1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nợc một bnh t min mc phải do th người bnh sinh ra
các t kháng th kháng li các th cm th acetylcholin (acetylcholin receptor
AchR) màng sau xi náp các khp thần kinh cơ. T l mc bnh Vit
Nam và trên thế giới dao động trong khong t 5 đến 20 ca bnh trên 100.000
dân [1],[2]. Tuy bnh hiếm gặp, nhưng nhược một bnh nng. Người
bnh th b tàn phế do tình trạng nhược toàn thân hoặc t vong do
nhược cơ hô hấp. Bệnh thường gp nhng người trong độ tuổi lao động nên
vic chẩn đoán sớm và điều tr tích cực có ý nghĩa xã hội rt to ln.
Các nghiên cứu đã khẳng định tuyến ức đóng một vai trò quan trng
trong chế bnh sinh ca bệnh nhược cơ. Đây quan lympho trung
ương, nơi tp trung bit hóa ca các tế bào lympho kh năng chế tiết
kháng th kháng AchR. Khong 90% bệnh nhân nhược các tổn thương
tuyến c bao gồm tăng sản (70%) và u (20%) [3]. Ngược li, khong 30%
50% các trường hp u tuyến c triu chứng nhược [4]. Vic phân bit
các tổn thương này có ý nghĩa trong định hướng chiến lược điều tr bệnh, đặc
bit ch định ngoi khoa. U tuyến c cn phu thut ngay, tăng sn nên
điu tr ni khoa tích cc. Vai trò ca chẩn đoán hình nh trong phân bit các
tổn thương tuyến c bệnh nhân nhược cơ vì vậy rt quan trng.
nhiu phương pháp chẩn đoán hình ảnh được s dụng để đánh giá
các tổn thương tuyến c bệnh nhân nhược như: chụp X quang lng
ngc, siêu âm, chp ct lp vi tính (CLVT)... [5],[6]. Trong các phương pháp
đó, hin nay, hay s dng nht chp CLVT lng ngc. Hình nh trên phim
chụp cho phép xác đnh mt tuyến ức bình thường, tăng sản hoc u. Vic
phân bit da trên những đánh giá về mt hình thái. U tuyến c mt khi
mm khu trú. Tuyến ức tăng sản biu hin mt hình tuyến to lan ta c
2
hai thùy. Tuy nhiên các nghiên cứu cũng đã chỉ ra trong nhiều trường hp
CLVT khó th phân bit u với tăng sản tuyến c, nhất khi tăng sn có
dng mt khi mô mm khu trú hoặc ngược li, u tuyến c có dng to lan ta
c hai thùy [7],[8]. Trong nhng trường hp này, vic s dng cộng hưởng t
(CHT) đã được thc hin trên thế gii nhm b sung thêm thông tin đ chn
đoán phân biệt.
Cộng hưởng t phương pháp chẩn đoán hình nh hiện đại mới được
áp dụng để đánh giá các tổn thương bệnh trung thất nói chung cũng như
tuyến c nói riêng [9]. Do kh năng tạo đối quang mm tt, CHT cho
phép phân bit nhng khi t chc nh trung thất. Phương pháp này chp
trc tiếp trên c ba bình diện giúp đánh giá chính xác v trí kích thưc
tuyến c. Nhiu xung mới được nghiên cứu cho phép đánh giá tình trạng tưới
máu, mật độ tế bào, mức độ thâm nhim m ca tuyến [6]. Đặc bit CHT
tránh cho bnh nhân không b phơi nhim phóng x tình trng d ng iod
trong cht cn quang gp phi khi chụp CLVT. Đối vi tuyến c, bên cnh
đánh giá về hình thái, CHT có th khẳng định u bằng cách định lượng mức độ
thâm nhim m [7],[9]. Chính nh những ưu điểm đó, CHT được coi
phương tiện hàng đầu trong đánh giá các tổn thương bnh trung tht nói
chung cũng như tuyến c nói riêng [10]. Tuy nhiên Việt nam, chưa
nhng nghiên cu chuyên sâu v s dụng CHT để chẩn đoán các bệnh ca
trung tht và tuyến c. vy, chúng tôi thc hiện đề tài Nghiên cứu đặc
đim hình nh giá tr ca cộng hưởng t trong đánh giá tổn thương tuyến
c bệnh nhân nhược cơ” nhằm hai mc tiêu:
1. t mt s đặc điểm hình nh tổn thương tuyến c bnh nhân
nhược cơ trên phim cộng hưởng t.
2. Đánh giá giá trị ca cộng hưởng t trong chẩn đoán u tuyến c
bnh nhân nhược cơ.
3
CHƢƠNG I
TNG QUAN TÀI LIU
1.1. Mt s đặc điểm m sàng, cn lâm sàng ch định điều tr ngoi
khoa bệnh nhƣợc cơ
1.1.1. Cơ chế bnh sinh bệnh nhƣợc cơ
Nhược bnh thần kinh hay gặp nht [11]. bệnh nhân nhược
cơ, tổn thương bản tổn thương màng sau xi náp các khp thn kinh
. Các AchR màng sau xi náp gim c v s ng chất lượng. vy,
các ht acetylcholin (Ach) gii phóng màng trước xi náp không được tiếp
nhận để tạo ra được đin thế hoạt đng màng sau kích hot s co cơ. Các
nghiên cu đã chng minh các AchR màng sau xi náp b tổn thương do tác
động ca các t kháng th kháng AchR theo chế t min dch [12],[13].
Kết lun này dựa trên các cơ sở sau:
- s xut hin ca kháng th kháng li AchR trong huyết thanh bnh
nhân nhược cơ. Có tới 80% 90% bệnh nhân nhược cơ có kháng thể này.
