BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



LÊ THỊ LỢI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



LÊ THỊ LỢI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1.PGS,TS Hà Minh Sơn

2.TS Trần Thị Hồng Hạnh

HÀ NỘI - 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của

luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

MỤC LỤC ………………………………………………………………….. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................ vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MINH HỌA .......................................... vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .......................... viii

MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….... 1

1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................. 1

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài. ............................................... 2

2.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. .................................... 2

2.2 Câu hỏi và khoảng trống cần nghiên cứu. ................................................... 4

3. Đóng góp mới của nghiên cứu. ................................................................... 5

4. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................. 6

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................. 6

Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ...................................................................... 6

Phạm vi nghiên cứu của đề tài. ......................................................................... 6

6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6

7. Các nguồn số liệu ......................................................................................... 7

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. .............................................. 7

9. Kết cấu của luận án. .................................................................................... 8

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ HỮU

CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................. 9

1.1. Lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu của NHTM ………….………...... 9

1.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .................................................... 9

1.1.2 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. ........................................... 14

iii

1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thƣơng mại. ................. 22

1.2.1 Khái niệm………. .................................................................................. 22

1.2.2 Mục đích quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. .............. 23

1.2.3 Nội dung quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. .................................. 33

1.2.4 Tiêu chí đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương

mại………………………………………………………………………….…41

1.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn chủ sở hữu NHTM. ............ 57

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở hữu và bài học cho các

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ................................................................. 60

1.3.1 Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ, Châu Âu, Malaysia, Singapore về quản

trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại ............................................ 60

1.3.2 Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. ................................. 64

Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 67

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ........................... 68

2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội................. 68

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần

Quân Đội…………………………………………………………………….68

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân

đội……………………………………………………………………………69

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần

Quân đội thời gian qua .................................................................................... 73

2.2. Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB. ................................... 81

2.2.1 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB qua quy mô và hiệu

quả…………………………………………………………………………...81

2.2.2 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Quân đội qua quản trị tài chính hiện đại . ....................................................... 90

iv

2.2.3 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Quân đội qua hệ số an toàn vốn. ..................................................................... 96

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Quân đội. ................................................................................ 102

2.3.1 Những kết quả đạt được. ..................................................................... 102

2.3.2 Một số hạn chế trong quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quân Đội. .................................................................................. 108

2.3.3 Nguyên nhân hạn chế. ......................................................................... 109

Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 111

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ VỐN

CHỦ SỞ HỮU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN

ĐỘI...............................……………………………………………………113

3.1. Định hƣớng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội .......................................................... 113

3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần

Quân đội đến năm 2020: ............................................................................... 113

3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân đội đến 2020. ...................................................... 119

3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội. ......................................................... 121

3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ................................................ 121

3.2.2 Tăng cường năng lực quản trị sự thay đổi. ......................................... 123

3.2.3 Tăng cường kỹ năng quản trị và lãnh đạo. .......................................... 124

3.2.4 Hoàn thiện mô hình tính toán, đo lường trong quản trị vốn chủ sở

hữu………………………………………………………………………….126

3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ngân

hàng………………………………………………………………………...127

v

3.2.6 Hoàn thiện nội dung công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân Đội. ..................................................................... 128

3.2.7 Lập kế hoạch dự án quản trị vốn chủ sở hữu một cách khoa học và hợp

lý………………………. ............................................................................... 133

3.2.8 Công tác triển khai, lộ trình và các công việc tổng thể. ...................... 139

3.3. Kiến nghị. ........................................................................................... 143

3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ........................................... 143

3.3.2 Đối với các cơ quan quản lý. ............................................................. 146

Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 148

KẾT LUẬN ……………………………………………………………….149

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có rủi ro theo Basel ................... 29

Bảng 1.2: Tính toán lợi nhuận sau phân bổ vốn ............................................. 52

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động ngành ngân hàng năm 2015 .................. 76

Bảng 2.2: Kết quả tái cơ cấu các tổ chức tín dụng đến cuối 2015 .................. 78

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động giai đoạn 2010 - 2015 của MB ......................... 79

Bảng 2.4: Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu 2010 - 2015 của MB .............. 80

Bảng 2.5: Vốn chủ sở hữu và Vốn điều lệ MB ............................................... 83

Bảng 2.6: Các cổ đông lớn của M đến 31 12 2015 ...................................... 84

Bảng 2.7: Chỉ tiêu ROE các ngân hàng .......................................................... 86

Bảng 2.8: Bảng tính hệ số an toàn vốn MB 2010 – 2015 ............................... 98

Bảng 2.9: Ví dụ về kế hoạch sử dụng vốn chủ sở hữu của M năm 2013 ... 100

Bảng 2.10: ảng hệ số an toàn vốn của một số NHTM ............................... 103

Bảng 2.11: ảng chỉ số hiệu quả và hệ số đ n ảy tài chính ........................ 103

Bảng 3.1: Kế hoạch về Tài sản của M 2016 – 2020................................... 116

Bảng 3.2: Kế hoạch về Nguồn vốn của MB 2016 – 2020 ............................ 117

Bảng 3.3: ế hoạch Thu nhập và Chi phí của MB 2016 - 2020 ................... 118

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MINH HỌA

Biểu đồ 1.1: Sự khác biệt giữa vốn pháp định và vốn kinh tế ........................ 33

Biểu đồ 1.2: Khung ICAAP ............................................................................ 47

Biểu đồ 1.3: Các yếu tố liên quan tác động tới ICAAP .................................. 47

Biểu đồ 1.4: Tác dụng của đánh giá hiệu quả vốn .......................................... 54

Biểu đồ 1.5: Ví dụ điều chỉnh mô hình kinh doanh theo đánh giá hiệu quả vốn .... 56

Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức M giai đoạn 2011 – 2015 ............................. 70

Biểu đồ 2.2: Chỉ số kinh tế vĩ mô và tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam ....... 74

Biểu đồ 2.3: Quy mô tài sản, vốn và hiệu quả trên vốn .................................. 81

Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ MB ............................................ 82

Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận và hiệu quả vốn của MB ........................................... 85

Biểu đồ 2.6: Tương quan tổng tài sản, ROE và RO của một số ngân hàng . 86

Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng quy mô tài sản các ngân hàng 2010 - 2015 ........... 87

Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng quy mô vốn các ngân hàng 2010 - 2015 ............... 88

Biểu đồ 2.9: Tương quan tăng trưởng vốn và tài sản ...................................... 90

Biểu đồ 3.1. Mô hình phân bổ vốn của MB .................................................. 130

Biểu đồ 3.2: Lược đồ triển khai dự án quản trị vốn chủ sở hữu tại MB ....... 134

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

ABC Activity Based Cost

Phân bổ chi phí theo mỗi hoạt động

ACB Asia Commercial Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam

ALCO

Asset-Liability Committee Ủy Ban quản lý Tài sản- Nguồn vốn

Quản lý tài sản có - tài sản nợ ALM

Asset-Liability Management

hay

BASEL BCBS BCBS:Basel Committee for Banking Supervision

Uỷ ban Basel giám sát về các hoạt động ngân hàng thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế

BIDV

Bank for Investment and Development of Vietnam Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BIS

Bank for International Settlement

Annual Tỷ lệ tăng trưởng bình quân kép CAGR

Compound Growth Rate

Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR

Credit Information Centre Trung tâm thông tin tín dụng CIC

Công nghệ thông tin CNTT

Economic Capital Vốn kinh tế EC

Expected Shortfall Thâm hụt dự kiến ES

Economic Value Added Giá trị kinh tế gia tăng EVA

ix

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

GFC Global Financial Crisis

Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008

HĐQT Hội đồng quản trị

ICAAP

Internal Capital Adequacy Assessment Process Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ

KD Kinh doanh

MB

Military Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

MRCR

Mandatory Regulatory Capital Requirements Yêu cầu vốn tối thiểu theo pháp luật

Maritime Commercial Joint-stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải

MSB Maritime Bank

NCS Nghiên cứu sinh

NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW Ngân hàng Trung ương

NSFR Net Stable Funding Ratio Tỷ lệ cấp vốn ổn định ròng

QTRR Quản trị rủi ro

RAP

Risk-adjusted Performance Đánh giá hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro

RAROC

Risk-adjusted Return on Capital Thu nhập điều chỉnh theo rủi ro trên vốn

ROA Return on Assets Thu nhập trên tổng tài sản

ROE Return on Equity Thu nhập trên vốn chủ sở hữu

RRTD Rủi ro tín dụng

x

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

RWA Risk Weighted Assets Tài sản có rủi ro

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài g n thương tín

Saigon Thuong tin Commercial Joint-stock Bank

SHB

Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội

Saigon-Ha Noi Commercial Joint-stock Bank

Tài chính Kế toán TCKT

Tổ chức tín dụng TCTD

Techcombank Commercial Joint-stock

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Bank for Technology

Thường trực Hội đồng quản trị TT HĐQT

Standing Committee of the Board of Directors

Thông tư 36 2014 TT-NHNN TT36

Thanh toán quốc tế TTQT

VaR Value at Risk Giá trị rủi ro

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Vietnam International Commercial Joint-stock Bank

Vietcombank Bank for Foreign Trade of Vietnam Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Industrial and Commercial Bank of Vietnam Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam

VNĐ Đồng Việt Nam

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng

Vietnam Prosperity Commercial Joint-stock Bank

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Trong hơn 10 năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những ước

phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế đất nước. Cũng trong thời

gian đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối diện với với các cuộc khủng

hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á

1997 và sau đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Ở khía cạnh

khác, những quy định trong hoạt động ngân hàng cũng phát triển trong thời

gian này cùng với sự phát triển của ngành, một trong những vấn đề được quan

tâm và quản trị hàng đầu chính là vốn của các ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế đặc biệt, đóng

vai trò là trung gian giữa người gửi tiền và người đi vay và là trung gian thanh

toán cùng với một số chức năng khác, thực hiện đầy đủ các chức năng của

một NHTM đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước.

trong đó vốn chủ ở hữu của các ngân hàng được xem như sự đảm bảo cho các

nghĩa vụ đối với người gửi tiền, cũng như thước đo cho quy mô kinh doanh

được các cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng

và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM là một trong những mối quan tâm

lớn của cả các cơ quan quản lý nhà nước và các NHTM nhằm đảm bảo các

NHTM thực hiện đúng các chức năng của mình, đóng góp tích cực vào phát

triển và ổn định kinh tế-xã hội với vai trò là trung gian tiền tệ. Vốn chủ sở

hữu và quản trị vốn chủ sở hữu phải đảm bảo tính an toàn trong hoạt động bảo

vệ mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng tránh khỏi và vượt qua được các

cuộc khủng hoảng tài chính, tránh gây đổ vỡ toàn hệ thống. Do vậy, quản trị

vốn chủ sở hữu của ngân hàng theo những quy tắc và thông lệ tốt nhất đồng

thời tính đến đặc điểm của ngành ngân hàng tại Việt Nam nói chung và các

2

NHTM nói riêng trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB)

là mục tiêu hướng đến và mỗi một ngân hàng cần đặt ưu tiên hàng đầu để phát

triển ổn định, bền vững. Điều này còn quan trọng hơn nữa khi ngành ngân

hàng Việt Nam đang trong các giai đoạn đầu tiên trong quá trình tái cơ cấu

ngành ngân hàng.

Những lý thuyết cũng như thực tiễn trong quản trị vốn chủ sở hữu của

NHTM đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, quản

trị vốn chủ sở hữu trong các NHTM trong một nền kinh tế chuyển đổi có

nhiều đặc thù riêng chưa được nghiên cứu và đề cập một cách đầy đủ và thích

đáng. Xuất phát từ đ i hỏi lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả tập trung

nghiên cứu đề tài luận án: “Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Quân Đội (MB)”.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài

2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM là một đề tài

được đề cập nhiều trong các tài liệu nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau,

chủ yếu từ những khía cạnh liên quan đến góc nhìn của cơ quan quản lý nhà

nước về an toàn hoạt động ngân hàng, hoặc từ góc nhìn NHTM về rủi ro tín

dụng hoặc hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng và nguồn vốn nói

chung, hoặc liên quan đến năng lực tài chính của các NHTM trong đó phân

tích về vốn chủ sở hữu ngân hàng. Cũng có một vài nghiên cứu khác đề cập

đến đề tài vốn chủ sở hữu nhưng quan sát từ khía cạnh đầu tư nói chung và

cấu trúc vốn chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nói chung, không có nhiều

liên hệ đến ngành ngân hàng. Có thể nói, nội dung cụ thể liên quan đến vốn

chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM còn khá mới mẻ.

3

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài hoặc một phần đề tài

này trong những năm vừa qua gồm: [1, 6, 26, 37, 60, 61, 66, 70, 71, 91, 91];

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến M như: [3, 7, 18, 20, 38, 39]

Các công trình nghiên cứu được nêu trên không đề cập trực tiếp đến vốn

chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM mà chỉ phân tích một số

khía cạnh có liên quan, hoặc nêu đến khía cạnh mức vốn của các NHTM Việt

Nam còn thấp và chưa đáp ứng được đầy đủ được yêu cầu phát triển. Những

đề xuất trong các nghiên cứu này liên quan đến vốn nhằm chủ yếu vào việc

nâng cao chất lượng vốn, mức vốn chủ sở hữu hoặc đưa ra một số chỉ tiêu

đánh giá về vốn. Các câu hỏi nghiên cứu chưa được giải đáp thỏa đáng trong

các nghiên cứu đó và do vậy trong luận án tiến sĩ này, tác giả tập trung nghiên

cứu, trình bày có hệ thống về chủ đề vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở

hữu trong NHTM từ góc nhìn của các nhà quản trị, điều hành ngân hàng,

đồng thời đưa ra những đề xuất nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại

MB nói riêng và các NHTM nói chung.

Các công trình nghiên cứu nêu trên liên quan đến vốn chủ sở hữu và hoạt

động ngân hàng nói chung hoặc liên quan đến một số khía cạnh trong hoạt

động và quản trị tại MB. Những điểm lớn của các nghiên cứu này bao gồm:

- Phân tích một số điểm liên quan đến quan niệm về vốn, đưa ra các định

nghĩa về vốn chủ sở hữu, đưa ra các kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả vốn. Nghiên cứu cũng đưa ra các

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trong đó chủ yếu

nhấn mạnh về phát triển kinh doanh và dịch vụ toàn diện nhằm đảm bảo và

nâng cao lợi nhuận ngân hàng trên đồng vốn đã ỏ ra.

- Một số nghiên cứu phân tích các khái niệm liên quan đến vốn chủ sở

hữu và các rủi ro có liên quan được phân tích sơ ộ dưới góc nhìn từ phía các

4

cơ quan quản lý nhà nước trong tổng thể các nội dung giám sát như giám sát

về vốn, về các rủi ro trong hoạt động của NHTM, về các quy trình thủ tục báo

cáo giám sát, …Tuy nhiên, những phân tích cũng như các số liệu nhằm đánh

giá tài sản rủi ro hay về vốn cũng chưa thực sự đầy đủ và chưa có được góc

nhìn từ phía nhà quản trị ngân hàng mà chủ yếu từ phía các cơ quan quản lý

nhà nước và từ góc độ tuân thủ. Về vốn chủ sở hữu, các nghiên cứu này mới

chỉ phân tích và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, chủ yếu là

nâng cao quy mô vốn chủ sở hữu cũng như nâng cao hiệu quả trên vốn.

- Một nghiên cứu khác về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam nêu ra một số đề xuất trong đó có

đề xuất các điều kiện để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro lãi suất bằng

phương pháp tài sản rủi ro (giá trị có thể tổn thất - Value at Risk) tại các ngân

hàng thương mại Việt nam và sự cần thiết phải kiểm chứng các giá trị VaR. Ở

một khía cạnh nhất định trong quản trị vốn hiện đại, việc tính toán và kiểm

chứng VaR để tính toán sự đầy đủ của vốn là một trong những yếu tố quan

trọng trong quản trị vốn chủ sở hữu.

- Các nghiên cứu có liên quan đến MB chủ yếu liên quan đến phát triển

mảng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển tín dụng hoặc nâng cao hiệu quả

quản trị chi phí, … mà chưa đề cập đến quản trị vốn chủ sở hữu tại M .

2.2. Câu hỏi và khoảng trống cần nghiên cứu

Các câu hỏi lớn liên quan đến vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu

của NHTM nói chung, MB nói riêng, bao gồm: (i) Thế nào là quản trị vốn chủ

sở hữu, (ii) Tiêu chí nào để đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu, (iii)

Nhân tố nào tác động đến quản trị vốn chủ sở hữu, (iv) Thực trạng quản trị

vốn chủ sở hữu tại M như thế nào, (v) Giải pháp nào để năng cao năng lực

quản trị vốn chủ sở hữu của M trong môi trường hoạt động ngân hàng đang

5

tiệm cận dần tới các thông lệ tốt trên thế giới. Đây là câu hỏi nghiên cứu cần

có lời giải đáp. Ở khía cạnh khác, MB với những đặc điểm và kết quả hoạt

động trong thời gian qua, bao gồm cả những chương trình phát triển nâng cao

năng lực quản trị tài chính và quản trị vốn chủ sở hữu đã có được những kết

quả nhất định nhưng khoảng cách với những quy định và thông lệ tốt nhất

trên thế giới vẫn còn rộng, làm thế nào để thu hẹp, rút ngắn khoảng cách này

cũng là một vấn đề cần có những giải pháp cụ thể và chi tiết.

3. Đóng góp mới của nghiên cứu

Thứ nhất, Luận án đã làm rõ những vấn đề cơ ản về vốn chủ sở hữu

và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM như: khái niệm, mục đích, nội dung,

tiêu chí đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn chủ sở

hữu NHTM. Đây là những lý luận nền tảng cần thiết cho việc nghiên cứu đề

tài này.

Thứ hai, Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở

hữu của một số NHTM, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị

tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam.

Thứ ba, Bằng nguồn số liệu phong phú, cập nhật, có nguồn gốc rõ ràng,

luận án đã phân tích đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong

những năm 2010-2015 trên các mặt: quy mô và hiệu quả sử dụng vốn, quản

trị tài chính hiện đại, hệ số an toàn vốn. Trên cơ sở đó, luận án đã chỉ rõ

những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.

Thứ tƣ, trên cơ sở mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực quản trị

vốn chủ sở hữu tại M đến 2020, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải

pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời

gian tới. Các giải pháp đồng bộ, có cơ sở khoa học, phù hợp thực tiễn, có

6

tính khả thi. Đồng thời luận án đã đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý và

NHNN Việt nam để hoàn thiện công tác quản trị vốn chủ sở hữu cho M .

4. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ

sở hữu trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quản trị vốn chủ sở hữu của

các NHTM, từ đó rút ra những ài học kinh nghiệm cho M .

- Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong thời gian qua,

chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu

tại M trong thời gian tới.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

- Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Về nội dung: Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM.

- Về không gian: Luận án tập trung đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ

sở hữu tại M giai đoạn 2010-2015. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M đến 2020.

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ 2010-2015

6. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình thực hiện luận án, tác

giả đã sử dụng các phương pháp sau:

7

Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và

phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại

M được thực hiện một cách đồng ộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai

đoạn cụ thể. Các nội dung của quản trị vốn chủ sở hữu đối với M được xem xét

trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian.

Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng số liệu thống kê thích hợp để

phục vụ cho việc phân tích thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M

Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ

thể, tác giả đưa ra những đánh giá chung về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu

tại M .

Phương pháp so sánh, đối chiếu: Quản trị vốn chủ sở hữu tại M được

xem xét trên cơ sở có sự so sánh đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh

với thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM khác trong nước và trên

thế giới.

7. Các nguồn số liệu

- Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Các số liệu thống kê, các văn ản

do các cơ quan Chính phủ, NHNN, MB hoặc các tổ chức khác công bố. Các

công trình nghiên cứu, luận án, các ấn phẩm xuất bản, các bài báo có liên

quan đến đề tài. Thu thập và hệ thống các tài liệu của các tác giả ngoài nước.

- Các số liệu và tư liệu sơ cấp: Các số liệu thu thập trên các nguồn có

tính chính xác, có sự đối chiếu, có tính đầy đủ, kịp thời hoàn toàn phù hợp với

đề tài nghiên cứu.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, luận án đã hệ thống hoá

và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn chủ sở hữu và quản

8

trị vốn chủ sở hữu của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng đã sưu tầm kinh

nghiệm về quản trị vốn chủ sở hữu của một số NHTM ở một số quốc gia trên

thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho công

tác quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ

thống về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong giai đoạn 2010-

2015. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế, luận án

cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị vốn chủ sở

hữu tại M . ết hợp với kinh nghiệm quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM

ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực

nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời

gian tới.

9. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương.

Chƣơng 1, Cơ sở khoa học về quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng

thương mại

Chƣơng 2, Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quân Đội

Chƣơng 3, Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.

9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ

HỮU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại

1.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm

Theo lý luận chung, nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các khoản tiền gửi

huy động từ các khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác, vay

của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và của các tổ chức tài chính khác, phần vốn

của các người góp vốn là các cổ đông ngân hàng. Những tiếp cận khác nhau đối

với nguồn vốn ngân hàng được thể hiện qua những định nghĩa. Ở đây tác giả

tham khảo những định nghĩa liên quan đến nguồn vốn ngân hàng, theo những

quy định của pháp luật cũng như theo các định nghĩa chung nhất về vốn và

nguồn vốn.

Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,

huy động được để cho vay, đầu tư và triển khai các dịch vụ ngân hàng. Nguồn

vốn của ngân hàng bao gồm các cấu phần: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn

trong thanh toán và các khoản vay của các tổ chức tín dụng (TCTD), của ngân

hàng trung ương (NHTW).

Nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi

trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng

để thưc hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển quyền sử

dụng tiền tệ cho ngân hàng để nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng.

Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền

kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả làm kết nối và tăng nhanh quá trình luân

chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh phát triển.

Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

10

1.1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào,

nguồn vốn luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh của

NHTM, vai trò của nguồn vốn được thể hiện như sau:

a. Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh

Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát

triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng với đặc trưng là doanh nghiệp kinh doanh

loại hàng hoá đặc biệt nên vốn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của các

NHTM.

Vì vậy, nguồn vốn có vai trò quyết định trực tiếp tới qui mô kinh doanh của

ngân hàng. Những NHTM có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược

lại những NHTM có ít vốn đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành

kinh doanh.

Nguồn vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân

hàng. Nếu như vốn chủ sở hữu giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân

hàng thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động cũng giữ vị trí quan trọng quyết

định đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng. Khi vốn huy động không đáp ứng

đủ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế thì vốn vay giúp ngân hàng tiến hành

hoạt động kinh doanh bình thường tránh tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh dẫn

tới phá sản. Do vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn phải quan tâm

tới việc tăng trưởng nguồn vốn một cách bền vững và ổn định.

b. Nguồn vốn quyết định qui mô kinh doanh của NHTM

Nguồn vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có nguồn vốn lớn

thường có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay

cũng lớn hơn so với các ngân hàng có qui mô vốn nhỏ.

Không những thế, các NHTM lớn còn có thể vươn ra thị trường quốc tế

trong khi các NHTM nhỏ thường bị giới hạn trong phạm vi thị trường ngành, thị

trường địa phương. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ không

11

phản ứng nhạy bén với sự biến động lãi suất thị trường, ảnh hưởng đến khả năng

thu hút vốn đầu tư từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế. Vốn nhỏ cũng ảnh

hưởng đến việc mở rộng mạng lưới, đầu tư trang thiết bị công nghệ, không đáp

ứng được xu thế thời đại. Vì vậy, khi khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc

chắn sẽ mở rộng và đáp ứng được nhu cầu vay vốn, có điều kiện mở rộng thị

trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng

phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của ngân hàng và nền kinh tế.

c. Nguồn vốn đảm bảo cho khả năng thanh toán và uy tín của NHTM

trên thị trƣờng

Trong hoạt động ngân hàng, uy tín là yếu tố quan trọng, quyết định trực

tiếp đến thương hiệu và sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong

kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán cho khách hàng, khả

năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì nguồn vốn khả dụng của ngân hàng

càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng

tỷ lệ thuận với qui mô vốn của ngân hàng. Như vậy, với tiềm năng nguồn vốn

lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng mở rộng,

cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị thế của ngân hàng trên

thị trường.

1.1.1.3 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM

Nguồn vốn của NHTM gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và

vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn

kinh doanh của NHTM, cụ thể như sau:

a. Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và

các tài sản nợ khác theo qui định.

Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.

Các quỹ dự trữ: như quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ, quỹ dự ph ng tài

chính. Các quỹ này được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của các

12

NHTM để sử dụng vào các mục đích nhất định. Các quỹ dự trữ này được trích

lập từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của ngân hàng theo qui định của Pháp luật.

Các quỹ khác: như quỹ phát triển nghiệp vụ… các quỹ này cũng được

trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Các tài sản nợ khác: Theo qui định, một số tài sản nợ khác được tính là vốn

chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:Thặng dư vốn, vốn đầu tư xây dựng và mua

sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài

sản, chênh lệch tỉ giá, lợi nhuận để lại chưa phân phối.

Vốn chủ sở hữu nói chung và vốn điều lệ nói riêng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ

trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nhưng nó lại có vai trò rất to

lớn đối với hoạt động của các NHTM. Trước hết, đây là điều kiện trong nền kinh

tế thị trường mở cửa và hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM

trong nước cũng như ngoài nước thì vốn chủ sở hữu được xem như là một trong

những nhân tố căn ản đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro,

điều kiện để tiếp cận với các dự án đầu tư của tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.

b. Nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được từ

các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ

tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm nguồn vốn để

kinh doanh.

Nguồn vốn huy động bao gồm vốn huy động từ tiền gửi và nguồn vốn huy

động thông qua phát hành các giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu..).

- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi: bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế,

tiền gửi của các cá nhân và tiền gửi khác.

- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Đây là

nguồn vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ

phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%)

trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất

13

lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này

có xu hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế,

cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.

c. Nguồn vốn vay của TCTD khác và của NHTW

Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành trên quan hệ vay mượn giữa

NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM với nhau. Các NHTM sẽ đi vay vốn để

bổ sung vốn hoạt động của mình khi NHTM đã sử dụng hết vốn khả dụng mà

vẫn không đủ vốn hoạt động.

- Nguồn vốn vay của TCTD khác: Trong quá trình kinh doanh của các

NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động vốn

nhưng chưa cho vay, đầu tư hết hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng

khi nguồn vốn lại không đủ hoặc khách hàng rút tiền trước thời hạn trong khi đó

vốn cho vay chưa đến hạn thu hồi. Như vậy, các NHTM có thể gửi cho vay các

TCTD khác để hưởng lãi hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc

đảm bảo khả năng thanh toán. Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống

gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn hệ thống, thực hiện điều

chuyển nguồn vốn giữa các chi nhánh qua hội sở, khi thừa vốn các chi nhánh

được nhận vốn điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh nhận

được vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của các TCTD khác

trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở hội sở chính của từng hệ thống. Khi

cần thiết có thể vay vốn tại các TCTD nước ngoài.

- Nguồn vốn vay của NHNN

NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối

cùng trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn

khi cần thiết.

Vốn đi vay của TCTD khác và NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, là nguồn vốn hỗ trợ cho kinh

doanh của các ngân hàng khi thiếu vốn và có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả

năng thanh toán thường xuyên của các NHTM.

14

d. Nguồn vốn khác

Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một

khoản nguồn vốn trong thanh toán: tiền ký quỹ trên tài khoản mở thư tín dụng,

ký quỹ ảo lãnh khác, các khoản tiền phong toả và các khoản tạm thời nhàn khác

trong thanh toán.

Thông qua nghiệp vụ đại lý, nghiệp vụ uỷ thác đầu tư tài trợ của Chính phủ

hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển

kinh tế, văn hoá, xã hội, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể. Đây

là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý của các tổ chức trong và

ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian

nguồn vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch

hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư,

ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ

này NHTM sẽ được hưởng phí hoa hồng. Ngoài ra, ngân hàng c n làm đại lý

bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức chứng

khoán cho khách hàng…qua nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho

ngân hàng.

Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng

đôi khi rất ngắn, nhưng có điều đáng quan tâm là ngân hàng không phải tốn kém

chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân

hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể được quan sát từ những góc nhìn

khác nhau, cách tính toán quy mô vốn chủ sở hữu cũng khác nhau từ những góc

nhìn này:

- Cách tính dựa trên quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo

cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng:

Vốn chủ sở hữu = (b ng) Tổng tài sản có – (trừ) Tổng công nợ

15

- Cách tính mở rộng: dựa trên quan điểm mở rộng từ thực tiễn là có một số

khoản nợ lưỡng tính: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, …

- hi đánh giá theo theo giá trị thị trường của các tài sản và công nợ

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản đánh giá theo giá trị thị trường – Tổng công

nợ theo giá trị thị trường.

Hay nói cách khác, Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (1) +/- giá trị đánh

giá lại theo giá trị thị trường.

- Về phía nhà đầu tư có thể tính toán theo giá trị vốn hóa thị trường, trong

trường hợp này

Vốn chủ sở hữu = Thị giá cổ phiếu x (nhân) Số lượng cổ phiếu phổ

thông được phát hành.

Khái niệm về giá trị rủi ro có liên quan mật thiết đến vốn chủ sở hữu và

việc tính toán này là cơ sở xác định tỷ lệ vốn tối thiểu. Trong các áo cáo thường

niên, báo cáo kiểm toán của các NHTM Việt Nam, phần ghi chú/thuyết minh có

những mục nêu chi tiết về tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu và phần quản

lý rủi ro tài chính, những phần này đề cập đến rủi ro, giá trị rủi ro trong hoạt

động ngân hàng.

Trong các quy định của Ủy an asel, đặc biệt trong Hiệp ước Basel III,

những định nghĩa, cách xác định về vốn (Capital) ngân hàng được đưa ra rất cụ

thể, Ủy an asel đã xuất bản một ấn phẩm hỏi đáp về định nghĩa vốn. Trong

dài hạn, những quy định về vốn ngân hàng sẽ đi theo những quy định này, tất

yếu ngành ngân hàng Việt Nam cũng đi theo các quy định mới nhất là Basel III

sau khi căn ản hoàn tất tuân thủ theo asel II và ngành ngân hàng ước sang

những giai đoạn phát triển mới đồng hành với nền kinh tế. Những định nghĩa,

cách xác định phần lớn tương tự như những quy định trong Basel II.

Đối với các NHTM, về cơ ản, vốn chủ sở hữu ngân hàng có thể được hiểu

như sau. Ở nghĩa hẹp, vốn chủ sở hữu là khoản tiền mà các cổ đông, các chủ sở

hữu đóng góp (vốn thực góp) để được hưởng các thu nhập của ngân hàng trong

tương lai. Ở nghĩa rộng và sâu sắc hơn, vốn chủ sở hữu ngân hàng được nhìn

16

nhận như các khoản nguồn vốn của chủ ngân hàng dành cho việc hỗ trợ các hoạt

động ngân hàng. Định nghĩa như vậy bao gồm các quỹ dự trữ của ngân hàng và

được gọi là nguồn vốn của các cổ đông. Trải qua quá trình hoạt động, vốn chủ sở

hữu có thể tích tụ tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên đối với các nhà quản lý

nhà nước, vấn đề về tính đầy đủ của vốn ngân hàng là vô cùng trọng yếu, đặc

biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến một trong những

giải pháp mà chính phủ một số nước hay sử dụng để cứu vãn hệ thống ngân

hàng là cứu trợ-quốc hữu hóa, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để cứu vãn sự

sụp đổ của các ngân hàng. Thực tế là các nhà quản trị ngân hàng và các cơ quan

quản lý có chủ đề nghiên cứu liệu mức vốn chủ sở hữu có được xem là thích hợp

và đầy đủ đối với mức rủi ro ngày càng gia tăng.

Theo Luật tổ chức tín dụng của Việt nam năm 2010 của có qui định về vốn

tự có, trong luật này cũng nêu về vốn pháp định và yêu cầu các tổ chức tín dụng

phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp không thấp hơn vốn

pháp định. Với các ngân hàng TMCP Việt Nam, vốn điều lệ là một trong những

chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá về quy mô của một ngân hàng, và được

quy định là vốn góp hay vốn thực góp (paid-in capital) bởi các cổ đông của ngân

hàng. Trước đây, khái niệm về vốn tự có (tiếng Pháp: capitaux propres) thường

được sử dụng rộng rãi hơn khái niệm vốn chủ sở hữu, và về cơ ản vốn tự có chỉ

bao gồm vốn góp của các cổ đông và các loại vốn khác hình thành trong quá

trình hoạt động của ngân hàng, trong khi thời gian gần đây khái niệm vốn chủ sở

hữu được dùng phổ biến hơn, đặc biệt khi các hiệp ước Basel về vốn ngân hàng

được áp dụng trong các ngân hàng trên toàn cầu. Do vậy khi nói về vốn ngân

hàng, cần xác định rõ giữa các khái niệm này, bởi hiệp ước asel đề cập đến vốn

ngân hàng (Capital) là nói đến vốn chủ sở hữu (shareholders’ equity) và các

nguồn vốn khác tương đương vốn chủ sở hữu.

1.1.2.2 Kết cấu vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là những giá trị

tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, vốn

17

chủ sở hữu bổ sung, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác... Vốn chủ sở hữu là điều

kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn

ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật

chất, hạ tầng cho ngân hàng.

Trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM, vốn chủ sở hữu chiếm

một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5%

-10% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai tr vô cùng quan trọng đối với các

ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nó

vào các mục đích khác nhau như trang ị cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư mua

sắm tài sản cố định phục vụ cho ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đầu tư góp

vốn liên doanh, mua cổ phần. Mặt khác, với chức năng ảo vệ, vốn thuộc sở hữu

của ngân hàng được coi như là tài sản đảm ảo gây dựng l ng tin với khách

hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua

lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy

động cũng như hoạt động cho vay và ảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự

tăng trưởng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của

NHTM. hi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề

cập là vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó.

Vốn chủ sở hữu của NHTM ao gồm:

- Vốn điều lệ

Vốn điều lệ là mức vốn được hình thành khi NHTM được thành lập. Vốn

điều lệ luôn lớn hơn hoặc ằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối

thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật qui định.

Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.Tùy

theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn

khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự ỏ ra; nếu là

ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân

hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp thông qua mua các cổ phần (cổ phiếu);

nếu là ngân hàng liên doanh thì do các ên tham gia liên doanh góp. Trường hợp

18

của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần phổ thông và cổ phần

ưu đãi. Vốn an đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định

thường nêu rõ số vốn tối thiểu-vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để

ắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN có quy định cụ thể cho từng loại ngân

hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông

có thể án cổ phiếu trên thị trường vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần

thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và

chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.

- Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động.

Vốn chủ sở hữu của NHTM có thể gia tăng theo nhiều phương thức

khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của NHTM

đó, ao gồm:

Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận,

NHTM có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn chủ sở hữu nhằm tái

đầu tư. Lượng vốn tích lũy từ thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của NHTM

trong từng thời kỳ.

Nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm: để

mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết ị, hoăc để đáp ứng nhu cầu gia

tăng vốn chủ sở hữu do NHNN quy định. Đặc điểm của hình thức tạo vốn này là

không thường xuyên, song giúp cho NHTM có được lượng vốn chủ sở hữu lớn

vào lúc cần thiết.

- Các quỹ dự trữ của ngân hàng.

Để đảm ảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, trong quá

trình hoạt động các NHTM được trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này được

thực hiện theo quy định từng quốc gia và từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy

mô của quỹ và mục đích sử dụng. Các quỹ này được trích lập từ lợi nhuận r ng

hàng năm của ngân hàng và được sử dụng vào mục đích nhất định. Quỹ dự trữ

của NHTM ao gồm:

19

+ Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ hàng

năm được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợi nhuận sau khi ù lỗ năm

trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Quỹ dự ph ng tài chính: Được hình thành trên sơ sở trích lập từ lợi nhuận

sau thuế hàng năm theo qui định của pháp luật. Quỹ này được sử dụng để ù đắp

phần c n lại của các tổn về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã

được ù đắp ằng ồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất hoặc đã

được ồi thường của tổ chức ảo hiểm.

+ NHTM c n tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận như quỹ phát triển kỹ

thuật, nghiệp vụ ngân hàng. Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định của đại hội

cổ đông hoặc theo chính sách phân phối lợi nhuận của Nhà nước.

- Các tài sản nợ khác:

Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi như vốn chủ

sở hữu của NHTM bao gồm:

Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do nhà nước cấp (nếu có).

Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá.

Lợi nhuận được để lại chưa phân phối

Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, vốn đầu

tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp. ên cạnh đó, trái phiếu chuyển đổi

hoặc cổ phần ưu đãi do NHTM phát hành đây là thành phần khá đặc iệt

trong nguồn vốn chủ sở hữu ởi nó được hình thành từ các khoản vay trung

hạn và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu dài

hạn nhằm huy động vốn, người nắm giữ những trái phiếu này đến một thời

hạn nào đó có thể sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng và được hưởng lợi

tức thay vì tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần hoá

có tác dụng làm tăng lượng vốn dài hạn trong thời điểm hiện tại và tăng vốn

chủ sở hữu trong tương lai.

Vốn chủ sở hữu là yếu tố tài chính quan trọng nhất, nó vừa cho thấy quy

mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng

20

đối với khách hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng

càng lớn khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động kinh doanh đang trong

giai đoạn khó khăn, vốn chủ sở hữu càng lớn khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn

vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên, ở góc nhìn khác

không phải vốn chủ sở hữu càng lớn càng tốt vì nếu quá lớn thì chỉ số hiệu quả

trên vốn sẽ giảm, theo đó lợi nhuận chia cho các cổ đông sẽ giảm, giá cổ phiếu

có thể sẽ ị giảm. Ngược lại, vốn chủ sở hữu quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của

ngân hàng.

