BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐINH THỊ CÚC

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ

TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ

HYDROXAMATE

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội-2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐINH THỊ CÚC

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ

TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ

HYDROXAMATE

Chuyên ngành : Hóa hữu cơ

Mã số : 9.44.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1: GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến

2: TS.Lê Nhật Thùy Giang

Hà Nội-2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và

các cộng sự. Các kết quả trong luận án này có nguồn gốc rõ ràng và công bố

theo đúng quy định. Đây là các kết quả do tôi tự nghiên cứu, phân tích và trình

bày một cách trung thực khách quan, phù hợp với yêu cầu của một luận án tiến

sĩ về Hóa học. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ luận án

nào.

Nghiên cứu sinh

Đinh Thị Cúc

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng chân thành và biết ơn sâu sắc, em xin được cảm ơn

GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến, TS.Lê Nhật Thùy Giang, TS.Đặng Thị Tuyết Anh

những người thầy vô cùng tận tậm và nhiệt huyết đã định hướng và giúp đỡ em

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Hóa Học.

Tôi cũng xin được cảm ơn các anh, chị, các bạn và các em là cán bộ và

nghiên cứu sinh của phòng Hóa dược và phòng Hóa sinh môi trường - Viện Hóa

Học, nơi tôi học tập và công tác đã cùng tôi chia sẻ công việc cũng như động

viên tôi về tinh thần để tôi vượt qua những khó khăn vất vả trong suốt thời gian

nghiên cứu và học tập.

Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới

toàn thể gia đình, bạn bè và những người thân trong gia đình tôi. Mọi người

không chỉ là nguồn động lực mà còn là chỗ dựa vật chất và tinh thần, là nguồn

tiếp sức mạnh lớn nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để có thể hoàn thiện

được luận án này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng ….. năm …..

Đinh Thị Cúc

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .............................................................................. 3

1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid ................... 3

1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin ....... 3

1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống

ung thư ........................................................................................................... 7

1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide ................... 11

1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate ............... 15

CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM....................................................................... 27

2.1. Hóa chất và dung môi ................................................................................ 27

2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng sắc kí

lớp mỏng........................................................................................................... 27

2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu .......................................................... 27

2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư................................................ 28

2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide

.......................................................................................................................... 28

2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f) .............................. 28

2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69 ................. 32

2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86 ................ 34

2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a . 36

2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b .................................... 45

2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

hydroxamate ..................................................................................................... 47

ii

2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95 ...... 47

2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a-

h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b ...................................................................... 49

2.7. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide và

hydroxamate ..................................................................................................... 60

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 63

3.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

benzamide......................................................................................................... 65

3.1.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm benzamide

qua cầu nối ester .......................................................................................... 67

3.1.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid

có chứa nhóm benzamide ............................................................................ 78

3.1.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm

benzamide .................................................................................................... 84

3.1.4. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có

chứa nhóm benzamide ................................................................................. 86

3.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

hydroxamate ..................................................................................................... 92

3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm

hydroxamate qua cầu nối ester .................................................................... 92

3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có

chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide ............................................. 101

3.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai ......................................... 109

KẾT LUẬN .................................................................................................... 113

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN ......................................................... 114

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ..................................... 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 116

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

13C-NMR

Độ dịch chuyển hóa học (phần triệu)  (ppm)

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 (13C-Nuclear

1H-NMR

Magnetic Resonance)

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-Nuclear

Magnetic Resonance)

Hằng số tương tác (Hz) J

Phổ hồng ngoại (Infrared Spectrometry) IR

MS Phổ khối lượng (Mass Spectrometry) MS

Carbonyl diimidazole CDI

1,8-Diazabicyclo[5.4.0]undec-7-ene DBU

N,N'-Dicyclohexyl carbodiimide DCC

Dichloromethane DCM

N,N-Diisopropylethylamine DIEPA

4-Dimethylaminopyridine DMAP

Dimethylformamide DMF

DMSO-d6 Dimethylsulfoxide deutri hóa

HNMeOH.HCl N-methylhydroxylammonium hydrochloride

HNMeOMe.HCl N,O-dimethylhydroxylammonium hydrochloride

EDC.HCl 1-(3-dimethylaminopropyl)-3-ethylcarbodiimide. HCl

1-hydroxybenzotriazole HOBt

TEA Triethylamine (Et3N )

Trifluoroacetic acid TFA

Tetrahydrofuran THF

Trichostatin A TSA

HRMS high resonance mass spectrometry (phổ khối phân giải

cao)

iv

Half maximal effective concentration (Nồng độ ức chế EC50

50% )

The half maximal inhibitory concentration IC50

Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR

Histon deaxetylase HDAC

Reflux (hồi lưu) rfx

Room temperature (nhiệt độ phòng) rt

Giờ h

Hiệu suất H

Nhiệt độ nóng chảy toC

Lamivudine 3TC

Stavudine d4T

Zidovudine AZT

US-FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ

AML Ung thư bạch cầu tủy bào cấp

ALL Ung thư bạch cầu cấp

MDS Hội chứng loạn sản tủy

MGC-803 Ung thư dạ dày

PC3 Ung thư tiền liệt tuyến

Bcap-37 Ung thư biểu mô cổ tử cung

A375 Ung thư da

MCF-7 Ung thư vú

KB Ung thư biểu mô

Hep-G2 Ung thư gan

SW620 Ung thư đại tràng

CTPT Công thức phân tử

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid .................... 4

Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13 ........................................................... 5

Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14…………………………………….....5

Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c .................................. 6

Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21 .................................... 7

Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester . 8

Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester ........ 8

Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole . 9

Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole

.......................................................................................................................... 10

Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f...................................... 13

Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c ..................................... 13

Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j...................................... 14

Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d ................................. 17

Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g ....................................................... 17

Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o ....................................................... 19

Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e ....................................................... 20

Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e ....................................................... 21

Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k ........................................... 22

Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h ....................................................... 24

Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c.................................. 25

Sơ đồ 3.1: Chiến lược tổng hợp của luận án .................................................... 64

Sơ đồ 3.2: Cơ chế hình thành liên kết –CONH ............................................... 68

Sơ đồ 3.3: Tổng hợp các hợp chất 77a-e ......................................................... 67

Sơ đồ 3.4: Cơ chế hình thành hợp chất 77c ..................................................... 82

Sơ đồ 3.5: Tổng hợp hợp chất 80 ..................................................................... 85

Sơ đồ 3.6: Tổng hợp các hợp chất 83a-b ......................................................... 87

Sơ đồ 3.7: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85 ..................................................... 87

vi

Sơ đồ 3.8: Tổng hợp hợp chất 87 ..................................................................... 94

Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất 88a-b ....................................................... 103

Sơ đồ 3.10: Tổng hợp các hợp chất 89a-b ..................................................... 103

Sơ đồ 3.11: Cơ chế hình thành sản phẩm 89a ................................................ 104

Sơ đồ 3.12: Tổng hợp các hợp chất 90a-b, 92a-b…………………………..102

Sơ đồ 3.13: Tổng hợp các hợp chất 94a-b…………………………...…..…102

Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất 96a-b………………………...………..103

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid ................................................ 3

Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và

triazole-amide có hoạt tính sinh học cao .......................................................... 11

Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide ............................................... 11

Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate ........................................... 16

Hình 3.1: Cấu trúc của các chất ức chế HDAC ............................................... 69

Hình 3.2: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 76a-f

.......................................................................................................................... 70

Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của betulin (1) ........................................................... 70

Hình 3.4: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 76a ............................................... 71

Hình 3.5: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 76e ................................................ 70

Hình 3.6: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 77c ................................................ 74

Hình 3.7: Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 77c ............................................... 73

Hình 3.9: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 77a-e

.......................................................................................................................... 77

Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của hợp chất 80 ....................................................... 80

Hình 3.11: Phổ 13C-NMR của hợp chất 80 ...................................................... 80

Hình 3.12: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 80 ................................................... 80

Hình 3.13: Cấu trúc hóa hoc và đặc trưng vật lý của các hợp chất 80, 83a-b . 81

Hình 3.14: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 84, 85 . 86

Hình 3.15: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 87, 88a-b

.......................................................................................................................... 88

Hình 3.16: Phổ 1H-NMR của hợp chất 87 ....................................................... 88

Hình 3.17: Phổ 13C-NMR của hợp chất 87 ...................................................... 89

Hình 3.18: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87 ................................................... 90

Hình 3.19: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89a ..................................................... 94

Hình 3.20: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89a .................................................... 94

Hình 3.21: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89a ................................................. 96

viii

Hình 3.22: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89b ..................................................... 97

Hình 3.23: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89b .................................................... 97

Hình 3.24: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89b ................................................. 98

Hình 3.25: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 89a-h .. 99

Hình 3.26: Phổ 1H-NMR của hợp chất 91 ..................................................... 101

Hình 3.27: Phổ 1H-NMR của hợp chất 92a ................................................... 104

Hình 3.28: Phổ 13C-NMR của hợp chất 92a .................................................. 104

Hình 3.29: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 92a ............................................... 105

Hình 3.30: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 90a-b,

92a-b, 94a-b, 96a-b ......................................................................................... 67

Hình 3.31: Cấu trúc hóa học một số hợp chất lai có hoạt tính tốt .................. 112

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a-

k ........................................................................................................................ 23

Bảng 3.1: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các hợp chất 76a-f ................. 70

Bảng 3.2: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 77a-e ........ 74

Bảng 3.3: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 77a-e ....... 77

Bảng 3.4: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 80, 83a .... 82

Bảng 3.5: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 80, 83a-b . 83

Bảng 3.6: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87, 88a-b ........ 90

Bảng 3.7: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của hợp chất 87, 88a .......... 90

Bảng 3.8: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất lai có chứa nhóm

benzamide......................................................................................................... 91

Bảng 3.9: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 89a-h ..... 100

Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất 89a-h, 90a-b, 92a-b,

94a-b và 96a-b. .............................................................................................. 107

Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide

........................................................................................................................ 109

Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm

hydroxamate ................................................................................................... 110

1

MỞ ĐẦU

Ung thư là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất thế giới. Toàn cầu

ước tính có 8,2 triệu người chết vì ung thư vào năm 2012, bệnh ung thư phổi

(ung thư phế quản và khí quản) tăng đáng kể nên trở thành nguyên nhân tử vong

đứng hàng thứ 5 năm 2012 giết chết 1,1 triệu nam giới và 0,5 triệu phụ nữ [1].

Chi phí cho các loại thuốc liên quan đến ung thư đã tăng từ 80,8 tỷ đô la Mỹ

năm 2010 lên 100,2 tỷ Đô la Mỹ năm 2014 [2]. Mặc dù trong những thập kỷ

gần đây, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các loại thuốc chống ung thư mới

nhưng vẫn chưa đáp ứng được cho thực tiễn. Nhiều bệnh vẫn chưa thể chữa trị

triệt để. Vì vậy xu hướng nghiên cứu tìm kiếm, phát triển các loại thuốc mới và

thuốc cải tiến để nhắm mục tiêu ức chế các tế bào ung thư vẫn đang là một nhu

cầu thực sự bức thiết.

Hiện nay, các thuốc có cấu trúc lai ngày càng được các nhà khoa học

quan tâm nghiên cứu và tổng hợp nhằm tạo ra các hợp chất lai có hoạt tính sinh

học cao vượt trội hơn so với các chất ban đầu. Việc kết hợp các hợp phần có

hoạt tính sinh học để lai tạo thành các cấu trúc mới với những hoạt tính lý thú

hiện đang là một hướng nghiên cứu thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học.

Triterpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên hoặc các dẫn xuất của nó nhận

được sự quan tâm nghiên cứu đáng kể của các nhà khoa học trong những năm

gần đây. Nhiều hợp chất tritecpenoid như betulin, betulinic acid, ursolic acid,

oleanolic acid được công bố là có hoạt tính chống HIV, kháng khuẩn, kháng

nấm, chống viêm và chống ung thư. Trong đó, betulinic acid có hoạt tính gây

độc trên nhiều loại tế bào ung thư theo cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp

protein p53 [3-6]. Nhiều hợp chất lai của betulin, betulinic acid, ursolic acid với

AZT, 3TC đã được tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học cho thấy có hoạt

tính ức chế tế bào ung thư tốt hơn so với các thành phần ban đầu.

Bên cạnh đó, các hợp chất benzamide như MS-275, MGCD-0103 là

những hợp chất có hoạt tính sinh học lý thú, đã được Cục quản lý thực phẩm và

dược phẩm Mỹ (US-FDA) phê duyệt trong điều trị tạng đặc, ung thư bạch cầu,

2

u hắc sắc tố ác tính di căn giai đoạn muộn [7-11]. Các hợp chất hydroxamic như

vorinostat hay còn gọi là zolinza (SAHA) cũng được FDA phê duyệt vào năm

2006 trong điều trị u lympho da tế bào T, trichosatin A (TSA) và belinostat

(PXD-101) sử dụng trong điều trị tặng đặc và ung thư máu, panobinostat (LBH-

589) trong điều trị tạng đặc, AML, ALL, MDS [12-16].

Tuy nhiên, các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide và

hydroxamate còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hướng nghiên cứu tổng hợp các

hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide, nhóm hydroxamate và

thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính

chống ung thư là hướng nghiên cứu mới. Xuất phát từ những ý tưởng như vậy

nên chúng tôi đã chọn đề tài: ‘‘Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một

số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate ” là vấn đề mới,

lý thú và có ý nghĩa khoa học thực tiễn cao.

Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số

triterpenoid có chứa nhóm benzamide và nhóm hydroxamate nhằm tìm kiếm

các hợp chất lai có hoạt tính sinh học cao, làm cơ sở khoa học cho những nghiên

cứu tiếp theo để tạo ra thuốc chống ung thư góp phần chăm sóc sức khỏe cho

cộng đồng.

Nội dung luận án bao gồm:

1. Tổng hợp và phân lập các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

benzamide và nhóm hydroxamate bằng các phương pháp sắc ký.

2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất tổng hợp được bằng các phương pháp

vật lý và hóa học.

3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất lai tổng hợp được trên hai

dòng tế bào KB và Hep-G2.

3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid

Một số hợp chất triterpenoid như betulin (1), betulinic acid (2), ursolic

acid (3), oleanolic acid (4), 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) là

những hợp chất có hoạt tính chống ung thư da, kháng khuẩn, kháng nầm, chống

viêm, chống HIV….[17-23]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp các

dẫn xuất của các chất này nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học

cao.

Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid

1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin

Betulin hay 20(29)-lupene-3,28-diol (1), lần đầu tiên được phân lập

vào năm 1788 từ loài Betula alba (Betulaceae), là một trong các hợp chất thiên

nhiên phổ biến thuộc nhóm triterpenoid khung lupan. Betulin được tìm thấy ở

nhiều loài thực vật, nhiều nhất là trong thành phần vỏ cây bạch dương (chiếm

tới 30% trọng lượng khô của dịch chiết từ vỏ của loài B. verrucosa). Ngoài ra,

betulin cũng được tìm thấy ở nhựa của loài cây này [17] và được phát hiện có

nhiều hoạt tính như hoạt tính gây độc tế bào đối với tế bào ung thư da, ung thư

não và nhiều dòng tế bào ung thư ở người. Chính vì betulin có nhiều hoạt tính

sinh học lý thú, nên betulin ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên

4

cứu chuyển hóa thành các dẫn xuất khác nhau nhằm tìm kiếm các cấu trúc hóa

học mới và hoạt tính sinh học lý thú của chúng.

Betulin có hai nhóm chức OH liên kết với C-3 và C-28 và một nối đôi

20(29) của nhánh isopropylenyl tại C-19. Đây là các trung tâm hoạt động rất

dễ bị thay thế hoặc chuyển hóa trong các phản ứng hóa học mà vẫn giữ được

nguyên khung triterpenoid, chính vì thế nên khả năng chuyển hóa của betulin

rất phong phú. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng việc chuyển hóa nhóm

chức OH ở C-3 hoặc C-28 của hợp chất betulin đã cho các dẫn xuất có hoạt tính

sinh học tốt. Dưới đây là một số dẫn xuất có hoạt tính sinh học của betulin.

Dẫn xuất ester của betulin:

Năm 2010 nhà khoa học người Nga Oxana B. Kazakova và các cộng sự

của ông đã nghiên cứu chuyển hóa thành công hai nhóm OH ở vị trí C-3 và C-28

của betulin qua một loạt các phản ứng để tạo thành các dẫn xuất ester, các dẫn

xuất ester với nicotinic acid 6 và 7 có hoạt tính kháng lại chủng virut ung thư

cổ tử cung HPV-11. Ngoài ra, hợp chất 6 còn có hoạt tính điều hòa miễn dịch,

kháng HIV, bảo vệ gan, chống viêm, chống loét (sơ đồ 1.1) [24].

Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid

Một số dẫn xuất ester của betulin và các acid cacboxylic thơm cũng đã

được tổng hợp và được thử hoạt tính kháng khuẩn. Kết quả cho thấy hợp chất 14

5

và 15 có hoạt tính kháng khuẩn tốt trên nhiều dòng vi khuẩn với đường kính vô

khuẩn từ 10 – 13 mm (sơ đồ 1.2) [25].

Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13

Dẫn xuất amide của betulin:

Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14

Đầu tiên là oxi hóa nhóm 3β-OH của betulin thành ketone, C-28 thành

nhóm COOH, sau đó là khử chọn lọc bằng tác nhân NaBH4 thu được betulinic

6

acid (2), sau đó cho phản ứng với các amino acid khác nhau sẽ thu được các dẫn

xuất amide [26].

Dẫn xuất ester- amide của betulin:

Năm 2015, tác giả Sheng-Jie Yang và các cộng sự đã nghiên cứu tổng

hợp thành công các dẫn xuất ester-amide ở C-28 của betulin bừng cách cho betulin

phản ứng với các anhydrid acid khác nhau thu được các dẫn xuất ester – acid, sau đó cho

các dẫn xuất này phản ứng với các tác nhân amine khác nhau bằng dung môi DCM thu

được các dẫn xuất ester-amide 16a-c. Các hợp chất này sau đó được nghiên cứu

thử hoạt tính chống ung thư trên các dòng tế bào ung thư ở người như MGC-

803 (ung thư dạ dày), PC3 (ung thư tiền liệt tuyến), Bcap-37 (ung thư biểu

mô cổ tử cung), A375 (ung thư da) và MCF-7 (ung thư vú). Kết quả cho thấy,

hợp chất 15 và 16a-c có hoạt tính tốt với giá trị IC50 từ 4-18 M. Riêng hợp chất

16c có chứa nhóm piperidin trong nhóm chức amide thể hiện hoạt tính tốt nhất

đối với 5 dòng tế bào trên với giá trị IC50 tương ứng lần lượt là 4,3 μM; 4,5 μM;

5,2 μM; 7,5 μM, và 5,2 μM (sơ đồ 1.4) [27].

Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c

Dẫn xuất carbamate của betulin:

7

Nưm 2010, Harish Komera và các cộng sự đã cho betulin phản ứng với

ethyl isocyanate và phenyl isocyanate trong dung môi DCM ở 600C trong 48

giờ, thu được các dẫn xuất carbamate 18-21 theo sơ đồ 1.5. Hợp chất 18 và 20

thể hiện hoạt tính diệt tế bào ung thư phổi A549 [28].

Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21

Hướng nghiên cứu lai hóa các hợp chất có hoạt tính sinh học để tạo ra các

hợp chất có hoạt tính sinh học tính mạnh hơn, chọn lọc hơn là một hướng nghiên

cứu được nghiên cứu nhiều mà các nhà khoa học luôn mong đợi.

1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống

ung thư

Năm 2012, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và cộng sự đã tổng hợp nhiều hợp

chất lai giữa betulin với Zidovudine (AZT), betulin với dẫn xuất của Lamivudine

(3TC) bằng cách cho betulin (1) phản ứng với ethyl chloroformate trong dung môi

DCM và bổ sung thêm triethyl amine thu được dẫn xuất 22, 24 sau đó cho phản

ứng với AZT, 3TC trong dung môi DCM ở 250C trong 24 giờ thu được các dẫn

xuất 25a-b, 26a-b theo các sơ đồ 1.6 và 1.7 [29].

8

Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester

Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester

Các dẫn xuất lai giữa AZT và các triterpenoid 25a và 25b và hai dẫn

xuất lai giữa 3TC và betulin 26a và 26b được thử hoạt tính chống virut HIV và

9

được so sánh với các thuốc kháng HIV truyền thống AZT, 3TC và d4T với gía trị

EC50 tương ứng của d4T, AZT và 3TC trong phép thử đối chứng này là 7,3 µM;

0,47 µM và 3,3 µM. Kết quả cho thấy các hợp chất 25a và 25b có hoạt tính

kháng HIV cao hơn nhiều so với các thuốc truyền thống với các giá trị EC50 từ

0,1 µM tới 0,3 µM. Riêng hai dẫn xuất lai 26a và 26b thì lại có hoạt tính kháng

HIV thấp hơn một chút so với các thuốc truyền thống 3TC và d4T với giá trị

EC50 lần lượt là 10 µM (26a) và 10 µM - 25 µM (26b).

Ngoài ra, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và các cộng sự còn nghiên cứu tổng

hợp thành công các hợp chất lai của triterpenoid với AZT qua cầu nối ester và

amide bằng cách cho các triterpenoid phản ứng với các propagyl bromide và

propagyl amine để tạo các dẫn xuất ester và amide, sau đó cho các dẫn xuất này

phản ứng với AZT thu được các các hợp chất lai 29 và 31 có hoạt tính chống

ung thư KB và Hep-G2 cao [30, 31] (sơ đồ 1.8, sơ đồ 1.9).

Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole

10

Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole

Kết quả thử hoạt tính chống ung thư cho thấy cả hai hợp chất 29 và 31

đều có hoạt tính cao đối với dòng tế bào Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt là 8,55

µM và 5,91 µM, riêng hợp chất 31 còn có hoạt tính mạnh đối với dòng tế bào

KB (IC50 = 8,1 µM).

11

Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và

triazole-amide có hoạt tính sinh học cao

1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide

Năm 1999, Suzuki và các cộng sự đã bắt đầu công bố các dẫn chất

benzamide khi nó có tác dụng ức chế HDAC in vitro và in vivo [32]. Một số hợp

chất thuộc nhóm này phải kể đến như MS-275, CI-994, MGCD-103, CS005.

Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide

Hợp chất chidamide (CS055) đã được FDA phê duyệt vào năm 2015 để

điều trị ung thư hạch tế bào T ngoại vi [33]. Các hợp chất Tacedinaline (CI994)

[34], Entinostat (MS-275) [35], Mocetinostat (MGCD0103) [36] (hình 1.3) hiện

đang trải qua các thử nghiệm lâm sàng khác nhau để điều trị các loại ung thư

khác nhau. Riêng hợp chất MS-275 không những ức chế HDAC1 và HDAC3

với giá trị IC50 lần lượt là 0,51 μM và 1,7 μM, mà nó còn làm giảm sự acetyl

hóa quá mức của histon trong nhiều loại ung thư, giảm sự biểu thị quá mức của

p21WAF1/CIP1 và gelsolin. CI-994 có tác dụng ức chế HDAC 1, 2, 3 và 8 ở người

với giá trị IC50 lần lượt là 0,9; 0,9; 1,2 và > 20 μM. Ngoài ra, nó cũng đã được

chứng minh có tác dụng trên tế bào ung thư ở người và chuột. Nghiên cứu in

vitro cho thấy CI-994 có tác dụng thúc đẩy sự chết tế bào theo chương trình trên

các tế bào lympho chuột, ức chế sự tăng trưởng của tế bào BCLO bệnh bạch cầu

chuột với IC50 là 2,5 μM. Một ưu điểm lớn nữa của CI-994 được quan tâm nhiều

đó là nó được xem như một loại thuốc chống phân bào đường uống [37]. Dựa

12

trên những hoạt tính sinh học này, một số dẫn xuất benzamide gần đây đã được

nghiên cứu thiết kế và tổng hợp thành tác nhân chống ung thư [38, 39].