- s lắng đọng IgG xi náp thần kinh cạnh các AchR. Bng c
k thut min dch, các nghiên cứu đã chng minh các t kháng thkháng
nguyên đích chính là các AchR ở màng sau xi náp các khp thần kinh cơ.
- Truyn huyết thanh bnh nhân nhược cho động vt thí nghim gây
ra các biu hiện nhược cơ trên lâm sàng cũng như trên điện cơ đồ.
- Khi tiêm kháng nguyên AchR cho đng vt thí nghiệm, đáp ng min
dch s gây ra tình trạng nhược cơ.
- Khi dùng các thuc c chế min dch hoc lc huyết thanh bnh nhân
để loi b các t kháng th kháng li AchR, tình trng bnh gim rõ rt.
1.1.2. Vai trò ca tuyến c trong bệnh nhƣợc cơ
Mc t kháng th tham gia trc tiếp vào chế bnh sinh ca bnh
4
nhược cơ, song quá trình hình thành t kháng th trong bnh nhược cơ một
quá trình ph thuc tế bào lympho T. Nhiu nghiên cứu đã xác đnh s phá
v trng thái t dung np ca tế bào lympho TCD4 vi protein t thân là ri
loạn đầu tiên trong bệnh sinh nhược cơ. Các tế bào TCD4 đặc hiu vi AchR
đóng vai trò quyết định trong hot hóa tế bào lympho B sn xut chế tiết
kháng th kháng AchR ái lc cao [14].
Tuyến ức quan lympho trung ương, nơi bit hóa ca tế bào
lympho T. Tuyến ức đóng vai trò quan trọng trong chế t dung np ca
các tế bào lympho T vi các protein bn thân (t kháng nguyên), cũng như
trong đáp ng ca tế bào lympho vi kháng nguyên l [3],[15]. tuyến c
bệnh nhân nhược nhiều các tế bào T trưởng thành hơn so vi
tuyến c bình thường. Hu hết mô tuyến c bệnh nhân nhược cơ có mặt các
tế bào lympho B kh năng chế tiết kháng th kháng AchR. C hai loi tế
bào lympho B và lympho T ca tuyến ức đều đáp ứng với AchR hơn là các tế
bào lympho ca máu ngoi vi. Các nghiên cứu cũng cho thấy hàm lượng t
kháng th trong huyết thanh bệnh nhân nhược cơ có u hoặc tăng sn tuyến c
cao hơn hẳn nhng bnh nhân tuyến ức bình thường hoc thoái trin [16].
Khong 90% bệnh nhân nhưc các tổn thương tuyến c bao
gồm tăng sản (70%) và u (20%) [3]. Tăng sản tuyến c bệnh nhân nhược cơ
thưng gặp tăng sản th nang. Th tăng sản này đặc trưng s xut
hin các trung tâm mm cha nhiu tế bào lympho B. Các tế bào lympho B
tại đây, được các tế bào dạng biểu l AchR bao quanh, tri qua nhiu quá
trình siêu đột biến gi ý s tham gia ca các trung tâm mm này trong bnh
sinh ca bnh. Bên cạnh đó, nhiu yếu t khác nhau cũng dẫn đến hiện tượng
t mn cm vi AchR ti tuyến c các bệnh nhân nhược cơ. Các trường
hp tuyến ức tăng sn bệnh nhân nhược cơ được đặc trưng bởi s tăng biu
l các cytokine viêm, IFN, gen liên quan đến IFN, gen mã hóa MHC lp II,
5
các chemokine hp dn tế bào lympho [3].
Trong u tuyến c, tế bào tuyến c gim biu l yếu t điều hòa đáp
ng t min (autoimmune regulator AIRE). Thiếu vng các tế bào dạng
và không hot hóa thành công tế bào Treg (regulatory T cell) là nhng yếu t
gây phá v trng thái t dung np. Kết qu các tế bào lympho T t min
đặc hiu với AchR có cơ hội hot hóa, kích hoạt đáp ng to kháng th kháng
AchR trong bnh t min [17].
1.1.3. Mt s đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng bệnh nhƣợc cơ
1.1.3.1. Triu chng bnh
Đặc trưng cơ bn nht ca bệnh nhược cơ là tình trạng yếu mỏi cơ thay
đổi. Tình trạng yếu mỏi này tăng lên khi vận đng gim khi bnh nhân
ngh ngơi. Trong ngày tình trng này nh vào bui sáng và nng lên vào bui
chiu [1],[18]. ệnh nhân yếu nhưng thần kinh cảm giác phản x n
xương không thay đổi. Không các dấu hiu thn kinh khu trú [12]. Đặc
điểm này giúp phân biệt bệnh nhược với các bệnh biểu hiện tình
trạng yếu cơ, mỏi mệt khác. b tổn thương các vân. Các trơn như
ống tiêu hóa, cơ đường mật, cơ tim... không b ảnh hưởng.
Bệnh thường khi phát t t trong khong vài tuần đến vài tháng khiến
bnh nhân không phát hiện ra. Cũng trường hp bnh khởi phát đột ngt,
rm r vi các biu hiện nhược khu trú hoc toàn thân rõ. Mt nhim
khun toàn thân, phu thut ct b tuyến giáp, trạng thái stress, mang thai…
có th là yếu t khi phát và làm nng thêm tình trạng nhược cơ [19].
Nhược bệnh toàn thân, tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng cho
thấy chỉ một vài nhóm hay b tổn thương. Đó các mắt, thân
mình, cơ các chi... Tùy theo cơ b tổn thương, bệnh nhân có các biu hin lâm
sàng khác nhau.
Các nghiên cu bnh nợc cho thấy các mắt những bị tn