BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐINH THỊ CÚC
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ
TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ
HYDROXAMATE
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội-2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐINH THỊ CÚC
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ
TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ
HYDROXAMATE
Chuyên ngành : Hóa hữu cơ
Mã số : 9.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến
2: TS.Lê Nhật Thùy Giang
Hà Nội-2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và
các cộng sự. Các kết quả trong luận án này có nguồn gốc rõ ràng và công bố
theo đúng quy định. Đây là các kết quả do tôi tự nghiên cứu, phân tích và trình
bày một cách trung thực khách quan, phù hợp với yêu cầu của một luận án tiến
sĩ về Hóa học. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ luận án
nào.
Nghiên cứu sinh
Đinh Thị Cúc
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành và biết ơn sâu sắc, em xin được cảm ơn
GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến, TS.Lê Nhật Thùy Giang, TS.Đặng Thị Tuyết Anh
những người thầy vô cùng tận tậm và nhiệt huyết đã định hướng và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Hóa Học.
Tôi cũng xin được cảm ơn các anh, chị, các bạn và các em là cán bộ và
nghiên cứu sinh của phòng Hóa dược và phòng Hóa sinh môi trường - Viện Hóa
Học, nơi tôi học tập và công tác đã cùng tôi chia sẻ công việc cũng như động
viên tôi về tinh thần để tôi vượt qua những khó khăn vất vả trong suốt thời gian
nghiên cứu và học tập.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
toàn thể gia đình, bạn bè và những người thân trong gia đình tôi. Mọi người
không chỉ là nguồn động lực mà còn là chỗ dựa vật chất và tinh thần, là nguồn
tiếp sức mạnh lớn nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để có thể hoàn thiện
được luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng ….. năm …..
Đinh Thị Cúc
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid ................... 3
1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin ....... 3
1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống
ung thư ........................................................................................................... 7
1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide ................... 11
1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate ............... 15
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM....................................................................... 27
2.1. Hóa chất và dung môi ................................................................................ 27
2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng sắc kí
lớp mỏng........................................................................................................... 27
2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu .......................................................... 27
2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư................................................ 28
2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide
.......................................................................................................................... 28
2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f) .............................. 28
2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69 ................. 32
2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86 ................ 34
2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a . 36
2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b .................................... 45
2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate ..................................................................................................... 47
ii
2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95 ...... 47
2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a-
h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b ...................................................................... 49
2.7. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide và
hydroxamate ..................................................................................................... 60
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 63
3.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide......................................................................................................... 65
3.1.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm benzamide
qua cầu nối ester .......................................................................................... 67
3.1.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid
có chứa nhóm benzamide ............................................................................ 78
3.1.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm
benzamide .................................................................................................... 84
3.1.4. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có
chứa nhóm benzamide ................................................................................. 86
3.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate ..................................................................................................... 92
3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm
hydroxamate qua cầu nối ester .................................................................... 92
3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có
chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide ............................................. 101
3.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai ......................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................... 113
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN ......................................................... 114
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ..................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 116
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13C-NMR
Độ dịch chuyển hóa học (phần triệu) (ppm)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 (13C-Nuclear
1H-NMR
Magnetic Resonance)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-Nuclear
Magnetic Resonance)
Hằng số tương tác (Hz) J
Phổ hồng ngoại (Infrared Spectrometry) IR
MS Phổ khối lượng (Mass Spectrometry) MS
Carbonyl diimidazole CDI
1,8-Diazabicyclo[5.4.0]undec-7-ene DBU
N,N'-Dicyclohexyl carbodiimide DCC
Dichloromethane DCM
N,N-Diisopropylethylamine DIEPA
4-Dimethylaminopyridine DMAP
Dimethylformamide DMF
DMSO-d6 Dimethylsulfoxide deutri hóa
HNMeOH.HCl N-methylhydroxylammonium hydrochloride
HNMeOMe.HCl N,O-dimethylhydroxylammonium hydrochloride
EDC.HCl 1-(3-dimethylaminopropyl)-3-ethylcarbodiimide. HCl
1-hydroxybenzotriazole HOBt
TEA Triethylamine (Et3N )
Trifluoroacetic acid TFA
Tetrahydrofuran THF
Trichostatin A TSA
HRMS high resonance mass spectrometry (phổ khối phân giải
cao)
iv
Half maximal effective concentration (Nồng độ ức chế EC50
50% )
The half maximal inhibitory concentration IC50
Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR
Histon deaxetylase HDAC
Reflux (hồi lưu) rfx
Room temperature (nhiệt độ phòng) rt
Giờ h
Hiệu suất H
Nhiệt độ nóng chảy toC
Lamivudine 3TC
Stavudine d4T
Zidovudine AZT
US-FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ
AML Ung thư bạch cầu tủy bào cấp
ALL Ung thư bạch cầu cấp
MDS Hội chứng loạn sản tủy
MGC-803 Ung thư dạ dày
PC3 Ung thư tiền liệt tuyến
Bcap-37 Ung thư biểu mô cổ tử cung
A375 Ung thư da
MCF-7 Ung thư vú
KB Ung thư biểu mô
Hep-G2 Ung thư gan
SW620 Ung thư đại tràng
CTPT Công thức phân tử
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid .................... 4
Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13 ........................................................... 5
Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14…………………………………….....5
Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c .................................. 6
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21 .................................... 7
Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester . 8
Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester ........ 8
Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole . 9
Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole
.......................................................................................................................... 10
Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f...................................... 13
Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c ..................................... 13
Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j...................................... 14
Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d ................................. 17
Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g ....................................................... 17
Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o ....................................................... 19
Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e ....................................................... 20
Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e ....................................................... 21
Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k ........................................... 22
Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h ....................................................... 24
Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c.................................. 25
Sơ đồ 3.1: Chiến lược tổng hợp của luận án .................................................... 64
Sơ đồ 3.2: Cơ chế hình thành liên kết –CONH ............................................... 68
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp các hợp chất 77a-e ......................................................... 67
Sơ đồ 3.4: Cơ chế hình thành hợp chất 77c ..................................................... 82
Sơ đồ 3.5: Tổng hợp hợp chất 80 ..................................................................... 85
Sơ đồ 3.6: Tổng hợp các hợp chất 83a-b ......................................................... 87
Sơ đồ 3.7: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85 ..................................................... 87
vi
Sơ đồ 3.8: Tổng hợp hợp chất 87 ..................................................................... 94
Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất 88a-b ....................................................... 103
Sơ đồ 3.10: Tổng hợp các hợp chất 89a-b ..................................................... 103
Sơ đồ 3.11: Cơ chế hình thành sản phẩm 89a ................................................ 104
Sơ đồ 3.12: Tổng hợp các hợp chất 90a-b, 92a-b…………………………..102
Sơ đồ 3.13: Tổng hợp các hợp chất 94a-b…………………………...…..…102
Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất 96a-b………………………...………..103
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid ................................................ 3
Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và
triazole-amide có hoạt tính sinh học cao .......................................................... 11
Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide ............................................... 11
Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate ........................................... 16
Hình 3.1: Cấu trúc của các chất ức chế HDAC ............................................... 69
Hình 3.2: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 76a-f
.......................................................................................................................... 70
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của betulin (1) ........................................................... 70
Hình 3.4: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 76a ............................................... 71
Hình 3.5: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 76e ................................................ 70
Hình 3.6: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 77c ................................................ 74
Hình 3.7: Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 77c ............................................... 73
Hình 3.9: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 77a-e
.......................................................................................................................... 77
Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của hợp chất 80 ....................................................... 80
Hình 3.11: Phổ 13C-NMR của hợp chất 80 ...................................................... 80
Hình 3.12: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 80 ................................................... 80
Hình 3.13: Cấu trúc hóa hoc và đặc trưng vật lý của các hợp chất 80, 83a-b . 81
Hình 3.14: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 84, 85 . 86
Hình 3.15: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 87, 88a-b
.......................................................................................................................... 88
Hình 3.16: Phổ 1H-NMR của hợp chất 87 ....................................................... 88
Hình 3.17: Phổ 13C-NMR của hợp chất 87 ...................................................... 89
Hình 3.18: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87 ................................................... 90
Hình 3.19: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89a ..................................................... 94
Hình 3.20: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89a .................................................... 94
Hình 3.21: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89a ................................................. 96
viii
Hình 3.22: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89b ..................................................... 97
Hình 3.23: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89b .................................................... 97
Hình 3.24: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89b ................................................. 98
Hình 3.25: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 89a-h .. 99
Hình 3.26: Phổ 1H-NMR của hợp chất 91 ..................................................... 101
Hình 3.27: Phổ 1H-NMR của hợp chất 92a ................................................... 104
Hình 3.28: Phổ 13C-NMR của hợp chất 92a .................................................. 104
Hình 3.29: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 92a ............................................... 105
Hình 3.30: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 90a-b,
92a-b, 94a-b, 96a-b ......................................................................................... 67
Hình 3.31: Cấu trúc hóa học một số hợp chất lai có hoạt tính tốt .................. 112
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a-
k ........................................................................................................................ 23
Bảng 3.1: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các hợp chất 76a-f ................. 70
Bảng 3.2: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 77a-e ........ 74
Bảng 3.3: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 77a-e ....... 77
Bảng 3.4: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 80, 83a .... 82
Bảng 3.5: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 80, 83a-b . 83
Bảng 3.6: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87, 88a-b ........ 90
Bảng 3.7: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của hợp chất 87, 88a .......... 90
Bảng 3.8: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide......................................................................................................... 91
Bảng 3.9: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 89a-h ..... 100
Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất 89a-h, 90a-b, 92a-b,
94a-b và 96a-b. .............................................................................................. 107
Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide
........................................................................................................................ 109
Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
hydroxamate ................................................................................................... 110
1
MỞ ĐẦU
Ung thư là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất thế giới. Toàn cầu
ước tính có 8,2 triệu người chết vì ung thư vào năm 2012, bệnh ung thư phổi
(ung thư phế quản và khí quản) tăng đáng kể nên trở thành nguyên nhân tử vong
đứng hàng thứ 5 năm 2012 giết chết 1,1 triệu nam giới và 0,5 triệu phụ nữ [1].
Chi phí cho các loại thuốc liên quan đến ung thư đã tăng từ 80,8 tỷ đô la Mỹ
năm 2010 lên 100,2 tỷ Đô la Mỹ năm 2014 [2]. Mặc dù trong những thập kỷ
gần đây, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các loại thuốc chống ung thư mới
nhưng vẫn chưa đáp ứng được cho thực tiễn. Nhiều bệnh vẫn chưa thể chữa trị
triệt để. Vì vậy xu hướng nghiên cứu tìm kiếm, phát triển các loại thuốc mới và
thuốc cải tiến để nhắm mục tiêu ức chế các tế bào ung thư vẫn đang là một nhu
cầu thực sự bức thiết.
Hiện nay, các thuốc có cấu trúc lai ngày càng được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu và tổng hợp nhằm tạo ra các hợp chất lai có hoạt tính sinh
học cao vượt trội hơn so với các chất ban đầu. Việc kết hợp các hợp phần có
hoạt tính sinh học để lai tạo thành các cấu trúc mới với những hoạt tính lý thú
hiện đang là một hướng nghiên cứu thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học.
Triterpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên hoặc các dẫn xuất của nó nhận
được sự quan tâm nghiên cứu đáng kể của các nhà khoa học trong những năm
gần đây. Nhiều hợp chất tritecpenoid như betulin, betulinic acid, ursolic acid,
oleanolic acid được công bố là có hoạt tính chống HIV, kháng khuẩn, kháng
nấm, chống viêm và chống ung thư. Trong đó, betulinic acid có hoạt tính gây
độc trên nhiều loại tế bào ung thư theo cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp
protein p53 [3-6]. Nhiều hợp chất lai của betulin, betulinic acid, ursolic acid với
AZT, 3TC đã được tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học cho thấy có hoạt
tính ức chế tế bào ung thư tốt hơn so với các thành phần ban đầu.
Bên cạnh đó, các hợp chất benzamide như MS-275, MGCD-0103 là
những hợp chất có hoạt tính sinh học lý thú, đã được Cục quản lý thực phẩm và
dược phẩm Mỹ (US-FDA) phê duyệt trong điều trị tạng đặc, ung thư bạch cầu,
2
u hắc sắc tố ác tính di căn giai đoạn muộn [7-11]. Các hợp chất hydroxamic như
vorinostat hay còn gọi là zolinza (SAHA) cũng được FDA phê duyệt vào năm
2006 trong điều trị u lympho da tế bào T, trichosatin A (TSA) và belinostat
(PXD-101) sử dụng trong điều trị tặng đặc và ung thư máu, panobinostat (LBH-
589) trong điều trị tạng đặc, AML, ALL, MDS [12-16].
Tuy nhiên, các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide và
hydroxamate còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hướng nghiên cứu tổng hợp các
hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide, nhóm hydroxamate và
thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính
chống ung thư là hướng nghiên cứu mới. Xuất phát từ những ý tưởng như vậy
nên chúng tôi đã chọn đề tài: ‘‘Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một
số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate ” là vấn đề mới,
lý thú và có ý nghĩa khoa học thực tiễn cao.
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số
triterpenoid có chứa nhóm benzamide và nhóm hydroxamate nhằm tìm kiếm
các hợp chất lai có hoạt tính sinh học cao, làm cơ sở khoa học cho những nghiên
cứu tiếp theo để tạo ra thuốc chống ung thư góp phần chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng.
Nội dung luận án bao gồm:
1. Tổng hợp và phân lập các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide và nhóm hydroxamate bằng các phương pháp sắc ký.
2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất tổng hợp được bằng các phương pháp
vật lý và hóa học.
3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất lai tổng hợp được trên hai
dòng tế bào KB và Hep-G2.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid
Một số hợp chất triterpenoid như betulin (1), betulinic acid (2), ursolic
acid (3), oleanolic acid (4), 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) là
những hợp chất có hoạt tính chống ung thư da, kháng khuẩn, kháng nầm, chống
viêm, chống HIV….[17-23]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp các
dẫn xuất của các chất này nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học
cao.
Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid
1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin
Betulin hay 20(29)-lupene-3,28-diol (1), lần đầu tiên được phân lập
vào năm 1788 từ loài Betula alba (Betulaceae), là một trong các hợp chất thiên
nhiên phổ biến thuộc nhóm triterpenoid khung lupan. Betulin được tìm thấy ở
nhiều loài thực vật, nhiều nhất là trong thành phần vỏ cây bạch dương (chiếm
tới 30% trọng lượng khô của dịch chiết từ vỏ của loài B. verrucosa). Ngoài ra,
betulin cũng được tìm thấy ở nhựa của loài cây này [17] và được phát hiện có
nhiều hoạt tính như hoạt tính gây độc tế bào đối với tế bào ung thư da, ung thư
não và nhiều dòng tế bào ung thư ở người. Chính vì betulin có nhiều hoạt tính
sinh học lý thú, nên betulin ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
4
cứu chuyển hóa thành các dẫn xuất khác nhau nhằm tìm kiếm các cấu trúc hóa
học mới và hoạt tính sinh học lý thú của chúng.
Betulin có hai nhóm chức OH liên kết với C-3 và C-28 và một nối đôi
20(29) của nhánh isopropylenyl tại C-19. Đây là các trung tâm hoạt động rất
dễ bị thay thế hoặc chuyển hóa trong các phản ứng hóa học mà vẫn giữ được
nguyên khung triterpenoid, chính vì thế nên khả năng chuyển hóa của betulin
rất phong phú. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng việc chuyển hóa nhóm
chức OH ở C-3 hoặc C-28 của hợp chất betulin đã cho các dẫn xuất có hoạt tính
sinh học tốt. Dưới đây là một số dẫn xuất có hoạt tính sinh học của betulin.
Dẫn xuất ester của betulin:
Năm 2010 nhà khoa học người Nga Oxana B. Kazakova và các cộng sự
của ông đã nghiên cứu chuyển hóa thành công hai nhóm OH ở vị trí C-3 và C-28
của betulin qua một loạt các phản ứng để tạo thành các dẫn xuất ester, các dẫn
xuất ester với nicotinic acid 6 và 7 có hoạt tính kháng lại chủng virut ung thư
cổ tử cung HPV-11. Ngoài ra, hợp chất 6 còn có hoạt tính điều hòa miễn dịch,
kháng HIV, bảo vệ gan, chống viêm, chống loét (sơ đồ 1.1) [24].
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid
Một số dẫn xuất ester của betulin và các acid cacboxylic thơm cũng đã
được tổng hợp và được thử hoạt tính kháng khuẩn. Kết quả cho thấy hợp chất 14
5
và 15 có hoạt tính kháng khuẩn tốt trên nhiều dòng vi khuẩn với đường kính vô
khuẩn từ 10 – 13 mm (sơ đồ 1.2) [25].
Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13
Dẫn xuất amide của betulin:
Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14
Đầu tiên là oxi hóa nhóm 3β-OH của betulin thành ketone, C-28 thành
nhóm COOH, sau đó là khử chọn lọc bằng tác nhân NaBH4 thu được betulinic
6
acid (2), sau đó cho phản ứng với các amino acid khác nhau sẽ thu được các dẫn
xuất amide [26].
Dẫn xuất ester- amide của betulin:
Năm 2015, tác giả Sheng-Jie Yang và các cộng sự đã nghiên cứu tổng
hợp thành công các dẫn xuất ester-amide ở C-28 của betulin bừng cách cho betulin
phản ứng với các anhydrid acid khác nhau thu được các dẫn xuất ester – acid, sau đó cho
các dẫn xuất này phản ứng với các tác nhân amine khác nhau bằng dung môi DCM thu
được các dẫn xuất ester-amide 16a-c. Các hợp chất này sau đó được nghiên cứu
thử hoạt tính chống ung thư trên các dòng tế bào ung thư ở người như MGC-
803 (ung thư dạ dày), PC3 (ung thư tiền liệt tuyến), Bcap-37 (ung thư biểu
mô cổ tử cung), A375 (ung thư da) và MCF-7 (ung thư vú). Kết quả cho thấy,
hợp chất 15 và 16a-c có hoạt tính tốt với giá trị IC50 từ 4-18 M. Riêng hợp chất
16c có chứa nhóm piperidin trong nhóm chức amide thể hiện hoạt tính tốt nhất
đối với 5 dòng tế bào trên với giá trị IC50 tương ứng lần lượt là 4,3 μM; 4,5 μM;
5,2 μM; 7,5 μM, và 5,2 μM (sơ đồ 1.4) [27].
Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c
Dẫn xuất carbamate của betulin:
7
Nưm 2010, Harish Komera và các cộng sự đã cho betulin phản ứng với
ethyl isocyanate và phenyl isocyanate trong dung môi DCM ở 600C trong 48
giờ, thu được các dẫn xuất carbamate 18-21 theo sơ đồ 1.5. Hợp chất 18 và 20
thể hiện hoạt tính diệt tế bào ung thư phổi A549 [28].
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21
Hướng nghiên cứu lai hóa các hợp chất có hoạt tính sinh học để tạo ra các
hợp chất có hoạt tính sinh học tính mạnh hơn, chọn lọc hơn là một hướng nghiên
cứu được nghiên cứu nhiều mà các nhà khoa học luôn mong đợi.
1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống
ung thư
Năm 2012, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và cộng sự đã tổng hợp nhiều hợp
chất lai giữa betulin với Zidovudine (AZT), betulin với dẫn xuất của Lamivudine
(3TC) bằng cách cho betulin (1) phản ứng với ethyl chloroformate trong dung môi
DCM và bổ sung thêm triethyl amine thu được dẫn xuất 22, 24 sau đó cho phản
ứng với AZT, 3TC trong dung môi DCM ở 250C trong 24 giờ thu được các dẫn
xuất 25a-b, 26a-b theo các sơ đồ 1.6 và 1.7 [29].
8
Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester
Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester
Các dẫn xuất lai giữa AZT và các triterpenoid 25a và 25b và hai dẫn
xuất lai giữa 3TC và betulin 26a và 26b được thử hoạt tính chống virut HIV và
9
được so sánh với các thuốc kháng HIV truyền thống AZT, 3TC và d4T với gía trị
EC50 tương ứng của d4T, AZT và 3TC trong phép thử đối chứng này là 7,3 µM;
0,47 µM và 3,3 µM. Kết quả cho thấy các hợp chất 25a và 25b có hoạt tính
kháng HIV cao hơn nhiều so với các thuốc truyền thống với các giá trị EC50 từ
0,1 µM tới 0,3 µM. Riêng hai dẫn xuất lai 26a và 26b thì lại có hoạt tính kháng
HIV thấp hơn một chút so với các thuốc truyền thống 3TC và d4T với giá trị
EC50 lần lượt là 10 µM (26a) và 10 µM - 25 µM (26b).
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và các cộng sự còn nghiên cứu tổng
hợp thành công các hợp chất lai của triterpenoid với AZT qua cầu nối ester và
amide bằng cách cho các triterpenoid phản ứng với các propagyl bromide và
propagyl amine để tạo các dẫn xuất ester và amide, sau đó cho các dẫn xuất này
phản ứng với AZT thu được các các hợp chất lai 29 và 31 có hoạt tính chống
ung thư KB và Hep-G2 cao [30, 31] (sơ đồ 1.8, sơ đồ 1.9).
Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole
10
Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole
Kết quả thử hoạt tính chống ung thư cho thấy cả hai hợp chất 29 và 31
đều có hoạt tính cao đối với dòng tế bào Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt là 8,55
µM và 5,91 µM, riêng hợp chất 31 còn có hoạt tính mạnh đối với dòng tế bào
KB (IC50 = 8,1 µM).
11
Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và
triazole-amide có hoạt tính sinh học cao
1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide
Năm 1999, Suzuki và các cộng sự đã bắt đầu công bố các dẫn chất
benzamide khi nó có tác dụng ức chế HDAC in vitro và in vivo [32]. Một số hợp
chất thuộc nhóm này phải kể đến như MS-275, CI-994, MGCD-103, CS005.
Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide
Hợp chất chidamide (CS055) đã được FDA phê duyệt vào năm 2015 để
điều trị ung thư hạch tế bào T ngoại vi [33]. Các hợp chất Tacedinaline (CI994)
[34], Entinostat (MS-275) [35], Mocetinostat (MGCD0103) [36] (hình 1.3) hiện
đang trải qua các thử nghiệm lâm sàng khác nhau để điều trị các loại ung thư
khác nhau. Riêng hợp chất MS-275 không những ức chế HDAC1 và HDAC3
với giá trị IC50 lần lượt là 0,51 μM và 1,7 μM, mà nó còn làm giảm sự acetyl
hóa quá mức của histon trong nhiều loại ung thư, giảm sự biểu thị quá mức của
p21WAF1/CIP1 và gelsolin. CI-994 có tác dụng ức chế HDAC 1, 2, 3 và 8 ở người
với giá trị IC50 lần lượt là 0,9; 0,9; 1,2 và > 20 μM. Ngoài ra, nó cũng đã được
chứng minh có tác dụng trên tế bào ung thư ở người và chuột. Nghiên cứu in
vitro cho thấy CI-994 có tác dụng thúc đẩy sự chết tế bào theo chương trình trên
các tế bào lympho chuột, ức chế sự tăng trưởng của tế bào BCLO bệnh bạch cầu
chuột với IC50 là 2,5 μM. Một ưu điểm lớn nữa của CI-994 được quan tâm nhiều
đó là nó được xem như một loại thuốc chống phân bào đường uống [37]. Dựa
12
trên những hoạt tính sinh học này, một số dẫn xuất benzamide gần đây đã được
nghiên cứu thiết kế và tổng hợp thành tác nhân chống ung thư [38, 39].