Năm 2018 tác gỉa Yoshiyuki Hirata và các cộng sự [40] bằng cách cho

tert-butyl 2-(4-(chloromethyl)benzamide)-4-(thiophen-2-yl) phenylcarbamate

(40) phản ứng với các tác nhân khác nhau như 4-etyl-2,3-dioxo-1-piperazine,

cyclo-L-prolylglycine, 1-methylpiperazine- 2,5-dione, 1-methyl-piperazine-2-

one, tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate, hay 1-ethylpiperazine, trong

dung môi DMF hay THF trong sự có mặt của natri hydrid (NaH) thu được các

dẫn chất trung gian 41a-f, sau đó phá nhóm Boc bằng TFA thu được các dẫn

chất benzamide 42a-f (sơ đồ 1.10). Các chất 42a-f được thử hoạt tính với các tế

bào thần kinh vỏ não bằng cách ủ các tế bào thần kinh với các hợp chất 42a-f

thì thấy rằng hợp chất 42c có tỉ lệ làm chết tế bào thần kinh nhiều nhất ở dưới

1M. Đây là kết quả rất có ý nghĩa cho việc nghiên cứu thuốc của các nhà khoa

học.

13

Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f

(a) 4-ethyl-2,3-dioxo-1-piperazine, NaH, DMF; (b) cyclo-L-prolylglycine,

NaH, DMF; (c) 1-methylpiperazine- 2,5-dione, NaH, DMF; (d) 1-methyl-

piperazine-2-one, NaH, THF; (e) tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate,

NaH, THF; (f) 1-ethylpiperazine, NaH, THF; (h) TFA, CH2Cl2, NaHCO3.

Tiếp theo, năm 2017 tác giả Rui Xie và các cộng sự [41] đã dùng các

amine cho phản ứng với CS2 và acid 4-(bromometyl) benzoic trong sự có mặt

của K3PO4 thu được các dẫn chất trung gian dithiocarbamate. Sau đó, các chất

trung gian dithiocarbamate cho phản ứng trực tiếp với 1,2-diaminobenzene thu

được các hợp chất benzamide M101, M122, M133 (sơ đồ 1.11) là những hợp

chất có hoạt tính chống ung thư, đặc biệt là hợp chất M122 có hoạt tính chống

tế bào HeLa và HCT116 với giá trị IC50 lần lượt là 0,79 M và 0,54 M.

Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c

(a) K3PO4, CS2, acetone, nhiệt độ phòng; (b) 1,2-diaminobenzene, BOP,

Et3N/DMF, nhiệt độ phòng

Trong một nghiên cứu khác, năm 2015 tác giả Jin Cai và các cộng sự [42]

đã sử dụng hợp chất ban đầu là cyanophenyl 44a-j trong các tác nhân và điều

kiện phản ứng khác nhau đã tổng hợp được các hợp chất benzamide chứa nhân

14

1,2,4-oxadiazole 52a-j (sơ đồ 1.12). Các hợp chất 52a-j đã được thử hoạt tính

kháng ung thư trên một số dòng ung thư như ung thư bạch cầu (U937), ung thư

phổi (A549, NCI-H661) và ung thư vú (MDA-MB-231), ung thư ruột

(HCT116). Kết quả cho thấy các hợp chất 52b, 52e, 52f, và 52j có hoạt tính cao

đối với dòng U937 và HCT116 với giá trị IC50 từ 0,97M-2,33M, ngoài ra hợp

chất 52j cũng cho giá trị cho IC50 cao ở 0,38M (đối với dòng U937). Đây là

những kết quả rất lý thú, trong tương lai, những hợp chất này hứa hẹn có thể

được nghiên cứu sâu hơn nữa để có thể ứng dụng cho nghành dược.

Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j

(a) H2NOH.HCl, Et3N, MeOH, 8 giờ, hồi lưu, 62-98%; (b) ClCH2COCl,

K2CO3, acetone, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 43-93%; (c) toluene, 6 giờ, hồi lưu,

15

54-95%; (d) methyl 4-(aminomethyl)benzoate, K2CO3, DMF, 8 giờ, 40°C, 40-

75%; (e) (Boc)2O, DMAP, THF, 7giờ, nhiệt độ phòng, 60-85%; (f) LiOH,

H2O, THF, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 85-95%; (g) (COCl)2, DMF, THF, 1 giờ,

nhiệt độ phòng; tert-butyl(2-aminophenyl)carbamate, N-methylmorpholine,

THF, 4 giờ, nhiệt độ phòng; (h) TFA, CH2Cl2, 6 giờ, nhiệt độ phòng, 85-93%

1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate

Hydroxamate được biết đến với vai trò là hợp chất có nhiều hoạt tính sinh

học lý thú, nó đã trở thành tâm điểm chú ý của các nhà khoa học bởi hoạt tính

chống ung thư. Các hợp chất nhóm này đã được sử dụng trong thiết kế trị liệu

nhắm mục tiêu ung thư [43, 44], chúng có khả năng ức chế các histone

deacetylase (HDACs) như Zolinza để điều trị ung thư hạch tế bào T ở da [45],

Belinostat được sử dụng để điều trị ngoại biên U lympho tế bào T [46] và

Panobinostat điều trị đa u tủy [47] và CUDC-101 hiện đang được thử nghiệm

lâm sàng [48] hoặc Trichostatin A và Oxamflatin (hình 1.4). Hợp chất

Trichostatin A (TSA) có thể ức chế sự biểu hiện giảm oxy mô của yếu tố phát

triển màng trong mạch máu (VEGF) và ngăn cản sự tạo mạch cả in vitro và in

vivo. Vì vậy, tăng cường đáp ứng miễn dịch và ức chế sự tạo mạch của khối u,

ngoài ra nó còn có thể ngăn cản rõ rệt sự phát triển khối u ban đầu và sự di căn.

Ngày nay, hợp chất TSA thường được sử dụng làm chất đối chiếu cho các nhà

khoa học trong việc nghiên cứu tìm ra các chất ức chế HDAC mới [49-51]. Hợp

chất SAHA không những ức chế sự phát triển tế bào, mà nó còn làm kết thúc sự

biệt hoá, ngăn ngừa sự hình thành khối u trên chuột [52]. Do đó, có thể thấy các

chất hydroxamate là những chất thể hiện là nhóm tác nhân chống ung thư đầy

triển vọng [53-56] từ đó đã mở ra một hướng nghiên cứu mới trong con đường

tìm thuốc mới điều trị ung thư.

16

Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate

Năm 2018 tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự [57] đã cho các dẫn

xuất của 2-aminobenzoic acid 54a-d phản ứng với formamide bằng cách đun

hồi lưu ở 1200C và khuấy trong 6 giờ thu được các dẫn xuất của quinazolinone

55a-d. Sau đó các dẫn xuất quinazolinone 55a-d được hòa tan trong acetone,

thêm K2CO3 vào và khuấy ở 500C trong 1 giờ, thêm tiếp chất xúc tác KI vào,

khuấy thêm 15 phút rồi cho methyl 4-bromobenzoate vào khuấy thêm 5 giờ ở

500C thu được các dẫn xuất ester 56a-d. Các dẫn xuất ester trung gian này được

hòa tan trong dung môi DMF, sau đó cho thêm hydroxyamin.HCl vào và nhỏ

thật chậm dung dịch NaOH vào, khuấy hỗn hợp phản ứng thêm 3 giờ thu được

các hợp chất hydroxamic 57a-d. Các hợp chất 57a-d này đã được thử hoạt tính

trên các dòng tế bào ung thư đại tràng (SW620), ung thư tuyến tiền liệt (PC3),

ung thư phổi (NCI-H23) cho giá trị IC50 rất cao chỉ từ 0,62-1,50 M trên cả 3

dòng tế bào này. Tác dụng của vị trí của nhóm thế dường như cũng phụ thuộc

vào bản chất của nhóm. Ví dụ, với một nhóm thế methyl, sự thay thế ở vị trí 6

tốt hơn ở vị trí 7 (hợp chất 57c so với 57b).

17

Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d

Ngoài ra, tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự cũng đã tổng hợp một

số dẫn xuất hydroxamic bằng cách thay thế nhân phenyl của SAHA bằng khung

benzothiazol làm nhóm khóa hoạt động, kết quả khảo sát độ dài cầu nối từ 2 đến

6 carbon cho hoạt tính tốt [58].

Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g

(a) Acid adipic monomethyl ester hoặc acid suberic monomethyl ester , CDI,

TEA, DMF, 4–5 giờ; (b) NH2OHHCl, NaOH, MeOH, 00C, 30 phút đến 1 giờ.

18

Kết quả thử độc tính tế bào in vitro cho thấy chất 59b, 59g có hoạt tính

mạnh tương đương SAHA. Thậm chí trên 3 dòng tế bào SW620, AsPC-1 và

NCI-H460, chất 59g có tác dụng mạnh gần gấp đôi so với SAHA, thể hiện ở giá

trị IC50 = 0,32; 0,34; 0,39 μg/ml (tương ứng với từng dòng tế bào) so với của

SAHA là IC50 = 0,50; 0,69; 0,68 μg/ml. Thử nghiệm hoạt tính kháng tế bào ung

thư tiền liệt tuyến PC-3 in vivo với mô hình ghép dị chủng ở chuột cho thấy chất

59g ức chế 49,00% sự phát triển của khối u tương đương SAHA (48,30%) (liều

30 mg/kg). Giữ nguyên cầu nối 6 carbon đã được khảo sát nhóm nghiên cứu của

tác giả tiếp tục thay đổi nhóm khóa hoạt động. Dãy dẫn chất acid hydroxamic

mang khung 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol-2-yl đã được thiết kế, tổng hợp. Nghiên

cứu này cho thấy đã tổng hợp được nhiều dẫn chất chất mang khung 5-phenyl-

1,3,4 thiadiazol có hoạt tính kháng tế bào ung thư mạnh. Các chất 61a-c có IC50

thấp hơn SAHA từ 3-20 lần trên các dòng tế bào được thử nghiệm, còn các hợp

chất 61d-f, 61m-o cũng cho hoạt tính thấp hơn hoặc tương đương SAHA và kết

quả cho thấy nhiều hợp chất có hoạt tính chống ung thư tốt, như hợp chất 61a,

61f có hoạt tính tốt đối với dòng tế bào PC3 với giá trị IC50 lần lượt là 0,83 và

0,88 M; đặc biệt là hợp chất 61b có giá trị IC50 rất thấp trên 3 dòng tế bào

AsPC-1, SW620 và NCI-H460 lần lượt là 0,63; 0,34 và 0,11 M. Các nghiên

cứu trên cho thấy, việc giữ cầu nối 6C và thay nhân phenyl của SAHA bằng các

dẫn chất vòng benzothiazol, 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol đều tạo ra được các chất

có tác dụng kháng ung thư hiệu quả với hoạt lực mạnh hơn [59].

19

Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o

Tiếp theo, năm 2016 tác giả Trần Khắc Vũ và các cộng sự [60] đã tổng

hợp các dẫn xuất hydroxamic acid bằng cách cho dihydroartemisinin (62a) phản

ứng với sodium azide (NaN3) trong sự có mặt của trimethylsilyl chloride và

potassium iodide (KI) trong DCM ở 0-5oC để tạo ra chất trung gian 10β-

azidoartemisin (62b). Hợp chất này sau đó được thủy phân bởi

triphenylphosphine (Ph3P) trong hỗn hợp THF và nước (1:1) ở 65oC cho hợp

chất 10β- aminoartemisinin (62c). Sau đó hợp chất 62c sẽ cho phản ứng với một

loạt các anhydride acid cacboxylic, như anhydride succinic, anhydride glutaric,

anhydride 3,3-dimethylglutaric, anhydride maleic và anhydride naphthalic

trong dung môi DCM với sự có mặt của EDC.HCl và DMAP ở nhiệt độ phòng

thu được một loạt các dẫn xuất mới có chứa nhóm carboxylic 63a-e. Các hợp

20

chất 63a-e sau đó phản ứng với O- (tetrahydro-2H-pyran-2-yl) hydroxylamine

(H2N-O-THP) trong dung môi DCM trong sự có mặt của EDC/DMAP để cho

các amid, sau đó nhóm bảo vệ THP của các amid này đã được loại bỏ bằng

cách sử dụng benzoyl chloride để thu được các hợp chất hydroxamic acid 64a-

e.

Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e

(i) (CH3)3SiCl, NaN3, KI, CH2Cl2, 0oC, 2,5 giờ, 45%; (ii) Ph3P, THF/H2O

(1:1), 65oC, 8 giờ, 81%; (iii) succinic anhydride, glutaric anhydride, 3,3-

dimethylglutaric anhydride, maleic anhydride, naphthalic anhydride,

EDC.HCl, DMAP, CH2Cl2, nhiệt độ phòng, 12-15 giờ, 70-86%; (iv) O-

(tetrahydro-2H-pyran-2-yl)hydroxylamine (H2N-O-THP), EDC.HCl, DMAP,

CH2Cl2, 6 giờ; (v) EtOH, benzoylchloride,3 giờ, 35-50% .

Các hợp chất 64a-e có hoạt tính ức chế HDAC tương đối tốt, ngoài ra tác

giả cũng đã thử hoạt tính độc tế bào với các dòng tế bào HepG2 (ung thư gan),

MCF-7 (ung thư vú) và HL-60 (ung thư bạch cầu), kết quả cho thấy hầu hết các

hợp chất đều có hoạt tính, đặc biệt là hợp chất 64a với giá trị IC50 từ 6,41-14,17

g/mL.

21

Cũng trong năm 2016, tác giả Chao Ding và các cộng sự [61] đã tổng

hợp các dẫn xuất hydroxamic acid mang khung 6-(1,2,3-triazol-4-yl)-4-

aminoquinazolin 67a-e, các hợp chất này có hoạt tính ức chế EGFR / HER2 và

HDAC tương đối tốt, ngoài ra hợp chất 67b và 67d còn có khả năng ức chế sự

tăng sinh của năm dòng tế bào ung thư ở người (A549, A431, BT-474, SK-BR-

3 và NCI-H1975) với giá trị IC50 trong khoảng từ 0,49-8,76 M.

Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e

(a) NH2CHO, hồi lưu; (b) SOCl2, DMF, hồi lưu; (c) anilin, iso-PrOH, 80C;

(d) trimethylsilylacetylene, Pd(PPh3)2Cl2, CuI, THF/Et3N, 80C; (e) TBAF,

THF, nhiệt độ phòng ; (f) NaN3, DMF, 80C; (g) NH2OTHP, EDCI, DMAP,

CHCl3, nhiệt độ phòng ; (h) CuSO4·5H2O, sodium ascorbate, DMF, 60C; (i)

HCl, dioxane, nhiệt độ phòng.

Tiếp tục hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất hydroxamate này thì

tác giả Wiemann và cộng sự [62] đã tổng hợp và nghiên cứu cac dẫn xuất

hydroxamate đi từ betulinic acid (2) theo con đường như sau:

22

Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k

a) Ac2O, NEt3, pyridine, DMAP, 12giờ, 250C, 75%; b) Oxy hóa bằng tác nhân

Jones (4giờ, 250C), 81%; c) oxalyl chloride, DCM, 2 giờ, 250C, NHR1OR2 ,

NEt3, DCM, 2-12 giờ, 250C: 71a (NH2OH.HCl, 68%), 71c (HNMeOMe.HCl,

77%), 71e ( HNMeOH.HCl, 66%), 71g (NH2OMe.HCl, 63%), 71i (

NH2OAll.HCl, 90%), 70a ( HNMeOMe.HCl, 52%), 70b ( HNMeOH.HCl,

81%), 70c (NH2OMe.HCl, 45%), 70d (NH2OAll.HCl, 68%); d) KOH , MeOH,

25 0C .

Các dẫn xuất tổng hợp được đã được thử hoạt tính trên một số dòng tế

bào như: 518A2 (tế bào ung thư da), A2780 (tế bào ung thư biểu mô buồng

trứng), A549 (ung thư phổi), MCF7 (tế bào ung thư vú) và tế bào chuột (NIH

3T3). Kết quả cho thấy các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a-k có nguồn gốc

từ betulinic acid đều có hoạt tính tốt, đặc biệt là hợp chất số 71a với giá trị IC50

từ 1,4-0,1M (bảng 1.1).

23

Bảng 1.1:Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d,71a-k

A549 518A2 A2780 MCF7 Hợp chất (IC50, M) (IC50, M) (IC50, M) NIH 3T3 (IC50, M) (IC50, M)

2 9,40,7 8,8 0,9 17,1 1,1 10,2 1,2 16,1 1,4

>30 68 4,50,1 18,3 0,5 6,2 0,4 11,0 0,5

69 29,02,0 20,4 1,9 25,9 2,5 25,9 2,0 13,1 0,9

71a 1,60,1 1,3 0,1 1,3 0,1 1,4 0,1 1,1 0,1

71b 2,40,2 3,7 0,5 5,3 0,6 3,9 0,6 2,0 0,5

71c 17,5 0,6 19,3 1,1 20,1 1,4 16,4 0,9 17,4 1,1

71d 7,3 0,5 7,6 0,3 19,0 3,0 10,2 1,4 7,7 1,3

71e 3,5 0,3 2,0 0,1 4,3 0,7 2,3 0,3 2,9 0,6

Không phát hiện 71f

71g 8,0 0,6 8,9 0,5 11,7 2,0 13,5 0,9 9,5 0,5

71h 5,8 1,2 12,3 0,9 6,9 0,2 21,9 0,7 15,2 0,5

>30 71i 7,6 0,1 5,9 0,6 6,6 1,5 12,2 2,0

71k 6,7 0,1 7,3 0,7 4,1 1,7 8,6 1,0 6,1 0,4

>30 70a 20,7 1,6 14,5 1,3 18,7 1,2 26,7 2,0

70b 6,3 0,2 3,0 0,2 6,0 0,3 10,2 0,9 5,0 0,4

70c 17,2 1,6 12,0 1,5 6,1 1,1 13,8 1,6 12,7 1,1

70d 22,4 1,5 19,72,0 25,0 2,1 18,4 1,9 19,7 1,7

Sau khi đưa ra phương pháp tổng hợp thành công với betulinic acid, bằng

các phương pháp tương tự nhóm tác giả này tiếp tục tổng hợp các hợp chất

hydroxamate đi từ ursolic acid (3) và oleanolic acid (4) [63]. Đầu tiên olenaoic

acid đượ acetyl hóa bằng anhydride axetic thì nhóm -OH ở C-3 chuyển thành

24

AcO- được hợp chất 72, sau đó cho hợp chất 72 phản úng với các hydroxy amine

khác nhau sẽ thu được các hợp chất hydroxamate 73. Hướng tiếp theo là OA

được oxy hóa bằng tác nhân Jones thu được hợp chất 74 với hiệu suất 81%, sau

đó cho phản ứng với HNMeOMe.HCl hoặc HNMeOH.HCl hoặc NH2OMe.HCl

đã cho các dẫn xuất hydroxamate tương ứng là 75a-c (sơ đồ 1.19, sơ đồ 1.20).

Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h

(a) Ac2O, pyridin, NEt3, DMAP, 25°C, 12giờ, 86 %; (b) (COCl)2, DCM, 25°C,

2giờ , NH2OH.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 3giờ, 74%; (c) KOH, MeOH, 25°C,

4giờ, 98%; (d) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25

°C, 12giờ, 84 %; (e) KOH, MeOH, 25°C, 3giờ, 99 %; (f) (COCl)2, DCM,

25°C, 2giờ , HNMeOH.HCl, NEt3, DCM, 25 °C, 1giờ, 48%; (g) KOH, MeOH,

25°C, 5h, 62 %; (h) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , NH2OMe.HCl, NEt3, DCM,

25°C, 30 phút, 75 %; (i) KOH, MeOH, 25°C, 4giờ, 93 %.

25

Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c

(a)CrO3, H2SO4, H2O, acetone, 25°C, 2giờ, 81%; (b) (COCl)2, DCM, 25°C,

2giờ, HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 12giờ, 43 %; (c) (COCl)2, DCM,

25°C, 2giờ, HNMeOH.HCl, NEt3, 4 DCM, 25°C, 12 giờ, 44 %; (d) (COCl)2,

DCM, 25°C, 2giờ, NH2OMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 2giờ, 80 %.

Các hợp chất hydroxamate đi từ nguyên liệu ursolic acid cũng được tổng

hợp tương tự olenaoic acid. Các hợp chất hydroxamate này sau đó được thử hoạt

tính gây độc tế bào, kết quả cho thấy 73a và 73b có hoạt tính mạnh cho dòng tế

bào NIH 3T3 với giá trị EC50 lần lượt là 2,6  0,3 µM và 4,3  0,2 µM. Đây là

những kết quả hết sức lý thú, góp phần mở rộng cho các hướng nghiên cứu tiếp

theo về tổng hợp các hợp chất hydroxamate đi từ các nguyên liệu ban đầu là các

triterpenoid.

Qua tổng quan tài liệu có thể thấy nhiều hợp chất lai giữa các triterpenoid

và các thuốc HIV qua cầu nối ester, ester-triazole hoặc amide-triazole có hoạt

tính chống ung thư. Các dẫn chất benzamide và hydroxamate cũng là lớp chất

có nhiều hoạt tính chống ung thư. Các hợp chất lai của của triterpenoid có chứa

nhóm benzamide và hydroxamate là hướng nghiên cứu mới, rất lý thú và chưa

được nghiên cứu nhiều. Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất lai của

26

triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate và nghiên cứu sàng lọc

hoạt tính chống ung thư của chúng là vấn đề thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn

cao.

27

CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM

2.1. Hóa chất và dung môi

Các hóa chất được sử dụng cho việc tổng hợp hữu cơ được mua từ các

hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ) với độ tinh khiết trên 98%. Dung môi

dùng cho phản ứng đều là các dung môi tinh khiết, khan. Silica gel cho

sắc ký cột 100 - 200 mesh (Merck), bản mỏng sắc ký silica gel (Merck).

2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng

sắc kí lớp mỏng.

Sắc kí lớp mỏng (SKLM) được sử dụng để định tính chất đầu và sản

phẩm. Thông thường chất đầu và sản phẩm có giá trị Rf khác nhau, màu sắc và

sự phát quang khác nhau. Dùng sắc kí lớp mỏng để biết được phản ứng đã

xảy ra hay không xảy ra, phản ứng đã kết thúc hay chưa kết thúc là dựa vào các

vết trên bản mỏng, cùng các giá trị Rf tương ứng. Giá trị Rf của các chất phụ

thuộc vào độ phân cực phân tử của chất và phụ thuộc vào dung môi làm pha

động. Dựa trên tính chất đó, có thể tìm được dung môi hay hỗn hợp dung môi

để tách các chất trong một hỗn hợp nhiều chất khác nhau.

2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu

Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được, chúng tôi tiến

hành các phương pháp sau:

Xác định nhiệt độ nóng chảy: Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp

được đo trên máy Buchi Melting point B-545 tại phòng thí nghiệm Hóa Dược-

Viện Hoá học- Viện Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

Phổ hồng ngoại (IR): Phổ IR của các chất nghiên cứu được ghi trên

máy Spectrum Two hãng PerkinElmer, tại phòng Hóa Dược, Viện Hoá học- Viện

Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, đo ở dạng ép viên với KBr rắn.

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ 1H-NMR (500MHz),13C-NMR

(125MHz), của các chất nghiên cứu được đo trên máy Bruker XL-500 với dung

môi CDCl3, DMSO và TMS là chất chuẩn, tại Trung tâm Phổ ứng dụng- Viện

Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

28

Phổ khối lượng phân giải cao (HRMS): Được đo trên máy LC-MS/MS

Q-Exactive (của hãng Thermo) tại Phòng nghiên cứu cấu trúc-Viện Hóa Sinh

Biển-Viện Hàn Lâm Khoa Học và công nghệ Việt Nam, Khoa Hóa Học- Đại

Học Khoa Học Tự Nhiên. Mẫu được hòa tan trong dung môi và phun vào hệ

thống tạo ion, nguồn ESI ion hóa mẫu trong dịch lỏng sau đó máy khối phổ sẽ

ghi nhận các tín hiệu ion mảnh.