1.1.2.3 Vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động ngân hàng

thương mại

Vốn chủ sở hữu của NHTM đóng vai tr sống còn trong việc duy trì các

hoạt động và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài qua các vai

tr sau:

Vai trò bảo vệ cho NHTM

- Giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản, ù đắp những thua lỗ về tài

chính và nghiệp vụ. Vốn chủ sở hữu đóng vai tr là một tấm đệm giúp chống lại

rủi ro cho tới khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại và đưa

ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động ình thường.

- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với rất nhiều rủi ro. hi đó, các khoản

tổn thất của ngân hàng sẽ được ù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là các

quỹ dự trữ, sau đó là lợi nhuận tích luỹ chưa phân phối, thặng dư và cuối cùng

cổ phần).

- ảo vệ người gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động

kinh doanh.

- Nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, các nhà đầu tư…Nâng

cao uy tín, tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm ảo với chủ nợ về sức

mạnh tài chính của ngân hàng, vốn chủ sở hữu góp phần ảo vệ lợi ích của người gửi tiền.

21

Trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản

được hoàn trả là: các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,

các khoản vay, sau đó là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi và

cuối cùng là cổ phần thường. Do đó, nếu quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn, người

gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt

rủi ro cho cơ quan ảo hiểm tiền gửi.

- Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, điều tiết sự tăng

trưởng, phát triển mở rộng quy mô, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng, vốn chủ sở hữu góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: rất

nhiều các quy định về hoạt động ngân hàng của các cơ quan quản lý có liên quan

chặt chẽ với vốn chủ sở hữu như: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với vốn

chủ sở hữu, quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm

giữ cổ phần của công ty khác, mở mạng lưới chi nhánh, mua sắm tài sản cố định,

thành lập công ty con... đều tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Như vậy, quy mô

và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân

hàng nhưng lại có vai trò rất quan trọng như phân tích trên.

Vai trò hoạt động của vốn chủ sở hữu

Là điều kiện bắt buộc theo quy định của pháp luật để ngân hàng có thể

hoạt động, vốn chủ sở hữu tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của

ngân hàng.

Để hoạt động, an đầu ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp

định). Số vốn này trước hết dùng để đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng,

nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động

tự doanh của ngân hàng như cho vay hoặc kinh doanh đầu tư khác theo qui định

của Pháp luật.

Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân

hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. vốn chủ sở hữu

22

được sử dụng để đầu tư công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, văn

ph ng đại diện...

- Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô,

phạm vi hoạt động cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới.

Vai trò điều chỉnh

Các cơ quan quản lý có thể điều chỉnh hoạt động Ngân hàng thông qua

qui định các giới hạn liên quan trên vốn chủ sở hữu.

- Quy định về mức vốn tối thiểu khi thành lập;

- Quy định về giới hạn huy động vốn;

- Quy định về giới hạn sử dụng vốn;

- Quy định quy mô vốn và mức độ tăng trưởng vốn để cho phép mở rộng

quy mô của ngân hàng;

- Quy định về tỉ lệ an toàn trong kinh doanh.

Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai tr điều chỉnh các hoạt động của ngân

hàng: thông thường theo Luật tổ chức tín dụng và các quy chế an toàn trong kinh

doanh tiền tệ thì phạm vi hoạt động cũng như quy mô kinh doanh của một ngân

hàng hoàn toàn phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu được dùng vào

các giới hạn sau đây: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên doanh với vốn chủ sở hữu, tỷ

lệ cho vay các đối tượng ưu đãi so với vốn chủ sở hữu; là căn cứ để giới hạn các

hoạt động kinh doanh tiền tệ...Nếu có sự vi phạm vượt các mức giới hạn quy

định thì NHTM bị đánh giá ở tình trạng mất an toàn.

1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm

Với việc quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, nhìn chung vẫn chưa có

những định nghĩa thống nhất về quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, mà chỉ

liên quan nhiều đến mục đích của quản trị vốn chủ sở hữu. Theo tác giả, định

nghĩa khái lược về quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM là một hệ thống phương

pháp luận và hành động đảm bảo vốn ngân hàng được đầy đủ và sử dụng hiệu quả

23

theo những khẩu vị rủi ro đã được xác định, tuân thủ theo các quy định của pháp

luật, đem lại lợi ích kinh tế cho các chủ sở hữu và đảm bảo ngân hàng vẫn sẽ tiếp

tục tồn tại và phát triển.

Quản trị vốn chủ sở hữu thực chất là xây dựng các quy định về quản lý vốn

cùng các công cụ đo lường và trên cơ sở đó ngân hàng xác định quy mô và cấu

trúc vốn chủ sở hữu đảm bảo đáp ứng tuân thủ pháp luật, đáp ứng yêu cầu kinh

doanh, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu có hiệu quả theo các tiêu chí được

xác định tùy thuộc vào bên liên quan đến vốn chủ sở hữu. Các nội dung thể hiện

cho những điểm đã nêu trên đó là:

Quản trị vốn chủ sở hữu được đặt trong mối quan hệ mật thiết với rủi ro.

Khung quản trị vốn chủ sở hữu là quá trình tổ chức, tập hợp các ước cơ ản để

đo lường, đánh giá, phân bổ vốn và ra quyết định tác động đến vốn và tài sản

trong mối quan hệ giữa vốn và rủi ro.

Khung quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại gồm có:

 Xác định vốn tự có;

 Đo lường vốn và xác định nhu cầu vốn;

 Phân bổ vốn;

 Đánh giá mức độ đầy đủ của vốn và đánh giá hiệu quả sau phân bổ vốn;

 Ra các quyết định liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu.

 Tổ chức triển khai khung quản trị vốn chủ sở hữu chủ.

1.2.2 Mục đích quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương

mại

Đối với quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng từ những khía cạnh hay đối

tượng khác nhau có thể khác nhau về mục đích, cụ thể:

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước, mục đích quản trị vốn chủ sở hữu các

ngân hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của những người gửi tiền, đồng thời đảm

bảo ngân hàng có đủ vốn chủ sở hữu để phòng ngừa được các rủi ro trong hoạt

24

động ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng trong tổng thể nền

kinh tế;

- Đối với cổ đông người sở hữu ngân hàng, mục đính chủ yếu trong quản

trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng là có lợi ích tối đa trên mỗi đồng vốn bỏ ra,

đồng thời không bị mất vốn do các rủi ro trong hoạt động và kinh doanh;

- Đối với ban quản trị ngân hàng, vốn chủ ngân hàng phải được cung cấp

đầy đủ để đảm bảo triển khai được các mô hình kinh doanh, phòng chống rủi ro

và đảm bảo theo các tỷ lệ an toàn vốn theo yêu cầu của pháp luật và đảm ảo

hiệu quả sử dụng vốn.

- Đối với khách hàng, bất kể vốn ngân hàng thế nào thì ngân hàng cũng

phải đưa ra được các đề xuất có giá trị, đáp ứng được các yêu cầu của khách

hàng, thực hiện cam kết của ngân hàng với khách hàng.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là việc tạo ra thu nhập ngân hàng

từ những giả thiết được tính toán kỹ lưỡng và quản trị các rủi ro. Mục tiêu của

các chủ nợ và nhà đầu tư vào ngân hàng chính là việc kỳ vọng nhà quản trị

ngân hàng chấp nhận các rủi ro được tính toán cân nhắc và có mức giá tương

ứng với các rủi ro nhằm đảm bảo rằng các khoản tiền đầu tư được hoàn trả

cùng với mức lãi mang tính bền vững và giá trị của ngân hàng được bồi đắp

gia tăng trong dài hạn. Rủi ro và cơ hội cùng với những chi phí hợp lý luôn

được các nhà ngân hàng tìm kiếm và cân nhắc, để thành công, các ngân hàng

đảm bảo mức thu nhập hợp lý đối với các rủi ro được chấp nhận. Một số vấn

đề sau được các nhà quản trị ngân hàng thường xuyên xem xét nhằm đạt được

mục đích như vậy:

- Rủi ro là gì, các rủi ro mà ngân hàng gặp phải hay phát sinh trong quá

trình kinh doanh, có thể đo lường các rủi ro này một cách nhất quán để có thể so

sánh với nhau, mức độ hay mức giá trị của rủi ro (trên thị trường) là bao nhiêu

và các rủi ro nào mà ngân hàng xác định có thể chấp nhận;

- Cấu trúc vốn của NHTM nên như thế nào, vốn cấp 1, cấp 2 và các nguồn

dự trữ khác;

25

- Ngân hàng có đủ vốn chủ sở hữu để hỗ trợ các rủi ro mà ngân hàng có

thể chấp nhận;

- Ngân hàng có thể đặt ra một hệ thống giới hạn chặn đối với toàn bộ

rủi ro và các mảng kinh doanh nhằm đảm bảo ngân hàng không gặp phải quá

nhiều rủi ro;

- Rủi ro có thể tích hợp được vào hệ thống đo lường đánh giá hoạt động và

hệ thống khuyến khích các mảng kinh doanh đảm bảo lợi ích của các nhân viên

thống nhất với lợi ích của ngân hàng.

Nhằm giải quyết các vấn đề này, nhiều ngân hàng đã phải đưa ra các hệ

thống giám sát và kể cả việc tái thiết kế lại các quy trình và phương pháp luận

nội bộ.

Theo [91] hai vấn đề vô cùng mấu chốt trong quản trị vốn chủ sở hữu của

ngân hàng là quản trị vốn chủ sở hữu, liên quan đến việc xác lập cấu trúc vốn tối

ưu của ngân hàng, phân bổ vốn liên quan đến các lựa chọn và quy trình ra quyết

định phân bổ vốn tối ưu xuyên suốt qua các đơn vị kinh doanh trong ngân hàng.

Tất cả các quá trình ra quyết định dẫn đến việc phân bổ vốn, do vậy sẽ bao gồm

việc xác lập các mục tiêu lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro đối với từng đơn

vị/lĩnh vực kinh doanh khác nhau và việc đánh giá thực hiện mục tiêu của các đơn

vị đó. Ở đây vai tr hỗ trợ của quản trị rủi ro trong ngân hàng được thể hiện trong

việc đưa ra mức vốn chủ sở hữu cần thiết để các nhà quản trị, lãnh đạo ngân hàng

có thể có được các công cụ và thước đo khách quan để có được các quyết định về

cấu trúc vốn tối ưu, đo lường được lợi nhuận đánh giá hoạt động của các đơn vị

kinh doanh trong ngân hàng để có được các quyết định về phân bổ vốn.

Cấu trúc vốn chủ sở hữu tối ưu trong hoạt động ngân hàng được xác lập dựa

trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và mang tính bền vững, cụ thể

là vốn cổ phần và tối đa giá trị vốn hóa ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng, một số các khoản nợ, công cụ nợ, trái phiếu do ngân hàng phát hành

có thể được tính vào trong vốn chủ sở hữu để tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo các

quy định pháp luật. Dựa trên những quy định này, các ngân hàng có thể hướng tới

26

việc xác định cấu trúc vốn chủ sở hữu tối ưu và tạo giá trị cho cổ đông thông qua

việc phát hành trái phiếu-công cụ nợ dài hạn với các tiêu chí để xác lập như mức

chi phí so sánh giữa chi phí vốn góp, các vốn chủ sở hữu khác và chi phí tài chính

phải trả cho trái phiếu, hay nói cách khác việc phát hành trái phiếu dài hạn để

được tính tương đương như vốn chủ sở hữu trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn CAR

được dựa trên các nguyên tắc: (i) chi phí tài chính cho trái phiếu phải thấp hơn chi

phí vốn chủ sở hữu khác và (ii) xác định chính xác khối lượng phát hành để tránh

lãng phí khi phần trái phiếu phát hành vượt quá ngưỡng được phép theo quy định

pháp luật. Việc xác định chi phí vốn chủ sở hữu thông thường được thực hiện

thông qua phương pháp Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM-Capital Asset

Pricing Model).

Tuy nhiên, thực tiễn lại khác hơn rất nhiều như việc quản trị vốn chủ sở

hữu vô cùng khó khăn khi vấn đề quản trị rủi ro tại ngân hàng không có được

các thước đo chính xác hay hợp lý cho các rủi ro mà ngân hàng gánh chịu trong

quá trình kinh doanh. Đối với nhiều rủi ro đã có công cụ đo lường tính toán

nhưng, ngay cả khi đã có phương pháp đối với một loại rủi ro nhất định thì cũng

không phải lúc nào cũng đưa vào áp dụng, đôi khi chỉ là lý do đơn giản là chi phí

quá lớn để áp dụng chẳng hạn. Thêm vào đó, đo lường giá trị rủi ro cho các rủi

ro khác nhau đôi khi rất khác nhau và phức tạp để khó có thể tổng hợp được một

con số về vốn. Và ngay cả khi có được con số đó, các quyết định liên quan đến

cấu trúc và số lượng vốn còn phụ thuộc nhiều các yếu tố khác nữa (ví dụ nhà đầu

tư, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm). Tương tự vậy đối với vấn đề phân bổ vốn,

việc phân bổ vốn không chỉ là việc phân bổ các nguồn vốn, tài sản giản đơn

trong ngân hàng giữa các đơn vị kinh doanh hay nghiệp vụ khác nhau, ví dụ

quản trị rủi ro có thể ước lượng chính xác về lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro

trong quá khứ, nhưng lợi nhuận trong tương lai có thể khác và chỉ có thể thực

hiện ước lượng được thông qua sự thấu hiểu về các khía cạnh chiến lược của

mỗi nghiệp vụ kinh doanh. Việc tái phân bổ vốn giữa các lĩnh vực kinh doanh có

thể tác động đến chiến lược của ngân hàng và có thể làm thay đổi đến chiến lược

27

ngân hàng. Việc thay đổi chiến lược ngân hàng không chỉ đơn giản dựa trên việc

đo lường các kết quả tài chính trong quá khứ. Hơn nữa, thực tiễn là việc đo

lường kết quả và phân bổ vốn liên quan đến yếu tố con người mà không chỉ

thuần túy là kỹ thuật. Để hiểu rõ hơn về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở

hữu có liên quan tới rủi ro và vốn kinh tế được nghiên cứu qua các nội dung sau:

Vốn kinh tế

Những khái niệm cơ ản trong vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu

của ngân hàng bao gồm giá trị rủi ro, vốn kinh tế và đánh giá hiệu quả trên vốn.

Sự khác biệt giữa vốn kinh tế (economic capital) và vốn theo quy định của pháp

luật (regulartory capital). Vốn kinh tế (Economic Capital-EC) là khoản vốn của

chủ sở hữu mà mỗi ngân hàng hoạch định để đủ chống đỡ lại những tổn thất

tiềm tàng vốn có trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều này được thể

hiện qua hoạt động cho vay, kinh doanh tiền tệ, vận chuyển tiền, gian dối của

nhân viên ngân hàng, uy tín và hình ảnh ngân hàng, … Tập trung sự quan tâm

của các ngân hàng vào EC là một phần trong dịch chuyển về quản trị của ngành

ngân hàng toàn cầu trong việc đo lường rủi ro, tối ưu đo lường hiệu quả, đưa ra

các quyết sách chiến lược dựa trên các thông tin chính xác từ đo lường rủi ro

theo thông lệ và do đó củng cố khả năng sinh lời và tính cạnh tranh dài hạn của

ngân hàng. Từ phía các nhà quản lý nhà nước, vốn theo quy đinh pháp luật được

xác định, định nghĩa ởi các cơ quan quản lý, bao gồm vốn cấp 1, cấp 2 và các

nguồn vốn bổ sung khác và vốn ngân hàng được dùng để đảm bảo ngân hàng có

thể chống đỡ được các tổn thất tiềm tàng chủ yếu mà không gây ra cuộc khủng

hoảng ngân hàng. Quản trị vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hỗ trợ

đảm bảo tính hợp lý và ổn định của lĩnh vực ngân hàng và bảo vệ người gửi tiền

trong khi quản trị vốn chủ sở hữu kinh tế của các nhà quản trị tập trung vào việc

xác định các hoạt động kinh doanh kiến tạo giá trị để làm thỏa mãn nhu cầu

thông tin của cổ đông nhà đầu tư và với các cơ quan quản lý để thực hiện các

yêu cầu pháp luật. Trong khuôn khổ của luận án này, vốn kinh tế sẽ được phân

tích kỹ hơn do luận án tập trung chủ yếu vào quản trị vốn chủ sở hữu từ phía

28

NHTM. Thêm nữa, do các ngân hàng phải đối diện với nhóm các loại rủi ro lớn

và các ngân hàng đã tìm thấy việc hoạch định vốn kinh tế đã giúp cho các ngân

hàng xác định được các rủi ro, kết nối các rủi ro với các hoạt động kinh doanh cụ

thể và trong quá trình đó hiểu được ở đâu và như thế nào mà các hoạt động kinh

doanh kiến tạo ra giá trị cho các cổ đông.Tuy nhiên, mặc dầu các ngân hàng trên

toàn cầu đã có những tiến bộ nhất định, các ngân hàng vẫn tiếp tục đề cập nghiên

cứu các vấn đề kỹ thuật gắn liền với quản trị vốn chủ sở hữu kinh tế.

Theo mô tả trên, vốn luật định sẽ quyết định mức vốn tối thiểu mà một

ngân hàng phải duy trì theo các quy định pháp luật. Vốn luật định căn cứ vào các

rủi ro tín dụng và thị trường tiềm ẩn và theo quy định hiện hành tại Việt Nam

mức vốn này phải đạt tối thiểu là 9% trên tài sản có rủi ro.

Tỷ lệ vốn tối thiểu =

Trong đó CR: Vốn luật định

RWA: Tài sản có rủi ro

Công thức này được cụ thể như sau:

Điều 9 của TT 36 cũng đưa ra công thức này, các phụ lục của Thông tư

đưa ra cách xác định vốn riêng lẻ và vốn hợp nhất cũng như cách xác định

tổng tài sản có rủi ro riêng lẻ và hợp nhất, đồng thời quy định mức tối thiểu tỷ

Vốn tự có riêng lẻ

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) =

x 100%

Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ

Vốn tự có hợp nhất

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%)=

x100%

Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất

lệ an toàn vốn.

Các hiệp ước asel cũng quy định rõ ràng về tỷ lệ này như ảng 1.1, qua

đây có thể quan sát yêu cầu về vốn với các ngân hàng ngày càng nâng cao, điều

29

này có thể có tác động rất lớn đến nhu cầu vốn của các ngân hàng khi triển khai

tuân thủ các quy định về vốn trong các hiệp ước Basel.

Bảng 1.1: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có rủi ro theo Basel

Yêu cầu vốn tối thiểu Theo Basel II Theo Basel III

Tỷ lệ vốn trên RWA 8% 11,5%

Tỷ lệ vốn cổ phiếu phổ thông thường trên 2% 4,5% - 7%

RWA

Tỷ lệ vốn cấp 1 trên RWA 4% 6%

Tỷ lệ vốn cấp 1 lõi trên RWA 2% 5%

Nguồn: [76], [77], [78], [79], [80], [81]

Một số định nghĩa về vốn kinh tế được nêu ra dưới đây:

Theo [86]:“Vốn kinh tế có th định nghĩa là khoản vốn mà một giao dịch

hoặc một đơn vị kinh doanh cần có nhằm hỗ trợ bảo vệ khỏi những rủi ro kinh tế

mà đơn vị đó phát sinh, theo nhận thức của chính đơn vị này.”

Theo [83]: “Khoản vốn cần thiết đ tiếp tục kinh doanh ở mức độ tin cậy

99% hoặc hơn thế trong hoàn cảnh liên quan chấp nhận rủi ro.”

Theo [97]: “Khối lượng vốn mà một tổ chức quyết định là thận trọng,

mong muốn và có th thực hiện được trong dài hạn không tính đến các yêu cầu

pháp định.”

Vốn kinh tế đã được nêu trên, cụ thể EC chính là vốn được sử dụng như

một khoản tự bảo hiểm để phòng chống các tổn thất của ngân hàng và các tổn

thất này phụ thuộc vào rủi ro của các tài sản có ngân hàng. Ở đây khó khăn sẽ

phát sinh khi giá trị các khoản rủi ro của ngân hàng không bao giờ là một con số

cố định, chúng biến đổi phụ thuộc vào giá trị tương lai của các tài sản. Một số

các công cụ đo lường để lượng hóa các con số không chắc chắn này (giá trị

tương lai của các tài sản) đã được phát triển để tính toán mức vốn kinh tế và

nhóm các công cụ này được gọi là công cụ đo lường rủi ro, chủ yếu là giá trị rủi

ro (Value at Risk- VaR) và thâm hụt dự kiến (Expected Shortfall-ES).

30

Về căn ản, vốn kinh tế được tính toán thông qua việc xác định số vốn mà

ngân hàng cần để đảm bảo rằng bảng cân đối kế toán có khả năng thanh toán qua

một thời kỳ với những xác xuất được cụ thể hóa trước đó. Tuy nhiên, việc xác

định, tính toán vốn kinh tế lại không đơn giản và đ i hỏi sự đầu tư lớn từ phía

các ngân hàng. Về bản chất, xác định vốn kinh tế chính là việc xác định giá trị

rủi ro (VaR) của mỗi ngân hàng theo những khẩu vị rủi ro và ý chí của mình, bởi

vậy sẽ không có một công thức chung như tính toán vốn pháp định. Để đơn giản

hơn, vốn kinh tế được tính toán theo công thức sau:

Trong đó: Kt là vốn kinh tế được xác định bằng tổng cấu phần vốn kinh tế

trên cơ sở đo lường giá trị rủi ro từ mỗi đơn vị/mảng kinh doanh mà ngân hàng

tham gia. Điển hình các mô hình tính toán vốn kinh tế sẽ cố gắng xác định tổn

thất tối đa trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) và ở mức tin cậy

trên 99%. Một số thông lệ liên quan đến mô hình tính toán hiện tại bao gồm cách

thức, tần suất, mục đích sử dụng đã được thảo luận, trao đổi và thực hiện bởi các

ngân hàng phát triển trên thế giới. Thêm vào đó, các ngân hàng đều cố gắng duy

trì mức vốn cao hơn mức vốn kinh tế được xác định.

Công thức tính toán vốn kinh tế và VaR được đưa ra với nhiều tham số,

có những tham số phụ thuộc vào quan điểm của mỗi ngân hàng đối với các rủi

ro. Về phương pháp, công thức tính toán vốn kinh tế đối với mỗi mảng nghiệp

vụ, khu vực địa lý, hay đơn vị kinh doanh vô cùng phức tạp và tích hợp nhiều

các phép xác suất và thống kê, đ i hỏi phân tích dữ liệu rất sâu nhằm tiến tới

xác định vốn kinh tế với độ tin cậy cao. Trong thực tiễn, vốn kinh tế được tính

toán dựa vào hệ thống phần mềm từ các hãng cung cấp phần mềm nổi tiếng

cho các Ngân hàng lớn trên thế giới, đã được sử dụng và chứng minh qua

thực tiễn để xác định mức vốn cần thiết, hoặc dựa vào các bảng biểu, số liệu

(được lập qua các phương pháp thống kê, với khẩu vị và quan điểm rủi ro

riêng của mỗi Ngân hàng).

31

Việc sử dụng vốn luật định và vốn kinh tế của các ngân hàng trên thế giới,

cũng như các vấn đề có liên quan được phản ảnh thông qua [72] với một số điểm

nhận xét cơ ản cho thấy mức độ áp dụng và phân biệt giữa hai khái niệm vốn

này vẫn còn khác biệt rất nhiều, nhưng trong tiến trình chuẩn bị áp dụng Basel

III, nhận thức và áp dụng vốn kinh tế ngày càng được coi trọng hơn. Những

quan sát chính thu được từ nghiên cứu điều tra này bao gồm:

Các ngân hàng lúng túng trong quản trị vốn chủ sở hữu với sự phức tạp

không dự kiến trong việc đồng thời sử dụng cả hai thước đo vốn trong việc ra

các quyết định quản trị. Một số ngân hàng tiên tiến sử dụng song song cả hai

thước đo cho những mục đích khác nhau nhưng chỉ có khoảng 10% các ngân

hàng thực hiện được việc tích hợp hoàn toàn cả 2 thước đo. Nhưng điểm quan

trọng là tất cả các ngân hàng đều nhìn nhận tầm quan trọng và ý nghĩa của việc

áp dụng vốn kinh tế trong quản trị vốn chủ sở hữu trong đó có việc thiết lập các

khoảng đệm vốn.

Tối ưu vốn đem lại nhiều lợi ích hơn nữa cho các ngân hàng. Phần lớn các

ngân hàng đều thực hiện các chương trình tối ưu tài sản có rủi ro (RW ) để tiết

kiệm được từ 5% đến 15% RWA theo những quan sát chung, nhưng các ngân

hàng đều nhìn nhận vẫn còn rất nhiều cơ hội cho việc tối ưu tài sản có rủi ro. Nói

cách khác, các ngân hàng có thể tiết kiệm vốn nhiều hơn nữa khi đo lường rủi ro

chính xác hơn.

Các ngân hàng nhìn nhận việc tập trung tối ưu vốn sẽ tạo được nhiều cơ hội

hơn cho các ngân hàng khi điều chỉnh các mô hình kinh doanh thích hợp và đem

lại những cải thiện đáng kể cho các ngân hàng, ví dụ như việc cơ cấu lại các

mảng hoạt động kinh doanh tốn kém vốn, dịch chuyển danh mục, … Các ngân

hàng cũng nhận thấy còn rất nhiều cơ hội mặc dầu thách thức cũng rất lớn trong

việc dịch chuyển danh mục sản phẩm, định giá, … nhằm đưa ra những giải pháp

tốt về vốn, các ngân hàng hàng đầu đã có được những kết quả tốt hơn trên vốn

chủ sở hữu.

32

Ở khía cạnh khác, các quy trình phân bổ vốn chủ yếu vẫn được tiến hành ở

mức độ an đầu nhất định với việc các ngân hàng phần lớn thực hiện theo hàng

năm từ dưới đi lên, chỉ mới có ít các ngân hàng có cái nhìn và kế hoạch dài hạn

hơn về phân bổ vốn.

Việc đo lường vốn dựa vào vốn theo quy định pháp luật và vốn kinh tế dựa

vào hai thước đo có thể gây khó khăn nhất định cho các ngân hàng, bởi vậy có

một giải pháp mà một số ngân hàng thiết lập ra nhằm tích hợp vốn kinh tế và

vốn theo quy định vào một mô hình giám sát sức khỏe tài chính ngân hàng liên

tục. Nhiều ngân hàng thực hiện việc này rất hiệu quả bằng cách hoặc sử dụng

con số vốn tối đa của trụ cột 1 và trụ cột 2 (Basel II) về yêu cầu vốn, hoặc bằng

cách điều chỉnh tương ứng vốn kinh tế với vốn theo quy định (đưa ra một “hệ

số” nhằm chuyển đổi giữa 2 loại vốn). Một phương pháp tinh xảo hơn cần đưa ra

nhằm hướng đến phát triển một mô hình tích hợp vốn liên tục của ngân hàng.

Các lựa chọn có thể trong quá trình xây dựng một mô hình tích hợp cho các ngân

hàng được một số ngân hàng đưa ra nhằm có được một thước đo chính xác hơn

về vốn.

Như đã nêu trên, khi xét đến sự đầy đủ của vốn từ khía cạnh vốn kinh tế

(EC) chính là ước lượng nội bộ về sự đầy đủ vốn để có thể tiến hành kinh doanh

và cần có sự phân biệt tách bạch bởi các ngân hàng khi ước lượng vốn thì có một

số khái niệm khác nhau về vốn và cần song song tính toán, đánh giá mức vốn

sẵn có để đối diện với các tổn thất vốn tiềm tàng. Khái niệm đầu tiên chính là giá

trị sổ sách của vốn, chính là sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ theo giá

trị sổ sách. Thứ hai chính là giá trị thị trường của vốn, là sự chênh lệch giữa tài

sản có và tài sản nợ tính theo giá trị thị trường. Thứ ba là giá trị vốn hóa của

ngân hàng tính bằng giá trị thị trường của cổ phiếu. Tùy thuộc vào mỗi quan

điểm, vốn sẵn có và vốn rủi ro có thể khác nhau rất nhiều.

Ví dụ minh họa sau cho thấy sự khác biệt giữa vốn pháp định và vốn

kinh tế:

33

Biểu đồ 1.1: Sự khác biệt giữa vốn pháp định và vốn kinh tế

Nguồn: [30], [31], [33]

Theo bảng so sánh trên có thể thấy mức vốn kinh tế và vốn theo yêu

cầu của pháp luật là khác nhau, vốn kinh tế bao gồm đo lường đến tất cả các

loại rủi ro.

Đo lƣờng rủi ro

Hai phương pháp đo lường rủi ro thông dụng nhất trong quản trị vốn chủ sở

hữu như nêu ở trên là VaR và ES và các nội dung liên quan đến hai phương pháp

này đã được các nhà kinh tế thảo luận tương đối chi tiết. Khái niệm về các

phương pháp về đo lường rủi ro cũng đã được nghiên cứu và phát triển, thảo

luận trong nhiều tài liệu và trong các tài liệu hướng dẫn của Ủy ban Basel, tác

giả không đi sâu vào những phương pháp và công cụ đo lường này. Định nghĩa

đơn giản giá trị rủi ro là tổn thất tối đa với xác xuất cho trước trong một khoảng

thời gian nhất định, còn thâm hụt dự kiến liên quan đến phần vốn sẽ thiếu hụt do

các tổn thất dự kiến.

1.2.3 Nội dung quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Với nhà quản trị ngân hàng, mục đích quản trị vốn chủ sở hữu của ngân

hàng chính là đảm bảo vốn phải được cung cấp đầy đủ theo cơ cấu tối ưu để đảm

bảo triển khai được các mô hình kinh doanh hiệu quả nhất, đánh giá được hiệu

34

quả và kết quả của mỗi mảng, mỗi đơn vị kinh doanh, sản phẩm, phòng chống

rủi ro và đảm bảo các tỷ lệ về vốn theo yêu cầu của pháp luật. Thực tiễn hoạt

động và quản trị vốn chủ sở hữu tại các nước kinh tế phát triển, đặc biệt kinh

nghiệm trong triển khai Basel II và Basel III là những định hướng cụ thể để các

nước đang phát triển học hỏi và rút kinh nghiệm. Với những khái niệm và công

cụ liên quan đến vốn như nêu trên, các nhà quản trị ngân hàng sẽ sử dụng thế

nào, theo những quy trình, cách thức thế để quản trị vốn chủ sở hữu phù hợp với

mỗi ngân hàng, mỗi quốc gia và theo thông lệ tốt.

Những nguyên tắc cơ ản trong quy trình quản trị vốn chủ sở hữu:

- Các NHTM phải có chiến lược và chính sách rõ ràng minh bạch trong

quản trị vốn chủ sở hữu trong tổng thể quản trị tài chính NHTM, bao gồm các

chính sách và quy trình tăng vốn, chính sách chi trả cổ tức, chính sách về chi

phí vốn;

- Bên cạnh tính toán vốn kinh tế để phát triển kinh doanh ngân hàng, việc

tính toán vốn để đảm bảo các quy định pháp luật là tối quan trọng, vì đây cũng là

một trong những nội dung trọng yếu ảnh hưởng đến ngân hàng. Các tính toán về

vốn và các chỉ số cũng được mô tả trong các công bố thông tin và báo cáo

thường niên của các ngân hàng tại các nước phát triển;

- Quản trị vốn chủ sở hữu phải gắn liền với các tính toán khoa học và nghệ

thuật, cân nhắc đến tất cả các loại hình rủi ro trong ngân hàng để có được mức

độ đáng tin cậy về ảnh hưởng kinh tế của các rủi ro này đến hoạt động của ngân

hàng nói chung và đến vốn ngân hàng nói riêng;

- Việc đánh giá hoạt động của toàn ngân hàng, cũng như từng mảng kinh

doanh, sản phẩm phải được dựa trên các giá trị mà cả ngân hàng và từng mảng

kinh doanh đóng góp lại, có tính đến các yếu tố chi phí khác được tính toán một

cách khoa học và hợp lý bên cạnh chi phí về vốn ngân hàng;

- Việc phân bổ hay đầu tư vốn ngân hàng một mặt phản ánh khẩu vị và mức

độ chấp nhận rủi ro thông qua việc ấn định mức vốn kinh tế cho mỗi mảng kinh

doanh, nhưng mặt khác cũng làm ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh và gián

35

tiếp ảnh hưởng đến chiến lược của mỗi ngân hàng. Thêm vào đó c n có yếu tố

con người và việc phân bổ hay đầu tư vốn này c n được sử dụng để đánh giá

hoạt động của toàn ngân hàng và của mỗi mảng kinh doanh nên việc phân bổ

vốn bên cạnh yếu tố khoa học còn có yếu tố nghệ thuật;

- Các ngân hàng cần đưa ra tiêu chí quyết định cấu trúc vốn tối ưu dựa trên

tính sẵn có của vốn (khi tăng vốn), chi phí vốn ngân hàng;

- Việc tổ chức, quản trị, vận hành các ên liên quan đến quản trị vốn chủ sở

hữu cần được thể chế hóa, cụ thể hóa để vừa nâng cao tính trách nhiệm của mỗi

bên liên quan, vừa khuyến khích được tính chủ động của các bên tham gia.

Nhìn chung, quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm các cấu phần

chủ yếu được nêu sau đây, điểm cần lưu ý là những cấu phần này được xây dựng

nhằm mục đích quản trị vốn chủ sở hữu từ góc nhìn bên trong, nội tại, không chỉ

nhằm phục vụ cho việc tuân thủ các quy định về vốn bên ngoài.

1.2.3.1 Chiến lược về vốn và các chỉ tiêu vốn

Chiến lược về vốn và các chỉ tiêu vốn đưa ra và xác định các định nghĩa và

triết lý quản trị vốn chủ sở hữu, các chỉ số đo lường và các chỉ tiêu vốn. Trong

cấu phần này, quan điểm về vốn chủ sở hữu của một ngân hàng cần đưa ra một

cách thẳng thắn và minh bạch gắn kết với một chiến lược về vốn được thông qua

bằng các chính sách và quy định nội bộ cụ thể. Một số ngân hàng đưa những

chính sách này một cách công khai ra công chúng trong khi các ngân hàng khác

có thể chỉ lưu hành nội bộ các văn ản này. Về căn ản, chiến lược về vốn chủ

sở hữu của một ngân hàng bao gồm những điểm sau:

o Nhìn nhận của ngân hàng về vốn chủ sở hữu, quan điểm đối với việc

tăng giảm vốn và giá trị của cổ đông;

o Mức vốn mục tiêu trong mối tương quan đối với các quy định pháp luật

cũng như đánh giá nội bộ về vốn;

o Các chỉ tiêu mục tiêu về vốn bao gồm nhưng không giới hạn trong mức

kỳ vọng về lợi nhuận trên vốn, mức an toàn vốn mục tiêu, tỷ lệ chi trả cổ tức

bằng tiền mặt và cách thức ứng xử đối với lợi nhuận giữ lại;

36

o Các nguyên tắc cơ ản trong phân bổ hay đầu tư vốn chủ sở hữu cho các

mảng kinh doanh khác nhau, các giới hạn liên quan.

1.2.3.2 Chẩn đoán và đo lường vốn

Để đánh giá về hiện trạng vốn chủ sở hữu và tác động của các yêu cầu pháp

luật hiện hành, cụ thể tại các nước trên thế giới là Basel II, III. Việc chẩn đoán

vốn thực chất liên quan đến đánh giá các rủi ro, giá trị rủi ro cũng như quan điểm

của mỗi ngân hàng về rủi ro (khẩu vị) và đưa ra những ước lượng chính xác về

nhu cầu vốn, so sánh với mức vốn hiện có để đưa ra những quyết định về cấu

trúc, số lượng và chất lượng của mỗi loại vốn cũng như cách thức bổ sung vốn

(thông qua điều chỉnh chính sách cổ tức, phát hành các công cụ tài chính vốn và

nợ dài hạn,…)

o Theo trụ cột 2 của Basel II, một quy trình về đánh giá an toàn vốn nội bộ

(ICAAP) là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng:

o Xét về bản chất, đo lường vốn chính là đo lường về rủi ro ngân hàng, do

vậy việc có được những phương pháp và công cụ đo lường rủi ro càng chính xác

thì càng xác định vốn rõ ràng và chính xác hơn.

o Những rủi ro cần đo lường đã được đề cập trong các tài liệu của BCBS –

IS, đặc biệt những rủi ro về thị trường, tín dụng, rủi ro hoạt động & kinh doanh

cùng những loại rủi ro khác, những rủi ro này tác động trực tiếp đến vốn rủi ro

riêng lẻ cũng như tổng hợp vốn rủi ro.

Nhằm hỗ trợ nhà quản lý ngân hàng ra các quyết định liên quan đến quản

trị và phân bổ vốn, mỗi ngân hàng cần có được một bức tranh tích hợp về rủi ro.

Thách thức về việc phát triển các công cụ đo lường định lượng về rủi ro, ví dụ

như có được ước lượng tổng hợp về vốn kinh tế, bao trùm nhiều nguồn rủi ro

khác nhau trải qua những mảng/đơn vị kinh doanh khác nhau rất lớn nhưng cũng

có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đo lường vốn.

Ở đây c n một điểm nữa cần quan tâm, cũng là chủ đề của nhiều thảo luận,

nghiên cứu là tổng hợp rủi ro và những lợi ích về quy mô của việc đa dạng hóa

có thể có được từ việc tham gia kinh doanh trên nhiều mảng dịch vụ tài chính

37

khác nhau rất có liên quan đến nhau từ góc nhìn của cơ quan quản lý cũng như

từ ngân hàng. Ở góc độ nào thì việc có được bức tranh tổng hợp về rủi ro và qua

đó có được bức tranh chính xác về vốn là vô cùng quan trọng.

