Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám



Luận Văn

Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh tại Công ty cổ phần xi

măng Bỉm Sơn

1 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng, với các chính sách kinh tế

mở và chiến lƣợc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trƣờng đã, đang

và sẽ đặt nền kinh tế nƣớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những

thách thức, khó khăn trƣớc sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm

giành giật khách hàng và mở rộng thị trƣờng ngay trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Trong

nền kinh tế thị trƣờng, một khi không còn sự bảo hộ của nhà nƣớc, các doanh nghiệp

trong nƣớc phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu

quả để có thể đứng vững trên thị trƣờng và ngày càng phát triển. Mặt khác mục tiêu quan

trọng nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều hƣớng tới là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh. Bởi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh

nghiệp, đồng thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng

nhƣ thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình

sản xuất kinh doanh.

Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản

xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng có nhiều biến đổi phải thể hiện

đƣợc vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế

giới.

Là một doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu và cung ứng các sản phẩm xi măng,

clinker Công ty cổ phần (CTCP) xi măng Bỉm Sơn đang đứng trƣớc những cơ hội và

thách thức to lớn trên thị trƣờng. Theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt, đầu năm 2007

Công ty đã khởi công xây dựng dây chuyền sử dụng công nghệ sản xuất xi măng bằng

lò quay bằng phƣơng pháp khô với thiết bị tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về

kỹ thuật, môi trƣờng, với công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm, khi dây chuyền

mới đi vào vận hành, sẽ cho ra sản phẩm, nâng công suất của toàn Công ty lên 3,8

2 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

triệu tấn/năm, trở thành Công ty có sản lƣợng lớn nhất trong Tổng Công ty Công

nghiệp xi măng Việt Nam. Do đó, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô

cùng thiết thực và quan trọng, luôn đƣợc tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty

đặt lên hàng đầu, là mục tiêu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.

Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu điều chỉnh phƣơng hƣớng hoạt động của mình,

đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt đƣợc các

nhân tố ảnh hƣởng cùng mức độ và xu hƣớng tác động của từng yếu tố đến kết quả và

hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh của Công ty.

Qua quá trình học tập nghiên cứu ở Trƣờng Đại Học Kinh Tế Huế, nay đƣợc về

thực tập tại CTCP xi măng Bỉm Sơn tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm luận văn tốt nghiệp

của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất

kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2007- 2009, đề xuất định hƣớng và

các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm

Sơn trong thời gian tới.

 Các mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động SXKD, phân tích các

nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn qua 3 năm

2007 - 2009.

- Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của

CTCP xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới.

- Đồng thời có thể đúc kết kinh nghiệm cho bản thân qua quá trình làm việc học

hỏi, nghiên cứu tại Công ty.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

3 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả SXKD của CTCP

Xi măng Bỉm Sơn.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố vĩ mô - vi mô,

điểm mạnh - điểm yếu, những cơ hội và đe doạ của Công ty. Qua đó, đánh giá hiệu

quả SXKD của Công ty.

+ Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh tại CTCP

Xi măng Bỉm Sơn.

+ Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn

trong khoảng thời gian 2007-2009, định hƣớng và xây dựng giải pháp đề xuất cho các

năm 2010 - 2015.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và trình độ còn hạn chế, vì vậy đề tài

không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy, các cô để

đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng

các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:

 Phƣơng pháp duy vật biện chứng

 Thu thập số liệu thứ cấp

Để đánh giá tình hình kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn tôi tham khảo số

liệu từ các nguồn khác nhau nhƣ internet, các tài liệu đã công bố của CTCP xi măng

Bỉm Sơn qua các năm (báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo quyết

toán của Công ty). Ngoài ra, các báo cáo khoa học, luận văn cũng đã đƣợc sử dụng

làm nguồn tài liệu tham khảo và kế thừa một cách hợp lý trong quá trình thực hiện

luận văn.

 Phân tích thống kê

Trên cơ sở tài liệu đã đƣợc tổng hợp, vận dụng các phƣơng pháp phân tích

thống kê nhƣ số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân, phƣơng pháp so sánh, để phân

4 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm. Phƣơng pháp

chỉ số, phƣơng pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh

thu, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lƣu động qua các năm.

PHẦN 2:

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm

Nền kinh tế của mỗi nƣớc đƣợc phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều

sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng

thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng

thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới…Còn phát triển theo chiều sâu là đẩy

mạnh cách mạng khoa học và công nghệ sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hoá, tăng

cƣờng chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao cƣờng độ sử dụng các nguồn lực, chú

trọng việc sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Phát triển

kinh tế theo chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ

sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu

quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt

đƣợc lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh

doanh phải đề ra các phƣơng án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh.

Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng

đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các

doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào nhƣ: lao động, vật tƣ máy móc thiết

bị, vốn và thu đƣợc nhiều kết quả của đầu ra.

5 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta xem xét các

quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:

- Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu quả

đạt đƣợc trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và trong cả quá trình không giảm sút.

- Về mặt không gian: Hiệu quả SXKD đƣợc coi là đạt đƣợc khi toàn bộ hoạt

động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh

doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty.

- Về mặt định lƣợng: Hiệu quả SXKD biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả

thu đƣợc và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đạt

đƣợc khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, và khoảng cách này càng lớn thì hiệu quả đạt

đƣợc càng cao và ngƣợc lại.

- Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ thể

mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù hợp với

phƣơng thức kinh doanh, chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh.

- Ngoài ra, còn biểu hiện về mặt xã hội, Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh

qua địa vị, uy tín các doanh nghiệp trên thị trƣờng, vấn đề môi trƣờng, tạo ra công ăn

việc làm cho ngƣời lao động, giải quyết thất nghiệp.

Nhƣ vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh

tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai

thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu

kinh doanh của doanh nghiệp để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất hay thu đƣợc lợi nhuận

lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đƣợc so với

chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó trong từng thời kỳ.

1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu

quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực

đó để đạt đƣợc mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu

quả. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt đƣợc

kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định.

6 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Nói cách khác, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất

lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh

nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của

vấn đề hiệu quả SXKD gắn liền với hai quy luật tƣơng ứng của nền sản xuất xã hội là

quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm

nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày

càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các

nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại

phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.

Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với

chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh

trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh

tế - xã hội đặt ra với chi phí thâp nhất.

1.1.1.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan

Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn đề

quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng

góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về phƣơng diện mỗi

quốc gia thì hiệu quả SXKD là cơ sở để phát triển để đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo

nàn lạc hậu. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà

còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì các lý do sau:

- Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất

theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan.

Nâng cao hiệu quả SXKD là một hƣớng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm sử

dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp phải đảm bảo thu đƣợc kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận.

Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả SXKD xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do

đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

- Thị trƣờng càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng

khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ vậy buộc các

7 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả SXKD nhằm chiếm đƣợc ƣu thế

trong cạnh tranh trên thị trƣờng.

- Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang trên đƣờng hội nhập với các nƣớc

trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ

đứng trƣớc những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Nâng cao hiệu quả

SXKD hiện nay gắn liền với sự sống còn của các doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ

sở hữu và cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao

mức sống của ngƣời dân nói chung.

Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh

nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển đất

nƣớc trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh

nghiệp và của toàn xã hội.

1.1.1.4 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh

doanh

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả SXKD của

doanh nghiệp là đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn thành chỉ tiêu

cấp trên giao, nếu hoàn thành vƣợt chỉ tiêu thì doanh nghiệp đƣợc đánh giá là hoạt

động có hiệu quả. Cách đánh giá này chỉ cho ta thấy đƣợc mức độ chênh lệch giữa đầu

ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chƣa phản ánh các yếu tố nguồn lực đƣợc sử

dụng nhƣ thế nào.

Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả

SXKD mà còn quan tâm đến hiệu quả SXKD. Vì chỉ tiêu kết quả chƣa nói lên đƣợc

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt đƣợc kết quả đó thì doanh nghiệp

đã phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh

và tiết kiệm đƣợc chi phí đầu vào nhƣ thế nào thì mới đánh giá đƣợc doanh nghiệp làm

ăn có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng hoạt động sản

xuất kinh doanh, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối

với tất cả các doanh nghiệp.

8 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Hiệu quả SXKD không chỉ đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực

đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn lực

trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả càng cao và chi phí bỏ ra càng

thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.

Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu đƣợc

phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lƣợng vật chất đƣợc tạo ra do có chi phí

hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả SXKD trƣớc hết

là một đại lƣợng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với

kết quả thu đƣợc. Nhƣ vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra.

1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh

Trong thời kỳ đất nƣớc chuyển sang giai đoạn phát triển theo cơ chế thị trƣờng

cùng với sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển đƣợc đòi hỏi các doanh nghiệp

phải tiến hành SXKD có hiệu quả. Để đạt đƣợc điều này, các doanh nghiệp phải xác

định đƣợc các phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tƣ, đề ra các giải pháp

quản lý và sử dụng các nguồn lực vốn có. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành

phân tích các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ mức độ và xu hƣớng tác động của từng

nhân tố đến kết quả, hiệu quả kinh doanh..

Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trƣờng vĩ mô và môi

trƣờng vi mô. Môi trƣờng vĩ mô gồm những lực lƣợng trên bình diện xã hội rộng lớn

có ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣ các yếu tố kinh tế,

xã hội,chính trị, tự nhiên và kỹ thuật. Môi trƣờng vi mô bao gồm những lực lƣợng có

ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh nghiệp nhƣ nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh

tranh và công chúng trực tiếp. Phân tích môi trƣờng kinh doanh giúp cho doanh nghiệp

thấy đƣợc mình đang trực diện với những gì từ đó xác định đƣợc chiến lƣợc kinh

doanh phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.1.2.1 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô

* Yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và

hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định

9 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Nó có

thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, lãi suất ngân

hàng, các chính sách kinh tế của nhà nƣớc…Chúng không chỉ ảnh hƣởng đến hiệu quả

SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng tới môi trƣờng vi mô của doanh nghiệp.

Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tƣ do cạnh tranh nhƣ hiện nay đòi hỏi mỗi doanh

nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi

trƣờng, mặt khác các yếu tố kinh tế tƣơng đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc

để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hƣởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có

các giải pháp hạn chế những tác động xấu.

* Yếu tố chính trị, pháp luật

Nhà nƣớc có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn định

sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nƣớc hoạt

động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt

động SXKD theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, nhà nƣớc đóng vai trò

điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô nhƣ: pháp luật, chính sách

thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nƣớc có vai trò quyết định trong việc thúc

đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất xi măng

nói riêng.

* Yếu tố công nghệ

Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp. Đối với các nƣớc đang phát triển giá cả và chất lƣợng có ý

nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh

tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lƣợng, cạnh tranh giữa

các sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng KHCN cao.

Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kể trong

việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu mã đẹp,

tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sinh

thái.

* Yếu tố môi trường tự nhiên

10 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi

trƣờng sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố quan

trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp.

* Yếu tố xã hội

Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và

nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lƣợc kinh

doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội nhƣ

dân số, văn hóa, thu nhập...

1.1.2.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô

* Khách hàng

Khách hàng là những ngƣời quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị

trƣờng của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lƣợc kinh

doanh, là những ngƣời quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do

vậy, tìm hiểu kỹ lƣỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng

mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

* Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trƣờng thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lƣợng các

đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Các đối

thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn đƣợc xem là một trong yếu tố ảnh hƣởng quan

trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên phƣơng

diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho ngƣời tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển.

Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm đƣợc các điểm mạnh,

điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lƣợc nhằm tạo đƣợc thế vững mạnh trên

thị trƣờng.

* Các nhà cung ứng

Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp

có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng NVL gặp khó khăn, giá

NVL cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung

11 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

ứng thích hợp vừa giảm đƣợc chi phí vừa đảm bảo chất lƣợng. Thông thƣờng giá cả,

chất lƣợng, tiến độ giao hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng.

1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh

1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

 Tổng doanh thu (TR)

TR = Qi x Pi Trong đó: TR doanh thu bán hàng;

Qi: khối lƣợng sản phẩm i bán ra;

Pi: giá bán sản phẩm i

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp,

doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.

 Tổng chi phí (TC)

TC = FC + VC

Trong đó : FC là chi phí cố định

VC là chi phí biến đổi

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và hoạt

động của doanh nghiệp.

 Lợi nhuận (LN)

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

= TR - TC

Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi

hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả SXKD.

1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

12 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Để phản ánh một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:

 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

+ Hiệu suất sử sụng vốn cố định:

=

Trong đó: HS là hiệu suất sử dụng vốn cố định

là vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra đƣợc bao

nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Mức đảm nhiệm vốn cố định:

=

Trong đó: là mức đảm nhiệm vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu

đơn vị vốn cố định.

+ Mức doanh lợi vốn cố định:

=

Trong đó: : là mức doanh lợi vốn cố định

: là lợi nhuận thu đƣợc trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh một đợn vị vốn cố

định thì thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

+ Số vòng quay vốn lƣu động :

=

Trong đó: l: là số vòng quay vốn lƣu động

Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lƣu động đầu tƣ vào kinh doanh có thể

mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.

13 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

+ Mức đảm nhiệm vốn lƣu động:

=

: là mức đảm nhiệm vốn lƣu động

Trong đó:

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu

đơn vị vốn lƣu động.

+ Mức doanh lợi vốn lƣu động

=

: mức doanh lợi vốn lƣu động

Trong đó:

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lƣu động đầu tƣ vào kinh doanh có thể

mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

+ Độ dài vòng quay vốn lƣu động (D):

=

Trong đó: N: là độ dài kỳ nghiên cứu (N= 360 ngày)

Độ dài vòng quay vốn lƣu động phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lƣu động,

số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và ngƣợc lại.

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động

+ Năng suất lao động:

=

Trong đó: W: là năng suất lao động

L: là số lao động

Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất

kinh doanh.

+ Lợi nhuận bình quân một lao động:

=

Trong đó: : là Lợi nhuận bình quân một lao động

14 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể

mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

+ Doanh thu/ chi phí tiền lƣơng:

=

Trong đó: là doanh thu/ chi phí tiền lƣơng

QL là tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lƣơng sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh

thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng

=

là lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng

Trong đó:

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu đƣợc khi đầu tƣ một đơn vị tiền lƣơng vào

sản xuất kinh doanh.

c. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác:

+ Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí:

=

là lợi nhuận/ chi phí

Trong đó:

Chỉ tiêu cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

+ Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu:

=

Trong đó: là lợi nhuận /doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thu đƣợc sẽ có bao nhiêu đồng

lợi nhuận.

15 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

+ Khả năng thanh toán hiện thời( )

=

Trong đó: là nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu cho biết với tổng giá trị thuần của TSLĐ và đầu tƣ hiện có,

doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.

+ Khả năng thanh toán nhanh (Kn)

=

Chỉ tiêu này phản ánh với số vốn bằng tiền và các khoản phải thu doanh nghiệp

có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng xi măng thế giới

Đối với các nƣớc trong khu vực ASEAN nhƣ là Singapo, Thái Lan, Inđônêxia...

là những nƣớc có ngành công nghiệp sản xuất xi măng rất phát triển, sản phẩm xi

măng mà các nƣớc này sản xuất ra có chất lƣợng cao, giá cả thấp, đa dạng về chủng

loại hơn sản phẩm xi măng của Việt Nam.

Trong tƣơng lai khi thực hiện đầy đủ các yêu cầu về cắt giảm thuế quan đối

với các nƣớc trong khối ASEAN thì khi đó các loại thuế sẽ bị áp với mức thấp hoặc

không áp thuế thì không có lý do gì mà các quốc này không đƣa sản phẩm của họ

vào Việt Nam trong đó có xi măng. Vì vậy, nếu không có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng

ngay từ bây giờ thì sản phẩm xi măng của ta khó mà có thể cạnh tranh đƣợc với sản

phẩm xi măng của họ.

1.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam hiện nay

1.2.2.1. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ năm 1991 đến cuối năm 1996

Từ năm 1991 đến 1996, Tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC) giữ vị trí độc

quyền về việc điều phối các hoạt động trên thị trƣờng xi măng. Ngƣời tiêu dùng và các

nhà thầu xây dựng phải năn nỉ chờ duyệt kế hoạch, bị ám ảnh bởi giá xi măng, đặc biệt

là vào đầu mùa xây dựng (từ tháng ba đến tháng năm).

16 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Năm 1995, khủng hoảng thiếu làm cho giá cả tăng vọt, các nhà thầu phải đồng

loạt ngƣng thi công, sự phát triển của ngành xây dựng đã làm cho cầu xi măng tăng

vọt. Để giải quyết sự thiếu hụt này, một mặt, Chính phủ cho phép nhập khẩu xi măng

và ấn định hạn ngạch nhập khẩu để bảo vệ nhà sản xuất trong nƣớc, mặt khác, Nhà

nƣớc ấn định giá bán cao nhất ở năm vùng trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,

TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ để bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Điều này đã gây thiệt hại lớn

cho ngân sách nhà nƣớc do việc nhập khẩu lậu, làm phát sinh việc mua bán hạn ngạch

nhập khẩu và tạo ra những hoạt động phi sản xuất trong nƣớc.

1.2.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ 1997 đến nay

Trong bối cảnh cầu vƣợt cung và nguồn vốn trong nƣớc bị hạn chế cũng nhƣ vai

trò quan trọng ngành công nghiệp xi măng. Chính phủ đã khuyến khích các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài đầu tƣ vào ngành công nghiệp này dƣới hình thức liên doanh.

Năm 1994, các tập đoàn Chinfon Global, Lucksvaxi, Holderbank đã nhảy vào

và lập những dự án liên doanh: Chinfon, Văn Xá, Sao Mai. Sự bƣớc vào hoạt động của

các công ty liên doanh năm 1997 làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng, từ một thị trƣờng độc

quyền chuyển sang thị trƣờng thiểu số độc quyền.

Tóm lại, sự có mặt các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành xi măng Việt Nam

dƣới hình thức liên doanh đã làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng, biến thị trƣờng độc quyền

thành thị trƣờng thiểu số độc quyền, biến khủng hoảng thiếu thành khủng hoảng thừa,

đổi từ việc tăng giá trở thành việc giảm giá, chấm dứt hẳn việc nhập khẩu và chuyển

sang xuất khẩu trong thời gian tới. Việc cung vƣợt cầu trong thị trƣờng thiểu số độc

quyền này đã thật sự dẫn đến cuộc chiến, cuộc chạy đua về việc giành giật thị trƣờng

để đẩy mạnh tiêu thụ từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là thành viên của Tổng Công ty công nghiệp

xi măng Việt Nam (VICEM), theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty, CTCP xi măng Bỉm

Sơn đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang Công ty cổ phần năm 2006 , đồng thời

cũng chuyển đổi mô hình phân phối tiêu thụ sản phẩm thông qua nhà phân phối nên

việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà phân phối và

trƣớc sự cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp

cùng ngành thuộc VICEM mà còn phải cạnh tranh với các đối tác liên doanh nƣớc

17 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh và dày dặn kinh nghiệm trong việc tiêu thụ sản

phẩm của mình thông qua lực lƣợng ngoài xã hội đó là các nhà phân phối chính. Vì

vậy, sau 3 năm chuyển đổi mô hình hoạt động và mô hình tiêu thụ thông qua nhà phân

phối công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn, đã đạt đƣợc những thành tích đáng ghi

nhận nhƣ đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty.

CHƢƠNG II

TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

a. Giới thiệu về Công ty

Các thông tin cơ bản về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.

- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN

- Tên tiếng anh: Bim Son Cement Joint Stock Company, tên viết tắt: BCC

- Trụ sở: Phƣờng Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá

- Điện thoại: (84-373) 824.242 Fax: (84-373) 824.046

- Biểu tƣợng Công ty:

- Địa chỉ Email: ttximangbimson@hn.vnn.vn

- Website: www.ximangbimson.com.vn

- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

+ Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu xi măng, clinker.

+ Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.