2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư

Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất hydroxamate,

benzamide tổng hợp được thực hiện theo phương pháp MTT của Mosmann

[64,65] tại phòng Hóa sinh ứng dụng- Viện Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học

& Công nghệ Việt Nam. Hoạt tính được thử nghiệm trên các dòng tế bào ung

thư ở người, đó là ung thư biểu mô KB (Human epidermic carcinoma) và ung

thư gan Hep-G2 (Hepatocellular carcinoma).

2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

benzamide

2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f)

Hỗn hợp 1,0 mmol betulin (1) và 1,2 mmol Et3N trong 5 ml DCM được

khuấy ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Thêm 4,0 mmol anhydride acid

cacboxylic tương ứng vào bình phản ứng và tiếp tục khuấy trong 24 giờ ở nhiệt độ

phòng [66]. Sau khi phản ứng kết thúc, dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp.

Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được

làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là dẫn xuất ester

của betulin (các hợp chất 76a-f tương ứng). Các sản phẩm được làm sạch bằng

sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2).

Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-

yl)methoxy)-4- oxobutanoic (76a)

29

Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 60%. Nhiệt độ nóng chảy 236-237oC. IR

(KBr), cm-1: 3343, 2945, 2870, 1732, 1711, 1642, 1456, 1389, 1263, 1174,

1015. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm: 4,68 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H,

d, J = 11,0 Hz); 3,90 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,71-

2,64 (4H, m); 2,46-2,40 (1H, m); 1,93-2,00 (1H, m); 1,81 (1H, br.d); 1,72-1,77

(1H, m); 1,65-1,71 (2H, m); 1,68 (3H, s); 1,56-1,65 (5H, m); 1,48-1,55 (1H, m);

1,34- 1,43 (5H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75

(3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ, ppm: 176,7;

172,5; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8;

38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6; 29,1; 28,9; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8;

19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6; 14,8.

Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-1- prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-

yl)methoxy)-5- oxopentanoic (76b)

Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 63%. Nhiệt độ nóng chảy 210-212oC. IR

(KBr) cm-1: 3418, 3071, 2939, 2870, 1732, 1641, 1455, 1389, 1252, 1190; 1H-

NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H,

d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,46-

2,40 (5H, m); 1,93-1,98 (3H, m); 1,80-1,82 (1H, br.d); 1,72-1,77 (1H, m); 1,65-

1,71 (2H, m); 1,67 (3H, m); 1,56-1,65 (4H, m); 1,48-1,55 (1H, m); 1,34-1,43

30

(5H, m); 1,18-1,29 (3H, m); 1,03-1,10 (2H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96

13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δ, ppm: 178,1; 173,3; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9;

(3H, s); 0,86-0,93 (1H, m); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz).

55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 33,3;

33,0; 29,8; 29,6; 29,1; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8; 19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6;

14,8.

Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9-

hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-

cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methoxy)-2,2-dimethyl-4-oxobutanoic (76c)

Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 205-207oC. IR

(KBr) cm-1 : 3412, 2941, 2867, 1728, 1635, 1438, 1389, 1276, 1185. 1H-NMR

(CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,67 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H, d, J =

11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 2,90-3,00

(1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m); 1,68 (3H,

s); 1,38 (3H, s); 1,27 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H,

s); 0,76 (3H, s).

Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-

yl)methoxy)-3-methyl5-oxopentanoic (76d)

31

Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 220-222oC. 1H-

NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,72 (1H, s); 4,62 (1H, s); 4,27 (1H,

d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5); 2,86 (1H, d, J =

11,0 Hz); 2,67 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,40- 2,46 (1H, m); 2,47 (1H, m); 2,35-

2,20 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 1,00 (3H, d, J = 7 Hz);

0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,82 (3H, s).

Acid 6-((((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-

yl)methoxy)carbonyl) cyclohex-3-enecarboxylic (76e)

Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 79%. Nhiệt độ nóng chảy 175-177oC. IR

(KBr) cm-1: 3420, 2944, 2870, 1731, 1709, 1644, 1455, 1390, 1292, 1198. 1H-

NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 5,67 (2H, s); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H,

s); 4,54 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,43 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,10 (0,5H, d, J = 11

Hz); 3,90 (0,5H, d, J = 11 Hz,); 3,19 (1H, dd, J = 5; 11 Hz, H-3); 3,07-3,09 (2H,

m); 2,60 (1H, m); 2,54 (1H, m); 2,35-2,43 (1H, m); 1,91-1,95 (1H, m); 1,69-

1,82 (2H, m); 1,67 (3H, s); 1,42-1,65 (7H, m); 1,22-1,40 (5H, m); 1,07-1,29

(3H, m); 1,01 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,66

(1H, d, J = 9 Hz).

Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-

yl)methoxy)-2-methyl4-oxobutanoic (76f)

32

Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 66%. Nhiệt độ nóng chảy 203-205oC. IR

(KBr) cm-1 : 3409, 2939, 2871, 1731, 1645, 1457, 1387, 1282, 1199. 1H-NMR

(CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,69 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,34 và 4,30 (1H,

d, J = 11,5 Hz); 3,88 và 3,85 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0);

2,90-3,00 (1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m);

1,67 (3H, s); 1,27 (3H, d, J = 7 Hz); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s);

0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s).

2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69

Hợp chất 2 và 78a-b (sơ đồ 3.3) (1mmol) được hòa tan trong 10ml

acetone và làm lạnh ở 00C khoảng 20 phút, sau đó nhỏ tác nhân Jone 3,9 mmol

(gồm CrO3 trong H2SO4) thật chậm vào bình phản ứng. Tiếp tục khuấy hỗn hợp

phản ứng ở 00C đến nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Khi phản ứng kết thúc, quay

đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản phẩm

bằng ethyl axetate (3 x 100 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại

bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các hợp chất 79a-b và 69 tương ứng. Các

sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl

axetate (7:3).

Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9-oxo-1-

(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic

(79a)

33

1: 3482; 2947; 2871; 1710; 1640; 1453; 1377; 1318; 1274; 1195; 872. 1H-NMR

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 90%, điểm chảy 272-2740C. IR (KBr) cm-

(500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, s, Ha-29); 4,53 (1H, d, J = 1,5 Hz, Hb-29); 2,98-

3,07 (1H, m, H-19); 1,65(3H, s, H-30); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,92 (3H, s,

H-26); 0,89 (3H, s, H-27); 0,87 (3H, s, H-25); HRMS, mảnh tìm thấy: m/z

441,3278 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H45O3: 441,3290.

Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9,12-

dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-

carboxylic ( 79b)

1: 3462; 2975; 2888; 1713; 1639; 1460; 1383; 1321; 1291; 1116; 1060. 1H NMR

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 60%, điểm chảy 270-2710C. IR (KBr) cm-

(500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, bs, Ha-29); 4,65 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb-29);

2,93-2,99 (1H, m, H-19); 1,68(3H, s, H-30); 1,38 (3H, s, H-26); 1,20 (3H, s, H-

27); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,94 (3H, s, H-25). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z

455,3156 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H43O4: 455,3167.

Acid (1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-9-oxo-1-

(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (69)

34

1: 3475; 2947; 2870; 1701; 1688; 1456; 1238; 1139; 1083; 885. 1H-NMR (500

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 73%, điểm chảy 165-1670C. IR (KBr) cm-

MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, d, J = 1,5Hz, Ha-29); 4,60 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb-

29); 3,01 (1H, m, H-19); 1,68 (3H, s, H-30); 0,98 (3H, s, H-26); 0,96 (3H, s, H-

23); 0,92 (3H, s, H-27); 0,82 (3H, s, H-25); 0,75 (3H, s, H-24). 13C NMR (125

MHz, CDCl3) δ: 213,1 (C-3); 173,7(C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 56,6 (C-

17); 51,3; 50,6; 49,5 (C-19); 46,8; 42,4; 40,8; 38,8; 38,3; 37,2; 36,8; 34,3; 31,9;

30,5; 29,6; 28,0 (C-23); 27,4; 25,5; 20,9; 19,4 (C-30); 18,3; 16,1 (C-25); 15,3

(C-24); 14,7 (C-27). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 455,3236 [M+H]+, khối lượng

tính toán theo lý thuyết C30H47O3: 455,3447.

2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86

Dung dịch 1,0 mmol của 79a được hòa tan trong 3ml MeOH và 0,5ml

THF, làm lạnh phản ứng bằng đá muối ở 0-50C khoảng 15 phút, sau đó thêm

4,0 mmol NaBH4, khuấy hỗn hợp phản ứng trong 10 giờ. Kết thúc phản ứng,

quay đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản

phẩm bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4,

loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là hợp chất 81. Sản phẩm được làm sạch

bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3).

Dung dịch 1,0 mmol của 81 và 3 được hòa tan trong dung môi DCM, sau

đó thêm 1,5 mmol Ac2O và 1,5 mmol Et3N vào và khuấy hỗn hợp phản ứng ở

nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, quay đuổi dung môi ở

áp suất thấp. Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha

hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là

35

hợp chất 82, 86. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ

rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2).

Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-9-hydroxy-5a,5b,8,11a-

tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-

carboxylic (81)

1: 3473; 2987; 2845; 1687; 1460; 1383; 1310; 1297; 1105; 1043. 1H-NMR (500

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 78%, điểm chảy 213-2150C. IR (KBr) cm-

MHz, CDCl3) δ: 4,72 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 3,71 (dd, J = 2,5 Hz,

H-3); 2,98-3,07 (2H, m, H-3, H-19); 1,66 (3H, s, H-30); 0,97 (3H, d, J = 6,5, H-

24); 0,96 (3H, s, H-26); 0,94 (3H, s, H-27); 0,93 (3H, s, H-25). 13C- NMR (125

MHz, CDCl3) δ: 175,1 (C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 78,1 (C-3); 56,6 (C-

17); 51,3; 49,5 (C-19); 48,5; 46,8; 42,4; 40,4; 38,4; 36,8; 36,5; 33,4; 32,0; 30,7;

29,5; 25,6; 21,2; 20,8; 19,4 (C-30); 16,1 (C-25); 15,0 (C-26); 14,5 (C-27); 14,0

(C-24). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 443,3468 [M+H]+, khối lượng tính toán theo

lý thuyết C29H47O3: 443,3447.

Acid (1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-acetoxy-

5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-

cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (82)

36

1: 3347, 2938, 2865, 1716, 1657, 1515, 1438, 1364, 1239, 1147, 1015, 749. 1H-

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 88%, điểm chảy 214-2160C. IR (KBr) cm-

NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 4,36-4,32

(1H, m, H-3); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz, H-19); 2,04 (3H, s, CH3CO); 1,71

(3H, s, CH3-30); 1,03 (3H, s, CH3-26); 0,99 (3H, s, CH3-27); 0,86 (3H, s, CH3-

25); 0,85 (3H, d, J = 3.5 Hz, CH3-24).

Acid (1S,2R,4aS,6aS,6bR,10S,12aR)-10-acetoxy-1,2,6a,6b,9,9,12a-

heptamethyl-1,3,4,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,12b,13,14b-

octadecahydropicene-4a(2H)-carboxylic (86)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 79%, nhiệt độ nóng chảy 195-197oC. IR

(KBr) cm-1: 3425, 2914, 2856, 1714, 1653, 1518, 1445, 1374, 1236, 1148, 1026,

784. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,43 (1H, s, H-12); 4,52 (1H, m, H-3); 2,04

(3H, s, CH3CO-); 1,15 (3H, s, CH3 -26); 0,98 (3H, s, CH3-27); 0,96 (3H, s, CH3-

29); 0,92 (3H, s, CH3-25); 0,87 (3H, s, CH3-30); 0,85 (3H, s, CH3-24); 0,84 (3H,

s, CH3-23).

2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a

Dung dịch của các hợp chất 76a-e, 79b, 82, 2, 69, 86, 5 (1,0 mmol) được

hòa tan trong DMF, thêm tiếp hỗn hợp gồm 1,0 mmol BOP; 2,0 mmol DMAP

và 1,2 mmol Et3N khuấy ở nhiệt độ phòng 5-10 phút rồi thêm 1,2 mmol 1,2-

diaminobenzene. Tiếp tục khuấy phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau

khi phản ứng kết thúc, hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20

ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản

phẩm benzamide 77a-e, 83a, 80, 84, 85, 87 và 88a tương ứng. Các sản phẩm

37

được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate

(7:3).

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-

((2-aminophenyl)amino)-4-oxobutanoate (77a)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 186-188oC. IR

1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,80 (1H, s); 7,18 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H,

(KBr) cm-1: 3374, 2927, 2868, 1728, 1664, 1501, 1457, 1389, 1158, 1044, 733.

td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69

(1H, s); 4,59 (1H, s); 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18

(1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,78 (2H, d, J = 6,5 Hz); 2,66 (2H, d, J = 6,5 Hz);

2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82

(3H, s); 0,76 (3H, s). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,7; 162,6; 150,1; 141,1;

127,1; 125,7; 123,9; 119,0; 117,6; 109,9; 78,9; 63,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4;

42,7; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,5; 34,2; 31,44; 31,37; 29,8; 29,6;

28,0; 27,4; 27,0; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy: m/z 633,4593 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C40H61N2O4: 633,4553.

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-

((2-aminophenyl)amino)-5-oxopentanoate (77b)

38

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 201-203oC. IR

1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 8,01 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,05 (1H,

(KBr) cm-1: 3419, 2938, 2868, 1732, 1665, 1453, 1390, 1257, 1186, 1045, 743.

td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69

(1H, s); 4.59 (1H, s); 4.30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,64

(1H, s); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,47-2,50 (3H, m); 2,39-2,45 (1H, m);

13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,8; 162,7; 150,1; 140,5; 127,1; 125,3; 124,4;

1,68 (3H, s); 1,03 (3H, s), 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s).

119,6; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,9;

38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,6; 34,2; 33,4; 31,5; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2;

20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z

647,4748 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C41H63N2O4: 647,4710.

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-

((2-aminophenyl)amino)-3,3-dimethyl-4-oxobutanoate (77c)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 233-235oC. IR

(KBr) cm-1: 3373, 2928, 2869, 1725, 1655, 1511, 1455, 1325, 1214, 1132, 1016,

732. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,55 (1H, s); 7,18 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz);

7,06 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,78 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,76 (1H, td, J =

7,5; 1,5 Hz); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,86 (1H, d,

39

J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,74 (1H, d, J = 5,0 Hz), 2,38-

2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,42 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s);

0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 175,6; 172,7; 150,1;

142,0; 127,5; 126,5; 123,5; 118,9; 117,2; 109,9; 79,0; 63,1; 55,3; 50,4; 48,8;

47,7; 46,4; 44,8; 42,7; 41,1; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6;

28,0; 27,4; 27,0; 26,1; 25,9; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,7. LC-

MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 661,4883 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý

thuyết C42H65N2O4: 661,4866.

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-

((2-aminophenyl)amino)-3-methyl-5-oxopentanoate (77d)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 213-215oC. IR

1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,54 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 8,0 Hz); 7,05 (1H,

(KBr) cm-1: 3358, 2942, 2870, 1727, 1657, 1531, 1455, 1389,1155,1013, 733.

t, J = 7,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,78 (1H, t, J = 7,5 Hz); 4,69 (1H, s);

4,59 (1H, s); 4,30 (1H, t, J = 9,5 Hz); 3,87 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd,

J = 5,0; 11,0 Hz); 2,51-2,58 (1H, m); 2,46-2,49 (2H, m); 2,40-2,44 (2H, m);

2,33-2,39 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,13 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H,

s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ:

173,5; 170,4; 150,1; 140,6; 127,0; 125,0; 124,4; 119,4; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0;

55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 40,7; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6;

34,2; 29,8; 29,6; 28,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 20,2; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0;

15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 661,4903 [M+H]+, khối lượng

tính toán theo lý thuyết C42H65N2O4: 661,4966.

40

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-

((2-aminophenyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (77e)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 55%, nhiệt độ nóng chảy 287-289oC. IR

1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,62 (1H, s); 7,17 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H,

(KBr) cm-1: 3374, 2941, 2869, 1716, 1662, 1514, 1454, 1385, 1190, 1031, 734.

t, J = 7,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, t, J = 7,5 Hz); 5,77 (2H, s);

4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,39 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 4,26 (0,5H, d, J = 11,0

Hz); 3,94 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz), 3,83 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz); 3,20-3,24 (1H,

m); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 3,07-3,13 (1H, m), 2,61-2,63 (2H, m); 2,44-

2,48 (2H, m); 2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96

(3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 174,7; 171,7;

150,1; 141,3; 127,2; 125,9; 125,8; 124,8; 123,8; 119,0; 117,5; 109,9; 79,0; 63,4;

55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,5; 42,7; 41,2; 40,9; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,2;

29,8; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 26,7; 26,3; 25,2; 20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,05;

15,4; 14,8; LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 685,4904 [M+H]+, khối lượng

tính toán theo lý thuyết C44H65N2O4: 685,4939.

(1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)-

5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-

cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (83a)

41

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 283-285oC. IR

(KBr) cm-1: 3343, 2943, 2868, 1736, 1640, 1505, 1449, 1374, 1246, 1141, 1025,

743. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,29 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz);

7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,80 (1H, td, J =

7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5;

11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,04 (3H, s); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H,

s); 0,99 (3H, s); 0,80 (3H, s); 0,80 (3H, d, J = 3,5 Hz); 13C-NMR (125 MHz,

CDCl3) δ: 175,1; 170,9; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3; 109,6;

78,9; 56,4; 51,5; 50,2; 48,6; 46,5; 42,7; 40,5; 38,7; 37,8; 37,7; 36,5; 35,4; 34,1;

33,4; 30,9; 29,6; 26,8; 25,7; 21,34; 21,3; 20,9; 19,5; 16,2; 15,1; 14,5; 13,9. LC-

MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 575,4172 [M+H]+, khối lượng tính toán theo

lý thuyết C37H55N2O3: 575,4134.

(1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,11a-

tetramethyl-9,12-dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-

cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (80)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 46%, nhiệt độ nóng chảy 195-197oC. IR

(KBr) cm-1: 3344, 2949, 2868, 1702, 1638, 1503, 1452, 1307, 1255, 1169, 1078,

748. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,47 (1H, br.s); 7,08 (1H, dd, J = 1,5; 8,0

Hz); 7,04 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,78 (1H, td,

42

J = 7,5; 1,5 Hz); 4,78 (1H, s); 4,65 (1H, s); 3,10-3,16 (1H, m); 3,05-3,09 (1H,

m); 2,48-2,53 (1H, m); 2,42 (1H, dd, J = 4,5; 14,0 Hz); 1,69 (3H, s); 1,38 (3H,

s); 1,23 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz). 13C NMR (125 MHz,

CDCl3) δ: 213,2; 210,8; 174,6; 149,3; 140,9; 127,1; 124,9; 124,6; 119,6; 118,5;

110,5; 62,2; 56,2; 53,6; 49,8; 45,8; 45,0; 44,5; 44,1; 42,8; 39,7; 38,7; 38,3; 37,4;

35,9; 33,8; 32,2; 30,7; 29,2; 21,7; 19,6; 18,3; 14,3; 13,5; 11,4. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy: m/z 545,3702 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C35H49N2O3: 545,3737.

(1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-

5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-

cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (84)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 56%, nhiệt độ nóng chảy 286-288oC. IR

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,12 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 7,05 (1H, td, J =

(KBr) cm-1: 3557, 2941, 2866, 1643, 1509, 1448, 1376, 1245, 1032, 1157, 742.

7,5; 1,5 Hz); 6,81 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,74

(1H, s); 4,61 (1H, s); 3,82 (2H, br.s); 3,18 (1H, m); 2,55 (1H, td, J = 3,0; 13,0

Hz); 2,09-2,14 (1H, m); 2,01-2,17 (1H, m); 1,93-1,97 (1H, m); 1,71 (3H, s);

1,01 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR

(125 MHz, CDCl3) δ: 175,1; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3;

109,5; 79,0; 56,4; 55,4; 50,7; 50,2; 46,6; 42,6; 40,9; 38,9; 38,8; 38,6; 37,9; 37,2;

34,4; 34,1; 30,9; 29,8; 28,0; 27,5; 25,7; 20,9; 19,5; 18,3; 16,2; 16,1; 15,4; 14,7.

LC-MS/MS,mảnh tìm thấy: m/z 547,4225 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý

thuyết C36H55N2O2: 547,4258.

43

(1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-9-oxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-

cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (85)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 271-273oC. IR

1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,27 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,06

(KBr) cm-1: 3339, 2924, 2853, 1703, 1620, 1505, 1465, 1377, 1259, 1130, 744.

(1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,82 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,81 (1H, td, J = 7,5;

1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5;

11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,46-2,53 (1H, m); 2,37-2,42 (1H, m);

1,69 (3H, s); 1,07 (3H, s); 1,02 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,93 (3H, s). 13C NMR

(125 MHz, CDCl3) δ: 218,1; 175,1; 150,6; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6;

118,3; 109,6; 56,4; 55,1; 53,4; 50,1; 47,4; 46,6; 42,7; 40,8; 39,7; 38,7; 37,9;

37,0; 34,2; 33,7; 31,9; 30,9; 29,4; 26,6; 25,7; 22,7; 21,5; 19,7; 19,5; 16,0; 15,98;

14,6. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 545,4064 [M+H]+, khối lượng tính toán

theo lý thuyết C36H53N2O2: 545,4029.

(3S,6aR,6bS,8aS,11R,12S,14bR)-8a-((2-aminophenyl)carbamoyl)

4,4,6a,6b,11,12,14b-heptamethyl-

1,2,3,4,4a,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,14,14a,14b-icosahydropicen-3-yl

acetate (87)

44

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 231-233oC. IR

(KBr) cm-1: 3446, 2924, 2853, 1734, 1649, 1512, 1455, 1369, 1246, 1141, 1027,

744. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,53 (1H, s); 7,13 (1H, d, J = 8,5 Hz); 7,02

(1H, t, J = 8,0 Hz); 6,77 (2H, m); 5,44 (1H, s); 4,50 (1H, m); 2,05 (3H, s); 1,15

(3H, s); 0,99 (3H, s); 0,95 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,92 (3H, s); 0,87 (3H, d, J = 6,5

Hz); 0,85 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 176,6; 171,0;

140,6; 139,7; 126,6; 126,1; 124,7; 124,4; 119,4; 118,2; 80,9; 55,3; 54,4; 48,9;

47,5; 42,7; 39,9; 39,6; 39,1; 38,4; 37,9; 37,7; 36,9; 32,9; 31,9; 30,9; 28,1; 24,9;

23,6; 23,5; 23,3; 22,7; 21,3; 21,2; 18,2; 17,6; 17,3; 16,7; 15,6. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy: m/z 589,4329 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C38H57N2O3: 589,4363.

45

(3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)-1-

isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-

3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-

cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (88a)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 75 %, nhiệt độ nóng chảy 299-301oC. IR

(KBr) cm-1: 3383, 2944, 2873, 1729, 1686, 1652, 1623, 1505, 1452, 1377, 1239,

1105, 1027, 749. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,25 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz);

7,12 (1H, s); 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81

(1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 4,49 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,87 (1H, dd, J = 3,5;

13,0 Hz); 2,71-2,75 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz); 2,29 (1H, d, J = 19 Hz);

2,05 (3H, s); 1,29 (3H, d, J = 5,5 Hz); 1,27 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,06 (3H, s);

0,98 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,86 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,

CDCl3) δ: 207,1; 172,6; 172,1; 171,0; 148,3; 139,9; 127,0; 125,0; 124,2; 120,2;

118,8; 80,8; 55,5; 54,3; 51,1; 49,0; 45,9; 45,5; 41,5; 38,6; 37,8; 37,2; 34,9; 32,8;

29,2; 28,0; 27,9; 25,4; 23,6; 21,3; 21,2; 20,5; 19,9; 18,2; 16,9; 16,8; 16,5; 16,0.

LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 603,4115 [M+H]+, khối lượng tính toán theo

lý thuyết C38H55N2O4: 603,4156.

2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b

Dung dịch của hợp chất 83a hoặc 88a (1mmol) hòa tan trong 3ml MeOH,

sau đó thêm 5 mmol LiOH, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 12

giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không và chiết bằng

ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung

môi, thu được sản phẩm là dẫn chất benzamide 83b và 88b. Sản phẩm được

làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3).

46

(1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-

5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-

cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (83b)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 59%, nhiệt độ nóng chảy 251-253oC. IR

(KBr) cm-1: 3332, 2931, 2867, 1723, 1640, 1505, 1450, 1374, 1245, 1156, 1038,

744. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,30 (1H, s); 7,11 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz);

7,05 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz), 6,81 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J =

7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz); 3,05

((1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,93 (3H, d,

J = 5,0 Hz); 0,78 (3H, s). LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z: 533,4070 [M+H]+,

khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H53N2O2: 533,4001.

(3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-1-isopropyl-

5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-

2,3,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-3aH-

cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (88b)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 47%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090C. IR (KBr)

cm-1: 3354, 2929, 2870, 1685, 1657, 1633, 1601, 1511, 1457, 1309, 1221, 1133,

1030, 736. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,24 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,12

(1H, br.s); 7.06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81

47

(1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 3,27-3,33 (1H, m); 3,21 (1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz);

2,88 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz); 2,72-2,76 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz);

2,29 (1H, d, J = 19 Hz); 1,92-1,98 (2H, m); 1,83-1,87 (1H, m); 1,25 (3H, d);

1,24 (3H, d); 1,06 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,88 (3H, s); 0,77 (3H, s).

LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 561,4012 [M+H]+, khối lượng tính toán theo

lý thuyết C36H53N2O4: 561,4050.

2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

hydroxamate

2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95

Dung dịch 1,0 mmol của hợp chất 5 hoặc 2 hoặc 81 được hòa tan trong

3ml dung môi DMF, sau đó thêm 2,0 mmol DMAP; 1,0 mmol BOP và 2,0 mmol

6-aminohexanoic acid vào bình phản ứng, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ

phòng trong 24 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không

và chiết bằng ethyl axetate (3 x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4,

loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các dẫn xuất amide 91, 93 và 95. Sản

phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl

axetate (5:5).

Acid 6-((3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-9-acetoxy-1-isopropyl-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-2-oxo-3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-

octadecahydro-2H-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (91)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C. IR

(KBr) cm-1: 3397, 2949, 2867, 1719, 1699,1639,1606, 1526, 1455, 1375, 1256,

1156, 1026, 903. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,83 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH);

4,48 (1H, dd, J = 11,0; 5,0 Hz); 3,31-3,23 (2H, m); 3,22-3,16 (1H, m,); 2,70-

2,60 (2H, m); 2,43-2,39 (1H, m); 2,34 (1H, t, J = 7,0 Hz); 2,17-2,14 (2H, m);

48

2,04 (3H, s); 1,99-1,91 (2H, m); 1,85-1,80 (1H, m); 1,76-1,73 (1H, m); 1,70-

1,59 (5H, m); 1,54-1,48 (4H, m); 1,38-1,31 (6H, m); 1,28-1,22 (6H, m); 1,02

13C- NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 207,8; 177,2; 173,4; 173,3; 171,0; 147,6; 80,7;

(3H, s); 0,93 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,84 (6H, d, J = 7,0 Hz); 0,81-0,79 (1H, m).

55,4; 53,6; 51,0; 49,0; 45,4; 45,2; 41,4; 39,3; 38,6; 37,8; 37,1; 34,8; 33,5; 33,0;

29,2; 29,1; 27,9; 26,1; 25,3; 24,1; 23,6; 21,3; 21,0; 20,5; 19,9; 18,1; 16,8; 16,7;

16,5; 15,9; 14,2. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 626,4376 [M+H]+, khối lượng

tính toán theo lý thuyết C38H60NO6: 626,4321

Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-

pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysene-3a-

carboxamido)hexanoic (93)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 65%, nhiệt độ nóng chảy 236-2380C. IR

(KBr) cm-1: 3377, 3073, 2926, 2861, 1717, 1635, 1532, 1455, 1376, 1248, 1193,

1043, 880. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ : 5,80 (1H, t, J = 6,0 Hz, NH); 4,72

(1H, d, J = 1,5 Hz ); 4,58 (1H, s); 3,31-3,16 (3H, m); 2,47 (2H, d, J = 11,0 Hz);

2,34 (2H, t, J = 6,0 Hz); 1,95-1,92 (2H, m); 1,62-1,50 (6H, m); 1,52-1,48 (2H,

m); 1,41-1,31 (5H, m); 1,33-1,21 (3H, m); 1,15-1,04 (2H, m); 0,97 (3H, s); 0,95

(3H, s); 0,92 (3H, s); 0,89 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C NMR (125

MHz, CDCl3) δ: 176,2; 162,6; 150,9; 109,2; 78,9; 55,6; 55,4; 50,6; 50,1; 46,7;

42,4; 40,7; 38,9; 38,8; 38,7; 38,4; 37,7; 37,1; 36,6; 34,4; 33,8; 33,7; 31,5; 30,8;

29,4; 27,9; 27,2; 26,3; 25,6; 24,3; 20,9; 19,4; 18,2; 16,1; 15,3; 14,4. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 570,4482 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C36H60NO4: 570,4445.

49

Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-

hydroxy-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-

cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (95)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 77%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C. IR

(KBr) cm-1: 3327,2929, 2851, 1711, 1626, 1575, 1449, 1311, 1243, 1088, 1044,

892. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,67 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH ); 4,75 (1H, s);

4,53 (1H, s); 3,10-3,08 (3H, m); 2,94 (3H, s); 2,78 (3H, s); 2,45-2,41 (1H, m);

2,31 (2H, t, J = 6,5 Hz); 1,96-1,91 (2H, m); 1,77-1,43 (6H, m); 1,45-1,31 (6H,

m); 1,28-1,23 (4H, m); 1,17-1,12 (1H, m); 0,95 (6H, s); 0,91 (3H, s); 0,82 (3H,

s); 0,76 (3H, s); 0,67-0,65 (3H, m). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ : 175,2;

162,7; 150,8; 108,3; 77,9; 55,4; 55,2; 50,4; 50,1; 46,3; 42,1; 41,7; 37,9; 38,9;

38,5; 38,3; 37,2; 37,1; 36,5; 34,7; 33,6; 33,2; 31,4; 30,5; 29,3; 27,6; 27,2; 26,1;

25,5; 24,2; 20,8; 19,3; 18,1; 16,1; 15,2; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z:

556,4259 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO4: 556,4288.

2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a-

h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b

Dung dịch 1,0 mmol của các hợp chất 76a-b hoặc 76e-f, 5, 91, 93, 95

được hòa tan trong 3ml dung môi DMF. Sau đó thêm 2,0 mmol DMAP và 1,0

mmol BOP vào bình phản ứng khuấy 5-10 phút. Thêm tiếp 2,0 mmol

H2NOH.HCl hoặc 2,0 mmol HNMeOMe.HCl và khuấy ở nhiệt độ phòng trong

15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, đưa phản ứng về môi trường acid (pH = 5)

bằng cách cho thêm dung dịch HCl 10%. Tiến hành chiết bằng ethyl axetate (3

x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được

sản phẩm là các hợp chất hydroxamate tương ứng là 89a-h, 90a-b, 92a-b,

50

94a-b và 96a-b. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ

rửa là MeOH/DCM (0-10%).

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-

(hydroxyamino)-4-oxobutanoate (89a)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 227-2290C.IR

(KBr) cm-1: 3367, 2958, 2879, 1706, 1698, 1567, 1454, 1367, 1251, 1138, 1093,

883. 1H NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,39 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH);

4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz);

3,75 (1H, d, J = 11,5 Hz); 2,97-2,94 (1H, m); 2,23 (2H, t, J = 7,5 Hz); 1,93-1,89

(1H, m); 1,72-1,70 (2H, m); 1,64-1,59 (5H, m); 1,56-1,53 (2H, m); 1,46-1,42

(2H, m); 1,36-1,29 (5H, m); 1,25-1,16 (6H, m); 1,07-1,05 (2H, m); 1,03 (3H,

s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,

DMSO-d6) δ : 172,8; 168,3; 150,1; 110,2; 89,4; 77,2; 55,1; 50,4; 48,8; 47,3;

46,3; 42,4; 40,6; 39,1; 39,0; 38,7; 38,5; 37,3; 36,9; 34,3; 34,1; 29,4; 29,1; 28,3;

27,2; 26,8; 25,0; 20,5; 19,0; 18,2; 16,1; 16,0; 15,9; 14,7. LC-MS/MS, mảnh tìm

thấy m/z: 558,3437 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C34H56NO5:

558,3458

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-

(methoxy(methyl)amino)-4-oxobutanoate (89b)

51

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 237-2390C .IR

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0

(KBr) cm-1: 2940, 2869, 1733, 1667, 1534, 1455, 1360, 1278, 1174, 1045, 883.

Hz); 3,89 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,72 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe); 2,76 (2H,

s); 2,70-2,66 (2H, m); 2,45-2,41 (1H, m); 1,98-1,94 (1H, m); 1,86-1,83 (1H, m);

1,80-1,75 (2H, m); 1,71-1,53 (7H, m); 1,42-1,39 (4H, m); 1,27-1,24 (6H, m);

1,02 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR

(125 MHz, CDCl3) δ: 173,3; 171,1; 150,2; 109,7; 78,9; 62,8; 61,2; 55,3; 50,3;

48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 29,6;

28,7; 27,9; 27,3; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 14,2. LC-

MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 586,2869 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý

thuyết C36H60NO5: 586,2866

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-

(hydroxyamino)-5-oxopentanoate (89c)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C. IR

(KBr) cm-1: 3329, 2987, 2876, 1743,1697, 1561, 1455, 1389, 1238, 1109, 1087,

776. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,35 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH);

4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz);

52

3,76 (2H, s); 3,34 (2H, m); 2,76 (2H, m); 2,73-2,67 (1H,m); 2,45-2,42 (4H, m);

1,97-1,93 (2H, m); 1,85-1,82 (1H, m); 1,81-1,74 (2H, m); 1,70-1,51 (6H, m);

1,41-1,37 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87

(3H, s); 0,78 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ:

172,3; 171,6; 150,1; 109,3; 77,9; 62,5; 60,2; 54,2; 51,3; 48,7; 47,2; 46,4; 41,7;

40,3; 37,8; 38,6; 36,5; 37,1; 34,3; 34,1; 29,7; 29,5; 29,2; 28,7; 27,6; 27,4; 27,1;

25,3; 20,7; 19,2; 18,5; 16,7; 16,0; 15,2; 14,6; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy

m/z: 572,4257 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO5:

572,4237

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-

(methoxy(methyl)amino)-5-oxopentanoate (89d)

Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 223-2250C.

IR (KBr) cm-1: 2939, 2868, 1723, 1641, 1557, 1403, 1359, 1260, 1193, 1087,

878.1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,26 (1H, d, J =

11,0 Hz); 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,67 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe);

2,49 (2H, t, J = 7,5 Hz); 2,42 (3H, t, J = 7,5 Hz); 1,95 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,85-

1,84 (1H, m); 1,82-1,81 (1H, m); 1,67-1,58 (6H, m); 1,56-1,51 (2H, m); 1,42-

1,36 (5H, m); 1,28-1,16 (6H, m); 1,10-1,05 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H, s);

0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s); 0,68-0,66 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz,

CDCl3) δ : 174,2; 173,6; 150,1; 109,8; 78,9; 62,6; 61,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7;

46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 38,6; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 33,7; 30,9; 29,8; 29,6;

27,9; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,9; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS,

53

mảnh tìm thấy m/z: 600,3534 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C37H62NO5: 600,3523

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-

(hydroxyamino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89e)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 51%, nhiệt độ nóng chảy 210-2120C. IR

(KBr) cm-1: 3347, 2981, 2863, 1732, 1697, 1568, 1476, 1385, 1277, 1169, 1043,

786. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 4,69 (1H, s); 4,56 (1H, s); 4,25 (1H,

d, J = 11,0 Hz); 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,75-3,71 (1H, m); 3,52 (3H, s); 2,98-

2,94 (1H, m); 2,66-2,55 (2H, m); 2,29-2,24 (1H, m); 1,90-1,87 (1H, m); 1,73-

1,69 (1H, m); 1,64 (6H, s); 1,56-1,51 (2H, m); 1,46-1,42 (2H, m); 1,36-1,28

(4H, m); 1,23 (6H, s); 1,12-1,09 (2H, m); 1,07 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s);

0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,

DMSO-d6) δ: 176,3; 171,9; 149,8; 109,8; 76,7; 69,7; 54,8; 49,7; 48,1; 47,0;

46,0; 42,1; 40,3; 39,0; 38,4; 38,2; 37,0; 36,6; 35,6; 35,4; 33,7; 29,1; 28,9; 28,0;

27,1; 26,5; 24,7; 20,2; 18,7; 18,0; 17,9; 15,8; 15,7; 15,6; 14,5. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 572,4324 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C35H58NO5: 572,4315

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-

(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-

(methoxy(methyl)amino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89f)

54

Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 229-2310C.

IR (KBr) cm-1: 2939, 2869, 1732, 1668, 1553, 1460, 1384, 1224, 1176, 1046,

880. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,67 (1H, s); 4,58 (1H, s), 4,34 (1H, d, J =

11,0 Hz); 4,21 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,94 và 3,80 (1H, d); 3,66 (3H, m, OMe);

3,17 (3H, s, NMe); 3,05-2,99 (1H, m); 2,93-2,88 (1H, m); 2,51-2,41 (2H,m);

1,97-1,82 (1H, m); 1,76-1,71 (2H, m); 1,67-1,56 (6H, m); 1,54-1,51 (2H, m);

1,42-1,36 (5H, m); 1,28-1,18 (6H, m); 1,09 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,07 (3H, s);

0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,77 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,

CDCl3) δ : 176,3; 175,7; 150,2; 109,7; 79,0; 62,7; 61,1; 55,3; 51,8; 50,4; 48,9;

47,7; 46,6; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 35,4; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 27,9;

27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 17,4;17,3;16,1;16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 600,4641 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C37H62NO5: 600,4626

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl

6(hydroxycarbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89g)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090C. IR

(KBr) cm-1: 3376, 2985, 2883, 1745, 1701, 1582, 1479, 1345, 1287, 1193, 1046,

876. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,38 (0,5H, d, NH); 8,62 (0,5H, d,

55

OH); 5,67 (1H, s); 5,60 (1H, s), 4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,25 (1H, d, J = 5,0

Hz); 4,18 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 4,16 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 3,79 (0,5H, dd, J =

8,0; 1,0 Hz); 3,65 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz); 3,14-3,06 (1H, m); 2,99-2,94 (1H,

m); 2,87-2,85 (1H, m); 2,74-2,70 (1H, m); 2,42-2,15 (4H, m); 2,08-2,01 (1H,

m); 1,90-1,68 (3H, m); 1,64 (3H, s); 1,63-1,50 (5H, m); 1,46-1,43 (3H, m); 1,40-

1,33 (5H, m); 1,23 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,86 (3H,

s); 0,76 (3H, s); 0,64-0,63 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 182,6;

181,7; 150,2; 125,7; 124,8; 109,9; 79,0; 63,2; 55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,6; 46,5;

42,7; 40,9; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,5; 34,2; 31,9; 29,8; 29,7; 29,6;

27,5; 27,4; 27,1; 26,2; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,8. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 610,3858 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C38H60NO5: 610,3866

((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-

1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-

(methoxy(methyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89h)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 62%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C . IR

(KBr) cm-1: 3074, 2963, 2866, 1733, 1711, 1510, 1454, 1384, 1291, 1185, 1020,

881. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,76-5,74 (1H, m); 5,68-5,65 (1H, m); 4,67

(1H, s); 4,57 (1H, s); 3,90-3,83 (1H, m); 3,74 (3H, s, OMe ); 3,40-3,36 (1H, m);

3,16 (3H, s, NMe); 2,95-2,88 (1H, m); 2,81-2,73 (1H, m); 2,42-2,37 (4H, m);

2,04 (1H, s); 1,97-1,94 (1H, m); 1,86-1,77 (2H, m); 1,71-1,64 (5H, m); 1,62-

1,51(4H, m); 1,42-1,34 (3H, m); 1,29-1,24 (6H, m); 1,03-1,01 (3H, m; 0,96 (6H,

s); 0,91-0,86 (3H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13C-NMR

(125 MHz, CDCl3) δ: 174,4; 174,3; 150,2; 125,5; 124,9; 109,7; 78,9; 62,8; 55,3;

50,4; 48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 39,9; 39,6; 38,7; 37,6; 37,1; 35,8; 35,6; 34,5;

56

29,8; 29,7; 29,6; 27,9; 27,4; 27,1; 27,0; 26,2; 26,1; 25,2; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0;

15,3; 14,7; 14,2. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 638,4221 [M+H]+, khối lượng

tính toán theo lý thuyết C40H64NO5: 638,4279

(3aR,5aR,5bR,7aR,11aR,11bR,13aS)-3a-(hydroxycarbamoyl)-1-

isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-

3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-

cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (90a)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 59%, nhiệt độ nóng chảy 203-2050C. IR

(KBr) cm-1: 3435, 2948, 2856, 1735, 1647,1673, 1381, 1246, 1025, 825. 1H-

NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,31 (1H, s, NH ); 8,75 (1H, s, OH ), 4,38 (1H,

dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 3,17-3,12 (1H, m); 2,74 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,44 (1H,

d, J = 13,5 Hz); 2,20-2,05 (2H, m); 1,99 (4H, s); 1,84-1,80 (1H, m); 1,70-1,60

(2H, m); 1,55-1,53 (2H, m); 1,47-1,38 (2H, m); 1,35-1,31 (3H, m); 1,25-1,23

(2H, m); 1,17 (5H, d, J = 6,5 Hz); 1,10 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,06-1,02 (3H, m);

0,98 (3H, s); 0,88 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,84-0.82 (1H, m); 0,79 (6H, s). 13C-

NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 206,5; 171,9; 170,3; 170,0; 145,3; 79,8; 54,5;

51,7; 50,2; 48,1; 44,7; 44,4; 39,0; 37,8; 37,3; 36,6; 34,3; 33,1; 28,7; 27,6; 26,9;

24,6; 23,3; 20,9; 20,8; 20,1; 19,7; 17,6; 16,5; 16,4; 16,3; 15,6. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 528,4064 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C32H50NO5: 528,4089

(3aR,5aR,5bR,7aR,11aR,11bR,13aS)-1-isopropyl-

3a(methoxy(methyl)carbamoyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-

3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-

cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (90b)

57

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 60%, nhiệt độ nóng chảy 237-2390C. IR

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,48 (1H, dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 3,44 (3H, s,

(KBr) cm-1: 2940, 2876,1731, 1698, 1660,1455, 1365, 1246, 1106, 1024, 869.

Ome ); 3,21-3,18 (1H, m); 3,17 (3H, s, Nme ); 2,63 (2H, dd, J = 12,5; 3,0 Hz);

2,50 (1H, d, J = 19,0 Hz); 2,10-2,01 (6H, m); 1,90-1,87 (1H, m); 1,75-1,72 (1H,

m); 1,69-1,64 (2H, m); 1,62-1,59 (2H, m); 1,54-1,52 (1H, m); 1,48-1,45 (1H,

m); 1,39-1,33 (3H, m); 1,25-1,23 (6H, m); 1,21-1,16 (2H, m); 1,06-1,05 (1H,

m); 1,03 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,83 (5H, s); 0,80 (3H, s). 13C -NMR

(125 MHz, CDCl3) δ: 207,4; 174,7; 174,2; 171,0; 142,8; 80,7; 61,1; 55,4; 53,7;

51,2; 47,0; 46,2; 45,7; 41,5; 38,6; 37,8; 37,1; 36,5; 34,9; 33,9; 29,1; 27,9; 27,3;

25,2; 23,6; 21,4; 21,2; 20,2; 20,0; 18,1; 16,8; 16,7; 16,5; 16,0. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 556,5251 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C34H54NO5: 556,5202

(3aR,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aS)-3a-((6-(hydroxyamino)-6-

oxohexyl)carbamoyl)-1-isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-

3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-

cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (92a)

Tinh thể màu trắng ngà, hiệu suất 53%, nhiệt độ nóng chảy 214-2160C .