1.2.3.3 Giảm lãng phí vốn

Xác định các công cụ để giảm lãng phí vốn mà không phải thay đổi mô

hình kinh doanh thông qua những tính toán chính xác về giá trị rủi ro. Ở đây,

quay lại vấn đề về tính toán giá vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn tương đương

khác. Thực tiễn được phản ảnh trong sự chuyển biến của các quy định của Ủy

an asel đó là quy định về vốn câp 1 và cấp 2 khi vốn cấp 2 được sử dụng

tương đối phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn tại các nước phát triển thì tại Việt

Nam, vốn cấp 1 là chủ yếu (vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, lợi nhuận chưa phân

phối của các ngân hàng) theo thống kê của NHNN về vốn điều lệ và vốn chủ sở

hữu. Việc xác định đ n ẩy giảm lãng phí vốn có liên quan trực tiếp đến cấu trúc

vốn ngân hàng.

1.2.3.4 Mô hình kinh doanh vốn hiệu quả các mô hình ít tốn kém về vốn

Điều chỉnh các mô hình kinh doanh trong các khối kinh doanh (các mảng

kinh doanh hay sản phẩm có hiệu quả, có nghĩa là các mảng kinh doanh, sản

phẩm mang hiệu quả cao nhưng chỉ cần ít vốn hơn) để tối ưu hóa các yêu cầu về

vốn. Như đã nói ở trên, mô hình kinh doanh của mỗi đơn vị hay lĩnh vực kinh

doanh liên quan và tương tác đến việc phân bổ vốn và đều liên quan đến chiến

lược của mỗi đơn vị, của toàn ngân hàng. Trong khi ngân hàng tìm kiếm và triển

khai các mô hình kinh doanh tiêu tốn ít vốn hơn nhưng điểm cần lưu ý trước hết

chính là chiến lược của ngân hàng đó.

Việc phát triển các mô hình kinh doanh khác nhau không chỉ đơn thuần

hướng tới các phân khúc khách hàng mà chủ yếu hướng đến các sản phẩm và

dịch vụ. Ví dụ đối với một số ngân hàng với sản phẩm chủ đạo là tín dụng thì

khả năng mức tiết kiệm vốn sẽ không ngang bằng với một ngân hàng khác có

các dịch vụ đa dạng và doanh thu về phí chiếm tỷ trọng cao hơn. Hoặc trong

cùng một nhóm sản phẩm, có thể một sản phẩm sẽ tiết kiệm được vốn hơn so

38

với các sản phẩm khác trong nhóm. Việc cân nhắc, lựa chọn một mô hình thích

hợp như đã nói ở trên phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược tổng thể của mỗi ngân

hàng. Nhưng cũng cần lưu ý không phải các mảng kinh doanh hay các sản phẩm

tiết tiết vốn hơn lại có thể được thị trường chấp nhận không giới hạn, do vậy các

ngân hàng vẫn phải kinh doanh các mảng có mức vốn cao hơn. Và việc các ngân

hàng lựa chọn danh mục theo chiến lược kinh doanh của mình không hoàn toàn

tùy thuộc vào tính toán hiệu quả vốn theo mảng kinh doanh.

1.2.3.5 Phân bổ vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Dựa trên các phương pháp luận và quy trình để phân bổ vốn theo hướng tối

đa hóa giá trị giữa các mảng kinh doanh mà không gây ảnh hưởng đến chiến

lược. Trong thực tiễn, những tranh luận xung quanh việc “phân ổ” hay “đầu tư”

vốn cho mỗi mảng kinh doanh vẫn là chủ đề của nhiều nhà nghiên cứu cũng như

quản trị. Thông thường các ngân hàng thực hiện việc phân bổ vốn dựa trên giá trị

rủi ro của mỗi mảng kinh doanh và đánh giá kết quả kinh doanh của mỗi mảng

dựa trên phần vốn được phân bổ cho mảng kinh doanh đó. Tuy nhiên vẫn có

những ngân hàng chủ động ấn định mức vốn cho mỗi mảng hay khối kinh

doanh, đặc biệt khi những ngân hàng này là những ngân hàng đa năng, hoạt

động trong các mảng kinh doanh tương đối tách biệt nhau về tính chất.

Đo lường hiệu quả tổng thể của một ngân hàng xét về vốn bản chất là việc đo

lường hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro (RAP) chính là việc đo lường khả năng

sinh lời kết hợp biên lợi nhuận được ngân hàng có được và vốn rủi ro (Capital at

Risk: CaR), hay nói cách khác là xác định thước và cách thức đo đối với lợi

nhuận và vốn rủi ro và sau đó kết hợp thành một chỉ tiêu duy nhất. Hai lựa chọn

truyền thống thường được sử dụng là Lợi nhuận trên vốn điều chỉnh theo rủi ro

(RAROC) và Giá trị kinh tế gia tăng (EV ), trong đó:

RAROC = Lợi nhuận : (chia) Vốn rủi ro

EVA = Lợi nhuận - chi phí vốn chủ sở hữu (x) vốn theo rủi ro.

Trong bài viết của tác giả về vốn kinh tế (EC), một ví dụ đánh giá hiệu quả

theo rủi ro đã được phân tích để minh họa cho cách thức đánh giá hiệu quả vốn.

39

Trong tính toán hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, những phương pháp xác

định lợi nhuận cũng như vốn rủi ro (đa dạng hóa và không đa dạng hóa) cần

được tính toán rõ ràng, chính xác nhằm phản ảnh đúng ản chất của các chỉ số/số

đo này. Đối với NHTM, việc tính toán lợi nhuận có thể tương đối dễ dàng hơn,

nhưng đối với mỗi mảng kinh doanh cụ thể (theo phân khúc khách hàng, theo

sản phẩm/dịch vụ, theo khu vực địa lý, …) thì việc xác định lợi nhuận là khó

khăn hơn nhiều và phụ thuộc vào việc phân bổ chi phí hoạt động và các chi phí

khác đối với mỗi mảng kinh doanh đó. Cũng tương tự vậy cách thức xác định

vốn rủi ro đối với mỗi mảng kinh doanh đ i hỏi những phương pháp và cách

thức đo lường nhằm phản ảnh chính xác những rủi ro nhằm phân bổ để cung cấp

vốn thích hợp.

Sau khi tính toán được mức vốn kinh tế, việc phân bổ vốn cần phải được

thực hiện giữa các danh mục mảng kinh doanh của ngân hàng. Các phương pháp

phân bổ vốn được mô tả và phân tích theo nhiều cách thức khác nhau và về

nguyên tắc là theo mức độ rủi ro theo quan điểm của ngân hàng. Trong thực tiễn,

vốn được phân bổ theo rủi ro của mỗi mảng, đơn vị chịu rủi ro tùy thuộc vào

chiến lược phát triển kinh doanh, quan điểm và khẩu vị của mỗi ngân hàng.

1.2.3.6 Tính sẵn có của vốn

Dựa trên tổng hòa các công cụ vốn tối ưu để hỗ trợ chiến lược và mang

lại sự linh hoạt trong quản trị vốn chủ sở hữu, đảm bảo vốn đầy đủ không chỉ

đáp ứng các yêu cầu pháp luật mà còn sẵn sàng cho phát triển kinh doanh.

Việc đánh giá tính sẵn có của vốn và các chi phí vốn tương ứng là một trong

những công việc vô cùng quan trọng trong quản trị vốn chủ sở hữu. Tính sẵn

có hay sẵn sàng về vốn bao hàm những ý nghĩa về khả năng một ngân hàng

có thể sử dụng phần vốn dự phòng sẵn sàng hoặc có thể phát hành tăng vốn

cổ phần cho các cổ đông hay những nhà đầu tư mới trên thị trường nhằm bù

đắp những thiếu hụt về vốn. Tính sẵn có về vốn không chỉ tác động đến một

ngân hàng cụ thể mà c n đến tất cả các ngân hàng nói riêng và các doanh

40

nghiệp nói chung, cũng tùy thuộc vào khả năng phát hành cổ phần tăng vốn

của mỗi ngân hàng vào mỗi thời điểm.

Do đặc thù của mỗi thị trường và khẩu vị của nhà đầu tư, khả năng thành

công của mỗi đợt phát hành vốn cũng khác nhau rất nhiều và phụ thuộc một

phần vào việc định giá cổ phiếu. Thực tiễn tại Việt Nam cho thấy việc phát hành

cổ phần tăng vốn ngoại trừ phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược thì các đợt

phát hành vốn cho cổ đông hiện hữu đều có giá cổ phiếu bằng mệnh giá và có

ảnh hưởng đến giá trị ngân hàng nếu giá trị sổ sách lớn hơn mệnh giá, không hẳn

là phù hợp với những lý thuyết thông thường về quyết định đầu tư.

Khi thảo luận về tính sẵn có của vốn, một trong những vấn đề cần đề cập là

cấu trúc vốn tối ưu đối với một ngân hàng vào một giai đoạn cụ thể ứng với

những thay đổi hoặc biến động trên thị trường, hay cụ thể hơn cấu trúc vốn và

tính sẵn có của vốn phụ thuộc và linh hoạt theo cung cầu trên thị trường vốn và

do đó cũng chịu những tác động nhất định về chi phí vốn. Có những phương án

linh hoạt cũng như phương án dự phòng tùy thuộc vào nhu cầu và diễn biến của

thị trường và đảm bảo tính tối ưu, ao gồm về chi phí vốn.

1.2.3.7 Tổ chức và quản trị vốn

Xác định cơ cấu tổ chức và quản trị thúc đẩy các mô hình quản trị vốn

chủ sở hữu hiệu quả, các mô hình phối hợp cho các bộ phận có liên quan đến

quản trị tài chính và rủi ro trong ngân hàng. Cấu phần này nêu cụ thể chức

năng và nhiệm vụ chi tiết cho các cá nhân, đơn vị liên quan đến quản trị vốn

chủ sở hữu của ngân hàng, quy định trách nhiệm cũng như cách thức và quy

trình liên quan đến vốn, từ việc lập kế hoạch vốn đến đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn của ngân hàng.

Các cấu phần này có thể nằm trong các nhóm công việc lớn bao gồm tính

toán giá trị rủi ro, hoạch định & phân bổ vốn, đo lường, đánh giá hoạt động dựa

trên điều chỉnh rủi ro.

Những phương diện này vừa đảm bảo tính tuân thủ đối với các quy định

pháp lý và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát được hoạt động của

41

các NHTM, mặt khác hỗ trợ các NHTM tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm

của mình, đạt được hiệu quả trong sử dụng vốn chủ sở hữu. Như vậy, khả năng

đạt mức lợi nhuận kỳ vọng cho các cổ đông ngân hàng và sự đóng góp của các

ngân hàng vào phát triển kinh tế xã hội chung được đảm bảo.

Đối chiếu với những quy định của Basel II (dự kiến được áp dụng tại Việt

Nam từ năm 2019)

Những lợi ích chính mà mỗi NHTM có được từ chương trình quản trị vốn

chủ sở hữu theo các phương diện này bao gồm:

 Cải thiện năng lực trong đánh giá đúng về mức độ an toàn của vốn.

 Phân bổ, quản trị vốn chủ sở hữu hiệu quả hơn và tiết kiệm vốn.

 Đo lường hiệu quả hoạt động và quản lý dựa trên giá trị.

Các chương trình quản trị vốn chủ sở hữu thường trải qua các giai đoạn

phát triển khác nhau, trình độ của mỗi giai đoạn được thể hiện qua các đặc điểm

chính yếu liên quan đến nhận định đo lường các rủi ro vật chất, xây dựng và

đánh giá các mục tiêu an toàn vốn, đảm bảo tính toàn vẹn của quy trình, tích hợp

các lý luận, kiến thức đo lường vốn vào trong các quy trình. Dựa trên miêu tả các

đặc điểm chính yếu này, có thể nhận định rằng gần như tất cả các NHTM tại

Việt Nam đều đang ở giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển, cả hệ thống

còn phải nỗ lực và sử dụng nhiều nguồn lực để phát triển mạnh hơn nhất là về

chất lượng trong các giai đoạn sau.

1.2.4 Tiêu chí đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu của ngân

hàng thương mại

Các tiêu chí đo lường đối với quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng bao gồm

tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính.

1.2.4.1 Tiêu chí định lượng

Những tiêu chí chủ yếu đo lường năng lực quản trị vốn bao gồm:

1. Vốn điều lệ, tổng vốn chủ sở hữu và cơ cấu vốn chủ sở hữu

2. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

3. Chỉ số hiệu quả tài chính (ROE, ROA) và hệ số đ n ảy vốn

42

4. Giá trị rủi ro (VaR)

5. Vốn kinh tế (EC)

6. Thu nhập sau điều chỉnh rủi ro (RAROC)

Công thức và ý nghĩa kinh tế của các tiêu chí định lƣợng

Vốn điều lệ: Là số tiền theo mệnh giá của cổ phiếu phổ thông đã được

ngân hàng phát hành tính dồn đến một thời điểm.

Tổng vốn chủ sở hữu: Là số tiền của vốn chủ sở hữu theo các quy định

pháp luật với các cấu phần như được nêu trên. Qui mô của chủ sở hữu thể hiện

năng lực tài chính của mỗi Ngân hàng.

Cơ cấu vốn chủ sở hữu: Là tỷ trọng các loại vốn chủ sở hữu trong tổng

vốn chủ sở hữu. Cơ cấu này tùy thuộc và chiến lược và quan điểm về vốn của

mỗi ngân hàng.

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) được tính theo công thức dưới đây thể hiện năng

lực tài chính của vốn chủ. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là một trong những tiêu chí

định lượng quan trọng trong quản trị và tuân thủ của một NHTM. Tỷ lệ này

đóng vai tr điều tiết các hoạt động của NHTM cũng như từ phía các cơ quan

quản lý giám sát. C R cũng chính là chỉ số chủ yếu và được giám sát chặt chẽ

thông qua các quy định của hiệp ước BASEL bên cạnh những quy định khác.

Công thức tính tỷ lệ này được xác định:

Trong đó CR: Vốn luật định

RWA: Tài sản có rủi ro

Công thức này được cụ thể như sau:

ROE: Thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng sinh lời

của ngân hàng so với vốn chủ sở hữu: ROE = Thu nhập sau thuế trong kỳ/vốn

chủ sở hữu bình quân cùng kỳ.

43

ROA: Thu nhập sau thuế trên tổng tài sản thể hiện khả năng sinh lời trên tài

sản của ngân hàng: ROA = Thu nhập trên tổng tài sản trong kỳ/Tổng tài sản bình

quân cùng kỳ.

Hệ số đòn bảy vốn (L) tính đến khả năng huy động vốn của một ngân hàng

trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu:

L = Tổng tài sản nợ/Tổng vốn chủ sở hữu.

i tr rủi ro (VaR) được mô tả ở như trên cùng với tiêu chí vốn kinh tế

(EC), công thức tính vốn kinh tế cũng được nêu tương tự như sau:

Trong đó t là vốn kinh tế được xác định bằng tổng cấu phần vốn kinh tế

hay VaR từ mỗi đơn vị/mảng kinh doanh mà ngân hàng tham gia.

Thu nhập được điều chỉnh sau rủi ro (RAROC) thường được đơn giản

hóa bằng công thức RAROC = Lợi nhuận/vốn rủi ro, chỉ số này đánh giá tỷ lệ

mức độ sinh lời trên vốn sau khi loại trừ ảnh hưởng của yếu tố rủi ro, được xác

định theo công thức chi tiết hơn như sau:

Khi quan sát và đánh giá các NHTM, những tiêu chí thường được các tổ

chức xếp hạng tín nhiệm quan tâm là năng lực hay sức mạnh tài chính, do vậy

những chỉ tiêu liên quan đến mức vốn pháp định của một NHTM đảm bảo tính

tuân thủ và an toàn vốn, sự bảo toàn vốn chủ sở hữu ngân hàng và tính bền vững

trong hoạt động. Sự bảo toàn vốn của một NHTM thể hiện ở chỗ ngân hàng đó

có bị suy giảm vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ nào đó không, nếu có thì do lý

do gì cần được lý giải cặn kẽ và hợp lý. Tính bền vững được phản ánh thông qua

tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu ngân hàng qua các giai đoạn, qua đó thể

hiện sự tích tụ vốn và gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tương ứng

với việc gia tăng quy mô và phát triển kinh doanh của NHTM

Khi một ngân hàng muốn kiểm định sự an toàn về vốn thì vấn đề quan

trọng đầu tiên là xác định hay định nghĩa về vốn. Sự phân biệt rõ ràng đầu tiên

44

có thể nhận thấy đó chính là sự tách bạch giữa vốn theo yêu cầu pháp luật và vốn

kinh tế. Vốn pháp định theo yêu cầu mô tả và định nghĩa của các cơ quan quản

lý để xác định thế nào được coi là vốn và tính toán thế nào. Với vốn kinh tế, việc

tính toán dựa trên hệ thống đo lường rủi ro và phương pháp luận của riêng của

ngân hàng, cho phép ngân hàng ước lượng được vốn cần thiết là bao nhiêu theo

góc nhìn nội bộ không phụ thuộc vào các mô tả của cơ quan quản lý.

Yêu cầu vốn pháp định tối thiểu (MRCR) đã được cải cách đáng kể theo

các quy định của Basel II từ năm 2004 và thay đổi triệt để nhằm làm cho MRCR

linh hoạt và nhạy cảm với các rủi ro hơn nhiều so với trước kia. Những thay đổi

chính trong Basel II so với asel I là liên quan đến rủi ro tín dụng với giới thiệu

ba cách tiếp cận khác nhau (tiêu chuẩn hóa, dựa vào nền tảng xếp hạng nội bộ và

dựa vào đánh giá nội bộ tiên tiến), liên quan đến yêu cầu vốn cho rủi ro hoạt

động (vốn cũng có thể tính toán theo ba cách tiếp cận với mức độ tinh xảo khác

nhau) và rủi ro thị trường. Tóm lại, để đạt được trình độ tiên tiến nhất để tính

toán MRCR cần đầu tư đáng kể cho công nghệ quản trị rủi ro cùng với sự đầy đủ

và sẵn có của bộ dữ liệu có liên quan cũng như tùy thuộc vào sự xác thực của cơ

quan quản lý.

1.2.4.2 Tiêu chí định tính

Những tiêu chí định tính đo lường năng lực quản trị vốn chưa thực sự đi

theo một quy chuẩn thống nhất. Tác giả đưa ra những tiêu chí sau dựa trên quan

sát cũng như ý nghĩa của các tiêu chí để đánh giá như sau:

1. Các chức năng và trách nhiệm của các ên liên quan đến quản trị vốn

được mô tả đầy đủ và được đảm bảo thực hiện đúng chức năng của mình.

2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ được chuẩn bị đầy đủ và được

thông qua bởi các cơ quan có thẩm quyền.

3. Các sự kiện liên quan đến vốn, đặc biệt kết quả của các lần kiểm tra sức

chịu đựng tổng thể được ghi nhận và công bố minh bạch, kịp thời cho các bên

liên quan

45

Trong các tiêu chí này, quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP)

được chuẩn hóa và đ i hỏi các ngân hàng có công bố đối với các cơ quan quản

lý và qui trình phân ổ vốn là đặc biệt quan trọng và được mô tả dưới đây.

a. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP)

Theo triển khai asel II, các ngân hàng đồng thời cũng xây dựng và hoàn

thiện các quy định nội bộ của mình, vừa đảm bảo tuân thủ theo yêu cầu, vừa thúc

đầy năng lực quản trị nội bộ. Có thể nói quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ

ICAAP (Internal Aapital Adequacy Assessment Process) là một trong những cấu

phần vô cùng quan trọng của Basel II, kể cả từ phía các cơ quan quản lý Nhà

nước và từ phía các nhà quản trị ngân hàng, do vậy những yêu cầu cần thiết cũng

như tác dụng của IC P được các NHTM xem xét cân nhắc nhằm tối ưu hóa

vốn ngân hàng đồng thời có những tiếp cận khoa học hơn về quản trị ngân hàng

hiện đại. Bên cạnh đó, thông qua việc triển khai Basel II nói chung và thực hiện

đầy đủ các yêu cầu của ICAAP nói riêng sẽ nâng cao tính minh bạch trong quản

trị ngân hàng, tiếp cận các thông lệ tốt nhất về quản trị ngân hàng và tối ưu hiệu

quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Mục đích của IC P là để cung cấp thông tin cho ban quản trị ngân hàng

về việc đánh giá liên tục các rủi ro của ngân hàng để có những dự định, giải pháp

để giảm thiểu những rủi ro và xác định mức vốn hiện tại và tương lai cần thiết

sau khi đã cân nhắc những yếu tố giảm thiểu rủi ro khác.

Cũng theo quy định, IC P đảm bảo việc ngân hàng có thể giải trình với

các cơ quan quản lý về quy trình đánh giá của mình. Trụ cột 2 nhìn nhận tính cần

thiết của việc thực hiện rà soát giám sát hiệu quả của những đánh giá nội bộ về

những rủi ro tổng thể, đảm bảo rằng các nhà quản lý ngân hàng thực hiện đầy đủ

các đánh giá hợp lý và có được vốn dự phòng cho những rủi ro dựa trên đánh giá

này. Nói cách khác, việc triển khai ICAAP là một nguyên tắc chính yếu trong

tuân thủ Basel II, trong thực tế là các ngân hàng cần sử dụng ICAAP trong triển

khai asel II để nâng cao năng lực quản trị điều hành của mình, cả về phương

diện quản lý rủi ro và hoạch định vốn theo khẩu vị và chiến lược của mình.

46

Về hoạt động ngân hàng, ICAAP phải là một thành tố không tách rời trong

hoạt động ngân hàng và phản ánh mức độ quản trị, tổ chức của một ngân hàng

trong thực tế.

Những tác dụng hay những giá trị gia tăng khi một ngân hàng sử dụng

ICAAP bao gồm:

- ICAAP là một hoạt động bao trùm lên tất cả nội dung về quản trị, quản lý

và kiểm soát mọi rủi ro và các chức năng quản lý vốn và các mối liên kết

trong đó;

- Tăng cường tính quản lý và tính hiệu quả tổ chức xung quanh rủi ro và

quản lý vốn đầu tư;

- Đảm bảo tính minh bạch trong quá trình đánh giá vốn bằng sự hiểu biết

các tác động mấu chốt và quan trọng trong yêu cầu về vốn bao gồm cả các

giám sát để xem xét và phê chuẩn các yêu cầu về vốn;

- Hỗ trợ nhận diện các cơ hội để xác định cách sử dụng tối ưu vốn trong

NHTM;

- Tạo ra nền tảng và các cơ sở để có một cái nhìn đầy đủ thông tin về các

yêu cầu vốn để khẳng định vị thế vốn đầy đủ của ngân hàng so với yêu

cầu vốn của cơ quan quản lý hay tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

Đối với khung quản trị ICAAP, các cấu phần chủ yếu sau đây được xác

định, việc hoàn thiện các cấu phần này thực hiện đầy đủ các chức năng thì về

căn ản một ngân hàng đã tiến được một ước khá xa trên con đường hiện đại

hóa quản trị ngân hàng và quản trị kinh doanh của mình.

47

Biểu đồ 1.2: Khung ICAAP

Nguồn: [33]

Bảng cân đối tài sản

Thị trường Tài chính/ Khách hàng

Môi trường bên ngoài

Cổ đông Nhà phân tích

Cơ quan xếp hạng tín nhiệm

Cơ quan quản lý nhà nước

Sự phát triển các quy định pháp luật

Khẩu vị rủi ro

Chiến lược Kinh doanh

Các yếu tố liên quan tác động đến ICAAP trong Basel II/III

Vốn Kinh tế

Rủi ro xác định, các chính sách, giới hạn và phân tích

Vốn sẵn có

Vốn yêu cầu pháp luật

Kiểm tra sức chịu đựng tổng thể

Vốntheo ICAAP

Biểu đồ 1.3: Các yếu tố liên quan tác động tới ICAAP

Nguồn: [33]

48

Trong tiến trình triển khai của các NHTM tại VN, tất cả các cấu phần và

quy định liên quan đến ICAAP sẽ được xây dựng và hoàn thiện. Việc các ngân

hàng áp dụng những chương trình triển khai IC P cũng chính là triển khai

những chương trình phát triển chiến lược của mình dựa trên rủi ro. Những điểm

chính yếu liên quan đến xây dựng hoàn thiện và đưa vào áp dụng khung ICAAP

được nêu trong phần dưới đây.

Khi một ngân hàng đã hoàn thành việc triển khai khung ICAAP, theo

[89], việc trả lời “có” với 7 câu hỏi sau đây chứng tỏ mức độ hoàn thiện và làm

chủ ICAAP, còn có 1 câu trả lời “không” với bất kỳ câu hỏi nào thì ngân hàng

cần phải tìm kiếm các cơ hội để hoàn thiện đầy đủ quy trình của mình.

1. Ngân hàng đã thành công trong việc tích hợp IC P trong cơ cấu quản

trị và tổ chức của ngân hàng, ví dụ như thành lập một ủy ban chuyên dụng và

được tổ chức họp thường xuyên chưa?

2. Các cán bộ quản lý cao cấp trong ngân hàng có đang quản lý, thiết lập và

giám sát khẩu vị rủi ro và chiến lược không? HĐQT ngân hàng có được bức

tranh toàn diện về toàn bộ các rủi ro hay không?

3. Ngân hàng đã có cơ chế cho việc xác định định nghĩa khẩu vị rủi ro liên

quan mật thiết đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa?

4. Ngân hàng có thường xuyên tiến hành đối soát giữa kế hoạch vốn và kế

hoạch chiến lược và đảm bảo tính nhất quán giữa chiến lược kinh doanh và

chiến lược rủi ro hay không?

5. Ngân hàng có thành công trong việc chuyển tải khẩu vị rủi ro thành một

hệ thống giới hạn toàn diện và khả thi không?

6. hi xác định năng lực chịu đựng rủi ro vốn, Ngân hàng có tính đến cả

hai kịch bản về “kinh doanh tiếp diễn” (going-concerns) và “khả năng tái cấu

trúc kinh doanh” (gone-concerns) hay không? Ngân hàng tự tin như thế nào đối

với việc hoàn thành các mục tiêu cụ thể trong “kinh doanh tiếp diễn”, ví dụ như

mức độ lợi nhuận và thanh toán/ chi trả cổ tức?

49

7. Các mô phòng về kinh tế vĩ mô và kiểm tra sức chịu đựng tổng thể có

đóng một vai tr đủ nổi bật trong quy trình ICAAP của ngân hàng không?

b. Qui tr nh phân bổ vốn

Về căn ản, phân bổ vốn là một bộ phận không thể tách rời trong quá

trình lập kế hoạch định kỳ. Việc phân bổ vốn có thể đưa vào 4 ước công việc

chính sau:

Bước 1: X c đ nh bảng cân đối tài sản mục tiêu của ngân hàng

1.1. Xây dựng kế hoạch chương trình đối với vốn cấp 1 nhằm đưa ra dự

kiến đầu tiên liên quan đến vốn theo yêu cầu pháp luật và vốn kinh tế, các kiểm

tra thử nghiệm khả năng ứng phó và các kịch bản dựa trên các nhân tố như rủi ro

trên bảng cân đối hiện tại, mức giảm sút dự kiến, yêu cầu pháp định, đưa ra được

bản kế hoạch:

- Phát triển mô hình vốn kinh tế pháp định phản chiếu mức vốn hiện tại.

- Sử dụng dự kiến tổng thể về tăng trưởng doanh thu của ngân hàng, dự

kiến sơ ộ về vốn yêu cầu qua trục thời gian lập kế hoạch (3 - 5 năm).

- Chạy kiểm tra các thử nghiệm khả năng ứng phó (stress tests, c n được

gọi là kiểm tra sức chịu đựng tổng thể) và kịch bản tình huống xấu nhất tốt nhất

trên mức vốn yêu cầu.

1.2. Đặt ra các giới hạn liên quan đến tài sản có và tài sản nợ, các chỉ tiêu

này thường được đưa ra trong chính sách tài chính của các ngân hàng, việc này

các NHTM sẽ có kết quả là các chỉ tiêu và chỉ số trên bảng cân đối tài sản xác

định chỉ số theo chính sách tài chính cho năm tới/ thời kỳ tới.

- Xác định quy mô mục tiêu của bảng cân đối tài sản về phương diện tổng

tài sản và tổng nợ, tài sản phân theo cấp độ rủi ro cho trục thời gian lập kế hoạch.

- Quy mô mục tiêu của sổ ngân hàng và sổ kinh doanh, tỷ lệ cho vay và tiền

gửi khách hàng, bảo lãnh và các mục ngoại bảng, tỷ lệ cho vay tiền gửi (LDR).

1.3. Chuyển những giới hạn này thành các chỉ số đo lường khác cho

tập đoàn.

50

- Dựa trên những chỉ đạo từ ALCO, phát triển các chỉ số đo khác cho cả tập

đoàn về tăng trưởng, lợi nhuận, tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR).

- Dựa trên các dự kiến sơ ộ về vốn yêu cầu, phát triển một bản dự kiến chi

tiết yêu cầu vốn cho năm sau.

- Phát triển kế hoạch vốn bao gồm cả việc huy động như thế nào và

bao nhiêu

1.4. Tính toán và đưa ra ảng cân đối tài sản mục tiêu

- Tính toán bảng cân đối tài sản mục tiêu của NHTM dựa trên 3 ước trên

Bước 2: X c đ nh kế hoạch vốn, tăng vốn cho ngân hàng

2.1. Xác định các nguyên tắc cấp vốn.

- Xem xét và xây dựng các chỉ tiêu và hạn mức về đặc trưng cấp vốn và

đặc trưng thanh khoản bao gồm các chỉ số đo lường thanh khoản ngắn hạn và dài

hạn và mức độ lệ thuộc vào các nguồn cấp vốn khác nhau.

2.2. Hiểu về cơ cấu bảng cân đối tài sản toàn ngân hàng, đặc trưng đáo hạn

và các chênh lệch vốn.

- Đưa ra tổng quan tổng hợp về cơ cấu vốn hiện tại của ngân hàng và trạng

thái thanh khoản;

- Đưa ra tổng quan về đặc trưng cấp vốn hiện tại và trạng thái thanh khoản

theo khối kinh doanh;

2.3. Phát triển một kế hoạch tối ưu để đáp ứng chênh lệch cấp vốn và chênh

lệch thanh khoản.

- Sử dụng bảng cân đối tài sản đích để dự kiến số lượng vốn cần cần cấp

cho từng khối để tăng trưởng theo tỷ lệ đã định;

- Đưa ra tổng quan về nguồn cấp vốn tương lai qua trục thời gian kế hoạch

và đặc trưng vốn, thanh khoản theo khối kinh doanh;

- Đưa ra đặc trưng cấp vốn tổng hợp cho cả tập đoàn;

- Phân bổ chi phí cho các khối KD/mảng KD;

51

- Tính toán và phân bổ chi phí cấp vốn và chi phí thanh khoản (qua FTP)

đến các khối KD;

- Phân bổ lợi ích từ việc sử dụng vốn chủ sở hữu đến các khối KD.

Bước 3: Xây dựng các chỉ tiêu từ trên xuống cho các mảng/khối

kinh doanh.

3.1. Thống nhất các chỉ số đo lường sử dụng để xây dựng chỉ tiêu.

- Xác định và thống nhất bộ chỉ số đo định lượng và định tính như chiến

lược trong kinh doanh, tiềm năng tham vọng tăng trưởng, giá trị thị trường,

ROE, hiệu quả hoạt động đã điều chỉnh theo rủi ro.

3.2. Xác định mốc xuất phát.

- Xác định ma trận mốc xuất phát về phương diện khối lượng, doanh thu,

lợi nhuận và phân chia ROE theo khối kinh doanh, theo sản phẩm, khu vực,.. ở

mức độ cụ thể nhất;

- Xác định các thông số hoạt động (số lượng khách hàng nhân viên, …)

trong ma trận mốc xuất phát.

3.3. Đặt chỉ tiêu an đầu từ trên xuống.

- Đặt các chỉ tiêu tài sản/nợ theo khối D được đưa xuống từ chỉ tiêu bảng

cân đối tài sản của cả tập đoàn

- Tính toán các chỉ số lỗ, lãi theo khối KD;

- Hợp nhất bức tranh cân đối tài sản/lỗ, lãi và tính toán về đặc trưng vốn của

ngân hàng;

3.4. Kiểm tra về tính hợp lý của tổng hòa các chỉ tiêu.

- Kiểm tra tổng hòa các mục tiêu trên qua đối thoại với an lãnh đạo;

- Đánh giá về ảnh hưởng của các chỉ tiêu toàn ngân hang;

- So sánh với các chỉ tiêu trước đó và đánh giá về sự chênh lệch.

Bước 4: Đối thoại chiến lược xung quanh kế hoạch của các

mảng/khối KD

4.1. Xây dựng một kế hoạch chiến lược mới có điều chỉnh đáp ứng các chỉ

tiêu từ trên xuống.

52

- Nhận và hiểu về kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số từ các khối KD;

- Nhập vào mô hình ngân hàng để xem có đáp ứng các giới hạn không;

- Thảo luận lại và thống nhất các kế hoạch của các khối KD;

- Phát triển kế hoạch chiến lược và tài chính tập đoàn ao gồm cả phân

bổ vốn.

4.2. Xây dựng quy trình quản lý hiệu quả hoạt động

- Phát triển những cam kết về kết quả hoạt động với các đơn vị kinh doanh

và gắn các biện pháp khen thưởng với việc hoàn thành kế hoạch của khối KD.

- Giám sát hàng quý và tiến hành những thay đổi có thể trong công tác phân

bổ vốn trong trường hợp yêu cầu những thay đổi lớn.

Việc phân bổ vốn được gắn liền với đánh giá hiệu quả của vốn đã phân ổ,

theo lý thuyết chung việc đánh giá hiệu quả vốn sẽ bao gồm:

nh gi hiệu quả tu ệt đối;

Đánh giá hiệu quả tuyệt đối được thực hiện dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận sau

chi phí vốn đơn vị kinh doanh.

Lợi nhuận sau chi phí vốn đơn vị kinh doanh được xác định theo công thức

ở bảng sau:

Bảng 1.2: Tính toán lợi nhuận sau phân bổ vốn

Doanh thu sau rủi ro Đơn vị KD (đã ao gồm chi phí vốn nội bộ)

Trừ (-) Chi phí hoạt động trực tiếp Đơn vị KD

Trừ (-) Chi phí hoạt động gián tiếp được phân bổ Đơn vị KD

Trừ (-) Thuế nhận phân bổ Đơn vị KD

ằng (=) Lợi nhuận sau thuế Đơn vị KD

Trừ (-) Chi phí vốn nhận phân bổ Đơn vị KD

ằng (=) Lợi nhuận sau thuế và sau chi phí vốn Đơn vị KD

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

53

Trong đó:

Doanh thu sau rủi ro được xác định bằng doanh thu thuần hoạt động kinh

doanh - chi phí dự phòng thuần.

Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh = thu nhập từ hoạt động kinh doanh

- chi phí hoạt động kinh doanh + thu lãi mua bán vốn nội bộ - chi lãi mua bán

vốn nội bộ - chi phí mua bán vốn chủ sở hữu nội bộ (nếu có);

Chi phí dự phòng thuần = chi dự phòng - hoàn nhập dự phòng.

Chi phí hoạt động gián tiếp nhận phân ổ là chi phí tương ứng với mức độ

hỗ trợ của các đơn vị khác cho đơn vị được đánh giá. Là kết quả của hoạt

động phân bổ chi phí.

Chi phí vốn nhận phân bổ là phần phân ổ chi phí vốn chủ sở hữu của toàn

ngân hàng cho đơn vị tương ứng với mức vốn được phân ổ.

nh gi hiệu quả tương đối;

Đánh giá hiệu quả tương đối được thực hiện dựa trên các tỷ lệ hiệu quả như

ROE, R ROC…được xác định sau khi tính toán đầy đủ các loại chi phí.

 Tỷ suất sinh lời trên vốn ROE

Trong đó:

- Vốn chủ sở hữu phân bổ Đơn vị KD: là vốn chủ sở hữu phân bổ cho các đơn

vị kinh doanh dựa trên kết quả phân bổ vốn.

 Thu nhập kỳ vọng điều chỉnh rủi ro trên vốn: RAROC (Risk adjusted

return on capital) đánh giá tỷ lệ mức độ sinh lời trên vốn chủ sở hữu sau khi loại

trừ ảnh hưởng của yếu tố rủi ro, được xác định theo công thức:

54

Trong điều kiện NHTM chưa triển khai hoàn thiện mô hình đo lường rủi ro,

NHTM ưu tiên sử dụng tỷ lệ ROE để đánh giá hiệu quả tương đối. Khi vốn kinh

tế và các loại rủi ro được đo lường đầy đủ, chỉ tiêu RAROC sẽ được sử dụng kết

hợp với chỉ tiêu ROE để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NHTM và các đơn

vị kinh doanh.

Ứng dụng đánh giá kết quả sau phân bổ vốn, qua đó thể hiện mục đích

của việc phân bổ vốn tại NHTM bao gồm:

Biểu đồ 1.4: Tác dụng của đánh giá hiệu quả vốn

Nguồn: [31]

-X c đ nh nhu cầu vốn và tăng/giảm vốn;

+ Đo lường vốn tạo cơ sở khoa học cho việc xác định nhu cầu vốn vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh vừa đảm bảo an toàn và lợi ích của cổ đông; đồng thời

tạo căn cứ lập kế hoạch nhu cầu vốn kế hoạch theo quy trình khép kín gắn với đo

lường rủi ro và mục tiêu kinh doanh.

- X c đ nh phương n phân phối lợi nhuận và tỷ ệ chi trả cổ t c;

+ Căn cứ vào tính đầy đủ của vốn, chính sách phân phối lợi nhuận và trả cổ

tức hàng năm sẽ được xây dựng và điều chỉnh phù hợp với quy định pháp luật

55

đồng thời đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh và cân đối các lợi ích khác

của cổ đông;

+ Tỷ lệ chi trả cổ tức từng thời kỳ có thể điều chỉnh tăng giảm tùy

thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ, quy mô và nhu cầu vốn cho hoạt

động kinh doanh.