Năm 2018 tác gỉa Yoshiyuki Hirata và các cộng sự [40] bằng cách cho
tert-butyl 2-(4-(chloromethyl)benzamide)-4-(thiophen-2-yl) phenylcarbamate
(40) phản ứng với các tác nhân khác nhau như 4-etyl-2,3-dioxo-1-piperazine,
cyclo-L-prolylglycine, 1-methylpiperazine- 2,5-dione, 1-methyl-piperazine-2-
one, tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate, hay 1-ethylpiperazine, trong
dung môi DMF hay THF trong sự có mặt của natri hydrid (NaH) thu được các
dẫn chất trung gian 41a-f, sau đó phá nhóm Boc bằng TFA thu được các dẫn
chất benzamide 42a-f (sơ đồ 1.10). Các chất 42a-f được thử hoạt tính với các tế
bào thần kinh vỏ não bằng cách ủ các tế bào thần kinh với các hợp chất 42a-f
thì thấy rằng hợp chất 42c có tỉ lệ làm chết tế bào thần kinh nhiều nhất ở dưới
1M. Đây là kết quả rất có ý nghĩa cho việc nghiên cứu thuốc của các nhà khoa
học.
13
Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f
(a) 4-ethyl-2,3-dioxo-1-piperazine, NaH, DMF; (b) cyclo-L-prolylglycine,
NaH, DMF; (c) 1-methylpiperazine- 2,5-dione, NaH, DMF; (d) 1-methyl-
piperazine-2-one, NaH, THF; (e) tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate,
NaH, THF; (f) 1-ethylpiperazine, NaH, THF; (h) TFA, CH2Cl2, NaHCO3.
Tiếp theo, năm 2017 tác giả Rui Xie và các cộng sự [41] đã dùng các
amine cho phản ứng với CS2 và acid 4-(bromometyl) benzoic trong sự có mặt
của K3PO4 thu được các dẫn chất trung gian dithiocarbamate. Sau đó, các chất
trung gian dithiocarbamate cho phản ứng trực tiếp với 1,2-diaminobenzene thu
được các hợp chất benzamide M101, M122, M133 (sơ đồ 1.11) là những hợp
chất có hoạt tính chống ung thư, đặc biệt là hợp chất M122 có hoạt tính chống
tế bào HeLa và HCT116 với giá trị IC50 lần lượt là 0,79 M và 0,54 M.
Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c
(a) K3PO4, CS2, acetone, nhiệt độ phòng; (b) 1,2-diaminobenzene, BOP,
Et3N/DMF, nhiệt độ phòng
Trong một nghiên cứu khác, năm 2015 tác giả Jin Cai và các cộng sự [42]
đã sử dụng hợp chất ban đầu là cyanophenyl 44a-j trong các tác nhân và điều
kiện phản ứng khác nhau đã tổng hợp được các hợp chất benzamide chứa nhân
14
1,2,4-oxadiazole 52a-j (sơ đồ 1.12). Các hợp chất 52a-j đã được thử hoạt tính
kháng ung thư trên một số dòng ung thư như ung thư bạch cầu (U937), ung thư
phổi (A549, NCI-H661) và ung thư vú (MDA-MB-231), ung thư ruột
(HCT116). Kết quả cho thấy các hợp chất 52b, 52e, 52f, và 52j có hoạt tính cao
đối với dòng U937 và HCT116 với giá trị IC50 từ 0,97M-2,33M, ngoài ra hợp
chất 52j cũng cho giá trị cho IC50 cao ở 0,38M (đối với dòng U937). Đây là
những kết quả rất lý thú, trong tương lai, những hợp chất này hứa hẹn có thể
được nghiên cứu sâu hơn nữa để có thể ứng dụng cho nghành dược.
Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j
(a) H2NOH.HCl, Et3N, MeOH, 8 giờ, hồi lưu, 62-98%; (b) ClCH2COCl,
K2CO3, acetone, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 43-93%; (c) toluene, 6 giờ, hồi lưu,
15
54-95%; (d) methyl 4-(aminomethyl)benzoate, K2CO3, DMF, 8 giờ, 40°C, 40-
75%; (e) (Boc)2O, DMAP, THF, 7giờ, nhiệt độ phòng, 60-85%; (f) LiOH,
H2O, THF, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 85-95%; (g) (COCl)2, DMF, THF, 1 giờ,
nhiệt độ phòng; tert-butyl(2-aminophenyl)carbamate, N-methylmorpholine,
THF, 4 giờ, nhiệt độ phòng; (h) TFA, CH2Cl2, 6 giờ, nhiệt độ phòng, 85-93%
1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate
Hydroxamate được biết đến với vai trò là hợp chất có nhiều hoạt tính sinh
học lý thú, nó đã trở thành tâm điểm chú ý của các nhà khoa học bởi hoạt tính
chống ung thư. Các hợp chất nhóm này đã được sử dụng trong thiết kế trị liệu
nhắm mục tiêu ung thư [43, 44], chúng có khả năng ức chế các histone
deacetylase (HDACs) như Zolinza để điều trị ung thư hạch tế bào T ở da [45],
Belinostat được sử dụng để điều trị ngoại biên U lympho tế bào T [46] và
Panobinostat điều trị đa u tủy [47] và CUDC-101 hiện đang được thử nghiệm
lâm sàng [48] hoặc Trichostatin A và Oxamflatin (hình 1.4). Hợp chất
Trichostatin A (TSA) có thể ức chế sự biểu hiện giảm oxy mô của yếu tố phát
triển màng trong mạch máu (VEGF) và ngăn cản sự tạo mạch cả in vitro và in
vivo. Vì vậy, tăng cường đáp ứng miễn dịch và ức chế sự tạo mạch của khối u,
ngoài ra nó còn có thể ngăn cản rõ rệt sự phát triển khối u ban đầu và sự di căn.
Ngày nay, hợp chất TSA thường được sử dụng làm chất đối chiếu cho các nhà
khoa học trong việc nghiên cứu tìm ra các chất ức chế HDAC mới [49-51]. Hợp
chất SAHA không những ức chế sự phát triển tế bào, mà nó còn làm kết thúc sự
biệt hoá, ngăn ngừa sự hình thành khối u trên chuột [52]. Do đó, có thể thấy các
chất hydroxamate là những chất thể hiện là nhóm tác nhân chống ung thư đầy
triển vọng [53-56] từ đó đã mở ra một hướng nghiên cứu mới trong con đường
tìm thuốc mới điều trị ung thư.
16
Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate
Năm 2018 tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự [57] đã cho các dẫn
xuất của 2-aminobenzoic acid 54a-d phản ứng với formamide bằng cách đun
hồi lưu ở 1200C và khuấy trong 6 giờ thu được các dẫn xuất của quinazolinone
55a-d. Sau đó các dẫn xuất quinazolinone 55a-d được hòa tan trong acetone,
thêm K2CO3 vào và khuấy ở 500C trong 1 giờ, thêm tiếp chất xúc tác KI vào,
khuấy thêm 15 phút rồi cho methyl 4-bromobenzoate vào khuấy thêm 5 giờ ở
500C thu được các dẫn xuất ester 56a-d. Các dẫn xuất ester trung gian này được
hòa tan trong dung môi DMF, sau đó cho thêm hydroxyamin.HCl vào và nhỏ
thật chậm dung dịch NaOH vào, khuấy hỗn hợp phản ứng thêm 3 giờ thu được
các hợp chất hydroxamic 57a-d. Các hợp chất 57a-d này đã được thử hoạt tính
trên các dòng tế bào ung thư đại tràng (SW620), ung thư tuyến tiền liệt (PC3),
ung thư phổi (NCI-H23) cho giá trị IC50 rất cao chỉ từ 0,62-1,50 M trên cả 3
dòng tế bào này. Tác dụng của vị trí của nhóm thế dường như cũng phụ thuộc
vào bản chất của nhóm. Ví dụ, với một nhóm thế methyl, sự thay thế ở vị trí 6
tốt hơn ở vị trí 7 (hợp chất 57c so với 57b).
17
Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự cũng đã tổng hợp một
số dẫn xuất hydroxamic bằng cách thay thế nhân phenyl của SAHA bằng khung
benzothiazol làm nhóm khóa hoạt động, kết quả khảo sát độ dài cầu nối từ 2 đến
6 carbon cho hoạt tính tốt [58].
Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g
(a) Acid adipic monomethyl ester hoặc acid suberic monomethyl ester , CDI,
TEA, DMF, 4–5 giờ; (b) NH2OHHCl, NaOH, MeOH, 00C, 30 phút đến 1 giờ.
18
Kết quả thử độc tính tế bào in vitro cho thấy chất 59b, 59g có hoạt tính
mạnh tương đương SAHA. Thậm chí trên 3 dòng tế bào SW620, AsPC-1 và
NCI-H460, chất 59g có tác dụng mạnh gần gấp đôi so với SAHA, thể hiện ở giá
trị IC50 = 0,32; 0,34; 0,39 μg/ml (tương ứng với từng dòng tế bào) so với của
SAHA là IC50 = 0,50; 0,69; 0,68 μg/ml. Thử nghiệm hoạt tính kháng tế bào ung
thư tiền liệt tuyến PC-3 in vivo với mô hình ghép dị chủng ở chuột cho thấy chất
59g ức chế 49,00% sự phát triển của khối u tương đương SAHA (48,30%) (liều
30 mg/kg). Giữ nguyên cầu nối 6 carbon đã được khảo sát nhóm nghiên cứu của
tác giả tiếp tục thay đổi nhóm khóa hoạt động. Dãy dẫn chất acid hydroxamic
mang khung 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol-2-yl đã được thiết kế, tổng hợp. Nghiên
cứu này cho thấy đã tổng hợp được nhiều dẫn chất chất mang khung 5-phenyl-
1,3,4 thiadiazol có hoạt tính kháng tế bào ung thư mạnh. Các chất 61a-c có IC50
thấp hơn SAHA từ 3-20 lần trên các dòng tế bào được thử nghiệm, còn các hợp
chất 61d-f, 61m-o cũng cho hoạt tính thấp hơn hoặc tương đương SAHA và kết
quả cho thấy nhiều hợp chất có hoạt tính chống ung thư tốt, như hợp chất 61a,
61f có hoạt tính tốt đối với dòng tế bào PC3 với giá trị IC50 lần lượt là 0,83 và
0,88 M; đặc biệt là hợp chất 61b có giá trị IC50 rất thấp trên 3 dòng tế bào
AsPC-1, SW620 và NCI-H460 lần lượt là 0,63; 0,34 và 0,11 M. Các nghiên
cứu trên cho thấy, việc giữ cầu nối 6C và thay nhân phenyl của SAHA bằng các
dẫn chất vòng benzothiazol, 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol đều tạo ra được các chất
có tác dụng kháng ung thư hiệu quả với hoạt lực mạnh hơn [59].
19
Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o
Tiếp theo, năm 2016 tác giả Trần Khắc Vũ và các cộng sự [60] đã tổng
hợp các dẫn xuất hydroxamic acid bằng cách cho dihydroartemisinin (62a) phản
ứng với sodium azide (NaN3) trong sự có mặt của trimethylsilyl chloride và
potassium iodide (KI) trong DCM ở 0-5oC để tạo ra chất trung gian 10β-
azidoartemisin (62b). Hợp chất này sau đó được thủy phân bởi
triphenylphosphine (Ph3P) trong hỗn hợp THF và nước (1:1) ở 65oC cho hợp
chất 10β- aminoartemisinin (62c). Sau đó hợp chất 62c sẽ cho phản ứng với một
loạt các anhydride acid cacboxylic, như anhydride succinic, anhydride glutaric,
anhydride 3,3-dimethylglutaric, anhydride maleic và anhydride naphthalic
trong dung môi DCM với sự có mặt của EDC.HCl và DMAP ở nhiệt độ phòng
thu được một loạt các dẫn xuất mới có chứa nhóm carboxylic 63a-e. Các hợp
20
chất 63a-e sau đó phản ứng với O- (tetrahydro-2H-pyran-2-yl) hydroxylamine
(H2N-O-THP) trong dung môi DCM trong sự có mặt của EDC/DMAP để cho
các amid, sau đó nhóm bảo vệ THP của các amid này đã được loại bỏ bằng
cách sử dụng benzoyl chloride để thu được các hợp chất hydroxamic acid 64a-
e.
Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e
(i) (CH3)3SiCl, NaN3, KI, CH2Cl2, 0oC, 2,5 giờ, 45%; (ii) Ph3P, THF/H2O
(1:1), 65oC, 8 giờ, 81%; (iii) succinic anhydride, glutaric anhydride, 3,3-
dimethylglutaric anhydride, maleic anhydride, naphthalic anhydride,
EDC.HCl, DMAP, CH2Cl2, nhiệt độ phòng, 12-15 giờ, 70-86%; (iv) O-
(tetrahydro-2H-pyran-2-yl)hydroxylamine (H2N-O-THP), EDC.HCl, DMAP,
CH2Cl2, 6 giờ; (v) EtOH, benzoylchloride,3 giờ, 35-50% .
Các hợp chất 64a-e có hoạt tính ức chế HDAC tương đối tốt, ngoài ra tác
giả cũng đã thử hoạt tính độc tế bào với các dòng tế bào HepG2 (ung thư gan),
MCF-7 (ung thư vú) và HL-60 (ung thư bạch cầu), kết quả cho thấy hầu hết các
hợp chất đều có hoạt tính, đặc biệt là hợp chất 64a với giá trị IC50 từ 6,41-14,17
g/mL.
21
Cũng trong năm 2016, tác giả Chao Ding và các cộng sự [61] đã tổng
hợp các dẫn xuất hydroxamic acid mang khung 6-(1,2,3-triazol-4-yl)-4-
aminoquinazolin 67a-e, các hợp chất này có hoạt tính ức chế EGFR / HER2 và
HDAC tương đối tốt, ngoài ra hợp chất 67b và 67d còn có khả năng ức chế sự
tăng sinh của năm dòng tế bào ung thư ở người (A549, A431, BT-474, SK-BR-
3 và NCI-H1975) với giá trị IC50 trong khoảng từ 0,49-8,76 M.
Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e
(a) NH2CHO, hồi lưu; (b) SOCl2, DMF, hồi lưu; (c) anilin, iso-PrOH, 80C;
(d) trimethylsilylacetylene, Pd(PPh3)2Cl2, CuI, THF/Et3N, 80C; (e) TBAF,
THF, nhiệt độ phòng ; (f) NaN3, DMF, 80C; (g) NH2OTHP, EDCI, DMAP,
CHCl3, nhiệt độ phòng ; (h) CuSO4·5H2O, sodium ascorbate, DMF, 60C; (i)
HCl, dioxane, nhiệt độ phòng.
Tiếp tục hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất hydroxamate này thì
tác giả Wiemann và cộng sự [62] đã tổng hợp và nghiên cứu cac dẫn xuất
hydroxamate đi từ betulinic acid (2) theo con đường như sau:
22
Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k
a) Ac2O, NEt3, pyridine, DMAP, 12giờ, 250C, 75%; b) Oxy hóa bằng tác nhân
Jones (4giờ, 250C), 81%; c) oxalyl chloride, DCM, 2 giờ, 250C, NHR1OR2 ,
NEt3, DCM, 2-12 giờ, 250C: 71a (NH2OH.HCl, 68%), 71c (HNMeOMe.HCl,
77%), 71e ( HNMeOH.HCl, 66%), 71g (NH2OMe.HCl, 63%), 71i (
NH2OAll.HCl, 90%), 70a ( HNMeOMe.HCl, 52%), 70b ( HNMeOH.HCl,
81%), 70c (NH2OMe.HCl, 45%), 70d (NH2OAll.HCl, 68%); d) KOH , MeOH,
25 0C .
Các dẫn xuất tổng hợp được đã được thử hoạt tính trên một số dòng tế
bào như: 518A2 (tế bào ung thư da), A2780 (tế bào ung thư biểu mô buồng
trứng), A549 (ung thư phổi), MCF7 (tế bào ung thư vú) và tế bào chuột (NIH
3T3). Kết quả cho thấy các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a-k có nguồn gốc
từ betulinic acid đều có hoạt tính tốt, đặc biệt là hợp chất số 71a với giá trị IC50
từ 1,4-0,1M (bảng 1.1).
23
Bảng 1.1:Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d,71a-k
A549 518A2 A2780 MCF7 Hợp chất (IC50, M) (IC50, M) (IC50, M) NIH 3T3 (IC50, M) (IC50, M)
2 9,40,7 8,8 0,9 17,1 1,1 10,2 1,2 16,1 1,4
>30 68 4,50,1 18,3 0,5 6,2 0,4 11,0 0,5
69 29,02,0 20,4 1,9 25,9 2,5 25,9 2,0 13,1 0,9
71a 1,60,1 1,3 0,1 1,3 0,1 1,4 0,1 1,1 0,1
71b 2,40,2 3,7 0,5 5,3 0,6 3,9 0,6 2,0 0,5
71c 17,5 0,6 19,3 1,1 20,1 1,4 16,4 0,9 17,4 1,1
71d 7,3 0,5 7,6 0,3 19,0 3,0 10,2 1,4 7,7 1,3
71e 3,5 0,3 2,0 0,1 4,3 0,7 2,3 0,3 2,9 0,6
Không phát hiện 71f
71g 8,0 0,6 8,9 0,5 11,7 2,0 13,5 0,9 9,5 0,5
71h 5,8 1,2 12,3 0,9 6,9 0,2 21,9 0,7 15,2 0,5
>30 71i 7,6 0,1 5,9 0,6 6,6 1,5 12,2 2,0
71k 6,7 0,1 7,3 0,7 4,1 1,7 8,6 1,0 6,1 0,4
>30 70a 20,7 1,6 14,5 1,3 18,7 1,2 26,7 2,0
70b 6,3 0,2 3,0 0,2 6,0 0,3 10,2 0,9 5,0 0,4
70c 17,2 1,6 12,0 1,5 6,1 1,1 13,8 1,6 12,7 1,1
70d 22,4 1,5 19,72,0 25,0 2,1 18,4 1,9 19,7 1,7
Sau khi đưa ra phương pháp tổng hợp thành công với betulinic acid, bằng
các phương pháp tương tự nhóm tác giả này tiếp tục tổng hợp các hợp chất
hydroxamate đi từ ursolic acid (3) và oleanolic acid (4) [63]. Đầu tiên olenaoic
acid đượ acetyl hóa bằng anhydride axetic thì nhóm -OH ở C-3 chuyển thành
24
AcO- được hợp chất 72, sau đó cho hợp chất 72 phản úng với các hydroxy amine
khác nhau sẽ thu được các hợp chất hydroxamate 73. Hướng tiếp theo là OA
được oxy hóa bằng tác nhân Jones thu được hợp chất 74 với hiệu suất 81%, sau
đó cho phản ứng với HNMeOMe.HCl hoặc HNMeOH.HCl hoặc NH2OMe.HCl
đã cho các dẫn xuất hydroxamate tương ứng là 75a-c (sơ đồ 1.19, sơ đồ 1.20).
Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h
(a) Ac2O, pyridin, NEt3, DMAP, 25°C, 12giờ, 86 %; (b) (COCl)2, DCM, 25°C,
2giờ , NH2OH.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 3giờ, 74%; (c) KOH, MeOH, 25°C,
4giờ, 98%; (d) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25
°C, 12giờ, 84 %; (e) KOH, MeOH, 25°C, 3giờ, 99 %; (f) (COCl)2, DCM,
25°C, 2giờ , HNMeOH.HCl, NEt3, DCM, 25 °C, 1giờ, 48%; (g) KOH, MeOH,
25°C, 5h, 62 %; (h) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , NH2OMe.HCl, NEt3, DCM,
25°C, 30 phút, 75 %; (i) KOH, MeOH, 25°C, 4giờ, 93 %.
25
Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c
(a)CrO3, H2SO4, H2O, acetone, 25°C, 2giờ, 81%; (b) (COCl)2, DCM, 25°C,
2giờ, HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 12giờ, 43 %; (c) (COCl)2, DCM,
25°C, 2giờ, HNMeOH.HCl, NEt3, 4 DCM, 25°C, 12 giờ, 44 %; (d) (COCl)2,
DCM, 25°C, 2giờ, NH2OMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 2giờ, 80 %.
Các hợp chất hydroxamate đi từ nguyên liệu ursolic acid cũng được tổng
hợp tương tự olenaoic acid. Các hợp chất hydroxamate này sau đó được thử hoạt
tính gây độc tế bào, kết quả cho thấy 73a và 73b có hoạt tính mạnh cho dòng tế
bào NIH 3T3 với giá trị EC50 lần lượt là 2,6 0,3 µM và 4,3 0,2 µM. Đây là
những kết quả hết sức lý thú, góp phần mở rộng cho các hướng nghiên cứu tiếp
theo về tổng hợp các hợp chất hydroxamate đi từ các nguyên liệu ban đầu là các
triterpenoid.
Qua tổng quan tài liệu có thể thấy nhiều hợp chất lai giữa các triterpenoid
và các thuốc HIV qua cầu nối ester, ester-triazole hoặc amide-triazole có hoạt
tính chống ung thư. Các dẫn chất benzamide và hydroxamate cũng là lớp chất
có nhiều hoạt tính chống ung thư. Các hợp chất lai của của triterpenoid có chứa
nhóm benzamide và hydroxamate là hướng nghiên cứu mới, rất lý thú và chưa
được nghiên cứu nhiều. Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất lai của
26
triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate và nghiên cứu sàng lọc
hoạt tính chống ung thư của chúng là vấn đề thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn
cao.
27
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và dung môi
Các hóa chất được sử dụng cho việc tổng hợp hữu cơ được mua từ các
hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ) với độ tinh khiết trên 98%. Dung môi
dùng cho phản ứng đều là các dung môi tinh khiết, khan. Silica gel cho
sắc ký cột 100 - 200 mesh (Merck), bản mỏng sắc ký silica gel (Merck).
2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng
sắc kí lớp mỏng.
Sắc kí lớp mỏng (SKLM) được sử dụng để định tính chất đầu và sản
phẩm. Thông thường chất đầu và sản phẩm có giá trị Rf khác nhau, màu sắc và
sự phát quang khác nhau. Dùng sắc kí lớp mỏng để biết được phản ứng đã
xảy ra hay không xảy ra, phản ứng đã kết thúc hay chưa kết thúc là dựa vào các
vết trên bản mỏng, cùng các giá trị Rf tương ứng. Giá trị Rf của các chất phụ
thuộc vào độ phân cực phân tử của chất và phụ thuộc vào dung môi làm pha
động. Dựa trên tính chất đó, có thể tìm được dung môi hay hỗn hợp dung môi
để tách các chất trong một hỗn hợp nhiều chất khác nhau.
2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu
Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được, chúng tôi tiến
hành các phương pháp sau:
Xác định nhiệt độ nóng chảy: Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp
được đo trên máy Buchi Melting point B-545 tại phòng thí nghiệm Hóa Dược-
Viện Hoá học- Viện Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
Phổ hồng ngoại (IR): Phổ IR của các chất nghiên cứu được ghi trên
máy Spectrum Two hãng PerkinElmer, tại phòng Hóa Dược, Viện Hoá học- Viện
Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, đo ở dạng ép viên với KBr rắn.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ 1H-NMR (500MHz),13C-NMR
(125MHz), của các chất nghiên cứu được đo trên máy Bruker XL-500 với dung
môi CDCl3, DMSO và TMS là chất chuẩn, tại Trung tâm Phổ ứng dụng- Viện
Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
28
Phổ khối lượng phân giải cao (HRMS): Được đo trên máy LC-MS/MS
Q-Exactive (của hãng Thermo) tại Phòng nghiên cứu cấu trúc-Viện Hóa Sinh
Biển-Viện Hàn Lâm Khoa Học và công nghệ Việt Nam, Khoa Hóa Học- Đại
Học Khoa Học Tự Nhiên. Mẫu được hòa tan trong dung môi và phun vào hệ
thống tạo ion, nguồn ESI ion hóa mẫu trong dịch lỏng sau đó máy khối phổ sẽ
ghi nhận các tín hiệu ion mảnh.