IR (KBr) cm-1: 3259, 2946, 2872, 1735, 1693, 1685, 1674, 1527, 1456, 1378,

1245, 1106, 1027, 731. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,30 (1H, s, NH );

8,61 (1H, s, OH ), 7,37 (1H, t, J = 5,5 Hz, NH ); 4,38 (1H, dd, J = 12,0; 5,0 Hz);

58

3,16 (1H, t, J = 8,5 Hz); 3,09 (1H, t, J = 6,5 Hz); 3,01 (1H, t, J = 7,0 Hz); 2,75

(1H, dd, J = 13,0; 2,5 Hz); 2,44 (1H, d, J = 12,5 Hz); 2,18-2,04 (2H, m); 1,99

(3H, s); 1,92 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,88-1,81 (1H, m); 1,71-1,59 (2H, m); 1,62-

1,52 (3H, m); 1,47 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,40-1,33 (5H, m); 1,29-1,20 (5H, m);

1,17 (4H, d, J = 7,0 Hz); 1,11 (4H, d, J = 7,0 Hz); 1,07-1,02 (3H, m); 0,95 (3H,

s); 0,88 (3H, s); 0,85 (3H, s); 0,79 (6H, s). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ:

206,9; 173,1; 172,8; 170,1; 168,9; 144,9; 89,1; 79,8; 54,8; 54,5; 52,8; 50,1; 47,9;

44,7; 44.3; 40,8; 38,6; 37,8; 37,3; 36,6; 34,2; 32,1; 28,9; 28,6; 27,6; 26,9; 26,1;

24,9; 24,5; 23,3; 20,9; 20,1; 19,9; 17,6; 16,5; 16,4; 16,2; 15,5. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 641,4489 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C38H61N2O6: 641,4429

(3aR,5aR,5bR,11aR)-1-isopropyl-3a-((6-(methoxy(methyl)amino)-6-

oxohexyl)carbamoyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-

3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-

cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (92b)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 64%, nhiệt độ nóng chảy 223-2250C. IR

(KBr) cm-1: 3327, 2928, 2853, 1721, 1669, 1694, 1628, 1512, 1452, 1378, 1252,

1186, 1086, 894. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,43 (1H, t, J = 5,5 Hz, NH)

; 4,47 (1H, dd, J = 11,0; 5,5 Hz); 3,67 (3H, s, OMe); 3,48-3,46 (1H, m); 3,34-

3,46 (1H, m); 3,25 (1H, t, J = 7,0 Hz); 3,17 (3H, s, NMe ); 2,71-2,68 (1H, m),

2,67-2,60 (1H, m); 2,41 (2H, t, J = 9,0 Hz); 2,17-2,13 (1H, m); 2,04 (3H, s);

1,95-1,91 (3H, m); 1,82-1,86 (1H, m); 1,73-1,59 (5H, m); 1,53-1,47 (3H, m);

1,39-1,28 (5H, m); 1,25-1,22 (6H, m); 1,13-1,05 (3H, m); 1,02 (3H, s); 0,93

(3H, s); 0,90 (3H, s); 0,85 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,81-0,79 (1H, m). 13C-NMR

(125 MHz, CDCl3) δ: 207,5; 173,4; 173,0; 171,0; 156,8; 147,6; 89,6; 80,7; 61,2;

59

55,4; 53,6; 51,0; 49,2; 45,4; 45,3; 41,4; 39,4; 38,6; 37,8; 37,1; 34,8; 33,9; 33,0;

29,7; 29,3; 27,4; 26,5; 25,6; 25,3; 24,9; 23,9; 23,6; 21,3; 20,5; 19,9; 18,1; 16,8;

16,7; 16,5; 15,9. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 669,3528 [M+H]+, khối lượng

tính toán theo lý thuyết C40H65N2O6: 669,3538

(1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-(6-

(hydroxyamino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-

yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (94a)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 276-2780C. IR

(KBr) cm-1: 3386, 3081, 2940, 2866, 1707, 1636, 1530, 1452, 1375, 1247, 1194,

1043, 847. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,27 (1H, s, NH ); 8,57 (1H, s,

OH ); 7,46 (1H, t, J = 5,0 Hz, NH ); 4,65 (1H, s); 4,17 (1H, d, J = 5,0 Hz); 3,09-

2,91 (3H, m); 2,12 (2H, d, J = 11,0 Hz); 1,92 (2H, t, J = 7,0 Hz); 1,77-1,70 (3H,

m); 1,62 (5H, s); 1,57 (1H, t, J = 13,0 Hz); 1,49-1,40 (5H, m); 1,37-1,27 (6H,

m); 1,26-1,22 (3H, m); 1,17-1,14 (2H, m); 1,04-1,01 (2H, m); 0,93 (3H, s); 0,90

(3H, s); 0,87 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,65 (3H, s). 13C-NMR (125

MHz, DMSO-d6) δ: 175,7; 169,5; 151,1; 144,1; 109,6; 89,6; 77,3; 55,4; 55,3;

50,1; 46,6; 42,4; 40,7; 38,9; 38,7; 38,2; 37,2; 37,1; 34,5; 32,7; 30,8; 29,5; 29,3;

28,6; 27,6; 26,5; 25,7; 25,3; 21,0; 19,5; 18,4; 16,4; 16,3; 16,2; 14,8. LC-MS/MS,

mảnh tìm thấy m/z: 585,4622 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết

C36H61N2O4: 585,4626

(1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-(6-

(methoxy(methyl)amino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-

1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (94b)

60

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 65%, nhiệt độ nóng chảy 229-2310C. IR

(KBr) cm-1: 3371, 2934, 2864, 1697, 1638, 1530, 1463, 1388, 1247, 1193, 1082,

882. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,72 (1H, t, J = 5,0 Hz); 4,73 (1H, s); 4,58

(1H, s); 3,67 (3H, s, OMe ); 3,29 (1H, t, J = 6,5 Hz); 3,17 (3H, s, NMe ); 3,16-

3,11 (`1H, m); 2,42 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,97-1,91 (3H, m); 1,74-1,72 (2H, m);

1,71 (6H, s); 1,55-1,47 (6H, m); 1,41-1,28 (6H, m); 1,25 (6H, s); 1,14-1,12 (2H,

m); 0,96 (6H, s); 0,93 (3H, s); 0,89-0,86 (3H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s);

0,68-0,66 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 177,1; 176,2; 151,0; 109,2;

78,9; 61,1; 55,6; 55,4; 50,7; 50,2; 46,7; 42,5; 40,8; 38,9; 38,8; 38,4; 37,7; 37,2;

34,4; 33,9; 33,8; 30,9; 29,6; 29,5; 29,4; 28,0; 27,4; 26,6; 25,6; 24,9; 24,0; 20,1;

19,5; 18,3; 16,2; 16,1; 15,3; 14,6. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 613,3348

[M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C38H65N2O4: 613,3339

(1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-

(6-(hydroxyamino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-

yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (96a)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 54%, nhiệt độ nóng chảy 205-2070C. IR

(KBr) cm-1: 3362, 2976, 2953, 1714, 1687, 1538, 1475, 1321, 1269, 1108, 1089,

765. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,30 (1H, s, NH ); 8,61 (1H, s, OH );

7,50 (1H, t, J = 5,0 Hz, NH ); 4,64 (1H, s); 4,53 (1H, s); 4,28 (1H, d, J = 6,0

Hz); 3,07-3,00 (3H, m); 2,12 (2H, m); 1,92 (2H, t, J = 7,0 Hz); 1,75-1,70 (3H,

m); 1,62 (3H, s); 1,48-1,42 (7H, m); 1,33 (3H, s); 1,23 (3H, s); 1,89 (3H, s);

61

1,16 (3H, s); 1,12-0,98 (2H, m); 0,90 (6H, s); 0,83 (3H, s); 0,79 (3H, d, J = 1,5

Hz); 0,65 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 175,7; 169,5; 151,1;

144,1; 109,6; 89,6; 77,3; 55,4; 55,3; 50,1; 46,6; 42,4; 40,7; 38,9; 38,7; 38,2;

37,2; 37,1; 34,5; 32,7; 30,8; 29,5; 29,3; 28,6; 27,6; 26,5; 25,3; 21,0; 19,5; 18,4;

16,4; 16,3; 16,2; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 571,4433 [M+H]+, khối

lượng tính toán theo lý thuyết C35H59N2O4: 571,4470

(1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-

(6-(methoxy(methyl)amino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-

1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (96b)

Tinh thể màu trắng, hiệu suất 71%, nhiệt độ nóng chảy 224-2260C. IR

(KBr) cm-1:3374, 2933, 2866, 1697, 1637, 1530, 1452, 1375, 1296, 1198, 1040,

882. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,67 (1H, t, J = 5,5 Hz, NH ); 4,73 (1H, s);

4,58 (1H, s); 3,67 (3H, s, OMe ); 3,29 (1H, t, J = 6,5 Hz); 3,17 (3H, s, NMe );

3,07-3,02 (1H, m); 2,42 (3H, t, J = 7,0 Hz); 1,96-1,91 (2H, m); 1,78-1,70 (3H,

m); 1,68 (6H, s); 1,62-1,47 (9H, m); 1,42-1,28 (6H, m); 1,25 (6H, s); 1,17-1,13

(2H, m); 0,96 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,89 (3H, s); 0,87 (3H, d, J = 1,5 Hz); 0,77

(3H, s); 0,61-0,65 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 177,1; 176,0; 151,0;

109,2; 76,8; 61,2; 55,6; 51,4; 50,2; 48,6; 46,8; 42,5; 40,4; 38,9; 38,5; 38,4; 38,0;

37,7; 36,5; 33,8; 33,5; 31,7; 30,9; 30,7; 29,7; 29,6; 29,3; 26,7; 25,4; 24,0; 21,3;

20,8; 19,5; 16,2; 15,0; 14,5; 14,0. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 559,3259

[M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C37H63N2O4: 559,3283

2.7. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide

và hydroxamate

Các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và

hydroxamate được thử hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư có

62

nguồn gốc từ Bảo tàng giống chuẩn Hoa kỳ (ATCC) gồm: ung thư biểu mô biểu

bì miệng KB (Human epidermic carcinoma; CCL-17TM), ung thư gan Hep G2

(Hepatocellular carcinoma; HB - 8065TM) bằng phương pháp MTT trên mô

hình thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCI) xác

nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả

năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro [67].

Các dòng tế bào ung thư nghiên cứu được nuôi cấy trong các môi trường nuôi

cấy phù hợp có bổ sung thêm 10% huyết thanh phôi bò (FBS) và các thành phần

cần thiết khác ở điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2; 37oC; độ ẩm 98%; vô trùng tuyệt

đối). Tùy thuộc vào đặc tính của từng dòng tế bào khác nhau mà lựa chọn thời

gian cấy phù hợp. Quy trình thử độc tế bào: 200l dung dịch tế bào được pha

loãng ở nồng độ 3 x 105 tế bào/ml vào mỗi giếng (đĩa 96 giếng) trong môi

trường RPMI 1640 cho các dòng tế bào HepG2, KB; môi trường DMEM cho

LU-1. Mẫu thử được xử lí với tế bào ở các nồng độ pha loãng khác nhau sao

cho đạt đến nồng độ cuối cùng là 128 g/ml; 32g/ml; 8g/ml; 2g/ml và

0,5g/ml. Ủ mẫu thử ở điều kiện 37oC, 5% CO2, thời gian 3 ngày, giếng điều

khiển gồm 200 l dung dịch tế bào 3x104 tế bào/ml, ủ 37oC, 5% CO2, thời gian

3 ngày. Sau đó thêm 50 l MTT (1 mg/ml pha trong môi trường nuôi cấy không

huyết thanh), ủ 37oC, 4 giờ. Tiếp theo loại bỏ môi trường, thêm 100 l DMSO

lắc đều và đọc kết quả ở bước sóng 540 nm trên máy spectrophotometter Genios

TECAN. Phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào (Growth inhibition) IC50

được tính dựa trên kết quả số liệu phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào

bằng phần mềm máy tính table curve. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào được

thể hiện ở bảng 3.11 và 3.12.

63

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Các hợp chất triterpenoid như betulin, betulinic acid, ursolic acid, 3-

acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid là những hợp chất đã được biết đến là có

hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, chống ung thư da, chống

HIV…..[3-6]. Nhiều tài liệu đã cho thấy các trung tâm hoạt động ở vị trí C-3 và

C-28 đã được điều chế thành các dẫn xuất ester hoặc amide của nó ở C-3 hoặc

C-28 hoặc là ở cả hai vị trí này, các dẫn xuất thu được đều thể hiện sự ức chế

tăng sinh tế bào [6, 68-71]. Chính vì thế luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu

vào sự chuyển hóa ở các vị trí này.

Lĩnh vực nghiên cứu các hợp chất hữu cơ chứa nhóm benzamide hay

hydroxamate còn khá mới mẻ. Các hợp chất benzamide và hydroxamate là các

chất ức chế HDAC, nó tác dụng trực tiếp lên sự phát triển và sống sót của tế bào

ung thư và tác dụng gián tiếp đến sự phát triển của khối u. Các chất ức chế

HDAC xét về mặt cấu trúc gồm 3 phần chính [72-77]:

Hình 3.1: Cấu trúc của các chất ức chế HDAC

Có thể thấy cấu trúc của các chất ức chế HDAC gồm 3 phần:

+ Phần 1: Vùng A (Zinc binding group ZBG): Là nhóm gắn với ion Zn2+

: như acid hydroxamic, benzamide…..

+ Phần 2: Vùng cầu nối (B): thường là mạch hydrocarbon.

+ Phần 3: Vùng C (Capping group): thường là các aryl hoặc 1 số vòng

khác, đây là nhóm khóa hoạt động.

Vùng C là nhóm khóa hoạt động hay nhóm nhận diện bề mặt C, phần này

thường liên kết với vùng cầu nối bằng một số liên kết như liên kết peptide hay

liên kết ester giúp làm cải thiện động học cho các chất ức chế HDAC. Riêng

64

vùng A là các nhóm chức acid hydroxamic hay benzamide là nhóm quyết định

tính đặc hiệu của các HDAC. Đặc điểm chung của các nhóm này là nhóm dễ tạo

phức với ion Zn2+ của HDAC nên ức chế không chọn lọc HDAC. Điều này góp

phần giải thích tại sao các hợp chất benzamide và hydroxamate có nhiều hoạt

tính chống ung thư, một số hợp chất thì đã được FDA phê duyệt trong điều trị

ung thư như (MS275, MGCD-103, CS055) hay (SAHA, TSA, LBH 589) đang

được tiến hành trên các thử nghiệm lâm sàng khác nhau để điều trị các loại ung

thư [33, 35, 36, 45-47]. Chính vì thế mà trong những năm gần đây đã có nhiều

công trình nghiên cứu tìm kiếm các chất chống ung thư theo hướng này.

Sơ đồ 3.1: Chiến lược mục tiêu của luận án

Hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có

chứa nhóm benzamide hay hydroxamate chưa được nghiên cứu. Xuất phát từ

những ý tưởng về hoạt tính sinh học của các dẫn chất triterpenoid cũng như các

hợp chất hữu cơ chứa nhóm benzamide hay nhóm hydroxamate và những

nghiên cứu trước đây của nhóm nghiên cứu về các hợp chất lai của các acid

triterpenoid nên trong luận án này chúng tôi đã tiến hành thiết kế tổng hợp các

hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide hoặc hydroxamate

65

qua cầu nối ester và cầu nối amide. Chiến lược tổng hợp của đề tài luận án như

trong sơ đồ 3.1.

3.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa

nhóm benzamide

Để tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide chúng tôi đã tham

khảo các tài liệu và đã khảo sát nhiều quy trình phản ứng để nhằm mục đích đưa

ra được quy trình tối ưu cho phản ứng tạo benzamide, các quy trình đã khảo sát

phản ứng như sau:

1) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, EDCI, HOBt, THF, rt, 8h/ MP-SO3H,

MeOH, rt, 3h

2) Sử dụng 1-ethyl chlorformate, triethylamine, THF, 00C, 1,2-

diaminobenzene.

3) Sử dụng ClCO2Et, Et3N, 00C, 10 phút/ 1,2-diaminobenzene, MeOH, rt,

15 phút.

4) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, NaOH, MeOH/THF, -50C, 30-60 phút.

5) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, MeOH, DMF, dung dịch NaOH, 00C, 30

phút.

6) Sử dụng HBTU, DIPEA, DMF, 1,2-diaminobenzene, rt, 4h.

7) Sử dụng ethyl chloroformate, triethylamine, 00C, THF/ 1,2-

diaminobenzene, rt, MeOH.

8) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, DCC, HOBt, DIEPA, DMF, rt, 24h.

9) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, CDI/ HOBt, DIEPA, DMF, rt, 24h.

10) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, DMAP, BOP, DMF, rt, 15h.

Kết quả khảo sát các phương pháp trên cho thấy chỉ có phương pháp 10

là xảy ra phản ứng và cho hiệu suất tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm

benzamide khoảng 55-78%, còn các phương pháp khác thì không xảy ra phản

ứng. Từ đó, chúng tôi đưa ra phương pháp tổng hợp tối ưu cho các hợp chất lai

của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide là sử dụng: 1,2-

diaminobenzene, DMAP, BOP, DMF, rt, 15h.

66

Trong công thức cấu tạo của các hợp chất benzamide có chứa liên kết

peptide (-CONH), phản ứng dùng để tổng hợp các hợp chất này bằng tác nhân

hoạt hóa BOP, xúc tác DMAP và tác nhân phản ứng là các amine là phản ứng

thế ái nhân acyl với tác nhân thế ái nhân là nhóm amine. Các hợp chất này được

tổng hợp từ nguyên liệu ban đầu là các acid triterpenoid: là một tác nhân acyl

hóa trung bình. Trong phản ứng tạo thành các benzamide thì các acid cacboxylic

trung gian không phải là tác nhân ái mạnh, do đó khi cho các acid này phản ứng

với amine là 1,2-diaminobenzene thì phản ứng khó xảy ra. Do vậy, chúng tôi đã

tiến hành hoạt hóa nhóm cacboxyl trong acid cacboxylic để từ đó tạo ra tạo tác

nhân acyl hóa mạnh hơn tham gia vào phản ứng thế ái nhân acyl. Chất hoạt hóa

nhóm cacboxyl hay được sử dụng trong tổng hợp liên kết peptide là DCC, tuy

nhiên qua khảo sát phản ứng chúng tôi nhận thấy rằng khi dùng DCC thì kết quả

tổng hợp cho thấy phản ứng không xảy ra hoàn toàn, có thể là do DCC hoạt hóa

nhóm –COOH còn kém. DCC thường được sử dụng trong dung môi DCM, nó

ít tan trong dung môi DMF, tuy nhiên nguyên liệu acid triterpenoid tan trong

dung môi DMF tốt hơn nên chúng tôi đã không thay đổi dung môi trong quá

trình tổng hợp. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn thay đổi tác nhân hoạt hóa DCC

bằng một tác nhân hoạt hóa mạnh hơn là BOP. Khi khảo sát phản ứng với tác

nhân hoạt hóa BOP và có sử dụng thêm chất xúc tác DMAP thì thấy rằng phản

ứng xảy ra hoàn toàn, do đó chúng tôi đã chọn BOP làm tác nhân hoạt hóa. Dựa

trên tham khảo một số tài liệu [78-87] chúng tôi có thể đưa ra cơ chế đề xuất

hình thành liên kết peptide trong các sản phẩm lai có chứa nhóm benzamide như

sau:

67

Sơ đồ 3.2: Cơ chế hình thành liên kết -CONH trong các sản phẩm có chứa

nhóm benzamide.

3.1.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm benzamide

qua cầu nối ester

Để tổng hợp các dẫn chât benzamide qua cầu nối ester, đầu tiên luận án

tiến hành tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin. Betulin (1) được cho phản

ứng với các anhydride acid cacboxylic với tỉ lệ mol là 1:4 trong dung môi

CH2Cl2 khan với xúc tác bazơ là triethyl amine, trong thời gian phản ứng là 24

giờ. Các dẫn xuất acid 76a-f thu được là các tinh thể màu trắng, có hiệu suất

tổng hợp từ 60% đến 79%. Hai nhóm OH ở C-3 và C-28 của betulin đều có thể

tham gia phản ứng tạo thành các sản phẩm ester ở C-28 hoặc C-3 hoặc ở cả C-

28 và C-3. Qua tham khảo các tài liệu và khảo sát phản ứng chúng tôi thấy rằng

phản ứng của betulin với các anhydride acid nếu sử dụng môi trường bazơ yếu

là triethyl amine và thời gian phản ứng chỉ để ở 24 giờ thì sản phẩm ester sẽ xảy

ra ở nhóm -OH của C-28 (sản phẩm chỉ có 1 vết trên sắc ký bản mỏng), nếu để

thời gian phản ứng lâu hơn từ 24 - 48 giờ thì sẽ thu được hai sản phẩm ester

(trên sắc ký bản mỏng xuất hiện 2 vết): một sản phẩm ester sẽ xảy ra ở nhóm -

OH của C-28 (sản phẩm vết trên) và một sản phẩm ester ở nhóm -OH của C-3

(sản phẩm vết dưới) và nếu để phản ứng lâu hơn 48 giờ thì sản phẩm vết trên sẽ

chuyển hết về sản phẩm ở vết dưới tức là chỉ thu được sản phảm ester hóa ở

nhóm -OH của C-3. Nếu thay triethyl amine bằng một bazơ mạnh hơn như

pyridin và tăng tỉ lệ anhydride acid lên thì sản phẩm không phải là ester mà là

diester tức là xảy ra đồng thời ở cả hai nhóm -OH của C-3 và C-28. Chính vì

68

thế để thu được sản phẩm ester của nhóm -OH ở C-28 như mong muốn chúng

tôi đã sử dụng tỉ lệ mol của betulin và anhydride acid là 1:4 và các dẫn xuất

ester của betulin thu được là 76a-f như trong sơ đồ 3.3.

Sơ đồ 3.3: Tổng hợp các chất 77a-e

Bằng các phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ proton (IR, 1H-NMR)

các sản phẩm ester 76a-f đã được được chứng minh. Ở trong tất cả các sản phẩm

ester 76a-f khung lupan thì được đánh số theo quy định, còn mạch nhánh được

đánh số bắt đầu từ nhóm -C=O ở C-28 là C-1’ cho đến nguyên tử cacbon ở

nhóm -COOH rồi sau đó đến các nguyên tử cacbon ở mạch nhánh (hình 3.2).

Phổ hồng ngoại (IR) của các hợp chất 76a xuất hiện vân hấp thụ ở 1732

và 1642 cm-1 là đặc trưng của nhóm -C=O trong nhóm chức ester và acid trong

khi đó phổ hồng ngoại của betulin không xuất hiện các vân hấp thụ này. Trên

phổ 1H-NMR tín hiệu cộng hưởng doublet doublet của proton H-3 (3,19 ppm)

với hằng số J = 11 và 5 Hz, các tín hiệu ở Ha-28 và Hb-28 xuất hiện lần lượt ở

4,31 và 3,90 ppm; các tín hiệu singlet 1H của Ha-29 và Hb-29 xuất hiện ở 4,68

và 4,58 ppm, 6 nhóm methyl xuất hiện đầy đủ với tín hiệu singlet ở vùng 0,75 -

1,68 ppm, các tín hiệu này không thay đổi nhiều so với phổ chuẩn của betulin

(bảng 3.1). Ngoài ra trên phổ proton của hợp chất 76a còn xuất hiện đầy đủ các

proton ở mạch nhánh (2,71-2,64 ppm, 2H-2’ và 2H-3’). Riêng hợp chất 76e tác

69

nhân phản ứng là anhydride acid cis-1,2,3,6-tetrahydro phtalic khi phản ứng với

betulin tạo thành dẫn xuất ester 76e thì thấy rằng hai tín hiệu cộng hưởng của

mỗi proton Ha-28 và Hb-28 đã bị tách làm hai tín hiệu doublet với cường độ

0,5H hằng số tương tác J là 11,0 Hz cho phép khẳng định cấu hình cis ở nối đôi

của anhydride acid cis-1,2,3,6-tetrahydro phtalic đã chuyển thành cấu hình trans

ở hợp chất 76e khi mà cho anhydride acid này phản ứng với betulin. Các hợp

chất khác cũng được chứng minh tương tự. So sánh các kết quả phân tích phổ

này với tài liệu tham khảo [66] có thể khẳng định cấu trúc của các dẫn xuất ester

76a-f là phù hợp với sắc ký trên phổ đồ. Các kết quả phân tích phổ proton của

các hợp chất trong dãy được tổng hợp ở bảng 3.1.

Hình 3.2: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 76a-f

70

Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của betulin (1)

Hình 3.4: Phổ 1H-NMR của hợp chất 76a

71

Hình 3.5: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 76e

Bảng 3.1: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các hợp chất 76a-f

Chất Betulin 76a 76b 76c 76d 76e 76f H

H-3

3,20; dd, J =11; 5 Hz 3,19; dd, J = 11; 5 Hz 3,19; dd, J = 11; 5 Hz 3,19; dd; J = 11; 5 Hz 3,19; dd; J =11; 5 Hz 3,19; dd, J = 11; 5 Hz 3,19; dd; J =11; 5 Hz

Ha-28

3,79; d, J = 10,5 Hz 4,31; d, J =11,0 Hz 4,27; d, J =11,0 Hz 4,31; d, J =11,0 Hz 4,27; d, J =11,0 Hz 4,30; d, J =11,0 Hz

4,54; 0,5H; 4,43; 0,5H;

Hb-28

3,33; d, J =10,5 Hz 3,90; d, J =11,0 Hz 3,85; d, J =11,0 Hz 3,85; d, J =11,0 Hz 3,88; d, J =11,0 Hz 3,87; d, J = 11,0 Hz

4,10; 0,5H; 3,90; 0,5H; d, J=11 Hz

72

Ha-29 4,67; s 4,68; s 4,68; s 4,67; s 4,72; s 4,67; s 4,69; s

Hb-29 4,57; s 4,59; s 4,58; s 4,59; s 4,62; s 4,57; s 4,59; s

H-30 1,67; 3H, s 1,68; 3H, s 1,67; 3H, s 1,68; 3H, s 1,68; 3H, s 1,67; 3H, s 1,68; 3H, s

2,35- 2,43 H-19

2,37-2- 39; 1H, m 2,40- 2,46; 1H; m 2,40- 2,46; 1H; m 2,40- 2,44; 1H; m 2,40- 2,46; 1H; m 2,40- 2,44; 1H; m ; 1H; m

H-26 1,01; 3H, s 1,02; 3H, s 1,02; 3H; s 1,02; 3H, s 1,02; 3H, s 1,02; 3H, s 1,02; 3H, s

H-27 0,96; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s

H-23 0,95; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s

H-25 0,81; 3H, s 0,82; 3H, s 0,81; 3H, s 0,82; 3H, s 0,82; 3H, s 0,82; 3H, s 0,82; 3H, s

H-24 0,75; 3H, s 0,76; 3H, s 0,75; 3H, s 0,75; 3H, s 0,75; 3H, s 0,76; 3H, s 0,78; 3H, s

CH3 khác

1,27; 3H, d, J = 7Hz 1,27; 3H, s; 1,38; 3H, s 1,00; 3H, d, J = 7Hz

Từ các dẫn xuất ester của acid 76a-e, tiếp tục được cho phản ứng với 1,2-

diaminobenzene (tỉ lệ mol là 1:1,5) trong dung môi DMF với sự có mặt của

BOP/DMAP/Et3N nhận được các sản phẩm 77a-e. Nhóm chức acid -COOH

được chuyển hóa thành nhóm amide, phản ứng này xảy ra nhanh và có hiệu suất

cao, sản phẩm của phản ứng rất chọn lọc (sơ đồ 3.3).