- Vốn điều lệ: 900 Tỷ đồng

b. Lịch sử hình thành

Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn - đơn vị anh hùng lao động, thành viên của

VICEM. Trƣớc đây là Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đƣợc thành lập ngày 4/3/1980 tại

18 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

phƣờng Ba Đình - Thị xã Bỉm Sơn -Tỉnh Thanh Hoá, nơi có nguồn nguyên liệu dồi dào

với hai dây chuyền công nghệ ƣớt do Liên Xô giúp đỡ, công suất 1,2 triệu tấn/năm.

Tháng 10 năm 1981, dây chuyền 1 đã đƣợc lắp ráp hoàn chỉnh và đến 28/12/1981

những bao xi măng đầu tiên mác P40 nhãn hiệu “Con Voi” của Nhà máy xi măng Bỉm

Sơn đã chính thức xuất xƣởng. Tháng 08 năm 1993, Nhà nƣớc đã quyết định sát nhập

hai đơn vị là nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Công ty cung ứng vật tƣ vận tải số 4, đổi

thành Công ty xi măng Bỉm Sơn là Công ty nhà nƣớc đầu tiên trực VICEM, với tổng số

công nhân viên là 2.864 ngƣời, trong đó nhân viên quản lý là 302 ngƣời.

Cùng với sự tăng trƣởng chung của đất nƣớc, nhu cầu sử dụng xi măng ngày

càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó tháng 03/1994, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt dự

án đầu tƣ cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số II của nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chuyển

đổi công nghệ sản xuất xi măng từ công nghệ ƣớt sang công nghệ khô hiện đại. Nhờ

thiết bị tiên tiến và tự động hoá cao đã nâng tổng công suất sản phẩm của nhà máy từ

1,2 triệu tấn sản phẩm/ năm lên 1,8 triệu tấn sản phẩm/ năm.

Đến ngày 01/05/2006, Công ty bắt đầu chuyển mô hình từ công ty Nhà nƣớc

thành Công ty cổ phần với vốn điều lệ là 900 tỷ đồng, trong đó nhà nƣớc nắm giữ

89,58% vốn điều lệ. Tại thời điểm 31/12/2006, sau khi bán cổ phần lần 2 vốn nhà

nƣớc nắm giữ 74,02% vốn điều lệ.

Năm 2007, Công ty đang thực hiện dự án dây chuyền mới có công suất 2

triệu tấn/năm khi hoàn thành nâng công suất lên 3,8 triệu tấn.

Trải qua 30 năm phát triển và trƣởng thành cùng với sự nỗ lực cố gắng

không mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên, trải qua năm tháng khổ

luyện, trăn trở, những bao xi măng của nhà máy mang nhãn hiệu “Con Voi” đã

đóng góp vào nhiều công trình lớn nhƣ: Thuỷ điện sông Đà, cầu Thăng Long,

Bảo tàng Hồ Chí Minh.... với nhiều thành tích đáng trân trọng nhƣ: từ năm

1993 đến nay, liên tục đƣợc Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành Xây dựng Việt

Nam tặng cờ chứng nhận sản phẩm chất lƣợng cao; liên tục từ năm 1997 đến

nay đƣợc Báo Sài Gòn Tiếp Thị và ngƣời tiêu dùng bình chọn và chứng nhận

"Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao"; đƣợc phong tặng danh hiệu “ Đơn Vị Anh

hùng Lao Động” trong thời kỳ đổi mới và ngày 2/3/2010 Công ty đã đón nhận

19 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

huân chƣơng lao động hạng 2 vì những nỗ lực không ngừng trong xây dự ng và

phát triển. Đó là những thành quả xứng đáng với những gì mà Công ty đã cống

hiến trong suốt 30 năm qua. Với nền tảng vững chắc, Công ty sẽ không ngừng

vƣơn cao, vƣơn xa để xứng đáng với niềm tin khách hàng giành cho Công ty

trong suốt thời gian qua, để một lần nữa khẳng định sản phẩm xi măng của

CTCP xi măng Bỉm Sơn là “niềm tin của người sử dụng, sự bền vững của

những công trình”.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

2.1.2.1. Chức năng

Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi

măng cho khách hàng trên địa bàn đƣợc phân công đảm nhiệm.

2.1.2.2. Nhiệm vụ

Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng

cho các công trình xây dựng trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài (hiện tại chủ yếu

là xuất khẩu sang Lào). Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các

địa bàn theo sự chỉ đạo của VICEM để tham gia vào việc bình ổn giá cả của thị trƣờng.

2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty (thể hiện ở sơ đồ 1)

 Bộ máy quản lý: Sau khi cổ phần hóa Công ty xi măng Bỉm Sơn chính thức

trở thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, bộ máy quản lý của Công ty có sự thay

đổi do sự thay đổi loại hình doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức

theo mô hình cơ cấu kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng; gồm có: Đại hội đồng cổ

đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Công ty, 5 phó giám đốc và 17

phòng ban.

 Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ

quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả những

vấn đề thuộc về Công ty theo pháp luật qui định nhƣ: cơ cấu tổ chức sản xuất, qui mô

sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phƣơng hƣớng đầu tƣ phát triển...

 Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của

Công ty, đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định

20 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc

thẩm quyền của Đại hội cổ đông.

 Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra

tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động SXKD của Công ty.

21 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

P.GIÁM ĐỐC CƠ ĐIỆN

P.GIÁM ĐỐC ĐTXD

P.GIÁM ĐỐC TIÊU THỤ SP

P.GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH

P. THẨM ĐỊNH

P.Cơ khí

P.ĐHSX

B.QLDA

P.KTKH

P.KTSX

P.NL

TTGDTT

P.TN-KCS

Văn phòng

P. KT

X.SCCK

P.KTAT

P.TCLĐ

X.Mỏ NL

X. CTN-NK

P.KTTC

VP.Ninh Bình

X.Ôtô VT

P.KTTKTC

X.Tạo NL

X. ĐTĐ

P. KHTH

P.CƢVTTB

X.Lò nung

X.SCCT

P. VTTB

X.NXM

T.Kho VTTB

X.Đóng bao

P. ĐSQT P. BVQS Trạm y tế

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Công ty xi măng Bỉm Sơn)

22 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

 Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và 5 phó giám đốc.

+ Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ và chịu

trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao.

+ Năm phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực khác

nhau đó là:

Phó giám đốc nội chính giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác bảo

vệ quân sự, phòng cháy, chữa cháy, đời sống văn hoá, xã hội, y tế trong Công ty.

Phó giám đốc tiêu thụ giúp giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công

tác tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm.

Phó giám đốc phụ trách sản xuất phụ trách báo cáo việc thực hiện hệ thống

quản lý chất lƣợng đến Giám đốc, giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành về tổ

chức sản xuất các đơn vị trong Công ty...

Phó giám đốc phụ trách cơ điện có chức năng trong việc giúp giám đốc quản

lý điều hành công tác cơ điện phục vụ cho sản xuất, bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc

thiết bị, phƣơng tiện bốc xúc, vận chuyển...

Phó giám đốc phụ trách công tác quản lý đầu tư trực tiếp quản lý dự án, phòng

kỹ thuật, phòng kiểm tra tiêu chuẩn, phòng vật tƣ thiết bị, có nhiệm vụ tổ chức thực

hiện các nhiệm vụ của ban quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, xây lắp, mua sắm vật tƣ

thiết bị...

Bên dƣới các phó giám đốc là các xƣởng và các phòng ban.

 Các phòng ban chủ yếu: Gồm có 17 phòng ban với chức năng nhiệm vụ tham

mƣu cho Giám đốc công ty, có các phòng ban chủ yếu sau:

Phòng cơ khí có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị và sửa

chữa, bảo dƣỡng , thay thế các thiết bị máy móc.

Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của các phân xƣởng

sản xuất chính và phụ, đồng thời theo dõi kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.

Phòng năng lượng có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan tới việc cung cấp

năng lƣợng cho các thiết bị điện và cho sản xuất.

Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các

tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

23 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Phòng vật tư, thiết bị có nhiệm vụ theo dõi vấn đề cung ứng vật tƣ, máy móc thiết

bị cho sản xuất.

 Các xưởng sản xuất kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ thực hiện đúng

qui trình sản xuất để tạo ra sản phẩm kịp thời đảm bảo chất lƣợng và đảm bảo an toàn

cho máy móc thiết bị cũng nhƣ con ngƣời, gồm có 11 phân xƣởng:

Khối sản xuất chính gồm xƣởng mỏ, xƣởng ô tô, xƣởng nguyên liệu, xƣởng lò

nung, xƣởng nghiền xi măng, xƣởng đóng bao.

Khối sản xuất phụ gồm xƣởng sửa chữa thiết bị, xƣởng sữa chữa công trình,

xƣởng điện, xƣởng cấp thoát nƣớc – nén khí, xƣởng cơ khí.

Trên đây là vài nét khái quát về tình hình tổ chức quản lý xi măng của CTCP xi

măng Bỉm Sơn. Có thể nói cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh nhƣ vậy là phù hợp

thích ứng với trình độ quản lý của Công ty và tránh đƣợc sự chồng chéo trong khâu

quản lý, đồng thời có thể nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong

toàn Công ty một cách cụ thể, chính xác, kịp thời.

2.1.4. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của Công ty

2.1.4.1. Đặc điểm sản xuất và sản phẩm

Khẩu hiệu “Niềm tin của người sử dụng, sự bền vững của các công trình”

chính là mục tiêu và chính sách chất lƣợng của Công ty không ngừng áp dụng những

sáng kiến, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm.

Hiện nay, CTCP xi măng Bỉm Sơn đang sản xuất các sản phẩm chính là xi măng

pooclang hỗn hợp PCB30 và PCB40 theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 6206-1997;

Các sản phẩm xi măng đƣợc bao gói trong loại vỏ bao PPK bền, đẹp, thuận lợi cho vận

chuyển, bốc dỡ và sử dụng. Trên vỏ bao đƣợc in đầy đủ những thông tin theo quy định

của nhà nƣớc về nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp đối với hàng bao gói

sẵn. Ngoài ra, còn sản xuất xi măng Pooclang PC40, PC50 theo TCVN 2682-1992 chỉ

chiếm tỉ trọng rất nhỏ không đáng kể. Với chính sách chất lƣợng nhất quán, sản phẩm

xi măng mang nhãn hiệu “Con Voi” của Công ty đã và đang có uy tín với ngƣời tiêu

dùng trên thị trƣờng 30 năm qua. Vì vậy, sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ đƣợc

ổn định và giành đƣợc một vị thế vững chắc trên thị trƣờng.

24 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Với hai sản phẩm chính là xi măng PCB30 và PCB40, Công ty hiện đang duy trì

hai dây chuyền sản xuất là dây chuyền sản xuất theo phƣơng pháp khô và ƣớt.

a. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt (dây chuyền số I) Đƣợc Liên Xô giúp đỡ và xây dựng từ năm 1976, đến năm 1981 tấn xi măng

đầu tiên của Công ty đƣợc ra đời, đánh dấu một bƣớc tiến vƣợt bậc của ngành công

nghiệp xi măng lúc bấy giờ.

Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt (xem phụ lục 5)

Quy trình cụ thể: Sử dụng phƣơng pháp khoan nổ mìn để khai thác đá vôi và đất

sét là hai nguyên liệu chính sản xuất xi măng. Sau đó, vận chuyển nguyên liệu về nhà

máy bằng ô tô. Hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) qua quá trình định lƣợng

đƣợc đƣa vào máy nghiền, đƣợc điều chỉnh thành phần hoá học trong bể chứa, cuối

cùng cho ra phối liệu bùn. Phối liệu bùn đƣợc đƣa vào lò nung thành Clinker (ở dạng

hạt). Clinker đƣợc đƣa vào máy nghiền xi măng cùng với thạch cao và một số chất phụ

gia khác để tạo ra sản phẩm. Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí

để chuyển vào xi lô chứa sau đó đƣợc chuyển sang xƣởng đóng bao và thu đƣợc sản

phẩm là xi măng bao. Nếu là xi măng rời thì chuyển vào các xe chuyên dụng để

chuyên chở đi các nơi.

Ưu điểm: Chất lƣợng xi măng đƣợc đánh giá là tốt vì các nguyên liệu và phụ gia

đƣợc trộn đều. Nhược điểm: Tốn nhiên liệu để làm bay hơi, mặt bằng sản xuất phải có

diện tích lớn và cần nguồn nhân lực phục vụ sản xuất lớn, thời gian sử dụng máy móc

thiết bị quá lâu nên chi phí sửa chữa cao, tiêu hao điện năng nhiều.

b. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô (dây chuyền II)

Sản xuất theo phƣơng pháp khô đƣợc cải tạo và hiện đại hoá từ dây chuyền ƣớt

theo công nghệ của Nhật Bản, hệ thống tháp trao đổi nhiệt 1 nhánh 5 tầng có nhiều cải

tiến nhằm tăng khả năng trao đổi nhiệt giữa bột liệu và gió nóng.

Quy trình sản xuất theo phương pháp khô (Xem phụ lục 6)

Có thể thấy quy trình sản xuất xi măng là rất phức tạp, hiện nay Công ty đang

kết hợp khai thác cả hai dây chuyền công nghệ, tuy nhiên với những ƣu điểm vƣợt trội

của phƣơng pháp khô thì sản xuất xi măng theo phƣơng pháp lò khô đang dần đƣợc

25 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

thay thế cho phƣơng pháp ƣớt. Ưu điểm: Tốn ít nhiên liệu hơn vì tận dụng lò để sấy

khô nguyên liệu, mặt bằng sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn, nguồn nhân lực cần ít

hơn vì giảm bớt đƣợc một số khâu trong dây chuyền sản xuất so với lò ƣớt. Chi phí

điện năng thấp, năng suất thiết bị luôn đạt và vƣợt công suất thiết kế. Nhược điểm:

Nhƣợc điểm lớn nhất của lò khô là bắt buộc phải có thiết bị lọc bụi.

2.2. Nguồn lực cơ bản của Công ty

2.2.1. Tình hình lao động của Công ty

Nguồn lực con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất quyết định của lực lƣợng sản

xuất, vì thế lao động là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối

với doanh nghiệp nói riêng. Lực lƣợng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp,

cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ, mức độ hiện đại

hoá sản xuất của doanh nghiệp. Chất lƣợng lao động sẽ quyết định và đƣợc thể hiện

qua kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn lao động, Công ty cổ phần xi măng

Bỉm Sơn luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng lao động hợp

lý nhằm mục đích đem lại năng suất lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động

trong Công ty phát huy hết khả năng của mình để xây dựng Công ty ngày càng phát

triển.

Tình hình lao động của Công ty, đƣợc thể hiện qua bảng số liệu ở bảng 1 cho

thấy, số lao động qua các năm (2007 -2009) về tổng số lao động đã giảm đi và đấy là

xu thế tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất theo xu hƣớng ngày càng hiện đại,

chuyên môn hoá nhƣ CTCP xi măng Bỉm Sơn và có hai đặc điểm chính sau:

Về mặt số lƣợng, lao động có xu hƣớng giảm dần qua 3 năm cụ thể: Năm 2007

là 2.434 lao động nhƣng đến năm 2008 chỉ còn là 2.337 lao động, tiếp tục đến năm

2009 giảm xuống còn 2.325 lao động. Ngƣợc lại, chất lƣợng lao động không ngừng

tăng cao. Cụ thể là lao động có trình độ trên đại học và đại học tăng liên tục, lao động

chƣa qua đào tạo giảm đáng kể (năm 2007 là 347 lao động chiếm 14,26% đến năm

2009, chỉ còn lại là 218 lao động và chỉ còn chiếm tỉ lệ 9,38%).

26 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007-2009

ĐVT: Người

So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu

SL % SL % SL % +/- +/- %tăng giảm %tăng giảm

Tổng LĐ 2.434 100 2.337 100 2.325 100 -97 -3,99 -12 -0,51

1.942 492 79,79 20,21 1.922 415 82,24 17,76 1.929 396 82,97 17,03 -20 -77 -1,03 -15,65 7 -19 0,36 -4,58

322 134 312 1.319 347 13,23 5,51 12,82 54,19 14,25 353 106 322 1.298 259 15,10 4,54 11,94 55,54 12,88 375 119 261 1.352 218 16,13 5,12 11,23 58,15 9,38 31 -28 10 -21 -88 9,63 -20,90 3,21 -1,59 -25,36 22 13 -61 54 -41 6,23 12,26 -18,94 4,16 -15,83

1.Phân theo giới tính - Nam - Nữ 2. Phân theo trình độ - Đại học và trên đại học - Cao đẳng - Trung cấp - Công nhân nghề - Chƣa qua đào tạo 3. Phân theo tính chất - LĐ trực tiếp - LĐ gián tiếp -31 19 -1,80 3,10 1.842 592 75,68 24,32 1.725 612 75,87 24,13 1.694 631 76,09 23,91 -117 20 -6,35 3,38

(Nguồn: Phòng tổ chức lao động - CTCP xi măng Bỉm Sơn)

27 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Xét theo giới tính: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất các

sản phẩm phục vụ cho xây dựng nhƣ xi măng, clinker…nên trong quá trình sản xuất có

nhiều khói, bụi các chất độc cũng nhƣ tính chất các công việc là nặng nhọc nhƣ điều

khiển máy, bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.... Chính vì vậy, cần phải

có lực lƣợng lao động có sức khoẻ tốt, có khả năng chống chịu tốt nên nó phù hợp với

nam giới hơn là nữ giới. Còn số lao động nữ chiếm tỷ lệ ít hơn và phần đa số lao động

là nữ giới này hoạt động ở các lĩnh vực văn phòng, văn thƣ, vệ sinh…. Do đó, trong 3

năm (2007 - 2009) lực lƣợng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so

với lao động nữ trong Công ty (trên 70%).

Năm 2007, lao động nam có đến 1942 ngƣời tƣơng ứng chiếm 79,79%, lao động

nữ là 492 ngƣời, tƣơng ứng là 20,21%. Năm 2008, lao động nam là 1.922, lao động nữ

là 415 ngƣời. So với năm 2007, năm 2008 số lao động nam giảm 20 ngƣời, tƣơng ứng

giảm 1,03%; lao động nữ giảm 77 ngƣời, tƣơng ứng giảm 15,65%. Năm 2009 số lƣợng

lao động nam tăng 0,36%, tƣơng ứng tăng 7 ngƣời; Nhƣng số lao động nữ lại tiếp tục

giảm, giảm 4,58% hay giảm 19 ngƣời.

Xét theo trình độ chuyên môn: Qua bảng 1 cho thấy, qua 3 năm, lao động có

trình độ đại học và trên đại học tăng nhanh. Nếu năm 2007 là 322 lao động chiếm

13,23% thì năm 2008 tăng lên 31 ngƣời, tƣơng ứng tăng 9,635% so với năm 2007.

Đến năm 2009, đội ngũ lao động này tiếp tục tăng lên 22 ngƣời, tức là tăng 6,23%.

Đặc biệt, trong năm 2009 này thì so với năm 2008 lao động ở các trình độ nhƣ cao

đẳng, công nhân nghề cũng tăng lên. Trong khi đó, thì lao động chƣa qua đào tạo giảm

đi một cách đáng kể, giảm 15,83% hay tƣơng ứng giảm 41 ngƣời so với năm 2008.

Trình độ chuyên môn của ngƣời lao động không ngừng đƣợc cải thiện đặc biệt là lao

động có trình độ đại học tăng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao, tỉ lệ lao động chƣa qua

đào tạo giảm đáng kể, đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. Tất cả những biến

động về mặt trình độ chứng tỏ sự quan tâm của ban lãnh đạo tới lực lƣợng lao động

của Công ty, đã tạo cơ hội cho CBCNV nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề và phát

huy tinh thần không ngừng học tập.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại

Công ty luôn chú trọng việc tuyển dụng lao động có chất lƣợng và không ngừng nâng

28 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

cao trình độ của lao động nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển vững bền của

Công ty. Tóm lại, lãnh đạo Công ty đang có hƣớng đi đúng trong việc tuyển dụng và

đào tạo lực lƣợng lao động có trình độ chuyên môn cao. Từ đó, tạo điều kiện cho việc

nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả SXKD, củng cố vị thế của Công ty trên thị

trƣờng.

