BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LÊ THỊ LỢI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LÊ THỊ LỢI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1.PGS,TS Hà Minh Sơn
2.TS Trần Thị Hồng Hạnh
HÀ NỘI - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MINH HỌA .......................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .......................... viii
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài. ............................................... 2
2.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. .................................... 2
2.2 Câu hỏi và khoảng trống cần nghiên cứu. ................................................... 4
3. Đóng góp mới của nghiên cứu. ................................................................... 5
4. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................. 6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................. 6
Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ...................................................................... 6
Phạm vi nghiên cứu của đề tài. ......................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6
7. Các nguồn số liệu ......................................................................................... 7
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. .............................................. 7
9. Kết cấu của luận án. .................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ HỮU
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................. 9
1.1. Lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu của NHTM ………….………...... 9
1.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .................................................... 9
1.1.2 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. ........................................... 14
iii
1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thƣơng mại. ................. 22
1.2.1 Khái niệm………. .................................................................................. 22
1.2.2 Mục đích quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. .............. 23
1.2.3 Nội dung quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. .................................. 33
1.2.4 Tiêu chí đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương
mại………………………………………………………………………….…41
1.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn chủ sở hữu NHTM. ............ 57
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở hữu và bài học cho các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ................................................................. 60
1.3.1 Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ, Châu Âu, Malaysia, Singapore về quản
trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại ............................................ 60
1.3.2 Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. ................................. 64
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 67
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ........................... 68
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội................. 68
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân Đội…………………………………………………………………….68
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội……………………………………………………………………………69
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội thời gian qua .................................................................................... 73
2.2. Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB. ................................... 81
2.2.1 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB qua quy mô và hiệu
quả…………………………………………………………………………...81
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội qua quản trị tài chính hiện đại . ....................................................... 90
iv
2.2.3 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội qua hệ số an toàn vốn. ..................................................................... 96
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Quân đội. ................................................................................ 102
2.3.1 Những kết quả đạt được. ..................................................................... 102
2.3.2 Một số hạn chế trong quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội. .................................................................................. 108
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế. ......................................................................... 109
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 111
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ VỐN
CHỦ SỞ HỮU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI...............................……………………………………………………113
3.1. Định hƣớng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội .......................................................... 113
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội đến năm 2020: ............................................................................... 113
3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội đến 2020. ...................................................... 119
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội. ......................................................... 121
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ................................................ 121
3.2.2 Tăng cường năng lực quản trị sự thay đổi. ......................................... 123
3.2.3 Tăng cường kỹ năng quản trị và lãnh đạo. .......................................... 124
3.2.4 Hoàn thiện mô hình tính toán, đo lường trong quản trị vốn chủ sở
hữu………………………………………………………………………….126
3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ngân
hàng………………………………………………………………………...127
v
3.2.6 Hoàn thiện nội dung công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội. ..................................................................... 128
3.2.7 Lập kế hoạch dự án quản trị vốn chủ sở hữu một cách khoa học và hợp
lý………………………. ............................................................................... 133
3.2.8 Công tác triển khai, lộ trình và các công việc tổng thể. ...................... 139
3.3. Kiến nghị. ........................................................................................... 143
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ........................................... 143
3.3.2 Đối với các cơ quan quản lý. ............................................................. 146
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 148
KẾT LUẬN ……………………………………………………………….149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có rủi ro theo Basel ................... 29
Bảng 1.2: Tính toán lợi nhuận sau phân bổ vốn ............................................. 52
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động ngành ngân hàng năm 2015 .................. 76
Bảng 2.2: Kết quả tái cơ cấu các tổ chức tín dụng đến cuối 2015 .................. 78
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động giai đoạn 2010 - 2015 của MB ......................... 79
Bảng 2.4: Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu 2010 - 2015 của MB .............. 80
Bảng 2.5: Vốn chủ sở hữu và Vốn điều lệ MB ............................................... 83
Bảng 2.6: Các cổ đông lớn của M đến 31 12 2015 ...................................... 84
Bảng 2.7: Chỉ tiêu ROE các ngân hàng .......................................................... 86
Bảng 2.8: Bảng tính hệ số an toàn vốn MB 2010 – 2015 ............................... 98
Bảng 2.9: Ví dụ về kế hoạch sử dụng vốn chủ sở hữu của M năm 2013 ... 100
Bảng 2.10: ảng hệ số an toàn vốn của một số NHTM ............................... 103
Bảng 2.11: ảng chỉ số hiệu quả và hệ số đ n ảy tài chính ........................ 103
Bảng 3.1: Kế hoạch về Tài sản của M 2016 – 2020................................... 116
Bảng 3.2: Kế hoạch về Nguồn vốn của MB 2016 – 2020 ............................ 117
Bảng 3.3: ế hoạch Thu nhập và Chi phí của MB 2016 - 2020 ................... 118
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MINH HỌA
Biểu đồ 1.1: Sự khác biệt giữa vốn pháp định và vốn kinh tế ........................ 33
Biểu đồ 1.2: Khung ICAAP ............................................................................ 47
Biểu đồ 1.3: Các yếu tố liên quan tác động tới ICAAP .................................. 47
Biểu đồ 1.4: Tác dụng của đánh giá hiệu quả vốn .......................................... 54
Biểu đồ 1.5: Ví dụ điều chỉnh mô hình kinh doanh theo đánh giá hiệu quả vốn .... 56
Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức M giai đoạn 2011 – 2015 ............................. 70
Biểu đồ 2.2: Chỉ số kinh tế vĩ mô và tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam ....... 74
Biểu đồ 2.3: Quy mô tài sản, vốn và hiệu quả trên vốn .................................. 81
Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ MB ............................................ 82
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận và hiệu quả vốn của MB ........................................... 85
Biểu đồ 2.6: Tương quan tổng tài sản, ROE và RO của một số ngân hàng . 86
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng quy mô tài sản các ngân hàng 2010 - 2015 ........... 87
Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng quy mô vốn các ngân hàng 2010 - 2015 ............... 88
Biểu đồ 2.9: Tương quan tăng trưởng vốn và tài sản ...................................... 90
Biểu đồ 3.1. Mô hình phân bổ vốn của MB .................................................. 130
Biểu đồ 3.2: Lược đồ triển khai dự án quản trị vốn chủ sở hữu tại MB ....... 134
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ABC Activity Based Cost
Phân bổ chi phí theo mỗi hoạt động
ACB Asia Commercial Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Bank for Agriculture and Rural Development of Vietnam
ALCO
Asset-Liability Committee Ủy Ban quản lý Tài sản- Nguồn vốn
Quản lý tài sản có - tài sản nợ ALM
Asset-Liability Management
hay
BASEL BCBS BCBS:Basel Committee for Banking Supervision
Uỷ ban Basel giám sát về các hoạt động ngân hàng thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế
BIDV
Bank for Investment and Development of Vietnam Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế BIS
Bank for International Settlement
Annual Tỷ lệ tăng trưởng bình quân kép CAGR
Compound Growth Rate
Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR
Credit Information Centre Trung tâm thông tin tín dụng CIC
Công nghệ thông tin CNTT
Economic Capital Vốn kinh tế EC
Expected Shortfall Thâm hụt dự kiến ES
Economic Value Added Giá trị kinh tế gia tăng EVA
ix
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GFC Global Financial Crisis
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008
HĐQT Hội đồng quản trị
ICAAP
Internal Capital Adequacy Assessment Process Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ
KD Kinh doanh
MB
Military Commercial Joint Stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MRCR
Mandatory Regulatory Capital Requirements Yêu cầu vốn tối thiểu theo pháp luật
Maritime Commercial Joint-stock Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải
MSB Maritime Bank
NCS Nghiên cứu sinh
NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
NSFR Net Stable Funding Ratio Tỷ lệ cấp vốn ổn định ròng
QTRR Quản trị rủi ro
RAP
Risk-adjusted Performance Đánh giá hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro
RAROC
Risk-adjusted Return on Capital Thu nhập điều chỉnh theo rủi ro trên vốn
ROA Return on Assets Thu nhập trên tổng tài sản
ROE Return on Equity Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
RRTD Rủi ro tín dụng
x
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
RWA Risk Weighted Assets Tài sản có rủi ro
Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài g n thương tín
Saigon Thuong tin Commercial Joint-stock Bank
SHB
Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội
Saigon-Ha Noi Commercial Joint-stock Bank
Tài chính Kế toán TCKT
Tổ chức tín dụng TCTD
Techcombank Commercial Joint-stock
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Bank for Technology
Thường trực Hội đồng quản trị TT HĐQT
Standing Committee of the Board of Directors
Thông tư 36 2014 TT-NHNN TT36
Thanh toán quốc tế TTQT
VaR Value at Risk Giá trị rủi ro
VIB
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
Vietnam International Commercial Joint-stock Bank
Vietcombank Bank for Foreign Trade of Vietnam Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
Industrial and Commercial Bank of Vietnam Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam
VNĐ Đồng Việt Nam
VPBank
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng
Vietnam Prosperity Commercial Joint-stock Bank
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong hơn 10 năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những ước
phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế đất nước. Cũng trong thời
gian đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối diện với với các cuộc khủng
hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
1997 và sau đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Ở khía cạnh
khác, những quy định trong hoạt động ngân hàng cũng phát triển trong thời
gian này cùng với sự phát triển của ngành, một trong những vấn đề được quan
tâm và quản trị hàng đầu chính là vốn của các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế đặc biệt, đóng
vai trò là trung gian giữa người gửi tiền và người đi vay và là trung gian thanh
toán cùng với một số chức năng khác, thực hiện đầy đủ các chức năng của
một NHTM đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước.
trong đó vốn chủ ở hữu của các ngân hàng được xem như sự đảm bảo cho các
nghĩa vụ đối với người gửi tiền, cũng như thước đo cho quy mô kinh doanh
được các cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM là một trong những mối quan tâm
lớn của cả các cơ quan quản lý nhà nước và các NHTM nhằm đảm bảo các
NHTM thực hiện đúng các chức năng của mình, đóng góp tích cực vào phát
triển và ổn định kinh tế-xã hội với vai trò là trung gian tiền tệ. Vốn chủ sở
hữu và quản trị vốn chủ sở hữu phải đảm bảo tính an toàn trong hoạt động bảo
vệ mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng tránh khỏi và vượt qua được các
cuộc khủng hoảng tài chính, tránh gây đổ vỡ toàn hệ thống. Do vậy, quản trị
vốn chủ sở hữu của ngân hàng theo những quy tắc và thông lệ tốt nhất đồng
thời tính đến đặc điểm của ngành ngân hàng tại Việt Nam nói chung và các
2
NHTM nói riêng trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB)
là mục tiêu hướng đến và mỗi một ngân hàng cần đặt ưu tiên hàng đầu để phát
triển ổn định, bền vững. Điều này còn quan trọng hơn nữa khi ngành ngân
hàng Việt Nam đang trong các giai đoạn đầu tiên trong quá trình tái cơ cấu
ngành ngân hàng.
Những lý thuyết cũng như thực tiễn trong quản trị vốn chủ sở hữu của
NHTM đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, quản
trị vốn chủ sở hữu trong các NHTM trong một nền kinh tế chuyển đổi có
nhiều đặc thù riêng chưa được nghiên cứu và đề cập một cách đầy đủ và thích
đáng. Xuất phát từ đ i hỏi lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả tập trung
nghiên cứu đề tài luận án: “Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Quân Đội (MB)”.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM là một đề tài
được đề cập nhiều trong các tài liệu nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau,
chủ yếu từ những khía cạnh liên quan đến góc nhìn của cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn hoạt động ngân hàng, hoặc từ góc nhìn NHTM về rủi ro tín
dụng hoặc hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng và nguồn vốn nói
chung, hoặc liên quan đến năng lực tài chính của các NHTM trong đó phân
tích về vốn chủ sở hữu ngân hàng. Cũng có một vài nghiên cứu khác đề cập
đến đề tài vốn chủ sở hữu nhưng quan sát từ khía cạnh đầu tư nói chung và
cấu trúc vốn chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nói chung, không có nhiều
liên hệ đến ngành ngân hàng. Có thể nói, nội dung cụ thể liên quan đến vốn
chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM còn khá mới mẻ.
3
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài hoặc một phần đề tài
này trong những năm vừa qua gồm: [1, 6, 26, 37, 60, 61, 66, 70, 71, 91, 91];
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến M như: [3, 7, 18, 20, 38, 39]
Các công trình nghiên cứu được nêu trên không đề cập trực tiếp đến vốn
chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM mà chỉ phân tích một số
khía cạnh có liên quan, hoặc nêu đến khía cạnh mức vốn của các NHTM Việt
Nam còn thấp và chưa đáp ứng được đầy đủ được yêu cầu phát triển. Những
đề xuất trong các nghiên cứu này liên quan đến vốn nhằm chủ yếu vào việc
nâng cao chất lượng vốn, mức vốn chủ sở hữu hoặc đưa ra một số chỉ tiêu
đánh giá về vốn. Các câu hỏi nghiên cứu chưa được giải đáp thỏa đáng trong
các nghiên cứu đó và do vậy trong luận án tiến sĩ này, tác giả tập trung nghiên
cứu, trình bày có hệ thống về chủ đề vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở
hữu trong NHTM từ góc nhìn của các nhà quản trị, điều hành ngân hàng,
đồng thời đưa ra những đề xuất nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại
MB nói riêng và các NHTM nói chung.
Các công trình nghiên cứu nêu trên liên quan đến vốn chủ sở hữu và hoạt
động ngân hàng nói chung hoặc liên quan đến một số khía cạnh trong hoạt
động và quản trị tại MB. Những điểm lớn của các nghiên cứu này bao gồm:
- Phân tích một số điểm liên quan đến quan niệm về vốn, đưa ra các định
nghĩa về vốn chủ sở hữu, đưa ra các kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả vốn. Nghiên cứu cũng đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trong đó chủ yếu
nhấn mạnh về phát triển kinh doanh và dịch vụ toàn diện nhằm đảm bảo và
nâng cao lợi nhuận ngân hàng trên đồng vốn đã ỏ ra.
- Một số nghiên cứu phân tích các khái niệm liên quan đến vốn chủ sở
hữu và các rủi ro có liên quan được phân tích sơ ộ dưới góc nhìn từ phía các
4
cơ quan quản lý nhà nước trong tổng thể các nội dung giám sát như giám sát
về vốn, về các rủi ro trong hoạt động của NHTM, về các quy trình thủ tục báo
cáo giám sát, …Tuy nhiên, những phân tích cũng như các số liệu nhằm đánh
giá tài sản rủi ro hay về vốn cũng chưa thực sự đầy đủ và chưa có được góc
nhìn từ phía nhà quản trị ngân hàng mà chủ yếu từ phía các cơ quan quản lý
nhà nước và từ góc độ tuân thủ. Về vốn chủ sở hữu, các nghiên cứu này mới
chỉ phân tích và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, chủ yếu là
nâng cao quy mô vốn chủ sở hữu cũng như nâng cao hiệu quả trên vốn.
- Một nghiên cứu khác về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam nêu ra một số đề xuất trong đó có
đề xuất các điều kiện để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro lãi suất bằng
phương pháp tài sản rủi ro (giá trị có thể tổn thất - Value at Risk) tại các ngân
hàng thương mại Việt nam và sự cần thiết phải kiểm chứng các giá trị VaR. Ở
một khía cạnh nhất định trong quản trị vốn hiện đại, việc tính toán và kiểm
chứng VaR để tính toán sự đầy đủ của vốn là một trong những yếu tố quan
trọng trong quản trị vốn chủ sở hữu.
- Các nghiên cứu có liên quan đến MB chủ yếu liên quan đến phát triển
mảng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển tín dụng hoặc nâng cao hiệu quả
quản trị chi phí, … mà chưa đề cập đến quản trị vốn chủ sở hữu tại M .
2.2. Câu hỏi và khoảng trống cần nghiên cứu
Các câu hỏi lớn liên quan đến vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu
của NHTM nói chung, MB nói riêng, bao gồm: (i) Thế nào là quản trị vốn chủ
sở hữu, (ii) Tiêu chí nào để đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu, (iii)
Nhân tố nào tác động đến quản trị vốn chủ sở hữu, (iv) Thực trạng quản trị
vốn chủ sở hữu tại M như thế nào, (v) Giải pháp nào để năng cao năng lực
quản trị vốn chủ sở hữu của M trong môi trường hoạt động ngân hàng đang
5
tiệm cận dần tới các thông lệ tốt trên thế giới. Đây là câu hỏi nghiên cứu cần
có lời giải đáp. Ở khía cạnh khác, MB với những đặc điểm và kết quả hoạt
động trong thời gian qua, bao gồm cả những chương trình phát triển nâng cao
năng lực quản trị tài chính và quản trị vốn chủ sở hữu đã có được những kết
quả nhất định nhưng khoảng cách với những quy định và thông lệ tốt nhất
trên thế giới vẫn còn rộng, làm thế nào để thu hẹp, rút ngắn khoảng cách này
cũng là một vấn đề cần có những giải pháp cụ thể và chi tiết.
3. Đóng góp mới của nghiên cứu
Thứ nhất, Luận án đã làm rõ những vấn đề cơ ản về vốn chủ sở hữu
và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM như: khái niệm, mục đích, nội dung,
tiêu chí đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn chủ sở
hữu NHTM. Đây là những lý luận nền tảng cần thiết cho việc nghiên cứu đề
tài này.
Thứ hai, Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở
hữu của một số NHTM, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị
tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam.
Thứ ba, Bằng nguồn số liệu phong phú, cập nhật, có nguồn gốc rõ ràng,
luận án đã phân tích đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong
những năm 2010-2015 trên các mặt: quy mô và hiệu quả sử dụng vốn, quản
trị tài chính hiện đại, hệ số an toàn vốn. Trên cơ sở đó, luận án đã chỉ rõ
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
Thứ tƣ, trên cơ sở mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực quản trị
vốn chủ sở hữu tại M đến 2020, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời
gian tới. Các giải pháp đồng bộ, có cơ sở khoa học, phù hợp thực tiễn, có
6
tính khả thi. Đồng thời luận án đã đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý và
NHNN Việt nam để hoàn thiện công tác quản trị vốn chủ sở hữu cho M .
4. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ
sở hữu trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quản trị vốn chủ sở hữu của
các NHTM, từ đó rút ra những ài học kinh nghiệm cho M .
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong thời gian qua,
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu
tại M trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM.
- Về không gian: Luận án tập trung đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ
sở hữu tại M giai đoạn 2010-2015. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M đến 2020.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ 2010-2015
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình thực hiện luận án, tác
giả đã sử dụng các phương pháp sau:
7
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại
M được thực hiện một cách đồng ộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai
đoạn cụ thể. Các nội dung của quản trị vốn chủ sở hữu đối với M được xem xét
trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian.
Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng số liệu thống kê thích hợp để
phục vụ cho việc phân tích thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ
thể, tác giả đưa ra những đánh giá chung về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu
tại M .
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Quản trị vốn chủ sở hữu tại M được
xem xét trên cơ sở có sự so sánh đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh
với thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM khác trong nước và trên
thế giới.
7. Các nguồn số liệu
- Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Các số liệu thống kê, các văn ản
do các cơ quan Chính phủ, NHNN, MB hoặc các tổ chức khác công bố. Các
công trình nghiên cứu, luận án, các ấn phẩm xuất bản, các bài báo có liên
quan đến đề tài. Thu thập và hệ thống các tài liệu của các tác giả ngoài nước.
- Các số liệu và tư liệu sơ cấp: Các số liệu thu thập trên các nguồn có
tính chính xác, có sự đối chiếu, có tính đầy đủ, kịp thời hoàn toàn phù hợp với
đề tài nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, luận án đã hệ thống hoá
và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn chủ sở hữu và quản
8
trị vốn chủ sở hữu của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng đã sưu tầm kinh
nghiệm về quản trị vốn chủ sở hữu của một số NHTM ở một số quốc gia trên
thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho công
tác quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ
thống về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong giai đoạn 2010-
2015. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế, luận án
cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị vốn chủ sở
hữu tại M . ết hợp với kinh nghiệm quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM
ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực
nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời
gian tới.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương.
Chƣơng 1, Cơ sở khoa học về quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng
thương mại
Chƣơng 2, Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội
Chƣơng 3, Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.
9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ
HỮU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
1.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Theo lý luận chung, nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các khoản tiền gửi
huy động từ các khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác, vay
của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và của các tổ chức tài chính khác, phần vốn
của các người góp vốn là các cổ đông ngân hàng. Những tiếp cận khác nhau đối
với nguồn vốn ngân hàng được thể hiện qua những định nghĩa. Ở đây tác giả
tham khảo những định nghĩa liên quan đến nguồn vốn ngân hàng, theo những
quy định của pháp luật cũng như theo các định nghĩa chung nhất về vốn và
nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để cho vay, đầu tư và triển khai các dịch vụ ngân hàng. Nguồn
vốn của ngân hàng bao gồm các cấu phần: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn
trong thanh toán và các khoản vay của các tổ chức tín dụng (TCTD), của ngân
hàng trung ương (NHTW).
Nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng
để thưc hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển quyền sử
dụng tiền tệ cho ngân hàng để nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng.
Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền
kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả làm kết nối và tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh phát triển.
Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
10
1.1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào,
nguồn vốn luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM, vai trò của nguồn vốn được thể hiện như sau:
a. Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát
triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng với đặc trưng là doanh nghiệp kinh doanh
loại hàng hoá đặc biệt nên vốn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của các
NHTM.
Vì vậy, nguồn vốn có vai trò quyết định trực tiếp tới qui mô kinh doanh của
ngân hàng. Những NHTM có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược
lại những NHTM có ít vốn đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành
kinh doanh.
Nguồn vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân
hàng. Nếu như vốn chủ sở hữu giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân
hàng thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động cũng giữ vị trí quan trọng quyết
định đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng. Khi vốn huy động không đáp ứng
đủ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế thì vốn vay giúp ngân hàng tiến hành
hoạt động kinh doanh bình thường tránh tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh dẫn
tới phá sản. Do vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn phải quan tâm
tới việc tăng trưởng nguồn vốn một cách bền vững và ổn định.
b. Nguồn vốn quyết định qui mô kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có nguồn vốn lớn
thường có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay
cũng lớn hơn so với các ngân hàng có qui mô vốn nhỏ.
Không những thế, các NHTM lớn còn có thể vươn ra thị trường quốc tế
trong khi các NHTM nhỏ thường bị giới hạn trong phạm vi thị trường ngành, thị
trường địa phương. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ không
11
phản ứng nhạy bén với sự biến động lãi suất thị trường, ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn đầu tư từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế. Vốn nhỏ cũng ảnh
hưởng đến việc mở rộng mạng lưới, đầu tư trang thiết bị công nghệ, không đáp
ứng được xu thế thời đại. Vì vậy, khi khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc
chắn sẽ mở rộng và đáp ứng được nhu cầu vay vốn, có điều kiện mở rộng thị
trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng
phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của ngân hàng và nền kinh tế.
c. Nguồn vốn đảm bảo cho khả năng thanh toán và uy tín của NHTM
trên thị trƣờng
Trong hoạt động ngân hàng, uy tín là yếu tố quan trọng, quyết định trực
tiếp đến thương hiệu và sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong
kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán cho khách hàng, khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì nguồn vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng
tỷ lệ thuận với qui mô vốn của ngân hàng. Như vậy, với tiềm năng nguồn vốn
lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng mở rộng,
cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị thế của ngân hàng trên
thị trường.
1.1.1.3 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn của NHTM gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM, cụ thể như sau:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và
các tài sản nợ khác theo qui định.
Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.
Các quỹ dự trữ: như quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ, quỹ dự ph ng tài
chính. Các quỹ này được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của các
12
NHTM để sử dụng vào các mục đích nhất định. Các quỹ dự trữ này được trích
lập từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của ngân hàng theo qui định của Pháp luật.
Các quỹ khác: như quỹ phát triển nghiệp vụ… các quỹ này cũng được
trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Các tài sản nợ khác: Theo qui định, một số tài sản nợ khác được tính là vốn
chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:Thặng dư vốn, vốn đầu tư xây dựng và mua
sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỉ giá, lợi nhuận để lại chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu nói chung và vốn điều lệ nói riêng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nhưng nó lại có vai trò rất to
lớn đối với hoạt động của các NHTM. Trước hết, đây là điều kiện trong nền kinh
tế thị trường mở cửa và hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM
trong nước cũng như ngoài nước thì vốn chủ sở hữu được xem như là một trong
những nhân tố căn ản đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro,
điều kiện để tiếp cận với các dự án đầu tư của tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
b. Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được từ
các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm nguồn vốn để
kinh doanh.
Nguồn vốn huy động bao gồm vốn huy động từ tiền gửi và nguồn vốn huy
động thông qua phát hành các giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu..).
- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi: bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế,
tiền gửi của các cá nhân và tiền gửi khác.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Đây là
nguồn vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất
13
lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này
có xu hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế,
cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
c. Nguồn vốn vay của TCTD khác và của NHTW
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành trên quan hệ vay mượn giữa
NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM với nhau. Các NHTM sẽ đi vay vốn để
bổ sung vốn hoạt động của mình khi NHTM đã sử dụng hết vốn khả dụng mà
vẫn không đủ vốn hoạt động.
- Nguồn vốn vay của TCTD khác: Trong quá trình kinh doanh của các
NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động vốn
nhưng chưa cho vay, đầu tư hết hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng
khi nguồn vốn lại không đủ hoặc khách hàng rút tiền trước thời hạn trong khi đó
vốn cho vay chưa đến hạn thu hồi. Như vậy, các NHTM có thể gửi cho vay các
TCTD khác để hưởng lãi hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc
đảm bảo khả năng thanh toán. Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống
gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn hệ thống, thực hiện điều
chuyển nguồn vốn giữa các chi nhánh qua hội sở, khi thừa vốn các chi nhánh
được nhận vốn điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh nhận
được vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của các TCTD khác
trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở hội sở chính của từng hệ thống. Khi
cần thiết có thể vay vốn tại các TCTD nước ngoài.
- Nguồn vốn vay của NHNN
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối
cùng trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn
khi cần thiết.
Vốn đi vay của TCTD khác và NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, là nguồn vốn hỗ trợ cho kinh
doanh của các ngân hàng khi thiếu vốn và có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả
năng thanh toán thường xuyên của các NHTM.
14
d. Nguồn vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một
khoản nguồn vốn trong thanh toán: tiền ký quỹ trên tài khoản mở thư tín dụng,
ký quỹ ảo lãnh khác, các khoản tiền phong toả và các khoản tạm thời nhàn khác
trong thanh toán.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, nghiệp vụ uỷ thác đầu tư tài trợ của Chính phủ
hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể. Đây
là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý của các tổ chức trong và
ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian
nguồn vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch
hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư,
ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ
này NHTM sẽ được hưởng phí hoa hồng. Ngoài ra, ngân hàng c n làm đại lý
bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức chứng
khoán cho khách hàng…qua nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho
ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn, nhưng có điều đáng quan tâm là ngân hàng không phải tốn kém
chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân
hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể được quan sát từ những góc nhìn
khác nhau, cách tính toán quy mô vốn chủ sở hữu cũng khác nhau từ những góc
nhìn này:
- Cách tính dựa trên quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo
cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu = (b ng) Tổng tài sản có – (trừ) Tổng công nợ
15
- Cách tính mở rộng: dựa trên quan điểm mở rộng từ thực tiễn là có một số
khoản nợ lưỡng tính: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, …
- hi đánh giá theo theo giá trị thị trường của các tài sản và công nợ
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản đánh giá theo giá trị thị trường – Tổng công
nợ theo giá trị thị trường.
Hay nói cách khác, Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (1) +/- giá trị đánh
giá lại theo giá trị thị trường.
- Về phía nhà đầu tư có thể tính toán theo giá trị vốn hóa thị trường, trong
trường hợp này
Vốn chủ sở hữu = Thị giá cổ phiếu x (nhân) Số lượng cổ phiếu phổ
thông được phát hành.
Khái niệm về giá trị rủi ro có liên quan mật thiết đến vốn chủ sở hữu và
việc tính toán này là cơ sở xác định tỷ lệ vốn tối thiểu. Trong các áo cáo thường
niên, báo cáo kiểm toán của các NHTM Việt Nam, phần ghi chú/thuyết minh có
những mục nêu chi tiết về tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu và phần quản
lý rủi ro tài chính, những phần này đề cập đến rủi ro, giá trị rủi ro trong hoạt
động ngân hàng.
Trong các quy định của Ủy an asel, đặc biệt trong Hiệp ước Basel III,
những định nghĩa, cách xác định về vốn (Capital) ngân hàng được đưa ra rất cụ
thể, Ủy an asel đã xuất bản một ấn phẩm hỏi đáp về định nghĩa vốn. Trong
dài hạn, những quy định về vốn ngân hàng sẽ đi theo những quy định này, tất
yếu ngành ngân hàng Việt Nam cũng đi theo các quy định mới nhất là Basel III
sau khi căn ản hoàn tất tuân thủ theo asel II và ngành ngân hàng ước sang
những giai đoạn phát triển mới đồng hành với nền kinh tế. Những định nghĩa,
cách xác định phần lớn tương tự như những quy định trong Basel II.
Đối với các NHTM, về cơ ản, vốn chủ sở hữu ngân hàng có thể được hiểu
như sau. Ở nghĩa hẹp, vốn chủ sở hữu là khoản tiền mà các cổ đông, các chủ sở
hữu đóng góp (vốn thực góp) để được hưởng các thu nhập của ngân hàng trong
tương lai. Ở nghĩa rộng và sâu sắc hơn, vốn chủ sở hữu ngân hàng được nhìn
16
nhận như các khoản nguồn vốn của chủ ngân hàng dành cho việc hỗ trợ các hoạt
động ngân hàng. Định nghĩa như vậy bao gồm các quỹ dự trữ của ngân hàng và
được gọi là nguồn vốn của các cổ đông. Trải qua quá trình hoạt động, vốn chủ sở
hữu có thể tích tụ tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên đối với các nhà quản lý
nhà nước, vấn đề về tính đầy đủ của vốn ngân hàng là vô cùng trọng yếu, đặc
biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến một trong những
giải pháp mà chính phủ một số nước hay sử dụng để cứu vãn hệ thống ngân
hàng là cứu trợ-quốc hữu hóa, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để cứu vãn sự
sụp đổ của các ngân hàng. Thực tế là các nhà quản trị ngân hàng và các cơ quan
quản lý có chủ đề nghiên cứu liệu mức vốn chủ sở hữu có được xem là thích hợp
và đầy đủ đối với mức rủi ro ngày càng gia tăng.
Theo Luật tổ chức tín dụng của Việt nam năm 2010 của có qui định về vốn
tự có, trong luật này cũng nêu về vốn pháp định và yêu cầu các tổ chức tín dụng
phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp không thấp hơn vốn
pháp định. Với các ngân hàng TMCP Việt Nam, vốn điều lệ là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá về quy mô của một ngân hàng, và được
quy định là vốn góp hay vốn thực góp (paid-in capital) bởi các cổ đông của ngân
hàng. Trước đây, khái niệm về vốn tự có (tiếng Pháp: capitaux propres) thường
được sử dụng rộng rãi hơn khái niệm vốn chủ sở hữu, và về cơ ản vốn tự có chỉ
bao gồm vốn góp của các cổ đông và các loại vốn khác hình thành trong quá
trình hoạt động của ngân hàng, trong khi thời gian gần đây khái niệm vốn chủ sở
hữu được dùng phổ biến hơn, đặc biệt khi các hiệp ước Basel về vốn ngân hàng
được áp dụng trong các ngân hàng trên toàn cầu. Do vậy khi nói về vốn ngân
hàng, cần xác định rõ giữa các khái niệm này, bởi hiệp ước asel đề cập đến vốn
ngân hàng (Capital) là nói đến vốn chủ sở hữu (shareholders’ equity) và các
nguồn vốn khác tương đương vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2 Kết cấu vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là những giá trị
tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, vốn
17
chủ sở hữu bổ sung, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác... Vốn chủ sở hữu là điều
kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn
ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật
chất, hạ tầng cho ngân hàng.
Trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM, vốn chủ sở hữu chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5%
-10% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai tr vô cùng quan trọng đối với các
ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nó
vào các mục đích khác nhau như trang ị cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư mua
sắm tài sản cố định phục vụ cho ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đầu tư góp
vốn liên doanh, mua cổ phần. Mặt khác, với chức năng ảo vệ, vốn thuộc sở hữu
của ngân hàng được coi như là tài sản đảm ảo gây dựng l ng tin với khách
hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua
lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy
động cũng như hoạt động cho vay và ảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự
tăng trưởng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của
NHTM. hi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề
cập là vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó.
Vốn chủ sở hữu của NHTM ao gồm:
- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là mức vốn được hình thành khi NHTM được thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc ằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật qui định.
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.Tùy
theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự ỏ ra; nếu là
ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân
hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp thông qua mua các cổ phần (cổ phiếu);
nếu là ngân hàng liên doanh thì do các ên tham gia liên doanh góp. Trường hợp
18
của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần phổ thông và cổ phần
ưu đãi. Vốn an đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định
thường nêu rõ số vốn tối thiểu-vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để
ắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN có quy định cụ thể cho từng loại ngân
hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông
có thể án cổ phiếu trên thị trường vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần
thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và
chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn chủ sở hữu của NHTM có thể gia tăng theo nhiều phương thức
khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của NHTM
đó, ao gồm:
Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận,
NHTM có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn chủ sở hữu nhằm tái
đầu tư. Lượng vốn tích lũy từ thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của NHTM
trong từng thời kỳ.
Nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm: để
mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết ị, hoăc để đáp ứng nhu cầu gia
tăng vốn chủ sở hữu do NHNN quy định. Đặc điểm của hình thức tạo vốn này là
không thường xuyên, song giúp cho NHTM có được lượng vốn chủ sở hữu lớn
vào lúc cần thiết.
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng.
Để đảm ảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, trong quá
trình hoạt động các NHTM được trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này được
thực hiện theo quy định từng quốc gia và từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy
mô của quỹ và mục đích sử dụng. Các quỹ này được trích lập từ lợi nhuận r ng
hàng năm của ngân hàng và được sử dụng vào mục đích nhất định. Quỹ dự trữ
của NHTM ao gồm:
19
+ Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ hàng
năm được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợi nhuận sau khi ù lỗ năm
trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Quỹ dự ph ng tài chính: Được hình thành trên sơ sở trích lập từ lợi nhuận
sau thuế hàng năm theo qui định của pháp luật. Quỹ này được sử dụng để ù đắp
phần c n lại của các tổn về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã
được ù đắp ằng ồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất hoặc đã
được ồi thường của tổ chức ảo hiểm.
+ NHTM c n tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận như quỹ phát triển kỹ
thuật, nghiệp vụ ngân hàng. Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định của đại hội
cổ đông hoặc theo chính sách phân phối lợi nhuận của Nhà nước.
- Các tài sản nợ khác:
Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi như vốn chủ
sở hữu của NHTM bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do nhà nước cấp (nếu có).
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá.
Lợi nhuận được để lại chưa phân phối
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, vốn đầu
tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp. ên cạnh đó, trái phiếu chuyển đổi
hoặc cổ phần ưu đãi do NHTM phát hành đây là thành phần khá đặc iệt
trong nguồn vốn chủ sở hữu ởi nó được hình thành từ các khoản vay trung
hạn và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu dài
hạn nhằm huy động vốn, người nắm giữ những trái phiếu này đến một thời
hạn nào đó có thể sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng và được hưởng lợi
tức thay vì tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần hoá
có tác dụng làm tăng lượng vốn dài hạn trong thời điểm hiện tại và tăng vốn
chủ sở hữu trong tương lai.
Vốn chủ sở hữu là yếu tố tài chính quan trọng nhất, nó vừa cho thấy quy
mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng
20
đối với khách hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng
càng lớn khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động kinh doanh đang trong
giai đoạn khó khăn, vốn chủ sở hữu càng lớn khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn
vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên, ở góc nhìn khác
không phải vốn chủ sở hữu càng lớn càng tốt vì nếu quá lớn thì chỉ số hiệu quả
trên vốn sẽ giảm, theo đó lợi nhuận chia cho các cổ đông sẽ giảm, giá cổ phiếu
có thể sẽ ị giảm. Ngược lại, vốn chủ sở hữu quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của
ngân hàng.
1.1.2.3 Vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động ngân hàng
thương mại
Vốn chủ sở hữu của NHTM đóng vai tr sống còn trong việc duy trì các
hoạt động và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài qua các vai
tr sau:
Vai trò bảo vệ cho NHTM
- Giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản, ù đắp những thua lỗ về tài
chính và nghiệp vụ. Vốn chủ sở hữu đóng vai tr là một tấm đệm giúp chống lại
rủi ro cho tới khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại và đưa
ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động ình thường.
- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với rất nhiều rủi ro. hi đó, các khoản
tổn thất của ngân hàng sẽ được ù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là các
quỹ dự trữ, sau đó là lợi nhuận tích luỹ chưa phân phối, thặng dư và cuối cùng
cổ phần).
- ảo vệ người gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động
kinh doanh.
- Nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, các nhà đầu tư…Nâng
cao uy tín, tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm ảo với chủ nợ về sức
mạnh tài chính của ngân hàng, vốn chủ sở hữu góp phần ảo vệ lợi ích của người gửi tiền.