2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất hydroxamate,
benzamide tổng hợp được thực hiện theo phương pháp MTT của Mosmann
[64,65] tại phòng Hóa sinh ứng dụng- Viện Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học
& Công nghệ Việt Nam. Hoạt tính được thử nghiệm trên các dòng tế bào ung
thư ở người, đó là ung thư biểu mô KB (Human epidermic carcinoma) và ung
thư gan Hep-G2 (Hepatocellular carcinoma).
2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide
2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f)
Hỗn hợp 1,0 mmol betulin (1) và 1,2 mmol Et3N trong 5 ml DCM được
khuấy ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Thêm 4,0 mmol anhydride acid
cacboxylic tương ứng vào bình phản ứng và tiếp tục khuấy trong 24 giờ ở nhiệt độ
phòng [66]. Sau khi phản ứng kết thúc, dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp.
Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được
làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là dẫn xuất ester
của betulin (các hợp chất 76a-f tương ứng). Các sản phẩm được làm sạch bằng
sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2).
Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-4- oxobutanoic (76a)
29
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 60%. Nhiệt độ nóng chảy 236-237oC. IR
(KBr), cm-1: 3343, 2945, 2870, 1732, 1711, 1642, 1456, 1389, 1263, 1174,
1015. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm: 4,68 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 3,90 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,71-
2,64 (4H, m); 2,46-2,40 (1H, m); 1,93-2,00 (1H, m); 1,81 (1H, br.d); 1,72-1,77
(1H, m); 1,65-1,71 (2H, m); 1,68 (3H, s); 1,56-1,65 (5H, m); 1,48-1,55 (1H, m);
1,34- 1,43 (5H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75
(3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ, ppm: 176,7;
172,5; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8;
38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6; 29,1; 28,9; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8;
19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6; 14,8.
Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-5- oxopentanoic (76b)
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 63%. Nhiệt độ nóng chảy 210-212oC. IR
(KBr) cm-1: 3418, 3071, 2939, 2870, 1732, 1641, 1455, 1389, 1252, 1190; 1H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,46-
2,40 (5H, m); 1,93-1,98 (3H, m); 1,80-1,82 (1H, br.d); 1,72-1,77 (1H, m); 1,65-
1,71 (2H, m); 1,67 (3H, m); 1,56-1,65 (4H, m); 1,48-1,55 (1H, m); 1,34-1,43
30
(5H, m); 1,18-1,29 (3H, m); 1,03-1,10 (2H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δ, ppm: 178,1; 173,3; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9;
(3H, s); 0,86-0,93 (1H, m); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz).
55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 33,3;
33,0; 29,8; 29,6; 29,1; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8; 19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6;
14,8.
Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9-
hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methoxy)-2,2-dimethyl-4-oxobutanoic (76c)
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 205-207oC. IR
(KBr) cm-1 : 3412, 2941, 2867, 1728, 1635, 1438, 1389, 1276, 1185. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,67 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H, d, J =
11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 2,90-3,00
(1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m); 1,68 (3H,
s); 1,38 (3H, s); 1,27 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H,
s); 0,76 (3H, s).
Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-3-methyl5-oxopentanoic (76d)
31
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 220-222oC. 1H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,72 (1H, s); 4,62 (1H, s); 4,27 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5); 2,86 (1H, d, J =
11,0 Hz); 2,67 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,40- 2,46 (1H, m); 2,47 (1H, m); 2,35-
2,20 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 1,00 (3H, d, J = 7 Hz);
0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,82 (3H, s).
Acid 6-((((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)carbonyl) cyclohex-3-enecarboxylic (76e)
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 79%. Nhiệt độ nóng chảy 175-177oC. IR
(KBr) cm-1: 3420, 2944, 2870, 1731, 1709, 1644, 1455, 1390, 1292, 1198. 1H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 5,67 (2H, s); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H,
s); 4,54 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,43 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,10 (0,5H, d, J = 11
Hz); 3,90 (0,5H, d, J = 11 Hz,); 3,19 (1H, dd, J = 5; 11 Hz, H-3); 3,07-3,09 (2H,
m); 2,60 (1H, m); 2,54 (1H, m); 2,35-2,43 (1H, m); 1,91-1,95 (1H, m); 1,69-
1,82 (2H, m); 1,67 (3H, s); 1,42-1,65 (7H, m); 1,22-1,40 (5H, m); 1,07-1,29
(3H, m); 1,01 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,66
(1H, d, J = 9 Hz).
Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-2-methyl4-oxobutanoic (76f)
32
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 66%. Nhiệt độ nóng chảy 203-205oC. IR
(KBr) cm-1 : 3409, 2939, 2871, 1731, 1645, 1457, 1387, 1282, 1199. 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,69 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,34 và 4,30 (1H,
d, J = 11,5 Hz); 3,88 và 3,85 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0);
2,90-3,00 (1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m);
1,67 (3H, s); 1,27 (3H, d, J = 7 Hz); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s);
0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s).
2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69
Hợp chất 2 và 78a-b (sơ đồ 3.3) (1mmol) được hòa tan trong 10ml
acetone và làm lạnh ở 00C khoảng 20 phút, sau đó nhỏ tác nhân Jone 3,9 mmol
(gồm CrO3 trong H2SO4) thật chậm vào bình phản ứng. Tiếp tục khuấy hỗn hợp
phản ứng ở 00C đến nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Khi phản ứng kết thúc, quay
đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản phẩm
bằng ethyl axetate (3 x 100 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại
bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các hợp chất 79a-b và 69 tương ứng. Các
sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl
axetate (7:3).
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9-oxo-1-
(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic
(79a)
33
1: 3482; 2947; 2871; 1710; 1640; 1453; 1377; 1318; 1274; 1195; 872. 1H-NMR
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 90%, điểm chảy 272-2740C. IR (KBr) cm-
(500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, s, Ha-29); 4,53 (1H, d, J = 1,5 Hz, Hb-29); 2,98-
3,07 (1H, m, H-19); 1,65(3H, s, H-30); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,92 (3H, s,
H-26); 0,89 (3H, s, H-27); 0,87 (3H, s, H-25); HRMS, mảnh tìm thấy: m/z
441,3278 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H45O3: 441,3290.
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9,12-
dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-
carboxylic ( 79b)
1: 3462; 2975; 2888; 1713; 1639; 1460; 1383; 1321; 1291; 1116; 1060. 1H NMR
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 60%, điểm chảy 270-2710C. IR (KBr) cm-
(500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, bs, Ha-29); 4,65 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb-29);
2,93-2,99 (1H, m, H-19); 1,68(3H, s, H-30); 1,38 (3H, s, H-26); 1,20 (3H, s, H-
27); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,94 (3H, s, H-25). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z
455,3156 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H43O4: 455,3167.
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-9-oxo-1-
(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (69)
34
1: 3475; 2947; 2870; 1701; 1688; 1456; 1238; 1139; 1083; 885. 1H-NMR (500
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 73%, điểm chảy 165-1670C. IR (KBr) cm-
MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, d, J = 1,5Hz, Ha-29); 4,60 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb-
29); 3,01 (1H, m, H-19); 1,68 (3H, s, H-30); 0,98 (3H, s, H-26); 0,96 (3H, s, H-
23); 0,92 (3H, s, H-27); 0,82 (3H, s, H-25); 0,75 (3H, s, H-24). 13C NMR (125
MHz, CDCl3) δ: 213,1 (C-3); 173,7(C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 56,6 (C-
17); 51,3; 50,6; 49,5 (C-19); 46,8; 42,4; 40,8; 38,8; 38,3; 37,2; 36,8; 34,3; 31,9;
30,5; 29,6; 28,0 (C-23); 27,4; 25,5; 20,9; 19,4 (C-30); 18,3; 16,1 (C-25); 15,3
(C-24); 14,7 (C-27). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 455,3236 [M+H]+, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C30H47O3: 455,3447.
2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86
Dung dịch 1,0 mmol của 79a được hòa tan trong 3ml MeOH và 0,5ml
THF, làm lạnh phản ứng bằng đá muối ở 0-50C khoảng 15 phút, sau đó thêm
4,0 mmol NaBH4, khuấy hỗn hợp phản ứng trong 10 giờ. Kết thúc phản ứng,
quay đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản
phẩm bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4,
loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là hợp chất 81. Sản phẩm được làm sạch
bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3).
Dung dịch 1,0 mmol của 81 và 3 được hòa tan trong dung môi DCM, sau
đó thêm 1,5 mmol Ac2O và 1,5 mmol Et3N vào và khuấy hỗn hợp phản ứng ở
nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, quay đuổi dung môi ở
áp suất thấp. Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha
hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là
35
hợp chất 82, 86. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ
rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2).
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-9-hydroxy-5a,5b,8,11a-
tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-
carboxylic (81)
1: 3473; 2987; 2845; 1687; 1460; 1383; 1310; 1297; 1105; 1043. 1H-NMR (500
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 78%, điểm chảy 213-2150C. IR (KBr) cm-
MHz, CDCl3) δ: 4,72 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 3,71 (dd, J = 2,5 Hz,
H-3); 2,98-3,07 (2H, m, H-3, H-19); 1,66 (3H, s, H-30); 0,97 (3H, d, J = 6,5, H-
24); 0,96 (3H, s, H-26); 0,94 (3H, s, H-27); 0,93 (3H, s, H-25). 13C- NMR (125
MHz, CDCl3) δ: 175,1 (C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 78,1 (C-3); 56,6 (C-
17); 51,3; 49,5 (C-19); 48,5; 46,8; 42,4; 40,4; 38,4; 36,8; 36,5; 33,4; 32,0; 30,7;
29,5; 25,6; 21,2; 20,8; 19,4 (C-30); 16,1 (C-25); 15,0 (C-26); 14,5 (C-27); 14,0
(C-24). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 443,3468 [M+H]+, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C29H47O3: 443,3447.
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-acetoxy-
5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (82)
36
1: 3347, 2938, 2865, 1716, 1657, 1515, 1438, 1364, 1239, 1147, 1015, 749. 1H-
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 88%, điểm chảy 214-2160C. IR (KBr) cm-
NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 4,36-4,32
(1H, m, H-3); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz, H-19); 2,04 (3H, s, CH3CO); 1,71
(3H, s, CH3-30); 1,03 (3H, s, CH3-26); 0,99 (3H, s, CH3-27); 0,86 (3H, s, CH3-
25); 0,85 (3H, d, J = 3.5 Hz, CH3-24).
Acid (1S,2R,4aS,6aS,6bR,10S,12aR)-10-acetoxy-1,2,6a,6b,9,9,12a-
heptamethyl-1,3,4,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,12b,13,14b-
octadecahydropicene-4a(2H)-carboxylic (86)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 79%, nhiệt độ nóng chảy 195-197oC. IR
(KBr) cm-1: 3425, 2914, 2856, 1714, 1653, 1518, 1445, 1374, 1236, 1148, 1026,
784. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,43 (1H, s, H-12); 4,52 (1H, m, H-3); 2,04
(3H, s, CH3CO-); 1,15 (3H, s, CH3 -26); 0,98 (3H, s, CH3-27); 0,96 (3H, s, CH3-
29); 0,92 (3H, s, CH3-25); 0,87 (3H, s, CH3-30); 0,85 (3H, s, CH3-24); 0,84 (3H,
s, CH3-23).
2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a
Dung dịch của các hợp chất 76a-e, 79b, 82, 2, 69, 86, 5 (1,0 mmol) được
hòa tan trong DMF, thêm tiếp hỗn hợp gồm 1,0 mmol BOP; 2,0 mmol DMAP
và 1,2 mmol Et3N khuấy ở nhiệt độ phòng 5-10 phút rồi thêm 1,2 mmol 1,2-
diaminobenzene. Tiếp tục khuấy phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau
khi phản ứng kết thúc, hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20
ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản
phẩm benzamide 77a-e, 83a, 80, 84, 85, 87 và 88a tương ứng. Các sản phẩm
37
được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate
(7:3).
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
((2-aminophenyl)amino)-4-oxobutanoate (77a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 186-188oC. IR
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,80 (1H, s); 7,18 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H,
(KBr) cm-1: 3374, 2927, 2868, 1728, 1664, 1501, 1457, 1389, 1158, 1044, 733.
td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69
(1H, s); 4,59 (1H, s); 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18
(1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,78 (2H, d, J = 6,5 Hz); 2,66 (2H, d, J = 6,5 Hz);
2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82
(3H, s); 0,76 (3H, s). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,7; 162,6; 150,1; 141,1;
127,1; 125,7; 123,9; 119,0; 117,6; 109,9; 78,9; 63,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4;
42,7; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,5; 34,2; 31,44; 31,37; 29,8; 29,6;
28,0; 27,4; 27,0; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy: m/z 633,4593 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C40H61N2O4: 633,4553.
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
((2-aminophenyl)amino)-5-oxopentanoate (77b)
38
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 201-203oC. IR
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 8,01 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,05 (1H,
(KBr) cm-1: 3419, 2938, 2868, 1732, 1665, 1453, 1390, 1257, 1186, 1045, 743.
td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69
(1H, s); 4.59 (1H, s); 4.30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,64
(1H, s); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,47-2,50 (3H, m); 2,39-2,45 (1H, m);
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,8; 162,7; 150,1; 140,5; 127,1; 125,3; 124,4;
1,68 (3H, s); 1,03 (3H, s), 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s).
119,6; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,9;
38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,6; 34,2; 33,4; 31,5; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2;
20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z
647,4748 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C41H63N2O4: 647,4710.
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
((2-aminophenyl)amino)-3,3-dimethyl-4-oxobutanoate (77c)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 233-235oC. IR
(KBr) cm-1: 3373, 2928, 2869, 1725, 1655, 1511, 1455, 1325, 1214, 1132, 1016,
732. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,55 (1H, s); 7,18 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz);
7,06 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,78 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,76 (1H, td, J =
7,5; 1,5 Hz); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,86 (1H, d,
39
J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,74 (1H, d, J = 5,0 Hz), 2,38-
2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,42 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s);
0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 175,6; 172,7; 150,1;
142,0; 127,5; 126,5; 123,5; 118,9; 117,2; 109,9; 79,0; 63,1; 55,3; 50,4; 48,8;
47,7; 46,4; 44,8; 42,7; 41,1; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6;
28,0; 27,4; 27,0; 26,1; 25,9; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,7. LC-
MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 661,4883 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý
thuyết C42H65N2O4: 661,4866.
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
((2-aminophenyl)amino)-3-methyl-5-oxopentanoate (77d)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 213-215oC. IR
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,54 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 8,0 Hz); 7,05 (1H,
(KBr) cm-1: 3358, 2942, 2870, 1727, 1657, 1531, 1455, 1389,1155,1013, 733.
t, J = 7,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,78 (1H, t, J = 7,5 Hz); 4,69 (1H, s);
4,59 (1H, s); 4,30 (1H, t, J = 9,5 Hz); 3,87 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd,
J = 5,0; 11,0 Hz); 2,51-2,58 (1H, m); 2,46-2,49 (2H, m); 2,40-2,44 (2H, m);
2,33-2,39 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,13 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H,
s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ:
173,5; 170,4; 150,1; 140,6; 127,0; 125,0; 124,4; 119,4; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0;
55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 40,7; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6;
34,2; 29,8; 29,6; 28,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 20,2; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0;
15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 661,4903 [M+H]+, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C42H65N2O4: 661,4966.
40
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-
((2-aminophenyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (77e)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 55%, nhiệt độ nóng chảy 287-289oC. IR
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,62 (1H, s); 7,17 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H,
(KBr) cm-1: 3374, 2941, 2869, 1716, 1662, 1514, 1454, 1385, 1190, 1031, 734.
t, J = 7,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, t, J = 7,5 Hz); 5,77 (2H, s);
4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,39 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 4,26 (0,5H, d, J = 11,0
Hz); 3,94 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz), 3,83 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz); 3,20-3,24 (1H,
m); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 3,07-3,13 (1H, m), 2,61-2,63 (2H, m); 2,44-
2,48 (2H, m); 2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96
(3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 174,7; 171,7;
150,1; 141,3; 127,2; 125,9; 125,8; 124,8; 123,8; 119,0; 117,5; 109,9; 79,0; 63,4;
55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,5; 42,7; 41,2; 40,9; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,2;
29,8; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 26,7; 26,3; 25,2; 20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,05;
15,4; 14,8; LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 685,4904 [M+H]+, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C44H65N2O4: 685,4939.
(1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)-
5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (83a)
41
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 283-285oC. IR
(KBr) cm-1: 3343, 2943, 2868, 1736, 1640, 1505, 1449, 1374, 1246, 1141, 1025,
743. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,29 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz);
7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,80 (1H, td, J =
7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5;
11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,04 (3H, s); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H,
s); 0,99 (3H, s); 0,80 (3H, s); 0,80 (3H, d, J = 3,5 Hz); 13C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ: 175,1; 170,9; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3; 109,6;
78,9; 56,4; 51,5; 50,2; 48,6; 46,5; 42,7; 40,5; 38,7; 37,8; 37,7; 36,5; 35,4; 34,1;
33,4; 30,9; 29,6; 26,8; 25,7; 21,34; 21,3; 20,9; 19,5; 16,2; 15,1; 14,5; 13,9. LC-
MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 575,4172 [M+H]+, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C37H55N2O3: 575,4134.
(1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,11a-
tetramethyl-9,12-dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (80)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 46%, nhiệt độ nóng chảy 195-197oC. IR
(KBr) cm-1: 3344, 2949, 2868, 1702, 1638, 1503, 1452, 1307, 1255, 1169, 1078,
748. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,47 (1H, br.s); 7,08 (1H, dd, J = 1,5; 8,0
Hz); 7,04 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,78 (1H, td,
42
J = 7,5; 1,5 Hz); 4,78 (1H, s); 4,65 (1H, s); 3,10-3,16 (1H, m); 3,05-3,09 (1H,
m); 2,48-2,53 (1H, m); 2,42 (1H, dd, J = 4,5; 14,0 Hz); 1,69 (3H, s); 1,38 (3H,
s); 1,23 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz). 13C NMR (125 MHz,
CDCl3) δ: 213,2; 210,8; 174,6; 149,3; 140,9; 127,1; 124,9; 124,6; 119,6; 118,5;
110,5; 62,2; 56,2; 53,6; 49,8; 45,8; 45,0; 44,5; 44,1; 42,8; 39,7; 38,7; 38,3; 37,4;
35,9; 33,8; 32,2; 30,7; 29,2; 21,7; 19,6; 18,3; 14,3; 13,5; 11,4. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy: m/z 545,3702 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C35H49N2O3: 545,3737.
(1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-
5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (84)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 56%, nhiệt độ nóng chảy 286-288oC. IR
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,12 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 7,05 (1H, td, J =
(KBr) cm-1: 3557, 2941, 2866, 1643, 1509, 1448, 1376, 1245, 1032, 1157, 742.
7,5; 1,5 Hz); 6,81 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,74
(1H, s); 4,61 (1H, s); 3,82 (2H, br.s); 3,18 (1H, m); 2,55 (1H, td, J = 3,0; 13,0
Hz); 2,09-2,14 (1H, m); 2,01-2,17 (1H, m); 1,93-1,97 (1H, m); 1,71 (3H, s);
1,01 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C-NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 175,1; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3;
109,5; 79,0; 56,4; 55,4; 50,7; 50,2; 46,6; 42,6; 40,9; 38,9; 38,8; 38,6; 37,9; 37,2;
34,4; 34,1; 30,9; 29,8; 28,0; 27,5; 25,7; 20,9; 19,5; 18,3; 16,2; 16,1; 15,4; 14,7.
LC-MS/MS,mảnh tìm thấy: m/z 547,4225 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý
thuyết C36H55N2O2: 547,4258.
43
(1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-9-oxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (85)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 271-273oC. IR
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,27 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,06
(KBr) cm-1: 3339, 2924, 2853, 1703, 1620, 1505, 1465, 1377, 1259, 1130, 744.
(1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,82 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,81 (1H, td, J = 7,5;
1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5;
11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,46-2,53 (1H, m); 2,37-2,42 (1H, m);
1,69 (3H, s); 1,07 (3H, s); 1,02 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,93 (3H, s). 13C NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 218,1; 175,1; 150,6; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6;
118,3; 109,6; 56,4; 55,1; 53,4; 50,1; 47,4; 46,6; 42,7; 40,8; 39,7; 38,7; 37,9;
37,0; 34,2; 33,7; 31,9; 30,9; 29,4; 26,6; 25,7; 22,7; 21,5; 19,7; 19,5; 16,0; 15,98;
14,6. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 545,4064 [M+H]+, khối lượng tính toán
theo lý thuyết C36H53N2O2: 545,4029.
(3S,6aR,6bS,8aS,11R,12S,14bR)-8a-((2-aminophenyl)carbamoyl)
4,4,6a,6b,11,12,14b-heptamethyl-
1,2,3,4,4a,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,14,14a,14b-icosahydropicen-3-yl
acetate (87)
44
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 231-233oC. IR
(KBr) cm-1: 3446, 2924, 2853, 1734, 1649, 1512, 1455, 1369, 1246, 1141, 1027,
744. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,53 (1H, s); 7,13 (1H, d, J = 8,5 Hz); 7,02
(1H, t, J = 8,0 Hz); 6,77 (2H, m); 5,44 (1H, s); 4,50 (1H, m); 2,05 (3H, s); 1,15
(3H, s); 0,99 (3H, s); 0,95 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,92 (3H, s); 0,87 (3H, d, J = 6,5
Hz); 0,85 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 176,6; 171,0;
140,6; 139,7; 126,6; 126,1; 124,7; 124,4; 119,4; 118,2; 80,9; 55,3; 54,4; 48,9;
47,5; 42,7; 39,9; 39,6; 39,1; 38,4; 37,9; 37,7; 36,9; 32,9; 31,9; 30,9; 28,1; 24,9;
23,6; 23,5; 23,3; 22,7; 21,3; 21,2; 18,2; 17,6; 17,3; 16,7; 15,6. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy: m/z 589,4329 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C38H57N2O3: 589,4363.
45
(3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)-1-
isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (88a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 75 %, nhiệt độ nóng chảy 299-301oC. IR
(KBr) cm-1: 3383, 2944, 2873, 1729, 1686, 1652, 1623, 1505, 1452, 1377, 1239,
1105, 1027, 749. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,25 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz);
7,12 (1H, s); 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81
(1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 4,49 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,87 (1H, dd, J = 3,5;
13,0 Hz); 2,71-2,75 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz); 2,29 (1H, d, J = 19 Hz);
2,05 (3H, s); 1,29 (3H, d, J = 5,5 Hz); 1,27 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,06 (3H, s);
0,98 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,86 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ: 207,1; 172,6; 172,1; 171,0; 148,3; 139,9; 127,0; 125,0; 124,2; 120,2;
118,8; 80,8; 55,5; 54,3; 51,1; 49,0; 45,9; 45,5; 41,5; 38,6; 37,8; 37,2; 34,9; 32,8;
29,2; 28,0; 27,9; 25,4; 23,6; 21,3; 21,2; 20,5; 19,9; 18,2; 16,9; 16,8; 16,5; 16,0.
LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 603,4115 [M+H]+, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C38H55N2O4: 603,4156.
2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b
Dung dịch của hợp chất 83a hoặc 88a (1mmol) hòa tan trong 3ml MeOH,
sau đó thêm 5 mmol LiOH, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 12
giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không và chiết bằng
ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung
môi, thu được sản phẩm là dẫn chất benzamide 83b và 88b. Sản phẩm được
làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3).