Cấu trúc của các sản phẩm 77a-e được khẳng định bằng các dữ liệu phổ.

Trên phổ IR của hợp chất 77c xuất hiện pic hấp thụ ở 3373 cm-1 đặc trưng của

73

nhóm -NH và có pic hấp thụ mạnh đặc trưng của nhóm -C=O trên nhóm amide

ở 1655 cm-1 . Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 77c, bên cạnh các tín hiệu của

khung lupan còn xuất hiện thêm các tín hiệu của nhóm benzamide như ở tín

hiệu singlet 1H (7,55 ppm) là của nhóm -NH. Tín hiệu ở vùng 7,18 - 6,76 ppm

là của vòng thơm, cụ thể tín hiệu doublet doublet ở 7,18 ppm (1H), hằng số J =

1,5 Hz là của proton H-6”; 7,06 ppm (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz, H-4”); 6,78 (1H,

dd, J = 7,5; 2,0 Hz, H-3”) và 6,76 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz, H-5”) (hình 3.6).

Hình 3.6: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 77c

Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 77c xuất hiện đẩy đủ tín hiệu của các

nguyên tử cacbon có mặt trong phân tử. Ngoài những tín hiệu của khung lupan

thì còn xuất hiện thêm các tín hiệu của nhóm cacbonyl của ester và amide và

của vòng thơm, cụ thể như ở tín hiệu 175,6 ppm là của nhóm cacbonyl của ester

(C-1’); ở tín hiệu 172,7 ppm là của nhóm cacbonyl của amide (C-4’); tín hiệu

của các nguyên tử cacbon trong vòng thơm như sau: ở tín hiệu 142,0 ppm là của

C-2”; 127,5 là của C-1”; 123,5 là của C-6”; ở tín hiệu 118,9 là của C-5”; 117,2

là của C-3” (hình 3.7). Trên phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 77c tìm

thấy mảnh m/z [M+H]+ là 661,4883 (hình 3.8) phù hợp với khối lượng tính toán

theo lý thuyết cho công thức phân tử C42H65N2O4 của hợp chất 77c là 661,4866.

74

So sánh các kết quả phân tích phổ này với các tài liệu tham khảo đã được công

bố trước đó [38, 41, 42, 88-90] có thể khẳng định cấu trúc của hợp chất 77c phù

hợp với các dữ liệu trên phổ đồ, cấu trúc của các hợp chất 77a-b, 77d-e cũng

được khẳng định tương tự.

Hình 3.7: Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 77c

Hình 3.8: Phổ khối lượng LC-MS/MS của hợp chất 77c

75

Cơ chế hình thành hợp chất 77c được dựa trên cơ chế hình thành liên kết

peptide như đã trình bày trong sơ đồ 3.2; đầu tiên là quá trình thế nguyên tử

hydro của hợp chất 76c trong môi trường bazơ yếu là triethyl amine bằng nhóm

(NMe2)3P- trong tác nhân hoạt hóa BOP để tạo thành hợp chất trung gian 76c1,

tiếp theo dưới xúc tác DMAP hợp chất 76c1 được chuyển thành hợp chất trung

gian 76c2 và sau đó là phản ứng thế bằng tác nhân thế ái nhân là 1,2-

diaminobenzene để hình thành sản phẩm 77c (sơ đồ 3.4).

Sơ đồ 3.4: Cơ chế hình thành hợp chất 77c

Bảng 3.2: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 77a-e

Chất 77a 77b 77c 77d 77e H

(1H, NH 7,80 (1H, s) 8,01 (1H, s) 7,55 (1H, s) 7,54 (1H, s) 7,62 s)

H-6’’ 7,18 (1H, d, J = 7,5 Hz) 7,23 (1H, d, J = 7,5 Hz) 7,18 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,23 (1H, d, J = 8,0 Hz) 7,17 (1H, d, J = 7,5 Hz)

76

H-4’’ 7,03 (1H, t, J = 7,5 Hz) 7,03 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,06 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,05 (1H, t, J = 7,5 Hz)

H-3’’ 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz) 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz) 6,78 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz) 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz) 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz)

H-5’’ 6,74 (1H, t, J = 7,5 Hz) 6,74 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,76 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,78 (1H, t, J = 7,5 Hz)

H-3 (1H, 3,18 dd, J = 5,0; 11,0 Hz) 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz) 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz) 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz) 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz)

(1H, Ha-29 4,69 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,68 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,68 s)

4,59 (1H, Hb-29 4,59 (1H, s) ); (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,59 (1H, s) 4,58 s)

Ha-28 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,30 (1H, t, J = 9,5 Hz)

4,39 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 4,26 (0,5H, d, J = 11,0 Hz)

Hb-28 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,87 (1H, d, J = 11,0 Hz)

3,94 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 3,83 (0,5H, d, J = 11,0 Hz)

(3H, H-30 1,67 (3H, s) 1,68 (3H, s) 1,67 (3H, s) 1,68 (3H, s) 1,67 s)

H-19 2,39-2,45 (1H, m) 2,39-2,45 (1H, m) 2,38-2,45 (1H, m) 2,33-2,39 (1H, m) 2,39-2,45 (1H, m)

(3H, H-26 1,02 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,01 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,02 s)

77

(3H, H-27 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 s)

(3H, H-23 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 s)

(3H, H-25 0,82 (3H, s) 0,83 (3H, s) 0,82 (3H, s) 0,83 (3H, s) 0,82 s)

(3H, H-24 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 s)

CH3 khác 1,42 (6H, s, 3H-5’ và 3H-6’) 1,13 (3H, d, J = 6,0 Hz, CH3- 6’)

Bảng 3.3: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 77a-e

Chất

77a 77b 77c 77d 77e

C

C=O (este) 173,7 173,8 175,6 173,5 174,7

CONH 162,6 162,7 172,7 170,4 171,7

C-1’’ 127,1 127,1 127,5 127,0 127,2

C-2’’ 141,1 140,5 142,0 140,6 141,3

C-3’’ 117,6 118,1 117,2 118,1 117,5

C-4’’ 125,7 125,3 126,5 125,0 125,9

C-5’’ 119,0 119,6 118,9 119,4 119,0

C-6’’ 123,9 124,4 123,5 124,4 123,8

C-20 150,1 150,1 150,1 150,1 150,1

C-3 78,9 79,0 79,0 79,0 79,0

78

C-28 63,2 63,0 63,1 63,0 63,4

C-29 109,9 109,9 109,9 109,9 109,9

Hình 3.9: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 77a-e

Như vậy, luận án đã tổng hợp thành công 5 hợp chất lai của betulin có

chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester, các sản phẩm thu được với hiệu suất

tương đối cao. Từ các kết quả này luận án tiếp tục nghiên cứu tổng hợp các hợp

chất lai của một số triterpenoid khác để tìm kiếm các hợp chất mới.

3.1.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid

có chứa nhóm benzamide

Bằng các phương pháp tương tự, luận án tổng hợp các hợp chất lai của

diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm benzamide với mong muốn tìm

kiếm các hợp chất lai mới có hoạt tính sinh học lý thú. Dẫn xuất diacid

79

pentacyclic triterpenoid 78a-b được phân lập từ loài Cheffleraoctophylla ( Ivy

tree) [91] được cho phản ứng với tác nhân oxy hóa Jone (Cr3O/H2SO4) trong

dung môi acetone nhận được các sản phẩm oxy hóa 79a-b [30, 31] (sơ đồ 3.5).

Cấu trúc của 79a-b được chứng minh bằng các phương pháp hóa lý hiện đại,

trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân của hợp chất 79a xuất hiện đầy đủ tín hiệu

cộng hưởng của các proton có mặt trong phân tử. Ở tín hiệu cộng hưởng 4,78

ppm dạng singlet chân rộng được gán cho vị trí H-29a, tín hiệu proton H-29b

thể hiện ở dạng doublet với hằng số tương tác nhỏ J = 1,5 Hz. Tín hiệu đặc trưng

của proton H-3 không xuất hiện trên phổ của 79a khẳng định nhóm OH ở C-3

đã bị oxy hóa. Bên cạnh đó tín hiệu doublet của nhóm metyl tại 0,98 ppm với

hằng số tương tác J = 6,5 Hz, điều đó cho thấy nhóm cacboxylic C-23 đã bị mất.

Trên phổ IR của hợp chất 79a xuất hiện tín hiệu hấp thụ đặc trưng của nhóm

cacbonyl của xeton vòng tại 1710 cm-1. Như vậy các dữ liệu phổ này có thể

khẳng định cấu trúc của hợp chất 79a.

Hợp chất 79b sau đó được cho phản ứng trực tiếp với 1,2-diaminobenzen

với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF với sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N

thu được hợp chất 80 (sơ đồ 3.5).

Sơ đồ 3.5: Tổng hợp hợp chất 80

Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 80 ngoài các tín hiệu của khung lupan

còn xuất hiện thêm tín hiệu của nhóm -NH ở 7,47 ppm; tín hiệu của 4 proton

80

vòng thơm ở 7,08-6,78 ppm (hình 3.10). Trên phổ 13C-NMR cũng xuất hiện đầy

đủ tín hiệu của khung lupan và của vòng thơm. Hai nhóm keton vòng của C-3

và C-11 xuất hiện ở vùng trường yếu 213,2 và 210,8 ppm, nhóm cacbonyl C-

28 ở 174,6 ppm, các nguyên tử cacbon của vòng thơm xuất hiện ở vùng 118,5

– 140,9 ppm (hình 3.11).

Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của hợp chất 80

Hình 3.11: Phổ 13C-NMR của hợp chất 80

81

Cấu trúc của hợp chất 80 còn được chứng minh bằng phổ khối lượng,

trên phổ khối lượng của hợp chất 80 tìm thấy mảnh m/z [M+H]+ là 545,3702

(hình 3.12) phù hợp với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho công thức phân

tử C35H49N2O3 của hợp chất 80 là 545,3737.

Hình 3.12: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 80

Hợp chất 79a được tiến hành khử hóa bằng tác nhân khử NaBH4 với tỉ lệ

mol là 1:4 trong dung môi MeOH ở nhiệt độ phòng thì nhóm C=O ở vị trí C-3

được khử thành nhóm -OH có cấu hình 3β-hydroxy (hợp chất 81) theo sơ đồ

3.6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất 81 xuất hiện tín hiệu của

một proton doublet ở vị trí δH 3,71 ppm (dd, J = 2,5 Hz, H-3β) đặc trưng cho

nhóm 3β-OH ở vị trí C-3. Để bảo vệ nhóm 3β-OH này thì trước khi cho phản

ứng với 1,2-diaminobenzene, hợp chất 81 được acetyl hóa bằng tác nhân

anhydride axetic với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DCM, nhận được sản

phẩm 3-acetyl (82). Hợp chất 82 sau đó được cho phản ứng với 1,2-

diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có mặt của

BOP/DMAP/Et3N thu được sản phẩm benzamide 83a (sơ đồ 3.6).

82

Sơ đồ 3.6: Tổng hợp các hợp chất 83a-b

Hình 3.13: Cấu trúc hóa hoc và đặc trưng vật lý của các hợp chất 80, 83a-b

83

Để thu thêm được một sản phẩm benzamide mới nữa thì hợp chất 83a

tiếp tục được thủy phân bằng bằng tác nhân LiOH trong dung môi MeOH thu

được hợp chất 83b (sơ đồ 3.6). Cấu trúc của các hợp chất 83a-b cũng được

khẳng định tương tự bằng phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Một số tín hiệu đặc trưng

của các hợp chất được tổng hợp trong bảng 3.4 và 3.5.

Bảng 3.4: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 80, 83a

Chất 80 83a C

175,1 CH3CO

C-3 213,2 78,9

C-11 210,8

C-28 174,6 170,9

C-20 149,3 150,7

C-29 110,5 109,6

C-1’ 127,1 127,0

C-2’ 140,9 141,0

C-3’ 118,5 118,3

C-4’ 124,9 125,0

C-5’ 119,6 119,6

C-6’ 124,6 124,7

84

Bảng 3.5: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 80, 83a-b

Chất 80 83a 83b H

7,47 (1H, br.s) 7,29 (1H, s) 7,30 (1H, s) NH

H-3’ 6,79 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz) 6,80 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz) 6,81 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz)

H-4’ 7,04 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz) 7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,05 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz)

H-5’ 6,78 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,80 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz)

H-6’ 7,08 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz) 7,12 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz) 7,11 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz)

2,04 (3H, s) CH3CO

H-3 4,37-4,32 (1H, m) 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz)

Ha-29 4,78 (1H, s) 4,74 (1H, s) 4,74 (1H, s)

Hb-29 4,65 (1H, s) 4,61 (1H, s) 4,61 (1H, s)

1,69 (3H, s) 1,70 (3H, s) 1,70 (3H, s) H-30

0,99 (3H, s) 0,99 (3H, s) 0,99 (3H, s) H-27

1,38 (3H, s) 1,01 (3H, s) 1,01 (3H, s) H-26

1,23 (3H, s) 0,80 (3H, s) 0,78 (3H, s) H-25

H-24 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz) 0,80 (3H, d, J = 3,5 Hz) 0,93 (3H, d, J = 5,0 Hz)

85

3.1.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm

benzamide

Betulinic acid (2) cũng là một dẫn chất của triterpenoid với nhiều hoạt

tính sinh học nên luận án cũng tiếp tục khai thác hướng nghiên cứu tổng hợp

các hợp chất benzamide đi từ betulinic acid. Betulinic acid được cho phản ứng

với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự có mặt của

BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm 84 (sơ đồ 3.7).

Sơ đồ 3.7: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85

Tiếp theo, betulinic acid (2) được oxi hóa bằng tác nhân Jone

(Cr3O/H2SO4) trong dung môi acetone thu được hợp chất 69 (sơ đồ 3.7). Nhóm

-OH ở vị trí cacbon số 3 trong phân tử đã bị oxy hóa, điều này được khẳng định

trên phổ proton khi tín hiệu đặc trưng của proton H-3 không xuất hiện trên phổ

của hợp chất 69. Ngoài ra trên phổ IR của hợp chất 69, xuất hiện tín hiệu hấp

thụ đặc trưng của nhóm cacbonyl keton vòng tại bước sóng 1701 cm-1. Như vậy

các dữ liệu cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 69 [30,31]. Hợp chất 69

sau đó được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong

sự có mặt của BOP/DMP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 85 (sơ đồ 3.7).

Cấu trúc của hợp chất 84 và 85 cũng được chứng minh tương tự.

86

Hình 3.14: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 84, 85

3.1.4. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid khác có chứa

nhóm benzamide

Ursolic acid (3) và 3-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) cũng là

những dẫn chất triterpenoid được nghiên cứu nhiều. Vì thế luận án tiếp tục

nghiên cứu tổng hợp các hợp chất benzamide đi từ các acid này. Ursolic acid đã

được acetyl hóa tương tự như hợp chất 81 để thu được hợp chất 86. Sau đó cho

hợp chất 86 phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự

có mặt của BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 87 (sơ đồ 3.8).

Hợp chất cuối cùng là hợp chất triterpenoid (5) cũng được cho phản ứng

với 1,2-diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có

mặt của BOP/DMAP/Et3N thu được hợp chất 88a. Giống như hợp chất 83a, hợp

chất 88a cũng được thủy phân bằng LiOH với tỉ lệ mol là 1:5 trong dung môi

MeOH thì nhận được hợp chất 88b (sơ đồ 3.9), trên phổ proton của hợp chất

88b không còn thấy tín hiệu singlet 3H ở 2,05 ppm nữa, điều này chứng tỏ nhóm

3β-acetoxy của hợp chất 88a đã chuyển thành nhóm 3β-hydroxy ở hợp chất 88b.

Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87 ngoài các tín hiệu của khung ursan còn xuất

hiện tín hiệu singlet 1H ở 7,53 ppm là của nhóm -NH, 4 proton của vòng thơm

xuất hiện ở vùng từ 7,13 - 6,77 ppm (hình 3.16). Trên phổ 13C-NMR cũng xuất

hiện đầy đủ tín hiệu của các nguyên tử cacbon, nhóm cacbonyl ở C-28 xuất hiện

ở 176,6 ppm, nhóm cacbonyl ( CH3C=O) xuất hiện ở tín hiệu 171,0 ppm, 6

nguyên tử cacbon của vòng thơm xuất hiện ở vùng trường mạnh hơn, ở tín hiệu

140,6 ppm là của C-2’; ở tín hiệu 126,6 ppm là của C-1’; ở tín hiệu 126,1 ppm

87

là của C-4’; ở tín hiệu 124,7 ppm là của C-6’; ở tín hiệu 119,4 ppm là cuả C-5’

và ở tín hiệu 118,2 ppm là của C-3’ (hình 3.17).

Sơ đồ 3.8: Tổng hợp hợp chất 87

Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất 88a-b

88

Hình 3.15: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 87,88a-b

Hình 3.16: Phổ 1H-NMR của hợp chất 87

89

Hình 3.17: Phổ 13C-NMR của hợp chất 87

Cấu trúc của hợp chất 87 còn được chứng minh bằng phổ khối lượng

phân giải phân giải cao. Trên phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 87 tìm

thấy mảnh m/z [M+H]+ là 589,4329 (hình 3.18) phù hợp với khối lượng tính

toán theo lý thuyết cho công thức phân tử C38H57N2O3 của hợp chất 87 là

589,4363. Như vậy, dựa vào các dữ liệu trên có thể khẳng định cấu trúc của hợp

chất 87 phù hợp với các dữ liệu trên phổ đồ. Cấu trúc của các hợp chất 88a-b

cũng được chứng minh tương tự bằng các phương pháp phổ hiện đại. Một số tín

hiệu cộng hưởng đặc trưng của các hợp chất được tổng hợp trong bảng 3.6 và

bảng 3.7.

90

Hình 3.18: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87

Bảng 3.6: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87, 88a-b

Chất 87 88a 88b H

NH 7,53 (1H, s) 7,13( 1H, s) 7,12 (1H, br.s)

H-3’; H-5’ 6,77 (2H, m)

6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz) 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz)

H-4’ 7,02 (1H, t, J = 8,0 Hz) 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz) 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz)

H-6’ 7,13 (1H, d, J = 8,5 Hz) 7,25 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz) 7,24 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz)

2,05 (3H, s) 2,05 (3H, s) CH3CO

H-3 4,50 (1H, m) 4,49 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz) 3,21 (1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz)

H-13 2,87 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz) 2,88 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz)

91

H-23 0,84 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,97 (3H, s)

H-24 0,85 (3H, s) 0,84 (3H, s) 0,77 (3H, s)

H-25 0,92 (3H, s) 0,86 (3H, s) 0,88 (3H, s)

H-26 1,15 (3H, s) 1,06 (3H, s) 1,06 (3H, s)

H-27 0,99 (3H, s) 0,90 (3H, s) 0,98 (3H, s)

H-29 0,95 (3H, s) 1,29 (3H, d, J = 5,5 Hz) 1,25 (3H, d, J = 5,5 Hz)

H-30 0,87 (3H, s) 1,27 (3H, d, J = 6,5 Hz) 1,24 (3H, d, J = 6,5 Hz)

Bảng 3.7: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của hợp chất 87, 88a

Chất 87 88a C

C-21 207,1

C-28 176,6 172,6

171,0 172,1 CH3C=O

C-1’ 126,6 127,0

C-2’ 140,6 139,9

C-3’ 118,2 118,8

C-4’ 126,1 125,0

C-5’ 119,4 120,2

C-6’ 124,7 124,2

Ngoài phổ 1H-NMR, 13C-NMR thì trong khẳng định cấu trúc của các chất

tổng hợp phổ khối lượng đóng vai trò rất quan trọng. Đó là loại phổ được lựa

92

chọn đo đầu tiên để kiểm tra xem sản phẩm phản ứng được tạo thành có là chất

dự kiến hay không. Pic ion phân tử của các hợp chất hữu cơ nói chung không

phải là vạch riêng lẻ mà là một cụm pic vì các nguyên tố chứa trong hợp chất

đều tồn tại các đồng vị như 12C là đồng vị của 13C, 1H là đồng vị của 2H, 14N là

đồng vị của 15N, 16O là đồng vị cua 18O. Vì thế nên bên cạnh các vạch chính ứng

với [M+H] + còn có các vạch [M+H+1] + , [M-H+1] + , [M+H+2] +….. là các

vạch được tạo nên bởi đồng vị có số khối lớn hơn 1 đvk (13C) so với nguyên tử

bền 12C, các vạch này có cường độ phù hợp với quy tắc đa thức đồng vị, sự có

mặt của các pic này giúp tính toán công thức cộng của hợp chất và kiểm tra sự

phù hợp giữa CTPT dự kiến với CTPT trên phổ đồ. Kết quả phân tích cụm pic

ion phân tử để khẳng định CTPT của các hợp chất được thể hiện trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất lai có chứa nhóm

benzamide

ESI-MS [M+H]+ STT Chất CTPT KLPT

633,4553 633,4593 C40H61N2O4 1 77a

647,4710 647,4748 C41H63N2O4 2 77b

661,4866 661,4883 C42H65N2O4 3 77c

661,4966 661,4903 C42H65N2O4 4 77d

685,4939 685,4904 C44H65N2O4 5 77e

575,4134 575,4172 C37H55N2O3 6 83a

545,3737 545,3702 C35H49N2O3 7 80

547,4258 547,4225 C36H55N2O2 8 84

545,4029 545,4064 C36H53N2O2 9 85

589,4363 589,4329 C38H57N2O3 10 87

603,4156 603,4115 C38H55N2O4 11 88a

533,4001 533,4070 C35H53N2O2 12 83b

561,4050 561,4012 C36H53N2O4 13 88b

93

Dựa vào bảng kết quả phân tích phổ khối, có thể kết luận rằng CTPT dự

kiến của các chất phù hợp với CTPT trên phổ đồ. Như vậy, luận án đã nghiên

cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

benzamide và đó là những hợp chất mới, các hợp chất thu được với hiệu suất

khá cao. Cấu trúc của các sản phẩm đã được chứng minh bằng các phương pháp

phổ hiện đại như IR, 1H-NMR, 13C-NMR và LC-MS/MS.

3.2. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

hydroxamate

Mặc dù nhiều dẫn xuất của acid triterpenoid đã được điều chế và sàng

lọc hoạt tính gây độc tế bào của chúng [92-99] nhưng các hợp chất lai của

triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate thì được mô tả rất ít cho đến nay. Acid

hydroxamic là nhóm được nghiên cứu rộng rãi với nồng độ ức chế nằm trong

khoảng micromol đến nanomol. Chính vì thế với việc nghiên cứu thành công

quy trình tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

benzamide, bằng các phương pháp tương tự luận án tiếp tục đặt ra hướng nghiên

cứu tiếp theo là tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

hydroxamate nhằm mục tiêu tìm ra những hợp chất mới có hoạt tính sinh học lý

thú.

