BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THANH HẠNH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở
TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THANH HẠNH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở
TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
2. TS. Lê Đình Thăng
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở
Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, có xuất xứ rõ
ràng và được ghi trong tài liệu tham khảo.
NGHIÊN CỨU SINH
HOÀNG THANH HẠNH
ii
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
và TS. Lê Đình Thăng – giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn
để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và
quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhà quản lý tại các
doanh nghiệp trong Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong quá trình thu thập
tài liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn Ban giám đốc
Học viện Tài chính, các đồng nghiệp trong Khoa kế toán đã tạo mọi điều kiện về
vật chất và tinh thần, giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án này.
NGHIÊN CỨU SINH
HOÀNG THANH HẠNH
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Giải thích từ ngữ Ký hiệu
AICPA Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ
BGĐ Ban giám đốc
BKS Ban kiểm soát
COSO Hiệp hội các tổ chức tài trợ
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTV Hội đồng thành viên
IFAC Liên đoàn Quốc tế
KSV Kiểm soát viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
NCC Nhà cung cấp
NCS Nghiên cứu sinh
NĐD Người đại diện
TGĐ Tổng giám đốc
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
Tổng công ty Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam
TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................II
MỤC LỤC........................................................................................................... IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................VII
DANH MỤC PHỤ LỤC .................................................................................. VIII
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................ 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................... 13
1.1.1. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp............................................... 13
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp................................ 18
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................ 21
1.2.1. Môi trường kiểm soát........................................................................ 22
1.2.2. Hệ thống thông tin ............................................................................ 25
1.2.3. Thủ tục kiểm soát .............................................................................. 27
1.2.4. Mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp... 30
1.3. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở CÁC
DOANH NGHIỆP THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON ...... 37
1.3.1. Tổng quan về doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con tại Việt Nam ............................................................................. 37
v
1.3.2. Đặc trưng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong mô hình doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con .......................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 51
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG
CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM .................................................................. 52
2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN
VIỆT NAM...................................................................................................... 52
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ............................................................................................................. 52
2.1.2. Đặc điểm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam với việc thiết kế và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ............................................................ 53
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY
BƯU ĐIỆN VIỆT NAM.................................................................................. 64
2.2.1. Thực trạng môi trường kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ............................................................................................................. 64
2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam 80
2.2.3. Thực trạng thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam . 90
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ................................................. 113
2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ........................................................................................................... 113
2.3.2. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu
Điện Việt Nam ........................................................................................... 117
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra từ
thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 131
vi
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ................................................ 132
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
BƯU ĐIỆN VIỆT NAM................................................................................ 132
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ........ 132
3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 .................................................. 134
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG
CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM ............................................................. 136
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam............................................................................................ 136
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................... 139
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông.............. 158
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát.................................... 164
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...... 177
3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp đối với Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ........................................................................................................... 177
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan chủ quản .............................. 181
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................. 185
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 186
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN................................................................. 195
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình tự kiểm soát ....................................................................... 35
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam ................... 68
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các cấp bậc và phân loại thủ tục kiểm soát........................................ 34
Bảng 1.2. Mô tả đặc tính của hệ thống kiểm soát nội bộ.................................... 36
Bảng 1.3. Chấm điểm và xếp hạng Hệ thống kiểm soát nội bộ.......................... 36
Bảng 2.1. Bảng kết quả điều tra về đặc thù quản lý........................................... 65
Bảng 2.2. Bảng kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức ............................................ 72
Bảng 2.3. Bảng kết quả điều tra về tổ chức bộ máy kiểm soát .......................... 77
Bảng 2.4. Bảng kết quả điều tra về hệ thống thông tin ...................................... 81
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về hệ thống thông tin kế toán................................... 85
Bảng 2.6. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình mua hàng và thanh toán
........................................................................................................................... 101
Bảng 2.7. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình bán hàng và thu tiền . 104
Bảng 2.8. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát hàng tồn kho:............................ 107
Bảng 2.9. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát tài sản cố định.......................... 109
Bảng 2.10. Bảng kết quả đánh giá một số hoạt động kinh doanh cơ bản theo Mô
hình.................................................................................................................... 112
viii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam ........................................................................................................... 196
Phụ lục 2. Báo cáo nhanh chi phí tháng…...năm…….............................. 197
Phụ lục 3. Chu trình kiểm kê và hạch toán hàng tồn kho ......................... 198
Phụ lục 4. Báo cáo hoạt động kinh doanh Quý…..Năm…....................... 199
Phụ lục 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại các
công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam .................................... 200
Phụ lục 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng từ tại các
công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam .................................... 201
Phụ lục 7: Tổng hợp Phiếu khảo sát hệ thống KSNB dành cho các công ty
trực thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam........................................... 202
Phụ lục 8: Đánh giá chi tiết một số thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty theo
Mô hình ..................................................................................................... 214
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vai trò của hệ thống
kiểm soát nội bộ hiện nay không chỉ là sự đảm bảo hợp lý mà còn có vai trò hỗ
trợ và tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Ngay từ năm 2000, nhận định tình hình biến động thị trường, sự bùng nổ
của công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin, Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam đã sớm nhận ra sự cần thiết phải chia tách Bưu chính Viễn
thông để tạo điều kiện cho cả Bưu chính và Viễn thông kịp thời thay đổi cách
thức tổ chức và hoạt động, đương đầu với nhiều thách thức, đón nhận cơ hội
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, cạnh tranh gay gắt. Đây
là quá trình mang tính cách mạng bởi nó đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ từ cơ chế
chính sách, quy định của Nhà nước, đến cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy
chế phối hợp, hỗ trợ giữa Bưu chính và Viễn thông đảm bảo ổn định sản xuất
kinh doanh, yên tâm tư tưởng đối với toàn thể người lao động trong Tổng công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Chính vì vậy, quá trình chia tách Bưu chính
Viễn thông đã được Chính phủ, mà đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước là
Hội đồng thành viên, phê duyệt thực hiện theo lộ trình rõ ràng, phù hợp.
Ngày 16/11/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1746/QĐ-
TTg chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính
Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ thông tin truyền
thông, đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thành Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam, vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng. Việc chia tách Bưu chính và Viễn thông
cơ bản hoàn thành.
Hiện nay Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang hoạt động chủ yếu với 4
loại hình dịch vụ chính: Bưu chính chuyển phát, Tài chính bưu chính, Viễn
thông và công nghệ thông tin, các dịch vụ khác. Theo đó cơ cấu khách hàng và
tỷ trọng doanh thu có nhiều thay đổi so với trước do cạnh tranh và doanh số từ
2
Bưu chính công ích giảm sút. Tổng công ty có mạng lưới Bưu chính rộng khắp
trên cả nước với gần 43.000 lao động, trong đó lao động nữ chiếm trên 65%.
Từ đặc điểm thực tiễn nêu trên, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang đối
mặt với thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được hoàn thiện. Cụ thể là:
- Đặc thù quản lý đã thay đổi, không còn là Tổng công ty hạch toán phụ
thuộc công ty mẹ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
- Cơ cấu tổ chức có sự điều chỉnh, có cả các đơn vị phụ thuộc công ty mẹ,
các công ty con và các công ty liên kết;
- Chính sách nhân sự thay đổi, có Chủ tịch công ty, Ban tổng giám đốc,
Kiểm soát viên;
- Công tác kế hoạch có thay đổi từ việc lập kế hoạch thu chi tài chính rồi
thực hiện, đánh giá các mặt hoạt động theo kế hoạch sang đặt kế hoạch doanh
thu, các chi phí kinh doanh phụ thuộc vào doanh thu thực hiện; Tổng công ty
đang đưa vào hệ thống nhiều dịch vụ mới, tập trung đầu tư cả về chiều rộng
và chiều sâu những lĩnh vực có lợi nhuận cao;
- Chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ chuyên trách;
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thay đổi: thay đổi chủ sở hữu dẫn
đến cơ chế tài chính – kế toán thay đổi, các nguyên tắc kế toán cơ bản vẫn
theo quy định của Bộ tài chính nhưng dịch vụ Bưu chính công ích vẫn thường
xuyên thay đổi và cập nhật từng thời kỳ;
- Hệ thống thông tin kế toán: Công ty mẹ vừa có BCTC riêng, vừa có
BCTC hợp nhất, vừa có BCTC theo niên độ, vừa có BCTC đặc thù ngành dẫn
đến hệ thống kế toán có thay đổi và phức tạp;
- Các nguyên tắc kiểm soát hiện nay chưa rõ ràng do cơ cấu nhân sự chưa
thật sự ổn định; các loại thủ tục kiểm soát hiện hữu chưa đầy đủ và hiệu lực,
còn thiếu và yếu;
Xuất phát từ những lý do trên, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trở
thành vấn đề hết sức cấp bách trong quản lý tại Tổng công ty Bưu điện Việt
3
nam, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong tình hình mới. Nhận thức được
sự cần thiết này, NCS lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam” cho đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích tổng quát:
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
- Mục đích cụ thể:
Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp;
Phân tích đặc điểm Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có ảnh hưởng
đến thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ;
Phân tích và khảo sát thực tế về hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam;
Nghiên cứu phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam, bao gồm công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Cụ thể, nghiên
cứu lý luận chung về hệ thống KSNB và hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Qua đó, NCS sẽ đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Với mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu như trên, phạm vi
nghiên cứu của luận án là: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, bao gồm công ty
4
mẹ, các đơn vị thành viên và các công ty liên doanh, liên kết với công ty mẹ.
Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2012 – 2020, trong đó:
+ Nghiên cứu thực trạng tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam từ năm
2012 – 2016;
+ Nghiên cứu định hướng hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên phương diện lý luận, các vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
mà luận án nghiên cứu sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận về các phương thức quản
lý, kiểm soát nội bộ được áp dụng ở nhiều nước nhưng chưa được triển khai
hiệu quả tại các doanh nghiệp nói chung và tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
nói riêng.
Trên phương diện thực tiễn, luận án sẽ đánh giá một cách toàn diện thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và đưa ra
những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với thực trạng
nền kinh tế cũng như tình hình hoạt động của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
hiện nay.
Do đó, luận án nếu nghiên cứu thành công thực sự sẽ có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn trong nỗ lực hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam và của ngành bưu điện tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, tư duy logic, thống kê, so
sánh, phỏng vấn chuyên gia... trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá
thực tiễn. Dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá gồm cả dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn, điều
tra khảo sát các chuyên gia, cán bộ đến Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các
đơn vị thành viên. Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản chế độ ngành bưu chính, tài
liệu hội thảo, báo cáo ngành... Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hệ
5
thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, NCS sử dụng
phương pháp chuyên gia, tổng hợp và phân tích, tư duy độc lập trong việc vận
dụng các quan điểm phát triển kinh tế của VN, tiếp cận các kết quả nghiên cứu
của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, vận dụng các kiến thức có được
khi tham gia khảo sát thực tế tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị
thành viên trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
a. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát để nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB tại Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam là công ty mẹ và các công ty thành viên trực thuộc.
NCS đã thiết kế mẫu khảo sát dành riêng cho công ty mẹ và công ty thành viên.
Các mẫu được NCS chọn và điều tra, khảo sát mang tính đại diện thể hiện cụ thể
dưới đây:
Theo mức độ sở hữu vốn điều lệ tại các công ty thành viên: có 2 Công ty
TNHH một thành viên mà Tổng công ty chiếm 100% vốn điều lệ, quyền kiểm
soát là 100%. Có 3 Công ty con là cổ phần mà Tổng công ty chiếm trên 50%
vốn điều lệ, quyền kiểm soát chiếm trên 50%. Có 8 Công ty liên kết mà Tổng
công ty chiếm dưới 50% vốn điều lệ, có 67 đơn vị hạch toán phụ thuộc (gồm 63
Bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty PHBC Trung ương, Công ty Datapost, Công
ty Vận chuyển và Kho vận, Trung tâm Đào tạo).
Theo ngành nghề kinh doanh chính: Có 1 công ty tổ chức, xây dựng, quản
lý mạng lưới phát hành báo chí. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực tổ chức
sản xuất phát hành, xuất nhập tem bưu chính. Có 1 công ty kinh doanh bảo hiểm
tái bảo hiểm, đầu tư tài chính. Có 1 công ty kinh doanh các lĩnh vực chuyển phát
nhanh bưu điện, cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông. Có 1 công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn và du lịch. Có 1 công ty hoạt
động trong lĩnh vực thiết kế in ấn tem, chế bản ngành in. Có 1 công ty hoạt động
trong lĩnh vực vận tải. Có 1 trung tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bưu
6
điện. Có 1 công ty hoạt động trong lĩnh vực ngành in , dịch vụ quảng cáo trên
các ấn phẩm.
Với tiêu chí lựa chọn này, các công ty mà NCS lựa chọn đã mang tính đại
diện cho các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty.
b. Thiết kế câu hỏi khảo sát
Tại công ty mẹ: Câu hỏi khảo sát tại công ty mẹ gồm 126 câu gồm hai
phần: phần thông tin chung về công ty mẹ và hệ thống các câu hỏi điều tra để
đánh giá sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB tại công ty mẹ.
Tại các đơn vị thành viên: Với 126 câu hỏi điều tra thuộc nội dung khảo sát
được giới hạn trên các tiêu chí chủ yếu về sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống
KSNB. Bảng khảo sát được gửi trực tiếp tới những người giữ chức vụ quan
trọng trong các đơn vị như: Giám đốc, kế toán trưởng, trợ lý kế toán, phòng tổ
chức. Nội dung câu hỏi khảo sát được chia làm 2 phần:
- Phần 1. Thông tin chung và hoạt động của doanh nghiệp gồm các câu hỏi
liên quan đến đối tượng điều tra
- Phần 2: Câu hỏi điều tra chia làm ba phần, Phần A gồm các câu hỏi khảo
sát về môi trường kiểm soát, Phần B gồm các câu hỏi khảo sát về hệ thống
thông tin, Phần C gồm các câu hỏi khảo sát về thủ tục kiểm soát. Đối tượng
điều tra dùng dấu (x) để đánh dấu vào các ô lựa chọn tương ứng với các câu
trả lời có, không, không áp dụng. Chi tiết bảng câu hỏi điều tra được cụ thể tại
Phụ lục 07: Tổng hợp Phiếu khảo sát hệ thống KSNB dành cho các công ty
trực thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam.
c. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập những thông tin về hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu
Điện Việt Nam theo các yếu tố cấu thành: môi trường kiểm soát, hệ thống thông
tin, các thủ tục kiểm soát, qua đó nghiên cứu mối quan hệ giữa các bộ phận, các
chu trình nghiệp vụ chủ yếu đã thiết lập được các thủ tục kiểm soát, thủ tục phù
hợp, thủ tục chưa phù hợp, các chu trình nghiệp vụ chưa được thiết lập thủ tục
7
kiểm soát; Việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát đã thiết lập; Mức độ rủi ro kiểm
soát đối với chu trình, nghiệp vụ, nguyên nhân dẫn đến các rủi ro.
d. Phương pháp khảo sát
Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm hai loại mở và đóng, với 126 câu
hỏi tại đơn vị thành viên, được thiết kế căn cứ vào các yếu tố cấu thành của hệ
thống KSNB, phần trả lời của các câu hỏi là có, không, không áp dụng, kết hợp
với phỏng vấn và quan sát để biết được mức độ hiện hữu của hệ thống KSNB.
Phiếu điều tra bao gồm nhiều câu hỏi liên quan đến các cấp độ quản lý và các
mặt hoạt động các nội dung kiểm soát khác nhau trong doanh nghiệp, vì vậy đối
tượng phỏng vấn lựa chọn phù hợp với từng loại câu hỏi. Với các câu hỏi về môi
trường kiểm soát, đối tượng phỏng vấn là các lãnh đạo doanh nghiệp, thành viên
ban kiểm soát (nếu có). Với các câu hỏi về hệ thống thông tin, đối tượng phỏng
vấn là các cán bộ phòng kế toán. Với các câu hỏi thuộc về thủ tục kiểm soát,
NCS thực hiện phỏng vấn các cán bộ thuộc phòng kế toán, phòng kế hoạch,
phòng kỹ thuật. Trên cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả thu được của 80
phiếu điều tra tại các đơn vị thành viên, Bưu Điện trực thuộc thuộc Tổng công
ty, tác giả đã tóm tắt thành 14 bảng, đồng thời tiến hành phân tích kết quả điều
tra, đưa ra một số nhận định, đánh giá về thực trạng hệ thống KSNB trong các
đơn vị được điều tra. Tiêu chí để đánh giá được sử dụng bao gồm: Sự hiện diện
của các chính sách và thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp và sự vận hành liên tục
và hữu hiệu của các chính sách và thủ tục kiểm soát đã được thiết kế..
6. Tổng quan nghiên cứu
a. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Một
trong những khái niệm đầu tiên về kiểm soát nội bộ được Cục dự trữ liên bang
Mỹ FED đưa ra năm 1929, đến 1934 khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ chính
thức được đề cập trong đạo luật giao dịch chứng khoán trong đó nêu rõ vai trò
của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc đảm bảo các mục tiêu của đơn vị. Các tài
liệu về sau này đã hoàn chỉnh dần khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ trong
8
mối quan hệ với lĩnh vực kiểm toán, lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi
ro…. Đặc biệt là lĩnh vực kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm
soát được đề cập đến trong nhiều văn bản pháp luật cũng như các chuẩn mực
nghề nghiệp của kiểm toán.
Các tổ chức và hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán, chẳng hạn
như Liên đoàn Kế toán quốc tế đã đưa ra khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong Chuẩn mực kiểm toán ISA 400. Hiệp hội các tổ chức tài trợ của Uỷ ban
Quốc gia về Chống gian lận trong báo cáo tài chính của Mỹ (COSO) được thành
lập từ sự kết hợp các tổ chức nghề nghiệp khác nhau đã đưa ra khái niệm về
kiểm soát nội bộ nhằm thống nhất quan niệm về kiểm soát nội bộ phục vụ cho
các mục đích sử dụng khác nhau.
Bên cạnh lĩnh vực kiểm toán, những nghiên cứu về KSNB trong mối quan
hệ với quản trị doanh nghiệp cũng thể hiện rất nhiều tác phẩm: Tác giả
Merchant, K.A (1985) về “Kiểm soát trong tổ chức kinh doanh”; Tác giả
Anthony, R.N và Dearden, J. Bedford (1989) về “Kiểm soát quản lý”. Một số
tác giả sau này có xu hướng nghiên cứu KSNB trong phạm vi hẹp theo các vấn
đề liên quan đến doanh nghiệp, chẳng hạn như Tác giả Laura F. Spira và
Micheal Page (2002) nghiên cứu về Quản trị rủi ro trong mối quan hệ với
KSNB; Tác giả Faudizah, Hasnah và Muhamad (2005) nghiên cứu mối quan hệ
giữa chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp với KSNB; Tác giả Yuan Li, Yi
Liu, Youngbin Zhao (2006) nghiên cứu về vai trò định hướng thị trường của
doanh nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới.
b. Kết quả nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều công trình luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, luận
văn tốt nghiệp đại học viết về hệ thống KSNB. Tiêu biểu là Đề tài luận án tiến sĩ
“Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Tập đoàn điện lực Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy (2017), đề tài luận án tiến sĩ của tác giả
Đỗ Thị Thoa (2017) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường
kiểm soát hoạt động thu chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước”, tác giả
9
Nguyễn Thị Thu Phương (2016) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa”, đề tài luận án
tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành
dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Trang (2015).
Ngoài ra, còn có các đề tài của các Tác giả Trần Thị Minh Thư (2001)
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổng công ty nhà nước ở Việt
Nam”; Tác giả Lê Thị Minh Hồng (2002) với đề tài “Tăng cường hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các khách sạn - Khảo sát nghiên cứu điển hình trên địa bàn Hà
Nội”; Tác giả Nguyễn Thị Lệ Chi (2006) với đề tài “Hoàn thiện chính sách tiền
lương với việc tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty Xuân Hoà”; Tác giả Bùi Duy Hùng (2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các khách sạn liên doanh do ACCOR quản lý trên địa
bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”.
7. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
a. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Thứ nhất, khái niệm về KSNB và hệ thống KSNB đã được thống nhất, là
kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học từ năm 1929 đến năm 1992.
Thứ hai, kiểm soát nội bộ cũng đã được nghiên cứu trong phạm vi hẹp hơn,
liên quan đến doanh nghiệp như: mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ với quản trị
doanh nghiệp, quản trị rủi ro tài chính, chiến lược kinh doanh, vai trò định
hướng thị trường của doanh nghiệp và hoạt động phát triển sản phẩm mới...
Thứ ba, Hệ thống kiểm soát nội bộ đã được nghiên cứu ở nhiều đơn vị
thuộc các ngành kinh tế khác nhau như: Các tổng công ty nhà nước nói chung;
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng; các doanh nghiệp may mặc; các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch, khách sạn ...
Thứ tư, các công trình nghiên cứu tại Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng
phương pháp điều tra, khảo sát và phân tích dữ liệu thu được để đánh giá thực
trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên cứu. Đây cũng là phương
10
pháp đang được áp dụng rộng rãi đối với các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát
nội bộ và nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác
b. Những vấn đề chưa được nghiên cứu
Tất cả các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nói trên đều mang tính
chất là những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ở các lĩnh vực và khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào về hệ thống kiểm soát nội bộ
ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Bởi vì Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
chính thức hoạt động kể từ ngày 01/01/2008 với tư cách là Tổng công ty nhà
nước, trên cơ sở kế thừa toàn bộ mảng dịch vụ bưu chính của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Đến ngày 16/11/2012 Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định số 1746/QĐ-TTg chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước
tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam về Bộ thông tin truyền thông, đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Việc bàn giao và hoạt động chính thức
kể từ ngày 01/01/2013. Với sự thay đổi căn bản về quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước này khiến việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị trở nên
cấp thiết, và hiện tại chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.
Ngoài ra, theo tìm hiểu của NCS, chưa có công trình nghiên cứu nào tại
Việt Nam đưa ra tiêu chí hay mô hình đánh giá hệ thống KSNB. Các nghiên cứu
trước đây chủ yếu dùng phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn để đánh giá.
Việc nghiên cứu xây dựng hệ thống theo dõi, thu thập thông tin; xây dựng mô
hình xử lý thông tin để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là chưa có.
Trong quá trình thực hiện, NCS đã kế thừa, học tập những ưu việt cũng như
rút kinh nghiệm từ khuyết điểm của các công trình nghiên cứu trước đó để hoàn
thành luận án của mình.
c. Những vấn đề đang tiếp tục được tranh luận
Theo tìm hiểu của NCS, vấn đề đang được tranh luận nhiều nhất hiện nay
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án là phương pháp đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ. Đang có nhiều tranh luận về việc lựa chọn mô hình đánh
11
giá mức độ hoàn thiện của hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp hiện nay.
Theo đó, để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần thực hiện 2 nội dung:
- Thứ nhất, Thu thập dữ liệu. Nội dung này có thể thực hiện theo 2
phương pháp:
Điều tra, khảo sát, phỏng vấn nhân sự tại doanh nghiệp. Phương pháp
này có đặc thù là chi phí thấp do chỉ thực hiện định kỳ..
Thực hiện theo dõi thường xuyên, ghi nhận những sự kiện có liên
quan đến kiểm soát nội bộ. Theo tìm hiểu của NCS, chưa có công trình
nào nghiên cứu hay đề xuất thực hiện phương pháp này.
- Thứ hai, Xử lý dữ liệu, đưa ra đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Việc lựa chọn mô hình nào để đánh giá dữ liệu vẫn đang có nhiều tranh luận.
8. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
Những vấn đề về cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn mà luận án tiếp tục nghiên
cứu làm rõ được thể hiện qua các câu hỏi nghiên cứu sau:
a. Về cơ sở khoa học
- Những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam?
- Các đặc điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ? Những nhân tố ảnh
hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ?
- Sử dụng Mô hình nào để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống kiểm
soát nội bộ tại doanh nghiệp?
b. Về cơ sở thực tiễn
- Những nội dung thực tiễn của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp trong ngành bưu chính nói chung và tại Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam nói riêng?
12
- Thực trạng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam từ bối cảnh đặc thù về công tác kiểm soát nội bộ, tổ chức kiểm
soát nội bộ, nội dung và phương pháp kiểm soát nội bộ?
- Những tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam và nguyên nhân của những tồn tại đó?
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã xây dựng hệ thống các quan
điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Các quan điểm được xây dựng
cùng với những tồn tại đã phân tích là định hướng để hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Các giải pháp đề xuất là
những giải pháp trực tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành bưu
chính nói chung và đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nói riêng, từ hoàn
thiện về nhận thức đến tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, nội dung kiểm soát
nội bộ và phương pháp kiểm soát nội bộ.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham
khảo, luận án được trình bày theo 03 chương:
Chương 1. Lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam.
13
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Với các nhà quản lý, kiểm soát là phương cách để đạt được mục tiêu đã
đặt ra. Căn cứ vào phạm vi kiểm soát chia thành kiểm soát từ bên ngoài (ngoại
kiểm) và kiểm soát nội bộ (nội kiểm). Kiểm soát bên ngoài được thực hiện bởi
những người bên ngoài đơn vị, còn kiểm soát nội bộ (KSNB) được thực hiện bởi
những người bên trong đơn vị. Tuy nhiên cách phân chia này cũng chỉ mang
tính chất tương đối cả về lý luận và thực tiễn trong một hoạt động kiểm soát cụ
thể. Chẳng hạn, đối với các công ty con trong một tập đoàn thì sự kiểm soát từ
tập đoàn mẹ là kiểm soát bên ngoài, nhưng xét trong phạm vi tổng thể của tập
đoàn thì hoạt động này lại mang tính nội kiểm (KSNB). Có rất nhiều khái niệm
liên quan đến kiểm soát nội bộ.
Chuẩn mực kiểm toán AICPA định nghĩa KSNB như sau: “Kiểm soát nội
bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp, biện pháp phối hợp
được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự
chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và
khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra” [67]. Với khái niệm này
kiểm soát nội bộ thiên về kiểm soát kế toán, tài chính, kiểm soát sự tuân thủ các
chế độ kế toán. Quan điểm cho rằng kiểm soát kế toán nằm trong phạm vi
nghiên cứu và đánh giá của kiểm soát nội bộ, có vai trò chủ yếu trong ngăn ngừa
sai phạm, thất thoát tài sản, đảm bảo việc thực thi pháp luật của đơn vị.
Quan điểm của COSO nhìn nhận kiểm soát nội bộ toàn diện hơn và cũng
là khái niệm về KSNB được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Theo COSO,
“Kiểm soát nội bộ là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
14
nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính;
Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực
hiện hiệu quả [68]
Với khái niệm này COSO nhấn mạnh vào bốn nội dung căn bản đó là: quá
trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Cụ thể:
- KSNB là một quá trình, bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị đều phải
thông qua một chuỗi các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để
đạt được mục tiêu mong muốn, các đơn vị phải kiểm soát được hoạt động của
mình, các hoạt động này được diễn ra hằng ngày và được hiện diện trong mọi
bộ phận, gắn chặt vào hoạt động của một tổ chức và là nội dung cơ bản trong
các hoạt động của tổ chức.
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người như: HĐQT, BGĐ, nhà
quản lý và các nhân viên trong đơn vị. KSNB là công cụ của nhà quản lý chứ
không thay thế cho quản lý. Con người sẽ vạch ra mục tiêu đưa ra các biện
pháp kiểm soát và vận hành chúng. Mỗi thành viên tham gia trong một tổ
chức với những khả năng, kinh nghiệm, kiến thức khác nhau. Việc hiểu rõ,
trao đổi, hành động nhiều khi không nhất quán. Do vậy để KSNB có hiệu quả
thì mọi thành viên trong một tổ chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền
hạn của mình, xác định được mối liên hệ, nhiệm vụ, cách thức thực hiện để
đạt được mục tiêu của tổ chức.
- KSNB đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng định KSNB
chỉ đảm bảo tính hợp lý của việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý chứ
không đảm bảo tuyệt đối. Bởi KSNB khi vận hành vẫn còn có những hạn chế
vốn có như: sai lầm của con người khi đưa ra quyết định, sự thông đồng của
các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý...Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản
trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích
được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó
- KSNB đảm bảo các mục tiêu, có rất nhiều mục tiêu KSNB cần đạt tới đó
là: Mục tiêu về hoạt động (sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng nguồn
15
lực), mục tiêu về báo cáo tài chính (tính trung thực và đáng tin cậy của báo
cáo tài chính), mục tiêu về sự tuân thủ (tuân thủ pháp luật và các quy định).
Cho đến nay định nghĩa này được chấp nhận khá rộng rãi và được IFAC
thừa nhận bởi nó đáp ứng được yêu cầu minh bạch thông tin của các công ty đặc
biệt là các công ty niêm yết. Tuy nhiên, COSO chỉ dừng lại ở việc đưa ra khái
niệm về “Kiểm soát nội bộ” mà không phải là “Hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Tác giả Brink” Robert R. Moeller phát triển thêm lý luận của COSO ứng
dụng cho mục đích của kiểm toán nội bộ đã bổ sung thêm một số mục tiêu của
KSNB cần đạt được và khái quát “Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thiết
kế bởi nhà quản lý và áp dụng trong đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý
về: Độ tin cậy của thông tin tài chính và thông tin hoat động; Tuân thủ các chính
sách, thủ tục, nội quy, quy chế và luật pháp; Bảo vệ tài sản; Thực hiện được sứ
mệnh, mục tiêu và kết quả của các hoạt động hoặc chương trình của đơn vị;
Đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức” [61]
Điểm mới trong khái niệm này là mục tiêu cuối cùng “Đảm bảo tính chính
trực và giá trị đạo đức”. Trong sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, mỗi
một tổ chức cần phải có trách nhiệm với chính mình và xã hội để phát triển bền
vững đó cũng là mục tiêu về giá trị đạo đức mà KSNB cần đạt tới.
Như vậy, các quan điểm trên đã đưa ra những nhận định đầy đủ, toàn diện
về KSNB, trong đó mục tiêu của KSNB ngày càng được bổ sung, mở rộng. Từ
đó, có thể đưa ra nhận định chung về KSNB như sau: Kiểm soát nội bộ là một
chức năng của quá trình quản lý, chịu sự chi phối của các chủ thể bên trong đơn
vị, được thực hiện để nhằm đạt được một cách hợp lý các mục tiêu đã đặt ra.
1.1.1.2. Vai trò của Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
KSNB một cách hữu hiệu là cơ sở đảm bảo thành công của đơn vị, tổ
chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Sự hữu hiệu của KSNB trước hết
thể hiện ở việc nhà quản lý thiết kế các chính sách và thủ tục kiểm soát đầy đủ
và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, sau đó truyền đạt đến nhân viên ở
các cấp độ để vận hành chúng một cách liên tục trong quá trình thực hiện các
16
hoạt động. Vai trò cơ bản của KSNB là đảm bảo đảm bảo hiện thực hoá các mục
tiêu của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Thứ nhất, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của doanh nghiệp bao
gồm cả tài sản hữu hình và vô hình, kể cả tài sản là thông tin được thể hiện
trong tài liệu khác nhau. Chúng có thể bị đánh cắp, bị hư hỏng, hoặc sử dụng
sai mục đích nếu nhà quản lý không quan tâm đến việc thiết kế các thủ tục
kiểm soát và yêu cầu nhân viên trong đơn vị thực hiện để hạn chế thấp nhất
các rủi ro liên quan đến tài sản.
- Thứ hai, đảm bảo độ tin cậy của thông tin: trong quá trình ra quyết định
và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp nhà quản lý cần đến nhiều loại
thông tin khác nhau (kể cả thông tin tài chính và thông tin hoạt động; thông
tin chính thức hoặc không chính thức; thông tin nội bộ và bên ngoài doanh
nghiệp,..). Thông tin phải kịp thời, đảm bảo độ tin cậy nhằm phản ánh nhanh,
đầy đủ, khách quan nhất về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ thực
hiện các thủ tục kiểm soát thích hợp, các đặc tính này mới có thể đảm bảo để
có được thông tin khả dụng và hữu dụng phục vụ cho quá trình quản lý.
- Thứ ba, đảm bảo việc tuân thủ các chế độ pháp lý: hoạt động sản xuất
kinh doanh thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với các bên hữu quan kể
cả bên trong và bên ngoài đơn vị. Chúng bị điều tiết và chi phối bởi các quy
định pháp lý. Khi các quy định này không được tôn trọng, hoạt động của
doanh nghiệp không thể tiếp tục diễn ra bình thường. Các thủ tục kiểm soát
thích hợp là cơ sở để tạo lập và duy trì ý thức chấp hành luật pháp, chế độ, nội
quy, quy chế của các thành viên trong đơn vị, nhờ vậy, doanh nghiệp mới có
điều kiện tồn tại và phát triển bền vững.
- Thứ tư, đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý: Hiệu quả hoạt
động là mục tiêu mà bất cứ nhà quản lý trong doanh nghiệp nào cũng theo
đuổi. Các hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp hợp lý được thực hiện có
thể ngăn ngừa và giảm thiểu các nguy cơ gây lãng phí nguồn lực hoặc sử
dụng nguồn lực không có hiệu quả tại đơn vị. Bên cạnh đó, thông qua đánh
17
giá khả năng đạt được mục tiêu hoặc kế hoạch đã đề ra, kết hợp với cơ chế
giám sát thường xuyên hoặc định kỳ các hoạt động, KSNB góp phần thúc
đẩy, nâng cao năng lực của nhà quản lý trong doanh nghiệp.
Như vậy, KSNB có vai trò cơ bản giúp doanh nghiệp hiện thực hoá được
các mục tiêu khác nhau. Song với sự phát triển trong nhận thức về KSNB phù
hợp với những yêu cầu mà thực tiễn đặt ra, vai trò của KSNB không chỉ dừng lại
ở việc đảm bảo các mục tiêu truyền thống mà còn có tác dụng hỗ trợ tổ chức và
tạo ra giá trị gia tăng cho đơn vị, thậm chí còn giúp doanh nghiệp hướng đến
những giá trị phi vật chất, chẳng hạn tính chính trực và giá trị đạo đức. Tuy
nhiên, khi KSNB không tồn tại hoặc có yếu điểm, thành tích và kết quả của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trên thực tế, không thể có KSNB
một cách hoàn hảo để có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời mọi sai
phạm hoặc lệch lạc với tiêu chuẩn, kế hoạch hoặc các mục tiêu định trước.
Chính vì vậy, trong định hướng vận dụng tổ chức KSNB vào một đơn vị cụ thể,
cần phải ý thức và nhận diện những hạn chế có thể tiềm ẩn trong bản thân hệ
thống. Những hạn chế này phụ thuộc vào các nhân tố sau :
Tính hiệu quả trong thực hiện các loại hình kiểm soát: Hiệu quả thường
được hiểu là mối tương quan giữa đầu vào là các yếu tố khan hiếm với đầu ra là
hàng hoá và dịch vụ. Tính hiệu quả gắn với KSNB thể hiện mối quan hệ giữa
một bên là chi phí thực hiện các loại hình kiểm soát với bên kia là lợi ích mà
loại hình kiểm soát đó mang lại cho đơn vị. Như vậy, nhà quản lý có thể bỏ qua
một loại hình kiểm soát nào đó mà chi phí thực hiện lớn hơn lợi ích mà nó mang
lại.
KSNB chỉ có thể đảm bảo hợp lý mà không phải là đảm bảo tuyệt đối
rằng các sai phạm được ngăn ngừa, sửa chữa và phát hiện kịp thời: Hạn chế này
có thể xuất hiện ở bất cứ hoạt động KSNB nào trong đơn vị do không thể loại
trừ được hoàn toàn những sai sót do bất cẩn, thiếu hiểu biết và đãng trí của con
người. Nguy hiểm hơn nếu nhân viên của đơn vị không làm chủ được mình
18
trước những cám dỗ vật chất, gian lận có nguy cơ xuất hiện và hoạt động KSNB
không thể đảm bảo tính hữu hiệu.
Tính lạc hậu của các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát thường chỉ
hữu dụng trong một khoảng thời gian nhất định bởi nhiều lý do khác nhau.
Trước hết, biến đổi của môi trường kể cả bên trong và bên ngoài đơn vị khiến
cho các thủ tục kiểm soát không còn thích hợp. Bên cạnh đó, khi thiết kế, các
nhà quản lý thường chỉ quan tâm đến các nghiệp vụ hoặc hoạt động thông
thường, trong khi đó, những nghiệp vụ không thường xuyên nằm ngoài dự kiến
của nhà quản lý với bản chất phức tạp và khó khăn trong kiểm soát hơn lại
không được điều chỉnh bởi các thủ tục kiểm soát thích hợp.
Hạn chế của KSNB do vượt tầm kiểm soát: khi có sự thông đồng giữa các
nhân viên, do thiếu nhân viên, hoặc do khối lượng công việc quá nhiều là những
nguy cơ giảm tính hữu hiệu của KSNB.
Hạn chế của KSNB do thiếu sự quan tâm của nhà quản lý: Nếu nhà quản
lý không quan tâm thích đáng đến việc xây dựng, thiết kế, vận hành các chính
sách và thủ tục kiểm soát hoặc những người chịu trách nhiệm thực hiện KSNB
lạm dụng quyền hạn của mình, thì không thể có KSNB hữu hiệu.
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Để thực hiện chức năng KSNB trong quá trình quản lý doanh nghiệp thì
các nhà quản lý trong doanh nghiệp phải thiết lập và vận hành các công cụ kiểm
soát và chúng được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau; các nhà quản lý phải
gắn vào đó sự kiểm soát của mình về mọi phương diện thông qua các chính
sách, thủ tục quy định về tổ chức và hoạt động. Hệ thống chính sách và thủ tục
đó chính là hệ thống KSNB của một đơn vị. Trước tiên chúng ta phải hiểu từ “hệ
thống” là gì. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, hệ thống, xét một cách chung nhất là
“thể thống nhất được tạo lập bởi các yếu tố cùng loại, cùng chức năng, có liên hệ
chặt chẽ với nhau” hoặc “thể thống nhất bao gồm những tư tưởng, những
nguyên tắc, quy tắc liên kết nhau một cách chặt chẽ và logic. Theo Bách khoa
Toàn thư mở Wikipedia “hệ thống được hiểu là tập hợp các phần tử có quan hệ
19
cơ hữu với nhau, tác động và chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để
trở thành một chỉnh thể” [66]. Từ đó xuất hiện thuộc tính mới gọi là tính trỗi của
hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không đáng kể. Với Luận
án, NCS tiếp cận trên quan điểm là hệ thống KSNB mà không phải là KSNB.
Khái niệm về hệ thống KSNB cũng được đề cập trên nhiều góc độ.
Theo hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kì (AICPA – American
institute of certified Public Accountants), thì hệ thống KSNB được định nghĩa là
“Hệ thống kế hoạch, tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp được thừa nhận
dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của các tổ chức, kiểm tra độ chính xác
và tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ, bám
sát chủ trương quản lý đã đặt ra” [67]
Định nghĩa này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của hệ thống KSNB đối với
công việc của các kiểm toán viên trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, tổ
chức thực hiện công việc kiểm toán đến lập báo cáo kiểm toán.
Tại Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán (VSA) 400 trước đây – Đánh giá
rủi ro và KSNB có đưa ra khái niệm: “Hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là
các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa, phát hiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”
[3]
Với khái niệm này chuẩn mực kiểm toán đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng
của hệ thống KSNB tại một đơn vị trong công việc kiểm toán của các kiểm toán
viên, kiểm toán viên cần phải tiến hành đánh giá hệ thống KSNB một cách kỹ
lưỡng từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 315 hiện nay thay thế cho
(VSA) 400 trước đây ban hành kèm theo thông tư 214/2012/TT –BTC ngày 06
tháng 12 năm 2012 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị có đưa ra định
20
nghĩa về KSNB: “Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc
và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm
bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin
cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp
luật và các quy định có liên quan”[13]. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất
cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của KSNB.
Với khái niệm này chuẩn mực kiểm toán lại tiếp cận theo hướng đánh giá
rủi ro và cũng tương đồng với quan điểm của COSO, các yếu tố cấu thành cũng
bao gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin;
hoạt động kiểm soát; giám sát các kiểm soát, coi KSNB không phải là hệ thống
như trước mà là quy trình.
Theo Alvin A.rens [2], để đạt được mục tiêu cần phải xây dựng một hệ
thống KSNB, theo đó hệ thống bao gồm các chính sách, thủ tục đặc thù được
thiết kế để cung cấp cho các nhà quản lý sự đảm bảo hợp lý để thực hiện các
mục tiêu đã định. Mục tiêu đó bao gồm: Đảm bảo độ tin cậy của thông tin; Bảo
vệ tài sản và sổ sách; Đẩy mạnh tính hiệu quả trong hoạt động; Tăng cường sự
gắn bó với các chính sách và thủ tục đã đề ra. PGS.TS Ngô Trí Tuệ và các cộng
sự đã tổng hợp các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB và đưa ra khái niệm
một cách khái quát nhất: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các chính sách
và các thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản: bảo vệ tài sản
của đơn vị; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các
chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả hoạt động” [42]
Để đạt được mục tiêu của tổ chức nhà quản lý phải thiết lập được một “hệ
thống” các chính sách và thủ tục có tác động và chi phối lẫn nhau theo một quy
luật nhất định để trở thành một chỉnh thể, các chính sách và thủ tục này không
chồng chéo, không va nhau, phải thống nhất từ trên xuống dưới, thiết kế ở tất cả
các hoạt động của đơn vị, đây cũng là điểm mới trong khái niệm này.
21
Khái niệm này phù hợp với bản chất nghĩa của từ “hệ thống” theo Đại Từ
điển Tiếng Việt với tư cách là thể thống nhất bao gồm những tư tưởng, nguyên
tắc, quy tắc liên kết với nhau một cách chặt chẽ.
Sau khi nghiên cứu các quan điểm trên, NCS cho rằng khái niệm về hệ
thống KSNB cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Đề cập đầy đủ các khía cạnh của hệ thống KSNB và nhấn mạnh đến các
mục tiêu đảm bảo hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ pháp luật và đảm
bảo độ tin cậy của thông tin và độ an toàn của tài sản.
- Có tính khái quát hoá cao và có thể sử dụng làm nghiên cứu hệ thống
KSNB trong các lĩnh vực khác nhau.
- Phù hợp với bản chất nghĩa của từ “hệ thống” theo Đại từ Tiếng Việt là
một thể thống nhất, bao gồm những tư tưởng, nguyên tắc, quy tắc liên kết với
nhau một cách chặt chẽ.
Dựa trên những yêu cầu đó, NCS đưa ra định nghĩa về hệ thống KSNB như
sau: Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách, thủ tục có tác động
và chi phối lẫn nhau nhằm mục tiêu: bảo vệ tài sản; bảo đảm độ tin cậy của
thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Khái niệm này cũng được NCS ứng dụng nhằm nghiên cứu hệ thống
KSNB tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam.
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP
Hiện nay có nhiều quan điểm về các yếu tố cấu thành của hệ thống
KSNB. Theo COSO thì KSNB bao gồm năm yếu tố cơ bản: môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và kiểm tra.
Theo Alvin A. Arens và James K.Loebbecke, các yếu tố hợp thành của hệ
thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thể thức
kiểm soát. Theo SAS 55, hệ thống KSNB của một đơn vị bao gồm ba yếu tố cấu
22
thành: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát.
Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu, điển hình là PGS, TS Ngô Trí Tuệ
thì hệ thống KSNB bao gồm 4 yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin,
các thủ tục kiểm soát và bổ sung thêm một yếu tố là kiểm toán nội bộ.
Theo chuẩn mực kế toán số 315, ban hành kèm theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012, có 5 yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ: (1)
Môi trường kiểm soát; (2) quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị; (3) Hệ thống
thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy
trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin; (4) Các hoạt động kiểm
soát và (5) Giám sát các kiểm soát.
Với cách tiếp cận của đề tài đó là “hệ thống” KSNB nhằm tạo lên một thể
thống nhất các yếu tố cùng loại, cùng chức năng, có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, NCS xác định các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB tại các tổng công ty
nói chung bao gồm (1) môi trường kiểm soát, (2) hệ thống thông tin (trong đó có
hệ thống kế toán) và (3) thủ tục kiểm soát. Cụ thể:
1.2.1. Môi trường kiểm soát
Hệ thống KSNB được vận hành trong một môi trường cụ thể chứ không
vận hành một cách riêng biệt, có khi cùng một thủ tục kiểm soát như nhau
nhưng áp dụng ở hai đơn vị khác nhau thì hiệu quả kiểm soát lại hoàn toàn
khác nhau. Sở dĩ có sự khác biệt đó là do ảnh hưởng của môi trường kiểm soát.
Môi trường kiểm soát bao gồm cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Các
nhân tố bên trong là thái độ và đánh giá (hành động, chế độ, thể thức) của lãnh
đạo về quá trình KSNB và tầm quan trọng của hệ thống này đối với đơn vị. Các
nhân tố bên ngoài là các nhân tố không chịu sự kiểm soát của các nhà quản lý
nhưng lại có ảnh hưởng đến quan điểm, thái độ, phong cách điều hành cũng như
thiết lập các thủ tục kiểm soát bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng
của Nhà Nước, ảnh hưởng của chủ nợ, môi trường pháp lý, nhà đầu tư, các
chính sách kinh tế xã hội. Các nhân tố của môi trường kiểm soát bên trong bao
gồm:
23
Thứ nhất, đặc thù về quản lý, trên thực tế hiệu quả của kiểm tra, kiểm
soát phụ thuộc rất nhiều vào nhà quản lý, nhà quản lý nhận thức rằng kiểm tra,
kiểm soát là quan trọng thì sẽ hướng các nhân viên cũng nhận thức đúng đắn về
hoạt động kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp và tuân thủ mọi quy định đề ra.
Các quan điểm và phong cách điều hành của nhà quản lý sẽ ảnh hưởng đến
chính sách, chế độ và việc duy trì thực hiện chính sách đó, bởi chính họ là
người thiết lập ra các chính sách, thủ tục và phê chuẩn để áp dụng tại đơn vị.
Có những nhà quản lý chú trọng đến việc hoàn thành một cách nhanh chóng kế
hoạch để đạt được lợi nhuận tối đa, xem nhẹ rủi ro nên các thủ tục kiểm soát có
thể xây dựng đơn giản, nhanh chóng, họ ít quan tâm đến vai trò của hệ thống
KSNB. Nhưng cũng có nhà quản lý lại rất thận trọng, xem xét đánh giá rủi ro,
thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ trước khi đưa ra quyết định. Đặc thù về
quản lý còn thể hiện ở việc phân bổ quyền lực, nếu một đơn vị tập trung quyền
lực vào một người thì cần phải chú ý đến phẩm chất và năng lực của người
đó, còn nếu đơn vị mà quyền lực phân tán cho nhiều người thì quan tâm đến
việc phân quyền tránh lạm dụng quyền.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức là sự phân chia các bộ phận trong một đơn vị,
gắn những bộ phận đó với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, có mối
quan hệ với nhau để cùng thực hiện chức năng quản lý. Cần phải thiết lập cơ
cấu tổ chức trên toàn bộ hoạt động của đơn vị, có sự độc lập tương đối giữa các
bộ phận, tránh chồng chéo, bỏ trống. Trong quá trình thực hiện công việc tạo ra
khả năng kiểm tra và kiểm soát lẫn nhau.
Thứ ba, chính sách nhân sự là toàn bộ các phương pháp quản lý nhân sự
và các quy chế của đơn vị với các nhân viên như: quy chế chế tuyển dụng, sắp
xếp, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật và đề bạt đối với nhân viên. Sự phát triển của
một đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên, họ là chủ thể trực tiếp thực hiện
các thủ tục kiểm soát, vì vậy nhà quản lý phải có những biện pháp đào tạo nhân
viên của mình có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, bố trí họ phù hợp với công
việc, với năng lực chuyên môn để họ có thể phát huy tối đa khả năng vào công
việc. Một hệ thống KSNB có thiết kế tốt bao nhiêu, nhưng người vận hành nó
24
lại kém về năng lực và phẩm chất đạo đức thì hệ thống KSNB cũng không thể
phát huy hiệu quả.
Thứ tư, công tác kế hoạch, khi nhà quản lý thực hiện bất kỳ một công việc
nào dù là lớn hay nhỏ thì điều đầu tiên họ làm đó là lập kế hoạch, kế hoạch
không chỉ là định hướng cho công việc sẽ làm mà nó còn là công cụ để kiểm
soát quá trình thực hiện công việc đó. Kế hoạch lập một cách khoa học, nghiêm
túc và sát với tình hình thực tế bao nhiêu thì công việc kiểm soát càng dễ dàng
bấy nhiêu. Kế hoạch lập ra không thể cứng nhắc, nó có thể thay đổi theo tình hình
thực tế, vì vậy cần phải theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập
đồng thời điều chỉnh, xử lý kịp thời.
Thứ năm, Bộ máy kiểm soát, những doanh nghiệp có quy mô lớn thường
thành lập ra một nhóm người trong bộ máy lãnh đạo cấp cao nhất (thành viên
của hội đồng quản trị) am hiểu về lĩnh vực kiểm soát, không kiêm nhiệm chức
vụ quản lý để: giám sát sự chấp hành pháp luật của doanh nghiệp; Kiểm tra
giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ; Giám sát quá trình lập báo cáo tài
chính; Dung hòa những bất đồng giữa doanh nghiệp với kiểm toán viên.
Thứ sáu, Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong
một doanh nghiệp để kiểm tra và đánh giá toàn bộ hoạt động của một đơn vị (hệ
thống kế toán, hệ thống KSNB…). Bộ phận này sẽ giúp doanh nghiệp có được
những thông tin kịp thời và chính xác về hoạt động của doanh nghiệp, về chất
lượng của các hoạt động kiểm soát để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Nhân
viên trong bộ phận này phải được tuyển chọn có đủ năng lực và phẩm chất đạo
đức, được giao quyền tương đối rộng, hoạt động độc lập với phòng kế toán và
các bộ phận được kiểm tra, các báo cáo được trực tiếp gửi lên TGĐ và HĐQT,
có như vậy họ mới phát huy được hết vai trò trong một tổ chức. Bộ phận kiểm
toán nội bộ chỉ có thể phát huy tốt hiệu quả khi nó trực thuộc người lãnh đạo
cao nhất đủ để không bị giới hạn phạm vi hoạt động của nó và được giao một
quyền hạn tương đối rộng.
25
Thứ bảy, Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, là quy trình được thiết kế
và vận hành tại đơn vị nhằm: (1) xác định rủi ro kinh doanh liên quan đến việc
hoàn thành các mục tiêu của hệ thống KSNB, (2) ước tính mức độ của rủi ro, (3)
đánh giá khả năng xảy ra rủi ro, (4) Quyết định các hành động thích hợp đối với
các rủi ro đó
Thứ tám, Môi trường bên ngoài, môi trường kiểm soát chung của các
doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này vượt ra
ngoài sự kiểm soát của nhà quản lý đơn vị nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến
thái độ, phong cách điều hành của nhà quản lý cũng như thiết kế và vận hành
các quy chế và thủ tục KSNB. Thuộc nhóm các nhân tố này gồm: ảnh hưởng của
các cơ quan chức năng của Nhà nước (thuế, hải quan, tài chính, thống kê, kho
bạc…); Ảnh hưởng của các chủ nợ và trách nhiệm pháp lý có liên quan; Đường
lối phát triển đất nước
Như vậy, để hệ thống KSNB thiết kế và vận hành một cách hiệu quả thì
nhà quản lý cần phải nhận thức rõ về tầm quan trọng của những yếu tố thuộc
về môi trường kiểm soát, nó là tiền đề cho việc thiết kế các bộ phận hợp thành
tiếp theo của hệ thống KSNB.
1.2.2. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là hệ thống trợ giúp, trao đổi thông tin, mệnh lệnh,
chuyển giao kết quả trong một đơn vị, nó được truyền đạt từ cấp trên xuống
cấp dưới và thông tin từ cấp dưới lên, giữa các bộ phận với nhau trong một thể
thống nhất. Hiện nay công nghệ thông tin rất phát triển, theo đó là hệ thống
mạng máy tính cũng phát triển không ngừng, sự truyền đạt thông tin cũng trở
lên dễ dàng và nhanh chóng hơn, nó cho phép từng nhân viên có thể nắm bắt
thông tin liên quan đến mình một cách chính xác và nhanh nhất để thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình. Thông tin là yếu tố quyết định để ra các quyết định
quản lý, kiểm soát chỉ có thể thực hiện được khi thông tin trung thực, đáng tin
cậy, kịp thời và thông suốt.
26
Hệ thống thông tin của một đơn vị bao gồm: Hệ thống thông tin thị
trường, hệ thống thông tin thống kê, hệ thống thông tin nghiệp vụ kỹ thuật, hệ
thống thông tin tài chính, hệ thống thông tin kế toán … Trong đó hệ thống
thông tin kế toán có vị trí quan trọng trong quản lý tài sản cũng như ra quyết
định điều hành công ty. Hệ thống thông tin kế toán bao gồm: hệ thống chứng
từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản và các báo cáo kế
toán. Hệ thống thông tin kế toán có vai trò trung tâm kết nối các hệ thống
thông tin khác, có mối liên hệ mật thiết và chi phối tới mọi hệ thống thông tin
của các bộ phận khác. Sự chậm chễ, thiếu chính xác của hệ thống thông tin kế
toán sẽ kéo theo một loạt các hoạt động của đơn vị bị ảnh hưởng, không chỉ là
các hoạt động bên trong mà còn ảnh hưởng cả đến các hoạt động bên ngoài
đơn vị (kế toán lạm dụng quyền hạn, chậm chễ trong khâu xử lý chứng từ, ảnh
hưởng đến nhà cung cấp không bán hàng, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Sự cung cấp thông tin không chính xác cho các nhà đầu tư dẫn đến mất niềm
tin …)
Để hệ thống thông tin kế toán vận hành một cách thông suốt thì điều
đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất là thiết kế được quá trình lập và luân
chuyển chứng từ. Bất kỳ một sự luân chuyển nào cần phải đưa ra các yêu cầu
và thời gian hoàn thành để đảm bảo sự thông suốt và chính xác. Mục đích của
hệ thống thông tin kế toán là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo
cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của một tổ chức, thỏa mãn chức năng
thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu
phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết: Tính có thực (không được ghi
chép nghiệp vụ không có thực vào sổ sách kế toán); sự phê chuẩn (đảm bảo
mọi nghiệp vụ phải được phê chuẩn hợp lý); tính đầy đủ (đảm bảo việc phản
ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh); sự đánh giá (đảm bảo không có
sai phạm trong việc tính toán và đánh giá); sự phân loại (đảm bảo việc ghi
chép vào đúng tài khoản và sổ sách theo chế độ); tính đúng kỳ (ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên nguyên tắc cơ sở dồn tích; Quá trình chuyển
sổ và tổng hợp phải chính xác (số liệu ghi trên sổ phải được cộng số phát sinh,
27
rút ra số dư cuối kỳ, chuyển sổ chính xác, tổng hợp và trình bày trên báo cáo
tài chính một cách chính xác). Hiện nay phần mềm kế toán và hệ thống mạng
rất phát triển, điều này hỗ trợ rất nhiều cho hệ thống thông tin kế toán phát
triển.