46
(1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-
5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (83b)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 59%, nhiệt độ nóng chảy 251-253oC. IR
(KBr) cm-1: 3332, 2931, 2867, 1723, 1640, 1505, 1450, 1374, 1245, 1156, 1038,
744. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,30 (1H, s); 7,11 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz);
7,05 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz), 6,81 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J =
7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz); 3,05
((1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,93 (3H, d,
J = 5,0 Hz); 0,78 (3H, s). LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z: 533,4070 [M+H]+,
khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H53N2O2: 533,4001.
(3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-1-isopropyl-
5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
2,3,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (88b)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 47%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090C. IR (KBr)
cm-1: 3354, 2929, 2870, 1685, 1657, 1633, 1601, 1511, 1457, 1309, 1221, 1133,
1030, 736. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,24 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,12
(1H, br.s); 7.06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81
47
(1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 3,27-3,33 (1H, m); 3,21 (1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz);
2,88 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz); 2,72-2,76 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz);
2,29 (1H, d, J = 19 Hz); 1,92-1,98 (2H, m); 1,83-1,87 (1H, m); 1,25 (3H, d);
1,24 (3H, d); 1,06 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,88 (3H, s); 0,77 (3H, s).
LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 561,4012 [M+H]+, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C36H53N2O4: 561,4050.
2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate
2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95
Dung dịch 1,0 mmol của hợp chất 5 hoặc 2 hoặc 81 được hòa tan trong
3ml dung môi DMF, sau đó thêm 2,0 mmol DMAP; 1,0 mmol BOP và 2,0 mmol
6-aminohexanoic acid vào bình phản ứng, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ
phòng trong 24 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không
và chiết bằng ethyl axetate (3 x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4,
loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các dẫn xuất amide 91, 93 và 95. Sản
phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl
axetate (5:5).
Acid 6-((3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-9-acetoxy-1-isopropyl-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-2-oxo-3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-
octadecahydro-2H-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (91)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C. IR
(KBr) cm-1: 3397, 2949, 2867, 1719, 1699,1639,1606, 1526, 1455, 1375, 1256,
1156, 1026, 903. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,83 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH);
4,48 (1H, dd, J = 11,0; 5,0 Hz); 3,31-3,23 (2H, m); 3,22-3,16 (1H, m,); 2,70-
2,60 (2H, m); 2,43-2,39 (1H, m); 2,34 (1H, t, J = 7,0 Hz); 2,17-2,14 (2H, m);
48
2,04 (3H, s); 1,99-1,91 (2H, m); 1,85-1,80 (1H, m); 1,76-1,73 (1H, m); 1,70-
1,59 (5H, m); 1,54-1,48 (4H, m); 1,38-1,31 (6H, m); 1,28-1,22 (6H, m); 1,02
13C- NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 207,8; 177,2; 173,4; 173,3; 171,0; 147,6; 80,7;
(3H, s); 0,93 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,84 (6H, d, J = 7,0 Hz); 0,81-0,79 (1H, m).
55,4; 53,6; 51,0; 49,0; 45,4; 45,2; 41,4; 39,3; 38,6; 37,8; 37,1; 34,8; 33,5; 33,0;
29,2; 29,1; 27,9; 26,1; 25,3; 24,1; 23,6; 21,3; 21,0; 20,5; 19,9; 18,1; 16,8; 16,7;
16,5; 15,9; 14,2. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 626,4376 [M+H]+, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C38H60NO6: 626,4321
Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysene-3a-
carboxamido)hexanoic (93)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 65%, nhiệt độ nóng chảy 236-2380C. IR
(KBr) cm-1: 3377, 3073, 2926, 2861, 1717, 1635, 1532, 1455, 1376, 1248, 1193,
1043, 880. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ : 5,80 (1H, t, J = 6,0 Hz, NH); 4,72
(1H, d, J = 1,5 Hz ); 4,58 (1H, s); 3,31-3,16 (3H, m); 2,47 (2H, d, J = 11,0 Hz);
2,34 (2H, t, J = 6,0 Hz); 1,95-1,92 (2H, m); 1,62-1,50 (6H, m); 1,52-1,48 (2H,
m); 1,41-1,31 (5H, m); 1,33-1,21 (3H, m); 1,15-1,04 (2H, m); 0,97 (3H, s); 0,95
(3H, s); 0,92 (3H, s); 0,89 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13C NMR (125
MHz, CDCl3) δ: 176,2; 162,6; 150,9; 109,2; 78,9; 55,6; 55,4; 50,6; 50,1; 46,7;
42,4; 40,7; 38,9; 38,8; 38,7; 38,4; 37,7; 37,1; 36,6; 34,4; 33,8; 33,7; 31,5; 30,8;
29,4; 27,9; 27,2; 26,3; 25,6; 24,3; 20,9; 19,4; 18,2; 16,1; 15,3; 14,4. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 570,4482 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C36H60NO4: 570,4445.
49
Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-
hydroxy-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (95)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 77%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C. IR
(KBr) cm-1: 3327,2929, 2851, 1711, 1626, 1575, 1449, 1311, 1243, 1088, 1044,
892. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,67 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH ); 4,75 (1H, s);
4,53 (1H, s); 3,10-3,08 (3H, m); 2,94 (3H, s); 2,78 (3H, s); 2,45-2,41 (1H, m);
2,31 (2H, t, J = 6,5 Hz); 1,96-1,91 (2H, m); 1,77-1,43 (6H, m); 1,45-1,31 (6H,
m); 1,28-1,23 (4H, m); 1,17-1,12 (1H, m); 0,95 (6H, s); 0,91 (3H, s); 0,82 (3H,
s); 0,76 (3H, s); 0,67-0,65 (3H, m). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ : 175,2;
162,7; 150,8; 108,3; 77,9; 55,4; 55,2; 50,4; 50,1; 46,3; 42,1; 41,7; 37,9; 38,9;
38,5; 38,3; 37,2; 37,1; 36,5; 34,7; 33,6; 33,2; 31,4; 30,5; 29,3; 27,6; 27,2; 26,1;
25,5; 24,2; 20,8; 19,3; 18,1; 16,1; 15,2; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z:
556,4259 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO4: 556,4288.
2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a-
h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b
Dung dịch 1,0 mmol của các hợp chất 76a-b hoặc 76e-f, 5, 91, 93, 95
được hòa tan trong 3ml dung môi DMF. Sau đó thêm 2,0 mmol DMAP và 1,0
mmol BOP vào bình phản ứng khuấy 5-10 phút. Thêm tiếp 2,0 mmol
H2NOH.HCl hoặc 2,0 mmol HNMeOMe.HCl và khuấy ở nhiệt độ phòng trong
15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, đưa phản ứng về môi trường acid (pH = 5)
bằng cách cho thêm dung dịch HCl 10%. Tiến hành chiết bằng ethyl axetate (3
x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được
sản phẩm là các hợp chất hydroxamate tương ứng là 89a-h, 90a-b, 92a-b,
50
94a-b và 96a-b. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ
rửa là MeOH/DCM (0-10%).
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(hydroxyamino)-4-oxobutanoate (89a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 227-2290C.IR
(KBr) cm-1: 3367, 2958, 2879, 1706, 1698, 1567, 1454, 1367, 1251, 1138, 1093,
883. 1H NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,39 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH);
4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz);
3,75 (1H, d, J = 11,5 Hz); 2,97-2,94 (1H, m); 2,23 (2H, t, J = 7,5 Hz); 1,93-1,89
(1H, m); 1,72-1,70 (2H, m); 1,64-1,59 (5H, m); 1,56-1,53 (2H, m); 1,46-1,42
(2H, m); 1,36-1,29 (5H, m); 1,25-1,16 (6H, m); 1,07-1,05 (2H, m); 1,03 (3H,
s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6) δ : 172,8; 168,3; 150,1; 110,2; 89,4; 77,2; 55,1; 50,4; 48,8; 47,3;
46,3; 42,4; 40,6; 39,1; 39,0; 38,7; 38,5; 37,3; 36,9; 34,3; 34,1; 29,4; 29,1; 28,3;
27,2; 26,8; 25,0; 20,5; 19,0; 18,2; 16,1; 16,0; 15,9; 14,7. LC-MS/MS, mảnh tìm
thấy m/z: 558,3437 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C34H56NO5:
558,3458
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(methoxy(methyl)amino)-4-oxobutanoate (89b)
51
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 237-2390C .IR
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0
(KBr) cm-1: 2940, 2869, 1733, 1667, 1534, 1455, 1360, 1278, 1174, 1045, 883.
Hz); 3,89 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,72 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe); 2,76 (2H,
s); 2,70-2,66 (2H, m); 2,45-2,41 (1H, m); 1,98-1,94 (1H, m); 1,86-1,83 (1H, m);
1,80-1,75 (2H, m); 1,71-1,53 (7H, m); 1,42-1,39 (4H, m); 1,27-1,24 (6H, m);
1,02 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 173,3; 171,1; 150,2; 109,7; 78,9; 62,8; 61,2; 55,3; 50,3;
48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 29,6;
28,7; 27,9; 27,3; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 14,2. LC-
MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 586,2869 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý
thuyết C36H60NO5: 586,2866
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
(hydroxyamino)-5-oxopentanoate (89c)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C. IR
(KBr) cm-1: 3329, 2987, 2876, 1743,1697, 1561, 1455, 1389, 1238, 1109, 1087,
776. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,35 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH);
4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz);
52
3,76 (2H, s); 3,34 (2H, m); 2,76 (2H, m); 2,73-2,67 (1H,m); 2,45-2,42 (4H, m);
1,97-1,93 (2H, m); 1,85-1,82 (1H, m); 1,81-1,74 (2H, m); 1,70-1,51 (6H, m);
1,41-1,37 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87
(3H, s); 0,78 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ:
172,3; 171,6; 150,1; 109,3; 77,9; 62,5; 60,2; 54,2; 51,3; 48,7; 47,2; 46,4; 41,7;
40,3; 37,8; 38,6; 36,5; 37,1; 34,3; 34,1; 29,7; 29,5; 29,2; 28,7; 27,6; 27,4; 27,1;
25,3; 20,7; 19,2; 18,5; 16,7; 16,0; 15,2; 14,6; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy
m/z: 572,4257 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO5:
572,4237
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
(methoxy(methyl)amino)-5-oxopentanoate (89d)
Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 223-2250C.
IR (KBr) cm-1: 2939, 2868, 1723, 1641, 1557, 1403, 1359, 1260, 1193, 1087,
878.1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,26 (1H, d, J =
11,0 Hz); 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,67 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe);
2,49 (2H, t, J = 7,5 Hz); 2,42 (3H, t, J = 7,5 Hz); 1,95 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,85-
1,84 (1H, m); 1,82-1,81 (1H, m); 1,67-1,58 (6H, m); 1,56-1,51 (2H, m); 1,42-
1,36 (5H, m); 1,28-1,16 (6H, m); 1,10-1,05 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H, s);
0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s); 0,68-0,66 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ : 174,2; 173,6; 150,1; 109,8; 78,9; 62,6; 61,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7;
46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 38,6; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 33,7; 30,9; 29,8; 29,6;
27,9; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,9; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS,
53
mảnh tìm thấy m/z: 600,3534 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C37H62NO5: 600,3523
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(hydroxyamino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89e)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 51%, nhiệt độ nóng chảy 210-2120C. IR
(KBr) cm-1: 3347, 2981, 2863, 1732, 1697, 1568, 1476, 1385, 1277, 1169, 1043,
786. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 4,69 (1H, s); 4,56 (1H, s); 4,25 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,75-3,71 (1H, m); 3,52 (3H, s); 2,98-
2,94 (1H, m); 2,66-2,55 (2H, m); 2,29-2,24 (1H, m); 1,90-1,87 (1H, m); 1,73-
1,69 (1H, m); 1,64 (6H, s); 1,56-1,51 (2H, m); 1,46-1,42 (2H, m); 1,36-1,28
(4H, m); 1,23 (6H, s); 1,12-1,09 (2H, m); 1,07 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s);
0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6) δ: 176,3; 171,9; 149,8; 109,8; 76,7; 69,7; 54,8; 49,7; 48,1; 47,0;
46,0; 42,1; 40,3; 39,0; 38,4; 38,2; 37,0; 36,6; 35,6; 35,4; 33,7; 29,1; 28,9; 28,0;
27,1; 26,5; 24,7; 20,2; 18,7; 18,0; 17,9; 15,8; 15,7; 15,6; 14,5. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 572,4324 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C35H58NO5: 572,4315
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-
(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(methoxy(methyl)amino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89f)
54
Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 229-2310C.
IR (KBr) cm-1: 2939, 2869, 1732, 1668, 1553, 1460, 1384, 1224, 1176, 1046,
880. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,67 (1H, s); 4,58 (1H, s), 4,34 (1H, d, J =
11,0 Hz); 4,21 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,94 và 3,80 (1H, d); 3,66 (3H, m, OMe);
3,17 (3H, s, NMe); 3,05-2,99 (1H, m); 2,93-2,88 (1H, m); 2,51-2,41 (2H,m);
1,97-1,82 (1H, m); 1,76-1,71 (2H, m); 1,67-1,56 (6H, m); 1,54-1,51 (2H, m);
1,42-1,36 (5H, m); 1,28-1,18 (6H, m); 1,09 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,07 (3H, s);
0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,77 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ : 176,3; 175,7; 150,2; 109,7; 79,0; 62,7; 61,1; 55,3; 51,8; 50,4; 48,9;
47,7; 46,6; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 35,4; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 27,9;
27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 17,4;17,3;16,1;16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 600,4641 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C37H62NO5: 600,4626
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl
6(hydroxycarbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89g)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090C. IR
(KBr) cm-1: 3376, 2985, 2883, 1745, 1701, 1582, 1479, 1345, 1287, 1193, 1046,
876. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,38 (0,5H, d, NH); 8,62 (0,5H, d,
55
OH); 5,67 (1H, s); 5,60 (1H, s), 4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,25 (1H, d, J = 5,0
Hz); 4,18 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 4,16 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 3,79 (0,5H, dd, J =
8,0; 1,0 Hz); 3,65 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz); 3,14-3,06 (1H, m); 2,99-2,94 (1H,
m); 2,87-2,85 (1H, m); 2,74-2,70 (1H, m); 2,42-2,15 (4H, m); 2,08-2,01 (1H,
m); 1,90-1,68 (3H, m); 1,64 (3H, s); 1,63-1,50 (5H, m); 1,46-1,43 (3H, m); 1,40-
1,33 (5H, m); 1,23 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,86 (3H,
s); 0,76 (3H, s); 0,64-0,63 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 182,6;
181,7; 150,2; 125,7; 124,8; 109,9; 79,0; 63,2; 55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,6; 46,5;
42,7; 40,9; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,5; 34,2; 31,9; 29,8; 29,7; 29,6;
27,5; 27,4; 27,1; 26,2; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,8. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 610,3858 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C38H60NO5: 610,3866
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-
(methoxy(methyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89h)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 62%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190C . IR
(KBr) cm-1: 3074, 2963, 2866, 1733, 1711, 1510, 1454, 1384, 1291, 1185, 1020,
881. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,76-5,74 (1H, m); 5,68-5,65 (1H, m); 4,67
(1H, s); 4,57 (1H, s); 3,90-3,83 (1H, m); 3,74 (3H, s, OMe ); 3,40-3,36 (1H, m);
3,16 (3H, s, NMe); 2,95-2,88 (1H, m); 2,81-2,73 (1H, m); 2,42-2,37 (4H, m);
2,04 (1H, s); 1,97-1,94 (1H, m); 1,86-1,77 (2H, m); 1,71-1,64 (5H, m); 1,62-
1,51(4H, m); 1,42-1,34 (3H, m); 1,29-1,24 (6H, m); 1,03-1,01 (3H, m; 0,96 (6H,
s); 0,91-0,86 (3H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13C-NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 174,4; 174,3; 150,2; 125,5; 124,9; 109,7; 78,9; 62,8; 55,3;
50,4; 48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 39,9; 39,6; 38,7; 37,6; 37,1; 35,8; 35,6; 34,5;
56
29,8; 29,7; 29,6; 27,9; 27,4; 27,1; 27,0; 26,2; 26,1; 25,2; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0;
15,3; 14,7; 14,2. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 638,4221 [M+H]+, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C40H64NO5: 638,4279
(3aR,5aR,5bR,7aR,11aR,11bR,13aS)-3a-(hydroxycarbamoyl)-1-
isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (90a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 59%, nhiệt độ nóng chảy 203-2050C. IR
(KBr) cm-1: 3435, 2948, 2856, 1735, 1647,1673, 1381, 1246, 1025, 825. 1H-
NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,31 (1H, s, NH ); 8,75 (1H, s, OH ), 4,38 (1H,
dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 3,17-3,12 (1H, m); 2,74 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,44 (1H,
d, J = 13,5 Hz); 2,20-2,05 (2H, m); 1,99 (4H, s); 1,84-1,80 (1H, m); 1,70-1,60
(2H, m); 1,55-1,53 (2H, m); 1,47-1,38 (2H, m); 1,35-1,31 (3H, m); 1,25-1,23
(2H, m); 1,17 (5H, d, J = 6,5 Hz); 1,10 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,06-1,02 (3H, m);
0,98 (3H, s); 0,88 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,84-0.82 (1H, m); 0,79 (6H, s). 13C-
NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 206,5; 171,9; 170,3; 170,0; 145,3; 79,8; 54,5;
51,7; 50,2; 48,1; 44,7; 44,4; 39,0; 37,8; 37,3; 36,6; 34,3; 33,1; 28,7; 27,6; 26,9;
24,6; 23,3; 20,9; 20,8; 20,1; 19,7; 17,6; 16,5; 16,4; 16,3; 15,6. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 528,4064 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C32H50NO5: 528,4089
(3aR,5aR,5bR,7aR,11aR,11bR,13aS)-1-isopropyl-
3a(methoxy(methyl)carbamoyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (90b)
57
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 60%, nhiệt độ nóng chảy 237-2390C. IR
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,48 (1H, dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 3,44 (3H, s,
(KBr) cm-1: 2940, 2876,1731, 1698, 1660,1455, 1365, 1246, 1106, 1024, 869.
Ome ); 3,21-3,18 (1H, m); 3,17 (3H, s, Nme ); 2,63 (2H, dd, J = 12,5; 3,0 Hz);
2,50 (1H, d, J = 19,0 Hz); 2,10-2,01 (6H, m); 1,90-1,87 (1H, m); 1,75-1,72 (1H,
m); 1,69-1,64 (2H, m); 1,62-1,59 (2H, m); 1,54-1,52 (1H, m); 1,48-1,45 (1H,
m); 1,39-1,33 (3H, m); 1,25-1,23 (6H, m); 1,21-1,16 (2H, m); 1,06-1,05 (1H,
m); 1,03 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,83 (5H, s); 0,80 (3H, s). 13C -NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 207,4; 174,7; 174,2; 171,0; 142,8; 80,7; 61,1; 55,4; 53,7;
51,2; 47,0; 46,2; 45,7; 41,5; 38,6; 37,8; 37,1; 36,5; 34,9; 33,9; 29,1; 27,9; 27,3;
25,2; 23,6; 21,4; 21,2; 20,2; 20,0; 18,1; 16,8; 16,7; 16,5; 16,0. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 556,5251 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C34H54NO5: 556,5202
(3aR,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aS)-3a-((6-(hydroxyamino)-6-
oxohexyl)carbamoyl)-1-isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (92a)
Tinh thể màu trắng ngà, hiệu suất 53%, nhiệt độ nóng chảy 214-2160C .