- X c đ nh c c chỉ tiêu kế hoạch gắn với hiệu quả sử dụng vốn;

+ Tích hợp phân bổ vốn vào quy trình kế hoạch: Công tác xây dựng kế hoạch

hàng năm, ngoài việc xác định các chỉ tiêu kinh doanh (lợi nhuận, dư nợ và huy

động kế hoạch…) phải xác định các chỉ tiêu liên quan đến rủi ro và vốn phân bổ

như tổng giá trị tài sản có rủi ro kế hoạch, vốn phân bổ kế hoạch và ROE kế hoạch

cho từng đơn vị.

- nh gi và quản tr hiệu quả của c c đơn v inh doanh c t nh đến

phân bổ vốn;

 Đánh giá hiệu quả tuyệt đối và tương đối trên cơ sở kết quả phân bổ vốn,

bao gồm các tiêu chí:

 Tổng tài sản Có rủi ro khối kinh doanh;

 Lợi nhuận sau thuế và chi phí vốn khối KD/sản phẩm/nhóm khách hàng;

 ROE khối KD/sản phẩm/nhóm khách hàng;

 RAROC;

 Các công cụ đánh giá hiệu quả khác tùy thuộc vào điều kiện quản trị và đo

lường rủi ro của NHTM

 Xây dựng các giới hạn, các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu chiến

lược từng thời kỳ để đánh giá hiệu quả của các khối kinh doanh/sản

phẩm/khách hàng.

+ Các chỉ tiêu đánh giá được so sánh tương quan giữa các đơn vị kinh doanh

với nhau, với các giới hạn quy định, với chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu chiến lược.

Kết quả phân tích đánh giá được sử dụng để đưa ra các quyết định quản trị kinh

doanh phù hợp.

56

- iều chỉnh h nh inh doanh và ch nh s ch quản tr d a tr n c c ết

quả đ nh gi ;

+ Tiết giảm quy mô đầu tư cho những đơn vị kinh doanh có hiệu quả kém và rủi ro cao, tăng quy mô đầu tư cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả kinh doanh

cao và ít rủi ro;

 Việc điều chỉnh thực hiện thông qua:

 Thực hiện điều chỉnh mô hình kinh doanh của các khối KD;

 Ban hành hoặc điều chỉnh các chính sách quản trị, chính sách lãi suất, giá

nội bộ phù hợp.

Biểu đồ dưới đây minh họa những điều chỉnh có thể đối với mô hình/mảng

kinh doanh như là kết quả của đánh giá hiệu quả theo vốn.

Thu nhập đã điều chỉnh theo rủi ro

Sinh ra giá tr (Tỷ lệ sinh lời cao trên VKT)

Tỷ lệ sinh lời mục tiêu của VCSH (ROE)

A

Chi phí VCSH

B

Triệt tiêu giá tr (Tỷ lệ sinh lời âm trên VCSH)

C

Vốn yêu cầu

Khối KD A Khối KD B

Khối KD C

Biểu đồ 1.5: Ví dụ điều chỉnh mô hình kinh doanh theo đánh giá hiệu quả vốn

Nguồn: [33]

Theo minh họa này thì khả năng sinh lời có thể được tăng cường nhờ:

- Phân bổ lại vốn cho các khối KD với tỷ lệ sinh lời của vốn kinh tế cao

(Khối A và khối B);

- Tăng cường khả năng sinh lời của khối KD C (ví dụ: định giá tốt hơn) để

tương ứng vốn đã tiêu dung;

57

- Giảm số lượng vốn rủi ro đầu tư vào kinh doanh (ví dụ: giảm quy mô kinh

doanh, quản trị rủi ro tốt hơn).

1.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn chủ sở hữu

NHTM

Đối với quản trị vốn hiện đại, có nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến quản

trị vốn nhằm đưa công tác quản trị vốn tiệm cận dần tới các thông lệ tốt trên

thế giới. Các nhân tố này được chia thành nhân tố khách quan và nhân tố chủ

quan.

1.2.5.1 Nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan bao gồm:

Trình độ phát tri n của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến quản trị vốn,

cụ thể có thể so sánh giữa các nền kinh tế phát triển (G20) và các nền kinh tế

đang phát triển. Những yêu cầu về vốn cũng như quản trị vốn của các ngân hàng

tại các nước phát triển trong một môi trường kinh doanh có độ cao, thông tin đầy

đủ và hoạt động dưới quy luật thị trường đầy đủ là tương đối cao do yêu cầu đ i

hỏi không chỉ từ cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư

mà còn từ mục đích ảo vệ lợi ích chung của nền kinh tế và cộng đồng nói

chung. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (GFC) 2008 cho thấy các nước chịu

ảnh hưởng nặng nề và trực tiếp nhất là các nước phát triển và chính GFC đã

buộc Chính phủ các nước phải nhìn nhận và củng cố, hoàn thiện hơn các iện

pháp giám sát ngân hàng và các tổ chức tài chính.

Các quy định pháp luật đối với các hoạt động kinh tế nói chung và ngành

ngân hang, dịch vụ tài chính nói riêng có thể nói là ảnh hưởng lớn nhất đến quản

trị vốn. Những khuôn khổ pháp lý này không chỉ gói gọn trong phạm vi một

quốc gia mà còn mở rộng trên phạm vi khu vực và toàn cầu. Những quy định về

hoạt động ngân hàng của một nước liên quan đến vốn và rủi ro nằm trong khuôn

khổ hệ thống pháp lý của nước đó nhưng vẫn phải tuân theo những quy định

quốc tế có liên quan, việc triển khai các hiệp ước Basel II, III tại các nước trên

58

thế giới là một minh chứng cho mức độ ảnh hưởng của khuôn khổ pháp lý đối

với vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM.

Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng nói

chung và giám sát an toàn vốn của các các NHTM là một nhân tố tác động trực

tiếp đến quan niệm và ý thức của các NHTM về sự đầy đủ vốn và các rủi ro

trong hoạt động ngân hàng. Việc giám sát chặt chẽ trên cơ sở khoa học và mang

tính hệ thống cũng như an hành các hướng dẫn chi tiết đóng vai tr quyết định

trong định hướng và kiểm soát vốn, quản trị vốn, đảm bảo tính tuân thủ của các

NHTM, bảo vệ các bên có liên quan và toàn bộ nền kinh tế tránh khỏi những đổ

vỡ mang tính hệ thống.

Công nghệ thông tin (CNTT) là một nhân tố ảnh hưởng đến vốn và quản

trị vốn ở khía cạnh hỗ trợ cung cấp những thông tin hữu ích trong thời gian

thực nhanh chóng và thuận tiện không chỉ cho quá trình xây dựng mô hình và

đo lường vốn, cho quá trình ra quyết định kinh doanh đầu tư mà c n cho việc

giám sát vốn và giám sát quản trị vốn của các cơ quan quản lý, cộng đồng đầu

tư đối với các NHTM. Một trong những hỗ trợ quan trọng của CNTT bên

cạnh việc phân tích, xây dựng các mô hình tính toán vốn, hoạch định vốn

chính là việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu, một thành tố cực kỳ quan trọng

trong quản trị vốn hiện đại. Thêm nữa, những mô hình CNTT hiện đại giúp

dự áo chính xác hơn, hỗ trợ kiểm tra sức chịu đựng tổng thể (Stress-test) về

vốn trong hoạt động quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng.

1.2.5.2 Nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan từ các NHTM bao gồm:

Quan niệm về vốn và quản trị vốn của các cổ đông và nhà quản trị NHTM

đối với đảm bảo an toàn và phát triển của ngân hàng đóng vai tr quan trọng

hàng đầu. Bên cạnh nghĩa vụ và các trách nhiệm đảm bảo hoạt động ổn định và

phát triển ngân hàng, mức độ ý thức đầy đủ và sâu sắc về rủi ro và giá trị rủi ro,

gắn liền việc phát triển kinh doanh với mức độ rủi ro và vốn rủi ro chắc chắn có

những tác động đến quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM, đây cũng chính là điểm

59

có thể tạo ra những khác biệt trong chiến lược kinh doanh và phát triển của mỗi

ngân hàng.

Mô hình tổ chức quản trị vốn chủ sở hữu có tác động rất lớn đến công tác

quản trị vốn của các NHTM. Việc xác định được một cơ cấu tổ chức và quản trị

thúc đẩy các mô hình quản trị vốn hiệu quả, các mô hình phối hợp cho các bộ

phận có liên quan đến tài chính, rủi ro và kinh doanh trong ngân hàng có ý nghĩa

rất quan trọng, qua mô hình tổ chức quản trị vốn chủ sở hữu, trách nhiệm và

nghĩa vụ của các ên liên quan được xác định rõ ràng, công tác quản trị vốn

được phối hợp chặt chẽ nhất nhằm đảm bảo đạt được các yêu cầu đề ra không

chỉ đối với chiến lược quản trị vốn chủ sở hữu mà còn trong các hoạt động quản

trị vốn cụ thể.

Chiến lược quản trị vốn chủ sở hữu của một ngân hàng là một nhân tố

mang tính quyết định đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu và là định hướng chủ

đạo đối với vốn chủ sở hữu ngân hàng. Các quan điểm, mục tiêu và chỉ tiêu như

tăng giảm vốn, giá trị của cổ đông, các mức vốn mục tiêu, mức kỳ vọng về lợi

nhuận trên vốn, tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt, các nguyên tắc cơ ản trong

đầu tư hay phân ổ vốn chủ sở hữu, … cần được định hướng, xác định đầy đủ

như là một phần trong chiến lược và tác động, tương tác trực tiếp đến chiến lược

ngân hàng.

Dữ liệu và sự đầy đủ, chính xác của dữ liệu được cập nhật theo thời gian

thực hỗ trợ phân tích và xây dựng mô hình vốn đánh giá giá trị rủi ro và hoạch

định vốn, nhưng quan trọng hơn chính là việc các dữ liệu này sẽ hỗ trợ trong

việc đánh giá sự đầy đủ về vốn, cũng như hiệu quả sử dụng vốn, qua đó có được

những phân tích có độ tin cậy cao tạo điều kiện trong việc điều chỉnh và/hoặc

chuyển đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm và kiểm soát rủi ro thích hợp.

Có đầy đủ nguồn lực và đầu tư nguồn lực ph hợp của các ngân hàng trong

quản trị vốn là kết quả của những tác động nêu trên, là hệ quả trực tiếp từ ý thức

và quan niệm của các nhà quản trị ngân hàng. Mức độ các nguồn lực (con người,

tài chính, công nghệ ngân hàng, hạ tầng…) được sử dụng trực tiếp tác động tới

60

chất lượng quản trị vốn và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như

khả năng chống đỡ rủi ro của mỗi ngân hàng. Các nguồn lực này bao gồm đầu tư

cho xây dựng phương pháp luận cũng như triển khai tích hợp toàn bộ các mô

hình đo lường rủi ro và vốn trên hệ thống CNTT, quan trọng hơn là nguồn nhân

lực chất lượng cho quản trị vốn chủ sở hữu.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở hữu và bài học cho

các ngân hàng thương mại Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ, Châu Âu, Malaysia,

Singapore về quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

- Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ trong xác định, đánh giá các rủi ro

tác động đến vốn ngân hàng, cũng như sự tồn tại và phát triển lâu dài của mỗi

ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng là hoạt động liên quan đến rủi ro, các rủi ro này tác

động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và qua đó đến vốn chủ sở hữu. Việc xác

định, phân loại và đánh giá đầy đủ các rủi ro giúp nhà quản trị ngân hàng ước

tính được những tác động của các rủi ro này một khi xảy ra, mức vốn chủ sở hữu

cần thiết để đảm bảo hoạt động của ngân hàng vẫn có thể tiến hành ình thường.

Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng hiện đại được xác định và phân loại

theo tính chất, đặc điểm, theo hoạt động cụ thể trong kinh doanh ngân hàng. Về

cơ ản, những rủi ro này bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị

trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác. Những rủi ro này

đều hiện hữu trong tất cả các hoạt động của mỗi NHTM. Tuy nhiên tại Việt Nam

trước đây, rủi ro tín dụng là rủi ro được quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất,

trong khi các rủi ro khác mới được quan tâm gần đây, điều này phản ánh không

chỉ trình độ phát triển kinh tế chung và ngành ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn ở

giai đoạn đầu của con đường hiện đại hóa. Với tiến trình hội nhập và các ảnh

hưởng to lớn của toàn cầu hóa, những kinh nghiệm liên quan đến xác định, phân

loại, đo lường các rủi ro này vô cùng quan trọng và quý áu đối với các NHTM

61

tại Việt Nam cũng như đối với các cơ quan quản lý nhà nước khi mức độ hoạt

động ngân hàng ngày càng tinh xảo hơn.

- Kinh nghiệm về xây dựng các quy trình cần thiết liên quan đến mỗi nội

dung quản trị vốn, cùng với việc xây dựng các công cụ cần thiết với sự hỗ trợ

của CNTT. Mỗi nội dung hay mỗi cấu phần quản trị vốn được nêu ở trên cần

được cụ thể và văn bản hóa tại mỗi NHTM nhằm đảm bảo tính khoa học, xác

định được các ước cần thiết trong mỗi cấu phần, đảm bảo gắn trách nhiệm đầy

đủ cho các bên liên quan trong quản trị vốn, nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận

thức của mỗi ên liên quan trong ngân hàng đối với quá trình và công việc quản

trị vốn trong mọi hoạt động quản trị cũng như phát triển kinh doanh. Kinh

nghiệm quốc tế đối với những quy trình cơ ản trong quản trị vốn chủ sở hữu

ngân hàng cho thấy mức độ cụ thể và chi tiết trong các quy trình này càng rõ

ràng thì càng đảm bảo tính thực tiễn và thực thi của các quy trình, đạt được mục

đích và yêu cầu đặt ra đối với mỗi một cấu phần trong quản trị vốn chủ sở hữu.

Một số cấu phần và nội dung không nhất thiết phải có quy trình vẫn cần thiết

phải văn ản hóa những tuyên bố, triết lý của mỗi NHTM đối với từng nội dung,

ví dụ như về chiến lược vốn và định hướng về vốn chủ sở hữu của mình. Những

nội dung nhất thiết phải có quy trình chi tiết như quy trình phân ổ vốn, quy

trình đo lường và đánh giá vốn hay quy trình liên quan đến tăng vốn, điều chỉnh

vốn. Quy trình lập kế hoạch và dự báo vốn cũng cần gắn liền với hoạt động kinh

doanh thực tiễn bên cạnh những nguyên tắc nhất định.

Với việc xây dựng các quy trình cần thiết, kinh nghiệm của các ngân hàng

thương mại tại Malaysia, đặc biệt tại May ank đối với xây dựng quy trình

ICAAP là một ví dụ điển hình. Các ngân hàng tại Malaysia đã tiến hành phân

tích khoảng cách và xây dựng lộ trình ICAAP ở cấp chi tiết, sau đó triển khai

xây dựng ICAAP trong khoảng thời gian là một năm và cần tới 4-6 nhân sự toàn

thời gian. Theo quy định của Ngân hàng Trung ương Malaysia, các ngân hàng

đã triển khai xong ICAAP từ năm 2013. Mỗi ngân hàng có bộ phận Quản trị vốn

thuộc Khối tài chính, và bộ phận Quản rủi ro chịu trách nhiệm về quản trị rủi ro

62

tích hợp. Các quyết định liên quan tới cung vốn (capital supply) như tính toán

mức vốn, cơ cấu nguồn vốn, lập kế hoạch vốn và theo dõi kế hoạch này được đề

xuất bởi bộ phận quản trị vốn và do ALCO phê duyệt. Phương pháp luận tính

toán nhu cầu vốn (Risk weighted assets - capital needs) cho các kế hoạch tăng

trưởng là do bộ phận Quản trị rủi ro đưa ra. ế hoạch vốn được tính toán cho 3

năm, và theo dõi thường xuyên để có biện pháp phù hợp trong trường hợp thiếu

vốn. Các thử thách chính của quá trình triển khai ICAAP tại các ngân hàng

thương mại tại Malaysia bao gồm (1) Sự am hiểu và đồng thuận của các đơn vị

kinh doanh, được tiến hành thông qua các buổi họp LCO. Các đơn vị này vốn

dĩ khá hoài nghi với chương trình asel II, (2) nguồn lực nhân sự để thực hiện

dự án, (3) văn ản hóa IC P để áo cáo cho NHTW. Kinh nghiệm tại

Malaysia cho thấy trong quá trình xây dựng quy trình ICAAP, các ngân hàng

cần trao đổi thông tin với NHTW một cách chủ động và thường xuyên nhằm

đảm bảo có được những phản hồi nhanh chóng và hữu ích, đồng thời thuận tiện

cho quá trình phê duyệt của NHTW đối với quy trình của mình.

- Kinh nghiệm về điều chỉnh, tinh chỉnh và phát tri n các mô hình kinh

doanh, các sản phẩm và dịch vụ theo khẩu vị rủi ro cũng như theo đánh giá

tính hiệu quả về vốn đối với mỗi đơn vị kinh doanh trong ngân hàng.Việc

điều chỉnh, tinh chỉnh các mô hình kinh doanh ở các nước phát triển được tiến

hành theo các quy trình nghiêm ngặt, tính toán đầy đủ các yếu tố có liên quan,

xác định rõ ràng các rủi ro và nguồn lực làm cơ sở cho các tính toán trong

điều chỉnh. Thông qua việc điều chỉnh, tinh chỉnh và phát triển các mô hình

kinh doanh, các NHTM có thể gia tăng quy mô của tài sản rủi ro, gia tăng lợi

nhuận với cùng một số vốn chủ sở hữu khi một vài mô hình kinh doanh nào

đó đ i hỏi ít vốn chủ sở hữu hơn.

Kinh nghiệm cũng như cách thức phân bổ vốn hợp lý theo khẩu vị rủi ro

đồng thời đảm bảo tuân thủ theo các quy định pháp luật. Những quan điểm khác

nhau về phân bổ vốn đối với mỗi mảng kinh doanh hay hoạt động ngân hàng vẫn

có chung một điểm thống nhất, đó là phân ổ vốn chủ sở hữu hay đầu tư vốn chủ

63

sở hữu vẫn phải phản ánh khẩu vị rủi ro cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của

mỗi NHTM. Thông qua việc phân bổ vốn hợp lý, các nhà quản trị ngân hàng có

thể gián tiếp điều chỉnh, tinh chỉnh các mô hình kinh doanh, hoặc đưa ra những

thông điệp về những ưu tiên phát triển trong mỗi giai đoạn nhất định. Kinh

nghiệm của một số ngân hàng Châu Âu (UniCredit tại Ý và Banco Santander tại

Tây Ba Nha) về phân bổ vốn là quy trình này được hoàn thiện để hỗ trợ tối đa

hóa việc tạo ra giá trị cổ đông thông qua việc lập kế hoạch, phân bổ và quản lý

vốn của ngân hàng theo cách thức hiệu quả nhất nhằm đạt được cơ cấu kinh

doanh tối ưu tạo ra lợi nhuận tổng hợp (bao gồm cổ tức và thặng dư vốn) cao

hơn mức kỳ vọng (là mức chi phí vốn chủ sở hữu).

Để tối ưu hóa kết hợp kinh doanh và tạo ra giá trị cổ đông, tại UniCredit,

việc phân bổ vốn được hỗ trợ thông qua việc quản trị đánh giá kết quả có điều

chỉnh rủi ro (RAPM: Risk-adjusted Performance Management) được phát triển

phát triển trong nội bộ phương pháp cho phép đo lường hiệu quả chiến lược.

UniCredit Group triển khai khuôn khổ phân bổ vốn coi hai định nghĩa vốn khác

nhau: vốn kinh tế và vốn đầu tư đại diện cho vốn góp cùng với các nguồn vốn

khác của cổ đông, có lợi nhuận kỳ vọng là chi phí vốn chủ sở hữu. UniCredit đã

xác định khẩu vị rủi ro và đưa ra tuyên ố về khẩu vị rủi ro cũng như mức rủi ro

chấp nhận đối với mỗi đơn vị kinh doanh, mỗi mảng nghiệp vụ ngân hàng và

qua đó xác lập mức vốn cần thiết, tiến hành phân bổ vốn trước (ex-ante), khi đến

hết kỳ tài chính, UniCredit đánh giá hoạt động, tính toán giá trị rủi ro và thực

hiện phân bổ sau (ex-post), so sánh kết quả trên phân bổ thực tế với phân bổ dự

kiến nhằm có những điều chỉnh phù hợp.

Kinh nghiệm của các NHTM Malaysia và Singapore và Barclays Bank tại

nh đối với việc đánh giá tính sẵn có về vốn cũng như cơ cấu vốn hợp lý nhằm

tối ưu vốn trong ngân hàng. Các ngân hàng này đã sử dụng công cụ nợ dài hạn

thông qua việc phát hành trái phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi nhằm tăng

cường vốn chủ sở hữu đồng thời vẫn tiết giảm được chi phí và do đó kiến tạo giá

trị cho cổ đông. Với một thị trường vốn còn non trẻ như tại Việt Nam, gia tăng

64

vốn chủ sở hữu ngân hàng thông qua tăng vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh doanh cũng như tuân thủ các yêu cầu pháp luật đ i hỏi có những đánh

giá mang tính thực tiễn cao khi vốn đầu tư trên thị trường vẫn còn khan hiếm và

việc gia tăng thêm vốn điều lệ thông qua phát hành thêm cổ phần cho các cổ

đông hiện hữu cũng phải tính toán đến khả năng tài chính của các cổ đông cũng

như đảm bảo khả năng sinh lời đáp ứng được yêu cầu từ phía các cổ đông. Điều

này đ i hỏi các nhà quản trị ngân hàng cần có những giải pháp thay thế bổ sung

đối với việc nâng cao năng lực tài chính, nâng cao vốn chủ sở hữu như tính toán

và đưa ra tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt, phần còn lại được chuyển thành vốn

chủ sở hữu thông qua chi trả cổ tức bằng phát hành cổ phiếu mới hoặc giữ lại lợi

nhuận ổ sung vốn chủ sở hữu, hay sử dụng các công cụ nợ dài hạn đáp ứng

được những tiêu chí được tính thành vốn cấp 2 chẳng hạn. Kinh nghiệm của các

ngân hàng tại các nước phát triển liên quan đến đánh giá tính sẵn có về vốn cũng

như cơ cấu vốn hợp lý là kinh nghiệm mà các NHTM Việt Nam cần đầu tư

nghiên cứu kỹ và áp dụng một cách linh hoạt trong điều kiện thị trường tại Việt

Nam. Thêm vào đó, cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng cần được cân nhắc cẩn trọng

nhằm đảm bảo mức chi phí đối với vốn chủ sở hữu là tối ưu đối với nhà quản trị

ngân hàng. Một trong những điểm cần lưu ý là liên quan đến đánh giá khẩu vị

của nhà đầu tư (cổ phiếu và/ hoặc trái phiếu) đối với các công cụ tài chính mà

ngân hàng dự kiến phát hành.

1.3.2 Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

Với kinh nghiệm quốc tế đối với quản trị vốn, các NHTM Việt Nam có thể

rút ra một số bài học sau nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp trong điều kiện

hoàn cảnh cũng như môi trường pháp lý tại Việt Nam.

Bài học về tha đổi tư du đối với vốn và quản tr vốn chủ sở hữu trong

mối quan hệ tương tác với rủi ro và phát triển kinh doanh. Ngay khi các hiệp ước

asel chưa được triển khai tại các nước phát triển thì tư duy về vốn chủ sở hữu

và quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng tại các nước đó đã căn ản thay đổi cách

thức các đơn vị kinh doanh trong mỗi ngân hàng triển khai phát triển kinh

65

doanh, hay nói cách khác, ý thức sâu sắc về các rủi ro và nguồn vốn chủ sở hữu

cần thiết để chống chọi với các rủi ro trong hoạt động ngân hàng đã được đưa

vào trong mỗi quyết định, mỗi hành động kinh doanh, từ quản trị chung đến điều

chỉnh hoạt động của mỗi mô hình, đơn vị kinh doanh, mỗi sản phẩm và dịch vụ.

Bài học này còn nguyên giá trị đối với những nền kinh tế đang phát triển trong

đó có Việt Nam, điều này càng có ý nghĩa hơn nữa khi các hiệp ước Basel dần

được triển khai trên toàn cầu ở các mức độ khác nhau. Chuẩn bị sẵn sàng, có

những thông điệp rõ ràng và đầy đủ, thay đổi nhận thức của các bên liên quan và

chấp nhận những thay đổi về quản trị, kinh doanh dựa trên quan điểm tổng thể

gắn liền với vốn chủ sở hữu là những điểm chính mà bài học này đem lại.

Bài học về cái nhìn tổng quan và toàn diện các yếu tố liên quan đến vốn

và quản trị vốn, cũng như yêu cầu đối với công tác quản trị vốn. Trong quản trị

vốn có rất nhiều nội dung đ i hỏi các nhà quản trị vốn cần có được cái nhìn tổng

thể trong mối liên quan giữa các nội dung này để đưa ra những quyết định về

vốn chủ sở hữu và qua đó tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Những

yếu tố liên quan đến vốn cũng như các nội dung quản trị vốn chủ sở hữu có thể

nói bao trùm lên toàn bộ hoạt động của một NHTM và tương tác với nhau nên

các nhà quản trị ngân hàng phải đảm bảo chắc chắn rằng những yếu tố đó được

đặt trong một khung tổng thể vì những tác động của một hay một vài yếu tố có

thể làm thay đổi cơ ản về chất trong các nội dung quản trị vốn. Những thay đổi

về chiến lược vốn có thể tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến việc đánh giá tính

sẵn có về vốn chẳng hạn, hay việc xác định và đo lường rủi ro, qua đó đo lường

vốn tác động đến việc phân bổ vốn cho các đơn vị kinh doanh, sản phẩm, dịch

vụ, … Qua đây, kinh nghiệm về văn ản hóa các quy trình trong quản trị vốn

chủ sở hữu cho thấy việc đưa các nội dung quản trị vốn chủ sở hữu được thể chế

hóa sẽ giúp cho việc đánh giá và có được cái nhìn tổng quan và toàn diện các

yếu tố liên quan.

Bài học về phương ph p tiếp cận và triển hai c c chương tr nh quản trị

vốn, gắn kết và phù hợp với trình độ phát triển của mỗi ngân hàng. Với các nước

66

phát triển, trình độ phát triển của các NHTM đã đạt được ở mức tương đối cao

trong khi tại các nước đang phát triển và tại Việt Nam, trình độ phát triển của các

NHTM vẫn đang ở ước an đầu. Do vậy phương pháp tiếp cận và triển khai các

chương trình quản trị vốn chủ sở hữu cần điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát

triển cũng như đ i hỏi tuân thủ các quy định pháp luật, xu thế của các ngân hàng

khác trên thị trường và khả năng đầu tư nguồn lực như mô tả dưới đây. Phương

pháp tiếp cận và triển khai nằm trong tổng thể chương trình chuyển đổi lớn và

đ i hỏi những yếu tố cần thiết để quản trị sự thay đổi, vì khi thay đổi căn ản,

hay chính xác hơn là chuyển đổi hoàn thiện các nội dung quản trị vốn chủ sở

hữu, trong chừng mực nhất định làm thay đổi phương pháp tư duy phát triển

kinh doanh và quản trị tại mỗi NHTM. Lựa chọn phương pháp tiếp cận thích

hợp và triển khai nhất quán là bài học các NHTM Việt Nam cần đi theo nhằm

tiết kiệm được các nguồn lực của mình.

Bài học về đầu tư nguồn l c ph hợp cho c c chương tr nh về vốn chủ

sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu. Bài học của các ngân hàng tại các nước phát

triển cho thấy các chương trình về quản trị vốn chủ sở hữu đ i hỏi các nguồn lực

đầu tư rất lớn, từ việc xây dựng phương pháp luận, xây dựng các mô hình, tập

hợp dữ liệu đến việc áp dụng CNTT tiên tiến cũng như đào tạo và thay đổi nhận

thức của các nhà quản trị ngân hàng đối với quản trị vốn chủ sở hữu. Những

chương trình này có thể nói tiêu tốn rất nhiều chi phí và nguồn nhân lực cần

thiết, nếu không được đầu tư đầy đủ và đồng bộ thì các nội dung quản trị vốn

chủ sở hữu sẽ không thực hiện được đầy đủ chức năng, đáp ứng được yêu cầu về

quản trị vốn chủ sở hữu. Trước khi triển khai các chương trình cần thiết, một lộ

trình tổng thể cần được các NHTM đặt ra, tính toán đầy đủ các ước triển khai

kèm theo các nguồn lực đầu tư như đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, các nhân

sự có chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để triển khai nhằm tránh tình trạng

đầu tư triển khai thiếu đồng bộ, thiếu hụt các công cụ cần thiết và do vậy không

đạt được những mục đích yêu cầu an đầu về đầu tư. ài học này có ý nghĩa vô

cùng quan trọng trong quá trình triển khai và các NHTM cần có những ước

67

chuẩn bị thích hợp nhằm đảm bảo các nguồn lực được chuẩn bị đầy đủ và được

sử dụng hợp lý. Cơ sở hạ tầng, các hệ thống công nghệ và các giải pháp phần

mềm đóng vai tr rất quan trọng trong triển khai quản trị vốn nhằm thu thập

phân tích và đưa ra các tính toán trên cơ sở dữ liệu phục vụ cho quản trị vốn. Với

sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cùng với

các rủi ro có liên quan, việc đầu tư đầy đủ các giải pháp thống kê, phân tích và

mô hình tính toán là buộc phải có. Nguồn nhân lực cả chất lượng và số lượng

cần đáp ứng theo yêu cầu từng giai đoạn, từ xây dựng triển khai, cho đến khi vận

hành tránh tình trạng thiếu hụt nhân sự, nhân sự không đáp ứng được yêu cầu về

năng lực, kinh nghiệm và trình độ hoặc nhân sự kiêm nhiệm bán thời gian và do

vậy không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng như không tách ạch các chức

năng giữa kiểm soát và thực thi. Một nhân tố đ i hỏi ưu tiên hàng đầu chính là

quan điểm chỉ đạo nhất quán và sự quan tâm đầy đủ từ phía các lãnh đạo cấp

cao, các chủ sở hữu ngân hàng đối với chương trình quản trị vốn chủ sở hữu.

Các hành động mang tính đối phó, hoặc các quyết định đầu tư đối với các hạ

tầng cho quản trị vốn chủ sở hữu chậm, hoặc đầu tư không đầy đủ đều sẽ dẫn tới

việc quản trị vốn chủ sở hữu không đạt được mục đích và ý nghĩa đặt ra.

Kết luận chương 1

Trong chương 1, trên cơ sở chắt lọc và kế thừa kiến thức kinh tế hàn lâm,

luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở khoa học về quản trị vốn chủ

sở hữu của NHTM từ khái niệm, mục đích, nội dung, tiêu chí đo lường và nhận

tố ảnh hưởng đến quản trị vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, chương 1 c n nghiên cứu

kinh nghiệm quản trị vốn chủ sở hữu tại các nước trên thế giới. Từ đó rút ra một

số bài học có giá trị tham khảo tốt cho các NHTM Việt nam. Đây là cơ sở lý

thuyết vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản

trị vốn chủ sở hữu tại MB.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

2.1. hái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại

cổ phần Quân Đội

Với mục tiêu an đầu là đáp ứng nhu cầu các dịch vụ tài chính cho các

doanh nghiệp Quân đội, ngày 4 tháng 11 năm 1994, M đã ra đời và chính

thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số

0100283873 ngày 30 tháng 9 năm 1994 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố

Hà Nội cấp và Giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 của

NHNN Việt Nam.

Trải qua hơn 20 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh với

định hướng trở thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB và các công ty con

hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng ước khẳng định thương hiệu có uy

tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quản lý

quỹ, quản lý nợ và khai thác tài sản). Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB

phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân

khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống an đầu. Trong nhiều

năm qua, M liên tục được NHNN Việt Nam xếp hạng A là tiêu chuẩn cao

nhất do NHNN Việt Nam ban hành.

Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ VND, chủ yếu là từ vốn

góp của các cổ đông sáng lập cùng với 25 nhân sự, đến 31/12/2015 số vốn

điều lệ đã tăng 800 lần đạt 16.000 tỷ VND với hàng vạn cổ đông cùng gần

7.800 cán bộ nhân viên. MB hiện nay đã có năng lực tài chính và khả năng

cạnh tranh vững mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn do NHNN Việt Nam

quy định, đồng thời không ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của Ngân hàng

69

trong tương lai. Tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng và đạt 221.041 tỷ

VND tính đến thời điểm 31/12/2015. Hiện nay, xét về tổng tài sản và vốn

điều lệ, MB là một trong những NHTM cổ phần trong nước có quy mô lớn.

Một số thông tin cơ bản về MB đến 31 12 2 1

 Tên Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

 Tên tiếng Anh: Military Commercial Joint- Stock Bank

 Tên viết tắt: MB

 Logo Ngân hàng:

 Vốn điều lệ: 16.000.000.000.000 VND

 Trụ sở chính: Số 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

 Điện thoại: (84 - 4) 6277 7222

 Fax: (84 - 4) 6266 1080

 Website: MBbank.com.vn

 Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0100283873 do Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 30/09 1994, thay đổi lần thứ 38

ngày 22/9/2015 và giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 kèm

theo Quyết định 194 QĐ-NH5 ngày 14 tháng 9 năm 1994 của NHNN Việt

Nam.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Để nâng cao năng lực vận hành cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh,

tạo nền tảng cho việc triển khai các giải pháp theo chiến lược phát triển Ngân

hàng đến năm 2020, M đã thực hiện điều chỉnh mô hình tổ chức, áp dụng từ

năm 2011. Cơ cấu tổ chức hiện tại của M đội như sau:

70

Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức MB giai đoạn 2011 – 2015

Nguồn: [49]

71

- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất

của MB.

- Hội đồng quản trị: là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề

liên quan đến mục đích quyền lợi của MB bao gồm chiến lược, kế hoạch

trung dài hạn, hàng năm và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và

điều lệ của MB.

- Ban ki m soát: là cơ quan đại diện cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra

giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị, an điều hành, hoạt động tài

chính của MB; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, đảm bảo an toàn

trong hoạt động của MB; thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ,

từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài

chính của M , đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật và

đảm bảo quyền lợi của cổ đông.

- Cơ quan ki m toán nội bộ là cơ quan giúp việc cho Ban kiểm soát thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Các ủy ban cao cấp: Các ủy ban cao cấp giúp việc cho Hội đồng quản

trị bao gồm: Ủy ban về vấn đề nhân sự; Ủy ban quản trị rủi ro. Các ủy ban

này giúp việc cho Hội đồng quản trị trong từng mảng công việc cụ thể nhằm

đảm bảo các quyết định chiến lược của Hội đồng quản trị được xây dựng và

triển khai có hiệu quả theo đúng quy định của Pháp luật.

- Văn phòng Hội đồng quản trị: Là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp

việc cho Hội đồng quản trị, thường trực Hội đồng quản trị triển khai thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ phù hợp quy định pháp luật và điều lệ của MB. Với

vai trò quan trọng là cầu nối giữa Hội đồng quản trị và an điều hành, văn

phòng Hội đồng quản trị là kênh truyền tải thông tin từ Hội đồng quản trị,

thường trực Hội đồng quản trị đến Ban điều hành và ngược lại đảm bảo thông

suốt kịp thời.

72

- Ban điều hành: Là cơ quan điều hành hàng ngày các hoạt động của

MB, tổ chức triển khai các chiến lược kinh doanh, chiến lược hoạt động nhằm

đạt được các mục tiêu, kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng

quản trị thông qua.

- Các cơ quan quản lý hệ thống: Bao gồm các Khối và các phòng/ban

làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ cho an điều hành trong việc quản lý hệ

thống theo từng mảng chuyên môn riêng biệt. Các cơ quan này có nhiệm vụ

xây dựng, triển khai các nguyên tắc và cơ chế quản lý với mục tiêu hỗ trợ

mạnh mẽ các khối kinh doanh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của toàn Ngân

hàng. Các cơ quan quản lý hệ thống bao gồm các Khối: Kiểm tra kiểm soát

nội bộ, Tài chính kế toán, Quản trị rủi ro, Tổ chức nhân sự; mạng lưới và

kênh phân phối, Văn ph ng triển khai chiến lược, Văn ph ng CEO, Ban Xây

dựng cơ ản và phòng chính trị. M cũng là NHTM cổ phần duy nhất có

phòng Chính trị trong mô hình tổ chức của mình, đây là cơ quan có nhiệm vụ

chăm lo cho công tác Đảng, công tác chính trị của toàn ngân hàng.

- Các Khối Kinh doanh: được tổ chức chuyên sâu theo từng phân khúc

khách hàng và thị trường, bao gồm Khối Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ,

Khối doanh nghiệp lớn, Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khối khách hàng

cá nhân. Các khối kinh doanh có trách nhiệm xây dựng chính sách sản phẩm,

các chương trình kinh doanh theo từng mảng khách hàng chuyên biệt và hỗ

trợ các chi nhánh trong việc triển khai các chương trình hành động của Khối

cũng như các hoạt động kinh doanh hàng ngày có liên quan đến phân khúc

khách hàng thuộc khối mình. Các Khối kinh doanh hội sở cũng thực hiện

chức năng quản lý theo trục dọc, kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế

hoạch kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh.

- Các Khối hỗ trợ kinh doanh: Bao gồm khối vận hành, khối thẩm

định tín dụng và khối công nghệ thông tin. Các khối này có chức xây dựng

73

“hạ tầng” để triển khai hoạt động kinh doanh hàng ngày, xây dựng và duy trì

các quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ của MB với chất lượng cao, đảm

bảo phòng ngừa rủi ro, phát triển mạng lưới và kênh phân phối của Ngân

hàng cũng như các hoạt động hành chính quản trị.

- Chi nhánh, các phòng giao dịch, đi m giao dịch: Là đầu mối cung cấp

trọn gói các giải pháp và sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, theo từng địa bản

trên cơ sở chính sách và chiến lược của MB ở từng thời kỳ khác nhau.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

cổ phần Quân đội thời gian qua

2.1.3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội

Giai đoạn vừa qua (2010-2015) của nền kinh tế thế giới và Việt Nam có

rất nhiều biến động sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Những

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này đến nay vẫn có những tác động rất lớn

đến nền kinh tế Việt Nam.