1.2.3. Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là toàn bộ các chính sách, thủ tục được thực hiện nhằm
hỗ trợ nhà quản lý phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt được mục tiêu của đơn
vị, vì vậy cần phải thiết kế và áp dụng nhiều thủ tục kiểm soát phù hợp với đặc
thù của đơn vị theo từng cấp độ và loại hình hoạt động. Trên thực tế không thể
có tập hợp thủ tục kiểm soát chuẩn áp dụng cho mọi tổ chức khác nhau và cho
mọi hoạt động. Tuy nhiên có thể kể đến một số các thủ tục kiểm soát chủ yếu
bao gồm:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: nghĩa là một người không thể giải quyết
mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Một người
không thể kiêm nhiệm chức năng phê chuẩn, thực hiện, ghi chép nghiệp vụ và
bảo quản tài sản. Mục đích của thủ tục này để nhân viên kiểm soát lẫn nhau,
phát hiện nhanh chóng các sai sót
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: nhằm kiểm tra tính
xác thực, đầy đủ và phê chuẩn các nghiệp vụ cần phải thực hiện nhiều hoạt
động kiểm soát, như vậy mới có được những thông tin đáng tin cậy. Để kiểm
soát quá trình xử lý thông tin cần phải kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ,
sổ sách và phê chuẩn các nghiệp vụ phải đúng đắn cụ thể: quy định chứng từ,
sổ sách phải đầy đủ Lập, kiểm tra so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu
liên quan đến đơn vị; Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán; Kiểm
tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học; Kiểm tra số liệu giữa sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; Kiểm tra và phê duyệt tài liệu kế toán;
Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài; So sánh đối chiếu kết quả kiểm kê
thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
28
- Kiểm soát vật chất: nó được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể
cả những ấn chỉ đã được đánh số thứ tự trước nhưng chưa sử dụng cũng như
cần hạn chế sự tiếp cận với các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện: nghĩa là người kiểm tra và người thực
hiện phải khác nhau, thành viên thực hiện kiểm tra phải độc lập với đối tượng
được kiểm tra
- Phân tích, rà soát hay soát xét lại việc thực hiện: là việc xem xét lại
những việc đã thực hiện bằng cách so sánh số thực tế so với kế hoạch, dự
toán, kỳ trước và các dữ liệu khác có liên quan. Đồng thời còn xem xét trong
mối quan hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện để từ đó điều chỉnh,
thay đổi kế hoạch phù hợp.
Để thiết kế các thủ tục kiểm soát trên nhà quản lý cần áp dụng các nguyên
tắc căn bản nhất như sau:
- Thứ nhất, Nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc này đòi hỏi
trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể và rõ ràng cho từng bộ
phận cho từng cá nhân, từ đó tạo nên sự chuyên môn hóa trong công việc, sai
sót nếu có xảy ra thì đã có kiểm tra chéo lẫn nhau để xử lý kịp thời. Sự phân
công, phân nhiệm cũng xác định trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, từng
bộ phận sẽ hiểu rõ công việc của mình để phát huy hiệu quả liên quan đến
công việc của mình. Ngoài ra đây cũng là cơ sở để khen thưởng, động viên
kịp thời khi một bộ phận làm việc tốt, phát huy tình thần trách nhiệm, tăng
cường hiệu quả hoạt động của đơn vị
- Thứ hai, Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc này quy định phải có sự
phân tách thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan, cho
phép kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ, tránh tình huống một
người mắc sai sót, không tuân thủ quy định lại là người có thể che dấu sự sai
sót đó, việc phát hiện ra sai sót không thuộc trách nhiệm của ai (không có sự
kiểm soát). Việc phân chia các chức năng phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp, song cần cố gắng tách chức năng phê chuẩn và chức năng thực hiện,
29
chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát, chức năng ghi sổ và bảo quản
tài sản (kế toán không được kiêm nhiệm thủ kho, thủ quỹ. Kế toán trưởng
không là vợ, chồng của giám đốc, không được kiêm trưởng ban kiểm soát).
Việc phân tách chức năng này cho phép kiểm tra đối chiếu lẫn nhau để tăng
cường tính kiểm soát và giảm khả năng gian lận. Trong một số trường hợp
đặc biệt sự phân công, phân nhiệm phải đảm bảo phải bất kiêm nhiệm trong
đó người phê duyệt không phải là người thực hiện, người thực hiện không
phải là người kiểm soát.
- Thứ ba, Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn, uỷ quyền là cấp dưới được
cấp trên giao cho quyết định giải quyết một số công việc trong phạm vi nhất
định. Cấp trên vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc mà mình uỷ quyền và
phải duy trì một sự kiểm tra nhất định. Quá trình ủy quyền tiếp tục mở rộng
xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền
hạn nhưng vẫn tạo nên sự thống nhất và tập trung trong toàn bộ đơn vị. Bên
cạnh đó để tuân thủ tốt các quy trình kiểm soát, mọi hoạt động phải được phê
chuẩn đúng đắn, sự phê chuẩn được thể hiện ở phê chuẩn chung (thực hiện
thông qua việc xây dựng các chính sách chung về những hoạt động cụ thể cho
các đơn vị cấp dưới), sự phê chuẩn cụ thể (được thực hiện theo từng nghiệp
vụ riêng). Khi quyết định của nhà quản lý muốn được thực thi thì cần phải
được phê chuẩn, sự phê chuẩn gắn với quyền hạn được giao.
Với cách tiếp cận hệ thống KSNB gồm ba yếu tố như đã phân tích trên
đây thì nội dung của ba yếu tố cấu thành cũng bao hàm cả hệ thống giám sát
nhưng nội dung của nó lại nằm ở thủ tục kiểm soát và môi trường kiểm soát
trong cách tiếp cận của luận án cụ thể: giám sát được thực hiện bởi hai hình thức
là giám sát thường xuyên hay kiểm soát ở mức thấp (diễn ra ngay trong quá
trình hoạt động, thông qua các hoạt động quản lý và các thủ tục kiểm soát), giám
sát định kỳ hay kiểm soát ở mức cao thường được thực hiện thông qua các nhà
quản lý và bộ phận kiểm toán nội bộ, qua đó phát hiện những yếu kém trong hệ
thống KSNB để đưa ra biện pháp cải thiện. Phạm vi và mức độ của giám sát
định kỳ tuỳ thuộc vào việc đánh giá rủi ro và tính hiệu quả của các thủ tục giám
30
sát thường xuyên. Do vậy Luận án không đi vào nghiên cứu riêng một bộ phận
tách biệt độc lập trong yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB mà sẽ xem xét đánh
giá rủi ro được thiết kế là một chức năng, hoạt động trong công tác lập kế hoạch
kinh doanh và từ đó thiết kế các thủ tục kiểm soát để ngăn chặn, hạn chế các rủi
ro đó. Các chính sách và thủ tục cần phải được kiểm tra lại để đảm bảo các hoạt
động cần thiết đạt được mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện một cách có
hiệu quả
Như vậy, hệ thống KSNB được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản là môi
trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát. Hệ thống KSNB được
thiết lập và có vai trò quan trọng trong công tác quản lý đặc biệt là đối với doanh
nghiệp có quy mô lớn. Việc xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu là chìa
khóa thành công cho công tác quản lý. Trong mười năm trở lại đây, xu hướng
phát triển doanh nghiệp theo mô hình tập đoàn, tổng công ty (mô hình công ty
mẹ - công ty con) tại Việt Nam ngày càng nhiều, do vậy các nhà quản lý ngày
càng quan tâm hơn tới việc xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu để tăng năng lực
quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp đã đặt ra.
1.2.4. Mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.2.4.1. Sự cần thiết phải ứng dụng mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp
Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ là phát hiện ra sự kiện rủi ro trong
một khoảng thời gian đủ sớm để tiến hành các biện pháp xử lý, ngăn chặn các sự
kiện rủi ro khác hoặc giảm bớt những ảnh hưởng sau đó. Hệ thống kiểm soát nội
bộ không phải luôn luôn hoạt động một cách hiệu quả và đúng mục đích, tuy
nhiên, không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động lâu dài mà không duy trì
một hệ thống kiểm soát nội bộ. Tùy theo mục tiêu và mức độ kiểm soát, hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp sẽ làm phát sinh chi phí tương ứng,
điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong thực tiễn,
hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả nhất có thể coi như một hệ thống đạt được sự
31
cân bằng giữa chi phí và hiệu quả. Tuy nhiên, mức độ cân bằng, hiệu quả đến
đâu vẫn cần có cơ sở để lượng hóa. Ngoài ra, cần có những tiêu chí cụ thể về
tính hoàn thiện của hệ thống KSNB để từ đó xây dựng định hướng hoàn thiện
cũng như kế hoạch thu thập và đánh giá thông tin. Việc vận dụng mô hình để
đánh giá hệ thống KSNB trong doanh nghiệp không chỉ đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng hệ thống KSNB mà còn có những lợi ích khác đối với
doanh nghiệp như sau:
a. Mô hình đưa ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá hệ thống KSNB
Việc hoàn thiện hệ thống KSNB rất cần được định hướng dựa trên những
tiêu chí cụ thể. Các mô hình đánh giá hệ thống KSNB hiện nay đều đưa ra một
loạt các tiêu chí cần thiết và chấm điểm hệ thống KSNB theo bộ tiêu chí đó.
Việc lựa chọn tiêu chí để đưa vào mô hình đã được nghiên cứu và lựa chọn dựa
trên cơ sở khoa học, do đó, việc nghiên cứu ứng dụng mô hình đánh giá hệ
thống KSNB vào một doanh nghiệp nào đó dù thành công hay không cũng đem
lại lợi ích cho việc xây dựng các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của hệ thống
KSNB, để từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể hơn để hoàn thiện hệ thống KSNB
của doanh nghiệp.
b. Mô hình đưa ra yêu cầu cụ thể về thông tin đầu vào để đánh giá hệ thống
KSNB, qua đó đa dạng hóa nguồn thông tin để quản trị, điều hành doanh nghiệp
Tất cả các mô hình nói chung cũng như mô hình đánh giá hệ thống KSNB
nói riêng đều cần có thông tin đầu vào để phân tích, đánh giá. Việc tổ chức thu
thập thông tin đầu vào phục vụ mô hình không những giúp ích cho việc đánh giá
hệ thống KSNB mà còn là nguồn thông tin hữu ích để quản trị doanh nghiệp.
1.2.4.2. Các thông số cơ bản
Trong phần này NCS giới thiệu Mô hình đánh giá, xếp hạng hệ thống kiểm
soát nội bộ trong doanh nghiệp dựa trên nghiên cứu của David Brewer và
William list (2014) [52]. Hai tác giả nghiên cứu tính hiệu quả của hệ thống
KSNB qua mô hình sử dụng các đại lượng thời gian và tài chính. Gọi chi phí
32
hoạt động của doanh nghiệp là CBA. Chi phí này tạo ra lợi nhuận P, liên quan
đến thu nhập R:
P = R- CBA
Doanh nghiệp đó tổ chức triển khai Hệ thống kiểm soát nội bộ, phát sinh
thêm 1 khoản chi phí khác là CICS, làm tăng thêm chi phí hoạt động doanh
nghiệp:
CBA + CICS
Trong phạm vi của một công ty thì điều này ảnh hưởng đến việc làm giảm
lợi nhuận,
E là chuỗi các sự kiện rủi ro: E = { e1, e2, e3, ..., ej,...}
Mỗi sự kiện rủi ro ej (sau đây gọi là Sự việc) xảy ra tại thời điểm TEj, nếu
không được khắc phục tại thời gian TFj, khi TFj nhỏ hơn TWj, sự kiện đó sẽ dẫn
đến mất lợi ích của doanh nghiệp, IPj (tổn thất). Cụ thể:
- TWj là thời điểm muộn nhất để khắc phục thành công sự việc ej, không
có tổn thất
- ∆TWj = TFj – TEj là thời gian tham chiếu, là thời gian tối đa để khắc
phục thành công ej mà không gây tổn thất
Tổn thất có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Ví dụ:
- Biểu hiện dưới dạng chi phí thanh khoản hoặc chi phí vay mượn tiền để
thay thế cho sự thiếu thu nhập hoặc mất mát tài sản.
- Giảm thu nhập vì khách hàng không thanh toán cho sản phẩm hoặc dịch
vụ đã được nhận hoặc trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khắc phục tổn thất.
- Những chi phí vô hình khác mà khó có thể đo lường bằng công cụ tài
chính, ví dụ: thiệt hại về thương hiệu, hao tổn tinh thần, mất mát nhân sự .v.v.
Mục tiêu của hệ thống KSNB là kiểm soát các hoạt động và phát hiện
những kết quả không mong muốn. Gọi TDj là thời điểm hệ thống KSNB phát
33
hiện ra sự việc (TEj < TDj). Không có hệ thống KSNB nào là hoàn hảo, vì thế có
những sự việc mà hệ thống KSNB sẽ không phát hiện ra, theo đó, ban lãnh đạo
công ty sẽ tự nhận thức được sự việc đó vào một thời điểm nào đó gọi là TMj
(TEj < TMj).
Chi phí của hệ thống KSNB phát hiện sự kiện được bao gồm trong CICS.
Chi phí khắc phục tổn thất gây ra bởi sự kiện là CFj.
Tổn thất không thể được khắc phục trừ khi sự kiện liên quan được phát
hiện, TDJ < TFJ hoặc TMJ < TFJ.
Ảnh hưởng của sự kiện phụ thuộc vào thời gian sự kiện đó được phát hiện.
Cụ thể:
Khi TFJ < TWJ, ảnh hưởng là CFJ.
Khi TFJ ≥ TWJ, ảnh hưởng là CFJ + IPJ.
Sự việc có thể gây ảnh hưởng tiêu cực cho tới khi nó được khắc phục; trong
trường hợp xấu có thể làm công ty tạm dừng hoạt động, thậm chí ảnh hưởng đến
nhiều bên liên quan. Trong trường hợp này, Cần có một Kế hoạch dự phòng
(KHDP) để đưa công ty thoát khỏi ảnh hưởng tiêu cực của sự việc, đưa công ty
trở lại hoạt động bình thường.
1.2.4.3. Các cấp bậc và phân loại thủ tục kiểm soát
Mô hình tổng hợp bảy loại thủ tục kiểm soát, được chia thành 3 nhóm:
kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát khắc phục. Cấp 1 là thủ
tục kiểm soát có hiệu lực cao nhất.
34
Bảng 1.1. Các cấp bậc và phân loại thủ tục kiểm soát
Nhóm Mô tả bằng các thông số thời gian Cấp kiểm soát
1 ∆TDj và ∆TFj là rất nhỏ Ngăn ngừa Khả năng phát hiện sự kiện và có quy trình khắc phục của hệ thống KSNB Phát hiện và khắc phục sự việc gần như ngay sau khi nó xuất hiện.
2 Phát hiện và khắc phục sớm sự việc ∆TDj đủ ngắn để ∆TFj nhỏ hơn đáng kể so với ∆TWj
3 Phát hiện TDj lớn hơn TEj và TFj gần bằng TWj
4 TDj lớn hơn TEj tuy nhiên TFj lớn hơn TWj
5 TMj xấp xỉ TFj và lớn hơn TWj
6 Khắc phục
TMj lớn hơn TWj và TFj lớn hơn TMj không đáng kể
7 TMj lớn hơn TWj, TFj lớn hơn TMj đáng kể Phát hiện sự việc và chỉ khắc phục vừa kịp thời trong thời gian cho phép. Phát hiện sự việc nhưng không khắc phục kịp thời trong khoảng thời gian cho phép (gây ra tổn thất) hệ thống KSNB không phát hiện được sự việc nhưng chỉ cần triển khai một phần KHDP hệ thống KSNB không phát hiện được sự việc và phải triển khai toàn bộ KHDP hệ thống KSNB không phát hiện được sự việc, cũng không có KHDP
Nguồn: [52]
Lưu ý: ∆ là thời gian từ lúc diễn ra sự việc đến thời điểm có liên quan. Ví
dụ: ∆TDj = TDj - TEj
∆ TWj không thể được đo lường trực tiếp. Nếu không có tổn thất, có thể
coi như TFj ra. Còn lại những yếu tố khác đều có thể được đo lường trực tiếp 1.2.4.4. Chấm điểm và phân loại hệ thống kiểm soát nội bộ a. Quy trình tự kiểm soát Hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả phải có một hoặc nhiều thủ tục kiểm soát để giải quyết sự việc ngay khi nó bắt đầu diễn ra. Các thủ tục kiểm soát có 35 thể coi là một “Chuỗi” kiểm soát, giải quyết sự việc theo sơ đồ minh họa như sau: Thời
gian Tập hợp các sự việc có khả năng gây tổn thất
cho công ty Hoạt động của kiểm soát cấp 1 Vượt qua các thủ tục kiểm soát cấp 1 Sự việc bị ngăn ngừa Hoạt động của kiểm soát cấp 2 Vượt qua các thủ
tục KS cấp 2 Sự việc bị phát hiện
và xử lý Sự việc bị ngăn
ngừa Hoạt động của kiểm soát cấp 3, 4 Gây
thiệt hại Sự việc đã xảy ra nhưng không gây ra bất cứ thiệt
hại nào Hoạt động của kiểm soát cấp 5 Sơ đồ 1.1. Quy trình tự kiểm soát Nguồn: [52] “Chuỗi” này được gọi là Quy trình tự kiểm soát. Quy trình tự kiểm soát được xây dựng để đảm bảo rằng bất kỳ sự việc đã xảy ra hoặc đã gây thiệt hại sẽ có khả năng được phát hiện nhanh chóng. Việc phát hiện ban đầu bắt buộc phải được thực hiện ở cấp độ kiểm soát cao nhất thuộc nhóm kiểm soát phát hiện (thủ tục kiểm soát cấp 2) nhằm đảm bảo tính kịp thời để các bộ phận liên quan có thể chuẩn bị và thực hiện được hành động cụ thể trước khi kết thúc thời gian tham chiếu. b. Chấm điểm và xếp hạng hệ thống kiểm soát nội bộ Theo mô hình này, việc chấm điểm và xếp hạng hệ thống KSNB dựa vào 3 đặc tính: Linh hoạt, Nhanh nhạy và Dự phòng: 36 Bảng 1.2. Mô tả đặc tính của hệ thống kiểm soát nội bộ Yêu cầu tối
thiểu đối với
hệ thống
KSNB hệ thống KSNB có quy
định ít nhất một kế hoạch
dự phòng để giải quyết
một số tai nạn lớn, đủ để
các thủ tục kiểm soát cấp
6 đạt tin cậy hệ thống
KSNB có
một số chính
sách tự kiểm
soát, một vài
trong số đó
có thể an
toàn, tin cậy Nhóm thủ tục kiểm
soát phát hiện của hệ
thống KSNB có sự kết
hợp giữa kiểm soát cấp
2, 3 hoặc 4. Số lượng
kiểm soát cấp 2 ít hơn
hoặc bằng kiểm soát
cấp 3 và 4 Yêu cầu tiêu
chuẩn đối với
hệ thống
KSNB hệ thống
KSNB có
một số chính
sách tự kiểm
soát, ít nhất
một trong số
đó là an toàn
tin cậy Nhóm thủ tục kiểm
soát phát hiện của hệ
thống KSNB phần lớn
là kiểm soát cấp 2, kết
hợp với một hoặc nhiều
kiểm soát cấp 3 và 4.
Số lượng kiểm soát cấp
2 chiếm đa số hệ thống KSNB có quy
định nhiều kế hoạch dự
phòng đa dạng để dự
phòng khi các kiểm soát
cấp 1-4 thất bại, giải
quyết một số tai nạn lớn,
đủ để các thủ tục kiểm
soát cấp 5 đạt tin cậy Đặc tính của hệ thống KSNB Mô tả Linh hoạt Nhanh nhạy Dự phòng Nguồn: [52] Để chấm điểm hệ thống KSNB, với mỗi đặc tính thỏa mãn yêu cầu tối thiểu, ta chấm 3 điểm; với mỗi đặc tính thỏa mãn yêu cầu tiêu chuẩn, ta chấm 4 điểm. Theo đó, hệ thống KSNB có thể được chấm điểm và phân loại như sau: Bảng 1.3. Chấm điểm và xếp hạng Hệ thống kiểm soát nội bộ Điểm số Xếp hạng Mô tả ≥ 11 AAA Rất tốt 10 AA Tốt 9 A Trung Bình 6-8 B Dưới Trung Bình C Yếu 5 37 Nguồn: [52] Để đạt được hạng AAA, hệ thống KSNB cần phải có đủ 3 đặc tính vượt qua toàn bộ các yêu cầu tối thiểu và có ít nhất 2 đặc tính đạt yêu cầu tiêu chuẩn. Cụ thể, hệ thống KSNB đạt 3 điểm cho mỗi đặc tính đạt yêu cầu tối thiểu (3 x 3 = 9). Nếu 2 đặc tính đạt yêu cầu tiêu chuẩn, được cộng thêm 2 điểm (9 + 2 = 11). Như vậy, hệ thống KSNB được xếp hạng AAA. Nếu hệ thống KSNB chỉ có 2 đặc tính thì thứ hạng cao nhất và hệ thống KSNB đó có thể đạt được là B bởi ngay cả trong trường hợp 2 đặc tính đó đạt yêu cầu tiêu chuẩn, được chấm điểm cao nhất (4 điểm cho mỗi đặc tính) thì tổng điểm là 8, xếp hạng B. 1.3. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở CÁC DOANH 1.3.1. Tổng quan về doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Việt Nam 1.3.1.1. Khái niệm doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Việt Nam Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay, kinh tế Nhà nước đã trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Điều đó được xác định nhất quán trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản pháp quy của Nhà nước. Xu thế phát triển, cạnh tranh, hội nhập những năm gần đây tất yếu dẫn đến sự vận động của thành phần kinh tế nhà nước theo hướng: sắp xếp, sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ, manh mún thành những doanh nghiệp lớn để tăng khả cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như đảm bảo vai trò chủ đạo, dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó dẫn tới việc hình thành nên nhiều doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Việt Nam. Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, 38 nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các bên tham gia. Trong mô hình này, “công ty mẹ” nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các “công ty con” về tài chính, nhân sự, chiến lược phát triển .v.v. Ở Việt Nam, mô hình công ty mẹ - công ty con không chỉ là một trong các hình thức tổ chức của tập đoàn kinh tế như các nước khác trên thế giới, mà còn là hình thức tổ chức của các tổng công ty nhà nước. Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước đều là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết, điểm khác biệt cơ bản dễ nhận thấy giữa tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước là quy mô vốn điều lệ của công ty mẹ trong tổng công ty nhỏ hơn trong tập đoàn kinh tế. Việc tổ chức tổng công ty nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con như ở Việt Nam hiện nay với mục đích chủ yếu là chuyển từ liên kết theo kiểu hành chính với cơ chế giao vốn trước đây sang liên kết bằng cơ chế đầu tư tài chính, trên cơ sở đó xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về vốn và lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty thành viên Có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, song có một quan điểm chung nhất: Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con là tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức nhiều cấp, liên kết nhau bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền sản xuất hàng hóa; các doanh nghiệp thành viên đều có pháp nhân độc lập. 1.3.1.2. Đặc trưng của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Việt Nam Việc tổ chức và vận hành hệ thống KSNB hiệu quả trong doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (Doanh nghiệp) hoàn toàn dựa trên đặc trưng về pháp lý, cơ cấu tổ chức, phạm vị hoạt động... của doanh nghiệp. Chính những đặc điểm đó sẽ quyết định việc xây dựng môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát và hệ thống thông tin (đặc biệt là hệ thống thông tin kế 39 toán) phù hợp với mô hình này. Các đặc trưng của Doanh nghiệp có liên quan đến xây dựng và vận hành hệ thống KSNB là: a. Đặc trưng về pháp lý Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con không có tư cách pháp nhân mà chỉ là tổ hợp các công ty có tư cách pháp nhân. Công ty mẹ không chịu trách nhiệm liên đới về mặt pháp lý trong quá trình hoạt động với các công ty con. Nghĩa là nếu có một thành viên trong Doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì cũng sẽ không ảnh hưởng gì đến công ty mẹ, các công ty con khác dưới góc độ pháp lý. Mỗi một công ty con trong Doanh nghiệp là một pháp nhân độc lập. Công ty mẹ và các công ty con trong Doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Công ty mẹ và các công ty con tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật về các khoản đầu tư trong giới hạn nhất định theo điều lệ của mỗi Doanh nghiệp và quyết định của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị, ban điều hành. Vì vậy việc tổ chức hệ thống KSNB tại Doanh nghiệp phải phù hợp với điều kiện của từng đơn vị thành viên và theo định hướng kiểm soát tại công ty mẹ. Công ty mẹ và các công ty thành viên tổ chức hệ thống KSNB riêng cho mình tuỳ thuộc vào qui mô hoạt động, phạm vi hoạt động. Hơn nữa Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân nên việc thiết kế các thủ tục kiểm soát không phải là kiểm soát việc chấp hành của cấp dưới đối với cấp trên mà nhìn nhận nó dưới góc độ là chủ sở hữu kiểm soát hiệu quả hoạt động của đơn vị thông qua vốn góp. b. Đặc trưng về cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp rất đa dạng, không có khuôn mẫu thống nhất. Cơ cấu tổ chức được xây dựng trên nền tảng văn hóa, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, phong cách quản lý, chiến lược xây dựng và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Mỗi một Doanh nghiệp có đặc tính riêng, có cách quản lý riêng, với mức độ tập trung và phân cấp quản lý khác nhau. Tuy nhiên các Doanh nghiệp đều có đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức quản lý là thực hiện quản lý theo mô hình đa khối trong đó có một đơn vị giữ một vai trò trụ cột. Đơn vị này 40 có quan hệ với các thành viên không phải mang tính chất hành chính hay cấp trên, cấp dưới mà là mối quan hệ gắn kết về lợi ích kinh tế và đầu tư tài chính. Không có tổ chức bộ máy quản lý cho cả mạng lưới mà các đơn vị thành viên đều có tư cách pháp nhân riêng, có quyền lực riêng. Việc điều hành cả mạng lưới thực hiện thông qua vai trò trụ cột của đơn vị đứng đầu, đơn vị này thường nắm giữ số vốn đủ lớn của đơn vị thành viên để có thể thực hiện quyền chi phối và kiểm soát về tài chính và chiến lược phát triển, tạo thành mô hình công ty mẹ - công ty con. Bằng việc nắm đa số vốn điều lệ từ công ty con, công ty mẹ sẽ đảm nhận chức năng như phát triển thị trường, ứng dụng công nghệ mới, điều phối Doanh nghiệp vận động đến mục tiêu đã định sẵn thông qua chiến lược chung, thông qua tỷ lệ vốn góp hay những quan hệ khác. Các công ty con hoạt động độc lập với công ty mẹ, quan hệ với công ty mẹ thông qua vốn đầu tư, công nghệ, thị trường. Các công ty con họat động độc lập trước pháp luật, có thể đầu tư vào nhau, thậm chí công ty con có thể đầu tư ngược trở lại công ty mẹ. c. Đặc trưng về qui mô và phạm vi hoạt động Doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con vừa có sự tích tụ của bản thân doanh nghiệp, lại vừa có sự tập trung giữa các doanh nghiệp. Tổ hợp công ty mẹ - công ty con vừa nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vừa có năng lực cạnh tranh mạnh hơn doanh nghiệp riêng lẻ. Trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, được quản lý và sử dụng theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn. Với số vốn lớn, doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh trên thị trường, từ đó có khả năng mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, vì vậy đạt doanh thu lớn. Lực lượng lao động trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con không chỉ lớn về số lượng, mà còn mạnh về chất lượng, được tuyển chọn và đào tạo rất nghiêm 41 ngặt. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con rất rộng, có thể ở phạm vi nhiều nước. d. Đặc trưng về quan hệ liên kết và quản lý vốn Sự liên kết chủ yếu giữa các thành viên trong Doanh nghiệp thông qua quan hệ về đầu tư vốn. Nguồn vốn được huy động từ các công ty thành viên và được tập trung đầu tư vào những công ty, những dự án có hiệu quả cao. Vốn được hình thành từ tích lũy nội bộ. Ngoài ra vốn của Doanh nghiệp còn được hình thành từ đầu tư nước ngoài thông qua các dự án đầu tư liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu cổ phiếu và vay vốn nước ngoài. Trong mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con: công ty mẹ đầu tư toàn bộ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối ở các công ty con qua mức độ đầu tư vốn. Các công ty con tiếp tục lại đầu tư vào công ty cháu. Chuỗi đầu tư cứ tiếp tục như vậy và hình thành mối quan hệ cơ bản, chủ đạo. Công ty mẹ thường nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Quyền lợi kinh tế của công ty mẹ được đảm bảo thông qua chế độ phân chia lợi nhuận theo phần vốn góp. Bên cạnh việc liên kết về vốn theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì còn có cả liên kết tài chính. Tỷ lệ góp vốn hoặc cổ phần của công ty mẹ chưa đủ ở mức chi phối các công ty tham gia liên kết. Với số vốn lớn, tập trung, thống nhất chiến lược cho các đơn vị thành viên thì Doanh nghiệp có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh trên thị trường, mở rộng nhanh chóng qui mô sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó đạt doanh thu lớn. Điều đó đã tạo ra lợi thế hơn hẳn với các doanh nghiệp đơn lẻ khi tạo được sức mạnh tập trung, tạo sự liên kết linh hoạt giữa các đơn vị thành viên. e. Đặc trưng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh Các doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực để phân tán rủi ro, mạo hiểm vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, tránh các rào cản của luật pháp về độc quyền, bảo đảm cho hoạt động của cả mạng lưới luôn được bảo toàn và hiệu quả đồng thời tận 42 dụng được cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của Doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm và hướng đầu tư luôn thay đổi phù hợp với điều kiện phát triển và môi trường kinh doanh. Tuy nhiên hướng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực vẫn lấy một ngành sản xuất kinh doanh chính làm nòng cốt cho chiến lược phát triển với những sản phẩm đặc trưng của Doanh nghiệp, nhằm tận dụng các nguồn lực, phân tán rủi ro. Bên cạnh đó cũng còn có những Doanh nghiệp kinh doanh trong một lĩnh vực tương đối hẹp nhằm khai thác thế mạnh về chuyên môn, công nghệ. Hiện nay do sức ép cạnh tranh toàn cầu, nhiều Doanh nghiệp không ngừng mở rộng cả về qui mô và phạm vi hoạt động. Tính chất đa ngành, đa lĩnh vực đang có nhiều hướng vượt trội hơn so với tính chất chuyên ngành. Việc đa dạng hóa sản phẩm, thị trường giúp các tổng công ty phân tán rủi ro, đồng thời tận dụng triệt để các ưu thế của từng bộ phận chuyên môn hóa f. Đặc trưng về chế độ sở hữu Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con có tính chất đa chế độ sở hữu, Công ty mẹ và các công ty con có thể là doanh nghiệp Nhà Nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh với công ty nước ngoài…, vì vậy tùy theo tính chất sở hữu thì những công ty này sẽ hoạt động theo luật tương ứng, theo điều lệ chung của công ty mẹ - con và theo điều lệ riêng của mỗi công ty. Thông thường công ty mẹ - con có chế độ sở hữu hỗn hợp và được tổ chức thành công ty cổ phần. Trong trường hợp đặc biệt, khi công ty mẹ và các công ty con đều là doanh nghiệp Nhà nước tạo thành một tổng công ty Nhà nước có tính chất sở hữu đồng nhất. Bên cạnh đó các Doanh nghiệp còn phát triển theo sở hữu tư nhân hoặc sở hữu gia đình. Đối với tổng công ty có sở hữu Nhà nước được Nhà nước giao vốn để hoạt động, được hưởng nhiều ưu đãi ... thì mục tiêu của tổng công ty đó không chỉ là hiệu quả kinh doanh mà còn cả mục tiêu về chính trị xã hội, làm nhiệm vụ công ích, cần có cơ chế kiểm soát hiệu quả tùy theo mục tiêu của tổng công ty trong từng thời kỳ. 43 Đối với Doanh nghiệp chủ sở hữu tư nhân, tiền vốn là của cá nhân bỏ ra, trách nhiệm qui rõ ràng cho nhà quản lý cấp cao nhất, hiệu quả kinh doanh đặt lên hàng đầu nên thủ tục kiểm soát nội bộ phải rất linh hoạt, nhanh chóng. Tuy nhiên vẫn phải thỏa mãn được các nguyên tắc cơ bản trong kiểm soát. Như vậy, từ những đặc trưng của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đã phân tích ở trên cho thấy sự cần thiết phải duy trì hệ thống KSNB trong tổng công ty. Mỗi Doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh riêng, việc nghiên cứu kỹ những đặc trưng của đơn vị để từ đó thiết kế hệ thống KSNB phù hợp là rất cần thiết. Việc này cần phải được thực hiện và đổi mới thường xuyên để đáp ứng với những thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo đạt được các mục tiêu hoạt động của Doanhg nghiệp. Hiện nay do quá trình quốc tế hóa và cạnh tranh gay gắt, các Doanh nghiệp đã và đang phải tái cơ cấu, tăng cường kiểm soát nội bộ, phối hợp kinh doanh trên tất cả các mặt, các chức năng và ở mọi phương diện, phối hợp chiến lược khu vực hóa với toàn cầu hóa, chiến lược mũi nhọn với chiến lược mũi nhọn với chiến lược đa dạng hóa 1.3.2. Đặc trưng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong mô hình doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con 1.3.2.1. Đặc trưng của yếu tố môi trường kiểm soát a. Việc thiết kế vận hành hệ thống KSNB chịu ảnh hưởng từ nhận thức của nhà quản lý mà cụ thể là ban lãnh đạo của công ty mẹ Hệ thống KSNB là hệ thống chính sách và thủ tục giúp nhà quản lý đạt được các mục tiêu cụ thể là bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của thông tin, bảo đảm sự tuân thủ qui định pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB gắn liền với đặc thù quản lý của loại hình doanh nghiệp này. Đặc thù quản lý đề cập đến các giá trị đạo đức và quan điểm điều hành của nhà quản lý. Đặc thù quản lý có ảnh hưởng chi phối đến việc thiết kế và hoạt động của các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ: nếu các nhà quản lý coi trọng công tác kiểm soát thì các thủ tục kiểm soát sẽ dễ có xu hướng được 44 thiết kế đầy đủ và hoạt động liên tục và hiệu lực. Ngược lại nếu nhà quản lý không đánh giá đúng, coi nhẹ vai trò của kiểm soát thì thủ tục kiểm soát thường được thiết kế nghèo nàn, hoạt động của thủ tục kiểm soát không liên tục và kém hiệu lực. Do đó, nâng cao nhận thức của nhà quản lý về kiểm soát được xem là nội dung quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến hệ thống KSNB. b. Cơ cấu tổ chức quyết định đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB Cơ cấu tổ chức đề cập đến sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các đơn vị thành viên, các bộ phận cấu thành trong một đơn vị và sự thiết lập mối liên hệ giữa các đơn vị, bộ phận. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đóng góp tích cực vào kiểm soát các hoạt động thực tế. Cơ cấu tổ chức thực hiện phân quyền quản lý và trách nhiệm kiểm soát cho các đơn vị thành viên, các bộ phận trong mỗi đơn vị. Từ giác độ quản lý, sự phân quyền quản lý và trách nhiệm kiểm soát cho các đơn vị thành viên sẽ giảm tải trách nhiệm kiểm soát trực tiếp của nhà quản lý công ty mẹ, khai thác và phát huy tính tự chủ, linh hoạt của nhà quản lý đơn vị thành viên. Tuy nhiên, nhà quản lý ở công ty mẹ vẫn phải kiểm soát các đơn vị thành viên để bảo đảm các đơn vị thành viên hoạt động trong chiến lược chung và phục vụ lợi ích chung. Nếu các đơn vị thành viên là các đơn vị kinh doanh độc lập, không có ảnh hưởng lẫn nhau thì việc các đơn vị thành viên tối đa hoá lợi nhuận sẽ đóng góp nhiều nhất vào kết quả chung. Khi đó, nhà quản lý ở công ty mẹ chỉ cần tập trung kiểm tra xem kết quả báo cáo của các đơn vị thành viên có đáng tin cậy, có bảo đảm khả năng duy trì trong tương lai, có đúng với chiến lược chung hay không … Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động của các đơn vị thành viên thường có quan hệ với nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng. Việc các đơn vị thành viên kinh doanh các mặt hàng tương tự, hoặc các mặt hàng thay thế, hay bổ sung sẽ dẫn đến hoạt động của đơn vị này ảnh hưởng đến đơn vị kia. Khi đó cần có vai trò kiểm soát và điều tiết từ phía nhà quản lý ở công ty mẹ để bảo đảm mức độ hoạt động của các đơn vị thành viên ở mức tối đa hóa kết quả chung. Nhà quản lý ở công ty mẹ sẽ xác định khối lượng và mức giá thành để đảm bảo tối đa hoá lợi ích chung, sau đó phân bổ cho các đơn vị thành viên và kiểm tra việc thực hiện trên thực tế của các đơn vị thành 45 viên về giá và lượng bán được giao. Ví dụ điển hình về kiểm soát này là các tập đoàn, tổng công ty sản xuất ôtô. Bên cạnh ảnh hưởng lẫn nhau của các đơn vị thành viên từ mặt hàng kinh doanh, hiện tại quan hệ mua bán giữa các đơn vị thành viên ngày càng tăng, kiểm soát vấn đề định giá của các giao dịch nội bộ này cũng rất cần được quan tâm. Giá chuyển giao nếu được xác định quá cao (do độc quyền bán) có thể dẫn đến giá bán của sản phẩm cuối cùng cao làm sản phẩm kém khả năng cạnh tranh, khối lượng tiêu thụ giảm và tổng lợi nhuận giảm. Giá chuyển giao quá thấp (do độc quyền mua) có thể dẫn đến việc sử dụng nguồn lực không tiết kiệm và hiệu quả, do bên nhận chuyển giao mua với giá rẻ nên sử dụng không tiết kiệm. Bên cạnh đó, những bất đồng trong việc định giá chuyển giao giữa bên bán và bên mua có thể dẫn đến việc chuyển giao bị kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả chung. Do đó, nhà quản lý ở công ty mẹ cần xác định các phương pháp tính giá chuyển giao có thể áp dụng, xác lập cơ chế thương thuyết và thoả thuận cho các đơn vị thành viên, thành lập ban kiểm tra việc tuân thủ nội qui về giá chuyển giao của các đơn vị thành viên, xác định các chế tài xử phạt đối với các vi phạm, cũng như xử lý các tranh chấp phát sinh trong hoạt động mua bán nội bộ.. Trong trường hợp mô hình tổ chức có đơn vị thành viên là công ty tài chính, hay quỹ đầu tư thì vai trò kiểm soát của công ty mẹ đối với đơn vị này cũng có nhiều nội dung hơn nhằm kiểm soát rủi ro của đơn vị nói riêng và ảnh hưởng đến cả hệ thống nói chung. Trong trường hợp trong mô hình tổ chức có đơn vị thực hiện những công việc hỗ trợ cho các đơn vị khác và kết quả không thể hiện bằng tiền (ví dụ bộ phận bảo hành, bộ phận kỹ thuật, bộ phận nghiên cứu phát triển…) thì kiểm soát đối với các đơn vị này cần được thực hiện theo cách giao nhiệm vụ đầu ra, giao kinh phí (đầu vào hoạt động), đánh giá kết quả và chi tiêu thực tế. Công việc kiểm soát này đòi hỏi nhà quản lý công ty mẹ phải hiểu được đặc tính của kết quả đầu ra để xây dựng các tiêu chí đánh gía kết quả đầu ra phù hợp cũng như mức chi tiêu hợp lý của bộ phận. 46 Công tác kế hoạch bao gồm việc lập và sử dụng kế hoạch để hướng dẫn và theo dõi hoạt động thực tế. Nếu kế hoạch được lập một cách đầy đủ và đáng tin cậy sẽ tạo cơ sở tốt để theo dõi, điều tiết hoạt động thực tế. Công ty mẹ cần lập kế hoạch chiến lược 5 năm, trên cơ sở đó các đơn vị thành viên lập kế hoạch năm và kế hoạch năm này cần được kiểm tra, rà soát để bảo đảm sự phù hợp với chiến lược chung. Việc sử dụng kế hoạch để đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên cũng cần được chú trọng để nâng cao ý thức chấp hành kế hoạch. c. Chính sách nhân sự đặc thù có ảnh hưởng lớn đến hệ thống KSNB Chính sách nhân sự bao gồm các chính sách liên quan đến người lao động như chính sách lương, thưởng, đề bạt, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng,… Đặc thù về chính sách nhân sự đó là các chính sách về tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng ... được quy định bởi công ty mẹ và áp dụng cho cả hệ thống. Chính sách nhân sự tốt giúp tuyển dụng và đào tạo kiểm soát viên đạt yêu cầu, phát huy tác dụng đòn bẩy khuyến khích kiểm soát viên nâng cao tính hiệu lực của thủ tục kiểm soát khi vận hành trên thực tế. Chính sách nhân sự tốt cũng khích lệ người lao động làm tốt nhiệm vụ được giao, góp phần hiện thực hóa mục tiêu và kế hoạch của đơn vị. Chính sách đãi ngộ cần bảo đảm tương xứng với mức độ mà người lao động đóng góp vào mục tiêu của đơn vị, cần kịp thời và cần phù hợp với mục tiêu của người lao động. Trong doanh nghiệp, người lao động có mục tiêu chủ yếu là thu nhập, do đó đãi ngộ nên được thực hiện chủ yếu theo hình thức vật chất. Có thể kết hợp đãi ngộ trong ngắn hạn với đãi ngộ trong dài hạn để phát huy nỗ lực của người lao động trong dài hạn, giảm thiểu khả năng về các hoạt động có tác dụng tích cực trong ngắn hạn nhưng tiêu cực trong dài hạn. d. Nguyên tắc phân chia trách nhiệm trong thiết kế và vận hành hệ thống KSNB Phân chia trách nhiệm đề cập đến việc tham gia của nhiều bộ phận, nhiều người trong một bộ phận vào việc xử lý một hoạt động, hay nghiệp vụ. Điều này 47 tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc và sự kiểm tra chéo giữa các bộ phận, các cá nhân với nhau từ đó có thể giảm thiểu khả năng sai phạm nảy sinh và tồn tại. Trong việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB, nguyên tắc phân chia trách nhiệm cần được quán triệt vì qui mô hoạt động lớn, tính chất hoạt động phức tạp đòi hỏi nhân sự phải có kinh nghiệm và được chuyên môn hóa cao. e. Vai trò nổi bật của kiểm toán nội bộ trong vận hành hệ thống KSNB Kiểm toán nội bộ là một bộ phận trong đơn vị thực hiện chức năng kiểm toán trong nội bộ theo yêu cầu của nhà quản lý. Các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, phạm vi hoạt động phân tán, mức độ rủi ro khác nhau, nên kiểm toán nội bộ trong tổng công ty thường thực hiện kiểm toán theo cách tiếp cận rủi ro, nhận diện rủi ro, đánh giá và đề xuất các kiểm soát hiệu lực với với rủi ro. Trong bối cảnh rủi ro cao, kiểm toán viên nội bộ cần hiểu được ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh đến kết quả tài chính, đến rủi ro tiềm tàng về những sai lệch trong báo cáo tài chính, rủi ro gian lận và ảnh hưởng đến tài chính để từ đó xác định trọng tâm và cách thức kiểm toán phù hợp. Kiểm toán nội bộ có thể thực hiện đánh giá rủi ro một đơn vị thành viên, một lĩnh vực, một hoạt động trong một cuộc kiểm toán hoặc có thể kết hợp đánh giá rủi ro khi kiểm toán một hoạt động trong kế hoạch kiểm toán. f. Vai trò của Người đại diện trong doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con Bộ máy quản lý của các công ty con trong hệ thống có sự tham gia của người đại diện vốn công ty mẹ (Người đại diện). Người đại diện là người được công ty mẹ ủy quyền bằng văn bản làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp của công ty mẹ tại công ty con, thay mặt công ty mẹ thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ tại công ty con, và tham gia vào bộ máy quản trị, điều hành của công ty con. Một trong các chính sách mà công ty mẹ ban hành để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cổ đông hoặc thành viên góp vốn với công ty con là quy chế Người đại diện. Quy chế này ngoài quy định chung còn có các nội dung như: 48 tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục cử, thay thế người đại diện; quyền và nghĩa vụ của người đại diện; chế độ báo cáo, thông tin giữa công ty mẹ với người đại diện; kiểm tra, giám sát và đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thay thế, miễn nhiệm người đại diện. Nhà quản trị tại các công ty con trên cơ sở định hướng của công ty mẹ và các đặc điểm, điều kiện cụ thể của đơn vị để xây dựng, ban hành các chính sách phù hợp. 1.3.2.2. Đặc trưng của yếu tố hệ thống thông tin trong hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống thông tin (trong đó có hệ thống thông tin kế toán) bao gồm các thủ tục ghi chép để ghi nhận, xử lý và báo cáo về các giao dịch phát sinh. Trên cơ sở các nghiệp vụ được ghi chép và báo cáo, nhà quản lý có thể nắm bắt được thực tế phát sinh và đưa ra các quyết định điều tiết một cách kịp thời. Chất lượng của quyết định, có thể nói, phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của thông tin cung cấp. Trong các doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con, do đặc điểm qui mô hoạt động lớn, phạm vi hoạt động phân tán, việc sử dụng thông tin về thực tế hoạt động để kiểm soát và điều tiết của nhà quản lý công ty mẹ nên được xem là cách thức thường xuyên; trên cơ sở kiểm tra thông tin nhà quản lý sẽ kết hợp kiểm soát tại chỗ (tại địa bàn) để bảo đảm tiết kiệm thời gian và kinh phí. Muốn vậy, thông tin trong báo cáo cung cấp về công ty mẹ để kiểm soát và điều tiết cần chú trọng đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy, tính kịp thời, tính cụ thể (do tính chất hoạt động có thể có nhiều khác biệt giữa các đơn vị thành viên). Với tình hình tin học hoá công tác kế toán và nối mạng internet như hiện nay, việc tạo lập thông tin tài chính nhanh, chi tiết, đáng tin cậy không còn là vấn đề quá khó khăn. Hệ thống thông tin kế toán trong các ngân hàng là một ví dụ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra sẽ là thực hiện bảo mật cho hệ thống thông tin kế toán về cả phần cứng và phần mềm. Bên cạnh hệ thống thông tin kế toán phản ánh tình hình tài chính, nhà quản lý còn cần đến thông tin phi tài chính như chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, độ hài lòng của khách hàng, sự gắn bó của khách hàng, tình hình thị phần, tình hình về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, …. Các thông tin này phản ánh khả năng hoạt động trong dài hạn của doanh nghiệp 49 nên hữu ích với nhà quản lý và có thể phản ánh thực tế không giống thông tin kế toán phản ánh, đặc biệt khi có các thao tác trong công tác kế toán để phản ánh sai lệch về kết quả hoạt động từ các đơn vị thành viên. Vì thế việc sử dụng kết hợp thông tin phi kế toán với thông tin kế toán là rất cần thiết. Các đơn vị thành viên có thể hoạt động trong các lĩnh vực rất khác nhau chịu điều tiết của các qui định pháp lý rất khác nhau như môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động... nên báo cáo về các thông tin phi tài chính cũng có thể phải thiết kế khác nhau phù hợp với các qui định pháp lý liên quan. Ngoài ra, hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý cũng là cấu phần quan trọng trong hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin hỗ trợ cho quản lý không chỉ thuần tuý cung cấp các thông tin đáng tin cậy, kịp thời về hoạt động thực tế, cụ thể theo đối tượng kiểm soát mà còn phải có tác dụng cảnh báo cho nhà quản lý về các chênh lệch đáng kể trong hoạt động thực tế so với kế hoạch, dự toán để nhà quản lý can thiệp và điều chỉnh. Như vậy trong việc tổ chức hệ thống thông tin phải có thiết kế các kế hoạch, dự toán, các định mức hoạt động, mức độ cần được cảnh báo. Trên cơ sở các tiêu chuẩn này, số liệu thực tế được ghi nhận và so sánh với các tiêu chuẩn để đánh giá. Khi hệ thống thông tin được phát triển để phục vụ quản lý, thủ tục kiểm soát thông tin là một nội dung then chốt. Kiểm soát thông tin cần phải được thiết lập để bảo đảm thông tin cung cấp là đáng tin cậy, bao gồm kiểm soát thông tin đầu vào, kiểm soát quá trình xử lý dữ liệu, kiểm soát thông tin đầu ra, và an ninh mạng... Một trong những yêu cầu quan trọng khi thiết kế hệ thống thông tin trong hệ thống KSNB đó là phải tính đến hoạt động giám sát thường xuyên của nhà quản lý, công ty mẹ đối với hoạt động chung của cả hệ thống. Sự giám sát thường xuyên cho phép nhà quản lý phát hiện các sai sót và điều chỉnh kịp thời. Giám sát, rà soát có thể thực hiện đối với các báo cáo tổng hợp như số liệu tổng hợp các tài khoản phải thu, báo cáo doanh thu theo khu vực hay theo mặt 50 hàng…; so sánh hoạt động thực tế với dự toán, với kỳ trước; phân tích quan hệ giữa dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. 1.3.2.3. Đặc trưng của yếu tố thủ tục kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ Các thủ tục kiểm soát là các chính sách và thủ tục mà nhà quản lý thiết lập nhằm đảm bảo rằng các chủ trương của họ được thực hiện. Các thủ tục kiểm soát chủ đạo bao gồm kiểm soát xử lý thông tin, phân chia trách nhiệm, kiểm soát hữu hình và rà soát hoạt động. Đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, do đặc thù qui mô hoạt động lớn, thủ tục kiểm soát sau khi được thiết kế sẽ vận hành kiểm soát một số lượng lớn các giao dịch, do đó tính kinh tế trong việc thiết kế các thủ tục kiểm soát là ưu tiên hàng đầu. Do đó, khi thiết kế thủ tục kiểm soát, nhà quản lý phải quan tâm đến việc cân đối giữa chi phí để thiết kế và vận hành thủ tục kiểm soát với lợi ích (ngăn chặn và phát hiện sai phạm) của thủ tục kiểm soát. Trong khi chi phí cho thủ tục kiểm soát có thể xác định một cách rõ ràng, lợi ích của thủ tục kiểm soát thường bị ước tính thấp do nhà quản lý ít khi nhìn nhận hết tác dụng ngăn chặn của thủ tục kiểm soát. Vì thế các thủ tục kiểm soát thường không đầy đủ. 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, NCS đã hệ thống hóa và cụ thể hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của kiểm soát – một chức năng không thể thiếu trong quá trình quản lý, từ đó trình bày được các loại kiểm soát được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó, Luận án đi sâu và làm rõ các quan điểm khác nhau về KSNB và hệ thống KSNB. Các yếu tố cấu thành của hệ thống cũng được phân tích, tổng hợp và khái quát hóa nhằm làm rõ bản chất của hệ thống KSNB với tư cách là phương sách hữu hiệu cho nhà quản lý đối với việc hiện thực hóa các mục tiêu của doanh nghiệp. Về mặt lý luận, Luận án đã có được những điểm mới so với các nghiên cứu trước cụ thể: Một là, cụ thể hoá để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB tại doanh nghiệp. Phân tích các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, từ đó tổng quát đưa ra mô hình tổ chức hệ thống KSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam gồm: Nội dung (chính sách kiểm soát, thủ tục kiểm soát), các yếu tố cấu thành (môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát), mục tiêu của hệ thống KSNB (bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo việc thực hiện chế độ pháp lý, bảo đảm hiệu quả hoạt động) Hai là, phân tích được đặc điểm hoạt động, đặc điểm về vốn ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB tại doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ba là, Luận án đã lựa chọn, giới thiệu và phân tích Mô hình đánh giá xếp hạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp dựa trên nghiên cứu của David Brewer và William list (2014). Mô hình này xếp hạng hệ thống KSNB qua việc sử dụng các đại lượng thời gian và tài chính, đây cũng là điểm mới trong nghiên cứu, lý luận so với các công trình có liên quan. 2. 52 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Tổng công ty) được hình thành trên cơ sở triển khai Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tập đoàn VNPT) do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23/3/2005. - Ngày 01/6/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 674/QĐ- TTg ngày 01/6/2007 về phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Theo đó Tổng công ty Bưu chính Việt Nam là Tổng công ty nhà nước, do Nhà nước thành lập, hoạt động chuyên về lĩnh vực Bưu chính, hạch toán kinh tế độc lập và được Nhà nước giao vốn thông qua Tập đoàn, Hội đồng thành viên Tập đoàn VNPT là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty và là Hội đồng thành viên của Tổng công ty. Thực hiện Quyết định 674/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 15/6/2007 Bộ Bưu chính Viễn Thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) đã ban hành Quyết định số 16/2007/QĐ-TCCB-BBCVT về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. - Ngày 16/11/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1746/QĐ-TTg về việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam được đổi tên thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (theo Quyết định số 2596/QĐ- BTTTT ngày 28/12/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông). 53 - Ngày 06/01/2015 Bộ Thông tin và Truyền thông đã Ban hành Quyết định số 09/QĐ-BTTTT về việc tổ chức lại Công ty mẹ Tổng công ty Bưu điện Việt Nam theo đó mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty gồm Hội đồng thành viên và Ban Tổng giám đốc, phù hợp với Nghị định số 69/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty theo mô hình tổ chức mới đến nay cũng đã được kiện toàn. - Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam: 67 đơn vị hoạch toán phụ thuộc (gồm 63 Bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty PHBC Trung ương, Công ty Datapost, Công ty Vận chuyển và Kho vận, Trung tâm Đào tạo); 02 Công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ; 03 công ty cổ phần do Tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và 08 Công ty liên kết. 2.1.2. Đặc điểm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam với việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ 2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam Qua quá trình nghiên cứu, luận án khái quát một số đặc điểm cơ bản về mô hình doanh nghiệp Tổng công ty có ảnh đến việc thiết kế, vận hành hệ thống KSNB như sau: Thứ nhất, về phương thức hình thành Tổng công ty, Tổng công ty được thành lập dựa trên trên cơ sở triển khai Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tập đoàn VNPT) sau đó được chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông và đổi tên thành Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam, theo cách tiếp cận này công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại văn phòng cơ quan quản lý của Tổng công ty. Đặc điểm cơ bản về phương thức hình thành Tổng công ty là theo phương thức hành chính, trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Bưu Chính Việt Nam đã hình thành theo cách thức phê duyệt đề án thành lập từ Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam đưa lên. Các cơ quan nhà nước – về bản chất là 54 đại diện chủ sở hữu tập đoàn kinh tế Nhà nước, giữ vai trò là người xem xét, phê duyệt. Việc tổ chức hoạt động Tổng công ty theo phương thức hình thành này cũng tạo thuận lợi cho việc thiết kế hệ thống KSNB, từ môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin cũng như thủ tục kiểm soát đã có sẵn từ Tổng công ty, chỉ cần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn phù hợp với mô hình, điều lệ hoạt động Tổng công ty. Với đặc điểm này Tổng công ty phải nghiên cứu rất kỹ việc chuyển đổi kiểm soát mang tính chất chấp hành cấp trên, cấp dưới sang kiểm soát vốn để từ đó thiết kế hệ thống KSNB phù hợp. Hơn nữa việc hình thành theo cách hành chính như vậy dẫn đến hệ thống KSNB của Tổng công ty không đồng nhất. Cần phải xác định đối tượng kiểm soát, phương pháp kiểm soát, kết quả kiểm soát trong mô hình mới này một cách cụ thể. Thứ hai, về địa vị pháp lý Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước ở các doanh nghiệp, thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ở các doanh nghiệp khác. Tổng công ty có chức năng chủ yếu: - Tiếp nhận thực hiện đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các đơn vị thành viên Công ty TNHH, Công ty cổ phần. - Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước vào các ngành, lĩnh vực kinh tế trong và ngoài nước. - Thực hiện việc đầu tư quản lý vốn đầu tư của Tổng công ty vào các lĩnh vực, ngành kinh tế quốc dân theo nhiệm vụ nhà nước giao. Do đó, định hướng kiểm soát của công ty mẹ xuống các công ty thành viên là kiểm soát vốn là chủ yếu, ngoài ra còn kiểm soát công nghệ, thị trường, nhân sự, sản xuất kinh doanh, đầu tư Thứ ba, về cơ cấu tổ chức, Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm: 67 đơn vị hoạch toán phụ thuộc (gồm 63 Bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty PHBC Trung ương, Công ty Datapost, Công ty Vận chuyển và Kho vận, Trung tâm Đào tạo); 02 Công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ; 03 công ty cổ phần do Tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ 55 và 08 Công ty liên kết (thông tin tại thời điểm tháng 4 năm 2017). Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối các quyết sách, chiến lược phát triển và nhân sự, chi phối hoạt động của thành viên như: Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, góp vốn vào các công ty con, công ty liên kết, góp vốn thành lập các công ty cổ phần. Lập chiến lược và chỉ đạo chiến lược phát triển trong Tổng Công ty, trong quá trình hoạt động, Tổng công ty chi phối, định hướng các công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp khác, theo định hướng chiến lược phát triển chung của Tổng công ty, cụ thể: - Về tài chính, công ty mẹ quyết định thay đổi tỷ lệ vốn đầu tư vào các đơn vị trực thuộc, công ty liên kết; theo dõi kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn, quỹ và chi phí sản xuất kinh doanh… của đơn vị trực thuộc, công ty cổ phần, công ty liên kết. - Về thị trường, công ty mẹ xây dựng và quản lý thương hiệu, giúp đơn vị trực thuộc, công ty cổ phần, công ty liên kết trong việc mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại. - Về công nghệ, công ty mẹ định hướng, hướng dẫn việc đầu tư, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới, thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường, tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm… - Về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, công ty mẹ quyết định mô hình tổ chức quản lý của các đơn vị mà công ty mẹ nắm giữ 100% vốn và nhân sự cấp cao của công ty này; cử người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty con, công ty liên kết. Công ty mẹ chỉ đạo các đơn vị Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện trong việc xây dựng, quản lý kế hoạch lao động tiền lương, ban hành đơn giá tiền lương theo quy định của pháp luật. - Về sản xuất kinh doanh, công ty mẹ quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của các đơn vị; tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của các đơn vị; tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả; đối với các công ty cổ phần, chỉ đạo người đại diện phần vốn tại 56 các công ty này về chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của công ty; yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Về đầu tư xây dựng, đối với các công ty TNHH một thành viên, Công ty mẹ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn và hàng năm; các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty. Đối với các công ty cổ phần, chỉ đạo người đại diện phần vốn tại công ty về kế hoạch đầu tư dài hạn; yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác đầu tư của công ty. Thực hiện việc giám sát đầu tư đối với các công ty TNHH một thành viên và người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại các công ty cổ phần bảo đảm việc đầu tư đúng định hướng chiến lược của Tổng công ty. Thực tế hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con những năm vừa qua đã cho thấy việc thực hiện theo mô hình này là phù hợp. Với cơ cấu tổ chức đơn giản hai cấp, kiểm soát tập trung vào hai khía cạnh: kiểm soát tại công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết; kiểm soát từ công ty mẹ xuống các công ty thành viên Thứ tư, về quan hệ liên kết, công ty con, đơn vị trực thuộc, công ty liên kết trong Tổng công ty tồn tại dưới 3 dạng: Công ty TNHH MTV công ty mẹ chiếm 100% vốn có 2 công ty, Công ty cổ phần công ty mẹ chiếm trên 50% vốn có 3 công ty và công ty liên kết công ty mẹ chiếm dưới 50% vốn có 8 công ty. Nhà nước là chủ sở hữu vốn Nhà Nước trực tiếp đầu tư tại công ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn Nhà Nước tại các công ty con, công ty liên kết, các đơn vị trực thuộc. Liên kết về vốn trong Tổng công ty được xem xét đến quan hệ liên kết dọc và quan hệ liên kết ngang trong đó: Quan hệ liên kết dựa trên vốn của công ty mẹ đầu tư vào các đơn vị thành viên. Đối với công ty con là công ty TNHH MTV, các đơn vị trực thuộc công ty mẹ thực hiện vai trò là chủ sở hữu, có toàn quyền quyết định các vấn đề kinh doanh và có quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động của 57 đơn vị. Đối với công ty con, công ty liên kết là công ty cổ phần công ty mẹ giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ chỉ có quyền hạn và trách nhiệm như một cổ đông; Quan hệ liên kết ngang là quan hệ giữa các công ty con với nhau hoặc giữa các công ty con với công ty liên kết bằng cách tiến hành các quan hệ sản xuất kinh doanh dưới hình thức ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Công ty mẹ không áp đặt mệnh lệnh hành chính để tạo lập hoặc duy trì các quan hệ này. Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty tự điều chỉnh quan hệ với nhau thông qua thực hiện chiến lược của công ty mẹ. Liên kết về thị trường, công nghệ, tiêu thụ, dịch vụ, nhân sự trong Tổng công ty đã có sự chuyên môn hoá sản xuất theo mục tiêu và chiến lược phát triển chung. Sự hợp tác phân công trong nghiên cứu, sản xuất kinh doanh theo nhu cầu hay phân khúc thị trường từ khai thác - sản xuất - tiêu thụ, đào tạo cung ứng nguồn nhân lực cho Tổng công ty đã tạo ra những liên kết trên cơ sở lợi ích của các thành viên, tăng cường cạnh tranh, giảm chi phí tận dụng được công nghệ, thị trường. Với quan hệ liên kết, hệ thống KSNB được thiết kế vận hành theo hai hướng: hệ thống KSNB tại công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước (bao gồm công ty mẹ, công ty con 100% vốn Nhà nước) và tại công ty cổ phần (bao gồm công ty con mà công ty mẹ chiếm trên 50% vốn và công ty liên kết công ty mẹ chiếm dưới 50% vốn. Việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB bắt đầu từ công ty mẹ sau đó định hướng cho từng loại công ty con, công ty liên kết tuỳ vào mức độ đầu tư vốn của công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết. Thứ năm, về quy mô, Tổng công ty có được lợi thế quy mô về vốn, tài sản, lao động, số lượng đơn vị thành viên; tạo điều kiện cho tăng cường khả năng tích tụ, tập trung, cạnh tranh và tối đa hóa lợi ích của liên kết Tổng công ty, giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực bưu chính trong nền kinh tế. Vốn của Tổng công ty hiện nay chưa phải do sự tích tụ của các doanh nghiệp, mà do có sự đầu tư vốn của Nhà Nước. Tổng công ty có quy mô về nguồn nhân lực rất lớn, khó khăn về nguồn nhân lực yếu không đảm bảo nhu cầu cũng rất nhiều. Vì vậy xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự hợp lý nhằm tuân thủ các quy định pháp lý về lao động, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời thể hiện 58 tốt trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động là vấn đề nan giải đối với Tổng công ty. Với đặc điểm này để kiểm soát được tốt cần phải có sự phân cấp quản lý theo từng lĩnh vực hoạt động. Từ cấp lớn nhất đến nhỏ nhất đều phân quyền, trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền lợi một cách rõ ràng. Thứ sáu, về hình thức sở hữu, theo quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ – CP ngày 15/11/2012, Nhà nước vẫn nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty mẹ. Các công ty con và doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty có cơ cấu đa sở hữu. Đây là kết quả của việc thực hiện các biện pháp cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu. Hiện nay tại Tổng công ty, công ty con là công ty do công ty mẹ nắm giữ quyền chi phối (nắm 100% vốn hoặc trên 50% vốn), được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty TNHH MTV. Ngoài ra còn có các công ty liên kết là công ty có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ và công ty tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng liên kết, nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty. Đặc điểm này cho phép cần phải xác lập các cách thức kiểm soát phù hợp với từng hình thức sở hữu khác nhau. Thứ bảy, về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, Theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TCCB-BBCVT Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam hoạt động trên các lĩnh vực: Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài nước; Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các. Điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia nhập khi được Nhà nước cho phép; Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật. Với mạng lưới các điểm phục vụ rộng khắp, trải dài đến tận cấp xã trên cả nước và kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ 59 về Bưu chính chuyển phát, các dịch vụ tài chính bưu chính như tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ đại lý (đại lý bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đại lý vé điện tử và các dịch vụ đại lý khác)..., Tổng công ty đã khẳng định được ưu thế vượt trội của mình về năng lực phục vụ, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trên mọi miền của đất nước. Dựa vào các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính đó, Tổng công ty tiến hành đa dạng hóa hoạt động kinh doanh theo hướng: sử dụng nguồn lực sẵn có chủ yếu là tài sản, tài chính, công nghệ để mở rộng ngành nghề lĩnh vực có liên quan đến ngành chính. Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần phải thiết kế và xây dựng hệ thống KSNB phù hợp với đặc điểm kinh doanh của lĩnh vực đó từ môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát. Chẳng hạn trong lĩnh vực bưu chính, đây là loại hình kinh doanh đặc biệt, phần lớn sản phẩm dịch vụ không có tính vật thể, vì vậy từ cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, kế hoạch sản xuất, thông tin kế toán, thủ tục kiểm soát phải được thiết kế phù hợp. 2.1.2.2. Đặc điểm tình hình kinh doanh của một số lĩnh vực từ năm 2012 đến 2016 Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Tổng công ty) chính thức tách khỏi Tập đoàn Viễn thông và chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước về Bộ Thông tin và Truyền thông từ ngày 16/11/2012. Sau bốn năm kể từ ngày chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, Tổng công ty đã đạt được những bước tiến nhất định trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là phát triển các dịch vụ bưu chính. Trải qua rất nhiều khó khăn cũng như thách thức, Tổng công ty đã duy trì được ổn định mạng lưới bưu chính công cộng, bảo đảm tốt nhiệm vụ khai thác, chuyển phát công văn, tài liệu, báo chí, bưu phẩm bưu kiện phục vụ các cấp ủy Đảng, chính quyền và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Kết quả phát triển các dịch vụ bưu chính của Tổng công ty thời gian qua được thể hiện qua các nhóm dịch vụ dưới đây: - Nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát (Bưu chính, DataPost, phát hành báo chí): Nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát của Tổng công ty tiếp tục 60 tăng trưởng nhanh, doanh thu năm 2015 đạt 1.834 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2014, chiếm 39% tổng doanh thu. Năm 2016 đạt doanh thu 2.815 tỷ đồng, bằng 98% kế hoạch năm 2015, tăng 15% so với thực hiện năm 2015, khẳng định vai trò của nhóm dịch vụ cốt lõi. Một số dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao như: bưu phẩm tăng 23%; bưu kiện, bưu chính ủy thác tăng 24,5%; bưu phẩm không địa chỉ đạt doanh thu hơn 6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 150%, được coi là dịch vụ hứa hẹn tiềm năng phát triển trong những năm tới. Để đạt được những kết quả đó, song song với việc triển khai, áp dụng mô hình quản lý, kinh doanh mới như bán hàng trực tiếp, tiếp thị chăm sóc khách hàng lớn, Tổng công ty đã đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ thông tin như ứng dụng phần mềm bưu phẩm ghi số GS10, phần mềm ngoại dịch OE10, áp dụng mã vạch và số hiệu bưu kiện, áp dụng biện pháp quản lý các chỉ tiêu thời gian toàn trình bưu kiện, điều chỉnh giá cước các dịch vụ bưu phẩm trong nước và quốc tế như dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ, giá cước quá giang. Với lĩnh vực này, kiểm soát về thông tin bưu gửi vào hệ thống quản lý bưu phẩm theo đúng từng loại dịch vụ, in bảng kê và chuyển bưu gửi cho bộ phận là những điểm mấu chốt trong lĩnh vực hoạt động này. - Nhóm dịch vụ tài chính bưu chính (dịch vụ đại lý ngân hàng, đại lý bảo hiểm, chi trả bảo hiểm xã hội, dịch vụ chuyển tiền): Năm 2015, nhóm này đạt doanh thu 1.310 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2014, chiếm 28% tổng doanh thu. Năm 2016 đạt 1.431 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch năm 2015, tăng 37% so với thực hiện năm 2015. Sự biến động tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, lãi suất ngân hàng cùng với sự cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng đã khiến hoạt động kinh doanh của nhóm dịch vụ tài chính bưu chính gặp nhiều khó khăn. Doanh thu các dịch vụ truyền thống như dịch vụ chuyển tiền, điện hoa trong năm 2015 chỉ đạt 92% kế hoạch, tăng 5% so với năm 2014. Tổng công ty cho biết đã tổ chức lại, đảm bảo thống nhất trong quản lý, tổ chức triển khai dịch vụ, sang năm 2016, doanh thu đạt 1.740 tỷ đồng, bằng 87,2% kế hoạch năm 2015, bằng 48,7% so với thực hiện năm 2015. Nhóm dịch vụ tài chính bưu chính đã tập trung phát triển các dịch vụ cho những khách hàng lớn, chẳng 61 hạn mở rộng thu phí bảo hiểm Bảo Việt Nhân thọ, hợp tác với Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình thí điểm thu tiền điện, hợp tác với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội phát hành chứng chỉ tiền gửi, phối hợp với Công ty Thông tin Di động Việt Nam (VMS) thí điểm thu cước thuê bao di động MobiFone; đồng thời các dịch vụ truyền thống được nghiên cứu cải tiến hoặc làm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy các đơn vị phải tăng cường kiểm soát công tác thủ tục cung cấp dịch vụ và thu tiền tại các - Nhóm dịch vụ kinh doanh khác: Ngoài các nhóm dịch vụ trên, hiện tại đơn vị nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. Cho thuê mặt bằng với những địa điểm không sử dụng hết nhằm tránh Tổng công ty cung cấp một số dịch vụ khác như sau: lãng phí, hay phát triển một số dịch vụ mới như làm đại lý kinh doanh văn phòng phẩm Hồng Hà, đại lý phát hành sách với Công ty Cổ phần Sách - Niên giám Việt Nam, Nhà xuất bản Kim Đồng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, dịch vụ vận chuyển hành khách, đại lý xổ số, kinh Về nhóm các dịch vụ phân phối truyền thông, doanh thu năm 2016 đạt doanh kho bãi… 1.972 tỷ đồng, bằng 79,2% kế hoạch năm 2015, bằng 94,7% so với thực hiện năm 2015. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu nhóm dịch vụ phân phối truyền thông chưa cao và giảm so với năm 2015 là do giảm doanh Dịch vụ thu hộ, chi hộ được mở rộng cả về quy mô và đối tác trong thu bán thẻ tập trung tại Tổng công ty. năm 2016. Tổng công ty đã mở rộng phạm vi thu hộ tiền điện tại các tỉnh phía Nam, thu phí thị thực Hoa Kỳ, thu hộ Viettel, triển khai dịch vụ thu hộ tiền bán vé tàu điện tử của Đường sắt Việt Nam. Bên cạnh việc triển khai các giải pháp thúc đẩy dịch vụ tiết kiệm bưu điện, đã triển khai nhiều dịch vụ ngân hàng mới trên mạng lưới như tiết kiệm gửi góp linh hoạt, tiết kiệm bậc thang, giao dịch tất toán tài khoản tại Phòng giao dịch Bưu điện khác gốc, dịch vụ cho vay tiêu dùng, dịch vụ cầm cố sổ tiết 62 kiệm, dịch vụ thẻ. Trong năm 2016, Tổng công ty đã phối hợp với Ngân hàng Bưu điện Liên Việt triển khai dự án tư vấn chuyển giao công nghệ với Bưu chính Pháp, xúc tiến triển khai dịch vụ chuyển tiền với Instant cash và Bưu chính Ucraina, chính thức triển khai dịch vụ điện hoa quà tặng trên nền thương mại điện tử. Nhìn chung các dịch vụ được triển khai chậm, cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chính sách phát triển chưa Với các lĩnh vực này kiểm soát quan trọng nhất là kiểm soát về giá thống nhất trên toàn bộ mạng lưới đạt hiệu quả chưa cao. đầu vào, kiểm soát tiêu thụ sản phẩm, chất lượng sản phẩm là những mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp. Như vậy, tương ứng với từng đặc điểm hoạt động, Tổng công ty tập trung vào những khía cạnh kiểm soát khác nhau để phù hợp với đặc điểm hoạt động đó. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động Tổng công ty là một công việc cần thiết để thiết kế được hệ thống KSNB có hiệu quả. 2.1.2.3. Đặc điểm về vốn của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam Với mô hình hoạt động Tổng công ty, kiểm soát về vốn là vấn đề kiểm soát quan trọng và cần thiết. Nghiên cứu kỹ về đặc điểm vốn tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam sẽ giúp các nhà quản lý thiết kế vận hành hệ thống KSNB phù hợp, các đặc điểm được thể hiện. Thứ nhất, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước nên vốn của Tổng công ty do Nhà nước sở hữu. Chính Phủ là người đại diện sở hữu nhưng không trực tiếp thực hiện quyền của chủ sở hữu mà cử ra HĐTV là đại diện tại Tổng công ty, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với Tổng công ty. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và chủ sở hữu đối với phần vốn góp của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác. Để kiểm soát vốn Nhà nước, Chính Phủ thực hiện kiểm soát thông qua kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán. Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng như Bộ 63 Tài Chính, Bộ Công Thương, Bộ Thông Tin và Truyền Thông, các Bộ - Ngành liên quan thực hiện việc giám sát tài chính tại Tổng công ty. Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty trong việc quản lý vốn là sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã đầu tư và nguồn vốn hợp pháp khác, phần thặng dư thu về từ cổ phần hoá các công ty thành viên; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về bảo toàn, phát triển vốn, về hiệu quả sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của pháp luật; Trường hợp Tổng công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải sử dụng vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này; Mọi biến động về tăng, giảm vốn tại Tổng công ty phải báo cáo với chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Tổng công ty phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn. Trong quá trình hoạt động Tổng công ty có nhu cầu tăng vốn điều lệ thì căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quy mô, chiến lược phát triển để xây dựng phương án tăng vốn điều lệ trình chủ sở hữu phê duyệt. Đại diện chủ sở hữu (Bộ thông tin và truyền thông) chỉ được rút vốn đã đầu tư tại Tổng công ty khi tổ chức lại Tổng công ty. Việc rút vốn chỉ được thực hiện nếu vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả Tổng công ty. Vì vậy cần tập trung kiểm soát mục đích sử dụng vốn hiệu quả. Thứ ba, huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác, cá nhân tổ chức ngoài Tổng công ty. Việc huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có ý kiến đồng ý của Bộ Công Thương, thẩm định phê duyệt của Bộ Tài Chính. Chỉ được phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành kinh doanh chính. Huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của Tổng công ty không vượt quá ba lần, trong đó HĐTV quyết định các phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá giá trị của vốn điều lệ. Trường hợp có nhu cầu vượt quá thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở các phương án huy động vốn có hiệu quả. Tổng công ty được quyền bảo lãnh cho 64 các công ty con do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty có nhu cầu bảo lãnh thì Tổng công ty bảo lãnh theo nhu cầu của pháp luật nhưng phải đảm bảo nguyên tắc (các bên góp vốn cam kết cùng thực hiện bảo lãnh, tỷ lệ % bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ % góp vốn của Tổng công ty trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các khoản bảo lãnh vay vốn không vượt quá vốn điều lệ Tổng công ty và phải tuân theo quy chế của HĐTV). Vấn đề đặt ra là kiểm soát vốn vay. Thứ tư, đầu tư vốn ra ngoài Tổng công ty phải tuân thủ theo quy định của pháp luật phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của công ty, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, phải sử dụng tối thiểu 70% tổng số vốn đầu tư vào các hoạt động trong lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính. Hội đồng thành viên quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty trong phạm vi tổng giá trị đầu tư tài chính của mỗi dự án dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Trường hợp ngược lại phải báo cáo với chủ sở hữu để quyết định. Đặc điểm này cần tập trung kiểm soát vốn đầu tư ra ngoài ngành. 2.2.1. Thực trạng môi trường kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tác động đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB. Môi trường kiểm soát tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các nhân tố thuộc về nội tại của đơn vị như: đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ, môi trường kiểm soát bên ngoài cụ thể: 65 2.2.1.1. Đặc thù về quản lý Theo quan sát của NCS, Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã có nhận thức về vai trò của kiểm soát đối với hoạt động của đơn vị. Tại công ty mẹ, theo điều tra, phỏng vấn về đặc thù quản lý thì các nhà quản lý rất coi trọng việc kiểm tra và kiểm soát, luôn đặt quyền lợi của doanh nghiệp lên hàng đầu bằng cách thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong công việc. Để nâng cao tính dân chủ trong quá trình hoạt động thì hầu hết các quyết định quan trọng đều đưa ra lấy ý kiến trước tập thể, được thể hiện là khi có sự việc cần đưa ra quyết định, ban tham mưu sẽ có ý kiến tổng hợp, gửi xuống Ban tổ chức, Ban tổ chức sẽ trình TGĐ, sau đó được trình lên Hội đồng thành viên (HĐTV), nếu đồng ý HĐTV ký duyệt để TGĐ ra quyết định. Tuy nhiên các chính sách và thủ tục kiểm soát còn đang trong quá trình xây dựng và thiết lập, chưa hoàn chỉnh. Mới xây dựng xong quy chế tài chính, quy chế hoạt động, quy chế quản lý người đại diện. Với chức năng kinh doanh vốn nhưng nhà quản lý chưa có quá trình nghiên cứu và đánh giá rủi ro một cách thoả đáng. Tại các đơn vị thành viên, kết quả khảo sát về đặc thù quản lý được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.1. Bảng kết quả điều tra về đặc thù quản lý 7 78 3 Theo Ông/Bà kiểm tra, kiểm soát là rất cần thiết và
quan trọng đối với doanh nghiệp không? 8 76 5 9 70 11 10 75 6 Nhà quản lý trong đơn vị của Ông/bà có coi trọng
tính chính trực và giá trị đạo đức trong công việc
không?
Cam kết của nhà quản lý với tính chính trực và sự
ứng xử đạo đức có được truyền đạt hiệu quả đến
khắp đơn vị cả bằng miệng và bằng văn bản không?
Nhà quản lý có nghiên cứu các rủi ro trong kinh
doanh và áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro thích
hợp và thỏa đáng không? 66 11 72 9 Để đạt được lợi nhuận là cao nhất, nhà quản lý có
sẵn lòng chấp nhận rủi ro cao hay không? 12 72 9 Trong công ty có thường xuyên xảy ra sự biến động
về nhân sự ở vị trí lãnh đạo hay không? 13 78 3 14 81 0 15 81 0 16 81 0 Các quyết định quản lý hoạt động kinh doanh chủ
yếu (quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế hoạt động...)
có thông qua trước tập thể trước khi ra quyết định
không?
Nhà quản lý có những biện pháp kỷ luật kịp thời đối
với những hành vi vi phạm các chính sách và các
quy chế ứng xử hay không?
Công ty có yêu cầu xây dựng quy chế hoạt động và
quy chế tài chính nội bộ không?
Nhà quản lý có thường xuyên quan tâm chỉ đạo để
các thành viên, bộ phận trong công ty tuân thủ các
quy định về tài chính cũng như các hoạt động khác
hay không? 17 81 0 18 81 0 19 81 0 Chủ tài khoản có uỷ quyền cấp phó theo dõi việc chi
tiêu tài chính tại doanh nghiệp hay không.
Đơn vị có thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ
đạo về tài chính, cũng như các hoạt động khác của
công ty mẹ hay không?
Công ty mẹ có can thiệp vào các quyết định quan
trọng của đơn vị không? Nguồn: Nghiên cứu của NCS Theo kết quả khảo sát thì hầu hết nhà quản lý cho rằng kiểm soát là rất cần thiết và quan trọng đối với doanh nghiệp. Tính chính trực và giá trị đạo đức của nhà quản lý luôn được quan tâm và coi trọng. Những quy tắc ứng xử được các doanh nghiệp rất coi trọng tạo nên một nét văn hóa doanh nghiệp rõ nét, tạo dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Hầu hết các công ty cổ phần đều có BKS, ban này do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, nằm trong BKS có 1 người là trưởng BKS. BKS chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình, có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính của công ty, tính hợp pháp trong các hoạt động của thành viên HĐQT, BGĐ, cán bộ quản lý công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công ty và cổ đông. 67 Đa số các công ty chiếm 80% công ty được hỏi không xảy ra sự biến động về nhân sự ở vị trí lãnh đạo, thường là ổn định điều này rất tốt tạo được niềm tin và sự phát triển lâu dài trong quá trình kinh doanh. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng thường xuyên quan tâm và quán triệt các bộ phận trong đơn vị tuân thủ các quy định của Nhà nước cũng như của doanh nghiệp về công tác kế toán cũng như công tác khác. Qua khảo sát cho thấy các đơn vị mà Tổng công ty chiếm 100% vốn hoặc và trên 50% thì nhận được sự quan tâm chỉ đạo về tài chính cũng như hoạt động khác, công ty mẹ cũng can thiệp sâu vào những quyết định quan trọng của các đơn vị thành viên và can thiệp thông qua người đại diện. Công ty mẹ có quyền đầu tư góp vốn, tăng giảm vốn đầu tư, vốn theo quy định vào các đơn vị thành viên. 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một bộ phận quan trọng của hệ thống KSNB. Khi xác lập cơ cấu tổ chức của Tổng công ty cũng là lúc hình thành một biện pháp kiểm tra kiểm soát tự động giữa các bộ phận. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam. 68 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam Nguồn:[44] Cơ cấu quản lý Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, bao gồm: - Hội đồng thành viên gồm 04 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Bao gồm 01 Chủ tịch Hội đồng thành viên (HĐTV) và 03 thành viên HĐTV. Hội đồng thành viên thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về sự phát triển của Tổng Công ty theo nhiệm vụ được giao. 69 - Kiểm soát viên do Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc điều hành, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng Công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình đại diện chủ sở hữu báo cáo thẩm định này. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổng Công ty. Chủ tịch, Tổng giám đốc và người quản lý khác của Tổng Công ty có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của Bưu điện Việt Nam theo yêu cầu của Kiểm soát viên. - Ban Tổng Giám đốc điều hành có Tổng Giám đốc và 04 Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng thành viên Tổng Công ty bổ nhiệm Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và là người điều hành hoạt động hàng ngày của Bưu điện Việt Nam theo mục tiêu, kế hoạch và quyết định của Chủ tịch Bưu điện Việt Nam, phù hợp với Điều lệ này; chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu, trước Chủ tịch Bưu diện Việt Nam và pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Bộ máy giúp việc có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công việc gồm: Văn phòng Tổng công ty; Ban Tài chính kế toán; Ban Kế hoạch Đầu tư; Ban Dịch vụ Bưu chính; Ban Dịch vụ Tài chính Bưu chính; Ban Kỹ thuật công nghệ; Ban Quản lý chất lượng; Ban Tem Bưu chính; Ban Thanh tra – quân sự - bảo vệ; Ban Kinh doanh Phân phối, Truyền thông; Ban Quản lý Dự án các công trình bưu điện; Trung tâm Đối soát; Trung tâm Công nghệ thông tin. - Các đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam bao gồm: 70 Đơn vị hạch toán phụ thuộc: Sáu mươi ba (63) Bưu điện của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công ty Phát hành báo chí Trung ương, Công ty Vận chuyển và kho vận bưu điện, Công ty Datapost, Trung tâm đào tạo. Các công ty do Tổng công ty Bưu điện Việt Nam góp trên 50% vốn điều lệ: Công ty cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện, Công ty cổ phần Du lịch Bưu điện, Công ty cổ phần Truyền thông và quảng cáo Bưu chính - Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần do Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam góp dưới 50% vốn điều lệ. - Các công ty do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn nhà nước đang hoạt động dưới mô hình công ty TNHH MTV bao gồm có các công ty hoạt động từ nhiều năm nay như: Công ty TNHH MTV Bưu Chính, Công ty TNHH MTV In Tem Bưu Điện, . Để điều hành hoạt động Tổng công ty đã ban hành 2 quy định làm nền tảng cho quá trình hoạt động của cả công ty bao gồm: Quy định và Phân cấp các lĩnh vực quản lý và quy chế tài chính. Quy định và phân cấp quản lý xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm, công việc cần phải thực hiện một cách rõ ràng từ công tác hành chính, lao động tiền lương, kế hoạch thị trường, kỹ thuật sản xuất, đầu tư xây dựng và sửa chữa các công trình kiến trúc, kỹ thuật cơ điện, quản lý vật tư, hạch toán kế toán tài chính, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, bảo vệ quân sự cho đến thi đua khen thưởng đều quy định một cách cụ thể và chi tiết. Tại mỗi một đơn vị trực thuộc căn cứ vào quy định phân cấp của công ty lại quy định phân cấp quản lý cho đơn vị mình. Song song với phân cấp các lĩnh vực quản lý công ty còn ban hành quy chế tài chính để quy định rõ: quản lý sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tài sản, cách xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, kế hoạch tài chính, chế độ kế toán thống kê và kiểm toán, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của HĐTV và của giám đốc trong việc quản lý tài chính tại 71 công ty. Để kiểm tra và giám sát quá trình hoạt động tại các đơn vị thành viên, công ty mẹ cử xuống các kiểm soát viên xuống trong đó phân công người làm trưởng ban kiểm soát để tổ chức thực hiện, ra quyết định và làm báo cáo. Hiện nay các kiểm soát viên này trực tiếp tham gia vào các cuộc họp quan trọng của HĐTV để nắm được chủ trương, đường lối từ đó giám sát quá trình thực hiện. Như vậy, với cơ cấu tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà Nước thì cơ cấu tổ chức cũng đầy đủ các thành phần. Mọi quyết định quan trọng đều thông qua HĐTV theo nguyên tắc đối nhân. Sự kiểm soát là chặt chẽ mang nặng thủ tục hành chính. Công ty mẹ can thiệp hoàn toàn vào các quyết định quan trọng của công ty. Tại đơn vị thành viên, công ty liên kết là công ty cổ phần thì cơ cấu tổ chức hoạt động cũng có những điểm khác chẳng hạn như Công ty CP Chuyển Phát Nhanh Bưu Điện. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ và BKS. HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra, HĐQT hoạt động theo hình thức đối vốn, các quyết định đưa ra dựa vào quyền biểu quyết tương ứng với số vốn góp. BKS do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có ba thành viên và 1 thành viên am hiểu về tài chính, kế toán. BKS có quyền đề xuất và lựa chọn công ty kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính của công ty. HĐQT, TGĐ và các cán bộ quản lý khác cũng phải cung cấp những thông tin và tài liệu liên quan khi BKS cần đến. Kỳ kiểm tra của BKS thường được thực hiện theo quý, theo năm. Như vậy, cơ cấu tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần thì mọi quyết định quan trọng đều được thông qua HĐQT theo nguyên tắc đối vốn. Các hoạt động của công ty đều được kiểm soát bởi BKS. Mức độ kiểm soát của công ty mẹ tại các công ty cổ phần này thông qua người đại diện, tuỳ vào mức độ kiểm soát vốn ở mức độ khác nhau. Cơ cấu tổ chức tại Tổng công ty mẹ là phù hợp, các ban chức năng hoạt động hiệu quả, dễ dàng cho việc ra quyết định, triển khai việc thực hiện các quyết định đáp ứng được nhu cầu công việc. Mỗi ban có một chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Tổng công ty đã xây dựng được quy chế hoạt động và quy chế tài chính rõ ràng. Các vị trí quản lý quan trọng hiện nay đủ năng lực để hoàn thành 72 công việc và trách nhiệm được giao. Với đặc điểm về cơ cấu tổ chức và liên kết trong Tổng công ty theo cấu trúc đơn giản là công ty mẹ (cấp 1) và dưới là các công ty thành viên (cấp 2), liên kết trong Tổng công ty cũng quy định rõ ràng. Do đó rất thuận tiện cho việc điều hành Tổng công ty từ công ty mẹ xuống các đơn vị thành viên và ngược lại, giữa các đơn vị thành viên với nhau. Tuy nhiên công ty mẹ cũng chưa xây dựng “Bảng mô tả công công việc” tương ứng với từng vị trí công việc. Tại các công ty thành viên, kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức được tổng hợp như sau: Bảng 2.2. Bảng kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức Nội dung câu hỏi về cơ cấu tổ chức Có Không Câu
hỏi Không
áp
dụng 20 81 0 21 79 2 22 78 3 Cơ cấu tổ chức của đơn vị hiện nay có phù hợp
với việc triển khai thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh không?
Các vị trí chủ yếu trong từng bộ phận của doanh
nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu của công việc hay
không?
Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty có đảm bảo
được sự độc lập tương đối giữa các bộ phận hay
không? 23 12 69 Giữa các bộ phận trong doanh nghiệp có sự chồng
chéo về chức năng và nhiệm vụ không? 24 75 6 25 75 6 26 75 6 Nhà quản lý có thường xuyên soát xét và tiến hành
các điều chỉnh đối với cơ cấu tổ chức khi các điều
kiện hoạt động của doanh nghiệp thay đổi không?
Trong phòng kế toán tài chính của công ty thì tổ chức
công tác kế toán có đảm bảo được sự tách biệt ba chức
năng: thực hiện nghiệp vụ, ghi chép sổ sách và bảo
quản tài sản?
Công ty có quy định bằng văn bản để giao quyền hạn,
chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và nghĩa vụ, mối
quan hệ hợp tác và sự phối hợp giữa các phòng ban,
bộ phận trong công ty hay không. 73 27 81 0 Đơn vị có xây dựng “Bảng mô tả công việc” tương
ứng với từng vị trí công việc của từng bộ phận, cá
nhân hay không? 28 73 8 Công ty mẹ có tham gia vào việc xây dựng cơ cấu tổ
chức của công ty thành viên không? 29 77 4 Tổng công ty có cử người đại diện nằm trong bộ phận
quản lý của công ty không? Nguồn: Nghiên cứu của NCS Theo kết quả khảo sát kết hợp với phỏng vấn trực tiếp, nhìn chung cơ cấu tổ chức hoạt động tại các đơn vị thành viên phù hợp với sự triển khai để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng vị trí được quy định rõ ràng, để quy định được người ta căn cứ vào 3 quy chế chủ yếu: quy chế tổ chức hoạt động của HĐTV Tổng công ty, quy chế tổ chức hoạt động của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam và quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị. Các vị trí chủ yếu trong từng bộ phận của đơn vị đã đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện nay. Tổ chức bộ máy hoạt động của các doanh nghiệp trong Tổng công ty có đảm bảo được sự độc lập tương đối giữa các bộ phận. Trong phòng kế toán việc tổ chức công tác kế toán cũng đảm bảo được sự tách biệt tương đối giữa ba chức năng: thực hiện nghiệp vụ, ghi chép sổ sách và bảo quản tài sản. Đối với những đơn vị mà công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty mẹ can thiệp sâu vào cơ cấu tổ chức thông qua người đại diện. Người đại diện lúc này là những thành viên của HĐTV. Còn đối với những đơn vị mà công ty mẹ nắm giữ trên 51% vốn điều lệ thì công ty mẹ can thiệp vào cơ cấu tổ chức tại đơn vị thông qua người đại diện. Như vậy người đại diện muốn biểu quyết gì thì phải xin ý kiến Tổng công ty. Tổng công ty xem xét và cho ý kiến mới được quyết. Quy chế quản lý người đại diện có điểm ưu là giao quyền và trách nhiệm cho người đại diện rất nhiều do vậy sẽ chủ động trong kinh doanh, tuy nhiên bên cạnh đó nếu người đại diện không có trách nhiệm, quản lý không tốt thì gây lên những hậu quả mà việc sửa chữa là rất khó vì sự việc đã xảy ra rồi. Đối với 74 những đơn vị mà công ty mẹ chiếm dưới 50% vốn điều lệ thì việc tham gia vào việc xây dựng cơ cấu tổ chức là không có, các đơn vị này có quyền chủ động hoàn toàn trong mọi công việc. 2.2.1.3. Công tác nhân sự Nhân sự luôn là một nhân tố quan trọng trong KSNB, lực lượng lao động hiện tại của Tổng công ty gồm: - Số lượng lao động: 37.163 - Số lượng cán bộ quản lý có trình độ trình độ đại học: 3.637 - Số lượng cán bộ có trình độ trên đại học: 1.227 - Số lượng cán bộ quản lý có trình độ ngoại ngữ: 750 Tổng công ty có những chính sách rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, bố trí đề bạt khen thưởng kỷ luật nhân viên. Đồng thời, tổng công ty đã bố trí các nhân viên phù hợp với năng lực quản lý, năng lực chuyên môn mỗi người. Hàng năm tổng công ty tiếp tục tuyển chọn những cán bộ có đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu của đơn vị. Tổng công ty luôn có những hình thức khen thưởng kịp thời đới với những cá nhân, tập thể có thành tích hoặc đóng góp tích cực cho tổng công ty. Tuy nhiên công ty cũng có những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những cá nhân vi phạm kỷ luật công ty. Đồng thời Tổng công ty thường xuyên tổ chức các chương trình huấn luyện và đào tạo tập trung vào các kỹ năng quản trị hiện đại, ngoại ngữ, các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng xử lý tình huống. Chính sách nhân sự trong các đơn vị bao gồm các quy định, quy chế liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật nhân viên như Tiêu chuẩn cán bộ các cấp; Quy chế tuyển dụng, đào tạo, nhận xét, đánh giá, đề bạt cán bộ; Quy chế thi đua khen thưởng; Quy chế hiếu hỉ; Quy chế phúc lợi; Quy chế học tập nâng cao trình độ, Quy chế trả lương… Hầu hết các quy chế này đều được nhà quản trị cấp cao chỉ đạo và nhà quản trị cấp trung bộ phận nhân sự xây dựng trên cơ sở các quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Nhà nước về việc tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm, 75 khen thưởng, kỷ luật…, chúng cụ thể hóa các quy định của Nhà nước nhiều hơn là các chính sách nhân sự riêng của đơn vị. Kết quả đánh giá thành tích được phản hồi, trao đổi lại với cán bộ nhân viên, gắn chặt với chết độ tiền lương, chế độ đề bạt làm giảm đi tác dụng của công tác đánh giá. Kết quả khảo sát cho thấy trong số các đơn vị được khảo sát xây dựng được tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá đối với cán bộ công nhân viên của từng bộ phân, các đơn vị còn lại tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá được áp dụng chung cho toàn đơn vị và chưa có đơn vị nào thực hiện việc phản hồi, trao đổi kết quả đánh giá thành tích đối với từng cán bộ, nhân viên. 2.2.1.4. Công tác kế hoạch Kế hoạch của Tổng công ty bao gồm kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch tháng. Nội dung chính của các kế hoạch này bao gồm các nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh tế cần đạt được trong kỳ kế hoạch của Tổng công ty. Kế hoạch của Tổng công ty được lập, giao và đánh giá thực hiện cho từng đơn vị trong Tổng công ty. Mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm các đích cần phải đạt tới đối với một công tác hoặc hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Để biến kỳ vọng trở thành hiện thực, cần phải lập kế hoạch và xây dựng chương trình hành động nhằm đạt được mục tiêu. Theo đó, kế hoạch bao gồm tổng thể các công việc dự định làm, nhiều công tác sắp xếp có hệ thống hướng đến mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian dự tính trước. Các kế hoạch trong đơn vị nói chung và trong các doanh nghiệp ngành bưu chính nói riêng thường bao gồm nhiều loại như kế hoạch cung ứng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư…. Việc lập kế hoạch kinh doanh sản xuất đều được các đơn vị khảo sát thực hiện nghiêm túc và chủ động. Tại Bưu cục và các đơn vị thành viên, các nội dung có liên quan đến mục tiêu và kế hoạch được thiết kế và ban hành chính thức bằng văn bản theo “Quy trình kiểm soát mục tiêu” trong Hệ thống Quản lý với mục đích quy định trách nhiệm, trình tự và thủ tục trong quá trình xây dựng mục tiêu, lập, phê duyệt kế hoạch và kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu tại 76 Tổng Công ty và các đơn vị thành viên. Theo đó, trình tự lập kế hoạch và kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu được thực hiện bao gồm các bước: Thiết lập mục tiêu; Ban hành mục tiêu; Lập kế hoạch tại đơn vị; Theo dõi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch. Trình tự lập kế hoạch tại Tổng công ty thể hiện ưu điểm của cách thức quản lý theo mục tiêu (MBO). Theo cách thức này, việc lập kế hoạch vẫn phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển của toàn doanh nghiệp nhưng loại trừ được sự áp đặt của người lãnh đạo doanh nghiệp đối với nhân viên và đơn vị cấp dưới. Đồng thời, nó phát huy tính chủ động của các đơn vị thành viên khi tham dự vào quá trình xác lập mục tiêu có thể đạt được trên thực tế và cách thức hiệu quả để biến mục tiêu thành hiện thực. Bước cuối cùng trong trình tự có mục đích theo dõi và đánh giá với khoảng thời gian định kỳ theo tháng thể hiện sự giám sát chặt chẽ và liên tục của nhà quản lý cấp cao đối với quá trình thực hiện mục tiêu của các đơn vị cấp dưới. Nhà quản lý thường xuyên hoặc định kỳ thực hiện việc đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của các bộ phận. Bộ phận thích hợp được phân công thực hiện việc đánh giá thường là bộ phận chịu trách nhiệm lập kế hoạch trong đơn vị. Ví dụ, tại công ty In Tem Bưu Điện, cứ hàng tháng/quý/năm, Phòng Kế hoạch lập báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và hiệu quả của từng khách hàng đối với từng đơn vị sản xuất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng/quý/năm, báo cáo lãnh đạo Tổng Công ty trên cơ sở thực hiện của các đơn vị. Các báo cáo cần lập và phân tích bao gồm: “Báo cáo doanh thu tháng”, “Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và năng suất của công ty”, “Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện kế hoạch tháng”,… Trên thực tế, tài liệu đánh giá được thiết kế với tên gọi khác nhau tuỳ theo từng đơn vị, nhưng chung nhất vẫn là “Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch” theo tháng, quý hoặc năm do nhà quản lý yêu cầu các phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất lập ra . Báo cáo này cung cấp thông tin để nhà quản lý có được tổng quan tình hình sản xuất thực tế trong khoảng thời gian nhất định, nắm được năng lực hoàn thành kế hoạch của từng bộ phận cụ thể, thực hiện việc điều chỉnh cần thiết và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho những kỳ tiếp theo. 77 Thông tin trong những báo cáo này cũng rất cần thiết cho việc thực hiện chính sách nhân sự của đơn vị nhằm đưa ra quyết định khen thưởng hay kỷ luật nhân viên đảm bảo tính khách quan, công bằng và phân minh. 2.2.1.5. Tổ chức hoạt động của ban kiểm soát Tại công ty mẹ, theo kết quả điều tra phỏng vấn, quy chế hoạt động BKS Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam đã được ban hành từ năm 2012. Trong quy chế này đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và phương thức hoạt động của BKS, mối quan hệ của BKS với các cá nhân và bộ phận liên quan. Hiện nay BKS do trực thuộc HĐTV để giúp HĐTV trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và điều hành Tổng công ty. Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục các sai sót, rủi ro trong quá trình hoạt động. Điều hành thông suốt an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Tuy nhiên hiện nay BKS mới thành lập, biên chế hiện nay có 5 người, công việc vẫn còn kiêm nhiệm quản lý tại đơn vị khác, hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế. Mặt khác vai trò của BKS bộ tại Tổng công ty còn mờ nhạt vì BKS do HĐTV bầu ra và phân công nhiệm vụ. HĐTV lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm. BKS hoạt động theo quy chế của HĐTV ban hành. Thù lao do chính công ty mẹ chi trả nên tính độc lập của BKS bị ảnh hưởng rất nhiều. Chưa có KSV do Nhà nước cử xuống Tổng công ty. Tại các đơn vị thành viên, kết quả điều tra về tổ chức bộ máy kiểm soát được thể hiện qua bảng: Bảng 2.3. Bảng kết quả điều tra về tổ chức bộ máy kiểm soát 59 73 8 Trong đơn vị của Ông/bà có tổ chức ban kiểm soát
không? a 79 2 Các thành viên trong ban kiểm soát có tham gia
chứ vụ quản lý tại công ty khác không ? b 66 15 Ban kiểm soát có am hiểu về kế toán tài chính
không? 78 c 55 26 Theo Ông/bà ban kiểm soát tại công ty có phát
huy được hiệu quả hay chưa ? Nguồn: Nghiên cứu của NCS Theo kết quả khảo sát kết hợp với phỏng vấn tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty thì hầu hết các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty đều có Ban kiểm soát chiếm 80%, đều là những công ty cổ phần. Những công ty TNHH MTV có kiểm soát viên do Tổng công ty bổ nhiệm xuống, có bầu một người là trưởng BKS để tổ chức thực hiện kiểm soát và báo cáo. Ngày 7/6/2013 theo Quyết định số 35/2013/QĐ – TTg đã ban hành quy chế hoạt động của KSV công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo đó có quy định tiêu chuẩn, chế độ hoạt động, quyền hạn, nghĩa vụ, tiền lương, thù lao, lợi ích của KSV, mối quan hệ giữa KSV với chủ sở hữu, HĐTV, TGĐ, GĐ. Chức năng của KSV bao gồm: thực hiện việc kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của HĐTV hoặc Chủ tịch công ty và TGĐ (GĐ) công ty trong tổ chức thực hiện quyền của chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh tại công ty TNHH MTV; Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty. Tháng 5/2013 Bộ Trưởng Bộ Thông Tin và Truyền Thông đã bổ nhiệm một KSV xuống công ty mẹ Tổng công ty. KSV tại công ty mẹ do Nhà nước bổ nhiệm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KSV chuyên ngành thẩm định báo cáo tài chính và kiểm soát các nội dung bao gồm: việc tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; Việc bảo toàn và phát triển vốn của đơn vị; Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật. Các công ty cổ phần thì thành lập BKS có trưởng BKS và được phân quyền và nhiệm vụ theo điều lệ hoạt động công ty. BKS do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. BKS chịu sự chỉ đạo Đại hội đồng cổ đông, hoạt động độc lập. Được quyền quan hệ trực tiếp với GĐ, PGĐ, được quyền yêu cầu cá nhân 79 trong công ty sắp xếp thời gian làm việc, cung cấp kịp thời và đầy đủ số liệu cần thiết cho việc kiểm tra, giám sát. Trường hợp có sự vi phạm thì trưởng ban KSNB báo cáo và xin ý kiến HĐQT giải quyết kịp thời. Tuy nhiên theo kết quả phỏng vấn tại các công ty TNHH MTV thì Kiểm soát viên vẫn chưa phát huy được hết hiệu quả trong việc kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, kiểm soát viên do Tổng công ty (công ty mẹ) đưa xuống để kiểm soát, KSV không thuộc công ty. Từ trước đến nay thì chỉ có phòng kế toán kiểm tra về công tác tài chính, hàng năm có kiểm toán nhà nước kiểm tra lại, nên việc phát hiện kịp thời những nhược điểm trong công tác tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện sau khi kiểm toán xong, việc khắc phục hiệu quả chỉ được khắc phục trong kỳ kế tiếp. Việc đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán còn yếu, khắc phục chưa triệt để, việc phát hiện sự yếu kém sau khi đã xảy ra trong một thời gian dài nên khắc phục là rất khó khăn. Tại các công ty cổ phần các thành viên của BKS do hội đồng cổ đông bầu ra. BKS tại các công ty cổ phần hoạt động hiệu quả hơn công ty TNHH MTV bởi có quyền hạn rất lớn. Nhưng trên thực tế cổ đông lớn có cổ phần chi phối Đại hội đồng cổ đông thường cử người đại diện nắm giữ các chức vụ cao nhất của HĐQT. Vì vậy danh nghĩa vẫn là Đại hội đồng cổ đông bầu nhưng bản chất vẫn là do các cổ đông có cổ phần chi phối quyết định. Hầu hết các thành viên trong BKS đều tham gia quản lý tại các công ty khác, trước ngày họp Đại hội đồng cổ đông thì tập trung vài ngày để kiểm tra và báo cáo. Định kỳ theo quý, năm tập trung lại lên kế hoạch kiểm tra toàn bộ hoạt động của đơn vị. Với số lượng người ít, làm kiêm nhiệm như vậy thì việc đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với BKS là khó có thể thực hiện được. Có 55/80 (chiếm 68,75%) các đơn vị thành viên được hỏi BKS chưa phát huy được hiệu quả hoạt động. Ngoài ra yếu kém của BKS còn xuất phát từ nhận thức của các bên liên còn kém cụ thể: không có quy định nào ghi rõ trách nhiệm của BKS phải gánh chịu nếu không hoàn thành nhiệm vụ, nên khi HĐQT, GĐ mắc lỗi thì các đơn vị không quy trách nhiệm cho BKS; kiến thức và kinh nghiệm của BKS không hội tủ bốn kỹ năng là quản lý 80 rủi ro, năng lực chuyên môn về kiểm toán, năng lực hoạt động kinh doanh, năng lực giám sát sự tuân thủ pháp luật; Thiếu công cụ thu thập thông tin phục vụ chức năng giám sát. Thông thường chỉ dựa vào các báo cáo định kỳ của đơn vị mà chỉ tiếp cận những thông tin mà đơn vị cung cấp. Do vậy mà ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của BKS. 2.2.1.6. Những yếu tố có tính môi trường khác Ngoài những yếu tố trên, công tác kiểm tra, KSNB của Tổng công ty còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như pháp luật, các chế độ, chính sách của nhà nước…Mặt khác công tác kiểm tra, KSNB của tổng công ty còn được tăng cường bởi: Kiểm toán của nhà nước, kiểm tra của cục quản lý vốn và tài sản của nhà nước, thanh tra bộ tài chính… Do có ảnh hưởng của một lực lượng kiểm tra dày đặc từ bên ngoài nên những sai phạm hay vi phạm các chế độ chính sách của nhà nước thường được phát hiện và chấn chỉnh kịp thời. Và điều quan trọng là cán bộ công nhân viên tổng công ty luôn có ý thức rằng việc làm của mình sẽ bị giám sát chặt chẽ nên họ có trách nhiệm và thận trọng trong công việc, đặc biệt là đội ngũ nhân viên kế toán. 2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam 2.2.2.1. Hệ thống thông tin toàn doanh nghiệp, vai trò của Người đại diện Thông tin đóng vai trò quan trọng trong hệ thống KSNB, hệ thống thông tin là một nội dung chủ yếu. Sự vận hành hệ thống KSNB được thực hiện tốt nếu hệ thống thông tin toàn doanh nghiệp được thông suốt và hiệu quả. Tại Tổng công ty, theo kết quả điều tra, phỏng vấn, kênh để truyền thông tin đến toàn bộ các cá nhân bộ phận liên quan thông qua mạng bằng cách gửi thư điện tử, thông qua việc gửi các văn bản bằng bản cứng, thông qua trao đổi trực tiếp, hoặc thông qua điện thoại. Sự truyền đạt thông tin hiện nay cũng đã đáp ứng được nhu cầu công việc. Tuy nhiên, thư điện tử là một sản phẩm công nghệ, việc sử dụng thành thạo nó để phục vụ tốt công việc là không dễ dàng. Trong quá trình làm việc nhân viên phải tiếp nhận quá nhiều thư điện tử 81 nhưng chưa thành thạo việc tổ chức, sắp xếp và quản lý thư điện tử, dẫn đến bỏ sót nhiều thông tin.. Tại các đơn vị thành viên thành viên, kết quả điều tra về hệ thống thông tin được thể hiện qua bảng: Bảng 2.4. Bảng kết quả điều tra về hệ thống thông tin 66 68 13 Công ty có áp dụng hệ thống mạng nội bộ để
truyền đạt thông tin tới những mọi người trong
công ty không? 67 68 13 Khi có nhu cầu ra quyết định, nhà quản lý có được
những thông tin kịp thời và đầy đủ không? 68 65 16 Sự truyền đạt thông tin trong doanh nghiệp có
thực sự hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ
đến từng nhân viên không, bộ phận không? 69 68 12 Hệ thống thông tin trong công ty có giúp ích cho
Nhà quản lý nhận diện và đối phó với những rủi
ro và tận dụng được tối đa các cơ hội
trong
kinh doanh hay không? 70 77 4 Doanh nghiệp có cơ chế phù hợp để thu thập
thông tin từ bên ngoài không? 71 68 13 Sự truyền đạt thông tin từ công ty mẹ xuống có
kịp thời, đầy đủ và chính xác không? Nguồn: Nghiên cứu của NCS Hệ thống thông tin liên quan tới các quy trình sản xuất kinh doanh (thông tin mua hàng, bán hàng, dự trữ, kiểm tra chất lượng, xác định nhu cầu, bố trí sản xuất…). Hiện nay phần lớn các đơn vị đều khẳng định hệ thống thông tin này được quản lý và xử lý, lưu trữ thông tin qua các phần mềm máy tính ứng dụng thông thường giúp thống kê, lưu trữ dữ liệu, lập các bảng tính… Các đơn vị phần lớn đều thiết lập hệ thống mạng nội bộ để kết nối thông tin tại đơn vị 68/81 (chiếm 83,95%). Tại các đơn vị có quy mô lớn thuộc Tổng công 82 ty thường sử dụng thêm một số các phần mềm chuyên biệt như phần mềm phục vụ quản lý dự án, đánh giá chất lượng, thiết kế.. Vai trò quan trọng của hệ thống thông tin là đảm bảo cho nhà quản lý có được những thông tin kịp thời và đầy đủ khi cần phải ra quyết định. Trong Tổng công ty, có thể coi sự truyền đạt thông tin từ công ty mẹ xuống các đơn vị thành viên là kịp thời, chính xác và đầy đủ. Thông tin huyết mạch từ công ty mẹ - Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam xuống các đơn vị được thông qua người đại diện (NĐD). Người đại diện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Tổng công ty (và cung cấp bổ sung nếu có thay đổi) các thông tin (theo các biểu mẫu kèm theo) gồm: - Ý kiến nội dung họp HĐQT/ Đại hội Đồng Cổ Đông. - Các thông tin định kỳ về hoạt động sản xuất kinh doanh: NĐD căn cứ vào tình hình và số hiệu báo cáo của các doanh nghiệp, gửi thông tin bằng văn bản cho Tổng công ty về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn góp của Tổng công ty và các rủi ro tiềm ẩn. - Các thông tin bất thường: NĐD có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Tổng công ty những thông tin bất thường có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp hoặc quyền lợi của Tổng công ty như: Tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng bị phong tỏa; Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; bị thu hồi giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động; Quyết định khởi tố các thành viên HĐQT/HĐTV, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp. Kết luận của cơ quan thuế về doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế; các tranh chấp lớn và các thông tin khác. Hình thức thông tin mà người đại diện cung cấp cho Tổng công ty là tùy theo nội dung, tính cấp bách của công việc mà có thể trao đổi thông tin bằng: 83 văn bản, fax, email, điện thoại trực tiếp. Đối với các phương án và tài liệu mật người đại diện thông báo trực tiếp hoặc gửi Tổng công ty bằng thư đảm bảo. Đối với quyết định khác hoặc các công việc đột xuất có thể liên lạc bằng các phương tiện khác. Qua điều tra, 80% đơn vị nhận định sự truyền đạt thông tin là nhanh chóng, kịp thời để ra quyết định. Các kênh thông tin được xây dựng đầy đủ và thông suốt. Tuy nhiên, các đơn vị chưa xây dựng hệ thống mạng nội bộ để truyền đạt thông tin tới mọi thành viên trong đơn vị. Hệ thống mạng nội bộ khi xây dựng sẽ đáp ứng được nhu cầu truyền đạt thông tin rất lớn. Mọi thành viên, bộ phận trong đơn vị đều có thể truy cập, mỗi một nhân viên đều được cấp một mật khẩu và được đăng ký trên hệ thống mạng trở thành một danh bạ những người sử dụng. Lý lịch của mỗi nhân viên như: Họ và tên, ngày thàng năm sinh, địa chỉ mail, số điện thoại, địa chỉ nhà riêng… đều có thể được đăng ký trong danh bạ người sử dụng. Danh bạ người sử dụng được xây dựng tương ứng với các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc. Có thể tự xây dựng nhóm những người sử dụng. Thông tin truyền đạt đi có thể truyền đạt trên hệ thống thông báo để cho toàn thể trong hệ thống những người sử dụng xem được. Những thông tin đòi hỏi sự riêng biệt, bí mật thì gửi riêng. Xây dựng hệ thống này thì bất cứ một nhân viên mới nào khi được tuyển dụng và được cấp mật khẩu đều có thể truy cập và hiểu rõ được đơn vị của mình có những bộ phận phòng ban nào, từng vị trí và từng người trong đơn vị, chức danh, nhiệm vụ, quan hệ giữa những người và bộ phận rất mật thiết. Tổng giám đốc hoặc các cấp lãnh đạo cũng như nhân viên đều có quyền truy cập như nhau nên nhà quản lý có thể lắng nghe trực tiếp sự phản hồi ý kiến của từng thành viên, từng bộ phận trong đơn vị một cách nhanh nhất, dân chủ. Nhân viên không còn lo lắng là gặp và bày tỏ với các cấp lãnh đạo khó khăn nữa. Mặt khác Nhà quản lý cũng biết được rõ rất từng bộ phận phòng ban, đơn vị trực thuộc và nhân viên tương ứng với từng bộ phận đơn vị mình để truyền đạt thông tin một cách có hiệu quả. Xử lý và truyền đạt các thông tin bằng hệ thống mạng nhưng các quyết định, yêu cầu công việc, thông báo vẫn phải in ra bằng bản cứng để ký tá và lưu trữ. Tuy nhiên hệ 84 thống mạng cũng lưu trữ hết những thông tin gửi đi vào ngày nào, giờ nào nên việc kiểm soát thời gian ra các quyết định với việc hoàn thành là rất hiệu quả. Hơn thế nữa hệ thống mạng nội bộ còn đăng tất cả các thủ tục, quy trình làm việc để mọi thành viên trong đơn vị đều hiểu rõ công việc của mình, mối quan hệ giữa các phòng ban để tiện giao dịch. Khi một nhân viên trong đơn vị không làm nữa hệ thống mạng sẽ loại bỏ, và nhân viên này cũng không thể đăng nhập được nữa. Có thể thấy vai trò của hệ thống mạng nội bộ là rất lớn nhất là đối với những đơn vị có quy mô lớn, công việc nhiều, bộ máy tính gọn thì cần thiết phải có mạng nội bộ. Nhìn chung các đơn vị đều đã xây dựng được hệ thống thông tin khá đầy đủ. Tuy nhiên, còn hạn chế là khá chú trọng vào thông tin do hệ thống kế toán tài chính cung cấp để cung cấp cho các bộ phận, thông tin từ các hệ thống các còn chưa có quy định cụ thể rõ ràng, các báo cáo về kế toán quản trị, marketing, kỹ thuật chưa được cung cấp đủ. 2.2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin kế toán Trong hệ thống thông tin thì hệ thống thông tin kế toán là quan trọng nhất, là “trái tim” của mọi công việc được tiến hành trong doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán bao gồm: Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán. Tại Tổng công ty, Yêu cầu quan trọng nhất đối với việc tổ chức công tác kế toán là việc hợp nhất các chỉ tiêu tài chính. Để làm được điều này cần phải có sự phân công công việc rõ ràng, thiết lập được mối quan hệ hạch toán kế toán giữa các đơn vị thành viên để cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho việc hợp nhất báo cáo tài chính. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán đều thực hiện theo: Thông tư 200/2014/TT-BTC; Chuẩn mực 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”; Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”; Chuẩn mực số 08 “Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh; Chuẩn mực số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. Hệ thống tài khoản được xây dựng thống nhất tại công ty mẹ và các công ty thành 85 viên. Các tài khoản liên quan đến hợp nhất được quy định cụ thể và chi tiết như: công nợ nội bộ, doanh thu nội bộ, đầu tư tư tài chính được quy định thêm các tài khoản cấp 2, 3. Ngoài việc phải lên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty mẹ còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất gồm: Bảng cân đối kế toán hợp nhất; Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất; Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất. Nhìn chung công tác kế toán tại Tổng công ty thực hiện tốt và đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng cần thông tin kế toán. Tại các đơn vị thành viên, kết quả điều tra về hệ thống thông tin kế toán được thể hiện qua Bảng 2.5. Kết quả điều tra về hệ thống thông tin kế toán 72 81 0 Hiện nay đơn vị của Ông/bà đang áp dụng chế độ
kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC đúng
không? 73 81 0 Thủ tục phê duyệt chứng từ tại đơn vị có được thực
hiện trên máy vi tính không? 74 73 8 Đơn vị có quy định rõ bằng văn bản trình tự lập và
luân chuyển chứng từ không? 75 76 5 Đơn vị có quy định việc phân cấp ký chứng từ kế
toán bằng văn bản để đảm bảo yêu cầu quản lý, kiểm
soát chặt chẽ và an toàn tài sản không? 76 81 0 77 76 5 78 81 0 Đơn vị có hướng dẫn việc sử dụng các loại chứng
từ, mẫu biểu không?