Xét theo tính chất công việc: Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bởi vậy tỷ trọng lao động trực tiếp cao

hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp. Năm 2007, số lao động trực tiếp chiếm 75,68%

tƣơng ứng với 1.842 ngƣời, lao dộng gián tiếp chỉ chiếm 24,32% tƣơng ứng với 592

ngƣời. Năm 2008, lao động trực tiếp của Công ty giảm tƣơng đối nhiều so với năm

2007, giảm 117 ngƣời, tƣơng ứng giảm 6,35%. Lao động gián tiếp năm 2008 đang có

xu hƣớng tăng so với năm 2007, tăng 20 ngƣời, tức là tăng 3,38%. Năm 2008, do

Công ty đang trong giai đoạn những năm đầu bƣớc sang cổ phần hoá nên cơ cấu lao

động có sự thay đổi đáng kể.

So sánh năm 2009 và năm 2008, số lƣợng lao động trực tiếp của Công ty tiếp tục

giảm nhƣng không giảm mạnh nhƣ năm 2008, giảm từ 1.725 ngƣời xuống còn 1.694

ngƣời, giảm về tuyệt đối 31 ngƣời, về tƣơng đối giảm 1,80%. Do từ năm 2008, Công

ty đã chuyển đổi mô hình tiêu thụ và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nên cần bổ sung thêm

lao động gián tiếp làm công tác mở rộng thị trƣờng và do yêu cầu của hoạt động sản

xuất kinh doanh nên Công ty đã chuyển một số lao động trực tiếp sang lao động gián

tiếp. Vì vậy, năm 2009 số lƣợng lao động gián tiếp của Công ty đã tăng thêm 19

ngƣời, tức là tăng 3,10%. Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp biến đổi theo xu

hƣớng hợp lý, tỷ lệ lao động trực tiếp giảm dần và tỷ lệ lao động gián tiếp tăng dần.

Chứng tỏ, Công ty đã chú trọng vào việc cải tiến trang thiết bị kỹ thuật vừa nâng cao

năng suất vừa tiết kiệm đƣợc một số lực lƣợng.

Nhƣ vậy, qua phân tích ta thấy lao động của Công ty có giảm dần về mặt số

lƣợng qua cả 3 năm để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy

nhiên, chất lƣợng lao động lại không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao cả về chuyên

môn lẫn tay nghề nhằm đáp ứng môi trƣờng kinh doanh ngày càng khó khăn.

29 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

2.2.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến

năng suất lao động, số lƣợng và chất lƣợng hàng hoá sản xuất ra. Vì vậy, để ngày càng

phát triển và đạt hiệu quả cao trong hoạt động SXKD thì bất cứ doanh nghiệp nào

cũng không ngừng đổi mới, đầu tƣ trang thiết bị máy móc có công nghệ hiện đại. Việc

phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định thƣờng xuyên để từ đó có các giải pháp sử

dụng tối đa công suất và số lƣợng tài sản cố định cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng

đối với doanh nghiệp.

Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật

liệu xây dựng nên vấn đề CSVCKT luôn đƣợc coi trọng, quan tâm hàng đầu. Đặc biệt

là máy móc, trang thiết bị sản xuất. Bảng 2, phản ánh tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật

của Công ty qua 3 năm (2007- 2009).

Nhìn chung, qua 3 năm tổng giá trị CSVCKT của Công ty đều tăng với tốc độ

tƣơng đối cao. Năm 2008, tăng 1,18% hay tăng 21,03 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt

1.796,83 tỷ đồng. Và đến năm 2009 tăng 4,95% hay tăng tƣơng ứng 88,97 tỷ đồng, đạt

1.885,80 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ, Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tƣ tài sản

cố định để phục vụ một cách tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao

năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty; đồng thời đáp ứng nhu cầu

về sản phẩm ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng.

Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị cơ sở vật chất kỹ

thuật (trên 70%) của Công ty, cụ thể là: Năm 2007, giá trị máy móc thiết bị là 1.287,79

tỷ đồng hay chiếm 72,52%, năm 2009 là 1.338,66 tỷ đồng hay chiếm 70,99%. Qua 3

năm giá trị máy móc thiết bị đều tăng: năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,42% hay

tƣơng ứng tăng 5,46 tỷ đồng; Và năm 2009 tăng 3,51% hay tăng 45,41 tỷ đồng so với

năm 2008, đó là do nănm 2009 Công ty đã đầu tƣ mua thêm máy móc thiết bị để phục

vụ đầu tƣ cho dây sản xuất mới nên đã làm tăng lên giá trị của máy móc thiết bị. Có

đƣợc điều này là do Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tƣ cho công nghệ, đổi mới

máy móc thiết bị....

30 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 2: CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007- 2009

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu

GT % GT % GT % +/- +/- % tăng, giảm %tăng, giảm

Tổng 1.775,80 100 1.796,83 100 1.885,80 100 21,03 1,18 88,97 4,95

363,64 20,48 366,48 20,40 383,10 20,31 2,84 0,78 16,62 4,54 1.Nhà cửa, vật kiến trúc

2. Máy móc thiết bị 1.287,79 72,52 1.293,25 71,97 1.338,66 70,99 5,46 0,42 45,41 3,51

110,64 6,23 119,51 6,65 140,27 7,44 8,87 8,02 20,76 17,37

13,62 0,77 14,60 0,81 15,99 0,85 0,98 7,20 1,39 9,52

0,11 0,01 2,99 0,17 7,78 0,41 2,88 2.618,18 4,79 160,20 3. Phƣơng tiện vận tải truyền dẫn 4. Thiết bị dụng cụ quản lý 5. TSCĐ hữu hình khác

(Nguồn: Phòng Kế toán- thống kê- tài chính của Công ty)

31 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Hàng năm Công ty đều cải thiện hoặc nâng cấp khu vực nhà làm việc, nhà

xƣởng phù hợp với việc mở rộng quy mô sản xuất đồng thời cải thiện hơn môi trƣờng

làm việc cho cán bộ công nhân viên. Năm 2009, giá trị nhà cửa vật kiến trúc của Công

ty đạt 383,10 tỷ đồng, tăng 16,62 tỷ đồng hay tăng tƣơng ứng là 4,54% so với năm

2008.

Trong 3 năm qua Công ty cũng đầu tƣ nhiều vào phƣơng tiện vận tải. Năm

2008, giá trị phƣơng tiện vận tải đạt 119,51 tỷ đồng, tăng 8,02% hay tăng 8,87 tỷ đồng

so với năm 2007. Và đặc biệt năm 2009, giá trị phƣơng tiện vận tải tăng rất nhiều so

với năm 2008, tăng 17,37% hay tăng 20,76 tỷ đồng. Có sự tăng mạnh về phƣơng tiện

vận tải nhƣ vậy là Công ty đã đầu tƣ mua thêm ô tô tải để vận chuyển nguyên vật liệu,

thành phẩm nhằm giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Ngoài ra, thiết bị dụng cụ quản lý và tài sản cố định khác cũng không ngừng

tăng lên về mặt giá trị cũng nhƣ tỷ trọng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản

xuất ngày càng tăng của Công ty.

Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng, là cơ sở để sản xuất và kinh doanh, phản

ánh năng lực hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao đòi

hỏi doanh nghiệp phải trang bị CSVCKT đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình kinh

doanh. Qua phân tích cho thấy tình hình CSVCKT của CTCP xi măng Bỉm Sơn tƣơng

đối tốt, trong đó máy móc thiết bị ngày càng tăng mạnh cho thấy năng lực hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mạnh.

2.2.3 Tình hình tài chính của Công ty

Cùng với nguồn lực con ngƣời thì vốn là một yếu tố cơ bản quyết định sự tồn

tại phát triển của doanh nghiệp. Vốn ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của

doanh nghiệp nên trong quá trình SXKD doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến

nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn để từ đó có các giải pháp và sử dụng vốn kinh

doanh tốt đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao.

Qua bảng 3, ta thấy tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2007-2009) có

sự biến động đáng kể, tổng vốn của Công ty không ngừng tăng lên, cụ thể: năm 2007

tổng vốn của Công ty là 2.082,02 tỷ đồng thì đến năm 2008 con số này tăng lên đạt

3.485,78 tỷ đồng, tăng 67,42% hay tăng tƣơng ứng là 1.403,76 tỷ đồng.

32 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007- 2009

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu

GT GT GT GT GT

2.082,02 Tỷ lệ(%) 100,00 3.485,78 Tỷ lệ(%) 100,00 4.920,12 Tỷ lệ(%) 100,00 1.403,76 %tăng, giảm 67,42 1.434,34 %tăng, giảm 41,15

964,83 1.117,19 46,34 1.991,64 53,66 1.494,14 57,14 2.756,12 42,86 2.164,00 56,02 1.026,81 106,42 33,74 376,95 43,98 764,48 669,86 38,38 44,83

10,67 106,29

103,85 33,48

Tổng vốn 1. Phân theo tính chất - Vốn lƣu động - Vốn cố định 2. Phân theo NV - NV CSH - Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn bình quân 1 LĐ 996,00 1.086,02 310,17 775,85 0,855 47,84 1.102,29 52,16 2.383,49 28,56 414,02 71,44 1.969,47 - 1,492 31,62 1.217,58 68,38 3.684,54 17,37 528,06 82,63 3.156,48 - 2,116 0,636

24,75 115,29 10,46 74,89 1.297,47 119,47 1.301,05 54,59 14,33 114,04 27,54 85,67 1.193,62 153,85 1.187,01 27,54 - 41,88 0,625 74,37 (Nguồn: Phòng kế toán - thống kê - tài chính)

33 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Sang đến năm 2009, tổng số vốn tiếp tục tăng so với năm 2008, tăng 41,15%

hay tăng 1.434,34 tỷ đồng. Để đánh giá một cách chính xác hơn về biến động tình hình

tài chính của Công ty chúng ta xem xét theo các chỉ tiêu sau:

Xét theo tính chất: gồm vốn cố định và vốn lƣu động, trong cơ cấu nguồn vốn

của Công ty ta thấy rằng tỷ trọng VLĐ và VCĐ có sự thay đổi qua các năm, biểu hiện

là năm 2007 VLĐ của Công ty chiếm tỷ trọng 46,34% và VCĐ là 53,66%; Nhƣng

sang năm 2008 kết cấu VLĐ và VCĐ của Công ty đã có sự thay đổi, trong đó VLĐ lại

chiếm tỷ trọng lớn hơn VCĐ, thể hiện VLĐ chiếm tỷ trọng là 57,14% và VCĐ chiếm

42,86%, đã có sự chuyển dịch cơ cấu VLĐ và VCĐ.

Năm 2008 so với năm 2007 VLĐ và VCĐ của Công ty đều tăng, tuy nhiên

VLĐ tăng mạnh hơn, cụ thể VLĐ tăng 106,29% hay tăng 1.026,81 tỷ đồng, tức đạt

1.991,64 tỷ đồng; Còn VCĐ tăng 33,74% hay tăng 376,95 tỷ đồng, tức đạt 1.494,14 tỷ

đồng; Năm 2008 có sự tăng nhanh của VLĐ nhƣ vậy là do Công ty mở rộng quy mô

sản xuất, số lƣợng sản phẩm sản xuất ra nhiều làm cho VLĐ tăng nhanh, và trong năm

này Công ty đã đầu tƣ mua thêm máy móc, thiết bị phụ vụ cho dây chuyền sản xuất

mới 2 triệu tấn/ năm để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị

trƣờng, đồng thời Công ty cũng đầu tƣ mua thêm phƣợng tiện vận tải phục vụ việc vận

chuyển, nguyên vật liệu, hàng hoá nên số VCĐ cũng tăng đáng kể.

Sang năm 2009 VLĐ và VCĐ của Công ty tiếp tục tăng với tốc độ tăng cũng

khá mạnh, cụ thể là VCĐ tăng 44,83% hay tăng 669,86 tỷ đồng; VLĐ tăng 38,38%

hay tăng 764,48 tỷ đồng so với năm 2008. Có sự tăng lên của VCĐ là do Công ty đã

đầu tƣ mua thêm tài sản cố đinh, máy móc thiết bị để chuẩn bị cho việc đƣa dây

chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động. Đồng thời Công ty tiếp tục mở rộng thêm quy

mô sản xuất nên số VLĐ cũng tăng lên đáng kể.

Xét theo cơ cấu nguồn vốn: vốn của Công ty hình thành từ 2 nguồn: vốn chủ

sở hữu và nợ (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn chủ sở

hữu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn các khoản nợ, cụ thể: năm 2007, nguồn

vốn chủ sở hữu chiếm 47,84%, các khoản nợ chiếm 52,16%, sang năm 2008 cơ cấu

nguồn vốn lại thay đổi mạnh, VCSH chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 31,62%, các khoản nợ

34 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

chiếm 68,38%. Và đến năm 2009, cơ cấu VCSH lại tiếp tục giảm trong tổng nguồn

vốn của Công ty và các khoản nợ phải trả chiếm tới 74,89% trong tổng nguồn vốn.

Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ đều không ngừng tăng qua các năm. Cụ

thể, so với năm 2007 thì năm 2008, nguồn VCSH tăng 10,67% hay tăng tƣơng ứng là

106,29 tỷ đồng. Điều này cho thấy Công ty có khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và

sẽ chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc tăng nhanh của

nguồn VCSH Công ty còn nhận thêm các khoản nợ, tăng 119,47% hay tăng 1.297,47

tỷ đồng. Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, trong đó nợ dài hạn tăng mạnh,

tăng 153,85% hay tăng 1.193,62 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đang chiếm dụng

đƣợc một khoản nợ khá lớn. Đó là một điều tốt vì đã lợi dụng đƣợc nguồn vốn bên

ngoài trong thời gian dài để sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cho Công ty và hình

thành các chiến lƣợc kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, cũng có nghĩa là yêu cầu thanh

toán của Công ty cũng tăng lên, thêm một gánh nặng trong việc trả nợ, đồng thời cũng

làm giảm uy tín của Công ty trên thƣơng trƣờng khi khách hàng, bạn hàng, cơ quan

chủ quản nhà nƣớc nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấy khoản nợ rất

lớn. Đây cũng là vấn đề lâu dài mà Công ty cần giải quyết và có biện pháp khắc phục.

Năm 2009, nguồn VCSH và nợ tiếp tục tăng, tuy nhiên tăng nhẹ hơn, không

tăng đột biến nhƣ năm 2008. Thể hiện: VCSH tăng 10,46% hay tăng tƣơng ứng 115,29

tỷ đồng, khoản nợ tăng 54,59% hay tăng 1.301,05 tỷ đồng so với năm 2008, trong đó

nợ ngắn hạn và dài hạn cũng tăng lên.

Qua phân tích, ta thấy nguồn vốn của Công ty qua 3 năm đều tăng lên, đặc biệt

là nguồn VCSH bổ sung một lƣợng khá lớn thể hiện khả năng tự chủ của Công ty ngày

càng đƣợc nâng lên. Bên cạnh đó, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn tăng

mạnh nhằm đáp ứng việc mở rộng quy mô SXKD. Cụ thể, vốn bình quân trên lao động

năm 2007 là 0,855 tỷ đồng đến năm 2009 con số này đạt 2,116 tỷ đồng, tức đã tăng

1,261 tỷ đồng so với năm 2007.

Tóm lại, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc phát triển cần

phải có chính sách hiệu quả hơn để quản lý các khoản phải thu để tránh tình trạng bị

chiếm dụng vốn, các khoản phải trả tránh tình trạng nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn

trong việc trả nợ. Bên cạnh đó cần có chính sách để quản lý vốn bằng tiền tốt hơn, để

35 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của Công ty đƣợc tốt hơn trong những thời

điểm cần thiết. Mặt khác cũng cần có những biện pháp quản lý vốn cố định nhƣ tài sản

cố định, đầu tƣ trang bị máy móc thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn trong hoạt động sản

xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

2.3 Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty

2.3.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô

* Yếu tố kinh tế

Nƣớc ta trong những năm qua kinh tế tăng trƣởng đạt ở mức khá cao, tốc độ tăng

trƣởng của ngành công nghiệp xi măng luôn duy trì ở mức trên 10 % năm. Để đáp ứng

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc cần phải xây dựng đƣợc một hệ thống

cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò nền tảng cho sự

phát triển. Việc gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) mở ra nhiều cơ hội để đẩy

mạnh hợp tác kinh tế quốc tế và điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế Việt Nam

phát triển trong đó có ngành vật liệu xây dựng. Với điều kiện kinh tế thuận lợi và tốc độ

tăng trƣởng lạc quan của ngành xây dựng trong đó có xi măng, sẽ là điều kiện tốt cho sự

phát triển, mở rộng quy mô của các Công ty trong ngành xi măng nói chung và của

CTCP xi măng Bỉm Sơn nói riêng.

* Yếu tố chính trị, pháp luật

Việt Nam đƣợc đánh giá là nơi an toàn cho đầu tƣ bởi tình hình an ninh trật tự

đƣợc đánh giá là khá ổn định. Bằng những nỗ lực xây dựng nền kinh tế nƣớc nhà phát

triển, nhà nƣớc ta không ngừng phát triển hoàn thiện cơ chế chính trị pháp luật tạo ra

hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Chúng ta đang ngày càng

thu hút nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc khẳng định vị thế của Việt Nam trên

trƣờng Quốc tế. Với lợi thế chung của đất nƣớc nhƣ vậy CTCP xi măng Bỉm Sơn đƣợc

sản xuất kinh doanh trong môi trƣờng ổn định, không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố an

ninh, chính trị, quốc phòng chi phối.

* Yếu tố công nghệ

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng Công ty đã mạnh dạn

thay thế thiết bị dây chuyền lạc hậu và thay vào đó là các máy móc, thiết bị dây

36 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

chuyền sản xuất hiện đại. Hiện công ty đang xây dựng dây chuyền sử dụng công nghệ

sản xuất xi măng bằng lò quay với thiết bị tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về

kỹ thuật, môi trƣờng, với công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm. Việc ứng dụng

công nghệ máy tính, tin học vào công việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh đã

giúp Công ty đo lƣờng các thông số kỹ thuật, quản lý và theo dõi sổ sách kế toán, hệ

thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Công ty; đồng thời là phƣơng tiện để giao

dịch thƣơng mại, bán hàng và tiếp xúc với khách hàng, tạo cho doanh nghiệp giảm

thời gian và chi phí.

* Yếu tố môi trường tự nhiên

Vị trí của Công ty nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lƣợng dồi dào với chất

lƣợng tốt và ổn định. Đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất

lƣợng cao. Nằm gần quốc lộ 1A, có đƣờng sắt vào nhà máy nên rất thuận lợi cho việc

vận chuyển xi măng đến các nơi tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng

thị trƣờng tiêu thụ.

* Yếu tố xã hội

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc

nâng cao, nhu cầu về xây dựng nhà ở, công trình vui chơi giải trí tăng cao. Bên cạnh

đó, các biện pháp kích cầu của chính phủ nhƣ: đầu tƣ phát triển hệ thống giao thông

đƣờng bộ bằng bê tông xi măng nhất là hệ thống đƣờng cao tốc, đƣờng ven biên giới,

đƣờng giao thông nông thôn …điều đó kéo theo nhu cầu về sản phẩm xi măng cũng

tăng theo. Đây là cơ hội đối với CTCP xi măng Bỉm Sơn. Tuy nhiên, chính nó cũng

đặt ra thách thức trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

* Môi trƣờng cạnh tranh

Khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thuế

nhập khẩu xi măng giảm chỉ còn 0 - 5%, cùng với việc mở cửa hoàn toàn cho các nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài, sự ổn định về chính trị, dân cƣ đông đúc đã tạo nên sức cuốn hút

mạnh mẽ đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, hiện nay, ngành xi măng

Việt nam đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển mạnh mẽ về công tác đầu tƣ nhƣ

nhiều trạm nghiền mới ra đời, xây dựng thêm nhiều dây chuyền mới của các Ngành,

37 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

địa phƣơng, của các công ty trong VICEM và liên doanh, các lò đứng chuyển đổi sang

lò quay…đã tiếp thêm lƣợng hàng hoá cho thị trƣờng.