Nền kinh tế các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Khu vực đồng Euro

đã trải qua giai đoạn khó khăn với những giải pháp kích thích nền kinh tế hết

sức tốn kém.

Với những nỗ lực toàn cầu và của các nền kinh tế lớn, kinh tế toàn cầu

dần phục hồi vào cuối giai đoạn, các tín hiệu phục hồi tuy còn yếu nhưng rất

đáng khích lệ. Tuy nhiên, sự hồi phục của nền kinh tế toàn cầu không đồng

đều giữa các khu vực kinh tế, một số yếu tố có thể gây bất ổn cho kinh tế toàn

cầu trong những giai đoạn tới đây, cụ thể: Sự giảm giá của dầu lửa, bất ổn

trong khu vực đồng tiền chung Châu Âu xuất phát từ các cuộc khủng hoảng

nợ Nam Âu, chứng khoán tăng trưởng mạnh ở Trung Quốc và thị trường bất

động sản nóng tại Trung Quốc có thể dẫn tới khủng hoảng và đào sâu khoảng

cách thu nhập tại nước này dẫn đến bất ổn xã hội, nền kinh tế Nhật vẫn tiếp

tục trì trệ.

74

Biểu đồ 2.2: Chỉ số kinh tế vĩ mô và tăng trƣởng tín dụng tại Việt Nam

Nguồn: [96], [102]

Kể từ sau năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm đi rõ

rệt, trong khi lạm phát có chiều hướng tăng cao do những yếu tố tác động bên

ngoài, cũng như do mô hình tăng trưởng còn quá nhiều bất cập dẫn đến yêu

cầu bắt buộc phải tái cơ cấu nền kinh tế. Những tác động của khủng hoảng

kinh tế toàn cầu, cũng như những điểm yếu của nền kinh tế đã có những ảnh

hưởng nặng nề tới phát triển của đất nước, tăng trưởng giảm sút, lạm phát

tăng cao đ i hỏi những hành động quyết liệt nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô, các chương trình tái cơ cấu nền kinh tế được đề ra. Tuy nhiên,

chương trình tái cơ cấu nền kinh tế mới ở giai đoạn đầu, còn kéo dài cho cả

giai đoạn tiếp theo tới năm 2020. Nhiều chuyên gia và nhà kinh tế đưa ra

75

những dự báo, kiến nghị nhằm đưa nền kinh tế Việt Nam tránh khỏi bẫy thu

nhập trung ình, nhưng những đ n ẩy để thúc đẩy nền kinh tế và cơ cấu phát

triển kinh tế vẫn chưa thực sự được xây dựng và phát triển.

2.1.3.2 Tình hình hoạt động của ngành ngân hàng những năm qua

 Tình hình chung: Hoạt động của ngành ngân hàng giai đoạn này cũng

trải qua những khó khăn và thách thức lớn.

o Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành trung bình trong giai đoạn qua

thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đó, kể từ năm 2012 tốc độ tăng trưởng

chỉ vào khoảng 13% -15% phản ánh những khó khăn của ngành ngân hàng.

Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngành cũng suy giảm rõ rệt, nhất là trong các năm

2012, 2013 và năm 2014 khi những khó khăn cũng như những điểm yếu của

các ngân hàng bộc lộ. Những cuộc khủng hoảng thanh khoản cũng thường

xuyên xảy đến trong giai đoạn này, mức nợ xấu tăng cao ảnh hưởng trực tiếp

đến vốn ngân hàng cũng như khả năng sinh lời của các ngân hàng.

o Đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng được đưa ra với các nội dung chủ

yếu bao gồm: (i) giải quyết rủi ro thanh khoản và đảm bảo thanh khoản trong

hệ thống, (ii) nợ xấu và xử lý nợ xấu, (iii) tái cơ cấu các ngân hàng/tổ chức tín

dụng.

o Các số liệu thống kê của NHNN trong khoảng thời gian từ 2012

(NHNN chính thức công bố các chỉ tiêu toàn ngành ngân hàng từ tháng

4 2012) đến 2015 cho thấy tổng tài sản toàn ngành ngân hàng tăng 43,7% từ

cuối 2012 đến cuối 2015, trong khi đó mức tăng vốn chủ sở hữu và vốn điều

lệ tương ứng là 35,7% và 17,4% và như vậy CAGR của tài sản và vốn chủ sở

hữu ngành tương ứng là 12,9% và 10,7%. Như vậy trong toàn ngành ngân

hàng mức tăng tổng vốn chủ sở hữu cao hơn nhiều mức tăng tổng vốn điều lệ.

76

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động ngành ngân hàng năm 2015

TTS (tỷ) VCSH (tỷ) VĐL (tỷ) ROA (%) ROE (%) CAR (%) 9,42 12,74 33,80 23,24 31,47

203.328 236.342 117.164 17.715 3.472

Tháng 12/2015 Ngân hàng TM Quốc doanh 3.303.995 2.928.146 NHTM cổ phần 755.581 NH Liên doanh, nước ngoài 87.841 Công ty Tài chính 21.906 NH Hợp tác xã Việt Nam 144.204 NH Chính sách xã hội 77.645 Quỹ Tín dụng Nhân dân 7.319.317 Toàn hệ thống

137.093 193.977 93.948 18.463 3.000 10.696 3.102 460.279

0,46 0,32 0,45 2,81 1,03 1,05 0,94 0,44

7,27 3,74 2,77 11,17 5,87 4,79 5,87 4,95

578.020

13,00

Nguồn: [96]

 Diễn biến chương trình tái cơ cấu ngành: nguyên nhân, các ước triển

khai, kết quả an đầu

o Sau một thời gian phát triển nóng của nền kinh tế, với việc đầu tư vào

ngành ngân hàng của một số tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân, ngành

ngân hàng đã ộc lộ những điểm yếu kém của mình, cả trong quản lý nhà

nước, quản trị doanh nghiệp và kinh doanh, dẫn tới việc phát sinh hàng loạt

các vấn đề trong ngành ngân hàng: cung tiền tăng nhanh hơn nhiều so với sức

khỏe của nền kinh tế dẫn đến lạm phát tăng cao, hệ thống ngân hàng thanh

khoản yếu, chất lượng tài sản, đặc biệt là chất lượng các khoản vay giảm, lợi

ích nhóm và quản trị doanh nghiệp thiếu minh bạch, vấn đề sở hữu chéo giữa

các ngân hàng trở nên phức tạp với việc các ngân hàng nắm giữ cổ phiếu của

nhau, cùng với các nhóm lợi ích khác nhau. Những vấn đề này cùng với đ i

hỏi cấp thiết phải tuân thủ theo những thông lệ và tiêu chuẩn tốt nhất của

ngành ngân hàng dẫn đến yêu cầu phải tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và yêu

cầu này được cụ thể hóa bằng quyết định 254 TTg an hành chương trình tái

cơ cấu các tổ chức tín dụng.

o Sau khi bắt đầu triển khai, một số kết quả an đầu đã hiện thực: thanh

khoản các ngân hàng được cải thiện, nợ xấu được xác định và có nhiều giải

pháp nhằm đưa nợ xấu về mức thấp hơn, quản trị doanh nghiệp được tăng

77

cường, NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước ban hành và áp dụng hàng

loạt các quy định nhằm lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng, tiệm cận dần tới

các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế (phân loại nợ, an toàn vốn, quy định về

kiểm soát sở hữu ngân hàng, các quy định về đầu tư ngoài ngành của các

doanh nghiệp nhà nước, triển khai áp dụng Basel II tại Việt Nam, …)

o Việc cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém được thực hiện quyết liệt,

nhiều ngân hàng, công ty tài chính thuộc diện tái cơ cấu đã được sáp nhập,

được nhà nước mua lại, hệ thống ngân hàng có dấu hiệu hồi phục dần.

o Những kết quả an đầu của chương trình tái cơ cấu bao gồm quản trị

doanh nghiệp trong ngành ngân hàng theo các thông lệ tốt được hoàn thiện

theo thời gian, khó khăn thanh khoản được giải quyết, những quy định mới đi

dần theo những quy định tiên tiến và tiệm cận những quy định, thông lệ tốt

trên thế giới, nợ xấu dần dần được giải quyết, hoạt động của toàn ngành lành

mạnh hơn, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế chung.

o Năm 2015 là năm cuối thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức

tín dụng giai đoạn 2011-2015, công cuộc tái cơ cấu đã đạt kết quả tích cực.

-Xét về phương diện xử lý nợ xấu, từ năm 2012 đến hết tháng 8-2015,

hệ thống các TCTD đã xử lý được 424.140 tỉ đồng nợ xấu, tương đương

91,2% tổng số nợ xấu ước tính tại thời điểm tháng 9-2012. Trong đó xử lý nợ

xấu qua VAMC chiếm 41,3%, còn lại do các TCTD tự xử lý bằng nhiều biện

pháp khác nhau.

-Xét về công cuộc sáp nhập giữa các tổ chức tài chính, giai đoạn 2011-

2015 có tất cả 19 TCTD giảm thông qua mua án sáp nhập, giải thể và thu hồi

giấy phép (9 42 thương hiệu ngân hàng biến mất). Ngoài ra, có 2 chi nhánh

ngân hàng nước ngoài đang trong quá tình đóng cửa, thu hồi giấy phép.

78

Bảng 2.2: Kết quả tái cơ cấu các tổ chức tín dụng đến cuối 2015

Giai đoạn 2011-2015: 19 tổ chức ị sáp nhập, hợp nhất, mua lại, giải thể, thu hồi giấy phép.

Năm 2015 Hỗ trợ tái cơ cấu

ởi

3 NH ị mua lại với giá 1. Ngân hàng Xây dựng Vietcombank

0 đồng (VNCB)

2. Ngân hàng Đại dương Vietinbank

(Ocean)

3. Ngân hàng Dầu khí Toàn Vietinbank

cầu (GP ank)

2 công ty tài chính 1. Công ty Tài chính Hóa chất Techcombank

được mua lại 2. Công ty Tài chính Dệt may MSB

M&A 1. Ngân hàng MHB BIDV

MSB 2. Ngân hàng Phát triển

Mekong

3. Ngân hàng Phương Nam Sacombank

4. Ngân hàng Xăng đầu Vietinbank

Petrolimex (PGBank)

1. Ngân hàng HS C Hà Nội

2. Công ty Tài chính Cao su Thu hồi giấy phép 01 công ty tài chính, 01 CN NH nước ngoài Việt Nam

NHNN đang chỉ đạo 1. Công ty Tài chính SHB

sáp nhập Vinaconex-Viettel

2. Công ty Tài chính Sông Đà MB

Nguồn: NCS tổng hợp

Mục tiêu NHNN đặt ra là còn khoảng hơn 20 TCTD lành mạnh. Hiện tại

toàn thị trường Việt Nam c n 33 ngân hàng, như vậy nếu NHNN kiên quyết

đạt mục tiêu 20 TCTD lành mạnh thì hệ thống tài chính Việt Nam sẽ còn phải

tiếp tục trải qua công cuộc tái cơ cấu.

79

Thông tư 36 TT-NHNN ( an hành ngày 20/11/2014 có hiệu lực từ đầu

tháng 2 2015) quy định siết chặt sở hữu chéo cũng tạo áp lực lên ngành ngân

hàng uộc các NHTM hoạt động trong sự giám sát chặt chẽ hơn.

2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ

phần Quân đội thời gian qua

Cùng với ngành ngân hàng trong những năm qua, M đã phát triển

với tốc độ nhanh chóng và vươn lên trở thành một ngân hàng có vị thế trên

thị trường.

Kết quả kinh doanh MB từ năm 2010 đến 2015 thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động giai đoạn 2010 - 2015 của MB

Đơn vị: tỷ VNĐ

Kết quả hoạt động 2010 2011 2012 2013 2014 2015 CAGR

(%)

Tổng thu nhập thuần

KD 4.088 5.803 7.616 7.661 8.307 8.772 16,5

Chi phí hoạt động 1.342 2.536 2.500 2.746 3.114 3.449 20,8

Chi phí dự phòng

RRTD 458 641 2.027 1.892 2.019 2.102 35,6

Lợi nhuận trước thuế 2.288 2.625 3.090 3.022 3.174 3.221 7,1

LNST 1.745 1.915 2.306 2.286 2.503 2.512 7,6

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

Trong giai đoạn 2010-2015, M đã tăng trưởng lợi nhuận ở mức gần

7,6% ình quân kép hàng năm và là một trong những ngân hàng có tốc độ

tăng trưởng ổn định nhất trong các ngân hàng trong ối cảnh khó khăn của

giai đoạn qua.

80

Bảng 2.4: Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu 2010 - 2015 của MB

Đơn vị: tỷ VNĐ

Tăng

trƣởng

Quy mô hoạt

bình

2010

2011

2012

2013

2014

2015

động

quân

(%)

109.623

138.831

175.610

180.381

200.489

221.042

15,1

Tổng tài sản

48.058

57.952

73.166

85.973

98.106

119.372

20,0

Cho vay khách

hàng

65.741

89.549

117.747

136.089

167.609

181.565

22,5

Tiền gửi của

khách hàng

8.882

9.642

12.864

15.148

16.561

22.593

20,5

Vốn chủ sở hữu

7.300

7.300

10.000

11.256

11.594

16.000

17,0

Vốn điều lệ

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

Theo số liệu, từ 2010-2015, tổng tài sản của M tăng ình quân 15,1%,

huy động vốn của M tăng khá nhanh (tăng ình quân 22,5%); cho vay khách

hàng có mức tăng ình quân là 20,5%; vốn điều lệ có tăng qua các năm và

bình quân 17,0% trong khi vốn chủ sở hữu tăng cao hơn với mức 20,5% thể

hiện tính bảo toàn, phát triển vốn chủ sở hữu và tăng trưởng bền vững của

MB. Những số liệu trên cho thấy MB phát triển nhanh và cũng là xu hướng

chung của các ngân hàng, Tuy nhiên một điều khác biệt của MB cho thấy việc

phát triển nhanh nhưng tăng trưởng bền vững và hiệu quả, chất lượng tài sản

có tốt, huy động vốn luôn tăng trưởng và đảm bảo cho MB có thanh khoản tốt

nhất thị trường ngay cả khi thị trường thanh khoản khó khăn và đặc biệt chỉ số

hiệu quả trên vốn (ROE) của MB luôn dẫn đầu thì trường.

81

2.2. Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB

2.2.1 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB qua quy mô và

hiệu quả

Vốn chủ sở hữu M tăng trưởng gần 25% trong cùng giai đoạn, hỗ trợ

cho tổng tài sản tăng trưởng gần 29% ình quân năm cho giai đoạn 2008 –

2015. Tuy nhiên trong những năm gần đây (giai đoạn 2010 – 2015) thì tốc độ

tăng trưởng vốn chủ sở hữu tương đương với tăng trưởng tổng tài sản như

được nêu trên cùng với nhận xét đi kèm iểu đồ này.

Tài sản-vốn chủ sở hữu và hiệu quả kinh doanh

Biểu đồ 2.3: Quy mô tài sản, vốn và hiệu quả trên vốn

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

82

Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ qua các năm

Đơn vị: tỷ VND

Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ MB

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

Qua biểu đồ 2.4 có thể thấy một số tiêu chí định tính thể hiện tính bảo

toàn vốn chủ sở hữu cũng như tính ền vững về vốn của M . Điều này được

quan sát rõ hơn thông qua ảng 2.5 với việc vốn chủ sở hữu được bảo toàn

qua các năm và đồng thời tăng trưởng hàng năm. Một điểm có thể quan sát

thấy trong năm 2011 mặc dầu M không tăng vốn điều lệ nhưng vốn chủ sở

hữu vẫn tăng 8,6% và năm 2014 vốn điều lệ chỉ tăng 3% nhưng vốn chủ sở

hữu tăng trưởng cao hơn đạt mức 9,3%.

83

Bảng 2.5: Vốn chủ sở hữu và Vốn điều lệ MB

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu vốn 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Vốn chủ sở hữu 8.882 9.642 12.864 15.148 16.561 22.593

Vốn điều lệ 7.300 7.300 10.000 11.256 11.594 16.000

Tăng trưởng vốn chủ 28,9 8,6 33,4 17,8 9,3 36,4

sở hữu hàng năm (%)

Tăng trưởng vốn điều 37,7 0,0 37,0 12,6 3,0 38,0

lệ hàng năm (%)

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

Qua bảng trên ta thấy từ 2010-2015, vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của

M đều tăng trưởng qua các năm, trong đó vốn điều lệ tăng trưởng chậm hơn

vốn chủ sở hữu do việc trích lập quỹ và giữ lại lợi nhuận để gia tăng vốn chủ

nhằm bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh và phát triển qui mô tài sản, Vốn

chủ sở hữu của M luôn đảm bảo cho M đủ năng lực kinh doanh và phát

triển bền vững trong nhưng năm qua.

Trong cấu trúc về chủ sở hữu của MB, có một điểm cần lưu ý là một số

cổ đông lớn của MB có thể phải thoái vốn theo các quy định của NHNN do

vấn đề sở hữu chéo. Tính đến cuối 2015, cấu trúc sở hữu vốn điều lệ của MB

như sau:

84

Bảng 2.6: Các cổ đông lớn của B đến 31 12 2015

Tỷ lệ nắm Tỷ lệ nắm Số cổ phiếu STT. Tên Cổ đông giữ 2015 giữ 2014 nắm giữ (%) (%)

1 Viettel 240.000.000 15,00 15,00

Tổng công ty kinh doanh vốn 2 160.000.000 10,00 0,00 nhà nước (SCIC)

3 Ngân hàng MSB 141.457.666 8,84 9,95

Tổng công ty Trực thăng Việt 4 127.531.304 7,97 4,70 Nam

Tổng công ty Tân Cảng Sài 5 122.410.709 7,65 4,27 Gòn

6 Ngân hàng Vietcombank 114.507.975 7,16 9,59

Nguồn: [94], Công bố thông tin trên Website của MB

Theo quy định tại thông tư 36, các ngân hàng Vietcombank và MSB có

thể phải giảm bớt phần nắm giữ cổ phiếu M đảm bảo tính tuân thủ, và MB

đã có những hỗ trợ tích cực cho các ngân hàng này có thể thoái bớt một phần

vốn theo đúng yêu cầu và lộ trình do NHNN đặt ra. Tại MB không có các

nhóm lợi ích, không có sở hữu tại các NHTM khác, quản trị doanh nghiệp

được nâng cao tiệm cận dần theo các thực tiễn và thông lệ tốt, đảm bảo tuân

thủ các quy định của các luật có liên quan.Việc một số ngân hàng nắm giữ cổ

phiếu M vượt trên mức được phép theo quy định của TT36 là vấn đề lịch sử,

và M đã có những phương án phù hợp để giải quyết vấn đề này cùng các cổ

đông lớn trong đó có Vietcombank và MSB.

85

Lợi nhuận hàng năm và hiệu quả trên vốn

Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận và hiệu quả vốn của MB

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

Có thể thấy vốn chủ sở hữu của M tăng trưởng dần qua các năm. Điều

này thể hiện khả năng sinh lời tốt của MB khi vốn chủ được bổ sung bằng các

quỹ và lợi nhuận giữ lại. Một điểm cần lưu ý là trong 2 năm trở lại đây, khả

năng sinh lời trên vốn cũng suy giảm một phần dưới tác động khó khăn chung

của nền kinh tế và ngành ngân hàng so với những năm trước, đồng thời các

chi phí liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và dự phòng khác

cũng tăng lên do tác động của nợ xấu tăng. Tuy nhiên, MB vẫn giữ được vị

thế là một trong những ngân hàng có khả năng sinh lời trên vốn tốt nhất, đồng

thời có mức độ ổn định cao, phát triển bền vững hơn so với các ngân hàng

khác. MB vững vàng vượt qua khó khăn trong giai đoạn vừa qua và vươn lên

hàng đầu các NHTM cổ phần với nhiều chỉ số tài chính vượt trội.

86

Bảng 2.7: Chỉ tiêu ROE các ngân hàng

Đơn vị: %

Ngân hàng MB VCB CTG BIDV STB ACB TCB EIB VPB VIB SHB 2013 16,3 10,4 13,2 13,7 14,6 6,5 4,8 4,3 14,2 0,6 8,6 2010 22,1 23,0 22,4 18,0 15,6 21,7 24,8 13,5 13,0 16,6 15,0 2012 20,5 12,5 19,8 12,9 5,1 7,5 5,9 13,3 10,1 6,3 0,4 2011 20,7 17,1 26,8 13,2 14,0 27,5 28,8 20,4 14,3 8,7 15,0 2015 12,83 11,94 10,31 15,71 5,64 8,16 10,05 0,44 21,42 N.A 7,47

2014 15,8 10,8 10,5 15,3 12,6 7,6 7,5 0,4 15,0 6,4 7,6 Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]

Qua bảng trên cho thấy mặc dù ROE của các Ngân hàng nhìn chung có

giảm từ 2010-2015 do tác động khó khăn chung của nền kinh tế và ngành

Ngân hàng. Tuy nhiên, giai đoạn đó M luôn đứng trong tốp dẫn đầu về chỉ

số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này có thể quan sát rõ ràng hơn vào

cuối năm 2015 so sánh giữa các ngân hàng:

Biểu đồ 2.6: Tƣơng quan tổng tài sản, ROE và ROA của một số ngân hàng

Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]

87

Qua so sánh quy mô giữa các ngân hàng, MB nằm trong nhóm hàng đầu

các ngân hàng TMCP nhưng quy mô các ngân hàng này còn nhỏ so với các

ngân hàng có vốn nhà nước. So sánh mức độ tài sản và vốn chủ của các ngân

hàng vào thời điểm cuối 2010 và 2015 mặc dầu chưa đưa ra được đánh giá về

mức độ tài sản rủi ro và sự đầy đủ của vốn, nhưng có thể thấy mức độ tăng

trưởng của các ngân hàng trong những năm qua.

Tài sản năm 2015 so với năm 2010: sau 5 năm, các ngân hàng đều gia

tăng tài sản ở mức độ khác nhau, M tương đồng với các NHTM quốc doanh

về tốc độ tăng trưởng tài sản sau 5 năm. So với các ngân hàng có quy mô về

tài sản lớn hơn hoặc ngang bằng vào năm 2010, MB có tốc độ tăng trưởng ấn

tượng, với mức CAGR vào khoảng 15,1%, tương đồng với các ngân hàng

TMQD, chỉ thấp hơn SH và VP ank (hai ngân hàng này có tổng tài sản thấp

bằng nửa MB vào thời điểm 2010)

Biểu đồ 2.7: Tăng trƣởng quy mô tài sản các ngân hàng 2010 - 2015

Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]

88

Vốn chủ sở hữu năm 2015 2010 cũng có những diễn biến tương tự khi

MB cùng với một số ngân hàng TMQD có mức tăng trưởng tương đối tốt (trừ

BIDV) trong khi các ngân hàng TMCP khác chậm hơn, M với mức vốn chủ

sở hữu 2010 tương đương hoặc thấp hơn so với một số ngân hàng TMCP đã

vươn lên trong top dẫn đầu về vốn chủ sở hữu các ngân hàng. Ở khía cạnh

khác, quy mô vốn chủ của các ngân hàng TMQD ngày càng gia tăng và

khoảng cách giữa MB với các ngân hàng này càng rộng ra và trở thành thách

thức lớn đối với MB trong khát vọng vươn lên của mình. Điểm sáng ở đây là

M cũng đang gia tăng khoảng cách đối với các ngân hàng còn lại.

Biểu đồ 2.8: Tăng trƣởng quy mô vốn các ngân hàng 2010 - 2015

Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]

89

Có thể nói hầu hết các ngân hàng đều gia tăng tài sản và vốn chủ sở hữu

trong giai đoạn 2010 – 2015 ở các mức độ khác nhau và nhận xét ở đây là tài

sản (rủi ro) tăng lên đều được hỗ trợ bằng vốn chủ sở hữu gia tăng. So sánh

mức tương đồng trong gia tăng tài sản và vốn giữa các ngân hàng giữa hai

thời điểm cuối 2010 và cuối 2015 theo công thức tính hiệp phương sai cov

(Covariance):

Với tỷ lệ cov xấp xỉ 100% thì tốc độ tăng trưởng tài sản tương đồng với

vốn chủ, cov>100% tăng trưởng tài sản lớn hơn tăng trưởng vốn chủ và

ngược lại. Có thể quan sát thấy mức độ biến động giữa tài sản và vốn của một

số ngân hàng ở mức 100% là tương đối tương đồng trong khi một số ngân

hàng khác có sự chênh lệch rất lớn (dương hoặc âm) (xem Biểu đồ 2.9).

Trong giai đoạn 2010 – 2015 ngành ngân hàng có rất nhiều biến động nên khó

có thể đưa ra một nhận xét chính xác về các ngân hàng không thể hiện những

tương đồng trong biến động về tài sản và vốn, nhưng nhận xét ở đây là M

cùng một vài ngân hàng khác có được sự ổn định trong suốt giai đoạn qua nếu

xét trên khía cạnh tăng trưởng tài sản rủi ro được hỗ trợ tương ứng từ việc

tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, từ tỷ lệ cov xấp xỉ bằng 1 cũng có

thể nội suy cơ cấu tài sản rủi ro không có nhiều thay đổi tại M sau 5 năm,

hay việc dịch chuyển cơ cấu tài sản rủi ro chưa thực sự được thực hiện và cần

được kiểm chứng, phần dưới phân tích sơ ộ kiểm chứng này.

90

Biểu đồ 2.9: Tƣơng quan tăng trƣởng vốn và tài sản

các ngân hàng 2010 - 2015 Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]

Đánh giá sơ ộ về cấu trúc tài sản MB qua 2 thời điểm 2010 và 2015,

một quan sát có thể nhận thấy rằng mặc dầu quy mô tài sản tăng tương đối

cao với tốc độ tăng trưởng trung bình kép vào khoảng 15,1% nhưng về cơ ản

cơ cấu tài sản của MB là ổn định.

2.2.2 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quân đội qua quản trị tài chính hiện đại

Qua quá trình phát triển, M đã tăng trưởng không ngừng về quy mô tài

sản và vốn chủ sở hữu như đã nêu ở trên. Từ góc nhìn quản trị vốn, có thể nêu

ra một số quan sát đối với MB thông qua công tác quản lý tài chính tại MB

như sau:

91

Năm 2010, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (GFC) 2008, đồng

thời đứng trước các khó khăn và cơ hội của nền kinh tế, M đã hoạch định

lại chiến lược phát triển với tầm nhìn trở thành ngân hàng thuận tiện và mục

tiêu nằm trong tốp 3 các NHTMCP về doanh thu thuần sau rủi ro. Chiến

lược của ngân hàng bao gồm các chiến lược phát triển kinh doanh, đồng thời

củng cố các năng lực quản trị như quản trị tài chính, quản trị rủi ro, tối ưu

vận hành,… trên cơ sở xây dựng 2 nền tảng và 3 trụ cột với 22 giải pháp

chiến lược.

Đối với quản lý tài chính của ngân hàng để tiệm cận tới thông lệ quản trị

tốt nhất, nhiều chương trình dự án đã được khởi động triển khai và hoàn thiện

trong giai đoạn 2011-2015 bao gồm: các dự án liên quan đến phân bổ chi phí,

quản lý vốn chủ sở hữu, hoàn thiện hệ thống giá vốn nội ộ FTP, hoàn thiện

hệ thống áo cáo quản trị. Một phần trong các dự án này có liên quan mật

thiết đến việc triển khai Basel II theo các cam kết của Việt Nam về việc tuân

thủ các quy định về an toàn vốn cũng như những quy định khác về tài sản rủi

ro.

Các nội dung trong chương trình phát triển quản lý tài chính hiện đại

(bao gồm cả vốn) cũng đi theo lộ trình và công việc tương tự như các ngân

hàng ở các nước đang phát triển. Nội dung chủ yếu bao gồm:

1. Tái cơ cấu tổ chức Khối TCKT

2. Thiết kế, xây dựng lại quy trình kế hoạch tài chính.

3. Thiết kế, xây dựng quy trình quản lý vốn.

4. Củng cố các năng lực lập và kiểm soát quản trị tài chính: các quy trình

và công cụ phân bổ chi phí, xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá vốn nội bộ

(FTP) , ao gồm cả kế hoạch chiến lược trung dài hạn liên quan đến vốn.

5. Củng cố chế độ báo cáo kinh doanh, tài chính và quản trị trên nền tảng

CNTT hiện đại.

92

Tình hình tái cơ cấu tổ chức Khối TCKT

Việc tái cơ cấu tổ chức Khối TCKT bao gồm:

MB tập trung hóa các chức năng và hoạt động kế toán tài chính tại Hội

sở chính, tách bạch các hoạt động kế toán giao dịch với các hoạt động mang

tính chuyên gia cao, thông qua đó xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực hợp lý

trong Khối TCKT. Sử dụng lực lượng nhân sự chuyên gia vào các công việc

quản lý mang tính chuyên gia và tăng năng lực trình độ và khuyến khích tăng

năng suất lao động.

Tổ chức quản trị thành tích, quản trị chi phí hiệu quả và việc lập kế

hoạch và giám sát tài chính theo Khối kinh doanh nhằm phân tích, đánh giá

hoạt động theo từng Khối kinh doanh và đưa ra những nhận định dự báo

chính xác và thiết thực cho quá trình ra quyết định của các chuyên viên cao

cấp. Điểm này xuất phát từ thực tiễn MB trong những năm trước khi quy mô

c n tương đối nhỏ, việc phân chia các Khối kinh doanh nhằm hướng đến

khách hàng theo từng phân khúc đã được thực hiện, nhưng chưa thực hiện

được những quy trình về lập kế hoạch tài chính và kiểm soát tài chính nhằm

đưa ra được những đánh giá và quan sát tốt phục vụ đánh giá hiệu quả hoạt

động cũng như sự thấu hiểu sâu sắc về mối khối, hỗ trợ định hướng phát triển

kinh doanh và kiểm soát của các lãnh đạo.

Thiết kế, củng cố quy trình lập kế hoạch tài chính

Với chương trình này, M đã quy trình hóa sâu hơn việc lập kế hoạch tài

chính hàng năm, việc lập kế hoạch tài chính hàng năm trước đây vẫn còn ở

mức độ đơn giản. Các phần công việc trong chương trình này liên quan đến

việc (i) thiết kế chuẩn hóa quy trình lập kế hoạch tài chính hàng năm ( ao

gồm nhiệm vụ và việc phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong M ), (ii)

thiết lập các công cụ cho quy trình, (iii) triển khai mạnh quy trình nhất quán

và có hiệu quả trong toàn ngân hàng.

93

Thiết kế và củng cố quy trình dự báo cùng với các công cụ cơ bản

trong kiểm soát và tăng hiệu quả tài chính

- Công tác dự báo ngày càng trở nên quan trọng để xác định các xu thế

kinh doanh, cũng như nhu cầu về các nguồn lực của ngân hàng theo từng thời

kỳ. Việc dự báo mang tính chính xác và thực tiễn cao sẽ hỗ trợ đắc lực cho

quá trình ra quyết định quản lý của các cấp, đặc biệt từ ban quản lý cấp cao

của ngân hàng. Trình tự thực hiện chương trình ao gồm (i) xác định các chỉ

tiêu và thông tin liên quan đến kinh doanh, tài chính và quản trị cần dự báo,

(ii) thiết kế các công cụ dự báo cho các chỉ tiêu, thông tin khác nhau, (iii) sử

dụng các dữ liệu dự áo để xây dựng hình thành cái nhìn tổng thể về các xu

thế kinh tế kinh doanh theo định kỳ hàng 6 tháng.

Bên cạnh đó, M xây dựng phương pháp luận và thiết kế, xây dựng quy

trình phân bổ chi phí cùng với các công cụ phân bổ chi phí trên nền tảng công

nghệ và thông lệ tốt về phân bổ chi phí theo phương pháp C (phân ổ chi

phí dựa trên hoạt động).

Điểm này xuất phát từ thực tiễn tại MB và phần lớn các ngân hàng tại

Việt Nam là việc phân bổ các chi phí gián tiếp trong các đơn vị, các khối kinh

doanh và quản trị mới dừng ở việc ghi nhận các chi phí trực tiếp đối với các

Khối kinh doanh và quản trị hệ thống, thực hiện đánh giá về hiệu quả chi phí

trong toàn ngân hàng và chưa thực hiện phân bổ chi phí tới các đơn vị theo

các chiều khác nhau (Khối D, sản phẩm) hay chính xác hơn mới chỉ ở mức

độ tương đối mà chưa phản ảnh hết mức độ hiệu quả và chi phí của mỗi đơn

vị trong ngân hàng và do vậy mức độ hỗ trợ đối với quá trình ra quyết định

của các cấp quản lý trong ngân hàng cũng hạn chế. Chương trình này tại MB

trải qua những ước đi cụ thể như sau:

+ Xây dựng phương pháp luận và các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chi

phí theo thông lệ quốc tế để phân bổ chi phí gián tiếp đến các đơn vị trong

94

toàn ngân hàng với những lý thuyết hiện đại về phân bổ chi phí, toàn ngân

hàng với mỗi đơn vị thống nhất về cơ chế này.

+Thiết kế và thiết lập các công cụ phân bổ chi phí qua phần mềm cost

perform, việc thực hiện phân bổ chi phí hoạt động bằng các hệ thống phần

mềm máy tính nhằm tự động hóa và cung cấp các thông tin phân bổ chi phí

kịp thời, chính xác. Đồng thời, việc hoàn thiện các chương trình dự án khác

trong triển khai chiến lược và nâng cấp các hệ thống hiện hữu cần được thực

hiện nhằm đảm bảo tính hiệu dụng của việc phân bổ chi phí.

- Cùng với hệ thống phân ổ chi phí được triển khai, hệ thống giá vốn

nội ộ (FTP) cũng được hoàn thiện theo thông lệ tốt nhằm hỗ trợ công tác

quản lý và kiểm soát tài chính của M .

Hệ thống báo cáo quản trị với hệ thống chỉ số thực hiện công việc

(KPIs) mới

Việc hỗ trợ quá trình ra quyết định cũng như giám sát thực hiện cần có

được hệ thống thông tin quản trị hiện đại với các dạng thức chính, xác kịp

thời và thuận tiện cho các đơn vị kinh doanh, quản trị cấp cao. Điều này đ i

hỏi việc đầu tư nâng cấp hệ thống CNTT nhằm tự động hóa phần lớn việc

phát sinh và phân phối các thông tin quản trị hướng người dùng ở các cấp

khác nhau đồng thời chuyển đổi nhận thức trong toàn ngân hàng. M đã xây

dựng tổ chức và lộ trình phát triển cho hệ thống báo cáo quản trị cùng tư vấn

hàng đầu và theo các thông lệ quốc tế tốt nhất cho chương trình này.

Chƣơng tr nh quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Theo như những đánh giá ở phần trên, MB là một trong những ngân

hàng có hiệu quả trên vốn cao và ổn định qua các năm phản ánh những nỗ lực

cũng như lợi thế mà M có được. Tuy nhiên công tác quản trị vốn chủ sở hữu

tại MB vào thời điểm 2010 còn có khác biệt lớn so với những tập quán và

thông lệ tốt về quản trị vốn. Từ năm 2012, cùng với quá trình triển khai chiến

95

lược giai đoạn 2011-2015, M đã nghiên cứu về quản trị vốn chủ sở hữu theo

thông lệ tốt và Qui chế quản lý vốn đã được hoàn thành và an hành làm cơ

sở cho việc triển khai an đầu về quản trị vốn theo thông lệ quốc tế. Những

yếu tố này cùng với khát vọng của MB trở thành một trong những ngân hàng

hàng đầu dẫn đến mong muốn được cải tổ công tác quản trị vốn chủ sở hữu

của ngân hàng trong giai đoạn chiến lược đến 2015. Các nội dung chính và

các ước tiến hành chương trình này được phân tích kỹ hơn trong phần dưới

đây sau khi có những đánh giá về quản trị vốn tại MB.

Đánh giá về các chương trình triển khai quản trị tài chính hiện đại tại

MB theo chiến lược 2011- 2015:

Các chương trình tăng năng lực quản trị tài chính được hoạch định và

triển khai những năm qua theo đúng định hướng và quan điểm an đầu về

mục tiêu, kết quả cũng như phương pháp luận. Đối với những mảng công việc

chính, về căn ản M đã hoàn thành các mục tiêu và chuẩn bị sẵn sàng các

điều kiện nền tảng cho giai đoạn phát triển kế tiếp.

Những kết quả cụ thể liên quan trực tiếp đến năng lực quản trị tài chính

của M được triển khai giai đoạn này gồm:

+ Ban hành và triển khai chính sách tài chính quy định rõ những chỉ số

tài chính cần quản trị trong ngân hàng. Chính sách này bao trùm những nhóm

chỉ số cơ ản sau:

- Tỷ suất sinh lời

- Tỷ lệ Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập thuần hoạt động (CIR)

- Tỷ lệ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập thuần hoạt động

- Tỷ lệ Chi phí dự phòng /Tổng thu nhập thuần hoạt động

- Tỷ lệ Thu thuần dịch vụ /Thu nhập lãi thuần

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

- Tỷ lệ Dư nợ Huy động

96

- Cơ cấu tài sản

- Cơ cấu nguồn vốn

Mỗi chỉ số đều xây dựng các giới hạn làm cơ sở để M giám sát quá

trình kinh doanh, quản lý rủi ro và hiệu quả tài chính đảm ảo đúng định

hướng và mục tiêu.

Việc thực thi và giám sát chính sách tài chính được cụ thể đến từng vai

trò của các bên liên quan trong ngân hàng, từ các đơn vị điều hành, thực thi và

giám sát. Những nguyên tắc cơ ản nhất trong thực thi và giám sát được nêu

đảm bảo tính thực tiễn và khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với bộ chỉ số

cơ ản tại mỗi thời điểm.