3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm

hydroxamate qua cầu nối ester

Các dẫn xuất ester 76a, 76b, 76e và 76f thu được khi cho betulin phản

ứng với các anhydride acid khác nhau (sơ đồ 3.3) được cho phản ứng với

H2NOH.HCl hoặc HNMeOMe.HCl với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF

trong sự có mặt của BOP/DMAP thu được các sản phẩm hydroxamate 89a-h

(sơ đồ 3.10). Cấu trúc của các hợp chất 89a-h được chứng minh bằng các

phương pháp phổ hiện đại. Trong phân tử của các hợp chất này đều có chứa

nhóm chức -CONHOH hoặc -CONMeOMe (gọi chung là nhóm hydroxamate).

94

Sơ đồ 3.10: Tổng hợp các hợp chất 89a-h

Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 89a ngoài xuất hiện đầy đủ tín hiệu

proton của khung lupan, còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 1H ở vùng trường

yếu 10,39 ppm là đặc trưng của nhóm -NH, tín hiệu singlet 1H ở 8,69 ppm là

của nhóm -OH trong -CONHOH (hình 3.19). Trên phổ 13C-NMR ngoài các tín

hiệu của khung lupan, đặc biệt là nhóm cacbonyl của ester xuất hiện ở 172,8

ppm còn xuất hiện nhóm cacbonyl ở 168,3 ppm là của nhóm cacbonyl trong -

CONHOH (hình 3.20). Trên phổ hồng ngoại IR cũng xuất hiện tín hiệu ở 3354

cm-1 với đỉnh nhọn là đặc trưng của nhóm -NH, ngoài nhóm cacbonyl của ester

C-28 ở tín hiệu 1706 cm-1 còn xuất hiện thêm tín hiệu ở 1698 cm-1 là của nhóm

cacbonyl trong -CONHOH. Trên phổ khối lượng của hợp chất 89a tìm thấy

mảnh m/z [M+H]+: 558,3437 (hình 3.21) phù hợp với khối lượng tính toán theo

lý thuyết cho CTPT C34H56NO5 là 558,3458. So sánh các kết quả phân tích phổ

này với các tài liệu tham khảo đã được công bố trước đó [62, 63], có thể khẳng

định cấu trúc của hợp chất 89a phù hợp với dữ liệu phổ đồ.

95

Hình 3.19: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89a

Hình 3.20: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89a

96

Hình 3.21: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89a

Sơ đồ 3.11:Cơ chế hình thành sản phẩm 89a

Đối với hợp chất 89b trên phổ 1H-NMR ngoài tín hiệu của khung lupan

còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 3H ở 3,72 ppm là đặc trưng cho nhóm -NMe

và tín hiệu singlet 3H ở 3,17 ppm là của nhóm -OMe (hình 3.22). Trên phổ 13C-

NMR ngoài nhóm -C=O của este (C-28) ở tín hiệu 173,3 ppm, còn xuất hiện

97

thêm tín hiệu ở 171,1 ppm là của nhóm -C=O trong nhóm -CONMeOMe (hình

3.23). Trên phổ IR xuất hiện hai tín hiệu ở 1733 và 1667 cm-1 là của hai nhóm

-C=O này.

Hình 3.22: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89b

Hình 3.23: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89b

Hợp chất 89b còn được chứng minh bằng phổ khối lượng phân giải cao,

trên phổ khối lượng tìm thấy mảnh m/z [M+H]+: 586,2869 (hình 3.24) phù hợp

với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho CTPT C36H60NO5 là 586,2866. So

sánh với các dữ liệu phổ ở một số tài liệu đã được công bố trước đó [62, 63], có

98

thể khẳng định cấu trúc dự kiến của hợp chất 89b như trên phổ đồ. Cấu trúc của

các hợp chất khác cũng được khẳng định tương tự.

Hình 3.24: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89b

99

Hình 3.25: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 89a-h

100

Bảng 3.9: Ttín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 89a-h

Chất 89a 89b 89c 89d 89e 89f 89g 89h H

NH 10,35 (1H, s) 10,39 (1H, s) 10,38 (0,5H, d)

OH 8,69 (1H, s) 8,69 (1H, s) 8,62 (0,5H, d)

OMe

3,72 (3H, s) 3,67 (3H, s) 3,66 (3H, m) 3,74 (3H, s)

NMe

3,17 (3H, s) 3,17 (3H, s) 3,17 (3H, s) 3,16 (3H, s)

Ha-29 4,69 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,68 (1H, s) 4,68 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,67 (1H, s) 4,67 (1H, s) 4,69 (1H, s)

Hb-29 4,55 (1H, s) 4,55 (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,56 (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,57 (1H, s) 4,55 (1H, s)

Ha-28

4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,26 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,34 1H, d, J = 11,0 Hz) 4,28 (1H, d, J = 11,0 Hz)

4,18 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 4,16 (0,5H, d, J = 6,0 Hz);

101

Hb-28

3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,89 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,21 (1H, d, J = 11,0 Hz)

3,79 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz); 3,65 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz)

H-19

2,73- 2,67 (1H,m) 2,87- 2,85 (1H, m) 2,81- 2,73 (1H, m) 2,97- 2,94 (1H, m) 2,45- 2,41 (1H, m) 2,98- 2,94 (1H, m) 2,98- 2,94 (1H, m) 2,93- 2,88 (1H, m)

H-26 1,02 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,02 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,07 (3H, s) 1,03 (3H, s)

H-27 0,97 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s)

H-23 0,93 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s)

H-25 0,87 (3H, s) 0,86 (3H, s) 0,86 (3H, s) 0,87 (3H, s) 0,84 (3H, s) 0,87 (3H, s) 0,84 (3H, s) 0,82 (3H, s)

H-24 0,78 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,77 (3H, s) 0,76 (3H, s)

102

3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có chứa

nhóm hydroxamate qua cầu nối amide

Như đã trình bày ở phần tổng quan nhiều dẫn xuất amide của triterpenoid

có hoạt tính sinh học lý thú, chính vì thế nên sau khi đã tổng hợp thành công các

hợp chất lai của betulin có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester, luận án

tiếp tục nghiên cứu quy trình tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid

khác có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide.

Đầu tiên là tổng hợp các dẫn xuất amide 91, 93, 95: Betulinic acid (2),

3-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) và hợp chất 81 được cho phản

ứng với 6-aminohexanoic acid với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF, trong

sự có mặt của tác nhân BOP và xúc tác DMAP trong khoảng thời gian 24 giờ

thu được các dẫn xuất amide 91, 93, 95. Trên phổ 1H-NMR của các hợp chất

này ngoài các tín hiệu của khung lupan còn xuất hiện thêm tín hiệu vân phổ có

dạng triplet 1H ứng với độ dịch chuyển từ 5,67-5,80 ppm (trong dung môi

CDCl3), điều này cho thấy nhóm cacboxylic của các acid 2, 5 và 81 đã được

chuyển thành nhóm amide.

Hình 3.26: Phổ 1H-NMR của hợp chất 91

Các hợp chất 91, 93, 95 sau đó được cho phản ứng với H2NOH.HCl hoặc

HNMeOMe.HCl với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF trong sự có mặt của

103

BOP/DMAP thu được các hợp chất hydroxamate 92a-b, 94a-b và 96a-b (sơ đồ

3.12; 3.13 và 3.14).

Sơ đồ 3.12: Tổng hợp các hợp chất 90a-b, 92a-b

Sơ đồ 3.13: Tổng hợp các hợp chất 94a-b

104

Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất 96a-b

Cấu trúc của các hợp chất cũng được chứng minh bằng các phương pháp

phổ hiện đại. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 92a ngoài các tín hiệu của khung

lupan còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 1H ở 10,30 ppm là đặc trưng của nhóm

-NH và tín hiệu singlet 1H ở 8,61 ppm là của nhóm -OH trong nhóm hydroxamic

-CONHOH, ngoài ra còn xuất hiện tín hiệu triplet 1H ở 7,37 ppm là đặc trưng

của nhóm -NH trong nhóm amide ở cầu nối ankyl (do tương tác với 2 proton

của nhóm -CH2 ở vị trí 1’(phần cầu nối ankyl) nên vân phổ có dạng triplet và

cộng hưởng ở trường mạnh hơn) (hình 3.27). Trên phổ 13C-NMR của hợp chất

92a ngoài tín hiệu 206,9 ppm của nhóm xeton vòng và 170,1của CH3CO- còn

xuất hiện thêm tín hiệu nhóm cacbonyl của amid ở C-28 tại tín hiệu 173,1 ppm

và nhóm cacbonyl trong nhóm hydroxamic ở 172,8 ppm (hình 3.28). Trên phổ

khối lượng phân giải cao tìm thấy mảnh m/z [M+H]+: 641,4489 (hình 3.29) phù

hợp với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho CTPT C38H61N2O6 là 641,4429.

Như vậy, cấu trúc dự kiến của hợp chất 92a phù hợp với phổ đồ. Cấu trúc của

các hợp chất khác cũng được chứng minh tương tự.

105

Hình 3.27: Phổ 1H-NMR của hợp chất 92a

Hình 3.28: Phổ 13C-NMR của hợp chất 92a

106

Hình 3.29: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 92a

Khi nghiên cứu thực nghiệm về 2 proton trong nhóm chức hydroxamic -

CONHOH tác giả Rachel Cold [100] đã cho thấy rằng trong dung môi không

proton như DMSO, H của N-H hoạt động như là ptoton acid hơn là N-OH. Do

linh động hơn nên -NH cộng hưởng ở trường yếu hơn (δ = 10,30-12,37 ppm).

Hơn nữa các proton này rất linh động và dễ bị trao đổi hoặc hỗ biến cho nhau

nên một số chất cho tín hiệu -NH, -OH rất yếu như ở hợp chất 89g hai tín hiệu

cộng hưởng của mỗi proton -NH và -OH bị tách làm hai tín hiệu doublet với

cường độ 0,5H hoặc có trường hợp không cho tín hiệu trên phổ đồ như chất 89e.

Ngoài các nhóm trên thì một nhóm các proton quan trọng khác trong cấu

trúc của các dãy chất trên là các proton mạch nhánh. Đa số các chất đều có đủ

số proton mạch nhánh với độ dịch chuyển hóa học của các nhóm -CH2 trong

khoảng 1,25-3,94 ppm. Các chất được đo trog dung môi DMSO nên do ảnh

hưởng của các proton của nhóm methyl trong dung môi DMSO deuteri hóa

không hoàn toàn ( = 2,50 ppm) nên trong một số chất không quan sát được 2

proton của nhóm -CH2 cho tín hiệu tại vị trí khoảng 2,50 ppm.

Phổ khối lượng của các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate cũng

được dùng để xác định cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được. Phổ MS được

ghi trên máy LC-MS/MS của hãng Thermo, cột sắc ký C18 (100 mm x 2.1 mm,

107

1.7 μm,Waters, Ireland. Dưới đây là bảng kết quả dữ liệu phổ khối của các hợp

chất hydroxamat có nguồn gốc từ các tritecpenoit.

Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ khối của hợp chất 89a-h, 90a-b, 92a-b,

94a-b và 96a-b.

ESI-MS m/z [M+H]+ Chất CTPT KLPT

626,4321 626,4376 C38H60NO6 91

570,4445 570,4482 . C36H60NO4 93

556,4288 556,4259 C35H58NO4 95

558,3458 558,3437 C34H56NO5 89a

586,2866 586,2869 C36H60NO5 89b

572,4237 572,4257 C35H58NO5 89c

600,3523 600,3534 C37H62NO5 89d

572,4315 572,4324 C35H58NO5 89e

600,4626 600,4641 C37H62NO5 89f

610,3866 610,3858 C38H60NO5 89g

638,4279 638,4221 C40H64NO5 89h

528,4089 528,4064 C32H50NO5 90a

556,5202 556,5251 C34H54NO5 90b

641,4429 641,4489 C38H61N2O6 92a

669,3538 669,3528 C40H65N2O6 92b

585,4626 585,4622 C36H61N2O4 94a

613,3339 613,3348 C38H65N2O4 94b

571,4470 571,4433 C35H59N2O4 96a

559,3283 559,3259 C37H63N2O4 96b

108

Hình 3.30: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 90a-

b, 92a-b, 94a-b, 96a-b

109

Như vậy, chúng tôi đã nghiên cứu tổng hợp thành công 16 hợp chất lai

của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester và cầu

nối amide. Các hợp chất mới tổng hợp đước đã được chứng minh bằng các

phương phổ hiện đại như phổ hồng ngoại IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-

NMR và 13C-NMR, phổ khối lượng LC-MS/MS.

3.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai

Với mong muốn tổng hợp các hợp chất lai có hoạt tính sinh học nhằm

tìm kiếm các hợp chất mới có hoạt tính chống ung thư nên các hợp chất lai của

một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate sau khi được tổng

hợp đã được tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro đối với hai dòng tế

bào ung thư ở người là KB (ung thư biểu mô) và Hep-G2 (ung thư gan), cùng

với phép thử hoạt tính của chất chuẩn Ellipticine. Quá trình khảo sát hoạt tính

gây độc tế bào được thực hiện tại phòng Hóa Sinh Ứng Dụng của Viện Hóa

Học. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất được trình bày trong bảng 3.11 và

bảng 3.12.

Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm

benzamide

STT Hợp chất IC50 (µM) KB IC50 (µM) Hep-G2

202,2 202,2 1 77a

197,9 166,0 2 77b

193,7 115,6 3 77c

193,7 128,9 4 77d

186,9 108,0 5 77e

214,0 234,9 6 80

222,7 168,5 7 83a

240,2 176,8 8 83b

9 84 15,4 12,1

110

10 234,9 234,9 85

11 216,6 158,7 87

12 68,2 137,1 88a

13 152,5 209,0 88b

14 Ellipticine 1,3 1,5

Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm

hydroxamate

STT Hợp chất IC50 (µM) KB IC50 (µM) Hep-G2

1 29,76 23,39 89a

2 55,71 93,25 89b

3 67,11 89c 8,5

4 87,71 65,77 89d

5 52,25 71,75 89g

6 58,14 113,70 89h

7 97,0 89e 7,60

8 63,84 89f 9,13

9 23,15 24,72 90a

10 50,09 141,03 90b

11 92a 3,06 4,22

12 68,2 137,1 92b

13 43,71 64,42 94a

14 103,76 106,66 94b

15 35,08 45,07 96a

16 96b 5,18 6,21

111

17 Ellipticine 1.3 1,5

Kết quả thử hoạt tính của các sản phẩm lai đã được thể hiện chi tiết trong

bảng 3.11 và bảng 3.12. Kết quả chỉ ra phần lớn các hợp chất lai đều thể hiện

hoạt tính gây độc đối với hai dòng tế bào này ở những nồng độ khác nhau.

Đối với dãy hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide

thì hợp chất 84 là hợp chất có hoạt tính sinh học tốt nhất trên cả 2 dòng tế bào

KB và Hep-G2 với giá trị IC50 ở 12,1µM và 15,4 µM. Mặt khác, so sánh độc

tính tế bào của các hợp chất 3-acetyl với các hợp chất 3-hydroxy, có thể dễ dàng

nhận thấy các hợp chất có nhóm 3-acetyl (83a và 88a) có hoạt tính mạnh hơn

so với các hợp chất 3-hydroxy (83b và 88b) (bảng 3.11).

Đối với dãy hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm

hydroxamate, có thể thấy rằng hầu hết các hợp chất đều có hoạt tính sinh học,

trong đó có 4 hợp chất 89c, 89e, 92a, 96b thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh

trên dòng tế bào ung thư KB và 3 hợp chất 89f, 92a, 96b thể hiện hoạt tính gây

độc tế bào mạnh trên dòng tế bào ung thư Hep-G2 với giá trị IC50 < 10 µM. Đặc

biệt, hai hợp chất 92a và 96b có hoạt tính gây độc mạnh trên cả 2 dòng tế bào

KB và HepG-2 với giá trị IC50 tương ứng là 3,06 và 4,22 µM (hợp chất 92a);

5,18 và 6,21 µM (hợp chất 96b); những giá trị này chỉ cao hơn một chút so với

chất chuẩn Ellipticine. Trong tất cả các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate

thì hợp chất 92a và 96b có hoạt tính cao nhất trên cả hai dòng tế bào KB và

Hep-G2, trong công thức cấu tạo của hợp chất này có nhóm 3-acetyl và nhóm

methyl. Ngoài ra, cũng có thể nhận thấy rằng hợp chất 89c, 89e, 89f là những

hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate được tổng hợp qua cầu nối ester thể

hiện hoạt tính thấp hơn so với các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate được

tổng hợp qua cầu nối amide như hợp chất 92a, 96b.

112

Hình 3.31: Cấu trúc hóa học một số hợp chất lai có hoạt tính tốt

Từ so sánh kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm

benzamide và nhóm hydroxamate thì thấy rằng các hợp chất lai có chứa nhóm

benzamide có hoạt tính thấp hơn so với hoạt tính của các hợp chất lai có chứa

nhóm hydroxamate, điều này có thể do cầu nối C-C ở mạch nhánh, phần cầu

nối có ảnh hưởng đến hoạt tính. Đây là những kết quả rất thú vị, có thể làm tiền

đề cho những nghiên cứu tiếp theo về phát triển các hợp chất có hoạt tính chống

ung thư.

113

KẾT LUẬN

1.Luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số

triterpenoid có chứa nhóm benzamide, trong đó bao gồm:

+ 5 hợp chất mới của betulin có chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester (77a-

e).

+3 hợp chất mới của các dẫn xuất diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm

benzamide (80, 83a-b).

+2 hợp chất mới của betulinic acid có chứa nhóm benzamide (84, 85).

+1 hợp chất mới của ursolic acid có chứa nhóm benzamide (87).

+ 2 hợp chất mới của 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid có chứa nhóm

benzamide (88a-b).

2.Luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 16 hợp chất lai của một số

triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate bao gồm :

+ 8 hợp chất mới của betulin có chứa nhóm hydroxamate qua cầu ester (89a-h).

+ 4 hợp chất mới của 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid có chứa nhóm

hydroxamate (90a-b và 92a-b).

+ 2 hợp chất mới của betulinic acid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối

amide (94a-b).

+2 hợp chất mới của hợp chất 81 có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide

(96a-b).

3. Luận án đã tổng hợp được 3 dẫn xuất amide mới 91, 93, 95. Đây là

các dẫn xuất mới chưa thấy mô tả trong các tài liệu tham khảo.

4. Đã chứng minh được cấu trúc của 29 hợp chất mới tổng hợp được bằng

các phương pháp phổ hiện đại như phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt

nhân (1H-NMR, 13C-NMR, và phổ khối lượng phân giải cao (HRMS).

5. Đã thử hoạt tính gây độc tế bào của 29 hợp chất mới trên hai dòng tế

bào ung thư ở người là tế bào KB (ung thư biểu mô) và tế bào HepG2 (ung thư

gan). Kết quả cho thấy có 5 hợp chất 89c, 89e, 89f, 92a, 96b có hoạt tính tốt với

giá trị IC50 <10 µM. Đây là những kết quả rất lý thú, có thể làm tiền đề để mở

rộng hướng nghiên cứu.

114

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Lần đầu tiên thiết kế và tổng hợp thành công 13 hợp chất mới của một số

triterpenoid có chứa nhóm benzamide và 16 hợp chất mới của một số

triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester và amide.

2. Đã tổng hợp được 3 dẫn xuất amide mới 91, 93, 95, chưa thấy công bố

trong các tài liệu nào.

3. Đã đưa ra phương pháp cải tiến tổng hợp các dẫn chất benzamide và

hydroxamate bằng tác nhân hoạt hóa BOP thay vì sử dụng các tác nhân hoạt hóa

cũ là DCC hay CDI, từ đó mở ra hướng mới hiệu quả tổng hợp các hợp chất

này.

4. Đã khẳng định được cấu trúc của các hợp chất mới từ kết quả phân tích

dữ liệu phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng proton và phổ khối lượng.

5. Lần đầu tiên đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 29 hợp chất

mới trên 2 dòng tế bào ung thư ở người, tế bào KB (ung thư biểu mô) và tế bào

Hep-G2 (ung thư gan), trong đó có 5 hợp chất mới 89c, 89e, 89f, 92a, 96b có

hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh với giá trị IC50 < 10 µM.

115

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

1. Dang Thi Tuyet Anh, Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi

Hien, Vu Ngoc Doan, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Van Tuyen and Phan

Van Kiem. Design, synthesis and cytotoxic evaluation of novel lupane

triterpenoid and ursolic acid derived 2-aminobenzamides. Natural

Product Communications, 2018, 13(7), 817-822.

2. Dinh Thi Cuc, Nguyen Thi Hien, Vu Ngoc Doan, Le Nhat Thuy Giang,

Hoang Thi Phuong, Vu Duc Cuong, Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Van

Tuyen. Targeting cancer cells with betulinic acid derived 2-

aminobenzamide and hydroxamic. Vietnam journal of chemistry, 2018,

56(4e), 188-191.

3. Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi Hien, Vu Ngoc Doan,

Nguyen Tuan Anh, Hoang Thi Phuong, Luc Quang Tan, Dang Thi Tuyet

Anh, Nguyen Van Tuyen. Design and synthesis of betulin derived 2-

aminobenzamides. Vietnam journal of chemistry, 2018, 56(4e), 1-4.

4. Dang Thi Tuyet Anh, Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi

Hien, Vu Ngoc Doan, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Van Tuyen and Phan

Van Kiem. Synthesis and cytotoxic evaluationof novel lupane

triterpenoid derived hydroxamates. Natural Product Communications,

2019 (submit).

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Avaiable online : www.who/int/cancer/en (accessed 02.09.2015).

2. IMS Health. Development in cancer treatments, Market Dynamics, patient

access and value-global oncology trend report 2015.

3. Brian Green, Michael D. Bentley, Bong Y. Chung, Nicholas G. Lynch, Bruce

L.Jensen. Isolation of Betulin and Rearrangement to Allobetulin. A

Biomimetic Natural Product Synthesis. Journal of Chemical Education,

2007, 84(12), p 1985.

4. Alakurtti S, Mäkelä T, Koskimies S, Yli-Kauhaluoma J. Pharmacological

properties of the ubiquitous natural product betulin. European Journal of

Pharmaceutical Sciences, 2006, 29(1), 1–13.

5. Yang X, Li Y, Jiang W, Ou M, Chen Y, Xu Y, Shao J. Synthesis and

Biological Evaluation of Novel Ursolic acid Derivatives as Potential

Anticancer Prodrugs. Chemical Biology & Drug Design, 2015, 86(6),

1397–1404.

6. Bai KK, Yu Z, Chen FL, Li F, Li WY, Guo YH. Synthesis and evaluation

of ursolic acid derivatives as potent cytotoxic agents. Bioorganic &

Medicinal Chemistry Letters, 2012, 22(7), 2488–2493.

7. Weichert W, Denkert C, Noske A, Darb-Esfahani S, Dietel M, Kalloger SE,

Huntsman DG, Köbel M. Expression of Class I Histone Deacetylases

Indicates Poor Prognosis in Endometrioid Subtypes of Ovarian and

Endometrial Carcinomas. Neoplasia, 2008, 10, 1021-1027.

8. Ryan QC, Headlee D, Acharya M, Sparreboom A, Trepel JB, Ye J, Figg

WD, Hwang K, Chung EJ, Murgo A, Melillo G, Elsayed Y, Monga M,

Kalnitskiy M, Zwiebel J, Sausville EA. Phase I and pharmacokinetic study

of MS-275, a histone deacetylase inhibitor, in patients with advanced and

refractory solid tumors or lymphoma. Journal of Clinical Oncology, 2005,

23, 3912-3922.

117

9. Zhou N, Moradei O, Raeppel S, Leit S, Frechette S, Gaudette F, Paquin I,

Bernstein N, Bouchain G, Vaisburg A, Jin Z, Gillespie J, Wang J, Fournel

M, Yan PT, Trachy-Bourget MC, Kalita A, Lu A, Rahil J, MacLeod AR, Li

Z, Besterman JM, Delorme D. Discovery of N-(2-aminophenyl)- 4-[(4-

pyridin-3-ylpyrimidin-2-ylamino)methyl]benzamide (MGCD0103), an

orally active histone deacetylase inhibitor. Journal of Medicinal Chemistry,

2008, 51, 4072-4075.