Đơn vị có quy định nơi lưu trữ chứng từ, tài liệu kế
toán không?
Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị có mở chi
tiết đến tài khoản cấp 2,3 để phù hợp với đặc điểm
của đơn vị và đáp ứng được yêu cầu quản lý không? 79 76 5 Hình thức ghi sổ kế toán hiện nay đang được áp
dụng tại đơn vị là hình thức Nhật ký chung có sử
dụng phần mềm kế toán đúng không? 86 80 70 11 81 81 0 Phần mềm kế toán có phân quyền để giải quyết các
công việc kế toán không?
Hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ kế toán mà
công ty đang áp dụng có phù hợp với việc cung cấp
thông tin thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước
không? 82 Hàng tháng đơn vị có in sổ kế toán không? 81 0 83 Đơn vị có tổ chức hệ thống kế toán quản trị không? 78 3 Nguồn: Nghiên cứu của NCS Theo kết quả khảo sát và phỏng vấn tại đơn vị thành viên. Hầu hết các đơn vị đều áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Vì vậy việc vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán tại các doanh nghiệp đều tuân thủ theo Quyết định này. Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên đều được thực hiện theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, ngoài các chứng từ bắt buộc được quy định cụ thể trong quyết định thì công ty mẹ và các đơn vị thành viên còn sử dụng chứng từ hướng dẫn tự đơn vị thiết kế, đảm bảo đầy đủ các thông tin trên bản chứng từ để phản ánh mà minh chứng cho các nghiệp vụ xẩy ra tại đơn vị. Việc kiểm tra, xử lý chứng từ không những được thực hiện ở phòng kế toán mà còn được thực hiện ở các bộ phận khác nhau. Nội dung của việc kiểm tra chứng từ bao gồm: kiểm tra đầy đủ 5 yếu tố cơ bản trên bản chứng từ (tên gọi của chứng từ, ngày tháng năm phát sinh, số hiệu và chữ ký dấu, nội dung của chứng từ, đơn vị đo lường); Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ khi phản ánh các nghiệp vụ phát sinh; Kiểm tra việc quản lý, luân chuyển, xét duyệt chứng từ. Tất cả các chứng từ tại đơn vị đều quy định nơi lưu trữ và quy định hướng dẫn việc sử dụng các loại chứng từ. Đa số các đơn vị đều thực hiện tốt trách nhiệm kiểm tra chứng từ trước khi chúng được ghi vào sổ. Tuy nhiên bên cạnh đó một số các đơn vị, có 8/81 (chiếm 9,8%) đơn vị còn chưa quy định rõ bằng văn bản trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế 87 toán. Về quy định về ký chứng từ cũng chưa quy định bằng văn bản một cách rõ ràng, lưu đồ luân chuyển đối với từng loại chứng từ không thể hiện rõ các bước mà chủ yếu là bằng truyền miệng nên rất khó khăn trong quá trình kiểm tra việc chấp hành các thủ tục kiểm soát đặc biệt là các thủ tục kiểm tra việc thu thập dữ liệu ban đầu do vậy khả năng sai phạm về chứng từ rất dễ xảy ra. Có 5/81 (chiếm 6,2%) đơn vị không quy định việc phân cấp ký chứng từ kế toán bằng văn bản, nên việc xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn rất khó khăn. Không ban hành văn bản phân công quy định trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong việc lập các loại chứng từ, không quy định hướng dẫn cụ thể việc sử dụng các loại mẫu biểu chứng từ trong đơn vị. Một số chứng từ chưa phát huy được hết chức năng kiểm soát như phiếu nhập kho thiếu các yếu tố: số hợp đồng, số đơn đặt hàng, số hoá đơn. Một số công ty cổ phần sử dụng chứng từ còn sai luật như: hàng về rồi mà hóa đơn chưa có, hợp đồng và thanh lý chưa đầy đủ. Chứng từ nhiều khi về muộn nên việc kê khai thuế và hạch toán còn chưa đúng kỳ. Một số đơn vị vẫn sử dụng hóa đơn của các công ty bỏ trốn, mua bán hóa đơn, vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn chứng từ. Hầu hết các đơn vị không quy định thủ tục phê duyệt chứng từ trên máy vi tính. Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản của các đơn vị thuộc Tổng công ty được mở chi tiết để theo dõi thông tin phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Một số tài khoản phản ánh công nợ và chi phí được mở chi tiết đến từng đối tượng khách hàng và đối tượng chịu chi phí nhằm thu thập, phân loại, ghi nhận và báo cáo thông tin về các đối tượng hạch toán kế toán. Hiện nay đa số các đơn vị thuộc Tổng công ty đều sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán, phần mềm kế toán có phân quyền để giải quyết các công việc. Công ty mẹ cũng không quy định các tài khoản sử dụng tại các đơn vị. Hầu hết các đơn vị đều mở chi tiết tài khoản để quản lý và theo dõi tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí. Tuy nhiên trên cơ sở phỏng vấn một số đơn vị các đơn vị chưa mở sổ chi tiết TSCĐ, các TSCĐ được phản ánh thủ công trên bảng excel để theo dõi chi tiết tài sản. Một số công ty cổ phần sử dụng tài khoản kế toán còn sai chế độ. 88 Bên cạnh đó quá trình xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết tại đại đa số các đơn vị trong Tổng công ty còn chưa chú trọng đến việc thu thập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh; thu thập thông tin cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; thu thập thông tin cho việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo tài chính hợp nhất ở công ty mẹ. Về hệ thống sổ kế toán: Theo khảo sát hình thức ghi sổ có 76/81 (chiếm 93,8%) các đơn vị được áp dụng chủ yếu trong các đơn vị thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam là hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần mềm kế toán. Hình thức này có ưu điểm thuận tiện cho việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán, đơn giản, dễ làm và dễ đối chiếu, tuy nhiên hình thức này ghi chép trùng lặp. Trên phần mềm kế toán, các sổ tổng hợp và sổ chi tiết được thiết lập tương đối đầy đủ, đảm bảo theo mẫu quy định của TT 200 gồm: Sổ cái TK 111,112,131,331… Các sổ chi tiết liên quan tới 131, 331, 152, 621, 642… Việc kiểm tra đối chiếu thông qua phần mềm kế toán tương đối nhanh, chính xác. Tuy nhiên tại nhiều đơn vị còn nhiều hạn chế về việc kết chuyển số liệu chủ yếu thực hiện vào cuối kỳ do đó mới có thể đối chiếu tổng hợp chi tiết nên việc đối chiếu là không thường xuyên, các sổ chi tiết không được in đầy đủ. Các đơn vị sử dụng hình thức kế toán máy, hàng tháng hoặc hàng quý đều khóa sổ, in sổ đối chiếu số liệu các sổ tổng hợp và sổ chi tiết, hoàn thành thủ tục hành chính và đưa vào lưu trữ. Hiện nay công nghệ thông tin phát triển rất mạnh hầu hết các doanh nghiệp đã ứng dụng rất thành công vào trong công tác quản lý kế toán, thiết lập ra các báo cáo, sổ sách, chứng từ rất nhanh gọn. Hầu hết các đơn vị thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam đều ứng dụng phần mềm kế toán như: ASIA, acsoft, effect…Hệ thống sổ kế toán theo thiết kế trong phần mềm áp dụng tại các đơn vị trong Tổng công ty đều chưa chú trọng đến sổ chi tiết nhằm tổng hợp số liệu kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất. Để đảm bảo tính chính xác của số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các doanh nghiệp cũng đã xây dựng các thủ tục kiểm tra tính chính xác các dữ liệu nhập vào phần mềm. Để ngăn chặn các can thiệp trái phép vào cơ sở dữ 89 liệu của phần mềm các doanh nghiệp đã xây dựng các thủ tục kiểm soát để truy cập phần mềm như: đăng ký người dùng và hệ thống mật khẩu. Chỉ có nhân viên trong phòng kế toán mới mới truy cập được vào phần mềm kế toán. Nếu là nhân viên phụ trách từng phần hành chỉ được truy cập và xử lý dữ liệu mà mình được phân công nhập liệu. Còn nếu là trưởng, phó phòng kế toán mới có thể truy cập và xem toàn bộ dữ liệu. Ngoài ra các đơn vị còn sử dụng hệ thống nối mạng giữa các máy tính trong phòng kế toán đồng thời sử dụng và rà soát nhật ký vận hành máy tính trong phòng nhằm phát hiện những truy cập trái phép vào cơ sở dẫn liệu. Về hệ thống báo cáo: Hầu hết các đơn vị được hỏi thì hệ thống báo cáo tài chính là rất cần thiết, theo quy định của Nhà nước thì báo cáo được lập bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra công ty mẹ còn phải lập báo cáo hợp nhất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn mực kế toán có liên quan. Nhìn chung các đơn vị thành viên lập báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước. Tổng công ty quy định những báo cáo cần lập và gửi lên cho Tổng công ty. Tuy nhiên các báo cáo phục vụ cho mục đích kế toán quản trị chưa được quan tâm thiết lập và thực hiện. Hầu hết các đơn vị được hỏi chưa xây dựng và tổ chức kế toán quản trị tại doanh nghiệp, nó còn là điều khá mới mẻ trong các đơn vị, vì cho rằng phải thêm 1 bộ phận, thêm chi phí, tốn kém. Khi cần ra các quyết định quản lý, nhà quản lý yêu cầu phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc và các đơn vị độc lập báo cáo nhanh, định kỳ 1 tháng lập 1 lần, có các loại báo cáo rất quan trọng: báo cáo tình hình thực hiện sản lượng, tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất. Phần mềm hiện tại chỉ có hỗ trợ cho việc lập báo cáo tài chính trong đơn vị chứ không hỗ trợ nhiều cho các báo cáo quản trị. Để tổng hợp các báo cáo nhanh phục vụ ra các quyết định quản lý thì nhân viên hiện nay đang làm thủ công bằng exel, đưa ra chi tiết cụ thể để tổng hợp báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định, tuy nhiên dữ liệu cũng được lấy một phần từ hệ thống kế toán tài chính. 90 2.2.3. Thực trạng thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam 2.2.3.1. Thực trạng chung về các thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam Qua điều tra cho thấy, phần lớn các đơn vị đều quan tâm tới việc kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm soát nội bộ thông qua việc đưa ra các nội dung kiểm tra, kiểm soát trong từng hoạt động tiến hành. Biểu hiện đầu tiên về kiểm soát đó là việc ban hành chính sách kiểm soát và các quy chế nội bộ để hướng dẫn người thực hiện và thứ hai là thực hiện kiểm soát cụ thể trên cơ sở tuân thủ các quy chế và nguyên tắc cơ bản của kiểm soát. Tại các đơn vị thường áp dụng các cách thức kiểm soát như phê duyệt (có 81/81 đơn vị thực hiện); báo cáo bất thường (có 75/81 đơn vị thực hiện); đối chiếu kiểm tra (81/81 đơn vị thực hiện ); gặp gỡ phỏng vấn (81/81 đơn vị thực hiện), bồi dưỡng ý thức tự kiểm soát cho nhân viên (có 70/81 đơn vị thực hiện); điều tra bằng câu hỏi (có 81/81 đơn vị thực hiện). Tại các Tổng công ty và các đơn vị thành viên việc thiết lập các thủ tục KSNB đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc: Phân công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm; ủy quyền, phê chuẩn cụ thể: a. Nguyên tắc phân công, phân nhiệm Nguyên tắc phân công, phân nhiệm được thể hiện thông qua các quyết định phân công công việc gắn với quyền hạn và trách nhiệm giữa các thành viên trong ban điều hành (bao gồm hội đồng quản trị, ban giám đốc), các phòng ban nghiệp vụ, và trong mối liên hệ giữa doanh nghiệp với các đơn vị phụ thuộc, các công ty con, các công ty có vốn góp của công ty mẹ. - Về phân công, phân nhiệm giữa hội đồng quản trị và tổng giám đốc: Phân công phân nhiệm giữa hội đồng quản trị và tổng giám đốc được thực hiện tại các đơn vị trực thuộc và liên kết hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Ban điều hành doanh nghiệp bao gồm hội đồng quản trị, ban giám đốc (tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc hoặc giám đốc và các phó giám đốc). Theo quy chế quản lý tài chính đã được các đơn vị xây dựng và áp dụng, hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt 91 động tài chính của đơn vị. Hội đồng quản trị nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn của các cổ đông, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện mục tiêu mà đại hội đồng cổ đông giao cho đơn vị. Hội đồng quản trị còn có trách nhiệm trong ban hành quy chế nội bộ về quản lý tài chính của đơn vị, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động, các định mức chi phí tài chính và các định mức khác; các chỉ tiêu kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của đơn vị; cử người đại diện phần vốn đầu tư vào các đơn vị khác. Trong mối quan hệ nội bộ, hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát tổng giám đốc, giám đốc, các đơn vị thành viên trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, các mục tiêu nhà nước giao cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thực hiện quy chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị thành viên. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có quyền điều hành cao nhất trong việc thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh đã được hội đồng quản trị thông qua. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp do hội đồng quản trị giao; xây dựng, đệ trình hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp với điều kiện của đơn vị làm căn cứ điều hành hoạt động kinh doanh. Bên cạnh việc quy định quyền hạn, quy chế quản lý tài chính còn quy định chế tài xử lý khi hội đồng quản trị, tổng giám đốc không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cụ thể, chủ tịch, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc sẽ bị miễn nhiệm khi báo cáo không trung thực tình hình tài chính của đơn vị, làm sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính của đơn vị; để đơn vị thua lỗ trong hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ,… Chủ tịch, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc vi phạm chế độ quản lý tài chính kế toán, kiểm toán; quyết định các dự án đầu tư không hiệu quả, không thu 92 hồi được vốn, không trả được nợ vay sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm đối với từng hành vi. Tại công ty TNHH MTV mà công ty mẹ chiếm 100% vốn điều lệ, HĐTV thực hiện quyền và nghĩa vụ theo điều lệ công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐTV về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ mà HĐTV giao cho. Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, phương án đầu tư... Tại các công ty cổ phần, HĐQT thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp. HĐQT nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn của các cổ đông, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện mục tiêu mà đại hội đồng cổ đông giao cho. Có nhiệm vụ giám sát, chỉ đạo giám đốc và người khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày. Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT; Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. - Về phân công, phân nhiệm đối với bộ máy giúp việc: Trưởng ban chức năng, văn phòng chịu trách nhiệm mọi mặt công tác liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý, phó ban giúp trưởng ban những công việc và nhiệm vụ được phân công, các nhân viên trong ban thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của trưởng ban. Ban tài chính kế toán có nhiệm vụ giám sát các đơn vị trong công tác sử dụng vốn, thực hiện thu, chi, sổ sách kế toán theo quy chế và quy định ban hành trong Tổng công ty và trong phạm vi quyền hạn. Xây dựng và triển khai các kế hoạch đầu tư tài chính trong và ngoài nước. Phối hợp với các phòng ban trong Tổng công ty thực hiện triển khai hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính 93 và hoạt động khác, tham gia đánh giá lựa chọn dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh. Ban kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ tham mưu cho TGĐ về định hướng chiến lược kinh doanh, hoạch định kế hoạch – kinh doanh và các chủ trương chính sách kinh doanh tại đơn vị cho các giai đoạn ngắn, trung và dài hạn; Xây dựng kế hoạch - chỉ tiêu (thương mại, dịch vụ…), lập tiêu chí xét duyệt chỉ tiêu và kiểm tra kế hoạch thực hiện hàng tháng, quý, năm của các bộ phận kinh doanh trực thuộc Tổng công ty; Thiết lập các quy trình, quy chế quản lý đối với các hoạt động kinh doanh cơ sở; hướng dẫn phát triển thị trường mới, dự báo thị trường, xúc tiến đầu tư thương mại. Hướng dẫn điều hoà hoạt động đầu tư giữa các đơn vị để hạn chế tình trạng đầu tư trùng lặp dẫn đến cạnh tranh trong nội bộ, phân tán nguồn nhân lực;. Văn phòng Tổng công ty có nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất của Tổng công ty. Xây dựng cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ; công tác đánh giá cán bộ quản lý theo nhiệm kỳ; thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, tái bổ nhiệm. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên nghiệp vụ. Làm đầu mối xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá cán bộ, nhân. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng lao động, bố trí sử dụng, điều động cán bộ, nhân viên theo kế hoạch nhu cầu nguồn nhân lực Tổng công ty. Lập kế hoạch lao động hàng năm đáp ứng nhu cầu phát triển của Tổng công ty. Thực hiện công tác lập kế hoạch đơn giá tiền lương, phân bổ và quyết toán quỹ tiền lương. Thực hiện các thủ tục giải quyết chế độ phụ cấp, hưu trí và các chế độ chính sách khác cho cán bộ, nhân viên, người lao động. Văn phòng Tổng công ty là đầu mối tổ chức các sự kiện của Tổng công ty và giải quyết các công việc hàng ngày ở lĩnh vực được Tổng Giám đốc phân công. Ban kỹ thuật có nhiệm vụ: Định hướng các đơn vị đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu 94 chuẩn môi trường. Xây dựng và bảo vệ thương hiệu hàng hoá. Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng cho công ty con. - Về phân công, phân nhiệm đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc Đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty là các bưu cục trực thuộc, có con dấu và tài khoản riêng nhưng không có tư cách pháp nhân đầy đủ. Đơn vị phụ thuộc không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn và tài sản tại các đơn vị phụ thuộc thuộc sở hữu của công ty mẹ. Trong sử dụng vốn, đơn vị phụ thuộc được quyền chủ động sử dụng vốn và tài sản, các loại vốn, quỹ khác được giao để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả, tối ưu hoá lợi nhuận từ các nguồn vốn, đất đai, các nguồn lực khác do công ty mẹ giao; được xem xét tăng hoặc giảm vốn cho phù hợp với nhiệm kinh doanh được thay đổi theo quyết định từ công ty mẹ. Trong huy động vốn, đơn vị phụ thuộc được phép vay vốn hoặc được công ty mẹ bảo lãnh vốn từ các tổ chức tín dụng theo kế hoạch tài chính hàng năm hoặc phương án vay vốn phục vụ yêu cầu kinh doanh. Để được phép huy động vốn, đơn vị phụ thuộc phải đảm bảo các điều kiện nhất định như phương án kinh doanh phải có lãi và khả thi; không có vốn và tài sản ứ đọng trên hai năm; nghiêm chỉnh chấp hành chế độ báo cáo tài chính theo quy định từ công ty mẹ; … Trong bảo toàn vốn, đơn vị phụ thuộc phải thực hiện đúng chế độ quản lý vốn và tài sản theo quy định của nhà nước và công ty mẹ; lợi nhuận thực hiện trong năm kế hoạch ít nhất phải bằng lợi nhuận mà công ty mẹ giao cho. Bên cạnh các nội dung liên quan đến trách nhiệm trong sử dụng, huy động và bảo toàn vốn, quy chế quản lý tài chính cũng quy định trách nhiệm của đơn vị phụ thuộc liên quan đến việc quản lý từng chu trình, nghiệp vụ cụ thể như: quản lý các khoản phải thu, phải trả; tài sản cố định và đầu tư tài sản cố định; quản lý hàng tồn kho; kiểm kê đánh giá lại tài sản; quản lý doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và phân phối lợi nhuận; nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước; công tác kế toán, kiểm toán; chế độ khen thưởng và kỷ luật về tài chính. Trong trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phụ thuộc bị lỗ thì giám đốc của đơn vị phải lập báo 95 cáo giải trình với tổng giám đốc và hội đồng quản trị của công ty mẹ, kèm theo phương án khắc phục lỗ. Tuỳ theo từng mức độ, giám đốc của đơn vị phụ thuộc phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo các hình thức như: cắt giảm tiền thưởng, không được nâng bậc lương khi đến hạn, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi giữ chức đương nhiệm. Đối với các đơn vị trực thuộc, công ty con và các công ty liên doanh, liên kết: Quy chế quản lý tài chính trong các công ty con, công ty liên kết đều quy định mối quan hệ tài chính và phân cấp quản lý tài chính giữa công ty mẹ với các các đơn vị trực thuộc, công ty con và các công ty liên kết. Trong trường hợp công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, hội đồng quản trị công ty mẹ là chủ sở hữu đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty con. Hội đồng quản trị của công ty mẹ kiểm tra, giám sát công ty con, các đơn vị trực thuộ, trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các mục tiêu Nhà nước giao; giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Trong trường hợp công ty con là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài thì công ty mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và vốn góp theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty con. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn và trực tiếp quản lý cổ phần, vốn góp chi phối tại công ty con. Lợi nhuận của công ty con được phân phối theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc thành viên góp vốn của công ty con. Trong trường hợp công ty mẹ là nhà đầu tư với công ty liên kết, công ty liên kết thực hiện quyền chủ động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Công ty mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông hoặc bên góp vốn thông qua đại diện của mình tại công ty liên kết đó. Trong mọi trường hợp, mối quan hệ kinh tế trong mua - bán, thuê - cho thuê, vay - cho vay, điều chuyển tài sản,… giữa công ty mẹ và công ty con được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế. b. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm 96 Xuất phát từ mối quan hệ giữa các nhiệm vụ, mà nếu kiêm nhiệm thì dễ dàng dẫn đến sự lạm dụng và việc ngăn ngừa hay phát hiện gian lận sẽ rất khó khăn. Nguyên tắc này đòi hỏi có sự tách biệt về trách nhiệm đối với các công việc sau: Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm ghi chép kế toán; Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép kế toán; Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ sách; Chức năng kế toán và chức năng tài chính; Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát…Bản thân trong quy chế tài chính của các công ty thuộc Tổng công ty cũng quy định rất rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi một cá nhân của mỗi phòng ban, đảm bảo có sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Mỗi một đơn vị đều có bộ phận chức năng, các bộ phận chức năng này đều có quan hệ với phòng kế toán trong công tác chi tiêu tài chính, nên việc xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ để đảm bảo nguyên tắc này cũng được coi trọng. Trình tự và nội dung thực hiện các khoản chi như: chi tạm ứng, chi lương, chi thanh toán mua vật tư tài sản đều được quy định rõ ràng và có thủ tục kiểm soát đi kèm. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát có 13/81 (16%) các công ty được hỏi không quy định những công việc được kiêm nhiệm dẫn đến một số đơn vị tiết kiệm chi phí một bộ phận phải đảm nhận rất nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau, đôi khi chồng chéo. Đặc biệt là dưới các đơn vị trực thuộc thì các chức năng như, kế hoạch, sản xuất, văn phòng, lao động tiền lương, kỹ thuật tập trung hết vào 1 phòng. Một người có thể kiêm rất nhiều chức năng. c. Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn Các nhà quản lý giao cho cấp dưới quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị. Tại Tổng công ty nguyên tắc này được quán triệt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân và được thể hiện thông các quyết định ủy quyền. 97 Đối với công ty mẹ quyền của HĐTV được thể hiện như quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư phát triển; Quyết định việc sử dụng thương hiệu; Quyết định các dự án đầu tư nằm trong quy hoạch; Quyết định hợp đồng vay; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, phương án tổ chức kinh doanh; Quyết định bổ nhiệm, mãi nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với TGĐ. HĐTV uỷ quyền đối với TGĐ, có quyền tổ chức xây dựng chiến lược phát triển Tổng công ty; Quyền quyết định các vấn đề do HĐTV phân công hoặc uỷ quyền; Quyền quyết định các dự án đầu tư. Ngoài ra công ty mẹ còn thực hiện uỷ quyền cho người đại diện để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn liên doanh trong các công ty cổ phần được thể hiện cụ thể theo Điều 14 của quy chế quản lý người đại diện Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. Việc phê chuẩn chứng, tài liệu kế toán cũng được thực hiện rõ ràng. Đối với các đơn vị thành viên HĐQT có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch trung hạn và dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm của đơn vị; Quyết định phương án đầu tư, giải pháp thị trường. Thẩm quyền của HĐQT thể hiện thông qua quyền quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên cơ sở phù hợp với luật pháp, điều lệ hoạt động, các quy chế nội bộ của doanh nghiệp và các quyết định do đại hội đồng cổ đông quy định. Sau đó HĐTV xây dựng quy định uỷ quyền cho GĐ công ty cổ phần, có quyền quyết định các công việc kinh doanh hàng ngày; Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh và phương án đầu tư; Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động... Các cá nhân, bộ phận được uỷ quyền đều phải được phê chuẩn tương xứng với tính chất và tầm quan trọng của nghiệp vụ. Chẳng hạn phân quyền và phê chuẩn theo từng số tiền chi tiêu, duyệt mua tài sản... Đối với các đơn vị trực thuộc: Không có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, thực hiện việc thanh lý tài sản bị hư hỏng, lạc hậu, không có nhu cầu sử dụng, không có quyền tiêu thụ sản phẩm và xác định lợi nhuận, không có quyền mua các tài sản phục vụ cho sản xuất mà công ty mua hết sau đó xuất xuống 98 cho các đơn vị trực thuộc (ví dụ: Công ty TNHH MTV Tem Bưu Chính). Bên cạnh đó một số đơn vị cũng giao quyền tự chủ cho một số các đơn vị trực thuộc mua sắm một số thiết bị và vật tư nhỏ trong phạm vi cho phép để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc được chủ động trong vấn đề điều hành sản xuất kinh doanh, chủ động trích khấu hao, tính lương và các khoản theo lương. d. Kiểm soát tài chính: Tổng công ty ban hành quy chế quản lý tài chính trong đó quy định về việc huy động vốn và sử dụng vốn. Theo như kết quả khảo sát 100% tại các đơn vị vấn đề liên quan tới tài chính đều có quy định rõ ràng về thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch về vốn của công ty mẹ được tổng hợp từ công ty mẹ (đầu tư vào các dự án mới) và từ các đơn vị thành viên. Các kế hoạch về vốn đều được họp, thông qua và phê duyệt. Vốn điều lệ được cấp thấp hơn nhu cầu khi thành lập hoặc chuyển đổi sang công ty TNHH MTV điều này mất cân đối giữa nhu cầu xây dựng, phát triển Tổng công ty và năng lực tài chính của chủ sở hữu Nhà nước. Vốn điều lệ thấp dẫn đến sử dụng nhiều nguồn vốn vay. Năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước, của đại diện chủ sở hữu Nhà nước không theo kịp đổi mới về cơ chế vốn tại Tổng công ty. Điều lệ của công ty mẹ được chủ sở hữu phê duyệt thường lấy mức giới hạn tối đa quy mô dự án đầu tư và quy mô huy động vốn được pháp luật cho phép mở rộng quyền quyết định các dự án đầu tư. Việc tăng thêm quyền tự chủ cho HĐTV quyết định các dự án đầu tư có quy mô lớn nhưng chưa đi kèm với các biện pháp thích hợp, không có đủ thông tin để quản lí, giám sát rủi ro trong thực hiện quyền tự chủ này. Tại Tổng công ty để kiểm soát vốn tại các đơn vị thành viên là công ty cổ phần vẫn dựa vào tư duy nắm giữ vốn chi phối của công ty mẹ. Điều này rất gây khó khăn cho việc cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ không chi phối. Mặt khác công ty mẹ - công ty con chưa có cơ chế phối hợp tốt giữa các công ty thành viên trực tiếp hay gián tiếp đầu tư vốn vào công ty thứ ba. Chưa tách biệt rõ giữa quyền sở hữu vốn, tài sản Nhà nước và quyền 99 quản lý sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý Nhà nước còn can thiệp vào hoạt động kinh doanh làm giảm tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của Tổng công ty. Tại Tổng công ty chưa có quy định rõ và căn cứ thuyết phục về bảo toàn và phát triển vốn như: tiêu chí, thước đo mức độ bảo toàn vốn, chưa tính đến mức độ trượt giá của đồng tiền, chưa có trách nhiệm, động lực, chế độ đãi ngộ của cán bộ quản lý, đại diện chủ sở hữu Nhà nước, đại diện phần vốn nhà nước theo cơ chế thị trường. Cơ chế điều tiết vốn giữa các công ty con còn nhiều bất cập, có những công ty thì thừa vốn, có những công ty thì thiếu vốn phải đi vay. Tổng công ty đã có công ty tài chính để thực hiện điều tiết vốn trong công ty nhưng hoạt động không hiệu quả. Công ty mẹ không có quyền điều tiết vốn của công ty cổ phần này cho công ty cổ phần kia được vì công ty mẹ chỉ là một cổ đông nắm giữ quyền chi phối, quyền nằm ở quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay công ty mẹ cũng cho các đơn vị thành viên vay nhưng chỉ những đơn vị nào làm ăn hiệu quả mới cho vay để làm vốn lưu động, chứ không cho vay để đầu tư dài hạn, hạn mức hay cũng hạn chế. e. Về Người Đại Diện Với mô hình công ty mẹ - công ty con, có tư cách pháp nhân thì kiểm soát vốn của Nhà nước để bảo toàn và phát triển vốn là rất quan trọng. Mặt khác vốn không chỉ nằm tại Công ty mẹ mà còn nằm tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty. Công ty mẹ kiểm soát vốn tại các đơn vị hiện nay chủ yếu thông qua Người Đại Diện. Ngày 28 tháng 8 năm 2012, quyết định số 248 về Quy chế quản lý Người Đại Diện phần vốn của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam đầu tư vào doanh nghiệp khác đã ban hành. Tại quy chế, quy trình thủ tục cử Người Đại Diện cũng đã được quy định và thông qua để cho ý kiến và thống nhất. Tuy nhiên, Tổng công ty giao quyền quá nhiều cho Người Đại Diện, trong quy chế quản lý Người Đại Diện có nói “thay mặt Người Đại Diện thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của cổ đông, người góp vốn, chủ sở hữu tại doanh nghiệp khác” dẫn đến nếu Người Đại Diện không đủ năng lực, yếu kém về 100 phẩm chất đạo đức sẽ lạm dụng quyền lợi cho bản thân, làm sai lệch báo cáo hoặc báo cáo không trung thực làm ảnh hưởng đến lợi ích của Tổng công ty. Khi phát hiện ra thì đã quá muộn xử lý không kịp thời. Quyền kiểm soát của Người Đại Diện đối với công ty cổ phần còn nhiều bất cập cụ thể: đối với các công ty cổ phần mà vốn Nhà Nước chiếm trên 50% thì quản lý được, bởi người đại diện thường là Chủ tịch HĐQT, còn đối với các công ty cổ phần mà vốn Nhà Nước chiếm dưới 50% thì không thể can thiệp sâu, chỉ phải thông qua Người Đại Diện vốn Nhà Nước tại công ty đó mà chỉ là thành viên HĐQT, thành viên BKS, quyền chi phối và quyết định ở mức thấp. Mức thù lao của Người Đại Diện còn nhiều điểm chưa hợp lý, theo Quy chế quản lý NĐD thì các mức thu nhập của Người Đại Diện là do đơn vị – nơi làm đại diện chi trả. Mức thu nhập này không thống nhất giữa các đơn vị trong Tổng công ty. Có đơn vị trả cao, có đơn vị trả thấp với cùng chức danh và nhiệm vụ như nhau. Có những Người Đại Diện chỉ được trả lương thấp mặc dù phải bỏ ra nhiều công sức công sức do đơn vị gặp khó khăn, ngược lại, có những Người Đại Diện được trả lương cao nhưng công việc không tốn nhiều công sức và trí tuệ, gây lên sự không công bằng. Cá biệt, có trường hợp một người có thể làm Người Đại Diện tại nhiều đơn vị và được hưởng thu nhập ở tất cả các đơn vị đó. Người Đại Diện do Tổng công ty cử xuống, không làm công việc chuyên môn, chỉ làm chức danh Người Đại Diện. Những người này làm đại diện tại nhiều đơn vị dẫn đến công việc không sâu sát, quản lý không chặt chẽ. Ngồi làm việc tại một nơi nhưng lại làm đại diện tại đơn vị khác, công việc ôm đồm nhiều, không hiệu quả. Trên thực tế những Người Đại Diện do Tổng công ty cử xuống thường giữ các chức danh trong HĐQT và BKS. Còn đối với Người Đại Diện lấy tại công ty cổ phần thì thường là TGĐ/GĐ, kế toán trưởng, Trưởng phòng, những người này phải làm kiêm nhiệm vừa làm công tác chuyên môn, vừa làm công tác của Người Đại Diện dẫn đến công việc nhiều khi quá tải. Thông tin giữa Người Đại Diện và Tổng công ty chưa thường xuyên, theo quy chế quản lý Người Đại Diện trong vòng 10 ngày kể từ ngày họp HĐQT, HĐTV, Ban điều 101 hành, người đại diện phải gửi nghị quyết HĐQT/HĐTV hoặc quyết định của Ban điều hành. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày họp Đại hội đồng cổ đông, Người Đại Diện gửi biên bản Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, giấy xác nhận trả cổ tức và các tài liệu khác. Các báo cáo xin ý kiến Tổng công ty về những nội dung quy định Người Đại Diện có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến còn gặp nhiều lúng túng. Vậy thông tin chỉ khi nào họp thì mới báo cáo như vậy không kịp thời và thường xuyên. 2.2.3.2. Thực trạng thủ tục kiểm soát các hoạt động cơ bản tại Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam a. Các thủ tục kiểm soát mua hàng và thanh toán Tổng công ty bưu điện Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bưu chính, các sản phẩm chủ yếu là tem, bưu thiếp, dịch vụ chuyển phát, in ấn và các thiết bị ngành in, các dịch vụ bảo hiểm, … Vì vậy hoạt động mua hàng của các đơn vị được theo dõi rất chi tiết theo từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Kết quả điều tra khỏa sát về kiểm soát mua hàng tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên: Bảng 2.6. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình mua hàng và thanh toán 91 78 3 92 81 0 Chất lượng của vật tư, hàng hóa mua vào có đáp
ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh hay
không? 93 81 0 Đối với nhà cung cấp, đơn vị có thiết lập các
tiêu chuẩn để đánh giá và lựa chọn hay không? Qui trình mua hàng có được thiết lập bằng văn bản
cụ thể hay không? 102 94 81 0 95 70 11 Tại đơn v ị , các nghiệp vụ mua hàng có được
phê chuẩn trước khi thực hiện không? Đơn vị có bộ phận kiểm nhận hàng mua vào độc
lập với bộ phận cung ứng, bộ phận kế toán và bộ
phận kho hay không? Nguồn:Nghiên cứu của NCS Qua bảng khảo sát, tìm hiểu về hoạt động mua hàng tại các đơn vị thì hầu hết các đơn vị trong Tổng công ty đều đáp ứng được nhu cầu sản xuất của khách hàng. Quy trình mua hàng tại các đơn vị được thiết kế bằng văn bản khá cụ thể dẫn đến việc xác định trách nhiệm, quyền hạn thủ tục, những bộ phận tham gia trong quá trình mua hàng. Tất cả các đơn vị được hỏi thì nghiệp vụ mua hàng đều phải được giám đốc phê chuẩn trước khi thực hiện. Đa số các đơn vị được hỏi đều có bộ phận kiểm nhận hàng độc lập với bộ phận cung ứng, bộ phận kế toán, bộ phận kho. Qua phỏng vấn trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty cho thấy hầu như các đơn vị đều xây dựng quy chế mua sắm vật tư trang bị từ khâu lập kế hoạch, chọn nhà cung cấp, tổ chức nhận hàng và thanh toán cho nhà cung cấp; Xây dựng kế hoạch chi tiết mua hàng theo tháng, năm phù hợp với tình hình tiêu thụ thực tế, các kế hoạch này thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế; Thiết lập và thực hiện các thủ tục mua sắm phù hợp với các quy định và thể lệ hiện hành; Xây dựng và thực hiện các thủ tục nhận hàng nhằm đảm bảo các điều kiện hợp đồng đúng đủ về số lượng và chất lượng. Mọi nghiệp vụ đều được lập đầy đủ chứng từ, chính xác, đúng kỳ, đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên phiếu nhập kho, biên bản nghiệm thu, phiếu kiểm tra chất lượng, hợp đồng, hóa đơn; Các vật tư thiết bị được theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập – xuất – tồn cả về số lượng và giá trị. - Xử lý các đơn đặt hàng: Khi phát sinh các nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ bởi công ty khách hàng là điểm khởi đầu của chu kỳ. Mẫu chính xác của bản yêu cầu và sự phê chuẩn quy định phụ thuộc vào bản chất của hàng hóa dịch vụ và chính sách của đơn vị. Sự phê chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là phần chính của chức năng này vì nó đảm bảo hàng hóa và dịch vụ đươc mua theo các 103 mục đích đã được phê chuẩn của công ty và nó tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần thiết. Sau khi nhận được yêu cầu mua hàng của các bộ phận trong doanh nghiệp, bộ phận mua hàng lựa chọn hoặc tìm kiếm nhà cung cấp nhằm đạt ba yêu cầu cơ bản: giá cả, chất lượng hàng mua và sự tin cậy trong bán hàng giao hàng. Sau khi lựa chọn nhà cung cấp, bộ phận mua hàng đàm phán và lập đơn hàng gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn để xác định các yêu cầu về mua hàng cũng như yêu cầu liên quan tới việc giao hàng. Một bản sao của đơn đặt hàng được chuyển cho bộ phận nhận hàng để làm cơ sở kiểm tra khi nhận hàng. - Nhận hàng hóa hay dịch vụ:Khi nhận hàng, bộ phận hàng có nhiệm vụ kiểm tra số lượng, chất lượng hàng, đối chiếu với giấy gửi hàng của nhà cung cấp và đối chiếu với đơn đặt hàng, sau đó lập biên bản nhận hàng. Bản sao của biên bản nhận hàng được chuyển đến bộ phận liên quan theo quy định. Sau khi kiểm nhận, bộ phận nhận hàng lập phiếu nhập kho báo cáo về hàng nhận và hàng được làm thủ tục nhập kho. Lúc này, thủ kho ký vào phiếu nhập kho và trách nhiệm quản lý được giao cho bộ phận kho hàng. - Ghi nhận và thanh toán các khoản nợ người bán: Khi nhận được hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, kế toán thanh toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tính toán trên hóa đơn mua hàng… Sau đó tiến hành đối chiếu các thông tin trên hóa đơn với các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hóa. Hóa đơn và phiếu nhập kho là cơ sở để ghi tăng hàng hóa dịch vụ mua vào, còn hóa đơn dùng để ghi vào tài khoản phải trả người bán (nếu chưa thanh toán). Đối với hầu hết các đơn vị, biên lai do kế toán thanh toán lưu giữ cho đến khi thanh toán hết. Thanh toán thường được thực hiện bằng ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi lập thành nhiều bản mà bản gốc được gửi cho nhà cung cấp, một bản sao được lưu lại theo hồ sơ người được thanh toán. Người ký duyệt chứng từ chi phải kiểm tra các chứng từ như: Hóa đơn, biên bản giao nhận hàng, đơn đặt hàng. Những chứng từ sau khi đã được sử dụng để thanh toán thì cần được đánh dấu “đã thanh toán” để đảm bảo các chứng từ không sử dụng lại. Giấy báo nợ ngân hàng hoặc phiếu chi là chứng từ dùng để ghi sổ nghiệp vụ thanh toán. 104 b. Các thủ tục kiểm soát bán hàng và thu tiền, Kiểm soát quá trình tiêu thụ và thanh toán với khách hàng được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các đơn vị thành viên. Giải quyết khâu tiêu thụ tốt đồng thời khi bán được hàng thì thu được hết tiền thì đơn vị mới có vốn để quay vòng. Kết quả điều tra về kiểm soát quá trình bán hàng và thu tiền tại các đơn vị thành viên được thể hiện qua. Bảng 2.7. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát quá trình bán hàng và thu tiền 96 64 17 97 81 0 98 59 22 Đơn vị có xây dựng quy trình cung cấp sản phẩm
dịch vụ hay không?