21
Trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản
được hoàn trả là: các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,
các khoản vay, sau đó là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi và
cuối cùng là cổ phần thường. Do đó, nếu quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn, người
gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt
rủi ro cho cơ quan ảo hiểm tiền gửi.
- Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, điều tiết sự tăng
trưởng, phát triển mở rộng quy mô, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, vốn chủ sở hữu góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: rất
nhiều các quy định về hoạt động ngân hàng của các cơ quan quản lý có liên quan
chặt chẽ với vốn chủ sở hữu như: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với vốn
chủ sở hữu, quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm
giữ cổ phần của công ty khác, mở mạng lưới chi nhánh, mua sắm tài sản cố định,
thành lập công ty con... đều tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Như vậy, quy mô
và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhưng lại có vai trò rất quan trọng như phân tích trên.
Vai trò hoạt động của vốn chủ sở hữu
Là điều kiện bắt buộc theo quy định của pháp luật để ngân hàng có thể
hoạt động, vốn chủ sở hữu tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của
ngân hàng.
Để hoạt động, an đầu ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp
định). Số vốn này trước hết dùng để đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng,
nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động
tự doanh của ngân hàng như cho vay hoặc kinh doanh đầu tư khác theo qui định
của Pháp luật.
Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân
hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. vốn chủ sở hữu
22
được sử dụng để đầu tư công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, văn
ph ng đại diện...
- Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô,
phạm vi hoạt động cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới.
Vai trò điều chỉnh
Các cơ quan quản lý có thể điều chỉnh hoạt động Ngân hàng thông qua
qui định các giới hạn liên quan trên vốn chủ sở hữu.
- Quy định về mức vốn tối thiểu khi thành lập;
- Quy định về giới hạn huy động vốn;
- Quy định về giới hạn sử dụng vốn;
- Quy định quy mô vốn và mức độ tăng trưởng vốn để cho phép mở rộng
quy mô của ngân hàng;
- Quy định về tỉ lệ an toàn trong kinh doanh.
Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai tr điều chỉnh các hoạt động của ngân
hàng: thông thường theo Luật tổ chức tín dụng và các quy chế an toàn trong kinh
doanh tiền tệ thì phạm vi hoạt động cũng như quy mô kinh doanh của một ngân
hàng hoàn toàn phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu được dùng vào
các giới hạn sau đây: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên doanh với vốn chủ sở hữu, tỷ
lệ cho vay các đối tượng ưu đãi so với vốn chủ sở hữu; là căn cứ để giới hạn các
hoạt động kinh doanh tiền tệ...Nếu có sự vi phạm vượt các mức giới hạn quy
định thì NHTM bị đánh giá ở tình trạng mất an toàn.
1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Với việc quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, nhìn chung vẫn chưa có
những định nghĩa thống nhất về quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, mà chỉ
liên quan nhiều đến mục đích của quản trị vốn chủ sở hữu. Theo tác giả, định
nghĩa khái lược về quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM là một hệ thống phương
pháp luận và hành động đảm bảo vốn ngân hàng được đầy đủ và sử dụng hiệu quả
23
theo những khẩu vị rủi ro đã được xác định, tuân thủ theo các quy định của pháp
luật, đem lại lợi ích kinh tế cho các chủ sở hữu và đảm bảo ngân hàng vẫn sẽ tiếp
tục tồn tại và phát triển.
Quản trị vốn chủ sở hữu thực chất là xây dựng các quy định về quản lý vốn
cùng các công cụ đo lường và trên cơ sở đó ngân hàng xác định quy mô và cấu
trúc vốn chủ sở hữu đảm bảo đáp ứng tuân thủ pháp luật, đáp ứng yêu cầu kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu có hiệu quả theo các tiêu chí được
xác định tùy thuộc vào bên liên quan đến vốn chủ sở hữu. Các nội dung thể hiện
cho những điểm đã nêu trên đó là:
Quản trị vốn chủ sở hữu được đặt trong mối quan hệ mật thiết với rủi ro.
Khung quản trị vốn chủ sở hữu là quá trình tổ chức, tập hợp các ước cơ ản để
đo lường, đánh giá, phân bổ vốn và ra quyết định tác động đến vốn và tài sản
trong mối quan hệ giữa vốn và rủi ro.
Khung quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại gồm có:
Xác định vốn tự có;
Đo lường vốn và xác định nhu cầu vốn;
Phân bổ vốn;
Đánh giá mức độ đầy đủ của vốn và đánh giá hiệu quả sau phân bổ vốn;
Ra các quyết định liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu.
Tổ chức triển khai khung quản trị vốn chủ sở hữu chủ.
1.2.2 Mục đích quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương
mại
Đối với quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng từ những khía cạnh hay đối
tượng khác nhau có thể khác nhau về mục đích, cụ thể:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước, mục đích quản trị vốn chủ sở hữu các
ngân hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của những người gửi tiền, đồng thời đảm
bảo ngân hàng có đủ vốn chủ sở hữu để phòng ngừa được các rủi ro trong hoạt
24
động ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng trong tổng thể nền
kinh tế;
- Đối với cổ đông người sở hữu ngân hàng, mục đính chủ yếu trong quản
trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng là có lợi ích tối đa trên mỗi đồng vốn bỏ ra,
đồng thời không bị mất vốn do các rủi ro trong hoạt động và kinh doanh;
- Đối với ban quản trị ngân hàng, vốn chủ ngân hàng phải được cung cấp
đầy đủ để đảm bảo triển khai được các mô hình kinh doanh, phòng chống rủi ro
và đảm bảo theo các tỷ lệ an toàn vốn theo yêu cầu của pháp luật và đảm ảo
hiệu quả sử dụng vốn.
- Đối với khách hàng, bất kể vốn ngân hàng thế nào thì ngân hàng cũng
phải đưa ra được các đề xuất có giá trị, đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng, thực hiện cam kết của ngân hàng với khách hàng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là việc tạo ra thu nhập ngân hàng
từ những giả thiết được tính toán kỹ lưỡng và quản trị các rủi ro. Mục tiêu của
các chủ nợ và nhà đầu tư vào ngân hàng chính là việc kỳ vọng nhà quản trị
ngân hàng chấp nhận các rủi ro được tính toán cân nhắc và có mức giá tương
ứng với các rủi ro nhằm đảm bảo rằng các khoản tiền đầu tư được hoàn trả
cùng với mức lãi mang tính bền vững và giá trị của ngân hàng được bồi đắp
gia tăng trong dài hạn. Rủi ro và cơ hội cùng với những chi phí hợp lý luôn
được các nhà ngân hàng tìm kiếm và cân nhắc, để thành công, các ngân hàng
đảm bảo mức thu nhập hợp lý đối với các rủi ro được chấp nhận. Một số vấn
đề sau được các nhà quản trị ngân hàng thường xuyên xem xét nhằm đạt được
mục đích như vậy:
- Rủi ro là gì, các rủi ro mà ngân hàng gặp phải hay phát sinh trong quá
trình kinh doanh, có thể đo lường các rủi ro này một cách nhất quán để có thể so
sánh với nhau, mức độ hay mức giá trị của rủi ro (trên thị trường) là bao nhiêu
và các rủi ro nào mà ngân hàng xác định có thể chấp nhận;
- Cấu trúc vốn của NHTM nên như thế nào, vốn cấp 1, cấp 2 và các nguồn
dự trữ khác;
25
- Ngân hàng có đủ vốn chủ sở hữu để hỗ trợ các rủi ro mà ngân hàng có
thể chấp nhận;
- Ngân hàng có thể đặt ra một hệ thống giới hạn chặn đối với toàn bộ
rủi ro và các mảng kinh doanh nhằm đảm bảo ngân hàng không gặp phải quá
nhiều rủi ro;
- Rủi ro có thể tích hợp được vào hệ thống đo lường đánh giá hoạt động và
hệ thống khuyến khích các mảng kinh doanh đảm bảo lợi ích của các nhân viên
thống nhất với lợi ích của ngân hàng.
Nhằm giải quyết các vấn đề này, nhiều ngân hàng đã phải đưa ra các hệ
thống giám sát và kể cả việc tái thiết kế lại các quy trình và phương pháp luận
nội bộ.
Theo [91] hai vấn đề vô cùng mấu chốt trong quản trị vốn chủ sở hữu của
ngân hàng là quản trị vốn chủ sở hữu, liên quan đến việc xác lập cấu trúc vốn tối
ưu của ngân hàng, phân bổ vốn liên quan đến các lựa chọn và quy trình ra quyết
định phân bổ vốn tối ưu xuyên suốt qua các đơn vị kinh doanh trong ngân hàng.
Tất cả các quá trình ra quyết định dẫn đến việc phân bổ vốn, do vậy sẽ bao gồm
việc xác lập các mục tiêu lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro đối với từng đơn
vị/lĩnh vực kinh doanh khác nhau và việc đánh giá thực hiện mục tiêu của các đơn
vị đó. Ở đây vai tr hỗ trợ của quản trị rủi ro trong ngân hàng được thể hiện trong
việc đưa ra mức vốn chủ sở hữu cần thiết để các nhà quản trị, lãnh đạo ngân hàng
có thể có được các công cụ và thước đo khách quan để có được các quyết định về
cấu trúc vốn tối ưu, đo lường được lợi nhuận đánh giá hoạt động của các đơn vị
kinh doanh trong ngân hàng để có được các quyết định về phân bổ vốn.
Cấu trúc vốn chủ sở hữu tối ưu trong hoạt động ngân hàng được xác lập dựa
trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và mang tính bền vững, cụ thể
là vốn cổ phần và tối đa giá trị vốn hóa ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, một số các khoản nợ, công cụ nợ, trái phiếu do ngân hàng phát hành
có thể được tính vào trong vốn chủ sở hữu để tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo các
quy định pháp luật. Dựa trên những quy định này, các ngân hàng có thể hướng tới
26
việc xác định cấu trúc vốn chủ sở hữu tối ưu và tạo giá trị cho cổ đông thông qua
việc phát hành trái phiếu-công cụ nợ dài hạn với các tiêu chí để xác lập như mức
chi phí so sánh giữa chi phí vốn góp, các vốn chủ sở hữu khác và chi phí tài chính
phải trả cho trái phiếu, hay nói cách khác việc phát hành trái phiếu dài hạn để
được tính tương đương như vốn chủ sở hữu trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn CAR
được dựa trên các nguyên tắc: (i) chi phí tài chính cho trái phiếu phải thấp hơn chi
phí vốn chủ sở hữu khác và (ii) xác định chính xác khối lượng phát hành để tránh
lãng phí khi phần trái phiếu phát hành vượt quá ngưỡng được phép theo quy định
pháp luật. Việc xác định chi phí vốn chủ sở hữu thông thường được thực hiện
thông qua phương pháp Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM-Capital Asset
Pricing Model).
Tuy nhiên, thực tiễn lại khác hơn rất nhiều như việc quản trị vốn chủ sở
hữu vô cùng khó khăn khi vấn đề quản trị rủi ro tại ngân hàng không có được
các thước đo chính xác hay hợp lý cho các rủi ro mà ngân hàng gánh chịu trong
quá trình kinh doanh. Đối với nhiều rủi ro đã có công cụ đo lường tính toán
nhưng, ngay cả khi đã có phương pháp đối với một loại rủi ro nhất định thì cũng
không phải lúc nào cũng đưa vào áp dụng, đôi khi chỉ là lý do đơn giản là chi phí
quá lớn để áp dụng chẳng hạn. Thêm vào đó, đo lường giá trị rủi ro cho các rủi
ro khác nhau đôi khi rất khác nhau và phức tạp để khó có thể tổng hợp được một
con số về vốn. Và ngay cả khi có được con số đó, các quyết định liên quan đến
cấu trúc và số lượng vốn còn phụ thuộc nhiều các yếu tố khác nữa (ví dụ nhà đầu
tư, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm). Tương tự vậy đối với vấn đề phân bổ vốn,
việc phân bổ vốn không chỉ là việc phân bổ các nguồn vốn, tài sản giản đơn
trong ngân hàng giữa các đơn vị kinh doanh hay nghiệp vụ khác nhau, ví dụ
quản trị rủi ro có thể ước lượng chính xác về lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro
trong quá khứ, nhưng lợi nhuận trong tương lai có thể khác và chỉ có thể thực
hiện ước lượng được thông qua sự thấu hiểu về các khía cạnh chiến lược của
mỗi nghiệp vụ kinh doanh. Việc tái phân bổ vốn giữa các lĩnh vực kinh doanh có
thể tác động đến chiến lược của ngân hàng và có thể làm thay đổi đến chiến lược
27
ngân hàng. Việc thay đổi chiến lược ngân hàng không chỉ đơn giản dựa trên việc
đo lường các kết quả tài chính trong quá khứ. Hơn nữa, thực tiễn là việc đo
lường kết quả và phân bổ vốn liên quan đến yếu tố con người mà không chỉ
thuần túy là kỹ thuật. Để hiểu rõ hơn về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở
hữu có liên quan tới rủi ro và vốn kinh tế được nghiên cứu qua các nội dung sau:
Vốn kinh tế
Những khái niệm cơ ản trong vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu
của ngân hàng bao gồm giá trị rủi ro, vốn kinh tế và đánh giá hiệu quả trên vốn.
Sự khác biệt giữa vốn kinh tế (economic capital) và vốn theo quy định của pháp
luật (regulartory capital). Vốn kinh tế (Economic Capital-EC) là khoản vốn của
chủ sở hữu mà mỗi ngân hàng hoạch định để đủ chống đỡ lại những tổn thất
tiềm tàng vốn có trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều này được thể
hiện qua hoạt động cho vay, kinh doanh tiền tệ, vận chuyển tiền, gian dối của
nhân viên ngân hàng, uy tín và hình ảnh ngân hàng, … Tập trung sự quan tâm
của các ngân hàng vào EC là một phần trong dịch chuyển về quản trị của ngành
ngân hàng toàn cầu trong việc đo lường rủi ro, tối ưu đo lường hiệu quả, đưa ra
các quyết sách chiến lược dựa trên các thông tin chính xác từ đo lường rủi ro
theo thông lệ và do đó củng cố khả năng sinh lời và tính cạnh tranh dài hạn của
ngân hàng. Từ phía các nhà quản lý nhà nước, vốn theo quy đinh pháp luật được
xác định, định nghĩa ởi các cơ quan quản lý, bao gồm vốn cấp 1, cấp 2 và các
nguồn vốn bổ sung khác và vốn ngân hàng được dùng để đảm bảo ngân hàng có
thể chống đỡ được các tổn thất tiềm tàng chủ yếu mà không gây ra cuộc khủng
hoảng ngân hàng. Quản trị vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hỗ trợ
đảm bảo tính hợp lý và ổn định của lĩnh vực ngân hàng và bảo vệ người gửi tiền
trong khi quản trị vốn chủ sở hữu kinh tế của các nhà quản trị tập trung vào việc
xác định các hoạt động kinh doanh kiến tạo giá trị để làm thỏa mãn nhu cầu
thông tin của cổ đông nhà đầu tư và với các cơ quan quản lý để thực hiện các
yêu cầu pháp luật. Trong khuôn khổ của luận án này, vốn kinh tế sẽ được phân
tích kỹ hơn do luận án tập trung chủ yếu vào quản trị vốn chủ sở hữu từ phía
28
NHTM. Thêm nữa, do các ngân hàng phải đối diện với nhóm các loại rủi ro lớn
và các ngân hàng đã tìm thấy việc hoạch định vốn kinh tế đã giúp cho các ngân
hàng xác định được các rủi ro, kết nối các rủi ro với các hoạt động kinh doanh cụ
thể và trong quá trình đó hiểu được ở đâu và như thế nào mà các hoạt động kinh
doanh kiến tạo ra giá trị cho các cổ đông.Tuy nhiên, mặc dầu các ngân hàng trên
toàn cầu đã có những tiến bộ nhất định, các ngân hàng vẫn tiếp tục đề cập nghiên
cứu các vấn đề kỹ thuật gắn liền với quản trị vốn chủ sở hữu kinh tế.
Theo mô tả trên, vốn luật định sẽ quyết định mức vốn tối thiểu mà một
ngân hàng phải duy trì theo các quy định pháp luật. Vốn luật định căn cứ vào các
rủi ro tín dụng và thị trường tiềm ẩn và theo quy định hiện hành tại Việt Nam
mức vốn này phải đạt tối thiểu là 9% trên tài sản có rủi ro.
Tỷ lệ vốn tối thiểu =
Trong đó CR: Vốn luật định
RWA: Tài sản có rủi ro
Công thức này được cụ thể như sau:
Điều 9 của TT 36 cũng đưa ra công thức này, các phụ lục của Thông tư
đưa ra cách xác định vốn riêng lẻ và vốn hợp nhất cũng như cách xác định
tổng tài sản có rủi ro riêng lẻ và hợp nhất, đồng thời quy định mức tối thiểu tỷ
Vốn tự có riêng lẻ
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) =
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ
Vốn tự có hợp nhất
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%)=
x100%
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
lệ an toàn vốn.
Các hiệp ước asel cũng quy định rõ ràng về tỷ lệ này như ảng 1.1, qua
đây có thể quan sát yêu cầu về vốn với các ngân hàng ngày càng nâng cao, điều
29
này có thể có tác động rất lớn đến nhu cầu vốn của các ngân hàng khi triển khai
tuân thủ các quy định về vốn trong các hiệp ước Basel.
Bảng 1.1: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản có rủi ro theo Basel
Yêu cầu vốn tối thiểu Theo Basel II Theo Basel III
Tỷ lệ vốn trên RWA 8% 11,5%
Tỷ lệ vốn cổ phiếu phổ thông thường trên 2% 4,5% - 7%
RWA
Tỷ lệ vốn cấp 1 trên RWA 4% 6%
Tỷ lệ vốn cấp 1 lõi trên RWA 2% 5%
Nguồn: [76], [77], [78], [79], [80], [81]
Một số định nghĩa về vốn kinh tế được nêu ra dưới đây:
Theo [86]:“Vốn kinh tế có th định nghĩa là khoản vốn mà một giao dịch
hoặc một đơn vị kinh doanh cần có nhằm hỗ trợ bảo vệ khỏi những rủi ro kinh tế
mà đơn vị đó phát sinh, theo nhận thức của chính đơn vị này.”
Theo [83]: “Khoản vốn cần thiết đ tiếp tục kinh doanh ở mức độ tin cậy
99% hoặc hơn thế trong hoàn cảnh liên quan chấp nhận rủi ro.”
Theo [97]: “Khối lượng vốn mà một tổ chức quyết định là thận trọng,
mong muốn và có th thực hiện được trong dài hạn không tính đến các yêu cầu
pháp định.”
Vốn kinh tế đã được nêu trên, cụ thể EC chính là vốn được sử dụng như
một khoản tự bảo hiểm để phòng chống các tổn thất của ngân hàng và các tổn
thất này phụ thuộc vào rủi ro của các tài sản có ngân hàng. Ở đây khó khăn sẽ
phát sinh khi giá trị các khoản rủi ro của ngân hàng không bao giờ là một con số
cố định, chúng biến đổi phụ thuộc vào giá trị tương lai của các tài sản. Một số
các công cụ đo lường để lượng hóa các con số không chắc chắn này (giá trị
tương lai của các tài sản) đã được phát triển để tính toán mức vốn kinh tế và
nhóm các công cụ này được gọi là công cụ đo lường rủi ro, chủ yếu là giá trị rủi
ro (Value at Risk- VaR) và thâm hụt dự kiến (Expected Shortfall-ES).
30
Về căn ản, vốn kinh tế được tính toán thông qua việc xác định số vốn mà
ngân hàng cần để đảm bảo rằng bảng cân đối kế toán có khả năng thanh toán qua
một thời kỳ với những xác xuất được cụ thể hóa trước đó. Tuy nhiên, việc xác
định, tính toán vốn kinh tế lại không đơn giản và đ i hỏi sự đầu tư lớn từ phía
các ngân hàng. Về bản chất, xác định vốn kinh tế chính là việc xác định giá trị
rủi ro (VaR) của mỗi ngân hàng theo những khẩu vị rủi ro và ý chí của mình, bởi
vậy sẽ không có một công thức chung như tính toán vốn pháp định. Để đơn giản
hơn, vốn kinh tế được tính toán theo công thức sau:
Trong đó: Kt là vốn kinh tế được xác định bằng tổng cấu phần vốn kinh tế
trên cơ sở đo lường giá trị rủi ro từ mỗi đơn vị/mảng kinh doanh mà ngân hàng
tham gia. Điển hình các mô hình tính toán vốn kinh tế sẽ cố gắng xác định tổn
thất tối đa trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) và ở mức tin cậy
trên 99%. Một số thông lệ liên quan đến mô hình tính toán hiện tại bao gồm cách
thức, tần suất, mục đích sử dụng đã được thảo luận, trao đổi và thực hiện bởi các
ngân hàng phát triển trên thế giới. Thêm vào đó, các ngân hàng đều cố gắng duy
trì mức vốn cao hơn mức vốn kinh tế được xác định.
Công thức tính toán vốn kinh tế và VaR được đưa ra với nhiều tham số,
có những tham số phụ thuộc vào quan điểm của mỗi ngân hàng đối với các rủi
ro. Về phương pháp, công thức tính toán vốn kinh tế đối với mỗi mảng nghiệp
vụ, khu vực địa lý, hay đơn vị kinh doanh vô cùng phức tạp và tích hợp nhiều
các phép xác suất và thống kê, đ i hỏi phân tích dữ liệu rất sâu nhằm tiến tới
xác định vốn kinh tế với độ tin cậy cao. Trong thực tiễn, vốn kinh tế được tính
toán dựa vào hệ thống phần mềm từ các hãng cung cấp phần mềm nổi tiếng
cho các Ngân hàng lớn trên thế giới, đã được sử dụng và chứng minh qua
thực tiễn để xác định mức vốn cần thiết, hoặc dựa vào các bảng biểu, số liệu
(được lập qua các phương pháp thống kê, với khẩu vị và quan điểm rủi ro
riêng của mỗi Ngân hàng).
31
Việc sử dụng vốn luật định và vốn kinh tế của các ngân hàng trên thế giới,
cũng như các vấn đề có liên quan được phản ảnh thông qua [72] với một số điểm
nhận xét cơ ản cho thấy mức độ áp dụng và phân biệt giữa hai khái niệm vốn
này vẫn còn khác biệt rất nhiều, nhưng trong tiến trình chuẩn bị áp dụng Basel
III, nhận thức và áp dụng vốn kinh tế ngày càng được coi trọng hơn. Những
quan sát chính thu được từ nghiên cứu điều tra này bao gồm:
Các ngân hàng lúng túng trong quản trị vốn chủ sở hữu với sự phức tạp
không dự kiến trong việc đồng thời sử dụng cả hai thước đo vốn trong việc ra
các quyết định quản trị. Một số ngân hàng tiên tiến sử dụng song song cả hai
thước đo cho những mục đích khác nhau nhưng chỉ có khoảng 10% các ngân
hàng thực hiện được việc tích hợp hoàn toàn cả 2 thước đo. Nhưng điểm quan
trọng là tất cả các ngân hàng đều nhìn nhận tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
áp dụng vốn kinh tế trong quản trị vốn chủ sở hữu trong đó có việc thiết lập các
khoảng đệm vốn.
Tối ưu vốn đem lại nhiều lợi ích hơn nữa cho các ngân hàng. Phần lớn các
ngân hàng đều thực hiện các chương trình tối ưu tài sản có rủi ro (RW ) để tiết
kiệm được từ 5% đến 15% RWA theo những quan sát chung, nhưng các ngân
hàng đều nhìn nhận vẫn còn rất nhiều cơ hội cho việc tối ưu tài sản có rủi ro. Nói
cách khác, các ngân hàng có thể tiết kiệm vốn nhiều hơn nữa khi đo lường rủi ro
chính xác hơn.
Các ngân hàng nhìn nhận việc tập trung tối ưu vốn sẽ tạo được nhiều cơ hội
hơn cho các ngân hàng khi điều chỉnh các mô hình kinh doanh thích hợp và đem
lại những cải thiện đáng kể cho các ngân hàng, ví dụ như việc cơ cấu lại các
mảng hoạt động kinh doanh tốn kém vốn, dịch chuyển danh mục, … Các ngân
hàng cũng nhận thấy còn rất nhiều cơ hội mặc dầu thách thức cũng rất lớn trong
việc dịch chuyển danh mục sản phẩm, định giá, … nhằm đưa ra những giải pháp
tốt về vốn, các ngân hàng hàng đầu đã có được những kết quả tốt hơn trên vốn
chủ sở hữu.
32
Ở khía cạnh khác, các quy trình phân bổ vốn chủ yếu vẫn được tiến hành ở
mức độ an đầu nhất định với việc các ngân hàng phần lớn thực hiện theo hàng
năm từ dưới đi lên, chỉ mới có ít các ngân hàng có cái nhìn và kế hoạch dài hạn
hơn về phân bổ vốn.
Việc đo lường vốn dựa vào vốn theo quy định pháp luật và vốn kinh tế dựa
vào hai thước đo có thể gây khó khăn nhất định cho các ngân hàng, bởi vậy có
một giải pháp mà một số ngân hàng thiết lập ra nhằm tích hợp vốn kinh tế và
vốn theo quy định vào một mô hình giám sát sức khỏe tài chính ngân hàng liên
tục. Nhiều ngân hàng thực hiện việc này rất hiệu quả bằng cách hoặc sử dụng
con số vốn tối đa của trụ cột 1 và trụ cột 2 (Basel II) về yêu cầu vốn, hoặc bằng
cách điều chỉnh tương ứng vốn kinh tế với vốn theo quy định (đưa ra một “hệ
số” nhằm chuyển đổi giữa 2 loại vốn). Một phương pháp tinh xảo hơn cần đưa ra
nhằm hướng đến phát triển một mô hình tích hợp vốn liên tục của ngân hàng.
Các lựa chọn có thể trong quá trình xây dựng một mô hình tích hợp cho các ngân
hàng được một số ngân hàng đưa ra nhằm có được một thước đo chính xác hơn
về vốn.
Như đã nêu trên, khi xét đến sự đầy đủ của vốn từ khía cạnh vốn kinh tế
(EC) chính là ước lượng nội bộ về sự đầy đủ vốn để có thể tiến hành kinh doanh
và cần có sự phân biệt tách bạch bởi các ngân hàng khi ước lượng vốn thì có một
số khái niệm khác nhau về vốn và cần song song tính toán, đánh giá mức vốn
sẵn có để đối diện với các tổn thất vốn tiềm tàng. Khái niệm đầu tiên chính là giá
trị sổ sách của vốn, chính là sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ theo giá
trị sổ sách. Thứ hai chính là giá trị thị trường của vốn, là sự chênh lệch giữa tài
sản có và tài sản nợ tính theo giá trị thị trường. Thứ ba là giá trị vốn hóa của
ngân hàng tính bằng giá trị thị trường của cổ phiếu. Tùy thuộc vào mỗi quan
điểm, vốn sẵn có và vốn rủi ro có thể khác nhau rất nhiều.
Ví dụ minh họa sau cho thấy sự khác biệt giữa vốn pháp định và vốn
kinh tế:
33
Biểu đồ 1.1: Sự khác biệt giữa vốn pháp định và vốn kinh tế
Nguồn: [30], [31], [33]
Theo bảng so sánh trên có thể thấy mức vốn kinh tế và vốn theo yêu
cầu của pháp luật là khác nhau, vốn kinh tế bao gồm đo lường đến tất cả các
loại rủi ro.
Đo lƣờng rủi ro
Hai phương pháp đo lường rủi ro thông dụng nhất trong quản trị vốn chủ sở
hữu như nêu ở trên là VaR và ES và các nội dung liên quan đến hai phương pháp
này đã được các nhà kinh tế thảo luận tương đối chi tiết. Khái niệm về các
phương pháp về đo lường rủi ro cũng đã được nghiên cứu và phát triển, thảo
luận trong nhiều tài liệu và trong các tài liệu hướng dẫn của Ủy ban Basel, tác
giả không đi sâu vào những phương pháp và công cụ đo lường này. Định nghĩa
đơn giản giá trị rủi ro là tổn thất tối đa với xác xuất cho trước trong một khoảng
thời gian nhất định, còn thâm hụt dự kiến liên quan đến phần vốn sẽ thiếu hụt do
các tổn thất dự kiến.
1.2.3 Nội dung quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Với nhà quản trị ngân hàng, mục đích quản trị vốn chủ sở hữu của ngân
hàng chính là đảm bảo vốn phải được cung cấp đầy đủ theo cơ cấu tối ưu để đảm
bảo triển khai được các mô hình kinh doanh hiệu quả nhất, đánh giá được hiệu
34
quả và kết quả của mỗi mảng, mỗi đơn vị kinh doanh, sản phẩm, phòng chống
rủi ro và đảm bảo các tỷ lệ về vốn theo yêu cầu của pháp luật. Thực tiễn hoạt
động và quản trị vốn chủ sở hữu tại các nước kinh tế phát triển, đặc biệt kinh
nghiệm trong triển khai Basel II và Basel III là những định hướng cụ thể để các
nước đang phát triển học hỏi và rút kinh nghiệm. Với những khái niệm và công
cụ liên quan đến vốn như nêu trên, các nhà quản trị ngân hàng sẽ sử dụng thế
nào, theo những quy trình, cách thức thế để quản trị vốn chủ sở hữu phù hợp với
mỗi ngân hàng, mỗi quốc gia và theo thông lệ tốt.
Những nguyên tắc cơ ản trong quy trình quản trị vốn chủ sở hữu:
- Các NHTM phải có chiến lược và chính sách rõ ràng minh bạch trong
quản trị vốn chủ sở hữu trong tổng thể quản trị tài chính NHTM, bao gồm các
chính sách và quy trình tăng vốn, chính sách chi trả cổ tức, chính sách về chi
phí vốn;
- Bên cạnh tính toán vốn kinh tế để phát triển kinh doanh ngân hàng, việc
tính toán vốn để đảm bảo các quy định pháp luật là tối quan trọng, vì đây cũng là
một trong những nội dung trọng yếu ảnh hưởng đến ngân hàng. Các tính toán về
vốn và các chỉ số cũng được mô tả trong các công bố thông tin và báo cáo
thường niên của các ngân hàng tại các nước phát triển;
- Quản trị vốn chủ sở hữu phải gắn liền với các tính toán khoa học và nghệ
thuật, cân nhắc đến tất cả các loại hình rủi ro trong ngân hàng để có được mức
độ đáng tin cậy về ảnh hưởng kinh tế của các rủi ro này đến hoạt động của ngân
hàng nói chung và đến vốn ngân hàng nói riêng;
- Việc đánh giá hoạt động của toàn ngân hàng, cũng như từng mảng kinh
doanh, sản phẩm phải được dựa trên các giá trị mà cả ngân hàng và từng mảng
kinh doanh đóng góp lại, có tính đến các yếu tố chi phí khác được tính toán một
cách khoa học và hợp lý bên cạnh chi phí về vốn ngân hàng;
- Việc phân bổ hay đầu tư vốn ngân hàng một mặt phản ánh khẩu vị và mức
độ chấp nhận rủi ro thông qua việc ấn định mức vốn kinh tế cho mỗi mảng kinh
doanh, nhưng mặt khác cũng làm ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh và gián
35
tiếp ảnh hưởng đến chiến lược của mỗi ngân hàng. Thêm vào đó c n có yếu tố
con người và việc phân bổ hay đầu tư vốn này c n được sử dụng để đánh giá
hoạt động của toàn ngân hàng và của mỗi mảng kinh doanh nên việc phân bổ
vốn bên cạnh yếu tố khoa học còn có yếu tố nghệ thuật;
- Các ngân hàng cần đưa ra tiêu chí quyết định cấu trúc vốn tối ưu dựa trên
tính sẵn có của vốn (khi tăng vốn), chi phí vốn ngân hàng;
- Việc tổ chức, quản trị, vận hành các ên liên quan đến quản trị vốn chủ sở
hữu cần được thể chế hóa, cụ thể hóa để vừa nâng cao tính trách nhiệm của mỗi
bên liên quan, vừa khuyến khích được tính chủ động của các bên tham gia.
Nhìn chung, quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm các cấu phần
chủ yếu được nêu sau đây, điểm cần lưu ý là những cấu phần này được xây dựng
nhằm mục đích quản trị vốn chủ sở hữu từ góc nhìn bên trong, nội tại, không chỉ
nhằm phục vụ cho việc tuân thủ các quy định về vốn bên ngoài.
1.2.3.1 Chiến lược về vốn và các chỉ tiêu vốn
Chiến lược về vốn và các chỉ tiêu vốn đưa ra và xác định các định nghĩa và
triết lý quản trị vốn chủ sở hữu, các chỉ số đo lường và các chỉ tiêu vốn. Trong
cấu phần này, quan điểm về vốn chủ sở hữu của một ngân hàng cần đưa ra một
cách thẳng thắn và minh bạch gắn kết với một chiến lược về vốn được thông qua
bằng các chính sách và quy định nội bộ cụ thể. Một số ngân hàng đưa những
chính sách này một cách công khai ra công chúng trong khi các ngân hàng khác
có thể chỉ lưu hành nội bộ các văn ản này. Về căn ản, chiến lược về vốn chủ
sở hữu của một ngân hàng bao gồm những điểm sau:
o Nhìn nhận của ngân hàng về vốn chủ sở hữu, quan điểm đối với việc
tăng giảm vốn và giá trị của cổ đông;
o Mức vốn mục tiêu trong mối tương quan đối với các quy định pháp luật
cũng như đánh giá nội bộ về vốn;
o Các chỉ tiêu mục tiêu về vốn bao gồm nhưng không giới hạn trong mức
kỳ vọng về lợi nhuận trên vốn, mức an toàn vốn mục tiêu, tỷ lệ chi trả cổ tức
bằng tiền mặt và cách thức ứng xử đối với lợi nhuận giữ lại;
36
o Các nguyên tắc cơ ản trong phân bổ hay đầu tư vốn chủ sở hữu cho các
mảng kinh doanh khác nhau, các giới hạn liên quan.
1.2.3.2 Chẩn đoán và đo lường vốn
Để đánh giá về hiện trạng vốn chủ sở hữu và tác động của các yêu cầu pháp
luật hiện hành, cụ thể tại các nước trên thế giới là Basel II, III. Việc chẩn đoán
vốn thực chất liên quan đến đánh giá các rủi ro, giá trị rủi ro cũng như quan điểm
của mỗi ngân hàng về rủi ro (khẩu vị) và đưa ra những ước lượng chính xác về
nhu cầu vốn, so sánh với mức vốn hiện có để đưa ra những quyết định về cấu
trúc, số lượng và chất lượng của mỗi loại vốn cũng như cách thức bổ sung vốn
(thông qua điều chỉnh chính sách cổ tức, phát hành các công cụ tài chính vốn và
nợ dài hạn,…)
o Theo trụ cột 2 của Basel II, một quy trình về đánh giá an toàn vốn nội bộ
(ICAAP) là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng:
o Xét về bản chất, đo lường vốn chính là đo lường về rủi ro ngân hàng, do
vậy việc có được những phương pháp và công cụ đo lường rủi ro càng chính xác
thì càng xác định vốn rõ ràng và chính xác hơn.
o Những rủi ro cần đo lường đã được đề cập trong các tài liệu của BCBS –
IS, đặc biệt những rủi ro về thị trường, tín dụng, rủi ro hoạt động & kinh doanh
cùng những loại rủi ro khác, những rủi ro này tác động trực tiếp đến vốn rủi ro
riêng lẻ cũng như tổng hợp vốn rủi ro.
Nhằm hỗ trợ nhà quản lý ngân hàng ra các quyết định liên quan đến quản
trị và phân bổ vốn, mỗi ngân hàng cần có được một bức tranh tích hợp về rủi ro.
Thách thức về việc phát triển các công cụ đo lường định lượng về rủi ro, ví dụ
như có được ước lượng tổng hợp về vốn kinh tế, bao trùm nhiều nguồn rủi ro
khác nhau trải qua những mảng/đơn vị kinh doanh khác nhau rất lớn nhưng cũng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đo lường vốn.
Ở đây c n một điểm nữa cần quan tâm, cũng là chủ đề của nhiều thảo luận,
nghiên cứu là tổng hợp rủi ro và những lợi ích về quy mô của việc đa dạng hóa
có thể có được từ việc tham gia kinh doanh trên nhiều mảng dịch vụ tài chính
37
khác nhau rất có liên quan đến nhau từ góc nhìn của cơ quan quản lý cũng như
từ ngân hàng. Ở góc độ nào thì việc có được bức tranh tổng hợp về rủi ro và qua
đó có được bức tranh chính xác về vốn là vô cùng quan trọng.
1.2.3.3 Giảm lãng phí vốn
Xác định các công cụ để giảm lãng phí vốn mà không phải thay đổi mô
hình kinh doanh thông qua những tính toán chính xác về giá trị rủi ro. Ở đây,
quay lại vấn đề về tính toán giá vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn tương đương
khác. Thực tiễn được phản ảnh trong sự chuyển biến của các quy định của Ủy
an asel đó là quy định về vốn câp 1 và cấp 2 khi vốn cấp 2 được sử dụng
tương đối phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn tại các nước phát triển thì tại Việt
Nam, vốn cấp 1 là chủ yếu (vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, lợi nhuận chưa phân
phối của các ngân hàng) theo thống kê của NHNN về vốn điều lệ và vốn chủ sở
hữu. Việc xác định đ n ẩy giảm lãng phí vốn có liên quan trực tiếp đến cấu trúc
vốn ngân hàng.