Nhƣ vậy, CTCP xi măng Bỉm Sơn sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với xi măng nhập

khẩu từ các quốc gia khác và ngày càng đƣơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt không

chỉ phải với các Công ty thuộc VICEM, mà còn với các đối tác liên doanh nƣớc ngoài

ở Việt Nam, vốn có nhiều kinh nghiệm trong việc tạo ƣu thế bằng đầu tƣ công nghệ

tiên tiến hiện đại với chi phí giá thành thấp.

2.3.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô

* Khách hàng

Khách hàng chủ yếu của CTCP xi măng Bỉm Sơn là khách hàng trong nƣớc và

một số ít khách hàng nƣớc ngoài. Các nhà đại lý bao tiêu (nhà phân phối) mua sản phẩm

của Công ty để bán lại. Hoạt động bán hàng của Công ty cho các đại lý thực chất là hoạt

động mua đứt, bán đoạn. Khách hàng này có quan hệ thƣờng xuyên, lâu dài với Công ty

và là ngƣời tiêu thụ hoàn toàn khối lƣợng sản phẩm của Công ty từ năm 2007 đến nay.

* Đối thủ cạnh tranh Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng

nói riêng, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ngày càng bị thu hẹp bởi có nhiều đối thủ cạnh

tranh mới xuất hiện. Trên thị trƣờng Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhãn hiệu xi

măng, kể cả các nhãn hiệu xi măng của Công ty nhà nƣớc và của các liên doanh nƣớc

ngoài. Có thể kể đến một số nhãn hiệu xi măng cạnh tranh với nhãn hiệu xi măng Bỉm

Sơn nhƣ sau: các nhãn hiệu xi măng VICEM nhƣ: xi măng Hoàng Thạch, xi măng Hải

Phòng, xi măng Hoàng Mai, xi măng Tam Điệp...; các nhãn hiệu xi măng liên doanh ở

việt Nam nhƣ: xi măng Nghi Sơn, xi măng Phúc Sơn, xi măng Chinfon...

* Các nhà cung ứng

Nhà cung ứng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của Công ty, vì chất lƣợng và

giá cả ổn định của các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất

của doanh nghiệp. Sự ổn định và uy tín của nhà cung ứng sẽ là yếu tố đảm bảo tiến độ

sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra đúng kế hoạch. Ngoài nguyên liệu chính là

đất sét và đá vôi Công ty có thể tự khai thác đƣợc thì các nguyên liệu đầu vào khác để

sản xuất Clinker nhƣ than cám, thạch cao, đá bazan, vỏ bao, điện…Công ty đã thực

38 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

hiện hình thức đấu thầu, lựa chọn nhà cung cấp. Các nhà cung cấp nguyên liệu chính

cho Công ty nhƣ: Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp số 5 cung cấp phụ gia, đá

bazan; Công ty Cổ phần vật liệu chất đốt Thanh Hoá cung cấp than cám; Công ty cổ

phần bao bì Thanh Hoá cung cấp vỏ bao; Công ty dịch vụ vận tải Đƣờng Sắt cung cấp

thạch cao; Công ty đá Đồng Giao cung cấp đá; Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn, Công

ty cổ phần bao bì Bút Sơn cung cấp bao bì; Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty xi

măng Hải Phòng cung cấp clinker...(Có thể xem thêm danh sách các nhà cung cấp các

mặt chính cho Công ty ở phụ lục 7)

39 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

CHƢƠNG 3

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN QUA 3 NĂM 2007 – 2009

3.1 Tình hình sản lƣợng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2007- 2009)

Với chính sách chất lƣợng nhất quán, sản phẩm xi măng với nhãn hiệu “Con

Voi” của Công ty đã và đang có uy tín với ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng 30 năm qua.

Nhƣ vậy, sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ đƣợc ổn định, giành đƣợc

vị thế vững chắc trên thị trƣờng.

Qua bảng 4 cho thấy, sản lƣợng tiêu thụ của Công ty qua qua 3 năm đều không

ngừng tăng lên. Năm 2007, tổng sản lƣợng tiêu thụ của Công ty đạt 2.296.717 tấn, đến

năm 2008 tăng lên 2.564.448 tấn, tăng về số tuyệt đối là 267.731 tấn và về tƣơng đối

tăng là 11,66%. Năm 2007, Công ty đã thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh từ hệ

thống bán hàng thông qua các chi nhánh (đại lý hƣởng hoa hồng) sang mô hình đại lý

bao tiêu sản phẩm (nhà phân phối) nhƣng tình hình tiêu thụ xi măng cũng không bị

ảnh hƣởng do việc chuyển đổi này, mà năm 2008 sản lƣợng tiêu thụ vẫn tăng lên,

chứng tỏ bƣớc chuyển đổi mô hình kinh doanh của Công ty là hợp lý, phù hợp với nhu

cầu thực tế. Và sang năm 2009 sản lƣợng tiêu thụ của Công ty tiếp tục tăng, tăng

56.097 tấn hay tăng 2,19% so với năm 2008 và đạt 2.620.544 tấn. Nhƣ vậy, tình hình

tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây là rất tốt.

So sánh năm 2008 so với năm 2007, sản lƣợng tiêu thụ của Công ty tăng lên, sở

dĩ nhƣ vậy là do tất cả các sản lƣợng mặt hàng tiêu thụ của Công ty đều tăng lên.

Trong đó, sản phẩm xi măng rời PCB 40 tăng mạnh nhất, tăng 112.527 tấn hay tăng

380%. Tiếp đó, là sự tăng lên của sản phẩm xi măng bao PCB 40, tăng 79.527 tấn hay

tăng 194,27%.

So sánh năm 2009 với năm 2008, sự tăng lên của sản lƣợng tiêu thụ chủ yếu là

do sản phẩm xi măng bao PCB 30 tăng mạnh, tăng 188.604 tấn hay tăng 8,42%. Tuy

nhiên, cũng do sự giảm sút mạnh của xi măng rời PCB 40, giảm 99.371 tấn hay giảm

69,91% nên năm 2009 sản lƣợng tiêu thụ của Công ty chỉ tăng nhẹ.

Trong những năm tới Công ty cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa mức sản

lƣợng tiêu thụ.

40 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007 – 2009

ĐVT: Tấn

So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008

SL % SL % SL % SL % SL %

Tổng 2.296.717 100 2.564.448 100 2.620.544 100 267.731 11,66 56.097 2,19

1.Xi măng bao PCB30 2.207.986 96,14 2.239.298 87,32 2.427.902 92,65 31.312 1,42 188.604 8,42

2.Xi măng bao PCB40 40.935 1,78 120.462 4,70 131.216 5,01 79.527 194,27 10.754

3.Xi măng rời PCB30 6.324 0,28 46.271 1,80 1.049 0,04 39.947 631,67 -45.222

4.Xi măng rời PCB40 29.613 1,29 142.140 5,54 42.769 1,63 112.527 380,00 -99.371 8,93 - 97,73 - 69,91

5.Clinker 11.859 0,52 16.277 0,63 17.609 0,67 1.332 4.418 8,18

37,25 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty)

41 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả

SXKD nhằm xem xét các nguyên nhân ảnh hƣởng tới kết quả, hiệu quả sản xuất kinh

doanh. Kết quả của việc phân tích, đánh giá này sẽ là căn cứ để doanh nghiệp có các

biện pháp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình hoạt động SXKD trên mọi phƣơng diện để

đạt đƣợc hiệu quả SXKD tốt nhất.

3.2.1 Phân tích doanh thu

3.2.1.1 Phân tích doanh thu

Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD đều đặt ra mục tiêu cuối

cùng là đạt đƣợc doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu đƣợc xem là một

trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thông qua

việc so sánh với các chỉ tiêu khác. Vì vậy, doanh thu là một mục tiêu mà bất cứ một

doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại

của doanh nghiệp trên con đƣờng kinh doanh của mình. Đồng thời, doanh thu còn là

tác nhân đầu tiên tác động đến lợi nhuận. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong

doanh thu ta có thể đánh giá đƣợc quy mô, hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Để hiểu rõ hơn về doanh thu của Công ty ta phân tích kết cấu tổng doanh thu

(kết quả phân tích ở bảng 5):

Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm. Trong 3 năm

doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm luôn tăng lên, năm 2007 doanh thu tiêu thụ là 1.553,48

tỷ đồng, chiếm tới 99,87% trong tổng doanh thu; năm 2008 tăng 382,67 tỷ đồng hay

tăng về tƣơng đối là 24,63%; sang năm 2009 cũng tăng nhƣng tốc độ tăng nhẹ hơn,

tăng 178,10 tỷ đồng hay tăng 9,20% so với năm 2008.

Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi thu từ

tiền gửi ngân hàng, các khoản thu từ chênh lệch về tỷ giá hối đoái chỉ chiếm một tỷ lệ

rất nhỏ trong tổng doanh thu và cũng tăng lên qua các năm. Năm 2007, là 1,13 tỷ

đồng, năm 2008 là 1,68 tỷ đồng và năm 2009 tăng lên 1,89 tỷ đồng.

42 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 5: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007 – 2009)

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu

GT % GT % GT % +/- +/- %tăng giảm %tăng giảm

Tổng doanh thu 1.556,89 100 1.957,81 100 2.131,55 100 400,92 25,75 173,74 8,87

1.Doanh thu tiêu thụ 1.553,48 99,78 1.936,15 98,89 2.114,25 99,19 382,67 24,63 178,10 9,20

2.Doanh thu từ hoạt động tài chính 1,13 0,07 1,68 0,09 1,89 0,09 0,55 48,67 0,21 12,50

3.Doanh thu khác 2,28 0,15 776,32 -22,87 15,41 17,70 -4,57 0,72 1,02

19,98 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn)

43 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Doanh thu khác (hay các khoản thu nhập khác) của Công ty bao gồm: các

khoản thu từ kiểm kê quỹ thừa, tiền thu từ việc cung cấp điện, tiền thu từ việc nộp làm

thẻ ra vào nhà máy, tiền cho thuê xe... và một số khoản thu khác. Doanh thu khác của

Công ty tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 2007 là 2,28 tỷ đồng chiếm 0,15% trong

tổng doanh thu; Năm 2008 tăng 776,32% hay tăng 17,70 tỷ đồng, chiếm 1,02% trong

tổng doanh thu; Sang năm 2009 doanh thu này lại giảm xuống, giảm 22,87% hay giảm

4,57% so với năm 2008.

Để hiểu rõ hơn doanh thu tiệu thụ sản phẩm của Công ty ta phân tích nó qua các

chỉ tiêu sau:

 Doanh thu theo mặt hàng: sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là

các loại xi măng nhƣ (xi măng bao PCB30 và PCB40 và xi măng rời PCB30, và PCB

rời 40) và Clinker. Qua bảng 7, ta thấy doanh thu tiêu thụ xi măng của Công ty tăng

mạnh qua các năm. Cụ thể, là năm 2007 doanh thu tiêu thụ là 1.553,48 tỷ đồng, năm

2008 tăng 24,63% hay tăng tuƣơng ứng là 382,67 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt

1.936,15 tỷ đồng. So với năm 2008 thì năm 2009 tăng 9,2% hay tăng 178,10 tỷ đồng.

Nhƣ vậy, xét về mặt kết quả, doanh thu tăng lên là một thành tích đáng khen ngợi cho

Công ty trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhất là trong khâu

tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần giữ vững và phát huy tốc độ tăng này. Sự tăng lên thể

hiện chi tiết qua từng mặt hàng kinh doanh của Công ty.

Trong tổng doanh thu của Công ty thì doanh thu từ mặt hàng xi măng bao

PCB30 mang lại là rất cao (trên 80%). Cụ thể năm 2007 đạt 1502,64 tỷ đồng, chiếm

96,73% trong tổng giá trị doanh thu của toàn công ty. Năm 2008, tiếp tục tăng thêm

14,67% hay tăng thêm về mặt tuyệt đối là 220,45 tỷ đồng. Và sang đến năm 2009

doanh thu từ mặt hàng này tăng lên là 14,61% hay tăng 251,70 tỷ đồng so với năm

2008 và đạt 1974,79 tỷ đồng.

Doanh thu từ mặt hàng xi măng bao PCB40 chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong

tổng doanh thu và cũng tăng dần qua các năm, nhất là tăng tăng mạnh trong năm 2008,

đạt 85,71 tỷ đồng, tăng 241,20% hay tăng 60,59 tỷ đồng so với năm 2007. Và tiếp tục

tăng trong năm 2009, tuy nhiên mức độ tăng nhẹ hơn, tăng 17,09% hay tăng 14,65 tỷ

đồng.

44 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 6: DOANH THU THEO MẶT HÀNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008

GT % GT % GT % + / - + / - % tăng giảm % tăng giảm

Tổng doanh thu 1.553,48 100 1.936,15 100 2.114,25 100 382,67 24,63 178,10 9,20

Xi măng bao PCB30 1.502,64 96,73 1.723,09 89,00 1.974,79 93,40 220,45 14,67 251,70 14,61

Xi măng bao PCB40 25,12 85,71 4,43 100,36 4,75 60,59 241,20 14,65 17,09 1,62

Xi măng rời PCB30 3,54 0,23 29,73 1,54 0,75 0,04 26,19 739,83 -28,98 -97,48

Xi măng rời PCB40 17,79 1,15 90,57 4,68 29,60 1,40 72,78 409,11 -60,97 -67,32

Clinker 4,39 0,28 7,05 0,36 24,11 60,59 8,75 0,41 1,70

2,66 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn)

45 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Ngoài ra, doanh thu từ các mặt hàng nhƣ xi măng rời PCB30, PCB40 và

Clinker cũng tăng, góp phần không nhỏ trong việc làm tăng tổng doanh thu tiêu thụ

của Công ty. Tuy nhiên, năm 2009 mặt hàng xi măng rời PCB30 và PCB40 giảm so

với năm 2008 trong đó giảm mạnh nhất là xi măng rời PCB30, giảm 97,48% hay giảm

28,98 tỷ đồng về mặt tuyệt đối; kế tiếp là xi măng PCB40 giảm 67,32% hay giảm

60,97 tỷ đồng. Điều này có thể lý giải là do đối tƣợng tiêu dùng xi măng rời là các

công trình lớn, ngƣời bán hàng sau một tháng mới nhận đƣợc tiền của bên đầu tƣ. Vì

vậy, ngƣời bán hàng thƣờng thiếu vốn và với cơ chế thanh toán của CTCP xi măng

Bỉm Sơn là không cho khách hàng đƣợc nợ trong khi đó các đối thủ cạnh tranh của xi

măng Bỉm Sơn là xi măng Bút Sơn, xi măng Tam Điệp, xi măng Chinfon cho khách

hàng đƣợc trả theo phƣơng thức gối đầu nên ngƣời bán không lựa chọn bán xi măng

rời cho Công ty mà chọn kinh doanh xi măng của đối thủ cạnh tranh vì họ có sự hỗ

trợ về vốn thông qua phƣơng thức thanh toán theo phƣơng thức gối đầu, tức là mua

hàng lần kế tiếp mới phải thanh toán số tiền mua hàng trƣớc đó.

Nhìn chung, doanh thu theo từng mặt hàng của Công ty đều tăng qua 3 năm.

Công ty nên duy trì và có biện pháp để đẩy nhanh hơn nữa sự tăng trƣởng này, đặc biệt

Công ty cần quan tâm và hoàn thiện khâu tiêu thụ sản phẩm.

 Doanh thu theo khu vực thị trƣờng

Việc tìm kiếm thị trƣờng đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của Công ty quyết định

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất

kinh doanh đều phải xác định thị trƣờng mục tiêu. Để hiểu rõ hơn về thị trƣờng tiêu

thụ sản phẩm của CTCP xi măng Bỉm Sơn ta xem xét ở bảng 7.

Qua bảng 7, ta thấy, thị trƣờng chính tiêu thụ xi măng của Công ty chủ yếu tập

trung ở khu vực Miền trung. Doanh thu tiêu thụ xi măng ở khu vực này chiếm trên

55% so với tổng doanh thu sản phẩm tiêu thụ của Công ty, các thị trƣờng ở khu vực

Miền bắc, Miền nam, Lào có sản lƣợng tiêu thụ thấp hơn nhƣng đƣợc xác định là

những thị trƣờng tiềm năng của Công ty trong tƣơng lai.

Với vị trí địa lý thuận lợi, chất lƣợng và thƣơng hiệu xi măng đã đƣợc khẳng định

trên thị trƣờng và ăn sâu vào tiềm thức của ngƣời sử dụng nên mặc dù đang bị cạnh

tranh gay gắt bởi các loại xi măng khác: Xi măng Hoàng Mai, xi măng Nghi Sơn,

46 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 7 : DOANH THU THEO KHU VỰC THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Chỉ tiêu

2008/2007

2009/2008

GT

%

GT

%

GT

%

+/-

+/-

% tăng giảm

% tăng giảm

Tổng doanh thu

1.553,48

100

1.936,15

100

2.114,25

100

382,67

24,63

178,10

9,20

Miền Bắc

472

30,38

651

33,62

724,02

34,24

179

37,92

73,02

11,22

Miền Trung

1.009

64,95

1.171

60,48

1.221,14

57,76

162

16,06

50,14

4,28

Miền Nam

0

0

19,15

0,99

38,09

1,80

19,15

0

18,94

98,90

Lào

72,48

4,67

95

4,91

131

6,20

22,52

31,07

36

37,89

(Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn)

47 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Xi măng Tam Điệp nhƣng thị phần của xi măng Bỉm Sơn tại thị trƣờng miền trung vẫn

đƣợc giữ vững và tăng trƣởng qua thời gian (chiếm 70%), doanh thu tiêu thụ liên tục

tăng qua các năm: năm 2008 tăng so với năm 2007 là 162 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng

16,06% và đến năm 2009 doanh thu tiêu thụ đạt 1.221,14 tỷ đồng, tăng so với năm 2008

là 50,14 tỷ đồng, tức là tăng 4,28%.

Tiếp đó là thị trƣờng Miền Bắc, doanh thu từ thị trƣờng này cũng chiếm tỷ trọng

khá lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ ( trên 30%) và tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm

2009 tăng 11,22% hay tăng 73,02 tỷ đồng so với năm 2008.

Không dừng lại ở những thị trƣờng quen thuộc, Công ty tiếp tục mở rộng, thâm

nhập vào các thị trƣờng mới nhằm tìm kiếm những khách hàng mới, những đối tác mới.

Năm 2008, Công ty đã có sản phẩm tiêu thụ ở thị trƣờng Miền Nam và tiếp tục mở rộng

thị trƣờng xuất khẩu sang Lào. Đây là những thị trƣờng đƣợc Công ty đánh giá là thị

trƣờng tiềm năng và cần có những chính sách khai thác hợp lý trong những năm tiếp theo.

Tóm lại, qua sự phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ qua các khu vực thị trƣờng ta

nhận thấy việc tổ chức công tác tiêu thụ của Công ty đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.

Doanh thu tiêu thụ ở các thị trƣờng chính đƣợc giữ vững và ngày càng mở rộng vào các

tỉnh Phía nam và Lào. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác này đòi hỏi Công

ty phải khắc phục để gia tăng hơn nữa khả năng tiêu thụ nhằm mang lại doanh thu cao.

 Doanh thu theo thời gian

Hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn là kinh doanh vật liệu

xây dựng nhƣ xi măng và clinker, nên doanh thu của Công ty cũng bị ảnh hƣởng bởi yếu

tố mùa vụ, do đó doanh thu theo từng quý trong năm cũng có sự tăng giảm khác nhau.

2008 so với năm 2007 tăng 37,92% hay tăng 197 tỷ đồng và đạt 651 tỷ đồng. Sang năm

Qua bảng 8, ta thấy doanh thu của Công ty cao nhất là vào quý II và quý IV và

thấp nhất là vào quý III. Bởi quý II là bƣớc vào mùa xây dựng nên nhu cầu về xi măng

là rất lớn. Do đó doanh thu trong thời gian này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh

thu của Công ty (nhƣ năm 2007 chiếm 37,34%, năm 2008 chiếm 32,75%, năm 2009 là

37,03%) và tăng mạnh qua các năm: năm 2008 doanh thu tiêu thụ quý II tăng 9,29%

hay tăng tƣơng ứng về mặt tuyệt đối là 53,89 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt là 634 tỷ

đồng; Năm 2009 tiếp tục tăng 23,5% hay tăng 149 tỷ đồng so với năm 2008.