IR (KBr) cm-1: 3259, 2946, 2872, 1735, 1693, 1685, 1674, 1527, 1456, 1378,
1245, 1106, 1027, 731. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,30 (1H, s, NH );
8,61 (1H, s, OH ), 7,37 (1H, t, J = 5,5 Hz, NH ); 4,38 (1H, dd, J = 12,0; 5,0 Hz);
58
3,16 (1H, t, J = 8,5 Hz); 3,09 (1H, t, J = 6,5 Hz); 3,01 (1H, t, J = 7,0 Hz); 2,75
(1H, dd, J = 13,0; 2,5 Hz); 2,44 (1H, d, J = 12,5 Hz); 2,18-2,04 (2H, m); 1,99
(3H, s); 1,92 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,88-1,81 (1H, m); 1,71-1,59 (2H, m); 1,62-
1,52 (3H, m); 1,47 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,40-1,33 (5H, m); 1,29-1,20 (5H, m);
1,17 (4H, d, J = 7,0 Hz); 1,11 (4H, d, J = 7,0 Hz); 1,07-1,02 (3H, m); 0,95 (3H,
s); 0,88 (3H, s); 0,85 (3H, s); 0,79 (6H, s). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ:
206,9; 173,1; 172,8; 170,1; 168,9; 144,9; 89,1; 79,8; 54,8; 54,5; 52,8; 50,1; 47,9;
44,7; 44.3; 40,8; 38,6; 37,8; 37,3; 36,6; 34,2; 32,1; 28,9; 28,6; 27,6; 26,9; 26,1;
24,9; 24,5; 23,3; 20,9; 20,1; 19,9; 17,6; 16,5; 16,4; 16,2; 15,5. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 641,4489 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C38H61N2O6: 641,4429
(3aR,5aR,5bR,11aR)-1-isopropyl-3a-((6-(methoxy(methyl)amino)-6-
oxohexyl)carbamoyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (92b)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 64%, nhiệt độ nóng chảy 223-2250C. IR
(KBr) cm-1: 3327, 2928, 2853, 1721, 1669, 1694, 1628, 1512, 1452, 1378, 1252,
1186, 1086, 894. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,43 (1H, t, J = 5,5 Hz, NH)
; 4,47 (1H, dd, J = 11,0; 5,5 Hz); 3,67 (3H, s, OMe); 3,48-3,46 (1H, m); 3,34-
3,46 (1H, m); 3,25 (1H, t, J = 7,0 Hz); 3,17 (3H, s, NMe ); 2,71-2,68 (1H, m),
2,67-2,60 (1H, m); 2,41 (2H, t, J = 9,0 Hz); 2,17-2,13 (1H, m); 2,04 (3H, s);
1,95-1,91 (3H, m); 1,82-1,86 (1H, m); 1,73-1,59 (5H, m); 1,53-1,47 (3H, m);
1,39-1,28 (5H, m); 1,25-1,22 (6H, m); 1,13-1,05 (3H, m); 1,02 (3H, s); 0,93
(3H, s); 0,90 (3H, s); 0,85 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,81-0,79 (1H, m). 13C-NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 207,5; 173,4; 173,0; 171,0; 156,8; 147,6; 89,6; 80,7; 61,2;
59
55,4; 53,6; 51,0; 49,2; 45,4; 45,3; 41,4; 39,4; 38,6; 37,8; 37,1; 34,8; 33,9; 33,0;
29,7; 29,3; 27,4; 26,5; 25,6; 25,3; 24,9; 23,9; 23,6; 21,3; 20,5; 19,9; 18,1; 16,8;
16,7; 16,5; 15,9. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 669,3528 [M+H]+, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C40H65N2O6: 669,3538
(1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-(6-
(hydroxyamino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-
yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (94a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 276-2780C. IR
(KBr) cm-1: 3386, 3081, 2940, 2866, 1707, 1636, 1530, 1452, 1375, 1247, 1194,
1043, 847. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,27 (1H, s, NH ); 8,57 (1H, s,
OH ); 7,46 (1H, t, J = 5,0 Hz, NH ); 4,65 (1H, s); 4,17 (1H, d, J = 5,0 Hz); 3,09-
2,91 (3H, m); 2,12 (2H, d, J = 11,0 Hz); 1,92 (2H, t, J = 7,0 Hz); 1,77-1,70 (3H,
m); 1,62 (5H, s); 1,57 (1H, t, J = 13,0 Hz); 1,49-1,40 (5H, m); 1,37-1,27 (6H,
m); 1,26-1,22 (3H, m); 1,17-1,14 (2H, m); 1,04-1,01 (2H, m); 0,93 (3H, s); 0,90
(3H, s); 0,87 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,65 (3H, s). 13C-NMR (125
MHz, DMSO-d6) δ: 175,7; 169,5; 151,1; 144,1; 109,6; 89,6; 77,3; 55,4; 55,3;
50,1; 46,6; 42,4; 40,7; 38,9; 38,7; 38,2; 37,2; 37,1; 34,5; 32,7; 30,8; 29,5; 29,3;
28,6; 27,6; 26,5; 25,7; 25,3; 21,0; 19,5; 18,4; 16,4; 16,3; 16,2; 14,8. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 585,4622 [M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C36H61N2O4: 585,4626
(1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-(6-
(methoxy(methyl)amino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-
1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (94b)
60
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 65%, nhiệt độ nóng chảy 229-2310C. IR
(KBr) cm-1: 3371, 2934, 2864, 1697, 1638, 1530, 1463, 1388, 1247, 1193, 1082,
882. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,72 (1H, t, J = 5,0 Hz); 4,73 (1H, s); 4,58
(1H, s); 3,67 (3H, s, OMe ); 3,29 (1H, t, J = 6,5 Hz); 3,17 (3H, s, NMe ); 3,16-
3,11 (`1H, m); 2,42 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,97-1,91 (3H, m); 1,74-1,72 (2H, m);
1,71 (6H, s); 1,55-1,47 (6H, m); 1,41-1,28 (6H, m); 1,25 (6H, s); 1,14-1,12 (2H,
m); 0,96 (6H, s); 0,93 (3H, s); 0,89-0,86 (3H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s);
0,68-0,66 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 177,1; 176,2; 151,0; 109,2;
78,9; 61,1; 55,6; 55,4; 50,7; 50,2; 46,7; 42,5; 40,8; 38,9; 38,8; 38,4; 37,7; 37,2;
34,4; 33,9; 33,8; 30,9; 29,6; 29,5; 29,4; 28,0; 27,4; 26,6; 25,6; 24,9; 24,0; 20,1;
19,5; 18,3; 16,2; 16,1; 15,3; 14,6. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 613,3348
[M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C38H65N2O4: 613,3339
(1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-
(6-(hydroxyamino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-
yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (96a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 54%, nhiệt độ nóng chảy 205-2070C. IR
(KBr) cm-1: 3362, 2976, 2953, 1714, 1687, 1538, 1475, 1321, 1269, 1108, 1089,
765. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,30 (1H, s, NH ); 8,61 (1H, s, OH );
7,50 (1H, t, J = 5,0 Hz, NH ); 4,64 (1H, s); 4,53 (1H, s); 4,28 (1H, d, J = 6,0
Hz); 3,07-3,00 (3H, m); 2,12 (2H, m); 1,92 (2H, t, J = 7,0 Hz); 1,75-1,70 (3H,
m); 1,62 (3H, s); 1,48-1,42 (7H, m); 1,33 (3H, s); 1,23 (3H, s); 1,89 (3H, s);
61
1,16 (3H, s); 1,12-0,98 (2H, m); 0,90 (6H, s); 0,83 (3H, s); 0,79 (3H, d, J = 1,5
Hz); 0,65 (3H, s). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 175,7; 169,5; 151,1;
144,1; 109,6; 89,6; 77,3; 55,4; 55,3; 50,1; 46,6; 42,4; 40,7; 38,9; 38,7; 38,2;
37,2; 37,1; 34,5; 32,7; 30,8; 29,5; 29,3; 28,6; 27,6; 26,5; 25,3; 21,0; 19,5; 18,4;
16,4; 16,3; 16,2; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 571,4433 [M+H]+, khối
lượng tính toán theo lý thuyết C35H59N2O4: 571,4470
(1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-hydroxy-N-
(6-(methoxy(methyl)amino)-6-oxohexyl)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-
1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (96b)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 71%, nhiệt độ nóng chảy 224-2260C. IR
(KBr) cm-1:3374, 2933, 2866, 1697, 1637, 1530, 1452, 1375, 1296, 1198, 1040,
882. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,67 (1H, t, J = 5,5 Hz, NH ); 4,73 (1H, s);
4,58 (1H, s); 3,67 (3H, s, OMe ); 3,29 (1H, t, J = 6,5 Hz); 3,17 (3H, s, NMe );
3,07-3,02 (1H, m); 2,42 (3H, t, J = 7,0 Hz); 1,96-1,91 (2H, m); 1,78-1,70 (3H,
m); 1,68 (6H, s); 1,62-1,47 (9H, m); 1,42-1,28 (6H, m); 1,25 (6H, s); 1,17-1,13
(2H, m); 0,96 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,89 (3H, s); 0,87 (3H, d, J = 1,5 Hz); 0,77
(3H, s); 0,61-0,65 (1H, m). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 177,1; 176,0; 151,0;
109,2; 76,8; 61,2; 55,6; 51,4; 50,2; 48,6; 46,8; 42,5; 40,4; 38,9; 38,5; 38,4; 38,0;
37,7; 36,5; 33,8; 33,5; 31,7; 30,9; 30,7; 29,7; 29,6; 29,3; 26,7; 25,4; 24,0; 21,3;
20,8; 19,5; 16,2; 15,0; 14,5; 14,0. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 559,3259
[M+H]+, khối lượng tính toán theo lý thuyết C37H63N2O4: 559,3283
2.7. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide
và hydroxamate
Các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và
hydroxamate được thử hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư có
62
nguồn gốc từ Bảo tàng giống chuẩn Hoa kỳ (ATCC) gồm: ung thư biểu mô biểu
bì miệng KB (Human epidermic carcinoma; CCL-17TM), ung thư gan Hep G2
(Hepatocellular carcinoma; HB - 8065TM) bằng phương pháp MTT trên mô
hình thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCI) xác
nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả
năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro [67].
Các dòng tế bào ung thư nghiên cứu được nuôi cấy trong các môi trường nuôi
cấy phù hợp có bổ sung thêm 10% huyết thanh phôi bò (FBS) và các thành phần
cần thiết khác ở điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2; 37oC; độ ẩm 98%; vô trùng tuyệt
đối). Tùy thuộc vào đặc tính của từng dòng tế bào khác nhau mà lựa chọn thời
gian cấy phù hợp. Quy trình thử độc tế bào: 200l dung dịch tế bào được pha
loãng ở nồng độ 3 x 105 tế bào/ml vào mỗi giếng (đĩa 96 giếng) trong môi
trường RPMI 1640 cho các dòng tế bào HepG2, KB; môi trường DMEM cho
LU-1. Mẫu thử được xử lí với tế bào ở các nồng độ pha loãng khác nhau sao
cho đạt đến nồng độ cuối cùng là 128 g/ml; 32g/ml; 8g/ml; 2g/ml và
0,5g/ml. Ủ mẫu thử ở điều kiện 37oC, 5% CO2, thời gian 3 ngày, giếng điều
khiển gồm 200 l dung dịch tế bào 3x104 tế bào/ml, ủ 37oC, 5% CO2, thời gian
3 ngày. Sau đó thêm 50 l MTT (1 mg/ml pha trong môi trường nuôi cấy không
huyết thanh), ủ 37oC, 4 giờ. Tiếp theo loại bỏ môi trường, thêm 100 l DMSO
lắc đều và đọc kết quả ở bước sóng 540 nm trên máy spectrophotometter Genios
TECAN. Phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào (Growth inhibition) IC50
được tính dựa trên kết quả số liệu phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào
bằng phần mềm máy tính table curve. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào được
thể hiện ở bảng 3.11 và 3.12.
63
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các hợp chất triterpenoid như betulin, betulinic acid, ursolic acid, 3-
acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid là những hợp chất đã được biết đến là có
hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, chống ung thư da, chống
HIV…..[3-6]. Nhiều tài liệu đã cho thấy các trung tâm hoạt động ở vị trí C-3 và
C-28 đã được điều chế thành các dẫn xuất ester hoặc amide của nó ở C-3 hoặc
C-28 hoặc là ở cả hai vị trí này, các dẫn xuất thu được đều thể hiện sự ức chế
tăng sinh tế bào [6, 68-71]. Chính vì thế luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu
vào sự chuyển hóa ở các vị trí này.
Lĩnh vực nghiên cứu các hợp chất hữu cơ chứa nhóm benzamide hay
hydroxamate còn khá mới mẻ. Các hợp chất benzamide và hydroxamate là các
chất ức chế HDAC, nó tác dụng trực tiếp lên sự phát triển và sống sót của tế bào
ung thư và tác dụng gián tiếp đến sự phát triển của khối u. Các chất ức chế
HDAC xét về mặt cấu trúc gồm 3 phần chính [72-77]:
Hình 3.1: Cấu trúc của các chất ức chế HDAC
Có thể thấy cấu trúc của các chất ức chế HDAC gồm 3 phần:
+ Phần 1: Vùng A (Zinc binding group ZBG): Là nhóm gắn với ion Zn2+
: như acid hydroxamic, benzamide…..
+ Phần 2: Vùng cầu nối (B): thường là mạch hydrocarbon.
+ Phần 3: Vùng C (Capping group): thường là các aryl hoặc 1 số vòng
khác, đây là nhóm khóa hoạt động.
Vùng C là nhóm khóa hoạt động hay nhóm nhận diện bề mặt C, phần này
thường liên kết với vùng cầu nối bằng một số liên kết như liên kết peptide hay
liên kết ester giúp làm cải thiện động học cho các chất ức chế HDAC. Riêng
64
vùng A là các nhóm chức acid hydroxamic hay benzamide là nhóm quyết định
tính đặc hiệu của các HDAC. Đặc điểm chung của các nhóm này là nhóm dễ tạo
phức với ion Zn2+ của HDAC nên ức chế không chọn lọc HDAC. Điều này góp
phần giải thích tại sao các hợp chất benzamide và hydroxamate có nhiều hoạt
tính chống ung thư, một số hợp chất thì đã được FDA phê duyệt trong điều trị
ung thư như (MS275, MGCD-103, CS055) hay (SAHA, TSA, LBH 589) đang
được tiến hành trên các thử nghiệm lâm sàng khác nhau để điều trị các loại ung
thư [33, 35, 36, 45-47]. Chính vì thế mà trong những năm gần đây đã có nhiều
công trình nghiên cứu tìm kiếm các chất chống ung thư theo hướng này.
Sơ đồ 3.1: Chiến lược mục tiêu của luận án
Hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có
chứa nhóm benzamide hay hydroxamate chưa được nghiên cứu. Xuất phát từ
những ý tưởng về hoạt tính sinh học của các dẫn chất triterpenoid cũng như các
hợp chất hữu cơ chứa nhóm benzamide hay nhóm hydroxamate và những
nghiên cứu trước đây của nhóm nghiên cứu về các hợp chất lai của các acid
triterpenoid nên trong luận án này chúng tôi đã tiến hành thiết kế tổng hợp các
hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide hoặc hydroxamate
65
qua cầu nối ester và cầu nối amide. Chiến lược tổng hợp của đề tài luận án như
trong sơ đồ 3.1.
3.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa
nhóm benzamide
Để tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide chúng tôi đã tham
khảo các tài liệu và đã khảo sát nhiều quy trình phản ứng để nhằm mục đích đưa
ra được quy trình tối ưu cho phản ứng tạo benzamide, các quy trình đã khảo sát
phản ứng như sau:
1) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, EDCI, HOBt, THF, rt, 8h/ MP-SO3H,
MeOH, rt, 3h
2) Sử dụng 1-ethyl chlorformate, triethylamine, THF, 00C, 1,2-
diaminobenzene.
3) Sử dụng ClCO2Et, Et3N, 00C, 10 phút/ 1,2-diaminobenzene, MeOH, rt,
15 phút.
4) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, NaOH, MeOH/THF, -50C, 30-60 phút.
5) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, MeOH, DMF, dung dịch NaOH, 00C, 30
phút.
6) Sử dụng HBTU, DIPEA, DMF, 1,2-diaminobenzene, rt, 4h.
7) Sử dụng ethyl chloroformate, triethylamine, 00C, THF/ 1,2-
diaminobenzene, rt, MeOH.
8) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, DCC, HOBt, DIEPA, DMF, rt, 24h.
9) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, CDI/ HOBt, DIEPA, DMF, rt, 24h.
10) Sử dụng 1,2-diaminobenzene, DMAP, BOP, DMF, rt, 15h.
Kết quả khảo sát các phương pháp trên cho thấy chỉ có phương pháp 10
là xảy ra phản ứng và cho hiệu suất tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide khoảng 55-78%, còn các phương pháp khác thì không xảy ra phản
ứng. Từ đó, chúng tôi đưa ra phương pháp tổng hợp tối ưu cho các hợp chất lai
của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide là sử dụng: 1,2-
diaminobenzene, DMAP, BOP, DMF, rt, 15h.
66
Trong công thức cấu tạo của các hợp chất benzamide có chứa liên kết
peptide (-CONH), phản ứng dùng để tổng hợp các hợp chất này bằng tác nhân
hoạt hóa BOP, xúc tác DMAP và tác nhân phản ứng là các amine là phản ứng
thế ái nhân acyl với tác nhân thế ái nhân là nhóm amine. Các hợp chất này được
tổng hợp từ nguyên liệu ban đầu là các acid triterpenoid: là một tác nhân acyl
hóa trung bình. Trong phản ứng tạo thành các benzamide thì các acid cacboxylic
trung gian không phải là tác nhân ái mạnh, do đó khi cho các acid này phản ứng
với amine là 1,2-diaminobenzene thì phản ứng khó xảy ra. Do vậy, chúng tôi đã
tiến hành hoạt hóa nhóm cacboxyl trong acid cacboxylic để từ đó tạo ra tạo tác
nhân acyl hóa mạnh hơn tham gia vào phản ứng thế ái nhân acyl. Chất hoạt hóa
nhóm cacboxyl hay được sử dụng trong tổng hợp liên kết peptide là DCC, tuy
nhiên qua khảo sát phản ứng chúng tôi nhận thấy rằng khi dùng DCC thì kết quả
tổng hợp cho thấy phản ứng không xảy ra hoàn toàn, có thể là do DCC hoạt hóa
nhóm –COOH còn kém. DCC thường được sử dụng trong dung môi DCM, nó
ít tan trong dung môi DMF, tuy nhiên nguyên liệu acid triterpenoid tan trong
dung môi DMF tốt hơn nên chúng tôi đã không thay đổi dung môi trong quá
trình tổng hợp. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn thay đổi tác nhân hoạt hóa DCC
bằng một tác nhân hoạt hóa mạnh hơn là BOP. Khi khảo sát phản ứng với tác
nhân hoạt hóa BOP và có sử dụng thêm chất xúc tác DMAP thì thấy rằng phản
ứng xảy ra hoàn toàn, do đó chúng tôi đã chọn BOP làm tác nhân hoạt hóa. Dựa
trên tham khảo một số tài liệu [78-87] chúng tôi có thể đưa ra cơ chế đề xuất
hình thành liên kết peptide trong các sản phẩm lai có chứa nhóm benzamide như
sau:
67
Sơ đồ 3.2: Cơ chế hình thành liên kết -CONH trong các sản phẩm có chứa
nhóm benzamide.
3.1.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm benzamide
qua cầu nối ester
Để tổng hợp các dẫn chât benzamide qua cầu nối ester, đầu tiên luận án
tiến hành tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin. Betulin (1) được cho phản
ứng với các anhydride acid cacboxylic với tỉ lệ mol là 1:4 trong dung môi
CH2Cl2 khan với xúc tác bazơ là triethyl amine, trong thời gian phản ứng là 24
giờ. Các dẫn xuất acid 76a-f thu được là các tinh thể màu trắng, có hiệu suất
tổng hợp từ 60% đến 79%. Hai nhóm OH ở C-3 và C-28 của betulin đều có thể
tham gia phản ứng tạo thành các sản phẩm ester ở C-28 hoặc C-3 hoặc ở cả C-
28 và C-3. Qua tham khảo các tài liệu và khảo sát phản ứng chúng tôi thấy rằng
phản ứng của betulin với các anhydride acid nếu sử dụng môi trường bazơ yếu
là triethyl amine và thời gian phản ứng chỉ để ở 24 giờ thì sản phẩm ester sẽ xảy
ra ở nhóm -OH của C-28 (sản phẩm chỉ có 1 vết trên sắc ký bản mỏng), nếu để
thời gian phản ứng lâu hơn từ 24 - 48 giờ thì sẽ thu được hai sản phẩm ester
(trên sắc ký bản mỏng xuất hiện 2 vết): một sản phẩm ester sẽ xảy ra ở nhóm -
OH của C-28 (sản phẩm vết trên) và một sản phẩm ester ở nhóm -OH của C-3
(sản phẩm vết dưới) và nếu để phản ứng lâu hơn 48 giờ thì sản phẩm vết trên sẽ
chuyển hết về sản phẩm ở vết dưới tức là chỉ thu được sản phảm ester hóa ở
nhóm -OH của C-3. Nếu thay triethyl amine bằng một bazơ mạnh hơn như
pyridin và tăng tỉ lệ anhydride acid lên thì sản phẩm không phải là ester mà là
diester tức là xảy ra đồng thời ở cả hai nhóm -OH của C-3 và C-28. Chính vì
68
thế để thu được sản phẩm ester của nhóm -OH ở C-28 như mong muốn chúng
tôi đã sử dụng tỉ lệ mol của betulin và anhydride acid là 1:4 và các dẫn xuất
ester của betulin thu được là 76a-f như trong sơ đồ 3.3.
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp các chất 77a-e
Bằng các phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ proton (IR, 1H-NMR)
các sản phẩm ester 76a-f đã được được chứng minh. Ở trong tất cả các sản phẩm
ester 76a-f khung lupan thì được đánh số theo quy định, còn mạch nhánh được
đánh số bắt đầu từ nhóm -C=O ở C-28 là C-1’ cho đến nguyên tử cacbon ở
nhóm -COOH rồi sau đó đến các nguyên tử cacbon ở mạch nhánh (hình 3.2).
Phổ hồng ngoại (IR) của các hợp chất 76a xuất hiện vân hấp thụ ở 1732
và 1642 cm-1 là đặc trưng của nhóm -C=O trong nhóm chức ester và acid trong
khi đó phổ hồng ngoại của betulin không xuất hiện các vân hấp thụ này. Trên
phổ 1H-NMR tín hiệu cộng hưởng doublet doublet của proton H-3 (3,19 ppm)
với hằng số J = 11 và 5 Hz, các tín hiệu ở Ha-28 và Hb-28 xuất hiện lần lượt ở
4,31 và 3,90 ppm; các tín hiệu singlet 1H của Ha-29 và Hb-29 xuất hiện ở 4,68
và 4,58 ppm, 6 nhóm methyl xuất hiện đầy đủ với tín hiệu singlet ở vùng 0,75 -
1,68 ppm, các tín hiệu này không thay đổi nhiều so với phổ chuẩn của betulin
(bảng 3.1). Ngoài ra trên phổ proton của hợp chất 76a còn xuất hiện đầy đủ các
proton ở mạch nhánh (2,71-2,64 ppm, 2H-2’ và 2H-3’). Riêng hợp chất 76e tác
69
nhân phản ứng là anhydride acid cis-1,2,3,6-tetrahydro phtalic khi phản ứng với
betulin tạo thành dẫn xuất ester 76e thì thấy rằng hai tín hiệu cộng hưởng của
mỗi proton Ha-28 và Hb-28 đã bị tách làm hai tín hiệu doublet với cường độ
0,5H hằng số tương tác J là 11,0 Hz cho phép khẳng định cấu hình cis ở nối đôi
của anhydride acid cis-1,2,3,6-tetrahydro phtalic đã chuyển thành cấu hình trans
ở hợp chất 76e khi mà cho anhydride acid này phản ứng với betulin. Các hợp
chất khác cũng được chứng minh tương tự. So sánh các kết quả phân tích phổ
này với tài liệu tham khảo [66] có thể khẳng định cấu trúc của các dẫn xuất ester
76a-f là phù hợp với sắc ký trên phổ đồ. Các kết quả phân tích phổ proton của
các hợp chất trong dãy được tổng hợp ở bảng 3.1.
Hình 3.2: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lí của các hợp chất 76a-f
70
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của betulin (1)
Hình 3.4: Phổ 1H-NMR của hợp chất 76a
71
Hình 3.5: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 76e
Bảng 3.1: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các hợp chất 76a-f
Chất Betulin 76a 76b 76c 76d 76e 76f H
H-3
3,20; dd, J =11; 5 Hz 3,19; dd, J = 11; 5 Hz 3,19; dd, J = 11; 5 Hz 3,19; dd; J = 11; 5 Hz 3,19; dd; J =11; 5 Hz 3,19; dd, J = 11; 5 Hz 3,19; dd; J =11; 5 Hz
Ha-28
3,79; d, J = 10,5 Hz 4,31; d, J =11,0 Hz 4,27; d, J =11,0 Hz 4,31; d, J =11,0 Hz 4,27; d, J =11,0 Hz 4,30; d, J =11,0 Hz
4,54; 0,5H; 4,43; 0,5H;
Hb-28
3,33; d, J =10,5 Hz 3,90; d, J =11,0 Hz 3,85; d, J =11,0 Hz 3,85; d, J =11,0 Hz 3,88; d, J =11,0 Hz 3,87; d, J = 11,0 Hz
4,10; 0,5H; 3,90; 0,5H; d, J=11 Hz
72
Ha-29 4,67; s 4,68; s 4,68; s 4,67; s 4,72; s 4,67; s 4,69; s
Hb-29 4,57; s 4,59; s 4,58; s 4,59; s 4,62; s 4,57; s 4,59; s
H-30 1,67; 3H, s 1,68; 3H, s 1,67; 3H, s 1,68; 3H, s 1,68; 3H, s 1,67; 3H, s 1,68; 3H, s
2,35- 2,43 H-19
2,37-2- 39; 1H, m 2,40- 2,46; 1H; m 2,40- 2,46; 1H; m 2,40- 2,44; 1H; m 2,40- 2,46; 1H; m 2,40- 2,44; 1H; m ; 1H; m
H-26 1,01; 3H, s 1,02; 3H, s 1,02; 3H; s 1,02; 3H, s 1,02; 3H, s 1,02; 3H, s 1,02; 3H, s
H-27 0,96; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s 0,97; 3H, s
H-23 0,95; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s 0,96; 3H, s
H-25 0,81; 3H, s 0,82; 3H, s 0,81; 3H, s 0,82; 3H, s 0,82; 3H, s 0,82; 3H, s 0,82; 3H, s
H-24 0,75; 3H, s 0,76; 3H, s 0,75; 3H, s 0,75; 3H, s 0,75; 3H, s 0,76; 3H, s 0,78; 3H, s
CH3 khác
1,27; 3H, d, J = 7Hz 1,27; 3H, s; 1,38; 3H, s 1,00; 3H, d, J = 7Hz
Từ các dẫn xuất ester của acid 76a-e, tiếp tục được cho phản ứng với 1,2-
diaminobenzene (tỉ lệ mol là 1:1,5) trong dung môi DMF với sự có mặt của
BOP/DMAP/Et3N nhận được các sản phẩm 77a-e. Nhóm chức acid -COOH
được chuyển hóa thành nhóm amide, phản ứng này xảy ra nhanh và có hiệu suất
cao, sản phẩm của phản ứng rất chọn lọc (sơ đồ 3.3).
