Luận văn
Biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu
mặt hàng cao su ở Công ty Thực phẩm
miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại
1
Lời mở đầu
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động thương mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.Thông qua hoạt đông
xuất khẩu,các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao
động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm cho dân cư.
Đối với Việt Nam,hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện
thắng lợi mục tiêu CNH - HĐH đất nước và từng bước hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2005, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ : Chúng ta phải tiếp tục xây dựng một
nền kinh tế mở cửa theo hường đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả.
Dựa trên những điều kiện thuận lợi về đất đai,khí hậu và một nền kinh tế
nông nghiệp lâu đời với trên 70% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp Việt
Nam đã xác định cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng
tạo nguồn thu ban đầu cần thiết cho phát triển kinh tế đất nước.Trên thực
tế,hàng cao su Việt nam xuất khẩu không ngừng tăng lên cả về số lượng và
chất lượng trong những năm qua.Nguyên nhan là do Đảng và Nhà nước ta đã
kịp thời đề ra những biện pháp,chính sách cụ thể nhằm khuyến khích,tạo điều
kiện thuận lợi cho các công ty kinh doanh xuất khẩu cao su có thể nâng cao
hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình cũng như uy tín của Việt Nam trên thị
trường cao su thế giới.
Công ty Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại là một trong
những công ty thực hiện khá tốt hoạt động xuất khẩu cao su.Tuy nhiên bên
cạnh những thành tựu đạt được,Công ty vẫn còn không ít khó khăn cần phải
khắc phục để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.Xuất phát từ thực tiễn trên tôi
2
quyết định chọn đề tài :"Biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu mặt
hàng cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại "
làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài gồm 3 chương lớn với các nội dung sau :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu mặt
hàng cao su.
Chương II :Thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của Công ty
Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại.
Chương III : Phương hướng và biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất
khẩu cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại.
Dựa trên lý luận và phân tích thực tế đã được học,tôi đưa ra một số biện
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nói chung,xuất khẩu cao su nói
riêng nhằm mở rộng thị trường của Công ty trên toàn thế giới.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Quang Huy và
tập thể cán bộ của Công ty Thực phẩm miền Bắc - Bộ Thương Mại tôi đã
hoàn thành được đề tài này.Do nhận thức còn hạn hẹp cũng như chưa trải qua
thực tế nên trong đề tài còn nhiều thiếu sót.Tôi rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô,các cán bộ Công ty để đề tài được hoàn thiên tốt hơn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn Quang
Huy và tập thể cán bộ Công ty Thực phẩm miền Bắc - Bộ Thương Mại đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I : những vấn đề cơ bảnvề kinh doanh xuất khẩu cao su mặt
hàng cao su…………………………………6
3
I.Khái quát về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá………6
1.Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu……………………………..6
2.Vai trò của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá…………………….7
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá………………………………13
4.Các hình thức xuất khẩu…………………………………………15
II.nội dung kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su…19
1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu…………………………………19
2.Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất
khẩu……………………..21
3.Tổ chức giao dịch và đàm phán ký kết hợp đồng………………..22
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu…………………………..30
5.Đánh giá hiệu quả xuất khẩu……………………………………..34
III.thị trường cao su thế giới và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu cao su…………………….37
1.Thị trường xuất khẩu cao su thế giới……………………………..37
2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cao
su………...40
chương II :thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của công ty thực
phẩm miền bắc – bộ thương mại……45
I.khái quát chung về công ty thực phẩm miền
bắc……………………………………………………………………….45
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………45
2.Bộ máy tổ chức,chức năng nhiệm vụ của công ty………………47
3.Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty…………………………..51
4.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty……………………..56
4
II.thực trạng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao
su……………………………………………………………………………62
1.thực trạng xuất khẩu của công ty nói chung…………………….62
2.Kim ngạch xuất khẩu cao su……………………………………..63
3.Cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu……………………………………….65
4.Thị trường và bạn hàng xuất khẩu……………………………….66
5.Phương thức xuất
khẩu……………………………………………69
6.Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu cao su………………..70
7.Các biện pháp công ty đã sử dụng………………………………..71
8.Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao su…………………………..72
III.kết luận rút ra qua phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao
su của công ty thực phẩm miền bắc thời gian
qua……………………………………………………..74
1.Những thuận lợi……………………………………………………74
2.Khó khăn và hạn chế………………………………………………77
3.Nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc dẩy hoạt động xuất khẩu
cao su của công ty…………………………………………………………..79
chương III : phương hướng và biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất
khẩu cao suở công ty thực phẩm miền
bắc………………………………………………………………….83
I.dự báo thị trường cao su thế giới………………………..83
II.phương hướng xuất khẩu cao su…………………………85
1.Định hướng xuất khẩu cao su của Việt nam……………………..85
2.Định hướng xuất khẩu cao su của công ty……………………….86
III.giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su ở công ty thực phẩm miền
bắc………………………………………………….87
5
1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường……………………...87
2.Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu…………………91
3.Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh…………………………………..93
4.Hoàn thiện phương thức kinh
doanh……………………………..94
5.Biện pháp hỗ trợ từ phía nhà
nước……………………………….95
kết luận
Tài liệu tham khảo
6
Chương I
Những vấn đề cơ bản về kinh doanh
xuất khẩu mặt hàng cao su
I. Khái quát về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi Quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,ổn
định và từng bước nâng cao mức sống nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh
doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải
đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước
tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được.
Mục đích của hoạt động kinh doanh là khai thác được lợi thế của các quốc
gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với
nhiều loại mặt hàng khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về
không gian và thời gian.
Xuất khẩu hàng hoá là một trong những lĩnh vực kinh doanh Quốc tế. Bởi
vậy, xuất khẩu mang đặc trưng rõ rệt của kinh doanh Quốc tế nói chung,
ngoài ra còn mang một số đặc trưng về xuất khẩu .
- Các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu thường có quốc tịch
khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, mang những bản sắc văn hoá khác nhau.
7
- Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sẽ đem lại cho quốc gia một lượng ngoại
tệ phục vụ cho nhập khẩu phát triển trong nước, đồng thời mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên thị trường rộng lớn khó kiểm soát.
- Mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn.
- Đồng tiền thanh toán sẽ là đồng ngoại tệ đối với ít nhất một trong các
đối tác . Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh.
- Hàng hoá xuất khẩu vận chuyển qua biên giới.
- Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sẽ chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật
khác nhau và phải tuân theo các tập quán Thương mại Quốc tế cũng như địa
phương.
2- Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối
đa những lợi thế của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động.
Đồng thời kinh doanh xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang
phát triển và những quốc gia kém phát triển có điều kiện tiếp thu được những
công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các quốc gia đi
trước.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối lưu thông của quá trình tái
sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa
nước này với nước khác. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm
sau:
a. Xuất khẩu là phương tiện chính góp phần tạo nguồn vốn cho nhập
khẩu phục vụ CNH- HĐH đất nước.
Nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của Việt Nam trong chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2002 là đưa Việt Nam trở thành một nước công
nghịêp phát triển. Vì vậy nhiệm vụ cơ bản của những năm tới đây là đẩy
mạnh quá trình CNH- HĐH đất nước.
8
Để tiến hành CNH- HĐH thì cần phải có đủ 4 yếu tố, đó là nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Nhưng không phải hiện nay bất cứ quốc gia nào
cũng có đủ các yếu tố đó, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát
triển trong đó có Việt Nam.
Công nghiệp hoá đất nước đi theo những bước đi hợp lý là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để
CNH trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cùng với phương pháp quản lý tiên
tiến của các nước phát triển.
Nguồn vốn để nhập khảu có thể được hình thành từ các nguồn như:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
- Xuất khẩu hàng hoá
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ ... tuy quan trọng
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau. Chẳng
hạn như, nguyên tắc nhận vốn từ nước ngoài phải là trả bằng sản phẩm hoạc
chia sẻ tài nguyên thiên nhiên cho bên kia. Đặc biệt trong thời gian gần đây,
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á (năm 1997) và vụ khủng bố toà
nhà trung tâm Thương mại thế giới ở New York (11-9-2001)làm cho các hoạt
động đầu tư của các nước phát triển vào các nước đang và kém phát triển
giảm sút rất mạnh. Trong đó đầu tư nước ngoài ở Việt Nam giảm sút rất
nhanh cả về số lượng dự án đầu tư và số vốn đầu tư. Do vậy, nguồn vốn quan
trọng nhất để nhập khẩu phục vụ CNH đất nước chính là xuất khẩu . Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
ở nước ta, thời kỳ 1986- 1990 nguồn thu của nước ta về nhập xuất khẩu
chiếm 3/4 tổng nguồn thu ngoại tệ, năm 1994 thu xuất khẩu đã đảm bảo được
80%nhập khẩu so với 24,6% năm 1986. Với xu hướng này các năm sau kim
ngạch xuất khẩu đều tăng lên so với các năm trước đó.
9
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư
và vay nợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư
và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu ,nguồn vốn duy nhất để trả
nợ trở thành hiện thực.
b. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy
sản xuất phát triển .
Hiện nay, do thành quả của cuộc cách mạng Khoa học & Công nghệ hiện
đại, cơ cấu sản xuất , và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Các nước phát triển ngày càng tập trung vào sản xuất những mặt
hàng có hàm lượng kỹ thuật cao và ít ô nhiễm môi trường. Các nước công
nghiệp mới (NICs) đang phấn đấu đuổi kịp các nước phát triển và đã có nhiều
nghành vuợt qua các nước phát triển . Các nước Đông Nam á ( trong đó có
Việt Nam ) có cơ cấu kinh tế ngày càng thay đổi một cách mạnh mẽ theo
chiều hướng gắn kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh xuất
khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ nước ngoài.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng
thấp và sự thay đổi kinh tế sẽ chậm chạp.
Hai là, trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường và đặc
biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất . Quan điểm
này xuất phát từ thị trường thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất
nước để tổ chức sản xuất, hình thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu.
Những ngành kinh tế đó phải có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để hàng hoá
10
khi tham gia vào thị trường thế giới có đủ sức cạnh tranh và mang lại lợi ích
cho quốc gia. Điều đó tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đó là:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi. Ví dụ, khi phát triển dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của
công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới
thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác xuất khẩu là cơ sở
tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt
Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nước ta.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành.
Như vậy theo cách hiểu thứ hai này, xuất khẩu được coi là giải pháp làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn,
hiệu quả kinh tế cao hơn.
c- xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống của người dân. Trước hết,
sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động và tạo ra thu
nhập không thấp. Việt Nam là một nước có dân số đông (gần 80 triệu người)
đứng vào hàng thứ hai Đông Nam á (sau Indonesia) và vào loại nước có dân
11
số đông trên thế giới với mức sống của người dân còn rất thấp. Theo số liệu
thống kê năm 1997 Việt Nam là một trong những nước có GDP bình quân
đầu người thấp nhất thế giới, bằng 1/2 Trung Quốc, 1/3 Philipine và
Indonesia, 1/6 Malayxia, 1/100 Nhật Bản. GDP bình quân đầu người một năm
năm 2001 của Việt Nam , vào khoảng 300- 400 USD. Thấp hơn rất nhiều so
với các nước phát triển cũng như một số nước khác trong khu vực.
Do dân số đông lại là một nước chậm phát triển nên dư thừa lao động đặc
biệt trong khu vực nông thôn hiện nay đang là vấn đề căng thẳng và khó giải
quyết. Mặc dù những năm gần đây, lực lượng này có xu hướng giảm so với
các nước trong khu vực nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn khá cao.Nạn thất nghiệp
diễn ra khá trầm trọng ở khu vực nông thôn: Trên 11 triệu lao động ở nông
thôn cần có việc làm trong những năm tới, 30% dân số ở nông thôn là các hộ
nghèo đói.Trong khi đó tốc độ tăng dân số vẫn cao( 1,8% năm) , đặc biệt là
khu vực nông thôn.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao nâng cao được đời sống của người dân và giảm
tỷ lệ thất nghiệp. Hoạt động thượng mại nói chung và xuất khẩu nói riêng
phát triển kéo theo hàng triệu người tham gia vào vào lĩnh vực này và dần dần
nâng cao mức sống của người dân. Bởi vì xuất khẩu phát triển đã kéo theo
hàng loạt các ngành nghề khác phát triển ( như đã nói ở trên), khôi phục lại
những ngành nghề truyền thống, khắc phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông
nghiệp ngày càng triệt để hơn. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên
doanh liên kết, hàng loạt các ngành nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng hiện đại.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập kihẩu những vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không tự sản xuất được ( hoặc sản xuất
nhưng với giá thành cao) phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu của nguươì dân.
d- xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế
đối ngoại của nước ta.
12
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại kinh tế
và KH-KT giữa các quốc gia với nhau. Các hình thức của quan hệ kinh tế
quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình và vô hình, đầu tư quốc tế, du
lịch dịch vụ, xuất khẩu sức lao động, hợp tác KH-KT, hợp tác sản xuất, hợp
tác tài chính...
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn
chặt với phân công lao động Quốc tế. Thông thường các hoạt động xuất khẩu
ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan
hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy
quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải Quốc tế... Đến lượt nó chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Nói tóm lại, xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là
vấn đề có ý nghĩa chiến lược để thực hiện CNH- HĐH đất nước. Hiện nay nhà
nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế
hướng vào xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để
giải quyết việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Đối với mỗi doanh nghiệp, vai trò của xuất khẩu được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
- Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới. Điều đó buộc các doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo để tìm ra cho mình một hướng đi đúng, phù hợp để
tồn tại và đứng vững trên thị trường Quốc tế.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản trị kinh doanh cho phù hợp với thời đại. Đồng thời xuất
khẩu còn tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tư vào quá trình
sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng
quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Từ đó có điều kiện học hỏi,
13
tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ phía đối tác nước ngoài, góp phần
nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.
- Chính kinh doanh xuất khẩu góp phần giải quyết các sản phẩm đầu ra
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh,tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường.
- Kinh doanh xuất khẩu phát huy được những khả năng vượt trội của
doanh nghiệp khắc phục được những hạn chế của doanh nghiệp.Từ đó đem lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Có thể nói một cách khái quát rằng kinh doanh xuất khẩu góp phần mở rộng
các quan hệ kinh tế đối ngoại và nâng cao vị thế, uy tín của quốc gia, doanh
nghiệp trên thị trường Quốc tế. Về mặt kinh tế mà xét, kinh doanh xuất khẩu
đem lại nhiều cái lợi hơn là thiệt hại. Điều đó tuỳ thuộc vào khả năng ứng xử
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của từng quốc gia trên thị trường
thế giới.
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá .
Từ sau năm 1986, Chính phủ Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ
chế độ quản lý kế hoạch hoá tập trung , nền kinh tế của Việt Nam nói chung
và xuất khẩu nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định. Trước đây
trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống. Các doanh nghiệp
không được tự chủ trong kinh doanh cũng như không phải lo đầu ra cho sản
phẩm, tất cả đã có Nhà nước lo. Hơn nữa các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện
sao cho hoàn thành số lượng được giao, không cần biết chất lượng ra sao cả.
Chính vì vậy hàng hoá sản xuất ra với chất lượng kém, trong khi đó hàng hoá
lại được sản xuất theo kế hoạch nên không đáp ứng đúng nhu cầu của thị
trường. Vì vậy, hàng hoá của Việt Nam rất khó xuất khẩu được. Hoạt động
xuất nhập khẩu là do Nhà nước quản lý, các doanh nghiệp không được tự
mình tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hoặc nếu có thì thủ tục cũng rất
14
phức tạp. Vì lẽ đó mà Ngoại thương Việt Nam đã kém phát triển lại càng kém
hơn.
Trong những năm qua, kể từ khi mở cửa nền kinh tế , xuất khẩu Việt Nam
đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kim nghạch và cơ cấu cũng như
thị trường so với thời kỳ trước song còn nhiều vấn đề phải khắc phục. Phân
tích hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất khẩu thời gian gần đây có thể rút ra
một số kết luận sau:
- Tuy tốc độ xuất khẩu tăng nhanh nhưng quy mô còn rất nhỏ bé, chưa
đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế.
Trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã liên tục cải cách chế độ xuất
nhập khẩu . Tất cả các doanh nghiệp không kể các doanh nghiệp nhà nước
hay doanh nghiệp tư nhân nếu như có giấy phép kinh doanh mặt hàng mình
cần xuất nhập khẩu , và mặt hàng đó nếu như không thuộc mặt hàng cấm xuất
nhập khẩu đều được tự mình trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu.
Chính điều này đã làm cho tốc độ xuất khẩu tăng rất nhanh. Tuy vậy, quy mô
xuất khẩu của các doanh nghiệp còn rất nhỏ bé.
Cơ cấu xuất khẩu thay đổi rất chậm chạp, phần lớn xuất khẩu hàng hoá
nguyên liệu ở dạng sơ chế. Chất lượng hàng hoá xuất khẩu của ta thấp nên
khả năng cạnh tranh rất yếu. Nguyên nhân là do, một phần các doanh nghiệp
đã quen với cơ chế cũ nên chất lượng hàng hoá thấp. Hơn nữa, hầu hết máy
móc của các doanh nghiệp đều đã cũ kỹ lạc hậu cộng với trình độ quản lý yếu
kém làm cho hàng hoá đã kém chất lượng lại càng kém hơn.Hơn nữa, nước ta
là một nước kém phát triển , vì vậy rất thiếu những công nghệ hiện đại. Do đó
danh mục hàng xuất khẩu chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên hoặc ở dạng sơ
chế. Do vậy rất khó có thể thay đổi dược cơ cấu hàng xuất khẩu trong một
thời gian ngắn.
- Hàng xuất khẩu còn manh mún, chưa có mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Việt Nam là một nước nhỏ và là một trong những nước khi tham gia vào thị
trường thế giới trong vị trí là một nước chấp nhận giá, không điều tiết được
15
thị trường thế giới về nhu cầu sản phẩm mà mình sản xuất. Do đó, rất khó có
thể để làm cho Việt Nam có được những mặt hàng mang lại nhiều lợi nhuận
hay còn gọi là những mặt hàng chủ lực.
- Kim ngạch xuất khẩu thấp, nhưng lại có quá nhiều doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thế giới dẫn đến tăng hàng hoá nhập khẩu
và hàng hoá xuất khẩu, tạo điều kiện cho thương nhân nước ngoài chèn ép
giá.
Do các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên
và các mặt hàng ở dạng sơ chế cộng vơí Việt Nam là nước chấp nhận giá trên
thị trường thế giới nên kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam rất thấp và bếp
bênh. Phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài. Nếu như giá cả trên thị trưòng thế
giới tăng thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng. Nhưng nếu như giá
cả thị trường thế giới giảm mạnh thì kể cả có tăng khối lượng xuất khẩu rất
nhiều so với năm trước nhưng khi có kim ngạch xuất khẩu vẫn còn kém hơn
năm trước. Đây là vấn đề cấp bách mà Nhà nước cần phải quan tâm giải
quyết. Hơn nữa, mặc dù Nhà nước mở rộng quyền hạn cho các doanh nghiệp
được quyền tự mình tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp
nhưng Nhà nước lại không quản lý được các hoạt động xuất nhập khẩu của
họ. Vì vậy, thường xảy ra các trường hợp tranh mua, tranh bán giữa các doanh
nghiệp. Điều đó càng làm cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thấp đi.
Để khắc phục tình trạng trên, trước hết hoạt động xuất khẩu cần hướng vào
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu
nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự
giàu có.
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước như đất
đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật- công nghệ chất
xám, theo hướng khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh.
16
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng
và kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng ( nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về cả chất lượng và
số lượng có khả năng hấp dẫn và cạnh tranh cao.
4. Các hình thức xuất khẩu.
Trên thực tế có rất nhiều loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng những
hình thức chủ yếu thường được các doanh nghiệp ngoại thương lựa chọn bao
gồm:
4.1.Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp
đây là hình thức mà hàng hoá được mua hay bán trực tiếpcủa nước ngoài
không qua trung gian.Phần lớn hàng ở thị trường thế giới được thực hiện qua
phương thức xuất nhập khẩu trực tiếp (trên 2/8 kim ngạch buôn bán).
Hình thức này co ưu điểm làlợi nhuận của đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
thường cao hơn các hình thức khác do giảm bớt được các khâu trung gian.Với
vai trò là người bán trực tiếp,đơn vi có thể nâng cao uy tín của mình thông
qua quy cách phẩm chất của hàng hoá.Mặt khác,các đơn vị này cũng có điều
kiện tiềp cận thị trường,nắm bắt được các thông tin một cách nhạy bénhơn,để
đưa ra những ứng xử linh hoạt,thích ứng với thị trường.Tuy vạy laọi hình này
đòi hỏi phải ứng trước một số vốnkhá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và
có thể gặp nhiều rủi ro như hàng không xuất được,thanh toán chậm,lạm phát
hay sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
4.2. Xuất nhập khẩu gián tiếp
Đây là loại hình xuất nhập khẩu qua trung gian thương mại.Ưu điểm của
hình thức này là người trung gian giúp cho người xuất khẩu tiết kiệm được
thời gian,chi phí,giảm bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng.Ngoài ra
người trung gian còn có thể giúp cho người xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn
và trung hạn bởi vì trung gian có quan hệ với công ty vận tải,ngân hàng...Tuy
17
nhiên,sử dụng hình thức này cũng có nhược điểm là lợi nhuận bị chia xẻ do
tổn phí,doanh nghiệp xuất khẩu mất mối quan hệ trực tiếp với thị
trường,thông tin nhiều khi không chính xác.
4.3. Chuyển khẩu,tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức mua của nước này bán cho nước khác,không làm thủ tục
xuất nhập khẩu và thường hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập
khẩu.Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu và thu tiền
của người nhập khẩu hàng hoá đó.Thường khoản thu lớn hơn tiền trả cho
người xuất khẩu,do đó người kinh doanh thu được số chênh lệch(lãi).Các mặt
hàng này(tạm nhập tái xuất,tạm xuất tái nhập,chuyển khẩu)được miễn thuế
xuất nhập khẩu.