+ Bên cạnh việc xây dựng chính sách tài chính, việc tính toán và phân bổ

chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quản trị vốn chủ của ngân hàng

nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng trong các mảng kinh doanh

khác nhau. Việc tính toán ROE đối với mỗi mảng kinh doanh như được nêu

trong Quy chế quản lý vốn chỉ có thể thực hiện được chính xác khi lợi nhuận

sau thuế của mỗi mảng được thực tính toán chính xác và điều này phụ thuộc

phần lớn vào việc phân bổ chi phí hoạt động đối với mỗi mảng kinh doanh.

Đây có thể nói là một trong những ước đi quan trọng nhất trong triển

khai quản trị vốn chủ sở hữu tại MB, là nền tảng căn ản nhất cho cả giai

đoạn phát triển về sau này khi những nền tảng hỗ trợ khác đã sẵn sàng.

2.2.3 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Quân đội qua hệ số an toàn vốn

MB là một trong những ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong ngành

ngân hàng. Tác giả nhận thấy một số quan sát về quản trị vốn của một số ngân

hàng tương đối sát thực với MB. Ở đây nêu ra các quan sát này, so sánh với

các thông lệ tốt nhất, đồng thời tính đến các yêu cầu pháp luật và thực tiễn

hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, một số quan sát đối với công tác quản trị

97

vốn của MB nói riêng và các ngân hàng nói chung từ quan sát ên ngoài như

sau:

Các áo cáo liên quan đến vốn ngân hàng thể hiện trong các báo cáo

định kỳ và thường niên, trong các bản cáo bạch mới ở mức đơn giản, chưa

thể hiện sự liên quan mật thiết giữa rủi ro và vốn ngân hàng, hay nói cách

khác mới nêu ra biến động vốn trong mỗi kỳ báo cáo và tỷ lệ an toàn vốn,

chưa có được những phân tích sâu về vốn ngân hàng, mục đích chủ yếu về tỷ

lệ an toàn vốn dành cho đảm bảo tuân thủ và các thông tin áo cáo này được

lập theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư 16 của

NHNN.

So sánh với áo cáo thường niên, các áo cáo định kỳ của các ngân hàng

ngoài nước ở các nước phát triển và đang phát triển khác, mức vốn kinh tế và

giá trị rủi ro được thảo luận rất kỹ, trong khi đó, toàn ộ các báo cáo của các

ngân hàng Việt Nam đưa ra công chúng đều không thể hiện và thảo luận

những chỉ tiêu liên quan đến vốn kinh tế và tài sản rủi ro.

Nhà đầu tư, các cổ đông ngân hàng quan tâm đến rủi ro có thể tìm thấy

một phần ghi chú trong các báo cáo tài chính ngân hàng liên quan đến chính

sách và lý thuyết quản trị rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị

trường đồng thời có ghi chú đến thuyết minh các công cụ tài chính mặc dầu

một số công cụ chưa xác định được giá trị hợp lý (fair value) mà sử dụng giá

trị ghi sổ để ghi nhận.

Công tác lập kế hoạch về vốn ngân hàng được thực hiện bởi các đơn vị

liên quan trong ngân hàng theo cả hai chiều (dưới lên và trên xuống) ở mức

độ khái quát trung hạn và sơ ộ trong các kế hoạch vốn thường niên.

Kế hoạch sử dụng vốn ngân hàng thể hiện ở theo cách truyền thống và

theo đúng yêu cầu của pháp luật, chưa phản ánh đầy đủ quy mô của các rủi ro

trong hoạt động ngân hàng. Việc tính toán và đưa ra mức an toàn vốn tối thiểu

98

theo đúng yêu cầu pháp luật được thực hiện và được áo cáo đầy đủ, nhưng

chưa thể hiện rõ mức độ rủi ro trong mỗi hoạt động ngân hàng cũng như rủi ro

tổng thể.

Các kế hoạch/cấu phần liên quan đến sử dụng vốn/tiết kiệm vốn ở cấp

quản trị ngân hàng mới dừng ở cho tính toán ước lượng tài sản có rủi ro theo

Thông tư 13 và từ 2015 là Thông tư 36 trong đó có đưa ra hệ số an toàn vốn

tối thiểu để giám sát an toàn vốn của các NHTM thông qua tỉ lệ này.

Bảng 2.8: Bảng tính hệ số an toàn vốn MB 2010 – 2015

Đơn vị: tỷ VNĐ

8.546

8.943

12.280

13.453

14.294

19.618

2015 2011 2012 2013 2014 2010

Khoản mục 1 Vốn tự có 2 Tổng tài sản có

66.422

93.225 110.191

122.736

141.886

152.706

3

rủi ro

12,87

9,59

11,14

10,96

10,07

12,85

CAR (%)

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

Theo số liệu ảng trên, trong giai đoạn 2010 -2015 M luôn đảm ảo

hệ số an toàn vốn C R theo qui định của NHNN (luôn lớn hơn 9%), điều này

chứng tỏ năng lực tài chính tốt của M .

Các ngân hàng chưa thực sự tiến hành việc phân bổ vốn đối với mỗi

mảng kinh doanh, các tính toán về vốn chỉ được thực hiện ở cấp độ toàn ngân

hàng. Tại M đã có nghiên cứu áp dụng phân bổ vốn đến mảng kinh doanh

tuy nhiên chưa áp dụng vào xây dựng kế hoạch và đánh giá kết quả theo từng

đơn vị, mảng kinh doanh theo vốn chủ sở hữu mà mới dừng ở các phương

pháp luận và triển khai trong khối TCKT và khối quản trị rủi ro.

Trong các báo cáo tài chính riêng lẻ cũng như hợp nhất của MB, theo các

quy định về đầu tư vốn cho các công ty con phải dùng vốn chủ sở hữu, thì

mức độ đầu tư cho các công ty con của MB ở mức vào thời điểm cuối 2015

99

không khác nhiều so với năm 2011. Về nguyên tắc, do tính chất rủi ro khác

nhau, mỗi mảng kinh doanh dựa trên những nguyên tắc khác nhau, phần vốn

đã góp đầu tư cho các công ty con được tính vào vốn trong báo cáo hợp nhất

của M để tính toán hệ số an toàn vốn (CAR) trong các báo cáo tài chính.

Các tài liệu liên quan đến tăng vốn điều lệ được thông qua tại Đại hội

đồng cổ đông thường niên là tờ trình Đại hội xin tăng vốn điều lệ với những

nội dung ngắn gọn về (i) sự cần thiết phải tăng vốn, (ii) kế hoạch phát hành cổ

phiếu tăng vốn điều lệ, (iii) kế hoạch sử dụng vốn thu được, (iv) đồng thời

nêu hiệu quả kinh doanh trên cơ sở mức vốn điều lệ mới.

Trong phần nêu về sự cần thiết phải tăng vốn điều lệ, tài liệu có nêu:

“Việc MB tiếp tục tăng vốn điều lệ là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng

nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh

của MB. Cụ thể:

 Đảm bảo tuân thủ, đáp ứng tốt các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt

động ngân hàng, nâng cao khả năng quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng;

 Nâng cao khả năng đầu tư tăng năng lực cho M : đầu tư hệ thống hạ

tầng, xây dựng trụ sở, công cụ lao động, hệ thống công nghệ hiện đại phục vụ

hoạt động kinh doanh, công tác quản trị ngân hàng và cung ứng các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng mới;

 Nâng cao khả năng mở rộng phát triển mạng lưới;

 Bổ sung vốn kinh doanh sinh lời trong các hoạt động khác;

 Tăng cường và củng cố hợp tác với các cổ đông lớn, củng cố cơ cấu sở

hữu vốn và tăng cường khả năng quản trị ngân hàng.”

Trong tờ trình các chi tiết liên quan đến số lượng cổ phiếu và giá bán

được đệ trình để cổ đông phê duyệt, một quan sát ở đây là mức giá bán cho cổ

đông hiện hữu thường bằng mệnh giá.

Đối với kế hoạch tăng vốn điều lệ hàng năm, một số vấn đề được nhìn

nhận nhưng sẽ không phân tích cụ thể do không thuộc phạm vi của luận án là

100

(i) Đối tượng phát hành cổ phiếu và mức giá phát hành, (ii) Hình thức phát

hành. Những quan sát ở đây ao gồm: những nhóm đối tượng phát hành chủ

yếu là cổ đông hiện hữu, cán bộ nhân viên ngân hàng, và các nhà đầu tư mới,

việc phát hành cho cổ đông hiện hữu (right-issue) thương thực hiện bằng

mệnh giá, c n cho các nhà đầu tư mới ở mức cao hơn mệnh giá, lấy tham

chiếu ở giá thị trường. Hình thức phát hành thông qua phát hành cổ phiếu mới

thu tiền, hoặc phát hành cổ phiếu thưởng, trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Ví dụ trong tài liệu đệ trình tại Đại hội đồng cổ đông năm 2013 về việc

tăng vốn điều lệ trong năm 2013 với mức 4.375 tỷ, việc sử dụng phần vốn

tăng thêm này được mô tả dự kiến vào một số hạng mục khác nhau như sau:

Bảng 2.9: Ví dụ về kế hoạch sử dụng vốn chủ sở hữu của B năm 2013

Đơn vị: tỷ VNĐ

Thực tế sử

Dự kiến sử

Thay đổi

TT

Chi tiết sử dụng vốn

dụng VCSH

dụng VCSH

VĐL trong

năm

Đầu tư tăng năng lực

tại 31/12/2012 1.889

tại 31/12/2013 2.918

1.029 1

878 1.482 604 2

Đầu tư trụ sở, vật kiến trúc

1.011 1.436 425 3

Đầu tư cho công nghệ & trang thiết bị khác

1.425 2.350 926 4 Góp vốn công ty con

1.067 1.268 201 5

Đầu tư góp vốn dài hạn

0 trái phiếu 4.021 4.021 6 tư

Đầu thanh khoản

tư vốn kinh 4.405 7.250 2.844 7

Đầu doanh khác

Tổng 12.807 17.807 5.000

Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]

101

Số liệu từ bảng cho thấy kế hoạch sử dụng vốn chủ sở hữu được nêu

chi tiết và vốn được sử dụng cho các cấu phần tài sản theo qui định pháp luật

về mục đích sử dụng vốn chủ sở hữu. Qua quan sát hàng năm, việc tăng vốn

và sử dụng vốn M đều có kế hoạch để đầu tư tăng năng lực hạ tầng, cơ sở

vật chất, đầu tư góp vốn và dành phần vốn chủ còn lại để kinh doanh sinh lời.

Các khoản đầu tư từ sử dụng vốn chủ sở hữu đều trong giới hạn qui định của

NHNN.

Tuy nhiên, từ các tài liệu này, việc thay đổi tăng vốn và sử dụng vốn

mặc dầu được như đ nêu chi tiết, nhưng lại không đề cập về phần vốn chủ này

sẽ đảm bảo an toàn hoạt động, tuân thủ thế nào đối với những quy định về

vốn, ví dụ như nêu các chỉ tiêu đến an toàn vốn và quan trọng hơn trong việc

quản trị vốn trong nội tại cũng như từ quan sát ên ngoài các nhà đầu tư và

cộng đồng bao gồm 2 vấn đề: (i) vốn chủ sở hữu có đem lại lợi nhuận/thu

nhập như mong muốn với khả năng chịu đựng những hoàn cảnh bất lợi, (ii)

các rủi ro có liên quan đến phần vốn. Các tài liệu liên quan đến vốn ngân hàng

từ M như đã nêu trên c n ao gồm các áo cáo thường niên và đặc biệt

trong các bản cáo bạch của những lần tăng vốn. Theo các quy định hiện hành,

các bản cáo bạch đều nêu rất rõ các rủi ro liên quan đối với việc đầu tư cổ

phiếu, các rủi ro này càng rõ ràng hơn trong trường hợp ngân hàng phát hành

cổ phiếu ra công chúng. Tuy nhiên với hàng loạt các rủi ro được cảnh báo,

những tác động của những rủi ro này đối với vốn đều chưa được phân tích rõ

và đây cũng là hiện trạng chung của các NHTM tại Việt Nam.

Cũng tương tự như vậy, việc tăng vốn của ngân hàng như phân tích ở

trên đã nêu mục đích cũng như phương án sử dụng phần vốn gia tăng, kế

hoạch kinh doanh dự kiến đưa ra để chứng minh mức thu nhập dự kiến trong

tương lai một cách khái quát, tổng thể mà chưa đưa ra mức vốn kinh tế cũng

như quy mô tài sản rủi ro tương ứng. Nói cách khác, việc quyết định quy mô

tài sản rủi ro tương ứng được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước, NHNN

102

đánh giá việc tuân thủ các quy định về vốn và rủi ro ngân hàng theo các quy

định hiện hành.

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân đội

2.3.1 Những kết quả đạt được

Đánh giá về quản trị vốn tại MB, có thể nói MB là một trong số rất ít các

ngân hàng tại Việt Nam đưa ra khung quản trị vốn dưới hình thức Quy chế

nội bộ tiệm cận thông lệ tốt để làm cơ sở áp dụng, trước hết là định hướng

công tác quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Trong phần trên đã nêu chương trình triển khai quản trị vốn chủ sở hữu

tại MB, tuy nhiên trong khía cạnh quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng hiện

đại, vẫn còn có khoảng cách giữa thực tiễn tại MB và các thông lệ tốt.

Thực trạng quản trị vốn tại M trước tiên được đánh giá thông qua các

tiêu chí về quản trị vốn được nêu trong chương 1, ao gồm:

Các tiêu chí định lƣợng

Một số kết quả hoạt động và tài chính của M đã được nêu trong phần

trên đây. Đối chiếu với các tiêu chí định lượng để đánh giá, các quan sát được

nêu cho thấy:

Vốn điều lệ và tổng vốn chủ sở hữu cùng cơ cấu vốn chủ sở hữu: Vốn

điều lệ và tổng vốn chủ sở hữu của M tăng trưởng trong suốt giai đoạn

2010- 2015 mặc dầu có năm vốn điều lệ không tăng nhưng tổng vốn chủ sở

hữu vẫn tăng trong năm đó. Mức tăng trưởng bình quân kép CAGR của vốn

điều lệ giai đoạn 2010- 2015 là 17%.

Tỷ lệ an toàn vốn CAR: tỷ lệ này được M tính toán và áo cáo định kỳ

cho NHNN. So sánh trong cả giai đoạn 2012-2015, tỷ lệ này được so sánh nội

bộ, cũng như đối với ngành và nhóm các ngân hàng TMCP như sau (với việc

103

so sánh ngành ngân hàng và nhóm các ngân hàng TMCP chỉ có số liệu từ năm

2012 đến nay theo quy định về công ố thông tin của cơ quan quản lý):

Bảng 2.10: Bảng hệ số an toàn vốn của một số N T

Đơn vị: %

Tỷ lệ an toàn vốn 2012 2013 2014 2015

MB 11,14 10,96 10,07 12,85

Các NH TM Quốc doanh 10,28 10,91 9,40 9,42

Các NH TMCP 14,01 12,56 12,07 12,74

Toàn Hệ thống NHTM 13,75 13,25 12,75 13,00

Nguồn: [45], [46], [47], [48], [49], [50], [51], [52], [53], [54], [55],

[56], [57], [58]

Với mục tiêu định hướng đối với tỷ lệ an toàn vốn CAR của MB là lớn

hơn 1% trên mức yêu cầu của NHNN (khoảng đệm 1%), M đã thực hiện tốt

mục tiêu này khi tỷ lệ này thấp hơn so với toàn ngành, đảm bảo tối thiểu 1%

đệm qua đó sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu để phát triển kinh doanh, tăng

quy mô tài sản rủi ro hợp lý.

ROE, ROA và hệ số đ n ảy vốn: Các chỉ tiêu này trong giai đoạn

2010-2015 được thể hiện như sau (hệ số đ n ảy vốn được tính toán ở mức

đơn giản):

Bảng 2.11: Bảng chỉ số hiệu quả và hệ số đ n bả tài chính

Chỉ số 2010 2011 2012 2013 2014 2015

ROA (%) 1,95 1,54 1,47 1,28 1,31 1,19

22,1 16,3 20,7 20,5 15,8 12,8

11,3 13,4 12,7 11,1 8,8

ROE (%) Hệ số đ n ảy vốn (lần) 10,9 Nguồn: [45], [46], [47], [48], [49], [50], [51], [52]

104

Theo các kết quả từ báo cáo tài chính, MB là một trong những ngân hàng có

khả năng sinh lời tương đối tốt trên thị trường, cụ thể so với một số ngân hàng

có quy mô cao hơn và tương đồng với MB. Tỷ lệ ROE trong những năm qua

có xu hướng giảm trong toàn ngành ngân hàng, và quan sát được rõ hơn khi

so sánh tỷ lệ này của MB với một số ngân hàng trong giai đoạn này. Những

nguyên nhân chủ yếu đối với xu thế này bao gồm: (i) doanh thu thuần kinh

doanh ngân hàng tăng thấp, (ii) chi phí dự ph ng tương đối và tuyệt đối đều

tăng (do mức nợ xấu tăng) mặc dầu tỷ lệ chi phí hoạt động vẫn tương đối ổn

định và hiệu quả nhất so với các NHTM. Bên cạnh tác động chung của nền

kinh tế cũng như của ngành Ngân hàng, việc ROE của MB giảm trong thời kỳ

qua cũng là tình hình chung của các NHTM trong ối cảnh khó khăn của nền

kinh tế và ngành Ngân hàng Việt nam.

Giá trị rủi ro (VaR) được MB tính toán và báo cáo định kỳ cho NHNN

cùng với các áo cáo tài chính khác để cung cấp cơ sở cho tính toán hệ số/tỷ

lệ an toàn vốn. Những tính toán này được dựa trên các thông tư và hướng dẫn

liên quan tới tính toán tài sản có rủi ro theo các thời kỳ khác nhau cùng với sự

phát triển tiến hóa của các quy định, khuôn khổ pháp lý từng giai đoạn, và chủ

yếu phản ánh những rủi ro trong bảng tổng kết tài sản (nội bảng và ngoại

bảng). Những rủi ro khác chưa được phản ánh trong việc tính tài sản có rủi ro

của ngân hàng, một phần do chưa có thực tiễn và thông lệ trong ngành tại Việt

Nam, một phần do M chưa có được các phương pháp và công cụ cần thiết

để thực hiện đo lường, tính toán. Như vậy tính toán tài sản có rủi ro, giá trị rủi

ro của MB chỉ dừng lại ở mức đáp ứng yêu cầu pháp luật.

Vốn kinh tế (EC) do khái niệm c n tương đối mới và chưa có ngân hàng

nào tại Việt Nam bao gồm MB thực hiện việc tính toán và thông báo hay công

bố về vốn kinh tế, do vậy tiêu chí định lượng này chưa được dùng để so sánh,

đánh giá giữa các ngân hàng, cũng như giữa các thời điểm khác nhau của một

105

ngân hàng. Tiêu chí này đưa ra dẫn chứng cụ thể về trình độ phát triển ngành

ngân hàng vẫn còn non trẻ, và đây là thực trang chung của ngành ngân hàng

Việt Nam nói chung cũng như của MB nhằm đảm bảo có được những công cụ

đo lường chính xác và có ý nghĩa phục vụ cho những mục đích khác nhau

trong quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng như phân ổ vốn, đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn trên mỗi mảng nghiệp vụ kinh doanh, điều chỉnh mô hình kinh

doanh để tiết kiệm vốn, … Định nghĩa và cách tính toán vốn kinh tế tuy được

nêu trong các qui định nội ộ của M nhưng chưa được áp dụng trong thực

tiễn, chủ yếu do các yếu tố hỗ trợ (phương pháp tính toán, các quy trình, hạ

tầng công nghệ) chưa sẵn sàng.

Thu nhập sau điều chỉnh rủi ro RAROC: Trong tài liệu của M có đưa ra

các công thức tính toán RAROC trong hoạt động kinh doanh và quản trị, việc

áp dụng chỉ tiêu này chỉ dừng ở mức lý thuyết do (i) việc phân bổ vốn đến

mỗi mảng kinh doanh (bán buôn, bán lẻ, các khối kinh doanh, đơn vị kinh

doanh, …) vẫn chưa được thực hiện, chưa thực hiện đầy đủ và (ii) phân bổ chi

phí đến mỗi mảng kinh doanh này để có được kết quả về thu nhập hay lợi

nhuận chính xác và đáng tin cậy hơn.

Các tiêu chí định tính

Chiến ược vốn và hệ thống các chỉ tiêu về vốn

MB có thể có những ý tưởng về mục tiêu mức vốn trong tương lai (thông

tin được cung cấp theo quy định đối với công ty niêm yết) tương ứng với các

chỉ tiêu về tài sản và thu nhập dự kiến của ngân hàng. Tuy nhiên các báo cáo

và tài liệu này ( áo cáo thường niên và các áo cáo định kỳ, các tờ trình và

quyết nghị của ĐHĐCĐ, các ản cáo bạch), chỉ đề đến vốn kế hoạch và vốn

chủ sở hữu thực tế mà chưa có chiến lược về vốn cụ thể. Đây cũng là thực

trạng chung của các NHTM Việt nam.

106

Các chỉ tiêu về vốn được mô tả trong các tài liệu nội bộ và được lập cùng

các chỉ tiêu tài chính khác. Các chỉ tiêu này được sử dụng nhằm phục vụ cho

hai mục đích quản trị nội ộ ngân hàng và tuân thủ qui định của NHNN.

Trong các áo cáo thường niên và các báo cáo khác công bố trên website MB,

một số chỉ tiêu chưa được phân tích và không được đề cập đến như vốn kinh

tế, tài sản có rủi ro, cũng như các chỉ tiêu liên quan đến giá trị thị trường.

Xây d ng kế hoạch gia tăng vốn hợp lý

Mục tiêu của MB là trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, với

thực tế là ngành ngân hàng dựa chủ yếu vào tín dụng và đầu tư trái phiếu CP,

để có được vị thế như vậy, MB sẽ phải gia tăng tài sản của mình trong những

năm tới đây thông qua gia tăng quy mô danh mục cho vay và đầu tư. Điều này

dẫn đến yêu cầu tất yếu về gia tăng vốn chủ sở hữu để đáp ứng sự an toàn

trong hoạt động ngân hàng, theo các quy định pháp luật. Thêm nữa, với việc

áp dụng Basel II, các ngân hàng nói chung và MB nói riêng có thể đối diện

với tình trạng thiếu hụt vốn theo quy định, càng đẩy nhu cầu về vốn lên cao

hơn. Trong dài hạn, khi Việt Nam đã triển khai thành công Basel II, với bối

cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu thì khả năng ngành ngân hàng sẽ

sớm tiến tới asel III và khi đó khả năng thiếu hụt vốn ngân hàng rất có khả

năng sẽ xảy ra.

Mặt khác, do tác động của nền kinh tế, thị trường vốn c n chưa phát

triển mạnh, đồng thời với tính chất cơ cấu cổ đông như hiện tại, khả năng tăng

vốn thông qua cách thức truyền thống (tăng vốn thông qua phát hành cho cổ

đông hiện hữu) có thể không thực hiện được thường xuyên do giới hạn về

năng lực tài chính của các cổ đông hiện hữu đặc iệt là cổ đông là doanh

nghiệp nhà nước, điều này dẫn đến mức sẵn có về vốn đối với MB có thể

không đáp ứng được nhu cầu. Hiện trạng như vậy đ i hỏi MB cần có được

các kế hoạch và giải pháp/chọn lựa khác như tìm kiếm cổ đông mới/cổ đông

107

chiến lược nhằm tăng vốn, phát hành vốn cấp 2, phát hành các công cụ nợ dài

hạn hoặc trái phiếu chuyển đổi, nghiên cứu chính sách trả cổ tức phù hợp như

trả cổ tức thông qua tăng vốn điều lệ, giữ lại lợi nhuận chưa phân phối để gia

tăng vốn chủ sở hữu.

Những yêu cầu đối với dự báo vốn dài hạn cũng như kế hoạch đáp ứng

tương ứng cần được tích hợp trong kế hoạch cụ thể của M , nhưng quan

trọng hơn với quan sát về sự khan hiếm vốn/tính sẵn có của vốn thấp, MB nói

riêng và các ngân hàng nói chung nghiên cứu giảm lãng phí vốn và có được

các mô hình kinh doanh hiệu quả hơn về vốn như gia tăng dịch vụ, gia tăng

thu kinh doanh từ phí và các hoạt động khác có mức độ rủi ro thấp hơn, hoặc

tập trung vào các sản phẩm, phân khúc khách hàng ít tiêu tốn vốn hơn.

Điểm rút ra từ quan sát về sự sẵn có của vốn chính là MB không thể tăng

vốn mãi mãi theo cách thức truyền thống, mà cần phải có được những lựa

chọn thay thế khác theo phân tích trên vừa đảm bảo tuân thủ các quy định

pháp luật và nhằm hướng tới mục tiêu của mình.

Về tổ ch c và quản tr vốn hiện đại

Các chi tiết liên quan đến vốn chủ sở hữu trong tổ chức và quản trị vốn

chủ sở hữu được quy định trong Điều lệ của M tương tự theo hướng dẫn của

các cơ quan quản lý nhà nước. Ở mức độ thực thi, quy trình lập kế hoạch tài

chính và qui chế quản lý vốn chủ sở hữu quy định rõ chức năng và nhiệm vụ

và trách nhiệm của các ên liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu.

Theo mô hình về lập kế hoạch liên quan đến vốn, một số nội dung đã

được nêu ra nhằm định hình về tổ chức, nêu rõ trách nhiệm của các đơn vị

liên quan trong lập kế hoạch chung và kế hoạch về vốn nói riêng.

Tóm lại, các quyết định liên quan đến vốn chủ yếu được thực hiện ở

cấp độ HĐQT với sự hỗ trợ từ cơ quan Tài chính, Quản trị rủi ro và Ban kế

108

hoạch, đây cũng là những bộ phận chịu trách nhiệm chính trong quản trị vốn

tại MB.

Với những đánh giá hiện trạng MB về quản trị vốn so với các thông lệ

tốt trên thế giới, một số quan sát chủ yếu có thể rút ra là (i) M đã và đang

thực hiện những ước đi cần thiết để tiệm cận đến các thông lệ tốt, (ii)

Khoảng cách giữa hiện trạng với các thông lệ vẫn còn lớn, (iii) yêu cầu về

quản trị vốn theo các cấu phần nêu trên tuân thủ Basel II, III là tất yếu khi MB

muốn hiện thực hóa tầm nhìn và khát vọng của mình.

2.3.2 Một số hạn chế trong quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân Đội

Công tác quản trị vốn đã hình thành sớm và được quan tâm chú trọng nhất

là từ năm 2005, Tuy nhiên, giai đoạn từ trước 2012 chỉ mới dừng lại ở việc:

+ Xây dựng mức vốn điều lệ/vốn chủ sở hữu cần thiết triển khai các

phương án tăng vốn đảm bảo vốn cho hoạt động và sử dụng vốn hiệu quả (chỉ

số ROE), đáp ứng chỉ số an toàn vốn C R theo qui định từng thời kỳ của

Ngân hàng Nhà nước;

+ Từ sau 2012 đến nay, M đã nghiên cứu tiệm cận thông lệ quốc tế và

xây dựng và ban hành qui chế quản lý vốn (vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên, việc

triển khai áp dụng vào thực tiễn vẫn chưa được triển khai mạnh. Việc xây

dựng mức vốn chủ sở hữu cần thiết và phương án tăng vốn để đảm bảo sử

dụng vốn hiệu quả (ROE) và chỉ số an toàn vốn CAR ở mức độ toàn Ngân

hàng mà chưa phân ổ đo lường hiệu quả đến khối/mảng, việc phân bổ, đo

lường đến mảng kinh doanh/sản phẩm cũng đã có nhưng chỉ dừng lại trong

khối Tài chính kế toán và khối quản trị rủi ro trên cơ sở qui chế và số liệu

thực tế mà chưa là tuyên ố của HĐQT, an lãnh đạo MB trong áp dụng

trong toàn ngân hàng. Do vậy, tính thực thi của qui chế này trên thực tế chưa

thực sự triển khai đầy đủ.

109

Đối với khía cạnh các nội dung của quản trị vốn, phần đánh giá thực

trạng công tác quản trị vốn tại MB nêu trong phần trên đã phần nào nêu ra

những hạn chế trong công tác quản trị vốn tại M , tóm lược những hạn chế

này đối chiếu với mỗi nội dung quản trị vốn có thể thấy:

Một là, chiến lược và các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu: chiến lược thông tin

rõ và phổ biến đầy đủ đối với các bên liên quan trong quản trị vốn chủ sở hữu,

các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu được đưa ra nhưng thiếu so sánh với các NHTM

khác do không đầy đủ thông tin, dữ liệu;

Hai là, chẩn đoán và đo lường vốn chủ sở hữu: c n giản đơn về

phương pháp luận và công cụ đo lường;

Ba là, giảm lãng phí vốn chủ sở hữu: chưa có những đánh giá cụ thể,

mới dừng ở mức toàn ngân hàng, chưa tính toán cụ thể chi tiết đến các đơn vị

kinh doanh;

Mô hình kinh doanh vốn chủ sở hữu hiệu quả/tiết kiệm vốn chủ sở

hữu:việc điều chỉnh, tinh chỉnh và chuyển đổi mô hình kinh doanh theo

đánh giá hiệu quả về vốn chủ sở hữu mới dừng ở mức định tính do chưa có

được những kết quả đáng tin cậy từ nội dung chẩn đoán và đo lường vốn

chủ sở hữu;

Bốn là, phân bổ vốn chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả về vốn chủ sở hữu:

Đã có quy chế, nhưng chưa thực hiện đầy đủ, chưa thực sự phân bổ theo rủi

ro. Hiệu quả vốn chủ sở hữu được đánh giá ở mức độ toàn ngân hàng;

Năm là, tổ chức và quản trị: đã có quy trình, quy chế cụ thể nhưng mức

độ thực thi chưa cao.

2.3.3 Ngu ên nhân hạn chế

Những hạn chế trong quản trị vốn chủ sở hữu tại MB xuất phát từ những

nguyên nhân khác nhau sau:

110

2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan

Những hạn chế nêu trên trong quản trị vốn chủ sở hữu tại MB có thể kể

đến các nguyên nhân chủ quan sau:

Thứ nhất, do giai đoạn trước 2011, M đang chú trọng quản trị vốn trên

cơ sở hiệu quả trên vốn ROE và hệ số an toàn vốn (C R) theo qui định của

NHNN mà chưa đề cập đến quản trị vốn chủ sở hữu theo góc nhìn vốn kinh

tế, giai đoạn này này M cũng chưa phân tách đo lường thu nhập chi phí theo

đơn vị/mảng kinh doanh, kết quả kinh doanh chỉ tính trên toàn ngân hàng và

trục ngang là các chi nhánh.

Thứ hai, từ 2011-2015: MB triển khai chiến lược cùng công ty tư vấn

hàng đầu M và đây cũng là giai đoạn rất khó khăn của nên kinh tế, Do vậy

công tác quản lý vốn về tính hiệu quả và hệ số an toàn vốn phải xem xét toàn

diện trên các mặt càng được chú trong và nội dung quản trị vốn cũng là 1

trong số nội dung trong các giải pháp chiến lược được triển khai tại MB trong

5 năm qua. Tuy nhiên, quản trị vốn chủ sở hữu tiệm cận thông lệ quốc tế là

nội dung khó và phức tạp, tác động lớn và cần có sự nhận thức đúng đầy đủ

của các đơn vị trong toàn Ngân hàng nên cần phải nghiên cứu sâu, kỹ và cần

điều kiện triển khai một số giải pháp khác trước như (như hệ thống giá vốn

nội ộ FTP, phân bổ chi phí hoạt động, đo lường các rủi ro theo thông tư 36

và Basel 2) thì mới có đầy đủ cơ sở để thực hiện quản trị vốn chủ sở hữu theo

thông lệ quốc tế.

Thứ ba, nhận thức của các đơn vị trong ngân hàng để tiếp cận đón nhận

những thông lệ tốt nhưng c n là mới mẻ đối với các ngân hàng Việt nam nói

chung và M nói riêng cần phải có thời gian.

Thứ tư, vấn đề về dữ liệu (đầy đủ và sạch) và hạ tầng công nghệ cũng

như đầu tư các công cụ đo lường rủi ro là những thách thức không chỉ riêng

MB và cả hệ thống các NHTM tại Việt Nam.

111

2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan

Những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn

chủ sở hữu của MB như sau:

Một là, về phía cơ quan quản lý mà trực tiếp là NHNN trong những năm

qua cũng chỉ mới có văn ản hướng dẫn (quyết định số 457 và thông tư 13

của NHNN trước đây) qui định hệ số an toàn vốn CAR cho toàn Ngân hàng

và chỉ tính trên cơ sở tài sản có rủi ro nội, ngoại bảng đơn giản thông qua qui

định mức độ rủi ro cho các nhóm tài sản có trong bảng cân đối.

Hai là Ngân hàng nhà nước mới nghiên cứu và xây dựng dự án triển

khai BASEL II bắt đầu từ 2014 dự kiến cho đến hết 2018 sẽ hoàn thành và

M cũng là 1 trong số 10 ngân hàng nằm trong dự án này. Do vậy, đó là lộ

trình bắt buộc để các ngân hàng áp dụng theo lộ trình của ngân hàng nhà

nước, mặc dù M đã chủ động nghiên cứu và tiếp cận các phương pháp luận

về quản trị vốn chủ sở hữu tiệm cận thông lệ tốt nhất (basel) từ những năm

triển khai chiến lược giai đoạn 2011-2015.

Ba là, về yêu cầu công bố thông tin của cơ quan quản lý đối với các

Ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết, đều không có yêu cầu về công bố

thông tin như vốn kinh tế hay rủi ro theo các mảng hoạt động. Do vậy chưa

có yếu tố bắt buộc để các Ngân hàng quản trị vốn chủ sở hữu như nêu ở

chương 2.

Bốn là, về phía các NHTM Việt nam nói chung cũng chỉ dừng lại việc

quản trị vốn theo chỉ số số hiệu quả (ROE) và hệ số an toàn vốn CAR mà

chưa có ngân hàng nào nghiên cứu đến vốn kinh tế và quản trị vốn như M .

Kết luận chương 2

Chương 2, sau khi đã khái quát hóa về sự hình thành và phát triển, cơ

cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của MB trong thời gian qua.

Luận án đã đi sâu phân tích thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu của MB giai

đoạn 2010-2015 với nguồn số liệu phong phú, cập nhật và có nguồn gốc rõ

112

ràng. Từ đó Luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế trong quản trị

vốn chủ sở hữu của M , đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế

này. Đây là cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao

năng lực quản trị vốn chủ sở hữu của M trong chương 3.

113

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ

VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

QUÂN ĐỘI

3.1. Định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Quân đội

3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương

mại cổ phần Quân đội đến năm 2020

Xây dựng và triển khai chiến lược ngân hàng của M được coi trọng

ngay từ khi thành lập năm 1994. Theo quá trình phát triển trong các giai đoạn

khác nhau, M đã và đang thường xuyên cập nhật, điều chỉnh bổ sung và làm

mới chiến lược của mình phù hợp với mục tiêu của từng giai đoạn với sự phát

triển của nền kinh tế. Đến thời điểm hiện tại, M đã đi hết giai đoạn triển khai

chiến lược 2011- 2015 và sẵn sàng cho giai đoạn phát triển tới đây với mục

tiêu trở thành ngân hàng phát triển bền vững trong tốp các ngân hàng hàng

đầu tại Việt Nam về hiệu quả, khả năng sinh lời và lợi nhuận. Những nét

chính trong chiến lược MB hiện tại bao gồm:

Khách hàng

Khách hàng mục tiêu của MB tất cả các phân khúc khách hàng: khách

hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng SME, khách hàng cá nhân, các tổ chức

phi lợi nhuận bao gồm các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương.

Các tiểu phân khúc trong mỗi phân khúc lớn được cá biệt hóa và có những tập

trung ưu tiên nhất định qua mỗi giai đoạn.

Giai đoạn triển khai

M đã triển khai chiến lược giai đoạn 2011- 2015, được đánh giá là rất

thành công trong bối cảnh kinh tế giai đoạn này còn có nhiều khó khăn, thách

114

thức. Trong giai đoạn tới, MB tiếp tục phát triển kinh doanh, gia tăng thị phần

và quy mô, đồng thời hoàn thiện và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực

mới để hỗ trợ phát triển kinh doanh và nâng cao tính hiệu quả trong quản trị

kinh doanh, quản trị ngân hàng.

Các giải pháp thực thi chiến lƣợc

22 giải pháp chiến lược của M đã và đang được triển khai, hầu hết các

giải pháp đã triển khai hoàn thành đưa vào áp dụng thực tiễn có tác dụng tăng

năng lực quản lý và kinh doanh cho M vượt qua khó khăn và phát triển bền

vững như giai đoạn qua. Các nhóm giải pháp này vẫn tiếp tục áp dụng vào

thực tiễn, tinh chỉnh và hoàn thiện hơn. Các nhóm giải pháp lớn bao gồm:

Các giải pháp phát triển kinh doanh và mô hình kinh doanh mới;

Các giải pháp về hỗ trợ kinh doanh về tăng năng lực quản trị rủi ro/quản

lý hệ thống;

Các giải pháp về xây dựng văn hóa thực thi nhanh và năng cao chất

lượng dịch vụ.

Với mục phát triển bền vững hiệu quả và là một trong những ngân hàng

hàng đầu trong các NHTM tại Việt Nam, MB cần đạt được một số chỉ tiêu về

tài chính và hoạt động để hiện thực hóa khát vọng này. M đã so sánh với

một số ngân hàng đối thủ để xác định các mục tiêu cụ thể, có thể thấy khoảng

cách giữa MB với ngân hàng có quy mô cao hơn gần nhất ở thời điểm hiện tại

là Vietcombank còn khá xa. Do vậy, kế hoạch kinh doanh của MB cần có

được những ước đi cụ thể nhằm rút ngắn khoảng cách này trong khi các

NHTM cổ phần đồng hạng với MB hiện tại đang gia tăng ứt phá rất nhanh

qua các giải pháp khác nhau: phát triển từ nội tại, tăng trưởng quy mô thông

qua mua bán sáp nhập.