Cấu trúc của các sản phẩm 77a-e được khẳng định bằng các dữ liệu phổ.
Trên phổ IR của hợp chất 77c xuất hiện pic hấp thụ ở 3373 cm-1 đặc trưng của
73
nhóm -NH và có pic hấp thụ mạnh đặc trưng của nhóm -C=O trên nhóm amide
ở 1655 cm-1 . Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 77c, bên cạnh các tín hiệu của
khung lupan còn xuất hiện thêm các tín hiệu của nhóm benzamide như ở tín
hiệu singlet 1H (7,55 ppm) là của nhóm -NH. Tín hiệu ở vùng 7,18 - 6,76 ppm
là của vòng thơm, cụ thể tín hiệu doublet doublet ở 7,18 ppm (1H), hằng số J =
1,5 Hz là của proton H-6”; 7,06 ppm (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz, H-4”); 6,78 (1H,
dd, J = 7,5; 2,0 Hz, H-3”) và 6,76 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz, H-5”) (hình 3.6).
Hình 3.6: Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất 77c
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 77c xuất hiện đẩy đủ tín hiệu của các
nguyên tử cacbon có mặt trong phân tử. Ngoài những tín hiệu của khung lupan
thì còn xuất hiện thêm các tín hiệu của nhóm cacbonyl của ester và amide và
của vòng thơm, cụ thể như ở tín hiệu 175,6 ppm là của nhóm cacbonyl của ester
(C-1’); ở tín hiệu 172,7 ppm là của nhóm cacbonyl của amide (C-4’); tín hiệu
của các nguyên tử cacbon trong vòng thơm như sau: ở tín hiệu 142,0 ppm là của
C-2”; 127,5 là của C-1”; 123,5 là của C-6”; ở tín hiệu 118,9 là của C-5”; 117,2
là của C-3” (hình 3.7). Trên phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 77c tìm
thấy mảnh m/z [M+H]+ là 661,4883 (hình 3.8) phù hợp với khối lượng tính toán
theo lý thuyết cho công thức phân tử C42H65N2O4 của hợp chất 77c là 661,4866.
74
So sánh các kết quả phân tích phổ này với các tài liệu tham khảo đã được công
bố trước đó [38, 41, 42, 88-90] có thể khẳng định cấu trúc của hợp chất 77c phù
hợp với các dữ liệu trên phổ đồ, cấu trúc của các hợp chất 77a-b, 77d-e cũng
được khẳng định tương tự.
Hình 3.7: Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất 77c
Hình 3.8: Phổ khối lượng LC-MS/MS của hợp chất 77c
75
Cơ chế hình thành hợp chất 77c được dựa trên cơ chế hình thành liên kết
peptide như đã trình bày trong sơ đồ 3.2; đầu tiên là quá trình thế nguyên tử
hydro của hợp chất 76c trong môi trường bazơ yếu là triethyl amine bằng nhóm
(NMe2)3P- trong tác nhân hoạt hóa BOP để tạo thành hợp chất trung gian 76c1,
tiếp theo dưới xúc tác DMAP hợp chất 76c1 được chuyển thành hợp chất trung
gian 76c2 và sau đó là phản ứng thế bằng tác nhân thế ái nhân là 1,2-
diaminobenzene để hình thành sản phẩm 77c (sơ đồ 3.4).
Sơ đồ 3.4: Cơ chế hình thành hợp chất 77c
Bảng 3.2: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 77a-e
Chất 77a 77b 77c 77d 77e H
(1H, NH 7,80 (1H, s) 8,01 (1H, s) 7,55 (1H, s) 7,54 (1H, s) 7,62 s)
H-6’’ 7,18 (1H, d, J = 7,5 Hz) 7,23 (1H, d, J = 7,5 Hz) 7,18 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,23 (1H, d, J = 8,0 Hz) 7,17 (1H, d, J = 7,5 Hz)
76
H-4’’ 7,03 (1H, t, J = 7,5 Hz) 7,03 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,06 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,05 (1H, t, J = 7,5 Hz)
H-3’’ 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz) 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz) 6,78 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz) 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz) 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz)
H-5’’ 6,74 (1H, t, J = 7,5 Hz) 6,74 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,76 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,78 (1H, t, J = 7,5 Hz)
H-3 (1H, 3,18 dd, J = 5,0; 11,0 Hz) 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz) 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz) 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz) 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz)
(1H, Ha-29 4,69 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,68 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,68 s)
4,59 (1H, Hb-29 4,59 (1H, s) ); (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,59 (1H, s) 4,58 s)
Ha-28 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,30 (1H, t, J = 9,5 Hz)
4,39 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 4,26 (0,5H, d, J = 11,0 Hz)
Hb-28 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,87 (1H, d, J = 11,0 Hz)
3,94 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 3,83 (0,5H, d, J = 11,0 Hz)
(3H, H-30 1,67 (3H, s) 1,68 (3H, s) 1,67 (3H, s) 1,68 (3H, s) 1,67 s)
H-19 2,39-2,45 (1H, m) 2,39-2,45 (1H, m) 2,38-2,45 (1H, m) 2,33-2,39 (1H, m) 2,39-2,45 (1H, m)
(3H, H-26 1,02 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,01 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,02 s)
77
(3H, H-27 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 s)
(3H, H-23 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 s)
(3H, H-25 0,82 (3H, s) 0,83 (3H, s) 0,82 (3H, s) 0,83 (3H, s) 0,82 s)
(3H, H-24 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 s)
CH3 khác 1,42 (6H, s, 3H-5’ và 3H-6’) 1,13 (3H, d, J = 6,0 Hz, CH3- 6’)
Bảng 3.3: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 77a-e
Chất
77a 77b 77c 77d 77e
C
C=O (este) 173,7 173,8 175,6 173,5 174,7
CONH 162,6 162,7 172,7 170,4 171,7
C-1’’ 127,1 127,1 127,5 127,0 127,2
C-2’’ 141,1 140,5 142,0 140,6 141,3
C-3’’ 117,6 118,1 117,2 118,1 117,5
C-4’’ 125,7 125,3 126,5 125,0 125,9
C-5’’ 119,0 119,6 118,9 119,4 119,0
C-6’’ 123,9 124,4 123,5 124,4 123,8
C-20 150,1 150,1 150,1 150,1 150,1
C-3 78,9 79,0 79,0 79,0 79,0
78
C-28 63,2 63,0 63,1 63,0 63,4
C-29 109,9 109,9 109,9 109,9 109,9
Hình 3.9: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 77a-e
Như vậy, luận án đã tổng hợp thành công 5 hợp chất lai của betulin có
chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester, các sản phẩm thu được với hiệu suất
tương đối cao. Từ các kết quả này luận án tiếp tục nghiên cứu tổng hợp các hợp
chất lai của một số triterpenoid khác để tìm kiếm các hợp chất mới.
3.1.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid
có chứa nhóm benzamide
Bằng các phương pháp tương tự, luận án tổng hợp các hợp chất lai của
diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm benzamide với mong muốn tìm
kiếm các hợp chất lai mới có hoạt tính sinh học lý thú. Dẫn xuất diacid
79
pentacyclic triterpenoid 78a-b được phân lập từ loài Cheffleraoctophylla ( Ivy
tree) [91] được cho phản ứng với tác nhân oxy hóa Jone (Cr3O/H2SO4) trong
dung môi acetone nhận được các sản phẩm oxy hóa 79a-b [30, 31] (sơ đồ 3.5).
Cấu trúc của 79a-b được chứng minh bằng các phương pháp hóa lý hiện đại,
trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân của hợp chất 79a xuất hiện đầy đủ tín hiệu
cộng hưởng của các proton có mặt trong phân tử. Ở tín hiệu cộng hưởng 4,78
ppm dạng singlet chân rộng được gán cho vị trí H-29a, tín hiệu proton H-29b
thể hiện ở dạng doublet với hằng số tương tác nhỏ J = 1,5 Hz. Tín hiệu đặc trưng
của proton H-3 không xuất hiện trên phổ của 79a khẳng định nhóm OH ở C-3
đã bị oxy hóa. Bên cạnh đó tín hiệu doublet của nhóm metyl tại 0,98 ppm với
hằng số tương tác J = 6,5 Hz, điều đó cho thấy nhóm cacboxylic C-23 đã bị mất.
Trên phổ IR của hợp chất 79a xuất hiện tín hiệu hấp thụ đặc trưng của nhóm
cacbonyl của xeton vòng tại 1710 cm-1. Như vậy các dữ liệu phổ này có thể
khẳng định cấu trúc của hợp chất 79a.
Hợp chất 79b sau đó được cho phản ứng trực tiếp với 1,2-diaminobenzen
với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF với sự có mặt của BOP/DMAP/Et3N
thu được hợp chất 80 (sơ đồ 3.5).
Sơ đồ 3.5: Tổng hợp hợp chất 80
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 80 ngoài các tín hiệu của khung lupan
còn xuất hiện thêm tín hiệu của nhóm -NH ở 7,47 ppm; tín hiệu của 4 proton
80
vòng thơm ở 7,08-6,78 ppm (hình 3.10). Trên phổ 13C-NMR cũng xuất hiện đầy
đủ tín hiệu của khung lupan và của vòng thơm. Hai nhóm keton vòng của C-3
và C-11 xuất hiện ở vùng trường yếu 213,2 và 210,8 ppm, nhóm cacbonyl C-
28 ở 174,6 ppm, các nguyên tử cacbon của vòng thơm xuất hiện ở vùng 118,5
– 140,9 ppm (hình 3.11).
Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của hợp chất 80
Hình 3.11: Phổ 13C-NMR của hợp chất 80
81
Cấu trúc của hợp chất 80 còn được chứng minh bằng phổ khối lượng,
trên phổ khối lượng của hợp chất 80 tìm thấy mảnh m/z [M+H]+ là 545,3702
(hình 3.12) phù hợp với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho công thức phân
tử C35H49N2O3 của hợp chất 80 là 545,3737.
Hình 3.12: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 80
Hợp chất 79a được tiến hành khử hóa bằng tác nhân khử NaBH4 với tỉ lệ
mol là 1:4 trong dung môi MeOH ở nhiệt độ phòng thì nhóm C=O ở vị trí C-3
được khử thành nhóm -OH có cấu hình 3β-hydroxy (hợp chất 81) theo sơ đồ
3.6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất 81 xuất hiện tín hiệu của
một proton doublet ở vị trí δH 3,71 ppm (dd, J = 2,5 Hz, H-3β) đặc trưng cho
nhóm 3β-OH ở vị trí C-3. Để bảo vệ nhóm 3β-OH này thì trước khi cho phản
ứng với 1,2-diaminobenzene, hợp chất 81 được acetyl hóa bằng tác nhân
anhydride axetic với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DCM, nhận được sản
phẩm 3-acetyl (82). Hợp chất 82 sau đó được cho phản ứng với 1,2-
diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có mặt của
BOP/DMAP/Et3N thu được sản phẩm benzamide 83a (sơ đồ 3.6).
82
Sơ đồ 3.6: Tổng hợp các hợp chất 83a-b
Hình 3.13: Cấu trúc hóa hoc và đặc trưng vật lý của các hợp chất 80, 83a-b
83
Để thu thêm được một sản phẩm benzamide mới nữa thì hợp chất 83a
tiếp tục được thủy phân bằng bằng tác nhân LiOH trong dung môi MeOH thu
được hợp chất 83b (sơ đồ 3.6). Cấu trúc của các hợp chất 83a-b cũng được
khẳng định tương tự bằng phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Một số tín hiệu đặc trưng
của các hợp chất được tổng hợp trong bảng 3.4 và 3.5.
Bảng 3.4: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của các hợp chất 80, 83a
Chất 80 83a C
175,1 CH3CO
C-3 213,2 78,9
C-11 210,8
C-28 174,6 170,9
C-20 149,3 150,7
C-29 110,5 109,6
C-1’ 127,1 127,0
C-2’ 140,9 141,0
C-3’ 118,5 118,3
C-4’ 124,9 125,0
C-5’ 119,6 119,6
C-6’ 124,6 124,7
84
Bảng 3.5: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 80, 83a-b
Chất 80 83a 83b H
7,47 (1H, br.s) 7,29 (1H, s) 7,30 (1H, s) NH
H-3’ 6,79 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz) 6,80 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz) 6,81 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz)
H-4’ 7,04 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz) 7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 7,05 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz)
H-5’ 6,78 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,80 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz) 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz)
H-6’ 7,08 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz) 7,12 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz) 7,11 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz)
2,04 (3H, s) CH3CO
H-3 4,37-4,32 (1H, m) 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz)
Ha-29 4,78 (1H, s) 4,74 (1H, s) 4,74 (1H, s)
Hb-29 4,65 (1H, s) 4,61 (1H, s) 4,61 (1H, s)
1,69 (3H, s) 1,70 (3H, s) 1,70 (3H, s) H-30
0,99 (3H, s) 0,99 (3H, s) 0,99 (3H, s) H-27
1,38 (3H, s) 1,01 (3H, s) 1,01 (3H, s) H-26
1,23 (3H, s) 0,80 (3H, s) 0,78 (3H, s) H-25
H-24 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz) 0,80 (3H, d, J = 3,5 Hz) 0,93 (3H, d, J = 5,0 Hz)
85
3.1.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm
benzamide
Betulinic acid (2) cũng là một dẫn chất của triterpenoid với nhiều hoạt
tính sinh học nên luận án cũng tiếp tục khai thác hướng nghiên cứu tổng hợp
các hợp chất benzamide đi từ betulinic acid. Betulinic acid được cho phản ứng
với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự có mặt của
BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm 84 (sơ đồ 3.7).
Sơ đồ 3.7: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85
Tiếp theo, betulinic acid (2) được oxi hóa bằng tác nhân Jone
(Cr3O/H2SO4) trong dung môi acetone thu được hợp chất 69 (sơ đồ 3.7). Nhóm
-OH ở vị trí cacbon số 3 trong phân tử đã bị oxy hóa, điều này được khẳng định
trên phổ proton khi tín hiệu đặc trưng của proton H-3 không xuất hiện trên phổ
của hợp chất 69. Ngoài ra trên phổ IR của hợp chất 69, xuất hiện tín hiệu hấp
thụ đặc trưng của nhóm cacbonyl keton vòng tại bước sóng 1701 cm-1. Như vậy
các dữ liệu cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 69 [30,31]. Hợp chất 69
sau đó được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong
sự có mặt của BOP/DMP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 85 (sơ đồ 3.7).
Cấu trúc của hợp chất 84 và 85 cũng được chứng minh tương tự.
86
Hình 3.14: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 84, 85
3.1.4. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid khác có chứa
nhóm benzamide
Ursolic acid (3) và 3-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) cũng là
những dẫn chất triterpenoid được nghiên cứu nhiều. Vì thế luận án tiếp tục
nghiên cứu tổng hợp các hợp chất benzamide đi từ các acid này. Ursolic acid đã
được acetyl hóa tương tự như hợp chất 81 để thu được hợp chất 86. Sau đó cho
hợp chất 86 phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự
có mặt của BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 87 (sơ đồ 3.8).
Hợp chất cuối cùng là hợp chất triterpenoid (5) cũng được cho phản ứng
với 1,2-diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có
mặt của BOP/DMAP/Et3N thu được hợp chất 88a. Giống như hợp chất 83a, hợp
chất 88a cũng được thủy phân bằng LiOH với tỉ lệ mol là 1:5 trong dung môi
MeOH thì nhận được hợp chất 88b (sơ đồ 3.9), trên phổ proton của hợp chất
88b không còn thấy tín hiệu singlet 3H ở 2,05 ppm nữa, điều này chứng tỏ nhóm
3β-acetoxy của hợp chất 88a đã chuyển thành nhóm 3β-hydroxy ở hợp chất 88b.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87 ngoài các tín hiệu của khung ursan còn xuất
hiện tín hiệu singlet 1H ở 7,53 ppm là của nhóm -NH, 4 proton của vòng thơm
xuất hiện ở vùng từ 7,13 - 6,77 ppm (hình 3.16). Trên phổ 13C-NMR cũng xuất
hiện đầy đủ tín hiệu của các nguyên tử cacbon, nhóm cacbonyl ở C-28 xuất hiện
ở 176,6 ppm, nhóm cacbonyl ( CH3C=O) xuất hiện ở tín hiệu 171,0 ppm, 6
nguyên tử cacbon của vòng thơm xuất hiện ở vùng trường mạnh hơn, ở tín hiệu
140,6 ppm là của C-2’; ở tín hiệu 126,6 ppm là của C-1’; ở tín hiệu 126,1 ppm
87
là của C-4’; ở tín hiệu 124,7 ppm là của C-6’; ở tín hiệu 119,4 ppm là cuả C-5’
và ở tín hiệu 118,2 ppm là của C-3’ (hình 3.17).
Sơ đồ 3.8: Tổng hợp hợp chất 87
Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất 88a-b
88
Hình 3.15: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 87,88a-b
Hình 3.16: Phổ 1H-NMR của hợp chất 87
89
Hình 3.17: Phổ 13C-NMR của hợp chất 87
Cấu trúc của hợp chất 87 còn được chứng minh bằng phổ khối lượng
phân giải phân giải cao. Trên phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 87 tìm
thấy mảnh m/z [M+H]+ là 589,4329 (hình 3.18) phù hợp với khối lượng tính
toán theo lý thuyết cho công thức phân tử C38H57N2O3 của hợp chất 87 là
589,4363. Như vậy, dựa vào các dữ liệu trên có thể khẳng định cấu trúc của hợp
chất 87 phù hợp với các dữ liệu trên phổ đồ. Cấu trúc của các hợp chất 88a-b
cũng được chứng minh tương tự bằng các phương pháp phổ hiện đại. Một số tín
hiệu cộng hưởng đặc trưng của các hợp chất được tổng hợp trong bảng 3.6 và
bảng 3.7.
90
Hình 3.18: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87
Bảng 3.6: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87, 88a-b
Chất 87 88a 88b H
NH 7,53 (1H, s) 7,13( 1H, s) 7,12 (1H, br.s)
H-3’; H-5’ 6,77 (2H, m)
6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz) 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz)
H-4’ 7,02 (1H, t, J = 8,0 Hz) 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz) 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz)
H-6’ 7,13 (1H, d, J = 8,5 Hz) 7,25 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz) 7,24 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz)
2,05 (3H, s) 2,05 (3H, s) CH3CO
H-3 4,50 (1H, m) 4,49 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz) 3,21 (1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz)
H-13 2,87 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz) 2,88 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz)
91
H-23 0,84 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,97 (3H, s)
H-24 0,85 (3H, s) 0,84 (3H, s) 0,77 (3H, s)
H-25 0,92 (3H, s) 0,86 (3H, s) 0,88 (3H, s)
H-26 1,15 (3H, s) 1,06 (3H, s) 1,06 (3H, s)
H-27 0,99 (3H, s) 0,90 (3H, s) 0,98 (3H, s)
H-29 0,95 (3H, s) 1,29 (3H, d, J = 5,5 Hz) 1,25 (3H, d, J = 5,5 Hz)
H-30 0,87 (3H, s) 1,27 (3H, d, J = 6,5 Hz) 1,24 (3H, d, J = 6,5 Hz)
Bảng 3.7: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của hợp chất 87, 88a
Chất 87 88a C
C-21 207,1
C-28 176,6 172,6
171,0 172,1 CH3C=O
C-1’ 126,6 127,0
C-2’ 140,6 139,9
C-3’ 118,2 118,8
C-4’ 126,1 125,0
C-5’ 119,4 120,2
C-6’ 124,7 124,2
Ngoài phổ 1H-NMR, 13C-NMR thì trong khẳng định cấu trúc của các chất
tổng hợp phổ khối lượng đóng vai trò rất quan trọng. Đó là loại phổ được lựa
92
chọn đo đầu tiên để kiểm tra xem sản phẩm phản ứng được tạo thành có là chất
dự kiến hay không. Pic ion phân tử của các hợp chất hữu cơ nói chung không
phải là vạch riêng lẻ mà là một cụm pic vì các nguyên tố chứa trong hợp chất
đều tồn tại các đồng vị như 12C là đồng vị của 13C, 1H là đồng vị của 2H, 14N là
đồng vị của 15N, 16O là đồng vị cua 18O. Vì thế nên bên cạnh các vạch chính ứng
với [M+H] + còn có các vạch [M+H+1] + , [M-H+1] + , [M+H+2] +….. là các
vạch được tạo nên bởi đồng vị có số khối lớn hơn 1 đvk (13C) so với nguyên tử
bền 12C, các vạch này có cường độ phù hợp với quy tắc đa thức đồng vị, sự có
mặt của các pic này giúp tính toán công thức cộng của hợp chất và kiểm tra sự
phù hợp giữa CTPT dự kiến với CTPT trên phổ đồ. Kết quả phân tích cụm pic
ion phân tử để khẳng định CTPT của các hợp chất được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide
ESI-MS [M+H]+ STT Chất CTPT KLPT
633,4553 633,4593 C40H61N2O4 1 77a
647,4710 647,4748 C41H63N2O4 2 77b
661,4866 661,4883 C42H65N2O4 3 77c
661,4966 661,4903 C42H65N2O4 4 77d
685,4939 685,4904 C44H65N2O4 5 77e
575,4134 575,4172 C37H55N2O3 6 83a
545,3737 545,3702 C35H49N2O3 7 80
547,4258 547,4225 C36H55N2O2 8 84
545,4029 545,4064 C36H53N2O2 9 85
589,4363 589,4329 C38H57N2O3 10 87
603,4156 603,4115 C38H55N2O4 11 88a
533,4001 533,4070 C35H53N2O2 12 83b
561,4050 561,4012 C36H53N2O4 13 88b
93
Dựa vào bảng kết quả phân tích phổ khối, có thể kết luận rằng CTPT dự
kiến của các chất phù hợp với CTPT trên phổ đồ. Như vậy, luận án đã nghiên
cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide và đó là những hợp chất mới, các hợp chất thu được với hiệu suất
khá cao. Cấu trúc của các sản phẩm đã được chứng minh bằng các phương pháp
phổ hiện đại như IR, 1H-NMR, 13C-NMR và LC-MS/MS.
3.2. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate
Mặc dù nhiều dẫn xuất của acid triterpenoid đã được điều chế và sàng
lọc hoạt tính gây độc tế bào của chúng [92-99] nhưng các hợp chất lai của
triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate thì được mô tả rất ít cho đến nay. Acid
hydroxamic là nhóm được nghiên cứu rộng rãi với nồng độ ức chế nằm trong
khoảng micromol đến nanomol. Chính vì thế với việc nghiên cứu thành công
quy trình tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide, bằng các phương pháp tương tự luận án tiếp tục đặt ra hướng nghiên
cứu tiếp theo là tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate nhằm mục tiêu tìm ra những hợp chất mới có hoạt tính sinh học lý
thú.
3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm
hydroxamate qua cầu nối ester
Các dẫn xuất ester 76a, 76b, 76e và 76f thu được khi cho betulin phản
ứng với các anhydride acid khác nhau (sơ đồ 3.3) được cho phản ứng với
H2NOH.HCl hoặc HNMeOMe.HCl với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF
trong sự có mặt của BOP/DMAP thu được các sản phẩm hydroxamate 89a-h
(sơ đồ 3.10). Cấu trúc của các hợp chất 89a-h được chứng minh bằng các
phương pháp phổ hiện đại. Trong phân tử của các hợp chất này đều có chứa
nhóm chức -CONHOH hoặc -CONMeOMe (gọi chung là nhóm hydroxamate).