Xét về đường đi của hàng hóa tái xuất và chuyển khẩu giống nhau.Chỗ khác
nhau là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tảiCòn tái
xuất là loại hìnhhợp đồng kinh doanh hàng hoá:nhập khẩu để xuất khẩu hàng
đó,không qua chế biến,thu lã tức thời.Người kinh doanh bỏ vốn ra mua
hàng,bán lại hàng đó đẻ thu lời nhiều hơn.Việc giao dịch thực hiện ở ba
nước:nước xuất khẩu,nước tái xuất,nước nhập khẩu.Giao dịch tái xuất là giao
dịch ba bên,ở ba nước.
Mặc dù xuất nhạp khẩu trực tiếp có những ưu điểm không thể phủ nhận
được nhưng hiện naydo chính sách thương mại của từng nước nên hình thức
chuyển khẩu vàtạm nhập tái xuất vẫn tồn tại khá phổ biến.
4.4. Mua bán đối lưu
Đây là hoạt động giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với hoạt động nhập khẩu,có sự cân xứng giữa mua và bán,người bán đồng
thời là người mua,lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.Hình thức này
được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển.Vì thiếu ngoại tệ tự do
chuyển đổi,các nước này dùng hàng để cân đối nhu cầu trong nước.
Trong hình thức này yêu cầu:
* Cân bằng về tổng giá trị xuất nhập khẩu
18
* Cân bằng về chủng loại hàng quý hiếm
* Cân đối về giá cả
Hai loại nghiệp vụ phổ biến nhất trong mua bán đối lưu là đổi hàng và trao
đổi bù trừ.
- Đổi hàng hoặc hàng đổi hàng: là trao đổi một hoặc nhiều hàng này lấy một
hoặc nhiều hàng khác,tổng trị giá tương đương,khi thiếu hụt không qua thanh
toán bằng ngoại tệ mà trả bằng hàng khác.
- Trao đổi bù trừ : là một mặt hàng này (hoặc nhiều mặt hàng)trao đổi với
mặt hàng khác(hoặc nhiều mặt hàng khác),không thanh toán bằng tiền mà trả
bằng hàng theo yêu cầu của các bên.Chỗ chênh lệch có thể thoả thuận trả
bằng tiề hoặc bổ sung bằng hàng theo yêu cầu của bên kia.
Trước đây,nước ta rất hay sử dụng hình thức trao đổi này do không có thị
trường tiêu thụ sản phẩm,sản phẩm lại không đa dạng,chất lượng kém.Sự trao
đổi diễn ra phổ biến với các nước Đông Âu mà hình thức này cũng ít được sử
dụng.
4.5. Gia công quốc tế
Đây là hình thức kịnh doanh trong đó một bên,gọi là bên nhận gia công
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác(gọi la bên đặt
gia công)để chế biến ra thành phẩm,giao lại cho bên đặt gia công và nhận phí
gia công.
Gia công Quốc tế cũng là hình thức xuất khẩu khá phổ biến,được nhiều
nước,đặc biệt là các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp
dụng.Thông qua hình thức này,họ vừa tạo điều kiện cho người lao động có
công ăn việc làm,lại vừa tiếp nhận được công nghệ mới.Mặt khác các nước
này lại không phải bỏ ra nhiều vốn và cũng không lo về thị trường tiêu thụ.
Các nước đặt gia công cũng có lợi vì họ có thể tận dụng được nguồn nguyên
liệu phụ và nhân công dồi dào với giá rẻ của các nước nhận gia công.Song
hình thức này cũng có hạn chế là các nước nhận gia công bị phụ thuộc vào
19
nước đặt gia công về số lượng,chủng loại hàng hoá gia công đồng thời cũng
bị o ép về phí gia công.
ở nước ta gia công xuất khẩu phổ biến là hàng may mặc,lắp ráp điện tử.Đó là
một hình thức mậu dịch lao động,xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
4.6. Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức này,đơn vị ngoại thương đóng vai trò quan trọng,làm trung
gian xuất khẩu,làm thay cho đơn vị sản xuất(bên có hàng)những thủ tục cần
thiết đẻ xuất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả
thuận.Hình thức này bao gồm các bước:
* Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước
* Ký hợp đồng xuất khẩu,giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước
ngoài.
* Nhận uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Đây là hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay.Các doanh nghiệp đứng ra
nhân sự uỷ thác thường là các doanh nghiệp nhà nước.
II Nội dung kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Lý thuyết Marketing hiện đại đặt cơ sở cho việc nghiên cứu thị trường :
"xuất khẩu cái mà thị trường cần chứ không xuất khẩu cái mà mình có". Công
tác nghiên cứu thị trường là vấn đề đầu tiên được đắt ra với bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
xuất khẩu nói riêng và nó là khâu then chốt quyết định đến thành bại của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp về sau. Thông tin về thị trường sẽ là kim
chỉ nam dẫn dắt doanh nghiệp đi đến những quyết định tếp theo.
1.1- Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Lựa chọn thị trường xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc lưa chọn thị
trường trong nước bởi vì các nước khác nhau có những nhu cầu, yêu cầu rất
khác nhau về mỗi loại hàng hoá. Do vậy việc lựa chọn thị trường xuất khẩu
20
đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sứa mới đưa ra được quyết định đúng
đắn. Khi nghiên cứa thị trường doanh nghiệp luôn chú ý đến các vấn đề:
- Thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân
tố làm thay đổi dung lượng của thị trường.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một thị
trường nhất định, trong một thời kỳ nhất định. Nghiên cứu về dung lượng thị
trường cần xác định nhu cầu thực hiện của khách hàng kể cả lượng dự trữ, xu
hướng biến động của nhu cầu trong thời từng điểm. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng cần nắm được cung và xu hướng cung trên thị trường đó. Doanh
nghiệp cần dự báo được các nhân tố làm thay đổi dung lượng trên thị trường
như:
+ Các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ:
Sự vận động tình hình kinh tế của nước nhập khẩu. Đây là yếu tố rất quan
trọng cần nghiên cứu để lựa chọn thời gian và đối tác giao dịch.
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường: các biện
pháp chính sách của Chính phủ, những tiến bộ khoa hoc- kỹ thuật, thị hiếu,
tập quán tiêu dùng của thị trường.
+ Các nhân tố có tính chất ảnh hưởng tạm thời tới dung lượng thị
trường như: đầu cơ gây đột biến về cung- cầu, chính sách chính trị xã hội ảnh
hưởng tới cung cầu mặt hàng mà công ty kinh doanh.
- Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế
giới cũng như giá nguồn hàng cung cấp trong nước.
Việc nghiên cứu giá cả trên hàng hoá trên thị trường thế giới là một vấn đề
rất quan trọng, đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào. Giá
cả hàng hoá trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị
trường thế giới. Việc nghiên cứu giá cả được coi là vấn đề mang tính chiến
lược bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức tiêu thụ và lợi nhận của công ty. Nắm
vững giá cả hàng hoá sẽ cho phép công ty có khả năng đưa ra những chính
sách giá cả hợp lý, giành được thắng lợi trong xuất khẩu.
21
- Công việc nghiên cứu thị trường phải diễn ra thường xuyên liên tục vì
thị trường luôn biến động.
1.2- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để xác định những mặt
hàng kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của công ty, đồng thời
đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, trước tiên cần dựa vào nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng về chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả hàng hoá trên
thị trường xuất khẩu. Mặt khác cần xem xét khả năng đáp ứng của thị trường
trong nước về mặt hàng đó. Công ty nghiên cứu thị trường để lựa chọn mặt
hàng xuất khẩu cũng cần chú ý đến đối thủ cạnh tranh, khả năng cung ứng,
sức mạnh tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ và các biện pháp
cạnh tranh mà họ sử dụng.
Công ty cũng đề cao việc đánh giá đúng thực lực của mình về khả năng cung
ứng, giá cả và việc dự báo chính xác những thuận lợi, khó khăn khi tung hàng
hoá ra thị trường nước ngoài.Một trong những nhân tố công ty thường đánh
giá, phân tích kỹ lưỡng khi lựa chọ mặt hàng là tỷ giá ngoại tệ hàng xuất khẩu
(Tỷ giá ngoại tệ hàng xuất khẩu là số bản tệ phải bỏ ra để thu được một đồng
ngoại tệ). Tỷ giá ngoại tệ hàng xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái là tín hiệu
quan trọng đưa đến quyết định lựa chọn xuất khẩu mặt hàng đó.
1.3- Lựa chọ đối tác kinh doanh:
Trong lĩnh vực xuất khẩu, đối tác kinh doanh là những người hoặc những tổ
chức có quan hệgiao dich với ta nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng
hoá hoặc các loại dịch vụ. Việc lựa chọn đúng đối tác là điều rất quan trọng
để thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Căn cứ để lựa chọn thường là các
nhân tố sau:
Một là, tình hình sản xuất, kinh doanh của nhà sản xuất để thấy được
khả năng cung cấp có lâu dài, thường xuyên hay không, từ đó đưa ra quyết
định liên kết, liên doanh hay đặt hàng sản xuất.
22
Hai là, khả năng tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng trong
ngắn hạn, dài hạn đảm bảo hợp đồng được thanh toán đúng thời hạn. Nghiên
cứu sức mạnh về vốn, về công nghệ của đối tác cho thấy được những ưu thế
trong thoả thuận về giá cả, điều kiện thanh toán.
Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trường trong
nước cũng như trên thị trường Quốc tế.
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu.
2.1- Chiến lược xuất khẩu.
Chiến lược xuất khẩu là việc công ty xác định hệ thống các mục tiêu xuất
khẩu trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện
các mục tiêu đã đề ra. Chiến lược xuất khẩu có thể là: chiến lược chuyên môn
hoá, hay đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu , chiến lược về doanh thu, về kim
ngạch hay tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
Công tác xây dựng chiến lược có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
thành bại của hoạt động kinh doanh.Khi hoạch định chiến lược cần phải nhìn
xa trông rộng, nắm bắt được những xu thế biến động của thị trường, của triển
vọng tương lai. Tiếp đến là xây dựng kế hoạch xuất khẩu để hiện thực hoá
chiến lược đó.
2.2- Kế hoạch xuất khẩu.
Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất
định ( thời kỳ ngắn hơn so với mục tiêu chiến lưọc) và thống nhất với mục
tiêu chiến lược. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty và đối
với từng bộ phận. Chẳng hạn khi mục tiêu chiến lược của công ty trong giai
đoạn này là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt
được bao nhiêu lợi nhuận trong năm...
Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lượng. Các mục tiêu định
lượng được gọi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số,
chỉ tiêu chi phí , chỉ tiêu lợi nhuận , dự trữ... Công ty cần xây dựng kế hoạch
các công việc cụ thể cần làm để hoàn thành các chỉ tiêu này.
23
Việc xây dựng chiến lược xuất khẩu và các kế hoạch để thực hiện chiến lược
xuất khẩu là công việc rất cần thiết. Nó giúp công ty nắm bắt những cơ hội và
giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường từ đó xây dựng
lên các kế hoạch thu mua, dự trữ... sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi.
3. Tổ chức giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán là hành vi và quá trình, mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành
thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn
bất đồng, để đi đến thoả thuận thống nhất.
Đàm phán không đơn thuần là quá trình theo đuổi nhu cầu lợi ích riêng lẻ
của một bên, mà là quá trình đôi bên thông qua việc không ngừng điều chỉnh
nhu cầu của mình mà tiếp cận với nhau, cuối cùng đạt đến ý kiến thống nhất.
Vì vậy đàm phán là quá trìh các bên đưa ra yêu cầu, chấp nhận nhượng bộ để
nếu thành công thì sẽ ký hợp đồng, đạt được lợi ích cho cả đôi bên chứ không
phải quá trình mỗi bên khăng khăng bảo vệ lợi ích của riêng mình.
Đàm phán không phải là sự lựa chọn đơn nhất giữa "hợp tác" hay " xung
đôt". Đàm phán thành công-ký hợp đồng, tức vừa giữ được mối quan hệ, vừa
đảm bảo lợi ích của các bên, nên đàm phán là quá trình thông nhất giữa hai
mặt mâu thuẫn " hợp tác" và " xung đột". Trong đàm phán phải tránh khuynh
hướng: đàm phán theo kiểu " mềm",chỉ chú trọng gìn giữ mối quan hệ hai
bên, mà không quan tâm bảo vệ lập trường của mình, kết cục bị đối phương
chèn ép, phải đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, cuối cùng tuy ký
được hợp đồng nhưng phải gánh chịu mọi thiệt thòi. Ngược lại cũng phải
tránh khuynh hướng đàm phán theo kiểu " cứng", khăng khăng bảo vệ lập
trường làm cho đàm phán tan vỡ, không ký được hợp đồng hoặc ký được
nhưng đối phương bị ép quá không thực hiện nổi.
Đàm phán không phải là thoả mãn lợi ích của một bên một cách không hạn
chế, mà có giới hạn nhất định. " Đàm phán không phải là cuộc cờ, không nên
yêu cầu quyết đấu một trận thắng thua, đàm phán cũng không phải là một trận
24
đánh, phải tiêu diệt hoặc đặt đối phương vào đất chết, mà đàm phán là một sự
nghiệp hợp tác đôi bên cùng có lợi" ( Gerald I. Nierenberg).
Vì vậy, người đàm phán cần bảo vệ lợi ích của phía mình, trong phạm vi đã
được xác định có thể tìm được lợi ích càng nhiều càng tốt, mặt khác, bất cứ
người đàm phán nào cũng phải thoả mãn nhu cầu thấp nhất của đối phương.
Nếu không làm được điều đó, thì cuộc đàm phán sẽ bị tan vỡ.
Đánh giá một cuộc đàm phán thành công hay thất bại không phải lấy việc
thực hiện mục tiêu dự định của một bên nào đó làm tiêu chuẩn duy nhất, mà
phải sử dụng một loạt các tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
- Tiêu chuẩn thực hiện mục tiêu: Đây là tiêu chuẩn đầu tiên dể đánh giá
một cuộc đàm phán thành công hay thất bại. Muốn đánh giá kết quả của một
cuộc đàm phán, trước hết cần xem xét: Kết quả cuối cùng có đạt được mục
tiêu xác định ban đầu không? Mức độ thực hiện cao hay thấp?...
- Tiêu chuẩn tối ưu hoá giá thành- chi phí thấp nhất: Tiến hành một
cuộc đàm phán phải có những chi phí nhất định, thông thường, trong đàm
phán hợp đồng xuất khẩu có 3 loại chi phí như sau:
+ Chi phí cơ bản: Sự nhượng bộ để ký được hợp đồng= khoảng cách
giữa lợi ích dự kiến thu được với lợi ích thực tế thu được trong đàm phán .
+Chi phí trực tiếp của đàm phán: Chi phí nhân lực, vật lực, tài lực và
thời gian cho đàm phán.
+ Chi phí cơ hội: Mất cơ hội đầu tư kiếm lợi ( ký được hợp đồng)
khác.
- Tiêu chuẩn quan hệ giữa các bên.
Vì vậy, đàm phán không những là một khoa học mà đồng thời còn là
một nghệ thuật.
3.1- Các nguyên tắc cơ bản và những sai lầm thường mắc trong đàm
phán.
a. Các nguyên tắc cơ bản cần nắm vững:
25
Đàm phán có thể ví như một chuyến du lịch đến những miền đất mới, rất
nhiều điều bất ngờ có thể xảy ra.Các cuộc đàm phán có thể diễn ra rất khác
nhau, đơn giản hay phức tạp, căng thẳng hay nhẹ nhàng, dài hay ngắn... điều
đó còn phụ thuộc vào năng lực của người đàm phán, đối tượng đàm phán,
"thế" của các bên, bối cảnh đàm phán... Vì vậy, không thể áp dụng máy móc,
rập khuôn những nguyên tắc kinh nghiệm của người khác vào cuộc đàm phán
của mình. Nói như vậy, không có nghĩa là đàm phán không có nguyên tắc.
Vẫn có những nguyên tắc cơ bản mà ta cần nắm vững, nếu không sẽ phải trả
giá cho sự thiếu hiểu biết của mình. Những nguyên tắc đó là:
- Đàm phán là một việc tự nguyện, theo nghĩa bất cứ bên nào cũng có
thể thoái lui hay từ chối tham dự đàm phán vào bất cứ lúc nào.
- Đàm phán chỉ có thể bắt đầu khi ít nhất có một bên muốn thay đổi
thoả thuận hiện tại và tin rằng có thể đạt được một thoả thuận mới thoả mãn
cả đôi bên.
- Chỉ xảy ra đàm phán khi các bên hiểu rằng: sự việc chỉ được quyết
định khi có thoả thuận chung, còn nếu sự việc có thể quyết định đơn phương
bởi một bên thì không cần xảy ra đàm phán.
- Thời gian là một trong những yếu tố quyết định trong đàm phán. Thời
gian có ảnh hưởng to lớn đến tình hình đàm phán và ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả cuối cùng của đàm phán.
- Một kết cục thành công của đàm phán không phải là giành thắng lợi
bằng mọi giá mà là đạt được điều mà cả hai bên đều mong muốn.
- Phẩm chất, năng lực, kỹ năng, thái độ và tình cảm của những người
ngồi trên bàn đàm phán có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình đàm phán.
b. Những sai lầm thường mắc phải trong đàm phán.
Các nhà đàm phán , ngay cả những người lão luyện nhất, cũng khó tránh
khỏi mọi sai lầm.Và một khi đã mắc sai lầm thì ít có khả năng đạt được kết
quả một cách mỹ mãn. Chính vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu kinh nghiệm
của những người đi trước để giảm thiểu những sai lầm đó. Từ những kinh
26
nghiệm cá nhân của mình, nhà đàm phán John Illich cho rằng; Những sai lầm
thường gặp trong đàm phán đó là:
- Ngồi vào bàn đàm phán với cái đầu đầy định kiến.
- Không xác định được người có quyền quyết định cuối cùng của phía
đối tác.
- Không xác định được chính xác thế mạnh của mình là gì và không thể
sử dụng thế mạnh đó một cách có hiệu quả.
- Ngồi vào bàn đàm phán chỉ với một phương án duy nhất mà không có
phương án thay thế, nên thường rơi vào thế bị động.
- Không biết cách nâng cao vị thế của mình.
- Không kiểm soát được những yếu tố quan trọng như: Thời gian,
những vấn đề cần giải quyết... mà để cho đối tác kéo đi theo ý muốn của họ.
- Để tuột khỏi tay quyền ra yêu cầu trước.
- Không tận dụng được ưu thế về thời gian và địa điểm trong đàm phán.
- Vội bỏ cuộc khi cuộc đàm phán có vẻ như đi vào chỗ bế tắc.
- Không chọn được thời điểm hợp lý để kết thúc cuộc đàm phán.
3.2- Quá trình đàm phán hợp đồng xuất khẩu.
Quá trình đàm phán diễn ra rất đa dạng, phong phú, tuỳ từng trường hợp cụ
thể, các nhà đàm phán có thể tiến hành theo nhiều thủ tục, nhiều bước khác
nhau. Tuy nhiên quá trình đàm phán hợp đồng có thể xem như một chuỗi gồm
6 giai đoạn như sau:
- Chuẩn bị đàm phán (Preparing for negotiation)
- Xây dựng chiến lược( Developing your strategy)
- Khởi động ( Getting started)
- Hiểu biết lẫn nhau ( Building understanding)
- Thương lượng( Bargaining)
- Kết thúc ( Closing)
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, quá trình đàm phán hợp
đồng xuất khẩu có thể chia ra làm 5 giai đoạn:
27
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn tiếp xúc
- Giai đoạn đàm phán
- Giai đoạn kết thúc- ký kết hợp đồng
- Rút kinh nghiệm
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị
Muốn đàm phán thành công trước hết cần chuẩn bị các yếu tố sau:
+ Ngôn ngữ: Trong giao dịch ngoại thương, sự bất đồng ngôn ngữ là
trở ngại lớn nhất. Để khắc phục khó khăn này cần nắm vững và sử dụng thành
thạo các ngoại ngữ. Yêu cầu này không có giới hạn, biết càng nhiều ngoại
ngữ càng tốt.
+ Thông tin: Trong thời đại ngày nay- Thời đại của thông tin và bùng
nổ thông tin, thì dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào, người nắm bắt thông
tin nhanh chóng nhất và chính xác nhất sẽ luôn là người chiến thắng.
Các thông tin cơ bản cần nắm bắt:
* Thông tin về hàng hoá
Trước hết phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ những mặt hàng dự định kinh doanh
về tên gọi, về khía cạnh thương phẩm học để hiểu rõ giá trị, công dụng, các
tính chất cơ lý hoá... của nó, cùng những yêu cầu của thị trường đối với mặt
hàng đó như: quy cách, phẩm chất, bao bì...
Bên canh đó, để chủ động trong giao địch mua bán , còn phải nắm vững tình
hình sản xuất các mặt hàng đó như: thời vụ, khả năng về nguyên vật liiêụ,
công nghệ sản xuất...
Nghiên cứu giá cả của các công ty cạnh tranh
* Thông tin về thị trường
Các thông tin đại cương về đất nước, con người, tình hình chính trị, xã hội.
Những thông tin kinh tế cơ bản: đồng tiền trong nước, tỷ giá hối đoái và tính
ổn định của chúng, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ...
Cơ sở hạ tầng: Đường sá, cầu cống, bến phà, bến cảng, sân bay...
28
Chính sách ngoại thương
Tìm hiểu hệ thống ngân hàng, tín dụng
Điều kiện vận tải và tình hình giá cước...
* Tìm hiểu đối tác
Tìm hiểu thực lực của đối tác: Lịch sử của công ty , ảnh hưởng của công ty
trong xã hội, uy tín, tình hình tài chính...
Tìm hiểu nhu cầu và ý định của đối tác: Vì sao họ muốn hợp tác với ta? địa
vị, sở thích, tính nết từng người? Ai là người có quyền quyết định trong số
đó?...
Thông tin về bản thân công ty mình
Thông tin về canh tranh trong và ngoài nước: quy mô, chiến lược kinh
doanh, tiềm lực thế mạnh, điểm yếu...
Dự đoán xu hướng biến động giá cả trên cơ sở phân tích tình hình cung
cầu, lạm phát, khủng hoảng...