1.2.3.4 Mô hình kinh doanh vốn hiệu quả các mô hình ít tốn kém về vốn
Điều chỉnh các mô hình kinh doanh trong các khối kinh doanh (các mảng
kinh doanh hay sản phẩm có hiệu quả, có nghĩa là các mảng kinh doanh, sản
phẩm mang hiệu quả cao nhưng chỉ cần ít vốn hơn) để tối ưu hóa các yêu cầu về
vốn. Như đã nói ở trên, mô hình kinh doanh của mỗi đơn vị hay lĩnh vực kinh
doanh liên quan và tương tác đến việc phân bổ vốn và đều liên quan đến chiến
lược của mỗi đơn vị, của toàn ngân hàng. Trong khi ngân hàng tìm kiếm và triển
khai các mô hình kinh doanh tiêu tốn ít vốn hơn nhưng điểm cần lưu ý trước hết
chính là chiến lược của ngân hàng đó.
Việc phát triển các mô hình kinh doanh khác nhau không chỉ đơn thuần
hướng tới các phân khúc khách hàng mà chủ yếu hướng đến các sản phẩm và
dịch vụ. Ví dụ đối với một số ngân hàng với sản phẩm chủ đạo là tín dụng thì
khả năng mức tiết kiệm vốn sẽ không ngang bằng với một ngân hàng khác có
các dịch vụ đa dạng và doanh thu về phí chiếm tỷ trọng cao hơn. Hoặc trong
cùng một nhóm sản phẩm, có thể một sản phẩm sẽ tiết kiệm được vốn hơn so
38
với các sản phẩm khác trong nhóm. Việc cân nhắc, lựa chọn một mô hình thích
hợp như đã nói ở trên phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược tổng thể của mỗi ngân
hàng. Nhưng cũng cần lưu ý không phải các mảng kinh doanh hay các sản phẩm
tiết tiết vốn hơn lại có thể được thị trường chấp nhận không giới hạn, do vậy các
ngân hàng vẫn phải kinh doanh các mảng có mức vốn cao hơn. Và việc các ngân
hàng lựa chọn danh mục theo chiến lược kinh doanh của mình không hoàn toàn
tùy thuộc vào tính toán hiệu quả vốn theo mảng kinh doanh.
1.2.3.5 Phân bổ vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Dựa trên các phương pháp luận và quy trình để phân bổ vốn theo hướng tối
đa hóa giá trị giữa các mảng kinh doanh mà không gây ảnh hưởng đến chiến
lược. Trong thực tiễn, những tranh luận xung quanh việc “phân ổ” hay “đầu tư”
vốn cho mỗi mảng kinh doanh vẫn là chủ đề của nhiều nhà nghiên cứu cũng như
quản trị. Thông thường các ngân hàng thực hiện việc phân bổ vốn dựa trên giá trị
rủi ro của mỗi mảng kinh doanh và đánh giá kết quả kinh doanh của mỗi mảng
dựa trên phần vốn được phân bổ cho mảng kinh doanh đó. Tuy nhiên vẫn có
những ngân hàng chủ động ấn định mức vốn cho mỗi mảng hay khối kinh
doanh, đặc biệt khi những ngân hàng này là những ngân hàng đa năng, hoạt
động trong các mảng kinh doanh tương đối tách biệt nhau về tính chất.
Đo lường hiệu quả tổng thể của một ngân hàng xét về vốn bản chất là việc đo
lường hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro (RAP) chính là việc đo lường khả năng
sinh lời kết hợp biên lợi nhuận được ngân hàng có được và vốn rủi ro (Capital at
Risk: CaR), hay nói cách khác là xác định thước và cách thức đo đối với lợi
nhuận và vốn rủi ro và sau đó kết hợp thành một chỉ tiêu duy nhất. Hai lựa chọn
truyền thống thường được sử dụng là Lợi nhuận trên vốn điều chỉnh theo rủi ro
(RAROC) và Giá trị kinh tế gia tăng (EV ), trong đó:
RAROC = Lợi nhuận : (chia) Vốn rủi ro
EVA = Lợi nhuận - chi phí vốn chủ sở hữu (x) vốn theo rủi ro.
Trong bài viết của tác giả về vốn kinh tế (EC), một ví dụ đánh giá hiệu quả
theo rủi ro đã được phân tích để minh họa cho cách thức đánh giá hiệu quả vốn.
39
Trong tính toán hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, những phương pháp xác
định lợi nhuận cũng như vốn rủi ro (đa dạng hóa và không đa dạng hóa) cần
được tính toán rõ ràng, chính xác nhằm phản ảnh đúng ản chất của các chỉ số/số
đo này. Đối với NHTM, việc tính toán lợi nhuận có thể tương đối dễ dàng hơn,
nhưng đối với mỗi mảng kinh doanh cụ thể (theo phân khúc khách hàng, theo
sản phẩm/dịch vụ, theo khu vực địa lý, …) thì việc xác định lợi nhuận là khó
khăn hơn nhiều và phụ thuộc vào việc phân bổ chi phí hoạt động và các chi phí
khác đối với mỗi mảng kinh doanh đó. Cũng tương tự vậy cách thức xác định
vốn rủi ro đối với mỗi mảng kinh doanh đ i hỏi những phương pháp và cách
thức đo lường nhằm phản ảnh chính xác những rủi ro nhằm phân bổ để cung cấp
vốn thích hợp.
Sau khi tính toán được mức vốn kinh tế, việc phân bổ vốn cần phải được
thực hiện giữa các danh mục mảng kinh doanh của ngân hàng. Các phương pháp
phân bổ vốn được mô tả và phân tích theo nhiều cách thức khác nhau và về
nguyên tắc là theo mức độ rủi ro theo quan điểm của ngân hàng. Trong thực tiễn,
vốn được phân bổ theo rủi ro của mỗi mảng, đơn vị chịu rủi ro tùy thuộc vào
chiến lược phát triển kinh doanh, quan điểm và khẩu vị của mỗi ngân hàng.
1.2.3.6 Tính sẵn có của vốn
Dựa trên tổng hòa các công cụ vốn tối ưu để hỗ trợ chiến lược và mang
lại sự linh hoạt trong quản trị vốn chủ sở hữu, đảm bảo vốn đầy đủ không chỉ
đáp ứng các yêu cầu pháp luật mà còn sẵn sàng cho phát triển kinh doanh.
Việc đánh giá tính sẵn có của vốn và các chi phí vốn tương ứng là một trong
những công việc vô cùng quan trọng trong quản trị vốn chủ sở hữu. Tính sẵn
có hay sẵn sàng về vốn bao hàm những ý nghĩa về khả năng một ngân hàng
có thể sử dụng phần vốn dự phòng sẵn sàng hoặc có thể phát hành tăng vốn
cổ phần cho các cổ đông hay những nhà đầu tư mới trên thị trường nhằm bù
đắp những thiếu hụt về vốn. Tính sẵn có về vốn không chỉ tác động đến một
ngân hàng cụ thể mà c n đến tất cả các ngân hàng nói riêng và các doanh
40
nghiệp nói chung, cũng tùy thuộc vào khả năng phát hành cổ phần tăng vốn
của mỗi ngân hàng vào mỗi thời điểm.
Do đặc thù của mỗi thị trường và khẩu vị của nhà đầu tư, khả năng thành
công của mỗi đợt phát hành vốn cũng khác nhau rất nhiều và phụ thuộc một
phần vào việc định giá cổ phiếu. Thực tiễn tại Việt Nam cho thấy việc phát hành
cổ phần tăng vốn ngoại trừ phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược thì các đợt
phát hành vốn cho cổ đông hiện hữu đều có giá cổ phiếu bằng mệnh giá và có
ảnh hưởng đến giá trị ngân hàng nếu giá trị sổ sách lớn hơn mệnh giá, không hẳn
là phù hợp với những lý thuyết thông thường về quyết định đầu tư.
Khi thảo luận về tính sẵn có của vốn, một trong những vấn đề cần đề cập là
cấu trúc vốn tối ưu đối với một ngân hàng vào một giai đoạn cụ thể ứng với
những thay đổi hoặc biến động trên thị trường, hay cụ thể hơn cấu trúc vốn và
tính sẵn có của vốn phụ thuộc và linh hoạt theo cung cầu trên thị trường vốn và
do đó cũng chịu những tác động nhất định về chi phí vốn. Có những phương án
linh hoạt cũng như phương án dự phòng tùy thuộc vào nhu cầu và diễn biến của
thị trường và đảm bảo tính tối ưu, ao gồm về chi phí vốn.
1.2.3.7 Tổ chức và quản trị vốn
Xác định cơ cấu tổ chức và quản trị thúc đẩy các mô hình quản trị vốn
chủ sở hữu hiệu quả, các mô hình phối hợp cho các bộ phận có liên quan đến
quản trị tài chính và rủi ro trong ngân hàng. Cấu phần này nêu cụ thể chức
năng và nhiệm vụ chi tiết cho các cá nhân, đơn vị liên quan đến quản trị vốn
chủ sở hữu của ngân hàng, quy định trách nhiệm cũng như cách thức và quy
trình liên quan đến vốn, từ việc lập kế hoạch vốn đến đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng.
Các cấu phần này có thể nằm trong các nhóm công việc lớn bao gồm tính
toán giá trị rủi ro, hoạch định & phân bổ vốn, đo lường, đánh giá hoạt động dựa
trên điều chỉnh rủi ro.
Những phương diện này vừa đảm bảo tính tuân thủ đối với các quy định
pháp lý và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát được hoạt động của
41
các NHTM, mặt khác hỗ trợ các NHTM tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm
của mình, đạt được hiệu quả trong sử dụng vốn chủ sở hữu. Như vậy, khả năng
đạt mức lợi nhuận kỳ vọng cho các cổ đông ngân hàng và sự đóng góp của các
ngân hàng vào phát triển kinh tế xã hội chung được đảm bảo.
Đối chiếu với những quy định của Basel II (dự kiến được áp dụng tại Việt
Nam từ năm 2019)
Những lợi ích chính mà mỗi NHTM có được từ chương trình quản trị vốn
chủ sở hữu theo các phương diện này bao gồm:
Cải thiện năng lực trong đánh giá đúng về mức độ an toàn của vốn.
Phân bổ, quản trị vốn chủ sở hữu hiệu quả hơn và tiết kiệm vốn.
Đo lường hiệu quả hoạt động và quản lý dựa trên giá trị.
Các chương trình quản trị vốn chủ sở hữu thường trải qua các giai đoạn
phát triển khác nhau, trình độ của mỗi giai đoạn được thể hiện qua các đặc điểm
chính yếu liên quan đến nhận định đo lường các rủi ro vật chất, xây dựng và
đánh giá các mục tiêu an toàn vốn, đảm bảo tính toàn vẹn của quy trình, tích hợp
các lý luận, kiến thức đo lường vốn vào trong các quy trình. Dựa trên miêu tả các
đặc điểm chính yếu này, có thể nhận định rằng gần như tất cả các NHTM tại
Việt Nam đều đang ở giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển, cả hệ thống
còn phải nỗ lực và sử dụng nhiều nguồn lực để phát triển mạnh hơn nhất là về
chất lượng trong các giai đoạn sau.
1.2.4 Tiêu chí đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu của ngân
hàng thương mại
Các tiêu chí đo lường đối với quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng bao gồm
tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính.
1.2.4.1 Tiêu chí định lượng
Những tiêu chí chủ yếu đo lường năng lực quản trị vốn bao gồm:
1. Vốn điều lệ, tổng vốn chủ sở hữu và cơ cấu vốn chủ sở hữu
2. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
3. Chỉ số hiệu quả tài chính (ROE, ROA) và hệ số đ n ảy vốn
42
4. Giá trị rủi ro (VaR)
5. Vốn kinh tế (EC)
6. Thu nhập sau điều chỉnh rủi ro (RAROC)
Công thức và ý nghĩa kinh tế của các tiêu chí định lƣợng
Vốn điều lệ: Là số tiền theo mệnh giá của cổ phiếu phổ thông đã được
ngân hàng phát hành tính dồn đến một thời điểm.
Tổng vốn chủ sở hữu: Là số tiền của vốn chủ sở hữu theo các quy định
pháp luật với các cấu phần như được nêu trên. Qui mô của chủ sở hữu thể hiện
năng lực tài chính của mỗi Ngân hàng.
Cơ cấu vốn chủ sở hữu: Là tỷ trọng các loại vốn chủ sở hữu trong tổng
vốn chủ sở hữu. Cơ cấu này tùy thuộc và chiến lược và quan điểm về vốn của
mỗi ngân hàng.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) được tính theo công thức dưới đây thể hiện năng
lực tài chính của vốn chủ. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là một trong những tiêu chí
định lượng quan trọng trong quản trị và tuân thủ của một NHTM. Tỷ lệ này
đóng vai tr điều tiết các hoạt động của NHTM cũng như từ phía các cơ quan
quản lý giám sát. C R cũng chính là chỉ số chủ yếu và được giám sát chặt chẽ
thông qua các quy định của hiệp ước BASEL bên cạnh những quy định khác.
Công thức tính tỷ lệ này được xác định:
Trong đó CR: Vốn luật định
RWA: Tài sản có rủi ro
Công thức này được cụ thể như sau:
ROE: Thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng sinh lời
của ngân hàng so với vốn chủ sở hữu: ROE = Thu nhập sau thuế trong kỳ/vốn
chủ sở hữu bình quân cùng kỳ.
43
ROA: Thu nhập sau thuế trên tổng tài sản thể hiện khả năng sinh lời trên tài
sản của ngân hàng: ROA = Thu nhập trên tổng tài sản trong kỳ/Tổng tài sản bình
quân cùng kỳ.
Hệ số đòn bảy vốn (L) tính đến khả năng huy động vốn của một ngân hàng
trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu:
L = Tổng tài sản nợ/Tổng vốn chủ sở hữu.
i tr rủi ro (VaR) được mô tả ở như trên cùng với tiêu chí vốn kinh tế
(EC), công thức tính vốn kinh tế cũng được nêu tương tự như sau:
Trong đó t là vốn kinh tế được xác định bằng tổng cấu phần vốn kinh tế
hay VaR từ mỗi đơn vị/mảng kinh doanh mà ngân hàng tham gia.
Thu nhập được điều chỉnh sau rủi ro (RAROC) thường được đơn giản
hóa bằng công thức RAROC = Lợi nhuận/vốn rủi ro, chỉ số này đánh giá tỷ lệ
mức độ sinh lời trên vốn sau khi loại trừ ảnh hưởng của yếu tố rủi ro, được xác
định theo công thức chi tiết hơn như sau:
Khi quan sát và đánh giá các NHTM, những tiêu chí thường được các tổ
chức xếp hạng tín nhiệm quan tâm là năng lực hay sức mạnh tài chính, do vậy
những chỉ tiêu liên quan đến mức vốn pháp định của một NHTM đảm bảo tính
tuân thủ và an toàn vốn, sự bảo toàn vốn chủ sở hữu ngân hàng và tính bền vững
trong hoạt động. Sự bảo toàn vốn của một NHTM thể hiện ở chỗ ngân hàng đó
có bị suy giảm vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ nào đó không, nếu có thì do lý
do gì cần được lý giải cặn kẽ và hợp lý. Tính bền vững được phản ánh thông qua
tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu ngân hàng qua các giai đoạn, qua đó thể
hiện sự tích tụ vốn và gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tương ứng
với việc gia tăng quy mô và phát triển kinh doanh của NHTM
Khi một ngân hàng muốn kiểm định sự an toàn về vốn thì vấn đề quan
trọng đầu tiên là xác định hay định nghĩa về vốn. Sự phân biệt rõ ràng đầu tiên
44
có thể nhận thấy đó chính là sự tách bạch giữa vốn theo yêu cầu pháp luật và vốn
kinh tế. Vốn pháp định theo yêu cầu mô tả và định nghĩa của các cơ quan quản
lý để xác định thế nào được coi là vốn và tính toán thế nào. Với vốn kinh tế, việc
tính toán dựa trên hệ thống đo lường rủi ro và phương pháp luận của riêng của
ngân hàng, cho phép ngân hàng ước lượng được vốn cần thiết là bao nhiêu theo
góc nhìn nội bộ không phụ thuộc vào các mô tả của cơ quan quản lý.
Yêu cầu vốn pháp định tối thiểu (MRCR) đã được cải cách đáng kể theo
các quy định của Basel II từ năm 2004 và thay đổi triệt để nhằm làm cho MRCR
linh hoạt và nhạy cảm với các rủi ro hơn nhiều so với trước kia. Những thay đổi
chính trong Basel II so với asel I là liên quan đến rủi ro tín dụng với giới thiệu
ba cách tiếp cận khác nhau (tiêu chuẩn hóa, dựa vào nền tảng xếp hạng nội bộ và
dựa vào đánh giá nội bộ tiên tiến), liên quan đến yêu cầu vốn cho rủi ro hoạt
động (vốn cũng có thể tính toán theo ba cách tiếp cận với mức độ tinh xảo khác
nhau) và rủi ro thị trường. Tóm lại, để đạt được trình độ tiên tiến nhất để tính
toán MRCR cần đầu tư đáng kể cho công nghệ quản trị rủi ro cùng với sự đầy đủ
và sẵn có của bộ dữ liệu có liên quan cũng như tùy thuộc vào sự xác thực của cơ
quan quản lý.
1.2.4.2 Tiêu chí định tính
Những tiêu chí định tính đo lường năng lực quản trị vốn chưa thực sự đi
theo một quy chuẩn thống nhất. Tác giả đưa ra những tiêu chí sau dựa trên quan
sát cũng như ý nghĩa của các tiêu chí để đánh giá như sau:
1. Các chức năng và trách nhiệm của các ên liên quan đến quản trị vốn
được mô tả đầy đủ và được đảm bảo thực hiện đúng chức năng của mình.
2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ được chuẩn bị đầy đủ và được
thông qua bởi các cơ quan có thẩm quyền.
3. Các sự kiện liên quan đến vốn, đặc biệt kết quả của các lần kiểm tra sức
chịu đựng tổng thể được ghi nhận và công bố minh bạch, kịp thời cho các bên
liên quan
45
Trong các tiêu chí này, quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP)
được chuẩn hóa và đ i hỏi các ngân hàng có công bố đối với các cơ quan quản
lý và qui trình phân ổ vốn là đặc biệt quan trọng và được mô tả dưới đây.
a. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP)
Theo triển khai asel II, các ngân hàng đồng thời cũng xây dựng và hoàn
thiện các quy định nội bộ của mình, vừa đảm bảo tuân thủ theo yêu cầu, vừa thúc
đầy năng lực quản trị nội bộ. Có thể nói quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ
ICAAP (Internal Aapital Adequacy Assessment Process) là một trong những cấu
phần vô cùng quan trọng của Basel II, kể cả từ phía các cơ quan quản lý Nhà
nước và từ phía các nhà quản trị ngân hàng, do vậy những yêu cầu cần thiết cũng
như tác dụng của IC P được các NHTM xem xét cân nhắc nhằm tối ưu hóa
vốn ngân hàng đồng thời có những tiếp cận khoa học hơn về quản trị ngân hàng
hiện đại. Bên cạnh đó, thông qua việc triển khai Basel II nói chung và thực hiện
đầy đủ các yêu cầu của ICAAP nói riêng sẽ nâng cao tính minh bạch trong quản
trị ngân hàng, tiếp cận các thông lệ tốt nhất về quản trị ngân hàng và tối ưu hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Mục đích của IC P là để cung cấp thông tin cho ban quản trị ngân hàng
về việc đánh giá liên tục các rủi ro của ngân hàng để có những dự định, giải pháp
để giảm thiểu những rủi ro và xác định mức vốn hiện tại và tương lai cần thiết
sau khi đã cân nhắc những yếu tố giảm thiểu rủi ro khác.
Cũng theo quy định, IC P đảm bảo việc ngân hàng có thể giải trình với
các cơ quan quản lý về quy trình đánh giá của mình. Trụ cột 2 nhìn nhận tính cần
thiết của việc thực hiện rà soát giám sát hiệu quả của những đánh giá nội bộ về
những rủi ro tổng thể, đảm bảo rằng các nhà quản lý ngân hàng thực hiện đầy đủ
các đánh giá hợp lý và có được vốn dự phòng cho những rủi ro dựa trên đánh giá
này. Nói cách khác, việc triển khai ICAAP là một nguyên tắc chính yếu trong
tuân thủ Basel II, trong thực tế là các ngân hàng cần sử dụng ICAAP trong triển
khai asel II để nâng cao năng lực quản trị điều hành của mình, cả về phương
diện quản lý rủi ro và hoạch định vốn theo khẩu vị và chiến lược của mình.
46
Về hoạt động ngân hàng, ICAAP phải là một thành tố không tách rời trong
hoạt động ngân hàng và phản ánh mức độ quản trị, tổ chức của một ngân hàng
trong thực tế.
Những tác dụng hay những giá trị gia tăng khi một ngân hàng sử dụng
ICAAP bao gồm:
- ICAAP là một hoạt động bao trùm lên tất cả nội dung về quản trị, quản lý
và kiểm soát mọi rủi ro và các chức năng quản lý vốn và các mối liên kết
trong đó;
- Tăng cường tính quản lý và tính hiệu quả tổ chức xung quanh rủi ro và
quản lý vốn đầu tư;
- Đảm bảo tính minh bạch trong quá trình đánh giá vốn bằng sự hiểu biết
các tác động mấu chốt và quan trọng trong yêu cầu về vốn bao gồm cả các
giám sát để xem xét và phê chuẩn các yêu cầu về vốn;
- Hỗ trợ nhận diện các cơ hội để xác định cách sử dụng tối ưu vốn trong
NHTM;
- Tạo ra nền tảng và các cơ sở để có một cái nhìn đầy đủ thông tin về các
yêu cầu vốn để khẳng định vị thế vốn đầy đủ của ngân hàng so với yêu
cầu vốn của cơ quan quản lý hay tổ chức xếp hạng tín nhiệm.
Đối với khung quản trị ICAAP, các cấu phần chủ yếu sau đây được xác
định, việc hoàn thiện các cấu phần này thực hiện đầy đủ các chức năng thì về
căn ản một ngân hàng đã tiến được một ước khá xa trên con đường hiện đại
hóa quản trị ngân hàng và quản trị kinh doanh của mình.
47
Biểu đồ 1.2: Khung ICAAP
Nguồn: [33]
Bảng cân đối tài sản
Thị trường Tài chính/ Khách hàng
Môi trường bên ngoài
Cổ đông Nhà phân tích
Cơ quan xếp hạng tín nhiệm
Cơ quan quản lý nhà nước
Sự phát triển các quy định pháp luật
Khẩu vị rủi ro
Chiến lược Kinh doanh
Các yếu tố liên quan tác động đến ICAAP trong Basel II/III
Vốn Kinh tế
Rủi ro xác định, các chính sách, giới hạn và phân tích
Vốn sẵn có
Vốn yêu cầu pháp luật
Kiểm tra sức chịu đựng tổng thể
Vốntheo ICAAP
Biểu đồ 1.3: Các yếu tố liên quan tác động tới ICAAP
Nguồn: [33]
48
Trong tiến trình triển khai của các NHTM tại VN, tất cả các cấu phần và
quy định liên quan đến ICAAP sẽ được xây dựng và hoàn thiện. Việc các ngân
hàng áp dụng những chương trình triển khai IC P cũng chính là triển khai
những chương trình phát triển chiến lược của mình dựa trên rủi ro. Những điểm
chính yếu liên quan đến xây dựng hoàn thiện và đưa vào áp dụng khung ICAAP
được nêu trong phần dưới đây.
Khi một ngân hàng đã hoàn thành việc triển khai khung ICAAP, theo
[89], việc trả lời “có” với 7 câu hỏi sau đây chứng tỏ mức độ hoàn thiện và làm
chủ ICAAP, còn có 1 câu trả lời “không” với bất kỳ câu hỏi nào thì ngân hàng
cần phải tìm kiếm các cơ hội để hoàn thiện đầy đủ quy trình của mình.
1. Ngân hàng đã thành công trong việc tích hợp IC P trong cơ cấu quản
trị và tổ chức của ngân hàng, ví dụ như thành lập một ủy ban chuyên dụng và
được tổ chức họp thường xuyên chưa?
2. Các cán bộ quản lý cao cấp trong ngân hàng có đang quản lý, thiết lập và
giám sát khẩu vị rủi ro và chiến lược không? HĐQT ngân hàng có được bức
tranh toàn diện về toàn bộ các rủi ro hay không?
3. Ngân hàng đã có cơ chế cho việc xác định định nghĩa khẩu vị rủi ro liên
quan mật thiết đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa?
4. Ngân hàng có thường xuyên tiến hành đối soát giữa kế hoạch vốn và kế
hoạch chiến lược và đảm bảo tính nhất quán giữa chiến lược kinh doanh và
chiến lược rủi ro hay không?
5. Ngân hàng có thành công trong việc chuyển tải khẩu vị rủi ro thành một
hệ thống giới hạn toàn diện và khả thi không?
6. hi xác định năng lực chịu đựng rủi ro vốn, Ngân hàng có tính đến cả
hai kịch bản về “kinh doanh tiếp diễn” (going-concerns) và “khả năng tái cấu
trúc kinh doanh” (gone-concerns) hay không? Ngân hàng tự tin như thế nào đối
với việc hoàn thành các mục tiêu cụ thể trong “kinh doanh tiếp diễn”, ví dụ như
mức độ lợi nhuận và thanh toán/ chi trả cổ tức?
49
7. Các mô phòng về kinh tế vĩ mô và kiểm tra sức chịu đựng tổng thể có
đóng một vai tr đủ nổi bật trong quy trình ICAAP của ngân hàng không?
b. Qui tr nh phân bổ vốn
Về căn ản, phân bổ vốn là một bộ phận không thể tách rời trong quá
trình lập kế hoạch định kỳ. Việc phân bổ vốn có thể đưa vào 4 ước công việc
chính sau:
Bước 1: X c đ nh bảng cân đối tài sản mục tiêu của ngân hàng
1.1. Xây dựng kế hoạch chương trình đối với vốn cấp 1 nhằm đưa ra dự
kiến đầu tiên liên quan đến vốn theo yêu cầu pháp luật và vốn kinh tế, các kiểm
tra thử nghiệm khả năng ứng phó và các kịch bản dựa trên các nhân tố như rủi ro
trên bảng cân đối hiện tại, mức giảm sút dự kiến, yêu cầu pháp định, đưa ra được
bản kế hoạch:
- Phát triển mô hình vốn kinh tế pháp định phản chiếu mức vốn hiện tại.
- Sử dụng dự kiến tổng thể về tăng trưởng doanh thu của ngân hàng, dự
kiến sơ ộ về vốn yêu cầu qua trục thời gian lập kế hoạch (3 - 5 năm).
- Chạy kiểm tra các thử nghiệm khả năng ứng phó (stress tests, c n được
gọi là kiểm tra sức chịu đựng tổng thể) và kịch bản tình huống xấu nhất tốt nhất
trên mức vốn yêu cầu.
1.2. Đặt ra các giới hạn liên quan đến tài sản có và tài sản nợ, các chỉ tiêu
này thường được đưa ra trong chính sách tài chính của các ngân hàng, việc này
các NHTM sẽ có kết quả là các chỉ tiêu và chỉ số trên bảng cân đối tài sản xác
định chỉ số theo chính sách tài chính cho năm tới/ thời kỳ tới.
- Xác định quy mô mục tiêu của bảng cân đối tài sản về phương diện tổng
tài sản và tổng nợ, tài sản phân theo cấp độ rủi ro cho trục thời gian lập kế hoạch.
- Quy mô mục tiêu của sổ ngân hàng và sổ kinh doanh, tỷ lệ cho vay và tiền
gửi khách hàng, bảo lãnh và các mục ngoại bảng, tỷ lệ cho vay tiền gửi (LDR).
1.3. Chuyển những giới hạn này thành các chỉ số đo lường khác cho
tập đoàn.
50
- Dựa trên những chỉ đạo từ ALCO, phát triển các chỉ số đo khác cho cả tập
đoàn về tăng trưởng, lợi nhuận, tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR).
- Dựa trên các dự kiến sơ ộ về vốn yêu cầu, phát triển một bản dự kiến chi
tiết yêu cầu vốn cho năm sau.
- Phát triển kế hoạch vốn bao gồm cả việc huy động như thế nào và
bao nhiêu
1.4. Tính toán và đưa ra ảng cân đối tài sản mục tiêu
- Tính toán bảng cân đối tài sản mục tiêu của NHTM dựa trên 3 ước trên
Bước 2: X c đ nh kế hoạch vốn, tăng vốn cho ngân hàng
2.1. Xác định các nguyên tắc cấp vốn.
- Xem xét và xây dựng các chỉ tiêu và hạn mức về đặc trưng cấp vốn và
đặc trưng thanh khoản bao gồm các chỉ số đo lường thanh khoản ngắn hạn và dài
hạn và mức độ lệ thuộc vào các nguồn cấp vốn khác nhau.
2.2. Hiểu về cơ cấu bảng cân đối tài sản toàn ngân hàng, đặc trưng đáo hạn
và các chênh lệch vốn.
- Đưa ra tổng quan tổng hợp về cơ cấu vốn hiện tại của ngân hàng và trạng
thái thanh khoản;
- Đưa ra tổng quan về đặc trưng cấp vốn hiện tại và trạng thái thanh khoản
theo khối kinh doanh;
2.3. Phát triển một kế hoạch tối ưu để đáp ứng chênh lệch cấp vốn và chênh
lệch thanh khoản.
- Sử dụng bảng cân đối tài sản đích để dự kiến số lượng vốn cần cần cấp
cho từng khối để tăng trưởng theo tỷ lệ đã định;
- Đưa ra tổng quan về nguồn cấp vốn tương lai qua trục thời gian kế hoạch
và đặc trưng vốn, thanh khoản theo khối kinh doanh;
- Đưa ra đặc trưng cấp vốn tổng hợp cho cả tập đoàn;
- Phân bổ chi phí cho các khối KD/mảng KD;
51
- Tính toán và phân bổ chi phí cấp vốn và chi phí thanh khoản (qua FTP)
đến các khối KD;
- Phân bổ lợi ích từ việc sử dụng vốn chủ sở hữu đến các khối KD.
Bước 3: Xây dựng các chỉ tiêu từ trên xuống cho các mảng/khối
kinh doanh.
3.1. Thống nhất các chỉ số đo lường sử dụng để xây dựng chỉ tiêu.
- Xác định và thống nhất bộ chỉ số đo định lượng và định tính như chiến
lược trong kinh doanh, tiềm năng tham vọng tăng trưởng, giá trị thị trường,
ROE, hiệu quả hoạt động đã điều chỉnh theo rủi ro.
3.2. Xác định mốc xuất phát.
- Xác định ma trận mốc xuất phát về phương diện khối lượng, doanh thu,
lợi nhuận và phân chia ROE theo khối kinh doanh, theo sản phẩm, khu vực,.. ở
mức độ cụ thể nhất;
- Xác định các thông số hoạt động (số lượng khách hàng nhân viên, …)
trong ma trận mốc xuất phát.
3.3. Đặt chỉ tiêu an đầu từ trên xuống.
- Đặt các chỉ tiêu tài sản/nợ theo khối D được đưa xuống từ chỉ tiêu bảng
cân đối tài sản của cả tập đoàn
- Tính toán các chỉ số lỗ, lãi theo khối KD;
- Hợp nhất bức tranh cân đối tài sản/lỗ, lãi và tính toán về đặc trưng vốn của
ngân hàng;
3.4. Kiểm tra về tính hợp lý của tổng hòa các chỉ tiêu.
- Kiểm tra tổng hòa các mục tiêu trên qua đối thoại với an lãnh đạo;
- Đánh giá về ảnh hưởng của các chỉ tiêu toàn ngân hang;
- So sánh với các chỉ tiêu trước đó và đánh giá về sự chênh lệch.
Bước 4: Đối thoại chiến lược xung quanh kế hoạch của các
mảng/khối KD
4.1. Xây dựng một kế hoạch chiến lược mới có điều chỉnh đáp ứng các chỉ
tiêu từ trên xuống.
52
- Nhận và hiểu về kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số từ các khối KD;
- Nhập vào mô hình ngân hàng để xem có đáp ứng các giới hạn không;
- Thảo luận lại và thống nhất các kế hoạch của các khối KD;
- Phát triển kế hoạch chiến lược và tài chính tập đoàn ao gồm cả phân
bổ vốn.
4.2. Xây dựng quy trình quản lý hiệu quả hoạt động
- Phát triển những cam kết về kết quả hoạt động với các đơn vị kinh doanh
và gắn các biện pháp khen thưởng với việc hoàn thành kế hoạch của khối KD.
- Giám sát hàng quý và tiến hành những thay đổi có thể trong công tác phân
bổ vốn trong trường hợp yêu cầu những thay đổi lớn.
Việc phân bổ vốn được gắn liền với đánh giá hiệu quả của vốn đã phân ổ,
theo lý thuyết chung việc đánh giá hiệu quả vốn sẽ bao gồm:
nh gi hiệu quả tu ệt đối;
Đánh giá hiệu quả tuyệt đối được thực hiện dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận sau
chi phí vốn đơn vị kinh doanh.
Lợi nhuận sau chi phí vốn đơn vị kinh doanh được xác định theo công thức
ở bảng sau:
Bảng 1.2: Tính toán lợi nhuận sau phân bổ vốn
Doanh thu sau rủi ro Đơn vị KD (đã ao gồm chi phí vốn nội bộ)
Trừ (-) Chi phí hoạt động trực tiếp Đơn vị KD
Trừ (-) Chi phí hoạt động gián tiếp được phân bổ Đơn vị KD
Trừ (-) Thuế nhận phân bổ Đơn vị KD
ằng (=) Lợi nhuận sau thuế Đơn vị KD
Trừ (-) Chi phí vốn nhận phân bổ Đơn vị KD
ằng (=) Lợi nhuận sau thuế và sau chi phí vốn Đơn vị KD
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
53
Trong đó:
Doanh thu sau rủi ro được xác định bằng doanh thu thuần hoạt động kinh
doanh - chi phí dự phòng thuần.
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh = thu nhập từ hoạt động kinh doanh
- chi phí hoạt động kinh doanh + thu lãi mua bán vốn nội bộ - chi lãi mua bán
vốn nội bộ - chi phí mua bán vốn chủ sở hữu nội bộ (nếu có);
Chi phí dự phòng thuần = chi dự phòng - hoàn nhập dự phòng.
Chi phí hoạt động gián tiếp nhận phân ổ là chi phí tương ứng với mức độ
hỗ trợ của các đơn vị khác cho đơn vị được đánh giá. Là kết quả của hoạt
động phân bổ chi phí.
Chi phí vốn nhận phân bổ là phần phân ổ chi phí vốn chủ sở hữu của toàn
ngân hàng cho đơn vị tương ứng với mức vốn được phân ổ.
nh gi hiệu quả tương đối;
Đánh giá hiệu quả tương đối được thực hiện dựa trên các tỷ lệ hiệu quả như
ROE, R ROC…được xác định sau khi tính toán đầy đủ các loại chi phí.
Tỷ suất sinh lời trên vốn ROE
Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu phân bổ Đơn vị KD: là vốn chủ sở hữu phân bổ cho các đơn
vị kinh doanh dựa trên kết quả phân bổ vốn.
Thu nhập kỳ vọng điều chỉnh rủi ro trên vốn: RAROC (Risk adjusted
return on capital) đánh giá tỷ lệ mức độ sinh lời trên vốn chủ sở hữu sau khi loại
trừ ảnh hưởng của yếu tố rủi ro, được xác định theo công thức:
54
Trong điều kiện NHTM chưa triển khai hoàn thiện mô hình đo lường rủi ro,
NHTM ưu tiên sử dụng tỷ lệ ROE để đánh giá hiệu quả tương đối. Khi vốn kinh
tế và các loại rủi ro được đo lường đầy đủ, chỉ tiêu RAROC sẽ được sử dụng kết
hợp với chỉ tiêu ROE để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NHTM và các đơn
vị kinh doanh.
Ứng dụng đánh giá kết quả sau phân bổ vốn, qua đó thể hiện mục đích
của việc phân bổ vốn tại NHTM bao gồm:
Biểu đồ 1.4: Tác dụng của đánh giá hiệu quả vốn
Nguồn: [31]
-X c đ nh nhu cầu vốn và tăng/giảm vốn;
+ Đo lường vốn tạo cơ sở khoa học cho việc xác định nhu cầu vốn vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh vừa đảm bảo an toàn và lợi ích của cổ đông; đồng thời
tạo căn cứ lập kế hoạch nhu cầu vốn kế hoạch theo quy trình khép kín gắn với đo
lường rủi ro và mục tiêu kinh doanh.
- X c đ nh phương n phân phối lợi nhuận và tỷ ệ chi trả cổ t c;
+ Căn cứ vào tính đầy đủ của vốn, chính sách phân phối lợi nhuận và trả cổ
tức hàng năm sẽ được xây dựng và điều chỉnh phù hợp với quy định pháp luật
55
đồng thời đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh và cân đối các lợi ích khác
của cổ đông;
+ Tỷ lệ chi trả cổ tức từng thời kỳ có thể điều chỉnh tăng giảm tùy
thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ, quy mô và nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh.
- X c đ nh c c chỉ tiêu kế hoạch gắn với hiệu quả sử dụng vốn;
+ Tích hợp phân bổ vốn vào quy trình kế hoạch: Công tác xây dựng kế hoạch
hàng năm, ngoài việc xác định các chỉ tiêu kinh doanh (lợi nhuận, dư nợ và huy
động kế hoạch…) phải xác định các chỉ tiêu liên quan đến rủi ro và vốn phân bổ
như tổng giá trị tài sản có rủi ro kế hoạch, vốn phân bổ kế hoạch và ROE kế hoạch
cho từng đơn vị.