94
Sơ đồ 3.10: Tổng hợp các hợp chất 89a-h
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 89a ngoài xuất hiện đầy đủ tín hiệu
proton của khung lupan, còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 1H ở vùng trường
yếu 10,39 ppm là đặc trưng của nhóm -NH, tín hiệu singlet 1H ở 8,69 ppm là
của nhóm -OH trong -CONHOH (hình 3.19). Trên phổ 13C-NMR ngoài các tín
hiệu của khung lupan, đặc biệt là nhóm cacbonyl của ester xuất hiện ở 172,8
ppm còn xuất hiện nhóm cacbonyl ở 168,3 ppm là của nhóm cacbonyl trong -
CONHOH (hình 3.20). Trên phổ hồng ngoại IR cũng xuất hiện tín hiệu ở 3354
cm-1 với đỉnh nhọn là đặc trưng của nhóm -NH, ngoài nhóm cacbonyl của ester
C-28 ở tín hiệu 1706 cm-1 còn xuất hiện thêm tín hiệu ở 1698 cm-1 là của nhóm
cacbonyl trong -CONHOH. Trên phổ khối lượng của hợp chất 89a tìm thấy
mảnh m/z [M+H]+: 558,3437 (hình 3.21) phù hợp với khối lượng tính toán theo
lý thuyết cho CTPT C34H56NO5 là 558,3458. So sánh các kết quả phân tích phổ
này với các tài liệu tham khảo đã được công bố trước đó [62, 63], có thể khẳng
định cấu trúc của hợp chất 89a phù hợp với dữ liệu phổ đồ.
95
Hình 3.19: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89a
Hình 3.20: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89a
96
Hình 3.21: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89a
Sơ đồ 3.11:Cơ chế hình thành sản phẩm 89a
Đối với hợp chất 89b trên phổ 1H-NMR ngoài tín hiệu của khung lupan
còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 3H ở 3,72 ppm là đặc trưng cho nhóm -NMe
và tín hiệu singlet 3H ở 3,17 ppm là của nhóm -OMe (hình 3.22). Trên phổ 13C-
NMR ngoài nhóm -C=O của este (C-28) ở tín hiệu 173,3 ppm, còn xuất hiện
97
thêm tín hiệu ở 171,1 ppm là của nhóm -C=O trong nhóm -CONMeOMe (hình
3.23). Trên phổ IR xuất hiện hai tín hiệu ở 1733 và 1667 cm-1 là của hai nhóm
-C=O này.
Hình 3.22: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89b
Hình 3.23: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89b
Hợp chất 89b còn được chứng minh bằng phổ khối lượng phân giải cao,
trên phổ khối lượng tìm thấy mảnh m/z [M+H]+: 586,2869 (hình 3.24) phù hợp
với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho CTPT C36H60NO5 là 586,2866. So
sánh với các dữ liệu phổ ở một số tài liệu đã được công bố trước đó [62, 63], có
98
thể khẳng định cấu trúc dự kiến của hợp chất 89b như trên phổ đồ. Cấu trúc của
các hợp chất khác cũng được khẳng định tương tự.
Hình 3.24: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89b
99
Hình 3.25: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 89a-h
100
Bảng 3.9: Ttín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 89a-h
Chất 89a 89b 89c 89d 89e 89f 89g 89h H
NH 10,35 (1H, s) 10,39 (1H, s) 10,38 (0,5H, d)
OH 8,69 (1H, s) 8,69 (1H, s) 8,62 (0,5H, d)
OMe
3,72 (3H, s) 3,67 (3H, s) 3,66 (3H, m) 3,74 (3H, s)
NMe
3,17 (3H, s) 3,17 (3H, s) 3,17 (3H, s) 3,16 (3H, s)
Ha-29 4,69 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,68 (1H, s) 4,68 (1H, s) 4,69 (1H, s) 4,67 (1H, s) 4,67 (1H, s) 4,69 (1H, s)
Hb-29 4,55 (1H, s) 4,55 (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,56 (1H, s) 4,58 (1H, s) 4,57 (1H, s) 4,55 (1H, s)
Ha-28
4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,26 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,34 1H, d, J = 11,0 Hz) 4,28 (1H, d, J = 11,0 Hz)
4,18 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 4,16 (0,5H, d, J = 6,0 Hz);
101
Hb-28
3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,89 (1H, d, J = 11,0 Hz) 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz) 4,21 (1H, d, J = 11,0 Hz)
3,79 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz); 3,65 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz)
H-19
2,73- 2,67 (1H,m) 2,87- 2,85 (1H, m) 2,81- 2,73 (1H, m) 2,97- 2,94 (1H, m) 2,45- 2,41 (1H, m) 2,98- 2,94 (1H, m) 2,98- 2,94 (1H, m) 2,93- 2,88 (1H, m)
H-26 1,02 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,02 (3H, s) 1,03 (3H, s) 1,07 (3H, s) 1,03 (3H, s)
H-27 0,97 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s) 0,97 (3H, s)
H-23 0,93 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,93 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,96 (3H, s)
H-25 0,87 (3H, s) 0,86 (3H, s) 0,86 (3H, s) 0,87 (3H, s) 0,84 (3H, s) 0,87 (3H, s) 0,84 (3H, s) 0,82 (3H, s)
H-24 0,78 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,76 (3H, s) 0,77 (3H, s) 0,76 (3H, s)
102
3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có chứa
nhóm hydroxamate qua cầu nối amide
Như đã trình bày ở phần tổng quan nhiều dẫn xuất amide của triterpenoid
có hoạt tính sinh học lý thú, chính vì thế nên sau khi đã tổng hợp thành công các
hợp chất lai của betulin có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester, luận án
tiếp tục nghiên cứu quy trình tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid
khác có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide.
Đầu tiên là tổng hợp các dẫn xuất amide 91, 93, 95: Betulinic acid (2),
3-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) và hợp chất 81 được cho phản
ứng với 6-aminohexanoic acid với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF, trong
sự có mặt của tác nhân BOP và xúc tác DMAP trong khoảng thời gian 24 giờ
thu được các dẫn xuất amide 91, 93, 95. Trên phổ 1H-NMR của các hợp chất
này ngoài các tín hiệu của khung lupan còn xuất hiện thêm tín hiệu vân phổ có
dạng triplet 1H ứng với độ dịch chuyển từ 5,67-5,80 ppm (trong dung môi
CDCl3), điều này cho thấy nhóm cacboxylic của các acid 2, 5 và 81 đã được
chuyển thành nhóm amide.
Hình 3.26: Phổ 1H-NMR của hợp chất 91
Các hợp chất 91, 93, 95 sau đó được cho phản ứng với H2NOH.HCl hoặc
HNMeOMe.HCl với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF trong sự có mặt của
103
BOP/DMAP thu được các hợp chất hydroxamate 92a-b, 94a-b và 96a-b (sơ đồ
3.12; 3.13 và 3.14).
Sơ đồ 3.12: Tổng hợp các hợp chất 90a-b, 92a-b
Sơ đồ 3.13: Tổng hợp các hợp chất 94a-b
104
Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất 96a-b
Cấu trúc của các hợp chất cũng được chứng minh bằng các phương pháp
phổ hiện đại. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 92a ngoài các tín hiệu của khung
lupan còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 1H ở 10,30 ppm là đặc trưng của nhóm
-NH và tín hiệu singlet 1H ở 8,61 ppm là của nhóm -OH trong nhóm hydroxamic
-CONHOH, ngoài ra còn xuất hiện tín hiệu triplet 1H ở 7,37 ppm là đặc trưng
của nhóm -NH trong nhóm amide ở cầu nối ankyl (do tương tác với 2 proton
của nhóm -CH2 ở vị trí 1’(phần cầu nối ankyl) nên vân phổ có dạng triplet và
cộng hưởng ở trường mạnh hơn) (hình 3.27). Trên phổ 13C-NMR của hợp chất
92a ngoài tín hiệu 206,9 ppm của nhóm xeton vòng và 170,1của CH3CO- còn
xuất hiện thêm tín hiệu nhóm cacbonyl của amid ở C-28 tại tín hiệu 173,1 ppm
và nhóm cacbonyl trong nhóm hydroxamic ở 172,8 ppm (hình 3.28). Trên phổ
khối lượng phân giải cao tìm thấy mảnh m/z [M+H]+: 641,4489 (hình 3.29) phù
hợp với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho CTPT C38H61N2O6 là 641,4429.
Như vậy, cấu trúc dự kiến của hợp chất 92a phù hợp với phổ đồ. Cấu trúc của
các hợp chất khác cũng được chứng minh tương tự.
105
Hình 3.27: Phổ 1H-NMR của hợp chất 92a
Hình 3.28: Phổ 13C-NMR của hợp chất 92a
106
Hình 3.29: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 92a
Khi nghiên cứu thực nghiệm về 2 proton trong nhóm chức hydroxamic -
CONHOH tác giả Rachel Cold [100] đã cho thấy rằng trong dung môi không
proton như DMSO, H của N-H hoạt động như là ptoton acid hơn là N-OH. Do
linh động hơn nên -NH cộng hưởng ở trường yếu hơn (δ = 10,30-12,37 ppm).
Hơn nữa các proton này rất linh động và dễ bị trao đổi hoặc hỗ biến cho nhau
nên một số chất cho tín hiệu -NH, -OH rất yếu như ở hợp chất 89g hai tín hiệu
cộng hưởng của mỗi proton -NH và -OH bị tách làm hai tín hiệu doublet với
cường độ 0,5H hoặc có trường hợp không cho tín hiệu trên phổ đồ như chất 89e.
Ngoài các nhóm trên thì một nhóm các proton quan trọng khác trong cấu
trúc của các dãy chất trên là các proton mạch nhánh. Đa số các chất đều có đủ
số proton mạch nhánh với độ dịch chuyển hóa học của các nhóm -CH2 trong
khoảng 1,25-3,94 ppm. Các chất được đo trog dung môi DMSO nên do ảnh
hưởng của các proton của nhóm methyl trong dung môi DMSO deuteri hóa
không hoàn toàn ( = 2,50 ppm) nên trong một số chất không quan sát được 2
proton của nhóm -CH2 cho tín hiệu tại vị trí khoảng 2,50 ppm.
Phổ khối lượng của các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate cũng
được dùng để xác định cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được. Phổ MS được
ghi trên máy LC-MS/MS của hãng Thermo, cột sắc ký C18 (100 mm x 2.1 mm,
107
1.7 μm,Waters, Ireland. Dưới đây là bảng kết quả dữ liệu phổ khối của các hợp
chất hydroxamat có nguồn gốc từ các tritecpenoit.
Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ khối của hợp chất 89a-h, 90a-b, 92a-b,
94a-b và 96a-b.
ESI-MS m/z [M+H]+ Chất CTPT KLPT
626,4321 626,4376 C38H60NO6 91
570,4445 570,4482 . C36H60NO4 93
556,4288 556,4259 C35H58NO4 95
558,3458 558,3437 C34H56NO5 89a
586,2866 586,2869 C36H60NO5 89b
572,4237 572,4257 C35H58NO5 89c
600,3523 600,3534 C37H62NO5 89d
572,4315 572,4324 C35H58NO5 89e
600,4626 600,4641 C37H62NO5 89f
610,3866 610,3858 C38H60NO5 89g
638,4279 638,4221 C40H64NO5 89h
528,4089 528,4064 C32H50NO5 90a
556,5202 556,5251 C34H54NO5 90b
641,4429 641,4489 C38H61N2O6 92a
669,3538 669,3528 C40H65N2O6 92b
585,4626 585,4622 C36H61N2O4 94a
613,3339 613,3348 C38H65N2O4 94b
571,4470 571,4433 C35H59N2O4 96a
559,3283 559,3259 C37H63N2O4 96b
108
Hình 3.30: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 90a-
b, 92a-b, 94a-b, 96a-b
109
Như vậy, chúng tôi đã nghiên cứu tổng hợp thành công 16 hợp chất lai
của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester và cầu
nối amide. Các hợp chất mới tổng hợp đước đã được chứng minh bằng các
phương phổ hiện đại như phổ hồng ngoại IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-
NMR và 13C-NMR, phổ khối lượng LC-MS/MS.
3.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai
Với mong muốn tổng hợp các hợp chất lai có hoạt tính sinh học nhằm
tìm kiếm các hợp chất mới có hoạt tính chống ung thư nên các hợp chất lai của
một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate sau khi được tổng
hợp đã được tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro đối với hai dòng tế
bào ung thư ở người là KB (ung thư biểu mô) và Hep-G2 (ung thư gan), cùng
với phép thử hoạt tính của chất chuẩn Ellipticine. Quá trình khảo sát hoạt tính
gây độc tế bào được thực hiện tại phòng Hóa Sinh Ứng Dụng của Viện Hóa
Học. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất được trình bày trong bảng 3.11 và
bảng 3.12.
Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide
STT Hợp chất IC50 (µM) KB IC50 (µM) Hep-G2
202,2 202,2 1 77a
197,9 166,0 2 77b
193,7 115,6 3 77c
193,7 128,9 4 77d
186,9 108,0 5 77e
214,0 234,9 6 80
222,7 168,5 7 83a
240,2 176,8 8 83b
9 84 15,4 12,1
110
10 234,9 234,9 85
11 216,6 158,7 87
12 68,2 137,1 88a
13 152,5 209,0 88b
14 Ellipticine 1,3 1,5
Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
hydroxamate
STT Hợp chất IC50 (µM) KB IC50 (µM) Hep-G2
1 29,76 23,39 89a
2 55,71 93,25 89b
3 67,11 89c 8,5
4 87,71 65,77 89d
5 52,25 71,75 89g
6 58,14 113,70 89h
7 97,0 89e 7,60
8 63,84 89f 9,13
9 23,15 24,72 90a
10 50,09 141,03 90b
11 92a 3,06 4,22
12 68,2 137,1 92b
13 43,71 64,42 94a
14 103,76 106,66 94b
15 35,08 45,07 96a
16 96b 5,18 6,21
111
17 Ellipticine 1.3 1,5
Kết quả thử hoạt tính của các sản phẩm lai đã được thể hiện chi tiết trong
bảng 3.11 và bảng 3.12. Kết quả chỉ ra phần lớn các hợp chất lai đều thể hiện
hoạt tính gây độc đối với hai dòng tế bào này ở những nồng độ khác nhau.
Đối với dãy hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide
thì hợp chất 84 là hợp chất có hoạt tính sinh học tốt nhất trên cả 2 dòng tế bào
KB và Hep-G2 với giá trị IC50 ở 12,1µM và 15,4 µM. Mặt khác, so sánh độc
tính tế bào của các hợp chất 3-acetyl với các hợp chất 3-hydroxy, có thể dễ dàng
nhận thấy các hợp chất có nhóm 3-acetyl (83a và 88a) có hoạt tính mạnh hơn
so với các hợp chất 3-hydroxy (83b và 88b) (bảng 3.11).
Đối với dãy hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate, có thể thấy rằng hầu hết các hợp chất đều có hoạt tính sinh học,
trong đó có 4 hợp chất 89c, 89e, 92a, 96b thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh
trên dòng tế bào ung thư KB và 3 hợp chất 89f, 92a, 96b thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào mạnh trên dòng tế bào ung thư Hep-G2 với giá trị IC50 < 10 µM. Đặc
biệt, hai hợp chất 92a và 96b có hoạt tính gây độc mạnh trên cả 2 dòng tế bào
KB và HepG-2 với giá trị IC50 tương ứng là 3,06 và 4,22 µM (hợp chất 92a);
5,18 và 6,21 µM (hợp chất 96b); những giá trị này chỉ cao hơn một chút so với
chất chuẩn Ellipticine. Trong tất cả các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate
thì hợp chất 92a và 96b có hoạt tính cao nhất trên cả hai dòng tế bào KB và
Hep-G2, trong công thức cấu tạo của hợp chất này có nhóm 3-acetyl và nhóm
methyl. Ngoài ra, cũng có thể nhận thấy rằng hợp chất 89c, 89e, 89f là những
hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate được tổng hợp qua cầu nối ester thể
hiện hoạt tính thấp hơn so với các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate được
tổng hợp qua cầu nối amide như hợp chất 92a, 96b.
112
Hình 3.31: Cấu trúc hóa học một số hợp chất lai có hoạt tính tốt
Từ so sánh kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide và nhóm hydroxamate thì thấy rằng các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide có hoạt tính thấp hơn so với hoạt tính của các hợp chất lai có chứa
nhóm hydroxamate, điều này có thể do cầu nối C-C ở mạch nhánh, phần cầu
nối có ảnh hưởng đến hoạt tính. Đây là những kết quả rất thú vị, có thể làm tiền
đề cho những nghiên cứu tiếp theo về phát triển các hợp chất có hoạt tính chống
ung thư.
113
KẾT LUẬN
1.Luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số
triterpenoid có chứa nhóm benzamide, trong đó bao gồm:
+ 5 hợp chất mới của betulin có chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester (77a-
e).
+3 hợp chất mới của các dẫn xuất diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm
benzamide (80, 83a-b).
+2 hợp chất mới của betulinic acid có chứa nhóm benzamide (84, 85).
+1 hợp chất mới của ursolic acid có chứa nhóm benzamide (87).
+ 2 hợp chất mới của 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid có chứa nhóm
benzamide (88a-b).
2.Luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 16 hợp chất lai của một số
triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate bao gồm :
+ 8 hợp chất mới của betulin có chứa nhóm hydroxamate qua cầu ester (89a-h).
+ 4 hợp chất mới của 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid có chứa nhóm
hydroxamate (90a-b và 92a-b).
+ 2 hợp chất mới của betulinic acid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối
amide (94a-b).
+2 hợp chất mới của hợp chất 81 có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide
(96a-b).
3. Luận án đã tổng hợp được 3 dẫn xuất amide mới 91, 93, 95. Đây là
các dẫn xuất mới chưa thấy mô tả trong các tài liệu tham khảo.
4. Đã chứng minh được cấu trúc của 29 hợp chất mới tổng hợp được bằng
các phương pháp phổ hiện đại như phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (1H-NMR, 13C-NMR, và phổ khối lượng phân giải cao (HRMS).
5. Đã thử hoạt tính gây độc tế bào của 29 hợp chất mới trên hai dòng tế
bào ung thư ở người là tế bào KB (ung thư biểu mô) và tế bào HepG2 (ung thư
gan). Kết quả cho thấy có 5 hợp chất 89c, 89e, 89f, 92a, 96b có hoạt tính tốt với
giá trị IC50 <10 µM. Đây là những kết quả rất lý thú, có thể làm tiền đề để mở
rộng hướng nghiên cứu.
114
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Lần đầu tiên thiết kế và tổng hợp thành công 13 hợp chất mới của một số
triterpenoid có chứa nhóm benzamide và 16 hợp chất mới của một số
triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester và amide.
2. Đã tổng hợp được 3 dẫn xuất amide mới 91, 93, 95, chưa thấy công bố
trong các tài liệu nào.
3. Đã đưa ra phương pháp cải tiến tổng hợp các dẫn chất benzamide và
hydroxamate bằng tác nhân hoạt hóa BOP thay vì sử dụng các tác nhân hoạt hóa
cũ là DCC hay CDI, từ đó mở ra hướng mới hiệu quả tổng hợp các hợp chất
này.
4. Đã khẳng định được cấu trúc của các hợp chất mới từ kết quả phân tích
dữ liệu phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng proton và phổ khối lượng.
5. Lần đầu tiên đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 29 hợp chất
mới trên 2 dòng tế bào ung thư ở người, tế bào KB (ung thư biểu mô) và tế bào
Hep-G2 (ung thư gan), trong đó có 5 hợp chất mới 89c, 89e, 89f, 92a, 96b có
hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh với giá trị IC50 < 10 µM.
115
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
1. Dang Thi Tuyet Anh, Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi
Hien, Vu Ngoc Doan, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Van Tuyen and Phan
Van Kiem. Design, synthesis and cytotoxic evaluation of novel lupane
triterpenoid and ursolic acid derived 2-aminobenzamides. Natural
Product Communications, 2018, 13(7), 817-822.
2. Dinh Thi Cuc, Nguyen Thi Hien, Vu Ngoc Doan, Le Nhat Thuy Giang,
Hoang Thi Phuong, Vu Duc Cuong, Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Van
Tuyen. Targeting cancer cells with betulinic acid derived 2-
aminobenzamide and hydroxamic. Vietnam journal of chemistry, 2018,
56(4e), 188-191.
3. Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi Hien, Vu Ngoc Doan,
Nguyen Tuan Anh, Hoang Thi Phuong, Luc Quang Tan, Dang Thi Tuyet
Anh, Nguyen Van Tuyen. Design and synthesis of betulin derived 2-
aminobenzamides. Vietnam journal of chemistry, 2018, 56(4e), 1-4.
4. Dang Thi Tuyet Anh, Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi
Hien, Vu Ngoc Doan, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Van Tuyen and Phan
Van Kiem. Synthesis and cytotoxic evaluationof novel lupane
triterpenoid derived hydroxamates. Natural Product Communications,
2019 (submit).
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Avaiable online : www.who/int/cancer/en (accessed 02.09.2015).
2. IMS Health. Development in cancer treatments, Market Dynamics, patient
access and value-global oncology trend report 2015.
3. Brian Green, Michael D. Bentley, Bong Y. Chung, Nicholas G. Lynch, Bruce
L.Jensen. Isolation of Betulin and Rearrangement to Allobetulin. A
Biomimetic Natural Product Synthesis. Journal of Chemical Education,
2007, 84(12), p 1985.
4. Alakurtti S, Mäkelä T, Koskimies S, Yli-Kauhaluoma J. Pharmacological
properties of the ubiquitous natural product betulin. European Journal of
Pharmaceutical Sciences, 2006, 29(1), 1–13.
5. Yang X, Li Y, Jiang W, Ou M, Chen Y, Xu Y, Shao J. Synthesis and
Biological Evaluation of Novel Ursolic acid Derivatives as Potential
Anticancer Prodrugs. Chemical Biology & Drug Design, 2015, 86(6),
1397–1404.
6. Bai KK, Yu Z, Chen FL, Li F, Li WY, Guo YH. Synthesis and evaluation
of ursolic acid derivatives as potent cytotoxic agents. Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters, 2012, 22(7), 2488–2493.
7. Weichert W, Denkert C, Noske A, Darb-Esfahani S, Dietel M, Kalloger SE,
Huntsman DG, Köbel M. Expression of Class I Histone Deacetylases
Indicates Poor Prognosis in Endometrioid Subtypes of Ovarian and
Endometrial Carcinomas. Neoplasia, 2008, 10, 1021-1027.
8. Ryan QC, Headlee D, Acharya M, Sparreboom A, Trepel JB, Ye J, Figg
WD, Hwang K, Chung EJ, Murgo A, Melillo G, Elsayed Y, Monga M,
Kalnitskiy M, Zwiebel J, Sausville EA. Phase I and pharmacokinetic study
of MS-275, a histone deacetylase inhibitor, in patients with advanced and
refractory solid tumors or lymphoma. Journal of Clinical Oncology, 2005,
23, 3912-3922.
117
9. Zhou N, Moradei O, Raeppel S, Leit S, Frechette S, Gaudette F, Paquin I,
Bernstein N, Bouchain G, Vaisburg A, Jin Z, Gillespie J, Wang J, Fournel
M, Yan PT, Trachy-Bourget MC, Kalita A, Lu A, Rahil J, MacLeod AR, Li
Z, Besterman JM, Delorme D. Discovery of N-(2-aminophenyl)- 4-[(4-
pyridin-3-ylpyrimidin-2-ylamino)methyl]benzamide (MGCD0103), an
orally active histone deacetylase inhibitor. Journal of Medicinal Chemistry,
2008, 51, 4072-4075.