+ Chuẩn bị năng lực
* Chuẩn bị năng lực cho từng chuyên gia đàm phán.
Chuẩn bị về kiến thức: Chuyên gia đàm phán cần có kiến thức và khả
năng toàn diện, chuyên gia đàm phán giỏi đồng thời phải là:
.. Nhà thương mại ( trong nước và quốc tế)
.. Luật gia
.. Nhà ngoại giao
..Nhà tâm lý
..Giỏi ngoại ngữ
.. Có kiến thức về kỹ thuật, văn hoá...
Chuẩn bị về phẩm chất tâm lý: Chuyên gia đàm phán cần có tư duy nhạy
bén, biết suy nghĩ và hành động đúng, có nghị lực, nhẫn nại, không vội , hấp
tấp, biết kiềm chế cảm xúc, không tự ti, không tự kiêu.
29
Có kỹ năng đàm phán tốt: Có khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt, diễn đạt được
ý kiến của mình, trình bày vấn đề rõ ràng, khúc triết, dùng từ chuẩn xác. Có
kỹ năng giao tiếp tốt, bao gồm những kỹ năng sau:
.. Kỹ năng lắng nghe
.. Kỹ năng đặt câu hỏi
.. . Kỹ năng diễn thuyết
.. Kỹ năng giao dịch bằng thư
.. Kỹ năng xã giao thông thường
+ Tổ chức đàm phán
Vấn đề nhân sự trong đàm phán có vị trí đặc biệt quan trọng, đòi hỏi
phải có sự chuẩn bị chu đáo. Thành phần của đoàn đàm phán hợp đồng ngoại
thương cần hội đủ chuyên gia ở 3 lĩnh vực: pháp luật, kỹ thuật, thương mại,
trong đó chuyên gia thương mại giữ vị trí quan trọng nhất. Sự phối hợp ăn ý,
nhịp nhàng của 3 loại chuyên gia nói trên là cơ sở rất quan trọng cho quá trình
đàm phán, đi đến ký kết một hợp đồng chặt chẽ, khả thi và có hiệu quả cao.
+ Chuẩn bị thời gian và địa điểm
* Chuẩn bị thời gian:
Phần lớn phụ thuộc vào sự thoả thuận trước giữa hai bên, trên cơ sở tính toán
sự khác biệt múi giờ giữa hai nước cũng như sự thuận tiện cho các bên. trong
thương mại, thời gian hết sức quý báu, nên trước khi đàm phán , hai bên cần
lập và thống nhất với nhau lịch làm việc cụ thể.
* Chuẩn bị địa điểm: Quan điểm chung là địa điểm đàm phán phải
đảm bảo tâm lý thoải mái và tiện nghi phù hợp cho cả hai bên.
3.2.2 Giai đoạn tiếp xúc
Cuộc đàm phán sẽ diễn ra thuận lợi khi tạo được những không khí thân mật,
hữu nghị, muốn vậy:
- Phải làm cho đối tác tin cậy ở mình.
- Phải tìm mọi cách để thể hiện thành ý của mình
30
- Cần chú ý làm cho đối tác tin cậy ở mình , bằng những hành động chứ
không chỉ lời nói.
Lời mở đầu rất quan trọng bởi nó:
- Chuyển tải thông tin, thể hiện ý đồ, mong muốn của người phát biểu
đối với vấn đề đàm phán.
- Tạo không khí tiếp xúc tốt.
- Thăm dò vị thế của đối tác...
3.2.3 Giai đoạn đàm phán .
Đây là gia đoạn quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình đàm phán, trong giai
đoạn này các bên tiến hành bàn bạc, thoả thuận những vấn đề đôi bên cùng
quan tâm như: hàng hoá , chất lượng, số lượng, giá cả... nhằm đi đến ý kiến
thống nhất: ký được hợp đồng mua- bán hàng hoá ,giai đoạn này bao gồm:
- Đưa ra yêu cầu và lắng nghe đối tác trình bày yêu cầu của họ.
- Nhận và đưa ra nhượng bộ
- Phá vỡ những bế tắc
- Tiến tới những thoả thuận
3.2.4 Giai đoạn kết thúc- ký kết hợp đồng
Đàm phán thành công, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng, khi ký kết hợp
đồng cần lưu ý những điểm sau:
- Cần thoả thuận thống nhất với nhau tất cả những điều khoản cần thiết
trước khi ký hợp đồng
- Cần đề cập đến cơ sở pháp lý và mọi vấn đề có liên quan, tránh phải dùng tập quán thương mại địa phương để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này.
- Hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật hiện hành - Khi soạn thảo hợp đồng cần trình bày rõ ràng, chính xác, tránh những
từ mập mờ có thể suy luận ra nhiều cách.
Hợp đồng thường do một bên soạn thảo, trước khi ký kết, bên kia cần
kiểm ta kỹ lưỡng, đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán
- Người đứng ra ký hợp đồng phải là người có thẩm quyền.
31
- Ngôn ngữ xây dựng hợp đồng phải là ngông ngữ các bên cùng thông
thạo.
3.2.5 Giai đoạn rút kinh nghiệm
Đây là giai đoạn kiểm tra lại kết quả của những giai đoạn trước, nhằm rút
kinh nghiệm cho những lần đàm phán sau. Sau những cuộc đàm phán quan
trọng cần tổ chức họp để đánh giá ưu, nhược điểm, tìm nguyên nhân và biện
pháp khắc phục. Nhưng nếu chỉ dừng tại đó là chưa đủ, mà còn phải theo dõi
suốt quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng, ghi nhận lại những vướng mắc, đặc
biệt những vướng mắc do hợp đồng gây ra, để lần sau kịp thời sửa chữa.
4. Tổ chức thực hiện hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng được ký kết, công việc hết sức quan trọng là tổ chức thực
hiện hợp đồng đó.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, bên bán phải tiến hành các công việc
sau: Làm những bước đầu của khâu thanh toán(tuỳ theo phương thức đã
chọn), xin giấy phép xuất khẩu , chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu, thuê tàu,
kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng, mua
bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và khiếu nại( nếu có), thanh lý hợp đồng.
4.1 Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác
trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu. Thủ tục xin phép xuất khẩu ở mỗi nước có
đặc điểm khác nhau.
ở Việt Nam thủ tục xin phép được thay đổi theo từng thời kỳ, theo hướng
ngày càng đơn giản và thuận lợi. Hiện nay quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam đã được mở rộng, phù hợp với xu thế chung.
Nhưng khi kinh doanh những mặt hàng cụ thể thì doanh nghiệp còn phải tuân
theo chính sách quản lý mặt hàng của Nhà nước, chính sách này thay đổi theo
hàng năm. Tuy nhiên mặt hàng cao su không nằm trong danh mục hàng cấm
xuất khẩu hay hàng xuất khẩu theo hạn ngạch. Vì vậy, công ty không cần xin
32
phép xuất khẩu mà có thể tự mình xuất khẩu trực tiếp cho đối tác theo như
giấy đăng ký kinh doanh của công ty.
4.2 Thực hiện những công việc ở gai đoạn đầu của khâu thanh toán
Thanh toán là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu . Nhà xuất khẩu chỉ yên tâm giao hàng khi biết chắc sẽ
được thanh toán . Vì vậy, cần thực hiện tốt những công việc bước đầu của
khâu này. Với mỗi phương thức thanh toán cụ thể, những công việc này sẽ
khác nhau.
a. Thanh toán bằng L/C, công ty cần:
- Nhắc nhở người mua mở L/C đúng yêu cầu
- Kiểm tra L/C
Sau khi kiểm tra L/C xong nếu thấy phù hợp thì tiến hành giao hàng, còn
không phù hợp thì thông báo ngay cho người mua và ngân hàng mở L/C, để
tu chỉnh cho đến khi phù hợp thì mới tiến hành giao hàng.
b. Thanh toán bằng CAD
Công ty cần nhắc người mua mở tài khoản ký thác theo đúng yêu cầu, khi tài
khoản đã được mở cần liên hệ với ngân hàng để kiểm tra điều kiên thanh toán,
cần đặc biệt chú ý : Tên các chứng từ cần xuất trình, người cấp, số bán... kiểm
tra xong, nếu thấy phù hợp thì mới tiến hành giao hàng.
c. Thanh toán bằng T.T trả trước
Nhắc nhở người mua chuyển tiền đủ và đúng hạn, chờ ngân hàng báo " Có"
rồi mới tiến hành giao hàng.
4.3 Chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty , của
một địa phương hoặc của toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm mọi hoạt động từ đầu tư sản xuất trực
tiếp đến các nghiệp vụ thu mua, ký kết các hợp đồng vận chuyển, bảo quản,
sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng cao su có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu.
a. Nghiên cứu nguồn hàng cao su để xuất khẩu.
33
Nghiên cứu nguồn hàng cao su là nghiên cứu khả năng cung cấp mặt hàng
cao su cho xuất khẩu trên thị trường như thế nào. Khả năng cung cấp nguồn
hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn
hàng thực tế là nguồn đã có sẵn sàng đưa vào lưu thông, nguồn hàng này chỉ
cần thu mua, phân loại là có thể xuất khẩu được. Còn nguồn hàngtiềm năng là
nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có trên thị trường. Để
khai thác nguồn hàng tiềm năng đòi hỏi công ty cần có sự đầu tư, có đơn đặt
hàng, có hợp đồng cam kết cho việc thu mua... Trong công tác xuất khẩu thì
khai thác nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó đáp ứng được yêu câù
về số lượng chất lượng của người xuất khẩu.
b. Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Hệ thống thu mua hàng bao gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa
phương, các khu vực có mặt hàng cao su cần thu mua. Chi phí thu mua
thường khá lớn đòi hỏi công ty luôn phải cân nhắc khi xây dựng và lựa chọn
các đại lý. Mạng lưới thu mua cần phải gắn liền với điều kiện cơ sở hạ tầng,
giao thông của các địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận
chuyển là cơ sở để đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng hàng hoá, tuỳ theo
từng đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý.
Mạng lưới thu mua và đại lý của công ty hiện nay phát triển rất rộng, có mặt
hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong đó mạng lưới thu mua cao su
để xuất khẩu chủ yếu tập trung ở cao nguyên và một số tỉnh miền Đông Nam
Bộ, vì đây là khu vực trồng cao su lớn nhất ở nước ta và chất lượng cao su ở
đây được coi là tốt nhất trong cả nước.
c. Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa công ty hiện nay và nơi
cung cấp đều thông qua các hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công... dựa trên
những thoả thuận và tự nguyện của các bên.
d. Tiếp nhận, bảo quản hàng xuất khẩu
34
Trong thời gian gom hàng xuất khẩu phải trải qua một hoặc một số kho để
bảo quản, phân loại, chờ thời gian xuất khẩu hoặc làm thủ tục xuất khẩu.
Công ty cần chuẩn bị tốt hệ thống kho bãi để tiếp nhận hàng hoá.
Bảo quản hàng hoá cũng là một vấn đề hết sức khó khăn. Công ty cần phải
luôn luôn nâng cấp trang thiết bị, các phương tiện kỹ thuật để kho có đủ điều
kiện bảo quản trong mọi điều kiện.
4.4 Kiểm tra hàng xuất khẩu
Trước khi xuất khẩu, công ty có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất,
số lượng, trọng lượng... nếu như hàng không đạt yêu cầu thì phải thay đổi,
còn nếu hàng đạt yêu cầu theo đúng hợp đồng thì chuẩn bị làm thủ tục thông
quan xuất khẩu.
4.5 Làm thủ tục hải quan
Pháp lệnh Hải quan quy định thủ tục hải quan bao gồm:
- Khai báo và nộp tờ hải quan
- Đưa đối tượng kiểm tra đến nơi quy định để kiểm tra
- Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu .
4.6 Thuê phương tiện vẩn tải
Nếu như trong hợp đồng quy định người xuất khẩu phải thuê phương tiện
vân tải, thì công ty phải thực hiện nghĩa vụ đó. Việc thuê tàu, lưu cước là
nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có thông tin về tình hình vật
giá và giá cước, hiểu biết tinh thông về các điều khoản của hợp đồng thuê tàu.
Tuỳ trường hợp cụ thể mà có các phương thức thuê tàu sau:
- Phương thức thuê tàu chợ
- Phương thức thuê tàu chuyến
- Phương thức thuê định hạn
4.7 Giao cho người vận tải
Công ty ký hợp đồng với người vận chuyển, sau đó giao hàng cho người
vânh chuyển cuối cùng là lấy vận đơn từ người vận chuyển để thanh lý hợp
đồng xuất khẩu.
35
4.8 Mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu.
Nếu xuất khẩu theo các điều kiện CIF, CIP hoặc nhóm hàng D thì công ty
phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Để mua bảo hiểm công ty phải làm những
công việc sau:
- Chọn điều kiện để mua bảo hiểm
- Làm giáy yêu cầu bảo hiểm và phải báo cho người bảo hiểm những
tình huống quan trọng khác để giúp người bảo hiểm phán đoán rủi ro.
- Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng từ bảo hiểm. Khi thanh toán bằng
L/C thì chứng từ bảo hiểm phải hoàn tàon phù hợp với mọi yêu cầu của L/C,
nếu làm khác đi thì ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh toán.
4.9 Lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng, công ty phải nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán
trình ngân hàng để đòi tiền hàng. Yêu cầu của bộ chứng từ này là chính xác
và phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung và hình thức. ( còn nếu
thanh toán bằng các phương thức khác thì theo yêu cầu của hợp đồng hoặc
của ngân hàng). Bộ chứng từ thanh toán gồm:
- Hối phiếu thương mại.
- Vân đơn sạch
- Giấy chứng nhận bảo hiểm ( nếu có)
- Hoá đơn thương mại
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Giáy chứng nhận: trọng/khối lượng
- Giáy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
4.10 Thanh lý hợp đồng.
5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu.
5.1 chỉ tiêu lợi nhuận
36
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh . Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp , để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao
động. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì đất nước mới giàu có, phát triển. Ngược
lại làm ăn kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản.
Doanh thu của doanh nghiệp được tính bằng công thức :
TR=P Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
P : Giá cả
Q: Số lượng hàng
Lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí, được tính bằng
công thức:
Lợi nhuận = TR-TC
LNKT = TR-TCKT
L.Ntt = TR-TCtt
Trong đó:
LNKT: Lợi nhuận kinh tế
TCKT: Chi phí
LNtt: Lợi nhuận tính toán
TCtt: Chi phí tính toán
5.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng so sánh số ngoại tệ thu
đuợc do xuất khẩu ( giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho
việc sản xuất = hàng hoá xuất khẩu đó.
Tx
Hx =
Cx
Trong đó:
37
Hx: Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu
Tx: Doanh thu ( bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng
hoá, dịch vụ( giá quốc tế))
Cx: Tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu , bao
gồm cả vận tải đến cảng xuất ( Giá trong nước)
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong
nước.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là các chỉ tiêu tương đối nhằm so sánh kết
quả kinh doanh với các khoản chi phí phải bỏ ra. Để tính các chỉ tiêu tương
đối đó, cần phải tính một số chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả của quá trình
kinh doanh thương mại quốc tế
Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu,các chi phí
mua và bán xuất khẩu.
Thu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tính
theo giá FOB
Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính
đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
Từ các con số này, tính được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu theo các công
thức sau:
Giá thành nguyên liệu ngoại tệ
Giá thành xuất khẩu nội tệ Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu - =
Tổng giá thành nội tệ xuất khẩu (VND)
=
Thu nhập nội tệ X.K - Giá thành X.K nội tệ
Tỷ lệ thu nhập ngoại tệ XH Giá thành chuyển đổi xuất khẩu Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD) Tỷ lệ lỗ lãi xuất khẩu = Giá thành xuất khẩu nội tệ
38
100
5.3 Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu Tx Cx Dx= Trong đó;
Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển
đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thương ( sau khi
trừ mọi chi phí = ngoại tệ)
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
5.4. Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu
Là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ
Thu nhập ngoại tệ (USD) +Tỷ suất ngoại tệ = ----------------------------------- Z nội tệ xuất khẩu (VND)
Nếu tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu < Tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố
thì nên xuất khẩu và ngược lại.
III. Thị trường cao su thế giới và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cao su.
1. Thị trường xuất khẩu cao su thế giới
Quê hương của cao su là Brazil. Theo tiếng thổ dân da đỏ thì "cao su" có
nghĩa là nước mắt của cây. Đó chính là mủ cao su. Năm 1839 bằng một sự tình
cờ nhà phát minh Mỹ C.Goodyear tìm ra cách lưu hoá cao su. Phát minh vô
cùng quan trọng này đã mở ra một ngành công nghiệp mới: Công nghiệp chế
biến cao su thành các sản phẩm.
Đến những năm cuối của thế kỷ XX diện tích cao su thế giới đã là khoảng 9
triệu Ha, trong đó các nước Đông Nam á chiếm 90%. Sản lượng cao su thiên
nhiên thế giới 6,5-6,6 triệu tấn trong đó khu vực Châu á 6-6,1 triệu tấn chiếm
gần 93% sản lượng cao su thế giới. Riêng Thái Lan, Indonesia và Việt Nam
39
sản xuất 4,9 -5 triệu tấn, chiếm khoảng 76% sản lượng cao su thiên nhiên thế
giới.
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu á sảy ra từ giữa năm
1997 đến nay, trên thị trường thế giới vẫn diễn ra tình trạng nguồn cung cấp dư
thừa nhu cầu tiêu thụ thấp nên giá cả không được cải thiện. Đến cuối năm
1999, giá cao su RSS3 bình quân trên thị trường thế giới ở mức 53-57 US
cent/kg, giảm hơn 40% so với mức giá bình quân hồi tháng 6/1997, trước khi
sảy ra khủng hoảng.
Thái Lan vẫn là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên dẫn đầu thế giới. Do giá hạ
liên tục kéo dài nên ảnh hưởng không nhỏ đến ngành công nghiệp cao su nước
này. Năm 1999 giá trung bình loại cao su RSS3 của Thái Lan là 50-55 US
Cent/ kg, đến tháng 3/2000 đã nhích lên chút ít tới 63- 64 US Cent/kg.
Trong điều kiện giá hạ và nhu cầu tiêu thụ trên thế giới ở mức thấp, cả năm
1999, Thái Lan chỉ xuất khẩu được 1,327 triệu tấn cao su chủ yếu sang các thị
trường truyền thống và có sức tiêu thụ lớn là Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ...
Sản lượng cao su của Indonesia ( nước sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ 2
trên thế giới) năm 1999 giảm đáng kể do nhiều người từ bỏ trồng cao su, mặt
khác do Rupiah tăng giá. Tháng 10/1999, giá cao su SIR20 của Indonesia chỉ
chào bán ở mức 50,7-51,8 SU Cent/kg FOB, giá cao su cùng loại giao tháng
4/2000 được giao dịch ở mức 73,85 US Cent/kgFOB. Với xu thế giá đang phục
hồi, dự đoán năm 2002 sản lượng cao su của Indonesia sẽ tăng khoảng 10% so
với năm 1999.
Là một trong những nước ảnh hưởng nặng nề nhất bởi cuộc khủng hoảng khu
vực, mức tiêu thụ cao su tại Indonesia năm 1999 đã bước đầu phục hội. Đây
cũng là một nguyên nhân khiến giá cao su Indonesia nói riêng và giá trên thị
trường thế giới nói chung đang trên xu thế phục hồi nhẹ.
Tại Malaysia, sở giao dịch hàng hoá tiền tệ đang nghiên cứu để đưa ra thực
hiện hợp đồng cao su kỳ hạn mới và điều chỉnh các hợp đồng cao su kỳ hạn
hiện có. Mặt khác, vớikhối lượng bán ra đang ở mức cao trên thị trường thế
40
giới, ngành cao su Malaysia sẽ có cơ chế dự trữ hiệu quả để làm tăng độ tin cậy
đối với thị trường kỳ hạn, giúp hạn chế rủi ro.
Năm 1999, Việt Nam đã xuất khẩu được 280.773 tấn cao su tăng 16,9% so
với năm 1998, nhưng do giá Quốc tế thấp nên kim ngạch xuất khẩu lại giảm tới
5,7%. Các nước nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam là Singapore, Trung
Quốc, Đài Loan... Những tháng cuối năm 1999, xuất khẩu cao su của Việt Nam
sang Trung Quốc ở mức thấp chỉ chiếm khoảng 35% tổng khối lượng cao su
xuất khẩu của cả nước nói chung. Những tháng đầu năm 2000 chỉ còn khoảng
dưới 30%. Thay vào sự giảm sút đó, Việt Nam đang tìm thêm thị trường tiêu
thụ mới ở Đông và Tây Âu. Thực hiện chủ trương đó, năm 2000 Việt Nam đã
xuất khẩu 40 tấn cao su bán sang áo và 200 tấn sang Iraq, khối lượng xuất
khẩu sang Nga cũng tăng lên. Cho đến nay, thị trường tiêu thụ cao su của Việt
Nam đã lên tới 30 nước và khu vực.
Dưới đây là sản lượng cao su thiên nhiên của một số nước sản xuất chủ yếu .
Biểu 1 : Sản lượng cao su của những nước xuất khẩu cao su hàng đầu thé giới Đơn vị: nghìn tấn
Tên nước
Thái Lan Indonesia Malaysia ấn Độ Trung Quốc Việt Nam XriLan-ca Sản lượng ( năm1998) 2033 1795 971 584 444 201 106 Sản lượng (năm 1998) 2198 1505 886 562 450 217 96
Nguồn thời báo kinh tế
Trong tình hình chung của cao su thế giới, giá cao su SVR 20 của Việt Nam
cũng bị giảm sút mạnh và liên tục từ mức 1600-1700 USD/ tấn năm 1996
41
xuống 1200USD/ tấn năm 1997, 600- 700 USD /tấn năm 1998 và 520 USD/
tấn năm 1999.
Nhiều nước khác trong khu vực cũng gặp khó khăn trong xuất khẩu cao su.