10. Zhu P, Martin E, Mengwasser J, Schlag P, Janssen KP, Göttlicher M.

Induction of HDAC2 expression upon loss of APC in colorectal

tumorigenesis. Cancer Cell, 2004, 5, 455-463

11. Arrowsmith CH, Bountra C, Fish PV, Lee K, Schapira M. Epigenetic

protein families: a new frontier for drug discovery. Nature Reviews Drug

Discovery, 2012, 11, 384-400

12. http://en.wikipedia.org/wiki/file:general-hydroxamic-acid retrieved

28/05/14

13. Munster PN, Troso-Sandoval.T, RossenN, Rifkind R, Marks PA, Richon

VM. Histone deacetylase inhibitors sensitize tumour cells for cytotoxic

effects of natural killer cells. Cancer Res, 2001, 61, 8492-8497

14. Mottamal M, Zheng S, Huang TL, Wang G . Histone deacetylase inhibitors

in clinical studies as templates for new anticancer agents. Molecules, 2015,

20(3), 3898-3941.

15. US Food and Drug Administration. FDA approves Beleodaq to treat rare,

aggressive form of non-Hodgkin lymphoma [media release]. 2014;

TopoTarget a S. FDA grants orphan drug status for belinostat for the

treatment of peripheral T-cell lymphoma (PTCL) [media release]. 9 Sept

2009. http://investor.topotarget.com/releasedetail. cfm? releaseid=531003.

16. Qian DZ, Kato Y, Shabbeer S, Wei Y, Verheul HM, Salumbides B, Sanni

T, Atadja P, Pili R. Targeting tumor angiogenesis with histone deacetylase

inhibitors: the hydroxamic acid derivative LBH589. Clin Cancer Res, 2006,

12(2), 634-42.; Laubach JP, Moreau P, San-Miguel JF, Richardson PG.

118

Panobinostat for the treatment of multiple myeloma. Clin Cancer Res, 2015,

21(21), 4767-73.

17. Tsepaeva OV, Nemtarev AV, Abdullin TI, Grigor’eva LR, Kuznetsova EV,

Akhmadishina RA, Ziganshina LE, Cong HH, and Mironov VF . Design,

synthesis, and cancer cell growth inhibitory activity of

triphenylphosphonium derivatives of the triterpenoid betulin. Journal of

Natural Products, 2017, 80 (8) , 2232-2239

18. Patlolla JMR, Rao CV. Triterpenoids for cancer prevention and treatment:

current status and future prospects. Curr Pharm Biotechnol, 2012, 13,147–

155 .

19. Thibeault D, Guthier C, Legault J, Bouchard J, Dufour P and Andre´

Pichette. Synthesis and structure-activity relationship study of cytotoxic

germanicane- and lupane-type 3β-O-monodesmosidic saponins starting

from betulin. Bioorganic Med Chem, 2007, 15, 6144–6157.

20. Franziska B. Mullauer, J.H.K., Jan Paul Medema. Betulin is a potent anti-

tumor agent that is enhanced by cholesterol. PLoS One, 2009, 4(4), e5361.

21. I-Chen Sun, Jing Kang Sen., Hui Kang Wang, L. Mark Cosentino, and

Kuo-Hsiung Lee. Anti-AIDS agents. 32.1 Synthesis and anti-HIV activity of

betulin derivatives. Bioorganic Med Chem Lett, 1998, 8, 1267–1272.

22. I-Chen Sun, Hui Kang Wang, Yoshiki Kashiwada, Jing-Kang Shen, L.

Mark Cosentino, Chin-Ho Chen, Li-Ming Yang and Kuo-Hsiung Lee. Anti-

AIDS agents. 34. Synthesis and structure-activity relationships of betulin

derivatives as anti-HIV agents. J Med Chem, 1998, 41, 4648–4657.

23. Kashiwada Y, Chiyo J, Ikeshiro Y, Nagao T, Okabe H, Cosentino LM,

Fowkec K and Lee KH. 3,28-Di-O-(dimethylsuccinyl)-betulin isomers as

anti-HIV agents. Bioorg Med Chem Lett, 2011, 11, 183–5.

24. Kazakova OB, Giniyatullina GV, Yamansarov EY, Tolstikov GA. Betulin

and ursolic acid synthetic derivatives as inhibitors of Papilloma virus.

Bioorganic Med Chem Lett , 2010, 20, 4088–4090.

119

25. Chue KT, Chang MS, Ten LN. Synthesis and antibacterial activity of

betulin esters. Chemistry of Natural Compounds, 2011, 47(4), 583–586.

26. Son LB , Kaplun AP , Spilevskiĭ AA , Andiia-Pravdivyĭ IuE , Alekseeva

SG , Gribor'ev VB , Shvets VI . The synthesis of betulinic acid from

betulin and its solubilization with liposomes. Russ J Bioorganic Chem,

1998, 24, 787–793.

27. Sheng-Jie Yang, M.-C.L., Hong-Mei Xiang, Qi Zhao, Wei Xue, Song

Yang. Synthesis and in vitro antitumor evaluation of betulin acid ester

derivatives as novel apoptosis inducers. Europan J Med Chem, 2015, 102,

249–255.

28. Kommera H, Kaluderović GN, Dittrich S, Kalbitz J, Dräger B, Mueller

T, Paschke R. Carbamate derivatives of betulinic acid and betulin with

selective cytotoxic activity. Bioorganic Med Chem Lett, 2010, 20, 3409–

3412.

29. Đặng Thị Tuyết Anh. Nghiên cứu tổng hợp và thăm dò hoạt tính kháng HIV

của một số dẫn xuất chứa tritecpenoit và nucleozit, Luận án Tiến sĩ hóa học.

Viện Hóa Học, mã LA12.0571.3, 2012.

30. Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Thi Kim Tuyet, Pham The Chinh, Nguyen

Ha Thanh, Ba Thi Cham, Hoang Thi Phuong, Luu Van Boi, Nguyen Van

Tuyen, Matthias D’hooghe. Synthesis and cytotoxic evaluation of novel

amide- triazole-linked triterpenoid-AZT conjugates. Tetrahedron Lett,

2015, 56, 218–224.

31. Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Thi Kim Tuyet, Pham The Chinh, Nguyen

Ha Thanh, Ba Thi Cham, Doan Duy Tien, Matthias D’hooghe, Nguyen Van

Tuyen. Synthesis and cytotoxic evaluation of novel ester-triazole-linked

triterpenoid-AZT conjugates. Bioorganic Med Chem Lett, 2014, 24, 5190–

5194.

32. Monneret Claude. Histone deacetylase inhibitors. Eur. J. Med. Chem, 2005,

40, 1-13.

120

33. Qiao Z. Chidamide, a novel histone deacetylase inhibitor, synergistically

enhances gemcitabine cytotoxicity in pancreatic cancer cells. Biochemical

and Biophysical Research Communications, 2013, 434, 95-101.

34. Pauer LR, Olivares J, Cunningham C, Williams A, Grove W, Kraker A,

Olson S, Nemunaitis J. Phase I study of oral CI-994 in combination with

carboplatin and paclitaxel in the treatment of patients with advanced solid

tumors. Cancer Investigation, 2004, 22, 886-896.

35. Lee BI, Park SH, Kim JW. MS-275, a histone deacetylase inhibitor,

selectively induces transforming growth factor beta type II receptor

expression in human breast cancer cells. Cancer Res, 2001, 61, 931-934. ;

MS-275 (NSC-706995) preclinical toxicity summary, July 3, 2000, NCI

Drug Development Group.

36. Fournel M, Bonfils C, Hou Y, Yan PT, Bourget MCT, Kalita A, Liu J, Lu

AH, Zhou NZ, M.-F. Robert, MGCD0103, a novel isotype-selective histone

deacetylase inhibitor, has broad spectrum antitumor activity in vitro and in

vivo. Mol. Cancer Ther., 2008, 7, 759-768.

37. Gediya LK, Belosay A, Khandelwal A, Purushottamachar P, Njar VC.

Improved synthesis of histone deacetylase inhibitors (MS-275 and CI-994)

and inhibitory effects of HDIs alone or in combination with RAMBAs or

retinoids on growth of human LNCaP prostate cancer cells and tumor

xenografts. Bioorg. Med. Chem., 2008, 16, 3352-3360.

38. Abdizadeh T, Kalani MR, Abnous K, Najaran ZT, Khashyarmanesh BZ,

Abdizadeh R, Ghodsi R, Hadizadeh F. Design, synthesis and biological

evaluation of novel coumarin-based benzamides as potent histone

deacetylase inhibitors and anticancer agents. Eur. J. Med. Chem., 2017,

132, 42-62.

39. Arrowsmith CH, Bountra C, Fish PV, Lee K, Schapira M. Epigenetic

protein families: a new frontier for drug discovery. Nature Reviews Drug

Discovery, 2012, 11, 384-400.

121

40. Yoshiyuki Hirata, Tsutomu Sasaki, Hideaki Kanki, Chi-Jing

Choong, Kumiko Nishiyama, Genki Kubo, Ayana Hotei, Masahiko

Taniguchi, Hideki Mochizuki and Shinichi Uesato. New 5-Aryl-Substituted

2-Aminobenzamide-Type HDAC Inhibitors with a Diketopiperazine Group

and Their Ameliorating Effects on Ischemia-Induced Neuronal Cell Death.

Sci Rep 8, Article number: 1400 (2018).

41. Xie R, Li Y, Tang P & Yuan Q. Design, synthesis and biological evaluation

of novel 2-aminobenzamides containing dithiocarbamate moiety as histone

deacetylase inhibitors and potent antitumor agents. European Journal of

Medicinal Chemistry, 2018, 143, 320–333.

42. Cai J, Wei H, Hong K H, Wu X, Cao M, Zong X, Ji M. Discovery and

preliminary evaluation of 2-aminobenzamide and hydroxamate derivatives

containing 1,2,4-oxadiazole moiety as potent histone deacetylase

inhibitors. European Journal of Medicinal Chemistry, 2015, 96, 1–13.

43. Munster PN, Sandoval TT, Rossen N, Rifkind R, Marks PA, Richon VM.

Histone deacetylase inhibitors sensitize tumour cells for cytotoxic effects of

natural killer cells. Cancer Res, 2001, 61, 8492-8497

44. Thomas AL & Steward WP. Marimastat: the clinical development of a

matrix metalloproteinase inhibitor. Expert Opinion on Investigational

Drugs, 2000, 9(12), 2913–2922.

45. Mottamal M, Zheng S, Huang TL, Wang G. Histone deacetylase inhibitors

in clinical studies as templates for new anticancer agents. Molecules, 2015,

20(3), 3898-3941.

46. Poole RM. Belinostat: First Global Approval. Drugs, 2014, 74,1543-1554.

47. Fenichel MP. FDA Approves New Agent for Multiple Myeloma. J Nat

Cancer Inst, 2015, 107(6), 5-7.

48. Cai X, Zhai HX, Wang J, Forrester J, Qu H, Yin L, Lai CJ, Bao RD, Qian

CG. Discovery of 7-(4-(3-Ethynylphenylamino)-7- methoxyquinazolin-6-

yloxy)-N-hydroxyheptanamide(CUDC-101) as a Potent Multi-Acting

122

HDAC, EGFR, and HER2 Inhibitor for the Treatment of Cancer.

J.Med.Chem, 2010, 53, 2000-2009.

49. Johnstone RW. Histone deacetylase inhibitors: Novel drugs for the

treatment of cancer. Nature, 2002, 1, 287-299

50. Yoshida M, Kijima M, Akita M, Beppu T. Potent and specific inhibition of

mammalian histone deacetylase both in vivo and in vitro by trichostatin A.

J. Biol. Chem., 1990, 265, 17174-17179.

51. de Ruijter AJ, van Gennip AH, Caron HN, Kemp S, van Kuilenburg

AP. Histone deacetylases: characterization of the classical HDAC family.

Biochem J., 2003, 370, 737-749.

52. Zhang C, Richon V, Ni X, Talpur R, Duvic M. Selective induction of

apoptosis by histone deacetylase inhibitor SAHA in cutaneous T-cell

lymphoma cells: Relevance to mechanism of therapeutic action. J. Invest.

Dermatol, 2005, 125, 1045-1052.

53. Dokmanovic M, Mark PA. Histone deacetylase inhibitors: discovery and

development as anticancer agents. Expert Opin. Investig.Drugs, 2005, 14,

1497-1511.

54. Glaser KB. HDACs inhibitors: clinical update and mechanism based

potential. Biochem. Pharmacol, 2007, 74, 659-871.

55. Marson CM , Mahadevan T , Dines J , Sengmany S , Morrell JM , Alao

JP , Joel SP , Vigushin DM , Charles Coombes R . Structure-activity

relationships of aryloxyalkanoic acid hydroxamides as potent inhibitors of

histone deacetylase. Bioorganic and Medicinal Chemistry Letters, 2007,

17(1), 136-141.

56. Witt O, Deubzer HE, Milde T, Oehme I. HDAC family: What are the cancer

relevant targets. Cancer Letters, 2009, 277, 8-21.

57. Hieu DT, Anh DT, Tuan NM, Hai PT, Huong LTT, Kim J, Hoa ND. Design,

synthesis and evaluation of novel N -hydroxybenzamides/ N -

hydroxypropenamides incorporating quinazolin-4(3 H)-ones as histone

123

deacetylase inhibitors and antitumor agents. Bioorganic Chemistry, 2018,

76, 258–267.

58. Dao Thi Kim Oanh, Hoang Van Hai, Sang Ho Park, Hyun-Jung Kim,

Byung-Woo Han, Hyung-Sook Kim, Jin-Tae Hong, Sang-Bae Han, Van

Thi My Hue, Nguyen-Hai Nam. Benzothiazole-containing hydroxamic

acids as histone deacetylase inhibitors and antitumor agents. Bioorganic &

Medicinal Chemistry Letters, 2011, 21(24), 7509–7512.

59. Nam NH, Huong TL, Dung do TM, Dung PT, Oanh DT, Park SH, Kim

K, Han BW, Yun J, Kang JS, Kim Y, Han SB. Synthesis, bioevaluation and

docking study of 5-substitutedphenyl-1,3,4-thiadiazole-based hydroxamic

acids as histone deacetylase inhibitors and antitumor agents. J Enzyme

Inhib Med Chem, 2014, 29(5), 611-8.

60. Ha VT, Kien VT, Binh LH, Tien VD, My NT, Nam NH, Vu TK. Design,

synthesis and biological evaluation of novel hydroxamic acids bearing

artemisinin skeleton. Bioorganic Chemistry, 2016, 66, 63–71.

61. Ding C, Chen S, Zhang C, Hu G, Zhang W, Li L, Jiang Y. Synthesis and

investigation of novel 6-(1,2,3-triazol-4-yl)-4-aminoquinazolin derivatives

possessing hydroxamic acid moiety for cancer therapy. Bioorganic &

Medicinal Chemistry, 2017, 25(1), 27–37.

62. Wiemann J, Heller L, Perl V, Kluge R, Ströhl D, & Csuk R. Betulinic acid

derived hydroxamates and betulin derived carbamates are interesting

scaffolds for the synthesis of novel cytotoxic compounds. European Journal

of Medicinal Chemistry, 2015, 106, 194–210.

63. Wiemann, J., L. Heller, and R. Csuk. Targeting cancer cells with oleanolic

and ursolic acid derived hydroxamates. Bioorganic & Medicinal Chemistry

Letters, 2016, 26(3), 907-909.

64. Roder CS, H.T, Gehrig AK, Mikus G. Misleading results of screening for

illicit drugs during efavirenz treatment. Aids 21, 2007,1390–1391.

65. Romero DL, R.A.M., Genin MJ, Carolyn Biles, Mariano Busso, Lionel

Resnick, Althaus IW, Fritz Reusser, Thomas RC, Tarpley WG.

124

Bis(heteroaryl)piperazine (BHAP) Reverse Transcriptase Inhibitors:

Structure-Activity Relationships of Novel Substituted Indole Analogues and

the Identification of 1-[(5-Methanesulfonamide-1H-indol2-yl)-carbonyl]-

4-[3-[(1-methylethyl)amino]-pyridinyl]pi. J Med Chem, 1993, 36(10),

1505–1508.

66. Dang TTA, L.N. Thuy Giang, Nguyen TH, Dinh TC, Nguyen HT, Nguyen

TT, Hoang TP, Nguyen VT, Phan VK. Synthesis and cytotoxic evaluation

of novel ester derivatives of betulin with AZT, d4T, and 3TC. Natural

Product Communications, 2017, 12, 885-888.

67. Périgaud C, G.G., Imbach JL. Nucleoside Analogues as Chemotherapeutic

Agents: A Review. Nucleosides Nucleotides Nucleic Acids 1992, 11, 903–

945.

68. Gerhard Bringmann, WaeI Saeb, Laurent Aké Assi, Guido Francois, A. S.

Sankara Narayanan, Karl Peters, and Eva-Maria Peters. Betulinic acid:

Isolation from Triphyophyllum peltatum and Ancistrocladus heyneanus,

antimalarial activity, and crystal structure of the benzyl ester. Planta Med,

1997, 63, 255–257

69. Steele JCP, Warhurst DC, Kirby GC, Simmonds MSJ. In Vitro and In Vivo

Evaluation of Betulinic Acid as an Antimalarial. Phytother Research, 1999

Mar; 13(2), 115-119.

70. Alka Mital. Synthetic nitroimidazoles: Biological activities and

mutagenicity relationships. Sci Pharm, 2009, 77, 497–520

71. Dang Thi Tuyet Anh, The Pham Chinh, Le Tuan Anh, Truong Hong Hieu,

Vu Thi Thu Ha, Anatoly T, Soldatenkov and Nguyen Van Tuyen. New

hybrids between triterpenoid acids and nucleoside HIV-RT inhibitors.

Mendeleev Communications, 2015, 25, 96–98

72. Nguyễn Hải Nam. Một số mục tiêu phân tử và ứng dụng trong nghiên cứu

phát triển thuốc điều trị ung thư hiện nay. Nhà xuất bản Y học- Hà Nội,

2012, trang 103-186.

125

73. Andrianov V, Gailite V, Lola D, Loza E, Semenikhina V, Kalvinsh I, Finn

P, Petersen KD, Ritchie JW, Khan N, Tumber A, Collins LS, Vadlamudi

SM, Björkling F, Sehested M. Novel amide derivatives as inhibitors of

histone deacetylase: Design, synthesis and SAR. European Journal of

Medicinal Chemistry, 2009, 44, 1067-1085.

74. Chen PC, Patil V, Guerrant W, Green P, Oyelere AK. Synthesis and

structure-activity relationship os histone deacetylase (HDAC) inhibitors

with triazole-linked cap group. Bioorg. Med. Chem, 2008, 16, 4839-4853.

75. Egger G, Liang G, Aparicio A, Jones PA. Epigenetics in human disease

and prospects for epigenetic therapy. Nature, 2004, 429, 457-463.

76. Mannhold R, Kubiny H, Folkers G. Epigenetic drug target. WILEYVCH

Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim Germany, 2009.

77. Dokmanovic M, Marks PA. Prospects: Histone deacetylase inhibitors.

Journal of Cellular Biochemistry, 2005, 96, 293-304.

78. El-Faham A, Funosas RS, Prohens R, & Albericio F. COMU: A Safer and

More Effective Replacement for Benzotriazole-Based Uronium Coupling

Reagents. Chemistry - A European Journal, 2009, 15(37), 9404–9416.

79. El-Faham A, & Albericio F. Peptide Coupling Reagents, More than a Letter

Soup. Chemical Reviews, 2011, 111(11), 6557–6602.

80. Meienhofer J. The mixed carbonic anhydride method of peptide synthesis.

In The Peptides: Analysis, Synthesis, Biology; Gross, E., Meienhofer, J.,

Eds.; Academic: New York, 1979; Vol 1, p 263.

81. Benoiton NL. In The Peptides: Analysis, Synthesis, Biology; Gross E,

Meienhofer J, Eds; Academic: New York, 1981, Vol. 5, p 341.

82. Blodgett JK, Brammeier N M, Califano JC, Devin C, Tolle C. Presented

atthe16th American Peptide Symposium, Minneapolis. MN 1999, June 26-

July 1, poster c 039.

83. Phan Đình Châu. Các quá trình cơ bản tổng hợp hóa dược hữu cơ. Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2003, trang 199-221

126

84. Han SY, Kim YA. Recent development of peptide coupling reagents in

organic synthesis. Tetrahedron. 2004, 60, 2447-2476

85. Joullié MM, Lassen KM. Evolution of amide bond formation. Arkivoc, part

viii, 2010, 189-250.

86. Montalbetti C.A.G.N, Falque V. Amide bond formation and peptide

coupling. Tetrahedron, 2005, 61, 10827-10852.

87. Timothy Sodeberg. Organic chemistry with a biological emphasis.

University of Minnesota Morris Digital Well, USA, 2010, volume I, II.

88. Silverstein R M, Webster F X, Kiemle D J. Spectrometric Identification of

Organic Compounds, 7th ed.; John Wiley & Sons, Inc.: New York, 2005;

pp 171–172

89. F, W. 1H-NMR spectra of common triterpenoids (18 compounds). Fei

Wang’s Acedamic Hompage., 2013.

90. Nguyễn Thị Hiển. Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính gây độc tế bào của một

số hợp chất có cấu trúc lai từ betulin. Luận án tiến sĩ hóa học, Học Viện

Khoa Học và Công Nghệ , 2017.

91. Tran Van Sung, Tran Van Lộc, Kamperdick C, Adam GA. Synthesis of

amino acid conjugates and further derivatives of 3α-hydroxylup-20(29)-

ene-23,28-dioic acid. Journal für praktische Chemie, 2000, 3, 42-63

92. Salvador JAR, Leal S, Valdeira AS, Gonçalves BMF, Alho D P S,

Figueiredo SAC, Mendes VI. S. Oleanane-, ursane-, and quinone methide

friedelane-type triterpenoid derivatives: Recent advances in cancer

treatment. European Journal of Medicinal Chemistry, 2017, 142, 95–130.

93. Mo W, Su C, Huang J, Liu J, Chen Z, & Cheng K. Synthesis of acyl

oleanolic acid-uracil conjugates and their anti-tumor activity. Chemistry

Central Journal, 2016, 10:69.

94. Salvador JAR, Moreira VM, Gonçalves BM F, Leal AS, & JingY. Ursane-

type pentacyclic triterpenoids as useful platforms to discover anticancer

drugs. Natural Product Reports, 2012, 29(12), 1463.

127

95. Salvador JAR; Ed. Pentacyclic triterpenes as promising agents in cancer.

Nova Science Publishers, Inc.: Hauppauge, NY, 2010, 321.

96. Wiemann J, Heller L, Csuk R. An access to a library of novel triterpene

derivatives with a promising pharmacological potential by Ugi and

Passerini multicomponent reactions. Eur. J. Med. Chem., 2018, 150, 176-

194.

97. Heller L, Knorrscheidt A, Flemming F, Wiemann F, Sommerwerk S, Pavel

IS, Al-Harrasi A, Csuk R. Synthesis and proapoptotic activity of oleanolic

acid derived amides. Bioorg. Chem., 2016, 68, 137-151.

98. Sommerwerk S, Heller L, Kuhfs J, & Csuk R. Selective killing of cancer

cells with triterpenoic acid amides - The substantial role of an aromatic

moiety alignment. European Journal of Medicinal Chemistry, 2016, 122,

452–464.

99. Csuk R. Betulinic acid and its derivatives: a patent review (2008 –

2013). Expert Opinion on Therapeutic Patents, 2014, 24(8), 913–

923.

100. Rachel Codd. Traversing the coordination chemistry and chemical

biology of hydroxamic acids. Coordination Chemistry Reviews, 2008, 252,

1387-1408.