48 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

ĐVT: Tỷ đồng

BẢNG 8: DOANH THU THEO THỜI GIAN

So sánh

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008

GT % GT % GT % +/- +/- % tăng giảm % tăng giảm

Tổng doanh thu 1.553,48 100 1.936,15 100 2.114,25 100 382,67 24,63 178,10 9,20

Quý I 326,04 20,99 511,10 26,40 411,05 19,44 185,06 56,76 -100,05 -19,58

Quý II 580,11 37,34 634,00 32,75 783,00 37,03 53,89 9,29 149,00 23,50

Quý III 141,13 9,08 210,12 10,85 239,17 11,31 68,99 48,88 29,05 13,83

Quý IV 506,20 32,58 14,76 100,10 681,03 17,23 32,21

580,93 74,73 30,00 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn)

49 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

3.2.1.2 Phân tích các nhân tố giá bán và khối lƣợng tiêu thụ đến doanh thu tiêu

thụ của Công ty

Doanh thu tiêu thụ đƣợc cấu thành bởi hai nhân tố là khối lƣợng tiêu thụ và giá

bán một đơn vị sản phẩm. Do đó, sự biến động về giá hoặc khối lƣợng sản phẩm tiêu

thụ sẽ dẫn đến sự biến động về doanh số tiêu thụ. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của từng nhân

tố đối với doanh thu tiêu thụ là không giống nhau. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

đều có mục đích cuối cùng là lợi nhuận và doanh thu là một trong những yếu tố để

thực hiện điều đó. Qua quá trình phân tích trên ta thấy doanh thu của Công ty có sự

biến động qua các năm. Để thấy rõ sự biến động đó ta phân tích các nhân tố ảnh hƣởng

là giá bán và sản lƣợng tiêu thụ qua bảng 9.

 Sự biến động của doanh thu năm 2008 so với năm 2007

Qua bảng 9, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới doanh thu tiêu thụ, ta thấy

doanh thu tiêu thụ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24,63% hay tăng tƣơng ứng là

382,67 tỷ đồng là do ảnh hƣởng của hai nhân tố giá bán và sản lƣợng tiêu thụ:

Nhờ giá bán năm 2008 tăng so với năm 2007 làm cho doanh thu tiêu thụ của

Công ty tăng 11,90% hay tăng tƣơng ứng 184,89 tỷ đồng.

Nhờ sản lƣợng tiêu thụ năm 2008 tăng so với năm 2007 làm cho doanh thu tiêu

thụ tăng 12,73% hay tăng 197,78 tỷ đồng.

Nhƣ vậy, giá bán và sản lƣợng tiêu thụ của năm 2008 tăng làm cho doanh thu

tiêu thụ của Công ty tăng, trong đó sự tăng lên của sản lƣợng tiêu thụ đã làm cho

doanh thu tiêu thụ tăng mạnh. Đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ Công ty đã phát

triển theo chiều hƣớng đi lên mở rộng quy mô sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ. Trong

thực tế thì khi giá bán tăng thì sản lƣợng tiêu thụ giảm, tuy nhiên sản lƣợng tiêu thụ

của Công ty lại tăng lên, điều này chứng tỏ Công ty đã có những chính sách bán hàng

hợp lý cùng với sự uy tín về chất lƣợng đã đƣợc khẳng định trên thị trƣờng thì nhãn

hiệu xi măng Bỉm Sơn luôn đƣợc ngƣời tiêu dùng thừa nhận. Trong tƣơng lai, Công ty

cần khai thác những thị trƣờng tiềm năng nhằm mang lại mức doanh thu cao hơn.

50 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 9: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Biến động doanh Ảnh hƣởng của các nhân tố thu tiêu thụ Phạm vi so +/- %tăng, Giá bán Sản lƣợng sánh (Tỷ đồng) giảm +/- % tăng, +/- % tăng,

(Tỷđồng) giảm (Tỷđồng) giảm

Năm 2008/2007 382,67 24,63 184,89 11,90 197,78 12,73

Năm 2009/2008 178,10 9,20 117,13 3,15 60,97 6,05

(Nguồn: PhòngKế toán – thống kê – kế toán và phân tích của tác giả)

 Sự biến động của doanh thu năm 2009 so với năm 2008

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là

9,20% hay tăng 178,10 tỷ đồng về mặt tuyệt đối là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:

Nhờ giá bán năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho doanh thu tiêu thụ tăng

6,05% hay tăng tƣơng ứng là 117,13 tỷ đồng.

Nhờ sản lƣợng tiêu thụ năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho doanh thu tiêu

thụ tăng 3,15% hay tăng tƣơng ứng là 60,97 tỷ đồng.

Vậy giá bán và sản lƣợng tiêu thụ của năm 2009 tăng đã ảnh hƣởng tích cực tới

doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong đó, giá bán tăng làm cho doanh thu

tiêu thụ tăng mạnh.

Tóm lại, giá bán và sản lƣợng tiêu thụ qua 3 năm (2007- 2009) của Công ty đã

có những ảnh hƣởng tích cực đến doanh thu, Công ty nên làm tốt công tác đảm bảo

chất lƣợng sản phẩm để sản phẩm sản xuất ra tƣơng xứng với giá cả đẩy mạnh sản

lƣợng tiêu thụ và làm tăng doanh thu, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và thị

trƣờng tiêu thụ.

Với khẩu hiệu “Chất lƣợng sản phẩm là lƣơng tâm và trách nhiệm của mỗi

chúng ta” và cũng chính là mục tiêu và chính sách chất lƣợng của CTCP xi măng Bỉm

Sơn trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy Công ty không ngừng áp dụng sáng kiến tiến bộ

kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhƣ: Nghiên cứu sản xuất

chủng loại clinker xi măng mác cao PC 50 đảm bảo độ dƣ mác của xi măng xuất

51 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

xƣởng cao (đạt trên 35 N/mm2 sau 28 ngày, số lô có cƣờng độ >40N/mm2 chiếm tỷ lệ

lớn), duy trì mô hình quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 để

không phụ lòng tin tín nhiệm của ngƣời tiêu dùng đối với nhãn hiệu “Con Voi”.

3.2.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty

Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng và gắn liền với sản xuất và lƣu

thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền qua các

quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát

sinh gắn liền với doanh nghiệp từ quá trình hình thành tồn tại và phát triển, từ khâu

mua nguyên vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm. Do đó, sau mỗi chu kỳ SXKD doanh

nghiệp cần phải tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí SXKD, qua đó doanh

nghiệp sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về tình trạng sử dụng các khoản chi phí. Mặt khác,

việc đánh giá chi phí cũng góp phần quan trọng trong việc quyết định tái sản xuất sản

phẩm của doanh nghiệp, là mục tiêu quan trọng ảnh hƣởng tới lợi nhuận mà doanh

nghiệp đạt đƣợc, mức chi phí càng thấp thì mức lợi nhuận càng cao.

Qua bảng 10 phản ánh tình hình biến động chi phí SXKD của CTCP xi măng

Bỉm Sơn, ta thấy chi phí của Công ty tăng nhanh qua các năm đặc biệt là năm 2008.

Cụ thể: năm 2007 tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty là 1.422,40 tỷ đồng,

sang năm 2008 tăng cao với tốc độ 22,54% tƣơng ứng tăng 320,65 tỷ đồng và đạt

1.743,05 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm sang năm 2009 tốc độ tăng của chi phí đã không cao

nhƣ năm 2008, chỉ tăng 8,08% hay tƣơng ứng tăng 140,85 tỷ đồng so với năm 2008.

Chứng tỏ, Công ty đã có những kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý làm giảm tốc độ tăng

của chi phí sản xuất kinh doanh. Sự biến động của chi phí thể hiện qua các yếu tố chi

phí nhƣ: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lƣơng, chi phí khấu hao TSCĐ và một số

chi phí khác.

 Chi phí nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng chi phí của Công ty và là khoản mục lớn trong giá thành sản phẩm. Nguyên liệu

chính đƣợc Công ty khai thác dùng cho sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét, quặng sắt,

phiến silíc... đƣợc vận chuyển về nhà máy bằng ô tô.

52 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 10 : TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007 - 2009)

ĐVT: Tỷ đồng

So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008

GT % GT % GT % +/- +/- %tăng, giảm %tăng, giảm

Tổng chi phí 1.422,40 100 1.743,05 100 1.883,90 100 320,65 22,54 140,85 8,08

1.Khấu hao TSCĐ 175,10 12,31 170,79 9,80 106,43 5,65 -4,31 -2,46 -64,36 -37,68

2.Chi phí NVL 850,47 59,79 1.203,47 69,04 1.375,71 73,02 353,00 41,51 172,24 14,31

3.Chi phí tiền lƣơng 146,91 10,33 172,83 9,92 215,57 11,44 25,92 17,64 42,74 24,73

4.Chi phí khác 249,92 17,57 195,96 11,24 186,19 9,88 -53,96 -21,59 -9,77 -4,99

(Nguồn: Phòng kế toán- thống kê- tài chính của Công ty)

53 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Với đá vôi, đƣợc khai thác tại mỏ đá Yên Duyên nằm trong địa phận huyện Hà

Trung, cách Công ty xi măng Bỉm Sơn khoảng 2,6 km về phía Đông Bắc. Mỏ đá Yên

Duyên là dãy núi nối liền nhau chạy dài liên tục 5 km, bề ngang 3 km, các núi có độ

cao trung bình 200 m. Đây là mỏ đá lộ thiên đƣợc Công ty tiến hành khai thác từ ngọn

xuống, với trữ lƣợng đá vôi dồi dào, mỏ đá Yên Duyên dự kiến khai thác trên 50 năm.

Với đất sét, đƣợc khai thác từ các mỏ: Cổ Đam 1, Cổ Đam 2, trong tƣơng lai để

có thêm nguồn cung cấp sét cho dây chuyền mới Công ty sẽ mở rộng khai thác mỏ sét

Tam Diên. Mỏ sét Cổ Đam 1, Cổ Đam 2 có trữ lƣợng khoảng 35 - 38 triệu tấn. Hiện

đang đƣợc Công ty khai thác. Mỏ sét Tam Diên hƣớng vào cung cấp thêm sét cho dây

chuyền mới (dây chuyền 2 triệu tấn xi măng/năm) với trữ lƣợng ƣớc tính khoảng 20 -

22 triệu tấn.

NVL chính của Công ty là đá vôi và đất sét, đây là hai nguồn nguyên liệu Công

ty tự khai thác, tuy nhiên vẫn còn một số NVL khác Công ty phải mua từ các nhà cung

cấp nhƣ: phụ gia, than cám, thạch cao, đá baran, bao bì….

Năm 2008, tỷ trọng chi phí NVL chiếm 69,04% trong tổng chi phí của Công ty,

tức đã tăng thêm 353 tỷ đồng hay tăng thêm 41,51% so với năm 2007, đó là do Công

ty mở rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, năm 2008 giá NVL tăng so với năm 2007 nên

đã làm cho chi phí NVL tăng mạnh; Năm 2009, chi phí NVL của Công ty tiếp tục tăng

lên, tăng 14,31% hay tƣơng ứng tăng 172,24 tỷ đồng và chiếm tới 73,02% trong tổng

chi phí của Công ty.

 Chi phí tiền lương: tiền lƣơng là một phần của sản phẩm xã hội đƣợc phân

phối cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền tệ. Tiền lƣơng đƣợc chi trả xứng đáng với

trình độ và công sức của ngƣời lao động bỏ ra sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác

dụng kích thích ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động, tăng số lƣợng và chất

lƣợng sản phẩm, cải thiện đƣợc đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động. Với

ý nghĩa nhƣ vậy cần thiết phải phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiền lƣơng để

thấy đƣợc ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Chi phí tiền

lƣơng của Công ty qua 3 năm đều tăng với tốc độ khá cao. Cụ thể: năm 2007 là 146,91

tỷ đồng chiếm 10,33% trong tổng chi phí; năm 2008 tăng 25,92 tỷ đồng hay tƣơng ứng

tăng 17,64% và năm 2009 tăng 42,74% hay tăng 24,73%, đạt 215,57 tỷ đồng.

54 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

 Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao TSCĐ cũng là yếu tố cơ

bản trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình biến động về

chi phí khấu hao TSCĐ có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm, vì vậy phải đánh giá sự

biến động và tìm ra nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình đó. Năm 2007, chi phí khấu

hao TSCĐ là 175,10 tỷ đồng chiếm 12,31% trong tổng chi phí của Công ty. Năm

2008, khoản chi phí này giảm 2,46% hay tƣơng ứng giảm 4,31 tỷ đồng so với năm

2007. Và đến năm 2009, chi phí khấu hao TSCĐ tiếp tục giảm mạnh so với năm 2008,

giảm 37,68% hay tƣơng ứng giảm 64,36 tỷ đồng.

 Các khoản chi phí khác: các khoản chi phí khác của Công ty chiếm tỷ trọng

cao thứ hai sau chi phí NVL, bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí trả lãi vay, chi phí

quản lý...chi phí này đã giảm qua các năm. Năm 2008, các khoản chi phí khác là

195,96 tỷ đồng, đã giảm 21,59% hay giảm 53,96 tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2009,

chỉ tiêu này là 186,19 tỷ đồng, tốc độ giảm nhẹ hơn năm 2008, chỉ giảm 9,77 tỷ đồng

tƣơng ứng giảm 4,99% so với năm 2008. Nguyên nhân là do chi phí bán hàng của

Công ty đã giảm mạnh làm cho các khoản chi phí khác giảm (thể hiện trong báo cáo

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn). Chi phí bán hàng

của Công ty giảm mạnh nhƣ vậy là vì, Công ty đã có chính sách bán hàng thông qua

hệ thống đạt lý bao tiêu, chi phí vận chuyển do bên đại lý đảm nhận. Điều này cho

thấy, nỗ lực của cán bộ công nhân viên của Công ty luôn cố gắng tìm ra phƣơng pháp

tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả cao mà lại giảm đƣợc chi phí bán hàng. Đây là thành

công đáng ghi nhận của Công ty.

Nhƣ vậy, qua 3 năm (2007- 2009) tổng chi phí của Công ty đều tăng lên với tốc

độ tăng khác nhau. Mặc dù năm 2009 tốc độ tăng tổng chi phí của Công ty có giảm,

tuy nhiên Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tiết kiệm chi phí để có đƣợc mức

chi phí ổn định qua các năm.

3.2.3 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá

hoạt động của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay

không, bởi kết quả SXKD phản ánh năng lực hoạt động của công ty, khả năng phát

triển của công ty trong tƣơng lai. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh

55 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

thu và lợi nhuận. Nhìn chung, những năm gần đây, hoạt động SXKD của CTCP xi

măng Bỉm Sơn đã mang lại kết quả tốt, lợi nhuận tăng lên qua 3 năm (2007- 2009),

góp phần to lớn vào ngân sách Nhà nƣớc, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên

trong Công ty. Để thấy rõ hơn kết quả SXKD của Công ty ta xem xét ở bảng 11:

Nhƣ đã phân tích ở phần trên, tổng doanh thu của Công ty tăng qua các năm, cụ

thể: năm 2007, tổng doanh thu của Công ty đạt 1.556,89 tỷ đồng; Năm 2008 tăng

1.957,81 tỷ đồng, tức là tăng 400,92 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 25,75%; Đến năm 2009

tiếp tục tăng và đạt 2.131,55 tỷ đồng, tức là tăng về tuyệt đối là 173,74 tỷ đồng, về

tƣơng đối tăng 8,87%.

Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí của Công ty cũng không ngừng

tăng lên. Năm 2007, tổng chi phí là 1.422,40 tỷ đồng, sang năm 2008 tăng 22,54% hay

tăng 320,65 tỷ đồng, năm 2009 tốc độ tăng của chi phí ít hơn, tăng 8,08% hay tăng

140,85 tỷ đồng.

BẢNG 11: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007- 2009)

ĐVT: Tỷ đồng

so sánh

Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

tuyệt đối %tăng, giảm tuyệt đối %tăng, giảm

1. Tổng doanh thu 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74 8,87

1.422,40 1.743,05 1.883,90 320,65 22,54 140,85 8,08

2.Tổng chi phí 3.Lợi nhuận trƣớc thuế 134,49 214,76 247,65 80,27 59,68 32,89 15,31

0 0 18,29 0 0 18,29 0

4.Thuế TNDN 5.Lợi nhuận sau thuế 134,49 214,76 229,36 59,68 14,60 6,80

80,27 (Nguồn: Phòng kế toán - thống kê - tài chính của Công ty)

Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Qua 3 năm lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động theo chiều hƣớng

tăng dần. So sánh năm 2008 và năm 2007, tăng từ 134,49 tỷ đồng lên 214,76 tỷ đồng,

56 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

về tuyệt đối tăng 80,27 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng về tƣơng đối là 59,68%. Công ty cổ

phần xi măng Bỉm Sơn đã chuyển sang hoạt động kinh doanh theo hình thức công ty

cổ phần từ ngày 01/05/2006 do đó Công ty đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

trong 2 năm hoạt động đầu tiên sau khi thực hiện cổ phần hóa là năm 2007, 2008 nên

lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng mạnh. Điều này thể hiện những thành tích đáng

ghi nhận của Công ty trong giai đoạn bƣớc đầu cổ phần hoá.

Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng đạt 229,36 tỷ đồng, tức là tăng

14,60 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng trên 6,80%. Năm 2009, Công ty không đƣợc miễn thuế

thu nhập nữa tuy vậy, Công ty luôn cố gắng tiết kiệm chi phí, giảm tỷ lệ phế liệu, tăng

doanh thu bán hàng và vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế ngày càng đƣợc nâng cao.

Biểu đồ 1: Tình hình biến động tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của

Công ty qua 3 năm 2007- 2009

Qua biểu đồ 1, ta thấy các chỉ tiêu tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế

của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Sau khi chuyển đổi theo mô hình

57 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

CTCP, CTCP xi măng Bỉm Sơn đang ngày càng đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh,

khẳng định vị thế của mình trong mô hình hoạt động mới. Tốc độ tăng trƣởng doanh

thu và lợi nhuận bình quân hàng năm từ 7 - 60% so với năm trƣớc đó. Đời sống của

ngƣời lao động ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, các hoạt động văn hoá, xã hội

đƣợc tiếp tục phát huy. Công ty đã không ngừng ứng dụng các tiến bộ khoa học công

nghệ, nâng cao chất lƣợng nung clinker trên cơ sở đảm bảo mác xi măng ổn định để

tăng tỷ lệ phụ gia, giảm giá thành sản phẩm. Mặt khác, đơn vị luôn chủ động tìm mọi

biện pháp tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng tạo điều kiện giảm chi phí trên đơn

vị sản phẩm. Thƣợng hiệu “con voi” đến nay trở thành thƣơng hiệu mạnh trong lĩnh

vực xây dựng, cùng lớn mạnh theo đất nƣớc.

Trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng, Công ty vẫn duy trì và phát triển tốt

hoạt động SXKD đạt đƣợc những kết quả và hiệu quả kinh doanh đáng ghi nhận, cho

thấy năng lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty là đáng

ghi nhận.

3.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

3.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng để hình thành hoạt động SXKD của bất cứ

doanh nghiệp nào, vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty, là điều

kiện để công ty tồn tại và phát triển.Việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn

thƣờng xuyên sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc thực trạng tình hình tài chính

của công ty, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố để từ đó để

đề ra các giải pháp khắc phục nhằm sử dụng có hiệu quả hơn.