Trung Quốc( nước tiêu thụ cao su lớn thứ 2 sau Mỹ hàng năm vẫn nhập khẩu
300-400 ngàn tấn) đã ngừng nhập khẩu cao su trong năm 1998, sau đó đến
5/1999 đã hạ giá nhập khẩu cao su xuống còn 5180NDT/ tấn trong khi giá cao
su ở thị trường nội địa Trung Quốc vẫn là 1000 NDT/tấn.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cao su
Sự biến động của tất cả các sự vật hiện tượng đều có những nguyên nhân
trực tiếp hay gián tiếp trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau.Dưới đây là
một số nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt đông xuất khẩu :
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng ở tầm vĩ mô
a. Chính sách thương mại của nước xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trường nhà nước có vai trò chủ yếu là:hiệu quả ổn định
và công bằng cho sự phát triển kinh tế xã hội.Như vậy nhà nước đã có những
tác động làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp thông qua chính sách thương mại.
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải
nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của nhà nước
xuất khẩu nhằm bảo vệ lợi ích chung của quốc gia.Cụ thể trong hoạt động xuất
khẩu doanh nghiệp cần phải nắm rõ chính sách khuyến khích,hỗ trợ của nhà
nước để thúc đẩy xuất khẩu như chế độ cấp giấy phép,chế độ hạn ngạch,chính
sách thuế nói chung và thuế xuất thuế xuất khẩu nói riêng để đề ra chiến lược
xuất khẩu thích hợp và hiệu quả nhất.
b. Quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới
Trong nền kinh tế thị trường quan hệ cung cầu điều khiển và kiểm soát thị
trường,nó quyết định đến quá trình xuất khẩu hàng hoá.Vì vậy quyết định của
42
doanh nghiệp phải thật linh hoạt cho phù hợp với mối quan hệ cung cầu trong
từng thời điểm,từng vùng khác nhau trên thị trường cạnh tranh.
c. Tỷ giá hối đoái của đồng tiền và tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu
Đây là nhân tố quyết định bạn hàng,mặt hàng,phương án kinh doanh,quan hệ
kinh doanh của không chỉ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà với tất cả các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung.Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây
những biến đổi lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu.Chẳng hạn khi
tỷ giá hối đoái của đồng tiền thuận lợi cho xuất khẩu thì bất lợi cho nhập khẩu
và ngược lại.Tương tự tỷ xuất ngoại tệ thay đổi giữa các mặt hàngcũng sẽ làm
doanh nghiệp chuyển hướng mặt hàng cũng như phương án kinh doanh.
d. Sự biến động thị trường trong và ngoài nước
Hoạt động xuất khẩu như một chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị
trường,tạo ra sự gắn bó cũng như phản ánh tác động qua lại giữa chúng.Nếu có
sự biến động ví dụ sự tồn đọng giá cả thay đổi,yêu cầu về một mặt hàng ở thị
trường ngoài nước thay đổi sẽ làm thay đổi ngay lập tức lượng hàng hoá qua
chiếc cầu xuất khẩu và ngược lại thị trường ngoài nước quyết định tới sự thoả
mãn các nhu cầu thị trường trong nước,sự biến động của nó về khả năng cung
cấp về sản phẩm mới,về sự đa dạng của hàng hoá,dịch vụ cũng như phản ánh
qua chiếc cầu xuất khẩu để tác động ra thị trường ngoài nước.
e. Sự phát triển của nền sản xuất cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại trong và ngoài nước
Sự phát triển của nền sản xuất của doanh nghiệp sản xuất trong nước tạo ra
sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm của các đối thủ nước ngoài do vậy sẽ
thúc đẩy xuất khẩu.
Ngược lại sự phát triển của nền sản xuất nước ngoài làm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm xuất khẩu do vậy làm giảm hoạt động xuất khẩu.Tuy nhiên
không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động xuất khẩu được
mở rộng và khi sản xuất nước ngoài phát triển thì hoạt động xuất khẩu bị thu
hẹp,nó còn phụ thuộc vào chính sách nhà nước lúc đó cần bảo vệ và khuyến
43
khích sản xuất trong nước hay cần giảm ảnh hưởng của độc quyền tạo ra sự
cạnh tranh...
f. ảnh hưởng của hệ thống cơ sở hạ tầng
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu không thể tách rời với công việc vận
chuyển và thông tin liên lạc.Thực tế đã cho thấy rằng sự phát triển của hệ thống
cơ sở hạ tầng đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất
nhiều,giảm đi hàng loạt các chi phí,nâng cao tính kịp thời nhanh gọn,an toàn.
g. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hoạt động xuất khẩu sẽ không được thực hiện nếu như không có sự phát triển
của hệ thống ngân hàng.Dựa trên các quan hệ,uy tín nghiệp vụ thanh toán liên
ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu sẽ
được đảm bảo về mặt lợi ích.Và cũng nhiều trường hợp do có lòng tin với ngân
hàng mà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể được ngân hàng đứng ra bảo lãnh
hay cho vay với lượng vốn lớn,kịp thời ,tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm
bắt được những cơ hội xuất khẩu có lợi.
h. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Sự biến động của môi trường chính trị - văn hoá - xã hội và công nghệ đã làm
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp như trạng thái
chính trị của quốc gia các đối tác,phong tục tập quán,sự phát triển công nghệ
trên thế giới.
Cụ thể là:
- ảnh hưởng của việc xoá bỏ lệnh cấm vận của Mỹ - Việt Nam cùng với
hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã thúc đẩt hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam không chỉ với Mỹ mà cả các nước đồng minh với Mỹ.
- ảnh hưởng của phong tục tập quán trong tiêu dùng của mỗi quốc gia sẽ
quyết đinh đến loại hàng,số lượng hàng cũng như hình thức kinh doanh xuất
nhập khẩu.
44
- ảnh hưởng của sự phát triển công nghệ trên thế giới làm đa dạng hoá,tạo ra
nhiều sản phẩm mới cũng như hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc,giao
thông,tài chính ngân hàng...Do đó cũng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ở tầm doanh nghiệp
a. Cơ cấu và khối lượng mặt hàng xuất khẩu
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thích hợp theo
hướng đa dạng hoá và đáp ứng nhu cầu thực của thị trường thì hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp ngày càng được củng cố và phát triển.Còn nếu cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp không thích hợp với sự biến đổi của nhu
cầu thị trường thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ ngày càng bị thu
hẹp lại.Do vậy đòi hỏi các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải thay đổi
cơ cấu mặt hàng theo hướng đa dạng hoá mặt hàng phải trên cơ sở đa dạng hoá
thị trường.
Bên canh nhân tố cơ cấu mặt hàng thì khối lượng các mặt hàng xuất khẩu
cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bởi lẽ nếu
khối lượng xuất khẩu nhỏ thì sẽ không đủ bù đắp chi phí xuất khẩu còn nếu
ngược lại khối lượng xuất khẩu quá lớn thì công ty kại không đủ vốn,không đủ
khả năng cung cấp và như vậy cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu.
b. Chất lượng hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp
Chất lượng hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp là một nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ,do đó doanh nghiệp cần phải tính toán để tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao,có sức cạnh tranh.Trong kinh chỉ nhứng sản phẩm có chất
lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì mới có thể xuất khẩu
với số lượng lớn,xác lập giá cao hơn mà không gây ra phản ứng của người tiêu
dùng.Tuy nhiên đây là một vấn đề gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
Việt Nam bởi lẽ trình độ phát triển khoa học - kỹ thuật công nghệ của ta còn
thấp,công nghệ lạc hậu.Do vậy mà chất lượng sản phẩm chưa cao,chưa đáp ứng
45
được yêu cầu chất lượng của thế giới.Cho nên xuất khẩu còn hạn chế chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của Việt Nam.Do vậy đòi hỏi trong thời
gian tới các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng
hàng hoá để đẩy mạnh xuất khẩu.
c. Phương thức xuất khẩu
Như chúng ta đã biết trước đâycác công ty xuất nhập khẩu là những công ty
được độc quyền trong kinh doanh xuất nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng
nào đó.Cho nên mọi công ty khác muốn xuất khẩu hàng hoá đó đều phải uỷ
thác cho các công ty đó xuất khẩu hộ mình.Vì vậy xuất khẩu theo hình thức uỷ
thác phát triển.Nhưng hiện nay trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp
đều được phép xuất khẩu trực tiếp do vậy xuất khẩu theo hình thức uỷ thác
ngày một giảm nhường chỗ cho XNK trực tiếp.Vì xuất khẩu theo phương thức
này có ưu điểm hơn phương thức XK uỷ thác là lợi nhuận cao hơn,hai bên
được tự do thoả thuận về giá cả,phương tiện vận chuyển,thời gian giao
hàng,phương thức thanh toán.
d. Khả năng nắm bắt thông tin về thị trưòng
Trong xã hội hiện đại ngày nay thông tin đã trở thành một nguồn lực quan
trọng bên cạnh các ngồn lực quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp.Chúng ta muốn hiểu biết về khách hàng phải thông qua thông
tin.Nhu cầu về thông tin ngày càng trở nên cấp bách do thị trường thay đổi về
quy mô và phạm vi,sự thay đổi về chất của nhu cầu,sự lựa chon của khách hàng
thay đổi,sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với những hình thức cạnh tranh ngày
càng đa dạng.Chính vì vậy,thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò ngày càng
quan trọng.Có thể nói doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thông tin về thị
trường thì hoạt động XK của doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả
cao.
46
e. Hoạt động Marketing của công ty
f. Giá bán sản phẩm xuất khẩu
Giá bán sản phẩm và chi phí lưu thông có mối quan hệ qua lại phức tạp.Về cơ
bản giá bán sản phẩm của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở chi phí lưu
thông.Mặt khác chi phí lưu thông một đơn vị sản phẩm lại chịu ảnh hưởng tác
động của giá bán,thông qua khối lượng hàng hoá tiêu thụ.Mà do cơ sở hạ
tầng,hệ thống giao thông Việt Nam kém phát triển nên chi phí lưu thông cao
làm tăng giá,ảnh hưởng đến hoạt động XK.Công cụ tốt nhất của việc giảm giá
thành sản phẩm là doanh nghiệp nên cố gắng tối thiểu hoá các chi phí lưu
thông và cố gắng kiểm soát chúng.
g. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ
h. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của người tiêu dùng và sức mua của đồng tiền có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến việc định giá và các chính sách xuất khẩu của doanh
nghiệp.Khi lạm phát,sức mua của đồng tiền giảm,giá cả hàng hoá sẽ leo
thang,nhu cầu về sản phẩm sẽ biến động lớn.
i.Yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng
Tâm lý mua hàng và thị hiếu của người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp.Để khai thác triệt để thế mạnh của
mình,doanh nghiệp không những quan tâm đén việc bảo đảm hàng hoá do
mình xuất khẩu phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở từng khu vực thị
trường mà còn atọ ra bầu không khí thuận lợi nhất cho qua trình mua hàng.
Trên đây là một số nhân tố chính ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt
động xuất khẩu của bất kỳ một công ty nào.Ngoài ra tiếp tục di sâu phân tích
co thể thấy các nhân tố khác.Tuy nhiên chúng đều nằm trong hoặc tác động qua
các nhân tố vừa nêu.Vì vậy nói đến hoạt động xuất khẩu là hết sức phức tạp và
có mối quan hệ tương hỗ tới nhiều hoạt động.Do vậy cần phải xem xét nội
dung,hình thức của nó.
47
chương II
thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của công ty thực phẩm miền bắc - bộ thương mại
I.Khái quát chung về công ty thực phẩm miền bắc
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm Miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ
thương mại, hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Công ty Thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế : Nothern Food Stuff
Company ( Fonexim ).
Trụ sở công ty đóng tại : 203 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội và 210
Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Trước năm 1991, Công ty Thực phẩm miền Bắc là một thành viên trực thuộc
Tổng công ty thực phẩm. Năm 1991 Công ty Thực phẩm miền Bắc sáp nhập
với công ty rau quả thành công ty thực phẩm Rau quả trực thuộc Tổng công ty
thực phẩm. Năm 1992 công ty thực phẩm sát nhập với công ty thực phẩm
công nghệ Miền Bắc thành Công ty Thực phẩm miền Bắc.
Đến tháng 8 năm 1996, theo quyết định số 699/ TM – TCCB ngày 13/8/
1996 của Bộ Thương Mại ( gồm 3 DNNN và 6 đơn vị thực phẩm ) ở miền
Bắc được sát nhập với nhau thành Công ty Thực phẩm miền Bắc.
- Công ty Thực phẩm miền Bắc
- Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị
- Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà
- Công ty thực phẩm Thăng Long
- Trại chăn nuôi cấp I Thái Bình
48
- Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải.
Đến tháng 10/2001, công ty lại sáp nhập tiếp với công ty thực phẩm Tây
Nam Bộ.
Hiện nay công ty có 19 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh thành trong cả nước.
- Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình
- Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản
- Chi nhánh thực phẩm tại Hải Phòng
- Chi nhánh thực phẩm tại TP. Hồ Chí Minh
- Chi nhánh thực phẩm tại Việt Trì.
- Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị
- Chi nhánh thực phẩm Nghệ An
- Chi nhánh thực phẩm Lào Cai
- Chi nhánh thực phẩm Thanh Hoá
- Cửa hàng thực phẩm số 2
- Cửa hàng thực phẩm số 3
- Cửa hàng thực phẩm số 203 Minh Khai
- Khách sạn Nam Phương – Hà Nội
- Trung tâm Thuốc lá 210 Trần Quang Khải
- Trạm kinh doanh của công ty tại Nam Định
- Trạm kinh doanh của công ty tại Ninh Bình
- Trạm kinh doanh của công ty tại Quảng Ninh
- Trạm kinh doanh của công ty tại Bắc Giang
- Khách sạn Hà Nội – Việt Trì
- Trung tâm nông sản thực phẩm
- Trung tâm kinh doanh tổng hợp
- Trung tâm thương mại thực phẩm miền Bắc
Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các
doanh nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thực phẩm miền Bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa
49
xuống. Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đầu ra. Lúc đó, người ta không
mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế
nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất. Hoạt động kinh doanh có lãi
thì càng tốt, còn lỗ thì đã có Nhà nước chịu. Kết quả của kiểu quản lý này dẫn
tới tình trạng hàng năm công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra và vượt
mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình.
Đại hội Đảng VI đã mở rộng một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển
biến mới đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sự phát triển của các
doanh nghiệp trong nước, trong đó có Công ty Thực phẩm miền Bắc, đó là
chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường. Nhà nước kiểm
soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật.
Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành chi tiết sản xuất,
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước thông qua nộp thuế. Cơ chế thị
trường tạo ra tính cạnh tranh rất cao giữa các doanh nghiệp trên mọi mặt như
kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, thị phần… Đòi hỏi năng động và
sự thích ứng cao độ nếu không sẽ thất bại trước thương trường. Nhận thức
được cơ hội và những thách thức, khó khăn ngay từ khi được thành lập công
ty đã từng bước khắc phục những khó khăn đồng thời phát huy những lợi thế
của mình. Kết quả này sẽ được minh chứng qua sự tóm tắt kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty từ năm 1997 đến 2001.
2. Bộ máy tổ chức,chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty thực phẩm miền
bắc
Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược kinh doanh trước mắt cũng như lâu
dài, thì tổ chức bộ máy quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ khuyến khích người lao
50
động trong công ty làm việc có chất lượng và năng suất cao. Hiện nay bộ máy
kinh doanh của công ty bao gồm :
Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm.
Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của công ty trên pháp luật, trước Bộ thương mại và tập thể
cán bộ công nhân viên chức của công ty về việc tồn tại và phát triển của công
ty cũng như các hoạt động : ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển dụng
nhân viên, bố trí sắp xếp lao động.Giám đốc có trách nhiệm tổ chức bộ máy
quản lý mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và phân
cấp quản lý của Bộ.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách
sản xuất, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh ) và 7 phòng ban chức năng.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhân sự toàn công ty, tham mưu cho giám đốc công việc sử dụng cán bộ theo
trình độ và năng lực của từng người, cân đối tiền lương, tuyển dụng lao động
ngắn hạn và dài hạn, làm thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây
dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các nguyên
tắc trả lương.
- Phòng hành chính : có nhiệm vụ giải quyết các công việc liên quan đến
thủ tục hành chính của công ty.
- Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh trên thị trường
trong và ngoài nước, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối
với việc mua bán tiêu thụ hàng hoá.
- Phòng kế hoạch tổng hợp : có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm theo yêu cầu thị trường.
- Phòng kế toán tài chính : Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số
liệu về kế toán tài chính, quyết toán tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định
51
kỳ, báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên, kiểm tra hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trực thuộc thông qua hoạt động tài chính.
- Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc kỹ thuật, bao
bì, chất lượng sản phẩm và kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra, công ty còn lập ra ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho công tác
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của văn phòng công ty được khái quát bằng sơ
đồ sau :
Giám đốc
Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng tổ chức LĐTL
Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng kỹ thuật sản xuất
Ban thanh tra Các đơn vị trực thuộc Phòng Thị trường Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán tài chính
2.2 Chức năng của công ty
Chức năng hoạt động của công ty thể hiện ở mục đích và nội dung hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Mục đích hoạt động kinh doanh :
52
Công ty thực phẩm Miền Bắc là một đơn vị kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
với chức năng là thông qua các hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản
xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh khách sạn, khai thác vật tư, nguyên
liệu, hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nguồn hàng
xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
- Nội dung hoạt động của công ty :
+ Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm công nghệ ( như rượu,
bia, nước giải khát, đường các loại, sữa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại).
Thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, cao su, rau củ quả, các
mặt hàng tiêu dùng, vật tư nguyên liệu sản xuất phân bón, phương tiện vận
chuyển thực phẩm, kinh doanh kho bãi, khách sạn, dịch vụ du lịch và ăn uống
giải khát.
+ Tổ chức gia công sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản,
lương thực thực phẩm, rượu bia, bánh kẹo, đường sữa, lâm sản, thuỷ hải
sản… tổ chức liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước đào tạo ra nguồn hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước.
+ Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác các mặt hàng vật tư,
nguyên liệu, hàng tiêu dùng theo quy định của Nhà nước
+ Chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh liên
kết
+ Tổ chức mua sắm nguồn hàng, tổ chức quản lý thị trường mặt
hàng sản xuất kinh doanh.
2.3 Nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch khách sạn,
liên doanh liên kết đầu tư trong và ngoài nước… theo đúng pháp luật hiện
hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
53
- Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của khách hàng.
- Chấp hành luật pháp của Nhà nước , thực hiện các chế độ, chính sách
về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp
quản lý của Bộ thương mại. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà
nước đối với cán bộ công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả
năng sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả
lao động một cách hợp lý.
3.Đặc điểm kinh doanh của Công ty
3.1. Vốn kinh doanh
FONEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước do đó nguồn vốn chủ yếu của
công ty là do ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay cũng chủ yếu ở các ngân hàng
Nhà nước như Vietnambank
Biểu 2 : Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của công ty giai đoạn
1997 - 2000
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Tổng số vốn Vốn cố định Vốn lưu động
Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng
(%) (%)
1997 11,45 3 26,2 8,45 73,8
1998 12,35 3,3 26,72 9,05
1999 13,77 3,92 9,95
2000 14,782 4,753 32 10,028 68
Nguồn phòng Kế toán- Tài chính tổng hợp
54
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty qua các năm đều tăng, năm
sau cao hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá nhỏ của tỷ trọng giữa nguồn
vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn. Tuy nhiên xét về tuyệt
đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định của công ty đều tăng qua các năm.
Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả và
công ty chú ý đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn cụ thể năm 1997,
tổng số vốn của công ty là 11,45 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 3 tỷ đồng
chiếm 26,2%, vốn lưu động là 8,45 tỷ chiếm 73,8%. Năm 1998 tổng số vốn là
12,35 tỷ đồng, riêng vốn cố định là 3,3 tỷ đồng chiếm 26,72%, vốn lưu động
là 9,05 tỷ đồng chiếm 73,28%. Năm 1999 tổng số vốn là 12,77 tỷ đồng, trong
đó vốn cố định là 3,92 tỷ đồng chiếm 28,47%, vốn lưu động là 9,85 tỷ đồng
chiếm 71,53%. Đến năm 2000, tổng số vốn của công ty là 14,782 tỷ đồng,
trong đó vốn cố định là 4,753 tỷ đồng chiếm 32,15%, vốn lưu động là 10,02
tỷ đồng chiếm 67,85%. Trong giai đoạn 97- 2000 có sự tăng vốn cố định cả
về tỷ trọng và số tuyệt đối là do công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh keọ
của cộng hoà liên bang Đức và dây chuyền sản xuất rượu vang Hữu Nghị…
đồng thời do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty phải mở
rộng thêm đại lý và chi nhánh.
3.2. Nguồn lao động của công ty
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Công ty không thẻ kinh doanh có hiệu quả nếu đội
ngũ lao động trong công ty không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức
năng vị trí kinh doanh. FONEXIM là một doanh nghiệp có quy mô lớn với
gần 900 lao động (năm 2000) làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và được
sắp xếp bố trí tương đối hợp lý. Đồng thời với việc tinh giảm bộ máy quản lý
là việc đào tạo và phát triển cán bộ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Hàng tháng, hàng quý công ty có tổ chức xét loại A, B, C đánh giá hiệu quả
lao động làm cơ sở để trả lương và thưởng.