- nh gi và quản tr hiệu quả của c c đơn v inh doanh c t nh đến
phân bổ vốn;
Đánh giá hiệu quả tuyệt đối và tương đối trên cơ sở kết quả phân bổ vốn,
bao gồm các tiêu chí:
Tổng tài sản Có rủi ro khối kinh doanh;
Lợi nhuận sau thuế và chi phí vốn khối KD/sản phẩm/nhóm khách hàng;
ROE khối KD/sản phẩm/nhóm khách hàng;
RAROC;
Các công cụ đánh giá hiệu quả khác tùy thuộc vào điều kiện quản trị và đo
lường rủi ro của NHTM
Xây dựng các giới hạn, các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu chiến
lược từng thời kỳ để đánh giá hiệu quả của các khối kinh doanh/sản
phẩm/khách hàng.
+ Các chỉ tiêu đánh giá được so sánh tương quan giữa các đơn vị kinh doanh
với nhau, với các giới hạn quy định, với chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu chiến lược.
Kết quả phân tích đánh giá được sử dụng để đưa ra các quyết định quản trị kinh
doanh phù hợp.
56
- iều chỉnh h nh inh doanh và ch nh s ch quản tr d a tr n c c ết
quả đ nh gi ;
+ Tiết giảm quy mô đầu tư cho những đơn vị kinh doanh có hiệu quả kém và rủi ro cao, tăng quy mô đầu tư cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả kinh doanh
cao và ít rủi ro;
Việc điều chỉnh thực hiện thông qua:
Thực hiện điều chỉnh mô hình kinh doanh của các khối KD;
Ban hành hoặc điều chỉnh các chính sách quản trị, chính sách lãi suất, giá
nội bộ phù hợp.
Biểu đồ dưới đây minh họa những điều chỉnh có thể đối với mô hình/mảng
kinh doanh như là kết quả của đánh giá hiệu quả theo vốn.
Thu nhập đã điều chỉnh theo rủi ro
Sinh ra giá tr (Tỷ lệ sinh lời cao trên VKT)
Tỷ lệ sinh lời mục tiêu của VCSH (ROE)
A
Chi phí VCSH
B
Triệt tiêu giá tr (Tỷ lệ sinh lời âm trên VCSH)
C
Vốn yêu cầu
Khối KD A Khối KD B
Khối KD C
Biểu đồ 1.5: Ví dụ điều chỉnh mô hình kinh doanh theo đánh giá hiệu quả vốn
Nguồn: [33]
Theo minh họa này thì khả năng sinh lời có thể được tăng cường nhờ:
- Phân bổ lại vốn cho các khối KD với tỷ lệ sinh lời của vốn kinh tế cao
(Khối A và khối B);
- Tăng cường khả năng sinh lời của khối KD C (ví dụ: định giá tốt hơn) để
tương ứng vốn đã tiêu dung;
57
- Giảm số lượng vốn rủi ro đầu tư vào kinh doanh (ví dụ: giảm quy mô kinh
doanh, quản trị rủi ro tốt hơn).
1.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn chủ sở hữu
NHTM
Đối với quản trị vốn hiện đại, có nhiều nhân tố có ảnh hưởng đến quản
trị vốn nhằm đưa công tác quản trị vốn tiệm cận dần tới các thông lệ tốt trên
thế giới. Các nhân tố này được chia thành nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
1.2.5.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan bao gồm:
Trình độ phát tri n của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến quản trị vốn,
cụ thể có thể so sánh giữa các nền kinh tế phát triển (G20) và các nền kinh tế
đang phát triển. Những yêu cầu về vốn cũng như quản trị vốn của các ngân hàng
tại các nước phát triển trong một môi trường kinh doanh có độ cao, thông tin đầy
đủ và hoạt động dưới quy luật thị trường đầy đủ là tương đối cao do yêu cầu đ i
hỏi không chỉ từ cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư
mà còn từ mục đích ảo vệ lợi ích chung của nền kinh tế và cộng đồng nói
chung. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (GFC) 2008 cho thấy các nước chịu
ảnh hưởng nặng nề và trực tiếp nhất là các nước phát triển và chính GFC đã
buộc Chính phủ các nước phải nhìn nhận và củng cố, hoàn thiện hơn các iện
pháp giám sát ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Các quy định pháp luật đối với các hoạt động kinh tế nói chung và ngành
ngân hang, dịch vụ tài chính nói riêng có thể nói là ảnh hưởng lớn nhất đến quản
trị vốn. Những khuôn khổ pháp lý này không chỉ gói gọn trong phạm vi một
quốc gia mà còn mở rộng trên phạm vi khu vực và toàn cầu. Những quy định về
hoạt động ngân hàng của một nước liên quan đến vốn và rủi ro nằm trong khuôn
khổ hệ thống pháp lý của nước đó nhưng vẫn phải tuân theo những quy định
quốc tế có liên quan, việc triển khai các hiệp ước Basel II, III tại các nước trên
58
thế giới là một minh chứng cho mức độ ảnh hưởng của khuôn khổ pháp lý đối
với vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM.
Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và giám sát an toàn vốn của các các NHTM là một nhân tố tác động trực
tiếp đến quan niệm và ý thức của các NHTM về sự đầy đủ vốn và các rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Việc giám sát chặt chẽ trên cơ sở khoa học và mang
tính hệ thống cũng như an hành các hướng dẫn chi tiết đóng vai tr quyết định
trong định hướng và kiểm soát vốn, quản trị vốn, đảm bảo tính tuân thủ của các
NHTM, bảo vệ các bên có liên quan và toàn bộ nền kinh tế tránh khỏi những đổ
vỡ mang tính hệ thống.
Công nghệ thông tin (CNTT) là một nhân tố ảnh hưởng đến vốn và quản
trị vốn ở khía cạnh hỗ trợ cung cấp những thông tin hữu ích trong thời gian
thực nhanh chóng và thuận tiện không chỉ cho quá trình xây dựng mô hình và
đo lường vốn, cho quá trình ra quyết định kinh doanh đầu tư mà c n cho việc
giám sát vốn và giám sát quản trị vốn của các cơ quan quản lý, cộng đồng đầu
tư đối với các NHTM. Một trong những hỗ trợ quan trọng của CNTT bên
cạnh việc phân tích, xây dựng các mô hình tính toán vốn, hoạch định vốn
chính là việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu, một thành tố cực kỳ quan trọng
trong quản trị vốn hiện đại. Thêm nữa, những mô hình CNTT hiện đại giúp
dự áo chính xác hơn, hỗ trợ kiểm tra sức chịu đựng tổng thể (Stress-test) về
vốn trong hoạt động quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng.
1.2.5.2 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan từ các NHTM bao gồm:
Quan niệm về vốn và quản trị vốn của các cổ đông và nhà quản trị NHTM
đối với đảm bảo an toàn và phát triển của ngân hàng đóng vai tr quan trọng
hàng đầu. Bên cạnh nghĩa vụ và các trách nhiệm đảm bảo hoạt động ổn định và
phát triển ngân hàng, mức độ ý thức đầy đủ và sâu sắc về rủi ro và giá trị rủi ro,
gắn liền việc phát triển kinh doanh với mức độ rủi ro và vốn rủi ro chắc chắn có
những tác động đến quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM, đây cũng chính là điểm
59
có thể tạo ra những khác biệt trong chiến lược kinh doanh và phát triển của mỗi
ngân hàng.
Mô hình tổ chức quản trị vốn chủ sở hữu có tác động rất lớn đến công tác
quản trị vốn của các NHTM. Việc xác định được một cơ cấu tổ chức và quản trị
thúc đẩy các mô hình quản trị vốn hiệu quả, các mô hình phối hợp cho các bộ
phận có liên quan đến tài chính, rủi ro và kinh doanh trong ngân hàng có ý nghĩa
rất quan trọng, qua mô hình tổ chức quản trị vốn chủ sở hữu, trách nhiệm và
nghĩa vụ của các ên liên quan được xác định rõ ràng, công tác quản trị vốn
được phối hợp chặt chẽ nhất nhằm đảm bảo đạt được các yêu cầu đề ra không
chỉ đối với chiến lược quản trị vốn chủ sở hữu mà còn trong các hoạt động quản
trị vốn cụ thể.
Chiến lược quản trị vốn chủ sở hữu của một ngân hàng là một nhân tố
mang tính quyết định đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu và là định hướng chủ
đạo đối với vốn chủ sở hữu ngân hàng. Các quan điểm, mục tiêu và chỉ tiêu như
tăng giảm vốn, giá trị của cổ đông, các mức vốn mục tiêu, mức kỳ vọng về lợi
nhuận trên vốn, tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt, các nguyên tắc cơ ản trong
đầu tư hay phân ổ vốn chủ sở hữu, … cần được định hướng, xác định đầy đủ
như là một phần trong chiến lược và tác động, tương tác trực tiếp đến chiến lược
ngân hàng.
Dữ liệu và sự đầy đủ, chính xác của dữ liệu được cập nhật theo thời gian
thực hỗ trợ phân tích và xây dựng mô hình vốn đánh giá giá trị rủi ro và hoạch
định vốn, nhưng quan trọng hơn chính là việc các dữ liệu này sẽ hỗ trợ trong
việc đánh giá sự đầy đủ về vốn, cũng như hiệu quả sử dụng vốn, qua đó có được
những phân tích có độ tin cậy cao tạo điều kiện trong việc điều chỉnh và/hoặc
chuyển đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm và kiểm soát rủi ro thích hợp.
Có đầy đủ nguồn lực và đầu tư nguồn lực ph hợp của các ngân hàng trong
quản trị vốn là kết quả của những tác động nêu trên, là hệ quả trực tiếp từ ý thức
và quan niệm của các nhà quản trị ngân hàng. Mức độ các nguồn lực (con người,
tài chính, công nghệ ngân hàng, hạ tầng…) được sử dụng trực tiếp tác động tới
60
chất lượng quản trị vốn và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như
khả năng chống đỡ rủi ro của mỗi ngân hàng. Các nguồn lực này bao gồm đầu tư
cho xây dựng phương pháp luận cũng như triển khai tích hợp toàn bộ các mô
hình đo lường rủi ro và vốn trên hệ thống CNTT, quan trọng hơn là nguồn nhân
lực chất lượng cho quản trị vốn chủ sở hữu.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở hữu và bài học cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ, Châu Âu, Malaysia,
Singapore về quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại
- Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ trong xác định, đánh giá các rủi ro
tác động đến vốn ngân hàng, cũng như sự tồn tại và phát triển lâu dài của mỗi
ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động liên quan đến rủi ro, các rủi ro này tác
động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và qua đó đến vốn chủ sở hữu. Việc xác
định, phân loại và đánh giá đầy đủ các rủi ro giúp nhà quản trị ngân hàng ước
tính được những tác động của các rủi ro này một khi xảy ra, mức vốn chủ sở hữu
cần thiết để đảm bảo hoạt động của ngân hàng vẫn có thể tiến hành ình thường.
Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng hiện đại được xác định và phân loại
theo tính chất, đặc điểm, theo hoạt động cụ thể trong kinh doanh ngân hàng. Về
cơ ản, những rủi ro này bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác. Những rủi ro này
đều hiện hữu trong tất cả các hoạt động của mỗi NHTM. Tuy nhiên tại Việt Nam
trước đây, rủi ro tín dụng là rủi ro được quan tâm và nghiên cứu nhiều nhất,
trong khi các rủi ro khác mới được quan tâm gần đây, điều này phản ánh không
chỉ trình độ phát triển kinh tế chung và ngành ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn ở
giai đoạn đầu của con đường hiện đại hóa. Với tiến trình hội nhập và các ảnh
hưởng to lớn của toàn cầu hóa, những kinh nghiệm liên quan đến xác định, phân
loại, đo lường các rủi ro này vô cùng quan trọng và quý áu đối với các NHTM
61
tại Việt Nam cũng như đối với các cơ quan quản lý nhà nước khi mức độ hoạt
động ngân hàng ngày càng tinh xảo hơn.
- Kinh nghiệm về xây dựng các quy trình cần thiết liên quan đến mỗi nội
dung quản trị vốn, cùng với việc xây dựng các công cụ cần thiết với sự hỗ trợ
của CNTT. Mỗi nội dung hay mỗi cấu phần quản trị vốn được nêu ở trên cần
được cụ thể và văn bản hóa tại mỗi NHTM nhằm đảm bảo tính khoa học, xác
định được các ước cần thiết trong mỗi cấu phần, đảm bảo gắn trách nhiệm đầy
đủ cho các bên liên quan trong quản trị vốn, nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận
thức của mỗi ên liên quan trong ngân hàng đối với quá trình và công việc quản
trị vốn trong mọi hoạt động quản trị cũng như phát triển kinh doanh. Kinh
nghiệm quốc tế đối với những quy trình cơ ản trong quản trị vốn chủ sở hữu
ngân hàng cho thấy mức độ cụ thể và chi tiết trong các quy trình này càng rõ
ràng thì càng đảm bảo tính thực tiễn và thực thi của các quy trình, đạt được mục
đích và yêu cầu đặt ra đối với mỗi một cấu phần trong quản trị vốn chủ sở hữu.
Một số cấu phần và nội dung không nhất thiết phải có quy trình vẫn cần thiết
phải văn ản hóa những tuyên bố, triết lý của mỗi NHTM đối với từng nội dung,
ví dụ như về chiến lược vốn và định hướng về vốn chủ sở hữu của mình. Những
nội dung nhất thiết phải có quy trình chi tiết như quy trình phân ổ vốn, quy
trình đo lường và đánh giá vốn hay quy trình liên quan đến tăng vốn, điều chỉnh
vốn. Quy trình lập kế hoạch và dự báo vốn cũng cần gắn liền với hoạt động kinh
doanh thực tiễn bên cạnh những nguyên tắc nhất định.
Với việc xây dựng các quy trình cần thiết, kinh nghiệm của các ngân hàng
thương mại tại Malaysia, đặc biệt tại May ank đối với xây dựng quy trình
ICAAP là một ví dụ điển hình. Các ngân hàng tại Malaysia đã tiến hành phân
tích khoảng cách và xây dựng lộ trình ICAAP ở cấp chi tiết, sau đó triển khai
xây dựng ICAAP trong khoảng thời gian là một năm và cần tới 4-6 nhân sự toàn
thời gian. Theo quy định của Ngân hàng Trung ương Malaysia, các ngân hàng
đã triển khai xong ICAAP từ năm 2013. Mỗi ngân hàng có bộ phận Quản trị vốn
thuộc Khối tài chính, và bộ phận Quản rủi ro chịu trách nhiệm về quản trị rủi ro
62
tích hợp. Các quyết định liên quan tới cung vốn (capital supply) như tính toán
mức vốn, cơ cấu nguồn vốn, lập kế hoạch vốn và theo dõi kế hoạch này được đề
xuất bởi bộ phận quản trị vốn và do ALCO phê duyệt. Phương pháp luận tính
toán nhu cầu vốn (Risk weighted assets - capital needs) cho các kế hoạch tăng
trưởng là do bộ phận Quản trị rủi ro đưa ra. ế hoạch vốn được tính toán cho 3
năm, và theo dõi thường xuyên để có biện pháp phù hợp trong trường hợp thiếu
vốn. Các thử thách chính của quá trình triển khai ICAAP tại các ngân hàng
thương mại tại Malaysia bao gồm (1) Sự am hiểu và đồng thuận của các đơn vị
kinh doanh, được tiến hành thông qua các buổi họp LCO. Các đơn vị này vốn
dĩ khá hoài nghi với chương trình asel II, (2) nguồn lực nhân sự để thực hiện
dự án, (3) văn ản hóa IC P để áo cáo cho NHTW. Kinh nghiệm tại
Malaysia cho thấy trong quá trình xây dựng quy trình ICAAP, các ngân hàng
cần trao đổi thông tin với NHTW một cách chủ động và thường xuyên nhằm
đảm bảo có được những phản hồi nhanh chóng và hữu ích, đồng thời thuận tiện
cho quá trình phê duyệt của NHTW đối với quy trình của mình.
- Kinh nghiệm về điều chỉnh, tinh chỉnh và phát tri n các mô hình kinh
doanh, các sản phẩm và dịch vụ theo khẩu vị rủi ro cũng như theo đánh giá
tính hiệu quả về vốn đối với mỗi đơn vị kinh doanh trong ngân hàng.Việc
điều chỉnh, tinh chỉnh các mô hình kinh doanh ở các nước phát triển được tiến
hành theo các quy trình nghiêm ngặt, tính toán đầy đủ các yếu tố có liên quan,
xác định rõ ràng các rủi ro và nguồn lực làm cơ sở cho các tính toán trong
điều chỉnh. Thông qua việc điều chỉnh, tinh chỉnh và phát triển các mô hình
kinh doanh, các NHTM có thể gia tăng quy mô của tài sản rủi ro, gia tăng lợi
nhuận với cùng một số vốn chủ sở hữu khi một vài mô hình kinh doanh nào
đó đ i hỏi ít vốn chủ sở hữu hơn.
Kinh nghiệm cũng như cách thức phân bổ vốn hợp lý theo khẩu vị rủi ro
đồng thời đảm bảo tuân thủ theo các quy định pháp luật. Những quan điểm khác
nhau về phân bổ vốn đối với mỗi mảng kinh doanh hay hoạt động ngân hàng vẫn
có chung một điểm thống nhất, đó là phân ổ vốn chủ sở hữu hay đầu tư vốn chủ
63
sở hữu vẫn phải phản ánh khẩu vị rủi ro cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của
mỗi NHTM. Thông qua việc phân bổ vốn hợp lý, các nhà quản trị ngân hàng có
thể gián tiếp điều chỉnh, tinh chỉnh các mô hình kinh doanh, hoặc đưa ra những
thông điệp về những ưu tiên phát triển trong mỗi giai đoạn nhất định. Kinh
nghiệm của một số ngân hàng Châu Âu (UniCredit tại Ý và Banco Santander tại
Tây Ba Nha) về phân bổ vốn là quy trình này được hoàn thiện để hỗ trợ tối đa
hóa việc tạo ra giá trị cổ đông thông qua việc lập kế hoạch, phân bổ và quản lý
vốn của ngân hàng theo cách thức hiệu quả nhất nhằm đạt được cơ cấu kinh
doanh tối ưu tạo ra lợi nhuận tổng hợp (bao gồm cổ tức và thặng dư vốn) cao
hơn mức kỳ vọng (là mức chi phí vốn chủ sở hữu).
Để tối ưu hóa kết hợp kinh doanh và tạo ra giá trị cổ đông, tại UniCredit,
việc phân bổ vốn được hỗ trợ thông qua việc quản trị đánh giá kết quả có điều
chỉnh rủi ro (RAPM: Risk-adjusted Performance Management) được phát triển
phát triển trong nội bộ phương pháp cho phép đo lường hiệu quả chiến lược.
UniCredit Group triển khai khuôn khổ phân bổ vốn coi hai định nghĩa vốn khác
nhau: vốn kinh tế và vốn đầu tư đại diện cho vốn góp cùng với các nguồn vốn
khác của cổ đông, có lợi nhuận kỳ vọng là chi phí vốn chủ sở hữu. UniCredit đã
xác định khẩu vị rủi ro và đưa ra tuyên ố về khẩu vị rủi ro cũng như mức rủi ro
chấp nhận đối với mỗi đơn vị kinh doanh, mỗi mảng nghiệp vụ ngân hàng và
qua đó xác lập mức vốn cần thiết, tiến hành phân bổ vốn trước (ex-ante), khi đến
hết kỳ tài chính, UniCredit đánh giá hoạt động, tính toán giá trị rủi ro và thực
hiện phân bổ sau (ex-post), so sánh kết quả trên phân bổ thực tế với phân bổ dự
kiến nhằm có những điều chỉnh phù hợp.
Kinh nghiệm của các NHTM Malaysia và Singapore và Barclays Bank tại
nh đối với việc đánh giá tính sẵn có về vốn cũng như cơ cấu vốn hợp lý nhằm
tối ưu vốn trong ngân hàng. Các ngân hàng này đã sử dụng công cụ nợ dài hạn
thông qua việc phát hành trái phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi nhằm tăng
cường vốn chủ sở hữu đồng thời vẫn tiết giảm được chi phí và do đó kiến tạo giá
trị cho cổ đông. Với một thị trường vốn còn non trẻ như tại Việt Nam, gia tăng
64
vốn chủ sở hữu ngân hàng thông qua tăng vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh doanh cũng như tuân thủ các yêu cầu pháp luật đ i hỏi có những đánh
giá mang tính thực tiễn cao khi vốn đầu tư trên thị trường vẫn còn khan hiếm và
việc gia tăng thêm vốn điều lệ thông qua phát hành thêm cổ phần cho các cổ
đông hiện hữu cũng phải tính toán đến khả năng tài chính của các cổ đông cũng
như đảm bảo khả năng sinh lời đáp ứng được yêu cầu từ phía các cổ đông. Điều
này đ i hỏi các nhà quản trị ngân hàng cần có những giải pháp thay thế bổ sung
đối với việc nâng cao năng lực tài chính, nâng cao vốn chủ sở hữu như tính toán
và đưa ra tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt, phần còn lại được chuyển thành vốn
chủ sở hữu thông qua chi trả cổ tức bằng phát hành cổ phiếu mới hoặc giữ lại lợi
nhuận ổ sung vốn chủ sở hữu, hay sử dụng các công cụ nợ dài hạn đáp ứng
được những tiêu chí được tính thành vốn cấp 2 chẳng hạn. Kinh nghiệm của các
ngân hàng tại các nước phát triển liên quan đến đánh giá tính sẵn có về vốn cũng
như cơ cấu vốn hợp lý là kinh nghiệm mà các NHTM Việt Nam cần đầu tư
nghiên cứu kỹ và áp dụng một cách linh hoạt trong điều kiện thị trường tại Việt
Nam. Thêm vào đó, cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng cần được cân nhắc cẩn trọng
nhằm đảm bảo mức chi phí đối với vốn chủ sở hữu là tối ưu đối với nhà quản trị
ngân hàng. Một trong những điểm cần lưu ý là liên quan đến đánh giá khẩu vị
của nhà đầu tư (cổ phiếu và/ hoặc trái phiếu) đối với các công cụ tài chính mà
ngân hàng dự kiến phát hành.
1.3.2 Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Với kinh nghiệm quốc tế đối với quản trị vốn, các NHTM Việt Nam có thể
rút ra một số bài học sau nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp trong điều kiện
hoàn cảnh cũng như môi trường pháp lý tại Việt Nam.
Bài học về tha đổi tư du đối với vốn và quản tr vốn chủ sở hữu trong
mối quan hệ tương tác với rủi ro và phát triển kinh doanh. Ngay khi các hiệp ước
asel chưa được triển khai tại các nước phát triển thì tư duy về vốn chủ sở hữu
và quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng tại các nước đó đã căn ản thay đổi cách
thức các đơn vị kinh doanh trong mỗi ngân hàng triển khai phát triển kinh
65
doanh, hay nói cách khác, ý thức sâu sắc về các rủi ro và nguồn vốn chủ sở hữu
cần thiết để chống chọi với các rủi ro trong hoạt động ngân hàng đã được đưa
vào trong mỗi quyết định, mỗi hành động kinh doanh, từ quản trị chung đến điều
chỉnh hoạt động của mỗi mô hình, đơn vị kinh doanh, mỗi sản phẩm và dịch vụ.
Bài học này còn nguyên giá trị đối với những nền kinh tế đang phát triển trong
đó có Việt Nam, điều này càng có ý nghĩa hơn nữa khi các hiệp ước Basel dần
được triển khai trên toàn cầu ở các mức độ khác nhau. Chuẩn bị sẵn sàng, có
những thông điệp rõ ràng và đầy đủ, thay đổi nhận thức của các bên liên quan và
chấp nhận những thay đổi về quản trị, kinh doanh dựa trên quan điểm tổng thể
gắn liền với vốn chủ sở hữu là những điểm chính mà bài học này đem lại.
Bài học về cái nhìn tổng quan và toàn diện các yếu tố liên quan đến vốn
và quản trị vốn, cũng như yêu cầu đối với công tác quản trị vốn. Trong quản trị
vốn có rất nhiều nội dung đ i hỏi các nhà quản trị vốn cần có được cái nhìn tổng
thể trong mối liên quan giữa các nội dung này để đưa ra những quyết định về
vốn chủ sở hữu và qua đó tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Những
yếu tố liên quan đến vốn cũng như các nội dung quản trị vốn chủ sở hữu có thể
nói bao trùm lên toàn bộ hoạt động của một NHTM và tương tác với nhau nên
các nhà quản trị ngân hàng phải đảm bảo chắc chắn rằng những yếu tố đó được
đặt trong một khung tổng thể vì những tác động của một hay một vài yếu tố có
thể làm thay đổi cơ ản về chất trong các nội dung quản trị vốn. Những thay đổi
về chiến lược vốn có thể tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến việc đánh giá tính
sẵn có về vốn chẳng hạn, hay việc xác định và đo lường rủi ro, qua đó đo lường
vốn tác động đến việc phân bổ vốn cho các đơn vị kinh doanh, sản phẩm, dịch
vụ, … Qua đây, kinh nghiệm về văn ản hóa các quy trình trong quản trị vốn
chủ sở hữu cho thấy việc đưa các nội dung quản trị vốn chủ sở hữu được thể chế
hóa sẽ giúp cho việc đánh giá và có được cái nhìn tổng quan và toàn diện các
yếu tố liên quan.
Bài học về phương ph p tiếp cận và triển hai c c chương tr nh quản trị
vốn, gắn kết và phù hợp với trình độ phát triển của mỗi ngân hàng. Với các nước
66
phát triển, trình độ phát triển của các NHTM đã đạt được ở mức tương đối cao
trong khi tại các nước đang phát triển và tại Việt Nam, trình độ phát triển của các
NHTM vẫn đang ở ước an đầu. Do vậy phương pháp tiếp cận và triển khai các
chương trình quản trị vốn chủ sở hữu cần điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát
triển cũng như đ i hỏi tuân thủ các quy định pháp luật, xu thế của các ngân hàng
khác trên thị trường và khả năng đầu tư nguồn lực như mô tả dưới đây. Phương
pháp tiếp cận và triển khai nằm trong tổng thể chương trình chuyển đổi lớn và
đ i hỏi những yếu tố cần thiết để quản trị sự thay đổi, vì khi thay đổi căn ản,
hay chính xác hơn là chuyển đổi hoàn thiện các nội dung quản trị vốn chủ sở
hữu, trong chừng mực nhất định làm thay đổi phương pháp tư duy phát triển
kinh doanh và quản trị tại mỗi NHTM. Lựa chọn phương pháp tiếp cận thích
hợp và triển khai nhất quán là bài học các NHTM Việt Nam cần đi theo nhằm
tiết kiệm được các nguồn lực của mình.
Bài học về đầu tư nguồn l c ph hợp cho c c chương tr nh về vốn chủ
sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu. Bài học của các ngân hàng tại các nước phát
triển cho thấy các chương trình về quản trị vốn chủ sở hữu đ i hỏi các nguồn lực
đầu tư rất lớn, từ việc xây dựng phương pháp luận, xây dựng các mô hình, tập
hợp dữ liệu đến việc áp dụng CNTT tiên tiến cũng như đào tạo và thay đổi nhận
thức của các nhà quản trị ngân hàng đối với quản trị vốn chủ sở hữu. Những
chương trình này có thể nói tiêu tốn rất nhiều chi phí và nguồn nhân lực cần
thiết, nếu không được đầu tư đầy đủ và đồng bộ thì các nội dung quản trị vốn
chủ sở hữu sẽ không thực hiện được đầy đủ chức năng, đáp ứng được yêu cầu về
quản trị vốn chủ sở hữu. Trước khi triển khai các chương trình cần thiết, một lộ
trình tổng thể cần được các NHTM đặt ra, tính toán đầy đủ các ước triển khai
kèm theo các nguồn lực đầu tư như đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, các nhân
sự có chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để triển khai nhằm tránh tình trạng
đầu tư triển khai thiếu đồng bộ, thiếu hụt các công cụ cần thiết và do vậy không
đạt được những mục đích yêu cầu an đầu về đầu tư. ài học này có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong quá trình triển khai và các NHTM cần có những ước
67
chuẩn bị thích hợp nhằm đảm bảo các nguồn lực được chuẩn bị đầy đủ và được
sử dụng hợp lý. Cơ sở hạ tầng, các hệ thống công nghệ và các giải pháp phần
mềm đóng vai tr rất quan trọng trong triển khai quản trị vốn nhằm thu thập
phân tích và đưa ra các tính toán trên cơ sở dữ liệu phục vụ cho quản trị vốn. Với
sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cùng với
các rủi ro có liên quan, việc đầu tư đầy đủ các giải pháp thống kê, phân tích và
mô hình tính toán là buộc phải có. Nguồn nhân lực cả chất lượng và số lượng
cần đáp ứng theo yêu cầu từng giai đoạn, từ xây dựng triển khai, cho đến khi vận
hành tránh tình trạng thiếu hụt nhân sự, nhân sự không đáp ứng được yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm và trình độ hoặc nhân sự kiêm nhiệm bán thời gian và do
vậy không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng như không tách ạch các chức
năng giữa kiểm soát và thực thi. Một nhân tố đ i hỏi ưu tiên hàng đầu chính là
quan điểm chỉ đạo nhất quán và sự quan tâm đầy đủ từ phía các lãnh đạo cấp
cao, các chủ sở hữu ngân hàng đối với chương trình quản trị vốn chủ sở hữu.
Các hành động mang tính đối phó, hoặc các quyết định đầu tư đối với các hạ
tầng cho quản trị vốn chủ sở hữu chậm, hoặc đầu tư không đầy đủ đều sẽ dẫn tới
việc quản trị vốn chủ sở hữu không đạt được mục đích và ý nghĩa đặt ra.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, trên cơ sở chắt lọc và kế thừa kiến thức kinh tế hàn lâm,
luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở khoa học về quản trị vốn chủ
sở hữu của NHTM từ khái niệm, mục đích, nội dung, tiêu chí đo lường và nhận
tố ảnh hưởng đến quản trị vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, chương 1 c n nghiên cứu
kinh nghiệm quản trị vốn chủ sở hữu tại các nước trên thế giới. Từ đó rút ra một
số bài học có giá trị tham khảo tốt cho các NHTM Việt nam. Đây là cơ sở lý
thuyết vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản
trị vốn chủ sở hữu tại MB.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1. hái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân Đội
Với mục tiêu an đầu là đáp ứng nhu cầu các dịch vụ tài chính cho các
doanh nghiệp Quân đội, ngày 4 tháng 11 năm 1994, M đã ra đời và chính
thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số
0100283873 ngày 30 tháng 9 năm 1994 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp và Giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 của
NHNN Việt Nam.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh với
định hướng trở thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB và các công ty con
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng ước khẳng định thương hiệu có uy
tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quản lý
quỹ, quản lý nợ và khai thác tài sản). Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB
phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân
khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống an đầu. Trong nhiều
năm qua, M liên tục được NHNN Việt Nam xếp hạng A là tiêu chuẩn cao
nhất do NHNN Việt Nam ban hành.
Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ VND, chủ yếu là từ vốn
góp của các cổ đông sáng lập cùng với 25 nhân sự, đến 31/12/2015 số vốn
điều lệ đã tăng 800 lần đạt 16.000 tỷ VND với hàng vạn cổ đông cùng gần
7.800 cán bộ nhân viên. MB hiện nay đã có năng lực tài chính và khả năng
cạnh tranh vững mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn do NHNN Việt Nam
quy định, đồng thời không ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của Ngân hàng
69
trong tương lai. Tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng và đạt 221.041 tỷ
VND tính đến thời điểm 31/12/2015. Hiện nay, xét về tổng tài sản và vốn
điều lệ, MB là một trong những NHTM cổ phần trong nước có quy mô lớn.
Một số thông tin cơ bản về MB đến 31 12 2 1
Tên Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Tên tiếng Anh: Military Commercial Joint- Stock Bank
Tên viết tắt: MB
Logo Ngân hàng:
Vốn điều lệ: 16.000.000.000.000 VND
Trụ sở chính: Số 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4) 6277 7222
Fax: (84 - 4) 6266 1080
Website: MBbank.com.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0100283873 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 30/09 1994, thay đổi lần thứ 38
ngày 22/9/2015 và giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 kèm
theo Quyết định 194 QĐ-NH5 ngày 14 tháng 9 năm 1994 của NHNN Việt
Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Để nâng cao năng lực vận hành cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh,
tạo nền tảng cho việc triển khai các giải pháp theo chiến lược phát triển Ngân
hàng đến năm 2020, M đã thực hiện điều chỉnh mô hình tổ chức, áp dụng từ
năm 2011. Cơ cấu tổ chức hiện tại của M đội như sau:
70
Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức MB giai đoạn 2011 – 2015
Nguồn: [49]
71
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất
của MB.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của MB bao gồm chiến lược, kế hoạch
trung dài hạn, hàng năm và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và
điều lệ của MB.
- Ban ki m soát: là cơ quan đại diện cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra
giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị, an điều hành, hoạt động tài
chính của MB; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, đảm bảo an toàn
trong hoạt động của MB; thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ,
từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài
chính của M , đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật và
đảm bảo quyền lợi của cổ đông.
- Cơ quan ki m toán nội bộ là cơ quan giúp việc cho Ban kiểm soát thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Các ủy ban cao cấp: Các ủy ban cao cấp giúp việc cho Hội đồng quản
trị bao gồm: Ủy ban về vấn đề nhân sự; Ủy ban quản trị rủi ro. Các ủy ban
này giúp việc cho Hội đồng quản trị trong từng mảng công việc cụ thể nhằm
đảm bảo các quyết định chiến lược của Hội đồng quản trị được xây dựng và
triển khai có hiệu quả theo đúng quy định của Pháp luật.
- Văn phòng Hội đồng quản trị: Là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp
việc cho Hội đồng quản trị, thường trực Hội đồng quản trị triển khai thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ phù hợp quy định pháp luật và điều lệ của MB. Với
vai trò quan trọng là cầu nối giữa Hội đồng quản trị và an điều hành, văn
phòng Hội đồng quản trị là kênh truyền tải thông tin từ Hội đồng quản trị,
thường trực Hội đồng quản trị đến Ban điều hành và ngược lại đảm bảo thông
suốt kịp thời.
72
- Ban điều hành: Là cơ quan điều hành hàng ngày các hoạt động của
MB, tổ chức triển khai các chiến lược kinh doanh, chiến lược hoạt động nhằm
đạt được các mục tiêu, kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị thông qua.
- Các cơ quan quản lý hệ thống: Bao gồm các Khối và các phòng/ban
làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ cho an điều hành trong việc quản lý hệ
thống theo từng mảng chuyên môn riêng biệt. Các cơ quan này có nhiệm vụ
xây dựng, triển khai các nguyên tắc và cơ chế quản lý với mục tiêu hỗ trợ
mạnh mẽ các khối kinh doanh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của toàn Ngân
hàng. Các cơ quan quản lý hệ thống bao gồm các Khối: Kiểm tra kiểm soát
nội bộ, Tài chính kế toán, Quản trị rủi ro, Tổ chức nhân sự; mạng lưới và
kênh phân phối, Văn ph ng triển khai chiến lược, Văn ph ng CEO, Ban Xây
dựng cơ ản và phòng chính trị. M cũng là NHTM cổ phần duy nhất có
phòng Chính trị trong mô hình tổ chức của mình, đây là cơ quan có nhiệm vụ
chăm lo cho công tác Đảng, công tác chính trị của toàn ngân hàng.
- Các Khối Kinh doanh: được tổ chức chuyên sâu theo từng phân khúc
khách hàng và thị trường, bao gồm Khối Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ,
Khối doanh nghiệp lớn, Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khối khách hàng
cá nhân. Các khối kinh doanh có trách nhiệm xây dựng chính sách sản phẩm,
các chương trình kinh doanh theo từng mảng khách hàng chuyên biệt và hỗ
trợ các chi nhánh trong việc triển khai các chương trình hành động của Khối
cũng như các hoạt động kinh doanh hàng ngày có liên quan đến phân khúc
khách hàng thuộc khối mình. Các Khối kinh doanh hội sở cũng thực hiện
chức năng quản lý theo trục dọc, kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế
hoạch kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh.
- Các Khối hỗ trợ kinh doanh: Bao gồm khối vận hành, khối thẩm
định tín dụng và khối công nghệ thông tin. Các khối này có chức xây dựng
73
“hạ tầng” để triển khai hoạt động kinh doanh hàng ngày, xây dựng và duy trì
các quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ của MB với chất lượng cao, đảm
bảo phòng ngừa rủi ro, phát triển mạng lưới và kênh phân phối của Ngân
hàng cũng như các hoạt động hành chính quản trị.
- Chi nhánh, các phòng giao dịch, đi m giao dịch: Là đầu mối cung cấp
trọn gói các giải pháp và sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, theo từng địa bản
trên cơ sở chính sách và chiến lược của MB ở từng thời kỳ khác nhau.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội thời gian qua
2.1.3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội
Giai đoạn vừa qua (2010-2015) của nền kinh tế thế giới và Việt Nam có
rất nhiều biến động sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Những
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này đến nay vẫn có những tác động rất lớn
đến nền kinh tế Việt Nam.
Nền kinh tế các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Khu vực đồng Euro
đã trải qua giai đoạn khó khăn với những giải pháp kích thích nền kinh tế hết
sức tốn kém.