3.3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

VCĐ là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh

nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện VCĐ có ý nghĩa rất lớn, và là điều kiện tăng lên

không ngừng của năng suất lao động, cũng nhƣ khối lƣợng sản xuất sản phẩm của

doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu:

hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ, và mức doanh lợi VCĐ. Hiệu quả sử

dụng VCĐ đƣợc thể hiện qua bảng 12:

58 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 12: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007- 2009)

so sánh

Chỉ tiêu ĐVT Năm2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008

+/- +/- % tăng, giảm % tăng giảm

1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74 8,87

2.Tổng lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 134,49 214,76 229,36 80,27 59,68 14,60 6,80

3.Vốn cố định Tỷ đồng 1.117,19 1.494,14 2.164,00 376,95 33,74 669,86 44,83

4.Hiệu suất sử dụngVCĐ(1/3) Lần 1,39 1,31 0,99 -0,08 -5,76 -0,32 -24,43

5.Mức đảm nhiệm VCĐ(3/1) Lần 0,72 0,76 1,02 0,04 5,56 0,26 34,42

6.Mức doanh lợi VCĐ(2/3) Lần 0,12 0,14 0,11 0,02 16,67 -0,03 -21,43

( Nguồn: Phòng Kế toán – thống kê- tài chính của Công ty)

59 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh trong sản xuất kinh doanh

bình quân một đơn vị VCĐ sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị doanh thu. Qua 3 năm hiệu

suất sử dụng VCĐ của CTCP xi măng Bỉm Sơn có sự biến động theo chiều hƣớng

giảm dần. Năm 2007, hiệu suất sử dụng VCĐ là 1,39 lần. Sang năm 2008, 2009 tiếp

tục giảm mạnh, tƣơng ứng là 1,31 lần và 0,99 lần.

Với hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2007 là 1,39 lần và giá trị VCĐ bình quân

năm 2008 là 1.494,14 tỷ đồng thì doanh thu đạt đƣợc là:

1,39 x 1.494,14= 2.076,85 (tỷ đồng)

Tuy nhiên, trong thực tế năm 2008 doanh thu của Công ty đạt đƣợc là 1.957,81

tỷ đồng, nhƣ vậy sự giảm sút của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm giảm doanh thu của

Công ty một lƣợng là:

2.076,85 – 1.957,81 = 119,04 (tỷ đồng)

Để đạt đƣợc mức doanh thu nhƣ năm 2008, với hiệu suất sử dụng VCĐ năm

2007 thì, Công ty chỉ cần sử dụng lƣợng VCĐ là:

1.957,81 : 1,39 = 1.408,50 (tỷ đồng)

Nhƣng trong thực tế Công ty đã sử dụng 1,898,06 tỷ đồng VCĐ, vậy Công ty

đã lãng phí một lƣợng VCĐ là:

1.494,14 – 1.408,50 = 85,64 (tỷ đồng)

Nhƣ vậy, hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2008 so với năm 2007 giảm 5,76%

đã làm giảm doanh thu của Công ty.

Tƣơng tự, với hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2008, để đạt đƣợc mức doanh thu

nhƣ năm 2009 cần lƣợng VCĐ là:

2.131,55 : 0,99 = 2.153,08 (tỷ đồng)

Thực tế, Công ty đã sử dụng 2.164,00 tỷ đồng VCĐ, đã lãng phí 10,92 tỷ đồng

VCĐ. Mặc dù Công ty sử dụng VCĐ chƣa hiệu quả, tuy nhiên sự lãng phí VCĐ năm

2009 đã giảm hơn nhiều so với năm 2008, điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm,

chú trọng trong việc tìm cách nâng cao hiệu suất sử dụng VCĐ, để sử dụng hợp lý

nguồn VCĐ.

60 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Để thấy rõ hơn sự biến động của hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty, ta phân

tích chỉ tiêu này trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng nhƣ doanh thu, VCĐ

bình quân theo phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Sự biến động đƣợc thể hiện ở bảng 13

(xem thêm phụ lục 2):

BẢNG 13: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN

CỐ ĐỊNH

Biến động hiệu Ảnh hƣởng của các nhân tố suất sử dụng VCĐ

+/- %tăng, Doanh thu VCĐ bình quân Phạm vi so sánh

(vòng) giảm +/- %tăng, +/- %tăng,

(vòng) giảm (vòng) giảm

Năm 2008 / 2007 -0,08 -5,76 0,36 25,89 -0,44 -31,65

Năm 2009 / 2008 -0,32 -24,43 0,12 9,16 -0,44 -33,59

(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê - tài chính và kết quả phân tích của tác giả)

- Năm 2008 so với năm 2007

Hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm 0,08 lần, tƣơng ứng giảm 5,76% là

do ảnh hƣởng của hai nhân tố:Nhờ tổng doanh thu năm 2008 tăng 25,75% tƣơng ứng

tăng 400,92 tỷ đồng so với năm 2007, đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 0,36 lần

hay tăng 25,89%.

Do VCĐ bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 376,95 tỷ đồng hay tƣơng

ứng tăng 33,74% làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0,44 lần tƣơng ứng giảm

31,65%.

Mặc dù, tổng doanh thu năm 2008 của Công ty đã tăng so với năm 2007, nhƣng

do tốc độ tăng của VCĐ bình quân lớn hơn nhiều so với tốc độ của doanh thu nên đã

làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm mạnh.

- Năm 2009 so với năm 2008: thì hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty tiếp tục

giảm, giảm 0,32 lần hay tƣơng ứng giảm 24,43% là do ảnh hƣởng của các nhân tố:

Nhờ doanh thu năm 2009 tăng 173,74 tỷ đồng hay tăng 8,87% so với năm 2008

làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty tăng 0,12 lần hay tăng 9,16%.

61 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Do VCĐ bình quân năm 2009 tăng 669,86 tỷ đồng hay tăng 44,83% so với năm

2008 đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0,44 lần hay giảm 33,59%.

Hay nói cách khác, hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2009 giảm so với năm 2008 là

do VCĐ bình quân và doanh thu của Công ty đều tăng, nhƣng tốc độ tăng của VCĐ

bình quân nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu.

 Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VCĐ phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu thì

cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Qua bảng phân tích 12 ta thấy năm 2007, mức đảm

nhiệm VCĐ là 0,72 lần, nhƣ vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải

đầu tƣ 0,72 đồng VCĐ. Năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên 0,76 lần. Nhƣ vậy, Công ty đã

lãng phí 0,04 đồng VCĐ so với năm 2008 và để đạt đƣợc một đồng doanh thu thì cần

tới 0,76 đồng VCĐ. Năm 2009, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 1,02 lần, tức là để tạo ra

một đồng doanh thu cần sử dụng những 1,02 đồng VCĐ.

Vậy, qua 3 năm (2007- 2009) mức đảm nhiệm VCĐ của Công ty đều tăng, là

do VCĐ của cả 3 năm đều có tốc độ tăng rất nhanh so với doanh thu của Công ty. Điều

này cho thấy, Công ty đã sử dụng VCĐ chƣa có hiệu quả, đã để xảy ra tình trạng lãng

phí nguồn VCĐ.

 Mức doanh lợi VCĐ: là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh

thì một đơn vị VCĐ thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Năm 2007, cứ một đồng

VCĐ mang lại 0,12 đồng lợi nhuận, năm 2008 mang lại 0,14 đồng lợi nhuận, so với

năm 2007 đã tăng 0,02 đồng tƣơng ứng tăng 16,67%. Năm 2009 mức doanh lợi VCĐ

lại có xu hƣớng giảm, giảm về mặt tuyệt đối là 0,03 đồng, về mặt tƣơng đối giảm

21,43% so với năm 2008.

Vốn cố định là một yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hƣởng trực

tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử

dụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Qua phân

tích thì ta thấy Công ty chƣa sử dụng VCĐ một cách có hiệu quả. Trong thời gian tới,

Công ty cần chấn chỉnh xem xét lại công tác quản lý và sử dụng VCĐ để làm sao nâng

cao hiệu quả sử dụng VCĐ.

62 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

3.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

Vốn lƣu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài

sản lƣu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá trình sản

xuất kinh doanh VLĐ là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định

nhu cầu VLĐ sao cho phù hợp với tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh để hoạt

động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.

Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: Số

vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, độ dài vòng quay VLĐ

(kết quả phân tích ở bảng 14).

 Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tƣ vào

kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Số vòng quay VLĐ phản ánh

tốc độ chu chuyển VLĐ trong kinh doanh, chỉ tiêu này tăng hay giảm biểu hiện hiệu

quả sử dụng vốn lƣu động tăng hay giảm tƣơng ứng.

Qua bảng số liệu, ta thấy số vòng quay vốn lƣu động của Công ty có sự biến

động qua các năm. Cụ thể, năm 2007 số vòng quay vốn lƣu động là 1,61 vòng, thì sang

năm 2008 là 0,98 vòng, giảm 0,63 vòng hay giảm tƣơng ứng là 39,13%. Nếu năm

2007 cứ một đồng VLĐ tạo ra đƣợc 1,61 đồng doanh thu thì sang năm 2008 giảm chỉ

còn 0,98 đồng. Để đạt đƣợc doanh thu năm 2008 và với số vòng quay VLĐ của năm

2007 thì cần một lƣợng VLĐ là:

1.957,81 : 1,61 = 1.216,03 ( tỷ đồng)

Nhƣng trong thực tế công ty đã sử dụng 1.991,64 tỷ đồng VLĐ, nhƣ vậy Công

ty đã lãng phí một lƣợng VLĐ là 775,61 (tỷ đồng).

Tƣơng tự, năm 2009, số vòng quay VLĐ của Công ty là 0,77 vòng, giảm 0,21

vòng hay giảm 21,43% so với năm 2008. Với số vòng quay VLĐ năm 2008 để đạt

đƣợc doanh thu năm 2009 cần lƣợng VLĐ là:

2.131,55 : 0,98 = 2.175,05 (tỷ đồng)

Thực tế, Công ty đã sử dụng 2.756,12 tỷ đồng VLĐ, nhƣ vậy công ty đã lãng

phí 581,07 tỷ đồng.

63 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 14: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007- 2009)

so sánh

2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

% % Tuyệt đối Tuyệt đối

Tỷ đồng 8,87 1. Tổng doanh thu 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74

Tỷ đồng 6,80 2.Tổng lợi nhuận sau thuế 134,49 214,76 229,36 80,27 59,68 14,60

Tỷ đồng 3.Vốn lƣu động 964,83 1.991,64 2.756,12 1.026,81 106,42 764,48 38,38

Vòng 4.Số vòng quay VLĐ(1/3) 1,61 0,98 0,77 -0,63 -39,13 -0,21 -21,43

Lần 5.Mức đảm nhiệm VLĐ(3/1) 0,62 1,02 1,29 0,4 64,52 0,27 26,47

Lần 6.Mức doanh lợi VLĐ(2/3) 0,14 0,11 0,08 -0,03 -21,43 -0,03 -27,27

Ngày 7.Độ dài vòng quayVLĐ(360/4) 224 367 468 143 63,84 101 27,52

Tỷ đồng - (775,61 ) (581,07) - - - - 8.Số VLĐ tiết kiệm (lãng phí)

(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê – tài chính của CTCP xi măng Bỉm Sơn)

64 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Để thấy rõ hơn sự biến động của số vòng quay VLĐ, ta phân tích số vòng quay

VLĐ trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng là doanh thu và VLĐ bình quân

bằng phƣơng pháp thay thế liên hoàn.

Qua bảng 15 (xem thêm phụ lục 3) ta có:

BẢNG 15: NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỐ VÒNG QUAY VỐN LƢU ĐỘNG

Biến động số vòng Ảnh hƣởng của các nhân tố quay VLĐ

Doanh thu VLĐ bình quân Phạm vi so sánh +/- %tăng, +/- %tăng, +/- %tăng,

(vòng) giảm (vòng) giảm (vòng) giảm

Năm 2008 /2007 -0,63 -39,13 0,42 26,09 -1,05 -65,22

Năm 2009 /2008 -0,21 -21,43 0,09 9,18 -0,3 -30,61

(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê - tài chính và kết quả phân tích của tác giả)

 Năm 2008 so với năm 2007:

Số vòng quay vốn VLĐ bình quân của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007

là 0,63 vòng hay giảm 39,13% là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:

Do doanh thu năm 2008 tăng 400,92 tỷ đồng hay tăng 25,75% so với năm 2007

đã làm cho vòng quay VLĐ tăng 0,42 vòng tƣơng ứng tăng 26,09% về mặt tƣơng đối.

Do số VLĐ bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.026,81 tỷ đồng hay

tăng 106,42% đã làm cho vòng quay VLĐ giảm 1,05 vòng hay giảm về mặt tƣơng đối

là 65,22 %.

Vậy, số vòng quay VLĐ năm 2008 giảm so với năm 2007 là do VLĐ và doanh

thu của Công ty đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của VLĐ tăng nhanh hơn rất nhiều so

với tốc độ tăng của doanh thu do đó làm cho vòng quay VLĐ giảm.

 Năm 2009 so với năm 2008:

Số vòng quay VLĐ của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,21 vòng

hay giảm 21,43% là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:

Do doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 8,87% hay tăng 173,74 tỷ đồng

đã làm cho vònsg quay VLĐ tăng 0,09 vòng hay tăng về mặt tƣơng đối tăng là 9,18%.

65 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Do số VLĐ năm 2009 tăng 38,38% hay tăng tƣơng ứng là 764,48 tỷ đồng so

với năm 2008 làm cho vòng quay VLĐ giảm 0,3 vòng hay giảm tƣơng ứng là 30,61%.

Nhƣ vậy, số vòng quay VLĐ năm 2009 tiếp tục giảm so với năm 2008 là do tốc

độ tăng của VLĐ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, nên đã làm cho số vòng quay

VLĐ giảm. Tuy nhiên, tốc độ tăng của số vòng quay VLĐ có sự chậm lại, điều đó cho

thấy Công ty đã có những chính sách sử dụng VLĐ hợp lý, dần mang lại hiệu quả cao,

cho thấy sự nỗ lực của Công ty trong công tác quản lý VLĐ.

 Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết mỗi đơn vị doanh thu đƣợc

tạo ra cần sử dụng bao nhiêu đơn vị VLĐ. Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty có sự

biến động qua các năm. Năm 2008, mức đảm nhiệm VLĐ là 1,02 lần, tăng 0,4 lần hay

tăng 64,52% so với năm 2007, điều này đồng nghĩa với việc để đạt đƣợc một đồng

doanh thu năm 2008 so với năm 2007 thì Công ty đã lãng phí 0,4 đồng VLĐ để tạo ra

một đồng doanh thu. Sang năm 2009, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty phải sử

dụng tới 1,29 đồng VLĐ, tức là Công ty đã lãng phí 0,27 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng

doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng VLĐ chƣa hiệu quả, đã để xảy ra tình

trạng lãng phí nguồn vốn.

 Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Năm 2007, mức doanh lợi VLĐ là 0,14

lần, nghĩa là khi đầu tƣ một đồng VLĐ sẽ thu đƣợc 0,14 đồng lợi nhuận. Sang năm

2008, mức doanh lợi VLĐ của Công ty có giảm so với năm 2007, giảm 0,03 lần hay

giảm 21,43%. Năm 2009 thì mức doanh lợi VLĐ của Công ty tiếp tục giảm 0,03 lần

hay giảm 27,27% so với năm 2008 và đạt 0,08 lần, có nghĩa là Công ty đầu tƣ một

đồng VLĐ sẽ tạo ra 0,08 đồng lợi nhuận.

3.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động

Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh phải không

ngừng đầu tƣ vào nguồn lực con ngƣời. Bởi con ngƣời tác động trực tiếp đến quá trình

SXKD và góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vậy nên, một trong

những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử dụng hợp lý để kkhai

thác tối đa năng lực của họ.

Qua quá trình phân tích tình hình lao động của CTCP xi măng Bỉm Sơn ta thấy

đƣợc những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty. Qua 3 năm tổng số lao động

66 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

của Công ty đều giảm, tuy nhiên trình độ lao động của Công ty luôn đƣợc nâng cao.

Nhiều cán bộ, công nhân viên đã đƣợc Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình

độ tay nghề. Điều này đƣợc thể hiện ở sự tăng lên của lực lƣợng lao động có trình độ

đại học, sau đại học, lực lƣợng công nhân kỹ thuật và sự giảm xuống của lực lƣợng lao

động chƣa qua đào tạo. Nhƣ vậy, Công ty đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của

nguồn lực con ngƣời trong hoạt động SXKD để từ đó có những kế hoạch phát triển

nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động.

Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu

phản ánh hiệu quả SXKD nhƣ: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân một lao động,

doanh thu trên chi phí tiền lƣơng và lợi nhuân trên chi phí tiền lƣơng để phân tích. Kết

quả phân tích thể hiện trong bảng 17:

 Năng suất lao động: là chỉ tiêu chất lƣợng thể hiện hiệu quả hoạt động có ích

của ngƣời lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời

gian hay lƣợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2007- 2009) đều tăng lên với

tốc độ tăng khác nhau. Năm 2008, NSLĐ bình quân tăng so với năm 2007 là 0,2 tỷ

đồng hay tăng 31,25% và đạt 0,84 tỷ đồng. Năm 2009 tăng lên 0,92 tỷ đồng.

Qua phân tích biến động năng suất lao động theo phƣơng pháp chỉ số (xem phu

lục 4 và bảng 16), ta thấy:

BẢNG 16: CÁC NHÂN TỐ HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH

QUÂN

Biến động NSLĐ Ảnh hƣởng của các nhân tố bình quân Phạm vi so +/- % tăng NSLĐ cá thể Kết cấu lao động sánh (Tỷ đồng) giảm +/- % tăng +/- % tăng

(Tỷ đồng) giảm (Tỷ đồng) giảm

Năm 2008 /2007 0,2 31,25 0,17 26,56 0,03 4,69

Năm 2009 /2008 0,08 9,52 0,078 9,29 0,002 0,23

(Nguồn: Phòng Kế toán – thống kê – tài chính của Công ty)

67 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

 Năm 2008 so với năm 2007:

Năng suất lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,2 tỷ đồng

hay tăng 31,25%, là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:

NSLĐ cá biệt năm 2008 tăng 25,37% so với năm 2007 làm cho NSLĐ bình

quân tăng 0,17 tỷ đồng hay tăng 26,56%.

Do kết cấu lao động thay đổi có lợi làm cho NSLĐ bình quân tăng 0,03 tỷ đồng

hay tăng 4,69%

 Năm 2009 so với năm 2008:

NSLĐ bình quân của toàn công ty năm 2009 tăng 0,08 tỷ đồng hay tăng 9,52%

so với năm 2008 là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:

Do kết cấu lao động năm 2009 thay đổi có lợi nên làm cho NSLĐ tăng 0,002 tỷ

đồng hay tăng 0,23% về mặt tƣơng đối.

Vậy NSLĐ bình quân năm 2008 và năm 2009 tăng chủ yếu là do NSLĐ cá biệt

tăng nên công ty cần chú trọng đầu tƣ máy móc thiết bị kỹ thuật, môi trƣờng làm việc

thuận tiện để công nhân có điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản

phẩm.

 Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động:

Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận tƣơng đối lớn nên làm cho chỉ tiêu lợi nhuận

bình quân một lao động cũng tăng qua các năm. Năm 2007, lợi nhuận bình quân một

lao động là 0,055 tỷ đồng, tức một lao động tạo ra 0,055 tỷ đồng lợi nhuận. Năm 2008,

chỉ tiêu này tăng 0,037 tỷ đồng hay tăng 67,27% so với năm 2007. Và sang năm 2009

tăng lên là 0,099 tỷ đồng, tức là một lao động năm 2009 tạo ra 0,099 tỷ đồng lợi nhuận

cho Công ty.

 Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí tiền lương:

Năm 2007, lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng của Công ty là 0,92 lần, có nghĩa là khi Công

ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu đƣợc 0,92 đồng lợi nhuận. Năm 2008, chỉ

tiêu này tăng 0,33 lần hay tăng 34,78% so với năm 2007. Tuy nhiên, sang năm 2009 đã

giảm xuống 0,18 lần hay giảm 14,52%, đó là do tốc độ tăng của chi phí tiền lƣơng cao

hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.