Kết cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng sau:
55
Biểu 3: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 1997-1999
1997 1998 1999
Năm Số % Số % Số %
Chỉ tiêu tuyệt tuyệt tuyệt
đối đối đối
662 680 648 Tổng số lao động 100 100 100
400 - Lao động trực tiếp 61,68 490 73,98 509 74,87
- Lao động phục vụ 199 30,68 121 18,35 117 17,2
phụ trợ
- Lao động quản lý 49 7,64 51 7,67 54 7,93
Trình độ chuyên môn
- Trình độ đại học và 127 19,6 141 21,33 160 23,54
trên đại học
56
- Trình độ cao đẳng, 103 15,9 118 17,82 138 20,31
trung cấp, sơ cấp
Nguồn phòng Lao động-Tiền lương
- Còn lại 418 64,5 403 60,85 382 56,15
Qua bảng trên ta thấy việc bố trí lao động của công ty đã được hợp lý hoá
dần qua các năm, là một doanh nghiệp hoạt động trên cả 3 lĩnh vực là sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ du lịch khách sạn vì vậy tỷ trọng lao động trực
tiếp và lao động phụ trợ của công ty chiếm một tỷ trọng khá lón. Tỷ trọng lao
động trực tiếp của công ty năm 1997 là 61,68% tăng lên 74,87% vào năm
1999. Nguyên nhân chính là do công ty dần đi vào làm ăn có hiệu quả vì vậy
có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh và thu hút thêm người lao động vào
làm việc tại công ty. Tỷ trọng lao động phục vụ và phụ trợ tại công ty có
chiều hướng giảm xuống rõ rệt qua các năm. Năm 1997 là 30,68% giảm
xuống còn 17,2% vào năm 1999. Nguyên nhân chủ yếu do vào năm 1997 ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và sự cạnh tranh
gay gắt của các hoạt động dịch vụ cuả công ty như khách sạn giảm hoạt động
một cách rõ rệt mặc dù công ty có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ. Tuy nhiên, do yêu cầu của hoạt động kinh doanh công ty đã sơ
lọc và cho một số lao động chuyển hướng sang làm công tác mới.
Xét về trình độ chuyên môn của lao động, công ty thực phảm miền Bắc hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ du lịch khách sạn là những
lĩnh vực cần nhiều lao động có kiến thức, trình độ cao, khả năng ngoại giao,
giao tiếp tốt. Tỷ trọng lao động có trình độ đại học và trên đại học của công ty
tăng dần qua các năm (năm 1997 chiếm tỷ trọng 19,6% và đến năm 1999 đã
tăng lên 23,54%) đã chứng tỏ sự điều chỉnh cơ cấu lao động trong công ty cho
hợp lý hơn, phù hợp với trình độ phát triển của ngành nghề kinh doanh. Tuy
nhiên tỷ trọng lao động phổ thông và lao động không có tay nghề của công ty
vẫn còn khá cao chiếm tỷ trọng 64,5% năm 1997, tuy đã có xu hướng giảm đi
qua các năm (năm 1998 chiếm 60,85% năm 1999 chiếm 56,15%) nhưng đây
57
vẫn là tỷ trọng khá cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây công ty đã tổ
chức các lớp bồi dưỡng trình độ cho một số cán bộ công nhân viên đi học tại
chức và chuyên tu nhằm nâng cao tay nghề cũng như trình độ của người lao
động trong công ty, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh của công ty.
3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty thực phẩm Miền Bắc gồm 13 đơn vị trực thuộc nằm rải rác tại các
tỉnh miền Bắc. Công ty có 4 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Trì,
Lạng Sơn và Hải Phòng. Còn các đơn vị trực thuộc khác đều nằm trên địa bàn
Hà Nội.
Do được thành lập từ việc sát nhập các đơn vị khác nhau và nói chung là cơ
sở vật chất kỹ thuật cũ kỹ, lạc hậu. Vì vậy, trong thời gian đầu thành lập cơ sở
vật chất kỹ thuật của công ty rất lạc hậu, cũ kỹ và hầu hết tuổi thọ đã cao
không có tính đồng bộ. Do đó mà công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong
việc sản xuất kinh doanh và đánh giá lại giá trị tài sản.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, nhưng
công ty đã cố gắng đầu tư, củng cố nâng cấp để các cơ sở sản xuất dần đi vào
làm việc ổn định, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên bao gồm :
dây chuyền mì Đồng Văn, dây chuyền sản xuất nước giải khát có ga… Đặc
biệt công ty đã mạnh dạn đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy cao
cấp của CHLB Đức trị giá gần 18 tỷ đồng. Đến nay công ty đã cho ra những
sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng cao. Năm 1999 sản phẩm của công ty
đạt huy chương vàng tại hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao và Hội chợ
EXPO 2000, được người tiêu dùng bình chọn chất lượng tại Hội chợ hàng
thực phẩm chất lượng cao.
Năm 1998 công ty cũng lắp đặt, xây dựng xong một dây chuyền sản xuất
rượu vang mang tên Hữu Nghị, sản lượng của dây chuyền sản xuất này năm
1998 là 20.000 chai, năm 1999 là 1.000.000 chai, và năm 2000 tăng lên
1.200.000 chai.
58
Hệ thống kho tàng bến bãi của công ty gồm 12 kho và được bố trí như sau
:
Hà Nội 6 kho, Việt Trì 1 kho, Nam Hà 1 kho, Hải Phòng 1 kho, Lạng Sơn 1
kho, Thái Bình 1 kho, và thành phố Hồ Chí Minh 1 kho.
Đội ngũ phương tiện vận tải của công ty gồm 7 xe tải, 4 xe ca và một xe
khách vào năm 1997. Năm 1998 do tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều
biến chuyển công ty đã mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trong cả
nước, đội ngũ của công ty đã tăng lên rất nhiều bao gồm 10 xe tải, 7 xe tải
nhỏ (chủ yếu phục vụ các tỉnh miền Bắc ), 5 xe ca và 2 xe khách. Ngoài ra
công ty còn ký kết hợp đồng với các loại xe tải khác để chuyên chở hàng hoá
khi có lô hàng lớn.
3.4 Mặt hàng kinh doanh của Công ty
Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh trên cả ba lĩnh vực đó là xuất nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh du lịch khách sạn và kho bãi. Chính vì vậy mặt
hàng kinh doanh của công ty rất rộng rãi. Trong đó chủ yếu là kinh doanh các
mặt hàng thực phẩm.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty :
Biểu 4: Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty giai đoạn
1998-2001
Các mặt hàng kinh
ĐVT
1998
1999
2000
2001
doanh chủ yếu
Đường các loại
Tấn
53.775
47.000
123.600
80.000
Sữa các loại
Tấn
162
170
120
164
Rau ăn các loại
Tấn
140
2.588
Bột mì
Tấn
5000
Bánh kẹo các loại
Tấn
607
1.400
2000
840
Rượu các loại
1000Chai 864
220
7.600
460
1000bao
107.118
162.500 124.000
120.000
Thuốc lá
Tấn
7000
Cao su
59
Bia các loại
1000 lít
7000
10.000
Nguồn phòng Kế hoạch tổng hợp
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Sau hơn15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
vượt bậc. Trong sự phát triển trung ấy không thể không nhắc đến những kết
quả mà ngành nông, lâm nghiệp đã đạt được. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu,
phải nhập khẩu lương thực, cảnh đói ăn trong nhân dân xảy ra thường xuyên
thì đến nay Việt nam không những không còn thiếu đói mà còn là một trong
những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Có được những thành tựu
to lớn ấy là nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của mọi cá nhân, mọi đơn vị
trong toàn ngành. Trong sự phát triển chung đó cũng có sự đóng góp không
nhỏ của Công ty Thực phẩm miền Bắc- Bộ Thương Mại(FONEXIM).
Được thành lập từ tháng10/1996, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong
những ngày đầu thành lập như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Cán bộ công nhân viên dôi thừa
nhiều, trình độ hạn chế lại mới chỉ được tiếp xúc với khái niệm cơ chế thị
trường trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghiệm về thị trường.Trong
khi đó,cơ chế chính sách của nhà nước lại thường xuyên thay đổi.Nhưng vượt
lên trên những khó khăn, cùng với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viển trong
công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh có hiệu quả
nhất. Công ty đã cố gắng bố trí lại sản xuất kinh doanh, cải tạo nâng cấp trang
thiết bị, đầu tư mơi cho sản xuất, mở rộng thị trường.Trên thực tế những kết
quả mà công ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng khich lệ, phần nào
thực hiện tôt vai trò của thương nghiệp quốc doanh trên thị trường.
Nền kinh tế mở cũng đã tạo cho hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều
thuận lợi.Tuy nhiên tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp làm
công tác sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã đặt ra một thử thách lớn,
60
buộc các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh hướng
vào thị trường với đầu ra và đầu vào hợp lí, lại phải phù hợp với thế và lực
của công ty. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo Công ty Thực phẩm miền Bắc nhận
định chiến lược kinh doanh của mình là "đa dạng hoá mặt hàng và phương
thức kinh doanh, không ngừng tận dụng và tìm kiếm thời cơ, xây dựng
củng cố địa bàn kinh doanh cũ, tìm kiếm mặt hàng mới,bạn hàng mới “.Từ
năm 1997-2001, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã đạt được
những thành công nhất định.
Biểu 5 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 1997-2001
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng doanh thu Tỷ đ 536 670,8 634 1362 1600
- Bán hàng trên thị - 520,2 634,5 549 1083,7 1295
trường nội địa
- Doanh thu tử xuất - 3,4 15,28 39 245 255
khẩu
61
- Doanh thu từ dịch - 6,1 7,12 9 10,3 6
vụ
- Doanh thu từ sản - 6,3 13,9 37 23 44
xuất
Tổng kim ngạch 1000 575 1092,5 2780 16500 17000
xuất khẩu USD
Tổng kim ngạch - 7611 4934,5 1430 1055 11000
nhập khẩu
Các khoản nộp ngân triệu 29272 30215,8 11988,1 10776 7132
sách đồng
Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp
Lợi nhuận - 603 876 1940 2015 10000
Biểu 6 : Tốc độ tăng trưởng của công ty trong giai đoạn 1997-2001
Chỉ tiêu Tốc độ tăng
98/97 99/98 2000/99 2001/2000
Tổng doanh thu 1,25 0,945 2,148 1,175
62
- Bán hàng trên thị trường nội 1,22 0,865 1,974 1,195
địa
- Doanh thu tử xuất khẩu 4,494 2,552 6,282 1,095
- Doanh thu từ dịch vụ 1,167 1,264 1,144 0,583
- Doanh thu từ sản xuất 2,206 2,662 0,622 1,913
Tổng kim ngạch xuất khẩu 1,9 2,545 5,935 1,03
Tổng kim ngạch nhập khẩu 0,648 0,29 0,738 10,427
Các khoản nộp ngân sách 1,032 0,397 0,899 0,662
Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp
Lợi nhuận 1,453 2,215 1,039 4,963
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm ta thấy hoạt động
kinh doanh của công ty đã đem lại hiệu quả với mức lợi nhuận hàng năm
tương đối cao. Năm 97, lợi nhuận mà công ty đạt được là 603 triệu đồng, năm
98 là 876 triệu đồng tăng gấp 1,45 lần so với năm 97. Năm 99 là 1940 triệu
đồng tăng gấp 2,215 lần so với năm 98. Năm 2000 lợi nhuận là 2015 triệu
đồng tăng gấp 1,03 lần so với năm 99. Và lợi nhuận của công ty tăng vọt
trong năm 2001 (kể cả số tuyệt đối và số tương đối) là 10.000 triệu đồng tăng
gấp 4,963 lần so với năm 2000. Qua đó có thể phản ánh một phần hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy năm 2001 là một năm rất
thành công của công ty. Tổng doanh thu đạt được tăng vượt hẳn so với những
năm trước với số lượng là 1600 tỷ đồng. Trên hầu hết các lĩnh vực kinh
doanh, doanh thu năm 2001 đều đạt chỉ tiêu cao nhất trong cả thời kỳ. Điều
đó cho thấy năm 2001 hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt.
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta cũng thấy hoạt động xuất nhập khẩu
của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất khẩu
63
tăng dần qua các năm, như vậy hoạt động xuất khẩu cho thấy một lĩnh vực
hoạt động khá mạnh và làm ăn có hiệu quả của công ty.
Một nhân tố quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty là tiền lương người lao động. Ta có bảng về tình hình tiền lương của cán bộ
công nhân viên của công ty như sau:
Biểu 7: Tình hình tiền lương của công ty giai đoạn 1997-2000
Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 Tốc độ tăng (lần)
98/97 99/98 2000/99
(2) (3) (4) (5) (6) 7=4/3 8=5/4 9=6/5 (1)
Số người người 648 662 680 730 1,0216 1,027 1,074
lao động
Lương Nghìn 555 621 728 814 1,12 1,172 1,118
bình quân đồng
Nguồn phòng Lao động- Tiền lương
Từ bảng trên cho thấy số lượng lao động của công ty tăng qua các năm
chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng. Số lượng lao động
tăng từ 648 năm 97 lên 662 năm 98, tăng 2,16%, năm 99 lên 680 người tăng
2,7% so với năm 98. Đến năm 2002 số lao động là 730 người tăng 7,1% so
với năm 99. Qua đó ta thấy, hiệu quả kinh doanh của công ty tăng dần qua các
năm. Mặc dù số lượng lao động tăng lên nhưng mức lương của người lao
động cũng được nâng lên theo, dần dần cải thiện được đời sống của công nhân
viên. Năm 2000 là năm kinh doanh có hiệu quả nhất, tiền lương bình quân
tăng từ 555 nghìn năm 97 lên 814 nghìn năm 2000, tăng 11,8% so với năm
1999.
64
Mặc dù tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn gặp
nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn luôn thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu nộp
ngân sách Nhà nước, cụ thể:
Biểu 8: Tình hình nộp ngân sách Nhà nước của công ty
Đơn vị: triệu đồng
TH/KH
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
KH TH TH/ KH TH TH/ KH TH
KH KH
Tổng 11988,1 10776 7105 7132
nộp ngân
sách
Thuế 4800 1670 1500 1515
doanh
thu
(VAT)
Thuế 101,6 95 105 110
TTĐB
Thuế 6628,2 9000 5000 5005
xuất
nhập
khẩu
Thuế lợi 18,3
tức
Thu trên 39 3
vốn
65
Các 401 8 500 502
khoản
Nguồn phòng Kế toán-Tài chính tổng hợp
nộp khác
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có bảng
tổng hợp chủ yếu của công ty
Biểu 9:Kết quả hoạt động chủ yếu của công ty giai đoạn 1999- 2001
TT Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1 Tổng doanh thu 634000 1362000 1600000
2 Tổng chi phí 632060 1359985 1590000
3 Lợi nhuận 1940 2015 10000
4 Hệ số hiệu quả 0,003069 0,001481 0,006289
5 Chỉ tiêu doanh thu/chi 1,003069 1,001481 1,006289
Nguồn phong kế hoạch tổng hợp
phí
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bên cạnh việc phải đầu tư vào
cơ sở sản xuất trực tiếp như nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị, xí nghiệp
chế biến thực phẩm, dây chuyền sản xuất rượu vang Hữu Nghị đối với nguồn
hàng nhập khẩu công ty phân phối cho các cửa hàng, các chi nhánh của đơn vị
tư nhân, quốc doanh khác. Đối với nguồn hàng xuất khẩu, công ty thu gom
kýkết hợp đồng mua bán trực tiếp với các đơn vị sản xuất sau đó sẽ đảm nhận
khâu giao hàng xuống cảng. Do đó khi tính hiệu quả kinh doanh công ty đã
tách giá mua vào và phần khấu hao tài sản cố định để tính lãi ròng để lại của
doanh nghiệp.
66
II. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su
1. Thực trạng xuất khẩu của công ty nói chung
Nhiệm vụ chính của Công ty đó là sản xuất kinh doanh, trong những năm qua
Công ty luôn phát huy và giữ vững truyền thống là đơn vị làm ăn tương đối
tốt. Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty chủ yếu là hàng nông sản thực
phẩm như: đường, cao su, cà phê, bột mì, sữa các loại...Việc xuất khẩu những
mặt hàng này cũng có một phần đóng góp trong sự phát triển chung của công
ty. Mặc dù trong hoạt động xuất khẩu của mình công ty cũng gặp nhiều khó
khăn, trở ngại do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau,
nhưng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong côg ty vẫn nỗ
lực tìm tòi, phấn đấu nhăm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.Trong
việc tăng kim ngạch xuất khẩu,nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường.
Bằng những nỗ lực vượt bậc trên, trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu
của công ty đã khôg ngừng tăng lên từ 575 nghìn USD năm 97 lên 18000
nghìn USD năm 2001 và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu và trong tổng doanh thu của công ty. Nếu như trong năm 97
kim ngạch xuất khẩu chỉ chiếm 7,02% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì đến
năm 2001 đã lên tới 62,07%. Năm 2000 công ty đã xuất khẩu được 40.000 tấn
đường, 6500 tấn cao su trong khi năm 97 công ty chỉ xuất khẩu được 548 tấn
cao su đường chưa có.
Một nguyên nhân nữa làm cho hoạt động kinh doanh đạt được những kết quả
khả dĩ trên đó là do công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của
mình. Hiện tại công ty không chỉ xuất khẩu cao su, đường mà còn xuất khẩu
một số mặt hàng khác như cà phê, rượu, thuốc lá, hạt điều... Trong giai đoạn
tới công ty sẽ tham gia xuất khẩu cả các mặt hàng chế biến có chất lượng cao,
bao bì mẫu mã đẹp.
67
2. Kim ngạch xuất khẩu cao su
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, tuy
gặp nhiêu khó khăn để tăng kim ngạch xuất khẩu nhưng những năm qua mặt
hàng cao su xuất khẩu của Công ty đã có những bước tiến vượt bậc, kim
ngạch xuất khẩu không ngừng tăng.Trong những năm qua,cao su luôn là là
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.Chính xuất khẩu cao su đã góp phần
đáng kể vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu nói chung của Công ty trong thời
gian qua. Kết quả xuất khẩu cao su của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 10 : Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su giai đoạn 1997-2001
Năm Khối lượng (tấn) Kim ngạch (USD)
1997 548 537040
1998 1479 934728
1999 4528 2406560
2000 6500 3497000
Nguồn phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
2001 7600 4256000
Nhìn vào bảng số liệu trên, nếu năm 97 giá trị xuất khẩu hàng cao su của
công ty đạt 537.040 USD thì năm 2001 giá trị xuất khẩu đạt 4.256.000 USD
tăng về giá trị tuyệt đối là 3.718.960 USD tăng gấp 7,92 lần. Điều đó cho thấy
trong tương lai triển vọng của hoạt động xuất khẩu cao su của công ty la rất
sáng sủa.
Tuy nhiên sự rớt giá liên tục của mặt hàng cao su trong những năm qua, sự
rớt giá mang tính nghiêm trọng từ năm 1997,là một vấn đề rất đáng quan tâm
không chỉ riêng của công ty mà là vấn đề mà các doanh nghiệp xuất khẩu cao
su Việt Nam cần phải quan tâm.Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng tài chính khu
68
vực từ năm 1997 tiếp tục tác động gay gắt đến hoạt động xuất khẩu của công
ty trong năm 1998,nhưng hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn đạt được
những kết quả khả quan, điều này là do uy tín, khả năng mở rộng quan hệ bạn
hàng của công ty .Bên cạnh đó rút kinh nghiệm từ các năm trước, ban lãnh
đạo công ty đã đề ra phương hướng và những biện pháp cụ thể phù hợp với
hiện tại để vượt lên những khó khăn trước mắt và tiếp tục phát triển trong thời
gian tới .Trên thực tế kim ngạch xuất khẩu hàng cao su của công ty đã có sự
tăng lên tương đối khả quan. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu cao su đã tăng
so với 1997 là 397.688 USD tương đương 74,05%. Một biện pháp mà công ty
đã áp dụng cho phù hợp với tìn hình mới là:bổ sung và hoàn chỉnh cơ chế
khoán kinh doanh với mức phí thích hợp, đảm bảo vốn kịp thời cho hoạt
động kinh doanh thông qua việc tranh thủ các mối quan hệ ngân hàng để vay
vốn.
Sang năm 1999 và năm 2000, cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực đã
tạm ngưng, nền kinh tế các quốc gia trong khu vực đã bắt đầu hồi phục. Tuy
nhiên giá cao su trên thị trường thế giới vẫn liên tục giảm, xuống tới mức kỷ
lục trong vòng 30 năm qua vào những tháng cuối năm 2000.Nguyên nhân là
do nhu cầu cao su ở trên thế giới ở mức thấp, theo tính toán năm 2000 cung
trên thế giới về cao su đã vượt cầu khoảng 1 triệu tấn,tuy nhiên sự biến động
lớn đó cũng không làm ảnh hưởng lớn đến kết quả xuất khẩu cao su của Công
ty những năm này.Năm 1999 giá trị xuất khẩu hàng cao su tăng so với năm
1998 là 1.471.382USD tương đương với 157,46%. Và như vậy có thể nỏi
rằng hoạt động xuất khẩu cao su của công ty là rất khả quan. Năm 2000 giá trị
xuất khẩu hàng cao su tăng so với năm 1999 là 1.090.440 USD tương đương
vói 45,31%. Xét về giá trị tương đối và tuyệt đối, tốc độ tăng của năm 2000
so với năm 1999 thấp hơn năm 1999 so với năm 1998.Nguyên nhân như đã
nói ở trên là do sự ảnh hưởng của sự dư cung trên thị trường thế giới và sự
rớt giá của hàng cao su xuất khẩu. Đến năm 2001 giá cao su trên thị trường
thế giới đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Vì thế kim ngạch xuất khẩu cao cao
69
su của Công ty cũng đã được cải thiện rõ rệt. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu
của hàng cao su tăng so với năm 2000 là 759.000USD tương đương 21,7%.
Trong những năm qua mặc dù bị ảnh hưởng của các tác động kháchd quan
nhưng hoạt dộng xuất khẩu hàng cao su của công ty vẫn không nghừng phát
triển, không những tăng về khối lượng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu mà
còn tăng cả tỷ trọng trong cơ cấu xuất khẩu của công ty.
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Với địa vị là một doanh nghiệp đuợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp thì việc
tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm của thị trường đối với một doanh
nghiệp như Công ty Thực Phẩm Miền Bắc là một việc làm hết sức quan trọng,
nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty.Vì vậy trong kế hoạch
phát triển của mình công ty đã chủ động đề ra những chương trình hoạt động
và chủ động thích nghi với những đIều kiện thị trường thường xuyên thay đổi.
Để làm được điều này công ty thường xuyên làm tốt công tác Marketing
nhằm đa dạng hoá sản phẩm và lựa chọn sản phẩm xuất khẩu thích hợp nhằm
mang lại lợi nhuận cao nhất. Công ty luôn xác định công tác Marketing là một
trong những công tác quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp có đựoc lợi thế
cạnh tranh, là công cụ tốt nhất giúp cho Công ty phục vụ những nhu cầu đa
dạng của thị trường một cách có hiệu quả. Cũng nhờ công tác này mà công ty
nhanh chóng nhận biết được sự thạy đổi của trường, từ đó có có đựoc những
biện pháp thích nghi tốt hơn nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.