Các chính sách và thủ tục liên quan đến quá trình
cung cấp sản phẩm dịch vụ có được quy định bằng
văn bản cụ thể không? 99 81 0 Đơn vị có các chính sách khuyến khích tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ không? 100 81 0 Đơn vị có cán bộ kế toán chuyên trách thực hiện
theo dõi chi tiết tình hình thanh toán đến từng
khách hàng không? 101 81 0 Đơn vị có thực hiện đối chiếu công nợ kịp thời và
đúng đắn đến từng khách hàng không? Trong quá trình hoạt động kinh doanh đơn vị Ông/
bà thường đối mặt với những rủi ro về công nợ,
khó đòi không? Nguồn:Nghiên cứu của NCS Qua kết quả khảo sát ta thấy các đơn vị đều xây dựng quy trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Các chính sách và thủ tục liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ được quy định bằng văn bản cụ thể, từ đó giúp ích trong quá trình phân công công việc được rõ ràng, xác định được quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của các bên. Về công nợ với khách hàng thì có 72/81 105 (chiếm 90%) các đơn vị đều có cán bộ kế toán chuyên trách để thực hiện theo dõi chi tiết tình hình thanh toán đến từng khách hàng và thường xuyên đối chiếu công nợ kịp thời, các báo cáo về tình hình thanh toán với từng khách hàng được báo cáo thường xuyên cho nhà quản lý để có các biện pháp đối phó kịp thời. Phỏng vấn một số các đơn vị thuộc Tổng công ty cho thấy các đơn vị đã: Xây dựng được hệ thống kế hoạch bán hàng, quy trình cung cấp dịch vụ cho từng loại sản phẩm làm căn cứ để xây dựng các kế hoạch khác; Tổ chức ký hợp đồng bán hàng cho cả năm đối với từng nhà phân phối từ đó dự báo sát được sản phẩm tiêu thụ trong kỳ; Áp dụng một số các chính sách bán hàng tương đối thống nhất đó là bán hàng qua nhà phân phối với hình thức thanh toán ngay, giao hàng tại kho doanh nghiệp; Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, giao hàng chặt chẽ. Tại các Bưu Điện trực thuộc các quy trình bán hàng, cung cấp dịch vụ được xây dựng và quản lý một cách chặt chẽ: Đối với các dịch vụ bưu chính chuyển phát: Dịch vụ bưu chính chuyển phát bao gồm rất nhiều loại sản phẩm với tính năng, điều kiện về vận chuyển và giá cước khác nhau. Vì vậy, khi có khách hàng đến giao dịch, tùy theo kích thước, khối lượng của bưu gửi và yêu cầu về thời gian chuyển phát mà nhân viên giao dịch hướng dẫn khách hàng sử dụng loại hình dịch vụ thích hợp nhất; Cung cấp phiếu yêu cầu để khách hàng ghi rõ thông tin, gói bọc, cân trọng lượng và tính cước; thu tiền, và giao biên nhận cho khách hàng. Sau khi GDV đã nhận bưu phẩm căn cứ vào phiếu gửi KSV sẽ tiến hành các bước kiểm soát sau: - Kiểm tra lại thông tin viết trên phiếu gửi và bưu phẩm có trùng khớp, có đầy đủ tính hợp lệ của địa chỉ nhận, nhằm hạn chế rủi ro khách hàng ghi không đúng giữa phiếu gửi và bưu gửi, hay địa chỉ thiếu không thể phát được đến tay người nhận. 106 - Kiểm tra cách gói bọc để bảo đảm bưu gửi được an toàn trong quá trình vận chuyển và không làm ảnh hưởng đến các bưu gửi khác đi trong chuyến thư. - Cân lại trọng lượng, tính lại cước để xem GDV có tính đủ,tính đúng, nếu thiếu GDV phải nộp thêm cho đúng, nếu thừa phải mời người gửi đến trả lại và lấy chữ ký xác nhận đã nhận lại tiền thừa trên phiếu gửi lưu; các dịch vụ cộng thêm có được đóng dấu dịch vụ lên bưu phẩm hay chưa để tránh tình trạng GDV có thu tiền dịch vụ của khách nhưng không thể hiện dịch vụ lên bưu gửi do sơ suất hoặc cố ý. - Để lại bút tích kiểm soát trên bưu phẩm và phiếu gửi bằng chữ ký trước khi giao bưu phẩm sang bộ phận khai thác chuyển đi, để xác định bưu gửi đã được kiểm soát gửi. - Cuối ngày, tập hợp tất cả các phiếu gửi và bảng kê đóng hàng đi, kế toán vào các sổ sách liên quan và nộp tiền về bộ phận kế toán. Khi khách hàng yêu cầu đặt mua báo chí, giao dịch viên cần xác định rõ loại báo, mã báo, số lượng đặt mua, thời hạn đặt mua để tính tiền cho khách một cách chính xác, thu tiền và cấp hóa đơn cho khách; nhập vào chương trình theo đúng mã khách hàng, mã báo, số lượng đặt mua, số hóa đơn cấp cho khách hàng và nộp đúng tiền về bộ phận kế toán kịp thời. Đối với các dịch vụ tài chính bưu chính: Khi khách hàng đến yêu cầu cung cấp dịch vụ, GDV cung cấp cho khách phiếu yêu cầu để khách hàng điền vào các thông tin cần thiết. Sau đó thông tin được nhập liệu vào chương trình; GDV in biên nhận và thu tiền của khách. GDV Sử dụng mã vạch bưu chính để phục vụ cho quá trình nhận gửi, vận chuyển, chuyển phát và định vị bưu gửi trên toàn hệ thống. Mã vạch được dán trên phiếu gửi, bưu gửi và được quy định phải dùng theo thứ tự từ bé đến lớn, nếu biên lai nào bị mất hay bị hủy giao dịch viên trong ca đó phải thuyết minh và thay thế. Tổng công ty đã ban hành các quy định, thể lệ thủ tục cho từng dịch vụ đồng thời các dịch vụ này được thực hiện trên các chương trình kết nối với máy 107 chủ của Tổng công ty nên các thao tác của GDV khi thực hiện các dịch vụ này cần chuẩn xác và có sự phê duyệt của KSV, các sai sót xảy ra phải được lập sự vụ chuyển đi đến máy chủ, khi được sự chấp thuận từ Tổng công ty thì các giao dịch sai sót mới được điều chỉnh và sửa chữa. Cuối ngày, dựa trên các thống kê được in ra từ các dịch vụ, KSV tiến hành kiểm quỹ cùng với GDV và nộp tiền về bộ phận kế toán, đồng thời cập nhập vào chương trình theo dõi tiền mặt dịch vụ tài chính bưu chính để Bưu cục cân đối tình hình quỹ. KSV cũng cần phải kiểm tra việc nhập dữ liệu vào chương trình có đúng và đầy đủ. c. Các thủ tục kiểm soát hàng tồn kho Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam chủ yếu cung cấp các dịch vụ về bưu chính nên việc quản lý về hàng hóa tồn kho là rất khó khăn. Hàng hóa nhận chuyển phát được tiếp nhận và vận chuyển cả trong nước lẫn ngoài nước điều này sẽ dẫn tới tình trạng việc thu gom, phân loại chia chọn hàng bưu chính vấp phải nhiều bất cập. Đối với các hàng bưu chính chuyển tiếp quốc tế Tổng công ty xây dựng kế hoạch quản lý hàng bưu chính thu gom tại các địa điểm như Sân Bay, nhà gas..cũng như trong quá trình tiếp nhận, vận chuyển, chia chọn, phân loại, không đưa hàng hóa vào tiêu dùng hoặc sử dụng trong nội địa. Đối với những loại hàng hóa này thường niên Tổng công ty phải lập báo cáo 3 tháng/ lần cho cơ quan hải quan để theo dõi tình trạng tồn kho. Kết quả kiểm soát hàng tồn kho tại Tổng công ty được thể hiện qua bảng: Bảng 2.8. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát hàng tồn kho 102 59 22 Đơn vị có xây dựng qui trình kiểm kê vật tư, hàng
hóa trong kho hay không? 103 81 0 Đơn vị có bố trí xắp xếp vật tư, hàng hóa thuận lợi
đảm bảo cho việc kiểm soát kho và xuất bán
không? 108 104 65 16 Định kỳ đơn vị có dà soát đánh giá thực trạng vật
tư, thành phẩm tồn kho để xác định và phân loại
hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất nhằm xử lý kịp
thời không? 105 58 23 Định kỳ đơn vị có kiểm kê hàng tồn kho tùy theo
tính chất của từng hàng tồn kho không? 106 40 51 Danh mục vật tư, hàng hóa tồn kho có được lập rõ
ràng, thống nhất, phổ biến rộng rãi đến các bộ
phận liên quan trong việc quản lý và theo dõi hàng
tồn kho không? 107 73 8 Việc cân, đong, đo, đếm hàng tồn kho có được
chính xác không? Nguồn:Nghiên cứu của NCS 108 81 0 Đơn vị có quan tâm việc quản lý hao hụt trong quá
trình lưu kho không? Qua kết quả khảo sát cho thấy tất cả các đơn vị đều có sự bố trí sắp sếp vật tư, hàng hóa thuận lợi cho việc kiểm soát và xuất bán. Có 58/81 (chiếm 63%) đơn vị được hỏi có kiểm kê hàng tồn kho theo tính chất của từng loại hàng tồn kho. Có 65/81 (chiếm 80%) đơn vị được hỏi có rà soát đánh giá thực trạng vật tư thành phẩm tồn kho để xác định phân loại hàng hóa và có biện pháp kịp thời xử lý. Tuy nhiên có 22/81 (chiếm 27,2%) đơn vị được hỏi chưa xây dựng quy trình kiểm kê hàng hóa, vật tư bằng văn bản nên rất khó cho công tác phân công và thực hiện việc kiểm kê phù hợp. Một số đơn vị chưa đánh giá rà soát thực trạng nguyên vật liệu , thành phẩm tồn kho để phân loại hàng hóa vật tư ứ đọng, kém phẩm chất nhằm xử lý kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,. Có tới 51/81 (chiếm 63%) các đơn vị không lập danh mục hàng hóa, vật tư chưa rõ ràng thống nhất và truyền bá rộng rãi đến các bộ phận liên quan, dẫn đến danh mục vật tư nhiều khi khai bị trùng, khó cho việc kiểm tra đối chiếu. Tất cả các đơn vị đều quan tâm đến quản lý hao hụt trong quá trình lưu kho. Tại các bưu điện vật tư hàng hóa được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Do Tổng công ty cấp, do bưu điện tự mua, do khách hàng gửi… Trong đó, 109 hàng hóa chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tồn khi là do hàng hóa của khách hàng gửi. Vật tư, hàng hóa lưu kho được quản lý chặt chẽ, hợp lý khoa học theo từng kho. Việc kiểm kê hàng tồn kho khách hàng gửi được kiểm tra định kỳ hàng ngày để tìm ra nguyên nhân và xử lý kịp thời tránh tình trạng hàng của khách bị lưu lại kho quá lâu. d. Các thủ tục kiểm soát tài sản cố định Công tác kiểm soát tài sản cố định cũng được tổ chức thực hiện nghiêm túc bởi chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản là những yếu tố nằm trong giá thành, nếu quan tâm không đúng mức thì giá thành sản phẩm sẽ không chính xác. Kết quả điều tra về kiểm soát tài sản cố định tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty được thể hiện qua: Bảng 2.9. Bảng kết quả điều tra về kiểm soát tài sản cố định 120 78 3 Tài sản cố định có được phân công tới bộ phận
hoặc cá nhân để theo dõi không ? 121 76 5 Các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ có được thực hiện
đúng theo quy định của nhà nước không ? 122 67 14 Các TSCĐ có được đánh số và ghi mã tài sản
không? 123 81 0 Công việc kiểm kê tài sản có được thực hiện 1
năm 1 lần không? 124 78 3 Kết quả kiểm kê có được trình bày bằng văn bản
và lập báo cáo không? 126 125 79 2 Công ty có tổ chức đánh giá tình trạng tài sản để
lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng không? Nguồn:Nghiên cứu của NCS 76 5 Hàng năm có lập kế hoạch, dự toán để sửa chữa tài
sản không? 110 Qua kết quả khảo sát ta thấy tài sản cố định tại các đơn vị đều được phân công và giao nhiệm vụ tới từng bộ phận và cá nhân, có 78/81 (chiếm 96,3%) các công ty, bưu cục thực hiện được điều này. Những bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm trước các đơn vị trong việc báo cáo tình hình sử dụng tài sản của đơn vị để có biện pháp điều chỉnh, tận dụng tối đa vốn cố định sử dụng trong Tổng công ty. Hầu hết các đơn vị đều ghi nhận TSCĐ theo đúng tiêu chuẩn ghi nhận của Nhà Nước. Các công việc kiểm kê và đánh giá hiện trạng của tài sản cố định được tiến hành một năm một lần. Điều này chưa tốt vì sau một năm sự khắc phục những tài sản bị hư hỏng cần có biện pháp sửa chữa kịp thời. Các kết quả kiểm kê tài sản cũng được lập thành văn bản để báo cáo lên cho cấp trên, có 78/81 (chiếm 96,3%) các đơn vị thực hiện điều này. Công việc đánh giá tình trạng tài sản để lập kế hoạch sửa chữa được tiến hành định kỳ theo quý có các kế hoạch bảo dưỡng hàng năm. Hàng năm các đơn vị đều lập kế hoạch, dự toán để sửa chữa TSCĐ. Tại các đơn vị thành viên đều có các chính sách về tài sản, bắt đầu từ việc ghi nhận và hạch toán tài sản, quản lý tài sản, tính khấu hao và kiểm soát tài sản, sửa chữa bảo dưỡng tài sản, thanh lý và nhượng bán. Các tài sản cố định đầu tư, mua sắm hoàn thành đều được kiểm tra để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và tổ chức bàn giao tới các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý. e. Vận dụng mô hình đánh giá thủ tục kiểm soát một số hoạt động cơ bản tại Tổng công ty Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã lựa chọn Mô hình đánh giá, xếp hạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp dựa trên nghiên cứu của David Brewer và William list (2014) [52], trình bày tại mục 1.2.4 của Luận án (sau đây gọi tắt là Mô hình). Việc ứng dụng Mô hình này để đánh giá hệ thống KSNB tại Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam có những thuận lợi như sau: - Thứ nhất, Mô hình đưa ra các tiêu chí rõ ràng và dễ vận dụng để đánh giá hệ thống KSNB. Mô hình phân loại 7 cấp thủ tục kiểm soát, chia thành 3 nhóm: kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát khắc phục. Cấp 1 là thủ tục kiểm soát có hiệu lực cao nhất, cấp 7 có hiệu lực thấp nhất. Ngoài 111 ra, mô hình giới thiệu 3 tiêu chí (linh hoạt, nhanh nhạy, dự phòng) và 2 mức độ yêu cầu (yêu cầu tối thiểu và yêu cầu tiêu chuẩn) để chấm điểm và xếp hạng hệ thống KSNB. Cách phân loại thủ tục kiểm soát và các tiêu chí đưa ra tương đối rõ ràng, dễ hiểu, dễ vận dụng để đánh giá hệ thống KSNB không chỉ đối với riêng ngành bưu chính mà có thể áp dụng cho nhiều ngành khác. - Thứ hai, Cách chấm điểm và kết quả xếp hạng hệ thống KSNB đơn giản và khoa học. Mô hình chấm điểm hệ thống KSNB dựa trên sự thỏa mãn các đặc tính mà mô hình đề nghị, theo 2 mức độ đáp ứng yêu cầu tối thiểu và yêu cầu tiêu chuẩn. Theo đó, có 5 thang điểm đánh giá và xếp hạng là: AAA, AA, A, B, C (theo thứ tự từ tốt đến yếu) dựa trên cơ sở chấm điểm từ 0-12 điểm. Theo đánh giá của NCS, 5 thang điểm là đủ để xếp hạng hệ thống KSNB của Tổng công ty. Ngoài ra, cách xếp hạng theo thang điểm có tính thống nhất và đồng bộ, có thể ứng dụng cho nhiều ngành khác nhau nếu sử dụng chung bộ tiêu chí đánh giá. Đây cũng là cách đánh giá mà nhiều mô hình trên thế giới sử dụng. Một số khó khăn khi áp dụng Mô hình tại Tổng Công ty: - Thứ nhất, chưa có định hướng ứng dụng mô hình để đánh giá hệ thống KSNB tại Tổng công ty. Việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB tại Tổng công ty chưa tính đến việc sau này sẽ ứng dụng một mô hình để đánh giá hệ thống KSNB. Trong quá trình nghiên cứu, tiếp xúc với các lãnh đạo, cán bộ của Tổng công ty, việc NCS thu thập thông tin cũng như giải thích mô hình đánh giá gặp nhiều khó khăn. - Thứ hai, việc thu thập dữ liệu quá khứ để lập các thông số đầu vào của Mô hình gặp nhiều khó khăn do Tổng công ty không tổ chức công tác theo dõi và ghi nhận dữ liệu có liên quan. Không có báo cáo riêng để tổng hợp các thông số cần thiết mà NCS đã tổng hợp dữ liệu từ nhiều loại báo cáo khác nhau. Cụ thể: Mặc dù Tổng công ty có báo cáo cụ thể thời điểm xảy ra các sự kiện rủi ro (xác định được TEj) nhưng thời điểm phát hiện ra sự việc (TDj 112 hoặc TMj) và thời điểm hoàn thành khắc phục rủi ro (TFj) thì chưa có thông tin đầy đủ, nhiều trường hợp phải ước lượng về TDj, TMj và TFj. Việc xác định tổn thất do sự kiện gây ra, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp (IPj) gặp khó khăn bởi hầu hết các sự kiện xảy ra trong quá khứ, Tổng công ty chưa có báo cáo đánh giá chính xác và kịp thời. Việc bóc tách các chi phí có liên quan như: chi phí phát hiện sự việc (CICS) và chi phí khắc phục tổn thất (CFj) gặp khó khăn bởi hệ thống kế toán chưa tổ chức phân loại, bóc tách các loại chi phí này. Do gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập, tổng hợp dữ liệu nên NCS chỉ tiến hành ứng dụng Mô hình để đánh giá thủ tục kiểm soát 2 hoạt động cơ bản tại Tổng công ty: Hoạt động mua hàng và thanh toán và Hoạt động bán hàng và thu tiền Chi tiết đánh giá thể hiện ở Phụ lục 8, kết quả đánh giá như sau: Bảng 2.10. Bảng kết quả đánh giá một số hoạt động kinh doanh cơ bản theo Mô hình Xếp hạng Chấm
điểm 9 A Mua hàng và
thanh toán Đạt yêu
cầu tối
thiểu Đạt yêu
cầu tối
thiểu Đạt yêu
cầu tối
thiểu Nguồn:Nghiên cứu của NCS 9 A Bán hàng và
thu tiền Đạt yêu
cầu tối
thiểu Đạt yêu
cầu tối
thiểu Đạt yêu
cầu tối
thiểu Một số phát hiện khi dùng Mô hình đánh giá các thủ tục kiểm soát cơ bản tại Tổng công ty: 113 - Các đơn vị được khảo sát đều chưa xây dựng kế hoạch dự phòng cho khả năng xảy ra tổn thất lớn liên quan đến các hoạt động kinh doanh cơ bản. - Tất cả các thủ tục kiểm soát tại các đơn vị được khảo sát đều thuộc vào nhóm Ngăn ngừa và Phát hiện (Cấp 1, 2 ,3), còn thiếu các thủ tục kiểm soát thuộc nhóm Khắc phục. Như vậy, kết quả đánh giá của Mô hình đã gợi ý ngay một số khuyến nghị để hoàn thiện hệ thống KSNB, đó là Tổng công ty cần xây dựng kế hoạch dự phòng cho tất cả các hoạt động kinh doanh cơ bản; nghiên cứu và vận dụng thêm các thủ tục kiểm soát có tính khắc phục. Kết quả đánh giá, chấm điểm hệ thống KSNB tại Tổng công ty có thể sử dụng phương pháp bình quân kết hợp trọng số, theo đó, các hoạt động kinh doanh quan trọng sẽ có trọng số cao hơn. 2.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Qua khảo sát và phân tích cho thấy tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam thể hiện những ưu điểm nổi bật trong tổ chức hệ thống KSNB trên hai khía cạnh thiết kế và vận hành có hiệu lực các chính sách và thủ tục kiểm soát. Cụ thể: a. Về môi trường kiểm soát Tại tổng công ty đều có những nhân tố thuộc môi trường kiểm soát tác động tích cực đến việc thiết kế và vận hành các loại hình KSNB thích hợp tại đơn vị. Quan điểm, triết lý, phương thức điều hành của nhà quản lý thể hiện sự dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn tiếp cận cái mới trong xây dựng và tổ chức hệ thống quản lý nói chung và cách thức kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nói riêng. Nhờ vậy, các chính sách và thủ tục kiểm soát luôn được quan tâm thiết kế phù hợp với đặc điểm của đơn vị đồng thời hoà nhập với xu hướng chung của Ngành Bưu Điện. 114 Cơ cấu tổ chức trong các đơn vị được xây dựng theo mô hình thống nhất, phù hợp với chủ trương và định hướng của nhà nước, của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam nhằm tái cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước. Việc tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, kết hợp phương thức quản lý theo cơ chế đầu tư tài chính đã giúp các doanh nghiệp ngày càng năng động và tự chủ trong kinh doanh. Tại mỗi một đơn vị các bộ phận chức năng, phòng ban được phân công rõ ràng. Cơ cấu tổ chức rất thuận lợi cho việc thực hiện phân cấp, phân quyền vừa đảm bảo giữ được vai trò độc lập trong thực hiện chức năng kinh doanh của mình, vừa thống nhất trong toàn công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Chính sách nhân sự trong Tổng công ty có tác dụng thực sự giúp cho nhà quản lý đạt được các mục tiêu quan trọng trong sử dụng, quản lý và kiểm soát nguồn nhân lực. Các văn bản liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, bố trí, khen thưởng, kỷ luật,.. được ban hành chính thức, đầy đủ thành hệ thống, theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động và phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội của quốc tế. Nhờ áp dụng chính sách tuyển dụng và đào tạo hợp lý, chính sách về lương thưởng, các khoản trích theo lương thoả đáng, hấp dẫn nên nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp lớn trong ngành luôn ổn định cả về số lượng và chất lượng. Các tiêu chuẩn và đánh giá thành tích cán bộ nhân viên được xây dựng tới từng bộ phận nhân viên, từ đó ở từng vị trí các nhân viên luôn phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ và khẳng định vị trí của mình. Biến động lao động có xảy ra nhưng ở mức độ chấp nhận được, không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đây thực sự là điểm tích cực nổi bật, đáng để các doanh nghiệp khác trong ngành học tập. Về công tác kế hoạch luôn theo sát định hướng, chiến lược phát triển của các đơn vị. Hệ thống các loại kế hoạch được xác định khá toàn diện. Quy trình lập kế hoạch được xây dựng chính thức, trong đó quy định rõ ràng các bước công việc và sự phân công công việc cho các bộ phận có trách nhiệm trong đơn vị thực hiện. Điểm nổi bật trong phương pháp và trình tự lập kế hoạch thể hiện ở quan điểm hiện đại - quản lý theo mục tiêu (MBO) với bản 115 chất loại hình kiểm soát là kiểm soát kết quả đầu ra. Nhờ vậy, kế hoạch lập ra có tính khả thi cao, sát thực với thực tế hoạt động của Công ty. Về bộ máy kiểm soát, tại các công ty TNHH có kiểm soát viên nhưng chưa thực sự hoạt động hiệu quả, còn tại công ty cổ phần đã có Ban Kiểm Soát bước đầu đã phát huy tác dụng trong việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Bước đầu trong quá trình giám sát đã phát hiện một số các bất thường trong hoạt động cũng như trong việc tuân thủ pháp luật. Do áp dụng tốt các nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong việc phân định quyền hạn, trách nhiệm và mối liên hệ giữa các bộ phận trong đơn vị, vì vậy, cơ chế kiểm tra, kiểm soát chéo lẫn nhau đang dần hình thành và mang lại kết quả thiết thực cho đơn vị. Hệ thống đo lường, phân tích và giám sát các mặt hoạt động đang từng bước được xây dựng và thực hiện chính là biểu hiện của hoạt động đánh giá - là hoạt động cần thiết nhằm khẳng định hệ thống KSNB của đơn vị có đạt được các mục tiêu kỳ vọng hay không. b. Về hệ thống thông tin kế toán Tổ chức công tác kế toán tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán được thực hiện theo chuẩn mực và chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT- BTC. Bên cạnh những chứng từ bắt buộc các đơn vị thuộc Tổng công ty cũng thiết kế các chứng từ hướng dẫn tương ứng với từng đặc điểm hoạt động kinh doanh phục vụ cho công tác thống kê nghiệp vụ và xử lý thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời. Với mỗi loại chứng từ sử dụng đều xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho nó để đảm bảo chứng từ phải có sự soát xét, phê chuẩn mới được ghi sổ. Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phù hợp với đặc điểm của đơn vị, đặc biệt là thiết kế các tài khoản chi tiết đến cấp 2,3 để phân loại và tổng hợp số liệu theo yêu cầu quản lý. Về hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết được in từ phần mềm kế toán đã đáp ứng được các quy định về hệ thống sổ kế toán đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết, kiểm tra, giám sát, 116 bảo vệ tài sản của đơn vị và là cơ sở để kiểm soát tiêu hao trong quá trình sản xuất, là căn cứ để xác định giá thành của sản phẩm hoàn thành. Hệ thống báo cáo được in ra bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị tương đối đầy đủ, cụ thể đáp ứng yêu cầu thông tin, yêu cầu kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn cho các loại tài sản đồng thời là căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, của từng đơn vị. c. Về các thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty đã được xây dựng một cách có hệ thống, chú trọng đến kiểm tra, kiểm soát theo quá trình thực hiện các hoạt động cơ bản trong đơn vị nhằm đảm bảo việc thực hiện các hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Hệ thống đo lường và đánh giá bước đầu được thiết lập, là cơ sở giúp cho nhà quản lý nhận biết được kết quả thực hiện các hoạt động, cũng như tác dụng của việc vận hành các thủ tục kiểm soát trong đơn vị. Việc ban hành các thủ tục bằng văn bản một cách chính thức, bao gồm cả quy định hướng dẫn thực hiện hoạt động và quy định có tính hiệu lực hoá có tác dụng bổ trợ cho nhau với mục đích tạo ra cơ chế vận hành hệ thống liên tục. Nhà quản lý cũng thể hiện sự quan tâm đến việc hạn chế tính lạc hậu của các thủ tục kiểm soát. Đối với các hoạt động then chốt, các thủ tục kiểm soát đã được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kể cả bên trong và bên ngoài đơn vị. Đây thực sự là ưu điểm cần duy trì, phát huy kể cả ở hiện tại và tương lai trong thiết kế và vận hành các thủ tục KSNB. Kiểm soát hoạt động tài chính trong các công ty Tem Bưu Chính, In Tem Bưu Điện, Chuyển Phát Nhanh Bưu Điện.. đã thể hiện rõ việc vận dụng các nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn; nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong thiết kế các chính sách và thủ tục kiểm soát. Quy chế quản lý tài chính tại các đơn vị này được xây dựng chính thức bằng văn bản, phù hợp với định hướng quản lý của Chính phủ, của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Việc vận dụng các quy chế này từ công ty mẹ 117 đến các đơn vị thành viên đã thể hiện tính nghiêm túc, chặt chẽ, nhờ đó đã tạo lập được nề nếp tài chính ổn định và lành mạnh. Tóm lại, các chính sách và thủ tục kiểm soát của Tổng công ty đã mang lại những kết quả mong đợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là hiệu quả hoạt động. Trong những năm qua, Tổng công ty luôn dẫn đầu Ngành về quy mô, tốc độ tăng trưởng thị phần và doanh thu, khả năng sinh lợi. Những thành công của doanh nghiệp về xây dựng, phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, ổn định được đội ngũ nhân sự trên cơ sở đảm bảo trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động, tuân thủ các quy định và chế độ pháp lý, ... là bằng chứng cho thấy hệ thống KSNB đã góp phần đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Như vậy, thực tế cho thấy, tại Tổng công ty và các công ty con, các đơn vị trực thuộc thì hệ thống KSNB đã có sự hiện diện của ba bộ phận cấu thành: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát. Hoạt động thường xuyên của hệ thống này đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp kỳ vọng. Tuy nhiên nhìn nhận một cách tổng thể thì hệ thống KSNB tại Tổng công ty chưa hoàn chỉnh, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khiếm khuyết. 2.3.2. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam 2.3.2.1. Hạn chế về môi trường kiểm soát a. Về quản lý Do đặc điểm về phương thức hình thành Tổng công ty và địa vị pháp lý đã phân tích tại mục 1.3.1 nên trong quá trình hoạt động, Tổng công ty vẫn tồn tại nhiều bất cập, việc điều hành hoạt động của còn chưa chủ động, chưa áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế, chưa chú trọng tới kiểm soát rủi ro về tài chính cũng như các rủi ro khác trong quá trình hoạt động. Mặc dù phần lớn các đơn vị thành viên đã có nghiên cứu các rủi ro trong kinh 118 doanh và áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro thích hợp (75/81 đơn vị khảo sát), tuy nhiên, theo quan sát của NCS, công tác này mặc dù có thực hiện nhưng chưa thực sự phát huy hiệu quả. Các biện pháp quản lý rủi ro mới chỉ được xem xét ở giác độ định hướng, quản lý chung, chưa có các quy trình, quy định cụ thể cho từng loại rủi ro. Tính chính trực và giá trị đạo đức được coi trọng trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhưng lại không có quy định riêng bằng văn bản, xây dựng và duy trì về tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức, cách cư xử trong công việc. Có 11/81 đơn vị khảo sát chưa cảm nhận được cam kết của nhà quản lý đối với tính chính trực và ứng xử đạo đức, chưa có sự truyền đạt hiệu quả đến khắp đơn vị thông qua trao đổi hoặc bằng văn bản. Hàng năm Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành hàng loạt các quy định liên quan đến tổ chức hoạt động, cơ chế quản lý tài chính, quản lý công nợ, quản lý tiền lương, phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ…, 100% các đơn vị khảo sát thường xuyên được nhà quản lý cấp trên quan tâm chỉ đạo về việc tuân thủ các quy định về tài chính mà công ty mẹ ban hành. Song tại các đơn vị trong Tổng công ty chưa có quy định rõ ràng cơ chế giám sát thường xuyên, liên tục và quy trách nhiệm liên quan đối với việc thực hiện quy định này. Các sai phạm chỉ được phát hiện khi có các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra. Việc thanh kiểm tra chỉ được thực hiện định kỳ và phát hiện khi sự việc đã xảy ra rồi. Do vậy việc sửa chữa, khắc phục các sai phạm còn chậm và chưa triệt để. b. Về cơ cấu tổ chức Có 12/81 đơn vị khảo sát ghi nhận có sự chồng chéo về chứng năng và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, mặc dù 100% đơn vị khảo sát đã xây dựng “Bảng mô tả công việc” tương ứng với từng vị trí công việc của từng bộ phận, cá nhân. Tuy nhiên, các bộ phận hỗ trợ tại nhiều đơn vị đôi khi vẫn tham gia vào các công việc không đúng với chức năng đã được quy định. Nguyên nhân của thực trạng này là do thiếu hụt nhân sự vào mùa cao điểm hoặc 119 doanh nghiệp khuyến khích các bộ phận hỗ trợ tham gia bán hàng để đảm bảo doanh số. Việc phân công công việc và xác định trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận còn chưa rõ ràng, không được quy định bằng văn bản chính thức, gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc ra quyết định, triển khai công việc và kiểm tra kết quả thực hiện các công việc. Có 6/81 đơn vị khảo sát không có quy định bằng văn bản để giao quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và nghĩa vụ, mối quan hệ hợp tác và sự phối hợp giữa các phòng ban bộ phận trong đơn vị c. Về chính sách nhân sự Vẫn còn 12/81 đơn vị khảo sát chưa đề ra các chính sách, quy định chế độ thưởng, phạt đối với các cá nhân bộ phận hoàn thành hoặc không hoàn thành kế hoạch đề ra. Các quy định liên quan đến việc ưu tiên tuyển dụng những nhân viên có trình độ và đạo đức tốt; tạo môi trường để phát huy hết năng lực của nhân viên; giữ chân những nhân viên giỏi chưa được cụ thể hóa trong các quy chế của từng đơn vị sản xuất. Các phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá thành tích nhân viên mang tính cụ thể, được xây dựng phù hợp với từng vị trí công việc. Có 18/81 đơn vị chưa thường xuyên tổ chức các cuộc thi sáng kiến cải tiến, lao động giỏi để để đánh giá trình độ và năng lực để từ đó xắp xếp và cơ cấu lại. 100% đơn vị khảo sát phản hồi việc kết quả đánh giá thành tích của cán bộ, nhân viên chưa được trao đổi và phản hồi lại với từng cá nhân một cách cụ thể, chi tiết. Điều này không những ảnh hưởng đến tính dân chủ trong công tác, xếp loại cán bộ mà còn chưa khuyến khích người lao động tự khắc phục những nhược điểm, hạn chế của bản thân. d. Về công tác kế hoạch Kế hoạch của Tổng công ty bao gồm nhiều loại có tính đồng bộ, được phân công cho các bộ phận chức năng phù hợp để xây dựng, theo dõi và quản lý. Tuy nhiên phần lớn các doanh nghiệp được điều tra chưa thiết kế đầy đủ, đồng bộ loại kế hoạch cần lập. Việc phân công và giao trách nhiệm trong lập kế hoạch chưa được xác định rõ ràng và hợp lý. 120 Việc lập kế hoạch trong các đơn vị thuộc Tổng công ty phần lớn mới dừng lại ở mức tổng quát, chưa đi sâu đến các kế hoạch chi tiết có tác dụng bổ trợ nhằm đạt được kế hoạch tổng thể. Chẳng hạn, kế hoạch về số lượng và chất lượng nhân sự cho sản xuất, kế hoạch đào tạo kỹ năng và tay nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất, cũng như các kế hoạch bố trí sắp xếp thiết bị máy móc,… phục vụ cho sản xuất chưa được quan tâm đầy đủ. Nhà quản lý trong các đơn vị, bưu điện mới chỉ quan tâm đến các mục tiêu ở cấp độ tổng thể, còn các mục tiêu chi tiết góp phần tạo nên những mục tiêu tổng thể ấy chưa được thực hiện đầy đủ. Do đó, vẫn tồn tại thực trạng một số doanh nghiệp không thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Có 10/81 doanh nghiệp khảo sát thừa nhận đã từng có thời điểm không thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra. Kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch: cách thức kiểm soát phù hợp để theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch chưa được quan tâm áp dụng. Có 13/81 (16%) đơn vị đang ở trong tình trạng lập kế hoạch mang tính hình thức, do không có kiểm tra, kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kế hoạch. Điều này thể hiện rõ trong kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. e. Về kiểm toán nội bộ Hầu hết các công ty thành viên, đơn vị trực thuộc chưa xây dựng kiểm toán nội bộ. Chỉ có 5/81 đơn vị khảo sát xác nhận doanh nghiệp mình có tổ chức kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, theo quan sát của NCS, bộ phận kiểm toán nội bộ ở các đơn vị này chưa phát huy được vai trò, chất lượng các báo cáo kiểm toán nội bộ chưa cao, việc kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện bởi người có trình độ chuyên môn thích hợp. Theo đó, chỉ có 5/81 đơn vị khảo sát có ban hành văn bản hướng dẫn về quy trình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ. Như vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ tại phần lớn các đơn vị thành viên của Tổng công ty còn chưa được quan tâm. Vẫn có nhiều đơn vị chưa nhận thức và phân biệt rõ hoạt động của ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ (37/81 đơn vị cho rằng hoạt động 121 của ban kiểm soát giống với kiểm toán nội bộ), cũng như chưa có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm toán nói chung (46/81 đơn vị khảo sát cho rằng kiểm toán độc lập là không cần thiết). Do đó, Tổng công ty cần nhanh chóng tổ chức kiểm toán nội bộ ở các đơn vị thành viên với mục tiêu phát hiện được các trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về vi phạm nội quy, quy định của đơn vị cũng như quy định của luật pháp hiện hành làm giảm uy tín đơn vị và gây thiệt hại về kinh tế. Ngoài ra, cần xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ để phát hiện những khiếm khuyết của hệ thống KSNB để điều chỉnh đúng lúc. f. Về bộ máy kiểm soát Các thành viên trong BKS còn kiêm nhiệm, trong quá trình hoạt động chưa thực sự phát huy chức năng, nhiệm vụ của mình. Có 55/80 (chiếm 68,75%) các đơn vị thành viên được hỏi BKS chưa phát huy được hiệu quả hoạt động. Kiểm soát về tài chính chủ yếu vẫn là tự kiểm của các nhân viên kế toán hoặc có kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước từ bên ngoài, nên khi xảy ra các vấn đề sai phạm thì việc khắc phục kịp thời là rất khó khăn. Theo biên chế thì thành viên BKS phải có ít nhất 1 người là kế toán viên hoặc kiểm toán viên, nhưng theo kết quả phỏng vấn thì đa số không được đào tạo bài bản nên khả năng kiểm soát về lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế. Có 15/81 đơn vị khảo sát cho rằng các thành viên ban kiểm soát tại đơn vị chưa am hiểu về kế toán tài chính. Bên cạnh đó do Tổng công ty được hình thành lên từ Tổng công ty Bưu chính Việt Nam nên cán bộ quản lý và kiểm soát tại Tổng công ty về cơ bản là cán bộ quản lý của tổng công ty Bưu Chính, đã quen với cách thức quản lý, kiểm soát trực tiếp theo kiểu hành chính của Tổng công ty đối với các đơn vị trực thuộc và tương tự từ Nhà Nước đối với công ty mẹ thuộc Tổng công ty. Kiểm soát viên tại một số các công ty TNHH MTV chưa hoàn toàn độc lập với bộ máy quản lý điều hành, đồng thời do thù lao, thu nhập của họ gắn với công ty nên khó đảm bảo tính khách quan của các thông tin, các quyết định của mình. 122 2.3.2.2. Hạn chế về hệ thống thông tin Sự truyền đạt thông tin tại các đơn vị trong Tổng công ty còn gặp nhiều hạn chế, hầu hết chưa thiết kế được hệ thống mạng nội bộ để truyền tải thông tin đến khắp các bộ phận trong đơn vị. Có 13/81 đơn vị khảo sát chưa áp dụng hệ thống mạng nội bộ để truyền đạt thông tin. Việc áp dụng phần mềm ERP – Hệ thống hoạch định nguồn lực trong đơn vị chưa được áp dụng cũng gây nhiều khó khăn cho công tác quản trị doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán mà cụ thể là hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán chưa được áp dụng đầy đủ và phù hợp để phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp. Có 8/81 đơn vị khảo sát chưa quy định rõ bằng văn bản trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán. Việc tổ chức mối liên hệ giữa phân hệ thông tin kế toán với các phân hệ thông tin khác từ cung ứng, sản xuất, tiêu thụ, nhân sự,.. còn nhiều bất cập dẫn đến sự không nhất quán về thông tin cung cấp từ các bộ phận chức năng khác nhau phục vụ cho quản lý. Phần lớn các doanh nghiệp được khảo sát đều có chung đặc điểm là hệ thống thông tin còn tồn tại nhiều hạn chế, dẫn đến việc thu thập, xử lý, báo cáo thông tin không đầy đủ, kịp thời và chính xác, cản trở nhà quản lý trong quá trình ra quyết định và điều hành các hoạt động. Các kênh thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới, phản hồi từ cấp dưới lên cấp trên chưa được xây dựng và thực hiện thông suốt, tạo ra khó khăn cho nhà quản lý trong nắm bắt được tình hình hoạt động hàng ngày của đơn vị. Có 11/81 đơn vị khảo sát chưa thực hiện phân quyền trong phần mềm kế toán. Các thông tin hiện có cũng chưa được khai thác và xử lý theo chiều sâu của thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định. Công nghệ hiện đại trong xử lý và kiểm soát thông tin chưa được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ngành bưu chính thể hiện ở tổ chức công tác kế toán mới chủ yếu ở dưới dạng bán thủ công hoặc thủ công hoàn toàn. Việc áp dụng ERP với tư cách là một phần mềm cho phép tạo lập một hệ thống thông tin hoàn chỉnh kết nối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ mới được áp dụng ở một số ít các doanh nghiệp trong Ngành nhưng không phải là toàn bộ hệ thống mà chỉ là một vài phân hệ của hệ thống. 123 2.3.2.3. Hạn chế về thủ tục kiểm soát Tại các đơn vị thuộc Tổng công ty vẫn còn tồn tại tình trạng một vị trí được kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, có 13/81 đơn vị khảo sát không quy định những công việc không được kiêm nhiệm. Ngoài ra, có 14/81 đơn vị khảo sát không có văn bản phân công công tác cho các bộ phận và cá nhân. Hạn chế này dễ dẫn đến các rủi ro về đạo đức bởi một vị trí nếu được kiêm nhiệm nhiều công việc trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra kiểm soát, phát hiện sai sót hoặc gian lận. Ngoài ra, việc kiêm nhiệm còn tiểm ẩn rủi ro tác nghiệp do cá nhân dễ mắc sai sót trong tác nghiệp khi phải thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc. Việc thiếu văn bản phân công công tác cho các bộ phận và cá nhân cũng là một thiếu sót dễ dẫn đến hiện tượng trên. Tại Tổng công ty chưa xây dựng được hệ thống các thủ tục kiểm soát tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động, các thủ tục chưa được cụ thể hóa bằng văn bản nên khi thực hiện đôi khi không thống nhất. Việc phân công cụ thể trong một phòng ban chức năng còn thể hiện bằng miệng. Các thủ tục còn dập khuôn, máy móc, rời rạc, nhiều khi cùng một vấn đề nhưng lại có trong nhiều quy định trong nhiều quy chế thậm chí còn mâu thuẫn không thống nhất. Một số các đơn vị đã thiết kế được thủ tục nhưng lại không áp dụng theo và khi có cơ quan chức năng kiểm tra thì lại làm ngược lại để đối phó. Mặt khác trong quá trình kinh doanh, các công ty thành viên phải đối mặt với nhiều nhiệm vụ mới nhưng việc thiết kế các thủ tục còn rất chậm chạp, lúng túng, còn dựa vào kinh nghiệm để xử lý nghiệp vụ. Hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB chưa được hình thành, nên không có giới hạn nhận định một thủ tục kiểm soát đó có hiệu quả hay không. a. Tại công ty mẹ - Tồn tại trong việc kiểm soát người đại diện Người đại diện được giao quá nhiều quyền mà không có cơ chế kiểm soát phù hợp. Quyền kiểm soát của NĐD đối với công ty cổ phần còn phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn nên mức độ kiểm soát của công mẹ đối với công ty liên kết còn 124 nhiều chưa hiệu quả. Mức thù lao của người đại diện không công bằng giữa những NĐD với nhau. NĐD vẫn còn kiêm nhiệm nhiều nên chưa làm tròn trách nhiệm của NĐD. Thông tin giữa người đại diện và Tổng công ty chưa thường xuyên, lúng túng trong cách lập báo cáo và quy trình báo cáo lên cho Tổng công ty. Hàng năm, Tổng công ty còn chưa tổ chức được Hội nghị công tác NĐD, do vậy nhiều NĐD không nắm giữ các chức danh chủ chốt trong công ty như Chủ tịch HĐQT/HĐTV hoặc TGĐ/GĐ ít có điều kiện nắm bắt thông tin về hoạt động của Tổng công ty và ít có cơ hội, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. Công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý đặc biệt là quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường cho NĐD chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có hình thức khen thưởng kịp thời NĐD các doanh nghiệp đạt kết quả sản xuất kinh doanh cao. - Tồn tại trong kiểm soát vốn Chưa có quy định kiểm soát về vốn thích hợp tại Tổng công ty, năng lực tài chính tổng công ty còn yếu. Còn để nhiều kẽ hở về kiểm soát vốn đối với công ty mà công ty mẹ nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ. Quyền sở hữu vốn và quyền quản lý vốn còn chưa tách bạch. Cơ quan Nhà nước vẫn còn can thiệp nhiều vào hoạt động của Tổng công ty nên giảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm. Chưa có căn cứ và tiêu chí đánh giá để bảo toàn và phát triển vốn. Công ty mẹ chưa có cơ chế, biện pháp phù hợp để điều tiết vốn giữa các đơn vị thành viên. b. Tại các công ty thành viên - Tồn tại trong kiểm soát bán hàng và thu tiền Một số đơn vị thành viên chưa xây dựng quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ (17/81 đơn vị khảo sát) và chưa có các chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm (22/81 đơn vị khảo sát). Việc thiếu quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ hoặc quy trình không chặt chẽ là nguyên nhân để sai sót và gian lận có thể xảy ra. Thiếu quy trình có nghĩa là nghiệp vụ đó thiếu hoặc yếu chức năng tự kiểm soát, do đó việc kiểm tra kiểm soát chủ yếu dựa vào công tác kiểm soát của ông ty mẹ. Với đặc thù hoạt động trên nhiều ngành kinh doanh, các đơn vị thành 125 viên cung câps nhiều loại hình dịch vụ đến nhiều đối tượng khách hàng nên việc kiểm tra kiểm soát khó bao quát toàn bộ. Hằng năm, tổ nghiệp vụ của Tổng công ty chỉ thực hiện kiểm tra một lần tại mỗi đơn vị thành viên nên khả năng phát hiện gian lận hoặc sai sót là chưa cao. Tổng công ty đã có chương trình kiểm soát nhằm quản lý doanh thu và chi phí kịp thời tại các điểm giao dịch. Tuy nhiên hiệu quả mang lại từ việc khai thác chương trình này lại rất thấp bởi: Việc kiểm soát về công nợ cập nhật thông tin vào chương trình từ các điểm giao dịch không có sự kiểm soát nhất định nên thường xảy ra sai sót, cập nhật không đúng ngày. Việc nộp tiền về cho kế toán không khớp với số tiền cập trên chường trình chỉ cuối tháng mới có kiểm tra đối chiếu việc cập nhật vào chương trình có đầy đủ chính xác hay không. - Tồn tại trong kiểm soát tài sản cố định Về kiểm soát, phân loại, mã hoá các tài sản chưa được các đơn vị quan tâm, có 14/81 (chiếm 17,3%) các đơn vị vẫn chưa thực hiện việc đánh số và mã hóa các tài sản nên cũng khó khăn cho việc kiểm soát và phân loại tài sản. Theo kết quả phỏng vấn tại một số các đơn vị, cho thấy các đơn vị vẫn chưa chú trọng đến việc xây dựng các thủ tục, quy định liên quan đến việc vận hành, bảo quản, sử dụng đối với từng tài sản đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật của từng tài sản cố định, các thủ tục này cũng không được cụ thể hóa bằng văn bản mà chỉ là các quy định được phổ biến trực tiếp bằng lời với người sử dụng tài sản. Bên cạnh đó tại các đơn vị, bưu điện trực thuộc thuộc Tổng công ty chưa tính đến việc xây dựng và duy trì hệ thống báo cáo hàng ngày và báo cáo bất thường về tình hình sử dụng và hiện trạng của TSCĐ. Các báo cáo về hiện trạng của TSCĐ thường được báo cáo khi kiểm kê TSCĐ cuối năm dẫn đến thông tin về TSCĐ không được kịp thời. Các thủ tục liên quan đến vận hành, bảo quản, sử dụng đối với tài sản không được cụ thể hoá bằng văn bản. Việc duy trì hệ thống các báo cáo bất thường về tình hình tài sản không được thực hiện. Nhìn chung các thủ tục kiểm soát về tài sản cố định tại Tổng công ty còn thực hiện chưa tốt. 126 2.3.2.4. Hạn chế về đánh giá rủi ro Hiện nay tại các đơn vị trong Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam chưa tổ chức việc thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, công việc đánh giá rủi ro vẫn thuộc trách nhiệm của nhà quản lý. Hơn nữa nhà quản trị tại các đơn vị vẫn chưa thiết kế và vận hành các chính sách khuyến khích nhân viên ở các bộ phận quan tâm, phát hiện, đánh giá, phân tích các rủi ro tiềm ẩn. Chưa có biện pháp cụ thể để nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của các rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được. Công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chưa gắn kết với việc quản lý rủi ro. Công tác đánh giá rủi ro giao cho bộ phận này là hợp lý nhất nhưng chưa có văn bản cụ thể nào quy định việc này. Kể từ sau khi chia tách và chuyển quyền đại diện đến nay, Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn, thách thức, trong đó lớn nhất là phải thoát ra khỏi cơ chế cũ, năng động làm mới mình ở một thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trong thời gian vừa qua một số các đơn vị thuộc Tổng công ty làm ăn kém hiệu quả mặc dù nhận được khá nhiều ưu đãi và nguồn lực của Nhà Nước: Công ty TNHH MTV In Tem Bưu Điện, Công ty CP Truyền Thông và Quảng Cáo Bưu Chính... Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản trị doanh nghiệp còn yếu và bất cập. Cơ chế chính sách của Nhà Nước chưa theo kịp với thực tiễn. Tại Tổng công ty vẫn tồn tại đầu tư ra ngoài ngành. Vẫn còn tình trạng cạnh tranh trong nội bộ Tổng công ty. Hơn nữa với quan điểm Tổng công ty phải là công cụ vật chất quan trọng của Nhà nước, qua đó Nhà nước điều hành vĩ mô, can thiệp, điều tiết thị trường trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và như vậy khi tái cấu trúc Tổng công ty sẽ thực hiện được tốt hơn vai trò của mình và hoạt động có hiệu quả hơn và cũng để Tổng công ty tập trung nguồn lực vào ngành nghề kinh doanh chính. 127 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Những hạn chế trong việc tổ chức hệ thống KSNB là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, cụ thể: a. Nguyên nhân khách quan Một là, Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam được hình thành trên đề án thí điểm thành lập Tổng công ty Bưu Chính Việt Nam (VNPT), và được chia tách và chuyển quyền Đại Diện chủ sở hữu vào năm 2013. Trong khoảng thời gian kể từ khi thành lập, hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh dịch vụ bưu chính của Tổng công ty diễn ra cùng với nhiều biến động từ quá trình tổ chức lại các đơn vị trong nội bộ Tổng công ty (hạch toán độc lập với viễn thông) đã gặp phải không ít khó khăn, biến động. Trong đó lớn nhất là phải thoát ra khỏi cơ chế cũ, năng động làm mới mình ở một thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn.. Hai là, chưa có đầu mối chủ sở hữu và đầu mối quản lý giám sát của nhà nước. Cùng một lúc có nhiều cơ quan tổ chức và cá nhân thực hiện dẫn đến sự trùng lặp, chồng chéo hoặc bỏ trống trong quản lý, giám sát của Nhà Nước. Từ đó Tổng công ty không có cơ sở để để làm căn cứ định hướng trong công tác kiểm soát tại Tổng công ty mình. Mặt khác hiện nay nhà nước vẫn chưa cử cán bộ chuyên trách về kiểm soát xuống Tổng công ty nên chưa xây dựng, cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu và thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý và giám sát đối với Tổng công ty. Chưa có căn cứ và tiêu chí đánh giá cụ thể, sát thực và phù hợp để giám sát và đánh giá. Ba là, chính phủ giao cho Tổng công ty một nguồn lực và quyền lực lớn, được ưu đãi về nhiều mặt, có không ít các cơ chế chính sách không xác định rạch ròi nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ làm công ích từ đó gây lên sức ì lớn, hiệu quả kinh doanh còn thấp. b. Nguyên nhân chủ quan 128 Một là, vấn đề quản trị và điều hành trong Tổng công ty còn yếu và thiếu tính minh bạch, hoạt động quản trị và điều hành chưa hướng tới các chuẩn mực kinh doanh hiện đại. Nguyên nhân là do Nhà nước không bắt buộc báo cáo tài chính phải công bố trên Website của Tổng công ty bởi vậy rất khó nắm bắt được đầy đủ, thường xuyên cập nhật tình hình tài chính và tình hình hoạt động của Tổng công ty. Hai là, bộ máy nhân sự chưa chú trọng đầy đủ và đúng mực về năng lực kinh doanh hiểu về ngành hàng. Phân công phân nhiệm còn nặng cảm tính chưa xuất phát từ yêu cầu của công việc. Các cán bộ lãnh đạo ở các cấp dưới vẫn làm việc theo thói quen cũ mang nặng chấp hành. Các kiểm soát viên chưa có tính chuyên nghiệp, chưa được đào tạo bài bản, nhiều khi còn kiêm nhiệm. Công tác xây dựng hệ thống KSNB chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt là trong công tác xây dựng hệ thống các thủ tục kiểm soát. Ba là, việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ chưa được chú trọng, còn dựa vào các mối quan hệ, cảm tính, chủ quan. Chưa có chính sách, chiến lược bồi dưỡng và đào tạo cán bộ đáp ứng được nhu cầu công việc để chuẩn bị cho tương lai. Cơ chế kiểm soát chưa gắn trách nhiệm của nhà quản lý với kết quả quản lý. Bốn là, chưa có công tác đánh giá tính hiệu lực của KSNB, việc rà soát các văn bản, quy chế quy định ban hành còn bị động còn ỉ lại vào các văn bản của nhà nước nhiều khi áp dụng máy móc, dập khuôn. Các thủ tục kiểm soát ban hành nhiều khi còn mâu thuẫn nhau, không đồng bộ nhưng không được xem xét và điều chỉnh kịp thời. Năm là, trình độ hiểu biết về hệ thống KSNB của các nhà quản lý trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty còn hạn chế, không được đào tạo, tập huấn. Cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động của hệ thống KSNB chưa được hình thành đồng bộ. Mục tiêu, vai trò, các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB còn nhiều hạn chế và chưa hình thành đầy đủ hoặc đã hình thành nhưng mang tính đối phó với mục đích là chấp hành chế độ, chính sách là chủ yếu chứ chưa 129 thực sự quan tâm đến tính hữu hiệu và hiệu quả cũng như mục tiêu của hệ thống KSNB. Sáu là, các đơn vị trong Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam chưa tổ chức việc thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, công việc đánh giá rủi ro vẫn thuộc trách nhiệm của nhà quản lý. Hơn nữa nhà quản trị tại các doanh nghiệp vẫn chưa thiết kế và vận hành các chính sách khuyến khích nhân viên ở các bộ phận quan tâm, phát hiện, đánh giá, phân tích các rủi ro tiềm ẩn. Chưa có biện pháp cụ thể để nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của các rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được. Công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chưa gắn kết với việc quản lý rủi ro. Công tác đánh giá rủi ro giao cho bộ phận này là hợp lý nhất nhưng chưa có văn bản cụ thể nào quy định việc này. Bảy là, cơ sở pháp lý quy định về hệ thống KSNB trong Tổng công ty và các đơn vị thuộc Tổng công ty chưa thành hệ thống văn bản pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh đặc biệt là quản lý hoạt động tài chính còn thiếu đồng bộ, manh mún, nhiều văn bản còn chồng chéo, trái ngược nhau. Tám là, hệ thống thông tin chưa đáp ứng được đầy đủ, kịp thời cho việc ra quyết định quản lý, bảo quản và sử dụng hiệu quả tài sản tại Tổng công ty. Thời gian tổng hợp số liệu và phản hồi thông tin còn dài vì chưa có hệ thống mạng nội bộ. Về hệ thống thông tin kế toán không có kiểm toán nội bộ nên chức năng kiểm soát của kế toán còn nhiều hạn chế, việc kiểm tra công tác kế toán chủ yếu còn dựa vào các tổ chức bên ngoài như kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà Nước. Chín là, các thủ tục kiểm soát còn thiếu chưa đầy đủ, các thủ tục kiểm soát chỉ tập trung vào các hoạt động đã thấy trước mà chưa tập trung vào những hoạt động bất thường nên còn thiếu tính chủ động. Do vậy kết quả mang lại thường là để chỉnh sửa sai và rút kinh nghiệm nhiều hơn là ngăn chặn kịp thời các sai sót và rủi ro 130 Kể từ sau khi chia tách và chuyển quyền đại diện đến nay, Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn, thách thức, trong đó lớn nhất là phải thoát ra khỏi cơ chế cũ, năng động làm mới mình ở một thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trong thời gian vừa qua một số các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty làm ăn kém hiệu quả mặc dù nhận được khá nhiều ưu đãi và nguồn lực của Nhà Nước: Công ty TNHH MTV In Tem Bưu Điện, Công ty CP Truyền Thông và Quảng Cáo Bưu Chính... Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản trị doanh nghiệp còn yếu và bất cập. Cơ chế chính sách của Nhà Nước chưa theo kịp với thực tiễn. Tại Tổng công ty vẫn tồn tại đầu tư ra ngoài ngành. Vẫn còn tình trạng cạnh tranh trong nội bộ Tổng công ty. Hơn nữa với quan điểm Tổng công ty phải là công cụ vật chất quan trọng của Nhà nước, qua đó Nhà nước điều hành vĩ mô, can thiệp, điều tiết thị trường trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và như vậy khi tái cấu trúc Tổng công ty sẽ thực hiện được tốt hơn vai trò của mình và hoạt động có hiệu quả hơn và cũng để Tổng công ty tập trung nguồn lực vào ngành nghề kinh doanh chính. 131 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở chọn mẫu và thực hiện điều tra, Tác giả đã thu thập được những thông tin cơ bản phản ánh thực trạng tình hình hệ thống KSNB trong Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. Kết quả khảo sát được sử dụng để phân tích các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB của Tổng công ty bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Những nội dung kiểm soát cần thiết và quan trọng đối với hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp xác định ở Chương 1 đã được Tác giả đi sâu nghiên cứu, khảo sát và phân tích ở Chương 2. Đó là thực tế thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát trong hoạt động tài chính nói riêng các hoạt động quan trọng, cơ bản liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh nói chung như: kiểm soát tài sản trong công ty, kiểm soát quá trình thu tiền, bán hàng, kiểm soát chi phí sản xuất, kiểm soát thanh toán với khách hàng... Hạn chế và khiếm khuyết đang hiện hữu trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB, bao gồm những bất cập về cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, bộ máy kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát. Đặc biệt, các thủ tục kiểm soát chưa được quan tâm thiết kế đầy đủ, thực tế vận hành các thủ tục kiểm soát mang nặng tính thụ động, việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản thiết kế nên các thủ tục kiểm soát chưa đúng, thiếu cơ chế đánh giá và giám sát tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát, chưa áp dụng công nghệ thông tin hoặc các công cụ quản lý tiên tiến vào hoạt động hàng ngày của đơn vị,… Nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân cơ bản và lớn nhất là do nhận thức của nhà quản lý về vai trò và tác dụng của kiểm soát đối với quản lý trong việc đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Đánh giá các ưu điểm đạt được và lý giải nguyên nhân của các hạn chế là căn cứ cho Tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống KSNB ở Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. 