Với những nỗ lực toàn cầu và của các nền kinh tế lớn, kinh tế toàn cầu
dần phục hồi vào cuối giai đoạn, các tín hiệu phục hồi tuy còn yếu nhưng rất
đáng khích lệ. Tuy nhiên, sự hồi phục của nền kinh tế toàn cầu không đồng
đều giữa các khu vực kinh tế, một số yếu tố có thể gây bất ổn cho kinh tế toàn
cầu trong những giai đoạn tới đây, cụ thể: Sự giảm giá của dầu lửa, bất ổn
trong khu vực đồng tiền chung Châu Âu xuất phát từ các cuộc khủng hoảng
nợ Nam Âu, chứng khoán tăng trưởng mạnh ở Trung Quốc và thị trường bất
động sản nóng tại Trung Quốc có thể dẫn tới khủng hoảng và đào sâu khoảng
cách thu nhập tại nước này dẫn đến bất ổn xã hội, nền kinh tế Nhật vẫn tiếp
tục trì trệ.
74
Biểu đồ 2.2: Chỉ số kinh tế vĩ mô và tăng trƣởng tín dụng tại Việt Nam
Nguồn: [96], [102]
Kể từ sau năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm đi rõ
rệt, trong khi lạm phát có chiều hướng tăng cao do những yếu tố tác động bên
ngoài, cũng như do mô hình tăng trưởng còn quá nhiều bất cập dẫn đến yêu
cầu bắt buộc phải tái cơ cấu nền kinh tế. Những tác động của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, cũng như những điểm yếu của nền kinh tế đã có những ảnh
hưởng nặng nề tới phát triển của đất nước, tăng trưởng giảm sút, lạm phát
tăng cao đ i hỏi những hành động quyết liệt nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, các chương trình tái cơ cấu nền kinh tế được đề ra. Tuy nhiên,
chương trình tái cơ cấu nền kinh tế mới ở giai đoạn đầu, còn kéo dài cho cả
giai đoạn tiếp theo tới năm 2020. Nhiều chuyên gia và nhà kinh tế đưa ra
75
những dự báo, kiến nghị nhằm đưa nền kinh tế Việt Nam tránh khỏi bẫy thu
nhập trung ình, nhưng những đ n ẩy để thúc đẩy nền kinh tế và cơ cấu phát
triển kinh tế vẫn chưa thực sự được xây dựng và phát triển.
2.1.3.2 Tình hình hoạt động của ngành ngân hàng những năm qua
Tình hình chung: Hoạt động của ngành ngân hàng giai đoạn này cũng
trải qua những khó khăn và thách thức lớn.
o Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành trung bình trong giai đoạn qua
thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đó, kể từ năm 2012 tốc độ tăng trưởng
chỉ vào khoảng 13% -15% phản ánh những khó khăn của ngành ngân hàng.
Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngành cũng suy giảm rõ rệt, nhất là trong các năm
2012, 2013 và năm 2014 khi những khó khăn cũng như những điểm yếu của
các ngân hàng bộc lộ. Những cuộc khủng hoảng thanh khoản cũng thường
xuyên xảy đến trong giai đoạn này, mức nợ xấu tăng cao ảnh hưởng trực tiếp
đến vốn ngân hàng cũng như khả năng sinh lời của các ngân hàng.
o Đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng được đưa ra với các nội dung chủ
yếu bao gồm: (i) giải quyết rủi ro thanh khoản và đảm bảo thanh khoản trong
hệ thống, (ii) nợ xấu và xử lý nợ xấu, (iii) tái cơ cấu các ngân hàng/tổ chức tín
dụng.
o Các số liệu thống kê của NHNN trong khoảng thời gian từ 2012
(NHNN chính thức công bố các chỉ tiêu toàn ngành ngân hàng từ tháng
4 2012) đến 2015 cho thấy tổng tài sản toàn ngành ngân hàng tăng 43,7% từ
cuối 2012 đến cuối 2015, trong khi đó mức tăng vốn chủ sở hữu và vốn điều
lệ tương ứng là 35,7% và 17,4% và như vậy CAGR của tài sản và vốn chủ sở
hữu ngành tương ứng là 12,9% và 10,7%. Như vậy trong toàn ngành ngân
hàng mức tăng tổng vốn chủ sở hữu cao hơn nhiều mức tăng tổng vốn điều lệ.
76
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động ngành ngân hàng năm 2015
TTS (tỷ) VCSH (tỷ) VĐL (tỷ) ROA (%) ROE (%) CAR (%) 9,42 12,74 33,80 23,24 31,47
203.328 236.342 117.164 17.715 3.472
Tháng 12/2015 Ngân hàng TM Quốc doanh 3.303.995 2.928.146 NHTM cổ phần 755.581 NH Liên doanh, nước ngoài 87.841 Công ty Tài chính 21.906 NH Hợp tác xã Việt Nam 144.204 NH Chính sách xã hội 77.645 Quỹ Tín dụng Nhân dân 7.319.317 Toàn hệ thống
137.093 193.977 93.948 18.463 3.000 10.696 3.102 460.279
0,46 0,32 0,45 2,81 1,03 1,05 0,94 0,44
7,27 3,74 2,77 11,17 5,87 4,79 5,87 4,95
578.020
13,00
Nguồn: [96]
Diễn biến chương trình tái cơ cấu ngành: nguyên nhân, các ước triển
khai, kết quả an đầu
o Sau một thời gian phát triển nóng của nền kinh tế, với việc đầu tư vào
ngành ngân hàng của một số tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân, ngành
ngân hàng đã ộc lộ những điểm yếu kém của mình, cả trong quản lý nhà
nước, quản trị doanh nghiệp và kinh doanh, dẫn tới việc phát sinh hàng loạt
các vấn đề trong ngành ngân hàng: cung tiền tăng nhanh hơn nhiều so với sức
khỏe của nền kinh tế dẫn đến lạm phát tăng cao, hệ thống ngân hàng thanh
khoản yếu, chất lượng tài sản, đặc biệt là chất lượng các khoản vay giảm, lợi
ích nhóm và quản trị doanh nghiệp thiếu minh bạch, vấn đề sở hữu chéo giữa
các ngân hàng trở nên phức tạp với việc các ngân hàng nắm giữ cổ phiếu của
nhau, cùng với các nhóm lợi ích khác nhau. Những vấn đề này cùng với đ i
hỏi cấp thiết phải tuân thủ theo những thông lệ và tiêu chuẩn tốt nhất của
ngành ngân hàng dẫn đến yêu cầu phải tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và yêu
cầu này được cụ thể hóa bằng quyết định 254 TTg an hành chương trình tái
cơ cấu các tổ chức tín dụng.
o Sau khi bắt đầu triển khai, một số kết quả an đầu đã hiện thực: thanh
khoản các ngân hàng được cải thiện, nợ xấu được xác định và có nhiều giải
pháp nhằm đưa nợ xấu về mức thấp hơn, quản trị doanh nghiệp được tăng
77
cường, NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước ban hành và áp dụng hàng
loạt các quy định nhằm lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng, tiệm cận dần tới
các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế (phân loại nợ, an toàn vốn, quy định về
kiểm soát sở hữu ngân hàng, các quy định về đầu tư ngoài ngành của các
doanh nghiệp nhà nước, triển khai áp dụng Basel II tại Việt Nam, …)
o Việc cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém được thực hiện quyết liệt,
nhiều ngân hàng, công ty tài chính thuộc diện tái cơ cấu đã được sáp nhập,
được nhà nước mua lại, hệ thống ngân hàng có dấu hiệu hồi phục dần.
o Những kết quả an đầu của chương trình tái cơ cấu bao gồm quản trị
doanh nghiệp trong ngành ngân hàng theo các thông lệ tốt được hoàn thiện
theo thời gian, khó khăn thanh khoản được giải quyết, những quy định mới đi
dần theo những quy định tiên tiến và tiệm cận những quy định, thông lệ tốt
trên thế giới, nợ xấu dần dần được giải quyết, hoạt động của toàn ngành lành
mạnh hơn, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế chung.
o Năm 2015 là năm cuối thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức
tín dụng giai đoạn 2011-2015, công cuộc tái cơ cấu đã đạt kết quả tích cực.
-Xét về phương diện xử lý nợ xấu, từ năm 2012 đến hết tháng 8-2015,
hệ thống các TCTD đã xử lý được 424.140 tỉ đồng nợ xấu, tương đương
91,2% tổng số nợ xấu ước tính tại thời điểm tháng 9-2012. Trong đó xử lý nợ
xấu qua VAMC chiếm 41,3%, còn lại do các TCTD tự xử lý bằng nhiều biện
pháp khác nhau.
-Xét về công cuộc sáp nhập giữa các tổ chức tài chính, giai đoạn 2011-
2015 có tất cả 19 TCTD giảm thông qua mua án sáp nhập, giải thể và thu hồi
giấy phép (9 42 thương hiệu ngân hàng biến mất). Ngoài ra, có 2 chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đang trong quá tình đóng cửa, thu hồi giấy phép.
78
Bảng 2.2: Kết quả tái cơ cấu các tổ chức tín dụng đến cuối 2015
Giai đoạn 2011-2015: 19 tổ chức ị sáp nhập, hợp nhất, mua lại, giải thể, thu hồi giấy phép.
Năm 2015 Hỗ trợ tái cơ cấu
ởi
3 NH ị mua lại với giá 1. Ngân hàng Xây dựng Vietcombank
0 đồng (VNCB)
2. Ngân hàng Đại dương Vietinbank
(Ocean)
3. Ngân hàng Dầu khí Toàn Vietinbank
cầu (GP ank)
2 công ty tài chính 1. Công ty Tài chính Hóa chất Techcombank
được mua lại 2. Công ty Tài chính Dệt may MSB
M&A 1. Ngân hàng MHB BIDV
MSB 2. Ngân hàng Phát triển
Mekong
3. Ngân hàng Phương Nam Sacombank
4. Ngân hàng Xăng đầu Vietinbank
Petrolimex (PGBank)
1. Ngân hàng HS C Hà Nội
2. Công ty Tài chính Cao su Thu hồi giấy phép 01 công ty tài chính, 01 CN NH nước ngoài Việt Nam
NHNN đang chỉ đạo 1. Công ty Tài chính SHB
sáp nhập Vinaconex-Viettel
2. Công ty Tài chính Sông Đà MB
Nguồn: NCS tổng hợp
Mục tiêu NHNN đặt ra là còn khoảng hơn 20 TCTD lành mạnh. Hiện tại
toàn thị trường Việt Nam c n 33 ngân hàng, như vậy nếu NHNN kiên quyết
đạt mục tiêu 20 TCTD lành mạnh thì hệ thống tài chính Việt Nam sẽ còn phải
tiếp tục trải qua công cuộc tái cơ cấu.
79
Thông tư 36 TT-NHNN ( an hành ngày 20/11/2014 có hiệu lực từ đầu
tháng 2 2015) quy định siết chặt sở hữu chéo cũng tạo áp lực lên ngành ngân
hàng uộc các NHTM hoạt động trong sự giám sát chặt chẽ hơn.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội thời gian qua
Cùng với ngành ngân hàng trong những năm qua, M đã phát triển
với tốc độ nhanh chóng và vươn lên trở thành một ngân hàng có vị thế trên
thị trường.
Kết quả kinh doanh MB từ năm 2010 đến 2015 thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động giai đoạn 2010 - 2015 của MB
Đơn vị: tỷ VNĐ
Kết quả hoạt động 2010 2011 2012 2013 2014 2015 CAGR
(%)
Tổng thu nhập thuần
KD 4.088 5.803 7.616 7.661 8.307 8.772 16,5
Chi phí hoạt động 1.342 2.536 2.500 2.746 3.114 3.449 20,8
Chi phí dự phòng
RRTD 458 641 2.027 1.892 2.019 2.102 35,6
Lợi nhuận trước thuế 2.288 2.625 3.090 3.022 3.174 3.221 7,1
LNST 1.745 1.915 2.306 2.286 2.503 2.512 7,6
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
Trong giai đoạn 2010-2015, M đã tăng trưởng lợi nhuận ở mức gần
7,6% ình quân kép hàng năm và là một trong những ngân hàng có tốc độ
tăng trưởng ổn định nhất trong các ngân hàng trong ối cảnh khó khăn của
giai đoạn qua.
80
Bảng 2.4: Quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu 2010 - 2015 của MB
Đơn vị: tỷ VNĐ
Tăng
trƣởng
Quy mô hoạt
bình
2010
2011
2012
2013
2014
2015
động
quân
(%)
109.623
138.831
175.610
180.381
200.489
221.042
15,1
Tổng tài sản
48.058
57.952
73.166
85.973
98.106
119.372
20,0
Cho vay khách
hàng
65.741
89.549
117.747
136.089
167.609
181.565
22,5
Tiền gửi của
khách hàng
8.882
9.642
12.864
15.148
16.561
22.593
20,5
Vốn chủ sở hữu
7.300
7.300
10.000
11.256
11.594
16.000
17,0
Vốn điều lệ
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
Theo số liệu, từ 2010-2015, tổng tài sản của M tăng ình quân 15,1%,
huy động vốn của M tăng khá nhanh (tăng ình quân 22,5%); cho vay khách
hàng có mức tăng ình quân là 20,5%; vốn điều lệ có tăng qua các năm và
bình quân 17,0% trong khi vốn chủ sở hữu tăng cao hơn với mức 20,5% thể
hiện tính bảo toàn, phát triển vốn chủ sở hữu và tăng trưởng bền vững của
MB. Những số liệu trên cho thấy MB phát triển nhanh và cũng là xu hướng
chung của các ngân hàng, Tuy nhiên một điều khác biệt của MB cho thấy việc
phát triển nhanh nhưng tăng trưởng bền vững và hiệu quả, chất lượng tài sản
có tốt, huy động vốn luôn tăng trưởng và đảm bảo cho MB có thanh khoản tốt
nhất thị trường ngay cả khi thị trường thanh khoản khó khăn và đặc biệt chỉ số
hiệu quả trên vốn (ROE) của MB luôn dẫn đầu thì trường.
81
2.2. Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB
2.2.1 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại MB qua quy mô và
hiệu quả
Vốn chủ sở hữu M tăng trưởng gần 25% trong cùng giai đoạn, hỗ trợ
cho tổng tài sản tăng trưởng gần 29% ình quân năm cho giai đoạn 2008 –
2015. Tuy nhiên trong những năm gần đây (giai đoạn 2010 – 2015) thì tốc độ
tăng trưởng vốn chủ sở hữu tương đương với tăng trưởng tổng tài sản như
được nêu trên cùng với nhận xét đi kèm iểu đồ này.
Tài sản-vốn chủ sở hữu và hiệu quả kinh doanh
Biểu đồ 2.3: Quy mô tài sản, vốn và hiệu quả trên vốn
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
82
Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ qua các năm
Đơn vị: tỷ VND
Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ MB
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
Qua biểu đồ 2.4 có thể thấy một số tiêu chí định tính thể hiện tính bảo
toàn vốn chủ sở hữu cũng như tính ền vững về vốn của M . Điều này được
quan sát rõ hơn thông qua ảng 2.5 với việc vốn chủ sở hữu được bảo toàn
qua các năm và đồng thời tăng trưởng hàng năm. Một điểm có thể quan sát
thấy trong năm 2011 mặc dầu M không tăng vốn điều lệ nhưng vốn chủ sở
hữu vẫn tăng 8,6% và năm 2014 vốn điều lệ chỉ tăng 3% nhưng vốn chủ sở
hữu tăng trưởng cao hơn đạt mức 9,3%.
83
Bảng 2.5: Vốn chủ sở hữu và Vốn điều lệ MB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu vốn 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Vốn chủ sở hữu 8.882 9.642 12.864 15.148 16.561 22.593
Vốn điều lệ 7.300 7.300 10.000 11.256 11.594 16.000
Tăng trưởng vốn chủ 28,9 8,6 33,4 17,8 9,3 36,4
sở hữu hàng năm (%)
Tăng trưởng vốn điều 37,7 0,0 37,0 12,6 3,0 38,0
lệ hàng năm (%)
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
Qua bảng trên ta thấy từ 2010-2015, vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của
M đều tăng trưởng qua các năm, trong đó vốn điều lệ tăng trưởng chậm hơn
vốn chủ sở hữu do việc trích lập quỹ và giữ lại lợi nhuận để gia tăng vốn chủ
nhằm bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh và phát triển qui mô tài sản, Vốn
chủ sở hữu của M luôn đảm bảo cho M đủ năng lực kinh doanh và phát
triển bền vững trong nhưng năm qua.
Trong cấu trúc về chủ sở hữu của MB, có một điểm cần lưu ý là một số
cổ đông lớn của MB có thể phải thoái vốn theo các quy định của NHNN do
vấn đề sở hữu chéo. Tính đến cuối 2015, cấu trúc sở hữu vốn điều lệ của MB
như sau:
84
Bảng 2.6: Các cổ đông lớn của B đến 31 12 2015
Tỷ lệ nắm Tỷ lệ nắm Số cổ phiếu STT. Tên Cổ đông giữ 2015 giữ 2014 nắm giữ (%) (%)
1 Viettel 240.000.000 15,00 15,00
Tổng công ty kinh doanh vốn 2 160.000.000 10,00 0,00 nhà nước (SCIC)
3 Ngân hàng MSB 141.457.666 8,84 9,95
Tổng công ty Trực thăng Việt 4 127.531.304 7,97 4,70 Nam
Tổng công ty Tân Cảng Sài 5 122.410.709 7,65 4,27 Gòn
6 Ngân hàng Vietcombank 114.507.975 7,16 9,59
Nguồn: [94], Công bố thông tin trên Website của MB
Theo quy định tại thông tư 36, các ngân hàng Vietcombank và MSB có
thể phải giảm bớt phần nắm giữ cổ phiếu M đảm bảo tính tuân thủ, và MB
đã có những hỗ trợ tích cực cho các ngân hàng này có thể thoái bớt một phần
vốn theo đúng yêu cầu và lộ trình do NHNN đặt ra. Tại MB không có các
nhóm lợi ích, không có sở hữu tại các NHTM khác, quản trị doanh nghiệp
được nâng cao tiệm cận dần theo các thực tiễn và thông lệ tốt, đảm bảo tuân
thủ các quy định của các luật có liên quan.Việc một số ngân hàng nắm giữ cổ
phiếu M vượt trên mức được phép theo quy định của TT36 là vấn đề lịch sử,
và M đã có những phương án phù hợp để giải quyết vấn đề này cùng các cổ
đông lớn trong đó có Vietcombank và MSB.
85
Lợi nhuận hàng năm và hiệu quả trên vốn
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận và hiệu quả vốn của MB
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
Có thể thấy vốn chủ sở hữu của M tăng trưởng dần qua các năm. Điều
này thể hiện khả năng sinh lời tốt của MB khi vốn chủ được bổ sung bằng các
quỹ và lợi nhuận giữ lại. Một điểm cần lưu ý là trong 2 năm trở lại đây, khả
năng sinh lời trên vốn cũng suy giảm một phần dưới tác động khó khăn chung
của nền kinh tế và ngành ngân hàng so với những năm trước, đồng thời các
chi phí liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và dự phòng khác
cũng tăng lên do tác động của nợ xấu tăng. Tuy nhiên, MB vẫn giữ được vị
thế là một trong những ngân hàng có khả năng sinh lời trên vốn tốt nhất, đồng
thời có mức độ ổn định cao, phát triển bền vững hơn so với các ngân hàng
khác. MB vững vàng vượt qua khó khăn trong giai đoạn vừa qua và vươn lên
hàng đầu các NHTM cổ phần với nhiều chỉ số tài chính vượt trội.
86
Bảng 2.7: Chỉ tiêu ROE các ngân hàng
Đơn vị: %
Ngân hàng MB VCB CTG BIDV STB ACB TCB EIB VPB VIB SHB 2013 16,3 10,4 13,2 13,7 14,6 6,5 4,8 4,3 14,2 0,6 8,6 2010 22,1 23,0 22,4 18,0 15,6 21,7 24,8 13,5 13,0 16,6 15,0 2012 20,5 12,5 19,8 12,9 5,1 7,5 5,9 13,3 10,1 6,3 0,4 2011 20,7 17,1 26,8 13,2 14,0 27,5 28,8 20,4 14,3 8,7 15,0 2015 12,83 11,94 10,31 15,71 5,64 8,16 10,05 0,44 21,42 N.A 7,47
2014 15,8 10,8 10,5 15,3 12,6 7,6 7,5 0,4 15,0 6,4 7,6 Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]
Qua bảng trên cho thấy mặc dù ROE của các Ngân hàng nhìn chung có
giảm từ 2010-2015 do tác động khó khăn chung của nền kinh tế và ngành
Ngân hàng. Tuy nhiên, giai đoạn đó M luôn đứng trong tốp dẫn đầu về chỉ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này có thể quan sát rõ ràng hơn vào
cuối năm 2015 so sánh giữa các ngân hàng:
Biểu đồ 2.6: Tƣơng quan tổng tài sản, ROE và ROA của một số ngân hàng
Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]
87
Qua so sánh quy mô giữa các ngân hàng, MB nằm trong nhóm hàng đầu
các ngân hàng TMCP nhưng quy mô các ngân hàng này còn nhỏ so với các
ngân hàng có vốn nhà nước. So sánh mức độ tài sản và vốn chủ của các ngân
hàng vào thời điểm cuối 2010 và 2015 mặc dầu chưa đưa ra được đánh giá về
mức độ tài sản rủi ro và sự đầy đủ của vốn, nhưng có thể thấy mức độ tăng
trưởng của các ngân hàng trong những năm qua.
Tài sản năm 2015 so với năm 2010: sau 5 năm, các ngân hàng đều gia
tăng tài sản ở mức độ khác nhau, M tương đồng với các NHTM quốc doanh
về tốc độ tăng trưởng tài sản sau 5 năm. So với các ngân hàng có quy mô về
tài sản lớn hơn hoặc ngang bằng vào năm 2010, MB có tốc độ tăng trưởng ấn
tượng, với mức CAGR vào khoảng 15,1%, tương đồng với các ngân hàng
TMQD, chỉ thấp hơn SH và VP ank (hai ngân hàng này có tổng tài sản thấp
bằng nửa MB vào thời điểm 2010)
Biểu đồ 2.7: Tăng trƣởng quy mô tài sản các ngân hàng 2010 - 2015
Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]
88
Vốn chủ sở hữu năm 2015 2010 cũng có những diễn biến tương tự khi
MB cùng với một số ngân hàng TMQD có mức tăng trưởng tương đối tốt (trừ
BIDV) trong khi các ngân hàng TMCP khác chậm hơn, M với mức vốn chủ
sở hữu 2010 tương đương hoặc thấp hơn so với một số ngân hàng TMCP đã
vươn lên trong top dẫn đầu về vốn chủ sở hữu các ngân hàng. Ở khía cạnh
khác, quy mô vốn chủ của các ngân hàng TMQD ngày càng gia tăng và
khoảng cách giữa MB với các ngân hàng này càng rộng ra và trở thành thách
thức lớn đối với MB trong khát vọng vươn lên của mình. Điểm sáng ở đây là
M cũng đang gia tăng khoảng cách đối với các ngân hàng còn lại.
Biểu đồ 2.8: Tăng trƣởng quy mô vốn các ngân hàng 2010 - 2015
Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]
89
Có thể nói hầu hết các ngân hàng đều gia tăng tài sản và vốn chủ sở hữu
trong giai đoạn 2010 – 2015 ở các mức độ khác nhau và nhận xét ở đây là tài
sản (rủi ro) tăng lên đều được hỗ trợ bằng vốn chủ sở hữu gia tăng. So sánh
mức tương đồng trong gia tăng tài sản và vốn giữa các ngân hàng giữa hai
thời điểm cuối 2010 và cuối 2015 theo công thức tính hiệp phương sai cov
(Covariance):
Với tỷ lệ cov xấp xỉ 100% thì tốc độ tăng trưởng tài sản tương đồng với
vốn chủ, cov>100% tăng trưởng tài sản lớn hơn tăng trưởng vốn chủ và
ngược lại. Có thể quan sát thấy mức độ biến động giữa tài sản và vốn của một
số ngân hàng ở mức 100% là tương đối tương đồng trong khi một số ngân
hàng khác có sự chênh lệch rất lớn (dương hoặc âm) (xem Biểu đồ 2.9).
Trong giai đoạn 2010 – 2015 ngành ngân hàng có rất nhiều biến động nên khó
có thể đưa ra một nhận xét chính xác về các ngân hàng không thể hiện những
tương đồng trong biến động về tài sản và vốn, nhưng nhận xét ở đây là M
cùng một vài ngân hàng khác có được sự ổn định trong suốt giai đoạn qua nếu
xét trên khía cạnh tăng trưởng tài sản rủi ro được hỗ trợ tương ứng từ việc
tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, từ tỷ lệ cov xấp xỉ bằng 1 cũng có
thể nội suy cơ cấu tài sản rủi ro không có nhiều thay đổi tại M sau 5 năm,
hay việc dịch chuyển cơ cấu tài sản rủi ro chưa thực sự được thực hiện và cần
được kiểm chứng, phần dưới phân tích sơ ộ kiểm chứng này.
90
Biểu đồ 2.9: Tƣơng quan tăng trƣởng vốn và tài sản
các ngân hàng 2010 - 2015 Nguồn: [45], [46], [47], [49], [53], [54], [55], [56], [57], [58]
Đánh giá sơ ộ về cấu trúc tài sản MB qua 2 thời điểm 2010 và 2015,
một quan sát có thể nhận thấy rằng mặc dầu quy mô tài sản tăng tương đối
cao với tốc độ tăng trưởng trung bình kép vào khoảng 15,1% nhưng về cơ ản
cơ cấu tài sản của MB là ổn định.
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội qua quản trị tài chính hiện đại
Qua quá trình phát triển, M đã tăng trưởng không ngừng về quy mô tài
sản và vốn chủ sở hữu như đã nêu ở trên. Từ góc nhìn quản trị vốn, có thể nêu
ra một số quan sát đối với MB thông qua công tác quản lý tài chính tại MB
như sau:
91
Năm 2010, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (GFC) 2008, đồng
thời đứng trước các khó khăn và cơ hội của nền kinh tế, M đã hoạch định
lại chiến lược phát triển với tầm nhìn trở thành ngân hàng thuận tiện và mục
tiêu nằm trong tốp 3 các NHTMCP về doanh thu thuần sau rủi ro. Chiến
lược của ngân hàng bao gồm các chiến lược phát triển kinh doanh, đồng thời
củng cố các năng lực quản trị như quản trị tài chính, quản trị rủi ro, tối ưu
vận hành,… trên cơ sở xây dựng 2 nền tảng và 3 trụ cột với 22 giải pháp
chiến lược.
Đối với quản lý tài chính của ngân hàng để tiệm cận tới thông lệ quản trị
tốt nhất, nhiều chương trình dự án đã được khởi động triển khai và hoàn thiện
trong giai đoạn 2011-2015 bao gồm: các dự án liên quan đến phân bổ chi phí,
quản lý vốn chủ sở hữu, hoàn thiện hệ thống giá vốn nội ộ FTP, hoàn thiện
hệ thống áo cáo quản trị. Một phần trong các dự án này có liên quan mật
thiết đến việc triển khai Basel II theo các cam kết của Việt Nam về việc tuân
thủ các quy định về an toàn vốn cũng như những quy định khác về tài sản rủi
ro.
Các nội dung trong chương trình phát triển quản lý tài chính hiện đại
(bao gồm cả vốn) cũng đi theo lộ trình và công việc tương tự như các ngân
hàng ở các nước đang phát triển. Nội dung chủ yếu bao gồm:
1. Tái cơ cấu tổ chức Khối TCKT
2. Thiết kế, xây dựng lại quy trình kế hoạch tài chính.
3. Thiết kế, xây dựng quy trình quản lý vốn.
4. Củng cố các năng lực lập và kiểm soát quản trị tài chính: các quy trình
và công cụ phân bổ chi phí, xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá vốn nội bộ
(FTP) , ao gồm cả kế hoạch chiến lược trung dài hạn liên quan đến vốn.
5. Củng cố chế độ báo cáo kinh doanh, tài chính và quản trị trên nền tảng
CNTT hiện đại.
92
Tình hình tái cơ cấu tổ chức Khối TCKT
Việc tái cơ cấu tổ chức Khối TCKT bao gồm:
MB tập trung hóa các chức năng và hoạt động kế toán tài chính tại Hội
sở chính, tách bạch các hoạt động kế toán giao dịch với các hoạt động mang
tính chuyên gia cao, thông qua đó xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực hợp lý
trong Khối TCKT. Sử dụng lực lượng nhân sự chuyên gia vào các công việc
quản lý mang tính chuyên gia và tăng năng lực trình độ và khuyến khích tăng
năng suất lao động.
Tổ chức quản trị thành tích, quản trị chi phí hiệu quả và việc lập kế
hoạch và giám sát tài chính theo Khối kinh doanh nhằm phân tích, đánh giá
hoạt động theo từng Khối kinh doanh và đưa ra những nhận định dự báo
chính xác và thiết thực cho quá trình ra quyết định của các chuyên viên cao
cấp. Điểm này xuất phát từ thực tiễn MB trong những năm trước khi quy mô
c n tương đối nhỏ, việc phân chia các Khối kinh doanh nhằm hướng đến
khách hàng theo từng phân khúc đã được thực hiện, nhưng chưa thực hiện
được những quy trình về lập kế hoạch tài chính và kiểm soát tài chính nhằm
đưa ra được những đánh giá và quan sát tốt phục vụ đánh giá hiệu quả hoạt
động cũng như sự thấu hiểu sâu sắc về mối khối, hỗ trợ định hướng phát triển
kinh doanh và kiểm soát của các lãnh đạo.
Thiết kế, củng cố quy trình lập kế hoạch tài chính
Với chương trình này, M đã quy trình hóa sâu hơn việc lập kế hoạch tài
chính hàng năm, việc lập kế hoạch tài chính hàng năm trước đây vẫn còn ở
mức độ đơn giản. Các phần công việc trong chương trình này liên quan đến
việc (i) thiết kế chuẩn hóa quy trình lập kế hoạch tài chính hàng năm ( ao
gồm nhiệm vụ và việc phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong M ), (ii)
thiết lập các công cụ cho quy trình, (iii) triển khai mạnh quy trình nhất quán
và có hiệu quả trong toàn ngân hàng.
93
Thiết kế và củng cố quy trình dự báo cùng với các công cụ cơ bản
trong kiểm soát và tăng hiệu quả tài chính
- Công tác dự báo ngày càng trở nên quan trọng để xác định các xu thế
kinh doanh, cũng như nhu cầu về các nguồn lực của ngân hàng theo từng thời
kỳ. Việc dự báo mang tính chính xác và thực tiễn cao sẽ hỗ trợ đắc lực cho
quá trình ra quyết định quản lý của các cấp, đặc biệt từ ban quản lý cấp cao
của ngân hàng. Trình tự thực hiện chương trình ao gồm (i) xác định các chỉ
tiêu và thông tin liên quan đến kinh doanh, tài chính và quản trị cần dự báo,
(ii) thiết kế các công cụ dự báo cho các chỉ tiêu, thông tin khác nhau, (iii) sử
dụng các dữ liệu dự áo để xây dựng hình thành cái nhìn tổng thể về các xu
thế kinh tế kinh doanh theo định kỳ hàng 6 tháng.
Bên cạnh đó, M xây dựng phương pháp luận và thiết kế, xây dựng quy
trình phân bổ chi phí cùng với các công cụ phân bổ chi phí trên nền tảng công
nghệ và thông lệ tốt về phân bổ chi phí theo phương pháp C (phân ổ chi
phí dựa trên hoạt động).
Điểm này xuất phát từ thực tiễn tại MB và phần lớn các ngân hàng tại
Việt Nam là việc phân bổ các chi phí gián tiếp trong các đơn vị, các khối kinh
doanh và quản trị mới dừng ở việc ghi nhận các chi phí trực tiếp đối với các
Khối kinh doanh và quản trị hệ thống, thực hiện đánh giá về hiệu quả chi phí
trong toàn ngân hàng và chưa thực hiện phân bổ chi phí tới các đơn vị theo
các chiều khác nhau (Khối D, sản phẩm) hay chính xác hơn mới chỉ ở mức
độ tương đối mà chưa phản ảnh hết mức độ hiệu quả và chi phí của mỗi đơn
vị trong ngân hàng và do vậy mức độ hỗ trợ đối với quá trình ra quyết định
của các cấp quản lý trong ngân hàng cũng hạn chế. Chương trình này tại MB
trải qua những ước đi cụ thể như sau:
+ Xây dựng phương pháp luận và các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chi
phí theo thông lệ quốc tế để phân bổ chi phí gián tiếp đến các đơn vị trong
94
toàn ngân hàng với những lý thuyết hiện đại về phân bổ chi phí, toàn ngân
hàng với mỗi đơn vị thống nhất về cơ chế này.
+Thiết kế và thiết lập các công cụ phân bổ chi phí qua phần mềm cost
perform, việc thực hiện phân bổ chi phí hoạt động bằng các hệ thống phần
mềm máy tính nhằm tự động hóa và cung cấp các thông tin phân bổ chi phí
kịp thời, chính xác. Đồng thời, việc hoàn thiện các chương trình dự án khác
trong triển khai chiến lược và nâng cấp các hệ thống hiện hữu cần được thực
hiện nhằm đảm bảo tính hiệu dụng của việc phân bổ chi phí.
- Cùng với hệ thống phân ổ chi phí được triển khai, hệ thống giá vốn
nội ộ (FTP) cũng được hoàn thiện theo thông lệ tốt nhằm hỗ trợ công tác
quản lý và kiểm soát tài chính của M .
Hệ thống báo cáo quản trị với hệ thống chỉ số thực hiện công việc
(KPIs) mới
Việc hỗ trợ quá trình ra quyết định cũng như giám sát thực hiện cần có
được hệ thống thông tin quản trị hiện đại với các dạng thức chính, xác kịp
thời và thuận tiện cho các đơn vị kinh doanh, quản trị cấp cao. Điều này đ i
hỏi việc đầu tư nâng cấp hệ thống CNTT nhằm tự động hóa phần lớn việc
phát sinh và phân phối các thông tin quản trị hướng người dùng ở các cấp
khác nhau đồng thời chuyển đổi nhận thức trong toàn ngân hàng. M đã xây
dựng tổ chức và lộ trình phát triển cho hệ thống báo cáo quản trị cùng tư vấn
hàng đầu và theo các thông lệ quốc tế tốt nhất cho chương trình này.
Chƣơng tr nh quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Theo như những đánh giá ở phần trên, MB là một trong những ngân
hàng có hiệu quả trên vốn cao và ổn định qua các năm phản ánh những nỗ lực
cũng như lợi thế mà M có được. Tuy nhiên công tác quản trị vốn chủ sở hữu
tại MB vào thời điểm 2010 còn có khác biệt lớn so với những tập quán và
thông lệ tốt về quản trị vốn. Từ năm 2012, cùng với quá trình triển khai chiến
95
lược giai đoạn 2011-2015, M đã nghiên cứu về quản trị vốn chủ sở hữu theo
thông lệ tốt và Qui chế quản lý vốn đã được hoàn thành và an hành làm cơ
sở cho việc triển khai an đầu về quản trị vốn theo thông lệ quốc tế. Những
yếu tố này cùng với khát vọng của MB trở thành một trong những ngân hàng
hàng đầu dẫn đến mong muốn được cải tổ công tác quản trị vốn chủ sở hữu
của ngân hàng trong giai đoạn chiến lược đến 2015. Các nội dung chính và
các ước tiến hành chương trình này được phân tích kỹ hơn trong phần dưới
đây sau khi có những đánh giá về quản trị vốn tại MB.
Đánh giá về các chương trình triển khai quản trị tài chính hiện đại tại
MB theo chiến lược 2011- 2015:
Các chương trình tăng năng lực quản trị tài chính được hoạch định và
triển khai những năm qua theo đúng định hướng và quan điểm an đầu về
mục tiêu, kết quả cũng như phương pháp luận. Đối với những mảng công việc
chính, về căn ản M đã hoàn thành các mục tiêu và chuẩn bị sẵn sàng các
điều kiện nền tảng cho giai đoạn phát triển kế tiếp.
Những kết quả cụ thể liên quan trực tiếp đến năng lực quản trị tài chính
của M được triển khai giai đoạn này gồm:
+ Ban hành và triển khai chính sách tài chính quy định rõ những chỉ số
tài chính cần quản trị trong ngân hàng. Chính sách này bao trùm những nhóm
chỉ số cơ ản sau:
- Tỷ suất sinh lời
- Tỷ lệ Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập thuần hoạt động (CIR)
- Tỷ lệ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng thu nhập thuần hoạt động
- Tỷ lệ Chi phí dự phòng /Tổng thu nhập thuần hoạt động
- Tỷ lệ Thu thuần dịch vụ /Thu nhập lãi thuần
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
- Tỷ lệ Dư nợ Huy động
96
- Cơ cấu tài sản
- Cơ cấu nguồn vốn
Mỗi chỉ số đều xây dựng các giới hạn làm cơ sở để M giám sát quá
trình kinh doanh, quản lý rủi ro và hiệu quả tài chính đảm ảo đúng định
hướng và mục tiêu.
Việc thực thi và giám sát chính sách tài chính được cụ thể đến từng vai
trò của các bên liên quan trong ngân hàng, từ các đơn vị điều hành, thực thi và
giám sát. Những nguyên tắc cơ ản nhất trong thực thi và giám sát được nêu
đảm bảo tính thực tiễn và khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với bộ chỉ số
cơ ản tại mỗi thời điểm.