Công ty Thực phẩm miền Bắc là một công ty sản xuất kinh doanh tuy nhiên
trong lĩnh vực này công ty lại không tham gia sản xuất trực tiếp mà chỉ tham
gia như một trung gian thương mại. Do đó cao su xuất khẩu của công ty chủ
yếu ở dạng sơ chế và cao su nguyên liệu như : SVR32,SVR10, SVR20 , SV5
tỷ trọng từng mặt hàng cao su xuất khẩu được thể hiệ qua bảng sau.
70
Biểu 11 : Cơ cấu và tỷ trọng từng mặt hàng cao su xuất khẩu giai
đoạn 1998-2001
Tên sp Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Năm 2001
Klưọng Tỷ Klượng Tỷ Klượng Tỷ Klưọng Tỷ
trọng 80% trọng 1271,94 86% SVR3L 438,4 5850 trọng 90% 6384 trọng 84%
SVR10 65,76 12% 103,53 7% 195 3% 456 6%
SVR20 21,92 4% 73,95 5% 260 4% 380 5%
Nguồn phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
SV5 21,92 4% 29,58 2% 195 3% 380 5%
Qua bảng trên ta thấy mặt hàng xuất khẩu cao su chủ lực của công tytrong
thời gian qua là SVR3L. Mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn từ 80-
90%khối lượng xuất khẩu. Các mặt hàng cao su khác chỉ chiếm từ 10-20%.
4. Thị trường và bạn hàng xuất khẩu
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh cao su nói
riêng,việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao .
Từ khi thành lập công ty , thị trường truyền thống của công ty là các nước
thuộc Liên Xô cũ . Nhưng từ khi hệ thống XHCN trên thế giới tan vỡ cùng
với sự tan vỡ của Liên Xô thị trường này không còn là thị trường chính của
công ty đã đặt công ty vào một hoàn cảnh vô cùng khó khăn trong vấn đề
tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay , Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chính của
công ty , thị trường này luôn chiếm khoảng 90%tổng giá trị xuất khẩu cao su
của công ty. Ngoài thị trường các nước Liên Xô cũ và Trung Quốc, Hàn
Quốc cũng là một trong những thị trường xuất khẩu cao su của công ty. Tuy
nhiên thị trường này chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu
cao su của công ty .Dưới đây là cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su của công
ty
71
1998
1999
2000
2001
Thị trường
Kh/ lg
Tỷ
Kh.lg
Tỷ
Kh.lg
Tỷ
Kh.lg
Tỷ
trọng
trọng
trọng
trọng
Trung Quốc 1286,73
87%
3848,8
85%
5785
89%
6840
90%
Liên Xô cũ
147,9
10%
407,52
9%
390
6%
532
7%
Hàn Quốc
44,37
3%
271,68
6%
325
5%
228
3%
Biểu 12 : Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng cao su của công ty
* Đặc điểm thị trường các nước Liên Xô cũ.
Đây là một thị trường tương đối rễ tính, nhu cầu đòi hỏi về chất lượng
không quá cao, kênh phân phối sản phẩm vào thị trường này gồm hai kênh
chính: Thứ nhất là bán theo các hiệp định hàng hoá được ký kết thông qua
hiệp định í kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ các nước bạn, sau đó
hạn ngạch đựơc phân bổ cho từng doanh nghiệp cho nên số lượng sản phẩm
xuất khẩu phụ thuọc rất lớn vào việc đàm phán trả nợ giữa nước ta và nước
bạn. Thứ hai là bán theo hình thức liên kết giữa các lưu học sinh Việt Nam ở
nước ngoài, hình thức này đơn giản cả về điều kiện cơ sở giao hàng cũng
như điều kiện về thanh toán, song bán hteo hình thức này số lượng hàng hoá
bán được rất nhỏ.
Tuy nhiên gần đây công ty bị thu hẹp thị trường ở các nước này mà
nguyên nhân chủ yếu do:
+Các hiệp định trả nợ giữa nước ta với các nước trên đã sắp hoàn thành.
+Do không có chính sách bán hàng hợp lý nên bị các sản phẩm cùng
loại của các quốc gia khác cạnh tranh gay gắt, chiếm mất thị trường.
+Do cơ chế cũng như phương thức thanh toán còn phức tạp
* Thị trường Hàn Quốc:
Thị trường Hàn quốc là một thị trường nẳmtong khu vực Châu á. Đây là
một thị trường mới của công ty, thị trường này có đòi hỏi khắt khe hơn rất
72
nhiều so với thị trường các nước Liên Xô cũ. Tuy nhiên, cũng có những
thuận lợi của công ty khi xâm nhập vào thị trường này là.
-HànQuốc có vị trí đại lý gầnViệt Nam nên chi phí vận chuyển hàng
hoá thấp. Đây là một cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
-Đây là thị trường có tiềm năng lớn.
Trên thực tế, công ty đã chú trọng hơn đến tiềm năng của thị trường này
tuy nhiên kết quả mang lại cũng không mấy khả quan.
*Thị trường Trung Quốc:
Đây là thị trường nhập khẩu hàng ao su lớn nhất của công ty trong những
năm qua.
Với 1036 km đường biên giới và có 25 cửa khẩu lớn nhỏ là con đường lưu
thông qua buôn bán giữa Việt Nam –Trung Quốc. Đó là một điều kiện rất
thuận lợi cho công tác thăm dò, tìm kiếm bạn hàng của các doanh nghiệp
giữa hai quốc gia.
Bên cạnh đó Việt Nam – Trung Quốc là hai nước láng riềng “núi liề núi,
sông liền sông”, và đặc biệt hơn là nền văn hoá Việt Nam và trung Quốc có
những điểm rất tương đồng, là những nét rất thuận lợi trong văn hoá kinh
doanh.
Cũng từ sự giáp danh về biên giới của hai quốc gia đã tạo cho các doanh
nghiệp của hai nước có nhiều thuận lợi.
+Lợi thế về chi phí vận chuyển.
+Các doanh nghiệp có thể dễ dàng gặp gỡ trực tiếp để đàm phán về
việc xuất nhập khẩu cao su.
Hơn nữa , thị trường Trung Quốc cũng không quá khắt khe trong quy cách
và chất lượng sản phẩm trong khi mà sản phẩm cao su của công ty nói riêng
và Việt Nam nói chung còn chưa đạt tiêu chuẩn về chất lượng để cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
Trên thực tế, những năm qua, Trung quốc luôn là thị trường nhập khẩu cao
su lớn nhất của công ty. Tỷ trọng xuất khẩu cao su sang thị trường này luôn
73
chiếm một tỷ trọng lớn, khoảng 90% khối lượng cao su xuất khẩu của công
ty,
Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình xuất khẩu cao su sang Trung
quốc, công ty nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt nam sang
thị trường Trung quốc nói chung cũng đã gặp không ít khó khăn, nhiều khi
phải “ ngậm đắng nuốt cay”. Các thương nhân Trung quốc thường xuyên
chèn ép, giảm giă xuất khẩu cao su của Việt nam.
Gần đây nhất là việc các thương nhân Trung Quốc đồng loạt không nhập
khẩu ngay hàng cao su của Việt nam trong khi mặt hàng này vẫn ngày càng
được đưa đến các cửa khẩu ngày một nhiều,Lợi dụng tình hình, mủ cao su
xuất khẩu không để được lâu, các thương nhân Trung Quốc đã chèn ép buộc
các doanh nghiệp Việt nam phải giảm giá thì mới nhập khẩu.
Xét về mặt kinh tế thì trước mắt có thể các bạn hàng Trung Quốc sẽ mang
lại kim ngạch lớn hơn song nếu như họ “ dở trò” lúc đó, chúng ta sẽ lâm vào
tình trạng tiến thoái lưỡng nân, giá rẻ mà vẫn phải bán vì để lâu cao su chưa
được sơ chế sẽ hỏng hết.
5. Phương thức xuất khẩu
Hiện nay hình thức xuất khẩu chủ yếu đang được công ty áp dụng là hình
thức xuất khẩu, trực tiếp, giá trị xuất khẩu theo hình thức này chiếm khoảng
90% giá trị xuất khẩu của công ty.
Đối với mặt hàng cao su xuất khẩu thì phương thức xuất khẩu hàng này đều
là xuất khẩu trực tiếp. Công ty thường cử đại diện của mình ra nước ngoài để
kí hợp đồng hay nhiều trường hợp phí đối tác cử đại diện đến công ty để
thoả thuận một số điều khoản hợp đồng. Đối với một số đối tác ở xa không
có điều kiện đàm phán trực tiếp, hợp đồng thường được kí kết thong qua các
hình thức như: Điện thoai, Fax, Email. .. hình thức xuất khẩu trực tiếp đã và
đang tạo ra cho công ty một vị thế vững chắc trên thị trường thế giới, đồng
thời nâng cao uy tín của công ty.
74
6. Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu cao su
6.1. Kiểm tra L/C
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu cao su, phía đối tác của công ty sẽ mở
L/C tại một ngân hàng nào đó có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Sau khi
nhận được giấy thông báo mở L/C của đối tác công ty kiểm tra nội dung L/C
một cách chặt chẽ, xem có đúng như hợp đồng đã ký kết chưa. Nếu có gì chưa
hợp lý thì báo lại cho phía đối tác để 2 bên cùng thống nhất sửa lại
6.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Sau khi kiểm tra L/C, công ty tiến hành việc chuẩn bị cao su xuất
khẩu.Trước tiên công ty tiến hành thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu.
Để thu gom công ty thông qua các đại lý, đại diện của mình ở những tỉnh,
thành, khu vực sản xuất ký kết các hợp đồng thu mua cao su, sau đó gom
chúng lại.Cuối cùng thì thực hiện việc đóng gói bao bì hàng cao su xuất khẩu.
Bao bì được lựa chọn phù hợp với mặt hàng cao su xuất khẩu và yêu cầu nêu
ra trong hợp đồng.
6.3. Thuê phương tiện vận chuyển
Do cao su của công ty đều xuất khẩu sang Trung Quốc nên hầu hết các hợp
đồng xuất khẩu cao su công ty phải vận chuyển bằng ô tô đến biên giới rồi
giao lại cho người nhập khẩu. Đội xe của công ty sẽ phải đến những nơi thu
hàng gom chúng lại rồi vận chuyển đến biên giới để giao hàng cho khách
hàng theo đúng hợp đồng đã ký kết.
6.4. Làm thủ tục hải quan
- Khai báo và tiếp nhận hồ sơ hải quan
+ Công ty phải tự khai các đối tượng làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ
khai do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan quy định
+ Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan
75
- Xuất trình và kiểm tra hàng hoá
+ Công ty xuất trình đầy đủ hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra theo
thời gian và địa điểm
+ Bố trí phương tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hoá của cơ
quan hải quan
- Nộp thuế xuất khẩu theo quy định của luật thuế xuất khẩu và các luật thuế
khác có liên quan.
- Công ty có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ hải quan của những lô hàng đã giải
phóng trong thời hạn 5 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm
trình bộ hồ sơ cùng sổ sách, chứng từ liên quan khác cho cơ quan hải quan khi
họ yêu cầu.
6.5. Làm thủ tục thanh toán
Đây là khâu quan trọng và là khâu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
xuất khẩu. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực xuất khẩu một phần nhờ vào chất
lượng của việc thanh toán. Thanh toán là bước bảo đảm cho công ty thu được
tiền về.
6.6. Giải quyết khiếu nại (nếu có)
7.Các biện pháp công ty đã sử dụng
-Đa dạng hoá loại hình xuất khẩu và đa phương hoá trong quan hệ với
khách hàng trên thị trường quốc tế.
-Củng cố và phát triển mạng lưới thu mua tại các tỉnh và vùng trọng điểm
trong cả nước.
-áp dụng các chính sách linh hoạt về giá cả cải tiến phương thức bán hàng,
tăng cường quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
hàng hoá, tăng vòng quay vốn.
76
-Thành lập các cơ sở, văn phòng tại một số nước có quan hệ làm ăn buôn
bán lâu dài với công ty như ở các nước SNG, Trung Quốc.
Đầu tư vào từng bước hiện đại hoá mạng lưới thông tin liên lạc, các
phương pháp quản lý hiện đại.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân
viên.
8. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao su
8.1 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh
doanh xuất khẩu. Song nó không phản ánh chính xác chất lượng kinh doanh
cũng như tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác nó không cho phép
so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau.
Năm 1999, lợi nhuận xuất khẩu cao su để lại của công ty là 57931USD năm
2000 là 67667 USD và năm 2001 là 98709 USD. Như vậy ta thấy tính hiệu
quả trong hoạt động xuất khẩu cao su của công ty là rất ổn định. Ta có thể so
sánh lợi nhuận xuất khẩu cao su của công ty qua các năm.
P2000/ P99 = 67667/57931=116,81% tăng tuyệt đối là 9736 USD
P2001/P2000 = 98709/67667 = 145,87% tăng tuyệt đối là 31042 USD.
Như vậy lợi nhuận xuất khẩu cao su từ năm 1999 đến năm 2001 không
ngừng gia tăng. Nguyên nhân là do công ty đã không ngừng mở rộng nghiên
cứu thị trường, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu và không ngững
đúc rút kinh nghiệm kinh doanh xuất khẩu sau mỗi hợp đồng được thanh lý
8.2.Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi xuất khẩu.
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
quae xuất khẩu. Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí xuất khẩu đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Với mức lợi nhuận trên tỷ suất doanh lợi tương ứng là:
Năm 1999: 57931/2348629 = 0,0247
77
Năm 2000: 67667/ 3497000 = 0,0194 Năm 2001: 98709 /4256000 = 0,0232
Lợi nhuận thu được khi bỏ một đồng chi phí xuất khẩu giảm từ 0,0247 năm
1999 xuống 0,0194 năm 2000 và có dấu hiệu tăng lên vào năm 2001 lên
0,0232
Như vậy, một đồng chi phí xuất khẩu đem lại lơị nhuận cao nhất vào năm
199 và thấp nhất vào năm 2000.Nguyên nhân là do sự rớt giá nghiêm trọng
của giá cả cao su thế giưói năm 2000 (giá thấp nhất trong vòng 30 năm qua).
Giá giảm, trong khi chi phí để xuất khẩu vẫn giữ nguyên đã làm sụt giảm lợi
nhuận xuất khẩu cao su cuat công ty một cách đáng kể. Đến năm 2001, giá
cao su trên thị trường thế giưói đã có dấu hiệu hồi phục. Vì vậy mà tỷ suất
lợi nhuận của xuất khẩu cao su được cải thiện rõ rệt.
Để đánh giá chỉ tiêu này ta có bảng sau:
Biểu 13 : Tỷ lệ thực hiện xuất khẩu cao su so với kế hoạch thời gian qua.
Kế hoạch Thực hiện Năm %
1997 322 548 170
1998 821 1479 180
1999 2460 4528 184
2000 3421 6500 190
Nguồn phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
2001 3800 7600 200
Qua bảng trên ta thấy hoạt động xuất khẩu cao su của công ty đều vượt kế
hoạch trong các năm qua.
Năm 1997 thực hiện so với kế hoạch bằng 170 %
Năm 1998 thực hiện so với kế hoạch bằng 180 %
Năm 1999 thực hiện so với kế hoạch bằng 184 %
Năm 2000 thực hiện so với kế hoạch bằng 190 %
Năm 2001 thực hiện so với kế hoạch băng 200 % kế hoạch.
78
Điều đó cho thấy hoạt động xuất khẩu cao su của công ty mặc dù bị ảnh
hưởng không nhỏ của các tác đọng khách quan nhưng vẫn đạt được những kết
quả khả quan.
Theo phân tích của các chuyên gia, trong những tháng tới của năm 2002 giá
cao su xuất khẩu sẽ không ngừng tăng lên. Và như vậy hoạt động xuất khẩu
cao su sẽ có triển vọng tăng cao hơn nữa.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh
doanh xuất khẩu. Song nó không phản ánh chính xác chất lượng kinh doanh
cũng như tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác nó không cho phép
so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau.
III. Kết luận rút ra qua phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của công ty thực phẩm miền Bắc thời gian qua
1.Những thuận lợi.
Trong những năm qua hoạt dộng sản xuất cao su của công ty đã có nhữg
bước phát triển đáng kể. Đạt được điều này ngoài sự nỗ lực của bản thân công
ty còn có những thuận lợi lớn từ phía nhà nước cụ thể là.
1.1.Những thuận lợi khách quan và bản thân công ty:
a)Những thuận lợi khách quan.
-Chính sách mở cửa năng động cùng với chính sách ngoại giao “Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới” nên kết quả đạt được
trong thời gian qua đã tạo vị thếmới, thuận lợi hơn cho Việt Nam trong việc
hoà nhập vào sự phân công lao động và mậu dịch quốc tế. Đặc biệt trong
những năm gần đây Việt Nam đã đạt được những thành công lớn trong lĩnh
vực quan hệ đối ngoại như: Việc mỹ bãi bỏ cấm vận, bình thường hoá quan
hệ với Việt Nam và hai nước đã kí kết hiệp định thương mại Việt Mỹ trong
năm 2000, Việt Nam gia nhập khối Asean, trở thành thành viên chính thức
Apech, đồng thời tiến hành kí hiệp định khung hợp tác quốc tế giữa Việt Nam
và liên minh châu Âu cũng như trong tương lai sẽ phấn đấu trở thành thành
79
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTU)…. Tất cả những điều
này đã tạo ra một sinh lực mới cho các doanh nghiệp Viêtj Nam trong quan hệ
thương mại với nước ngoài trong đó có F0NEXIM – Bộ thương mại.
Nền kinh tế thị trường cùng với sự bung ra hàng loạt các loại hình công
ty làm cho tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt, do đó đồi
hỏi doanh nghiệp phải không ngừng phát huy tính năng động sáng tạo của
mình cũng như không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩmcoi hệ quả kinh
doanh là hàng đầu cũng thông qua hoạt động thực tế của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, nhà nước đã từng bước hoàn thiện chính sách quản lý phù hợp, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh được thuận lợi. Nói
chung, nhà nước đã không ngừng tích cực đổi mới chinh sách kinh tế đối
ngoại, kinh tế ngoại thương nói chung và chính sách xuất khẩu nói riêng nhằn
phát huy quyền chủ động sáng tạo của các địa phương, các ngành, các đơn vị
cơ sở, xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp, coi lợi ích kinh tế là động lực chủ yếu
thúc đẩy các tổ chức kinh tế tham gia vào thị trường lớn .
b. Thuận lợi từ bản thân công ty .
Là doanh nghiệp nhà nước có uy tín nên trong những năm qua công ty
cũng có những thuận lợi nhất định .
- Nguồn cung cấp cho xuất khẩu lớn và tương đối ổn định
- Mặc dù mới đi vào hoạt động, nhưng công ty cũng đã có sự tích luỹ
kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu trên thực tế thế giới rất đáng quí để
có thể biết được những mặt hàng kinh doanh và sự am hiểu thực tế. Đây là
một thuận lợi giúp công ty hạn chế được những rủi ro khi kinh doanh trong
việc ký kết hợp đồng, có thể thiết lập những mối quan hệ làm ăn với các
nguồn cung cấp một cách tốt đẹp .
- Công ty có một đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo, hầu hết họ là
những người năng động , sáng tạo , nhiệt tình và trung thành với công ty với
những thuận lợi như vậy , những năm qua trong quá trình hoạt động và phát
triển của mình công ty đã đạt được những thành công cụ thể .
80
1.2 Thành công của công ty .
- Công ty đã tạo đươc mối liên kết chặt chẽ với các cơ sở thu mua cũng
như quan hệ bạn hàng với các nhà sản xuất chế biến, tạo nên mốiquan hệ
thống nhất từ trên suống dưới. Sở dĩ tạo ra được những mối
Liên kết là do công ty đã biết gắn lợi ích của mình vói lợi ích của các nhà
cung cấp. Thực tế đã chứng minh không có mối quan hệ kinh tế nào bền
vững bằng mối quan hệ kinh tế hai bên cùng có lợi.
-Cùng với sự phát triển của đất nước, hàng năm trong hoạt động xuất
khẩu cao su công ty đã thu về một lượng lớn ngoại tệ, tăng lợi nhuận góp
phần tạo thêm nguồn vốn cho công ty cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước.
Tuy gặp nhiều khó khăn ở các khẩu baỏ quản, tiêu thụ.. song hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đã có nhiều bước tiến rõ rệt. Thể hiện là 5
năm qua số lượng cao su xuất khẩu của công ty đã không ngừng tăng, nếu
như năm 1997 cao su xuất khẩu của công ty đã đạt kim ngạch 537.040 USSD
thì đến năm 2001 kim ngạch xuất khẩu cao su công ty đã đạt 4.256.000 USD.
Đây thực sự là một kết quả khả quan đối với hoạt động xuất khẩu công ty , nó
có thể tự bù đắp được chi phí,đảm bảo có lãi tăng lợi nhuận của công ty.
-Trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu cao su của mình
cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nói chung, đội ngũ cán bộ công ty
ngày được nâng cao về kinh nghiệm thông qua việc thườn xuyên cọ sát thực
tế, đó là yếu tố góp phần quan trọng vào thắng lợi bước đâù hoạt động kinh
doanh xuất khẩu cao su của công ty. Mặt khác trong những năm qua từ việc
xuất khẩu cao su cũng góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty, tạo cho họ sự yên tâm trong công việc, khuyến khích
khả năng sáng tạo của mỗi người để họ làm việc có hiệu quả cao.
Mặc dù thời gian tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
nhiều nhưng với việc thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu đã từng bước khẳng
81
định sự vững vàng cảu mình trong kinh doanh. Quá trình này cũng giúp cho
công ty rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong việc giao dịch
với khách hàng, từ đó có thể phân loại được twrfng khách hàng với nhu cầu
khác nhau của họ ở các thị trường khác nhau để có cách ứng sử một cách hợp
lý...