115

Dựa trên những phân tích về thị trường, bức tranh kinh tế tổng thể, xu

hướng ngành dịch vụ tài chính, tác giả đưa ra những kế hoạch kinh doanh

tổng thể với các mục tiêu, chỉ tiêu tài chính như sau.

Các giả định và nguyên tắc tính toán kế hoạch cho tới năm 2020:

- Tăng trưởng tổng tài sản hàng năm và mức tăng trưởng ình quân năm

đảm bảo rút ngắn khoảng cách so với ngân hàng tốp trên gần nhất. Cơ cấu tài

sản đảm bảo cân bằng và hài hòa theo khẩu vị rủi ro và tùy thuộc vào tình

hình kinh tế chung, kiểm soát tốt chất lượng tài sản;

- Khả năng chuyển đổi và phát triển những mô hình kinh doanh mới,

các dịch vụ mới ít tốn kém vốn hơn, do vậy tăng trưởng thu nhập ngoài lãi

nhanh, tăng tỷ trọng doanh thu phí trên doanh thu thuần;

- Gia tăng tổng tài sản rủi ro cao hơn hoặc ngang bằng với tốc độ tăng

trưởng vốn chủ sở hữu;

- Chính sách cổ tức ưu tiên trả cổ tức qua tăng vốn điều lệ (trả cổ tức

bằng cổ phiếu) nhằm củng cố nền tảng vốn trong môi trường vốn ngày càng

khan hiếm, tích tụ vốn thông qua sử dụng lợi nhuận giữ lại chuyển đổi thành

vốn nhằm gia tăng vốn cấp 1.

Những cơ sở và nguyên tắc này sẽ dẫn dắt và định hướng sự phát triển

trong những năm tới đây. Dựa trên những nguyên tắc này, các con số mục

tiêu tài chính được đưa ra trong bảng sau đây:

116

Dự kiến kế hoạch tài chính của MB đến 2020

Về tài sản

Bảng 3.1: Kế hoạch về Tài sản của B 2016 – 2020

Đơn vị: Tỷ VNĐ

Tài sản 2015 2016 2017 2018 2019 2020

2.000

2.000

2.000

2.000

2.000

1.236

Tiền mặt

36.841

25.000

25.000

25.000

25.000

25.000

Tiền gửi tại

NHNN & các

TCTD

51.932

73.600

80.900

88.600

97.600 106.400

Chứng khoán

và các khoản

đầu tư

119.372

140.047 163.155 189.259 217.648 250.296

Cho vay

khách hàng

11.661

11.000

12.000

14.080

13.000

13.500

Tài sản cố

định & tài

sản có khác

221.043 251.647 283.055 318.939 355.248 397.196

Tổng tài sản

Nguồn: [48] và Tính toán của NCS

117

ề nguồn vốn

Bảng 3.2: Kế hoạch về Nguồn vốn của MB 2016 – 2020

Đơn vị: Tỷ VNĐ

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Nguồn vốn

8.921 15.102 9.687 5.350 5.000 5.000

181.565 202.641 235.230 272.018 306.755 347.304

2.450 3.000 3.000 4.000 5.000 5.000

4.923 5.112 3.837 4.399 3.670 3.756

197.859 225.855 251.754 285.767 320.425 361.060

Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi khách hàng Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng tài sản nợ (I) Vốn chủ sở hữu

16.000 17.128 18.841 20.725 22.797 25.077 Vốn điều lệ

719 719 1.100 1.280 1.350 1.400

2.242 2.677 3.988 4.401 4.829 5.295

3.633 4.658 6.762 6.111 5.191 3.624

22.593 25.182 30.691 32.517 34.168 35.396

221.043 251.647 283.055 318.939 355.248 397.196

Thặng dư vốn cổ phần Các quỹ ngân hàng Lợi nhuận chưa phân phối Tổng vốn chủ sở hữu (II) Tổng nguồn vốn (I II)

Nguồn: [48], Tính toán của NCS

118

Thu nhập và chi phí

Bảng 3.3: ế hoạch Thu nhập và Chi phí của MB 2016 - 2020

Đơn vị: tỷ VNĐ

STT 2015 2016 2017 2018 2019 2020

7.319

8.423

9.487

10.670

11.979

13.429

1

544

825

1.912

2.121

2.352

2.608

2

293

320

800

800

800

800

3

92

120

150

150

150

150

4

525

400

400

400

400

400

Thu nhập và Chi phí Thu nhập lãi thuần Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Thu nhập từ các hoạt động khác Thu đầu tư góp vốn mua cổ phần Thu khác 5

8,772

10,088

12,749

14,141

15,681

17,387

thu A

3,449

4,110

5,100

5,656

6,272

6,955

B

2.102

2.421

2.550

2.121

2.352

2.608

C

3.221

3.557

5.100

6.363

7.056

7.824

D

709

1.020

711

1.273

1.411

1.565

E

F

Doanh thuần Chi hoạt động Chi dự phòng rủi ro Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế

2.512

2.845

4.080

5.091

5.645

6.259

Nguồn: [48] và Tính toán của NCS

119

3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đến 2020

Những mục tiêu trong quản trị vốn chủ sở hữu của M được hỗ trợ bởi

việc áp dụng các thông lệ và thực tiễn quản trị tốt, có điều chỉnh phù hợp với

điều kiện cụ thể tại Việt Nam và tại MB. Như đã nêu, những mục tiêu trong

quản trị vốn chủ sở hữu mà MB mong muốn đạt được bao gồm:

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước, mục đích quản trị vốn tại M

nhằm bảo vệ quyền lợi của những người gửi tiền, đồng thời đảm bảo ngân

hàng có đủ vốn chủ sở hữu để phòng ngừa được các rủi ro trong hoạt động

ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng trong tổng thể nền

kinh tế;

- Đối với cổ đông của MB, mục đính chủ yếu trong quản trị vốn chủ

sở hữu là có lợi ích tối đa trên mỗi đồng vốn bỏ ra, đồng thời không bị mất

vốn do các rủi ro trong kinh doanh và hoạt động tác động, hay nói cách

khác là bảo toàn được vốn và giá trị vốn của ngân hàng, bảo vệ quyền lợi

của cổ đông;

- Đối với an lãnh đạo ngân hàng, vốn chủ phải được cung cấp đầy đủ

để có thể triển khai được các mô hình kinh doanh, phòng chống rủi ro và đảm

bảo theo các tỷ lệ theo yêu cầu của pháp luật, tuân thủ các chính sách trong

nội bộ và đảm ảo hiệu quả sử dụng vốn;

- Đối với khách hàng, bất kể vốn ngân hàng thế nào thì ngân hàng cũng

phải đưa ra được các đề xuất có giá trị, đáp ứng được các yêu cầu của khách

hàng, thực hiện cam kết và duy trì mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.

Với những mục tiêu như vậy, công tác quản trị vốn chủ sở hữu của MB

cần có những định hướng lớn:

120

- Quản trị vốn chủ sở hữu tại M đi theo những thông lệ và thực tiễn tốt

nhất trên thế giới, phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam;

- Tiên tiến và đi đầu trong việc áp dụng các công nghệ hiện đại trong

quản trị vốn;

- Đảm bảo tính hiệu quả cao trong đầu tư hạ tầng cho công tác quản trị

vốn, tận dụng các nguồn lực sẵn có của ngân hàng;

- Tận dụng được những hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước;

- MB cần quyết tâm đến năm 2020 có một hệ thống quản trị vốn tiên

tiến, hiện đại bao gồm tất cả các phương pháp luận, hạ tầng, quy trình, con

người sẵn sàng không chỉ đối với việc tuân thủ các quy định (kể cả Basel II,

III trong tương lai) mà c n đạt được những mục đích đề ra đối với quản trị

vốn chủ sở hữu. Mục đích và định hướng về quản trị vốn tại M phù hợp với

chiến lược và do vậy hỗ trợ việc thực thi chiến lược hiệu quả. Thực hiện việc

kết hợp giữa lập kế hoạch kinh doanh định kỳ cùng với việc lập kế hoạch tài

chính, kế hoạch vốn, thực hiện phân bổ và đánh giá hiệu quả vốn chủ sở hữu

theo Quy chế quản lý vốn.

Với những mục đích như vậy, về quản trị ngân hàng, vốn chủ sở hữu của

ngân hàng phải được cung cấp đầy đủ để đảm bảo triển khai được các mô

hình kinh doanh, phòng chống rủi ro và đảm bảo theo các tỷ lệ theo yêu cầu

của pháp luật và sử dụng vốn hiệu quả.

Xuất phát từ các yêu cầu pháp luật khi quá trình tái cơ cấu hệ thống các

ngân hàng và triển khai áp dụng Hiệp ước Basel II đang được thực hiện, việc

sớm triển khai nghiên cứu và áp dụng những thực tiễn và thông lệ tốt nhất

trong quản trị vốn chủ sở hữu tại các NHTM sẽ hỗ trợ các ngân hàng vừa đảm

bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan, vừa đưa những khái niệm,

phương pháp luận và công cụ tiên tiến phục vụ cho hoạt động quản lý và phát

121

triển kinh doanh, đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Mặc dầu các ngân

hàng Việt Nam đang ở các vị trí khác nhau trong quản trị vốn nhưng nhìn

chung các ngân hàng vẫn chỉ đang ở những giai đoạn đầu trong phát triển lý

luận về triển khai quản trị vốn. Việc triển khai Basel II theo yêu cầu của

NHNN là ước khởi đầu quan trọng nhất đối các ngân hàng trong việc áp

dụng các thông lệ tốt nhất về quản trị vốn. Nói cách khác, việc triển khai quản

trị vốn tại ngân hàng trong đó quan trọng nhất chính là triển khai Basel II và

sẵn sàng cho những yêu cầu quản lý khác trong tương lai có liên quan đến

quản trị rủi ro, vốn ngân hàng và giám sát hoạt động các NHTM của NHNN

Việt Nam.

Trong khi nhiều ngân hàng trên thế giới đã thực hiện Basel III thì hiện

nay phần lớn các ngân hàng trong nước mới dừng ở Basel I. Với Basel II, từ

năm 2014, có 10 NHTM được NHNN chọn thí điểm thực hiện gồm:

Vietcombank, Vietinbank, BIDV, MB, Sacombank, Techcombank, ACB,

VPBank, VIB và Maritime Bank.

3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Quân đội

3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành công của công tác

quản trị vốn chủ sở hữu M . Do đặc thù của vốn chủ sở hữu ngân hàng và

những yêu cầu ngày một nâng cao không chỉ từ phía các cơ quan quản lý,

giám sát mà chủ yếu còn từ nhu cầu phát triển bền vững của các NHTM, các

NHTM nói chung và MB nói riêng cần có những giải pháp cụ thể liên quan

đến nâng cao chất lượng và năng lực của nguồn nhân lực trực tiếp và gián tiếp

có liên quan đến các chương trình triển khai năng lực quản trị vốn chủ sở hữu.

122

Với MB nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm những nội dung

đào tạo và tuyển dụng các cán bộ nhân viên đáp ứng được các yêu cầu của

công tác quản trị vốn chủ sở hữu. Những yêu cầu này đ i hỏi những năng lực

rất khác nhau chẳng hạn như về toán, kinh tế lượng, các mô hình tính toán rủi

ro, các mô hình tính toán, hoạch định và dự báo tài chính, … Thêm vào đó, có

thể nói công tác quản trị vốn chủ sở hữu hiện đại sẽ không thể thực hiện được

nếu không có sự hỗ trợ về công nghệ thông tin và do vậy cũng đ i hỏi có

được nguồn nhân lực có thể đảm trách và làm chủ công nghệ về quản trị vốn

chủ sở hữu.

Như vậy, nguồn nhân lực cần thiết cho triển khai công tác quản trị vốn

chủ sở hữu bao gồm hai nhóm lớn như sau:

- Thứ nhất, nguồn nhân lực chuyên môn cao về quản trị vốn.

- Thứ hai, nguồn nhân lực về CNTT phục vụ cho công tác quản trị vốn

chủ sở hữu.

Liên quan đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, MB cần thực hiện

và tuân thủ theo những nội dung chính bao gồm:

+ Xác định các năng lực cốt lõi cho từng nhóm công việc để bố trí nguồn

nhân lực đi đôi với việc xây dựng mô hình tổ chức quản trị vốn chủ sở hữu.

Một điểm cần lưu ý là công tác quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng ở mức độ

vận hành liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau và do vậy cần xác định ranh

giới giữa các nhóm, các đơn vị và các cá nhân liên quan về những năng lực

cốt lõi này;

+Thường xuyên rà soát, đánh giá nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng

được yêu cầu theo từng giai đoạn để có những giải pháp đào tạo tương ứng;

123

+ Có kế hoạch cụ thể dài hạn trong việc đào tạo, huấn luyện nâng cao

năng lực theo các hình thức đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo bên ngoài

(trong và ngoài nước);

+ Thực hiện tốt việc đánh giá hiệu quả theo công việc nhằm đảm bảo

tính công bằng cũng như tính hiệu quả tổng thể cũng như từng mảng công

việc trong công tác quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng.

3.2.2 Tăng cường năng lực quản trị sự tha đổi

Như đã nói ở trên việc triển khai tuân thủ là bắt buộc và làm thay đổi về

cơ ản việc quản trị ngân hàng. Đối với các nhà quản trị ngân hàng cấp cao,

điều này ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh, đánh giá hiệu quả dựa trên

đồng vốn khan hiếm. Chính điều này có thể dẫn đến những xung đột giữa

các nhóm kinh doanh và các nhà quản lý của các đơn vị trong ngân háng, cụ

thể việc điều chỉnh sản phẩm, phân khúc thị trường, khẩu vị rủi ro có thể ảnh

hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các kế hoạch kinh doanh của các mảng,

các khối kinh doanh. Việc đánh giá kết quả dựa vào vốn kinh tế được phân

ổ có thể khác đi so với kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị kinh doanh gây

ra những xung đột nhất định, do vậy cần có việc truyền thông tốt để các đơn

vị nhận thức nhất quán và triển khai đạt đúng mục đích yêu cầu.

Những tác động, những thay đổi không chỉ dừng lại ở bậc quản lý cấp

cao mà thực sự tác động tới tất cả các mảng hoạt động ngân hàng, kể từ khâu

lập kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn cho đến việc đánh giá hiệu quả các đơn

vị. Vì vậy, đ i hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhóm, các bộ phận và những

thay đổi này nếu không được nhận thức và tuân thủ sẽ có những tác động xấu

đến toàn bộ tiến trình triển khai.

124

Nhằm quản trị sự thay đổi, những điểm chính cần lưu ý là thay đổi là

một quá trình không phải là một sự kiện, thay đổi nên đươc thực hiện theo

 Mục tiêu chiến lược rõ ràng;

 Có sự hỗ trợ từ cấp cao nhất;

 Quản lý dự án có thay đổi;

 Cần có thời gian để nghiên cứu tiếp cận và chuyển đổi nhận thức;

 Hệ thống thưởng phạt phù hợp;

 Lập kế hoạch có tính khả thi cao;

 Thay đổi phải có tính thực tiễn cao;

 Sử dụng các nguồn lực hiện có và thuê chuyên gia giỏi ên ngoài;

 Hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức;

 Mô hình mẫu có cơ sở và thuyết phục cao;

 Phải linh hoạt trong triển khai áp dụng vào thực tiễn;

 Xác định các thước đo mục tiêu rõ ràng.

chiến lược sau đây:

3.2.3 Tăng cường kỹ năng quản trị và lãnh đạo

Việc xác định cho một ngân hàng về chương trình quản trị vốn là cả một

quá trình lâu dài, với sự phối hợp của nhiều nguồn lực đ i hỏi việc quản trị dự

án và lãnh đạo đi đến mục tiêu một cách khoa học và hiệu quả. Mục tiêu cơ

bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành

theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng

thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. Với tính chất phức tạp

không chỉ đối với việc tuân thủ theo asel mà c n có ý nghĩa quan trọng

125

trong quản trị kinh doanh hiện đại, quản trị dự án về vốn và asel đ i hỏi

những nỗ lực cao nhất của mỗi ngân hàng.

 Chức năng lập kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và

Các chức năng chính của quản trị vốn theo dự án về Basel bao gồm:

 Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm: Nguồn lực tài

dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án;

 Chức năng lãnh đạo;

 Chức năng kiểm soát, là quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân

chính, lao động, trang thiết bị, việc điều phối và quản lý thời gian;

tích tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, áo cáo kết quả thực hiện và đề

 Quản lý điều hành dự án hay chức năng phối hợp.

xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;

Đối với quản trị dự án trong ngân hàng, một số lý thuyết về quản lý dự

án cần được áp dụng chặt chẽ nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu dự án. Đối

với quản lý dự án, các giai đoạn tiến hành bao gồm:

1. Khởi động dự án

2. Lập kế hoạch dự án: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định

những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án

và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có

thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.

3. Thực hiện dự án

4. Theo dõi và kiểm soát dự án: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình

dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn để liên quan và

thực hiện báo cáo tình hình dự án.

5. Kết thúc dự án

126

3.2.4 Hoàn thiện mô hình tính toán, đo lường trong quản trị vốn

chủ sở hữu

Về mô hình, các công cụ và sự sẵn có của dữ liệu là những thách thức vô

cùng lớn đối với các ngân hàng Việt Nam. Tính sẵn sàng của dữ liệu đã được

phân tích ở trên, về các mô hình thì các ngân hàng Việt Nam chủ yếu vẫn áp

dụng những kinh nghiệm trên thế giới thông qua việc nghiên cứu các tài liệu,

thông tin từ tư vấn và mua các giải pháp được phát triển ở nước ngoài và tinh

chỉnh phù hợp với thực tiễn trong nước. Các mô hình tính toán giá trị rủi ro và

vốn rủi ro nhằm có được các số liệu tương đối chính xác và đáng tin cậy đã và

đang được phát triển ở các nước tiên tiến và các nước cùng trình độ phát triển

như Việt Nam là những kinh nghiệm quý báu cho MB mặc dầu việc áp dụng

những mô hình này tại M đ i hỏi tập trung khá nhiều nguồn lực, bao gồm

việc đầu tư mua sắm giải pháp, thuê tư vấn cũng như đầu tư nguồn nhân lực

có chất lượng cao từ MB.

Các mô hình tính toán và đo lường vốn dự kiến triển khai tại MB bao

gồm:

- Các mô hình đo lường tính toán rủi ro theo từng loại rủi ro: rủi ro tín

dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất;

- Phương pháp xác định và tính toán mức độ tổn thất do rủi ro pháp lý và

rủi ro chiến lược;

- Mô tình tổng hợp giá trị rủi ro, xác định vốn kinh tế, mô hình phân bổ

vốn dự liệu và phân bổ vốn thực tế.

M đã và sẽ tiếp tục xây dựng các mô hình này theo thứ tự ưu tiên cho

việc triển khai tuân thủ asel II theo đúng lộ trình, đồng thời phát triển các

127

năng lực cho quản trị vốn chủ sở hữu hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu

trong các giai đoạn phát triển tiếp theo.

3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ngân

hàng

Về đầu tư công nghệ thông tin và các nguồn lực khác. Việc đầu tư

hạ tầng công nghệ không phải là điều quá khó với các ngân hàng mặc dầu

có thể tiêu tốn phần vốn đáng kể vào hạ tầng. Thách thức ở đây chính là

việc lựa chọn các giải pháp tổng thể để triển khai trên hạ tầng này và làm

chủ các giải pháp đó để phục vụ cho công việc. Việc lựa chọn công nghệ

phù hợp, có khả năng tương thích với các hệ thống sẵn có và có khả năng

mở rộng trong tương lai đ i hỏi các ngân hàng phải chiến lược CNTT và

có lộ trình rõ ràng cho đầu tư công nghệ tổng thể, cũng như nắm rõ được

các yêu cầu về hỗ trợ công nghệ của các cấu phần, các mô hình tính toán

rủi ro rất khác nhau với những quy định pháp luật cũng như ý chí của các

nhà quản trị ngân hàng.

Kinh nghiệm về đầu tư công nghệ (hạ tầng và giải pháp) của các ngân

hàng trên thế giới cho thấy khoản đầu tư này thông thường chiếm tới hơn

50% đầu tư cho chương trình tuân thủ Basel II (khoảng 20-50 triệu đô-la) và

như thế các ngân hàng phải cẩn trọng với thách thức này. Điểm tích cực về

đầu tư công nghệ trong giai đoạn hiện nay là cơ sở hạ tầng ngày càng mạnh

hơn và chi phí đầu tư giảm đi tương đối so với trước đây, trong khi các giải

pháp được cung cấp bởi các hãng có uy tín đã được chứng minh trên thị

trường giải pháp chuyên biệt này.

Xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu và thách thức, một chương trình

phát triển quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng Việt Nam được xây

dựng gắn liền với việc triển khai tuân thủ Basel II trong những năm tới đây.

128

Chương trình này được khuyến nghị cho các ngân hàng tại Việt Nam, mỗi

ngân hàng tùy thuộc vào điều kiện thực tế, cũng như nhu cầu và định hướng

có thể điều chỉnh linh hoạt. Hai cấp độ chủ yếu được nêu trong chương trình

bao gồm:

 Cấp độ 1: Đáp ứng được yêu cầu tuân thủ về quản trị vốn, cụ thể đối

với hiện tại và tương lai (các quy định của NHNN về vốn, các yêu cầu của

Basel II và III tại Việt Nam trong tương lai);

 Cấp độ 2: Đáp ứng/thỏa mãn và đánh giá đầy đủ về vốn từ góc nhìn

quản trị ngân hàng theo những thông lệ tốt nhất..

3.2.6 Hoàn thiện nội dung công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

3.2.6.1 Chiến lược quản trị vốn chủ sở hữu tại B

Các nội dung quản trị vốn chủ sở hữu tại M xuất phát từ chiến lược vốn

chủ sở hữu. Chiến lược về vốn ao hàm xác định vốn chủ sở hữu ngân hàng

cần được bảo tồn và phát triển hỗ trợ cho kinh doanh đồng thời bảo tồn được

giá trị cho các cổ đông. Những thay đổi về vốn chủ sở hữu cần được tính toán

cân nhắc kỹ lưỡng một mặt đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật

trong từng thời kỳ, đồng thời phát triển và áp dụng các khái niệm, thông lệ và

tập quán tốt trên thế giới về vốn kinh tế, mặt khác duy trì và nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn, hiệu quả và khả năng sinh lời của ngân hàng.

Quản trị vốn chủ sở hữu tại M đóng vai tr như cơ quan điều tiết chung

nhằm phát triển kinh doanh, điều chỉnh và đưa ra các mô hình kinh doanh đối

với mỗi mảng nghiệp vụ, phân khúc theo từng giai đoạn khác nhau theo các

khẩu vị rủi ro, theo năng lực cũng như theo các ưu tiên chiến lược của ngân

hàng trong từng giai đoạn, thời điểm khác nhau.

129

Trong giai đoạn 2016-2020, các nhóm nội dung cần ưu tiên của MB liên

quan đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu của MB bao gồm:

- Xác định và đo lường chính xác những rủi ro thực tế liên quan đến

hoạt động kinh doanh và quản trị ngân hàng. Với hiện trạng từ chỗ các quy

trình an đầu đã có nhưng cần có dữ liệu (đầy đủ và sạch) và phương pháp đo.

MB sẽ tiến tới có phương pháp đáng tin cậy để ước lượng nhu cầu về vốn,

tích hợp toàn bộ các rủi ro, bao gồm cả rủi ro pháp lý và rủi ro chiến lược, và

tích hợp mối tương tác, tổng hòa của tất cả các loại rủi ro nhằm đo lường nhu

cầu về vốn (EC), kiểm tra sức chịu đựng tổng thể, dựa trên việc thiết lập

những phương pháp và dữ liệu vững chắc và hợp lý.

- Đặt ra và đánh giá đầy đủ những mục tiêu, thích hợp về vốn chủ sở

hữu nhằm đạt tới việc các quy trình lập kế hoạch về vốn chủ sở hữu trở thành

một quy trình được tiêu chuẩn hóa thực thi mạnh mẽ, bao gồm cả các kế

hoạch dự phòng cần thiết.

- Đảm bảo tính nhất quán và tích hợp toàn bộ nội dung quản trị vốn

chủ sở hữu, đảm bảo việc xác lập và kiểm toán các quy trình tiến tới việc

thiết lập các quy trình vững chắc định hướng và làm cơ sở cho việc cải tiến

không ngừng.

- Tích hợp các năng lực quản trị vốn chủ sở hữu vào trong các quy trình

kinh doanh của MB. Với việc tích hợp này, MB sẽ không chỉ dừng ở chỗ việc

quản trị vốn chủ sở hữu chỉ được dùng để đánh giá tính an toàn và đầy đủ của

vốn chủ sở hữu, làm tham chiếu cho những mục đích kinh doanh mà c n áp

dụng rộng rãi EC và RAROC cho việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn và xác định

sự đầy đủ của vốn, làm cơ sở cho các quyết định chiến lược của các khối kinh

doanh và của ngân hàng, quản trị thành tích, định giá và hỗ trợ xác định phân

khúc khách hàng.

130

Từ những ưu tiên này, các chương trình được triển khai tại MB bao gồm:

- Quy trình phân bổ vốn

- Các chỉ số vốn chủ sở hữu

- Tính sẵn có của vốn

- Tổ chức và quản trị

Các chương trình này được chi tiết hóa như sau

3.2.6.2 Chương trình quy trình phân bổ vốn

Cơ sở cho quy trình này là quy chế quản lý vốn chủ sở hữu của MB.

Trong quy chế này, những nguyên tắc cơ sở cho việc phân bổ vốn đã được

nêu và những quy trình có liên quan đến việc phân bổ vốn. Một thực tiễn của

MB là quy mô của tài sản rủi ro theo 1 số loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi

ro hoạt động, rủi ro thị trường đã được đo nhưng các chỉ số đo lường hiệu quả

hoạt động chưa được gắn với lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro hoặc với vốn

yêu cầu.

Xuất phát từ nội dung này, M phải tiến hành rà soát và chỉnh sửa quy

chế quản lý vốn chủ sở hữu, trong đó liên quan đến phân bổ vốn bổ sung quy

trình phân bổ vốn trước và sau với các vai trò và trách nhiệm được phân định

rõ ràng và tiến hành chạy thử sớm để có thể hiệu chỉnh và triển khai trên toàn

hệ thống MB.

Việc phân bổ vốn của M được mô tả qua mô hình tổng quan như sau:

Biểu đồ 3.1. Mô hình phân bổ vốn của MB

131

Nguồn: Nghiên cứu, đề xuất của NCS

Các ước này nằm trong quy trình tổng thể lập kế hoạch hàng năm của

M , qua đó đạt được yêu cầu về tích hợp các quy trình và trao đổi chiến lược

với các đơn vị kinh doanh trong MB.

3.2.6.3 Chương trình xây dựng và hoàn thiện các chỉ số và đo lường

vốn chủ sở hữu

Một trong những hạn chế hiện tại trong quản trị vốn tại MB là nhiều chỉ

số liên quan đến đo lường rủi ro không có được các dữ liệu đầy đủ, chính xác.

Hiện tại M đã có phương pháp để đo lường các rủi ro theo trụ cột 1 của

asel 2 (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường). Tuy nhiên M

vẫn đang thiếu các công cụ và mô hình đo lường đầy đủ các rủi ro và mức độ

chi tiết các rủi ro theo các mảng đơn vị kinh doanh, sản phẩm. Do vậy việc đo

lường vốn kinh tế toàn diện và chi tiết đều chưa được thực hiện.

Từ những lý do này, đồng thời tính đến sự phát triển trong các mô hình

tính toán vốn kinh tế, ví dụ như khái niệm quản lý vốn hoạt động liên tục

(Going Concern Capital Management-GCC), MB cần bổ sung và hoàn thiện

hệ thống chỉ tiêu về vốn trên cơ sở của chính sách tài chính đồng thời áp dụng

các chỉ tiêu bổ sung theo thông lệ và theo sự phát triển của nền kinh tế và của

ngành ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá về quản trị vốn chủ sở hữu theo thông

lệ và thực tiễn tốt nêu trong Chương I (1.2.4.1 Tiêu chí định tính và định

lượng) được sử dụng thông qua đầu tư cơ sở dữ liệu và phương pháp, tận

dụng việc triển khai asel II đang được tiến hành. Những khái niệm và chỉ số

mới như vốn kinh tế (EC), giá trị rủi ro (VaR), thu nhập sau điều chỉnh rủi ro

(R ROC), tỷ lệ cấp vốn ổn định r ng (NSFR) sẽ tiếp tục được cân nhắc đưa

vào để phục vụ cho mục đích quản trị trong nội bộ trước khi được công bố

rộng rãi cho cộng đồng. Những hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá vốn chủ sở

hữu hiện có cũng phải được thường xuyên rà soát, phân tích và cập nhật, đồng

132

thời quy trình hoá các hành động cần thiết khi những chỉ tiêu này tiệm cận

gần đến các ngưỡng kiểm soát.

Việc xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ số liên quan đến quản trị vốn chủ sở

hữu, MB nên tiến hành qua cách tiếp cận từng giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình vốn pháp định cụ thể.

Giai đoạn 2: Mở rộng thành một mô hình vốn kinh tế.

Giai đoạn 3: Áp dụng kiểm tra thử nghiệm khả năng ứng phó và các chỉ

số đo lường sự biến động khác nhau.

Giai đoạn 4: Trao đổi và đạt được sự phê chuẩn của các cơ quan quản lý

nhà nước, NHNN thông qua việc xây dựng và triển khai quy trình ICAAP.

3.2.6.4 Chương trình liên quan đến tính sẵn có của vốn

MB tiến hành xây dựng quy trình cụ thể và được phê duyệt bởi HĐQT

ngân hàng về các phương án vốn. Việc đánh giá tính sẵn có của vốn dựa vào

đó đưa ra những phương án vốn hợp lý tại M được tiến hành trong tương lai

bao gồm các ước sau và sẽ được quy trình, thể chế hóa:

Bước một, tính toán lượng vốn gia tăng cần thiết thông qua việc lập kế

hoạch về vốn gắn liền với kế hoạch kinh doanh;

Bước hai, tính toán chi phí vốn chủ sở hữu nội tại và so sánh chi phí này

với các ngân hàng khác trên thị trường để xác định mức lợi nhuận kỳ vọng

đối với vốn chủ sở hữu của MB. Bên cạnh đó, chi phí này cũng được so sánh

với chi phí trả lãi khi phát hành các công cụ nợ dài hạn được tính vào vốn chủ

sở hữu khi tính toán các chỉ số có liên quan. M đánh giá, xác định cung cầu

về vốn trên thị trường sơ cấp để lựa chọn thời điểm và thị trường (trong và

ngoài nước) thích hợp;

133

Bước ba, xác định cấu trúc vốn chủ sở hữu mục tiêu qua đó xác định các

nhà đầu tư tiềm năng cho phần vốn cần gia tăng, ao gồm các nhà đầu tư cổ

phiếu và các nhà đầu tư công cụ nợ khác, các cổ đông hiện hữu và các nhà

đầu tư trong tương lai đối với cổ phiếu và/ hoặc công cụ nợ dài hạn. Từ đây,

MB sẽ quyết định lựa chọn hình thức, phương thức phát hành và các chi tiết

của đợt phát hành đối với phần vốn yêu cầu gia tăng;

Bước bốn, M thuê nhà tư vấn phát hành, ngân hàng đầu tư hoặc tự phát

hành theo kế hoạch, chi tiết đã lựa chọn.

Đối với việc xác định tính sẵn có của vốn và thực hiện tăng vốn chủ sở

hữu, MB xây dựng một quy trình cụ thể nhằm nâng cao tính minh bạch cũng

như xác lập trách nhiệm của các bên trong nội bộ đảm bảo thực hiện tốt quy

trình này.

3.2.6.5 Tổ chức và quản trị

Xác định cơ cấu tổ chức và quản trị thúc đẩy các mô hình quản trị vốn

hiệu quả, các mô hình phối hợp cho các bộ phận có liên quan đến quản trị tài

chính và rủi ro trong ngân hàng. Cấu phần này nêu cụ thể chức năng và nhiệm

vụ chi tiết cho các cá nhân, đơn vị liên quan đến quản trị vốn của ngân hàng,

quy định trách nhiệm cũng như cách thức và quy trình liên quan đến vốn, từ

việc lập kế hoạch vốn đến đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. MB

cân nhắc việc tổ chức và quản trị vốn tại M được thông qua an lãnh đạo

cao cấp của ngân hàng cùng với một số cơ quan giúp việc (Khối TCKT, Ủy

ban ALCO, an kế hoạch).

3.2.7 Lập kế hoạch dự án quản trị vốn chủ sở hữu một cách khoa

học và hợp lý

Nhằm thực hiện các chương trình quản trị vốn tại ngân hàng, những giai

đoạn triển khai dự án bao gồm:

134

1. Lập kế hoạch dự án và chuẩn bị các nguồn lực.

2. Triển khai dự án theo từng ước tổng thể.

3. Kiểm tra định kỳ tiến độ dự án.

4. Kết thúc dự án.

Với phạm vi của luận án này, dự án tổng thể sẽ được phân tích kỹ với

những cấu phần của dự án:

Biểu đồ 3.2: Lƣợc đồ triển khai dự án quản trị vốn chủ sở hữu tại MB

Nguồn: Nghiên cứu, đề xuất của NCS

Phần 1: nh gi rà so t hiện trạng công tác quản tr vốn chủ sở hữu

gắn liền với quản tr rủi ro.

Các ước tiến hành gồm:

135

 Thu thập thông tin từ các văn ản, tài liệu có tại ngân hàng bao gồm các

chính sách, thủ tục, quy trình liên quan đến tài chính, vốn, lập kế hoạch ngân sách;

 Tiến hành phỏng vấn các bên liên quan chủ yếu trong quá trình quản trị

vốn;

 Tiến hành lập phát và thu mẫu điều tra đối với các bên liên quan, nếu

có thể bao gồm cả các cổ đông và cơ quan quản lý nhà nước.

Phần 2: Xác định các khoảng cách và đưa ra những nhận xét

khuyến nghị

 Xác định khoảng cách giữa thực trạng và trình độ quản trị mong muốn

trong tương lai đối với tất cả các cấu phần quản trị vốn;

 Thực hiện phân tích sâu để đưa ra các chương trình hành động cụ thể

như khung quản trị chung, phương pháp luận, các công việc cần thực hiện

triển khai;

 Tiến hành trao đổi, tuyên truyền nhằm đảm bảo các bên liên quan thấu

hiểu và sẵn sàng cho việc triển khai.

Phần 3: Xâ d ng và thống nhất lộ trình triển khai.

 Đưa ra lộ trình triển khai dự kiến và trao đổi với các bên, phòng ban, bộ

phận liên quan

 Tính toán các nguồn lực và chi phí dự kiến cần thiết

Phần 4: Triển khai th c tiễn toàn diện nhằm thu hẹp và triệt tiêu các

khoảng cách giữa th c tại và mong muốn trong tương ai.

Phần 5: Hoàn thiện cải tiến liên tục trong tương ai.

Hoạch định, phân bổ vốn và đo lường, đánh giá hoạt động dựa trên điều

chỉnh rủi ro.Một trong những mảng cần đề cập trong việc đánh giá hoạt động

136

dựa trên rủi ro của các ngân hàng Việt Nam chính là 2 việc quan trọng: Phân

bổ chi phí và phân ổ vốn chủ sở hữu.

Đối với các NHTM, các thông tin chi phí chính xác là nền tảng để thực

hiện các quyết định kinh doanh và quản trị khoa học và hiệu quả. Tuy nhiên,

do chi phí quản lý, chi phí gián tiếp của các NHTM, các phương pháp phân

bổ chi phí truyền thống không thể phân bổ hợp lý, do vậy rất khó khăn để đưa

ra quyết định khoa học. Mô hình chi phí dựa trên hoạt động (ABC: Activity

Based Costing) của NHTM dựa trên quá trình kinh doanh, mô hình phân tích

các mối quan hệ của các khâu hoạt động khác nhau trong các trung tâm hoạt

động tương tự (các khâu trong chuỗi giá trị hay trong ma trận chi phí).

Phân bổ chi phí trong hoạt động ngân hàng rất quan trọng, là một trong

những công cụ chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động chung của toàn ngân

hàng, cũng như đối với mỗi đơn vị kinh doanh, sản phẩm dịch vụ hay đối với,

nhóm khách hàng. Trong kế toán quản trị, đối với ngân hàng, việc phân bổ chi

phí giữa các đơn vị chịu chi phí hay cho sản phẩm dịch vụ tại Việt Nam vẫn

c n là điều mới mẻ và mới chỉ có rất ít ngân hàng thực hiện việc này, hay

chính xác hơn vẫn chỉ tính toán cho mỗi đơn vị kinh doanh một cách tương

đối mà chưa tiến đến được phân bổ toàn bộ chi phí tính đến mỗi công đoạn,

hành động cụ thể, đối với mỗi sản phẩm, dịch vụ hay đối với nhóm. Tại MB

đã triển khai dự án phân bổ chi phí dựa trên hoạt động ( C) và phương pháp

này đã tạo tiền đề cho phân bổ vốn và đo lường kết quả đơn vị kinh doanh,

sản phẩm.