10. Zhu P, Martin E, Mengwasser J, Schlag P, Janssen KP, Göttlicher M.
Induction of HDAC2 expression upon loss of APC in colorectal
tumorigenesis. Cancer Cell, 2004, 5, 455-463
11. Arrowsmith CH, Bountra C, Fish PV, Lee K, Schapira M. Epigenetic
protein families: a new frontier for drug discovery. Nature Reviews Drug
Discovery, 2012, 11, 384-400
12. http://en.wikipedia.org/wiki/file:general-hydroxamic-acid retrieved
28/05/14
13. Munster PN, Troso-Sandoval.T, RossenN, Rifkind R, Marks PA, Richon
VM. Histone deacetylase inhibitors sensitize tumour cells for cytotoxic
effects of natural killer cells. Cancer Res, 2001, 61, 8492-8497
14. Mottamal M, Zheng S, Huang TL, Wang G . Histone deacetylase inhibitors
in clinical studies as templates for new anticancer agents. Molecules, 2015,
20(3), 3898-3941.
15. US Food and Drug Administration. FDA approves Beleodaq to treat rare,
aggressive form of non-Hodgkin lymphoma [media release]. 2014;
TopoTarget a S. FDA grants orphan drug status for belinostat for the
treatment of peripheral T-cell lymphoma (PTCL) [media release]. 9 Sept
2009. http://investor.topotarget.com/releasedetail. cfm? releaseid=531003.
16. Qian DZ, Kato Y, Shabbeer S, Wei Y, Verheul HM, Salumbides B, Sanni
T, Atadja P, Pili R. Targeting tumor angiogenesis with histone deacetylase
inhibitors: the hydroxamic acid derivative LBH589. Clin Cancer Res, 2006,
12(2), 634-42.; Laubach JP, Moreau P, San-Miguel JF, Richardson PG.
118
Panobinostat for the treatment of multiple myeloma. Clin Cancer Res, 2015,
21(21), 4767-73.
17. Tsepaeva OV, Nemtarev AV, Abdullin TI, Grigor’eva LR, Kuznetsova EV,
Akhmadishina RA, Ziganshina LE, Cong HH, and Mironov VF . Design,
synthesis, and cancer cell growth inhibitory activity of
triphenylphosphonium derivatives of the triterpenoid betulin. Journal of
Natural Products, 2017, 80 (8) , 2232-2239
18. Patlolla JMR, Rao CV. Triterpenoids for cancer prevention and treatment:
current status and future prospects. Curr Pharm Biotechnol, 2012, 13,147–
155 .
19. Thibeault D, Guthier C, Legault J, Bouchard J, Dufour P and Andre´
Pichette. Synthesis and structure-activity relationship study of cytotoxic
germanicane- and lupane-type 3β-O-monodesmosidic saponins starting
from betulin. Bioorganic Med Chem, 2007, 15, 6144–6157.
20. Franziska B. Mullauer, J.H.K., Jan Paul Medema. Betulin is a potent anti-
tumor agent that is enhanced by cholesterol. PLoS One, 2009, 4(4), e5361.
21. I-Chen Sun, Jing Kang Sen., Hui Kang Wang, L. Mark Cosentino, and
Kuo-Hsiung Lee. Anti-AIDS agents. 32.1 Synthesis and anti-HIV activity of
betulin derivatives. Bioorganic Med Chem Lett, 1998, 8, 1267–1272.
22. I-Chen Sun, Hui Kang Wang, Yoshiki Kashiwada, Jing-Kang Shen, L.
Mark Cosentino, Chin-Ho Chen, Li-Ming Yang and Kuo-Hsiung Lee. Anti-
AIDS agents. 34. Synthesis and structure-activity relationships of betulin
derivatives as anti-HIV agents. J Med Chem, 1998, 41, 4648–4657.
23. Kashiwada Y, Chiyo J, Ikeshiro Y, Nagao T, Okabe H, Cosentino LM,
Fowkec K and Lee KH. 3,28-Di-O-(dimethylsuccinyl)-betulin isomers as
anti-HIV agents. Bioorg Med Chem Lett, 2011, 11, 183–5.
24. Kazakova OB, Giniyatullina GV, Yamansarov EY, Tolstikov GA. Betulin
and ursolic acid synthetic derivatives as inhibitors of Papilloma virus.
Bioorganic Med Chem Lett , 2010, 20, 4088–4090.
119
25. Chue KT, Chang MS, Ten LN. Synthesis and antibacterial activity of
betulin esters. Chemistry of Natural Compounds, 2011, 47(4), 583–586.
26. Son LB , Kaplun AP , Spilevskiĭ AA , Andiia-Pravdivyĭ IuE , Alekseeva
SG , Gribor'ev VB , Shvets VI . The synthesis of betulinic acid from
betulin and its solubilization with liposomes. Russ J Bioorganic Chem,
1998, 24, 787–793.
27. Sheng-Jie Yang, M.-C.L., Hong-Mei Xiang, Qi Zhao, Wei Xue, Song
Yang. Synthesis and in vitro antitumor evaluation of betulin acid ester
derivatives as novel apoptosis inducers. Europan J Med Chem, 2015, 102,
249–255.
28. Kommera H, Kaluderović GN, Dittrich S, Kalbitz J, Dräger B, Mueller
T, Paschke R. Carbamate derivatives of betulinic acid and betulin with
selective cytotoxic activity. Bioorganic Med Chem Lett, 2010, 20, 3409–
3412.
29. Đặng Thị Tuyết Anh. Nghiên cứu tổng hợp và thăm dò hoạt tính kháng HIV
của một số dẫn xuất chứa tritecpenoit và nucleozit, Luận án Tiến sĩ hóa học.
Viện Hóa Học, mã LA12.0571.3, 2012.
30. Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Thi Kim Tuyet, Pham The Chinh, Nguyen
Ha Thanh, Ba Thi Cham, Hoang Thi Phuong, Luu Van Boi, Nguyen Van
Tuyen, Matthias D’hooghe. Synthesis and cytotoxic evaluation of novel
amide- triazole-linked triterpenoid-AZT conjugates. Tetrahedron Lett,
2015, 56, 218–224.
31. Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Thi Kim Tuyet, Pham The Chinh, Nguyen
Ha Thanh, Ba Thi Cham, Doan Duy Tien, Matthias D’hooghe, Nguyen Van
Tuyen. Synthesis and cytotoxic evaluation of novel ester-triazole-linked
triterpenoid-AZT conjugates. Bioorganic Med Chem Lett, 2014, 24, 5190–
5194.
32. Monneret Claude. Histone deacetylase inhibitors. Eur. J. Med. Chem, 2005,
40, 1-13.
120
33. Qiao Z. Chidamide, a novel histone deacetylase inhibitor, synergistically
enhances gemcitabine cytotoxicity in pancreatic cancer cells. Biochemical
and Biophysical Research Communications, 2013, 434, 95-101.
34. Pauer LR, Olivares J, Cunningham C, Williams A, Grove W, Kraker A,
Olson S, Nemunaitis J. Phase I study of oral CI-994 in combination with
carboplatin and paclitaxel in the treatment of patients with advanced solid
tumors. Cancer Investigation, 2004, 22, 886-896.
35. Lee BI, Park SH, Kim JW. MS-275, a histone deacetylase inhibitor,
selectively induces transforming growth factor beta type II receptor
expression in human breast cancer cells. Cancer Res, 2001, 61, 931-934. ;
MS-275 (NSC-706995) preclinical toxicity summary, July 3, 2000, NCI
Drug Development Group.
36. Fournel M, Bonfils C, Hou Y, Yan PT, Bourget MCT, Kalita A, Liu J, Lu
AH, Zhou NZ, M.-F. Robert, MGCD0103, a novel isotype-selective histone
deacetylase inhibitor, has broad spectrum antitumor activity in vitro and in
vivo. Mol. Cancer Ther., 2008, 7, 759-768.
37. Gediya LK, Belosay A, Khandelwal A, Purushottamachar P, Njar VC.
Improved synthesis of histone deacetylase inhibitors (MS-275 and CI-994)
and inhibitory effects of HDIs alone or in combination with RAMBAs or
retinoids on growth of human LNCaP prostate cancer cells and tumor
xenografts. Bioorg. Med. Chem., 2008, 16, 3352-3360.
38. Abdizadeh T, Kalani MR, Abnous K, Najaran ZT, Khashyarmanesh BZ,
Abdizadeh R, Ghodsi R, Hadizadeh F. Design, synthesis and biological
evaluation of novel coumarin-based benzamides as potent histone
deacetylase inhibitors and anticancer agents. Eur. J. Med. Chem., 2017,
132, 42-62.
39. Arrowsmith CH, Bountra C, Fish PV, Lee K, Schapira M. Epigenetic
protein families: a new frontier for drug discovery. Nature Reviews Drug
Discovery, 2012, 11, 384-400.
121
40. Yoshiyuki Hirata, Tsutomu Sasaki, Hideaki Kanki, Chi-Jing
Choong, Kumiko Nishiyama, Genki Kubo, Ayana Hotei, Masahiko
Taniguchi, Hideki Mochizuki and Shinichi Uesato. New 5-Aryl-Substituted
2-Aminobenzamide-Type HDAC Inhibitors with a Diketopiperazine Group
and Their Ameliorating Effects on Ischemia-Induced Neuronal Cell Death.
Sci Rep 8, Article number: 1400 (2018).
41. Xie R, Li Y, Tang P & Yuan Q. Design, synthesis and biological evaluation
of novel 2-aminobenzamides containing dithiocarbamate moiety as histone
deacetylase inhibitors and potent antitumor agents. European Journal of
Medicinal Chemistry, 2018, 143, 320–333.
42. Cai J, Wei H, Hong K H, Wu X, Cao M, Zong X, Ji M. Discovery and
preliminary evaluation of 2-aminobenzamide and hydroxamate derivatives
containing 1,2,4-oxadiazole moiety as potent histone deacetylase
inhibitors. European Journal of Medicinal Chemistry, 2015, 96, 1–13.
43. Munster PN, Sandoval TT, Rossen N, Rifkind R, Marks PA, Richon VM.
Histone deacetylase inhibitors sensitize tumour cells for cytotoxic effects of
natural killer cells. Cancer Res, 2001, 61, 8492-8497
44. Thomas AL & Steward WP. Marimastat: the clinical development of a
matrix metalloproteinase inhibitor. Expert Opinion on Investigational
Drugs, 2000, 9(12), 2913–2922.
45. Mottamal M, Zheng S, Huang TL, Wang G. Histone deacetylase inhibitors
in clinical studies as templates for new anticancer agents. Molecules, 2015,
20(3), 3898-3941.
46. Poole RM. Belinostat: First Global Approval. Drugs, 2014, 74,1543-1554.
47. Fenichel MP. FDA Approves New Agent for Multiple Myeloma. J Nat
Cancer Inst, 2015, 107(6), 5-7.
48. Cai X, Zhai HX, Wang J, Forrester J, Qu H, Yin L, Lai CJ, Bao RD, Qian
CG. Discovery of 7-(4-(3-Ethynylphenylamino)-7- methoxyquinazolin-6-
yloxy)-N-hydroxyheptanamide(CUDC-101) as a Potent Multi-Acting
122
HDAC, EGFR, and HER2 Inhibitor for the Treatment of Cancer.
J.Med.Chem, 2010, 53, 2000-2009.
49. Johnstone RW. Histone deacetylase inhibitors: Novel drugs for the
treatment of cancer. Nature, 2002, 1, 287-299
50. Yoshida M, Kijima M, Akita M, Beppu T. Potent and specific inhibition of
mammalian histone deacetylase both in vivo and in vitro by trichostatin A.
J. Biol. Chem., 1990, 265, 17174-17179.
51. de Ruijter AJ, van Gennip AH, Caron HN, Kemp S, van Kuilenburg
AP. Histone deacetylases: characterization of the classical HDAC family.
Biochem J., 2003, 370, 737-749.
52. Zhang C, Richon V, Ni X, Talpur R, Duvic M. Selective induction of
apoptosis by histone deacetylase inhibitor SAHA in cutaneous T-cell
lymphoma cells: Relevance to mechanism of therapeutic action. J. Invest.
Dermatol, 2005, 125, 1045-1052.
53. Dokmanovic M, Mark PA. Histone deacetylase inhibitors: discovery and
development as anticancer agents. Expert Opin. Investig.Drugs, 2005, 14,
1497-1511.
54. Glaser KB. HDACs inhibitors: clinical update and mechanism based
potential. Biochem. Pharmacol, 2007, 74, 659-871.
55. Marson CM , Mahadevan T , Dines J , Sengmany S , Morrell JM , Alao
JP , Joel SP , Vigushin DM , Charles Coombes R . Structure-activity
relationships of aryloxyalkanoic acid hydroxamides as potent inhibitors of
histone deacetylase. Bioorganic and Medicinal Chemistry Letters, 2007,
17(1), 136-141.
56. Witt O, Deubzer HE, Milde T, Oehme I. HDAC family: What are the cancer
relevant targets. Cancer Letters, 2009, 277, 8-21.
57. Hieu DT, Anh DT, Tuan NM, Hai PT, Huong LTT, Kim J, Hoa ND. Design,
synthesis and evaluation of novel N -hydroxybenzamides/ N -
hydroxypropenamides incorporating quinazolin-4(3 H)-ones as histone
123
deacetylase inhibitors and antitumor agents. Bioorganic Chemistry, 2018,
76, 258–267.
58. Dao Thi Kim Oanh, Hoang Van Hai, Sang Ho Park, Hyun-Jung Kim,
Byung-Woo Han, Hyung-Sook Kim, Jin-Tae Hong, Sang-Bae Han, Van
Thi My Hue, Nguyen-Hai Nam. Benzothiazole-containing hydroxamic
acids as histone deacetylase inhibitors and antitumor agents. Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters, 2011, 21(24), 7509–7512.
59. Nam NH, Huong TL, Dung do TM, Dung PT, Oanh DT, Park SH, Kim
K, Han BW, Yun J, Kang JS, Kim Y, Han SB. Synthesis, bioevaluation and
docking study of 5-substitutedphenyl-1,3,4-thiadiazole-based hydroxamic
acids as histone deacetylase inhibitors and antitumor agents. J Enzyme
Inhib Med Chem, 2014, 29(5), 611-8.
60. Ha VT, Kien VT, Binh LH, Tien VD, My NT, Nam NH, Vu TK. Design,
synthesis and biological evaluation of novel hydroxamic acids bearing
artemisinin skeleton. Bioorganic Chemistry, 2016, 66, 63–71.
61. Ding C, Chen S, Zhang C, Hu G, Zhang W, Li L, Jiang Y. Synthesis and
investigation of novel 6-(1,2,3-triazol-4-yl)-4-aminoquinazolin derivatives
possessing hydroxamic acid moiety for cancer therapy. Bioorganic &
Medicinal Chemistry, 2017, 25(1), 27–37.
62. Wiemann J, Heller L, Perl V, Kluge R, Ströhl D, & Csuk R. Betulinic acid
derived hydroxamates and betulin derived carbamates are interesting
scaffolds for the synthesis of novel cytotoxic compounds. European Journal
of Medicinal Chemistry, 2015, 106, 194–210.
63. Wiemann, J., L. Heller, and R. Csuk. Targeting cancer cells with oleanolic
and ursolic acid derived hydroxamates. Bioorganic & Medicinal Chemistry
Letters, 2016, 26(3), 907-909.
64. Roder CS, H.T, Gehrig AK, Mikus G. Misleading results of screening for
illicit drugs during efavirenz treatment. Aids 21, 2007,1390–1391.
65. Romero DL, R.A.M., Genin MJ, Carolyn Biles, Mariano Busso, Lionel
Resnick, Althaus IW, Fritz Reusser, Thomas RC, Tarpley WG.
124
Bis(heteroaryl)piperazine (BHAP) Reverse Transcriptase Inhibitors:
Structure-Activity Relationships of Novel Substituted Indole Analogues and
the Identification of 1-[(5-Methanesulfonamide-1H-indol2-yl)-carbonyl]-
4-[3-[(1-methylethyl)amino]-pyridinyl]pi. J Med Chem, 1993, 36(10),
1505–1508.
66. Dang TTA, L.N. Thuy Giang, Nguyen TH, Dinh TC, Nguyen HT, Nguyen
TT, Hoang TP, Nguyen VT, Phan VK. Synthesis and cytotoxic evaluation
of novel ester derivatives of betulin with AZT, d4T, and 3TC. Natural
Product Communications, 2017, 12, 885-888.
67. Périgaud C, G.G., Imbach JL. Nucleoside Analogues as Chemotherapeutic
Agents: A Review. Nucleosides Nucleotides Nucleic Acids 1992, 11, 903–
945.
68. Gerhard Bringmann, WaeI Saeb, Laurent Aké Assi, Guido Francois, A. S.
Sankara Narayanan, Karl Peters, and Eva-Maria Peters. Betulinic acid:
Isolation from Triphyophyllum peltatum and Ancistrocladus heyneanus,
antimalarial activity, and crystal structure of the benzyl ester. Planta Med,
1997, 63, 255–257
69. Steele JCP, Warhurst DC, Kirby GC, Simmonds MSJ. In Vitro and In Vivo
Evaluation of Betulinic Acid as an Antimalarial. Phytother Research, 1999
Mar; 13(2), 115-119.
70. Alka Mital. Synthetic nitroimidazoles: Biological activities and
mutagenicity relationships. Sci Pharm, 2009, 77, 497–520
71. Dang Thi Tuyet Anh, The Pham Chinh, Le Tuan Anh, Truong Hong Hieu,
Vu Thi Thu Ha, Anatoly T, Soldatenkov and Nguyen Van Tuyen. New
hybrids between triterpenoid acids and nucleoside HIV-RT inhibitors.
Mendeleev Communications, 2015, 25, 96–98
72. Nguyễn Hải Nam. Một số mục tiêu phân tử và ứng dụng trong nghiên cứu
phát triển thuốc điều trị ung thư hiện nay. Nhà xuất bản Y học- Hà Nội,
2012, trang 103-186.
125
73. Andrianov V, Gailite V, Lola D, Loza E, Semenikhina V, Kalvinsh I, Finn
P, Petersen KD, Ritchie JW, Khan N, Tumber A, Collins LS, Vadlamudi
SM, Björkling F, Sehested M. Novel amide derivatives as inhibitors of
histone deacetylase: Design, synthesis and SAR. European Journal of
Medicinal Chemistry, 2009, 44, 1067-1085.
74. Chen PC, Patil V, Guerrant W, Green P, Oyelere AK. Synthesis and
structure-activity relationship os histone deacetylase (HDAC) inhibitors
with triazole-linked cap group. Bioorg. Med. Chem, 2008, 16, 4839-4853.
75. Egger G, Liang G, Aparicio A, Jones PA. Epigenetics in human disease
and prospects for epigenetic therapy. Nature, 2004, 429, 457-463.
76. Mannhold R, Kubiny H, Folkers G. Epigenetic drug target. WILEYVCH
Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim Germany, 2009.
77. Dokmanovic M, Marks PA. Prospects: Histone deacetylase inhibitors.
Journal of Cellular Biochemistry, 2005, 96, 293-304.
78. El-Faham A, Funosas RS, Prohens R, & Albericio F. COMU: A Safer and
More Effective Replacement for Benzotriazole-Based Uronium Coupling
Reagents. Chemistry - A European Journal, 2009, 15(37), 9404–9416.
79. El-Faham A, & Albericio F. Peptide Coupling Reagents, More than a Letter
Soup. Chemical Reviews, 2011, 111(11), 6557–6602.
80. Meienhofer J. The mixed carbonic anhydride method of peptide synthesis.
In The Peptides: Analysis, Synthesis, Biology; Gross, E., Meienhofer, J.,
Eds.; Academic: New York, 1979; Vol 1, p 263.
81. Benoiton NL. In The Peptides: Analysis, Synthesis, Biology; Gross E,
Meienhofer J, Eds; Academic: New York, 1981, Vol. 5, p 341.
82. Blodgett JK, Brammeier N M, Califano JC, Devin C, Tolle C. Presented
atthe16th American Peptide Symposium, Minneapolis. MN 1999, June 26-
July 1, poster c 039.
83. Phan Đình Châu. Các quá trình cơ bản tổng hợp hóa dược hữu cơ. Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2003, trang 199-221
126
84. Han SY, Kim YA. Recent development of peptide coupling reagents in
organic synthesis. Tetrahedron. 2004, 60, 2447-2476
85. Joullié MM, Lassen KM. Evolution of amide bond formation. Arkivoc, part
viii, 2010, 189-250.
86. Montalbetti C.A.G.N, Falque V. Amide bond formation and peptide
coupling. Tetrahedron, 2005, 61, 10827-10852.
87. Timothy Sodeberg. Organic chemistry with a biological emphasis.
University of Minnesota Morris Digital Well, USA, 2010, volume I, II.
88. Silverstein R M, Webster F X, Kiemle D J. Spectrometric Identification of
Organic Compounds, 7th ed.; John Wiley & Sons, Inc.: New York, 2005;
pp 171–172
89. F, W. 1H-NMR spectra of common triterpenoids (18 compounds). Fei
Wang’s Acedamic Hompage., 2013.
90. Nguyễn Thị Hiển. Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính gây độc tế bào của một
số hợp chất có cấu trúc lai từ betulin. Luận án tiến sĩ hóa học, Học Viện
Khoa Học và Công Nghệ , 2017.
91. Tran Van Sung, Tran Van Lộc, Kamperdick C, Adam GA. Synthesis of
amino acid conjugates and further derivatives of 3α-hydroxylup-20(29)-
ene-23,28-dioic acid. Journal für praktische Chemie, 2000, 3, 42-63
92. Salvador JAR, Leal S, Valdeira AS, Gonçalves BMF, Alho D P S,
Figueiredo SAC, Mendes VI. S. Oleanane-, ursane-, and quinone methide
friedelane-type triterpenoid derivatives: Recent advances in cancer
treatment. European Journal of Medicinal Chemistry, 2017, 142, 95–130.
93. Mo W, Su C, Huang J, Liu J, Chen Z, & Cheng K. Synthesis of acyl
oleanolic acid-uracil conjugates and their anti-tumor activity. Chemistry
Central Journal, 2016, 10:69.
94. Salvador JAR, Moreira VM, Gonçalves BM F, Leal AS, & JingY. Ursane-
type pentacyclic triterpenoids as useful platforms to discover anticancer
drugs. Natural Product Reports, 2012, 29(12), 1463.
127
95. Salvador JAR; Ed. Pentacyclic triterpenes as promising agents in cancer.
Nova Science Publishers, Inc.: Hauppauge, NY, 2010, 321.
96. Wiemann J, Heller L, Csuk R. An access to a library of novel triterpene
derivatives with a promising pharmacological potential by Ugi and
Passerini multicomponent reactions. Eur. J. Med. Chem., 2018, 150, 176-
194.
97. Heller L, Knorrscheidt A, Flemming F, Wiemann F, Sommerwerk S, Pavel
IS, Al-Harrasi A, Csuk R. Synthesis and proapoptotic activity of oleanolic
acid derived amides. Bioorg. Chem., 2016, 68, 137-151.
98. Sommerwerk S, Heller L, Kuhfs J, & Csuk R. Selective killing of cancer
cells with triterpenoic acid amides - The substantial role of an aromatic
moiety alignment. European Journal of Medicinal Chemistry, 2016, 122,
452–464.
99. Csuk R. Betulinic acid and its derivatives: a patent review (2008 –
2013). Expert Opinion on Therapeutic Patents, 2014, 24(8), 913–
923.
100. Rachel Codd. Traversing the coordination chemistry and chemical
biology of hydroxamic acids. Coordination Chemistry Reviews, 2008, 252,
1387-1408.