Cùng với thành công này, với sự phát triển và phấn đấu không ngừng
của mình chắc chắn công ty sẽ vận dụng được tốt nhất các thời cơ, phát huy
ưu điểm có thể mở rộng quy mô hoạt động của mình đưa uy tín của công ty
ngày một có vị thế rõ rệt trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.Khó khăn và hạn chế
2.1. Những khó khăn
a-Khó khăn khách quan.
-Do Việt Nam không phải là thành viên chính thức của tổ chức TMTG
(WTO) nên không được hưởng quy chế cũng như các ưu đãi khác về thuế
quan.
Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước cũng có những
thuận lợi hơn nhưng chưa thực sự hoàn chỉnh, có nhiều vấn đề còn khá cứng
nhắc, không thoáng. Mặc dù đã qua nhiều lần sửa đổi với cơ chế mới, giảm
bớt đi nhiều các thủ tục hành chính nhưng điều hành này vẫn chưa đủ sức
thyết phục các doanh nghiệp yên tâm trong việc mở rộng hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của mình.
-Vấn đề vốn và sự hỗ trợ xuất khẩu các mặt hàng nông sản nói chung
và với mặt hàng cao su nói riêng vẫn chưa được quan tâm 1 cách đúng mức
và kịp thời. Vì thế cũng rề gây ra khó khăn cho các công ty hoạt động lĩnh
vực xuất khẩu mặt hàng nông sản.
b-Về phiá Công ty
82
-Dưới tác động của cơ chế thị trường, số lượng của các đơn vị kinh
doanh các mặt hàng nông sản nói chung và đặc biệt là hoạt động xuất khẩu
cao su cũng đang ngày càng phát triển, tạo nên sự ganh đua mua bán, dẫn đến
giá mua hàng cao và giá bấn lại hạ xuống. Cả hai điều này đều không tốt mà
lại điên ra đồng thời nên càng gây thiệt hại cho công ty. Hiện nay công ty
đang phải cạnh tranh gay gắt với các công ty thương mại trong nước cũng như
các doanh nghiệp tư nhân hoạt động xuất khẩu nhập khẩu trực tiếp các mặt
hàng cao su trên thị trường. Mặt khác với sự cạnh tranh với một số đổi thủ ở
thị trường nước ngoài nhe: Inđônêsia, Malaysia và Thái Lan... Do vậy đây
thực sự là khó khăn rất lớn đối với công ty trong việc ổn định và mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Thiếu vốn cũng là khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu cao
su công ty,vì thế đã có nhiều cơ hội để tuột mất.Trên thực tế nguồn vốn của
công ty bao gồm:
+Nguồn vốn do ngân sách nhà nước từ khi mới thành lập (là rất nhỏ),
còn chủ yếu là vốn vay. Do vậy khi sử dụng vốn đi vay công ty phải có sự cân
nhắc giữa hiệu quả kinh doanh và chi phí phải trả cho đồng vốn vay đó.
Chính điều này đã cản trở công ty trong việc huy động vốn. Mặt khác công ty
cũng không thể hy vọng các khoản tín dụng từ phía khách hàng hoặc của
người cung cấp.
-Mặc dù trong 5 năm hoạt động của mình công ty đã có một đội ngũ
cán bộ kinh doanh nhiệt tình, gắn bó với công việc song những người có đủ
trình độ nghiệp vụ chưa nhiều. Do vậy trong việc thực hiện hoạt động xuất
khẩu cao su nói riêng và hoạt động xuất khẩu của công ty nói chung thường
gặp phải những khó khăn về giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng...Làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty .
2.2.Những hạn chế
83
Trong hoạt động xuất khẩu chỉ đạt ở mức trung bình so với thế giới. Vì
vậy, công ty cũng còn nhiều hạn chế về chất lượng cao su xuất khẩu. Mặt
khác do các nguồn hàng nằm xa thành phố nên việc thu gom tốn nhiều thời
gian, ảnh hưởng đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập hàng,
dễ gây tổn thất lớn, Diều này đã phần nào làm giamr đi năng lực cạnh tranh
của công ty, cũng như làm giảm đi lợi nhuận,, uy tín của công ty.
-Về giá cả:
Do chất lượng cao su còn thấp nên giá cao su xuất khẩu của công ty
cũng thường thấp hơn so với các bạn hàng xuất khẩu khác trên thị trường thế
giới. Vì vậy, khi xuất khẩu thị trường cao su sang nước ngoài công ty thường
phải chịu sức ép giá của khách hàng cũng như khó giành được thế chủ động
trong việc ký kết hoạt động mua bán của mình .
-Về thị trường xuất khẩu .
Mặc dù thị trường xuất khẩu xt cao su của Việt Nam là tương đối lớn
tuy nhiên thị trường xuất khẩu cao su của công ty còn rát nhỏ hẹp, chủ yếu là
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Vì vậy, thời gian tới công ty còn phaie
mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu của mình . Từ đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu của công ty
-Tổ chức xuất khẩu :
Tới mặt hàng xuất khẩu cao su của công ty vẫn chủ yếu là dạng thô và
sở chế do vậy hoạt động xuất khẩu cao su công ty vẫn chưa có tốc độ tăng
trưởng vững chắc. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm còn nhiều chênh lệch.
Và thực tế hoạt động tỏ chức xuất khẩu của công ty còn rất cồng kềnh, lãng
phí , chưa có
Sự quản lý đúngmức nên chưa tạo được sự thông nhất cho toàn công ty .
3. Nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
cao su của công ty .
84
3.1. Nguyên nhân khách quan :
- Nước ta nằm trong khu vực Đông nam á , nơi có nhiều nước cũng có
matự hàng nông sản xuất khẩu giống nhau ( cà phê ,gạo ,cao su..)nên tính
cznhj tranh là rất lớn. Các doanh nghiệp Việt nam lại mới tham gia vào hoạt
động kinh doanh trên thị trường thế giới trong điều kiện thị trường thế giới đã
được phân chia , phân công lao động quốc tế đã được xây dựngtương đối ổn
định . Các doanh nghiệp việt nam còn đang non trẻ đã phải chấp nhận cạnh
tranh với các tập đoàn đa quốc gia có nhiều kinh nghiêm trên thị trường .
- Hệ thống chính sách của nhà nước
Hiện nay việc sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt nam đòi hỏi nhà
nước cần có những chính sách tăng cường đầu tư một cách thích hợp và hợp
lý. Để không những có thể xuất khẩu được một lượng cao su lớn mà còn làm
cho sức cạnh tranh của cao su xuất khẩu ở Việt nam ngày càng mạnh trên thi
trường quốc tế và mang lại lợi nhuận một cách tối ưu nhất .
- Cơ chế quản lý trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung còn nhiều
bất cập .
Từ năm 1995 nhà nước ta đã tổ chức và sắp xép lại hệ thống lưu thông
,phân phối các đầu mối xuất khẩu .Nhà nước tự do hoá lưu thông phân phối ,
mở rộng quyền tự chủ cho các loại hình doanh nghiệp có thể mua bán cao su
ở thị trường nội địa để từ đó phục vu cho xuất khẩu . Tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu cao su vẫn còn chủ yếu tập trung vào những công ty lớn , phần nào
đã có được những sức mạnh và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Vì
vậy luôn có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thương nhân làm ảnh
hưởng đến hoạt động mua bán cao su xuất khẩu .
Mặt khác công tác quản lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại
thể hiện :
+ Hệ thống vănbản pháp qui chưa hoàn chỉnh , nhiều công văn còn
chung chung chưa rõ ràng , cụ thể là một số qui định còn bất hợp lý hay
không có tính khả thi .Và đăc biệt là sự bất ổn định , thay đổi quá nhiều,qua
85
nhanh của những văn bản này khiến cho các doanh nghiệp chưa thưc sự yên
tâm trong hoạt động xuất nhập khẩu .
+ Hệ thống thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập, các danh mục
hàng hoá tính thuế chưa đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện , nhiều thuế
xuất chưa hợp lý , còn có các hiện tượng thuế chồng thuế.
+ Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu
.Các thủ tục này tuy đã có sự đơn giản song người xuất khẩu vẫn còn gặp
nhiều phiền phức trong thái độ quan liêu của các nhân viên hải quan , họ
thường thiếu tinh thần hợp tác và không mấy thiện chí.
+ Công tác tổ chức thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh
nghiệp chưa tốt , chưa kịp thời , đồng bộ và chất lượng chưa cao. Nhà nước
chưa quan tâm đầy đủ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát
triển sản xuất, tạo nguồn hướng dẫn và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu .
3.2. Những nguyên nhân chủ quan
-Công ty vẫn chưa có đủ uy tín và tên tuổi trên thị trương fquốc tế,
nhiều mặt hàng cao su của công ty đến nay vẫn rất khó khăn trong việc tạo
chỗ đứng trên thị trường thế giưoí.
-Công ty chưa chủ động đưa ra những biện pháp Marketing cần thiết để
tìm hiểu một cách sâu sắc hơn nhu cầu thị trường. Vì vậy mà khả năng tìm
kiếm thông tin về thị trường của công ty chưa mang tính cập nhật, nhanh
chóng và chính xác, tạo nên sự không ổn định về thị trường và kả năng xâm
nhập là không mấy hiệu quả.
-Chưa hình thành hệ thống phânphối trực tiếp ở nước ngoài. Chưa có
một đội ngũ tiếp thị chuyên môn nên ngay cả ở các thị trường truyền thống
cũng vẫn phải bán qua các nhà nhập khẩu của họ. Do đó mạng lưới tiêu thụ
mặt hàng cao su là rất khó khăn và khả năng kinh doanh trên thị trường luôn
bất ổn.
86
-Mặc dù hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty hầu hết đều
có trình độ đại học, cao đẳng, năng động nhưng trong môi trường kinh doanh
quốc tế ngày nay luôn thường xuyên biến động vì vậy mà có nhiều người
không theo kịp được thời cuộc, họ làm việc theo một nguyên tắc quá cứng
nhắc, có nhiệt tình song lại chậm chạp và quan liêu. Thực tế, xu hướng hiện
nay thì không còn thích hợp với những người như vậy mà đòi hỏi phải có sự
linh hoạt, năng động sáng tạo, có khả năng dự báo, nắm bắt nhanh những
thông tin về tình hình kinh tế thế giới. Do vậy đã làm ảnh hưởng đến quá trình
giao dịch, thực hiện hợp đồng cũng như tăng khả năng tìm hiểu thị trường,
khách hàng,...
-Một nguyên nhân cũng hết sức cơ bản khiến hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu cao su ở công ty còn thấp, đó là vấn đề quản lý và sử dụng vốn. Việc
quản lý vốn còn rất lỏng lẻo và không hiệu quả làm tăng chi phí, mất cơ hội
và kinh doanh không mang lại lợi nhuận.
Như vậy qua phân tích các dữ liệu trên,thực tế công ty còn rất nhiều
khó khăn thử thách trước mắt. Do đó việc đưa ra giải pháp hữu hiệu hiện nay
cho quá trình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cao su ở công ty luôn được xem
là vấn đề cần thiết trong sự phát triển của toàn công ty.
87
Chương III
phương hướng và biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu cao su ở công ty thực phẩm miền bắc
I. Dự báo thị trường cao su thế giới
Sự rớt giá cao su bắt đầu mang tính chất nghiêm trọng từ năm 1997 và
xuống thấp tới mức kỷ lục trong vòng 30 năm qua vào những tháng cuối năm
2000. Tổ chức cao su thiên nhiên quốc tế (INRo) đã thất bại trong việc kêu
gọi các nước thành viên giữ mức giá xuất khẩu tối thiểu nên Thái Lan,
Malaysia- hai nước chiếm khoảng 60% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới
đã quyết định rút khỏi INRo và làm cho tổ chức này tan rã. Ngay sau đó 3
nước Thái Lan, Malaysia, Indonêsia với sản lượng 4,5 triệu tấn/năm, chiếm
80% sản lượng thế giới đã đi tới thống nhất sẽ ký một hiệp định về cao su.
Theo đó, sẽ có một Uỷ ban thẩm định đề ra mức giá xuất khẩu cao su tối thiểu
và các quyết định về hợp đồng bán cao su kỳ hạn cũng như kế hoạch giữ cao
su dự trữ. Tuy nhiên các cuộc họp cấp Bộ trưởng 3 nước liên tục bị hoãn
nhiều lần từ tháng 12/2000 sang tháng 1/2001 và tới nay 1 Hiệp định tay 3
như vậy vẫn chưa được ký kết do không nhất trí được chương trình nghị sự.
Trong khi đó Nhật Bản- nước nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 3 thế giới
nhu cầu tiêu thụ năm 2002 giảm 2,2% so với năm 2001, chỉ còn 1,446 triệu
tấn. Theo Hiệp hội các nhà chế biến cao su miền Bắc, năm nay nhu cầu cao su
cho sản xuất săm lốp giảm 35 ngàn tấn, nhu cầu tiêu thụ cao su tổng hợp giảm
52 ngàn tấn. Chính trong thời điểm khó nhất vè giá cao su, các chuyên gia về
cao su vẫn dự đoán: cao su là mặt hàng có nhiều triển vọng nhất trong năm
2002 so với đa số các mặt công nghiệp khác không mấy khả quan lý do chính
là nguồn cung cấp từ Malaysia, Thái Lan, Indonesia giảm. Malaysia là nước
sản xuất cao su lớn thứ 3 thế giới, năm 1990 đã sản xuất được 1,5 triệu tấn
nhưng đến năm 1999 chỉ còn 883,484 tấn, giảm xuống 768872 tấn năm 2000
và xuống 608400 tấn năm 2001 do nông dân phá diện tích cao su để chuyển
88
sang trồng cọ dầu. Hiện nay nước này vẫn còn xuất khẩu hàng năm khoảng
600.000 tấn nhưng lại phải nhập lại 500.000 tấn/năm cho nhu cầu nội địa.
Đầu năm 2002, nhà nước Malaysia đã cấp 263 triệu USD tín dụng để khôi
phục lại diện tích. Nhưng phải mất từ 4- 8 năm cây cao su mới cho mủ. Thái
Lan- nước sản xuất và xuất khẩu cao su lớn nhất thế giới. Trong 2 năm qua
diện tích đã hạn chế ở mức 2 triệu ha nên ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu.
Nhìn chung nguồn cung trên năm 2000 giảm khoảng 10% so với năm 2001.
Mặt khác, Trung Quốc nước tiêu thụ cao su lớn thứ 2 thế giới vẫn tiếp tục giữ
được sự tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ, khoảng 8- 9%, năm 2001 đã nhập
của Thái Lan 300 ngàn tấn và năm 2002 sẽ tăng lên chút ít. Chính vì những lý
do nàh, 3 tháng đầu năm 2002, giá cao su thế giới có nhiều khởi sắc. Tại
TokyO, giá cao su giao ngay tăng đều qua các tháng, đến tháng 3 tăng 18,1%,
so với tháng 1/2002. Còn tại thị trường Thượng Hải (Trung Quốc) giá biến
động từ không thay đổi đến tăng nhẹ. Tuy nhiên, giá cao su ở đây chịu ảnh
hưởng bởi nhập khẩu từ Indonesia giá rẻ (do đồng Tupia nước này bị mất giá
so với USD). Đối với Việt Nam, năm 2002 là năm thuận lợi cho xuất khẩu
cao su. Sự hạn chế nguồn cung từ Thái Lan, Indonesia, Malaysia tạo điều kiện
cho nhiều khách hàng đến Việt Nam. Đồng thời, thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam là Trung Quốc đang tiếp tục tăng nhu cầu tiêu thụ cao su.
Chính vì vậy, trong 4 tháng đầu năm 2002, Việt Nam đã xuất khẩu 80 ngàn
tấn, bằng 102,3% so với cùng kỳ 2001. Chúng ta cũng đang khai thác cơ hội
kinh doanh cao su bằng cách hợp tác cho Malaysia đầu tư khai thác cao su
thiên nhiên để bù vào sản lượng nước này bị giảm sút. Phía Malaysia khẳng
định có thể tiêu thụ hết 50 ngàn tấn mủ cao su latex/năm của Việt Nam. Nhiều
chuyên gia khẳng định cùng với diễn biến thuận lợi trên thị trường thế giới,
việc hợp tác giữa Việt Nam- Malaysia nếu thành công có thể thúc đẩy giá bán
cao su của Việt Nam hiện đang ở mức bình quân thành công có thể thúc đẩy
giá bán cao su của Việt Nam hiện đang ở mức bình quân 538 USD/tấn lên
560 USD/tấn trong vòng 3 tháng tới.
89
Xét tương quan cung- cầu trên phạm vi thế giới, giá cao su từ nay đến hết
năm 2000 vẫn còn tăng dù không đột biến và có nhiều khả năng tiếp tục và
tăng trong 6 tháng đầunăm 2002.
II. Phương hướng xuất khẩu cao su.
1. Định hướng xuất khẩu cao su của Việt Nam
Năm 1999 Việt Nam đã xuất khẩu được 265.331 tấn cao su thiên nhiên đạt
tổng trị giá trên 146,8 triệu USD.
Năm 2000 Việt Nam đã xuất khẩu được 273.401 tấn cao su thiên nhiên trị
giá 166.022.498 USD tăng 3,04% về lượng và tăng 13% về giá trị so với năm
1999.
Như vậy, chúng ta có thể thấy ngành công nghiệp cao su là một trong
những ngành xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Trong khi đó, việc trồng và xuất
khẩu cao su ở Việt Nam lại rất thuận lợi.
Như chúng ta đã biết, nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
đây là điều kiện rất thuận lợi cho tài nguyên rừng phát triển trong đó có cây
cao su. Hiện nay nước ta có khoảng 700.000 ha cây cao su, trồng phổ biến ở
miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, mọt số vùng mà cây hoa màu và
cây công nghiệp khác phát triển kém thì ở đó cây cao su lại phát triển được.
Mặt khác xét về lợi ích kinh tế thì chi phí để trồng cây cao su là rất rẻ ở Việt
Nam.
Với tiềm năng rộng lớn về đất đai, khí hậu thuận lợi triển vọng xuất khẩu
cao su của Việt Nam là rất sáng sủa. Đó là lợi thế so sánh mà Việt Nam có
được so với các nước khác. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng
việc sản xuất và xuất khẩu cao su. Trong các kỳ đại hội Đảng ta không ngừng
nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cao su.
Phương hướng xuất khẩu cao su của Việt Nam trong thời gian tới là
khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường khối lượng xuất khẩu. Ưu đãi đầu
tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất cao su để xuất khẩu nhằm nâng
90
cao chất lượng cao su xuất khẩu, nói cách khác chuyển dạng hàng hoá nguyên
liệu thô sang hàng hoá chế biến với hàm lượng lao động kỹ thuật cao, có giá
trị lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Giá xuất khẩu cao su là một vấn đề lớn của Việt Nam. So với thế giới giá
xuất khẩu cao su của Việt Nam thường thấp hơn từ 10- 15% thậm chí có
những thời điểm tới 20%. Nguyên nhân là do chất lượng còn thấp. Vì vậy
Việt Nam có phương hướng khắc phục điểm yếu này bằng cách chú trọng đầu
tư đổi mới thiết bị công nghệ chế biến cao su để nâng dần tỷ trọng cao su chế
biến tinh trong cao su xuất khẩu đồng thời tăng sức cạnh tranh của mặt hàng
cao su Việt Nam trên thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, duy trì các mối quan hệ buôn bán với các bạn hàng truyền
thống, đặc biệt là Trung Quốc. Đây là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất
của Việt Nam và việc xuất khẩu này rất thuận lợi vì có quan hệ tự nhiên và
văn hoá rất gần gũi. Ngoài ra, Nhà nước còn phối hợp với các doanh nghiệp
tham gia vào việc tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Từ những định hướng trên, mục tiêu của nhà nước đặt ra là tăng kim ngạch
xuất khẩu cao su lên 196 triệu USD vào năm 2002 và phấn đấu đạt 287 triệu
USD vào năm 2010. Khối lượng cao su xuất khẩu tăng lên 35 ngàn tấn năm
2002 và phấn đấu đạt 454 ngàn tấn vào năm 2010.
2. Định hướng xuất khẩu cao su của công ty
2.1. Mục tiêu xuất khẩu cao su
Một tổ chức khi kinh doanh đều có vô vàn mục tiêu. Điều quan trọng là
mục tiêu nào được công ty xác định là phù hợp với tiềm năng của công ty ở
hiện tại và tương lai. Việc định ra các mụctiêu cụ thể là vô cùng cần thiết, căn
cứ vào đó công ty có thể lập ra các chiến lược, kế hoạch thực hiện để đạt được
mục tiêu đó.
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu, hạch toán kinh doanh độc lập như các đơn vị kinh doanh
91
khác, hiệuquả cao trong hoạt động kinh doanh là mục tiêu số một đối với
công ty. Mở rộng quy mô kinh doanh xuất nhập khẩu cả về khối lượng, kim
ngạch, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả xuất khẩu các mặt hàng, đặc
biệt là mặt hàng chủ lực cao su.
Tập trung tìm kiếm bạn hàng mới, thị trường mới, tăng kim ngạch xuất
khẩu củng cố mối quan hệ làm ăn với bạn hàng truyền thống là Trung Quốc.
Mục tiêu phát triển xuất khẩu cao su năm 2002 là:
+ Khối lượng xuất khẩu: 10.000 tấn
+ Kim ngạch xuất khẩu: 5,6 triệu USD
Để thực hiện mục tiêu trên, công ty đã đề ra nhiều các biện pháp khác
nhau. Đối với lĩnh vực xuất khẩu cao su, công ty đã đề ra những hướng đi cụ
thể và thích hợp.
2.2. Phương hướng xuất khẩu cao su
- Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố mở rộng thị trường.
Đặc biệt quan tâm hơn nữa đến thị trường EU và singapore, Nhật Bản, tăng
cường quan hệ với thị trường Trung Quốc.
Tranh thủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Bộ Thương mại để tìm
kiếm thị trường và bạn hàng. Tăng cường bám thị trường nội địa, phát huy thế
mạnh về vốn, kinh nghiệm tìm cách làm thích hợp để thâm nhập thị trường.
- Tiếp tục áp dụng các phương thức kinh doanh linh hoạt trong kinh doanh
cao su để tăng thêm số hợp đồng xuất khẩu.
- Duy trì sự phát triển ổn định của mặt hàng truyền thống cao su.