Trong tính toán khả năng sinh lời của phân khúc khách hàng, sản phẩm,

đơn vị hay kênh bán hàng, việc xác định giá vốn nội bộ (FTP) và phân bổ chi

phí là những cơ sở chủ yếu. Nhìn chung, phân tích về lợi nhuận chủ yếu liên

quan đến mảng bán lẻ, doanh nghiệp, sản phẩm, phân khúc. Với nhiều ngân

137

hàng Việt Nam, những khái niệm, triển khai áp dụng FTP đã có từ lâu mặc

dầu những thực tiễn áp dụng có thể chưa thực sự phù hợp và/hoặc mới chỉ ở

mức sơ lược đơn giản. Đối với việc áp dụng phân bổ chi phí, các ngân hàng

có thể nói đã triển khai ở các mức độ khác nhau, nhưng chưa thực sự được coi

trọng và quan tâm đúng mức với ý nghĩa là công cụ cơ ản không chỉ để đánh

giá khả năng sinh lời mà còn là công cụ hỗ trợ ra các quyết định kinh doanh

kịp thời chính xác. Tại M đã triển khai dự án FTP trong quá trình triển khai

chiến lược và đây cũng là một trong những tiền đề quan trọng cho công tác

quản trị, phân bổ vốn.

Phân bổ vốn về bản chất chính là việc xác định vốn kinh tế cần thiết cho

mỗi hoạt động của ngân hàng. Việc xác định giá trị rủi ro để xác định vốn cần

được tiến hành đối với mỗi loại rủi ro bao gồm: Rủi ro thị trường, Rủi ro tín

dụng, Rủi ro thanh khoản và lãi suất, rủi ro hoạt động, … Các rủi ro này đ i

hỏi việc phát triển mô hình và đo lường giá trị rủi ro tương ứng theo các yêu

cầu pháp luật cũng như những quy định và mong muốn nội bộ về quản trị vốn

chủ sở hữu.

Khi các giới hạn về giá trị rủi ro được định nghĩa lần đầu cho các đơn vị

kinh doanh khác nhau, điều đó đồng nghĩa với việc vốn đã được phân bổ cho

các đơn vị kinh doanh lần đầu. Đối với một số ngân hàng, giới hạn giá trị rủi

ro an đầu được xác định thông qua việc đo lường giá trị rủi ro cộng thêm

một mức đệm nào đó, ví dụ đặt mức giới hạn là 120 tỷ cho mảng kinh doanh

có giá trị rủi ro trung bình là 105 tỷ. Vấn đề trọng yếu chính là làm thế nào và

thông qua quy trình nào để mức giới hạn an đầu này có thể được điều chỉnh

sau này. Việc tái phân bổ có thể là kết quả của một lựa chọn chiến lược thiết

yếu theo quyết định của HĐQT hay của các nhà quản lý cao cấp thông qua

một quy trình đột xuất, nhưng cũng có thể là kết quả của việc lập kế hoạch và

ngân sách chiến lược định kỳ trong ngân hàng. Mặc dầu về cơ ản quyết định

138

chuyển đổi chiến lược trong tái phân bổ đột xuất khó có thể đánh giá được

bằng lý luận chung chung, nhưng thông thường, phân tích các mối liên hệ

giữa lập kế hoạch chiến lược với phân bổ vốn là có thể thực hiện được. Việc

tái phân bổ vốn nên được cân nhắc và thực hiện. Đối với các ngân hàng tương

đối nhỏ, có ít mảng hoạt động không phức tạp thì quy trình lập kế hoạch chiến

lược và phân bổ vốn sẽ nhanh hơn nhiều so với một ngân hàng có nhiều mảng

hoạt động phức tạp, các ngân hàng đa năng và cách thức phân bổ vốn có thể

khác hoàn toàn.

Nói chung việc tái phân bổ vốn có thể gây ra những tranh cãi nhất định

trong nội bộ một ngân hàng. Ví dụ việc tăng phần vốn phân bổ cho rủi ro tín

dụng sẽ phức tạp hơn rất nhiều so với tăng vốn phân bổ cho rủi ro thị trường.

Do vậy phần lớn các quyết định tái phân bổ vốn thường tiến hành từ từ từng

ước hướng tới mục tiêu mong muốn dài hạn hơn là việc tối ưu nhanh chóng

về vốn.

Trong quản trị vốn và đặc biệt trong phân bổ vốn hiện đại, vẫn còn có

quan điểm khác nhau xung quanh việc có nên gắn quá trình phân bổ vốn vào

quá trình lập kế hoạch ngân sách hay không. Thực tế là quy trình lập kế hoạch

và ngân sách có thể đóng vai tr quan trọng có ý nghĩa trong quá trình phân

bổ vốn theo cách:

 Việc phân bổ vốn phải được thực hiện ngay cả khi độc lập với quy trình

lập kế hoạch năm (trong một số trường hợp, những tái phân bổ vốn lớn được

dẫn đến từ các lựa chọn chiến lược thực hiện ngoài quá trình lập kế hoạch

năm và do vậy ảnh hưởng mạnh đến những điều chỉnh kế hoạch);

 Quy trình lập kế hoạch cần được thiết kế và kiểm tra rà soát định kỳ

nhằm tránh việc thực hiện phân bổ vốn một cách thiếu cơ sở. Khi đó, quy

139

trình lập kế hoạch và ngân sách vẫn có thể duy trì vai trò quan trọng trong

việc phối hợp các quyết định quản trị vốn.

 Đối với những đơn vị kinh doanh có thể nhanh chóng tái phân bổ vốn

trong nội bộ (như các khối kinh doanh trên thị trường vốn, ngoại hối, …) việc

tái phân bổ có thể được thực hiện trong năm mà không cần phải gắn chặt chẽ

với quy trình lập kế hoạch do đặc thù kinh doanh của hoạt động này.

3.2.8 Công tác triển khai, lộ trình và các công việc tổng thể

Thành lập Ban Đề án

an đề án về quản trị vốn có thể thành lập riêng rẽ hoặc kết hợp với Ban

đề án Basel nếu Ban đề án asel đã đang hoạt động.

Thành viên Ban đề án phải là cán bộ cấp cao về Tài chính, Rủi ro và một

số thành viên từ các khối KD.

an Đề án phải có quy chế hoạt động rõ ràng, với cấp báo cáo trực tiếp

là HĐQT và CEO.

Thành viên Ban đề án phải toàn thời gian.

Tiến hành đánh giá thực trạng

Đối với việc quản trị vốn, việc đánh giá hiện trạng bao gồm những công

việc sau:

- Đánh giá về chiến lược vốn và các chỉ tiêu vốn

- Đánh giá về các rủi ro trong quản trị rủi ro theo yêu cầu Basel, bao gồm

nhưng không giới hạn trong:

o Rủi ro tín dụng

o Rủi ro hoạt động

o Rủi ro thị trường

o Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

140

Những rủi ro này được xem là những rủi ro trọng yếu và có nhiều ý

nghĩa trên thị trường ngân hàng Việt Nam hiện nay. Đối với các rủi ro này,

những nội dung cần được đánh giá rà soát kỹ lưỡng bao gồm: (i) Tổ chức

quản trị vốn và rủi ro, (ii) Chính sách và các quy định, quy trình kèm theo,

(iii) phát triển mô hình và đo lường rủi ro, (iv) giám sát và báo cáo, (v) Các

quyết định kinh doanh dựa trên rủi ro.

- Đánh giá về dữ liệu: quản lý và quản trị dữ liệu trong ngân hàng

- Đánh giá quản trị vốn và các quy trình xác định vốn theo ICAAP

Những đánh giá này phải dựa trên những chuẩn mực thông lệ tốt ngành

ngân hàng cũng như yêu cầu của Basel, các khoảng cách được phân loại thành

3 nhóm lớn:

+Phương pháp luận: việc đánh giá này xác định liệu ngân hàng có được

phương pháp luận hợp lý và được tổ chức tốt đối với việc quản trị vốn và rủi

ro hay không, bao gồm phương pháp luận hiện có đang thực hiện hay cần

được cập nhật, nâng cấp;

+ Các quy trình & thủ tục được đánh giá nhằm xác định liệu ngân hàng

có được quy trình có cấu trúc nhằm xác định, đánh giá, đo lường, giám sát và

kiểm soát các rủi ro liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu nói riêng và quản

trị rủi ro nói chung hay không. Việc rà soát đánh giá các quy trình thủ tục này

bao gồm cả các quy trình được an hành nhưng chưa tuân thủ theo và các quy

trình cần được tái thiết kế và củng cố.

+Văn ản hóa các thủ tục cũng như phương pháp luận: đánh giá xem

liệu các thủ tục quy trình cũng như phương pháp luận của ngân hàng có được

văn ản hóa đầy đủ để thực thi hay không, có văn ản nào đã có nhưng cần

điều chỉnh thay đổi, các chính sách nào cần ban hành mới, …

141

Đánh giá về các hệ thống, chương trình ổ trợ cho quản trị vốn. Các

chương trình, hệ thống này được mô tả một phần ở trên, trong đó những điểm

lớn bao gồm:

+ Các chính sách, quy trình liên quan đến ban hành, kiểm soát, giải pháp

đối với các chỉ số tài chính và hoạt động chủ yếu, nguồn nhân lực chất lượng

cao trong phân tích và triển khai các giải pháp có liên quan, các hệ thống công

nghệ hỗ trợ;

+ Năng lực phân tích tài chính và phân tích kết quả tài chính bao gồm

những điểm lớn như: phân ổ chi phí nhằm tính toán hiệu quả tuyệt đối của

từng mảng kinh doanh (Bán lẻ, bán buôn, chi nhánh, sản phẩm, phân khúc

khách hàng), cơ chế về giá vốn nội bộ (FTP) đang áp dụng.

Dựa trên những đánh giá này, các khuyến nghị cũng như các chương

trình thu hẹp khoảng cách sẽ được đưa ra. Thường những khoảng cách này

trong các ngân hàng Việt Nam so với thông lệ tốt c n lớn, dẫn đến chi phí và

các nguồn lực cần thiết để thu hẹp khoảng cách là rất tốn kém đối với các

ngân hàng.

Triển khai các công việc cần thiết

Các nhóm công việc lớn bao gồm:

i) Hoạch định về chiến lược vốn.

Việc hoạch định chiến lược vốn dài hạn của ngân hàng cần sớm được

tiến hành và trao đổi với các cổ đông nhằm đi đến thống nhất

ii) Chuẩn bị các chương trình cần thiết liên quan bổ trợ cho quản trị vốn.

Các chương trình cần thiết bao gồm:

-Phân bổ chi phí;

142

-Phương pháp định giá vốn nội bộ FTP;

-Phương pháp tính giá vốn chủ sở hữu theo các mô hình tiên tiến.

iii) Triển khai khung, chính sách và quy trình thủ tục liên quan đến rủi

ro và tính toán giá trị rủi ro.Việc triển khai được tập trung trong các mảng

sau:

- Rủi ro tín dụng

- Rủi ro thị trường

- Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất sổ ngân hàng

- Rủi ro hoạt động

- Khung rủi ro và ICAAP

- Dữ liệu và các hệ thống CNTT

iv) Triển khai xây dựng mô hình rủi ro đối với các nhóm rủi ro

chính yếu.

- Xây dựng phương pháp luận và công cụ đo lường đối với giá trị rủi ro

đơn lẻ;

- Xây dựng phương pháp luận và phương pháp tiến hành tổng hợp vốn.

v) Phát triển và hoàn thiện phương pháp luận & công cụ đánh giá hiệu

quả vốn.

- Hiệu quả vốn tổng thể ;

- Hiệu quả vốn đối với mỗi đơn vị được đánh giá;

- Tác động bổ trợ giữa các đơn vị tiêu thụ vốn.

vi) Xây dựng các phương pháp xác định mức sẵn có về vốn.

143

vii) Các chiến lược và giải pháp giảm lãng phí vốn, mô hình kinh doanh

hiệu quả về vốn.

viii) Hoàn thiện về tổ chức và quản trị vốn liên tục.

ix) Rà soát và hoàn thiện bộ chỉ tiêu về vốn.

Lộ trình triển khai tổng thể khung quản trị vốn chủ sở hữu được nêu trên

đây là quan sát và đề xuất của tác giả, đặc biệt về nguồn lực, khung thời gian

và đơn vị chịu trách nhiệm chính đối với mỗi luồng/phân khúc công việc chủ

yếu. MB có thể lựa chọn cách tiếp cận phù hợp với khả năng và năng lực và

điều chỉnh lộ trình cũng như luồng công việc tương ứng, cân nhắc tính kế

thừa những gì hiện có.

3.3. Kiến nghị

3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nâng cao hiệu quả quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM phù hợp với

định hướng của NHNN trong quản trị và giám sát hoạt động của ngành ngân

hàng, đảm bảo thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ, đưa ngành ngân hàng Việt

Nam đi theo các thông lệ và thực tiễn tốt đồng thời tuân thủ những cam kết

của một ngân hàng trung ương trong việc triển khai các hiệp ước Basel.

Triển khai các công việc đảm bảo tuân thủ theo Basel II ở Việt Nam là

một quá trình lâu dài và tốn kém rất nhiều nguồn lực từ phía NHNN và các

NHTM. Việc đầu tư cho tuân thủ đối với một số ngân hàng đ i hỏi những

đầu tư tương đối lớn với các ngân hàng xét về quy mô của các ngân hàng.

Những sự chưa đầy đủ và sạch của dữ liệu, khả năng đầu tư công nghệ chưa

cao, những khái niệm và phương pháp luận còn mới mẻ với các ngân hàng

đều là những thách thức lớn. Những hỗ trợ của NHNN với tư cách là cơ

quan quản lý nhà nước đến nay đóng vai tr rất quan trọng trong triển khai

144

tuân thủ theo Basel II và làm nền tảng cho các ngân hàng tận dụng cơ hội để

xây dựng cho mình một hệ thống quản trị vốn chủ sở hữu hiệu quả.

3.3.1.1 Hướng dẫn, định hướng

NHNN cần có những hướng dẫn rất cụ thể liên quan đến triển khai Basel

II và các ngân hàng có thể tận dụng những hướng dẫn này trong triển khai và

qua đó là triển khai những chương trình quản trị vốn của mình. Các NHTM

cần NHNN đưa ra các văn ản hướng dẫn chi tiết về mặt yêu cầu nội dung để

các ngân hàng có đầy đủ căn cứ triển khai thích hợp, vừa phù hợp với thực

tiễn, vừa đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng tiêu chuẩn Basel cho ngân hàng

Việt Nam.

NHNN có thể tăng cường hơn nữa sự phối hợp với các NHTM trong

việc xây dựng, triển khai quy định hướng dẫn Basel II nhằm tạo sự thống nhất

về nhận thức, hành động cùng với những hỗ trợ và phê duyệt cần thiết trong

triển khai Basel II.

3.3.1.2 Tư vấn

Đến nay, NHNN đã phối hợp với các tổ chức quốc tế và tổ chức tư vấn

tổ chức nhiều các cuộc hội thảo liên quan đến asel II và đưa ra các khuyến

nghị triển khai tại Việt Nam. Một trong những quan sát có được từ những

cuộc hội thảo này là nội dung rất rộng và bao trùm toàn bộ các phần có liên

quan đến lý luận, phương pháp luận chung cũng như tiến trình và phương

thức triển khai.

Trước đây và hiện nay, NHNN có nhận được sự hỗ trợ của các Tổ chức

quốc tế, các cơ quan hỗ trợ phát triển và các tổ chức phi lợi nhuận trong triển

khai các chương trình lớn của NHNN. Với việc triển khai Basel II, NHNN có

thể tìm kiếm các nguồn hỗ trợ tương tự nhằm cung cấp tư vấn hữu ích cho

NHNN và đồng thời chia sẻ với các NHTM.

145

3.3.1.3 Mô hình

Các nguyên tắc và cơ sở xây dựng các mô hình có liên quan trong triển

khai asel đều sẵn có thông qua tài liệu, các nghiên cứu của các tổ chức quốc

tế và một số nghiên cứu trong nước. NHNN có rất nhiều thông tin và nghiên

cứu hữu ích có thể giúp ích cho các NHTM. Tuy nhiên việc xây dựng và hoàn

thiện các mô hình này trong hệ thống các NHTM, đưa các mô hình thực sự

đáp ứng cả yêu cầu tuân thủ lẫn việc phát triển quản trị vốn của các ngân hàng

là một thách thức vô cùng lớn đối với mỗi ngân hàng. Việc các NHTM tự

mình phát triển những mô hình này đ i hỏi hoặc rất mất thời gian và nguồn

lực bên trong về kiến thức và kinh nghiệm có thể chưa sẵn sàng; hoặc rất tốn

kém trong đầu tư cho việc thuê chuyên gia tư vấn và mua các phần mềm

CNTT.

Với những nguồn lực của mình, NHNN và các cơ quan có thể hỗ trợ

trong việc xây dựng các mô hình, hoặc phối hợp với các ngân hàng đàm phán

chung để đầu tư những mô hình tổng quan, sau đó mỗi ngân hàng từ đó phát

triển thêm theo quan điểm và khẩu vị, cũng như tùy thuộc vào nguồn lực của

mình. Về khía cạnh quản lý nhà nước, NHNN có thể nắm bắt được những mô

hình này từ ước đi đầu tiên và sẽ thuận tiện hơn cho giai đoạn phê duyệt

thông qua mô hình của các ngân hàng thương mại.

3.3.1.4 Dữ liệu

Các NHTM đã có gần 30 năm phát triển. Những hệ thống trung tâm dữ

liệu đã và đang được các ngân hàng đầu tư và phát triển trong những năm gần

đây cùng với việc đầu tư triển khai các giải pháp công nghệ ngân hàng lõi,

một số ngân hàng còn tiến xa hơn nữa bằng cách đầu tư vào các kho dữ liệu

và hệ thống báo cáo quản trị thông minh. Tuy nhiên, những thách thức về tính

sẵn có và đầy đủ của dữ liệu đ i hỏi sự hợp lực rất cao của toàn hệ thống ngân

146

hàng để có thể vượt qua nhưng cần phải có sự hỗ trợ của NHNN cùng các cơ

quan của mình có thể thực hiện được vai trò này. Các dữ liệu về khách hàng

cần thiết để xây dựng, kiểm chứng các mô hình liên quan đến rủi ro tín dụng,

các con số thống kê liên quan đến các sự kiện rủi ro hoạt động, những thống

kê về tình trạng thanh khoản, cũng như iến động về lãi suất và ngoại hối đều

có thể được cung cấp từ các cơ quan nghiên cứu hoặc nghiệp vụ của NHNN,

các dữ liệu này có thể được tập trung, cung cấp cho các ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng nguồn dữ liệu này theo cách

thức của mình và đảm bảo các quan điểm và khẩu vị rủi ro là riêng của mỗi

ngân hàng, kết quả chạy dữ liệu từ các mô hình chỉ nên mang tính tham khảo.

Điểm cần lưu ý ở đây là đảm bảo tính bảo mật riêng trong các dữ liệu

của mỗi ngân hàng, có nghĩa là những thông tin liên quan đến đặc điểm nhận

dạng của các khách hàng sẽ không được chia sẻ, chỉ chia sẻ các thông tin về

giao dịch, tài chính.

Các cơ quan thuộc NHNN liên quan đến quản trị các nguồn dữ liệu này

cần sớm xây dựng cơ chế chia sẻ các thông tin cho các ngân hàng trong toàn

ngành, qua đó hỗ trợ các ngân hàng có những quan sát hữu ích nhằm nhìn

nhận và đánh giá rõ ràng hơn về những rủi ro của mỗi ngân hàng dựa trên

khẩu vị rủi ro của mình và của toàn ngành, qua đó giảm thiểu rủi ro và đảm

bảo tính lành mạnh, ổn định và an toàn của hệ thống.

3.3.2 Đối với các cơ quan quản lý

Các chương trình hỗ trợ đặc biệt đ i hỏi những nguồn lực nhất định và

sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Ví dụ, đối với các

ngân hàng đang trong quá trình triển khai, NHNN có thể hợp tác với bộ tài

chinh, cơ quan thuế (Tổng cục thuế) đưa ra những chương trình khuyến khích

như ưu đãi về thuế đối với việc đầu tư mua sắm hạ tầng, thuê tư vấn cho quản

147

trị vốn, cụ thể cho chương trình triển khai Basel nhằm giảm bớt gánh nặng chi

phí cho các ngân hàng, đồng thời khuyến khích các ngân hàng đầu tư hơn nữa

cho các chương trình nâng cao năng lực quản trị rủi ro.

Các cơ quan quản lý nhà nước sở hữu một nguồn lực khổng lồ về tri thức

có liên quan đến kinh doanh và quản trị ngân hàng. Vốn chủ sở hữu và quản

trị vốn chủ sở hữu, cùng với quản trị rủi ro, các hiệp ước Basel về giám sát

ngân hàng là những chủ đề mà các các cơ quan này đã và đang được quan tâm

trong suốt thời gian qua. Một trong những hạn chế của những nghiên cứu

được nêu là tính thực tiễn và khả năng áp dụng trong thực tế c n thấp. Một số

các tổ chức chỉ có được các dữ liệu và thông tin ở tầm vĩ mô mà không có

được thông tin nội bộ các ngân hàng, hoặc các thông tin không được đầy đủ

và hệ thống nên ảnh hưởng đến đánh giá và phân tích để ra những nhận định

và kết luận hữu ích, thực tiễn. Những nghiên cứu và khuyến nghị của các tổ

chức này hoặc không được đưa ra áp dụng do không có sự kết nối cần thiết

giữa ngân hàng, các cơ quan quản lý khác nhau hoặc không được các ngân

hàng đánh giá cao.

Để thúc đẩy sự liên kết, đồng thời tận dụng các nguồn lực này cần có

một cơ chế thích hợp, quan trọng hơn là cần sự chủ động vươn ra của các cơ

quan quản lý, các viện nghiên cứu. Các tổ chức này có những lợi thế nhất

định trong việc cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng khi vừa có được những

thông tin, dữ liệu hữu ích bên cạnh những nghiên cứu của mình, vừa nắm bắt

được các chuyển động kinh tế trong nước với những khuôn khổ pháp lý đặc

thù của Việt Nam. Ở chiều ngược lại, các tổ chức này sẽ nhận được những

thông tin thực tiễn hơn phục vụ cho công tác nghiên cứu và triển khai các

chương trình nhằm quản lý giám sát chặt chẽ, đồng thời tạo điều kiện cho các

NHTM phát huy được thế mạnh, thực thi đúng chức năng của mình, các

NHTM sẽ phối kết hợp để có được tính tuân thủ và thực tiễn.

148

Kết luận chương 3

Chương 3 sau khi đã khái quát định hướng phát triển của MB trong giai

đoạn tới. Luận án đã đề xuất hệ thống cá giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao

năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M cho giai đoạn tới, các giải pháp có

cơ sở khoa học và tính thực tiễn cao, có thể là tham khảo tốt cho hệ thống

NHTM Việt nam. Luận án cũng có những kiến nghị đối với cơ quan quản lý

Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt nam nhằm hoàn nâng cao năng lực

quản trị vốn chủ sở hữu cho các NHTM Việt nam tiệm cận thông lệ quốc tế

nhằm tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai của các

Ngân hàng trong đó có M .

149

KẾT LUẬN

Quản trị vốn chủ sở hữu là nội dung vô cùng quan trọng đối với M và

các NHTM, đặc biệt trong giai đoạn Việt nam và ngành ngân hàng đang trong

xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng. Do vậy, quản trị vốn chủ sở hữu tiệm cận

thông lệ quốc tế là thật sự cần thiết để giúp các NHTM hoạt động kinh doanh

và phát triển bền vững. Luận án đã đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học về quản

trị vốn chủ sở hữu, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu

tại M đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản trị vốn chủ

sở hữu tại MB trên các khía cạnh sau:

Thứ nhất, luận án đã trình ày có hệ thống để góp phần làm sáng tỏ thêm

lý luận về nguồn vốn của NHTM nói chung, nguồn vốn chủ sở hữu của

NHTM nói riêng: Khái niệm vốn chủ sở hữu, các bộ phận cấu thành vốn chủ

sở hữu, vai trò vốn chủ sở hữu ngân hàng. Luận án đã luận giải để làm rõ

thêm cơ sở lý luận về quản trị vốn chủ sở hữu NHTM: khái niệm, mục đích,

nội dung công tác quản trị, các tiêu chí đo lường năng lực quản trị, các nhân

tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu NHTM.

Thứ hai, luận án đã trình ày khái quát quá trình hình thành và phát triển,

tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của M . Luận án

trình bày thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong giai đoạn 2010-

2015 trên các mặt: quy mô và hiệu quả sử dụng vốn, quản trị tài chính hiện

đại, hệ số an toàn vốn. Trên cơ sở thực trạng, luận án đã có một số đánh giá

khách quan về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các hạn

chế trong công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong những năm qua.

Thứ ba, trên cơ sở định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở

hữu tại M đến 2020, luận án đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm

nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong những năm tới. Các

150

giải pháp và kiến nghị là đồng bộ, có cơ sở khoa học, phù hợp thực tiễn, có

tính khả thi. Các giải pháp nêu trong luận án không chỉ đề xuất cho MB mà

các NHTM có thể được lựa chọn áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực quản

trị vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt nam trong năm tới.

Bằng những kiến thức đã được đào tạo cơ ản từ các cơ sở đào tạo có uy

tín của Việt nam và kinh nghiệm thực tế nhiều năm công tác tại MB ở các vị

trí quản lý lãnh đạo khác nhau, với sự hướng dẫn tận tình của tập thể cán bộ

hướng dẫn khoa học và cơ sở đào tạo. Tác giả đã nỗ lực hết sức để hoàn thành

luận án đúng kế hoạch với chất lượng cao nhất có thể. Tuy nhiên, do thời gian

có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều, luận án không thể

tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả mong nhận được và chân thành

cảm ơn sự đóng góp ý kiến của ạn đọc.

151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về quản trị

vốn, Tạp chí Ngân hàng, số 2+3 năm 2013.

2. Vốn kinh tế trong quản trị vốn của Ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân

hàng số 4 tháng 2/2014

3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại Hàn Quốc, Tạp chí nghiên cứu Tài chính

kế toán số 12(149)2015.

4. Qui trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) và những áp dụng tại

ngành Ngân hàng Việt nam, Tạp chí Ngân hàng số 1 tháng 1/2016.

152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát tri n Nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh

tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Vân Anh, Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông

qua áp dụng Basel 2 – Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Thị trường

tài chính tiền tệ, số 20, tháng 10/2014 trang 36 – 39

3. Nguyễn Thị An Bình (2004), Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định

dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Luận văn

Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

4. Các văn ản pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên quan

đến vốn, các chỉ số an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng Việt Nam;

5. Chính phủ, Quyết định số 254 QĐ- TTg ngày 01/03/2012 của Thủ

tướng Chính phủ về Đề án cơ cấu lại các Tổ chức tín dụng giai đoạn

2011- 2015.

6. Đào Ngọc Chuyên (2012), Chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các

ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà nội.

7. Lê Công (2013), Giải pháp phát tri n dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân Đội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài

chính, Hà nội.

8. Nguyễn Thị Thu Cúc (2014), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát tri n Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học

viện Tài chính, Hà nội.

153

9. Hạ Thị Thiều Dao, Quản trị công ty trong các ngân hàng thương mại cổ

phần Việt Nam, Tạp chí inh tế và Phát triển

10. Hạ Thị Thiều Dao (2013), Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu

đến kinh tế vĩ mô Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 7, tháng 4 2013

11. Tô Ánh Dương (2013), Hệ thống ngân hàng Việt Nam: những vấn đề đặt

ra trong bối cảnh tái cơ cấu, Tạp chí Nghiên cứu inh tế, số 418), tháng

3/2013

12. TS.Tô Ánh Dương (2012), Những giải pháp đ hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam tiếp cận và áp dụng chuẩn mực và đánh giá an

toàn ngân hàng theo hiệp ước Basel, đề tài nghiên cứu khoa học của

Viện Hàn lâm Khoa học Việt nam.

13. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại,

Nhà xuất bản Phương Đông, Hà nội.

14. Trần Đình Định (2008), Quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng

theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế và quy định của Việt nam, Nhà xuất

bản Tư pháp, Hà nội.

15. TS. Đặng Ngọc Đức (2014), Tiếp tục đổi mới hoạt động của ngân hàng

nhà nước nhằm phát tri n bền vững các ngân hàng thương mại, Tạp chí

inh tế và Phát triển.

16. Chu Thị Hương Giang (2012), Ứng dụng hiệp ước Basel 2 vào hệ thống

quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt nam, Luận văn thạc

sỹ kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

17. Joel Bessis (2011), Quản trị rủi ro ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động

xã hội (bản dịch tiếng việt)

18. Phạm Thị Trung Hà (2008), Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

154

19. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản Giao thông vận tải, Hà nội.

20. Lê Hải (2004), Đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quân Đội – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Học viện Tài chính.

21. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình

quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà

nội.

22. PGS.TS Đinh Xuân Hạng (2012), Hoàn thiện chính sách tài chính - tiền tệ

nhằm phát tri n bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí

Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 10 (2012), trang 5 – 9

23. ThS Đặng Thị Thu Hằng (2013), Vai trò sở hữu của ngân hàng nhà

nước đối với các ngân hàng thương mại cổ phần mà nhà nước nắm giữ

cổ phần chi phối tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành

ngân hàng, Hà nội.

24. TS Trần Công H a, ThS Đỗ Thị Trà Linh, Xử lý rủi ro bằng biện pháp

chuy n vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần-đôi điều bàn luận và

khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng số 24, tháng 12/2012 trang 31 - 35

25. Lê Thị Diệu Huyền (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình

quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,

Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà nội.

26. Nguyễn Thị Minh Huệ (2010), Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà

nước Việt Nam đối với ngân hàng thương mại, Luận án Tiến sĩ inh tế,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

27. PGS.TS Nguyễn Đắc Hưng (2012), Phân tích nguyên nhân đ có giải

pháp ph hợp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta trong

giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu inh tế, số 405, tháng 2 2012

155

28. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), Tái cấu trúc vốn chủ sở hữu tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí inh tế và Phát triển.

29. ThS. Lã Thị Lâm (2013), Ki m soát nội bộ tăng cường độ an toàn tại các

Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính ế toán,

số 02 (115), trang 46 - 47.

30. ThS. Lê Thị Lợi (2013), Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt

Nam, các vấn đề về quản trị vốn, Tạp chí Ngân hàng, số 2+3 năm 2013.

31. ThS. Lê Thị Lợi (2014), Vốn kinh tế trong quản trị vốn của Ngân hàng

thương mại, Tạp chí Ngân hàng số 4 tháng 2/2014

32. ThS. Lê Thị Lợi và Th.s Trần Trung Dũng (2015) Kinh nghiệm quản lý

nợ xấu tại Hàn Quốc, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số

12(149)2015.

33. ThS. Lê Thị Lợi (2016) Qui trình đánh giá an toàn vốn nợi bộ (ICAAP)

và những áp dụng tại ngành Ngân hàng Việt nam, Tạp chí Ngân hàng

số 1 tháng 1/2016.

34. Nguyễn Đình Luận (2014), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đ đáp ứng

yêu cầu phát tri n đất nước, Tạp chí inh tế và Phát triển.

35. Mc Kinsey (2010), Tài liệu tư vấn Chiến lược Ngân hàng thương mại

cổ phần Quân đội giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.

36. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản Tài chính, Hà nội.

37. Phan Thị Hằng Nga (2013), “Năng lực tài chính các Ngân hàng

Thương mại tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học

Ngân hàng, Thành phố Hồ Chí Minh.

38. Ngô Bích Ngọc (2014), Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị chi phí

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Đại học Nantes – CH Pháp.

156

39. Phạm Thu Ngọc (2011), Nghiên cứu chất lượng dịch vụ Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân Đội khu vực Hà Nội theo đánh giá của

người tiêu dùng Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Nantes –

CH Pháp.

40. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Chiến lược phát tri n dịch vụ

ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Kỷ yếu Hội thảo

khoa học, NX Phương Đông, Hà Nội.

41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN

Quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngày 20/11/2014

42. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN

ngày 20/5/2010 về việc ban hành các qui định về tỷ lệ đảm bảo an toàn

trong hoạt động của TCTD.

43. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày

13/2/2012 về tổ chức thực hiện CSTT và đảm bảo hoạt động ngân hàng

an toàn, hiệu quả năm 2012.

44. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư số 19/2010/TT-NHNN

ngày 27/9/2010 về việc sửa đổi một số đi m của Thông tư số 13/2010/TT-

NHNN.

45. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (2015), Báo cáo tài chính và

báo cáo thường niên, Hà Nội.

46. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2015), Báo

cáo tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.

47. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2015),

Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.

48. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010 -2015), Báo cáo tài

chính hợp nhất đã được ki m toán, Hà Nội.

157

49. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010 -2015), Báo cáo

thường niên, Hà Nội.

50. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010 -2015), Các công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán

51. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010-2015), Các bản cáo

bạch phát hành cổ phần

52. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, (2010 -2015) Tài liệu họp

Đại hội đồng cổ đông năm 2010-2014

53. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế (2015), Báo cáo tài chính và

báo cáo thường niên, Hà Nội.

54. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài g n Thương tín (2015), Báo cáo tài

chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.

55. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn - Hà nội (2015), Báo cáo tài

chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.

56. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2015), Báo

cáo tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.

57. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (2015), Báo cáo

tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.

58. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu (2015), Báo cáo tài

chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.

59. Nguyễn Hữu Nghĩa (2014), Nâng cao qui định an toàn đối với tổ chức tín

dụng và lộ trình thực hiện chuẩn mực Basel II tại Việt Nam, Tạp chí Ngân

hàng, (1 + 2), tháng 1, tr.36-39.

60. Cao Thị Ý Nhi (2007), Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Nhà nước

ở Việt nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,

Hà Nội.

158

61. Đàm Hồng Phương (2009), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các

ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập

quốc tế, Luận án Tiến sĩ inh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà

Nội.

62. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các

Tổ chức tín dụng, Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.

63. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật

Ngân hàng Nhà nước, Số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010.

64. PGS.TS Hà Minh Sơn, PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Lê và nhóm nghiên

cứu (2014), An toàn tài chính của các định chế tài chính trung gian tại

Việt Nam sau khủng hoảng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài

chính, Hà nội.

65. PGS.TS Hà Minh Sơn (2013), Giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt

động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính, Hà nội.

66. Tạ Ngọc Sơn (2011), Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh tế,

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

67. PGS.TS iều Hữu Thiện (2013), Góp thêm một số ý kiến về tái cấu trúc

hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, (1), tháng

1/2013

68. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh

ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.

69. Nguyễn Đức Trung (2012), Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng

thương mại Việt nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc

tế basel, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà nội.

159

70. Nguyễn Đức Tú (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh tế, Trường Đại học Kinh

tế Quốc dân, Hà Nội.

71. Phan Thị Hoàng Yến (2015), Quản trị Tài sản - Nợ tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh

tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI

72. Babel, Gius and other partners (2012), Capital Management, McKinsey

- Working Papers on Risks, Number 38, November 2012

73. Baer, Mehta, Samandari (2011), The use of Economic Capital in

Performance Management for Banks: A perspective, McKinsey -

Working Papers on Risks, Number 24, January 2011

74. Banco Santander, Annual Reports, 2012 - 2015

75. Barclays Bank, Annual Reports, 2012 - 2014

76. Basel Committee on Banking Supervision (2004), International

Convergence of Capital Measurement and Capital Standards - A

Revised Framework Comprehensive Version, BCBS 2004

77. Basel Committee on Banking Supervision (2009), Range of practices

and issues in economic capital frameworks, BCBS 2009

78. Basel Committee on Banking Supervision (2011), Basel III: A global

regulatory framework for more resilient banks and banking systems,

BCBS 2011

79. Basel Committee on Banking Supervision (2011),Basel III definition of

capital - Frequently asked questions, BCBS 2011

80. Basel Committee on Banking Supervision (2013), Basel III: The

Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk monitoring tools, BCBS

2013

160

81. Basel Committee on Banking Supervision (2014), Basel III: the net

stable funding ratio, BCBS 2014

82. Deutsche Bank, Annual Reports, 2012 - 2016

83. Dimitris Chorafas (2004), Economic Capital Allocation with Basel II,

1st Edition from. ISBN-9780750661829, Printbook, Release

Date: 2004

84. Francesco Saita, Value at Risk and Capital Management, Elsevier

Publishing House 2007

85. Hubert Mueller, José Siberón, (2004), Economic capital in the

limelight, Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol. 12 Iss:

4, pp.351 - 358

86. Iman van Lelyveld (2006), Economic Capital Modelling: Concepts,

Measurement and Implementation, Risks Book 2006

87. JP Morgan Chase, Annual Reports, 2012 - 2017

88. KPMG on Basel II – A closer look – Managing Economic Capital;

89. Pfetsch, Poppensieker, Schneider, Serova (2011), Mastering ICAAP,

McKinsey - Working Papers on Risks, Number 27, May 2011

90. R. Brealey, S. Myers & F. Allen, Principles of Corporate Finance, 11

Ed, McGraw-Hill 2013

91. Spaltro, Marco (2013), The Impact of Quantitative Easing and Capital

Requirements on Bank Lending: an Econometric Analysis, PhD Thesis,

Birkbeck, University of London, UK (“Tác động của nới lỏng định

lượng và các yêu cầu về vốn đối với tín dụng ngân hàng: Phân tích

Kinh tế lượng”

92. Zhou Yunxia (2007), Bank Loan Loss Provisions and Capital

Management under Basel Accord, PhD Thesis, National University of

161

Singapore, Singapore (“Dự phòng cho vay và quản trị vốn theo hiệp

ước Basel”

TRANG WEB

93. Cổng thông tin điện tử chính phủ: http://chinhphu.vn

94. Cổng thông tin điện tử của các ngân hàng thương mại trong và ngoài

nước

95. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam: http://www.vnba.org.vn

96. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn

97. Ngân hàng Thanh toán quốc tế: http://www.bis.org

98. Ngân hàng Thế giới: http://www.worldbank.org

99. Quỹ Tiền tệ quốc tế: http://www.imf.org

100. Thời báo Kinh tế Sài Gòn: http://www.saigontimes.com.vn

101. Thời báo Kinh tế Việt Nam: http://www.economy.com.vn

102. Tổng cục Thống kê: http://gso.gov.vn

103. Trang điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư http://www.moj.gov.vn

104. Trang điện tử VNExpress: http://vnexpress.net

105. Trang bách khoa thông tin Wikipedia: http://www.wikipedia.org