+ Bên cạnh việc xây dựng chính sách tài chính, việc tính toán và phân bổ
chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quản trị vốn chủ của ngân hàng
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng trong các mảng kinh doanh
khác nhau. Việc tính toán ROE đối với mỗi mảng kinh doanh như được nêu
trong Quy chế quản lý vốn chỉ có thể thực hiện được chính xác khi lợi nhuận
sau thuế của mỗi mảng được thực tính toán chính xác và điều này phụ thuộc
phần lớn vào việc phân bổ chi phí hoạt động đối với mỗi mảng kinh doanh.
Đây có thể nói là một trong những ước đi quan trọng nhất trong triển
khai quản trị vốn chủ sở hữu tại MB, là nền tảng căn ản nhất cho cả giai
đoạn phát triển về sau này khi những nền tảng hỗ trợ khác đã sẵn sàng.
2.2.3 Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội qua hệ số an toàn vốn
MB là một trong những ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong ngành
ngân hàng. Tác giả nhận thấy một số quan sát về quản trị vốn của một số ngân
hàng tương đối sát thực với MB. Ở đây nêu ra các quan sát này, so sánh với
các thông lệ tốt nhất, đồng thời tính đến các yêu cầu pháp luật và thực tiễn
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, một số quan sát đối với công tác quản trị
97
vốn của MB nói riêng và các ngân hàng nói chung từ quan sát ên ngoài như
sau:
Các áo cáo liên quan đến vốn ngân hàng thể hiện trong các báo cáo
định kỳ và thường niên, trong các bản cáo bạch mới ở mức đơn giản, chưa
thể hiện sự liên quan mật thiết giữa rủi ro và vốn ngân hàng, hay nói cách
khác mới nêu ra biến động vốn trong mỗi kỳ báo cáo và tỷ lệ an toàn vốn,
chưa có được những phân tích sâu về vốn ngân hàng, mục đích chủ yếu về tỷ
lệ an toàn vốn dành cho đảm bảo tuân thủ và các thông tin áo cáo này được
lập theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư 16 của
NHNN.
So sánh với áo cáo thường niên, các áo cáo định kỳ của các ngân hàng
ngoài nước ở các nước phát triển và đang phát triển khác, mức vốn kinh tế và
giá trị rủi ro được thảo luận rất kỹ, trong khi đó, toàn ộ các báo cáo của các
ngân hàng Việt Nam đưa ra công chúng đều không thể hiện và thảo luận
những chỉ tiêu liên quan đến vốn kinh tế và tài sản rủi ro.
Nhà đầu tư, các cổ đông ngân hàng quan tâm đến rủi ro có thể tìm thấy
một phần ghi chú trong các báo cáo tài chính ngân hàng liên quan đến chính
sách và lý thuyết quản trị rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường đồng thời có ghi chú đến thuyết minh các công cụ tài chính mặc dầu
một số công cụ chưa xác định được giá trị hợp lý (fair value) mà sử dụng giá
trị ghi sổ để ghi nhận.
Công tác lập kế hoạch về vốn ngân hàng được thực hiện bởi các đơn vị
liên quan trong ngân hàng theo cả hai chiều (dưới lên và trên xuống) ở mức
độ khái quát trung hạn và sơ ộ trong các kế hoạch vốn thường niên.
Kế hoạch sử dụng vốn ngân hàng thể hiện ở theo cách truyền thống và
theo đúng yêu cầu của pháp luật, chưa phản ánh đầy đủ quy mô của các rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Việc tính toán và đưa ra mức an toàn vốn tối thiểu
98
theo đúng yêu cầu pháp luật được thực hiện và được áo cáo đầy đủ, nhưng
chưa thể hiện rõ mức độ rủi ro trong mỗi hoạt động ngân hàng cũng như rủi ro
tổng thể.
Các kế hoạch/cấu phần liên quan đến sử dụng vốn/tiết kiệm vốn ở cấp
quản trị ngân hàng mới dừng ở cho tính toán ước lượng tài sản có rủi ro theo
Thông tư 13 và từ 2015 là Thông tư 36 trong đó có đưa ra hệ số an toàn vốn
tối thiểu để giám sát an toàn vốn của các NHTM thông qua tỉ lệ này.
Bảng 2.8: Bảng tính hệ số an toàn vốn MB 2010 – 2015
Đơn vị: tỷ VNĐ
8.546
8.943
12.280
13.453
14.294
19.618
2015 2011 2012 2013 2014 2010
Khoản mục 1 Vốn tự có 2 Tổng tài sản có
66.422
93.225 110.191
122.736
141.886
152.706
3
rủi ro
12,87
9,59
11,14
10,96
10,07
12,85
CAR (%)
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
Theo số liệu ảng trên, trong giai đoạn 2010 -2015 M luôn đảm ảo
hệ số an toàn vốn C R theo qui định của NHNN (luôn lớn hơn 9%), điều này
chứng tỏ năng lực tài chính tốt của M .
Các ngân hàng chưa thực sự tiến hành việc phân bổ vốn đối với mỗi
mảng kinh doanh, các tính toán về vốn chỉ được thực hiện ở cấp độ toàn ngân
hàng. Tại M đã có nghiên cứu áp dụng phân bổ vốn đến mảng kinh doanh
tuy nhiên chưa áp dụng vào xây dựng kế hoạch và đánh giá kết quả theo từng
đơn vị, mảng kinh doanh theo vốn chủ sở hữu mà mới dừng ở các phương
pháp luận và triển khai trong khối TCKT và khối quản trị rủi ro.
Trong các báo cáo tài chính riêng lẻ cũng như hợp nhất của MB, theo các
quy định về đầu tư vốn cho các công ty con phải dùng vốn chủ sở hữu, thì
mức độ đầu tư cho các công ty con của MB ở mức vào thời điểm cuối 2015
99
không khác nhiều so với năm 2011. Về nguyên tắc, do tính chất rủi ro khác
nhau, mỗi mảng kinh doanh dựa trên những nguyên tắc khác nhau, phần vốn
đã góp đầu tư cho các công ty con được tính vào vốn trong báo cáo hợp nhất
của M để tính toán hệ số an toàn vốn (CAR) trong các báo cáo tài chính.
Các tài liệu liên quan đến tăng vốn điều lệ được thông qua tại Đại hội
đồng cổ đông thường niên là tờ trình Đại hội xin tăng vốn điều lệ với những
nội dung ngắn gọn về (i) sự cần thiết phải tăng vốn, (ii) kế hoạch phát hành cổ
phiếu tăng vốn điều lệ, (iii) kế hoạch sử dụng vốn thu được, (iv) đồng thời
nêu hiệu quả kinh doanh trên cơ sở mức vốn điều lệ mới.
Trong phần nêu về sự cần thiết phải tăng vốn điều lệ, tài liệu có nêu:
“Việc MB tiếp tục tăng vốn điều lệ là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh
của MB. Cụ thể:
Đảm bảo tuân thủ, đáp ứng tốt các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng, nâng cao khả năng quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng;
Nâng cao khả năng đầu tư tăng năng lực cho M : đầu tư hệ thống hạ
tầng, xây dựng trụ sở, công cụ lao động, hệ thống công nghệ hiện đại phục vụ
hoạt động kinh doanh, công tác quản trị ngân hàng và cung ứng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới;
Nâng cao khả năng mở rộng phát triển mạng lưới;
Bổ sung vốn kinh doanh sinh lời trong các hoạt động khác;
Tăng cường và củng cố hợp tác với các cổ đông lớn, củng cố cơ cấu sở
hữu vốn và tăng cường khả năng quản trị ngân hàng.”
Trong tờ trình các chi tiết liên quan đến số lượng cổ phiếu và giá bán
được đệ trình để cổ đông phê duyệt, một quan sát ở đây là mức giá bán cho cổ
đông hiện hữu thường bằng mệnh giá.
Đối với kế hoạch tăng vốn điều lệ hàng năm, một số vấn đề được nhìn
nhận nhưng sẽ không phân tích cụ thể do không thuộc phạm vi của luận án là
100
(i) Đối tượng phát hành cổ phiếu và mức giá phát hành, (ii) Hình thức phát
hành. Những quan sát ở đây ao gồm: những nhóm đối tượng phát hành chủ
yếu là cổ đông hiện hữu, cán bộ nhân viên ngân hàng, và các nhà đầu tư mới,
việc phát hành cho cổ đông hiện hữu (right-issue) thương thực hiện bằng
mệnh giá, c n cho các nhà đầu tư mới ở mức cao hơn mệnh giá, lấy tham
chiếu ở giá thị trường. Hình thức phát hành thông qua phát hành cổ phiếu mới
thu tiền, hoặc phát hành cổ phiếu thưởng, trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Ví dụ trong tài liệu đệ trình tại Đại hội đồng cổ đông năm 2013 về việc
tăng vốn điều lệ trong năm 2013 với mức 4.375 tỷ, việc sử dụng phần vốn
tăng thêm này được mô tả dự kiến vào một số hạng mục khác nhau như sau:
Bảng 2.9: Ví dụ về kế hoạch sử dụng vốn chủ sở hữu của B năm 2013
Đơn vị: tỷ VNĐ
Thực tế sử
Dự kiến sử
Thay đổi
TT
Chi tiết sử dụng vốn
dụng VCSH
dụng VCSH
VĐL trong
năm
Đầu tư tăng năng lực
tại 31/12/2012 1.889
tại 31/12/2013 2.918
1.029 1
878 1.482 604 2
Đầu tư trụ sở, vật kiến trúc
1.011 1.436 425 3
Đầu tư cho công nghệ & trang thiết bị khác
1.425 2.350 926 4 Góp vốn công ty con
1.067 1.268 201 5
Đầu tư góp vốn dài hạn
0 trái phiếu 4.021 4.021 6 tư
Đầu thanh khoản
tư vốn kinh 4.405 7.250 2.844 7
Đầu doanh khác
Tổng 12.807 17.807 5.000
Nguồn: [48], [49], [50], [51], [52]
101
Số liệu từ bảng cho thấy kế hoạch sử dụng vốn chủ sở hữu được nêu
chi tiết và vốn được sử dụng cho các cấu phần tài sản theo qui định pháp luật
về mục đích sử dụng vốn chủ sở hữu. Qua quan sát hàng năm, việc tăng vốn
và sử dụng vốn M đều có kế hoạch để đầu tư tăng năng lực hạ tầng, cơ sở
vật chất, đầu tư góp vốn và dành phần vốn chủ còn lại để kinh doanh sinh lời.
Các khoản đầu tư từ sử dụng vốn chủ sở hữu đều trong giới hạn qui định của
NHNN.
Tuy nhiên, từ các tài liệu này, việc thay đổi tăng vốn và sử dụng vốn
mặc dầu được như đ nêu chi tiết, nhưng lại không đề cập về phần vốn chủ này
sẽ đảm bảo an toàn hoạt động, tuân thủ thế nào đối với những quy định về
vốn, ví dụ như nêu các chỉ tiêu đến an toàn vốn và quan trọng hơn trong việc
quản trị vốn trong nội tại cũng như từ quan sát ên ngoài các nhà đầu tư và
cộng đồng bao gồm 2 vấn đề: (i) vốn chủ sở hữu có đem lại lợi nhuận/thu
nhập như mong muốn với khả năng chịu đựng những hoàn cảnh bất lợi, (ii)
các rủi ro có liên quan đến phần vốn. Các tài liệu liên quan đến vốn ngân hàng
từ M như đã nêu trên c n ao gồm các áo cáo thường niên và đặc biệt
trong các bản cáo bạch của những lần tăng vốn. Theo các quy định hiện hành,
các bản cáo bạch đều nêu rất rõ các rủi ro liên quan đối với việc đầu tư cổ
phiếu, các rủi ro này càng rõ ràng hơn trong trường hợp ngân hàng phát hành
cổ phiếu ra công chúng. Tuy nhiên với hàng loạt các rủi ro được cảnh báo,
những tác động của những rủi ro này đối với vốn đều chưa được phân tích rõ
và đây cũng là hiện trạng chung của các NHTM tại Việt Nam.
Cũng tương tự như vậy, việc tăng vốn của ngân hàng như phân tích ở
trên đã nêu mục đích cũng như phương án sử dụng phần vốn gia tăng, kế
hoạch kinh doanh dự kiến đưa ra để chứng minh mức thu nhập dự kiến trong
tương lai một cách khái quát, tổng thể mà chưa đưa ra mức vốn kinh tế cũng
như quy mô tài sản rủi ro tương ứng. Nói cách khác, việc quyết định quy mô
tài sản rủi ro tương ứng được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước, NHNN
102
đánh giá việc tuân thủ các quy định về vốn và rủi ro ngân hàng theo các quy
định hiện hành.
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
2.3.1 Những kết quả đạt được
Đánh giá về quản trị vốn tại MB, có thể nói MB là một trong số rất ít các
ngân hàng tại Việt Nam đưa ra khung quản trị vốn dưới hình thức Quy chế
nội bộ tiệm cận thông lệ tốt để làm cơ sở áp dụng, trước hết là định hướng
công tác quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Trong phần trên đã nêu chương trình triển khai quản trị vốn chủ sở hữu
tại MB, tuy nhiên trong khía cạnh quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng hiện
đại, vẫn còn có khoảng cách giữa thực tiễn tại MB và các thông lệ tốt.
Thực trạng quản trị vốn tại M trước tiên được đánh giá thông qua các
tiêu chí về quản trị vốn được nêu trong chương 1, ao gồm:
Các tiêu chí định lƣợng
Một số kết quả hoạt động và tài chính của M đã được nêu trong phần
trên đây. Đối chiếu với các tiêu chí định lượng để đánh giá, các quan sát được
nêu cho thấy:
Vốn điều lệ và tổng vốn chủ sở hữu cùng cơ cấu vốn chủ sở hữu: Vốn
điều lệ và tổng vốn chủ sở hữu của M tăng trưởng trong suốt giai đoạn
2010- 2015 mặc dầu có năm vốn điều lệ không tăng nhưng tổng vốn chủ sở
hữu vẫn tăng trong năm đó. Mức tăng trưởng bình quân kép CAGR của vốn
điều lệ giai đoạn 2010- 2015 là 17%.
Tỷ lệ an toàn vốn CAR: tỷ lệ này được M tính toán và áo cáo định kỳ
cho NHNN. So sánh trong cả giai đoạn 2012-2015, tỷ lệ này được so sánh nội
bộ, cũng như đối với ngành và nhóm các ngân hàng TMCP như sau (với việc
103
so sánh ngành ngân hàng và nhóm các ngân hàng TMCP chỉ có số liệu từ năm
2012 đến nay theo quy định về công ố thông tin của cơ quan quản lý):
Bảng 2.10: Bảng hệ số an toàn vốn của một số N T
Đơn vị: %
Tỷ lệ an toàn vốn 2012 2013 2014 2015
MB 11,14 10,96 10,07 12,85
Các NH TM Quốc doanh 10,28 10,91 9,40 9,42
Các NH TMCP 14,01 12,56 12,07 12,74
Toàn Hệ thống NHTM 13,75 13,25 12,75 13,00
Nguồn: [45], [46], [47], [48], [49], [50], [51], [52], [53], [54], [55],
[56], [57], [58]
Với mục tiêu định hướng đối với tỷ lệ an toàn vốn CAR của MB là lớn
hơn 1% trên mức yêu cầu của NHNN (khoảng đệm 1%), M đã thực hiện tốt
mục tiêu này khi tỷ lệ này thấp hơn so với toàn ngành, đảm bảo tối thiểu 1%
đệm qua đó sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu để phát triển kinh doanh, tăng
quy mô tài sản rủi ro hợp lý.
ROE, ROA và hệ số đ n ảy vốn: Các chỉ tiêu này trong giai đoạn
2010-2015 được thể hiện như sau (hệ số đ n ảy vốn được tính toán ở mức
đơn giản):
Bảng 2.11: Bảng chỉ số hiệu quả và hệ số đ n bả tài chính
Chỉ số 2010 2011 2012 2013 2014 2015
ROA (%) 1,95 1,54 1,47 1,28 1,31 1,19
22,1 16,3 20,7 20,5 15,8 12,8
11,3 13,4 12,7 11,1 8,8
ROE (%) Hệ số đ n ảy vốn (lần) 10,9 Nguồn: [45], [46], [47], [48], [49], [50], [51], [52]
104
Theo các kết quả từ báo cáo tài chính, MB là một trong những ngân hàng có
khả năng sinh lời tương đối tốt trên thị trường, cụ thể so với một số ngân hàng
có quy mô cao hơn và tương đồng với MB. Tỷ lệ ROE trong những năm qua
có xu hướng giảm trong toàn ngành ngân hàng, và quan sát được rõ hơn khi
so sánh tỷ lệ này của MB với một số ngân hàng trong giai đoạn này. Những
nguyên nhân chủ yếu đối với xu thế này bao gồm: (i) doanh thu thuần kinh
doanh ngân hàng tăng thấp, (ii) chi phí dự ph ng tương đối và tuyệt đối đều
tăng (do mức nợ xấu tăng) mặc dầu tỷ lệ chi phí hoạt động vẫn tương đối ổn
định và hiệu quả nhất so với các NHTM. Bên cạnh tác động chung của nền
kinh tế cũng như của ngành Ngân hàng, việc ROE của MB giảm trong thời kỳ
qua cũng là tình hình chung của các NHTM trong ối cảnh khó khăn của nền
kinh tế và ngành Ngân hàng Việt nam.
Giá trị rủi ro (VaR) được MB tính toán và báo cáo định kỳ cho NHNN
cùng với các áo cáo tài chính khác để cung cấp cơ sở cho tính toán hệ số/tỷ
lệ an toàn vốn. Những tính toán này được dựa trên các thông tư và hướng dẫn
liên quan tới tính toán tài sản có rủi ro theo các thời kỳ khác nhau cùng với sự
phát triển tiến hóa của các quy định, khuôn khổ pháp lý từng giai đoạn, và chủ
yếu phản ánh những rủi ro trong bảng tổng kết tài sản (nội bảng và ngoại
bảng). Những rủi ro khác chưa được phản ánh trong việc tính tài sản có rủi ro
của ngân hàng, một phần do chưa có thực tiễn và thông lệ trong ngành tại Việt
Nam, một phần do M chưa có được các phương pháp và công cụ cần thiết
để thực hiện đo lường, tính toán. Như vậy tính toán tài sản có rủi ro, giá trị rủi
ro của MB chỉ dừng lại ở mức đáp ứng yêu cầu pháp luật.
Vốn kinh tế (EC) do khái niệm c n tương đối mới và chưa có ngân hàng
nào tại Việt Nam bao gồm MB thực hiện việc tính toán và thông báo hay công
bố về vốn kinh tế, do vậy tiêu chí định lượng này chưa được dùng để so sánh,
đánh giá giữa các ngân hàng, cũng như giữa các thời điểm khác nhau của một
105
ngân hàng. Tiêu chí này đưa ra dẫn chứng cụ thể về trình độ phát triển ngành
ngân hàng vẫn còn non trẻ, và đây là thực trang chung của ngành ngân hàng
Việt Nam nói chung cũng như của MB nhằm đảm bảo có được những công cụ
đo lường chính xác và có ý nghĩa phục vụ cho những mục đích khác nhau
trong quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng như phân ổ vốn, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn trên mỗi mảng nghiệp vụ kinh doanh, điều chỉnh mô hình kinh
doanh để tiết kiệm vốn, … Định nghĩa và cách tính toán vốn kinh tế tuy được
nêu trong các qui định nội ộ của M nhưng chưa được áp dụng trong thực
tiễn, chủ yếu do các yếu tố hỗ trợ (phương pháp tính toán, các quy trình, hạ
tầng công nghệ) chưa sẵn sàng.
Thu nhập sau điều chỉnh rủi ro RAROC: Trong tài liệu của M có đưa ra
các công thức tính toán RAROC trong hoạt động kinh doanh và quản trị, việc
áp dụng chỉ tiêu này chỉ dừng ở mức lý thuyết do (i) việc phân bổ vốn đến
mỗi mảng kinh doanh (bán buôn, bán lẻ, các khối kinh doanh, đơn vị kinh
doanh, …) vẫn chưa được thực hiện, chưa thực hiện đầy đủ và (ii) phân bổ chi
phí đến mỗi mảng kinh doanh này để có được kết quả về thu nhập hay lợi
nhuận chính xác và đáng tin cậy hơn.
Các tiêu chí định tính
Chiến ược vốn và hệ thống các chỉ tiêu về vốn
MB có thể có những ý tưởng về mục tiêu mức vốn trong tương lai (thông
tin được cung cấp theo quy định đối với công ty niêm yết) tương ứng với các
chỉ tiêu về tài sản và thu nhập dự kiến của ngân hàng. Tuy nhiên các báo cáo
và tài liệu này ( áo cáo thường niên và các áo cáo định kỳ, các tờ trình và
quyết nghị của ĐHĐCĐ, các ản cáo bạch), chỉ đề đến vốn kế hoạch và vốn
chủ sở hữu thực tế mà chưa có chiến lược về vốn cụ thể. Đây cũng là thực
trạng chung của các NHTM Việt nam.
106
Các chỉ tiêu về vốn được mô tả trong các tài liệu nội bộ và được lập cùng
các chỉ tiêu tài chính khác. Các chỉ tiêu này được sử dụng nhằm phục vụ cho
hai mục đích quản trị nội ộ ngân hàng và tuân thủ qui định của NHNN.
Trong các áo cáo thường niên và các báo cáo khác công bố trên website MB,
một số chỉ tiêu chưa được phân tích và không được đề cập đến như vốn kinh
tế, tài sản có rủi ro, cũng như các chỉ tiêu liên quan đến giá trị thị trường.
Xây d ng kế hoạch gia tăng vốn hợp lý
Mục tiêu của MB là trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, với
thực tế là ngành ngân hàng dựa chủ yếu vào tín dụng và đầu tư trái phiếu CP,
để có được vị thế như vậy, MB sẽ phải gia tăng tài sản của mình trong những
năm tới đây thông qua gia tăng quy mô danh mục cho vay và đầu tư. Điều này
dẫn đến yêu cầu tất yếu về gia tăng vốn chủ sở hữu để đáp ứng sự an toàn
trong hoạt động ngân hàng, theo các quy định pháp luật. Thêm nữa, với việc
áp dụng Basel II, các ngân hàng nói chung và MB nói riêng có thể đối diện
với tình trạng thiếu hụt vốn theo quy định, càng đẩy nhu cầu về vốn lên cao
hơn. Trong dài hạn, khi Việt Nam đã triển khai thành công Basel II, với bối
cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu thì khả năng ngành ngân hàng sẽ
sớm tiến tới asel III và khi đó khả năng thiếu hụt vốn ngân hàng rất có khả
năng sẽ xảy ra.
Mặt khác, do tác động của nền kinh tế, thị trường vốn c n chưa phát
triển mạnh, đồng thời với tính chất cơ cấu cổ đông như hiện tại, khả năng tăng
vốn thông qua cách thức truyền thống (tăng vốn thông qua phát hành cho cổ
đông hiện hữu) có thể không thực hiện được thường xuyên do giới hạn về
năng lực tài chính của các cổ đông hiện hữu đặc iệt là cổ đông là doanh
nghiệp nhà nước, điều này dẫn đến mức sẵn có về vốn đối với MB có thể
không đáp ứng được nhu cầu. Hiện trạng như vậy đ i hỏi MB cần có được
các kế hoạch và giải pháp/chọn lựa khác như tìm kiếm cổ đông mới/cổ đông
107
chiến lược nhằm tăng vốn, phát hành vốn cấp 2, phát hành các công cụ nợ dài
hạn hoặc trái phiếu chuyển đổi, nghiên cứu chính sách trả cổ tức phù hợp như
trả cổ tức thông qua tăng vốn điều lệ, giữ lại lợi nhuận chưa phân phối để gia
tăng vốn chủ sở hữu.
Những yêu cầu đối với dự báo vốn dài hạn cũng như kế hoạch đáp ứng
tương ứng cần được tích hợp trong kế hoạch cụ thể của M , nhưng quan
trọng hơn với quan sát về sự khan hiếm vốn/tính sẵn có của vốn thấp, MB nói
riêng và các ngân hàng nói chung nghiên cứu giảm lãng phí vốn và có được
các mô hình kinh doanh hiệu quả hơn về vốn như gia tăng dịch vụ, gia tăng
thu kinh doanh từ phí và các hoạt động khác có mức độ rủi ro thấp hơn, hoặc
tập trung vào các sản phẩm, phân khúc khách hàng ít tiêu tốn vốn hơn.
Điểm rút ra từ quan sát về sự sẵn có của vốn chính là MB không thể tăng
vốn mãi mãi theo cách thức truyền thống, mà cần phải có được những lựa
chọn thay thế khác theo phân tích trên vừa đảm bảo tuân thủ các quy định
pháp luật và nhằm hướng tới mục tiêu của mình.
Về tổ ch c và quản tr vốn hiện đại
Các chi tiết liên quan đến vốn chủ sở hữu trong tổ chức và quản trị vốn
chủ sở hữu được quy định trong Điều lệ của M tương tự theo hướng dẫn của
các cơ quan quản lý nhà nước. Ở mức độ thực thi, quy trình lập kế hoạch tài
chính và qui chế quản lý vốn chủ sở hữu quy định rõ chức năng và nhiệm vụ
và trách nhiệm của các ên liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu.
Theo mô hình về lập kế hoạch liên quan đến vốn, một số nội dung đã
được nêu ra nhằm định hình về tổ chức, nêu rõ trách nhiệm của các đơn vị
liên quan trong lập kế hoạch chung và kế hoạch về vốn nói riêng.
Tóm lại, các quyết định liên quan đến vốn chủ yếu được thực hiện ở
cấp độ HĐQT với sự hỗ trợ từ cơ quan Tài chính, Quản trị rủi ro và Ban kế
108
hoạch, đây cũng là những bộ phận chịu trách nhiệm chính trong quản trị vốn
tại MB.
Với những đánh giá hiện trạng MB về quản trị vốn so với các thông lệ
tốt trên thế giới, một số quan sát chủ yếu có thể rút ra là (i) M đã và đang
thực hiện những ước đi cần thiết để tiệm cận đến các thông lệ tốt, (ii)
Khoảng cách giữa hiện trạng với các thông lệ vẫn còn lớn, (iii) yêu cầu về
quản trị vốn theo các cấu phần nêu trên tuân thủ Basel II, III là tất yếu khi MB
muốn hiện thực hóa tầm nhìn và khát vọng của mình.
2.3.2 Một số hạn chế trong quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội
Công tác quản trị vốn đã hình thành sớm và được quan tâm chú trọng nhất
là từ năm 2005, Tuy nhiên, giai đoạn từ trước 2012 chỉ mới dừng lại ở việc:
+ Xây dựng mức vốn điều lệ/vốn chủ sở hữu cần thiết triển khai các
phương án tăng vốn đảm bảo vốn cho hoạt động và sử dụng vốn hiệu quả (chỉ
số ROE), đáp ứng chỉ số an toàn vốn C R theo qui định từng thời kỳ của
Ngân hàng Nhà nước;
+ Từ sau 2012 đến nay, M đã nghiên cứu tiệm cận thông lệ quốc tế và
xây dựng và ban hành qui chế quản lý vốn (vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên, việc
triển khai áp dụng vào thực tiễn vẫn chưa được triển khai mạnh. Việc xây
dựng mức vốn chủ sở hữu cần thiết và phương án tăng vốn để đảm bảo sử
dụng vốn hiệu quả (ROE) và chỉ số an toàn vốn CAR ở mức độ toàn Ngân
hàng mà chưa phân ổ đo lường hiệu quả đến khối/mảng, việc phân bổ, đo
lường đến mảng kinh doanh/sản phẩm cũng đã có nhưng chỉ dừng lại trong
khối Tài chính kế toán và khối quản trị rủi ro trên cơ sở qui chế và số liệu
thực tế mà chưa là tuyên ố của HĐQT, an lãnh đạo MB trong áp dụng
trong toàn ngân hàng. Do vậy, tính thực thi của qui chế này trên thực tế chưa
thực sự triển khai đầy đủ.
109
Đối với khía cạnh các nội dung của quản trị vốn, phần đánh giá thực
trạng công tác quản trị vốn tại MB nêu trong phần trên đã phần nào nêu ra
những hạn chế trong công tác quản trị vốn tại M , tóm lược những hạn chế
này đối chiếu với mỗi nội dung quản trị vốn có thể thấy:
Một là, chiến lược và các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu: chiến lược thông tin
rõ và phổ biến đầy đủ đối với các bên liên quan trong quản trị vốn chủ sở hữu,
các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu được đưa ra nhưng thiếu so sánh với các NHTM
khác do không đầy đủ thông tin, dữ liệu;
Hai là, chẩn đoán và đo lường vốn chủ sở hữu: c n giản đơn về
phương pháp luận và công cụ đo lường;
Ba là, giảm lãng phí vốn chủ sở hữu: chưa có những đánh giá cụ thể,
mới dừng ở mức toàn ngân hàng, chưa tính toán cụ thể chi tiết đến các đơn vị
kinh doanh;
Mô hình kinh doanh vốn chủ sở hữu hiệu quả/tiết kiệm vốn chủ sở
hữu:việc điều chỉnh, tinh chỉnh và chuyển đổi mô hình kinh doanh theo
đánh giá hiệu quả về vốn chủ sở hữu mới dừng ở mức định tính do chưa có
được những kết quả đáng tin cậy từ nội dung chẩn đoán và đo lường vốn
chủ sở hữu;
Bốn là, phân bổ vốn chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả về vốn chủ sở hữu:
Đã có quy chế, nhưng chưa thực hiện đầy đủ, chưa thực sự phân bổ theo rủi
ro. Hiệu quả vốn chủ sở hữu được đánh giá ở mức độ toàn ngân hàng;
Năm là, tổ chức và quản trị: đã có quy trình, quy chế cụ thể nhưng mức
độ thực thi chưa cao.
2.3.3 Ngu ên nhân hạn chế
Những hạn chế trong quản trị vốn chủ sở hữu tại MB xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau sau:
110
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Những hạn chế nêu trên trong quản trị vốn chủ sở hữu tại MB có thể kể
đến các nguyên nhân chủ quan sau:
Thứ nhất, do giai đoạn trước 2011, M đang chú trọng quản trị vốn trên
cơ sở hiệu quả trên vốn ROE và hệ số an toàn vốn (C R) theo qui định của
NHNN mà chưa đề cập đến quản trị vốn chủ sở hữu theo góc nhìn vốn kinh
tế, giai đoạn này này M cũng chưa phân tách đo lường thu nhập chi phí theo
đơn vị/mảng kinh doanh, kết quả kinh doanh chỉ tính trên toàn ngân hàng và
trục ngang là các chi nhánh.
Thứ hai, từ 2011-2015: MB triển khai chiến lược cùng công ty tư vấn
hàng đầu M và đây cũng là giai đoạn rất khó khăn của nên kinh tế, Do vậy
công tác quản lý vốn về tính hiệu quả và hệ số an toàn vốn phải xem xét toàn
diện trên các mặt càng được chú trong và nội dung quản trị vốn cũng là 1
trong số nội dung trong các giải pháp chiến lược được triển khai tại MB trong
5 năm qua. Tuy nhiên, quản trị vốn chủ sở hữu tiệm cận thông lệ quốc tế là
nội dung khó và phức tạp, tác động lớn và cần có sự nhận thức đúng đầy đủ
của các đơn vị trong toàn Ngân hàng nên cần phải nghiên cứu sâu, kỹ và cần
điều kiện triển khai một số giải pháp khác trước như (như hệ thống giá vốn
nội ộ FTP, phân bổ chi phí hoạt động, đo lường các rủi ro theo thông tư 36
và Basel 2) thì mới có đầy đủ cơ sở để thực hiện quản trị vốn chủ sở hữu theo
thông lệ quốc tế.
Thứ ba, nhận thức của các đơn vị trong ngân hàng để tiếp cận đón nhận
những thông lệ tốt nhưng c n là mới mẻ đối với các ngân hàng Việt nam nói
chung và M nói riêng cần phải có thời gian.
Thứ tư, vấn đề về dữ liệu (đầy đủ và sạch) và hạ tầng công nghệ cũng
như đầu tư các công cụ đo lường rủi ro là những thách thức không chỉ riêng
MB và cả hệ thống các NHTM tại Việt Nam.
111
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn
chủ sở hữu của MB như sau:
Một là, về phía cơ quan quản lý mà trực tiếp là NHNN trong những năm
qua cũng chỉ mới có văn ản hướng dẫn (quyết định số 457 và thông tư 13
của NHNN trước đây) qui định hệ số an toàn vốn CAR cho toàn Ngân hàng
và chỉ tính trên cơ sở tài sản có rủi ro nội, ngoại bảng đơn giản thông qua qui
định mức độ rủi ro cho các nhóm tài sản có trong bảng cân đối.
Hai là Ngân hàng nhà nước mới nghiên cứu và xây dựng dự án triển
khai BASEL II bắt đầu từ 2014 dự kiến cho đến hết 2018 sẽ hoàn thành và
M cũng là 1 trong số 10 ngân hàng nằm trong dự án này. Do vậy, đó là lộ
trình bắt buộc để các ngân hàng áp dụng theo lộ trình của ngân hàng nhà
nước, mặc dù M đã chủ động nghiên cứu và tiếp cận các phương pháp luận
về quản trị vốn chủ sở hữu tiệm cận thông lệ tốt nhất (basel) từ những năm
triển khai chiến lược giai đoạn 2011-2015.
Ba là, về yêu cầu công bố thông tin của cơ quan quản lý đối với các
Ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết, đều không có yêu cầu về công bố
thông tin như vốn kinh tế hay rủi ro theo các mảng hoạt động. Do vậy chưa
có yếu tố bắt buộc để các Ngân hàng quản trị vốn chủ sở hữu như nêu ở
chương 2.
Bốn là, về phía các NHTM Việt nam nói chung cũng chỉ dừng lại việc
quản trị vốn theo chỉ số số hiệu quả (ROE) và hệ số an toàn vốn CAR mà
chưa có ngân hàng nào nghiên cứu đến vốn kinh tế và quản trị vốn như M .
Kết luận chương 2
Chương 2, sau khi đã khái quát hóa về sự hình thành và phát triển, cơ
cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh của MB trong thời gian qua.
Luận án đã đi sâu phân tích thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu của MB giai
đoạn 2010-2015 với nguồn số liệu phong phú, cập nhật và có nguồn gốc rõ
112
ràng. Từ đó Luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế trong quản trị
vốn chủ sở hữu của M , đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế
này. Đây là cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực quản trị vốn chủ sở hữu của M trong chương 3.
113
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI
3.1. Định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội đến năm 2020
Xây dựng và triển khai chiến lược ngân hàng của M được coi trọng
ngay từ khi thành lập năm 1994. Theo quá trình phát triển trong các giai đoạn
khác nhau, M đã và đang thường xuyên cập nhật, điều chỉnh bổ sung và làm
mới chiến lược của mình phù hợp với mục tiêu của từng giai đoạn với sự phát
triển của nền kinh tế. Đến thời điểm hiện tại, M đã đi hết giai đoạn triển khai
chiến lược 2011- 2015 và sẵn sàng cho giai đoạn phát triển tới đây với mục
tiêu trở thành ngân hàng phát triển bền vững trong tốp các ngân hàng hàng
đầu tại Việt Nam về hiệu quả, khả năng sinh lời và lợi nhuận. Những nét
chính trong chiến lược MB hiện tại bao gồm:
Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của MB tất cả các phân khúc khách hàng: khách
hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng SME, khách hàng cá nhân, các tổ chức
phi lợi nhuận bao gồm các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương.
Các tiểu phân khúc trong mỗi phân khúc lớn được cá biệt hóa và có những tập
trung ưu tiên nhất định qua mỗi giai đoạn.
Giai đoạn triển khai
M đã triển khai chiến lược giai đoạn 2011- 2015, được đánh giá là rất
thành công trong bối cảnh kinh tế giai đoạn này còn có nhiều khó khăn, thách
114
thức. Trong giai đoạn tới, MB tiếp tục phát triển kinh doanh, gia tăng thị phần
và quy mô, đồng thời hoàn thiện và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực
mới để hỗ trợ phát triển kinh doanh và nâng cao tính hiệu quả trong quản trị
kinh doanh, quản trị ngân hàng.
Các giải pháp thực thi chiến lƣợc
22 giải pháp chiến lược của M đã và đang được triển khai, hầu hết các
giải pháp đã triển khai hoàn thành đưa vào áp dụng thực tiễn có tác dụng tăng
năng lực quản lý và kinh doanh cho M vượt qua khó khăn và phát triển bền
vững như giai đoạn qua. Các nhóm giải pháp này vẫn tiếp tục áp dụng vào
thực tiễn, tinh chỉnh và hoàn thiện hơn. Các nhóm giải pháp lớn bao gồm:
Các giải pháp phát triển kinh doanh và mô hình kinh doanh mới;
Các giải pháp về hỗ trợ kinh doanh về tăng năng lực quản trị rủi ro/quản
lý hệ thống;
Các giải pháp về xây dựng văn hóa thực thi nhanh và năng cao chất
lượng dịch vụ.
Với mục phát triển bền vững hiệu quả và là một trong những ngân hàng
hàng đầu trong các NHTM tại Việt Nam, MB cần đạt được một số chỉ tiêu về
tài chính và hoạt động để hiện thực hóa khát vọng này. M đã so sánh với
một số ngân hàng đối thủ để xác định các mục tiêu cụ thể, có thể thấy khoảng
cách giữa MB với ngân hàng có quy mô cao hơn gần nhất ở thời điểm hiện tại
là Vietcombank còn khá xa. Do vậy, kế hoạch kinh doanh của MB cần có
được những ước đi cụ thể nhằm rút ngắn khoảng cách này trong khi các
NHTM cổ phần đồng hạng với MB hiện tại đang gia tăng ứt phá rất nhanh
qua các giải pháp khác nhau: phát triển từ nội tại, tăng trưởng quy mô thông
qua mua bán sáp nhập.