- Thiết lập cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hợp lý. Tăng mặt hàng cao su xuất
khẩu đã qua chế biến, giảm các mặt hàng cao su xuất khẩu thô.
92
III. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su ở công ty Thực phẩm miền Bắc
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Thị trường là vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trường, cho nên bất cứ
một đơn vị sản xuất kinh doanh nào hoạt động trong cơ chế thị trường thì
công việc đầu tiên của họ cũng là nghiên cứu thị trường. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì công việc này lại càng cần thiết
và cực kỳ quan trọng bởi thị trường ở xa, những chính sách điều chỉnh hd
thương mại lại diễn ra thường xuyên ở các nước, thị hiếu trào lưu tiêu dùng
cũng luôn thay đổi... thực hiện công tác nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều
kiện giúp các nhà doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả tránh được những tổn thất không đáng có.
Công ty có thể tự tiến hành nghiên cứu thị trường, ngoài ra có thể sử dụng
các nhà cố vấn chuyên môn để tiến hành nghiên cứu rộng, độc lập và kỹ
lưỡng.
Ngày nay thông tin đã trở thành một nguồn lực bên cạnh các nguồn lực
khác, chúng ta muốn hiểu biết về khách hàng phải thông qua thông tin. Nhu
cầu về thông tin ngày càng trở nên cấp bách do thị trường thay đổi về quy mô
và phạm vi sự thay đổi về chất của nhu cầu, sự lựa chọn của khách hàng thay
đổi, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với những hình thức ngày càng đa dạng.
Chính vì vậy thu thập và sử lý thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
nghiên cứu thị trường .
Thời gian qua, việc thu thập và xử lý thông tin của Công ty thực phẩm
miền Bắc còn chậm, chưa đầy đủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội làm ăn. Chính vì vậy mà
trong thời gian tới Công ty cần tăng cường hơn nữa công tác này. Có nhiều
cách mà thông qua đó công ty có thể có được những thông tin cần thiết về thị
trường .
- Nguồn ghi chép nội bộ
93
Trước đây, công ty đã bỏ qua nguồn này. Đây là nguồn cung cấp thông tin
về thị trường hết sức chính xác, hơn nữa chi phí ít lại đơn giản. Tuy nhiên
nguồn này chưa cho phép doanh nghiệp có cái nhìn bao quát tổng thể thị
trường khu vực và thế giới. Công ty có thể thu thập thông tin từ các báo cáo
về đơn đặt hàng tình hình tiêu thụ, giá cả, mức dự trữ...
- Nguồn sách báo ấn phẩm
Đây là một trong các nguồn mà từ trước đến nay công ty rất hay sử dụng
để thu thập thông tin. Thông qua những sách báo chuyên ngành, tạp chí, các
báo cáo của chính phủ, của Bộ Thương mại đặc biệt qua mạng internet công
ty có thể có những thông tin cập nhật nhất.
Công ty cũng cần tăng cường tham gia hội chợ triển lãm trong nước và các
nước trong khu vực nhằm giới thiệu mặt hàng kinh doanh và tìm kiếm những
cơ hội kinh doanh mới cho công ty.
Công ty nên đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty ở những
thị trường nước ngoài trọng điểm. Các đại diện này ngoài việc giúp công ty
trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng tại khu vực đó còn
thu thập thông tin cho công tác nghiên cứu thị trường .
Công ty nên đưa ra các phiếu điều tra với các câu hỏi nhằm xác định nhu
cầu về sản phẩm của khách hàng, đặc điểm kỹ thuật, giá cả, khối lượng. Phiếu
điều tra sẽ là nguồn dồi dào thông tin hữu ích. Tuy nhiên công ty cần xem xét
cẩn thận kết quả thăm dò thị trường vì việc thăm dò này không được giới hạn
trong khuôn khổ những khách hàng hiện có nhằm tránh việc thu được những
thông tin không chính xác.
Khách hàng hiện tại và tương lai là dòng máu nuôi dưỡng công ty. Tăng
cường đối thoại với khách hàng, mời họ đến trụ sở công ty để thảo luận hững
suy nghĩ của họ đối với hàng hoá của công ty. Thường xuyên tham khảo ý
kiến của họ làm việc cùng nhau sẽ tạo ra sự ràng buộc thương mại vững chắc
nhiều hơn so với mối quan hệ buôn bán đơn thuần. Những cuộc gặp gỡ thảo
luận không chính thức có thể trở thành điểm tựa quan trọng để phát triển
94
những ý tưởng mới. Như vậy công ty sẽ luôn nắm bắt kịp thời nhu cầu của
khách hàng, đảm bảo được các quyết định đưa ra sẽ được thị trường chấp
nhận.
Sau khi thu thập thông tin công ty cần phân tích kỹ lưỡng kết quả đạt
được. Từ đó lựa chọn thị trường trọng điểm để tìm kiếm đối tác cho xuất khẩu
mặt hàng cao su.
Sau khi lựa chọn được các thị trường trọng điểm, công ty cần phải chú ý đến
các hoạt động marketing để lôi kéo khách hàng từ thị trường đó. Việc thực
hiện các công cụ marketing phải thích hợp với đặc điểm của mỗi thị trường.
Chất lượng hàng hoá là nhân tố quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy công ty cần nâng cao hiệu quả công tác giám định chất lượng hàng hoá.
Giá cũng là một yếu tố quan trọng trong marketing xuất khẩu. Giá cả là công
cụ để công ty thực hiện lợi nhuận nhưng cũng là công cụ để lôi kéo khách
hàng. Mức giá hợp lý là mức giá thu hút được nhiều khách hàng trong khi vẫn
đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến. Công ty nên áp dụng chính sách giá mềm
dẻo, linh hoạt để thu hút được nhiều đối tượng khách hàng mua với khối
lượng lớn và những khách hàng truyền thống.
Các biện pháp xúc tiến và khuếch trương cũng rất quan trọng để bán được
hàng xuất khẩu. Công ty nên áp dụng các biện pháp: Quảng cáo trên mạng
internet, tham gia các hội chợ quốc tế, gửi các đơn chào hàng đến các nhà
nhập khẩu nước ngoài... tận dụng mọi cơ hội để giới thiệu khuếch trương uy
tín hàng hoá của mình.
Mặc dù hiện nay, công ty có quan hệ với các bạn hàng ở hầu hết các khu vực
trên thế giới. Tuy nhiên trong hoạt động xuất khẩu cao su của công ty còn rất
nhỏ hẹp. Thị trường xuất khẩu cao su truyền thống của công ty chỉ là Trung
Quốc. Vì vậy một mặt tăng cường quan hệ buôn bán với Trung Quốc, mặt
95
khác công ty cần mở rộng thêm thị trường xuất khẩu cao su của mình sang
các quốc gia và khu vực khác.
Mặt hàng xuất khẩu cao su Việt Nam có rất nhiều khách hàng lớn, truyền
thống như SNG, Đông Âu và Trung Quốc, ngoài ra các thị trường Mỹ, Tây
Âu, Đài Loan cũng là những thị trường nhập khẩu cao su của Việt Nam với
khối lượng lớn. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, vì
vậy côngty có thể thông qua Bộ chủ quản của mình để mở rộng thêm thị
trường hoặc thông qua các quan hệ khác trong xuất khẩu với các quốc gia mà
công ty có quan hệ nhằm mở rộng thêm thị trường xuất khẩu cao su của công
ty.
2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Công tác tạo nguồn hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu.
Nguồn hàng tốt đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu của thị trường, thực
hiện đúng thời hạn của hợp đồng với chất lượng tốt sẽ là nhân tố quan trọng
đem lại thành coong trong thương vụ và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu khác FONEXIM nhận thức
được tầm quan trọng của công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Trong thu mua hàng hoá, lựa chọn nguồn hàng được công ty hết sức coi
trọng. Những yêu cầu về hàng hoá, cách thức mua của công ty... có được đáp
ứng tốt hay không đều tuỳ thuộc vào quyết định này. Để thực hiện được điều
đó công ty tiến hành như sau:
2.1. Hoàn thiện bộ máy thu mua tạo nguồn hàng.
Bộ máy thu mua tạo nguồn hàng phải gọn nhẹ, năng động cán bộ thu mua
phải có năng lực thực sự và biết phát huy năng lực đó một cách chủ động,
sáng tạo. Đưa vào đặc điểm của thị trường cung cấp, đặc điểm của loại hàng
cao su, công ty cần có những cán bộ thu mua chuyên trách để quen với thị
trường nắm rõ đặc điểm của nguồn hàng. Công ty tổ chức theo kiểu chuyên
doanh, như vậy không chỉ phát huy tác dụng ở khâu thu mua tạo nguồn hàng
96
mà còn gắn liền hoạt động mua bán với nhau để tránh tình trạng tồn đọng
hàng hoá, gây ứ đọng hoặc xuống cấp về phẩm chất của mặt hàng. Các phòng
kế hoạch thị trường, phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu trực tiếp cử cán bộ đi
khai thác nguồn hàng. Cán bộ thu mua là người xem xét, kiểm tra chất lượng
sản phẩm, phải có sự am hiểu về sản phẩm như tiêu chuẩn về chất lượng, tính
chất lý hoá của mặt hàng để có thể xác định đún tiêu chuẩn mặt hàng. Đồng
thời phải có trách nhiệm giữ vững bạn hàng ổn định. Bởi có bạn hàng ổn định
sẽ có được nguồn hàng ổn định. Đó là những yếu tố góp phần tạo nên sự
thắng lợi của công ty.
2.2. Mở rộng hình thức tạo nguồn
Các hình thức tạo nguồn hiện nay ở công ty còn nhiều hạn chế. Hình thức
chủ yếu công ty sử dụng là mua từ các đầu mối khác nhau ở các địa phương
hoặc thu mua tập trung qua các trung gian. Hình thức này có ưu điểm là
nhanh gọn, không phải đầu tư trong thời gian dài, công ty lại có thể nhanh
chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh. Tuy nhiên nhượcđiểm của hình thức
này là không chủ động được về chất lượng, chi phí... Công ty cần phải đa
dạng hoá hơn nữa các hình thức thu mua, cụ thể:
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng cao su, giảm bớt hình thức thu mua
qua trung gian vừa làm tăng giá, vừa khó kiểm soát về chất lượng.
- Tăng đầu mối thu mua ở ngay vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng
tại các lâm trường sản xuất cao su ở ngay vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt
hàng tại các lâm trường sản xuất cao su để chủ động hơn về chất lượng, giảm
chi phí, chủ động về thời gian nhập hàng.
- Mở rộng phạm vi thu mua nguyên liệu, thiết lập thêm các đại lý thu mua
ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
2.3. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế thu mua
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty phải tổ chức thu mua hàng
một cách linh hoạt có hiệu quả, phải chấp nhận các khoản chi phí để cạnh
tranh. Trước đây công ty có chú ý đến việc bảo quản kiểm tra chất lượng hàng
97
hoá trong khâu thu mua, song chưa đòi hỏi khắt khe nên có một số lô hàng bị
biến chất, mất mát.
Trong thời gian tới cần đưa ra hàng loạt biện pháp nhằm giữ vững và nâng
cao chất lượng hàng hoá như tổ chức kiểm tra chất lượng hàng trong khâu thu
mua, chú ý đến bảo quản hàng hoá trong kho. Công ty cần đưa ra văn bản
hoặc các quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm gắn trách nhiệm của
cán bộ thu mua với công ty, giải quyết tốt các nghiệp vụ phát sinh để nâng
cao trình độ ý thức trách nhiệm của họ.
Một vấn đề nữa mà công tác quản lý thu mua phải quan tâm đó là công ty
cần kiểm tra và theo dõi sát sao nguồn hàng thu mua được, tránh tình trạng
mất mát, thất thoát hàng hoá. Đồng thời xem xét, nghiên cứu đưa ra các giải
pháp tối ưu nhằm tối thiểu hoá chi phí trong quá trình thu mua tạo nguồn.
3. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh
Trong kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, con
người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Có người đã đặt
con người ở vị trí số 1, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của
doanh nghiệp. Chính con người với năng lực thật sự của họ mới lựa chọn
đúng được cơ hội và sử dụng được sức mạnh khác một cách có hiệu quả để
khai thác và vượt qua cơ hội. Tuy nhiên do tình hình hiện nay trình độ quản
lý, trình độ nghiệp vụ chưa đáp ứng được đầy đủ trong cơ chế thị trường, còn
nhiều hạn chế. Do vậy công ty cần áp dụng hợp lý các hình thức đào tạo bồi
dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp
ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Để thực hiện được mục
tiêu trên công ty cần thực hiện các công tác sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng và bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
cả về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức quản lý. Giúp cho các trưởng phòng
nghiệp vụ có thể tổ chức quản lý sắp xếp lao động và hoạt động kinh doanh
có hiệu quả. Thường xuyên gửi đến các cán bộ là trưởng, phó các phòng
98
nghiệp vụ đi học các lớp bồi dưỡng cán bộ. Có như vậy mới đáp ứng được
nhu cầu hiện nay và chiến lược phát triển trong tương lai của công ty.
- Đối với đội ngũ công nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì
những kiến thức về ngoại thuương, ngoại ngữ, tin học... là rất cần thiết. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập giữa các
nền kinh tế trên thế giới thì kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ nhập khẩu
không khỏi bị lạc hậu. Bên cạnh đó ở công ty thực phẩm miền Bắc có một số
nhân viên làm chuyên môn được đào tạo từ các trường đại học Kinh tế quốc
dân, ngoại thương từ trước những năm 1990. Do vậy khả năng thích ứng với
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các quan hệ giao dịch thương mại
còn nhiều hạn chế.
Trong thời gian tới công ty thường xuyên tổ chức các lớp nghiệp vụ ngắn
hạn cho đội ngũ nhân viên nghiệp vụ. Tạo thuận lợi cho các cán bộ nhân viên
đi học lớp nâng cao trình độ sau đại học như thạc sĩ kinh tế. Việc bồi dưỡng
này có thể phân đều cho các phòng để các trưởng phòng chủ động sắp xếp bố
trí công việc cho nhân viên để đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh liên tục và
có hiệu quả.
Bên cạnh một số biện pháp trên, công ty cần chú ý, quan tâm tới đời sống
vật chất, tinh thần của đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng hình thức trả
lương khen thưởng, khuyến khích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân
viên. Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện về tinh thần cho cán bộ công
nhân viên. Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện về tình hình trong
nước và thế giới đặc biệt là tình hinhf kinh doanh của công ty cho cán bộ
công nhân viên, tạo sự gắn bó hơn trong công ty. Ngoài ra, hàng năm tổ chức
cho một số hoặc tất cả cán bộ đi thăm quan kinh tế các tỉnh vừa nghỉ ngơi,
vừa nâng cao kiến thức hiểu biết nhằm phát huy có hiệu quả nhân tố con
người trong công ty.
99
4. Hoàn thiện phương thức xuất khẩu
Phương thức kinh doanh có ảnh hưởng trong cạnh tranh, từ đó quyết định
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy hoàn thiện phương thức kinh
doanh xuất khẩu có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành bại của
công ty. Cùng với việc hoàn thiện phương thức xuất khẩu công ty cần đa dạng
hoá các phương thức kinh doanh xuất khẩu. Hiện tại phương thức kinh doanh
xuất khẩu của công ty chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp. Vì vậy trong thời gian
tới ngoài việc tiếp tục thực hiện những phương thức kinh doanh xuất khẩu
truyền thống, công ty nên áp dụng các hình thức khác như xuất khẩu uỷ thác,
buôn bán đối lưu, hàng đổi hàng, hình thức này vừa giúp cho công ty tăng
được kim ngạch xuất khẩu đồng thời tránh được các thủ tục phiền hà cho cả
hai bên khi tiến hành phương thức khác.
Đa dạng hoá phương thức xuất khẩu sẽ tạo cho công ty nhiều cơ hội kinh
doanh hơn. Tuy nhiên, nhiệm vụ quan trọng vẫn là hoàn thiện các phương
thức kinh doanh xuất khẩu . Có như vậy hoạt động kinh doanh xuất khẩu mới
đạt được kết quả tốt hơn. Để hoàn thiện được công tác này, công ty phải
không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn. Có như vậy,
nhânv iên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu mới nắm bắt được những thay
đổi của quá trình kinh doanh xuất khẩu trong mỗi thời kỳ. Từ đó có thể hoàn
thiện được nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu của mình, hoàn thiện các phương
thức kinh doanh xuất khẩu mà doanh nghiệp đang áp dụng và sẽ áp dụng
trong thời gian tới.
5. Biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước các hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đều chịu sự quản lý
của Nhà nước. Các hoạt động quản lý vĩ mô thông qua cơ chế chính sách
quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Do vậy đối với một
công ty kinh doanh xuất nhập khẩu để thúc đẩy xuất khẩu ngoài nỗ lực của
100
công ty, nhà nước cần có cơ chế chính sách quản lý xuất khẩu thích hợp, tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Một là, hoàn thiện và bổ sung hệ thống luật pháp chính sách
Mặc dù, định hướng phát triển kinh tế của doanh nghiệp trong thời gian
tới là hướng về xuất khẩu. Tuy nhiên nhà nước vẫn chưa có những biện pháp
hiệu quả khuyến khích các doanh nghiệp hướng về xuất khẩu. Hiện nay ở
nước ta thủ tục xuất khẩu đã được cải thiện nhiều nhưng vẫn còn rườm rà,
phức tạp, tốn nhiều thời gian, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia
hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy nhà nước cần đơn giản hoá các thủ
tục cấp giấy phép xuất khẩu. Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động kinh doanh xuất khẩu một cách có hiệu quả nhất.
Có một chính sách thuế rõ ràng và hiệu quả. Nhà nước cần quy định cụ thể
chính xác tên hàng, mức thuế, nhà nước quản lý bằng hạn ngạch hay bằng
giấy phép để doanh nghiệp làm cơ sở để ký kết hợp đồng và khai baó hải
quan, tính thuế.
Hai là, hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp yêu cầu về vốn xuất khẩu là rất
lớn, để có đủ vốn cho đầu tư đồng bộ vào các khâu quan trọng, chính sách tài
chính nhằm thu hút được các nguồn vốn cho xuất khẩu : cho vay vốn tín dụng
nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng thương mại
Ba là, nâng cao đầu tư và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật từ đó tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, trước mắt cũng
như lâu dài cần tập trung cho công tác nghiên cứu lai tạo giống kết hợp chặt
chẽ với nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh của mặt hàng xuất khẩu
Bốn là, lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Nhà nước nghiên cứu xây dựng và
triển khai áp dụng các quỹ tài trợ xuất khẩu bằng nguồn ngân sách nhà nước,
đóng góp của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu... Nghiên cứu áp dụng các
hình thức hỗ trợ xuất khẩu như: Bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu trong trường hợp cần thiết, cấp tín dụng bổ sung kịp thời vào thời
101
điểm quan trọng. Nghiên cứu, xây dựng và hình thành quỹ khai thác thị
trường xuất khẩu nhằm hỗ trợ giúp cho các hoạt động marketing ở thị trường
nước ngoài, giúp đỡ kỹ thuật, dịch vụ... nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu.
Năm là, hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu.
Có quy hoạch và kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, nghiên cứu khoa
học ở trong và ngoài nước.
Sáu là, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường. Hầu hết các
doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng này là khong đủ chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị
trường một cách thoả đáng. Do vậy, trong thời gian tới Nhà nước và các bộ có
liên quan phải đặc biệt chú ý đến công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường để
nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường quốc tế, thông tin về giá cả kịp thời
cho các doanh nghiệp để tránh tình trạng bị ép giá, đồng thời tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có cơ hội thăm dò, tìm kiếm thị trường.
Bảy là, mở rộng các mối quan hệ thương mại quốc tế
Đa dạng hoá quan hệ thương mại quốc tế là một tất yếu trong xu hướng
toàn cầu hoá kinh tế hiện nay. Để mở đường cho hoạt động thương mại quốc
tế, nhà nước cần phải thiết lập được các mối quan hệ hữu hảo về chính trị đối
ngoại với tất cả các quốc gia, khu vực trên thế giới.
Trong tình hình hiện nay, Việt Nam nên sớm nghiên cứu tìm ra các giải
pháp để phấn đấu trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Bên cạnh đó việc mở rộng quan hệ thương mại với các nước châu Âu
và châu Phi cũng là phương hướng chiến lược cho xuất khẩu Việt Nam.
102
Kết luận
Việt Nam đang nỗ lực trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước để bắt kịp xu thế phát triển kinh tế chung của toàn cầu.Góp tiếng nói
quyết định là hoạt động xuất khẩu,một nguồn cung cấp ngoại tệ chính để
trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nề kinh tế,góp phần cân đối,duy trì
và mở rộng tái sản xuất trong nước,tranh thủ những tiến bộ khoa học công
103
nghệ thế giới,đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh
tế - xã hội nước nhà.
Công ty Thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào
lĩnh vực xuất nhập khẩu từ ngay những ngày đầu.Hiện nay công ty đã tạo lập
được một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước cũng như thế
giới.Đặc biệt la hoạt động xuất khẩu cao su đã và đang có vai trò ,ảnh hưởng
rất lớn tới việc thúc đẩy xuất khẩu cao su của Việt Nam nói chung.Trên cơ sở
định hướng của Đảng và Nhà nước công ty vẫn luôn coi cao su là mặt hàng
xuất khẩu chiến lược trong những năm tới và tích cực tìm kiếm những biện
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng này.
Nhận thức đuợc điều đó ,cộng với sự quan tâm,lòng mong muốn đóng góp ý
kiến vào sự nghiệp chung của Công ty,của đất nước,tôi mạnh dạn đề xuất một
số biện pháp như đã trình bày.Những kiến nghị này chỉ mang tính chất định
hướng khoa học do còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn,bởi vậy tôi rất mong sẽ
nhận được những góp ý,bổ sung từ phía thầy cô giáo và cán bộ trong Công ty
.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình thương mại quốc tế
2.Giao trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
3.Giáo trình Marketing thương mại quốc tế
104
4.Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm
miền bắc
5.Tạp chí thương mại thị trường
6.Tạp chí ngoại thương
7.Thời báo kinh tế
105