3. 132 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM 3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Bưu chính Việt Nam đang ở năm thứ 5 kể từ ngày chia tách bưu chính, viễn thông để hoạt động độc lập. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tổng Công ty đã xác định một số nhiệm vụ trọng tâm phải tập trung giải quyết, đó là: Sắp xếp lại tổ chức, lao động; Cơ cấu lại tổ chức sản xuất; Nghiên cứu, phát triển các dịch vụ mới; Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; Tổ chức tốt công tác phục vụ công ích; Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2020; Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu Bưu chính Việt Nam.... Trước hết, Tổng công ty cần sớm hình thành nhóm công tác và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ phải thực hiện để khi hệ thống nhận diện thương hiệu triển khai sẽ mạch lạc và mang tính chuyên nghiệp. Nhiệm vụ của nhóm là cần hoàn thiện thiết kế các ứng dụng cơ bản của thương hiệu; xây dựng hệ thống văn bản quản lý; giám sát, hướng dẫn, kiểm tra khâu thực hiện của các cấp; theo dõi, tham mưu các nội dung liên quan tới bản quyền thương hiệu; theo dõi, đánh giá mức độ xâm nhập của thương hiệu trên thị trường... - Phát triển dịch vụ: Phát triển nhanh, đa dạng hoá, khai thác có hiệu quả các loại hình dịch vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ bưu chính chuyển phát, dịch vụ bưu chính tài chính, dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin chất lượng cao, an toàn, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ bưu chính chuyển phát, dịch vụ bưu chính tài chính, dịch vụ viễn thông – 133 công nghệ thông tin trong cả nước. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản cố định, đẩy mạnh phát triển dịch vụ khác mà công ty đang triển khai. - Phát triển mạng lưới bưu chính: Phát triển bưu chính Việt Nam theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tổ chức bưu chính tách khỏi viễn thông, hoạt động độc lập có hiệu quả, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế. - Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất; làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. - Phát triển thị trường: Phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả để mở rộng, phát triển thị trường. Tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ bưu chính chuyển phát, dịch vụ bưu chính tài chính, dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin trong cả nước… trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Tích cực khai thác thị trường trong nước, đồng thời vươn ra hoạt động trên thị trường quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình đã được cam kết đa phương và song phương. - Phát triển khoa học công nghệ: Tích cực tự động hóa và tin học hóa mạng lưới bưu chính công cộng nhằm từng bước thích nghi với mạng lưới bưu chính quốc tế; nghiên cứu công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính để phát triển các dịch vụ tài chính bưu chính (thanh toán qua tài khoản cá nhân); nghiên cứu công nghệ viễn thông và tin học, đề xuất các dịch vụ bưu chính lai ghép; nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ của Tổng công ty, trao đổi sản phẩm giữa các tổ chức nghiên cứu với các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới, nhận chuyển giao công nghệ và từng bước làm chủ công nghệ mới. 134 3.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 Ngay từ khi có chủ trương tách Bưu chính ra hoạt động độc lập, Tổng công ty đã chủ động tiến hành xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2020. Bản chiến lược đã được Bộ TTTT chấp thuận để Tổng công ty chính thức thông qua và triển khai thực hiện. Ngày 29/3/2013 vừa qua, bản chiến lược đã chính thức được công khai, giới thiệu tại hội nghị bàn về các giải pháp điều hành kinh doanh 2013 với sự có mặt của toàn thể đội ngũ cán bộ chủ chốt của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị. Nhận định và dự báo được tình hình, song quá trình triển khai chiến lược Bưu điện Việt Nam đối diện với không ít khó khăn và thách thức. Tổng công ty đã quy hoạch dịch vụ thành các nhóm dịch vụ chủ yếu; căn cứ điều kiện và các yếu tố của thị trường, năng lực của doanh nghiệp, Tổng công ty có kế hoạch phát triển cụ thể cho từng nhóm dịch vụ cũng như là từng dịch vụ cụ thể, trong đó nhóm dịch vụ Bưu chính chuyển phát vẫn phải là nhóm dịch vụ cốt lõi. Cơ cấu doanh thu tính lương các nhóm dịch vụ đã có sự dịch chuyển đáng kể trong giai đoạn 2008-2012, sự dịch chuyển này là đúng với những dự báo và phù hợp với diễn biến của môi trường kinh doanh, cụ thể là: nhóm dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin từ 35% (năm 2008) xuống còn 11% (năm 2012); nhóm dịch vụ tài chính bưu chính từ 7,7% (2008) tăng lên 16,3% (2012); nhóm phân phối truyền thông từ 3% (2008) lên 7,5% (2012); đặc biệt là nhóm dịch vụ Bưu chính chuyển phát tăng từ 31,6% (2008) lên 55,2% (2012). Sáu tháng đầu năm 2016, tổng doanh thu toàn Tổng công ty đạt hơn 41% kế hoạch; tổng lợi nhuận đạt gần 47% kế hoạch năm 2016. Trong đó, tổng doanh thu Công ty mẹ đạt xấp xỉ 43% kế hoạch, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận đạt trên 50% kế hoạch đề ra trong năm 2016 và tăng hơn 2 lần so với 6 tháng đầu năm 2015. Việc thay đổi tỷ lệ cơ cấu các nhóm dịch vụ đến cuối năm 2016 là khá tích cực, và các tỷ lệ này sẽ còn có sự thay đổi trong những năm tới, đặc biệt là tỷ trọng nhóm dịch vụ Bưu chính, chuyển phát tiếp tục tăng lên, do sự phát triển chung của thị trường. Để bảo đảm mục tiêu phát triển, trong những năm tới, Tổng công ty tiếp tục chú trọng 5 yếu tố: hạ tầng mạng lưới vật lý và công nghệ thông tin; nhóm bưu 135 chính chuyển phát, nhóm tài chính bưu chính, nhóm phân phối truyền thông và phát triển thương hiệu. Với mục tiêu đến năm 2020: doanh thu đạt 28.000 - 30.000 tỷ đồng, lợi nhuận 600 tỷ - 800 tỷ đồng; giữ ổn định việc làm và thu nhập, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động Bưu chính. Với các chỉ số này, Bưu điện Việt Nam kỳ vọng giữ vững vai trò chủ lực trong lĩnh vực Bưu chính của đất nước và là doanh nghiệp Bưu chính dẫn đầu trong khu vực. Đây là mục tiêu cao nhất và xuyên suốt trong chiến lược phát triển của Bưu điện Việt Nam đến năm 2020. Thực tế đây là bài toán vô cùng khó khăn đối với Bưu điện Việt Nam, tuy nhiên có những cơ sở để đặt niềm tin vào mục tiêu chiến lược này. Để hoàn thành mục tiêu tổng doanh thu trên 28.000 tỷ đồng; lợi nhuận đạt 600 – 800 tỷ đồng, bên cạnh việc tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy, ban hành các quy chế, quy định nội bộ của Tổng công ty; Bưu điện Việt Nam sẽ tiếp tục củng cố, phát triển nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát, tài chính bưu chính, phân phối truyền thông. Trong đó tập trung đẩy mạnh công tác tiếp thị dịch vụ bưu phẩm kinh doanh, bưu phẩm đảm bảo, bưu phẩm quảng cáo; phát triển dịch vụ bưu kiện đối với khách hàng kinh doanh thương mại. Ngoài ra, các Bưu điện tỉnh, thành phố cũng sẽ tích cực bám sát việc triển khai các phương án kinh doanh tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã theo 2 tiêu chí là phục vụ công ích và phát triển kinh doanh dịch vụ. Lợi thế đầu tiên, quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công của chiến lược, đó là con người. Lịch sử và kinh nghiệm phát triển của Bưu điện Việt Nam 68 năm qua đã thể hiện rõ vai trò của đội ngũ lao động. Sinh ra trong chiến tranh, trưởng thành trong gian khó, tính chất công việc vất vả, nặng nhọc và đòi hỏi sự tỉ mỉ và chu đáo, đội ngũ lao động Bưu điện Việt Nam luôn khẳng định bản lĩnh nghề nghiệp sự gắn bó hợp tác với nhau trong lao động sản xuất. Gần 6 năm, kể từ ngày thành lập Tổng công ty đến nay, một lần nữa đội ngũ Bưu điện Việt Nam đã thể hiện sự kiên định và tin tưởng, sự nỗ lực và quyết tâm. Sự cố gắng đó đã được đền đáp bằng những kết quả đáng ghi nhận: Tổng công ty liên tục hoàn thành kế hoạch được giao và đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm; 136 thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, các nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao cho; dịch vụ ngày càng đa dạng và phong phú; chất lượng mạng lưới, chất lượng các dịch vụ đã có những cải thiện đáng kể; tình hình tài chính của Tổng công ty ổn định và lành mạnh; mối quan hệ hợp tác của Tổng công ty với các doanh nghiệp, đối tác, bạn hàng ngày càng tăng cường và mở rộng, uy tín của Tổng công ty được nâng lên; sự quan tâm, ủng hộ giúp đỡ của các Bộ, Ngành, cơ quan quản lý, các cấp Chính quyền, đoàn thể trong cả nước với Tổng công ty ngày càng nhiệt tình và đầy thiện chí... Đây là những phần thưởng vô giá, đền đáp xứng đáng trước những cống hiến, lao động không mệt mỏi của tập thể lao động toàn Tổng công ty. Con đường đưa Bưu điện Việt Nam đến vinh quang còn quanh co, khúc khuỷu, nhiều cơ hội sẽ đến, nhưng cũng vô vàn khó khăn, thách thức đang chờ đón chúng ta phía trước. Với sự đoàn kết gắn bó, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới, tập trung trí tuệ và sức lực, khơi dậy lòng nhiệt tình, năng động và sáng tạo, đặc biệt là cái tâm trong sáng với nghề của mỗi người lao động Bưu chính... Chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào thành công của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trong tương lai rất gần. Đây chính là sự kế thừa xứng đáng truyền thống vẻ vang của Ngành trong chiến lược phát triển của Bưu điện Việt Nam. 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Các giải pháp mà NCS đề xuất ở phần này xuất phát từ những quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty như sau: Một là, hoàn thiện trước hết phải xuất phát từ nhận thức rõ ràng, đúng đắn của nhà quản lý về hệ thống KSNB Hoàn thiện hệ thống KSNB trong Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam hiện nay là một tất yếu, tuy nhiên không phải bất cứ nhà quản lý nào cũng nhận thức đúng đắn vấn đề này. Quan điểm, triết lý, phương thức điều hành của nhà 137 lãnh đạo cấp cao được coi là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến hệ thống kiểm soát của Tổng công ty. Như vậy, hoàn thiện trước hết phải xuất phát từ nhận thức rõ ràng thúc giục nhà quản lý hướng đến đảm bảo sự hiện diện đầy đủ, hợp lý các chính sách và thủ tục kiểm soát, từ đó triển khai, vận hành chúng trên thực tế nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Nếu nhà quản lý doanh nghiệp cho rằng hệ thống KSNB không cần thiết với doanh nghiệp hoặc có tư tưởng coi nhẹ việc kiểm tra, kiểm soát thì chắc chắn rằng, không thể có được những hành động thiết thực để hệ thống trở nên hữu hiệu hơn. Hai là, hoàn thiện phải đảm bảo sự phù hợp của hệ thống KSNB với chiến lược kinh doanh và đặc điểm hoạt động, hình thức sở hữu của đơn vị Quan điểm này được coi là chủ đạo nhằm định hướng tốt cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty. Kiểm tra, kiểm soát phục vụ cho yêu cầu quản lý, nên việc hoàn thiện hệ thống phải phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng thể Ngành và chiến lược kinh doanh của Tổng công ty. Cách thức kiểm tra, kiểm soát cần phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, vì vậy hoàn thiện hệ thống KSNB phải đáp ứng được những yêu cầu mà hoạt động kinh doanh đặt ra. Quan hệ sở hữu giữa chủ thể và khách thể kiểm soát là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý, vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống KSNB trong Tổng công ty phải phù hợp với hình thức sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, việc tổ chức hệ thống KSNB lại phụ thuộc vào mối quan hệ riêng của công ty mẹ với từng công ty con được xác lập trên cơ sở tỷ lệ vốn góp. Chẳng hạn, với đơn vị là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có 100% vốn nhà nước, các đơn vị trực thuộc, công ty mẹ thực hiện vai trò là chủ sở hữu đồng thời có toàn quyền quyết định và kiểm soát các hoạt động của 138 công ty con, vì vậy các chính sách và thủ tục kiểm soát tại công ty con phải được thiết kế và vận hành dưới sự chỉ đạo và kiểm soát trực tiếp từ công ty mẹ; đối với công ty con là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh liên kết do công ty mẹ nắm giữ cổ phần, công ty mẹ cử người đại diện phần vốn của nhà nước tham gia vào công ty con với tư cách là cổ đông để thoả thuận và ra quyết định quan trọng về chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, bầu ra các cán bộ chủ chốt, ban hành các chính sách và thủ tục kiểm soát,.. Tuy nhiên, ở các công ty mà nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ có quyền kiểm soát đối với công ty con thông qua việc quyết định và chỉ đạo các chính sách tài chính, kinh doanh,.. trong khi đó, với công ty mà nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ chỉ có quyền ảnh hưởng đáng kể thông qua việc cử người đại diện phần vốn của nhà nước vào công ty con để tham gia quyết định phương hướng hoạt động và chính sách tài chính của các công ty này. Ba là, hoàn thiện phải đáp ứng được các yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế Trong hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp cần phải xác định rõ ràng, đầy đủ và đúng đắn các yêu cầu mà hội nhập đặt ra. Trước hết, nhà quản lý cần am hiểu đặc điểm kinh doanh quốc tế, các điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài, nhận biết được ưu nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, doanh nghiệp cần đánh giá đúng bản thân mình về năng lực sản xuất, năng lực tài chính, khả năng quản lý và các điều kiện khác. Tóm lại, nhà quản lý phải có khả năng nhận biết tình hình kinh doanh thực tại, phân tích thấu đáo các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp, từ đó, hệ thống KSNB sẽ được hoàn thiện trên cơ sở tận dụng cơ hội kinh doanh, góp phần hạn chế tối thiểu các điểm yếu của doanh nghiệp và biến các thách thức thành cơ hội cho doanh nghiệp. 139 Bốn là, hoàn thiện hệ thống KSNB phải đảm bảo Nhà Nước thực hiện quyền sở hữu đối với Tổng công ty trong khuôn khổ pháp luật, không can thiệp sâu và trực tiếp vào hoạt động của Tổng công ty. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà Nước sẽ được thực hiện thông qua những quyết định của HĐQT hay TGĐ. Nói cách khác họ chính là người đại diện cho ý trí và quyền lực của Nhà Nước trực tiếp tại Tổng công ty. Cần phải tách biệt rạch ròi giữa chức năng quản lý Nhà Nước với tư cách là thực hiện quyền chủ sở hữu với chức năng quản trị tại Tổng công ty. Năm là hoàn thiện hệ thống KSNB phải phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý đồng thời phù hợp với trang thiết bị cũng như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát là yếu tố cấu thành và quan trọng trong hệ thống KSNB, hoàn thiện môi trường kiểm soát nhằm giúp cho nhà quản trị nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống KSNB trong quản lý. Việc hoàn thiện tập trung vào những nội dung cơ bản sau: 3.2.2.1. Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị tại Tổng công ty và các công ty thành viên. Việc nâng cao nhận thức của các nhà quản trị thể hiện qua: Thứ nhất, nâng cao nhận thức, quan điểm của nhà quản lý về hệ thống KSNB. Nhà quản lý cần phải nhận thức đầy đủ mục tiêu, các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB đối với sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty. Về mục tiêu của hệ thống KSNB tại Tổng công ty phải xác định rõ ràng ở các khía cạnh đó là: Mục tiêu về hiệu quả tức là hệ thống KSNB tại Tổng công ty phải hướng tới tối đa hóa được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thông qua việc sử dụng hợp lý các tài sản và nguồn lực của nhà nước tránh các rủi ro và thua lỗ, do vậy hệ thống KSNB xây dựng sao cho toàn bộ nhân viên sẽ nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu đó bằng các phương thức hiệu quả nhất, 140 không đặt quyền lợi khác lên trên lợi ích của doanh nghiệp; Mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, không phải lúc nào mục tiêu lợi nhuận cũng đạt được vì Tổng công ty còn phải thực hiện mục tiêu này; Mục tiêu đánh giá, dự báo ngăn ngừa rủi ro, với mục tiêu này hệ thống KSNB phải đưa ra được các biện pháp nhằm đánh giá những rủi ro có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Tổng công ty (rủi ro về tài chính, môi trường, công nợ, thu tiền…), đảm bảo bảo vệ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trước những hành vi chiếm đoạt tài sản; Mục tiêu về thông tin có nghĩa là hệ thống KSNB phải đảm bảo phải đảm bảo cho hệ thống thông tin báo cáo phải được chính xác, cập nhật đầy đủ để nhà quản lý đưa ra được các quyết sách kịp thời, đúng và có hiệu quả. Thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, kịp thời về tình hình kinh doanh; Mục tiêu tuân thủ đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của Tổng công ty thực hiện theo đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu của việc giám sát cũng như phù hợp với các nguyên tắc, quy trình, quy định nội bộ của Tổng công ty. Về các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB tại Tổng công ty cần xác định rõ: Môi trường kiểm soát bao gồm: môi trường bên trong (nhận thức, quan điểm của triết lý điều hành của Nhà quản trị tại công ty mẹ và công ty thành viên; phân bổ quyền lực trong quản lý và điều hành; Giao quyền, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lợi và các chế tài đi kèm cho cá nhân, tổ chức; Xây dựng quy chế lãnh đạo nhà quản lý đối với từng hoạt động của Tổng công ty; Xây dựng cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch tại công ty mẹ và công ty thành viên thuộc Tổng công ty), môi trường bên ngoài (hệ thống văn bản pháp luật của Nhà Nước, của Bộ Công Thương; Công tác thanh kiểm tra của Kiểm toán Nhà Nước, Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính). Hệ thống thông tin tại Tổng công ty là yếu tố cấu thành thứ hai của hệ thống KSNB tại Tổng công ty bao gồm: sự thu nhận và truyền đạt thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu nhận và cung cấp thông tin; Hệ thống thông tin kế toán (kế toán tài chính và kế toán quản trị). Yếu tố thứ ba thuộc về hệ thống KSNB tại Tổng công ty là thủ tục kiểm soát gồm: Phân công, phân nhiệm, ủy quyền phê 141 chuẩn, bất kiêm nhiệm; xác định chu trình và thủ tục kiểm soát vốn đầu tư của Nhà Nước tại công ty mẹ và các công ty thành viên; Các chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh tại các công ty thành viên (chu kỳ mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền, tiền lương, tài sản, hàng tồn kho…); Xây dựng các cách thức phối hợp giữa cá nhân với tập thể và giữa các bộ phận với nhau. Để nâng cao được hiệu lực của hệ thống KSNB cần tổ chức các lớp học để trang bị những kiến thức cơ bản về vai trò, các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB cho nhà quản lý và nhân viên tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý tài chính cũng như những hoạt động khác tại Tổng công ty. Từ quy chế hoạt động và quy chế tài chính của Tổng công ty thì cần phải cụ thể hóa hai quy chế này đến từng đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động. Trong các quy chế phải phân cấp rõ ràng cho các bộ phận, cá nhân và phải cụ thể hóa bằng văn bản, quy định rõ thẩm quyền phê duyệt các hoạt động cũng như các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Để hoạt động Tổng công ty đã ban hành hai quy chế quan trọng đó là quy chế hoạt động và quy chế tài chính, đây cũng là hướng dẫn để các đơn vị thành viên xây dựng quy chế cho chính mình một cách cụ thể phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp tránh sao chép quy chế của Nhà Nước và quy chế của tại. Cần phải thường xuyên quán triệt thực hiện quy chế ở mọi nơi mọi lúc để nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nhằm đạt được mục tiêu mà hệ thống KSNB đã đặt ra. Thứ hai, nâng cao nhận thức của nhà quản lý trong việc nhận diện và đánh giá rủi ro. Phần lớn các nhà quản trị tại công ty mẹ và các đơn vị thành viên rất xem nhẹ rủi ro mà nó lại luôn thường trực và xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy công ty mẹ và các đơn vị thành viên xem xét việc phải phân công một bộ phận đảm nhận chuyên trách thực hiện chức năng phân tích và đánh giá rủi ro để thiết kế các thủ tục kiểm soát nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các rủi ro. 142 Thứ ba, nâng cao nhận thức của nhà quản lý trong quản trị doanh nghiệp trong thời gian tới để thực hiện tốt tái cấu trúc Tổng công ty. Theo đó Tổng công ty phải Thành lập một số ban tham mưu, ban chuyên ngành, chuyên sâu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty mẹ; Ban hành các Quy chế quản trị nội bộ như Quy chế quản lý người đại diện vốn nhà nước; Quy chế làm việc của Ban Tổng Giám đốc, các Quy chế mua sắm về quản lý TSCĐ, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quy chế tuyển dụng. Quy chế bổ nhiệm…; Đổi mới cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí lại cán bộ quản lý chủ chốt của Tổng công ty đảm bảo thực hiện được mục tiêu chiến lược và phát triển ổn định lâu dài của Tổng công ty ; Thực hiện công khai và minh bạch hóa thông tin theo quy định của Nhà nước; tăng cường minh bạch, công khai bằng việc thể chế hóa các hoạt động trong doanh nghiệp bằng các quy chế, quy định rõ ràng; Hoàn thiện mối quan hệ giữa công ty mẹ và đơn vị thành viên; Tổng công ty cần ưu tiên cho công tác quản trị doanh nghiệp, nhằm tăng thêm hiệu quả của công tác quản trị doanh nghiệp; Đối với các công ty đại chúng, Tổng công ty phải đôn đốc việc tổ chức triển khai niêm yết trên sàn giao dịch.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các hoạt động của các đơn vị trực thuộc và tại Công ty mẹ. Để làm được những điều đó một số giải pháp cụ thể được thực hiện: Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp và pháp luật cho lãnh đạo và người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại đơn vị khác. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của các công ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp luật; Hình thành hệ thống quản lý hỗn hợp, kết hợp sự quản lý tập trung cao, tạo sức mạnh cho Tổng công ty đồng thời thực hiện phân quyền cho các công ty thành viên để phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thực hiện quy chế phân công, phân cấp và nội quy nhất quán; Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm hình ảnh của Tổng công ty; Phát triển quan hệ với hệ thống tư vấn ngoài Tổng công ty theo phương thức hợp đồng tư vấn thường xuyên và tư vấn vụ việc thông qua các công ty, tổ chức chuyên nghiệp để giảm thiểu một số hoạt động không thường xuyên; Phát triển các mối quan hệ hợp tác và liên kết trong sản xuất kinh doanh với các Tổng công ty trong nước và nước ngoài. 143 Thứ tư, nâng cao nhận thức và quan điểm của nhà quản lý về tầm quan trọng của công tác tài chính. Để nâng cao năng lực về quản lý tài chính Tổng công ty cần: Thực hiện công khai, minh bạch tình hình tài chính doanh nghiệp; Tăng cường minh bạch hóa hoạt động và công bố thông tin đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH một thành viên Tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần Tổng công ty nắm cổ phần chi phối, công ty liên kết. Các công ty niêm yết, công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán; Tổng công ty và các công ty sẽ thực hiện việc công bố báo cáo thường niên công bố thông tin bất thường theo đúng quy định của pháp luật, quy chế tài chính và Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị; Tổng công ty và các đơn vị thành viên sẽ quy định các hình thức và phương tiện minh bạch hóa thông tin như báo cáo dưới hình thức văn bản gửi các cơ quan có thẩm quyền; trang thông tin điện tử; các ấn phẩm...; Thoái vốn đã đầu tư ra ngoài ngành kinh doanh chính giai đoạn từ nay đến 2020 Thứ năm, nâng cao nhận thức và quan điểm của nhà quản lý về tầm quan trọng của việc đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đóng góp to lớn trong việc thực hiện mục tiêu của Tổng công ty do vậy nhà quản lý phải thường xuyên, đánh giá để biết được điểm mạnh, điểm yếu trong kiểm soát của doanh nghiệp mình. Cần tìm ra nguyên nhân của những điểm yếu để đề ra các biện pháp khắc phục từ đó hoàn thiện hệ thống KSNB. Hiện nay việc đánh giá vẫn dựa vào các cơ quan kiểm toán qua đó doanh nghiệp thuộc Tổng công ty mới nhận ra được điểm hạn chế, việc khắc phục đôi khi quá muộn. Mặt khác kiểm toán mới chỉ đánh giá hệ thống KSNB trên phương diện tài chính là chủ yếu nên các phương diện khác đang bị coi nhẹ. Như vậy đo lường và đánh giá là tiền đề, cơ sở hoàn thiện hệ thống KSNB đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế giám sát chất lượng hoạt động của hệ thống được duy trì và đảm bảo. Thứ sáu, nâng cao nhận thức và quan điểm của nhà quản lý về xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp. Tạo dựng văn hóa doanh nghiệp là tạo dựng hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất, quy định mối quan hệ, thái độ 144 hành vi ứng xử của tất cả các nhân viên trong công ty, hướng tới những giá trị tốt đẹp, tạo ra nét độc đáo, tạo phong cách kinh doanh đặc thù đồng thời là sức mạnh lâu bền của Tổng công ty thông qua hình ảnh thương hiệu, sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Chú trọng đến tính liêm chính, các chuẩn mực về hành vi ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên. Cần có quy định cụ về chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử, quan hệ phối hợp làm việc, quan hệ giao tiếp hàng ngày đối với nhân viên theo từng vị trí công việc bằng văn bản. Trong quá trình ban hành các doanh nghiệp cần quan tâm tới tình thế xung đột lợi ích với doanh nghiệp và các quy định xử phạt khi các quy định, chuẩn mực bị vi phạm; Phổ biến các quy định đó đến mọi nhân viên và yêu cầu ký vào bản cam kết tuân thủ các quy định, chuẩn mực đã được thiết lập; Trong mọi hoạt động nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới trong các hành vi ứng xử công việc hàng ngày, biết tuyên dương những nhân viên thực hiện tốt các quy chuẩn về đạo đức và kỷ luật nghiêm đối với những người gian lận, không trung thực ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp. Các quan điểm xây dựng và giữ chữ tín với khách hàng, đoàn kết nội bộ, sáng tạo đổi mới, quan điểm lấy kết quả làm thước đo công việc, tư tưởng công bằng trong phân phối thành quả lao động, minh bạch về tài chính, phát huy dân chủ... Xây dựng hệ thống các ký hiệu, biểu trưng như thương hiệu, hình ảnh, ngày truyền thống Tổng công ty, công ty thành viên, các nét đặc trưng từ đồng phục, biển, tên của từng người, từng vị trí công việc đến phong bì, sổ tay, bút viết... Xây dựng các quy định về bảo mật, nội quy lao động, quy định trang phục, đồng phục, phù hiệu tư thế, tác phong, nguyên tắc giao tiếp với khách hàng, nguyên tắc ghi chép chứng từ, báo cáo... tất cả phải được quy định rõ ràng có kèm theo thưởng phạt, trở thành quy tắc văn hóa và nếp sống của mỗi thành viên. Bên cạnh đó còn một số quy định không thành văn như tinh thần trung thực, cởi mở, góp ý thẳng thắn, tập quán mừng sinh nhật, chúc mừng năm mới, chúc mừng các sự kiện thành công, mừng ngày cưới, thưởng cho con em của 145 nhân viên có thành tích tốt trong học tập hay chia buồn khi ốm đau, hiếu, giúp đỡ gia đình gặp khó khăn... 3.2.2.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng trong việc thiết lập nên môi trường kiểm soát tốt trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo tính xuyên suốt và nhất quán từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai cũng như kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó trong phạm vi toàn công ty. Tại công ty mẹ: Cần tổ chức lại hệ thống kiểm tra, KSNB hiện nay theo thông lệ quốc tế theo hướng không duy trì hệ thống kiểm tra, KSNB riêng biệt trực thuộc Tổng Giám Đốc để tránh sai lầm lãng phí mà hoạt động kiểm soát thường xuyên được đưa vào từng quy trình nghiệp vụ quản lý. Từ bộ máy của hệ thống Kiểm tra, KSNB hiện tại chỉ nên duy trì một phòng tại Trụ sử chính để thực hiện chức năng giúp việc cho Tổng Giám Đốc, tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình tự kiểm soát của công ty và các bưu cục thành viên trong quá trình thực hiện. Một số nhân viên sẽ được chuyển sang bộ phận kiểm toán nội bộ (sẽ được thiết lập), số nhân viên còn lại thì chuyển sang làm việc tại các bộ phận khác tại các bưu cục. Giao cho Ban tài chính xây dựng quy trình đánh giá rủi ro về tài chính. Ban tổ chức cần nghiên cứu xây dựng “Bảng mô tả công việc” tương ứng với từng vị trí công việc để rễ ràng cho phân công, điều hành, quy trách nhiệm để ai cũng hiểu rõ công việc của mình làm việc hiệu quả hơn. Tại đơn vị thành viên: Để tránh hiện tượng nhân viên, bộ phận phải kiêm nhiệm nhiều việc trong quá trình hoạt động thì cơ cấu tổ chức nhân sự phải biên chế đủ người, có đủ năng lực và trình độ đồng thời tổ chức một số phòng ban cần thiết để đảm nhận bớt công việc. Ban hành tài liệu chính thức bằng văn bản quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận để thực hiện việc phân cấp quản lý. Qua đó họ mới ý thức được vai trò, vị trí, nhiệm vụ và trách nhiệm của họ trong tổ chức đồng thời qua đó nhà quản lý mới có căn cứ cụ thể để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các nhân 146 viên. Ngoài ra nhà quản lý tại các đơn vị thuộc Tổng công ty cần phân bổ quyền lực giữa cấp trưởng và cấp phó tránh hiện tượng ôm đồm việc dẫn đến quá tải không kiểm soát được, bằng cách phân theo từng mảng công việc để phân cấp phó đảm nhận, quyết sách và chịu trách nhiệm như: Công tác kế hoạch, nhân sự, tài chính, kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, công tác đoàn thể….Phát huy quyền dân chủ trong việc ra quyết định quản lý. Để nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhân viên cần xây dựng quy trình giải quyết công việc. Có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ phát triển từ chính các bộ phận tại doanh nghiệp như vậy họ sẽ tiếp quản và đảm nhiệm công việc được ngay. Bên cạnh đó còn một số quy định không thành văn như tinh thần trung thực, cởi mở, góp ý thẳng thắn, tập quán mừng sinh nhật, chúc mừng năm mới, chúc mừng các sự kiện thành công, mừng ngày cưới, thưởng cho con em của nhân viên có thành tích tốt trong học tập hay chia buồn khi ốm đau, hiếu, giúp đỡ gia đình gặp khó khăn… 3.2.2.3. Giải pháp về chính sách nhân sự Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên vì chính nhân viên là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát trực tiếp thực hiện thủ tục kiểm soát trong các hoạt động của doanh nghiệp. Những bất cập trong chính sách nhân sự ở nhiều doanh nghiệp trong Ngành bắt nguồn từ các nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên nhân chủ quan là do doanh nghiệp chưa có bộ phận nhân sự riêng biệt phù hợp với lực lượng lao động đông và phức tạp. Hoàn thiện chính sách nhân sự phải gắn liền với hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhằm đảm bảo chức năng nhân sự được thực hiện hiệu quả trong đơn vị. Bộ phận này phải có khả năng nhận diện được những điểm yếu trong sử dụng nhân lực tại đơn vị, thực hiện tham mưu tốt cho nhà quản lý các giải pháp thích hợp để sửa đổi, bổ sung, hoặc thay đổi chính sách nhân sự theo hướng có lợi cho cả doanh nghiệp và người lao động. 147 Về Công ty mẹ: Sau hơn 7 năm chia tách và chuyển đại diện sở hữu từ Tổng Công ty Bưu Chính Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền Thông, Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam cần phải tăng cường mạnh trên một số nội dung: Về Ban lãnh đạo: Lãnh đạo là người đứng đầu có trách nhiệm xây dựng tầm nhìn tương lai, tập hợp khuyến khích mọi người hành động, thực hiện tầm nhìn đó; tìm kiếm cơ hội và thực hiện những thay đổi chiến lược mang đến sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững cho Tổng công ty. Để phát triển lớn mạnh theo tầm vóc của mình, Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam cần có nhà lãnh đạo giỏi và các nhà quản lý tốt. Là người đứng đầu doanh nghiệp, vai trò ai trò lãnh đạo vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng quyết định tới sự sống còn, thành công của Tổng Công ty. Ở đây cần nhấn mạnh rằng, mặc dù công tác điều hành Tổng Công ty, giữ cho Tổng Công ty hoạt động ổn định và đi đúng hướng rất quan trọng nhưng để Tổng Công ty có những bước tiến mạnh mẽ, phải tách biệt vai trò lãnh đạo và điều hành. Lãnh đạo là cấp xác định tầm nhìn tương lai cho Tổng Công ty và để thực hiện tầm nhìn thì phải xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Hình ảnh một nhà lãnh đạo phải hội tụ đủ ba yếu tố tầm, tài, tâm. Trong đó, tầm thể hiện được sự nhìn xa trong rộng; tài thể hiện được trình độ, khả năng lãnh đạo thông minh; tâm thể hiện trách nhiệm, niềm tin với người khác. Ngoài ra, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhà quản trịcác cấp trong Tổng Công ty. Giám đốc cần có kiến thức, kỹ năng, tư duy tầm cao để thực hiện các nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả, củng cố hiệu quả làm việc của hội đồng quản trị. Quản trị doanh nghiệp là một nghề rất đặc thù, nên nhà quản trị cũng cần được chuyên nghiệp hóa, được đào tạo đáp ứng yêu cầu kinh doanh hiện nay. Phát triển tư duy sáng tạo, tôn trọng tài năng, phát triển sự hướng thiện, tính chuyên nghiệp và tinh thần thượng tôn pháp luật là mục tiêu mà đội ngũ nhà quản trị cần hướng tới. Bên cạnh đó, khuyến khích nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cho nhà quản trị là vấn đề quan tâm hàng đầu trong quá trình tái cấu trúc. Về Ban tài chính – kế toán, cần phải đào tạo trình độ ngoại ngữ cho các nhân viên trong ban, bố trí sắp xếp thời gian để mọi người đi học. Nhân viên 148 trong ban cần phải được đào tạo về kiến thức về quản lý tài chính dự án, tài chính doanh nghiệp, tài chính công ty cổ phần vì mảng kiến thức này khá quan trọng bởi chức năng của ban đi nhiều về tài chính hơn là kế toán. Ban phải cử một số nhân viên trẻ đi đào tạo thạc sỹ tài chính và quản trị kinh doanh. Bên cạnh đó ban còn phải cập nhật các kiến thức về pháp luật đầu thầu, các quy định về tài chính trong xây dựng cơ bản, đầu tư… Ban nên tuyển dụng từ 1 - 2 nhân viên tốt nghiệp chuyên ngành tài chính cho phép giảm tải công việc. Về Ban kế hoạch thị trường: Tổng công ty nên thành lập riêng một bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên biệt, thực hiện các chức năng nhiệm vụ cụ thể như xây dựng mục tiêu nghiên cứu thị trường cho từng giai đoạn phù hợp với mục tiêu chiến lược kinh doanh của Tổng công ty; xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường cho từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể; tổ chức, thực hiện việc thu thập thông tin thị trường, phối kết hợp với các đơn vị, các bưu điện tỉnh, thành phố trong việc thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đồng thời nhân sự của ban phải có kiến thức trong việc lập kế hoạch, có kinh nghiệm trong việc hợp tác chuyển phát quốc tế, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước. Về Ban Hợp tác quốc tế và phát triển, Ban nên tăng cường họp giao ban và thảo luận chuyên đề trong ban để mọi người hiểu và hỗ trợ được công việc trong ban. Cần bổ sung đào tạo kiến thức cho ban về quản trị kinh doanh, quản lý vốn, quản lý dự án, nghiệp vụ đấu thầu. Về Ban tổ chức và nhân sự, Công tác hoạch định nhân sự, phát triển văn hóa doanh nghiệp, đào tạo nhân sự cần được tăng cường. Cần phải hình thành phòng hành chính, phòng nhân sự trong ban. Nên tăng cường bồi dưỡng chức năng chuyên viên đào tạo và phát triển bổ sung đáp ứng yêu cầu mới. Hoạt động đào tạo cần chú trọng nhiều hơn đến đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia kế cận. Về văn phòng của Tổng công ty, cần tăng cường người chuyên trách các mảng quan hệ công chúng, quan hệ báo chí, pháp lý. Văn phòng nên tập trung vào đội ngũ trợ lý, giúp việc. 149 Bên cạnh đó Ban tổ chức Tổng công ty cần gắn kết việc đào tạo tại các trường trong Tổng công ty với nhu cầu tuyển dụng làm việc thực tế. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, yêu cầu tuyển dụng được cụ thể hoá bằng văn bản và yêu cầu các trường đạo tạo theo tiêu chuẩn mà công ty đặt ra, do đó sẽ tiết kiệm được nguồn lực. Hàng năm Tổng công ty cũng cần tổ chức các cuộc thi sáng cải tiến để đánh giá năng lực, trình độ của nhân viên để đề bạt, khen thưởng. Tại các đơn vị thành viên: Chính sách về nhân sự của các đơn vị vẫn còn những điểm hạn chế nhất định, hoàn thiện chính sách nhân sự gắn liền với hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm đảm bảo chức năng nhân sự được thực hiện đảm bảo. Nhận thức được điều đó chính sách nhân sự tại các đơn vị luôn được Tổng công ty quan tâm. Phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành, do tính chuyên môn hóa cao và hoạt động trong ngành đặc thù cần tuyển trọn nhân viên có chuyên môn sâu và kinh nghiệm, tuy nhiên thị trường lao động chưa đáp ứng được yêu cầu, rất khó tuyển dụng nhân sự trẻ mới tốt nghiệp đại học. Do vậy các bưu cục và công ty thành viên thuộc Tổng công ty phải làm tốt công tác đào tạo lại mà hiện nay công tác này đang làm rất yếu. Tiêu chuẩn công việc cho từng chức danh cần phải được thể hiện rõ ràng bằng văn bản từ đó mới đào tạo đạt chuẩn, bài bản được đội ngũ cán bộ nhân viên. Mặt khác tại các đơn vị thuộc Tổng công ty cần phải có lộ trình nhận dạng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên kế cận, cần phải làm quyết liệt và bài bản. Công tác quy hoạch cán bộ cần phải được quan tâm nhiều hơn trước khi đề bạt. Công tác đào tạo cập nhật kiến thức tại các công ty thành viên cần phải được quan tâm hơn nữa và được triển khai một cách đồng bộ nhất là khả năng làm việc nhóm. Các nội dung đào tạo tin học, phầm mềm quản lý, tiếng anh, pháp luật… cần phải được đưa vào nội dung đào tạo thường xuyên và phải được quan tâm đúng mức, phải quan tâm đến từng đối tượng cập nhật kiến thức cho phù hợp với từng vị trí công tác, không làm đại trà. Chính sách nhân sự cần đề ra các chính sách tiêu chuẩn tuyển dụng rõ ràng và được thể hiện cụ thể trong quy chế tuyển dụng nhân sự tại đơn vị. Các đơn vị cần nghiên cứu xây dựng bảng mô tả công việc tương ứng với từng 150 chức danh công việc, từ đó sẽ xác định được trách nhiệm của từng cá nhân và phân công công việc thuận tiện hơn. Hiện nay sức ép trong công việc ngày càng lớn đòi hỏi mỗi cá nhân cần phải nỗ lực hết mình. Cần tổ chức các cuộc thi để đánh giá trình độ năng lực từ đó đào tạo cũng như cơ cấu xắp xếp lại để đáp ứng được yêu cầu công việc. Để ổn định về mặt nhân sự nhất là lao động thuê ngoài cần tạo môi trường làm việc an toàn, xây dựng chính sách tiền lương công bằng, hợp lý, tạo điều kiện thúc đẩy, tăng năng suất lao động. Tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo điều kiện làm việc, các chương trình đào tạo về kỹ năng làm việc, rèn luyện ý thức kỷ luật cho người lao động. Cần có các chương trình đào tạo cho người lao động hợp lý, được thực hiện tốt là điều kiện đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất trong hiện tại và tương lai. 3.2.2.4. Hoàn thiện công tác kế hoạch phù hợp với yêu cầu kiểm soát nội bộ của Tổng công ty Trong các công ty giữa kế hoạch và thực hiện luôn có độ chênh lệch lớn theo hướng tiêu cực. Mặc dù kế hoạch được quan tâm thiết lập, nhưng trên thực tế, việc thực hiện các kế hoạch này gặp khó khăn. Các mục tiêu không đạt được như dự kiến, đặc biệt là mục tiêu về thời gian hoàn thành kế hoạch. Hệ thống kế hoạch trong Tổng công ty Bưu Điện đã được quan tâm thiết lập, tuy nhiên chưa toàn diện do quan niệm của nhà quản lý về tầm quan trọng của các loại kế hoạch có sự thiên lệch. Tổng công ty mới chỉ chú trọng đến lập kế hoạch sản xuất kinh doanh mà chưa chú trọng đến các loại kế hoạch khác. Hệ thống kế hoạch chưa toàn diện đồng nghĩa với việc các hoạt động trong đơn vị không có mục tiêu và phương hướng phấn đấu, cách thức đạt được mục tiêu không được xác định rõ ràng, đồng thời không có tiêu chuẩn để kiểm soát, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động. Để hạn chế yếu điểm này, doanh nghiệp cần xác định rõ các loại kế hoạch cần lập phù hợp với hoạt động và yêu cầu quản lý tại đơn vị. Ngoài kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch cơ bản thường được sử dụng nhất là: kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, kế hoạch đào tạo, kế hoạch định hướng thị trường, kế hoạch đầu tư tài sản…Các kế hoạch khác 151 được quan tâm thiết lập phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động và chiến lược kinh doanh của đơn vị, chẳng hạn: kế hoạch kỹ thuật, công nghệ (nếu doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu, phát triển); kế hoạch mở rộng năng lực (nếu có các dự án đầu tư thêm); kế hoạch định hướng loại hình kinh doanh (áp dụng cho doanh nghiệp đa ngành đa lĩnh vực),… Tại công ty mẹ: công tác kế hoạch tại công ty mẹ phải thực hiện tốt hai vai trò: dung hoà và kết hợp được các kế hoạch của từng đơn vị thành viên; thực hiện các kế hoạch của bản thân công ty mẹ nhất là kế hoạch đầu tư xây dựng những dự án mới. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quy chế mua bán sản phẩm dịch vụ lẫn nhau trong nội bộ Tổng công ty, không cạnh tranh nội bộ. Công ty mẹ phải thực hiện mở các lớp đào tạo công tác thống kê và báo cáo cho các đơn vị thành viên để có được các nhận định, đánh giá và số liệu báo cáo chính xác để hỗ trợ tốt cho công tác lập kế hoạch. Tại các đơn vị thành viên: Hệ thống kế hoạch luôn được coi là một trong những công cụ kiểm soát hữu hiệu hoạt động của doanh nghiệp, bởi nó cung cấp thông tin một cách toàn diện, xây dựng hệ thống kế hoạch về mọi mặt trong từng thời gian cụ thể giúp cho nhà quản trị xác định mục tiêu cần đạt được và các biện pháp cần thực thi để đạt mục tiêu đó, làm căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, kết quả, hiệu quả về mọi mặt hoạt động của đơn vị, tìm ra những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu để điều chỉnh kịp thời. Tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty thì kế hoạch tài chính, nhân sự, đầu tư, thị trường, kế hoạch đầu tư tài sản… chưa được quan tâm do vậy hệ thống kế hoạch chưa được thực hiện toàn diện. Để khắc phục các đơn vị cần phải xác định các loại kế hoạch cần lập phù hợp với hoạt động và yêu cầu quản lý tại đơn vị. Cần phải xây dựng quy trình lập và kiểm tra thực hiện các kế hoạch. Sau khi kế hoạch được lập và thống nhất thì cần phải chính thức hóa bằng văn bản để quy định trách nhiệm của các bộ phận chức năng có liên quan tham gia trong kế hoạch đó. Trình tự lập kế hoạch cũng phải được thực hiện rõ ràng. Các đơn vị thành viên có thể học kinh nghiệm về quy trình thực hiện kế hoạch tại công ty TNHH MTV In 152 Tem Bưu Điện đã được cụ thể trong quy định và phân cấp lĩnh vực quản lý, các bước công việc được thực hiện cụ thể: - Một là, xác lập kế hoạch, cá đơn vị xác lập kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn theo các yếu tố và điều kiện cơ bản: Khảo sát nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài; phương hướng phát triển của đơn vị; Phương hướng phát triển sản xuất của đơn vị; Trưng cầu và ghi nhận các ý kiến tham gia của các đơn vị trong toàn đơn vị; Các định hướng cơ bản về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của cơ quan quản lý cấp trên; Năng lực sản xuất và các khả năng về lao động, thiết bị, tài nguyên, tiền vốn. Định kì hàng năm Tổng công ty tiến hành giao số kiểm tra, các định hướng cơ bản năm cho các đơn vị. Các đơn vị căn cứ các tài liệu, biện pháp, phương án... kể cả công việc dự kiến nhận ngoài, có trách nhiệm cân đối toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị mình (thiết bị - lao động - tiền vốn...) trình tổng công ty duyệt và giao cho các đơn vị thực hiện Kế hoạch SXKD năm được triển khai thực hiện hàng quý. Đối với các loại sản phẩm khác các đơn vị tự xây dựng trình TGĐ Công ty (qua phòng KHTT) để phê duyệt. Trong năm, nếu có biến động về thị trường tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố khác có liên quan làm ảnh hưởng đến kế hoạch năm, TGĐ Công ty sẽ quyết định điều chỉnh kế hoạch của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên. - Ba là, Thời gian giao kế hoạch, Tổng công ty giao số kiểm tra, định hướng cho các đơn vị trong tháng 12 của năm trước. Các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch năm gửi Tổng công ty chậm nhất trước ngày 15/1 của năm kế hoạch. Tổng công ty giao kế hoạch năm cho các đơn vị trong tháng 1 của năm kế hoạch. Các đơn vị thành viên gửi kế hoạch quí cho Tổng công ty sau 3 ngày kể từ ngày duyệt biện pháp quí. Đối với các đơn vị khác trước ngày kết thúc của quí trước. Tổng công ty giao kế hoạch quí cho các đơn vị trước ngày 15 của tháng đầu quí. Trên cơ sở nhiệm vụ công ty giao cho đơn vị, đơn vị tiến hành giao cho các bộ phận trong đơn vị. 153 - Bốn là, Cơ chế quản lý và điều hành, Tổng công ty có trách nhiệm đáp ứng những yêu cầu cơ bản như: lao động, thiết bị, vật tư chủ yếu, tiền vốn ... cho các đơn vị nhằm tạo cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao. Quan hệ giữa các đơn vị trong nội bộ Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được thông qua hợp đồng kinh tế, lao vụ, mua bán, đặt hàng... giữa các đơn vị với nhau và chịu sự điều hành chung của Tổng công ty. Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức quản lý các nguồn lực Tổng công ty giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổng công ty khuyến khích các đơn vị nhận thêm việc trong nội bộ không hạn chế với bên ngoài nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao. Trong trường hợp cần thiết, Tổng công ty sẽ tiến hành điều động thiết bị, nhân lực giữa các đơn vị với nhau hoặc bổ sung thiết bị, giao thêm nhiệm vụ cho đơn vị phù hợp với năng lực sản xuất, nhu cầu của Tổng công ty. Hàng năm Tổng công ty ban hành cơ chế quản lý nhằm khuyến khích các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao. Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các cơ chế về quản lý nhằm tiết kiệm các chi phí, phát huy sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất để đạt hiệu quả. - Năm là, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, căn cứ nhiệm vụ kế hoạch giao và các công việc phát sinh trong kỳ, Tổng công ty tổ chức xác định và đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ tháng, quí, năm của Tổng Công ty và của các đơn vị thành viên, các công ty xác định và đánh giá kết quả cho các phân xưởng. Các đơn vị có trách nhiệm cung cấp các tài liệu, số liệu báo cáo Tổng công ty để phục vụ công tác đánh giá kết quả của đơn vị. Hiện nay chức năng và nhiệm vụ trong việc lập kế hoạch tại các đơn vị thành viên trong Tổng công ty đặc biệt là kế hoạch sản xuất chưa phân công hợp lý. Việc lập kế hoạch vẫn do Nhà quản lý lập dẫn đến ôm đồm việc, lập kế hoạch sẽ không được chi tiết và cụ thể. Vì vậy chức năng lập kế hoạch sản xuất phải được thực hiện tại phòng kế hoạch. Các kế hoạch còn lại có thể giao cho các bộ phận chuyên trách đảm nhận chẳng hạn kế hoạch về tài chính thì do phòng tài chính, kế hoạch về nhân sự do bộ phận nhân sự, kế hoạch về chất lượng sản phẩm, dịch vụ do bộ phận KCS, sau đó phòng kế hoạch tổng hợp để 154 trình xét duyệt. Các đơn vị cũng cần quan tâm xây dựng kế hoạch tổng thể gắn liền với kế hoạch chi tiết để hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện mục tiêu. Bên cạnh đó cũng phải thiết kế mẫu biểu báo cáo đầy đủ và hợp lý để theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch có như vậy mới nắm bắt được thông tin nhanh chóng và chính xác để đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời. Khâu không thể thiếu được trong công tác kế hoạch là phải đánh giá việc thực hiện kế hoạch để đúc rút những bài học kinh nghiệm để bổ sung sửa đổi cho các kế hoạch tiếp theo. 3.2.2.5. Các giải pháp về đánh giá rủi ro Tổng công ty cần bổ sung thêm chức năng cho Ban kế hoạch công ty mẹ và phòng kế hoạch tại các đơn vị thành viên trong việc nhận diện, phân tích, đánh giá và giám sát rủi ro. Quy trình quản lý rủi ro được thực hiện như sau: - Xác định mục tiêu doanh nghiệp, cần phải xác định được mục tiêu của Tổng công ty trong từng khoảng thời gian đồng thời cần phải xác định được các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong từng lĩnh vực cần phải đạt được. - Nhận dạng rủi ro, nhà quản trị cần phải xác định được các rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp trên mọi phương diện: Ở cấp độ quản lý, rủi ro tại Tổng công ty bao gồm: Rủi ro chiến lược là rủi ro do quyết định kinh doanh mang tính chiến lược sai lầm dẫn đến các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp không đạt được. Với các dự án mà Tổng công ty đã đang và sẽ thực hiện nay thì quyết định đầu tư có thể dẫn đến các rủi ro về vốn rất lớn, các rủi ro về cạnh tranh không bình đẳng với hàng nhập khẩu do hàng nhái, hàng giả, rủi ro về thị trường tiêu thụ theo mùa vụ... Rủi ro hoạt động bao gồm rủi ro do các chính sách, quy định, thủ tục kiểm soát trong các chu trình không phù hợp, không hiệu quả hoặc từ các sự kiện ở bên ngoài ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu hoạt động. Rủi ro tuân thủ bao gồm các rủi ro do không tuân thủ những quy định có liên quan như không tuân thủ quy định của Luật kế toán, Luật tài nguyên, Luật doanh nghiệp, Luật lao động, Luật thuế, các quy định của luật pháp liên quan đến quản lý tài chính, chế 155 độ kế toán, tổ chức hoạt động, quản lý lao động tiền lương...Rủi ro báo cáo là rủi ro về những vi phạm ở mọi cấp, mọi bộ phận không được báo cáo. - Xét trên phương diện nguyên nhân tạo lên rủi ro thì tại Tổng công ty hiện nay có Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các rủi ro phát sinh từ các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp như chủ trương tái cấu trúc lại tập đoTổng công ty lộ trình đến 2020 phải xong. Rủi ro bên trong doanh nghiệp bao gồm các rủi ro phát sinh từ các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp như: sự thay đổi cán bộ quản lý; Sự gian lận của các cấp quản lý các nhân viên; Tính kỷ luật, năng lực, trình độ, khả năng làm việc nhóm của nhân viên không đáp ứng yêu cầu; sự vi phạm của các Luật liên quan như luật kế toán, luật thuế và các quy định khác của pháp luật; Hệ thống thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời; Hệ thống máy tính bị hỏng hóc, các trang thiết bị, hạ tầng cơ sở bị sự cố; Thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp; Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất; Rủi ro liên quan đến tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính như là ghi nhận tài sản không có thực hoặc doanh nghiệp không có quyền kiểm soát tài sản; Các tài sản và các khoản nợ phải trả bị không phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán và không ghi nhận đầy đủ các khoản doanh thu, chi phí... - Phân tích và đánh giá rủi ro, nhà quản lý cần phải thực hiện quy trình phân tích và đánh giá rủi ro để xác định được mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến mục tiêu của doanh nghiệp từ đó mà thiết lập các chính sách, thủ tục nhằm kiểm soát và hạn chế tới mức có thể chấp nhận được các rủi ro. Bên cạnh đó trong cơ cấu tổ chức nhà quản trị các cấp tại các đơn vị thuộc Tổng công ty phải thiết kế và tổ chức thực hiện các quy định nhằm khuyến khích các nhân viên ở mọi cấp, mọi bộ phận cùng quan tâm phát hiện, đánh giá và phân tích tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn thông qua quy định nhân viên ở từng vị trí phải viết báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường về các rủi ro phát hiện, đánh giá và phân tích các rủi ro đó đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục; thực hiện chính sách tăng lương, khen thưởng và đề bạt đối với những 156 nhân viên đề xuất được các biện pháp hữu hiệu đối phó với các rủi ro đó. Hệ thống truyền thông trong đơn vịphải phổ biến rộng rãi cho nhân viên ở mọi cấp, mọi bộ phận nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được từ đó mà nhà quản trị tổ chức cho nhân viên bộ phận của mình thực hiện một cách nghiêm túc các quy định, chuẩn mực, chính sách, thủ tục kiểm soát đã được xây dựng. - Xây dựng kế hoạch ứng phó rủi ro: đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro.Tại giai đoạn này các đơn vị phải đưa ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro cụ thể như mua bảo hiểm, thiết lập các thủ tục kiểm soát để hạn chế rủi ro, chuyển rủi ro sang cho đối tượng khác. Phải quy định thời hạn cụ thể phải thực hiện xong các biện pháp đã đưa ra. Quy định người chịu trách nhiệm chính trong quản lý rủi ro đó. - Tổ chức giám sát việc thực hiện các biện pháp: Trong quá trình thực hiện các biện pháp ứng phó rủi ro, các đơn vị cần xây dựng hệ thống báo cáo thường xuyên nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc tuân thủ quy trình quản lý rủi ro. Môi trường của đơn vị không ngừng vận động, do vậy đơn vị cần quan tâm xem xét điều chỉnh các biện pháp ứng phó rủi ro đang thực hiện cho phù hợp. Cần đảm bảo rằng mọi thiếu sót trong việc thực hiện biện pháp kiểm soát rủi ro phải được thông tin kịp thời đến cấp quản lý có trách nhiệm. Đã đến lúc Tổng công ty cần phải có cái nhìn nghiêm túc về vai trò của hoạt động quản lý rủi ro, cân nhắc thiết lập quy trình quản lý rủi ro. Khi rủi ro được dự báo trước, Tổng công ty hoàn toàn có thể xây dựng và triển khai những kế hoạch ứng phó hiệu quả và phát triển bền vững. 3.2.2.6. Các giải pháp về giám sát Các nhà quản lý trong Tổng công ty có trách nhiệm thành lập, điều hành và giám sát hệ thống KSNB sao cho phù hợp với mục tiêu của công ty. Để hệ thống này vận hành tốt, các nhà quản lý trong Tổng công ty cần tuân thủ một số nguyên tắc như: xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, 157 đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi; xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao; bất kỳ thành viên nào của công ty cũng phải tuân thủ hệ thống KSNB; quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát; tiến hành định kỳ các biện pháp kiểm tra độc lập… Tổng công ty cần có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với chỉ tiêu đã đề ra. Những khuyết điểm của hệ thống KSNB được phát hiện bởi kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập phải được báo cáo trực tiếp và kịp thời với cấp phụ trách cao hơn, kể cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc. Tổng công ty cần yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo ngay với lãnh đạo về mọi trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, về các vi phạm nội quy, quy định của doanh nghiệp cũng như quy định của luậy pháp hiện hành có khả năng làm giảm uy tín của doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh tế. - Giám sát thường xuyên: ngoài việc thiết kế, vận hành hệ thống KSNB để các nhân viên thực hiện đạt được các mục tiêu chung của doanh nghiệp nó còn có chức năng giám sát giữa các nhân viên với nhau, các phòng ban lẫn nhau. Tuy nhiên, nhà quản lý doanh nghiệp cũng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các công việc hàng ngày trong phạm vi của mình, qua đó nhà quản lý cũng sẽ phát hiện được những điểm chưa hợp lý, bất cập của hệ thống và biện pháp điều chỉnh kịp thời. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm đến việc tiếp nhận các ý kiến phản hồi, góp ý của khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư… để điều chỉnh đúng lúc, giữ uy tín cho doanh nghiệp mình. - Giám sát định kỳ: Định kỳ, các nhà quản lý doanh nghiệp tham gia xây dựng hệ thống ngồi lại cùng nhau phân tích, đánh giá tính hữu hiệu, sự phù hợp với điều kiện hiện tại hay không. Định kỳ, tổ chức các họp đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá chất lượng và hiệu quả công việc của từng nhân viên tham gia vận hành hệ thống kiểm soát, kiểm tra lại 158 các quy trình nghiệp vụ và đối chiếu, so sánh số liệu giữa sổ sách và thực tế. Định kỳ, mời kiểm toán độc lập về làm việc. 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin 3.2.3.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin tại công ty mẹ và công ty thành viên Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động của Tổng công ty. Tại công ty mẹ và các đơn vị thành viên cần xây dựng hệ thống mạng nội bộ để thông tin được thu nhận và tuyền tải rễ ràng. Mọi nhân viên trong đơn vị đều hiểu được mình đang nằm ở vị trí phòng ban nào, có mối quan hệ trực tiếp với ai. Mặt khác với mỗi một nhân viên sẽ biết được trong đơn vị mình có bao nhiêu phòng ban, số lượng người trong từng phòng, chức năng nhiệm vụ và toàn bộ thông tin cá nhân liên quan đến từng cá nhân như: ảnh, số điện thoại, mail, chức danh…Điều đó rất thuận tiện trong việc liên hệ và giải quyết các công việc. Các công việc nếu không muốn bàn trực tiếp thì có thể gửi và trao đổi thông tin cho nhau rất dễ dàng. Ngoài ra tại các đơn vị thuộc Tổng công ty trong từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn cũng cần phải áp dụng công nghệ thông tin vào trong lĩnh vực quản lý như: Phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm lập kế hoạch. Phần mềm theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh, mua hàng, bán hàng…Quy mô doanh nghiệp càng lớn, sức ép về chất lượng công việc và khối lượng công việc ngày càng nhiều, cần có những thông tin đầy đủ và kịp thời. Do vậy việc áp dụng công nghệ thông tin trong nhiều hoạt động sẽ tiết kiệm được lao động và có những thông tin cần thiết giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát, phân tích đánh giá số liệu hiệu quả hơn. Ngoài ra việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nhà quản lý có được công cụ đắc lực trong việc kiểm soát, hoàn thiện hệ thống KSNB, nâng cao hiệu quả của chúng để phục tốt cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Hiện nay việc ứng dụng phần mềm quản trị ERP đã trở lên khá phổ biến, các công ty thành viên có thể áp dụng phần mềm này rất hiệu quả cụ thể: nhà quản lý có thể nhìn được toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Quản 159 lý đồng bộ, chặt chẽ và khoa học toàn bộ thông tin của doanh nghiệp trong đó thông tin kế toán là một phần cốt lõi; Số liệu kế toán cung cấp luôn có độ tin cậy cao (bởi vì tất cả các phòng, ban, nhân viên đều sử dụng chung một hệ thống, giúp cho việc chia sẻ thông tin dễ dàng); Hợp nhất số liệu của nhiều chi nhánh trong một doanh nghiệp một cách dễ dàng; Chuẩn hoá thông tin nhân sự (ERP có thể sắp xếp hợp lý các quy trình quản lý nhân sự, tính lương); Công tác kế toán chính xác hơn; Tích hợp được thông tin đặt hàng của khách hàng (các đơn hàng đều được cập nhật vào ERP từ lúc đặt hàng cho đến lúc giao hàng và xuất hoá đơn đều trên cùng một hệ thống, từ đó giúp theo dõi đơn hàng dễ dàng, giúp phối hợp giữa các bộ phận kinh doanh, kho và giao hàng ở các điểm khác nhau trong cùng một thời điểm); Chuẩn hoá và tăng hiệu suất sản xuất (ERP giúp doanh nghiệp nhận dạng và loại bỏ những yếu tố kém hiệu quả trong quy trình sản xuất); Quy trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn. 3.2.3.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị thành viên Hệ thống thông tin kế toán là một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống KSNB tại Tổng công ty. Trong thời gian vừa qua công tác kế toán tại các đơn vị về cơ bản đã cung cấp được các thông tin để đáp ứng được yêu cầu quản lý và kiểm soát về tình hình tài sản, công nợ, bán hàng, vốn, doanh thu, chi phí… Để có những thông tin kế toán đáng tin cậy, vấn đề chứng từ kế toán cần quan tâm hơn. Phải đề ra quy định cho bộ phận kế toán kiên quyết không chi những khoản mà chứng từ khong đáp ứng đúng theo chế độ Bộ Tài Chính đã ban hành: Một là, cần phải nâng cao nhận thức của nhà quản lý về tầm quan trọng của công tác kế toán. Mọi hoạt động của đơn vị đều có liên quan đến tài chính và để ghi chép lại toàn bộ các thông tin đó phục vụ cho công tác quản lý cần phải có kế toán. Kế toán có vai trò trong việc giám đốc quá trình thực hiện ngân sách, bảo vệ tài sản, chấp hành chế độ, chuẩn mực của Nhà nước. Vì vậy nhà quản lý phải quan tâm đúng mức đến hệ thống kế toán như: Đáp ứng đủ nhân sự cho công công tác kế toán, tuyển trọn những người có trình độ, được đào tạo bài 160 bản và chính quy tại các trường đại học có danh tiếng, có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt. Hai là, hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán. Về cơ bản hệ thống chứng từ kế toán phục vụ cho công tác kế toán tài chính của các đơn vị thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam thực hiện khá đầy đủ, hợp pháp, hợp lý và hợp lệ. Tuy nhiên ở một số các đơn vị như đã phân tích tại thì chứng từ vẫn không thực hiện đúng mẫu. Kế toán chưa nắm rõ là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần có các chứng từ bắt buộc và các chứng từ thủ tục như thế nào cho hợp lý để hoàn thiện bổ sung. Hơn nữa sự trung thực của chứng từ kế toán trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên thực tế còn bị vi phạm như hóa đơn của các công ty bỏ trốn, hóa đơn không phản ánh những khoản chi phí không hợp lý, phản ánh không đúng kỳ. Để khắc phục trình trạng này các đơn vị phải ban hành bằng văn bản quy định, mẫu, phạm vi áp dụng tương ứng với từng nghiệp vụ cần có những chứng từ bắt buộc và các chứng từ thủ tục kèm theo một cách cụ thể theo đúng quan điểm của kiểm toán để thỏa mãn đầy đủ cơ sở dẫn liệu của nghiệp vụ. Sau khi cụ thể hóa bằng văn bản và thống nhất thì công bố công khai cho các bộ phận trong doanh nghiệp để mọi người nhìn vào đó để hoàn thiện trước khi mang đến phòng kế toán làm thủ tục thanh toán. Những chứng từ phản ánh không trung thực cần phải có cơ chế kiểm soát thật kỹ của kế toán (xác minh, điều tra, kiểm tra đột xuất…), và yêu cầu có đầy đủ chứng từ thủ tục khác để chứng minh. Để khắc phục tình trạng sai sót quy trình lập và luân chuyển chứng từ cũng phải được xây dựng và ban hành chính thức bằng văn bản để các cá nhân và bộ phận có liên quan đến quá trình thực hiện nghiệp vụ nhận biết rõ trách nhiệm và công việc của mình ở khâu lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ, kiểm tra chứng từ và xắp xếp phân loại chứng từ; định khoản và ghi sổ kế toán; lưu trữ và bảo quản chứng từ. Trong mỗi chu trình cần phải quy định thời gian, mối quan hệ trách nhiệm của mỗi bộ phận trong quá trình luân chuyển chứng từ. Việc quy định luân chuyển chứng từ kế toán rõ ràng là điều kiện đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp các thông tin kinh tế kịp thời đáp ứng 161 được các yêu cầu quản lý của đơn vị là điều kiện để tăng năng suất kế toán, không bỏ sót nghiệp vụ và tạo cơ chế kiểm soát giữa các bộ phận. Việc phân cấp ký trên chứng từ nên được quy định rõ ràng trong quy chế quản lý tài chính thể hiện nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn nhằm kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Đối với chứng từ hoá đơn của những công ty bỏ trốn, doanh nghiệp cần kiểm soát kỹ thông tin xem công ty mình mua có kinh doanh thực sự không trên trang Web của Tổng cục thuế và phải quy trách nhiệm cho những người mua hàng và nhận hoá đơn từ nhà cung cấp. Ba là, Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để hệ thống hóa các thông tin về tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị. Là cơ sở để tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế để trình bày trên các báo cáo kế toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý và kiểm soát trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó căn cứ vào nhu cầu sử dụng thông tin của nhà quản trị thì kế toán cần phải mở chi tiết tài khoản đến cấp 4,5 nhằm tổng hợp số liệu để đáp ứng yêu cầu đó. Để rõ ràng được việc hạch toán kế toán trưởng có thể vẽ sơ đồ kế toán để mô tả phương pháp xử lý nghiệp vụ, liệt kê các tài khoản sử dụng vào bảng, diễn giải chi tiết về mục đích và nội dung của từng tài khoản, cách thức xử lý từng nghiệp vụ. Bốn là, Về hệ thống sổ kế toán ở một số các công ty thành viên như Công ty CP Bưu Điện, Công ty CP Truyền Thông và Quảng Cáo Bưu Chính vẫn áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Vì vậy công ty nên sử dụng hình thức Nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán thì xử lý số liệu kế toán rất hiệu quả. Các chứng từ, sổ sách và báo cáo in ra ký đóng dấu để lưu trữ. Sổ kế toán in ra từ hình thức này rất rễ đọc và dễ hiểu, thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Năm là, về hệ thống báo cáo kế toán, báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh thông tin thực hiện về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và những biến động về tình hình tài chính của công ty. Trên phương diện kiểm soát các thông 162 tin trình bày trên báo cáo kế toán là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá, soát xét toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát hiện những bất thường, sai sót, gian lận…để có những điều chỉnh, thay đổi kịp thời trong quản lý và điều hành. Nhìn chung hệ thống báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc Tổng công ty thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên hệ thống báo cáo quản trị không được quan tâm, hệ thống báo cáo rời rạc, không có hệ thống, mà các báo cáo này lại vô cùng quan trọng. Các đơn vị trong Tổng công ty cần nghiên cứu xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống báo cáo quản trị bao gồm: Hệ thống báo cáo chi tiết về các loại vật tư, tài sản cố định, vốn, công nợ theo từng đối tượng; Hệ thống báo cáo về doanh thu, chi phí, giá thành, kết quả của từng hoạt động phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả của từng hoạt động cũng như xu hướng hoạt động của doanh nghiệp; Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch chiến lược cho nhà quản trị cấp cao như báo cáo phân tích doanh thu, lợi nhuận chi tiết theo từng loại sản phẩm, theo từng nhà phân phối, báo cáo phân tích sản lượng, doanh thu tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh, báo cáo về sản lượng, doanh thu tiêu thụ theo từng khu vực địa lý…; Hệ thống báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh như: các báo cáo chênh lệch về số thực tế và số kế hoạch về tình hình tiêu thụ, về tình hình sản xuất, giá thành sản phẩm của từng công đoạn. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư, tài sản. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, kế hoạch sử dụng nguồn nhân sự. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB; Hệ thống báo cáo về các chỉ tiêu phân tích phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, phân tích tình hình trang thiết bị và sử dụng TSCĐ, phân tích tình hình quá trình thu mua vật tư. Phân tích kết quả sản xuất, tình hình tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh doanh …; Hệ thống báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định quản lý như: Báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí, báo cáo theo từng bộ phận, báo cáo giá thành sản xuất theo biến phí, báo cáo sản xuất theo từng bộ phận, báo cáo giá thành toàn bộ theo biến phí ... 163 Tất cả các báo cáo này được nghiên cứu, triển khai áp dụng để đáp ứng đầy đủ, kịp thời thông tin cho nhu cầu quản lý ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn. Sáu là, Hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán quản trị tại các công ty, bưu điện trực thuộc thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. Các công ty, bưu điện trực thuộc nên lựa chọn mô hình tổ chức kế toán tài chính kết hợp với kế toán quản trị. Mô hình này có ưu điểm là dễ áp dụng, tổ chức bộ máy kế toán gọn, tiết kiệm chi phí, tận dụng được mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị về nguồn thông tin và hệ thống báo cáo. Tuy nhiên, mô hình này còn có hạn chế là không chuyên môn hoá được công việc giữa hai loại kế toán, công việc kế toán cồng kềnh nhiều khi khó phân biệt thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị. Với mô hình kết hợp, tại các bưu điện trực thuộc, công ty thành viên thuộc Tổng công ty, kế toán tài chính và kế toán quản trị được tổ chức thành một hệ thống thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán. Kế toán tài chính thực hiện chức năng thu thập các thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán quản trị thực hiện chức năng thu thập thông tin, xử lý thông tin, phục vụ lập các báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị các cấp trong nội bộ doanh nghiệp. Do đó trong bộ máy kế toán cần phân định, xác định rõ phạm vi của kế toán tài chính với phạm vi của kế toán quản trị tránh trùng lắp chồng chéo. Mặt khác việc lựa chọn mô hình cho các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam còn xuất phát từ các lý do: - Kế toán quản trị là vấn đề còn nhiều mới mẻ đối với các đơn vị thuộc Tổng công ty, các nhà quản lý thuộc các doanh nghiệp này còn nhiều quan điểm nhận thức khác nhau, do đó chưa có kinh nghiệm tổ chức thực hiện. - Hệ thống kế toán tại các công ty thuộc Tổng công ty hiện hành là hệ thống kế toán kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, do đó áp dụng mô hình kết hợp đảm bảo yêu cầu kế thừa không gây xáo trộn, tiết kiệm chi phí hạch toán. 164 - Phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần, công ty TNHH MTV. Phù hợp số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ kế toán và đáp ứng kịp thời yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước. Chẳng hạn bộ phận kế toán chi phí hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính căn cứ vào các chứng từ để hạch toán chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh của doanh nghiệp theo từng yếu tố chi phí, cung cấp số liệu phục vụ lập báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính, còn kế toán quản trị hạch toán chi tiết chi phí, doanh thu, xác định kết quả hoạt động theo từng đối tượng và phân tích chi phí kinh doanh thành chi phí bất biến, chi phí khả biến, xây dựng các dự toán chi phí. Lựa chọn mô hình tổ chức kế toán nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng đều dựa trên nguyên tắc và yêu cầu cơ bản là mô hình tổ chức kế toán đó phải đáp ứng được đầy đủ, kịp thời thông tin cho các đối tượng sử dụng, đồng thời phải đảm bảo dễ dàng cho người thực hiện và tính hiệu quả trong công tác kế toán. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát bao gồm các quy chế, chính sách, các bước và thủ tục do nhà quản trị doanh nghiệp thiết lập và tổ chức thực hiện để ngăn ngừa và phát hiện các rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Có rất nhiều các thủ tục kiểm soát khác nhau, được thiết kế và vận hành ở mọi cấp, mọi khâu của quá trình hoạt động. Trong quá trình nghiên cứu về thủ tục kiểm soát tại các công ty thành viên thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam thì cần phải hoàn thiện trên các nội dung cơ bản sau: 3.2.4.1. Hoàn thiện và tuân thủ các nguyên tắc trong thiết kế vận hành các thủ tục kiểm soát Cần áp dụng đầy đủ và đúng đắn các nguyên tắc phân công, phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn trong thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát. Để làm được điều này các đơn vị thuộc Tổng công ty cần nâng cao ý 165 thức hơn nữa về tầm quan trọng của kiểm soát tài chính, đồng thời chỉ đạo, triển khai, nghiên cứu xây dựng và áp dụng quy chế quản lý tài chính. Hiện nay công ty mẹ và một số công ty như Công ty TNHH MTV Tem Bưu Chính, Công ty TNHH MTV In Tem Bưu Điện, Công ty CP Chuyển Phát nhanh Bưu Điện… đã xây dựng quy chế tài chính. Tuy nhiên vẫn còn một số các đơn vị vẫn chưa xây dựng. Trong quy chế tài chính phải quy định rõ các thủ tục: Quản lý vốn của doanh nghiệp như sử dụng vốn, huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, bảo toàn vốn, các khoản nợ phải trả; Quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSCĐ, hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu; Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận; Quản lý về kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ban quản lý điều hành doanh nghiệp cũng phải được quy định rõ ràng. Đối với các công ty cổ phần do nhiều người góp vốn, việc xây dựng quy chế tài chính sẽ kiểm soát được tài chính chặt chẽ, minh bạch, có hiệu quả, sẽ tạo niềm tin cho những cổ đông. Hiện nay tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty việc thiết kế các thủ tục kiểm soát trong các hoạt động sản xuất kinh doanh theo khảo sát còn có những điểm hạn chế như đã phân tích tại phần 2.3.2 cần phải hoàn thiện Về nguyên tắc phân công, phân nhiệm cần phải được quy định rõ ràng trong các thủ tục kiểm soát. Cần phân định rõ ràng công việc và trách nhiệm của từng bộ phận có liên quan trong việc thực hiện chức năng phù hợp theo trình tự thực hiện hoạt động. Ví dụ như bán hàng, cần quy định rõ chức năng phụ trách bán hàng (phòng kinh doanh), vận chuyển hàng (bộ phận vận tải), Xuất hàng (kho hàng), thu tiền và theo dõi thanh toán với khách hàng (bộ phận kế toán). Nguyên tắc này phải được cụ thể hóa bằng văn bản bằng hai vấn đề là nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng đến từng người, từng bộ phận có như vậy họ mới biết được quyền của họ đến đâu và trách nhiệm mà họ phải làm là gì, tránh đùn đẩy khi gặp các sai phạm không quy trách nhiệm được cho ai. 166 Với chức năng ủy quyền phê chuẩn cũng phải thực hiện nghiêm túc, chức năng phê duyệt chứng từ, chức danh ký duyệt chứng từ đảm bảo các nghiệp vụ cần phải được kiểm soát. Chẳng hạn với bán hàng phòng kinh doanh ký xác định nhu cầu bán, giá bán. Giám đốc phê chuẩn bán hàng và phê chuẩn bán chịu. Bộ phận kế toán phê chuẩn các chứng từ thanh toán và xuất kho. Thủ kho phê chuẩn số lượng hàng thực xuất. Bảo vệ ký và phê chuẩn hàng thực ra khỏi kho theo đúng số lượng trên chứng từ. Chức năng này cũng phải được cụ thể hóa bằng văn bản để tránh lạm dụng quyền hạn với mục đích cá nhân. Với chức năng bất kiêm nhiệm cần phải được tách bạch các chức năng thực hiện nghiệp vụ, ghi sổ và bảo quản tài sản. Chẳng hạn bộ phận bán hàng phải độc lập với bộ phận kế toán, bộ phận kho và bộ phận quỹ. Khi bán hàng bộ phận kinh doanh ký kết hợp đồng, đơn đặt hàng xác định hàng bán, thông qua giám đốc phê duyệt. Bộ phận kế toán tiếp nhận hồ sơ từ phòng kinh doanh làm thủ tục xuất hóa đơn, thu tiền, viết phiếu xuất sau đó qua bộ phận quỹ thu tiền. Chứng từ xuất sau khi đã được phê chuẩn là đã thu tiền và ghi sổ thì bộ phận kho tiến hành xuất hàng và ghi sổ. 3.2.4.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát đối với các hoạt động cơ bản tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Để đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tại các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam có hệ thống quản lý ISO đã thiết kế hàng loạt các thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát về tài sản và thông tin; thủ tục kiểm soát đối với chứng từ và sổ kế toán; Thủ tục đối chiếu số liệu, thông tin giữa các bộ phận, cá nhân; Thủ tục kiểm soát liên quan đến lập và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên theo phân tích tại chương 2 mục 2.2.3.2, trong quá trình thiết kế các thủ tục kiểm soát vẫn còn tồn tại các lỗ hổng. Các thủ tục kiểm soát mới chỉ thiết kế trên các nghiệp vụ thường xuyên mà chưa có để đảm bảo cho các nghiệp vụ bất thường. Chính vì vậy cần phải hoàn thiện các thủ tục trong một số các công việc cụ thể như: nhà quản trị trong các đơn vị thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam cần phải tính đến việc thiết 167 kế và vận hành các thủ tục báo cáo bất thường trong toàn đơn vị thông qua bảng mô tả công việc theo từng vị trí. Có xác định trách nhiệm của từng cá nhân trong việc báo cáo về những nghiệp vụ bất thường và những vấn đề bất hợp lý mà họ phát hiện diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Đồng thời phải có những quy chế khen thưởng kịp thời cho những nhân viên phát hiện. Phải tính đến việc thiết lập đường dây nóng, cử một bộ phận chuyên tiếp thu và tổ chức xem xét, xử lý các hành vi gian lận, tố giác qua đường dây nóng. Để phát huy hoạt động này có hiệu quả thì khi có tố giác thì phải tìm hiểu sau đó xử lý để đảm bảo tính khách quan, minh bạch, công bằng, tôn trọng tính chính trực và lợi ích chung của toàn doanh nghiệp. Các hoạt động cơ bản cần hoàn thiện gồm: - Hoàn thiện việc tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách hàng tại các bưu cục: Niêm yết giờ đóng, mở bưu cục tại tất cả giao dịch bưu điện thuộc TTKTVC, uy định về đồng phục đối với giao dịch viên; quy định về thái độ phục vụ của giao dịch viên; quy định về vệ sinh nơi làm việc; quy định về việc niêm yết giới thiệu các dịch vụ cung cấp và bảng giá cước cho từng loại dịch vụ; Chấm điểm thi đua theo Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng do Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam ban hành. Bảng tự chấm điểm là cơ sở để đánh giá và xét chất lượng giao dịch viên của tháng đó. - Hoàn thiện thủ tục kiểm soát quá trình cung cấp dịch vụ tại các Bưu cục và công ty thành viên. a. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát tiếp nhận và xử lý yêu cầu của khách hàng Trung tâm cần làm lại hệ thống các bảng hiệu giới thiệu đầy đủ các dịch vụ đang cung cấp, mỗi dịch vụ cần được thể hiện một cách xúc tích về đặc điểm, tính năng, điều kiện nhận gửi và thời gian toàn trình. Các bảng hiệu phải được treo trên tường với khoảng cách dễ nhìn và phù hợp với mỹ quan tại bưu cục. Cước các dịch vụ cần được niêm yết tại bàn viết thư của bưu cục, trên các trục xoay để mọi người có thể tham khảo và dễ dàng thay thế khi cước dịch vụ thay đổi. Định kỳ, ban kiểm soát phải đi kiểm tra việc niêm yết này tại các 19 bưu cục một lần trong tháng để đảm bảo nhân viên tại bưu cục bảo quản tốt các bảng 168 hiệu cũng như cập nhật tốt sự thay đổi giá cước dịch vụ. Thực hiện việc chấm điểm chéo lẫn nhau giữa các giao dịch viên có sự kiểm soát của giám sát viên. Hằng năm, đơn vị cần tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng cho tất cả các giao dịch viên. Để tạo động lực phấn đấu cũng như trau dồi kiến thức, am hiểu về các dịch vụ, định kỳ hằng quý ban kiểm soát nên tổ chức các bài kiểm tra về kiến thức dịch vụ cũng như kỹ năng bán hàng, đề bài sẽ được gửi đến các hộp thư đã được mở cho từng giao dịch viên và yêu cầu phải thực hiện nghiêm túc; điểm kiểm tra sẽ được thông báo rộng rãi qua mạng nội bộ; nhân viên có điểm kiểm tra xuất sắc nhất sẽ được biểu dương và điểm kiểm tra sẽ được tích lũy làm cơ sở để bình bầu vào cuối năm. Việc kiểm soát các chu trình sau đây cần được hoàn thiện: Một là, Kiểm soát các chu trình cung cấp dịch vụ Để giảm thiểu những sai sót xảy ra trong quy trình nhận gửi bằng thủ công, yêu cầu đặt ra là việc nhận gửi các dịch vụ bưu chính chuyển phát phải được thực hiện ngay trên hệ thống chương trình phần mềm, những hành vi gạch xóa sữa chữa trên biên lai, kê tay vào bảng kê gửi phải triệt để nghiêm cấm nhằm ngăn ngừa việc gian lận tiền cước của khách hàng. Khi đóng chuyến thư đi cho bộ phận khai thác, Tổ trưởng phải cùng nhân viên giao dịch kiểm soát lại những bưu gửi được đóng 20 trong chuyến thư: cân lại trọng lượng bưu gửi, kiểm tra lại hướng chuyển có trùng khớp với bảng kê, tổng số bưu gửi thực tế phải đúng với tổng số bưu gửi thể hiện trên bảng kê. Những bưu phẩm được gửi bằng dịch vụ ghi số, cần kiểm tra GDV đã dán đủ và đúng cước. Đối với dịch vụ phát hành báo chí, vào tháng cuối cùng của một quý là thời gian nhận đặt báo cho quý tiếp theo, lượng tiền mặt thu vào nhiều nếu không được kiểm tra kiểm soát kịp thời thì rủi ro về chiếm dụng tiền xảy ra là rất lớn. Khác với các dịch vụ bưu chính chuyển phát, khi tiếp nhận nhu cầu đặt báo, GDV phải cung cấp hóa đơn cho khách cùng với nhu cầu báo chí sau khi đã cập nhật vào chương trình. 169 Cuối ngày tổng số tiền trên hóa đơn phải khớp đúng với sổ quỹ trên chương trình và được nộp ngay về kế toán. Vì vậy, kiểm soát viên cần phải kiểm tra từng hóa đơn có khớp đúng với sổ quỹ tiền mặt vào cuối ngày. Đồng thời, thống kê các khách hàng đặt nợ có đúng với danh sách khách hàng đã được kí kết với trung tâm, nếu có khách hàng nào không thuộc khách hàng nợ mà lại có nhu cầu nhận đặt nhưng không xuất hóa đơn để cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt thì yêu cầu giao dịch viên phải xóa ngay nhu cầu nhận đặt ra khỏi hệ thống. Đối với chu trình cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính, Tổng công ty cần ban hành những thể lệ nghiêm cấm giao dịch viên thực hiện nghiệp vụ bằng hình thức thủ công trong mọi trường hợp, khuyến cáo khách hàng chỉ chấp nhận biên nhận in ra từ chương trình trên toàn hệ thống. Đối với dịch vụ chuyển tiền, trên chương trình phần mềm vẫn còn cho phép sửa, xóa phiếu chuyển tiền sau khi đã phát hành và thu tiền của khách. Vì vậy các chức năng sửa, xóa cần được tháo gỡ ra khỏi chương trình. Mọi điều chỉnh liên quan đến phiếu chuyển tiền phải được lập sự vụ, phải có sự phê duyệt của kiểm soát viên đơn vị nhận phiếu chuyển tiền thì điều chỉnh mới được thực hiện. Đối với dịch vụ tiết kiệm được mở tại các bưu cục không online, hàng ngày kiểm soát viên cần kiểm điếm lại các sổ thẻ trắng được lưu tại bưu cục để tránh trường hợp giao dịch viên có phát hành sổ thẻ tiết kiệm nhưng không nộp tiền về bộ phận kế toán và không cập nhật vào hệthống. Ban kiểm soát có thể kiểm tra định kỳ hoặc bất thường quỹ sổ thẻ trắng tại bưu cục để ngăn chặn rủi ro tổ trưởng thông đồng với giao dịch viên biển thủ số tiền tiết kiệm đã phát hành. Đối với dịch vụ bảo hiểm nhân thọ bưu chính, khi phát hành hợp đồng bảo hiểm, chỉ tại bưu cục trung tâm mới có thể in hợp đồng cho khách và cập nhật vào hệ thống. Vì vậy, hằng ngày giao dịch viên tại bưu cục trung tâm phải có trách nhiệm tổng hợp chi tiết các giao dịch phát sinh trong ngày của tất cả các bưu cục và fax về bộ phận kế toán, để kế toán có cơ sở theo dõi quỹ tiền mặt được lưu tại bưu cục. Hai là, Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát thu nộp tiền 170 Các bưu cục cần ban hành những quy định cụ thể về việc thực hiện nghiệp vụ cung cấp dịch vụ ngay trên phần mềm của Tổng công ty ban hành. Đối với chu trình cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển phát, vào cuối ngày, giao dịch viên tổng hợp các phiếu gửi và các bảng kê đóng chuyến thư đi đối chiếu với thống kê các bưu phẩm phát hành trong ngày xem có khớp đúng về số lượng, số tiền. In thống kê, đóng tập với các phiếu gửi và bảng kê để lưu. Kiểm soát viên kiểm tra một lần nữa trên tập lưu hàng ngày nếu có chênh lệch, phải điều chỉnh cho đúng rồi tiến hành chốt dữ liệu. Dữ liệu đã chốt sẽ không được sữa chữa, nếu kiểm soát viên không phát hiện ra sai sót mà sau này bị phát hiện kiểm soát viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Số liệu sau khi chốt dữ liệu sẽ được kiểm soát viên (tổ trưởng) cập nhật vào chương trình quản lý doanh thu chi phí hằng ngày. Chương trình này cho phép in ra phiếu nộp tiền, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện doanh thu từ ngày đến ngày, báo cáo doanh thu từng dịch vụ từ ngày đến ngày. Do đó, KSV (Tổ trưởng) không cần phải vào sổ theo dõi doanh thu hằng ngày trên STK1 bằng thủ công, chỉ cần thực hiện việc cập nhật thật chính xác và kịp thời vào chương trình quản lí sẽ giảm bớt những thao tác trùng lắp, đồng thời có thể cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện doanh thu tại bưu cục một cách nhanh chóng, chính xác. Đối với các dịch vụ tài chính bưu chính, mỗi chương trình khai thác dịch vụ đều cho phép kết xuất dữliệu. Vì vậy bộ phận tin học cần nghiên cứu để dữ liệu tổng hợp cuối ngày của các dịch vụ tài chính bưu chính được tự động kết chuyển sang chương trình quản lý tiền mặt tại bưu cục để tránh việc nhập sai, nhập ít hơn so với số tiềnthu được do sai sót hoặc gian lận. Ba là, Hoàn thiện thủ tục kiểm soát mua hàng Các đơn vị thuộc Tổng công ty cần sử dụng mô hình quản trị để xác định số lượng hàng đặt mua, thời điểm đặt mua, xây dựng được các chỉ tiêu kinh tế cụ thể để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng. Các thủ tục đối chiếu giữa số lượng, chủng loại, giá cả và số tiền mua hàng với từng nhà cung cấp có quan hệ thường xuyên cụ thể được thực hiện. Mục tiêu của mua 171 hàng là phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể về số lượng, chất lượng, tính kịp thời của việc cung ứng cho sản xuất, tiêu thụ và giá cả của vật tư, hàng hóa mua vào. Mua hàng là khâu đầu tiên của quy trình sản xuất, quyết định đến giá thành và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Nội dung kiểm soát quá trình mua hàng hướng đến các bước công việc liên quan từ khi: Xác định yêu cầu mua, lập kế hoạch mua, phê duyệt nhu cầu mua, đặt hàng, thực hiện mua hàng, kiểm tra nhận hàng cho đến khi thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp của các công ty thành viên có thể là bên ngoài Tổng công ty, nhưng cũng có một số đơn vị đầu vào là các sản phẩm của các đơn vị khác trong Tổng công ty. Quá trình mua hàng cần phải tách bạch các bộ phận: xét duyệt mua hàng, xét duyệt nhà cung cấp, đặt hàng, bảo quản, ghi sổ. Giữa các bộ phận cần đảm bảo: bộ phận mua hàng phải độc lập với bộ phận khác; Xét duyệt mua hàng phải tách biệt với chức năng mua hàng; Chức năng xét duyệt nhà cung cấp phải tách biệt với chức năng đặt hàng; Bộ phận đặt hàng phải tách biệt với bộ phận nhận hàng. Các thủ tục kiểm soát được cụ thể như sau: Bốn là, Hoàn thiện xác định yêu cầu và đặt mua hàng Việc mua hàng được lập kế hoạch từ đầu năm hoặc theo yêu cầu đột xuất phát sinh. Các nhà cung cấp phải đạt yêu cầu về khả năng cung ứng hàng kịp thời. Các đơn vị trong Tổng công ty nên ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp trong danh sách đã phê duyệt hàng năm khi đặt hàng, nhà cung cấp ngoài danh sách được phê duyệt hàng năm chỉ được chấp nhận khi có sự đồng ý của TGĐ/GĐ. Việc lập kế hoạch do bộ phận kế hoạch lập, hàng năm các phòng ban, đơn vị trực thuộc, bộ phận sản xuất lập kế hoạch mua hàng sau đó gửi lên phòng kế hoạch tổng hợp trình giám đốc. Quy trình thủ tục được quy định rất rõ người nào lập kế hoạch, soạn thảo kế hoạch, phê duyệt kế hoạch, giải thích các chỉ tiêu trong kế hoạch, mọi kế hoạch mua hàng được phòng lập kế hoạch tổng hợp từ trước quý 4, kế hoạch được lập ra xong đều có quy trình thẩm định lại để kế hoạch mua hàng được sát với tình hình thực tế. TGĐ/GĐ xem xét, phân tích và đánh giá kế hoạch mua hàng trên tổng thể, đối chiếu kế hoạch kinh doanh của HĐQT và các cơ quan có liên quan để ra quyết định phê duyệt. Sau khi kế 172 hoạch được phê duyệt lựa chọn nhà cung cấp, mở hội đồng đầu thầu và hội đồng duyệt giá. Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà cung cấp. Sau khi thực hiện đánh giá xếp hạng, quyết định lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đặt ra, thủ tục theo dõi và kiểm soát quá trình hợp tác kinh doanh với nhà cung cấp cũng cần được quan tâm. Sau khi lựa chọn nhà cung cấp sẽ tiến hành đàm phán nội dung cụ thể của hợp đồng mục đích đảm bảo hàng mua được lựa chọn với một mức giá thấp nhất, chất lượng tốt nhất và thời gian thanh toán hợp lý, soạn thảo hợp đồng và lưu trữ hợp đồng. Như vậy thẩm quyền của nhà quản lý phải được xác định rõ ràng từ khi lập kế hoạch cho đến lúc yêu cầu mua hàng được phê duyệt, nên xây dựng quy trình và thủ tục yêu cầu và đặt hàng bằng sơ đồ theo Năm là, Hoàn thiện chu trình yêu cầu và đặt mua hàng Về ghi nhận hàng hóa: thông báo cho nhà cung cấp biết về thời điểm thực hiện hợp đồng, thông báo cho thủ kho để chuẩn bị nhận hàng. Các đơn vị chỉ chấp nhận những hàng hóa, vật tư đã được đặt hàng và đáp ứng đầy đủ, kịp thời trong hợp đồng. Mục đích của quy trình thủ tục này là đảm bảo hàng được chuyển tới đúng đối tượng, tại địa điểm và thời gian đã thỏa thuận, bảo đảm rằng hàng nhận về được kiểm tra và nhập kho kịp thời, bảo đảm đủ thời gian cho các phòng ban, bộ phận liên quan có thời gian xắp xếp chuẩn bị. Thủ tục nhận kế hoạch giao hàng, kiểm tra số lượng hàng hóa, xử lý hàng nhập kho thừa, thiếu về số lượng, kiểm tra chất lượng hàng và xử lý chênh lệch số thừa thiếu, kiểm tra chất lượng hàng nhập, xử lý hàng kém chất lượng và cuối cùng là tổng hợp chứng từ nhập kho bảo đảm chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng được tập hợp và chuyển đầy đủ cho phòng kế toán. Sau khi chứng từ được hoàn thành thì kiểm tra sổ kế toán và chứng từ nhập kho nhằm hạn chế sai sót trong quá trình nhập số liệu. Về công tác phê duyệt: Mọi sự phê duyệt quá trình mua hàng đều được thực hiện bởi GĐ/TGĐ hoặc ủy quyền cho PGĐ/PTGĐ. b. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát bán hàng và thu tiền với khách hàng 173 Như đã phân tích tại chương 2 mục 2.2.3.2. Để khắc phục hạn chế Nhà quản lý cần: Một là, Xây dựng hệ thống báo cáo về các chỉ tiêu cụ thể để phân tích Đánh giá việc thực hiện kế hoạch bán hàng và thu tiền theo từng tháng và cả năm đồng thời thiết lập hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo đó. Hệ thống bao gồm: Báo cáo về các chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế về sản lượng, giá bán, doanh thu của từng loại sản phẩm; chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế về doanh thu của các loại sản phẩm; Báo cáo về chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về khối lượng tiêu thụ tính cho từng loại sản phẩm và tính chung cho tất cả các loại sản phẩm; Báo cáo phân tích sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ theo từng nhà phân phân phối; Báo cáo phân tích sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ theo từng khu vực địa lý; Báo cáo phân tích tình hình thanh toán công nợ trong kỳ đối với từng nhà phân phối; báo cáo công nợ quá hạn; báo cáo phân tích tuổi nợ... Hai là, Tổ chức ký kết hợp đồng bán hàng cho từng nhà phân phối Thực hiện một năm một lần nhằm cung cấp thông tin sát đáng cho việc lập kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tồn kho, kế hoạch cung ứng vật tư, nhân sự, máy móc thiết bị... song nhà quản trị tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cần tính đến việc sử dụng hệ thống đặt hàng trực tuyến với số liệu về số lượng, chủng loại, quy cách, giá bán, số tiền thanh toán, phương thức thanh toán của từng lần bán hàng được thể hiện qua đơn đặt mua hàng và việc phê duyệt đơn đặt mua hàng, các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình và thủ tục bán hàng và xử lý đơn hàng. Ba là, Xây dựng chính sách bán chịu rõ ràng Đối với những đơn vị có thực hiện bán chịu, nhà quản trị cho phép thanh toán chậm trong vòng những thời hạn nào với mức lãi suất tương ứng là bao nhiêu % đồng thời các nhà phân phối phải làm thủ tục bảo lãnh tại ngân hàng; xây dựng hệ thống thu thập và cung cấp thông tin theo dõi tình hình thanh toán của nhà từng nhà phân phối... làm cơ sở cho việc phê chuẩn bán chịu trong quá 174 trình xét duyệt đơn đặt hàng. Hơn nữa, nhà quản trị tại các đơn vijv thuộc Tổng công ty cần phải tách biệt giữa chức năng phê chuẩn bán chịu với chức năng của bộ phận bán hàng và chức năng kế toán theo dõi thanh toán công nợ phải thu. Chức năng phê chuẩn bán chịu nên giao cho bộ phận riêng biệt đó là bộ phận tín dụng độc lập với bộ phận bán hành và bộ phận kế toán thanh toán, các doanh nghiệp cần xây dựng thủ tục bán hàng và ghi nhận doanh thu. Hoàn thiện thủ tục đối chiếu về số lượng, chủng loại, số tiền bán hàng, các khoản công nợ phải thu với từng nhà phân phối kể cả những nhà phân phối mà cuối kỳ không còn số dư công nợ phải thu để đảm bảo các sai sót trong quá trình tính toán, thu tiền, giao hàng được phát hiện và xử lý kịp thời. Công cụ để kiểm soát quá trình bán hàng và thu tiền là: Hoá đơn bán hàng, thư khiếu nại hay phàn nàn của khách hàng, thư góp ý và phiếu thăm dò khách hàng, báo cáo hoạt động bán hàng, báo cáo tình hình thị trường. Bốn là, Hoàn thiện thủ tục kiểm soát hàng tồn kho Như đã phân tích những điểm hạn chế trong chương 2 tại mục 2.3.2, thì các đơn vị thuộc Tổng công ty cần phải xây dựng quy trình kiểm kê vật tư, hàng hóa bằng văn bản từ khâu kiểm tra số lượng, quy cách, chất lượng sản phẩm, vật tư, phụ tùng, thiết bị lẻ nhập xuất kho; bảo quản số lượng bán thành phẩm và thành phẩm hoàn thành tại các phân xưởng; bảo quản vật tư, phụ tùng, thiết bị lẻ tồn kho tại các địa điểm để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công tác kiểm kê. Qua đó sẽ dà soát được những vật tư, hàng hóa tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năm là, Hoàn thiện thủ tục kiểm soát về TSCĐ Trên cơ sở hạn chế về thủ tục kiểm soát liên quan đến TSCĐ đã phân tích chương 2 mục 2.2.3.2 các đơn vị thuộc Tổng công ty cần phải xây dựng được hệ thống chỉ tiêu để phân tích, đánh giá tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định; các thủ tục, quy định liên quan đến việc vận hành, bảo quản và sử dụng tài sản cố định và ban hành dưới dạng văn bản và xây dựng dựa trên đặc điểm và yêu 175 cầu kỹ thuật đối với từng tài sản cố định; hệ thống các báo cáo định kỳ và bất thường về tình hình sử dụng và hiện trạng tài sản cố định chưa được xây dựng. Bên cạnh đó nhà quản trị bộ phận công nghệ xây dựng hệ thống chỉ tiêu cụ thể để đánh giá tình hình sử dụng và trang bị tài sản cố định bao gồm các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về cơ cấu và tổng số tài sản cố định cả về số tuyệt đối và số tương đối giữa cuối kỳ và đầu năm; chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Nhà quản trị tại các bộ phận sử dụng tài sản cố định thiết lập các thủ tục, quy định liên quan đến việc vận hành, bảo quản, sử dụng đối với từng tài sản cố định đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật của từng tài sản cố định đồng thời cụ thể hoá các thủ tục, quy định đó dưới dạng văn bản để phổ biến cho các bộ phận và cá nhân có liên quan và tổ chức cho họ ký cam kết thực hiện. Nhà quản trị các bộ phận sử dụng tài sản cố định quy định và tổ chức cho nhân viên bộ phận mình báo cáo hàng tháng và báo cáo bất thường về tình hình sử dụng tài sản cố định, hiện trạng tài sản cố định để có thể xây dựng hoặc điều chỉnh kịp thời kế hoạch sử dụng, đầu tư, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định. 3.2.4.3. Triển khai vận dụng mô hình đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty mẹ và các công ty thành viên Qua việc lựa chọn và ứng dụng Mô hình đánh giá, xếp hạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp trình bày tại mục 1.2.4 và 2.2.3 của Luận án, NCS nhận thấy đây là Mô hình có tính ứng dụng cao, dễ sử dụng. NCS khuyến nghị Tổng công ty cần sớm xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng Mô hình này tại công ty mẹ và các công ty thành viên. Để triển khai mô hình, Tổng công ty cần thực hiện những nội dung sau: - Thứ nhất, quán triệt định hướng ứng dụng mô hình để đánh giá hệ thống KSNB tại Tổng công ty vào việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB. Theo đó, các lãnh đạo, cán bộ của Tổng công ty và các công ty thành viên cần ý thức rõ vấn đề sử dụng mô hình để đánh giá hệ thống KSNB. 176 - Thứ hai, thành lập bộ phận chuyên trách, chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng Mô hình tại Tổng công ty với các chức năng nhiệm vụ sau: Xây dựng, tham mưu và đề xuất lộ trình ứng dụng Mô hình tại Tổng công ty Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai Mô hình tại Tổng công ty, kịp thời tham mưu cho ban giám đốc để điều chỉnh, sửa chữa những bất cập khi triển khai Mô hình. Trực tiếp thực hiện và đào tạo các phòng ban của Tổng công ty, các công ty thành viên những nội dung có liên quan để triển khai Mô hình. - Thứ ba, Tổ chức theo dõi và ghi nhận dữ liệu có liên quan để lập các thông số đầu vào của Mô hình. Mỗi khi có sự kiện rủi ro xảy ra, cần theo dõi, ghi nhận các thông số từ lúc bắt đầu sự kiện cho đến khi khắc phục xong, báo cáo các thông số có liên quan như sau: Bảng 3.1. Bảng thông số đầu vào của mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Phân loại sự
kiện rủi ro Các loại sự kiện rủi ro cần được phân loại vào các nhóm có sự
tương đồng về một hoặc một vài chỉ số. Ví dụ: nhóm có thời điểm
phát hiện gần như tức thời sau thời điểm phát sinh, nhóm sự kiện có
thời gian khắc phục ngắn .v.v. Mô tả sự kiện Mô tả sự kiện rủi ro để phục vụ cho việc tổng hợp, phân loại. Cần
mô tả thêm các thông tin mà các chỉ tiêu quy định chưa theo dõi. Thời điểm phát sinh sự kiện rủi ro, xảy ra trước thời điểm phát hiện. Thời điểm
phát sinh
(TE) Thời điểm
phát hiện (TD
hoặc TM) Thời điểm phát hiện sự kiện rủi ro, có thể coi là thời điểm có báo
cáo đầu tiên về sự kiện hoặc thời điểm mà cán bộ lãnh đạo trực tiếp
phát hiện ra sự kiện Cách thức
phát hiện Nêu rõ cách thức phát hiện sự kiện rủi ro (phát hiện qua báo cáo,
cán bộ lãnh đạo trực tiếp phát hiện,…). Đây là căn cứ để xác định
thời điểm phát hiện là TD hay TM 177 Nêu rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác Người phát
hiện Thời điểm mà sự kiện rủi ro được khắc phục xong. Thời điểm này
do cán bộ lãnh đạo quyết định Thời điểm
khắc phục
(TF) Tổn thất (IP) Tổn thất mà sự kiện rủi ro gây ra, lượng hóa bằng tiền. Là chi phí của đơn vị để phát hiện ra các sự kiện rủi ro. Có thể tính
bằng chi phí lương cho bộ phận có liên quan Chi phí phát
hiện sự việc
(CICS) Chi phí khắc
phục tổn thất
(CF) Là chi phí để khắc phục các tổn thất do sự kiện rủi ro gây ra, lượng
hóa bằng tiền. Tùy theo từng loại rủi ro sẽ có các loại chi phí tương
ứng. Ví dụ: chi phí huy động vốn khẩn cấp để đảm bảo thanh khoản
nhằm khắc phục các rủi ro có liên quan đến tổn thất về tiền mặt. Nguồn: Nghiên cứu của NCS 3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Thứ nhất, cần đổi mới tư duy trong quản trị doanh nghiệp Tái cấu trúc Tổng Công ty, với mục tiêu là nâng cao thể trạng của hạ tầng cơ sở, bắt buộc phải dựa trên nền tảng của một thượng tầng kiến trúc hoàn hảo. Vì vậy, nếu thượng tầng kiến trúc có quá nhiều bất cập, sai sót thì việc củng cố hạ tầng cơ sở và tái cấu trúc chỉ càng làm cho Tổng Công ty thêm sa lầy. Thượng tầng kiến trúc của Tổng Công ty bao gồm những vấn đề lớn như triết lý kinh doanh, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, các chuẩn mực đạo đức, văn hóa doanh nghiệp, các mục tiêu, định hướng chiến lược. Còn hạ tầng cơ sở là những vấn đề về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành các hoạt động và quá trình, các nguồn lực. Cơ cấu và cơ chế là để phục vụ cho chiến lược, nếu chiến lược sai thì dù có cơ cấu, cơ chế và nguồn lực lý tưởng, Tổng Công ty cũng sẽ rơi vào tình trạng bất ổn nhanh chóng. Do vậy, việc tái cấu trúc Tổng Công ty không thể mang tính hình thức chung chung, mà phải có sựhoàn thiện 178 toàn bộ hệ thống quản trị doanh nghiệp - đây chính là yếu tố đảm bảo duy trì và thực hiện tái cấu trúc. Đổi mới tư duy trong quản trị doanh nghiệp được coi như điều kiện đủ hay biện pháp quan trọng của tái cấu trúc. Đổi mới tư duy, trước hết và quan trọng nhất là sự thay đổi tư duy trong quản lý của người lãnh đạo. Đó là thay đổi tư duy trong quan hệ với người lao động, tôn trọng pháp luật trong quản lý, kinh doanh, giữ chữ tín trong kinh doanh, tôn trọng các cam kết. Thứ hai, cần nhận thức đầy đủ vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống KSNB Các nhà quản trị tại Tổng công ty và các công ty thành viên phải nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống KSNB và sự cần thiết phải hoàn thiện nó. Hiểu rõ các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB để từ đó thiết kế các chính sách, các thủ tục được thực hiện một cách đầy đủ và phù hợp. Thường xuyên cập nhật các kiến thức về KSNB thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua đào tạo, thông qua các buổi tham quan, khảo sát thực tế để áp dụng vào cho Tổng công ty của mình. Công ty mẹ phải là cầu nối, tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi, toạ đàm để các thành viên học hỏi kinh nghiệm của nhau về KSNB. Tổng công ty cần có những chỉ đạo sâu rộng việc triển khai những kiến thức về KSNB tới các công ty thành viên và chỉ đạo các công ty thành viên triển khai tới từng bộ phận, nhân viên để toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp cùng tham gia vào việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB có hiệu quả. Mỗi một doanh nghiệp thuộc Tổng công ty có đặc điểm kinh doanh khác nhau, do vậy công ty mẹ cần có định hướng cho các doanh nghiệp thành viên để đi đến thống nhất các nội dung hoàn thiện hệ thống KSNB cho phù hợp. Thứ ba, nâng cao năng lực điều hành của Tổng công ty Cần tách biệt vai trò lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp. Lãnh đạo là người đứng đầu có trách nhiệm xây dựng tầm nhìn tương lai, tập hợp, khuyến khích mọi người hành động, thực hiện tầm nhìn đó; tìm kiếm cơ hội và thực hiện những thay đổi chiến lược mang đến sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững 179 cho Tổng Công ty. Điểm khác biệt cơ bản nhà lãnh đạo và người quản lý ở chỗ người quản lý chỉ cần thực hiện tốt việc triển khai kế hoạch, duy trì vị thế, kiểm soát hoạt động, nghĩ về những gì trước mắt còn nhà lãnh đạo phải đề ra chiến lược, sáng tạo, gây dựng niềm tin, nghĩ về lâu dài. Để phát triển lớn mạnh theo tầm vóc của mình, Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam cần có nhà lãnh đạo giỏi và các nhà quản lý tốt. Là người đứng đầu doanh nghiệp, vai trò lãnh đạo vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng quyết định tới sự sống còn, thành công của Tổng Công ty. Ở đây cần nhấn mạnh rằng, mặc dù công tác điều hành Tổng Công ty, giữ cho Tổng Công ty hoạt động ổn định và đi đúng hướng rất quan trọng nhưng để Tổng Công ty có những bước tiến mạnh mẽ, phải tách biệt vai trò lãnh đạo và điều hành. Lãnh đạo là cấp xác định tầm nhìn tương lai cho Tổng Công ty và để thực hiện tầm nhìn thì phải xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Ngoài ra, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhà quản trị các cấp trong Tổng Công ty. Giám đốc cần có kiến thức, kỹ năng, tư duy tầm cao để thực hiện các nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả, củng cố hiệu quả làm việc của hội đồng quản trị. Quản trị doanh nghiệp là một nghề rất đặc thù, nên nhà quản trị cũng cần được chuyên nghiệp hóa. Thứ tư, Phát huy tốt vai trò và nhiệm vụ của NĐD tại Tổng công ty Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam tiếp tục hoàn thiện Quy chế quản lý NĐD phù hợp với quy định của pháp luật và mô hình tổ chức hoạt động của Tổng công ty. Hàng năm tổ chức hội nghị NĐD để đánh giá về công tác đại diện vốn của Tổng công ty. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho NĐD. Triển khai Kế hoạch Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, tạo nguồn cán bộ có năng lực công tác, kinh nghiệm thực tiễn để cử làm NĐD phần vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp. Hàng năm tiến hành việc rà soát, bổ sung nguồn nhân sự. Triển khai mô hình tổ chức quản lý NĐD phù hợp với mô hình tổ chức của Tổng công ty. 180 Giao quyền nhiều cho người đại diện để có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh, nhưng đi liền với đó phải có cơ chế kiểm soát NĐD thật kỹ lưỡng đủ đức và tài. Ngoài cách thức kiểm soát bằng văn bản đối với NĐD như hiện nay thì cần phải có cách thức kiểm soát khách quan không bằng văn bản báo cáo mà bằng các phiếu thăm dò, điều tra thực tế, phỏng vấn trực tiếp tại nơi người đại diện làm. Để từ đó có những thông tin nhiều chiều, có cách đánh giá chính xác về công việc, kết quả mà NĐD đạt được, phát hiện kịp thời những yếu kém mà NĐD vi phạm, ảnh hưởng đến lợi ích Tổng công ty để xử lý kịp thời. Đối với đơn vị mà Tổng công ty chiếm dưới 50% vốn thì NĐD cần là người của đơn vị đó giữ một chức vụ quan trọng như kế toán trưởng, phó giám đốc, trưởng phòng, Trưởng ban kiểm soát để kiểm soát sát sao hơn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đồng thời một NĐD chỉ làm công ty để có đủ thời gian, tâm huyết và cống hiến làm tròn trách nhiệm với vai trò là NĐD. Đối với NĐD làm tại nhiều công ty thì thu nhập của họ tại các công ty đó sẽ thu về hết Tổng công ty. Sau đó Tổng công ty sẽ phân phối lại thu nhập tuỳ vào công việc và chức danh, cống hiến của họ cho Tổng công ty. Thu nhập của NĐD gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại diện được giao. Như vậy sẽ đạt được sự thống nhất trong toàn Tổng công ty và tạo sự công bằng giữa những NĐD. Tổng công ty phải cân đối công việc của từng công ty để cử NĐD có đủ đức, tài đảm nhận công việc đảm bảo đúng người, đúng việc, không kiêm nhiệm nhiều dẫn đến quá tải với mục đích chính là đảm bảo lợi ích của Tổng công ty. Chẳng hạn những công ty hiện nay đang khó khăn, thua lỗ, kiện tụng, tổ chức nhân sự, kinh doanh yếu kém cần có người đại diện có đủ năng lực thực sự, am hiểu ngành hàng có trách nhiệm và trả lương thật cao như vậy Tổng công ty mới hy vọng cải thiện những yếu kém đó, phục hồi được kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty. Thứ năm, hoàn thiện hệ thống các quy chế quản lý nội bộ 181 Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện sớm hệ thống các quy chế quản lý nội bộ: Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào; Quy chế tiền lương, Quy chế quản lý thù lao, tiền thưởng của Người đại diện vốn. Sửa đổi điều lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ. Ngoài ra, cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành; cần rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các Ban tham mưu, giúp việc tại Tổng công ty; Nghiên cứu việc thành lập ban chuyên ngành để tập trung phát triển ngành bưu chính chuyển phát, tài chính bưu chính, dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin. 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan chủ quản a. Kiến nghị với Chính phủ Thực hiện chế độ công bố thông tin với tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà Nước, theo đó Chính phủ cần có quy định yêu cầu các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà Nước thực hiện công bố thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh. Tạo ra kênh giám sát hiệu quả nhất để nắm bắt các thông tin kịp thời hơn và có những giải pháp can thiệp phù hợp. b. Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông Thứ nhất, tiếp tục tham vấn, đề xuất với Quốc hội để hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước tại tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Đề xuất với Quốc hội xây dựng luật quản lý vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào kinh doanh. Ban hành đầy đủ kịp thời các nghị định, thông tư hướng dẫn vào đúng thời điểm luật có hiệu lực, đảm bảo thống nhất đồng bộ, phù hợp với thực tế, có chế tài xử lý mạnh các hành vi vi phạm đồng thời tháo gỡ những vướng mắc về văn bản trong việc quản lý và sử dụng vốn tài sản của Nhà nước tại Tổng công ty. Thứ hai, nghiên cứu thành lập tổng cục quản lý và giám sát tài chính doanh nghiệp thuộc bộ tài chính để tổ chức quản lý và giám sát hoạt động của Tổng công ty. Bộ tài chính là cơ quan quản lý Nhà Nước về tài chính. Thông qua tổ chức này theo dõi đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình vốn, tài sản nhà nước tại 182 Tổng công ty, qua đó thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu Nhà Nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà Nước về vốn và tài sản tại tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước trên cơ sở hoàn thiện cơ chế phân cấp, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo nguyên tắc phải có một đầu mối chịu trách nhiệm chính theo dõi việc sử dụng vốn, tài sản Nhà Nước, đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty. Xây dựng quy chuẩn giám sát Tổng công ty kinh tế để các cơ quan thực hiện quyền nghĩa vụ chủ sở hữu một cách thống nhất, đồng bộ. Tăng tính trách nhiệm của cơ quan quản lý trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, từng đầu mối về kết quả hoạt động Tổng công ty.Tất cả những điều đó sẽ hướng cho Tổng công ty có được hành lang pháp lý vững chắc, là chỗ dựa để Tổng công ty hoạt động đúng hướng, tránh tình trạng nhiều chủ mà lại vô chủ, khi gặp vướng mắc Tổng công ty không biết hỏi ai. Thứ ba, thực hiện tách chức năng quản lý Nhà Nước với chức năng thực hiện các quyền sở hữu, tách biệt thực hiện quyền sở hữu đối với quyền chủ động kinh doanh một cách triệt để hơn. Giao quyền tự chủ kinh doanh được hạch toán và bù đắp các khoản chi phí đầy đủ. Xây dựng lộ trình từng bước tách bạch dần nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận với nhiệm vụ an ninh xã hội khác không vì mục tiêu lợi nhuận. Hoàn thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, mối quan hệ với cơ quan quản lý vốn, cơ quan quản lý Nhà Nước, trên cơ sở đó xác định cơ quan đầu mối quản lý về mặt nhân sự đối với đội ngũ cán bộ này. Thứ năm, cần xây dựng cơ chế giám sát đủ quyền lực với mục tiêu và tiêu chí đánh giá thật khách quan, minh bạch để kiểm soát được mục tiêu hoạt động, cơ cấu đầu tư, ngành nghề chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà Nước. Phải xây dựng hệ thống tiêu chí an toàn về mặt tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở cho giám sát quản lý Nhà Nước tại Tổng công ty. 183 Thứ sáu, quá trình nghiên cứu, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán ... của Bộ Thông tin và Truyền Thông phải tính đến mục tiêu kiểm soát và tính đồng bộ của hệ thống KSNB. Bộ Thông tin và Truyền Thông với vai trò đại diện chủ sở hữu trong Tổng công ty Bưu Điện Biệt Nam chi phối hiện tại đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật ban hành đề cập đến một số nhân tố cơ bản cấu thành hệ thống KSNB như cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm toán nội bộ, công tác kế hoạch, các thủ tục kiểm soát... nhưng các văn bản này mới chỉ đề cập đến từng lĩnh vực chuyên môn cụ thể mà chưa tính đến mục tiêu chung của hệ thống KSNB, chưa tính đến việc phối hợp giữa các nhân tố đó phục vụ cho quá trình quản lý Tổng công ty. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán... cơ quan chịu trách nhiệm ban hành cần tính đến việc kết hợp các nhân tố đó để đạt được mục tiêu chung của hệ thống KSNB. Thứ bảy, hướng dẫn ban hành quy chế KSNB tại Tổng công ty. Cần hình thành lý luận cơ bản về hệ thống KSNB hoạt động trong mô hình Tổng công ty Nhà nước nói chung. Việc hướng dẫn ban hành quy chế giao cho kiểm toán Nhà nước là phù hợp vì khi tiến hành kiểm toán thì nội dung kiểm toán bao giờ cũng có công tác đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán. Trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán thì mọi khía cạnh của KSNB được xem xét đánh giá, đề xuất phương hướng khắc phục. Kiểm toán Nhà Nước là cơ quan đánh giá khách quan và nắm rõ những bất cập, yếu kém của hệ thống KSNB trong đơn vị nên hướng dẫn xây dựng quy chế KSNB rất phù hợp và có tính khả thi cao. Các kết luận của Kiểm toán Nhà Nước không chỉ xác nhận sự trung thực của báo cáo tài chính, là cơ sở để xử lý các sai phạm mà còn khắc phục các yếu kém hiện có trong đơn vị được kiểm toán. c. Kiến nghị với Bộ Tài chính Một là, thành lập Hội Kiểm toán viên nội bộ để tổ chức nghiên cứu, ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ, các quy định về chuyên môn, 184 nghiệp vụ kiểm toán nội bộ làm cơ sở để tổ chức đào tạo cũng như tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty. Kiểm toán nội bộ là một nhân tố cơ bản của hệ thống KSNB đó là công cụ kiểm tra và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, về tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách, các bước và các thủ tục KSNB, từ đó phát hiện cải tiến các yếu kém trong hoạt động quản lý hệ thống KSNB giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ đối với hệ thống KSNB và hoạt động quản lý của Tổng công ty cũng như đối với hoạt động kiểm tra tài chính Nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, Bộ Tài chính đã nghiên cứu, ban hành một số văn bản liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nhưng các văn bản này chỉ mang tính định hướng, không cụ thể do vậy các doanh nghiệp rất khó triển khai và thực hiện. Để hệ thống KSNB đi vào đời sống thực tế tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam, Bộ Tài chính cần thành lập Hội kiểm toán viên nội bộ tổ chức nghiên cứu, ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ, các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ đồng thời tổ chức đào tạo đội ngũ Kiểm toán viên nội bộ cho Tổng công ty. 185 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Xuất phát từ những quan điểm định hướng về tái cấu trúc Tổng công ty trong tương lai cùng với nhận diện và phân tích những thuận lợi và khó khăn trong thời kỳ mới cho thấy hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty nhằm giúp cho nhà quản lý đạt được các mục tiêu phát triển là rất cần thiết. Tại chương này tác giả đã đưa ra sự cần thiết và phương hướng cần hoàn thiện hệ thống KSNB. Các giải pháp hoàn thiện được đề cập trong luận án bao gồm: Một là, Hoàn thiện các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB trong đó: Hoàn thiện các yếu tố thuộc về môi trường kiểm soát trong đó giải pháp có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của hệ thống KSNB tại Tổng công ty là nhận thức và quan điểm của nhà quản lý về tầm quan trọng của hệ thống KSNB; ý nghĩa của việc nhận diện và đánh giá và phân tích rủi ro; tiếp cận và áp dụng hệ thống quản lý hiện đại để tăng cường tính hiệu quả của hệ thống KSNB; tầm quan trọng của kiểm soát tài chính; Hoàn thiện hệ thống thông tin tập trung vào hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của Tổng công ty. Hoàn thiện việc thu nhận xử lý và cung cấp thông tin, áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý và cung cấp thông tin; Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát, hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản trong việc thiết kế các thủ tục kiểm soát, trong đó nhấn mạnh đến việc xây dựng quy chế tài chính. Bên cạnh đó cũng hoàn thiện các thủ tục kiểm soát liên quan đến chu trình hoạt động quan trọng và cơ bản tại Tổng công ty . Hai là, hoàn thiện quy chế quản lý người đại diện, nhằm kiểm soát tốt phần vốn của Nhà nước có trong các công ty cổ phần. Ba là, vốn trong Tổng công ty rất lớn đòi hỏi phải có cách thức kiểm soát phù hợp và hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước nên giải pháp thứ năm tập trung vào hoàn thiện kiểm soát tài chính tại Tổng công ty. 186 KẾT LUẬN Qua các nội dung trình bày tại 3 chương của Luận án, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận , đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam theo chủ trương tái cơ cấu Tông công ty đến năm 2020. Để tạo điều kiện thực hiện giải pháp, luận án cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, với các cơ quan chức năng và Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB là bộ phận thực hiện chức năng giám sát các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý. Nó là sản phẩm được tạo ra từ yêu cầu của nhà quản lý. KSNB là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách, quy trình được thiết lập. Quy mô của Tổng công ty ngày càng lớn, việc duy trì hệ thống KSNB là một yêu cầu bắt buộc. Có thể nói hệ thống KSNB có ý nghĩa sống còn đối với Tổng công ty vì nó giúp cho Tổng công ty đạt được các mục tiêu đã đặt ra và giảm thiểu tác hại của các rủi ro đối với Tổng công ty. Với mục đích nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam Luận án đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau: Một là, Luận án đã cụ thể hoá để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB tại doanh nghiệp. Phân tích các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, từ đó tổng quát đưa ra mô hình tổ chức hệ thống KSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam gồm: Nội dung (chính sách kiểm soát, thủ tục kiểm soát), các yếu tố cấu thành (môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát), mục tiêu của hệ thống KSNB (bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, bảo đảm hiệu quả hoạt động). Phân tích được đặc điểm hoạt động (địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức, quy mô và phạm vi hoạt động, quan hệ liên kết và quản lý vốn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, chế độ sở hữu), đặc điểm về vốn (sở hữu vốn, quyền sở hữu và quyền điều hành vốn, công khai minh bạch và điều chỉnh cơ cấu vốn, chịu sự điều tiết của cơ chế quản lý tài chính, rủi ro vốn) đến việc thiết kế và 187 vận hành hệ thống KSNB tại Tổng công ty. Phân biệt được hệ thống KSNB tại Tổng công ty với hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp đơn lẻ nhằm làm rõ hơn vấn đề thiết kế và vận hành hệ thống KSNB mô hình hoạt động Tổng công ty. Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức hệ thống KSNB của các công ty trên thế giới như ở: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và trên cơ sở đó đã rút ra được các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Môi trường kiểm soát cần phải có Uỷ ban Kiểm toán; Cần phải có bộ phận KTNB trực thuộc BKS tại các cấp của Tổng công ty để cảnh báo sớm các rủi ro, giám sát tài chính Tổng công ty, đánh giá tính hiệu năng và hiệu quả của hệ thống KSNB; Trong Tổng công ty nhà nước cần phân định, tách biệt rõ ràng chức năng quản lý kinh doanh và chức năng quản lý hành chính, giữa mục tiêu hiệu quả kinh doanh và mục tiêu quản lý nhà nước điều tiết nền kinh tế, công ty mẹ cử đại diện của công ty xuống các công ty thành viên. Hai là, Luận án đã nêu được đặc điểm chung về sản xuất kinh doanh, công tác quản lý cũng như những thuận lợi và khó khăn thuộc về môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam. Tác giả đã khảo sát, chọn mẫu điều tra và đi sâu phân tích làm sáng tỏ thực trạng về môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát tại công ty mẹ và các công ty thành viên. Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá rút ra được những ưu điểm và những hạn chế cơ bản mà Tổng công ty cần khắc phục và hoàn thiện nhằm đảo bảo các mục tiêu của hệ thống KSNB, nêu lên sự cần thiết và phương hướng cần phải hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng công ty . Ba là, để đảm bảo các nội dung hoàn thiện là xác đáng và có tính khả thi Luận án đã tìm ra nguyên nhân của các tồn tại về hệ thống KSNB tại Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu lý về thiết kế và vận hành hệ thống KSNB tại các công ty trên thế giới, Tác giả đã đưa ra các nội dung hoàn thiện cụ thể về hệ thống KSNB theo từng yếu tố cấu thành, hoàn thiện đầu tư và kiểm soát vốn, hoàn thiện quy chế quản lý người đại diện phần vốn của Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam đầu tư vào doanh nghiệp khác, hoàn thiện kiểm soát 188 vốn và một số giải pháp tăng cường KSNB theo chủ trương tái cơ cấu Tổng công ty đến năm 2020. Những nội dung này được đưa ra trên cơ sở các phân tích, đánh giá cụ thể, có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tế và có tính khả thi, phù hợp với định hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới. Bốn là, Luận án cũng đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước, các cơ quan chức năng và với Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam nhằm tạo những tiền đề, cơ sở giúp cho những nội dung hoàn thiện có thể áp dụng vào thực tế, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hiệu quả hoạt động của Tổng công ty. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù Tác giả đã có nhiều cố gắng song Luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong được sự đóng góp của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để Luận án được hoàn thiện và phong phú hơn, có giá trị về lý luận và thực tế cao hơn. 189 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập
đoàn Hóa chất Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân 2. Alvin A. Arens và James K.Loebbecke (2000), Kiểm toán, NXB thống kê, Hà Nội 3. Bộ tài chính (2001), Quyết định số 143/QĐ – BTC ngày 21 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam (đợt 3). 4. Bộ Tài Chính (2004), Hệ thống văn bản pháp luật về kiểm toán Việt Nam, NXB tài chính, Hà Nội. 5. Bộ Tài Chính (2005), Thông tư 72/2005/TT –BTC này 1 tháng 9 năm 2005
về “Hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà Nước
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con 6. Bộ tài chính (2006), Quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ kế toán doanh
nghiệp. 7. Bộ tài chính (2009), Thông tư 242/2009/TT – BTC ngày 30 tháng 12 năm
2009 về Hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế quản lý tài chính của
công ty Nhà nước và quản lý vốn của Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác. 8. Bộ tài chính (2009), Thông tư 245/2009/ TT – BTC ngày 31/12/2009 về Qui
định thực hiện một số nội dung của NĐD52/2009/NĐ – CP ngày 3/6/2009
của Chính Phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
quản lý, sử dụng tài sản Nhà Nước 9. Bộ tài chính (2005), Hướng dẫn xây dựng qui chế tài chính của công ty nhà
nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con” ngày 1/9/2005 10. Bộ tài chính (2010), Thông tư số 79/2010/TT – BTC, ngày 24/05/2010, về
“Hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi công ty Nhà Nước thành công
ty TNHH MTV 190 11. Bộ tài chính (2010), Thông tư 138/2010/TT- BTC ngày 19/7/2010 về
“Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với Công ty TNHH MTV do
Nhà Nước làm chủ sở hữu 12. Bộ tài chính (2010), Thông tư 117/2010/ TT – BTC ngày 05/08/2010 về
Hướng dẫn cơ chế tài chính của Công ty TNHH MTV do Nhà Nước làm
chủ sở hữu 13. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 về Ban hành hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. 14. Bộ tài chính (2013), Nghị định 50/2013/NĐ – CP ngày 14 tháng 05 năm
2013 Ban hành Qui định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm
chủ sở hữu 15. Bộ tài chính (2013), Nghị định 51/2013/NĐ – CP ngày 14 tháng 05 năm
2013 Ban hành Qui định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên,
Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán
trưởng trong Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu 16. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. 17. Chính phủ (2004), Nghị định 199/2004/NĐ – CP ngày 3 tháng 12 năm
2004 Ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác 18. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về báo cáo tài chính, lập, đọc, kiểm tra phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 19. Đậu Ngọc Châu, Nguyễn Viết Lợi (chủ biên) (2008), Giáo trình Kiểm toán báo cáo tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. 20. Ngô Thế Chi- Đoàn Xuân Tiên - Vương Đình Huệ (1995), Kế toán- Kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 21. Chính phủ (2009), Nghị Định 09/2009/NĐ – CP, ngày 5/2/2009, về Ban
hành qui chế quản lý tài chính của Công ty Nhà Nước và quản lý vốn đầu
tư vào doanh nghiệp khác. 191 22. Chính phủ (2009), Nghị Định 52/2009/NĐ – CP, ngày 3/6/2009, về Qui
định chi chiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý và sử
dụng tài sản Nhà Nước 23. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2008), Kế toán quản trị, Nxb Thống kê, TP.Hồ Chí Minh. 24. Bùi Thị Minh Hải (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp may mặc Việt Nam, Luận án tiễn sỹ kinh tế, Trường Đại học
kinh tế Hà Nội. 25. Nguyễn Thị Phương Hoa, Giáo trình kiểm soát quản lý, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2009 26. Nguyễn Thu Hoài (2011), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng
Việt Nam, Luận án tiễn sỹ kinh tế, Học viện tài chính 27. Đặng Thái Hùng (2008), Củng cố và kiện toàn bộ máy kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn kinh tế, Tạp chí Kiểm toán, (11/96), tr.12-16. 28. Vương Đình Huệ, Đoàn Xuân Tiên (chủ biên) (1997), Thực hành kiểm toán báo cáo tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. 29. Khoa kế toán – Kiểm toán Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2007), Kiểm toán, NXB Lao động Xã hội. 30. Phan Trung Kiên (2008), Xu hướng trên thế giới và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nội bộ Việt Nam, Tạp chí Kiểm toán 31. Hugh A. Adams và Đỗ Thùy Linh (2008), Hệ thống các qui định về kiểm
toán và Kiểm toán Việt Nam hội nhập với các nguyên tắc kế toán và kiểm
toán quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 32. Nguyễn Thị Luyến và Trần Đức Triều (2003), Tập đoàn kinh doanh, nhu cầu hình thành và phát triển ở Việt Nam, Đề tài khoa học, Hà nội 33. Nguyễn Viết Lợi (2009), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản tài chính, năm 2009 34. Nguyễn Viết Lợi, Đậu Ngọc Châu (chủ biên) (2007), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Nxb Tài chính, Hà Nội. 192 35. Phạm Bá Luân (2010), Quản lý rủi ro – Công cụ hiệu quả, Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng Số 6 tháng 3 năm 2010 36. Michelle Capron và Francoise Quairel – Lanoizelee (2009), Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp, Người dịch: Lê Minh Tiến và Phạm Như Hồ,
Nhà Xuất bản Trí thức, Hà Nội 37. Phạm Bính Ngọ (2011), Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn
vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng, Luận án tiễn sỹ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân 38. Nguyễn Hải Quang (2008), Hàng không Việt Nam - Định hướng phát triển
theo mô hình Tập đoàn Kinh tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 39. Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội, năm 2005. 40. Nguyễn Quang Quynh – Chủ biên (2009), Giáo trình kiểm toán hoạt động, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 41. Nguyễn Quang Quynh. Ngô Trí Tuệ - đồng chủ biên (2006), Giáo trình kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân 42. Ngô Trí Tuệ - Chủ nhiệm đề tài (2004), Xây dựng Hệ thống kiểm soát nội
bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng Công ty Bưu chính –
Viễn thông Việt Nam 43. Nguyễn Thị Hồng Thuý (2010), Tổ chức Kiểm toán nội bộ trong các Tập
đoàn kinh tế của Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, đại học Kinh tế quốc
dân 44. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 45. Phạm Quang Trung (2013), Mô hình tập đoàn kinh tế Nhà Nước ở Việt
Nam đến năm 2020, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật Hà Nội –
2013 46. Vũ Huy Từ (2002), Mô hình Tập đoàn Kinh tế trong công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 193 47. James, H, Donnelly (2001), Quản lý, Bản dịch, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội. 48. Viện nghiên cứu quản lý trung ương (2003), Báo cáo hội thảo: Tập đoàn
kinh doanh – Liên kết doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn –
Kinh nghiệm Trung Quốc, Hà Nội. 49. Victor Z. Bring and Herbert Witt (2000), Kiểm toán nội bộ hiện đại, đánh
giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát, Bản dịch của Khoa Kế toán,
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Nhà Xuất bản Tài chính, Hà Nội Tiếng Anh 50. Barry Ackers (2010), Corporate Social Responsibility - An Internal Audit
Perspective, School of Accounting Sciences - University of South Africa 51. Charles T.Hongren at al (2009), Cost Accounting A Managerial Emphasis - Thirteenth Edition, Pearson International Edition, Prentice Hall 52. David Brewer & William List (2014), Measuring the effectiveness of an internal control system, Gamma Secure Systems Limited, 53. Durbin, A.J (2000), Essential of Management, South Western College Publishing, NewYork. 54. Ender Bulgun & Arzu Vuruskan (2005), Development of a Software about
Caculating the Production Parameters in Knitted Garment Plants, World
Academy of Science - Engineering and Technology, No 9, page 6-11 55. Intenational Organization of Standardization (2009), ISO 31000:2009, Risk Management - Principles and Guide 56. KPMG (2005), International Survey - Global Reporter 2005: Sustanability. 57. Mina Zhang (2009), Analysis of Chinese Garment Export Sector, Thesis of MBA Degree, Simon Fraser University. 58. O.Ray Whittington, Kurt Pany (1995), Principle of Auditing - Twelfth Edition, Irwin McGraw Hill. 59. Phillippa Collins & Sarah Glendinning (2004), Production Planning in the
Clothing Industry: Failing to Plan is Planning to Fail, Control, No 1, page
16-20 194 60. Richard M. Locke (2002), The Promise and Perils of Globalization: The Case of Nike, Massachusetts Institute of Technology. 61. Robert R Moeller (2009), Brink’s Modern Internal Auditing - Seventh Edition, John Wiley & Sons, Inc, 62. Robert W.Sexty (2008), Canadian Business and Society: Ethics and
Responsibilities, First Edition, Mc Graw-Hill Ryerson Limited , p.133 63. Siriyama Kanthi Herath (2007), A framework for management control
research, Journal of Management Development, Vol 26, No 9, , Emerald
group Publishing 64. Social Accountability Intenational (2008), SA 8000: 2008 65. Yuanlue Fu (2006), Cyber-Coordinating Mechannism anf Strategic
Management Accounting, Center for Accounting Studies of Xiamen
University, Working paper No 08-01.87. www.bussinessdictionarry.com 66. www.Wikipedia.com 67. http://www.aicpa.org 68. www.coso.org 195 1. Hoàng Thanh Hạnh (2013), “Nhận dạng rủi ro báo cáo tài chính năm 2012 ở Tổng công ty Bưu chính Việt Nam”. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 8/2013. 2. Hoàng Thanh Hạnh (2016), “Các nhân tố đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp”. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 3/2016. 3. Hoàng Thanh Hạnh (2016), “Tổ chức hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ ở một số doanh nghiệp trên thế giới và bài học cho Việt nam”. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 4/2016. 4. Hoàng Thanh Hạnh (2016), “Nâng cao chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam”. Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán số 104 – 6/2016. 5. Hoàng Thanh Hạnh (2016), “Vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhìn từ thực tế Tổng công ty Bưu điện Việt Nam”. Tạp chí Tài chính kỳ 2 – tháng 6/2016 (635). 196 Phụ lục 1. Danh sách các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam 1 X 2 X 3 X 63 Bưu điện Tỉnh , Thành
phố trên cả nước
Công ty CP PHBC Trung
Ương
Công ty Vận Chuyển và
Kho Vận Bưu Điện 4 Công ty DATAPOST X 5 X X 6 X 7 X 8 Kinh doanh các hoạt
động bưu chính
Phát hành, cuất bản báo
chí
Vận chuyển hàng hóa
dịch vụ bưu điện
In ấn , kinh doanh các
dịch vụ chuyển phát
Đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ bưu điện
Phát hành ấn phẩm tem
bưu điện
In ấn phẩm, sách tài
liệu…
Chuyển phát nhanh, vận
chuyển, giao hàng… X 9 Du lịch, khách sạn… X 10 Quảng cáo, tiếp thị Trung tâm đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ Bưu Điện
Công ty TNHH MTV Tem
Bưu Chính
Công ty TNHH MTV In
Tem Bưu Điện
Công ty CP Chuyển Phát
Nhanh Bưu Điện
Công ty CP Du Lịch Bưu
Điện
Công ty CP Truyền Thông
và Quảng Cáo Bưu Chính 12 X Công ty TNHH Hai Thành
Viên DHL - VNPT 13 X 14 X 15 X 16 X Tổng công ty CP Bảo Hiểm
Bưu Điện
Công ty CP TT-QC Đa
Phương Tiện
Công ty CP Đầu Tư Quốc
Tế VNPT
Công ty CP Quản Lý và
Khai Thác Tòa Nhà VNPT 17 X Công ty CP Công Nghệ
Công nghiệp BCVT 18 X 19 X Ngân hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt
Hợp Tác Xã Dịch Vụ Nông
Nghiệp Số 2 Gáo Giống Dịch vu hậu cần, kho
vận, vận chuyển hàng
hóa
Bảo hiểm xe, con người,
tài sản
Quảng cáo, marketing,
PR
Data, giải pháp công
nghệ, giá trị gia tăng
Dịch vu quản lý tòa nhà,
văn phòng
Dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin, sản
phẩm điện tử
Cho vay, đầu tư tài
chính
Sản xuất nông
nghiệp 197 Phụ lục 2. Báo cáo nhanh chi phí tháng…...năm…… STT Yếu tố chi phí Kế hoạch
năm Thực hiện
tháng… Thực hiện 4
tháng A Yếu tố chi phí Nguyên vật liệu I Nguyên vật liệu 1 Phụ tùng 2 Công cụ dụng cụ 3 Nhân công II Tiền Lương 5 Bảo hiểm xã hội 6 III KH TSCĐ IV Chi Phí quản lý khác Hành chính phí 9 Chi phí khác 10 Chi phí thuê toa xe V Giám đốc Người lập biểu 198 Phụ lục 3. Chu trình kiểm kê và hạch toán hàng tồn kho Hướng dẫn,
tham mưu Xây dựng
hướng dẫn
kiểm kê Phê duyệt Hướng dẫn
kiểm kê Thực hiện
kiểm kê Hướng dẫn
kiểm kê đã
phê duyệt Đào tạo,
hướng dẫn
kiểm kê Tập hợp báo
cáo kiểm kê Biên bản
kiểm kê Điều chỉnh Lập bút toán
điều chỉnh - Lập bảng tổng
hợp chênh lệch.
- Báo cáo chênh
lệch và xử lý Lập chứng từ hạch
toán và ghi sổ 199 Phụ lục 4. Báo cáo hoạt động kinh doanh Quý…..Năm…... Tên doanh nghiệp:..................................................................................... Địa chỉ, điện thoại, Fax: ..................................................................................... Vốn điều lệ.......... Tr: ......................................................................................... 1. Tóm tắt hoạt động của doanh nghiệp quý............ năm.................................... - Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:............................................ - Tình hình quản lý sử dụng vốn, khả năng thanh toán nợ: ................................. - Tình hình thực hiện các dự án đầu tư: ............................................................... - Tình hình thanh toán các khoản nợ tập đoàn:.................................................... - Thực hiện các nội dung khác theo nghị quyết đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên: Phát hành cổ phần, chia cổ tức:................................................ - Những thuận lợi khó khăn phát sinh:................................................................. 2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến tập đoàn: Cổ tức, công nợ 3. Các đánh giá và kiến nghị Đơn vị/ Người đại diện (Ký và ghi rõ họ tên ) 200 Phụ lục 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại các Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu để kiểm tra công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam 201 Phụ lục 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ Nhật Ký Chung Sổ thẻ, kế toán Sổ nhật ký chi tiết đặc biệt Bảng tổng hợp chi BCĐ số phát tiết sinh từ tại các công ty thuộc Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam Báo cáo tài Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu để kiểm tra chính 202 Phụ lục 7: Tổng hợp Phiếu khảo sát hệ thống KSNB dành cho các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam (Phiếu dùng cho Bưu điện tỉnh/thành phố và công ty thành viên thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam) Xin chân thành cảm ơn! - Với mỗi câu hỏi, quý Ông/Bà lựa chọn phương án trả lời nào phù hợp với ý kiến của mình và đánh dấu chọn (dấu x) vào ô mà quý Ông/Bà lựa chọn. - Với các phương án trả lời mở, quý Ông/Bà viết câu trả lời vào dòng gạch chấm bên cạnh - Một số câu hỏi có thể có nhiều phương án lựa chọn, quý Ông/Bà có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời cho cùng một câu hỏi, chsỉ cần chúng không mâu thuẫn với nhau. 1. Số hiệu bảng khảo sát: ................................................................................................. 2. Ngày khảo sát:............................................................................................................. 3. Tên Bưu điện/ công ty (đơn vị): .................................................................................... 4. Số lượng cán bộ công nhân viên: ............................................................................... 203 5. Trước khi làm việc tại đơn vị này, Ông/Bà đã làm việc cho đơn vị nào trong cùng lĩnh
vực kinh doanh này hay chưa? Có Không 6. Ông/Bà đã từng tham gia quản lý trong lĩnh vực gì? - Tài chính - Kế toán - Kiểm toán Có Không - Quản lý chung Có Không - Lĩnh vực khác Có Không 7. Theo Ông/Bà kiểm tra, kiểm soát có cần thiết và quan trọng đối với doanh nghiệp
không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 8. Nhà quản lý trong đơn vị của Ông/Bà có coi trọng tính chính trực và giá trị đạo đức
trong công việc không? Có 76 Không 5 Không áp dụng 0 9. Cam kết của nhà quản lý với tính chính trực và sự ứng xử đạo đức có được truyền
đạt hiệu quả đến khắp đơn vị cả bằng miệng và bằng văn bản không? Có 70 Không 11 Không áp dụng 0 10. Nhà quản lý có nghiên cứu các rủi ro trong kinh doanh và áp dụng các biện pháp quản
lý rủi ro thích hợp và thỏa đáng không? Có 75 Không 6 Không áp dụng 0 11. Để đạt được lợi nhuận là cao nhất nhà quản lý có sẵn lòng chấp nhận rủi ro cao hay
không? Có 72 Không 9 Không áp dụng 0 12. Trong đơn vị có thường xuyên xảy ra sự biến động về nhân sự ở các vị trí lãnh đạo
không? Có 72 Không 9 Không áp dụng 0 13. Các quyết định quản lý hoạt động kinh doanh chủ yếu (qui chế chi tiêu nội bộ, qui
chế hoạt động...) có thông qua trước tập thể trước khi ra quyết định không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 14. Nhà quản lý có những biện pháp kỷ luật kịp thời đối với những hành vi vi phạm các
chính sách và các qui chế ứng xử hay không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 204 15. Đ ơ n v ị có xây dựng qui chế hoạt động và qui chế tài chính nội bộ không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 16. Nhà quản lý có thường xuyên quan tâm chỉ đạo để các thành viên, bộ phận trong đơn
vị tuân thủ các qui định về tài chính cũng như các hoạt động khác hay không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 17. Chủ tài khoản có uỷ quyền cấp phó theo dõi việc chi tiêu tài chính tại đ ơ n v ị hay
không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 18. Đơn vị có thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo về tài chính, cũng như các
hoạt động khác của Tổng công ty không? 0 Có 81 Không Không áp dụng 0 19. Tổng công ty có can thiệp vào các quyết định quan trọng của đơn vị không? 0 Có 81 Không Không áp dụng 0 20. Cơ cấu tổ chức của đ ơn vị hiện nay có phù hợp với việc triển khai thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 21. Các vị trí chủ yếu trong từng bộ phận của đơn vị đã đáp ứng được yêu cầu của
công việc hay không? Có 79 Không 2 Không áp dụng 0 22. Tổ chức bộ máy hoạt động của đơn vị có đảm bảo được sự độc lập tương đối giữa
các bộ phận hay không? 0 Có 78 Không 3 Không áp dụng 23. Giữa các bộ phận trong đơn vị có sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ không? 0 Có 12 Không 69 Không áp dụng 24. Nhà quản lý có thường xuyên soát xét và tiến hành các điều chỉnh đối với cơ cấu
tổ chức khi các điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi không? Có 75 Không 6 Không áp dụng 0 25. Trong phòng kế toán tài chính của đơn vị thì tổ chức công tác kế toán có đảm bảo
được sự tách biệt ba chức năng: thực hiện nghiệp vụ, ghi chép sổ sách và bảo quản tài
sản hay không? Có 75 Không 6 Không áp dụng 0 26. Đ ơ n v ị có qui định bằng văn bản để giao quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm và nghĩa vụ, mối quan hệ hợp tác và sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận
trong đơn vị hay không? Có 75 Không 6 Không áp dụng 0 27. Đơn vị có xây dựng “Bảng mô tả công việc” tương ứng với từng vị trí công việc
của từng bộ phận, cá nhân hay không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 205 28. Tổng công ty có tham gia vào việc xây dựng cơ cấu tổ chức của đơn vị không? Có 73 Không Không áp dụng 0 8 29. Tổng công ty có cử người đại diện nằm trong bộ phận quản lý của đơn vị không? Có 77 Không Không áp dụng 0 4 30. Đơn vị có bộ phận chuyên trách về nhân sự không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 31. Đơn vị có đề ra những chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đào tạo, thúc
đẩy, đánh giá, đề bạt, đền bù, chuyển giao và xa thải nhân viên cho các bộ phận không? Có 79 Không 2 Không áp dụng 0 32. Chính sách tuyển dụng nhân sự của đơn vị ngoài việc tuân thủ những qui định của
Nhà nước thì đơn vị còn ưu tiên tuyển dụng nhân sự theo các tiêu chí nào sau đây? a.Tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 b.Tuyển dụng lao động có kinh nghiệm, năng lực đã làm việc ở các đơn vị khác Có 65 Không 16 Không áp dụng 0 c.Tuyển dụng lao động là con em trong đơn vị Có 62 Không 19 Không áp dụng 0 d.Tuyển dụng lao động tại các trường của Tổng công ty Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 33. Các chính sách về nhân sự có rõ ràng và thường xuyên được xem xét điều chỉnh kịp
thời phù hợp với từng thời điểm hoạt động sản xuất kinh doanh không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 34. Đ ơ n v ị có những chính sách bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên
có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn đáp ứng được những yêu cầu của công
việc hay không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 35. Đơn vị có những hình thức nào để xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên? a. Cử đi học trong nước, nước ngoài: Có 81 Không Không áp dụng 0 0 b. Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ: Có 81 Không Không áp dụng 0 0 c. Mời các chuyên gia về để hội thảo: Có 81 Không Không áp dụng 0 0 d.Tổ chức các cuộc thi nâng bậc lương của nhân viên: Có 79 Không Không áp dụng 0 2 206 e. Liên hệ với các tổ chức bên ngoài (bộ tài chính, bộ chủ quản, tổ chức nghề nghiệp...)
để khi có những thay đổi về chính sách, chế độ thì gửi về ngay cho công ty để nhân viên có
thể cập nhật kiến thức mới nhanh nhất. Có 79 Không 2 Không áp dụng 0 f. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi sáng kiến cải tiến, lao động giỏi để đề bạt, khen
thưởng Có 63 Không 18 Không áp dụng 0 36. Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được định kỳ đánh giá và soát xét
không? Có 79 Không 2 Không áp dụng 0 37. Theo Ông/Bà hình thức tính và trả lương cho người lao động tại đ ơ n v ị như hiện
nay đã thực sự khuyến khích được người lao động cống hiến cho sự phát triển của đơn vị
không? Có 74 Không 7 Không áp dụng 0 38. Đ ơ n v ị có tổ chức các cuộc thi để đánh giá năng lực và trình độ của cán bộ nhân
viên qua mỗi năm không? Có 74 Không 7 Không áp dụng 0 39. Đơn vị của Ông/Bà có văn bản ban hành qui định chế độ thưởng, phạt với các cá
nhân bộ phận hoàn thành hoặc không hoàn thành kế hoạch đề ra không? Có 69 Không 12 Không áp dụng 0 40. Trong Đơn vị các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá thành tích của toàn bộ nhân
viên được xây dựng. a.Theo từng vị trí việc làm ở từng bộ phận. Có 81 Không Không áp dụng 0 0 b.Được xây dựng và áp dụng cho từng bộ phận Có 81 Không Không áp dụng 0 0 c.Được xây dựng và áp dụng cho toàn bộ nhân viên trong đơn vị nhưng có qui định riêng Có 81 Không Không áp dụng 0 0 41. Kết quả đánh giá thành tích của cán bộ, nhân viên có được trao đổi và phản hồi lại với
từng cá nhân một cách cụ thể, chi tiết để họ nhận ra những ưu, nhược điểm của mình
không. Có 0 Không 81 Không áp dụng 0 42. Đơn vị Ông/Bà có gặp trở ngại lớn về quản lý và sử dụng lao động thuê ngoài không? Có 76 Không Không áp dụng 5 0 43. Tổng công ty có can thiệp vào các chính sách nhân sự của đơn vị không? Có 81 Không Không áp dụng 0 0 44. Đơn vị có chủ động trong việc lập kế hoạch không ? 207 Có 75 Không 6 Không áp dụng 0 45. Để thực hiện được kế hoạch các cách thức kiểm soát có phù hợp và hiệu quả
không? Có 76 Không 5 Không áp dụng 0 46. Theo Ông/Bà việc lập kế hoạch cho mọi hoạt động của đơn vị có quan trọng và cần
thiết không? Có 75 Không 6 Không áp dụng 0 47. Theo Ông/Bà hoạt động quản lý rủi ro có quan trọng đối với đơn vị không? Có 70 Không 11 Không áp dụng 0 48. Đơn vị của Ông/Bà có tiến hành đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch cho
mọi hoạt động của đơn vị không? Có 74 Không 7 Không áp dụng 0 49. Phòng kế hoạch có xây dựng qui trình quản lý rủi ro không ? Có 50 Không 31 Không áp dụng 0 50. Đơn vị của Ông/Bà có thành lập một bộ phận riêng biệt để xây dựng chính sách quản
lý rủi ro và triển khai thực hiện chúng không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 51. Trong quá trình hoạt động kinh doanh có khi nào kế hoạch đặt ra không thực hiện
được không? Có 71 Không 10 Không áp dụng 0 52. Trong một kế hoạch được lập thì người lập kế hoạch có qui định về trình tự, thời gian,
trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của những người, bộ phận tham gia trong kế hoạch
này hay không? Có 69 Không 12 Không áp dụng 0 53. Đơn vị có ban hành qui định về các loại kế hoạch được lập trong năm không? Có 70 Không 11 Không áp dụng 0 54. Đơn vị có biện pháp gì để xây dựng kế hoạch sát với tình hình thực tiễn? a. Phân công trách nhiệm rõ ràng Có 74 Không Không áp dụng 7 0 b. Chủ động nắm bắt tình hình thực tế Có 73 Không Không áp dụng 8 0 c. Được đào tạo trong công tác lập kế hoạch Có 71 Không 10 Không áp dụng 0 55. Để lập kế hoạch đơn vị có sử dụng phần mềm máy tính ứng dụng không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 56. Việc phân tích tình hình thực hiện hệ thống kế hoạch được thực hiện không? Có 69 Không 12 Không áp dụng 0 208 57. Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được xây dựng có thường xuyên phải điều
chỉnh hay không? Có 43 Không 38 Không áp dụng 0 58. Tổng công ty có tham gia vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị không? Có 67 Không 14 Không áp dụng 0 59. Trong đơn vị của Ông/Bà có tổ chức ban kiểm soát không? Có 73 Không Không áp dụng 8 0 a.Các thành viên trong ban kiểm soát có tham gia chức vụ quản lý nào khác không? 2 Có 79 Không Không áp dụng 0 b.Theo Ông/Bà thành viên ban kiểm soát có am hiểu về kế toán tài chính không? Có 66 Không 15 Không áp dụng 0 c.Theo Ông/Bà ban kiểm soát tại đơn vị có phát huy được hiệu quả hay chưa? Có 55 Không 26 Không áp dụng 0 60. Đơn vị của Ông/Bà có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ không ? Có 5 Không 76 Không áp dụng 0 61. Theo Ông/Bà thì hoạt động của ban kiểm soát có giống như kiểm toán nội bộ
không? Có 37 Không 44 Không áp dụng 0 62. Theo Ông/Bà vai trò của kiểm toán nội bộ trong quản lý được đánh giá là quan trọng
đúng không? Có 69 Không 12 Không áp dụng 0 63. Theo Ông/Bà thì cho đến nay Nhà nước có ban hành những văn bản hướng dẫn về
qui trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp không? Có 5 Không 76 Không áp dụng 0 64. Theo Ông/Bà ngay cả khi có kiểm toán nội bộ thì c ó cần thiết phải có kiểm toán
từ bên ngoài không? Có 35 Không 46 Không áp dụng 0 65. Định kỳ đơn vị Ông/Bà có tiến hành đánh giá về tính hiệu quả của các hoạt động
của một bộ phận hay một chi nhánh không? Có 72 Không 9 Không áp dụng 0 66. Đơn vị có áp dụng hệ thống mạng nội bộ để truyền đạt thông tin tới những mọi người
trong đơn vị không? Có 68 Không 13 Không áp dụng 0 209 67. Khi có nhu cầu ra quyết định, nhà quản lý có được những thông tin kịp thời và đầy đủ
không? Có 68 Không 13 Không áp dụng 0 68. Sự truyền đạt thông tin trong đơn vị có thực sự hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời và
đầy đủ đến từng nhân viên không, bộ phận không? Có 65 Không 16 Không áp dụng 0 69. Hệ thống thông tin trong đơn vị có giúp ích cho Nhà quản lý nhận diện và đối phó với
những rủi ro và tận dụng được tối đa các cơ hội trong kinh doanh hay không? Có 68 Không 12 Không áp dụng 0 70. Đơn vị có cơ chế phù hợp để thu thập thông tin từ bên ngoài không? Có 77 Không 4 Không áp dụng 0 71. Sự truyền đạt thông tin từ Tổng công ty xuống có kịp thời, đầy đủ và chính xác
không? Có 68 Không 13 Không áp dụng 0 72. Hiện nay công ty của Ông/Bà đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư
200/2014/TT-BTC đúng không? Có 81 Không Không áp dụng 0 0 73. Thủ tục phê duyệt chứng từ tại đơn vị có được thực hiện trên máy vi tính không? Có 81 Không Không áp dụng 0 0 74. Đơn vị có qui định rõ bằng văn bản trình tự lập và luân chuyển chứng từ không? Có 73 Không Không áp dụng 0 8 75. Đơn vị có qui định việc phân cấp ký chứng từ kế toán bằng văn bản để đảm bảo
yêu cầu quản lý, kiểm soát chặt chẽ và an toàn tài sản không? Có 76 Không Không áp dụng 0 5 76. Đơn vị có hướng dẫn việc sử dụng các loại chứng từ, mẫu biểu không? Có 81 Không Không áp dụng 0 0 77. Đơn vị có qui định nơi lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán không? Có 76 Không Không áp dụng 0 5 78. Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị có mở chi tiết đến tài khoản cấp 2,3 để phù
hợp với đặc điểm của đơn vị và đáp ứng được yêu cầu quản lý không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 79. Hình thức ghi sổ kế toán hiện nay đang được áp dụng tại đơn vị là hình thức Nhật
ký chung có sử dụng phần mềm kế toán đúng không? Có 76 Không 5 Không áp dụng 0 80. Phần mềm kế toán có phân quyền để giải quyết các công việc kế toán không? Có 70 Không 11 Không áp dụng 0 210 81. Hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụng có phù hợp
với việc cung cấp thông tin thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước không? 0 Có 81 Không Không áp dụng 0 82. Hàng tháng đơn vị có in sổ kế toán không? 0 Có 81 Không Không áp dụng 0 83. Đơn vị có tổ chức hệ thống kế toán quản trị không? 0 Có 78 Không Không áp dụng 3 84. Đơn vị của Ông/Bà có qui định những công việc không được kiêm nhiệm không? 0 Có 70 Không 13 Không áp dụng 85. Đơn vị có văn bản phân công công tác cho các bộ phận và cá nhân không? 0 Có 67 Không 14 Không áp dụng 86. Theo Ông/Bà đơn vị có lĩnh vực công việc nào mà nội dung phân công không rõ ràng
không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 87. Đơn vị Ông /Bà có qui định về thẩm quyền phê duyệt liên quan đến quản lý tài
chính không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 88. Đơn vị của Ông/Bà áp dụng các cách thức kiểm soát nào sau đây ? - Phê duyệt Có 81 Không 0 - Báo cáo bất thường Có 75 Không 6 - Đối chiếu, kiểm tra Có 81 Không 0 - Gặp gỡ, phỏng vấn Có 81 Không 0 Có 70 Không 11 - Bồi dưỡng ý thức tự kiểm soát cho nhân viên Có 81 Không 0 - Điều tra (bằng bảng trả lời câu hỏi) 89. Đơn vị có thiết lập hộp thư góp ý để nhân viên có thể tố giác, đóng góp ý kiến những
sai phạm và hiện tượng bất thường xảy ra trong đơn vị không ? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 90. Tổng công ty có đưa ra những văn bản hướng dẫn cụ thể về những thủ tục kiểm
soát được thực hiện tại đơn vị không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 91. Chất lượng của vật tư, hàng hóa mua vào có đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh
doanh hay không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 92. Đối với nhà cung cấp, đơ n v ị có thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá và lựa chọn
hay không? 211 0 0 Có 81 Không Không áp dụng 93. Qui trình mua hàng có được thiết lập bằng văn bản cụ thể hay không? 0 0 Có 81 Không Không áp dụng 94. Tại đ ơ n v ị , các nghiệp vụ mua hàng có được phê chuẩn trước khi thực hiện
không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 95. Đơn vị có bộ phận kiểm nhận hàng mua vào độc lập với bộ phận cung ứng, bộ phận
kế toán và bộ phận kho hay không? Có 70 Không 11 Không áp dụng 0 96. Đơn vị có xây dựng qui trình tiêu thụ sản phẩm hay không? Có 64 Không 17 Không áp dụng 0 97. Các chính sách và thủ tục liên quan đến quá trình tiêu thụ có được qui định bằng văn
bản cụ thể không? 0 Có 81 Không 0 Không áp dụng 98. Đơn vị có các chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm không? 0 Có 59 Không 22 Không áp dụng 99. Đơn vị có cán bộ kế toán chuyên trách thực hiện theo dõi chi tiết tình hình thanh
toán đến từng khách hàng không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 100. Đơn vị có thực hiện đối chiếu công nợ kịp thời và đúng đắn đến từng khách hàng
không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 101. Trong quá trình hoạt động kinh doanh đ ơ n v ị Ông/B à thường đối mặt với những
rủi ro về công nợ khó đòi không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 102. Đơn vị có xây dựng qui trình kiểm kê vật tư, hàng hóa trong kho hay không? Có 59 Không 22 Không áp dụng 0 103. Đơn vị có bố trí xắp xếp vật tư, hàng hóa thuận lợi đảm bảo cho việc kiểm soát
kho và xuất bán không? Có 81 Không 0 Không áp dụng 0 104. Định kỳ đơn vị có rà soát đánh giá thực trạng vật tư, thành phẩm tồn kho để xác
định và phân loại hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất nhằm xử lý kịp thời không? Có 65 Không 16 Không áp dụng 0 105. Định kỳ đơn vị có kiểm kê hàng tồn kho tùy theo tính chất của từng hàng tồn kho
không? 212 Có 58 Không 23 Không áp dụng 0 106. Danh mục vật tư, hàng hóa tồn kho có được lập rõ ràng, thống nhất, phổ biến rộng
rãi đến các bộ phận liên quan trong việc quản lý và theo dõi hàng tồn kho không? Có 40 Không 51 Không áp dụng 0 107. Việc cân, đong, đo, đếm hàng tồn kho có được chính xác không? Có 73 Không Không áp dụng 0 8 108. Đơn vị có quan tâm việc quản lý hao hụt trong quá trình lưu kho không? Có 81 Không Không áp dụng 0 0 109. Đơn vị có qui trình xử lý chất thải ra ngoài môi trường không? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 110. Đ ơ n v ị có những văn bản qui định cụ thể liên quan đến xử lý chất thải ra ngoài
môi trường không? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 111. Đơn vị có thường xuyên đánh giá tác động của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh tới môi trường không? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 112. Đơn vị có bộ phận chuyên trách để quản lý và xử lý chất thải ra môi trường
không? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 113. Đơn vị có trang bị đủ các thiết bị để ngăn chặn được chất thải ra ngoài môi
trường không? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 114. Ban lãnh đạo đơn vị có quan tâm và chỉ đạo thường xuyên đến chất thải ra ngoài
môi trường không? Không Không áp dụng 79 Có 2 0 115. Đơn vị đã bao giờ bị phạt vì thải chất thải gây ô nhiễm môi trường chưa? Có 0 Không Không áp dụng 79 2 116. Khi xảy ra ô nhiễm đơn vị có khắc phục được kịp thời hay không? Có 0 Không Không áp dụng 81 0 117. Đơn vị có thường xuyên đánh giá, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị xử lý chất
thải ra môi trường không ? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 118. Đ ơ n v ị có hợp tác với chính quyền địa phương nơi công ty tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh để cùng nhau giải quyết vấn đề chất thải ra môi trường không? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 119. Đơn vị có nhận được các qui định và các chính sách của nhà nước về việc xử lý chất 213 thải ra môi trường không? Có 2 Không 0 Không áp dụng 79 120. Tài sản cố định có được phân công tới bộ phận hoặc cá nhân để theo dõi không? Có 78 Không 3 Không áp dụng 0 121. Các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ có được thực hiện đúng theo qui định của nhà nước
không ? Có 76 Không 5 Không áp dụng 0 122. Các TSCĐ có được đánh số và ghi mã tài sản không? Có 67 Không 14 Không áp dụng 0 123. Công việc kiểm kê tài sản có được thực hiện 1 năm 1 lần không? Có 81 Không Không áp dụng 0 0 124. Kết quả kiểm kê có được trình bày bằng văn bản và lập báo cáo không? Có 78 Không Không áp dụng 3 0 125. Đơn vị có tổ chức đánh giá tình trạng tài sản để lập kế hoạch sửa chữa, bảo
dưỡng không? Có 79 Không Không áp dụng 0 2 126. Hàng năm đơn vị có lập kế hoạch, dự toán để sửa chữa TSCĐ không? Có 76 Không Không áp dụng 0 5 214 Phụ lục 8: Đánh giá chi tiết một số thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty theo Mô hình Ban hành quy trình mua hàng tại đơn vị, tách biệt, xác định rõ
quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận tham gia quá trình
mua hàng: bộ phận kiểm nhận hàng, bộ phận cung ứng, bộ phận kế
toán, bộ phận kho. Quy
trình tự
kiểm
soát Giám đốc phê chuẩn đơn hàng trước khi thực hiện Cấp 2 Cấp 1 Xây dựng kế hoạch mua hàng chi tiết theo tháng, năm phù hợp với
tình hình thực tế Cấp 3 Công tác mua hàng bị thực hiện
sai quy trình hoặc tốn nhiều thời
gian do chưa quy định cụ thể
trách nhiệm của từng bộ phận
Chất lượng của vật tư, hàng hóa
mua vào không đáp ứng được
yêu cầu sản xuất kinh doanh
Hàng hóa đặt mua bị vượt số
lượng cần thiết hoặc không đúng
với mục đích sử dụng
Sai sót về số lượng, phân loại,
chất lượng trong quá trình nhập
hàng Bộ phận nhận hàng kiểm tra hàng hóa dựa trên phiếu xuất kho của
nhà cung cấp. Sau đó bộ phận kho hàng kiểm tra lại một lần nữa
và ký phiếu nhập kho Đạt yêu
cầu tối
thiểu Đạt yêu
cầu tối
thiếu Đạt yêu
cầu tối
thiếu Mua
hàng và
thanh
toán Cấp 2 Trước khi hạch toán các khoản phải trả người bán, kế toán phải
kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên hóa đơn với các chứng từ gốc
như: Phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hóa. Sai sót trong quá trình ghi nhận
và thanh toán các khoản phải trả
người bán. Cấp 1 Trước khi thanh toán các khoản phải trả người bán, người ký duyệt
chứng từ chi phải kiểm tra các chứng từ như: Hóa đơn, biên bản
giao nhận hàng, đơn đặt hàng. Những chứng từ sau khi đã được sử
dụng để thanh toán thì cần được đánh dấu “đã thanh toán” để đảm
bảo các chứng từ không sử dụng lại Thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp Cấp 1 Nhà cung cấp không đủ tiêu
chuẩn 215 Cấp 1 Bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi chi tiết tình hình thanh toán
của từng khách hàng Cấp 2 Bô trí cán bộ thực hiện đối chiếu công nợ hàng ngày, báo cáo
thường xuyên tình hình thanh toán của từng khách hàng cho nhà
quản lý để có các biện pháp đối phó kịp thời Không theo dõi đủ các khoản
công nợ khó đòi.
Phát sinh các khoản công nợ khó
đòi do các nguyên nhân chủ
quan (theo dõi không sát sao,
dẫn đến không có hành động xử
lý, thu nợ kịp thời…) Cấp 3 Phát sinh thêm chi phí do sai
thông tin, địa chỉ khách hàng khi
cung cấp dịch vụ bưu chính Bán
hàng và
thu tiền Đạt yêu
cầu tối
thiểu Đạt yêu
cầu tối
thiếu Đạt yêu
cầu tối
thiếu Kiểm tra thông tin viết trên phiếu gửi và bưu phẩm để đảm bảo
tính trùng khớp, đầy đủ, hợp lệ nhằm hạn chế rủi ro khách hàng
ghi không đúng giữa phiếu gửi và bưu gửi, hay sai địa chỉ thiếu
dẫn đến không thể chuyển đến tay người nhận Cấp 2 Kiểm tra cách gói bọc để bảo đảm bưu gửi được an toàn trong quá
trình vận chuyển và không làm ảnh hưởng đến các bưu gửi khác Phát sinh chi phí đền bù thiệt hại
do hỏng hàng hóa trong quá
trình chuyển phát Cấp 2 Sai sót trong quá trình tính giá,
thu tiền đối với dịch vụ bưu
chính chuyển phát Cân lại trọng lượng, tính lại cước để đảm bảo giao dịch viên đã
tính đủ, tính đúng. Để lại bút tích kiểm soát trên bưu phẩm và
phiếu gởi bằng chữ ký trước khi giao bưu phẩm sang bộ phận khai
thác chuyển đi, để xác định bưu gửi đã được kiểm soát gửiNGHIỆP THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT
NAM
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU
ĐIỆN VIỆT NAM
Nội dung câu hỏi về đặc thù quản lý
Có Không
Không
áp dụng
Câu
hỏi
Nội dung câu hỏi về tổ chức bộ máy kiểm soát
Có Không
Câu
hỏi
Không áp
dụng
Có Không
Câu
hỏi
Nội dung câu hỏi về Hệ thống thông tin toàn doanh
nghiệp
Không
áp dụng
Nội dung câu hỏi về hệ thống thông tin kế toán
Có Không
Câu
hỏi
Không
áp dụng
Có Không
Câu
hỏi
Nội dung câu hỏi về kiểm soát quá trình mua hàng và
thanh toán
Không
áp dụng
Có Không
Câu
hỏi
Nội dung câu hỏi về kiểm soát quá trình bán hàng và
thu tiền
Không
áp dụng
Nội dung câu hỏi về kiểm soát tài sản cố định
Có Không
Câu
hỏi
Không
áp dụng
Nội dung câu hỏi về kiểm soát tài sản cố định
Có Không
Không
áp dụng
Câu
hỏi
Đánh giá các thủ tục kiểm soát
theo tiêu chí của Mô hình
Hoạt động
Linh hoạt
Dự phòng
Nhanh
nhạy
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔNG
CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN
VIỆT NAM
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở TỔNG CÔNG
TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
Hướng dẫn
Chỉ tiêu
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
STT Tên đơn vị
Lĩnh vực hoạt động
chính
Đơn vị
trực
thuộc
Quyền kiểm soát của
công ty mẹ
100% trên
50%
dưới
50%
KIỂM
Tổ kiểm kê
Thủ kho
Giám đốc
Hội đồng kiểm kê
Kế toán trưởng
Kế toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
***
PHIẾU KHẢO SÁT
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Lời giới thiệu:
Tôi tên là Hoàng Thanh Hạnh, giảng viên Học viện Tài chính. Hiện nay Tôi đang
làm nghiên cứu sinh tại Học viện Tài chính với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ ở Tổng công ty Bưu điện Việt Nam”. Để có thêm thông tin về thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ ở Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, tôi đã thiết kế sẵn các câu
hỏi dưới đây xin Ông/Bà vui lòng dành cho tôi ít phút quý báu để đọc và trả lời các câu
hỏi này. Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên
cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tất cả các câu trả lời cũng như
danh tính của quý Ông/Bà sẽ được hoàn toàn giữ bí mật, bởi vì dữ liệu thu thập được
sẽ chỉ được dùng cho mục đích phân tích, tổng hợp và bình luận trong đề tài nghiên cứu
với mong muốn có được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm
soát nội bộ cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Tôi rất mong được sự hợp tác của quý
Ông/Bà.
Cách trả lời
Phương pháp thu thập thông tin:
Điện thoại
Email
Phỏng vấn trực tiếp
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN/ CÔNG TY
PHẦN II: NHỮNG YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG BƯU ĐIỆN/ CÔNG TY
A- Môi trường kiểm soát
A.1. Đặc thù về quản lý
A.2 Về cơ cấu tổ chức
A.3 Chính sách nhân sự
A.4 Công tác kế hoạch
A.5 Tổ chức bộ máy kiểm soát
A.6 Tổ chức kiểm toán nội bộ
B. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
B.1 Hệ thống thông tin toàn công ty
B.2 Hệ thống thông tin kế toán
C. Các thủ tục kiểm soát
C1. Kiểm soát mua hàng và thanh toán
C2. Kiểm soát bán hàng và thu tiền
C3. Kiểm soát hàng tồn kho
C4. Kiểm soát chất thải ra môi trường
C5. Kiểm soát về tài sản cố định
Xin chân thành cảm ơn ý kiến trả lời của Ông/Bà.
Kính chúc Ông/Bà sức khỏe, hạnh phúc và nhiều thành công!
Đánh giá các thủ tục kiểm soát
Rủi ro
Thủ tục kiểm soát
Linh
hoạt
Nhanh
nhạy
Dự
phòng
Hoạt
động
kinh
doanh
Phân
cấp thủ
tục kiểm
soát
Đánh giá các thủ tục kiểm soát
Rủi ro
Thủ tục kiểm soát
Hoạt
động
kinh
doanh
Phân
cấp thủ
tục kiểm
soát
Linh
hoạt
Nhanh
nhạy
Dự
phòng