115
Dựa trên những phân tích về thị trường, bức tranh kinh tế tổng thể, xu
hướng ngành dịch vụ tài chính, tác giả đưa ra những kế hoạch kinh doanh
tổng thể với các mục tiêu, chỉ tiêu tài chính như sau.
Các giả định và nguyên tắc tính toán kế hoạch cho tới năm 2020:
- Tăng trưởng tổng tài sản hàng năm và mức tăng trưởng ình quân năm
đảm bảo rút ngắn khoảng cách so với ngân hàng tốp trên gần nhất. Cơ cấu tài
sản đảm bảo cân bằng và hài hòa theo khẩu vị rủi ro và tùy thuộc vào tình
hình kinh tế chung, kiểm soát tốt chất lượng tài sản;
- Khả năng chuyển đổi và phát triển những mô hình kinh doanh mới,
các dịch vụ mới ít tốn kém vốn hơn, do vậy tăng trưởng thu nhập ngoài lãi
nhanh, tăng tỷ trọng doanh thu phí trên doanh thu thuần;
- Gia tăng tổng tài sản rủi ro cao hơn hoặc ngang bằng với tốc độ tăng
trưởng vốn chủ sở hữu;
- Chính sách cổ tức ưu tiên trả cổ tức qua tăng vốn điều lệ (trả cổ tức
bằng cổ phiếu) nhằm củng cố nền tảng vốn trong môi trường vốn ngày càng
khan hiếm, tích tụ vốn thông qua sử dụng lợi nhuận giữ lại chuyển đổi thành
vốn nhằm gia tăng vốn cấp 1.
Những cơ sở và nguyên tắc này sẽ dẫn dắt và định hướng sự phát triển
trong những năm tới đây. Dựa trên những nguyên tắc này, các con số mục
tiêu tài chính được đưa ra trong bảng sau đây:
116
Dự kiến kế hoạch tài chính của MB đến 2020
Về tài sản
Bảng 3.1: Kế hoạch về Tài sản của B 2016 – 2020
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Tài sản 2015 2016 2017 2018 2019 2020
2.000
2.000
2.000
2.000
2.000
1.236
Tiền mặt
36.841
25.000
25.000
25.000
25.000
25.000
Tiền gửi tại
NHNN & các
TCTD
51.932
73.600
80.900
88.600
97.600 106.400
Chứng khoán
và các khoản
đầu tư
119.372
140.047 163.155 189.259 217.648 250.296
Cho vay
khách hàng
11.661
11.000
12.000
14.080
13.000
13.500
Tài sản cố
định & tài
sản có khác
221.043 251.647 283.055 318.939 355.248 397.196
Tổng tài sản
Nguồn: [48] và Tính toán của NCS
117
ề nguồn vốn
Bảng 3.2: Kế hoạch về Nguồn vốn của MB 2016 – 2020
Đơn vị: Tỷ VNĐ
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Nguồn vốn
8.921 15.102 9.687 5.350 5.000 5.000
181.565 202.641 235.230 272.018 306.755 347.304
2.450 3.000 3.000 4.000 5.000 5.000
4.923 5.112 3.837 4.399 3.670 3.756
197.859 225.855 251.754 285.767 320.425 361.060
Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi khách hàng Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng tài sản nợ (I) Vốn chủ sở hữu
16.000 17.128 18.841 20.725 22.797 25.077 Vốn điều lệ
719 719 1.100 1.280 1.350 1.400
2.242 2.677 3.988 4.401 4.829 5.295
3.633 4.658 6.762 6.111 5.191 3.624
22.593 25.182 30.691 32.517 34.168 35.396
221.043 251.647 283.055 318.939 355.248 397.196
Thặng dư vốn cổ phần Các quỹ ngân hàng Lợi nhuận chưa phân phối Tổng vốn chủ sở hữu (II) Tổng nguồn vốn (I II)
Nguồn: [48], Tính toán của NCS
118
Thu nhập và chi phí
Bảng 3.3: ế hoạch Thu nhập và Chi phí của MB 2016 - 2020
Đơn vị: tỷ VNĐ
STT 2015 2016 2017 2018 2019 2020
7.319
8.423
9.487
10.670
11.979
13.429
1
544
825
1.912
2.121
2.352
2.608
2
293
320
800
800
800
800
3
92
120
150
150
150
150
4
525
400
400
400
400
400
Thu nhập và Chi phí Thu nhập lãi thuần Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Thu nhập từ các hoạt động khác Thu đầu tư góp vốn mua cổ phần Thu khác 5
8,772
10,088
12,749
14,141
15,681
17,387
thu A
3,449
4,110
5,100
5,656
6,272
6,955
B
2.102
2.421
2.550
2.121
2.352
2.608
C
3.221
3.557
5.100
6.363
7.056
7.824
D
709
1.020
711
1.273
1.411
1.565
E
F
Doanh thuần Chi hoạt động Chi dự phòng rủi ro Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế
2.512
2.845
4.080
5.091
5.645
6.259
Nguồn: [48] và Tính toán của NCS
119
3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đến 2020
Những mục tiêu trong quản trị vốn chủ sở hữu của M được hỗ trợ bởi
việc áp dụng các thông lệ và thực tiễn quản trị tốt, có điều chỉnh phù hợp với
điều kiện cụ thể tại Việt Nam và tại MB. Như đã nêu, những mục tiêu trong
quản trị vốn chủ sở hữu mà MB mong muốn đạt được bao gồm:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước, mục đích quản trị vốn tại M
nhằm bảo vệ quyền lợi của những người gửi tiền, đồng thời đảm bảo ngân
hàng có đủ vốn chủ sở hữu để phòng ngừa được các rủi ro trong hoạt động
ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng trong tổng thể nền
kinh tế;
- Đối với cổ đông của MB, mục đính chủ yếu trong quản trị vốn chủ
sở hữu là có lợi ích tối đa trên mỗi đồng vốn bỏ ra, đồng thời không bị mất
vốn do các rủi ro trong kinh doanh và hoạt động tác động, hay nói cách
khác là bảo toàn được vốn và giá trị vốn của ngân hàng, bảo vệ quyền lợi
của cổ đông;
- Đối với an lãnh đạo ngân hàng, vốn chủ phải được cung cấp đầy đủ
để có thể triển khai được các mô hình kinh doanh, phòng chống rủi ro và đảm
bảo theo các tỷ lệ theo yêu cầu của pháp luật, tuân thủ các chính sách trong
nội bộ và đảm ảo hiệu quả sử dụng vốn;
- Đối với khách hàng, bất kể vốn ngân hàng thế nào thì ngân hàng cũng
phải đưa ra được các đề xuất có giá trị, đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng, thực hiện cam kết và duy trì mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
Với những mục tiêu như vậy, công tác quản trị vốn chủ sở hữu của MB
cần có những định hướng lớn:
120
- Quản trị vốn chủ sở hữu tại M đi theo những thông lệ và thực tiễn tốt
nhất trên thế giới, phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam;
- Tiên tiến và đi đầu trong việc áp dụng các công nghệ hiện đại trong
quản trị vốn;
- Đảm bảo tính hiệu quả cao trong đầu tư hạ tầng cho công tác quản trị
vốn, tận dụng các nguồn lực sẵn có của ngân hàng;
- Tận dụng được những hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước;
- MB cần quyết tâm đến năm 2020 có một hệ thống quản trị vốn tiên
tiến, hiện đại bao gồm tất cả các phương pháp luận, hạ tầng, quy trình, con
người sẵn sàng không chỉ đối với việc tuân thủ các quy định (kể cả Basel II,
III trong tương lai) mà c n đạt được những mục đích đề ra đối với quản trị
vốn chủ sở hữu. Mục đích và định hướng về quản trị vốn tại M phù hợp với
chiến lược và do vậy hỗ trợ việc thực thi chiến lược hiệu quả. Thực hiện việc
kết hợp giữa lập kế hoạch kinh doanh định kỳ cùng với việc lập kế hoạch tài
chính, kế hoạch vốn, thực hiện phân bổ và đánh giá hiệu quả vốn chủ sở hữu
theo Quy chế quản lý vốn.
Với những mục đích như vậy, về quản trị ngân hàng, vốn chủ sở hữu của
ngân hàng phải được cung cấp đầy đủ để đảm bảo triển khai được các mô
hình kinh doanh, phòng chống rủi ro và đảm bảo theo các tỷ lệ theo yêu cầu
của pháp luật và sử dụng vốn hiệu quả.
Xuất phát từ các yêu cầu pháp luật khi quá trình tái cơ cấu hệ thống các
ngân hàng và triển khai áp dụng Hiệp ước Basel II đang được thực hiện, việc
sớm triển khai nghiên cứu và áp dụng những thực tiễn và thông lệ tốt nhất
trong quản trị vốn chủ sở hữu tại các NHTM sẽ hỗ trợ các ngân hàng vừa đảm
bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan, vừa đưa những khái niệm,
phương pháp luận và công cụ tiên tiến phục vụ cho hoạt động quản lý và phát
121
triển kinh doanh, đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Mặc dầu các ngân
hàng Việt Nam đang ở các vị trí khác nhau trong quản trị vốn nhưng nhìn
chung các ngân hàng vẫn chỉ đang ở những giai đoạn đầu trong phát triển lý
luận về triển khai quản trị vốn. Việc triển khai Basel II theo yêu cầu của
NHNN là ước khởi đầu quan trọng nhất đối các ngân hàng trong việc áp
dụng các thông lệ tốt nhất về quản trị vốn. Nói cách khác, việc triển khai quản
trị vốn tại ngân hàng trong đó quan trọng nhất chính là triển khai Basel II và
sẵn sàng cho những yêu cầu quản lý khác trong tương lai có liên quan đến
quản trị rủi ro, vốn ngân hàng và giám sát hoạt động các NHTM của NHNN
Việt Nam.
Trong khi nhiều ngân hàng trên thế giới đã thực hiện Basel III thì hiện
nay phần lớn các ngân hàng trong nước mới dừng ở Basel I. Với Basel II, từ
năm 2014, có 10 NHTM được NHNN chọn thí điểm thực hiện gồm:
Vietcombank, Vietinbank, BIDV, MB, Sacombank, Techcombank, ACB,
VPBank, VIB và Maritime Bank.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành công của công tác
quản trị vốn chủ sở hữu M . Do đặc thù của vốn chủ sở hữu ngân hàng và
những yêu cầu ngày một nâng cao không chỉ từ phía các cơ quan quản lý,
giám sát mà chủ yếu còn từ nhu cầu phát triển bền vững của các NHTM, các
NHTM nói chung và MB nói riêng cần có những giải pháp cụ thể liên quan
đến nâng cao chất lượng và năng lực của nguồn nhân lực trực tiếp và gián tiếp
có liên quan đến các chương trình triển khai năng lực quản trị vốn chủ sở hữu.
122
Với MB nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm những nội dung
đào tạo và tuyển dụng các cán bộ nhân viên đáp ứng được các yêu cầu của
công tác quản trị vốn chủ sở hữu. Những yêu cầu này đ i hỏi những năng lực
rất khác nhau chẳng hạn như về toán, kinh tế lượng, các mô hình tính toán rủi
ro, các mô hình tính toán, hoạch định và dự báo tài chính, … Thêm vào đó, có
thể nói công tác quản trị vốn chủ sở hữu hiện đại sẽ không thể thực hiện được
nếu không có sự hỗ trợ về công nghệ thông tin và do vậy cũng đ i hỏi có
được nguồn nhân lực có thể đảm trách và làm chủ công nghệ về quản trị vốn
chủ sở hữu.
Như vậy, nguồn nhân lực cần thiết cho triển khai công tác quản trị vốn
chủ sở hữu bao gồm hai nhóm lớn như sau:
- Thứ nhất, nguồn nhân lực chuyên môn cao về quản trị vốn.
- Thứ hai, nguồn nhân lực về CNTT phục vụ cho công tác quản trị vốn
chủ sở hữu.
Liên quan đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, MB cần thực hiện
và tuân thủ theo những nội dung chính bao gồm:
+ Xác định các năng lực cốt lõi cho từng nhóm công việc để bố trí nguồn
nhân lực đi đôi với việc xây dựng mô hình tổ chức quản trị vốn chủ sở hữu.
Một điểm cần lưu ý là công tác quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng ở mức độ
vận hành liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau và do vậy cần xác định ranh
giới giữa các nhóm, các đơn vị và các cá nhân liên quan về những năng lực
cốt lõi này;
+Thường xuyên rà soát, đánh giá nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng
được yêu cầu theo từng giai đoạn để có những giải pháp đào tạo tương ứng;
123
+ Có kế hoạch cụ thể dài hạn trong việc đào tạo, huấn luyện nâng cao
năng lực theo các hình thức đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo bên ngoài
(trong và ngoài nước);
+ Thực hiện tốt việc đánh giá hiệu quả theo công việc nhằm đảm bảo
tính công bằng cũng như tính hiệu quả tổng thể cũng như từng mảng công
việc trong công tác quản trị vốn chủ sở hữu ngân hàng.
3.2.2 Tăng cường năng lực quản trị sự tha đổi
Như đã nói ở trên việc triển khai tuân thủ là bắt buộc và làm thay đổi về
cơ ản việc quản trị ngân hàng. Đối với các nhà quản trị ngân hàng cấp cao,
điều này ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh, đánh giá hiệu quả dựa trên
đồng vốn khan hiếm. Chính điều này có thể dẫn đến những xung đột giữa
các nhóm kinh doanh và các nhà quản lý của các đơn vị trong ngân háng, cụ
thể việc điều chỉnh sản phẩm, phân khúc thị trường, khẩu vị rủi ro có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các kế hoạch kinh doanh của các mảng,
các khối kinh doanh. Việc đánh giá kết quả dựa vào vốn kinh tế được phân
ổ có thể khác đi so với kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị kinh doanh gây
ra những xung đột nhất định, do vậy cần có việc truyền thông tốt để các đơn
vị nhận thức nhất quán và triển khai đạt đúng mục đích yêu cầu.
Những tác động, những thay đổi không chỉ dừng lại ở bậc quản lý cấp
cao mà thực sự tác động tới tất cả các mảng hoạt động ngân hàng, kể từ khâu
lập kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn cho đến việc đánh giá hiệu quả các đơn
vị. Vì vậy, đ i hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhóm, các bộ phận và những
thay đổi này nếu không được nhận thức và tuân thủ sẽ có những tác động xấu
đến toàn bộ tiến trình triển khai.
124
Nhằm quản trị sự thay đổi, những điểm chính cần lưu ý là thay đổi là
một quá trình không phải là một sự kiện, thay đổi nên đươc thực hiện theo
Mục tiêu chiến lược rõ ràng;
Có sự hỗ trợ từ cấp cao nhất;
Quản lý dự án có thay đổi;
Cần có thời gian để nghiên cứu tiếp cận và chuyển đổi nhận thức;
Hệ thống thưởng phạt phù hợp;
Lập kế hoạch có tính khả thi cao;
Thay đổi phải có tính thực tiễn cao;
Sử dụng các nguồn lực hiện có và thuê chuyên gia giỏi ên ngoài;
Hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức;
Mô hình mẫu có cơ sở và thuyết phục cao;
Phải linh hoạt trong triển khai áp dụng vào thực tiễn;
Xác định các thước đo mục tiêu rõ ràng.
chiến lược sau đây:
3.2.3 Tăng cường kỹ năng quản trị và lãnh đạo
Việc xác định cho một ngân hàng về chương trình quản trị vốn là cả một
quá trình lâu dài, với sự phối hợp của nhiều nguồn lực đ i hỏi việc quản trị dự
án và lãnh đạo đi đến mục tiêu một cách khoa học và hiệu quả. Mục tiêu cơ
bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành
theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng
thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. Với tính chất phức tạp
không chỉ đối với việc tuân thủ theo asel mà c n có ý nghĩa quan trọng
125
trong quản trị kinh doanh hiện đại, quản trị dự án về vốn và asel đ i hỏi
những nỗ lực cao nhất của mỗi ngân hàng.
Chức năng lập kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và
Các chức năng chính của quản trị vốn theo dự án về Basel bao gồm:
Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm: Nguồn lực tài
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án;
Chức năng lãnh đạo;
Chức năng kiểm soát, là quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân
chính, lao động, trang thiết bị, việc điều phối và quản lý thời gian;
tích tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, áo cáo kết quả thực hiện và đề
Quản lý điều hành dự án hay chức năng phối hợp.
xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;
Đối với quản trị dự án trong ngân hàng, một số lý thuyết về quản lý dự
án cần được áp dụng chặt chẽ nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu dự án. Đối
với quản lý dự án, các giai đoạn tiến hành bao gồm:
1. Khởi động dự án
2. Lập kế hoạch dự án: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định
những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án
và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có
thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
3. Thực hiện dự án
4. Theo dõi và kiểm soát dự án: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình
dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn để liên quan và
thực hiện báo cáo tình hình dự án.
5. Kết thúc dự án
126
3.2.4 Hoàn thiện mô hình tính toán, đo lường trong quản trị vốn
chủ sở hữu
Về mô hình, các công cụ và sự sẵn có của dữ liệu là những thách thức vô
cùng lớn đối với các ngân hàng Việt Nam. Tính sẵn sàng của dữ liệu đã được
phân tích ở trên, về các mô hình thì các ngân hàng Việt Nam chủ yếu vẫn áp
dụng những kinh nghiệm trên thế giới thông qua việc nghiên cứu các tài liệu,
thông tin từ tư vấn và mua các giải pháp được phát triển ở nước ngoài và tinh
chỉnh phù hợp với thực tiễn trong nước. Các mô hình tính toán giá trị rủi ro và
vốn rủi ro nhằm có được các số liệu tương đối chính xác và đáng tin cậy đã và
đang được phát triển ở các nước tiên tiến và các nước cùng trình độ phát triển
như Việt Nam là những kinh nghiệm quý báu cho MB mặc dầu việc áp dụng
những mô hình này tại M đ i hỏi tập trung khá nhiều nguồn lực, bao gồm
việc đầu tư mua sắm giải pháp, thuê tư vấn cũng như đầu tư nguồn nhân lực
có chất lượng cao từ MB.
Các mô hình tính toán và đo lường vốn dự kiến triển khai tại MB bao
gồm:
- Các mô hình đo lường tính toán rủi ro theo từng loại rủi ro: rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất;
- Phương pháp xác định và tính toán mức độ tổn thất do rủi ro pháp lý và
rủi ro chiến lược;
- Mô tình tổng hợp giá trị rủi ro, xác định vốn kinh tế, mô hình phân bổ
vốn dự liệu và phân bổ vốn thực tế.
M đã và sẽ tiếp tục xây dựng các mô hình này theo thứ tự ưu tiên cho
việc triển khai tuân thủ asel II theo đúng lộ trình, đồng thời phát triển các
127
năng lực cho quản trị vốn chủ sở hữu hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu
trong các giai đoạn phát triển tiếp theo.
3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ ngân
hàng
Về đầu tư công nghệ thông tin và các nguồn lực khác. Việc đầu tư
hạ tầng công nghệ không phải là điều quá khó với các ngân hàng mặc dầu
có thể tiêu tốn phần vốn đáng kể vào hạ tầng. Thách thức ở đây chính là
việc lựa chọn các giải pháp tổng thể để triển khai trên hạ tầng này và làm
chủ các giải pháp đó để phục vụ cho công việc. Việc lựa chọn công nghệ
phù hợp, có khả năng tương thích với các hệ thống sẵn có và có khả năng
mở rộng trong tương lai đ i hỏi các ngân hàng phải chiến lược CNTT và
có lộ trình rõ ràng cho đầu tư công nghệ tổng thể, cũng như nắm rõ được
các yêu cầu về hỗ trợ công nghệ của các cấu phần, các mô hình tính toán
rủi ro rất khác nhau với những quy định pháp luật cũng như ý chí của các
nhà quản trị ngân hàng.
Kinh nghiệm về đầu tư công nghệ (hạ tầng và giải pháp) của các ngân
hàng trên thế giới cho thấy khoản đầu tư này thông thường chiếm tới hơn
50% đầu tư cho chương trình tuân thủ Basel II (khoảng 20-50 triệu đô-la) và
như thế các ngân hàng phải cẩn trọng với thách thức này. Điểm tích cực về
đầu tư công nghệ trong giai đoạn hiện nay là cơ sở hạ tầng ngày càng mạnh
hơn và chi phí đầu tư giảm đi tương đối so với trước đây, trong khi các giải
pháp được cung cấp bởi các hãng có uy tín đã được chứng minh trên thị
trường giải pháp chuyên biệt này.
Xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu và thách thức, một chương trình
phát triển quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng Việt Nam được xây
dựng gắn liền với việc triển khai tuân thủ Basel II trong những năm tới đây.
128
Chương trình này được khuyến nghị cho các ngân hàng tại Việt Nam, mỗi
ngân hàng tùy thuộc vào điều kiện thực tế, cũng như nhu cầu và định hướng
có thể điều chỉnh linh hoạt. Hai cấp độ chủ yếu được nêu trong chương trình
bao gồm:
Cấp độ 1: Đáp ứng được yêu cầu tuân thủ về quản trị vốn, cụ thể đối
với hiện tại và tương lai (các quy định của NHNN về vốn, các yêu cầu của
Basel II và III tại Việt Nam trong tương lai);
Cấp độ 2: Đáp ứng/thỏa mãn và đánh giá đầy đủ về vốn từ góc nhìn
quản trị ngân hàng theo những thông lệ tốt nhất..
3.2.6 Hoàn thiện nội dung công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
3.2.6.1 Chiến lược quản trị vốn chủ sở hữu tại B
Các nội dung quản trị vốn chủ sở hữu tại M xuất phát từ chiến lược vốn
chủ sở hữu. Chiến lược về vốn ao hàm xác định vốn chủ sở hữu ngân hàng
cần được bảo tồn và phát triển hỗ trợ cho kinh doanh đồng thời bảo tồn được
giá trị cho các cổ đông. Những thay đổi về vốn chủ sở hữu cần được tính toán
cân nhắc kỹ lưỡng một mặt đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật
trong từng thời kỳ, đồng thời phát triển và áp dụng các khái niệm, thông lệ và
tập quán tốt trên thế giới về vốn kinh tế, mặt khác duy trì và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, hiệu quả và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Quản trị vốn chủ sở hữu tại M đóng vai tr như cơ quan điều tiết chung
nhằm phát triển kinh doanh, điều chỉnh và đưa ra các mô hình kinh doanh đối
với mỗi mảng nghiệp vụ, phân khúc theo từng giai đoạn khác nhau theo các
khẩu vị rủi ro, theo năng lực cũng như theo các ưu tiên chiến lược của ngân
hàng trong từng giai đoạn, thời điểm khác nhau.
129
Trong giai đoạn 2016-2020, các nhóm nội dung cần ưu tiên của MB liên
quan đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu của MB bao gồm:
- Xác định và đo lường chính xác những rủi ro thực tế liên quan đến
hoạt động kinh doanh và quản trị ngân hàng. Với hiện trạng từ chỗ các quy
trình an đầu đã có nhưng cần có dữ liệu (đầy đủ và sạch) và phương pháp đo.
MB sẽ tiến tới có phương pháp đáng tin cậy để ước lượng nhu cầu về vốn,
tích hợp toàn bộ các rủi ro, bao gồm cả rủi ro pháp lý và rủi ro chiến lược, và
tích hợp mối tương tác, tổng hòa của tất cả các loại rủi ro nhằm đo lường nhu
cầu về vốn (EC), kiểm tra sức chịu đựng tổng thể, dựa trên việc thiết lập
những phương pháp và dữ liệu vững chắc và hợp lý.
- Đặt ra và đánh giá đầy đủ những mục tiêu, thích hợp về vốn chủ sở
hữu nhằm đạt tới việc các quy trình lập kế hoạch về vốn chủ sở hữu trở thành
một quy trình được tiêu chuẩn hóa thực thi mạnh mẽ, bao gồm cả các kế
hoạch dự phòng cần thiết.
- Đảm bảo tính nhất quán và tích hợp toàn bộ nội dung quản trị vốn
chủ sở hữu, đảm bảo việc xác lập và kiểm toán các quy trình tiến tới việc
thiết lập các quy trình vững chắc định hướng và làm cơ sở cho việc cải tiến
không ngừng.
- Tích hợp các năng lực quản trị vốn chủ sở hữu vào trong các quy trình
kinh doanh của MB. Với việc tích hợp này, MB sẽ không chỉ dừng ở chỗ việc
quản trị vốn chủ sở hữu chỉ được dùng để đánh giá tính an toàn và đầy đủ của
vốn chủ sở hữu, làm tham chiếu cho những mục đích kinh doanh mà c n áp
dụng rộng rãi EC và RAROC cho việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn và xác định
sự đầy đủ của vốn, làm cơ sở cho các quyết định chiến lược của các khối kinh
doanh và của ngân hàng, quản trị thành tích, định giá và hỗ trợ xác định phân
khúc khách hàng.
130
Từ những ưu tiên này, các chương trình được triển khai tại MB bao gồm:
- Quy trình phân bổ vốn
- Các chỉ số vốn chủ sở hữu
- Tính sẵn có của vốn
- Tổ chức và quản trị
Các chương trình này được chi tiết hóa như sau
3.2.6.2 Chương trình quy trình phân bổ vốn
Cơ sở cho quy trình này là quy chế quản lý vốn chủ sở hữu của MB.
Trong quy chế này, những nguyên tắc cơ sở cho việc phân bổ vốn đã được
nêu và những quy trình có liên quan đến việc phân bổ vốn. Một thực tiễn của
MB là quy mô của tài sản rủi ro theo 1 số loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi
ro hoạt động, rủi ro thị trường đã được đo nhưng các chỉ số đo lường hiệu quả
hoạt động chưa được gắn với lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro hoặc với vốn
yêu cầu.
Xuất phát từ nội dung này, M phải tiến hành rà soát và chỉnh sửa quy
chế quản lý vốn chủ sở hữu, trong đó liên quan đến phân bổ vốn bổ sung quy
trình phân bổ vốn trước và sau với các vai trò và trách nhiệm được phân định
rõ ràng và tiến hành chạy thử sớm để có thể hiệu chỉnh và triển khai trên toàn
hệ thống MB.
Việc phân bổ vốn của M được mô tả qua mô hình tổng quan như sau:
Biểu đồ 3.1. Mô hình phân bổ vốn của MB
131
Nguồn: Nghiên cứu, đề xuất của NCS
Các ước này nằm trong quy trình tổng thể lập kế hoạch hàng năm của
M , qua đó đạt được yêu cầu về tích hợp các quy trình và trao đổi chiến lược
với các đơn vị kinh doanh trong MB.
3.2.6.3 Chương trình xây dựng và hoàn thiện các chỉ số và đo lường
vốn chủ sở hữu
Một trong những hạn chế hiện tại trong quản trị vốn tại MB là nhiều chỉ
số liên quan đến đo lường rủi ro không có được các dữ liệu đầy đủ, chính xác.
Hiện tại M đã có phương pháp để đo lường các rủi ro theo trụ cột 1 của
asel 2 (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường). Tuy nhiên M
vẫn đang thiếu các công cụ và mô hình đo lường đầy đủ các rủi ro và mức độ
chi tiết các rủi ro theo các mảng đơn vị kinh doanh, sản phẩm. Do vậy việc đo
lường vốn kinh tế toàn diện và chi tiết đều chưa được thực hiện.
Từ những lý do này, đồng thời tính đến sự phát triển trong các mô hình
tính toán vốn kinh tế, ví dụ như khái niệm quản lý vốn hoạt động liên tục
(Going Concern Capital Management-GCC), MB cần bổ sung và hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu về vốn trên cơ sở của chính sách tài chính đồng thời áp dụng
các chỉ tiêu bổ sung theo thông lệ và theo sự phát triển của nền kinh tế và của
ngành ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá về quản trị vốn chủ sở hữu theo thông
lệ và thực tiễn tốt nêu trong Chương I (1.2.4.1 Tiêu chí định tính và định
lượng) được sử dụng thông qua đầu tư cơ sở dữ liệu và phương pháp, tận
dụng việc triển khai asel II đang được tiến hành. Những khái niệm và chỉ số
mới như vốn kinh tế (EC), giá trị rủi ro (VaR), thu nhập sau điều chỉnh rủi ro
(R ROC), tỷ lệ cấp vốn ổn định r ng (NSFR) sẽ tiếp tục được cân nhắc đưa
vào để phục vụ cho mục đích quản trị trong nội bộ trước khi được công bố
rộng rãi cho cộng đồng. Những hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá vốn chủ sở
hữu hiện có cũng phải được thường xuyên rà soát, phân tích và cập nhật, đồng
132
thời quy trình hoá các hành động cần thiết khi những chỉ tiêu này tiệm cận
gần đến các ngưỡng kiểm soát.
Việc xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ số liên quan đến quản trị vốn chủ sở
hữu, MB nên tiến hành qua cách tiếp cận từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình vốn pháp định cụ thể.
Giai đoạn 2: Mở rộng thành một mô hình vốn kinh tế.
Giai đoạn 3: Áp dụng kiểm tra thử nghiệm khả năng ứng phó và các chỉ
số đo lường sự biến động khác nhau.
Giai đoạn 4: Trao đổi và đạt được sự phê chuẩn của các cơ quan quản lý
nhà nước, NHNN thông qua việc xây dựng và triển khai quy trình ICAAP.
3.2.6.4 Chương trình liên quan đến tính sẵn có của vốn
MB tiến hành xây dựng quy trình cụ thể và được phê duyệt bởi HĐQT
ngân hàng về các phương án vốn. Việc đánh giá tính sẵn có của vốn dựa vào
đó đưa ra những phương án vốn hợp lý tại M được tiến hành trong tương lai
bao gồm các ước sau và sẽ được quy trình, thể chế hóa:
Bước một, tính toán lượng vốn gia tăng cần thiết thông qua việc lập kế
hoạch về vốn gắn liền với kế hoạch kinh doanh;
Bước hai, tính toán chi phí vốn chủ sở hữu nội tại và so sánh chi phí này
với các ngân hàng khác trên thị trường để xác định mức lợi nhuận kỳ vọng
đối với vốn chủ sở hữu của MB. Bên cạnh đó, chi phí này cũng được so sánh
với chi phí trả lãi khi phát hành các công cụ nợ dài hạn được tính vào vốn chủ
sở hữu khi tính toán các chỉ số có liên quan. M đánh giá, xác định cung cầu
về vốn trên thị trường sơ cấp để lựa chọn thời điểm và thị trường (trong và
ngoài nước) thích hợp;
133
Bước ba, xác định cấu trúc vốn chủ sở hữu mục tiêu qua đó xác định các
nhà đầu tư tiềm năng cho phần vốn cần gia tăng, ao gồm các nhà đầu tư cổ
phiếu và các nhà đầu tư công cụ nợ khác, các cổ đông hiện hữu và các nhà
đầu tư trong tương lai đối với cổ phiếu và/ hoặc công cụ nợ dài hạn. Từ đây,
MB sẽ quyết định lựa chọn hình thức, phương thức phát hành và các chi tiết
của đợt phát hành đối với phần vốn yêu cầu gia tăng;
Bước bốn, M thuê nhà tư vấn phát hành, ngân hàng đầu tư hoặc tự phát
hành theo kế hoạch, chi tiết đã lựa chọn.
Đối với việc xác định tính sẵn có của vốn và thực hiện tăng vốn chủ sở
hữu, MB xây dựng một quy trình cụ thể nhằm nâng cao tính minh bạch cũng
như xác lập trách nhiệm của các bên trong nội bộ đảm bảo thực hiện tốt quy
trình này.
3.2.6.5 Tổ chức và quản trị
Xác định cơ cấu tổ chức và quản trị thúc đẩy các mô hình quản trị vốn
hiệu quả, các mô hình phối hợp cho các bộ phận có liên quan đến quản trị tài
chính và rủi ro trong ngân hàng. Cấu phần này nêu cụ thể chức năng và nhiệm
vụ chi tiết cho các cá nhân, đơn vị liên quan đến quản trị vốn của ngân hàng,
quy định trách nhiệm cũng như cách thức và quy trình liên quan đến vốn, từ
việc lập kế hoạch vốn đến đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. MB
cân nhắc việc tổ chức và quản trị vốn tại M được thông qua an lãnh đạo
cao cấp của ngân hàng cùng với một số cơ quan giúp việc (Khối TCKT, Ủy
ban ALCO, an kế hoạch).
3.2.7 Lập kế hoạch dự án quản trị vốn chủ sở hữu một cách khoa
học và hợp lý
Nhằm thực hiện các chương trình quản trị vốn tại ngân hàng, những giai
đoạn triển khai dự án bao gồm:
134
1. Lập kế hoạch dự án và chuẩn bị các nguồn lực.
2. Triển khai dự án theo từng ước tổng thể.
3. Kiểm tra định kỳ tiến độ dự án.
4. Kết thúc dự án.
Với phạm vi của luận án này, dự án tổng thể sẽ được phân tích kỹ với
những cấu phần của dự án:
Biểu đồ 3.2: Lƣợc đồ triển khai dự án quản trị vốn chủ sở hữu tại MB
Nguồn: Nghiên cứu, đề xuất của NCS
Phần 1: nh gi rà so t hiện trạng công tác quản tr vốn chủ sở hữu
gắn liền với quản tr rủi ro.
Các ước tiến hành gồm:
135
Thu thập thông tin từ các văn ản, tài liệu có tại ngân hàng bao gồm các
chính sách, thủ tục, quy trình liên quan đến tài chính, vốn, lập kế hoạch ngân sách;
Tiến hành phỏng vấn các bên liên quan chủ yếu trong quá trình quản trị
vốn;
Tiến hành lập phát và thu mẫu điều tra đối với các bên liên quan, nếu
có thể bao gồm cả các cổ đông và cơ quan quản lý nhà nước.
Phần 2: Xác định các khoảng cách và đưa ra những nhận xét
khuyến nghị
Xác định khoảng cách giữa thực trạng và trình độ quản trị mong muốn
trong tương lai đối với tất cả các cấu phần quản trị vốn;
Thực hiện phân tích sâu để đưa ra các chương trình hành động cụ thể
như khung quản trị chung, phương pháp luận, các công việc cần thực hiện
triển khai;
Tiến hành trao đổi, tuyên truyền nhằm đảm bảo các bên liên quan thấu
hiểu và sẵn sàng cho việc triển khai.
Phần 3: Xâ d ng và thống nhất lộ trình triển khai.
Đưa ra lộ trình triển khai dự kiến và trao đổi với các bên, phòng ban, bộ
phận liên quan
Tính toán các nguồn lực và chi phí dự kiến cần thiết
Phần 4: Triển khai th c tiễn toàn diện nhằm thu hẹp và triệt tiêu các
khoảng cách giữa th c tại và mong muốn trong tương ai.
Phần 5: Hoàn thiện cải tiến liên tục trong tương ai.
Hoạch định, phân bổ vốn và đo lường, đánh giá hoạt động dựa trên điều
chỉnh rủi ro.Một trong những mảng cần đề cập trong việc đánh giá hoạt động
136
dựa trên rủi ro của các ngân hàng Việt Nam chính là 2 việc quan trọng: Phân
bổ chi phí và phân ổ vốn chủ sở hữu.
Đối với các NHTM, các thông tin chi phí chính xác là nền tảng để thực
hiện các quyết định kinh doanh và quản trị khoa học và hiệu quả. Tuy nhiên,
do chi phí quản lý, chi phí gián tiếp của các NHTM, các phương pháp phân
bổ chi phí truyền thống không thể phân bổ hợp lý, do vậy rất khó khăn để đưa
ra quyết định khoa học. Mô hình chi phí dựa trên hoạt động (ABC: Activity
Based Costing) của NHTM dựa trên quá trình kinh doanh, mô hình phân tích
các mối quan hệ của các khâu hoạt động khác nhau trong các trung tâm hoạt
động tương tự (các khâu trong chuỗi giá trị hay trong ma trận chi phí).
Phân bổ chi phí trong hoạt động ngân hàng rất quan trọng, là một trong
những công cụ chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động chung của toàn ngân
hàng, cũng như đối với mỗi đơn vị kinh doanh, sản phẩm dịch vụ hay đối với,
nhóm khách hàng. Trong kế toán quản trị, đối với ngân hàng, việc phân bổ chi
phí giữa các đơn vị chịu chi phí hay cho sản phẩm dịch vụ tại Việt Nam vẫn
c n là điều mới mẻ và mới chỉ có rất ít ngân hàng thực hiện việc này, hay
chính xác hơn vẫn chỉ tính toán cho mỗi đơn vị kinh doanh một cách tương
đối mà chưa tiến đến được phân bổ toàn bộ chi phí tính đến mỗi công đoạn,
hành động cụ thể, đối với mỗi sản phẩm, dịch vụ hay đối với nhóm. Tại MB
đã triển khai dự án phân bổ chi phí dựa trên hoạt động ( C) và phương pháp
này đã tạo tiền đề cho phân bổ vốn và đo lường kết quả đơn vị kinh doanh,
sản phẩm.
Trong tính toán khả năng sinh lời của phân khúc khách hàng, sản phẩm,
đơn vị hay kênh bán hàng, việc xác định giá vốn nội bộ (FTP) và phân bổ chi
phí là những cơ sở chủ yếu. Nhìn chung, phân tích về lợi nhuận chủ yếu liên
quan đến mảng bán lẻ, doanh nghiệp, sản phẩm, phân khúc. Với nhiều ngân
137
hàng Việt Nam, những khái niệm, triển khai áp dụng FTP đã có từ lâu mặc
dầu những thực tiễn áp dụng có thể chưa thực sự phù hợp và/hoặc mới chỉ ở
mức sơ lược đơn giản. Đối với việc áp dụng phân bổ chi phí, các ngân hàng
có thể nói đã triển khai ở các mức độ khác nhau, nhưng chưa thực sự được coi
trọng và quan tâm đúng mức với ý nghĩa là công cụ cơ ản không chỉ để đánh
giá khả năng sinh lời mà còn là công cụ hỗ trợ ra các quyết định kinh doanh
kịp thời chính xác. Tại M đã triển khai dự án FTP trong quá trình triển khai
chiến lược và đây cũng là một trong những tiền đề quan trọng cho công tác
quản trị, phân bổ vốn.
Phân bổ vốn về bản chất chính là việc xác định vốn kinh tế cần thiết cho
mỗi hoạt động của ngân hàng. Việc xác định giá trị rủi ro để xác định vốn cần
được tiến hành đối với mỗi loại rủi ro bao gồm: Rủi ro thị trường, Rủi ro tín
dụng, Rủi ro thanh khoản và lãi suất, rủi ro hoạt động, … Các rủi ro này đ i
hỏi việc phát triển mô hình và đo lường giá trị rủi ro tương ứng theo các yêu
cầu pháp luật cũng như những quy định và mong muốn nội bộ về quản trị vốn
chủ sở hữu.
Khi các giới hạn về giá trị rủi ro được định nghĩa lần đầu cho các đơn vị
kinh doanh khác nhau, điều đó đồng nghĩa với việc vốn đã được phân bổ cho
các đơn vị kinh doanh lần đầu. Đối với một số ngân hàng, giới hạn giá trị rủi
ro an đầu được xác định thông qua việc đo lường giá trị rủi ro cộng thêm
một mức đệm nào đó, ví dụ đặt mức giới hạn là 120 tỷ cho mảng kinh doanh
có giá trị rủi ro trung bình là 105 tỷ. Vấn đề trọng yếu chính là làm thế nào và
thông qua quy trình nào để mức giới hạn an đầu này có thể được điều chỉnh
sau này. Việc tái phân bổ có thể là kết quả của một lựa chọn chiến lược thiết
yếu theo quyết định của HĐQT hay của các nhà quản lý cao cấp thông qua
một quy trình đột xuất, nhưng cũng có thể là kết quả của việc lập kế hoạch và
ngân sách chiến lược định kỳ trong ngân hàng. Mặc dầu về cơ ản quyết định
138
chuyển đổi chiến lược trong tái phân bổ đột xuất khó có thể đánh giá được
bằng lý luận chung chung, nhưng thông thường, phân tích các mối liên hệ
giữa lập kế hoạch chiến lược với phân bổ vốn là có thể thực hiện được. Việc
tái phân bổ vốn nên được cân nhắc và thực hiện. Đối với các ngân hàng tương
đối nhỏ, có ít mảng hoạt động không phức tạp thì quy trình lập kế hoạch chiến
lược và phân bổ vốn sẽ nhanh hơn nhiều so với một ngân hàng có nhiều mảng
hoạt động phức tạp, các ngân hàng đa năng và cách thức phân bổ vốn có thể
khác hoàn toàn.
Nói chung việc tái phân bổ vốn có thể gây ra những tranh cãi nhất định
trong nội bộ một ngân hàng. Ví dụ việc tăng phần vốn phân bổ cho rủi ro tín
dụng sẽ phức tạp hơn rất nhiều so với tăng vốn phân bổ cho rủi ro thị trường.
Do vậy phần lớn các quyết định tái phân bổ vốn thường tiến hành từ từ từng
ước hướng tới mục tiêu mong muốn dài hạn hơn là việc tối ưu nhanh chóng
về vốn.
Trong quản trị vốn và đặc biệt trong phân bổ vốn hiện đại, vẫn còn có
quan điểm khác nhau xung quanh việc có nên gắn quá trình phân bổ vốn vào
quá trình lập kế hoạch ngân sách hay không. Thực tế là quy trình lập kế hoạch
và ngân sách có thể đóng vai tr quan trọng có ý nghĩa trong quá trình phân
bổ vốn theo cách:
Việc phân bổ vốn phải được thực hiện ngay cả khi độc lập với quy trình
lập kế hoạch năm (trong một số trường hợp, những tái phân bổ vốn lớn được
dẫn đến từ các lựa chọn chiến lược thực hiện ngoài quá trình lập kế hoạch
năm và do vậy ảnh hưởng mạnh đến những điều chỉnh kế hoạch);
Quy trình lập kế hoạch cần được thiết kế và kiểm tra rà soát định kỳ
nhằm tránh việc thực hiện phân bổ vốn một cách thiếu cơ sở. Khi đó, quy
139
trình lập kế hoạch và ngân sách vẫn có thể duy trì vai trò quan trọng trong
việc phối hợp các quyết định quản trị vốn.
Đối với những đơn vị kinh doanh có thể nhanh chóng tái phân bổ vốn
trong nội bộ (như các khối kinh doanh trên thị trường vốn, ngoại hối, …) việc
tái phân bổ có thể được thực hiện trong năm mà không cần phải gắn chặt chẽ
với quy trình lập kế hoạch do đặc thù kinh doanh của hoạt động này.
3.2.8 Công tác triển khai, lộ trình và các công việc tổng thể
Thành lập Ban Đề án
an đề án về quản trị vốn có thể thành lập riêng rẽ hoặc kết hợp với Ban
đề án Basel nếu Ban đề án asel đã đang hoạt động.
Thành viên Ban đề án phải là cán bộ cấp cao về Tài chính, Rủi ro và một
số thành viên từ các khối KD.
an Đề án phải có quy chế hoạt động rõ ràng, với cấp báo cáo trực tiếp
là HĐQT và CEO.
Thành viên Ban đề án phải toàn thời gian.
Tiến hành đánh giá thực trạng
Đối với việc quản trị vốn, việc đánh giá hiện trạng bao gồm những công
việc sau:
- Đánh giá về chiến lược vốn và các chỉ tiêu vốn
- Đánh giá về các rủi ro trong quản trị rủi ro theo yêu cầu Basel, bao gồm
nhưng không giới hạn trong:
o Rủi ro tín dụng
o Rủi ro hoạt động
o Rủi ro thị trường
o Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng
140
Những rủi ro này được xem là những rủi ro trọng yếu và có nhiều ý
nghĩa trên thị trường ngân hàng Việt Nam hiện nay. Đối với các rủi ro này,
những nội dung cần được đánh giá rà soát kỹ lưỡng bao gồm: (i) Tổ chức
quản trị vốn và rủi ro, (ii) Chính sách và các quy định, quy trình kèm theo,
(iii) phát triển mô hình và đo lường rủi ro, (iv) giám sát và báo cáo, (v) Các
quyết định kinh doanh dựa trên rủi ro.
- Đánh giá về dữ liệu: quản lý và quản trị dữ liệu trong ngân hàng
- Đánh giá quản trị vốn và các quy trình xác định vốn theo ICAAP
Những đánh giá này phải dựa trên những chuẩn mực thông lệ tốt ngành
ngân hàng cũng như yêu cầu của Basel, các khoảng cách được phân loại thành
3 nhóm lớn:
+Phương pháp luận: việc đánh giá này xác định liệu ngân hàng có được
phương pháp luận hợp lý và được tổ chức tốt đối với việc quản trị vốn và rủi
ro hay không, bao gồm phương pháp luận hiện có đang thực hiện hay cần
được cập nhật, nâng cấp;
+ Các quy trình & thủ tục được đánh giá nhằm xác định liệu ngân hàng
có được quy trình có cấu trúc nhằm xác định, đánh giá, đo lường, giám sát và
kiểm soát các rủi ro liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu nói riêng và quản
trị rủi ro nói chung hay không. Việc rà soát đánh giá các quy trình thủ tục này
bao gồm cả các quy trình được an hành nhưng chưa tuân thủ theo và các quy
trình cần được tái thiết kế và củng cố.
+Văn ản hóa các thủ tục cũng như phương pháp luận: đánh giá xem
liệu các thủ tục quy trình cũng như phương pháp luận của ngân hàng có được
văn ản hóa đầy đủ để thực thi hay không, có văn ản nào đã có nhưng cần
điều chỉnh thay đổi, các chính sách nào cần ban hành mới, …
141
Đánh giá về các hệ thống, chương trình ổ trợ cho quản trị vốn. Các
chương trình, hệ thống này được mô tả một phần ở trên, trong đó những điểm
lớn bao gồm:
+ Các chính sách, quy trình liên quan đến ban hành, kiểm soát, giải pháp
đối với các chỉ số tài chính và hoạt động chủ yếu, nguồn nhân lực chất lượng
cao trong phân tích và triển khai các giải pháp có liên quan, các hệ thống công
nghệ hỗ trợ;
+ Năng lực phân tích tài chính và phân tích kết quả tài chính bao gồm
những điểm lớn như: phân ổ chi phí nhằm tính toán hiệu quả tuyệt đối của
từng mảng kinh doanh (Bán lẻ, bán buôn, chi nhánh, sản phẩm, phân khúc
khách hàng), cơ chế về giá vốn nội bộ (FTP) đang áp dụng.
Dựa trên những đánh giá này, các khuyến nghị cũng như các chương
trình thu hẹp khoảng cách sẽ được đưa ra. Thường những khoảng cách này
trong các ngân hàng Việt Nam so với thông lệ tốt c n lớn, dẫn đến chi phí và
các nguồn lực cần thiết để thu hẹp khoảng cách là rất tốn kém đối với các
ngân hàng.
Triển khai các công việc cần thiết
Các nhóm công việc lớn bao gồm:
i) Hoạch định về chiến lược vốn.
Việc hoạch định chiến lược vốn dài hạn của ngân hàng cần sớm được
tiến hành và trao đổi với các cổ đông nhằm đi đến thống nhất
ii) Chuẩn bị các chương trình cần thiết liên quan bổ trợ cho quản trị vốn.
Các chương trình cần thiết bao gồm:
-Phân bổ chi phí;
142
-Phương pháp định giá vốn nội bộ FTP;
-Phương pháp tính giá vốn chủ sở hữu theo các mô hình tiên tiến.
iii) Triển khai khung, chính sách và quy trình thủ tục liên quan đến rủi
ro và tính toán giá trị rủi ro.Việc triển khai được tập trung trong các mảng
sau:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro thị trường
- Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất sổ ngân hàng
- Rủi ro hoạt động
- Khung rủi ro và ICAAP
- Dữ liệu và các hệ thống CNTT
iv) Triển khai xây dựng mô hình rủi ro đối với các nhóm rủi ro
chính yếu.
- Xây dựng phương pháp luận và công cụ đo lường đối với giá trị rủi ro
đơn lẻ;
- Xây dựng phương pháp luận và phương pháp tiến hành tổng hợp vốn.
v) Phát triển và hoàn thiện phương pháp luận & công cụ đánh giá hiệu
quả vốn.
- Hiệu quả vốn tổng thể ;
- Hiệu quả vốn đối với mỗi đơn vị được đánh giá;
- Tác động bổ trợ giữa các đơn vị tiêu thụ vốn.
vi) Xây dựng các phương pháp xác định mức sẵn có về vốn.
143
vii) Các chiến lược và giải pháp giảm lãng phí vốn, mô hình kinh doanh
hiệu quả về vốn.
viii) Hoàn thiện về tổ chức và quản trị vốn liên tục.
ix) Rà soát và hoàn thiện bộ chỉ tiêu về vốn.
Lộ trình triển khai tổng thể khung quản trị vốn chủ sở hữu được nêu trên
đây là quan sát và đề xuất của tác giả, đặc biệt về nguồn lực, khung thời gian
và đơn vị chịu trách nhiệm chính đối với mỗi luồng/phân khúc công việc chủ
yếu. MB có thể lựa chọn cách tiếp cận phù hợp với khả năng và năng lực và
điều chỉnh lộ trình cũng như luồng công việc tương ứng, cân nhắc tính kế
thừa những gì hiện có.
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nâng cao hiệu quả quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM phù hợp với
định hướng của NHNN trong quản trị và giám sát hoạt động của ngành ngân
hàng, đảm bảo thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ, đưa ngành ngân hàng Việt
Nam đi theo các thông lệ và thực tiễn tốt đồng thời tuân thủ những cam kết
của một ngân hàng trung ương trong việc triển khai các hiệp ước Basel.
Triển khai các công việc đảm bảo tuân thủ theo Basel II ở Việt Nam là
một quá trình lâu dài và tốn kém rất nhiều nguồn lực từ phía NHNN và các
NHTM. Việc đầu tư cho tuân thủ đối với một số ngân hàng đ i hỏi những
đầu tư tương đối lớn với các ngân hàng xét về quy mô của các ngân hàng.
Những sự chưa đầy đủ và sạch của dữ liệu, khả năng đầu tư công nghệ chưa
cao, những khái niệm và phương pháp luận còn mới mẻ với các ngân hàng
đều là những thách thức lớn. Những hỗ trợ của NHNN với tư cách là cơ
quan quản lý nhà nước đến nay đóng vai tr rất quan trọng trong triển khai
144
tuân thủ theo Basel II và làm nền tảng cho các ngân hàng tận dụng cơ hội để
xây dựng cho mình một hệ thống quản trị vốn chủ sở hữu hiệu quả.
3.3.1.1 Hướng dẫn, định hướng
NHNN cần có những hướng dẫn rất cụ thể liên quan đến triển khai Basel
II và các ngân hàng có thể tận dụng những hướng dẫn này trong triển khai và
qua đó là triển khai những chương trình quản trị vốn của mình. Các NHTM
cần NHNN đưa ra các văn ản hướng dẫn chi tiết về mặt yêu cầu nội dung để
các ngân hàng có đầy đủ căn cứ triển khai thích hợp, vừa phù hợp với thực
tiễn, vừa đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng tiêu chuẩn Basel cho ngân hàng
Việt Nam.
NHNN có thể tăng cường hơn nữa sự phối hợp với các NHTM trong
việc xây dựng, triển khai quy định hướng dẫn Basel II nhằm tạo sự thống nhất
về nhận thức, hành động cùng với những hỗ trợ và phê duyệt cần thiết trong
triển khai Basel II.
3.3.1.2 Tư vấn
Đến nay, NHNN đã phối hợp với các tổ chức quốc tế và tổ chức tư vấn
tổ chức nhiều các cuộc hội thảo liên quan đến asel II và đưa ra các khuyến
nghị triển khai tại Việt Nam. Một trong những quan sát có được từ những
cuộc hội thảo này là nội dung rất rộng và bao trùm toàn bộ các phần có liên
quan đến lý luận, phương pháp luận chung cũng như tiến trình và phương
thức triển khai.
Trước đây và hiện nay, NHNN có nhận được sự hỗ trợ của các Tổ chức
quốc tế, các cơ quan hỗ trợ phát triển và các tổ chức phi lợi nhuận trong triển
khai các chương trình lớn của NHNN. Với việc triển khai Basel II, NHNN có
thể tìm kiếm các nguồn hỗ trợ tương tự nhằm cung cấp tư vấn hữu ích cho
NHNN và đồng thời chia sẻ với các NHTM.
145
3.3.1.3 Mô hình
Các nguyên tắc và cơ sở xây dựng các mô hình có liên quan trong triển
khai asel đều sẵn có thông qua tài liệu, các nghiên cứu của các tổ chức quốc
tế và một số nghiên cứu trong nước. NHNN có rất nhiều thông tin và nghiên
cứu hữu ích có thể giúp ích cho các NHTM. Tuy nhiên việc xây dựng và hoàn
thiện các mô hình này trong hệ thống các NHTM, đưa các mô hình thực sự
đáp ứng cả yêu cầu tuân thủ lẫn việc phát triển quản trị vốn của các ngân hàng
là một thách thức vô cùng lớn đối với mỗi ngân hàng. Việc các NHTM tự
mình phát triển những mô hình này đ i hỏi hoặc rất mất thời gian và nguồn
lực bên trong về kiến thức và kinh nghiệm có thể chưa sẵn sàng; hoặc rất tốn
kém trong đầu tư cho việc thuê chuyên gia tư vấn và mua các phần mềm
CNTT.
Với những nguồn lực của mình, NHNN và các cơ quan có thể hỗ trợ
trong việc xây dựng các mô hình, hoặc phối hợp với các ngân hàng đàm phán
chung để đầu tư những mô hình tổng quan, sau đó mỗi ngân hàng từ đó phát
triển thêm theo quan điểm và khẩu vị, cũng như tùy thuộc vào nguồn lực của
mình. Về khía cạnh quản lý nhà nước, NHNN có thể nắm bắt được những mô
hình này từ ước đi đầu tiên và sẽ thuận tiện hơn cho giai đoạn phê duyệt
thông qua mô hình của các ngân hàng thương mại.
3.3.1.4 Dữ liệu
Các NHTM đã có gần 30 năm phát triển. Những hệ thống trung tâm dữ
liệu đã và đang được các ngân hàng đầu tư và phát triển trong những năm gần
đây cùng với việc đầu tư triển khai các giải pháp công nghệ ngân hàng lõi,
một số ngân hàng còn tiến xa hơn nữa bằng cách đầu tư vào các kho dữ liệu
và hệ thống báo cáo quản trị thông minh. Tuy nhiên, những thách thức về tính
sẵn có và đầy đủ của dữ liệu đ i hỏi sự hợp lực rất cao của toàn hệ thống ngân
146
hàng để có thể vượt qua nhưng cần phải có sự hỗ trợ của NHNN cùng các cơ
quan của mình có thể thực hiện được vai trò này. Các dữ liệu về khách hàng
cần thiết để xây dựng, kiểm chứng các mô hình liên quan đến rủi ro tín dụng,
các con số thống kê liên quan đến các sự kiện rủi ro hoạt động, những thống
kê về tình trạng thanh khoản, cũng như iến động về lãi suất và ngoại hối đều
có thể được cung cấp từ các cơ quan nghiên cứu hoặc nghiệp vụ của NHNN,
các dữ liệu này có thể được tập trung, cung cấp cho các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng nguồn dữ liệu này theo cách
thức của mình và đảm bảo các quan điểm và khẩu vị rủi ro là riêng của mỗi
ngân hàng, kết quả chạy dữ liệu từ các mô hình chỉ nên mang tính tham khảo.
Điểm cần lưu ý ở đây là đảm bảo tính bảo mật riêng trong các dữ liệu
của mỗi ngân hàng, có nghĩa là những thông tin liên quan đến đặc điểm nhận
dạng của các khách hàng sẽ không được chia sẻ, chỉ chia sẻ các thông tin về
giao dịch, tài chính.
Các cơ quan thuộc NHNN liên quan đến quản trị các nguồn dữ liệu này
cần sớm xây dựng cơ chế chia sẻ các thông tin cho các ngân hàng trong toàn
ngành, qua đó hỗ trợ các ngân hàng có những quan sát hữu ích nhằm nhìn
nhận và đánh giá rõ ràng hơn về những rủi ro của mỗi ngân hàng dựa trên
khẩu vị rủi ro của mình và của toàn ngành, qua đó giảm thiểu rủi ro và đảm
bảo tính lành mạnh, ổn định và an toàn của hệ thống.
3.3.2 Đối với các cơ quan quản lý
Các chương trình hỗ trợ đặc biệt đ i hỏi những nguồn lực nhất định và
sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Ví dụ, đối với các
ngân hàng đang trong quá trình triển khai, NHNN có thể hợp tác với bộ tài
chinh, cơ quan thuế (Tổng cục thuế) đưa ra những chương trình khuyến khích
như ưu đãi về thuế đối với việc đầu tư mua sắm hạ tầng, thuê tư vấn cho quản
147
trị vốn, cụ thể cho chương trình triển khai Basel nhằm giảm bớt gánh nặng chi
phí cho các ngân hàng, đồng thời khuyến khích các ngân hàng đầu tư hơn nữa
cho các chương trình nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
Các cơ quan quản lý nhà nước sở hữu một nguồn lực khổng lồ về tri thức
có liên quan đến kinh doanh và quản trị ngân hàng. Vốn chủ sở hữu và quản
trị vốn chủ sở hữu, cùng với quản trị rủi ro, các hiệp ước Basel về giám sát
ngân hàng là những chủ đề mà các các cơ quan này đã và đang được quan tâm
trong suốt thời gian qua. Một trong những hạn chế của những nghiên cứu
được nêu là tính thực tiễn và khả năng áp dụng trong thực tế c n thấp. Một số
các tổ chức chỉ có được các dữ liệu và thông tin ở tầm vĩ mô mà không có
được thông tin nội bộ các ngân hàng, hoặc các thông tin không được đầy đủ
và hệ thống nên ảnh hưởng đến đánh giá và phân tích để ra những nhận định
và kết luận hữu ích, thực tiễn. Những nghiên cứu và khuyến nghị của các tổ
chức này hoặc không được đưa ra áp dụng do không có sự kết nối cần thiết
giữa ngân hàng, các cơ quan quản lý khác nhau hoặc không được các ngân
hàng đánh giá cao.
Để thúc đẩy sự liên kết, đồng thời tận dụng các nguồn lực này cần có
một cơ chế thích hợp, quan trọng hơn là cần sự chủ động vươn ra của các cơ
quan quản lý, các viện nghiên cứu. Các tổ chức này có những lợi thế nhất
định trong việc cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng khi vừa có được những
thông tin, dữ liệu hữu ích bên cạnh những nghiên cứu của mình, vừa nắm bắt
được các chuyển động kinh tế trong nước với những khuôn khổ pháp lý đặc
thù của Việt Nam. Ở chiều ngược lại, các tổ chức này sẽ nhận được những
thông tin thực tiễn hơn phục vụ cho công tác nghiên cứu và triển khai các
chương trình nhằm quản lý giám sát chặt chẽ, đồng thời tạo điều kiện cho các
NHTM phát huy được thế mạnh, thực thi đúng chức năng của mình, các
NHTM sẽ phối kết hợp để có được tính tuân thủ và thực tiễn.
148
Kết luận chương 3
Chương 3 sau khi đã khái quát định hướng phát triển của MB trong giai
đoạn tới. Luận án đã đề xuất hệ thống cá giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M cho giai đoạn tới, các giải pháp có
cơ sở khoa học và tính thực tiễn cao, có thể là tham khảo tốt cho hệ thống
NHTM Việt nam. Luận án cũng có những kiến nghị đối với cơ quan quản lý
Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt nam nhằm hoàn nâng cao năng lực
quản trị vốn chủ sở hữu cho các NHTM Việt nam tiệm cận thông lệ quốc tế
nhằm tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai của các
Ngân hàng trong đó có M .
149
KẾT LUẬN
Quản trị vốn chủ sở hữu là nội dung vô cùng quan trọng đối với M và
các NHTM, đặc biệt trong giai đoạn Việt nam và ngành ngân hàng đang trong
xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng. Do vậy, quản trị vốn chủ sở hữu tiệm cận
thông lệ quốc tế là thật sự cần thiết để giúp các NHTM hoạt động kinh doanh
và phát triển bền vững. Luận án đã đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học về quản
trị vốn chủ sở hữu, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu
tại M đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản trị vốn chủ
sở hữu tại MB trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, luận án đã trình ày có hệ thống để góp phần làm sáng tỏ thêm
lý luận về nguồn vốn của NHTM nói chung, nguồn vốn chủ sở hữu của
NHTM nói riêng: Khái niệm vốn chủ sở hữu, các bộ phận cấu thành vốn chủ
sở hữu, vai trò vốn chủ sở hữu ngân hàng. Luận án đã luận giải để làm rõ
thêm cơ sở lý luận về quản trị vốn chủ sở hữu NHTM: khái niệm, mục đích,
nội dung công tác quản trị, các tiêu chí đo lường năng lực quản trị, các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn chủ sở hữu NHTM.
Thứ hai, luận án đã trình ày khái quát quá trình hình thành và phát triển,
tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của M . Luận án
trình bày thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong giai đoạn 2010-
2015 trên các mặt: quy mô và hiệu quả sử dụng vốn, quản trị tài chính hiện
đại, hệ số an toàn vốn. Trên cơ sở thực trạng, luận án đã có một số đánh giá
khách quan về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế trong công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong những năm qua.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở
hữu tại M đến 2020, luận án đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong những năm tới. Các
150
giải pháp và kiến nghị là đồng bộ, có cơ sở khoa học, phù hợp thực tiễn, có
tính khả thi. Các giải pháp nêu trong luận án không chỉ đề xuất cho MB mà
các NHTM có thể được lựa chọn áp dụng sẽ góp phần nâng cao năng lực quản
trị vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt nam trong năm tới.
Bằng những kiến thức đã được đào tạo cơ ản từ các cơ sở đào tạo có uy
tín của Việt nam và kinh nghiệm thực tế nhiều năm công tác tại MB ở các vị
trí quản lý lãnh đạo khác nhau, với sự hướng dẫn tận tình của tập thể cán bộ
hướng dẫn khoa học và cơ sở đào tạo. Tác giả đã nỗ lực hết sức để hoàn thành
luận án đúng kế hoạch với chất lượng cao nhất có thể. Tuy nhiên, do thời gian
có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều, luận án không thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả mong nhận được và chân thành
cảm ơn sự đóng góp ý kiến của ạn đọc.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về quản trị
vốn, Tạp chí Ngân hàng, số 2+3 năm 2013.
2. Vốn kinh tế trong quản trị vốn của Ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân
hàng số 4 tháng 2/2014
3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại Hàn Quốc, Tạp chí nghiên cứu Tài chính
kế toán số 12(149)2015.
4. Qui trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) và những áp dụng tại
ngành Ngân hàng Việt nam, Tạp chí Ngân hàng số 1 tháng 1/2016.
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát tri n Nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh
tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Vân Anh, Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông
qua áp dụng Basel 2 – Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Thị trường
tài chính tiền tệ, số 20, tháng 10/2014 trang 36 – 39
3. Nguyễn Thị An Bình (2004), Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định
dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
4. Các văn ản pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên quan
đến vốn, các chỉ số an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng Việt Nam;
5. Chính phủ, Quyết định số 254 QĐ- TTg ngày 01/03/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về Đề án cơ cấu lại các Tổ chức tín dụng giai đoạn
2011- 2015.
6. Đào Ngọc Chuyên (2012), Chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các
ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà nội.
7. Lê Công (2013), Giải pháp phát tri n dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà nội.
8. Nguyễn Thị Thu Cúc (2014), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát tri n Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học
viện Tài chính, Hà nội.
153
9. Hạ Thị Thiều Dao, Quản trị công ty trong các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam, Tạp chí inh tế và Phát triển
10. Hạ Thị Thiều Dao (2013), Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
đến kinh tế vĩ mô Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 7, tháng 4 2013
11. Tô Ánh Dương (2013), Hệ thống ngân hàng Việt Nam: những vấn đề đặt
ra trong bối cảnh tái cơ cấu, Tạp chí Nghiên cứu inh tế, số 418), tháng
3/2013
12. TS.Tô Ánh Dương (2012), Những giải pháp đ hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam tiếp cận và áp dụng chuẩn mực và đánh giá an
toàn ngân hàng theo hiệp ước Basel, đề tài nghiên cứu khoa học của
Viện Hàn lâm Khoa học Việt nam.
13. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại,
Nhà xuất bản Phương Đông, Hà nội.
14. Trần Đình Định (2008), Quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế và quy định của Việt nam, Nhà xuất
bản Tư pháp, Hà nội.
15. TS. Đặng Ngọc Đức (2014), Tiếp tục đổi mới hoạt động của ngân hàng
nhà nước nhằm phát tri n bền vững các ngân hàng thương mại, Tạp chí
inh tế và Phát triển.
16. Chu Thị Hương Giang (2012), Ứng dụng hiệp ước Basel 2 vào hệ thống
quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt nam, Luận văn thạc
sỹ kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
17. Joel Bessis (2011), Quản trị rủi ro ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động
xã hội (bản dịch tiếng việt)
18. Phạm Thị Trung Hà (2008), Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
154
19. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Giao thông vận tải, Hà nội.
20. Lê Hải (2004), Đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện Tài chính.
21. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình
quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
nội.
22. PGS.TS Đinh Xuân Hạng (2012), Hoàn thiện chính sách tài chính - tiền tệ
nhằm phát tri n bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 10 (2012), trang 5 – 9
23. ThS Đặng Thị Thu Hằng (2013), Vai trò sở hữu của ngân hàng nhà
nước đối với các ngân hàng thương mại cổ phần mà nhà nước nắm giữ
cổ phần chi phối tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành
ngân hàng, Hà nội.
24. TS Trần Công H a, ThS Đỗ Thị Trà Linh, Xử lý rủi ro bằng biện pháp
chuy n vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần-đôi điều bàn luận và
khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng số 24, tháng 12/2012 trang 31 - 35
25. Lê Thị Diệu Huyền (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà nội.
26. Nguyễn Thị Minh Huệ (2010), Hoạt động giám sát của ngân hàng nhà
nước Việt Nam đối với ngân hàng thương mại, Luận án Tiến sĩ inh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
27. PGS.TS Nguyễn Đắc Hưng (2012), Phân tích nguyên nhân đ có giải
pháp ph hợp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu inh tế, số 405, tháng 2 2012
155
28. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), Tái cấu trúc vốn chủ sở hữu tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí inh tế và Phát triển.
29. ThS. Lã Thị Lâm (2013), Ki m soát nội bộ tăng cường độ an toàn tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính ế toán,
số 02 (115), trang 46 - 47.
30. ThS. Lê Thị Lợi (2013), Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt
Nam, các vấn đề về quản trị vốn, Tạp chí Ngân hàng, số 2+3 năm 2013.
31. ThS. Lê Thị Lợi (2014), Vốn kinh tế trong quản trị vốn của Ngân hàng
thương mại, Tạp chí Ngân hàng số 4 tháng 2/2014
32. ThS. Lê Thị Lợi và Th.s Trần Trung Dũng (2015) Kinh nghiệm quản lý
nợ xấu tại Hàn Quốc, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số
12(149)2015.
33. ThS. Lê Thị Lợi (2016) Qui trình đánh giá an toàn vốn nợi bộ (ICAAP)
và những áp dụng tại ngành Ngân hàng Việt nam, Tạp chí Ngân hàng
số 1 tháng 1/2016.
34. Nguyễn Đình Luận (2014), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đ đáp ứng
yêu cầu phát tri n đất nước, Tạp chí inh tế và Phát triển.
35. Mc Kinsey (2010), Tài liệu tư vấn Chiến lược Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
36. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà nội.
37. Phan Thị Hằng Nga (2013), “Năng lực tài chính các Ngân hàng
Thương mại tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Ngân hàng, Thành phố Hồ Chí Minh.
38. Ngô Bích Ngọc (2014), Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị chi phí
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học Nantes – CH Pháp.
156
39. Phạm Thu Ngọc (2011), Nghiên cứu chất lượng dịch vụ Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội khu vực Hà Nội theo đánh giá của
người tiêu dùng Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Nantes –
CH Pháp.
40. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Chiến lược phát tri n dịch vụ
ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học, NX Phương Đông, Hà Nội.
41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN
Quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngày 20/11/2014
42. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
ngày 20/5/2010 về việc ban hành các qui định về tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của TCTD.
43. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày
13/2/2012 về tổ chức thực hiện CSTT và đảm bảo hoạt động ngân hàng
an toàn, hiệu quả năm 2012.
44. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư số 19/2010/TT-NHNN
ngày 27/9/2010 về việc sửa đổi một số đi m của Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN.
45. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (2015), Báo cáo tài chính và
báo cáo thường niên, Hà Nội.
46. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2015), Báo
cáo tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.
47. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2015),
Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.
48. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010 -2015), Báo cáo tài
chính hợp nhất đã được ki m toán, Hà Nội.
157
49. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010 -2015), Báo cáo
thường niên, Hà Nội.
50. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010 -2015), Các công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán
51. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2010-2015), Các bản cáo
bạch phát hành cổ phần
52. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, (2010 -2015) Tài liệu họp
Đại hội đồng cổ đông năm 2010-2014
53. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế (2015), Báo cáo tài chính và
báo cáo thường niên, Hà Nội.
54. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài g n Thương tín (2015), Báo cáo tài
chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.
55. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn - Hà nội (2015), Báo cáo tài
chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.
56. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2015), Báo
cáo tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.
57. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (2015), Báo cáo
tài chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.
58. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu (2015), Báo cáo tài
chính và báo cáo thường niên, Hà Nội.
59. Nguyễn Hữu Nghĩa (2014), Nâng cao qui định an toàn đối với tổ chức tín
dụng và lộ trình thực hiện chuẩn mực Basel II tại Việt Nam, Tạp chí Ngân
hàng, (1 + 2), tháng 1, tr.36-39.
60. Cao Thị Ý Nhi (2007), Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Nhà nước
ở Việt nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
158
61. Đàm Hồng Phương (2009), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập
quốc tế, Luận án Tiến sĩ inh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội.
62. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các
Tổ chức tín dụng, Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
63. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật
Ngân hàng Nhà nước, Số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
64. PGS.TS Hà Minh Sơn, PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Lê và nhóm nghiên
cứu (2014), An toàn tài chính của các định chế tài chính trung gian tại
Việt Nam sau khủng hoảng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài
chính, Hà nội.
65. PGS.TS Hà Minh Sơn (2013), Giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính, Hà nội.
66. Tạ Ngọc Sơn (2011), Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
67. PGS.TS iều Hữu Thiện (2013), Góp thêm một số ý kiến về tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, (1), tháng
1/2013
68. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.
69. Nguyễn Đức Trung (2012), Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng
thương mại Việt nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc
tế basel, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà nội.
159
70. Nguyễn Đức Tú (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh tế, Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.
71. Phan Thị Hoàng Yến (2015), Quản trị Tài sản - Nợ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ inh
tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
72. Babel, Gius and other partners (2012), Capital Management, McKinsey
- Working Papers on Risks, Number 38, November 2012
73. Baer, Mehta, Samandari (2011), The use of Economic Capital in
Performance Management for Banks: A perspective, McKinsey -
Working Papers on Risks, Number 24, January 2011
74. Banco Santander, Annual Reports, 2012 - 2015
75. Barclays Bank, Annual Reports, 2012 - 2014
76. Basel Committee on Banking Supervision (2004), International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards - A
Revised Framework Comprehensive Version, BCBS 2004
77. Basel Committee on Banking Supervision (2009), Range of practices
and issues in economic capital frameworks, BCBS 2009
78. Basel Committee on Banking Supervision (2011), Basel III: A global
regulatory framework for more resilient banks and banking systems,
BCBS 2011
79. Basel Committee on Banking Supervision (2011),Basel III definition of
capital - Frequently asked questions, BCBS 2011
80. Basel Committee on Banking Supervision (2013), Basel III: The
Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk monitoring tools, BCBS
2013
160
81. Basel Committee on Banking Supervision (2014), Basel III: the net
stable funding ratio, BCBS 2014
82. Deutsche Bank, Annual Reports, 2012 - 2016
83. Dimitris Chorafas (2004), Economic Capital Allocation with Basel II,
1st Edition from. ISBN-9780750661829, Printbook, Release
Date: 2004
84. Francesco Saita, Value at Risk and Capital Management, Elsevier
Publishing House 2007
85. Hubert Mueller, José Siberón, (2004), Economic capital in the
limelight, Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol. 12 Iss:
4, pp.351 - 358
86. Iman van Lelyveld (2006), Economic Capital Modelling: Concepts,
Measurement and Implementation, Risks Book 2006
87. JP Morgan Chase, Annual Reports, 2012 - 2017
88. KPMG on Basel II – A closer look – Managing Economic Capital;
89. Pfetsch, Poppensieker, Schneider, Serova (2011), Mastering ICAAP,
McKinsey - Working Papers on Risks, Number 27, May 2011
90. R. Brealey, S. Myers & F. Allen, Principles of Corporate Finance, 11
Ed, McGraw-Hill 2013
91. Spaltro, Marco (2013), The Impact of Quantitative Easing and Capital
Requirements on Bank Lending: an Econometric Analysis, PhD Thesis,
Birkbeck, University of London, UK (“Tác động của nới lỏng định
lượng và các yêu cầu về vốn đối với tín dụng ngân hàng: Phân tích
Kinh tế lượng”
92. Zhou Yunxia (2007), Bank Loan Loss Provisions and Capital
Management under Basel Accord, PhD Thesis, National University of
161
Singapore, Singapore (“Dự phòng cho vay và quản trị vốn theo hiệp
ước Basel”
TRANG WEB
93. Cổng thông tin điện tử chính phủ: http://chinhphu.vn
94. Cổng thông tin điện tử của các ngân hàng thương mại trong và ngoài
nước
95. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam: http://www.vnba.org.vn
96. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn
97. Ngân hàng Thanh toán quốc tế: http://www.bis.org
98. Ngân hàng Thế giới: http://www.worldbank.org
99. Quỹ Tiền tệ quốc tế: http://www.imf.org
100. Thời báo Kinh tế Sài Gòn: http://www.saigontimes.com.vn
101. Thời báo Kinh tế Việt Nam: http://www.economy.com.vn
102. Tổng cục Thống kê: http://gso.gov.vn
103. Trang điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư http://www.moj.gov.vn
104. Trang điện tử VNExpress: http://vnexpress.net
105. Trang bách khoa thông tin Wikipedia: http://www.wikipedia.org