68 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 17: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

So sánh

2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

+/- +/- %tăng giảm %tăng giảm

1.Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74 8,87

2.Lợi nhuận Tỷ đồng 134,49 214,76 229,36 80,27 59,68 14,60 6,80

3.Chi phí tiền lƣơng Tỷ đồng 146,91 172,83 215,57 25,92 17,64 42,74 24,73

4.Số lao động bình quân Lao động 2434 2337 2325 -97 -3,99 -12 -0,51

5.NSLĐ bìnhquân(1/4) Tỷ đồng 0,64 0,84 0,92 0,20 31,25 0,08 9,52

6.Lợi nhuận bình quân 1 LĐ(2/4) Tỷ đồng 0,055 0,092 0,099 0,037 67,27 0,007 7,61

7.Doanh thu/chi phí tiền lƣơng(1/3) Lần 10,60 11,33 9,89 0,73 6,89 -1,44 -12,71

8.Lợi nhuận/chi phí tiền lƣơng(2/3) Lần 0,92 1,24 1,06 0,32 34,78 -0,18 -14,52

(Nguồn: Phòng kế toán - thống kê – tài chính của CTCP xi măng Bỉm Sơn)

69 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

 Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương: có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi phí

tiền lƣơng sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm, doanh thu/ chi phí tiền

lƣơng của Công ty có sự biến động: năm 2008 là 11,33 lần, tăng 0,73 lần hay tăng

6,89% so với năm 2007, có sự tăng lên của chỉ tiêu này là do tốc độ tăng của doanh

thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lƣơng; nhƣng sang năm 2009 chỉ tiêu này lại

giảm xuống 1,44 lần hay giảm 12,71% so với năm 2008 và đạt 9,89 lần, có nghĩa là

khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu đƣợc 9,89 đồng doanh thu, nhƣ

vậy Công ty đã tổn thất 1,44 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do

tốc độ tăng của doanh thu năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng chi phí tiền lƣơng. Vì vậy,

Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ để làm tăng doanh thu, đảm bảo cho chỉ

tiêu doanh thu/ chi phí tiền lƣơng ổn định qua các năm.

Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty cổ phần xi măng Bỉm

Sơn, ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho

NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, năm 2009 tốc độ tăng của chi

phí tiền lƣơng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu làm ảnh hƣởng tới một số chỉ tiêu

hiệu quả lao động. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần quản lý và sử dụng nguồn

lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sử dụng lao động có

hiệu quả hơn.

3.3.3 Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty

Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả

tài chính thông qua một số chỉ tiêu (nhƣ: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng

thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ

suất lợi nhuận trên vốn, doanh thu trên chi phí) của Công ty qua 3 năm 2007- 2009.

Qua bảng 18, kết quả phân tích cho thấy lợi nhuận/ chi phí của Công ty qua 3

năm đều tăng. Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận chi phí là 0,095 lần, sang năm 2008 tăng

lên là 0,123 lần, có nghĩa là nếu năm 2007 Công ty đầu tƣ một đồng chi phí sẽ thu

đƣợc 0,095 đồng lợi nhuận, thì năm 2008 tăng lên là 0,123 đồng lợi nhuận. Có sự biến

động của chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí là do năm 2008 tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn

tốc độ tăng của chi phí.

70 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 18: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

So sánh

2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

+/- %tăng, giảm +/- %tăng, giảm

1.Tổng doanh thu 2.Tổng chi phí 3.Tổng lợi nhuận 4.Vốn lƣu động 5.Hàng tồn kho 6.Nợ ngắn hạn 7.Lợi nhuận/chi phí(3/2) Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Lần 1.556,89 1.422,40 134,49 964,83 529,47 310,17 0,095 1.957,81 1.743,05 214,76 1.991,64 1.535,94 414,02 0,123 2.131,55 1.883,90 229,36 2.756,12 2.355,67 528,06 0,122 400,92 320,65 80,27 1.026,81 1.006,47 103,85 0,028 25,75 22,54 59,68 106,42 190,09 33,48 29,47 173,74 140,85 14,60 764,48 819,73 114,04 -0,001 8,87 8,08 6,80 38,38 53,36 27,54 -0,81

8.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu(3/1) Lần 0,09 0,11 0,108 0,02 26,98 -0,002 -1,82

9.Khả năng thanh toán hiện thời(4/6) Lần 3,11 4,81 5,22 1,70 54,66 0,41 8,52

10.Khả năng thanh toán nhanh[(4-5)/6] Lần 1,40 1,10 0,76 -0,3 -21,43 -0,34 -30,91

(Nguồn: Phòng kế toán - thống kê – tài chính của Công ty)

71 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm một chút so với năm 2008, giảm 0,001 lần hay

giảm 0,81%. Đây là dấu hiệu không tốt cho Công ty, trong thời gian tới Công ty cần

có giải pháp sử dụng hợp lý các khoản chi phí làm sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận

cao hơn tốc độ tăng của chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.

Tiếp theo là chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: năm 2007 lợi nhuân/ doanh thu của

Công ty là 0,09 lần có nghĩa là với một đồng doanh thu thu đƣợc thì có 0,09 đồng lợi

nhuận. Sang năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên 0,11 lần. Tuy nhiên, đến năm 2009 lại

giảm một chút so với năm 2008, giảm 0,02 lần hay giảm 26,98%. Có sự giảm sút này

là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Điều này là dấu

hiệu không tốt đối với Công ty, trong thời gian tới Công ty phải tìm cách tăng lợi

nhuận nhƣ giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí vận chuyển...

Khả năng thanh toán hiện thời: của Công ty qua các năm có sự biến động và

luôn luôn lớn hơn 1 rất nhiều, điều này thể hiện thế mạnh của Công ty có khả năng đáp

ứng các khoản nợ đến hạn là rất tốt, đồng thời còn phản ánh đƣợc khả năng tự chủ về

tài chính của Công ty, đảm bảo đáp ứng cho chu kỳ SXKD. Năm 2007, khả năng thanh

toán hiện thời của Công ty là 3,11 lần, có nghĩa là Công ty có 3,11 đồng vốn lƣu động

có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn. Năm

2008, các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên nhƣng tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so

với tốc độ tăng của tài sản lƣu động, nên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty

tăng lên, đạt 4,81 lần. Điều này cho thấy khả năng tài chính của Công ty có xu hƣớng

tốt lên, có thể đảm bảo thanh toán đƣợc các khoản nợ khi đến hạn. Năm 2009, khả

năng thanh toán hiện thời của Công ty tiếp tục tăng 0,41 lần hay tăng 8,52% so với

năm 2008. Trong thời gian tới Công ty cần duy trì và nâng cao hơn nữa tốc độ tăng

của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời để nâng cao khả năng tài chính đảm bảo khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đồng thời nâng cao uy tín của Công ty trên

thƣơng trƣờng.

Tuy nhiên, để đánh giá sát thực hơn khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta

xem xét đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh cho

biết chính xác khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Hệ số thanh

toán nhanh của Công ty là 1,40 năm 2007, tuy nhiên sang năm 2008 và năm 2009 chỉ

72 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

tiêu này giảm xuống lần lƣợt là 1,10 lần và 0,76 lần, cho ta biết lần lƣợt là 1,40; 1,10

và 0,76 đồng tài sản lƣu động thanh khoản cao sẵn sàng để trả cho một đồng nợ ngắn

hạn. Kết quả tính toán cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn làm giảm khả năng

thanh toán nhanh của Công ty, giảm hiệu quả luân chuyển vốn lƣu động. Tuy nhiên,

đây là một đặc thù chung của các công ty xi măng.

Nhìn chung, hiệu quả SXKD của Công ty có sự biến động nhẹ qua các năm,

trong đó nhất là năm 2009 có sự giảm sút của các chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí, lợi nhuận

doanh thu, nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của

doanh thu và chi phí, nên nhiệm vụ quan trọng trƣớc tiên là Công ty cần tìm cách giảm

chi phí để tăng lợi nhuận. Đồng thời, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm giá

trị hàng tồn kho, làm tăng khả năng thanh toán của Công ty.

Trong 30 năm qua CTCP xi măng Bỉm Sơn đã luôn đóng góp phần lớn vào

ngân sách nhà nƣớc, tạo điều kiện cho hàng nghìn công nhân có công ăn việc làm và

mức thu nhập ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nƣớc. Thƣơng hiệu “con voi” đến nay trở thành thƣơng hiệu mạnh

trong lĩnh vực xây dựng. Với những kinh nghiệm trải qua khó khăn, cộng thêm niềm

tin yêu mến mộ của ngƣời tiêu dùng, CTCP xi măng Bỉm Sơn sẽ vững bƣớc đi lên trên

con đƣờng phát triển và hội nhập, xứng đáng là công trình trọng điểm của quốc gia.

73 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

CHƢƠNG IV

ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

4.1 Mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới

4.1.1 Cơ sở xây dựng định hƣớng

Từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng của công tác tổ chức; quản lý hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (đƣợc thực hiện ở chƣơng III) để có chiến

lƣợc phát triển đúng đắn trong tƣơng lai cần phải nhận thấy đƣợc những thuận lợi (thời

cơ) và khó khăn (thách thức) đối với CTCP xi măng Bỉm Sơn.

 Thuận lợi

- Vị trí của nhà máy nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lƣợng dồi dào với chất

lƣợng tốt và ổn định. Đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất

lƣợng cao. Nằm gần quốc lộ 1A, có đƣờng sắt vào nhà máy nên rất thuận lợi cho viêc

vận chuyển xi măng đến các nơi tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng

thị trƣờng tiêu thụ.

- Công ty là một trong những lá cờ đầu trong ngành xi măng Việt Nam, với bề

dày hoạt động gần 30 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng. Sản phẩm của

Công ty đã có uy tín lâu năm trên thị trƣờng. Thƣơng hiệu xi măng Bỉm Sơn đã đƣợc

đông đảo ngƣời tiêu dùng chấp nhận và tin cậy và bình chọn là hàng Việt Nam chất

lƣợng cao trong nhiều năm liền. Là một đơn vị đƣợc cổ phần hoá các cán bộ, công

nhân viên có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh, làm việc rất hăng say,

nhiệt tình và có hiệu quả. Thiết bị dây chuyền đạt mức tiên tiến của khu vực, đƣợc đầu

tƣ thích hợp và hiệu quả. Thực hiện hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000.

- Theo dự báo, năm 2010 kinh tế Việt nam tuy vẫn gặp nhiều khó khăn nhƣng

vẫn tăng trƣởng ổn định dự kiến tăng 6,5% thu hút đầu tƣ lớn, tốc độ đô thị hoá ngày

càng cao nên nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng trong đó có xi măng, nhu cầu xi măng

cả nƣớc dự báo tăng khoảng 7% – 10% khoảng từ 49- 50 triệu tấn.

- Việt Nam với hơn 86 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm

năng nhu cầu thị trƣờng rất lớn. Hiện nay, với tốc độ đô thị hoá cao, các công trình xây

dựng nâng cấp của các tỉnh, thành phố đang đƣợc hoàn thiện, nhu cầu sửa chữa, xây

74 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

dựng nhà ở cũng tăng mạnh. Do đó, cùng với vật liệu xây dựng khác, nhu cầu xi măng

là rất lớn. Thu nhập bình quân đầu ngƣời ngày càng tăng nên kéo theo nhu cầu về nhà

ở ngày càng cao, đây là cơ hội để đẩy mạnh bán hàng.

- Môi trƣờng công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại, Công ty có thể tiếp cận với

công nghệ mới nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Nƣớc ta gia

nhập AFTA và Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO tạo ra cơ hội Công ty mở cửa thị

trƣờng tiêu thụ.

- Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam đã giao quyền chủ động cho các

thành viên trong Tổng công ty đƣợc chủ động quyết định giá bán, khuyến mại và các

chính sách bán hàng và phối hợp thị trƣờng để kinh doanh có hiệu quả.

 Khó khăn

- Lao động của Công ty tƣơng đối đông, tại thời điểm 31/12/2009 là 2.325 ngƣời

với tuổi đời bình quân cao, chất lƣợng hạn chế nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công

nghệ mới và phƣơng pháp quản lý mới.

- Công ty đang duy trì hai dây chuyền công nghệ sản xuất clinker với hai phƣơng

pháp khác nhau: dây chuyền 1 sản xuất theo phƣơng pháp ƣớt, dây chuyền số 2 sản xuất

theo phƣơng pháp khô trong điều kiện thiết bị không đồng bộ. Vì vậy, việc sắp xếp lao

động để bố trí cho 2 dây chuyền gặp không ít khó khăn và có giá thành chi phí cao.

- Giá nguyên liệu đầu vào (clinker, thanh đá) tăng cao làm ảnh hƣởng tới giá

thành sản phẩm tăng cao.

- Xa cảng biển nên việc đƣa xi măng vào thị trƣờng Miền trung và Miền Nam

gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Công ty chƣa có một bộ phận Marketing chuyên

nghiệp, cán bộ ở Ban kế hoạch thị trƣờng còn thiếu những ngƣời có trình độ chuyên

môn cao, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về thị trƣờng.

- Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) và Hiệp định thƣơng mại

tự do ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các

doanh nghiệp cùng ngành sản xuất trong nƣớc mà còn cả với đối tác liên doanh nƣớc

ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trƣờng thƣờng bằng các chính sách

khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài nhiều ngày, nhiều kỳ, giảm giá bán liên tục.

- Tiếp tục bị ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007.

75 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

- Nằm trong vùng nhà máy có nhiều nhà máy xi măng có công suất lớn và trang

thiết bị hiện đại và nhu cầu tiêu thụ không cao.

- Mặc dù nhu cầu tăng cao nhƣng nguồn cung xi măng ra thị trƣờng ngày càng

nhiều. Theo dự báo, cung và cầu xi măng trong nƣớc gần đến điểm cân bằng và bắt

đầu có dƣ thừa từ năm 2009 trở đi tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt.

4.1.2. Định hƣớng phát triển của Công ty đến năm 2015 và những mục tiêu trong

năm 2010

- Kiện toàn bộ máy theo hƣớng tinh gọn, chất lƣợng, đẩy mạnh đào tạo bên

trong, đồng thời thu hút thêm nhân sự từ bên ngoài.s

- Mở rộng quy mô sản xuất, đƣa dây chuyền mới công suất 2 triệu tấn/năm

vào hoạt động đầu năm 2010.

- Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất

lƣợng.

- Tăng cƣờng bộ phận khai thác thị trƣờng và mở rộng các đại lý phân phối.

- Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm,

năng suất thiết bị, năng suất lao động, giảm chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho

cán bộ công nhân viên.

- Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn vốn của Công ty.

- Duy trì sản lƣợng tiêu thụ ở thị trƣờng truyền thống, đồng thời mở rộng tiêu

thụ ở các địa bàn mới, xuất khẩu xi măng ra nƣớc ngoài.

- Luôn là Công ty dẫn đầu về mọi mặt trong Tổng công ty công nghiệp xi măng

Việt Nam.

Để thực hiện định hƣớng chiến lƣợc này, Công ty đã xác định một số mục tiêu

cụ thể cần đạt đƣợc trong năm 2010: Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh với

mục tiêu sản xuất tối đa, tiêu thụ tối đa, lợi nhuận và thu nhập của ngƣời lao động năm sau

đạt cao hơn năm trƣớc. Đẩy mạnh công tác đầu tƣ tiêu chuẩn hóa đội ngũ quản lý, đội ngũ

nhân viên công nhân kỹ thuật lành nghề, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo hƣớng gọn nhẹ.

Duy trì liên tục và có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO

900 -2000. Cụ thể một số chỉ tiêu chính của Công ty trong năm 2010 nhƣ sau:

76 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

BẢNG 19: MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2010

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010

1 Tiêu thụ sản phẩm Tấn 3.500.000

Xi măng bao Tấn 3.200.000

Xi măng rời Tấn 100.000

Clinker Tấn 200.000

Doanh thu 2 Tỷ đồng 3.383

Lợi nhuận 3 Tỷ đồng 278,65

(Nguồn: Ban kế hoạch thị trƣờng của Công ty)

4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty

Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua.

Công ty đã từng bƣớc khắc phục những khó khăn của mình. Để ngày càng đƣa hoạt

động SXKD xi măng của Công ty ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng

cao, khắc phục đƣợc những hạn chế, phấn đấu giữa vững và nâng cao uy tín của Công

ty về chất lƣợng và số lƣợng đối với khách hàng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của

Công ty, tôi xin nêu ra một số giải pháp chủ yếu cần làm của Công ty trong thời gian

tới với mong muốn góp thêm những suy nghĩ, ý kiến của mình để góp phần đƣa Công

ty phát triển hơn nữa, tiếp tục đạt đƣợc nhiều kết quả tốt và không ngừng nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

4.2.1 Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động

Đối với mỗi công ty sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con

ngƣời, lực lƣợng lao động luôn là lực lƣợng nòng cốt để điều hoà chu kỳ kinh doanh,

là chủ thể tác động tạo ra sản phẩm, tạo ra kết quả kinh doanh. Vì vậy, giáo dục đào

tạo và phát triển năng lực của ngƣời lao động có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển

kinh tế- xã hội của quốc gia, của từng doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tạo ra khả

năng cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng

Qua tình hình nhân sự của công ty, Hiện nay, công nhân viên của Công ty có

tuổi đời bình quân cao, chủ yếu là con em trong Công ty. Do vậy, cần có giải pháp để

77 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

thay đổi hình thức tuyển dụng, tức là việc tuyển dụng phải đƣợc giao cho phòng nhân

sự và phải đƣợc dựa trên tiêu chí cạnh tranh, bình đẳng, công khai phải tuyển dụng

đƣợc những ngƣời có tài thực sự chứ không phải vì bằng cấp, ô dù nhƣ thế mới có hiệu

quả. Công ty nên có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với các tài năng trẻ, công nhân

làm việc nhiệt tình và tích cực hơn. Để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động

công ty cần phải:

 Tiến hành tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng lao động:

Nhƣ đã nói, lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình SXKD,

ảnh hƣởng lớn và trực tiếp tới hiệu quả SXKD. Vì vậy, nếu Công ty có một lực lƣợng

lao động có chất lƣợng chuyên môn sẽ giúp Công ty hoạt động có hiệu quả trong quá

trình SXKD của mình. Công tác tuyển dụng phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:

- Ngƣời lao động cần phải đƣợc kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề để có

sự phân công, bố trí nhân sự hợp lý. Đối với lao động chƣa có trình độ phải tiến hành

đào tạo để ngƣời lao động làm quen đƣợc với công việc của Công ty.

- Ngƣời lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, tâm lý vì đây là

doanh nghiệp sản xuất xi măng với tích chất công việc nặng nhọc và độc hại.

 Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động:

Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp đều quan tâm, vì trình độ của nhân viên

ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Bởi vậy cần thực hiện

phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên, tạo cơ hội cho nhân viên học tập

nâng cao năng lực làm việc. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng luôn cập nhật các kỹ năng,

kiến thức mới cho nhân viên. Ngoài công tác đào tạo, Công ty nên tổ chức cho cán bộ,

công nhân viên đi tham quan các nhà máy khác để học hỏi kinh nghiệm SXKD.

 Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động:

Việc phân công lao động vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao

nhất là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp, nếu đƣợc phân công đúng công

việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy hết khả năng, năng lực vốn có đem lại

hiệu quả lao động tối đa; Nếu phân công không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí,

dƣ thừa. Ngài ra, để bắt nhịp đƣợc sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong quá

trình sản xuất Công ty cần phải có những phƣơng án nhằm liên kết các hoạt động của

78 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

từng cá nhân, từng bộ phận nhằm phục vụ mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu,

tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời, tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa ngƣời quản lý

và ngƣời lao động.

 Tạo động lực thúc đẩy lao động:

Kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngƣời lao động và mục tiêu của Công ty. Động

viên, khuyến khích nhân viên thực hiện tốt công việc, đồng thời tiến hành các biện

pháp kích thích lao động về vật chất cũng nhƣ tinh thần bằng cách: xây dựng một bảng

lƣơng hợp lý sẽ có nhiều tác động tích cực đến ngƣời lao động nhất. Mục tiêu của

ngƣời lao động là thu nhập, có cải thiện đƣợc thu nhập mới giúp họ có động lực hăng

say làm việc hơn, hết mình phục vụ vì Công ty. Bên cạnh đó phải có chế độ tiền

thƣởng tiền phạt để khuyến khích sản xuất cũng nhƣ nâng cao tinh thần trách nhiệm

cho ngƣời lao động. Ngoài ra, Công ty phải thƣờng xuyên tiến hành các biện pháp về

mặt tinh thần nhƣ: đảm bảo điều kiện làm việc tốt hơn, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho

ngƣời lao động, đánh giá đúng năng lực của từng lao động...phát hiện ra những lao

động có năng lực vƣợt trội để có chính sách đào tạo thích hợp để họ sớm phát huy

đƣợc khả năng của mình.

Vậy để đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty, nhân tố con ngƣời là một

trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy cần tiếp tục đổi mới phƣơng thức đào

tạo và đào tạo lại, bồi dƣỡng nhằm sớm có đƣợc một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,

quản lý kỹ thuật đủ mạnh, năng động, sáng tạo đồng thời có đạo đức, phẩm chất cách

mạng, có bản lĩnh kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN làm

chủ công nghệ hiện đại, tiếp thu đƣợc công nghệ sản xuất tiên tiến; xây dựng đƣợc đội

ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động,

hiệu quả kinh doanh để hội nhập với khu vực và thế giới.

4.2.2 Tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh

Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (chƣơng III), ta thấy

Công ty đã chƣa khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách tối đa, và nhất là trong việc

sử dụng nguồn VCĐ. Do đó trong thời gian tới Công ty phải không ngừng nỗ lực để

bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ hiệu quả SXKD.

79 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

 Vốn cố định: chủ yếu tập chung vào lƣợng TSCĐ, nguồn VCĐ của Công ty qua

3 năm là khá lớn, để đảm bảo nguồn VCĐ suy cho cùng là đảm bảo cho TSCĐ không

bị lạc hậu. Trong quá trình hoạt động sản xuất cần tận dụng công suất máy móc thiết

bị, hạn chế những hao mòn vô hình, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ để máy móc

thiết bị đƣợc sử dụng liên tục. Đồng thời, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo

dƣỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thƣờng xuyên và chính xác để

xác định đƣợc giá trị thực của TSCĐ là một cơ sở cho việc lựa chọn phƣơng pháp

khấu hao hợp lý. Vì khấu hao hợp lý vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh bảo toàn đƣợc

vốn, vừa dỡ gây ra biến động lớn trong giá thành và giá sản phẩm.

 Vốn lưu động:

Để tiến hành SXKD ngoài VCĐ, còn có VLĐ, do đó Công ty cần sử dụng

lƣợng VLĐ một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, dƣ thừa vốn. Trong những

năm tiếp theo Công ty cần xác định số VLĐ cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm

bảo VLĐ cần thiết tối thiểu cho quá trình SXKD đƣợc tiến hành liên tục, tránh ứ đọng

vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ

tiêu: mức đảm nhiệm VLĐ, số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, từ đó kịp thời

điều chỉnh và có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả vốn.

4.2.3 Sử dụng tiết kiệm chi phí

Công ty nên xem xét tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: trƣớc mỗi chu kỳ sản

xuất Công ty nên tính toán xác định nhu cầu NVL cần thiết cho sản xuất tránh dƣ thừa,

lãng phí. Đồng thời, tiến hành xác lập các định mức dự trữ NVL phù hợp với kế hoạch

hoạt động. Hạn chế việc dự trữ quá mức, nếu cung cấp quá mức nhu cầu sẽ là gia tăng

chi phí bảo quản, vận chuyển, ngƣợc lại nếu số lƣợng NVL không đủ đáp ứng nhu cầu

sẽ làm gián đoạn công việc, kéo dài thời gian sản xuất.

Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hạn chế sự hao mòn vô hình. Đồng

thời có chế độ bảo quản tốt, máy móc thiết bị phải luôn đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa

định kỳ tránh hƣ hỏng nhằm nâng cao năng lực hoạt động và giảm chi phí hao mòn

của máy móc.

80 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

Cân đối lại số lao động sao cho hợp lý, tránh lãng phí, qua đó nâng cao đƣợc

năng suất lao động, tiết kiệm đƣợc nhân công và chi phí tiền lƣơng.

Cần phát động nhiều phong trào thi đua tiết kiệm nhƣ công tác hạch toán nội bộ

là một trong những hoạt động để giảm giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, công đoàn

các xƣởng sản xuất cùng chính quyền tìm cách để nâng cao năng suất thiết bị, tiết

kiệm các chi phí vật chất nhƣ nguyên, vật liệu; các xƣởng phụ trợ nâng cao chất lƣợng,

rút ngắn thời gian bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị. Hàng quý cần tổ chức đánh giá

việc thực hiện các định mức hạch toán ở các công đoạn, điều chỉnh định mức sát với

thực tế và khen thƣởng kịp thời những đơn vị hạch toán tiết kiệm có hiệu quả. Đồng

thời cũng thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc các công đoàn, phân xƣởng bộ phận thực

hiện chế độ vận hành đúng quy trình để duy trì thiết bị chạy ổn định dài ngày, năng

suất cao.

4.2.4 Giải pháp thành lập bộ phận chuyên trách Công tác Marketing

Công tác tiêu thụ sản phẩm đƣợc coi trọng hàng đầu vì khi tiêu thụ đƣợc sản

phẩm Công ty mới có doanh thu và lợi nhuận. Hiện Công ty vẫn chƣa có phòng

Marketing chuyên biệt để nghiên cứu và dự báo thị trƣờng, mà công việc này còn lồng

ghép vào chức năng của Ban kế hoạch thị trƣờng. Chính vì vậy, để nâng cao chất lƣợng

nghiên cứu và dự báo thị trƣờng, Công ty nên thành lập một phòng Marketing.

Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, kiểm

tra việc thực hiện các chƣơng trình đã đề ra duy trì mối quan hệ và trao đổi với khách

hàng trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong khuôn khổ phòng Marketing, Công ty

thành lập một bộ phận đặc trách cộng tác với những ngƣời phân phối, làm nhiệm vụ

phát hiện những nhu cầu của ngƣời phân phối, cũng nhƣ soạn thảo các chƣơng trình

khuyến mại nhằm hỗ trợ ngƣời phân phối tận dụng hết khả năng của mình.

Để làm tốt công tác Marketing đòi hỏi các nhân viên phải có năng lực, có khả

năng giao tiếp tốt, có đầu óc nhạy bén. Công ty cũng cần tạo ra những cơ chế nhằm

phát huy tính sáng tạo, năng động của các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này.

Công ty phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của Marketing, vì đây là công cụ

hỗ trợ rất đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm nâng cao doanh

thu, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.

81 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

4.2.5 Biện pháp về bảo vệ môi trƣờng

Bảo vệ môi trƣờng là một trong những vấn đề trọng tâm, cấp bách, là mối quan

tâm không chỉ của các doanh nghiệp mà còn của các quốc gia trên thế giới. Quá trình

sản xuất là quá trình lâu dài, liên tục nếu không xử lý tốt vấn đề môi trƣờng sẽ làm ảnh

hƣởng trực tiếp đến dân cƣ sống xung quanh. Vì vậy, công ty nên chú trọng tới một số

giải pháp nhƣ sau:

- Trong những năm tới Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn cần tiếp tục thực

hiện các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, nhƣ đẩy nhanh quá trình xây

dựng dây chuyền mới hiện đại sản xuất xi măng theo phƣơng pháp khô, dây chuyền 2

triệu tấn xi măng/năm (dự kiến năm 2010 hoàn thành và đi vào hoạt động). Duy trì

hoạt động hiệu quả của các lọc bụi tay áo, lọc bụi tĩnh điện, đảm bảo nồng độ bụi thải

ra môi trƣờng thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (giới hạn B TCVN 5939 - 1995).

- Hệ thống sử lý nƣớc thải duy trì hoạt động ổn định, nƣớc thải sau xử lý đạt

tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945 - 1995 (giới hạn B). Nƣớc thải nhƣ nƣớc thải sản

xuất, nƣớc vệ sinh nhà xƣởng nên đƣợc xử lý theo các mƣơng thải đƣợc bố trí trong

mặt bằng nhà máy qua bể xử lý chung trƣớc khi thải ra ngoài. Tránh tình trạng xả nƣớc

thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh

khác cũng nhƣ ảnh hƣởng tới ngƣời dân sống gần công ty. Công ty cần cải tạo và nâng

cấp hệ thống cống rãnh tiêu thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải thƣờng xuyên.

- Khí thải trong quá trình sản xuất cũng khá lớn, nồng độ các chất thải độc hại

lớn nên sẽ gây ảnh hƣởng đến sức khoẻ của ngƣời lao động, do đó công ty nên có quần

áo bảo hộ lao động đảm bảo chất lƣợng cho công nhân. Đồng thời, công ty cũng phải

có các giải pháp nhằm hạn chế việc thải chất độc và khí thải ra ngoài môi trƣờng.

- Chất thải rắn chủ yếu là sắt thép, gạch chịu lửa, bao bì ...cần đƣợc tập trung

thu gom bán thanh lý hoặc đƣa ra bãi chứa chất thải rắn của công ty.

- Nâng tỷ lệ trồng cây xanh trong khuân viên nhà máy và khu vực xung quanh

tạo môi trƣờng xanh sạch, hay thƣờng xuyên phun nƣớc ở những nơi có xe tải vận

chuyển nguyên vật liệu hay thành phẩm... nhằm cải thiện điều kiện khí hậu và môi

trƣờng. Đồng thời, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên mà Công ty khai

thác.

82 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu

của ngành xi măng, với bề dầy hoạt động 30 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

xi măng, sản phẩm đã có uy tín lâu năm trên thị trƣờng. Thƣơng hiệu Xi măng Bỉm

Sơn đã đƣợc đông đảo ngƣời tiêu dùng chấp nhận và tin cậy. Với tiềm năng còn rất lớn

của thị trƣờng xi măng trong nƣớc, cùng với chiến lƣợc phát triển mở rộng, nâng cao

công suất nhà máy lên 3,8 triệu tấn/năm, Công ty Xi măng Bỉm Sơn tự tin sẽ vững

bƣớc phát triển, giành đƣợc sự tin cậy của khách hàng, giữ vững và nâng cao đƣợc thị

phần, xứng đáng là một trong những lá cờ đầu của ngành xi măng, góp phần xây dựng

và phát triển kinh tế đất nƣớc.

Năm 2006, Công ty bắt đầu cổ phần hoá với những phƣơng hƣớng mới, cơ chế

hoạt động mới, bộ máy quản lý Công ty hoạt động có hiệu quả hơn, qua đó hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đƣợc nâng cao.

Trong 3 năm 2007- 2009, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm với

tốc độ tƣơng đối cao; nhất là năm 2008, tốc độ tăng của doanh thu là 25,75%, tốc dộ

tăng của lợi nhuận là 59,68%. Do đó, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu cũng tăng

lên, cụ thể năm 2007 là 0,09 lần, năm 2008 tăng lên là 0,11 lần. Hay chỉ tiêu lợi nhuận/

chi phí cũng tăng nhƣ năm 2007 chỉ tiêu này đạt 0,095 lần, năm 2009 tăng lên 0,122

lần, có nghĩa khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu đƣợc 0,122 đồng lợi nhuận.

Đây là những dấu hiệu đáng mừng ghi nhận sự nỗ lực của ban lanh đạo cũng nhƣ tập

thể cán bộ công nhân viên của Công ty.

Bên cạnh đó trình độ của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng cao, số lao động có

trình độ đại học và trên đại học luôn tăng qua các năm, số công nhân nghề đƣợc đào

tạo theo đúng yêu cầu của công việc cũng tăng lên, đồng thời số lao động chƣa qua

đào tạo giảm xuống. Sự tăng lên của chất lƣợng lao động đã làm cho năng suất lao

động bình quân của Công ty tăng lên qua 3 năm, nhƣ năm 2007 năng suất lao động của

Công ty là 0,64 tỷ đồng/ ngƣời/ năm, đến năm 2009 chỉ tiaau này tăng lên và đạt 0,92

83 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

tỷ đồng/ ngƣời/ năm. Ngoài ra, Công ty luôn quan tâm thực hiện tốt các chế độ, chính

sách của nhà nƣớc, của Công ty đối với ngƣời lao động về tiền lƣơng, tiền thƣởng, các

chế độ hƣu trí, tai nạn lao động, công tác an toàn lao động cũng rất đƣợc Công ty chú

trọng, quan tâm. Từ đó, đã kích thích đƣợc năng lực của ngƣời lao động, nâng cao

năng suất lao động cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm

(2007- 2009) chƣa cao, nhất là hiệu quả sử dụng VCĐ, biểu hiện rõ nhất là ở chỉ tiêu

hiệu suất sử dụng VCĐ qua 3 năm đều giảm lần lƣợt là 1,39 lần, 1,31 lần và 0,99 lần,

hay chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ cũng giảm qua các năm. Đồng thời các chỉ tiêu hiệu

quả sử dụng VLĐ cũng giảm nhƣ chỉ tiêu mức đảm nhiệm VLĐ qua 3 năm lần lƣợt là

0,62; 1,02 và 1,29 lần, sự tăng lên của chỉ tiêu này là không tốt. Do đó Công ty cần

quan tâm hơn nữa việc quản lý và sử dụng VCĐ và VLĐ để nâng cao hiệu quả việc sử

dụng nguồn vốn đảm bảo kinh doanh hiệu quả.

Do vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, trong thời gian tới

bên cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần sớm khắc phục

những hạn chế của mình để hƣớng tới mục tiêu cuối cùng là doanh thu tối đa với chi

phí thấp nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Kiến nghị

Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức

và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, tôi mạnh dạn đƣa ra

một số kiến nghị sau:

2.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc

- Nhà Nƣớc nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có nhập các máy móc,

thiết bị công nghệ hiện đại từ nƣớc ngoài nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.

- Đồng thời nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tƣ,

chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.

- Hiện nay, ở các tỉnh Phía Nam xi măng sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu.

Do vậy, Nhà nƣớc cần hỗ trợ kịp thời và thể hiện sự ủng hộ, nhất trí của Nhà nƣớc vận

chuyển xi măng từ Miền bắc vào Miền nam.

84 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc

biệt, Nhà nƣớc cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động

làm hàng giả và nhập lậu hàng hoá gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh... Bởi vì,

khi thị trƣờng xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hƣởng rất nhiều đến

ngành sản xuất xi măng trong nƣớc.

2.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam

- Hoàn thiện mô hình từng đơn vị theo nguyên tắc giảm bớt đầu mối, hạn chế

cạnh tranh nội bộ.

- Theo sát diễn biến thị trƣờng để đƣa ra những quyết định hợp lý, điều chỉnh

mức giá bán theo từng thời điểm phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.

- Giao quyền hạn tối đa cho các thành viên trong Tổng công ty trong đó có

CTCP xi măng Bỉm Sơn, Công ty đƣợc quyền quyết định giá bán và cơ chế khuyến

mại phù hợp với tình hình thị trƣờng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận đƣợc

giao, tránh can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của từng đơn vị, giao kế hoạch tiêu

thụ sát với khả năng của từng đơn vị và thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra và đánh giá

hoạt động của các thành viên trong Tổng công ty.

2.3. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử

dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Không ngừng nâng cấp, mua sắm mới một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao

chất lƣợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trƣờng.

- Không ngừng phát huy năng lực cũng nhƣ khả năng tiềm ẩn của ngƣời lao

động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời,

thực hiện chế độ thƣởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích ngƣời lao động

nâng cao hơn nữa năng suất lao động.

- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trƣờng, tăng cƣờng đầu tƣ hoạt động

markting để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản

lƣợng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.

- Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì Công ty cần có sự

hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác đặc biệt là Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,

85 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp...Do vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố và duy

trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của Công ty trong

thời gian tới.

86 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

MỤC LỤC

PHẦN I ........................................................................................................................... 1

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 2

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 2

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3

3. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4

PHẦN 2:.......................................................................................................................... 5

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH .......................................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 5

1.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................................... 5

1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 5

1.1.1.2.Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................................... 6

1.1.1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan ................... 7

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh

doanh ........................................................................................................................... 8

1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh .................................... 9

1.1.2.1. Những yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô ............................................................... 9

1.1.2.2. Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô ............................................................. 11

1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

....................................................................................................................................... 12

1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..... 12

1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh .................. 12

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 16

1.2.1. Thực trạng xi măng thế giới ................................................................................ 16

1.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam hiện nay .............................................................. 16

1.2.2.1. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ năm 1991 đến cuối năm 1996 ..................... 16

SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 87

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

1.2.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ 1997 đến nay ............................................... 17

CHƢƠNG II ................................................................................................................. 18

TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN ........... 18

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ................................................... 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................................. 18

a. Giới thiệu về Công ty ................................................................................................. 18

b. Lịch sử hình thành ..................................................................................................... 18

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ........................ 20

2.1.2.1. Chức năng ......................................................................................................... 20

2.1.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 20

2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ................................................... 20

2.1.4. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của Công ty ........................................ 24

2.1.4.1. Đặc điểm sản xuất và sản phẩm ....................................................................... 24

2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ........................................................... 25

2.2. Nguồn lực cơ bản của Công ty ............................................................................... 26

2.2.1. Tình hình lao động của Công ty .......................................................................... 26

2.2.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ..................................................... 30

2.2.3 Tình hình tài chính của Công ty ........................................................................... 32

2.3 Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty .......................................................................................................................... 36

2.3.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô ................................................................................ 36

2.3.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô ................................................................. 38

CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 40

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

XI MĂNG BỈM SƠN QUA 3 NĂM 2007 – 2009 ...................................................... 40

3.1. Tình hình sản lƣợng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2007- 2009) ...................... 40

3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................ 42

3.2.1. Phân tích doanh thu ............................................................................................ 42

3.2.1.1. Phân tích doanh thu ......................................................................................... 42

88 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

3.2.1.2. Phân tích các nhân tố giá bán và khối lƣợng tiêu thụ đến doanh thu tiêu thụ

của Công ty .................................................................................................................... 50

3.2.2. Phân tích tình hình chi phí của Công ty .............................................................. 52

3.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........................... 55

3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................. 58

3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 58

3.3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................................................... 58

3.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ....................................................................... 63

3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ................................................................... 66

3.3.3. Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty .................................... 70

CHƢƠNG IV ............................................................................................................... 74

ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .............. 74

4.1 Mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới ........................ 74

4.1.1 Cơ sở xây dựng định hƣớng ................................................................................. 74

4.1.2. Định hƣớng phát triển của Công ty đến năm 2015 và những mục tiêu trong năm

2010 ............................................................................................................................... 76

4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty ................................. 77

4.2.1 Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động.................................................... 77

4.2.2 Tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh ...................... 79

4.2.3 Sử dụng tiết kiệm chi phí ...................................................................................... 80

4.2.4 Giải pháp thành lập bộ phận chuyên trách Công tác Marketing .......................... 81

4.2.5 Biện pháp về bảo vệ môi trƣờng .......................................................................... 82

PHẦN III ...................................................................................................................... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 83

1. Kết luận...................................................................................................................... 83

2. Kiến nghị ................................................................................................................... 84

2.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ................................................................................... 84

2.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ......................... 85

2.3. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ........................................... 85

89 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn ........................... 22

Biểu đồ 1: Tình hình biến động tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của

Công ty qua 3 năm 2007- 2009 ..................................................................................... 57

Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ............................... 27

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................................... 31

Bảng 3: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2007- 2009 ................................. 33

Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ................ 41

Bảng 5: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ............................. 43

Bảng 6: Doanh thu theo mặt hàng sản phẩm tiêu thụ của Công ty .............................. 45

Bảng 7: Doanh thu theo khu vực thị trƣờng của Công ty ........................................... 47

Bảng 8: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian .................................................................... 49

Bảng 9: Các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm .............................. 51

Bảng 10: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ................................ 53

Bảng 11: : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................. 56

Bảng 11: : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................. 59

Bảng 13: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định ......................... 61

Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................................................................... 64

Bảng 15: Các nhân tố ảnh hƣởng đến số vòng quay vốn lƣu động .............................. 65

Bảng 16: Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động bình quân .......................... 67

Bảng 17: Hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................... 69

Bảng18: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ................................................... ....68

Bảng 19: Mục tiêu của Công ty trong năm 2010 .......................................................... 77

90 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD