Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Luận Văn
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn
1 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng, với các chính sách kinh tế
mở và chiến lƣợc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trƣờng đã, đang
và sẽ đặt nền kinh tế nƣớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những
thách thức, khó khăn trƣớc sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm
giành giật khách hàng và mở rộng thị trƣờng ngay trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Trong
nền kinh tế thị trƣờng, một khi không còn sự bảo hộ của nhà nƣớc, các doanh nghiệp
trong nƣớc phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả để có thể đứng vững trên thị trƣờng và ngày càng phát triển. Mặt khác mục tiêu quan
trọng nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều hƣớng tới là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Bởi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh
nghiệp, đồng thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng
nhƣ thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản
xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng có nhiều biến đổi phải thể hiện
đƣợc vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.
Là một doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu và cung ứng các sản phẩm xi măng,
clinker Công ty cổ phần (CTCP) xi măng Bỉm Sơn đang đứng trƣớc những cơ hội và
thách thức to lớn trên thị trƣờng. Theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt, đầu năm 2007
Công ty đã khởi công xây dựng dây chuyền sử dụng công nghệ sản xuất xi măng bằng
lò quay bằng phƣơng pháp khô với thiết bị tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về
kỹ thuật, môi trƣờng, với công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm, khi dây chuyền
mới đi vào vận hành, sẽ cho ra sản phẩm, nâng công suất của toàn Công ty lên 3,8
2 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
triệu tấn/năm, trở thành Công ty có sản lƣợng lớn nhất trong Tổng Công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam. Do đó, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô
cùng thiết thực và quan trọng, luôn đƣợc tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
đặt lên hàng đầu, là mục tiêu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu điều chỉnh phƣơng hƣớng hoạt động của mình,
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt đƣợc các
nhân tố ảnh hƣởng cùng mức độ và xu hƣớng tác động của từng yếu tố đến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Qua quá trình học tập nghiên cứu ở Trƣờng Đại Học Kinh Tế Huế, nay đƣợc về
thực tập tại CTCP xi măng Bỉm Sơn tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2007- 2009, đề xuất định hƣớng và
các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm
Sơn trong thời gian tới.
Các mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động SXKD, phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn qua 3 năm
2007 - 2009.
- Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của
CTCP xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới.
- Đồng thời có thể đúc kết kinh nghiệm cho bản thân qua quá trình làm việc học
hỏi, nghiên cứu tại Công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
3 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả SXKD của CTCP
Xi măng Bỉm Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố vĩ mô - vi mô,
điểm mạnh - điểm yếu, những cơ hội và đe doạ của Công ty. Qua đó, đánh giá hiệu
quả SXKD của Công ty.
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh tại CTCP
Xi măng Bỉm Sơn.
+ Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn
trong khoảng thời gian 2007-2009, định hƣớng và xây dựng giải pháp đề xuất cho các
năm 2010 - 2015.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và trình độ còn hạn chế, vì vậy đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy, các cô để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Phƣơng pháp duy vật biện chứng
Thu thập số liệu thứ cấp
Để đánh giá tình hình kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn tôi tham khảo số
liệu từ các nguồn khác nhau nhƣ internet, các tài liệu đã công bố của CTCP xi măng
Bỉm Sơn qua các năm (báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo quyết
toán của Công ty). Ngoài ra, các báo cáo khoa học, luận văn cũng đã đƣợc sử dụng
làm nguồn tài liệu tham khảo và kế thừa một cách hợp lý trong quá trình thực hiện
luận văn.
Phân tích thống kê
Trên cơ sở tài liệu đã đƣợc tổng hợp, vận dụng các phƣơng pháp phân tích
thống kê nhƣ số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân, phƣơng pháp so sánh, để phân
4 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm. Phƣơng pháp
chỉ số, phƣơng pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh
thu, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lƣu động qua các năm.
PHẦN 2:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm
Nền kinh tế của mỗi nƣớc đƣợc phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều
sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng
thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới…Còn phát triển theo chiều sâu là đẩy
mạnh cách mạng khoa học và công nghệ sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hoá, tăng
cƣờng chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao cƣờng độ sử dụng các nguồn lực, chú
trọng việc sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Phát triển
kinh tế theo chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu
quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt
đƣợc lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh phải đề ra các phƣơng án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào nhƣ: lao động, vật tƣ máy móc thiết
bị, vốn và thu đƣợc nhiều kết quả của đầu ra.
5 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta xem xét các
quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu quả
đạt đƣợc trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và trong cả quá trình không giảm sút.
- Về mặt không gian: Hiệu quả SXKD đƣợc coi là đạt đƣợc khi toàn bộ hoạt
động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty.
- Về mặt định lƣợng: Hiệu quả SXKD biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả
thu đƣợc và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đạt
đƣợc khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, và khoảng cách này càng lớn thì hiệu quả đạt
đƣợc càng cao và ngƣợc lại.
- Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ thể
mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù hợp với
phƣơng thức kinh doanh, chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh.
- Ngoài ra, còn biểu hiện về mặt xã hội, Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh
qua địa vị, uy tín các doanh nghiệp trên thị trƣờng, vấn đề môi trƣờng, tạo ra công ăn
việc làm cho ngƣời lao động, giải quyết thất nghiệp.
Nhƣ vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất hay thu đƣợc lợi nhuận
lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đƣợc so với
chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó trong từng thời kỳ.
1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực
đó để đạt đƣợc mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu
quả. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt đƣợc
kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định.
6 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Nói cách khác, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả SXKD gắn liền với hai quy luật tƣơng ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh
tế - xã hội đặt ra với chi phí thâp nhất.
1.1.1.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn đề
quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về phƣơng diện mỗi
quốc gia thì hiệu quả SXKD là cơ sở để phát triển để đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo
nàn lạc hậu. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà
còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì các lý do sau:
- Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất
theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan.
Nâng cao hiệu quả SXKD là một hƣớng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm sử
dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp phải đảm bảo thu đƣợc kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả SXKD xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do
đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
- Thị trƣờng càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ vậy buộc các
7 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả SXKD nhằm chiếm đƣợc ƣu thế
trong cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang trên đƣờng hội nhập với các nƣớc
trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ
đứng trƣớc những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Nâng cao hiệu quả
SXKD hiện nay gắn liền với sự sống còn của các doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ
sở hữu và cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao
mức sống của ngƣời dân nói chung.
Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh
nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển đất
nƣớc trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh
nghiệp và của toàn xã hội.
1.1.1.4 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp là đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn thành chỉ tiêu
cấp trên giao, nếu hoàn thành vƣợt chỉ tiêu thì doanh nghiệp đƣợc đánh giá là hoạt
động có hiệu quả. Cách đánh giá này chỉ cho ta thấy đƣợc mức độ chênh lệch giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chƣa phản ánh các yếu tố nguồn lực đƣợc sử
dụng nhƣ thế nào.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả
SXKD mà còn quan tâm đến hiệu quả SXKD. Vì chỉ tiêu kết quả chƣa nói lên đƣợc
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt đƣợc kết quả đó thì doanh nghiệp
đã phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh
và tiết kiệm đƣợc chi phí đầu vào nhƣ thế nào thì mới đánh giá đƣợc doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng hoạt động sản
xuất kinh doanh, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối
với tất cả các doanh nghiệp.
8 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Hiệu quả SXKD không chỉ đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực
đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn lực
trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả càng cao và chi phí bỏ ra càng
thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu đƣợc
phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lƣợng vật chất đƣợc tạo ra do có chi phí
hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả SXKD trƣớc hết
là một đại lƣợng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với
kết quả thu đƣợc. Nhƣ vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh
Trong thời kỳ đất nƣớc chuyển sang giai đoạn phát triển theo cơ chế thị trƣờng
cùng với sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển đƣợc đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tiến hành SXKD có hiệu quả. Để đạt đƣợc điều này, các doanh nghiệp phải xác
định đƣợc các phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tƣ, đề ra các giải pháp
quản lý và sử dụng các nguồn lực vốn có. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ mức độ và xu hƣớng tác động của từng
nhân tố đến kết quả, hiệu quả kinh doanh..
Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trƣờng vĩ mô và môi
trƣờng vi mô. Môi trƣờng vĩ mô gồm những lực lƣợng trên bình diện xã hội rộng lớn
có ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣ các yếu tố kinh tế,
xã hội,chính trị, tự nhiên và kỹ thuật. Môi trƣờng vi mô bao gồm những lực lƣợng có
ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh nghiệp nhƣ nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh và công chúng trực tiếp. Phân tích môi trƣờng kinh doanh giúp cho doanh nghiệp
thấy đƣợc mình đang trực diện với những gì từ đó xác định đƣợc chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2.1 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và
hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định
9 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Nó có
thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, lãi suất ngân
hàng, các chính sách kinh tế của nhà nƣớc…Chúng không chỉ ảnh hƣởng đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng tới môi trƣờng vi mô của doanh nghiệp.
Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tƣ do cạnh tranh nhƣ hiện nay đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi
trƣờng, mặt khác các yếu tố kinh tế tƣơng đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc
để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hƣởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có
các giải pháp hạn chế những tác động xấu.
* Yếu tố chính trị, pháp luật
Nhà nƣớc có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn định
sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nƣớc hoạt
động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt
động SXKD theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, nhà nƣớc đóng vai trò
điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô nhƣ: pháp luật, chính sách
thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nƣớc có vai trò quyết định trong việc thúc
đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất xi măng
nói riêng.
* Yếu tố công nghệ
Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với các nƣớc đang phát triển giá cả và chất lƣợng có ý
nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh
tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lƣợng, cạnh tranh giữa
các sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng KHCN cao.
Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kể trong
việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu mã đẹp,
tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sinh
thái.
* Yếu tố môi trường tự nhiên
10 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trƣờng sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp.
* Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và
nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội nhƣ
dân số, văn hóa, thu nhập...
1.1.2.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô
* Khách hàng
Khách hàng là những ngƣời quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trƣờng của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lƣợc kinh
doanh, là những ngƣời quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do
vậy, tìm hiểu kỹ lƣỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng
mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lƣợng các
đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Các đối
thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn đƣợc xem là một trong yếu tố ảnh hƣởng quan
trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên phƣơng
diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho ngƣời tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển.
Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm đƣợc các điểm mạnh,
điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lƣợc nhằm tạo đƣợc thế vững mạnh trên
thị trƣờng.
* Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng NVL gặp khó khăn, giá
NVL cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung
11 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
ứng thích hợp vừa giảm đƣợc chi phí vừa đảm bảo chất lƣợng. Thông thƣờng giá cả,
chất lƣợng, tiến độ giao hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng.
1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu (TR)
TR = Qi x Pi Trong đó: TR doanh thu bán hàng;
Qi: khối lƣợng sản phẩm i bán ra;
Pi: giá bán sản phẩm i
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp,
doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.
Tổng chi phí (TC)
TC = FC + VC
Trong đó : FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận (LN)
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
= TR - TC
Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả SXKD.
1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
12 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Để phản ánh một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hiệu suất sử sụng vốn cố định:
=
Trong đó: HS là hiệu suất sử dụng vốn cố định
là vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Mức đảm nhiệm vốn cố định:
=
Trong đó: là mức đảm nhiệm vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
đơn vị vốn cố định.
+ Mức doanh lợi vốn cố định:
=
Trong đó: : là mức doanh lợi vốn cố định
: là lợi nhuận thu đƣợc trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh một đợn vị vốn cố
định thì thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
+ Số vòng quay vốn lƣu động :
=
Trong đó: l: là số vòng quay vốn lƣu động
Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lƣu động đầu tƣ vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
13 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
+ Mức đảm nhiệm vốn lƣu động:
=
: là mức đảm nhiệm vốn lƣu động
Trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
đơn vị vốn lƣu động.
+ Mức doanh lợi vốn lƣu động
=
: mức doanh lợi vốn lƣu động
Trong đó:
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lƣu động đầu tƣ vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Độ dài vòng quay vốn lƣu động (D):
=
Trong đó: N: là độ dài kỳ nghiên cứu (N= 360 ngày)
Độ dài vòng quay vốn lƣu động phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lƣu động,
số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và ngƣợc lại.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động:
=
Trong đó: W: là năng suất lao động
L: là số lao động
Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Lợi nhuận bình quân một lao động:
=
Trong đó: : là Lợi nhuận bình quân một lao động
14 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Doanh thu/ chi phí tiền lƣơng:
=
Trong đó: là doanh thu/ chi phí tiền lƣơng
QL là tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lƣơng sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng
=
là lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng
Trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu đƣợc khi đầu tƣ một đơn vị tiền lƣơng vào
sản xuất kinh doanh.
c. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí:
=
là lợi nhuận/ chi phí
Trong đó:
Chỉ tiêu cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu:
=
Trong đó: là lợi nhuận /doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thu đƣợc sẽ có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
15 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
+ Khả năng thanh toán hiện thời( )
=
Trong đó: là nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu cho biết với tổng giá trị thuần của TSLĐ và đầu tƣ hiện có,
doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
+ Khả năng thanh toán nhanh (Kn)
=
Chỉ tiêu này phản ánh với số vốn bằng tiền và các khoản phải thu doanh nghiệp
có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng xi măng thế giới
Đối với các nƣớc trong khu vực ASEAN nhƣ là Singapo, Thái Lan, Inđônêxia...
là những nƣớc có ngành công nghiệp sản xuất xi măng rất phát triển, sản phẩm xi
măng mà các nƣớc này sản xuất ra có chất lƣợng cao, giá cả thấp, đa dạng về chủng
loại hơn sản phẩm xi măng của Việt Nam.
Trong tƣơng lai khi thực hiện đầy đủ các yêu cầu về cắt giảm thuế quan đối
với các nƣớc trong khối ASEAN thì khi đó các loại thuế sẽ bị áp với mức thấp hoặc
không áp thuế thì không có lý do gì mà các quốc này không đƣa sản phẩm của họ
vào Việt Nam trong đó có xi măng. Vì vậy, nếu không có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng
ngay từ bây giờ thì sản phẩm xi măng của ta khó mà có thể cạnh tranh đƣợc với sản
phẩm xi măng của họ.
1.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam hiện nay
1.2.2.1. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ năm 1991 đến cuối năm 1996
Từ năm 1991 đến 1996, Tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC) giữ vị trí độc
quyền về việc điều phối các hoạt động trên thị trƣờng xi măng. Ngƣời tiêu dùng và các
nhà thầu xây dựng phải năn nỉ chờ duyệt kế hoạch, bị ám ảnh bởi giá xi măng, đặc biệt
là vào đầu mùa xây dựng (từ tháng ba đến tháng năm).
16 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Năm 1995, khủng hoảng thiếu làm cho giá cả tăng vọt, các nhà thầu phải đồng
loạt ngƣng thi công, sự phát triển của ngành xây dựng đã làm cho cầu xi măng tăng
vọt. Để giải quyết sự thiếu hụt này, một mặt, Chính phủ cho phép nhập khẩu xi măng
và ấn định hạn ngạch nhập khẩu để bảo vệ nhà sản xuất trong nƣớc, mặt khác, Nhà
nƣớc ấn định giá bán cao nhất ở năm vùng trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ để bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Điều này đã gây thiệt hại lớn
cho ngân sách nhà nƣớc do việc nhập khẩu lậu, làm phát sinh việc mua bán hạn ngạch
nhập khẩu và tạo ra những hoạt động phi sản xuất trong nƣớc.
1.2.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ 1997 đến nay
Trong bối cảnh cầu vƣợt cung và nguồn vốn trong nƣớc bị hạn chế cũng nhƣ vai
trò quan trọng ngành công nghiệp xi măng. Chính phủ đã khuyến khích các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đầu tƣ vào ngành công nghiệp này dƣới hình thức liên doanh.
Năm 1994, các tập đoàn Chinfon Global, Lucksvaxi, Holderbank đã nhảy vào
và lập những dự án liên doanh: Chinfon, Văn Xá, Sao Mai. Sự bƣớc vào hoạt động của
các công ty liên doanh năm 1997 làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng, từ một thị trƣờng độc
quyền chuyển sang thị trƣờng thiểu số độc quyền.
Tóm lại, sự có mặt các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành xi măng Việt Nam
dƣới hình thức liên doanh đã làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng, biến thị trƣờng độc quyền
thành thị trƣờng thiểu số độc quyền, biến khủng hoảng thiếu thành khủng hoảng thừa,
đổi từ việc tăng giá trở thành việc giảm giá, chấm dứt hẳn việc nhập khẩu và chuyển
sang xuất khẩu trong thời gian tới. Việc cung vƣợt cầu trong thị trƣờng thiểu số độc
quyền này đã thật sự dẫn đến cuộc chiến, cuộc chạy đua về việc giành giật thị trƣờng
để đẩy mạnh tiêu thụ từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là thành viên của Tổng Công ty công nghiệp
xi măng Việt Nam (VICEM), theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty, CTCP xi măng Bỉm
Sơn đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang Công ty cổ phần năm 2006 , đồng thời
cũng chuyển đổi mô hình phân phối tiêu thụ sản phẩm thông qua nhà phân phối nên
việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà phân phối và
trƣớc sự cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp
cùng ngành thuộc VICEM mà còn phải cạnh tranh với các đối tác liên doanh nƣớc
17 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh và dày dặn kinh nghiệm trong việc tiêu thụ sản
phẩm của mình thông qua lực lƣợng ngoài xã hội đó là các nhà phân phối chính. Vì
vậy, sau 3 năm chuyển đổi mô hình hoạt động và mô hình tiêu thụ thông qua nhà phân
phối công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn, đã đạt đƣợc những thành tích đáng ghi
nhận nhƣ đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
CHƢƠNG II
TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
a. Giới thiệu về Công ty
Các thông tin cơ bản về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
- Tên tiếng anh: Bim Son Cement Joint Stock Company, tên viết tắt: BCC
- Trụ sở: Phƣờng Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá
- Điện thoại: (84-373) 824.242 Fax: (84-373) 824.046
- Biểu tƣợng Công ty:
- Địa chỉ Email: ttximangbimson@hn.vnn.vn
- Website: www.ximangbimson.com.vn
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu xi măng, clinker.
+ Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
- Vốn điều lệ: 900 Tỷ đồng
b. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn - đơn vị anh hùng lao động, thành viên của
VICEM. Trƣớc đây là Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đƣợc thành lập ngày 4/3/1980 tại
18 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
phƣờng Ba Đình - Thị xã Bỉm Sơn -Tỉnh Thanh Hoá, nơi có nguồn nguyên liệu dồi dào
với hai dây chuyền công nghệ ƣớt do Liên Xô giúp đỡ, công suất 1,2 triệu tấn/năm.
Tháng 10 năm 1981, dây chuyền 1 đã đƣợc lắp ráp hoàn chỉnh và đến 28/12/1981
những bao xi măng đầu tiên mác P40 nhãn hiệu “Con Voi” của Nhà máy xi măng Bỉm
Sơn đã chính thức xuất xƣởng. Tháng 08 năm 1993, Nhà nƣớc đã quyết định sát nhập
hai đơn vị là nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Công ty cung ứng vật tƣ vận tải số 4, đổi
thành Công ty xi măng Bỉm Sơn là Công ty nhà nƣớc đầu tiên trực VICEM, với tổng số
công nhân viên là 2.864 ngƣời, trong đó nhân viên quản lý là 302 ngƣời.
Cùng với sự tăng trƣởng chung của đất nƣớc, nhu cầu sử dụng xi măng ngày
càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó tháng 03/1994, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt dự
án đầu tƣ cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số II của nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chuyển
đổi công nghệ sản xuất xi măng từ công nghệ ƣớt sang công nghệ khô hiện đại. Nhờ
thiết bị tiên tiến và tự động hoá cao đã nâng tổng công suất sản phẩm của nhà máy từ
1,2 triệu tấn sản phẩm/ năm lên 1,8 triệu tấn sản phẩm/ năm.
Đến ngày 01/05/2006, Công ty bắt đầu chuyển mô hình từ công ty Nhà nƣớc
thành Công ty cổ phần với vốn điều lệ là 900 tỷ đồng, trong đó nhà nƣớc nắm giữ
89,58% vốn điều lệ. Tại thời điểm 31/12/2006, sau khi bán cổ phần lần 2 vốn nhà
nƣớc nắm giữ 74,02% vốn điều lệ.
Năm 2007, Công ty đang thực hiện dự án dây chuyền mới có công suất 2
triệu tấn/năm khi hoàn thành nâng công suất lên 3,8 triệu tấn.
Trải qua 30 năm phát triển và trƣởng thành cùng với sự nỗ lực cố gắng
không mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên, trải qua năm tháng khổ
luyện, trăn trở, những bao xi măng của nhà máy mang nhãn hiệu “Con Voi” đã
đóng góp vào nhiều công trình lớn nhƣ: Thuỷ điện sông Đà, cầu Thăng Long,
Bảo tàng Hồ Chí Minh.... với nhiều thành tích đáng trân trọng nhƣ: từ năm
1993 đến nay, liên tục đƣợc Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành Xây dựng Việt
Nam tặng cờ chứng nhận sản phẩm chất lƣợng cao; liên tục từ năm 1997 đến
nay đƣợc Báo Sài Gòn Tiếp Thị và ngƣời tiêu dùng bình chọn và chứng nhận
"Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao"; đƣợc phong tặng danh hiệu “ Đơn Vị Anh
hùng Lao Động” trong thời kỳ đổi mới và ngày 2/3/2010 Công ty đã đón nhận
19 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
huân chƣơng lao động hạng 2 vì những nỗ lực không ngừng trong xây dự ng và
phát triển. Đó là những thành quả xứng đáng với những gì mà Công ty đã cống
hiến trong suốt 30 năm qua. Với nền tảng vững chắc, Công ty sẽ không ngừng
vƣơn cao, vƣơn xa để xứng đáng với niềm tin khách hàng giành cho Công ty
trong suốt thời gian qua, để một lần nữa khẳng định sản phẩm xi măng của
CTCP xi măng Bỉm Sơn là “niềm tin của người sử dụng, sự bền vững của
những công trình”.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
2.1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi
măng cho khách hàng trên địa bàn đƣợc phân công đảm nhiệm.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng
cho các công trình xây dựng trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài (hiện tại chủ yếu
là xuất khẩu sang Lào). Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các
địa bàn theo sự chỉ đạo của VICEM để tham gia vào việc bình ổn giá cả của thị trƣờng.
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty (thể hiện ở sơ đồ 1)
Bộ máy quản lý: Sau khi cổ phần hóa Công ty xi măng Bỉm Sơn chính thức
trở thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, bộ máy quản lý của Công ty có sự thay
đổi do sự thay đổi loại hình doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức
theo mô hình cơ cấu kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng; gồm có: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Công ty, 5 phó giám đốc và 17
phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả những
vấn đề thuộc về Công ty theo pháp luật qui định nhƣ: cơ cấu tổ chức sản xuất, qui mô
sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phƣơng hƣớng đầu tƣ phát triển...
Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của
Công ty, đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
20 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động SXKD của Công ty.
21 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
P.GIÁM ĐỐC CƠ ĐIỆN
P.GIÁM ĐỐC ĐTXD
P.GIÁM ĐỐC TIÊU THỤ SP
P.GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH
P. THẨM ĐỊNH
P.Cơ khí
P.ĐHSX
B.QLDA
P.KTKH
P.KTSX
P.NL
TTGDTT
P.TN-KCS
Văn phòng
P. KT
X.SCCK
P.KTAT
P.TCLĐ
X.Mỏ NL
X. CTN-NK
P.KTTC
VP.Ninh Bình
X.Ôtô VT
P.KTTKTC
X.Tạo NL
X. ĐTĐ
P. KHTH
P.CƢVTTB
X.Lò nung
X.SCCT
P. VTTB
X.NXM
T.Kho VTTB
X.Đóng bao
P. ĐSQT P. BVQS Trạm y tế
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Công ty xi măng Bỉm Sơn)
22 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và 5 phó giám đốc.
+ Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Năm phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực khác
nhau đó là:
Phó giám đốc nội chính giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác bảo
vệ quân sự, phòng cháy, chữa cháy, đời sống văn hoá, xã hội, y tế trong Công ty.
Phó giám đốc tiêu thụ giúp giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công
tác tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất phụ trách báo cáo việc thực hiện hệ thống
quản lý chất lƣợng đến Giám đốc, giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành về tổ
chức sản xuất các đơn vị trong Công ty...
Phó giám đốc phụ trách cơ điện có chức năng trong việc giúp giám đốc quản
lý điều hành công tác cơ điện phục vụ cho sản xuất, bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc
thiết bị, phƣơng tiện bốc xúc, vận chuyển...
Phó giám đốc phụ trách công tác quản lý đầu tư trực tiếp quản lý dự án, phòng
kỹ thuật, phòng kiểm tra tiêu chuẩn, phòng vật tƣ thiết bị, có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của ban quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, xây lắp, mua sắm vật tƣ
thiết bị...
Bên dƣới các phó giám đốc là các xƣởng và các phòng ban.
Các phòng ban chủ yếu: Gồm có 17 phòng ban với chức năng nhiệm vụ tham
mƣu cho Giám đốc công ty, có các phòng ban chủ yếu sau:
Phòng cơ khí có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị và sửa
chữa, bảo dƣỡng , thay thế các thiết bị máy móc.
Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của các phân xƣởng
sản xuất chính và phụ, đồng thời theo dõi kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.
Phòng năng lượng có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan tới việc cung cấp
năng lƣợng cho các thiết bị điện và cho sản xuất.
Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các
tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
23 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Phòng vật tư, thiết bị có nhiệm vụ theo dõi vấn đề cung ứng vật tƣ, máy móc thiết
bị cho sản xuất.
Các xưởng sản xuất kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ thực hiện đúng
qui trình sản xuất để tạo ra sản phẩm kịp thời đảm bảo chất lƣợng và đảm bảo an toàn
cho máy móc thiết bị cũng nhƣ con ngƣời, gồm có 11 phân xƣởng:
Khối sản xuất chính gồm xƣởng mỏ, xƣởng ô tô, xƣởng nguyên liệu, xƣởng lò
nung, xƣởng nghiền xi măng, xƣởng đóng bao.
Khối sản xuất phụ gồm xƣởng sửa chữa thiết bị, xƣởng sữa chữa công trình,
xƣởng điện, xƣởng cấp thoát nƣớc – nén khí, xƣởng cơ khí.
Trên đây là vài nét khái quát về tình hình tổ chức quản lý xi măng của CTCP xi
măng Bỉm Sơn. Có thể nói cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh nhƣ vậy là phù hợp
thích ứng với trình độ quản lý của Công ty và tránh đƣợc sự chồng chéo trong khâu
quản lý, đồng thời có thể nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
toàn Công ty một cách cụ thể, chính xác, kịp thời.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm sản xuất và sản phẩm
Khẩu hiệu “Niềm tin của người sử dụng, sự bền vững của các công trình”
chính là mục tiêu và chính sách chất lƣợng của Công ty không ngừng áp dụng những
sáng kiến, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Hiện nay, CTCP xi măng Bỉm Sơn đang sản xuất các sản phẩm chính là xi măng
pooclang hỗn hợp PCB30 và PCB40 theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 6206-1997;
Các sản phẩm xi măng đƣợc bao gói trong loại vỏ bao PPK bền, đẹp, thuận lợi cho vận
chuyển, bốc dỡ và sử dụng. Trên vỏ bao đƣợc in đầy đủ những thông tin theo quy định
của nhà nƣớc về nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp đối với hàng bao gói
sẵn. Ngoài ra, còn sản xuất xi măng Pooclang PC40, PC50 theo TCVN 2682-1992 chỉ
chiếm tỉ trọng rất nhỏ không đáng kể. Với chính sách chất lƣợng nhất quán, sản phẩm
xi măng mang nhãn hiệu “Con Voi” của Công ty đã và đang có uy tín với ngƣời tiêu
dùng trên thị trƣờng 30 năm qua. Vì vậy, sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ đƣợc
ổn định và giành đƣợc một vị thế vững chắc trên thị trƣờng.
24 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Với hai sản phẩm chính là xi măng PCB30 và PCB40, Công ty hiện đang duy trì
hai dây chuyền sản xuất là dây chuyền sản xuất theo phƣơng pháp khô và ƣớt.
a. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt (dây chuyền số I) Đƣợc Liên Xô giúp đỡ và xây dựng từ năm 1976, đến năm 1981 tấn xi măng
đầu tiên của Công ty đƣợc ra đời, đánh dấu một bƣớc tiến vƣợt bậc của ngành công
nghiệp xi măng lúc bấy giờ.
Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt (xem phụ lục 5)
Quy trình cụ thể: Sử dụng phƣơng pháp khoan nổ mìn để khai thác đá vôi và đất
sét là hai nguyên liệu chính sản xuất xi măng. Sau đó, vận chuyển nguyên liệu về nhà
máy bằng ô tô. Hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) qua quá trình định lƣợng
đƣợc đƣa vào máy nghiền, đƣợc điều chỉnh thành phần hoá học trong bể chứa, cuối
cùng cho ra phối liệu bùn. Phối liệu bùn đƣợc đƣa vào lò nung thành Clinker (ở dạng
hạt). Clinker đƣợc đƣa vào máy nghiền xi măng cùng với thạch cao và một số chất phụ
gia khác để tạo ra sản phẩm. Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí
để chuyển vào xi lô chứa sau đó đƣợc chuyển sang xƣởng đóng bao và thu đƣợc sản
phẩm là xi măng bao. Nếu là xi măng rời thì chuyển vào các xe chuyên dụng để
chuyên chở đi các nơi.
Ưu điểm: Chất lƣợng xi măng đƣợc đánh giá là tốt vì các nguyên liệu và phụ gia
đƣợc trộn đều. Nhược điểm: Tốn nhiên liệu để làm bay hơi, mặt bằng sản xuất phải có
diện tích lớn và cần nguồn nhân lực phục vụ sản xuất lớn, thời gian sử dụng máy móc
thiết bị quá lâu nên chi phí sửa chữa cao, tiêu hao điện năng nhiều.
b. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô (dây chuyền II)
Sản xuất theo phƣơng pháp khô đƣợc cải tạo và hiện đại hoá từ dây chuyền ƣớt
theo công nghệ của Nhật Bản, hệ thống tháp trao đổi nhiệt 1 nhánh 5 tầng có nhiều cải
tiến nhằm tăng khả năng trao đổi nhiệt giữa bột liệu và gió nóng.
Quy trình sản xuất theo phương pháp khô (Xem phụ lục 6)
Có thể thấy quy trình sản xuất xi măng là rất phức tạp, hiện nay Công ty đang
kết hợp khai thác cả hai dây chuyền công nghệ, tuy nhiên với những ƣu điểm vƣợt trội
của phƣơng pháp khô thì sản xuất xi măng theo phƣơng pháp lò khô đang dần đƣợc
25 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
thay thế cho phƣơng pháp ƣớt. Ưu điểm: Tốn ít nhiên liệu hơn vì tận dụng lò để sấy
khô nguyên liệu, mặt bằng sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn, nguồn nhân lực cần ít
hơn vì giảm bớt đƣợc một số khâu trong dây chuyền sản xuất so với lò ƣớt. Chi phí
điện năng thấp, năng suất thiết bị luôn đạt và vƣợt công suất thiết kế. Nhược điểm:
Nhƣợc điểm lớn nhất của lò khô là bắt buộc phải có thiết bị lọc bụi.
2.2. Nguồn lực cơ bản của Công ty
2.2.1. Tình hình lao động của Công ty
Nguồn lực con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất quyết định của lực lƣợng sản
xuất, vì thế lao động là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với doanh nghiệp nói riêng. Lực lƣợng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp,
cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ, mức độ hiện đại
hoá sản xuất của doanh nghiệp. Chất lƣợng lao động sẽ quyết định và đƣợc thể hiện
qua kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn lao động, Công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng lao động hợp
lý nhằm mục đích đem lại năng suất lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động
trong Công ty phát huy hết khả năng của mình để xây dựng Công ty ngày càng phát
triển.
Tình hình lao động của Công ty, đƣợc thể hiện qua bảng số liệu ở bảng 1 cho
thấy, số lao động qua các năm (2007 -2009) về tổng số lao động đã giảm đi và đấy là
xu thế tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất theo xu hƣớng ngày càng hiện đại,
chuyên môn hoá nhƣ CTCP xi măng Bỉm Sơn và có hai đặc điểm chính sau:
Về mặt số lƣợng, lao động có xu hƣớng giảm dần qua 3 năm cụ thể: Năm 2007
là 2.434 lao động nhƣng đến năm 2008 chỉ còn là 2.337 lao động, tiếp tục đến năm
2009 giảm xuống còn 2.325 lao động. Ngƣợc lại, chất lƣợng lao động không ngừng
tăng cao. Cụ thể là lao động có trình độ trên đại học và đại học tăng liên tục, lao động
chƣa qua đào tạo giảm đáng kể (năm 2007 là 347 lao động chiếm 14,26% đến năm
2009, chỉ còn lại là 218 lao động và chỉ còn chiếm tỉ lệ 9,38%).
26 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007-2009
ĐVT: Người
So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu
SL % SL % SL % +/- +/- %tăng giảm %tăng giảm
Tổng LĐ 2.434 100 2.337 100 2.325 100 -97 -3,99 -12 -0,51
1.942 492 79,79 20,21 1.922 415 82,24 17,76 1.929 396 82,97 17,03 -20 -77 -1,03 -15,65 7 -19 0,36 -4,58
322 134 312 1.319 347 13,23 5,51 12,82 54,19 14,25 353 106 322 1.298 259 15,10 4,54 11,94 55,54 12,88 375 119 261 1.352 218 16,13 5,12 11,23 58,15 9,38 31 -28 10 -21 -88 9,63 -20,90 3,21 -1,59 -25,36 22 13 -61 54 -41 6,23 12,26 -18,94 4,16 -15,83
1.Phân theo giới tính - Nam - Nữ 2. Phân theo trình độ - Đại học và trên đại học - Cao đẳng - Trung cấp - Công nhân nghề - Chƣa qua đào tạo 3. Phân theo tính chất - LĐ trực tiếp - LĐ gián tiếp -31 19 -1,80 3,10 1.842 592 75,68 24,32 1.725 612 75,87 24,13 1.694 631 76,09 23,91 -117 20 -6,35 3,38
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động - CTCP xi măng Bỉm Sơn)
27 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Xét theo giới tính: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất các
sản phẩm phục vụ cho xây dựng nhƣ xi măng, clinker…nên trong quá trình sản xuất có
nhiều khói, bụi các chất độc cũng nhƣ tính chất các công việc là nặng nhọc nhƣ điều
khiển máy, bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.... Chính vì vậy, cần phải
có lực lƣợng lao động có sức khoẻ tốt, có khả năng chống chịu tốt nên nó phù hợp với
nam giới hơn là nữ giới. Còn số lao động nữ chiếm tỷ lệ ít hơn và phần đa số lao động
là nữ giới này hoạt động ở các lĩnh vực văn phòng, văn thƣ, vệ sinh…. Do đó, trong 3
năm (2007 - 2009) lực lƣợng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so
với lao động nữ trong Công ty (trên 70%).
Năm 2007, lao động nam có đến 1942 ngƣời tƣơng ứng chiếm 79,79%, lao động
nữ là 492 ngƣời, tƣơng ứng là 20,21%. Năm 2008, lao động nam là 1.922, lao động nữ
là 415 ngƣời. So với năm 2007, năm 2008 số lao động nam giảm 20 ngƣời, tƣơng ứng
giảm 1,03%; lao động nữ giảm 77 ngƣời, tƣơng ứng giảm 15,65%. Năm 2009 số lƣợng
lao động nam tăng 0,36%, tƣơng ứng tăng 7 ngƣời; Nhƣng số lao động nữ lại tiếp tục
giảm, giảm 4,58% hay giảm 19 ngƣời.
Xét theo trình độ chuyên môn: Qua bảng 1 cho thấy, qua 3 năm, lao động có
trình độ đại học và trên đại học tăng nhanh. Nếu năm 2007 là 322 lao động chiếm
13,23% thì năm 2008 tăng lên 31 ngƣời, tƣơng ứng tăng 9,635% so với năm 2007.
Đến năm 2009, đội ngũ lao động này tiếp tục tăng lên 22 ngƣời, tức là tăng 6,23%.
Đặc biệt, trong năm 2009 này thì so với năm 2008 lao động ở các trình độ nhƣ cao
đẳng, công nhân nghề cũng tăng lên. Trong khi đó, thì lao động chƣa qua đào tạo giảm
đi một cách đáng kể, giảm 15,83% hay tƣơng ứng giảm 41 ngƣời so với năm 2008.
Trình độ chuyên môn của ngƣời lao động không ngừng đƣợc cải thiện đặc biệt là lao
động có trình độ đại học tăng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao, tỉ lệ lao động chƣa qua
đào tạo giảm đáng kể, đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. Tất cả những biến
động về mặt trình độ chứng tỏ sự quan tâm của ban lãnh đạo tới lực lƣợng lao động
của Công ty, đã tạo cơ hội cho CBCNV nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề và phát
huy tinh thần không ngừng học tập.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại
Công ty luôn chú trọng việc tuyển dụng lao động có chất lƣợng và không ngừng nâng
28 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
cao trình độ của lao động nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển vững bền của
Công ty. Tóm lại, lãnh đạo Công ty đang có hƣớng đi đúng trong việc tuyển dụng và
đào tạo lực lƣợng lao động có trình độ chuyên môn cao. Từ đó, tạo điều kiện cho việc
nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả SXKD, củng cố vị thế của Công ty trên thị
trƣờng.
Xét theo tính chất công việc: Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng bởi vậy tỷ trọng lao động trực tiếp cao
hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp. Năm 2007, số lao động trực tiếp chiếm 75,68%
tƣơng ứng với 1.842 ngƣời, lao dộng gián tiếp chỉ chiếm 24,32% tƣơng ứng với 592
ngƣời. Năm 2008, lao động trực tiếp của Công ty giảm tƣơng đối nhiều so với năm
2007, giảm 117 ngƣời, tƣơng ứng giảm 6,35%. Lao động gián tiếp năm 2008 đang có
xu hƣớng tăng so với năm 2007, tăng 20 ngƣời, tức là tăng 3,38%. Năm 2008, do
Công ty đang trong giai đoạn những năm đầu bƣớc sang cổ phần hoá nên cơ cấu lao
động có sự thay đổi đáng kể.
So sánh năm 2009 và năm 2008, số lƣợng lao động trực tiếp của Công ty tiếp tục
giảm nhƣng không giảm mạnh nhƣ năm 2008, giảm từ 1.725 ngƣời xuống còn 1.694
ngƣời, giảm về tuyệt đối 31 ngƣời, về tƣơng đối giảm 1,80%. Do từ năm 2008, Công
ty đã chuyển đổi mô hình tiêu thụ và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nên cần bổ sung thêm
lao động gián tiếp làm công tác mở rộng thị trƣờng và do yêu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh nên Công ty đã chuyển một số lao động trực tiếp sang lao động gián
tiếp. Vì vậy, năm 2009 số lƣợng lao động gián tiếp của Công ty đã tăng thêm 19
ngƣời, tức là tăng 3,10%. Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp biến đổi theo xu
hƣớng hợp lý, tỷ lệ lao động trực tiếp giảm dần và tỷ lệ lao động gián tiếp tăng dần.
Chứng tỏ, Công ty đã chú trọng vào việc cải tiến trang thiết bị kỹ thuật vừa nâng cao
năng suất vừa tiết kiệm đƣợc một số lực lƣợng.
Nhƣ vậy, qua phân tích ta thấy lao động của Công ty có giảm dần về mặt số
lƣợng qua cả 3 năm để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên, chất lƣợng lao động lại không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao cả về chuyên
môn lẫn tay nghề nhằm đáp ứng môi trƣờng kinh doanh ngày càng khó khăn.
29 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
2.2.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
năng suất lao động, số lƣợng và chất lƣợng hàng hoá sản xuất ra. Vì vậy, để ngày càng
phát triển và đạt hiệu quả cao trong hoạt động SXKD thì bất cứ doanh nghiệp nào
cũng không ngừng đổi mới, đầu tƣ trang thiết bị máy móc có công nghệ hiện đại. Việc
phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định thƣờng xuyên để từ đó có các giải pháp sử
dụng tối đa công suất và số lƣợng tài sản cố định cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng nên vấn đề CSVCKT luôn đƣợc coi trọng, quan tâm hàng đầu. Đặc biệt
là máy móc, trang thiết bị sản xuất. Bảng 2, phản ánh tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
của Công ty qua 3 năm (2007- 2009).
Nhìn chung, qua 3 năm tổng giá trị CSVCKT của Công ty đều tăng với tốc độ
tƣơng đối cao. Năm 2008, tăng 1,18% hay tăng 21,03 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt
1.796,83 tỷ đồng. Và đến năm 2009 tăng 4,95% hay tăng tƣơng ứng 88,97 tỷ đồng, đạt
1.885,80 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ, Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tƣ tài sản
cố định để phục vụ một cách tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty; đồng thời đáp ứng nhu cầu
về sản phẩm ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng.
Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị cơ sở vật chất kỹ
thuật (trên 70%) của Công ty, cụ thể là: Năm 2007, giá trị máy móc thiết bị là 1.287,79
tỷ đồng hay chiếm 72,52%, năm 2009 là 1.338,66 tỷ đồng hay chiếm 70,99%. Qua 3
năm giá trị máy móc thiết bị đều tăng: năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,42% hay
tƣơng ứng tăng 5,46 tỷ đồng; Và năm 2009 tăng 3,51% hay tăng 45,41 tỷ đồng so với
năm 2008, đó là do nănm 2009 Công ty đã đầu tƣ mua thêm máy móc thiết bị để phục
vụ đầu tƣ cho dây sản xuất mới nên đã làm tăng lên giá trị của máy móc thiết bị. Có
đƣợc điều này là do Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tƣ cho công nghệ, đổi mới
máy móc thiết bị....
30 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 2: CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007- 2009
ĐVT: Tỷ đồng
So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu
GT % GT % GT % +/- +/- % tăng, giảm %tăng, giảm
Tổng 1.775,80 100 1.796,83 100 1.885,80 100 21,03 1,18 88,97 4,95
363,64 20,48 366,48 20,40 383,10 20,31 2,84 0,78 16,62 4,54 1.Nhà cửa, vật kiến trúc
2. Máy móc thiết bị 1.287,79 72,52 1.293,25 71,97 1.338,66 70,99 5,46 0,42 45,41 3,51
110,64 6,23 119,51 6,65 140,27 7,44 8,87 8,02 20,76 17,37
13,62 0,77 14,60 0,81 15,99 0,85 0,98 7,20 1,39 9,52
0,11 0,01 2,99 0,17 7,78 0,41 2,88 2.618,18 4,79 160,20 3. Phƣơng tiện vận tải truyền dẫn 4. Thiết bị dụng cụ quản lý 5. TSCĐ hữu hình khác
(Nguồn: Phòng Kế toán- thống kê- tài chính của Công ty)
31 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Hàng năm Công ty đều cải thiện hoặc nâng cấp khu vực nhà làm việc, nhà
xƣởng phù hợp với việc mở rộng quy mô sản xuất đồng thời cải thiện hơn môi trƣờng
làm việc cho cán bộ công nhân viên. Năm 2009, giá trị nhà cửa vật kiến trúc của Công
ty đạt 383,10 tỷ đồng, tăng 16,62 tỷ đồng hay tăng tƣơng ứng là 4,54% so với năm
2008.
Trong 3 năm qua Công ty cũng đầu tƣ nhiều vào phƣơng tiện vận tải. Năm
2008, giá trị phƣơng tiện vận tải đạt 119,51 tỷ đồng, tăng 8,02% hay tăng 8,87 tỷ đồng
so với năm 2007. Và đặc biệt năm 2009, giá trị phƣơng tiện vận tải tăng rất nhiều so
với năm 2008, tăng 17,37% hay tăng 20,76 tỷ đồng. Có sự tăng mạnh về phƣơng tiện
vận tải nhƣ vậy là Công ty đã đầu tƣ mua thêm ô tô tải để vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm nhằm giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, thiết bị dụng cụ quản lý và tài sản cố định khác cũng không ngừng
tăng lên về mặt giá trị cũng nhƣ tỷ trọng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản
xuất ngày càng tăng của Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng, là cơ sở để sản xuất và kinh doanh, phản
ánh năng lực hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao đòi
hỏi doanh nghiệp phải trang bị CSVCKT đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình kinh
doanh. Qua phân tích cho thấy tình hình CSVCKT của CTCP xi măng Bỉm Sơn tƣơng
đối tốt, trong đó máy móc thiết bị ngày càng tăng mạnh cho thấy năng lực hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mạnh.
2.2.3 Tình hình tài chính của Công ty
Cùng với nguồn lực con ngƣời thì vốn là một yếu tố cơ bản quyết định sự tồn
tại phát triển của doanh nghiệp. Vốn ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của
doanh nghiệp nên trong quá trình SXKD doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến
nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn để từ đó có các giải pháp và sử dụng vốn kinh
doanh tốt đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao.
Qua bảng 3, ta thấy tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2007-2009) có
sự biến động đáng kể, tổng vốn của Công ty không ngừng tăng lên, cụ thể: năm 2007
tổng vốn của Công ty là 2.082,02 tỷ đồng thì đến năm 2008 con số này tăng lên đạt
3.485,78 tỷ đồng, tăng 67,42% hay tăng tƣơng ứng là 1.403,76 tỷ đồng.
32 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007- 2009
ĐVT: Tỷ đồng
So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu
GT GT GT GT GT
2.082,02 Tỷ lệ(%) 100,00 3.485,78 Tỷ lệ(%) 100,00 4.920,12 Tỷ lệ(%) 100,00 1.403,76 %tăng, giảm 67,42 1.434,34 %tăng, giảm 41,15
964,83 1.117,19 46,34 1.991,64 53,66 1.494,14 57,14 2.756,12 42,86 2.164,00 56,02 1.026,81 106,42 33,74 376,95 43,98 764,48 669,86 38,38 44,83
10,67 106,29
103,85 33,48
Tổng vốn 1. Phân theo tính chất - Vốn lƣu động - Vốn cố định 2. Phân theo NV - NV CSH - Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn bình quân 1 LĐ 996,00 1.086,02 310,17 775,85 0,855 47,84 1.102,29 52,16 2.383,49 28,56 414,02 71,44 1.969,47 - 1,492 31,62 1.217,58 68,38 3.684,54 17,37 528,06 82,63 3.156,48 - 2,116 0,636
24,75 115,29 10,46 74,89 1.297,47 119,47 1.301,05 54,59 14,33 114,04 27,54 85,67 1.193,62 153,85 1.187,01 27,54 - 41,88 0,625 74,37 (Nguồn: Phòng kế toán - thống kê - tài chính)
33 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Sang đến năm 2009, tổng số vốn tiếp tục tăng so với năm 2008, tăng 41,15%
hay tăng 1.434,34 tỷ đồng. Để đánh giá một cách chính xác hơn về biến động tình hình
tài chính của Công ty chúng ta xem xét theo các chỉ tiêu sau:
Xét theo tính chất: gồm vốn cố định và vốn lƣu động, trong cơ cấu nguồn vốn
của Công ty ta thấy rằng tỷ trọng VLĐ và VCĐ có sự thay đổi qua các năm, biểu hiện
là năm 2007 VLĐ của Công ty chiếm tỷ trọng 46,34% và VCĐ là 53,66%; Nhƣng
sang năm 2008 kết cấu VLĐ và VCĐ của Công ty đã có sự thay đổi, trong đó VLĐ lại
chiếm tỷ trọng lớn hơn VCĐ, thể hiện VLĐ chiếm tỷ trọng là 57,14% và VCĐ chiếm
42,86%, đã có sự chuyển dịch cơ cấu VLĐ và VCĐ.
Năm 2008 so với năm 2007 VLĐ và VCĐ của Công ty đều tăng, tuy nhiên
VLĐ tăng mạnh hơn, cụ thể VLĐ tăng 106,29% hay tăng 1.026,81 tỷ đồng, tức đạt
1.991,64 tỷ đồng; Còn VCĐ tăng 33,74% hay tăng 376,95 tỷ đồng, tức đạt 1.494,14 tỷ
đồng; Năm 2008 có sự tăng nhanh của VLĐ nhƣ vậy là do Công ty mở rộng quy mô
sản xuất, số lƣợng sản phẩm sản xuất ra nhiều làm cho VLĐ tăng nhanh, và trong năm
này Công ty đã đầu tƣ mua thêm máy móc, thiết bị phụ vụ cho dây chuyền sản xuất
mới 2 triệu tấn/ năm để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng, đồng thời Công ty cũng đầu tƣ mua thêm phƣợng tiện vận tải phục vụ việc vận
chuyển, nguyên vật liệu, hàng hoá nên số VCĐ cũng tăng đáng kể.
Sang năm 2009 VLĐ và VCĐ của Công ty tiếp tục tăng với tốc độ tăng cũng
khá mạnh, cụ thể là VCĐ tăng 44,83% hay tăng 669,86 tỷ đồng; VLĐ tăng 38,38%
hay tăng 764,48 tỷ đồng so với năm 2008. Có sự tăng lên của VCĐ là do Công ty đã
đầu tƣ mua thêm tài sản cố đinh, máy móc thiết bị để chuẩn bị cho việc đƣa dây
chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động. Đồng thời Công ty tiếp tục mở rộng thêm quy
mô sản xuất nên số VLĐ cũng tăng lên đáng kể.
Xét theo cơ cấu nguồn vốn: vốn của Công ty hình thành từ 2 nguồn: vốn chủ
sở hữu và nợ (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn chủ sở
hữu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn các khoản nợ, cụ thể: năm 2007, nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm 47,84%, các khoản nợ chiếm 52,16%, sang năm 2008 cơ cấu
nguồn vốn lại thay đổi mạnh, VCSH chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 31,62%, các khoản nợ
34 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
chiếm 68,38%. Và đến năm 2009, cơ cấu VCSH lại tiếp tục giảm trong tổng nguồn
vốn của Công ty và các khoản nợ phải trả chiếm tới 74,89% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ đều không ngừng tăng qua các năm. Cụ
thể, so với năm 2007 thì năm 2008, nguồn VCSH tăng 10,67% hay tăng tƣơng ứng là
106,29 tỷ đồng. Điều này cho thấy Công ty có khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và
sẽ chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc tăng nhanh của
nguồn VCSH Công ty còn nhận thêm các khoản nợ, tăng 119,47% hay tăng 1.297,47
tỷ đồng. Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, trong đó nợ dài hạn tăng mạnh,
tăng 153,85% hay tăng 1.193,62 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đang chiếm dụng
đƣợc một khoản nợ khá lớn. Đó là một điều tốt vì đã lợi dụng đƣợc nguồn vốn bên
ngoài trong thời gian dài để sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cho Công ty và hình
thành các chiến lƣợc kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, cũng có nghĩa là yêu cầu thanh
toán của Công ty cũng tăng lên, thêm một gánh nặng trong việc trả nợ, đồng thời cũng
làm giảm uy tín của Công ty trên thƣơng trƣờng khi khách hàng, bạn hàng, cơ quan
chủ quản nhà nƣớc nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấy khoản nợ rất
lớn. Đây cũng là vấn đề lâu dài mà Công ty cần giải quyết và có biện pháp khắc phục.
Năm 2009, nguồn VCSH và nợ tiếp tục tăng, tuy nhiên tăng nhẹ hơn, không
tăng đột biến nhƣ năm 2008. Thể hiện: VCSH tăng 10,46% hay tăng tƣơng ứng 115,29
tỷ đồng, khoản nợ tăng 54,59% hay tăng 1.301,05 tỷ đồng so với năm 2008, trong đó
nợ ngắn hạn và dài hạn cũng tăng lên.
Qua phân tích, ta thấy nguồn vốn của Công ty qua 3 năm đều tăng lên, đặc biệt
là nguồn VCSH bổ sung một lƣợng khá lớn thể hiện khả năng tự chủ của Công ty ngày
càng đƣợc nâng lên. Bên cạnh đó, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn tăng
mạnh nhằm đáp ứng việc mở rộng quy mô SXKD. Cụ thể, vốn bình quân trên lao động
năm 2007 là 0,855 tỷ đồng đến năm 2009 con số này đạt 2,116 tỷ đồng, tức đã tăng
1,261 tỷ đồng so với năm 2007.
Tóm lại, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc phát triển cần
phải có chính sách hiệu quả hơn để quản lý các khoản phải thu để tránh tình trạng bị
chiếm dụng vốn, các khoản phải trả tránh tình trạng nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn
trong việc trả nợ. Bên cạnh đó cần có chính sách để quản lý vốn bằng tiền tốt hơn, để
35 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của Công ty đƣợc tốt hơn trong những thời
điểm cần thiết. Mặt khác cũng cần có những biện pháp quản lý vốn cố định nhƣ tài sản
cố định, đầu tƣ trang bị máy móc thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3 Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
2.3.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô
* Yếu tố kinh tế
Nƣớc ta trong những năm qua kinh tế tăng trƣởng đạt ở mức khá cao, tốc độ tăng
trƣởng của ngành công nghiệp xi măng luôn duy trì ở mức trên 10 % năm. Để đáp ứng
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc cần phải xây dựng đƣợc một hệ thống
cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò nền tảng cho sự
phát triển. Việc gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) mở ra nhiều cơ hội để đẩy
mạnh hợp tác kinh tế quốc tế và điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế Việt Nam
phát triển trong đó có ngành vật liệu xây dựng. Với điều kiện kinh tế thuận lợi và tốc độ
tăng trƣởng lạc quan của ngành xây dựng trong đó có xi măng, sẽ là điều kiện tốt cho sự
phát triển, mở rộng quy mô của các Công ty trong ngành xi măng nói chung và của
CTCP xi măng Bỉm Sơn nói riêng.
* Yếu tố chính trị, pháp luật
Việt Nam đƣợc đánh giá là nơi an toàn cho đầu tƣ bởi tình hình an ninh trật tự
đƣợc đánh giá là khá ổn định. Bằng những nỗ lực xây dựng nền kinh tế nƣớc nhà phát
triển, nhà nƣớc ta không ngừng phát triển hoàn thiện cơ chế chính trị pháp luật tạo ra
hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Chúng ta đang ngày càng
thu hút nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc khẳng định vị thế của Việt Nam trên
trƣờng Quốc tế. Với lợi thế chung của đất nƣớc nhƣ vậy CTCP xi măng Bỉm Sơn đƣợc
sản xuất kinh doanh trong môi trƣờng ổn định, không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố an
ninh, chính trị, quốc phòng chi phối.
* Yếu tố công nghệ
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng Công ty đã mạnh dạn
thay thế thiết bị dây chuyền lạc hậu và thay vào đó là các máy móc, thiết bị dây
36 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
chuyền sản xuất hiện đại. Hiện công ty đang xây dựng dây chuyền sử dụng công nghệ
sản xuất xi măng bằng lò quay với thiết bị tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về
kỹ thuật, môi trƣờng, với công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm. Việc ứng dụng
công nghệ máy tính, tin học vào công việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh đã
giúp Công ty đo lƣờng các thông số kỹ thuật, quản lý và theo dõi sổ sách kế toán, hệ
thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Công ty; đồng thời là phƣơng tiện để giao
dịch thƣơng mại, bán hàng và tiếp xúc với khách hàng, tạo cho doanh nghiệp giảm
thời gian và chi phí.
* Yếu tố môi trường tự nhiên
Vị trí của Công ty nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lƣợng dồi dào với chất
lƣợng tốt và ổn định. Đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất
lƣợng cao. Nằm gần quốc lộ 1A, có đƣờng sắt vào nhà máy nên rất thuận lợi cho việc
vận chuyển xi măng đến các nơi tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng
thị trƣờng tiêu thụ.
* Yếu tố xã hội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao, nhu cầu về xây dựng nhà ở, công trình vui chơi giải trí tăng cao. Bên cạnh
đó, các biện pháp kích cầu của chính phủ nhƣ: đầu tƣ phát triển hệ thống giao thông
đƣờng bộ bằng bê tông xi măng nhất là hệ thống đƣờng cao tốc, đƣờng ven biên giới,
đƣờng giao thông nông thôn …điều đó kéo theo nhu cầu về sản phẩm xi măng cũng
tăng theo. Đây là cơ hội đối với CTCP xi măng Bỉm Sơn. Tuy nhiên, chính nó cũng
đặt ra thách thức trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
* Môi trƣờng cạnh tranh
Khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thuế
nhập khẩu xi măng giảm chỉ còn 0 - 5%, cùng với việc mở cửa hoàn toàn cho các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài, sự ổn định về chính trị, dân cƣ đông đúc đã tạo nên sức cuốn hút
mạnh mẽ đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, hiện nay, ngành xi măng
Việt nam đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển mạnh mẽ về công tác đầu tƣ nhƣ
nhiều trạm nghiền mới ra đời, xây dựng thêm nhiều dây chuyền mới của các Ngành,
37 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
địa phƣơng, của các công ty trong VICEM và liên doanh, các lò đứng chuyển đổi sang
lò quay…đã tiếp thêm lƣợng hàng hoá cho thị trƣờng.
Nhƣ vậy, CTCP xi măng Bỉm Sơn sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với xi măng nhập
khẩu từ các quốc gia khác và ngày càng đƣơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt không
chỉ phải với các Công ty thuộc VICEM, mà còn với các đối tác liên doanh nƣớc ngoài
ở Việt Nam, vốn có nhiều kinh nghiệm trong việc tạo ƣu thế bằng đầu tƣ công nghệ
tiên tiến hiện đại với chi phí giá thành thấp.
2.3.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô
* Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của CTCP xi măng Bỉm Sơn là khách hàng trong nƣớc và
một số ít khách hàng nƣớc ngoài. Các nhà đại lý bao tiêu (nhà phân phối) mua sản phẩm
của Công ty để bán lại. Hoạt động bán hàng của Công ty cho các đại lý thực chất là hoạt
động mua đứt, bán đoạn. Khách hàng này có quan hệ thƣờng xuyên, lâu dài với Công ty
và là ngƣời tiêu thụ hoàn toàn khối lƣợng sản phẩm của Công ty từ năm 2007 đến nay.
* Đối thủ cạnh tranh Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng
nói riêng, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ngày càng bị thu hẹp bởi có nhiều đối thủ cạnh
tranh mới xuất hiện. Trên thị trƣờng Việt Nam hiện nay có rất nhiều nhãn hiệu xi
măng, kể cả các nhãn hiệu xi măng của Công ty nhà nƣớc và của các liên doanh nƣớc
ngoài. Có thể kể đến một số nhãn hiệu xi măng cạnh tranh với nhãn hiệu xi măng Bỉm
Sơn nhƣ sau: các nhãn hiệu xi măng VICEM nhƣ: xi măng Hoàng Thạch, xi măng Hải
Phòng, xi măng Hoàng Mai, xi măng Tam Điệp...; các nhãn hiệu xi măng liên doanh ở
việt Nam nhƣ: xi măng Nghi Sơn, xi măng Phúc Sơn, xi măng Chinfon...
* Các nhà cung ứng
Nhà cung ứng ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của Công ty, vì chất lƣợng và
giá cả ổn định của các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Sự ổn định và uy tín của nhà cung ứng sẽ là yếu tố đảm bảo tiến độ
sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra đúng kế hoạch. Ngoài nguyên liệu chính là
đất sét và đá vôi Công ty có thể tự khai thác đƣợc thì các nguyên liệu đầu vào khác để
sản xuất Clinker nhƣ than cám, thạch cao, đá bazan, vỏ bao, điện…Công ty đã thực
38 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
hiện hình thức đấu thầu, lựa chọn nhà cung cấp. Các nhà cung cấp nguyên liệu chính
cho Công ty nhƣ: Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp số 5 cung cấp phụ gia, đá
bazan; Công ty Cổ phần vật liệu chất đốt Thanh Hoá cung cấp than cám; Công ty cổ
phần bao bì Thanh Hoá cung cấp vỏ bao; Công ty dịch vụ vận tải Đƣờng Sắt cung cấp
thạch cao; Công ty đá Đồng Giao cung cấp đá; Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn, Công
ty cổ phần bao bì Bút Sơn cung cấp bao bì; Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty xi
măng Hải Phòng cung cấp clinker...(Có thể xem thêm danh sách các nhà cung cấp các
mặt chính cho Công ty ở phụ lục 7)
39 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN QUA 3 NĂM 2007 – 2009
3.1 Tình hình sản lƣợng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2007- 2009)
Với chính sách chất lƣợng nhất quán, sản phẩm xi măng với nhãn hiệu “Con
Voi” của Công ty đã và đang có uy tín với ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng 30 năm qua.
Nhƣ vậy, sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ đƣợc ổn định, giành đƣợc
vị thế vững chắc trên thị trƣờng.
Qua bảng 4 cho thấy, sản lƣợng tiêu thụ của Công ty qua qua 3 năm đều không
ngừng tăng lên. Năm 2007, tổng sản lƣợng tiêu thụ của Công ty đạt 2.296.717 tấn, đến
năm 2008 tăng lên 2.564.448 tấn, tăng về số tuyệt đối là 267.731 tấn và về tƣơng đối
tăng là 11,66%. Năm 2007, Công ty đã thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh từ hệ
thống bán hàng thông qua các chi nhánh (đại lý hƣởng hoa hồng) sang mô hình đại lý
bao tiêu sản phẩm (nhà phân phối) nhƣng tình hình tiêu thụ xi măng cũng không bị
ảnh hƣởng do việc chuyển đổi này, mà năm 2008 sản lƣợng tiêu thụ vẫn tăng lên,
chứng tỏ bƣớc chuyển đổi mô hình kinh doanh của Công ty là hợp lý, phù hợp với nhu
cầu thực tế. Và sang năm 2009 sản lƣợng tiêu thụ của Công ty tiếp tục tăng, tăng
56.097 tấn hay tăng 2,19% so với năm 2008 và đạt 2.620.544 tấn. Nhƣ vậy, tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây là rất tốt.
So sánh năm 2008 so với năm 2007, sản lƣợng tiêu thụ của Công ty tăng lên, sở
dĩ nhƣ vậy là do tất cả các sản lƣợng mặt hàng tiêu thụ của Công ty đều tăng lên.
Trong đó, sản phẩm xi măng rời PCB 40 tăng mạnh nhất, tăng 112.527 tấn hay tăng
380%. Tiếp đó, là sự tăng lên của sản phẩm xi măng bao PCB 40, tăng 79.527 tấn hay
tăng 194,27%.
So sánh năm 2009 với năm 2008, sự tăng lên của sản lƣợng tiêu thụ chủ yếu là
do sản phẩm xi măng bao PCB 30 tăng mạnh, tăng 188.604 tấn hay tăng 8,42%. Tuy
nhiên, cũng do sự giảm sút mạnh của xi măng rời PCB 40, giảm 99.371 tấn hay giảm
69,91% nên năm 2009 sản lƣợng tiêu thụ của Công ty chỉ tăng nhẹ.
Trong những năm tới Công ty cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa mức sản
lƣợng tiêu thụ.
40 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007 – 2009
ĐVT: Tấn
So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng 2.296.717 100 2.564.448 100 2.620.544 100 267.731 11,66 56.097 2,19
1.Xi măng bao PCB30 2.207.986 96,14 2.239.298 87,32 2.427.902 92,65 31.312 1,42 188.604 8,42
2.Xi măng bao PCB40 40.935 1,78 120.462 4,70 131.216 5,01 79.527 194,27 10.754
3.Xi măng rời PCB30 6.324 0,28 46.271 1,80 1.049 0,04 39.947 631,67 -45.222
4.Xi măng rời PCB40 29.613 1,29 142.140 5,54 42.769 1,63 112.527 380,00 -99.371 8,93 - 97,73 - 69,91
5.Clinker 11.859 0,52 16.277 0,63 17.609 0,67 1.332 4.418 8,18
37,25 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty)
41 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả
SXKD nhằm xem xét các nguyên nhân ảnh hƣởng tới kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Kết quả của việc phân tích, đánh giá này sẽ là căn cứ để doanh nghiệp có các
biện pháp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình hoạt động SXKD trên mọi phƣơng diện để
đạt đƣợc hiệu quả SXKD tốt nhất.
3.2.1 Phân tích doanh thu
3.2.1.1 Phân tích doanh thu
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD đều đặt ra mục tiêu cuối
cùng là đạt đƣợc doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu đƣợc xem là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thông qua
việc so sánh với các chỉ tiêu khác. Vì vậy, doanh thu là một mục tiêu mà bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp trên con đƣờng kinh doanh của mình. Đồng thời, doanh thu còn là
tác nhân đầu tiên tác động đến lợi nhuận. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong
doanh thu ta có thể đánh giá đƣợc quy mô, hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Để hiểu rõ hơn về doanh thu của Công ty ta phân tích kết cấu tổng doanh thu
(kết quả phân tích ở bảng 5):
Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm. Trong 3 năm
doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm luôn tăng lên, năm 2007 doanh thu tiêu thụ là 1.553,48
tỷ đồng, chiếm tới 99,87% trong tổng doanh thu; năm 2008 tăng 382,67 tỷ đồng hay
tăng về tƣơng đối là 24,63%; sang năm 2009 cũng tăng nhƣng tốc độ tăng nhẹ hơn,
tăng 178,10 tỷ đồng hay tăng 9,20% so với năm 2008.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi thu từ
tiền gửi ngân hàng, các khoản thu từ chênh lệch về tỷ giá hối đoái chỉ chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ trong tổng doanh thu và cũng tăng lên qua các năm. Năm 2007, là 1,13 tỷ
đồng, năm 2008 là 1,68 tỷ đồng và năm 2009 tăng lên 1,89 tỷ đồng.
42 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 5: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007 – 2009)
ĐVT: Tỷ đồng
So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu
GT % GT % GT % +/- +/- %tăng giảm %tăng giảm
Tổng doanh thu 1.556,89 100 1.957,81 100 2.131,55 100 400,92 25,75 173,74 8,87
1.Doanh thu tiêu thụ 1.553,48 99,78 1.936,15 98,89 2.114,25 99,19 382,67 24,63 178,10 9,20
2.Doanh thu từ hoạt động tài chính 1,13 0,07 1,68 0,09 1,89 0,09 0,55 48,67 0,21 12,50
3.Doanh thu khác 2,28 0,15 776,32 -22,87 15,41 17,70 -4,57 0,72 1,02
19,98 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn)
43 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Doanh thu khác (hay các khoản thu nhập khác) của Công ty bao gồm: các
khoản thu từ kiểm kê quỹ thừa, tiền thu từ việc cung cấp điện, tiền thu từ việc nộp làm
thẻ ra vào nhà máy, tiền cho thuê xe... và một số khoản thu khác. Doanh thu khác của
Công ty tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 2007 là 2,28 tỷ đồng chiếm 0,15% trong
tổng doanh thu; Năm 2008 tăng 776,32% hay tăng 17,70 tỷ đồng, chiếm 1,02% trong
tổng doanh thu; Sang năm 2009 doanh thu này lại giảm xuống, giảm 22,87% hay giảm
4,57% so với năm 2008.
Để hiểu rõ hơn doanh thu tiệu thụ sản phẩm của Công ty ta phân tích nó qua các
chỉ tiêu sau:
Doanh thu theo mặt hàng: sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là
các loại xi măng nhƣ (xi măng bao PCB30 và PCB40 và xi măng rời PCB30, và PCB
rời 40) và Clinker. Qua bảng 7, ta thấy doanh thu tiêu thụ xi măng của Công ty tăng
mạnh qua các năm. Cụ thể, là năm 2007 doanh thu tiêu thụ là 1.553,48 tỷ đồng, năm
2008 tăng 24,63% hay tăng tuƣơng ứng là 382,67 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt
1.936,15 tỷ đồng. So với năm 2008 thì năm 2009 tăng 9,2% hay tăng 178,10 tỷ đồng.
Nhƣ vậy, xét về mặt kết quả, doanh thu tăng lên là một thành tích đáng khen ngợi cho
Công ty trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhất là trong khâu
tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần giữ vững và phát huy tốc độ tăng này. Sự tăng lên thể
hiện chi tiết qua từng mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Trong tổng doanh thu của Công ty thì doanh thu từ mặt hàng xi măng bao
PCB30 mang lại là rất cao (trên 80%). Cụ thể năm 2007 đạt 1502,64 tỷ đồng, chiếm
96,73% trong tổng giá trị doanh thu của toàn công ty. Năm 2008, tiếp tục tăng thêm
14,67% hay tăng thêm về mặt tuyệt đối là 220,45 tỷ đồng. Và sang đến năm 2009
doanh thu từ mặt hàng này tăng lên là 14,61% hay tăng 251,70 tỷ đồng so với năm
2008 và đạt 1974,79 tỷ đồng.
Doanh thu từ mặt hàng xi măng bao PCB40 chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong
tổng doanh thu và cũng tăng dần qua các năm, nhất là tăng tăng mạnh trong năm 2008,
đạt 85,71 tỷ đồng, tăng 241,20% hay tăng 60,59 tỷ đồng so với năm 2007. Và tiếp tục
tăng trong năm 2009, tuy nhiên mức độ tăng nhẹ hơn, tăng 17,09% hay tăng 14,65 tỷ
đồng.
44 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 6: DOANH THU THEO MẶT HÀNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
ĐVT: Tỷ đồng
So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % + / - + / - % tăng giảm % tăng giảm
Tổng doanh thu 1.553,48 100 1.936,15 100 2.114,25 100 382,67 24,63 178,10 9,20
Xi măng bao PCB30 1.502,64 96,73 1.723,09 89,00 1.974,79 93,40 220,45 14,67 251,70 14,61
Xi măng bao PCB40 25,12 85,71 4,43 100,36 4,75 60,59 241,20 14,65 17,09 1,62
Xi măng rời PCB30 3,54 0,23 29,73 1,54 0,75 0,04 26,19 739,83 -28,98 -97,48
Xi măng rời PCB40 17,79 1,15 90,57 4,68 29,60 1,40 72,78 409,11 -60,97 -67,32
Clinker 4,39 0,28 7,05 0,36 24,11 60,59 8,75 0,41 1,70
2,66 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn)
45 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Ngoài ra, doanh thu từ các mặt hàng nhƣ xi măng rời PCB30, PCB40 và
Clinker cũng tăng, góp phần không nhỏ trong việc làm tăng tổng doanh thu tiêu thụ
của Công ty. Tuy nhiên, năm 2009 mặt hàng xi măng rời PCB30 và PCB40 giảm so
với năm 2008 trong đó giảm mạnh nhất là xi măng rời PCB30, giảm 97,48% hay giảm
28,98 tỷ đồng về mặt tuyệt đối; kế tiếp là xi măng PCB40 giảm 67,32% hay giảm
60,97 tỷ đồng. Điều này có thể lý giải là do đối tƣợng tiêu dùng xi măng rời là các
công trình lớn, ngƣời bán hàng sau một tháng mới nhận đƣợc tiền của bên đầu tƣ. Vì
vậy, ngƣời bán hàng thƣờng thiếu vốn và với cơ chế thanh toán của CTCP xi măng
Bỉm Sơn là không cho khách hàng đƣợc nợ trong khi đó các đối thủ cạnh tranh của xi
măng Bỉm Sơn là xi măng Bút Sơn, xi măng Tam Điệp, xi măng Chinfon cho khách
hàng đƣợc trả theo phƣơng thức gối đầu nên ngƣời bán không lựa chọn bán xi măng
rời cho Công ty mà chọn kinh doanh xi măng của đối thủ cạnh tranh vì họ có sự hỗ
trợ về vốn thông qua phƣơng thức thanh toán theo phƣơng thức gối đầu, tức là mua
hàng lần kế tiếp mới phải thanh toán số tiền mua hàng trƣớc đó.
Nhìn chung, doanh thu theo từng mặt hàng của Công ty đều tăng qua 3 năm.
Công ty nên duy trì và có biện pháp để đẩy nhanh hơn nữa sự tăng trƣởng này, đặc biệt
Công ty cần quan tâm và hoàn thiện khâu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu theo khu vực thị trƣờng
Việc tìm kiếm thị trƣờng đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của Công ty quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
kinh doanh đều phải xác định thị trƣờng mục tiêu. Để hiểu rõ hơn về thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm của CTCP xi măng Bỉm Sơn ta xem xét ở bảng 7.
Qua bảng 7, ta thấy, thị trƣờng chính tiêu thụ xi măng của Công ty chủ yếu tập
trung ở khu vực Miền trung. Doanh thu tiêu thụ xi măng ở khu vực này chiếm trên
55% so với tổng doanh thu sản phẩm tiêu thụ của Công ty, các thị trƣờng ở khu vực
Miền bắc, Miền nam, Lào có sản lƣợng tiêu thụ thấp hơn nhƣng đƣợc xác định là
những thị trƣờng tiềm năng của Công ty trong tƣơng lai.
Với vị trí địa lý thuận lợi, chất lƣợng và thƣơng hiệu xi măng đã đƣợc khẳng định
trên thị trƣờng và ăn sâu vào tiềm thức của ngƣời sử dụng nên mặc dù đang bị cạnh
tranh gay gắt bởi các loại xi măng khác: Xi măng Hoàng Mai, xi măng Nghi Sơn,
46 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 7 : DOANH THU THEO KHU VỰC THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY
ĐVT: Tỷ đồng
So sánh
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chỉ tiêu
2008/2007
2009/2008
GT
%
GT
%
GT
%
+/-
+/-
% tăng giảm
% tăng giảm
Tổng doanh thu
1.553,48
100
1.936,15
100
2.114,25
100
382,67
24,63
178,10
9,20
Miền Bắc
472
30,38
651
33,62
724,02
34,24
179
37,92
73,02
11,22
Miền Trung
1.009
64,95
1.171
60,48
1.221,14
57,76
162
16,06
50,14
4,28
Miền Nam
0
0
19,15
0,99
38,09
1,80
19,15
0
18,94
98,90
Lào
72,48
4,67
95
4,91
131
6,20
22,52
31,07
36
37,89
(Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn)
47 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Xi măng Tam Điệp nhƣng thị phần của xi măng Bỉm Sơn tại thị trƣờng miền trung vẫn
đƣợc giữ vững và tăng trƣởng qua thời gian (chiếm 70%), doanh thu tiêu thụ liên tục
tăng qua các năm: năm 2008 tăng so với năm 2007 là 162 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng
16,06% và đến năm 2009 doanh thu tiêu thụ đạt 1.221,14 tỷ đồng, tăng so với năm 2008
là 50,14 tỷ đồng, tức là tăng 4,28%.
Tiếp đó là thị trƣờng Miền Bắc, doanh thu từ thị trƣờng này cũng chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ ( trên 30%) và tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm
2009 tăng 11,22% hay tăng 73,02 tỷ đồng so với năm 2008.
Không dừng lại ở những thị trƣờng quen thuộc, Công ty tiếp tục mở rộng, thâm
nhập vào các thị trƣờng mới nhằm tìm kiếm những khách hàng mới, những đối tác mới.
Năm 2008, Công ty đã có sản phẩm tiêu thụ ở thị trƣờng Miền Nam và tiếp tục mở rộng
thị trƣờng xuất khẩu sang Lào. Đây là những thị trƣờng đƣợc Công ty đánh giá là thị
trƣờng tiềm năng và cần có những chính sách khai thác hợp lý trong những năm tiếp theo.
Tóm lại, qua sự phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ qua các khu vực thị trƣờng ta
nhận thấy việc tổ chức công tác tiêu thụ của Công ty đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.
Doanh thu tiêu thụ ở các thị trƣờng chính đƣợc giữ vững và ngày càng mở rộng vào các
tỉnh Phía nam và Lào. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác này đòi hỏi Công
ty phải khắc phục để gia tăng hơn nữa khả năng tiêu thụ nhằm mang lại doanh thu cao.
Doanh thu theo thời gian
Hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn là kinh doanh vật liệu
xây dựng nhƣ xi măng và clinker, nên doanh thu của Công ty cũng bị ảnh hƣởng bởi yếu
tố mùa vụ, do đó doanh thu theo từng quý trong năm cũng có sự tăng giảm khác nhau.
2008 so với năm 2007 tăng 37,92% hay tăng 197 tỷ đồng và đạt 651 tỷ đồng. Sang năm
Qua bảng 8, ta thấy doanh thu của Công ty cao nhất là vào quý II và quý IV và
thấp nhất là vào quý III. Bởi quý II là bƣớc vào mùa xây dựng nên nhu cầu về xi măng
là rất lớn. Do đó doanh thu trong thời gian này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh
thu của Công ty (nhƣ năm 2007 chiếm 37,34%, năm 2008 chiếm 32,75%, năm 2009 là
37,03%) và tăng mạnh qua các năm: năm 2008 doanh thu tiêu thụ quý II tăng 9,29%
hay tăng tƣơng ứng về mặt tuyệt đối là 53,89 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt là 634 tỷ
đồng; Năm 2009 tiếp tục tăng 23,5% hay tăng 149 tỷ đồng so với năm 2008.
48 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
ĐVT: Tỷ đồng
BẢNG 8: DOANH THU THEO THỜI GIAN
So sánh
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % +/- +/- % tăng giảm % tăng giảm
Tổng doanh thu 1.553,48 100 1.936,15 100 2.114,25 100 382,67 24,63 178,10 9,20
Quý I 326,04 20,99 511,10 26,40 411,05 19,44 185,06 56,76 -100,05 -19,58
Quý II 580,11 37,34 634,00 32,75 783,00 37,03 53,89 9,29 149,00 23,50
Quý III 141,13 9,08 210,12 10,85 239,17 11,31 68,99 48,88 29,05 13,83
Quý IV 506,20 32,58 14,76 100,10 681,03 17,23 32,21
580,93 74,73 30,00 (Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn)
49 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
3.2.1.2 Phân tích các nhân tố giá bán và khối lƣợng tiêu thụ đến doanh thu tiêu
thụ của Công ty
Doanh thu tiêu thụ đƣợc cấu thành bởi hai nhân tố là khối lƣợng tiêu thụ và giá
bán một đơn vị sản phẩm. Do đó, sự biến động về giá hoặc khối lƣợng sản phẩm tiêu
thụ sẽ dẫn đến sự biến động về doanh số tiêu thụ. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của từng nhân
tố đối với doanh thu tiêu thụ là không giống nhau. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có mục đích cuối cùng là lợi nhuận và doanh thu là một trong những yếu tố để
thực hiện điều đó. Qua quá trình phân tích trên ta thấy doanh thu của Công ty có sự
biến động qua các năm. Để thấy rõ sự biến động đó ta phân tích các nhân tố ảnh hƣởng
là giá bán và sản lƣợng tiêu thụ qua bảng 9.
Sự biến động của doanh thu năm 2008 so với năm 2007
Qua bảng 9, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới doanh thu tiêu thụ, ta thấy
doanh thu tiêu thụ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24,63% hay tăng tƣơng ứng là
382,67 tỷ đồng là do ảnh hƣởng của hai nhân tố giá bán và sản lƣợng tiêu thụ:
Nhờ giá bán năm 2008 tăng so với năm 2007 làm cho doanh thu tiêu thụ của
Công ty tăng 11,90% hay tăng tƣơng ứng 184,89 tỷ đồng.
Nhờ sản lƣợng tiêu thụ năm 2008 tăng so với năm 2007 làm cho doanh thu tiêu
thụ tăng 12,73% hay tăng 197,78 tỷ đồng.
Nhƣ vậy, giá bán và sản lƣợng tiêu thụ của năm 2008 tăng làm cho doanh thu
tiêu thụ của Công ty tăng, trong đó sự tăng lên của sản lƣợng tiêu thụ đã làm cho
doanh thu tiêu thụ tăng mạnh. Đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ Công ty đã phát
triển theo chiều hƣớng đi lên mở rộng quy mô sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ. Trong
thực tế thì khi giá bán tăng thì sản lƣợng tiêu thụ giảm, tuy nhiên sản lƣợng tiêu thụ
của Công ty lại tăng lên, điều này chứng tỏ Công ty đã có những chính sách bán hàng
hợp lý cùng với sự uy tín về chất lƣợng đã đƣợc khẳng định trên thị trƣờng thì nhãn
hiệu xi măng Bỉm Sơn luôn đƣợc ngƣời tiêu dùng thừa nhận. Trong tƣơng lai, Công ty
cần khai thác những thị trƣờng tiềm năng nhằm mang lại mức doanh thu cao hơn.
50 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 9: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Biến động doanh Ảnh hƣởng của các nhân tố thu tiêu thụ Phạm vi so +/- %tăng, Giá bán Sản lƣợng sánh (Tỷ đồng) giảm +/- % tăng, +/- % tăng,
(Tỷđồng) giảm (Tỷđồng) giảm
Năm 2008/2007 382,67 24,63 184,89 11,90 197,78 12,73
Năm 2009/2008 178,10 9,20 117,13 3,15 60,97 6,05
(Nguồn: PhòngKế toán – thống kê – kế toán và phân tích của tác giả)
Sự biến động của doanh thu năm 2009 so với năm 2008
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là
9,20% hay tăng 178,10 tỷ đồng về mặt tuyệt đối là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:
Nhờ giá bán năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho doanh thu tiêu thụ tăng
6,05% hay tăng tƣơng ứng là 117,13 tỷ đồng.
Nhờ sản lƣợng tiêu thụ năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho doanh thu tiêu
thụ tăng 3,15% hay tăng tƣơng ứng là 60,97 tỷ đồng.
Vậy giá bán và sản lƣợng tiêu thụ của năm 2009 tăng đã ảnh hƣởng tích cực tới
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong đó, giá bán tăng làm cho doanh thu
tiêu thụ tăng mạnh.
Tóm lại, giá bán và sản lƣợng tiêu thụ qua 3 năm (2007- 2009) của Công ty đã
có những ảnh hƣởng tích cực đến doanh thu, Công ty nên làm tốt công tác đảm bảo
chất lƣợng sản phẩm để sản phẩm sản xuất ra tƣơng xứng với giá cả đẩy mạnh sản
lƣợng tiêu thụ và làm tăng doanh thu, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và thị
trƣờng tiêu thụ.
Với khẩu hiệu “Chất lƣợng sản phẩm là lƣơng tâm và trách nhiệm của mỗi
chúng ta” và cũng chính là mục tiêu và chính sách chất lƣợng của CTCP xi măng Bỉm
Sơn trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy Công ty không ngừng áp dụng sáng kiến tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhƣ: Nghiên cứu sản xuất
chủng loại clinker xi măng mác cao PC 50 đảm bảo độ dƣ mác của xi măng xuất
51 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
xƣởng cao (đạt trên 35 N/mm2 sau 28 ngày, số lô có cƣờng độ >40N/mm2 chiếm tỷ lệ
lớn), duy trì mô hình quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 để
không phụ lòng tin tín nhiệm của ngƣời tiêu dùng đối với nhãn hiệu “Con Voi”.
3.2.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng và gắn liền với sản xuất và lƣu
thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền qua các
quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp từ quá trình hình thành tồn tại và phát triển, từ khâu
mua nguyên vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm. Do đó, sau mỗi chu kỳ SXKD doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí SXKD, qua đó doanh
nghiệp sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về tình trạng sử dụng các khoản chi phí. Mặt khác,
việc đánh giá chi phí cũng góp phần quan trọng trong việc quyết định tái sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp, là mục tiêu quan trọng ảnh hƣởng tới lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt đƣợc, mức chi phí càng thấp thì mức lợi nhuận càng cao.
Qua bảng 10 phản ánh tình hình biến động chi phí SXKD của CTCP xi măng
Bỉm Sơn, ta thấy chi phí của Công ty tăng nhanh qua các năm đặc biệt là năm 2008.
Cụ thể: năm 2007 tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty là 1.422,40 tỷ đồng,
sang năm 2008 tăng cao với tốc độ 22,54% tƣơng ứng tăng 320,65 tỷ đồng và đạt
1.743,05 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm sang năm 2009 tốc độ tăng của chi phí đã không cao
nhƣ năm 2008, chỉ tăng 8,08% hay tƣơng ứng tăng 140,85 tỷ đồng so với năm 2008.
Chứng tỏ, Công ty đã có những kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý làm giảm tốc độ tăng
của chi phí sản xuất kinh doanh. Sự biến động của chi phí thể hiện qua các yếu tố chi
phí nhƣ: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lƣơng, chi phí khấu hao TSCĐ và một số
chi phí khác.
Chi phí nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí của Công ty và là khoản mục lớn trong giá thành sản phẩm. Nguyên liệu
chính đƣợc Công ty khai thác dùng cho sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét, quặng sắt,
phiến silíc... đƣợc vận chuyển về nhà máy bằng ô tô.
52 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 10 : TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007 - 2009)
ĐVT: Tỷ đồng
So sánh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % +/- +/- %tăng, giảm %tăng, giảm
Tổng chi phí 1.422,40 100 1.743,05 100 1.883,90 100 320,65 22,54 140,85 8,08
1.Khấu hao TSCĐ 175,10 12,31 170,79 9,80 106,43 5,65 -4,31 -2,46 -64,36 -37,68
2.Chi phí NVL 850,47 59,79 1.203,47 69,04 1.375,71 73,02 353,00 41,51 172,24 14,31
3.Chi phí tiền lƣơng 146,91 10,33 172,83 9,92 215,57 11,44 25,92 17,64 42,74 24,73
4.Chi phí khác 249,92 17,57 195,96 11,24 186,19 9,88 -53,96 -21,59 -9,77 -4,99
(Nguồn: Phòng kế toán- thống kê- tài chính của Công ty)
53 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Với đá vôi, đƣợc khai thác tại mỏ đá Yên Duyên nằm trong địa phận huyện Hà
Trung, cách Công ty xi măng Bỉm Sơn khoảng 2,6 km về phía Đông Bắc. Mỏ đá Yên
Duyên là dãy núi nối liền nhau chạy dài liên tục 5 km, bề ngang 3 km, các núi có độ
cao trung bình 200 m. Đây là mỏ đá lộ thiên đƣợc Công ty tiến hành khai thác từ ngọn
xuống, với trữ lƣợng đá vôi dồi dào, mỏ đá Yên Duyên dự kiến khai thác trên 50 năm.
Với đất sét, đƣợc khai thác từ các mỏ: Cổ Đam 1, Cổ Đam 2, trong tƣơng lai để
có thêm nguồn cung cấp sét cho dây chuyền mới Công ty sẽ mở rộng khai thác mỏ sét
Tam Diên. Mỏ sét Cổ Đam 1, Cổ Đam 2 có trữ lƣợng khoảng 35 - 38 triệu tấn. Hiện
đang đƣợc Công ty khai thác. Mỏ sét Tam Diên hƣớng vào cung cấp thêm sét cho dây
chuyền mới (dây chuyền 2 triệu tấn xi măng/năm) với trữ lƣợng ƣớc tính khoảng 20 -
22 triệu tấn.
NVL chính của Công ty là đá vôi và đất sét, đây là hai nguồn nguyên liệu Công
ty tự khai thác, tuy nhiên vẫn còn một số NVL khác Công ty phải mua từ các nhà cung
cấp nhƣ: phụ gia, than cám, thạch cao, đá baran, bao bì….
Năm 2008, tỷ trọng chi phí NVL chiếm 69,04% trong tổng chi phí của Công ty,
tức đã tăng thêm 353 tỷ đồng hay tăng thêm 41,51% so với năm 2007, đó là do Công
ty mở rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, năm 2008 giá NVL tăng so với năm 2007 nên
đã làm cho chi phí NVL tăng mạnh; Năm 2009, chi phí NVL của Công ty tiếp tục tăng
lên, tăng 14,31% hay tƣơng ứng tăng 172,24 tỷ đồng và chiếm tới 73,02% trong tổng
chi phí của Công ty.
Chi phí tiền lương: tiền lƣơng là một phần của sản phẩm xã hội đƣợc phân
phối cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền tệ. Tiền lƣơng đƣợc chi trả xứng đáng với
trình độ và công sức của ngƣời lao động bỏ ra sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác
dụng kích thích ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động, tăng số lƣợng và chất
lƣợng sản phẩm, cải thiện đƣợc đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động. Với
ý nghĩa nhƣ vậy cần thiết phải phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiền lƣơng để
thấy đƣợc ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Chi phí tiền
lƣơng của Công ty qua 3 năm đều tăng với tốc độ khá cao. Cụ thể: năm 2007 là 146,91
tỷ đồng chiếm 10,33% trong tổng chi phí; năm 2008 tăng 25,92 tỷ đồng hay tƣơng ứng
tăng 17,64% và năm 2009 tăng 42,74% hay tăng 24,73%, đạt 215,57 tỷ đồng.
54 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao TSCĐ cũng là yếu tố cơ
bản trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình biến động về
chi phí khấu hao TSCĐ có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm, vì vậy phải đánh giá sự
biến động và tìm ra nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình đó. Năm 2007, chi phí khấu
hao TSCĐ là 175,10 tỷ đồng chiếm 12,31% trong tổng chi phí của Công ty. Năm
2008, khoản chi phí này giảm 2,46% hay tƣơng ứng giảm 4,31 tỷ đồng so với năm
2007. Và đến năm 2009, chi phí khấu hao TSCĐ tiếp tục giảm mạnh so với năm 2008,
giảm 37,68% hay tƣơng ứng giảm 64,36 tỷ đồng.
Các khoản chi phí khác: các khoản chi phí khác của Công ty chiếm tỷ trọng
cao thứ hai sau chi phí NVL, bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí trả lãi vay, chi phí
quản lý...chi phí này đã giảm qua các năm. Năm 2008, các khoản chi phí khác là
195,96 tỷ đồng, đã giảm 21,59% hay giảm 53,96 tỷ đồng so với năm 2007. Năm 2009,
chỉ tiêu này là 186,19 tỷ đồng, tốc độ giảm nhẹ hơn năm 2008, chỉ giảm 9,77 tỷ đồng
tƣơng ứng giảm 4,99% so với năm 2008. Nguyên nhân là do chi phí bán hàng của
Công ty đã giảm mạnh làm cho các khoản chi phí khác giảm (thể hiện trong báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn). Chi phí bán hàng
của Công ty giảm mạnh nhƣ vậy là vì, Công ty đã có chính sách bán hàng thông qua
hệ thống đạt lý bao tiêu, chi phí vận chuyển do bên đại lý đảm nhận. Điều này cho
thấy, nỗ lực của cán bộ công nhân viên của Công ty luôn cố gắng tìm ra phƣơng pháp
tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả cao mà lại giảm đƣợc chi phí bán hàng. Đây là thành
công đáng ghi nhận của Công ty.
Nhƣ vậy, qua 3 năm (2007- 2009) tổng chi phí của Công ty đều tăng lên với tốc
độ tăng khác nhau. Mặc dù năm 2009 tốc độ tăng tổng chi phí của Công ty có giảm,
tuy nhiên Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tiết kiệm chi phí để có đƣợc mức
chi phí ổn định qua các năm.
3.2.3 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá
hoạt động của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay
không, bởi kết quả SXKD phản ánh năng lực hoạt động của công ty, khả năng phát
triển của công ty trong tƣơng lai. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh
55 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
thu và lợi nhuận. Nhìn chung, những năm gần đây, hoạt động SXKD của CTCP xi
măng Bỉm Sơn đã mang lại kết quả tốt, lợi nhuận tăng lên qua 3 năm (2007- 2009),
góp phần to lớn vào ngân sách Nhà nƣớc, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên
trong Công ty. Để thấy rõ hơn kết quả SXKD của Công ty ta xem xét ở bảng 11:
Nhƣ đã phân tích ở phần trên, tổng doanh thu của Công ty tăng qua các năm, cụ
thể: năm 2007, tổng doanh thu của Công ty đạt 1.556,89 tỷ đồng; Năm 2008 tăng
1.957,81 tỷ đồng, tức là tăng 400,92 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 25,75%; Đến năm 2009
tiếp tục tăng và đạt 2.131,55 tỷ đồng, tức là tăng về tuyệt đối là 173,74 tỷ đồng, về
tƣơng đối tăng 8,87%.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí của Công ty cũng không ngừng
tăng lên. Năm 2007, tổng chi phí là 1.422,40 tỷ đồng, sang năm 2008 tăng 22,54% hay
tăng 320,65 tỷ đồng, năm 2009 tốc độ tăng của chi phí ít hơn, tăng 8,08% hay tăng
140,85 tỷ đồng.
BẢNG 11: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007- 2009)
ĐVT: Tỷ đồng
so sánh
Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
tuyệt đối %tăng, giảm tuyệt đối %tăng, giảm
1. Tổng doanh thu 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74 8,87
1.422,40 1.743,05 1.883,90 320,65 22,54 140,85 8,08
2.Tổng chi phí 3.Lợi nhuận trƣớc thuế 134,49 214,76 247,65 80,27 59,68 32,89 15,31
0 0 18,29 0 0 18,29 0
4.Thuế TNDN 5.Lợi nhuận sau thuế 134,49 214,76 229,36 59,68 14,60 6,80
80,27 (Nguồn: Phòng kế toán - thống kê - tài chính của Công ty)
Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua 3 năm lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động theo chiều hƣớng
tăng dần. So sánh năm 2008 và năm 2007, tăng từ 134,49 tỷ đồng lên 214,76 tỷ đồng,
56 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
về tuyệt đối tăng 80,27 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng về tƣơng đối là 59,68%. Công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn đã chuyển sang hoạt động kinh doanh theo hình thức công ty
cổ phần từ ngày 01/05/2006 do đó Công ty đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 2 năm hoạt động đầu tiên sau khi thực hiện cổ phần hóa là năm 2007, 2008 nên
lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng mạnh. Điều này thể hiện những thành tích đáng
ghi nhận của Công ty trong giai đoạn bƣớc đầu cổ phần hoá.
Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng đạt 229,36 tỷ đồng, tức là tăng
14,60 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng trên 6,80%. Năm 2009, Công ty không đƣợc miễn thuế
thu nhập nữa tuy vậy, Công ty luôn cố gắng tiết kiệm chi phí, giảm tỷ lệ phế liệu, tăng
doanh thu bán hàng và vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế ngày càng đƣợc nâng cao.
Biểu đồ 1: Tình hình biến động tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của
Công ty qua 3 năm 2007- 2009
Qua biểu đồ 1, ta thấy các chỉ tiêu tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế
của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Sau khi chuyển đổi theo mô hình
57 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
CTCP, CTCP xi măng Bỉm Sơn đang ngày càng đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh,
khẳng định vị thế của mình trong mô hình hoạt động mới. Tốc độ tăng trƣởng doanh
thu và lợi nhuận bình quân hàng năm từ 7 - 60% so với năm trƣớc đó. Đời sống của
ngƣời lao động ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, các hoạt động văn hoá, xã hội
đƣợc tiếp tục phát huy. Công ty đã không ngừng ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ, nâng cao chất lƣợng nung clinker trên cơ sở đảm bảo mác xi măng ổn định để
tăng tỷ lệ phụ gia, giảm giá thành sản phẩm. Mặt khác, đơn vị luôn chủ động tìm mọi
biện pháp tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng tạo điều kiện giảm chi phí trên đơn
vị sản phẩm. Thƣợng hiệu “con voi” đến nay trở thành thƣơng hiệu mạnh trong lĩnh
vực xây dựng, cùng lớn mạnh theo đất nƣớc.
Trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng, Công ty vẫn duy trì và phát triển tốt
hoạt động SXKD đạt đƣợc những kết quả và hiệu quả kinh doanh đáng ghi nhận, cho
thấy năng lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty là đáng
ghi nhận.
3.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
3.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng để hình thành hoạt động SXKD của bất cứ
doanh nghiệp nào, vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty, là điều
kiện để công ty tồn tại và phát triển.Việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn
thƣờng xuyên sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc thực trạng tình hình tài chính
của công ty, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố để từ đó để
đề ra các giải pháp khắc phục nhằm sử dụng có hiệu quả hơn.
3.3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
VCĐ là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện VCĐ có ý nghĩa rất lớn, và là điều kiện tăng lên
không ngừng của năng suất lao động, cũng nhƣ khối lƣợng sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu:
hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ, và mức doanh lợi VCĐ. Hiệu quả sử
dụng VCĐ đƣợc thể hiện qua bảng 12:
58 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 12: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007- 2009)
so sánh
Chỉ tiêu ĐVT Năm2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
+/- +/- % tăng, giảm % tăng giảm
1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74 8,87
2.Tổng lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 134,49 214,76 229,36 80,27 59,68 14,60 6,80
3.Vốn cố định Tỷ đồng 1.117,19 1.494,14 2.164,00 376,95 33,74 669,86 44,83
4.Hiệu suất sử dụngVCĐ(1/3) Lần 1,39 1,31 0,99 -0,08 -5,76 -0,32 -24,43
5.Mức đảm nhiệm VCĐ(3/1) Lần 0,72 0,76 1,02 0,04 5,56 0,26 34,42
6.Mức doanh lợi VCĐ(2/3) Lần 0,12 0,14 0,11 0,02 16,67 -0,03 -21,43
( Nguồn: Phòng Kế toán – thống kê- tài chính của Công ty)
59 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh trong sản xuất kinh doanh
bình quân một đơn vị VCĐ sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị doanh thu. Qua 3 năm hiệu
suất sử dụng VCĐ của CTCP xi măng Bỉm Sơn có sự biến động theo chiều hƣớng
giảm dần. Năm 2007, hiệu suất sử dụng VCĐ là 1,39 lần. Sang năm 2008, 2009 tiếp
tục giảm mạnh, tƣơng ứng là 1,31 lần và 0,99 lần.
Với hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2007 là 1,39 lần và giá trị VCĐ bình quân
năm 2008 là 1.494,14 tỷ đồng thì doanh thu đạt đƣợc là:
1,39 x 1.494,14= 2.076,85 (tỷ đồng)
Tuy nhiên, trong thực tế năm 2008 doanh thu của Công ty đạt đƣợc là 1.957,81
tỷ đồng, nhƣ vậy sự giảm sút của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm giảm doanh thu của
Công ty một lƣợng là:
2.076,85 – 1.957,81 = 119,04 (tỷ đồng)
Để đạt đƣợc mức doanh thu nhƣ năm 2008, với hiệu suất sử dụng VCĐ năm
2007 thì, Công ty chỉ cần sử dụng lƣợng VCĐ là:
1.957,81 : 1,39 = 1.408,50 (tỷ đồng)
Nhƣng trong thực tế Công ty đã sử dụng 1,898,06 tỷ đồng VCĐ, vậy Công ty
đã lãng phí một lƣợng VCĐ là:
1.494,14 – 1.408,50 = 85,64 (tỷ đồng)
Nhƣ vậy, hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2008 so với năm 2007 giảm 5,76%
đã làm giảm doanh thu của Công ty.
Tƣơng tự, với hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2008, để đạt đƣợc mức doanh thu
nhƣ năm 2009 cần lƣợng VCĐ là:
2.131,55 : 0,99 = 2.153,08 (tỷ đồng)
Thực tế, Công ty đã sử dụng 2.164,00 tỷ đồng VCĐ, đã lãng phí 10,92 tỷ đồng
VCĐ. Mặc dù Công ty sử dụng VCĐ chƣa hiệu quả, tuy nhiên sự lãng phí VCĐ năm
2009 đã giảm hơn nhiều so với năm 2008, điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm,
chú trọng trong việc tìm cách nâng cao hiệu suất sử dụng VCĐ, để sử dụng hợp lý
nguồn VCĐ.
60 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Để thấy rõ hơn sự biến động của hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty, ta phân
tích chỉ tiêu này trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng nhƣ doanh thu, VCĐ
bình quân theo phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Sự biến động đƣợc thể hiện ở bảng 13
(xem thêm phụ lục 2):
BẢNG 13: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN
CỐ ĐỊNH
Biến động hiệu Ảnh hƣởng của các nhân tố suất sử dụng VCĐ
+/- %tăng, Doanh thu VCĐ bình quân Phạm vi so sánh
(vòng) giảm +/- %tăng, +/- %tăng,
(vòng) giảm (vòng) giảm
Năm 2008 / 2007 -0,08 -5,76 0,36 25,89 -0,44 -31,65
Năm 2009 / 2008 -0,32 -24,43 0,12 9,16 -0,44 -33,59
(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê - tài chính và kết quả phân tích của tác giả)
- Năm 2008 so với năm 2007
Hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm 0,08 lần, tƣơng ứng giảm 5,76% là
do ảnh hƣởng của hai nhân tố:Nhờ tổng doanh thu năm 2008 tăng 25,75% tƣơng ứng
tăng 400,92 tỷ đồng so với năm 2007, đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 0,36 lần
hay tăng 25,89%.
Do VCĐ bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 376,95 tỷ đồng hay tƣơng
ứng tăng 33,74% làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0,44 lần tƣơng ứng giảm
31,65%.
Mặc dù, tổng doanh thu năm 2008 của Công ty đã tăng so với năm 2007, nhƣng
do tốc độ tăng của VCĐ bình quân lớn hơn nhiều so với tốc độ của doanh thu nên đã
làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm mạnh.
- Năm 2009 so với năm 2008: thì hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty tiếp tục
giảm, giảm 0,32 lần hay tƣơng ứng giảm 24,43% là do ảnh hƣởng của các nhân tố:
Nhờ doanh thu năm 2009 tăng 173,74 tỷ đồng hay tăng 8,87% so với năm 2008
làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty tăng 0,12 lần hay tăng 9,16%.
61 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Do VCĐ bình quân năm 2009 tăng 669,86 tỷ đồng hay tăng 44,83% so với năm
2008 đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0,44 lần hay giảm 33,59%.
Hay nói cách khác, hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2009 giảm so với năm 2008 là
do VCĐ bình quân và doanh thu của Công ty đều tăng, nhƣng tốc độ tăng của VCĐ
bình quân nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VCĐ phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu thì
cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Qua bảng phân tích 12 ta thấy năm 2007, mức đảm
nhiệm VCĐ là 0,72 lần, nhƣ vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải
đầu tƣ 0,72 đồng VCĐ. Năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên 0,76 lần. Nhƣ vậy, Công ty đã
lãng phí 0,04 đồng VCĐ so với năm 2008 và để đạt đƣợc một đồng doanh thu thì cần
tới 0,76 đồng VCĐ. Năm 2009, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 1,02 lần, tức là để tạo ra
một đồng doanh thu cần sử dụng những 1,02 đồng VCĐ.
Vậy, qua 3 năm (2007- 2009) mức đảm nhiệm VCĐ của Công ty đều tăng, là
do VCĐ của cả 3 năm đều có tốc độ tăng rất nhanh so với doanh thu của Công ty. Điều
này cho thấy, Công ty đã sử dụng VCĐ chƣa có hiệu quả, đã để xảy ra tình trạng lãng
phí nguồn VCĐ.
Mức doanh lợi VCĐ: là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh
thì một đơn vị VCĐ thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Năm 2007, cứ một đồng
VCĐ mang lại 0,12 đồng lợi nhuận, năm 2008 mang lại 0,14 đồng lợi nhuận, so với
năm 2007 đã tăng 0,02 đồng tƣơng ứng tăng 16,67%. Năm 2009 mức doanh lợi VCĐ
lại có xu hƣớng giảm, giảm về mặt tuyệt đối là 0,03 đồng, về mặt tƣơng đối giảm
21,43% so với năm 2008.
Vốn cố định là một yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hƣởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Qua phân
tích thì ta thấy Công ty chƣa sử dụng VCĐ một cách có hiệu quả. Trong thời gian tới,
Công ty cần chấn chỉnh xem xét lại công tác quản lý và sử dụng VCĐ để làm sao nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
62 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
3.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Vốn lƣu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài
sản lƣu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh VLĐ là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu VLĐ sao cho phù hợp với tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh để hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: Số
vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, độ dài vòng quay VLĐ
(kết quả phân tích ở bảng 14).
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tƣ vào
kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Số vòng quay VLĐ phản ánh
tốc độ chu chuyển VLĐ trong kinh doanh, chỉ tiêu này tăng hay giảm biểu hiện hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động tăng hay giảm tƣơng ứng.
Qua bảng số liệu, ta thấy số vòng quay vốn lƣu động của Công ty có sự biến
động qua các năm. Cụ thể, năm 2007 số vòng quay vốn lƣu động là 1,61 vòng, thì sang
năm 2008 là 0,98 vòng, giảm 0,63 vòng hay giảm tƣơng ứng là 39,13%. Nếu năm
2007 cứ một đồng VLĐ tạo ra đƣợc 1,61 đồng doanh thu thì sang năm 2008 giảm chỉ
còn 0,98 đồng. Để đạt đƣợc doanh thu năm 2008 và với số vòng quay VLĐ của năm
2007 thì cần một lƣợng VLĐ là:
1.957,81 : 1,61 = 1.216,03 ( tỷ đồng)
Nhƣng trong thực tế công ty đã sử dụng 1.991,64 tỷ đồng VLĐ, nhƣ vậy Công
ty đã lãng phí một lƣợng VLĐ là 775,61 (tỷ đồng).
Tƣơng tự, năm 2009, số vòng quay VLĐ của Công ty là 0,77 vòng, giảm 0,21
vòng hay giảm 21,43% so với năm 2008. Với số vòng quay VLĐ năm 2008 để đạt
đƣợc doanh thu năm 2009 cần lƣợng VLĐ là:
2.131,55 : 0,98 = 2.175,05 (tỷ đồng)
Thực tế, Công ty đã sử dụng 2.756,12 tỷ đồng VLĐ, nhƣ vậy công ty đã lãng
phí 581,07 tỷ đồng.
63 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 14: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007- 2009)
so sánh
2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
% % Tuyệt đối Tuyệt đối
Tỷ đồng 8,87 1. Tổng doanh thu 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74
Tỷ đồng 6,80 2.Tổng lợi nhuận sau thuế 134,49 214,76 229,36 80,27 59,68 14,60
Tỷ đồng 3.Vốn lƣu động 964,83 1.991,64 2.756,12 1.026,81 106,42 764,48 38,38
Vòng 4.Số vòng quay VLĐ(1/3) 1,61 0,98 0,77 -0,63 -39,13 -0,21 -21,43
Lần 5.Mức đảm nhiệm VLĐ(3/1) 0,62 1,02 1,29 0,4 64,52 0,27 26,47
Lần 6.Mức doanh lợi VLĐ(2/3) 0,14 0,11 0,08 -0,03 -21,43 -0,03 -27,27
Ngày 7.Độ dài vòng quayVLĐ(360/4) 224 367 468 143 63,84 101 27,52
Tỷ đồng - (775,61 ) (581,07) - - - - 8.Số VLĐ tiết kiệm (lãng phí)
(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê – tài chính của CTCP xi măng Bỉm Sơn)
64 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Để thấy rõ hơn sự biến động của số vòng quay VLĐ, ta phân tích số vòng quay
VLĐ trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng là doanh thu và VLĐ bình quân
bằng phƣơng pháp thay thế liên hoàn.
Qua bảng 15 (xem thêm phụ lục 3) ta có:
BẢNG 15: NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỐ VÒNG QUAY VỐN LƢU ĐỘNG
Biến động số vòng Ảnh hƣởng của các nhân tố quay VLĐ
Doanh thu VLĐ bình quân Phạm vi so sánh +/- %tăng, +/- %tăng, +/- %tăng,
(vòng) giảm (vòng) giảm (vòng) giảm
Năm 2008 /2007 -0,63 -39,13 0,42 26,09 -1,05 -65,22
Năm 2009 /2008 -0,21 -21,43 0,09 9,18 -0,3 -30,61
(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê - tài chính và kết quả phân tích của tác giả)
Năm 2008 so với năm 2007:
Số vòng quay vốn VLĐ bình quân của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007
là 0,63 vòng hay giảm 39,13% là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:
Do doanh thu năm 2008 tăng 400,92 tỷ đồng hay tăng 25,75% so với năm 2007
đã làm cho vòng quay VLĐ tăng 0,42 vòng tƣơng ứng tăng 26,09% về mặt tƣơng đối.
Do số VLĐ bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.026,81 tỷ đồng hay
tăng 106,42% đã làm cho vòng quay VLĐ giảm 1,05 vòng hay giảm về mặt tƣơng đối
là 65,22 %.
Vậy, số vòng quay VLĐ năm 2008 giảm so với năm 2007 là do VLĐ và doanh
thu của Công ty đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của VLĐ tăng nhanh hơn rất nhiều so
với tốc độ tăng của doanh thu do đó làm cho vòng quay VLĐ giảm.
Năm 2009 so với năm 2008:
Số vòng quay VLĐ của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,21 vòng
hay giảm 21,43% là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:
Do doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 8,87% hay tăng 173,74 tỷ đồng
đã làm cho vònsg quay VLĐ tăng 0,09 vòng hay tăng về mặt tƣơng đối tăng là 9,18%.
65 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Do số VLĐ năm 2009 tăng 38,38% hay tăng tƣơng ứng là 764,48 tỷ đồng so
với năm 2008 làm cho vòng quay VLĐ giảm 0,3 vòng hay giảm tƣơng ứng là 30,61%.
Nhƣ vậy, số vòng quay VLĐ năm 2009 tiếp tục giảm so với năm 2008 là do tốc
độ tăng của VLĐ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, nên đã làm cho số vòng quay
VLĐ giảm. Tuy nhiên, tốc độ tăng của số vòng quay VLĐ có sự chậm lại, điều đó cho
thấy Công ty đã có những chính sách sử dụng VLĐ hợp lý, dần mang lại hiệu quả cao,
cho thấy sự nỗ lực của Công ty trong công tác quản lý VLĐ.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết mỗi đơn vị doanh thu đƣợc
tạo ra cần sử dụng bao nhiêu đơn vị VLĐ. Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty có sự
biến động qua các năm. Năm 2008, mức đảm nhiệm VLĐ là 1,02 lần, tăng 0,4 lần hay
tăng 64,52% so với năm 2007, điều này đồng nghĩa với việc để đạt đƣợc một đồng
doanh thu năm 2008 so với năm 2007 thì Công ty đã lãng phí 0,4 đồng VLĐ để tạo ra
một đồng doanh thu. Sang năm 2009, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty phải sử
dụng tới 1,29 đồng VLĐ, tức là Công ty đã lãng phí 0,27 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng
doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng VLĐ chƣa hiệu quả, đã để xảy ra tình
trạng lãng phí nguồn vốn.
Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Năm 2007, mức doanh lợi VLĐ là 0,14
lần, nghĩa là khi đầu tƣ một đồng VLĐ sẽ thu đƣợc 0,14 đồng lợi nhuận. Sang năm
2008, mức doanh lợi VLĐ của Công ty có giảm so với năm 2007, giảm 0,03 lần hay
giảm 21,43%. Năm 2009 thì mức doanh lợi VLĐ của Công ty tiếp tục giảm 0,03 lần
hay giảm 27,27% so với năm 2008 và đạt 0,08 lần, có nghĩa là Công ty đầu tƣ một
đồng VLĐ sẽ tạo ra 0,08 đồng lợi nhuận.
3.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh phải không
ngừng đầu tƣ vào nguồn lực con ngƣời. Bởi con ngƣời tác động trực tiếp đến quá trình
SXKD và góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vậy nên, một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử dụng hợp lý để kkhai
thác tối đa năng lực của họ.
Qua quá trình phân tích tình hình lao động của CTCP xi măng Bỉm Sơn ta thấy
đƣợc những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty. Qua 3 năm tổng số lao động
66 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
của Công ty đều giảm, tuy nhiên trình độ lao động của Công ty luôn đƣợc nâng cao.
Nhiều cán bộ, công nhân viên đã đƣợc Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình
độ tay nghề. Điều này đƣợc thể hiện ở sự tăng lên của lực lƣợng lao động có trình độ
đại học, sau đại học, lực lƣợng công nhân kỹ thuật và sự giảm xuống của lực lƣợng lao
động chƣa qua đào tạo. Nhƣ vậy, Công ty đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của
nguồn lực con ngƣời trong hoạt động SXKD để từ đó có những kế hoạch phát triển
nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động.
Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả SXKD nhƣ: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân một lao động,
doanh thu trên chi phí tiền lƣơng và lợi nhuân trên chi phí tiền lƣơng để phân tích. Kết
quả phân tích thể hiện trong bảng 17:
Năng suất lao động: là chỉ tiêu chất lƣợng thể hiện hiệu quả hoạt động có ích
của ngƣời lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian hay lƣợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2007- 2009) đều tăng lên với
tốc độ tăng khác nhau. Năm 2008, NSLĐ bình quân tăng so với năm 2007 là 0,2 tỷ
đồng hay tăng 31,25% và đạt 0,84 tỷ đồng. Năm 2009 tăng lên 0,92 tỷ đồng.
Qua phân tích biến động năng suất lao động theo phƣơng pháp chỉ số (xem phu
lục 4 và bảng 16), ta thấy:
BẢNG 16: CÁC NHÂN TỐ HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH
QUÂN
Biến động NSLĐ Ảnh hƣởng của các nhân tố bình quân Phạm vi so +/- % tăng NSLĐ cá thể Kết cấu lao động sánh (Tỷ đồng) giảm +/- % tăng +/- % tăng
(Tỷ đồng) giảm (Tỷ đồng) giảm
Năm 2008 /2007 0,2 31,25 0,17 26,56 0,03 4,69
Năm 2009 /2008 0,08 9,52 0,078 9,29 0,002 0,23
(Nguồn: Phòng Kế toán – thống kê – tài chính của Công ty)
67 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Năm 2008 so với năm 2007:
Năng suất lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,2 tỷ đồng
hay tăng 31,25%, là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:
NSLĐ cá biệt năm 2008 tăng 25,37% so với năm 2007 làm cho NSLĐ bình
quân tăng 0,17 tỷ đồng hay tăng 26,56%.
Do kết cấu lao động thay đổi có lợi làm cho NSLĐ bình quân tăng 0,03 tỷ đồng
hay tăng 4,69%
Năm 2009 so với năm 2008:
NSLĐ bình quân của toàn công ty năm 2009 tăng 0,08 tỷ đồng hay tăng 9,52%
so với năm 2008 là do ảnh hƣởng của hai nhân tố:
Do kết cấu lao động năm 2009 thay đổi có lợi nên làm cho NSLĐ tăng 0,002 tỷ
đồng hay tăng 0,23% về mặt tƣơng đối.
Vậy NSLĐ bình quân năm 2008 và năm 2009 tăng chủ yếu là do NSLĐ cá biệt
tăng nên công ty cần chú trọng đầu tƣ máy móc thiết bị kỹ thuật, môi trƣờng làm việc
thuận tiện để công nhân có điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản
phẩm.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động:
Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận tƣơng đối lớn nên làm cho chỉ tiêu lợi nhuận
bình quân một lao động cũng tăng qua các năm. Năm 2007, lợi nhuận bình quân một
lao động là 0,055 tỷ đồng, tức một lao động tạo ra 0,055 tỷ đồng lợi nhuận. Năm 2008,
chỉ tiêu này tăng 0,037 tỷ đồng hay tăng 67,27% so với năm 2007. Và sang năm 2009
tăng lên là 0,099 tỷ đồng, tức là một lao động năm 2009 tạo ra 0,099 tỷ đồng lợi nhuận
cho Công ty.
Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí tiền lương:
Năm 2007, lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng của Công ty là 0,92 lần, có nghĩa là khi Công
ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu đƣợc 0,92 đồng lợi nhuận. Năm 2008, chỉ
tiêu này tăng 0,33 lần hay tăng 34,78% so với năm 2007. Tuy nhiên, sang năm 2009 đã
giảm xuống 0,18 lần hay giảm 14,52%, đó là do tốc độ tăng của chi phí tiền lƣơng cao
hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
68 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 17: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
So sánh
2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
+/- +/- %tăng giảm %tăng giảm
1.Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.556,89 1.957,81 2.131,55 400,92 25,75 173,74 8,87
2.Lợi nhuận Tỷ đồng 134,49 214,76 229,36 80,27 59,68 14,60 6,80
3.Chi phí tiền lƣơng Tỷ đồng 146,91 172,83 215,57 25,92 17,64 42,74 24,73
4.Số lao động bình quân Lao động 2434 2337 2325 -97 -3,99 -12 -0,51
5.NSLĐ bìnhquân(1/4) Tỷ đồng 0,64 0,84 0,92 0,20 31,25 0,08 9,52
6.Lợi nhuận bình quân 1 LĐ(2/4) Tỷ đồng 0,055 0,092 0,099 0,037 67,27 0,007 7,61
7.Doanh thu/chi phí tiền lƣơng(1/3) Lần 10,60 11,33 9,89 0,73 6,89 -1,44 -12,71
8.Lợi nhuận/chi phí tiền lƣơng(2/3) Lần 0,92 1,24 1,06 0,32 34,78 -0,18 -14,52
(Nguồn: Phòng kế toán - thống kê – tài chính của CTCP xi măng Bỉm Sơn)
69 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương: có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi phí
tiền lƣơng sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm, doanh thu/ chi phí tiền
lƣơng của Công ty có sự biến động: năm 2008 là 11,33 lần, tăng 0,73 lần hay tăng
6,89% so với năm 2007, có sự tăng lên của chỉ tiêu này là do tốc độ tăng của doanh
thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lƣơng; nhƣng sang năm 2009 chỉ tiêu này lại
giảm xuống 1,44 lần hay giảm 12,71% so với năm 2008 và đạt 9,89 lần, có nghĩa là
khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lƣơng sẽ thu đƣợc 9,89 đồng doanh thu, nhƣ
vậy Công ty đã tổn thất 1,44 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do
tốc độ tăng của doanh thu năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng chi phí tiền lƣơng. Vì vậy,
Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ để làm tăng doanh thu, đảm bảo cho chỉ
tiêu doanh thu/ chi phí tiền lƣơng ổn định qua các năm.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn, ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho
NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, năm 2009 tốc độ tăng của chi
phí tiền lƣơng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu làm ảnh hƣởng tới một số chỉ tiêu
hiệu quả lao động. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần quản lý và sử dụng nguồn
lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sử dụng lao động có
hiệu quả hơn.
3.3.3 Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty
Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả
tài chính thông qua một số chỉ tiêu (nhƣ: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng
thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn, doanh thu trên chi phí) của Công ty qua 3 năm 2007- 2009.
Qua bảng 18, kết quả phân tích cho thấy lợi nhuận/ chi phí của Công ty qua 3
năm đều tăng. Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận chi phí là 0,095 lần, sang năm 2008 tăng
lên là 0,123 lần, có nghĩa là nếu năm 2007 Công ty đầu tƣ một đồng chi phí sẽ thu
đƣợc 0,095 đồng lợi nhuận, thì năm 2008 tăng lên là 0,123 đồng lợi nhuận. Có sự biến
động của chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí là do năm 2008 tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn
tốc độ tăng của chi phí.
70 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 18: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
So sánh
2008/2007 2009/2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
+/- %tăng, giảm +/- %tăng, giảm
1.Tổng doanh thu 2.Tổng chi phí 3.Tổng lợi nhuận 4.Vốn lƣu động 5.Hàng tồn kho 6.Nợ ngắn hạn 7.Lợi nhuận/chi phí(3/2) Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Lần 1.556,89 1.422,40 134,49 964,83 529,47 310,17 0,095 1.957,81 1.743,05 214,76 1.991,64 1.535,94 414,02 0,123 2.131,55 1.883,90 229,36 2.756,12 2.355,67 528,06 0,122 400,92 320,65 80,27 1.026,81 1.006,47 103,85 0,028 25,75 22,54 59,68 106,42 190,09 33,48 29,47 173,74 140,85 14,60 764,48 819,73 114,04 -0,001 8,87 8,08 6,80 38,38 53,36 27,54 -0,81
8.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu(3/1) Lần 0,09 0,11 0,108 0,02 26,98 -0,002 -1,82
9.Khả năng thanh toán hiện thời(4/6) Lần 3,11 4,81 5,22 1,70 54,66 0,41 8,52
10.Khả năng thanh toán nhanh[(4-5)/6] Lần 1,40 1,10 0,76 -0,3 -21,43 -0,34 -30,91
(Nguồn: Phòng kế toán - thống kê – tài chính của Công ty)
71 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm một chút so với năm 2008, giảm 0,001 lần hay
giảm 0,81%. Đây là dấu hiệu không tốt cho Công ty, trong thời gian tới Công ty cần
có giải pháp sử dụng hợp lý các khoản chi phí làm sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận
cao hơn tốc độ tăng của chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
Tiếp theo là chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: năm 2007 lợi nhuân/ doanh thu của
Công ty là 0,09 lần có nghĩa là với một đồng doanh thu thu đƣợc thì có 0,09 đồng lợi
nhuận. Sang năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên 0,11 lần. Tuy nhiên, đến năm 2009 lại
giảm một chút so với năm 2008, giảm 0,02 lần hay giảm 26,98%. Có sự giảm sút này
là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Điều này là dấu
hiệu không tốt đối với Công ty, trong thời gian tới Công ty phải tìm cách tăng lợi
nhuận nhƣ giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí vận chuyển...
Khả năng thanh toán hiện thời: của Công ty qua các năm có sự biến động và
luôn luôn lớn hơn 1 rất nhiều, điều này thể hiện thế mạnh của Công ty có khả năng đáp
ứng các khoản nợ đến hạn là rất tốt, đồng thời còn phản ánh đƣợc khả năng tự chủ về
tài chính của Công ty, đảm bảo đáp ứng cho chu kỳ SXKD. Năm 2007, khả năng thanh
toán hiện thời của Công ty là 3,11 lần, có nghĩa là Công ty có 3,11 đồng vốn lƣu động
có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn. Năm
2008, các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên nhƣng tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so
với tốc độ tăng của tài sản lƣu động, nên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty
tăng lên, đạt 4,81 lần. Điều này cho thấy khả năng tài chính của Công ty có xu hƣớng
tốt lên, có thể đảm bảo thanh toán đƣợc các khoản nợ khi đến hạn. Năm 2009, khả
năng thanh toán hiện thời của Công ty tiếp tục tăng 0,41 lần hay tăng 8,52% so với
năm 2008. Trong thời gian tới Công ty cần duy trì và nâng cao hơn nữa tốc độ tăng
của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời để nâng cao khả năng tài chính đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đồng thời nâng cao uy tín của Công ty trên
thƣơng trƣờng.
Tuy nhiên, để đánh giá sát thực hơn khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta
xem xét đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh cho
biết chính xác khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Hệ số thanh
toán nhanh của Công ty là 1,40 năm 2007, tuy nhiên sang năm 2008 và năm 2009 chỉ
72 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
tiêu này giảm xuống lần lƣợt là 1,10 lần và 0,76 lần, cho ta biết lần lƣợt là 1,40; 1,10
và 0,76 đồng tài sản lƣu động thanh khoản cao sẵn sàng để trả cho một đồng nợ ngắn
hạn. Kết quả tính toán cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn làm giảm khả năng
thanh toán nhanh của Công ty, giảm hiệu quả luân chuyển vốn lƣu động. Tuy nhiên,
đây là một đặc thù chung của các công ty xi măng.
Nhìn chung, hiệu quả SXKD của Công ty có sự biến động nhẹ qua các năm,
trong đó nhất là năm 2009 có sự giảm sút của các chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí, lợi nhuận
doanh thu, nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của
doanh thu và chi phí, nên nhiệm vụ quan trọng trƣớc tiên là Công ty cần tìm cách giảm
chi phí để tăng lợi nhuận. Đồng thời, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm giá
trị hàng tồn kho, làm tăng khả năng thanh toán của Công ty.
Trong 30 năm qua CTCP xi măng Bỉm Sơn đã luôn đóng góp phần lớn vào
ngân sách nhà nƣớc, tạo điều kiện cho hàng nghìn công nhân có công ăn việc làm và
mức thu nhập ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc. Thƣơng hiệu “con voi” đến nay trở thành thƣơng hiệu mạnh
trong lĩnh vực xây dựng. Với những kinh nghiệm trải qua khó khăn, cộng thêm niềm
tin yêu mến mộ của ngƣời tiêu dùng, CTCP xi măng Bỉm Sơn sẽ vững bƣớc đi lên trên
con đƣờng phát triển và hội nhập, xứng đáng là công trình trọng điểm của quốc gia.
73 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
CHƢƠNG IV
ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.1 Mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới
4.1.1 Cơ sở xây dựng định hƣớng
Từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng của công tác tổ chức; quản lý hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (đƣợc thực hiện ở chƣơng III) để có chiến
lƣợc phát triển đúng đắn trong tƣơng lai cần phải nhận thấy đƣợc những thuận lợi (thời
cơ) và khó khăn (thách thức) đối với CTCP xi măng Bỉm Sơn.
Thuận lợi
- Vị trí của nhà máy nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lƣợng dồi dào với chất
lƣợng tốt và ổn định. Đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất
lƣợng cao. Nằm gần quốc lộ 1A, có đƣờng sắt vào nhà máy nên rất thuận lợi cho viêc
vận chuyển xi măng đến các nơi tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng
thị trƣờng tiêu thụ.
- Công ty là một trong những lá cờ đầu trong ngành xi măng Việt Nam, với bề
dày hoạt động gần 30 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng. Sản phẩm của
Công ty đã có uy tín lâu năm trên thị trƣờng. Thƣơng hiệu xi măng Bỉm Sơn đã đƣợc
đông đảo ngƣời tiêu dùng chấp nhận và tin cậy và bình chọn là hàng Việt Nam chất
lƣợng cao trong nhiều năm liền. Là một đơn vị đƣợc cổ phần hoá các cán bộ, công
nhân viên có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh, làm việc rất hăng say,
nhiệt tình và có hiệu quả. Thiết bị dây chuyền đạt mức tiên tiến của khu vực, đƣợc đầu
tƣ thích hợp và hiệu quả. Thực hiện hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000.
- Theo dự báo, năm 2010 kinh tế Việt nam tuy vẫn gặp nhiều khó khăn nhƣng
vẫn tăng trƣởng ổn định dự kiến tăng 6,5% thu hút đầu tƣ lớn, tốc độ đô thị hoá ngày
càng cao nên nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng trong đó có xi măng, nhu cầu xi măng
cả nƣớc dự báo tăng khoảng 7% – 10% khoảng từ 49- 50 triệu tấn.
- Việt Nam với hơn 86 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm
năng nhu cầu thị trƣờng rất lớn. Hiện nay, với tốc độ đô thị hoá cao, các công trình xây
dựng nâng cấp của các tỉnh, thành phố đang đƣợc hoàn thiện, nhu cầu sửa chữa, xây
74 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
dựng nhà ở cũng tăng mạnh. Do đó, cùng với vật liệu xây dựng khác, nhu cầu xi măng
là rất lớn. Thu nhập bình quân đầu ngƣời ngày càng tăng nên kéo theo nhu cầu về nhà
ở ngày càng cao, đây là cơ hội để đẩy mạnh bán hàng.
- Môi trƣờng công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại, Công ty có thể tiếp cận với
công nghệ mới nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Nƣớc ta gia
nhập AFTA và Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO tạo ra cơ hội Công ty mở cửa thị
trƣờng tiêu thụ.
- Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam đã giao quyền chủ động cho các
thành viên trong Tổng công ty đƣợc chủ động quyết định giá bán, khuyến mại và các
chính sách bán hàng và phối hợp thị trƣờng để kinh doanh có hiệu quả.
Khó khăn
- Lao động của Công ty tƣơng đối đông, tại thời điểm 31/12/2009 là 2.325 ngƣời
với tuổi đời bình quân cao, chất lƣợng hạn chế nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công
nghệ mới và phƣơng pháp quản lý mới.
- Công ty đang duy trì hai dây chuyền công nghệ sản xuất clinker với hai phƣơng
pháp khác nhau: dây chuyền 1 sản xuất theo phƣơng pháp ƣớt, dây chuyền số 2 sản xuất
theo phƣơng pháp khô trong điều kiện thiết bị không đồng bộ. Vì vậy, việc sắp xếp lao
động để bố trí cho 2 dây chuyền gặp không ít khó khăn và có giá thành chi phí cao.
- Giá nguyên liệu đầu vào (clinker, thanh đá) tăng cao làm ảnh hƣởng tới giá
thành sản phẩm tăng cao.
- Xa cảng biển nên việc đƣa xi măng vào thị trƣờng Miền trung và Miền Nam
gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Công ty chƣa có một bộ phận Marketing chuyên
nghiệp, cán bộ ở Ban kế hoạch thị trƣờng còn thiếu những ngƣời có trình độ chuyên
môn cao, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về thị trƣờng.
- Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) và Hiệp định thƣơng mại
tự do ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các
doanh nghiệp cùng ngành sản xuất trong nƣớc mà còn cả với đối tác liên doanh nƣớc
ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trƣờng thƣờng bằng các chính sách
khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài nhiều ngày, nhiều kỳ, giảm giá bán liên tục.
- Tiếp tục bị ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007.
75 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
- Nằm trong vùng nhà máy có nhiều nhà máy xi măng có công suất lớn và trang
thiết bị hiện đại và nhu cầu tiêu thụ không cao.
- Mặc dù nhu cầu tăng cao nhƣng nguồn cung xi măng ra thị trƣờng ngày càng
nhiều. Theo dự báo, cung và cầu xi măng trong nƣớc gần đến điểm cân bằng và bắt
đầu có dƣ thừa từ năm 2009 trở đi tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt.
4.1.2. Định hƣớng phát triển của Công ty đến năm 2015 và những mục tiêu trong
năm 2010
- Kiện toàn bộ máy theo hƣớng tinh gọn, chất lƣợng, đẩy mạnh đào tạo bên
trong, đồng thời thu hút thêm nhân sự từ bên ngoài.s
- Mở rộng quy mô sản xuất, đƣa dây chuyền mới công suất 2 triệu tấn/năm
vào hoạt động đầu năm 2010.
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất
lƣợng.
- Tăng cƣờng bộ phận khai thác thị trƣờng và mở rộng các đại lý phân phối.
- Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
năng suất thiết bị, năng suất lao động, giảm chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của Công ty.
- Duy trì sản lƣợng tiêu thụ ở thị trƣờng truyền thống, đồng thời mở rộng tiêu
thụ ở các địa bàn mới, xuất khẩu xi măng ra nƣớc ngoài.
- Luôn là Công ty dẫn đầu về mọi mặt trong Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam.
Để thực hiện định hƣớng chiến lƣợc này, Công ty đã xác định một số mục tiêu
cụ thể cần đạt đƣợc trong năm 2010: Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh với
mục tiêu sản xuất tối đa, tiêu thụ tối đa, lợi nhuận và thu nhập của ngƣời lao động năm sau
đạt cao hơn năm trƣớc. Đẩy mạnh công tác đầu tƣ tiêu chuẩn hóa đội ngũ quản lý, đội ngũ
nhân viên công nhân kỹ thuật lành nghề, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo hƣớng gọn nhẹ.
Duy trì liên tục và có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO
900 -2000. Cụ thể một số chỉ tiêu chính của Công ty trong năm 2010 nhƣ sau:
76 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
BẢNG 19: MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2010
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010
1 Tiêu thụ sản phẩm Tấn 3.500.000
Xi măng bao Tấn 3.200.000
Xi măng rời Tấn 100.000
Clinker Tấn 200.000
Doanh thu 2 Tỷ đồng 3.383
Lợi nhuận 3 Tỷ đồng 278,65
(Nguồn: Ban kế hoạch thị trƣờng của Công ty)
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
Công ty đã từng bƣớc khắc phục những khó khăn của mình. Để ngày càng đƣa hoạt
động SXKD xi măng của Công ty ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng
cao, khắc phục đƣợc những hạn chế, phấn đấu giữa vững và nâng cao uy tín của Công
ty về chất lƣợng và số lƣợng đối với khách hàng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
Công ty, tôi xin nêu ra một số giải pháp chủ yếu cần làm của Công ty trong thời gian
tới với mong muốn góp thêm những suy nghĩ, ý kiến của mình để góp phần đƣa Công
ty phát triển hơn nữa, tiếp tục đạt đƣợc nhiều kết quả tốt và không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
4.2.1 Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động
Đối với mỗi công ty sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con
ngƣời, lực lƣợng lao động luôn là lực lƣợng nòng cốt để điều hoà chu kỳ kinh doanh,
là chủ thể tác động tạo ra sản phẩm, tạo ra kết quả kinh doanh. Vì vậy, giáo dục đào
tạo và phát triển năng lực của ngƣời lao động có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển
kinh tế- xã hội của quốc gia, của từng doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tạo ra khả
năng cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng
Qua tình hình nhân sự của công ty, Hiện nay, công nhân viên của Công ty có
tuổi đời bình quân cao, chủ yếu là con em trong Công ty. Do vậy, cần có giải pháp để
77 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
thay đổi hình thức tuyển dụng, tức là việc tuyển dụng phải đƣợc giao cho phòng nhân
sự và phải đƣợc dựa trên tiêu chí cạnh tranh, bình đẳng, công khai phải tuyển dụng
đƣợc những ngƣời có tài thực sự chứ không phải vì bằng cấp, ô dù nhƣ thế mới có hiệu
quả. Công ty nên có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với các tài năng trẻ, công nhân
làm việc nhiệt tình và tích cực hơn. Để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động
công ty cần phải:
Tiến hành tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng lao động:
Nhƣ đã nói, lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình SXKD,
ảnh hƣởng lớn và trực tiếp tới hiệu quả SXKD. Vì vậy, nếu Công ty có một lực lƣợng
lao động có chất lƣợng chuyên môn sẽ giúp Công ty hoạt động có hiệu quả trong quá
trình SXKD của mình. Công tác tuyển dụng phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
- Ngƣời lao động cần phải đƣợc kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề để có
sự phân công, bố trí nhân sự hợp lý. Đối với lao động chƣa có trình độ phải tiến hành
đào tạo để ngƣời lao động làm quen đƣợc với công việc của Công ty.
- Ngƣời lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, tâm lý vì đây là
doanh nghiệp sản xuất xi măng với tích chất công việc nặng nhọc và độc hại.
Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động:
Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp đều quan tâm, vì trình độ của nhân viên
ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Bởi vậy cần thực hiện
phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên, tạo cơ hội cho nhân viên học tập
nâng cao năng lực làm việc. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng luôn cập nhật các kỹ năng,
kiến thức mới cho nhân viên. Ngoài công tác đào tạo, Công ty nên tổ chức cho cán bộ,
công nhân viên đi tham quan các nhà máy khác để học hỏi kinh nghiệm SXKD.
Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động:
Việc phân công lao động vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao
nhất là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp, nếu đƣợc phân công đúng công
việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy hết khả năng, năng lực vốn có đem lại
hiệu quả lao động tối đa; Nếu phân công không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí,
dƣ thừa. Ngài ra, để bắt nhịp đƣợc sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong quá
trình sản xuất Công ty cần phải có những phƣơng án nhằm liên kết các hoạt động của
78 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
từng cá nhân, từng bộ phận nhằm phục vụ mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu,
tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời, tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa ngƣời quản lý
và ngƣời lao động.
Tạo động lực thúc đẩy lao động:
Kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngƣời lao động và mục tiêu của Công ty. Động
viên, khuyến khích nhân viên thực hiện tốt công việc, đồng thời tiến hành các biện
pháp kích thích lao động về vật chất cũng nhƣ tinh thần bằng cách: xây dựng một bảng
lƣơng hợp lý sẽ có nhiều tác động tích cực đến ngƣời lao động nhất. Mục tiêu của
ngƣời lao động là thu nhập, có cải thiện đƣợc thu nhập mới giúp họ có động lực hăng
say làm việc hơn, hết mình phục vụ vì Công ty. Bên cạnh đó phải có chế độ tiền
thƣởng tiền phạt để khuyến khích sản xuất cũng nhƣ nâng cao tinh thần trách nhiệm
cho ngƣời lao động. Ngoài ra, Công ty phải thƣờng xuyên tiến hành các biện pháp về
mặt tinh thần nhƣ: đảm bảo điều kiện làm việc tốt hơn, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho
ngƣời lao động, đánh giá đúng năng lực của từng lao động...phát hiện ra những lao
động có năng lực vƣợt trội để có chính sách đào tạo thích hợp để họ sớm phát huy
đƣợc khả năng của mình.
Vậy để đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty, nhân tố con ngƣời là một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy cần tiếp tục đổi mới phƣơng thức đào
tạo và đào tạo lại, bồi dƣỡng nhằm sớm có đƣợc một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
quản lý kỹ thuật đủ mạnh, năng động, sáng tạo đồng thời có đạo đức, phẩm chất cách
mạng, có bản lĩnh kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN làm
chủ công nghệ hiện đại, tiếp thu đƣợc công nghệ sản xuất tiên tiến; xây dựng đƣợc đội
ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả kinh doanh để hội nhập với khu vực và thế giới.
4.2.2 Tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (chƣơng III), ta thấy
Công ty đã chƣa khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách tối đa, và nhất là trong việc
sử dụng nguồn VCĐ. Do đó trong thời gian tới Công ty phải không ngừng nỗ lực để
bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ hiệu quả SXKD.
79 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Vốn cố định: chủ yếu tập chung vào lƣợng TSCĐ, nguồn VCĐ của Công ty qua
3 năm là khá lớn, để đảm bảo nguồn VCĐ suy cho cùng là đảm bảo cho TSCĐ không
bị lạc hậu. Trong quá trình hoạt động sản xuất cần tận dụng công suất máy móc thiết
bị, hạn chế những hao mòn vô hình, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ để máy móc
thiết bị đƣợc sử dụng liên tục. Đồng thời, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo
dƣỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thƣờng xuyên và chính xác để
xác định đƣợc giá trị thực của TSCĐ là một cơ sở cho việc lựa chọn phƣơng pháp
khấu hao hợp lý. Vì khấu hao hợp lý vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh bảo toàn đƣợc
vốn, vừa dỡ gây ra biến động lớn trong giá thành và giá sản phẩm.
Vốn lưu động:
Để tiến hành SXKD ngoài VCĐ, còn có VLĐ, do đó Công ty cần sử dụng
lƣợng VLĐ một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, dƣ thừa vốn. Trong những
năm tiếp theo Công ty cần xác định số VLĐ cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm
bảo VLĐ cần thiết tối thiểu cho quá trình SXKD đƣợc tiến hành liên tục, tránh ứ đọng
vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ
tiêu: mức đảm nhiệm VLĐ, số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, từ đó kịp thời
điều chỉnh và có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả vốn.
4.2.3 Sử dụng tiết kiệm chi phí
Công ty nên xem xét tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: trƣớc mỗi chu kỳ sản
xuất Công ty nên tính toán xác định nhu cầu NVL cần thiết cho sản xuất tránh dƣ thừa,
lãng phí. Đồng thời, tiến hành xác lập các định mức dự trữ NVL phù hợp với kế hoạch
hoạt động. Hạn chế việc dự trữ quá mức, nếu cung cấp quá mức nhu cầu sẽ là gia tăng
chi phí bảo quản, vận chuyển, ngƣợc lại nếu số lƣợng NVL không đủ đáp ứng nhu cầu
sẽ làm gián đoạn công việc, kéo dài thời gian sản xuất.
Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hạn chế sự hao mòn vô hình. Đồng
thời có chế độ bảo quản tốt, máy móc thiết bị phải luôn đƣợc bảo dƣỡng, sửa chữa
định kỳ tránh hƣ hỏng nhằm nâng cao năng lực hoạt động và giảm chi phí hao mòn
của máy móc.
80 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
Cân đối lại số lao động sao cho hợp lý, tránh lãng phí, qua đó nâng cao đƣợc
năng suất lao động, tiết kiệm đƣợc nhân công và chi phí tiền lƣơng.
Cần phát động nhiều phong trào thi đua tiết kiệm nhƣ công tác hạch toán nội bộ
là một trong những hoạt động để giảm giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, công đoàn
các xƣởng sản xuất cùng chính quyền tìm cách để nâng cao năng suất thiết bị, tiết
kiệm các chi phí vật chất nhƣ nguyên, vật liệu; các xƣởng phụ trợ nâng cao chất lƣợng,
rút ngắn thời gian bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị. Hàng quý cần tổ chức đánh giá
việc thực hiện các định mức hạch toán ở các công đoạn, điều chỉnh định mức sát với
thực tế và khen thƣởng kịp thời những đơn vị hạch toán tiết kiệm có hiệu quả. Đồng
thời cũng thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc các công đoàn, phân xƣởng bộ phận thực
hiện chế độ vận hành đúng quy trình để duy trì thiết bị chạy ổn định dài ngày, năng
suất cao.
4.2.4 Giải pháp thành lập bộ phận chuyên trách Công tác Marketing
Công tác tiêu thụ sản phẩm đƣợc coi trọng hàng đầu vì khi tiêu thụ đƣợc sản
phẩm Công ty mới có doanh thu và lợi nhuận. Hiện Công ty vẫn chƣa có phòng
Marketing chuyên biệt để nghiên cứu và dự báo thị trƣờng, mà công việc này còn lồng
ghép vào chức năng của Ban kế hoạch thị trƣờng. Chính vì vậy, để nâng cao chất lƣợng
nghiên cứu và dự báo thị trƣờng, Công ty nên thành lập một phòng Marketing.
Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, kiểm
tra việc thực hiện các chƣơng trình đã đề ra duy trì mối quan hệ và trao đổi với khách
hàng trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong khuôn khổ phòng Marketing, Công ty
thành lập một bộ phận đặc trách cộng tác với những ngƣời phân phối, làm nhiệm vụ
phát hiện những nhu cầu của ngƣời phân phối, cũng nhƣ soạn thảo các chƣơng trình
khuyến mại nhằm hỗ trợ ngƣời phân phối tận dụng hết khả năng của mình.
Để làm tốt công tác Marketing đòi hỏi các nhân viên phải có năng lực, có khả
năng giao tiếp tốt, có đầu óc nhạy bén. Công ty cũng cần tạo ra những cơ chế nhằm
phát huy tính sáng tạo, năng động của các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này.
Công ty phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của Marketing, vì đây là công cụ
hỗ trợ rất đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm nâng cao doanh
thu, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.
81 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
4.2.5 Biện pháp về bảo vệ môi trƣờng
Bảo vệ môi trƣờng là một trong những vấn đề trọng tâm, cấp bách, là mối quan
tâm không chỉ của các doanh nghiệp mà còn của các quốc gia trên thế giới. Quá trình
sản xuất là quá trình lâu dài, liên tục nếu không xử lý tốt vấn đề môi trƣờng sẽ làm ảnh
hƣởng trực tiếp đến dân cƣ sống xung quanh. Vì vậy, công ty nên chú trọng tới một số
giải pháp nhƣ sau:
- Trong những năm tới Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn cần tiếp tục thực
hiện các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, nhƣ đẩy nhanh quá trình xây
dựng dây chuyền mới hiện đại sản xuất xi măng theo phƣơng pháp khô, dây chuyền 2
triệu tấn xi măng/năm (dự kiến năm 2010 hoàn thành và đi vào hoạt động). Duy trì
hoạt động hiệu quả của các lọc bụi tay áo, lọc bụi tĩnh điện, đảm bảo nồng độ bụi thải
ra môi trƣờng thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (giới hạn B TCVN 5939 - 1995).
- Hệ thống sử lý nƣớc thải duy trì hoạt động ổn định, nƣớc thải sau xử lý đạt
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945 - 1995 (giới hạn B). Nƣớc thải nhƣ nƣớc thải sản
xuất, nƣớc vệ sinh nhà xƣởng nên đƣợc xử lý theo các mƣơng thải đƣợc bố trí trong
mặt bằng nhà máy qua bể xử lý chung trƣớc khi thải ra ngoài. Tránh tình trạng xả nƣớc
thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác cũng nhƣ ảnh hƣởng tới ngƣời dân sống gần công ty. Công ty cần cải tạo và nâng
cấp hệ thống cống rãnh tiêu thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải thƣờng xuyên.
- Khí thải trong quá trình sản xuất cũng khá lớn, nồng độ các chất thải độc hại
lớn nên sẽ gây ảnh hƣởng đến sức khoẻ của ngƣời lao động, do đó công ty nên có quần
áo bảo hộ lao động đảm bảo chất lƣợng cho công nhân. Đồng thời, công ty cũng phải
có các giải pháp nhằm hạn chế việc thải chất độc và khí thải ra ngoài môi trƣờng.
- Chất thải rắn chủ yếu là sắt thép, gạch chịu lửa, bao bì ...cần đƣợc tập trung
thu gom bán thanh lý hoặc đƣa ra bãi chứa chất thải rắn của công ty.
- Nâng tỷ lệ trồng cây xanh trong khuân viên nhà máy và khu vực xung quanh
tạo môi trƣờng xanh sạch, hay thƣờng xuyên phun nƣớc ở những nơi có xe tải vận
chuyển nguyên vật liệu hay thành phẩm... nhằm cải thiện điều kiện khí hậu và môi
trƣờng. Đồng thời, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên mà Công ty khai
thác.
82 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của ngành xi măng, với bề dầy hoạt động 30 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
xi măng, sản phẩm đã có uy tín lâu năm trên thị trƣờng. Thƣơng hiệu Xi măng Bỉm
Sơn đã đƣợc đông đảo ngƣời tiêu dùng chấp nhận và tin cậy. Với tiềm năng còn rất lớn
của thị trƣờng xi măng trong nƣớc, cùng với chiến lƣợc phát triển mở rộng, nâng cao
công suất nhà máy lên 3,8 triệu tấn/năm, Công ty Xi măng Bỉm Sơn tự tin sẽ vững
bƣớc phát triển, giành đƣợc sự tin cậy của khách hàng, giữ vững và nâng cao đƣợc thị
phần, xứng đáng là một trong những lá cờ đầu của ngành xi măng, góp phần xây dựng
và phát triển kinh tế đất nƣớc.
Năm 2006, Công ty bắt đầu cổ phần hoá với những phƣơng hƣớng mới, cơ chế
hoạt động mới, bộ máy quản lý Công ty hoạt động có hiệu quả hơn, qua đó hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đƣợc nâng cao.
Trong 3 năm 2007- 2009, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm với
tốc độ tƣơng đối cao; nhất là năm 2008, tốc độ tăng của doanh thu là 25,75%, tốc dộ
tăng của lợi nhuận là 59,68%. Do đó, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu cũng tăng
lên, cụ thể năm 2007 là 0,09 lần, năm 2008 tăng lên là 0,11 lần. Hay chỉ tiêu lợi nhuận/
chi phí cũng tăng nhƣ năm 2007 chỉ tiêu này đạt 0,095 lần, năm 2009 tăng lên 0,122
lần, có nghĩa khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu đƣợc 0,122 đồng lợi nhuận.
Đây là những dấu hiệu đáng mừng ghi nhận sự nỗ lực của ban lanh đạo cũng nhƣ tập
thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Bên cạnh đó trình độ của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng cao, số lao động có
trình độ đại học và trên đại học luôn tăng qua các năm, số công nhân nghề đƣợc đào
tạo theo đúng yêu cầu của công việc cũng tăng lên, đồng thời số lao động chƣa qua
đào tạo giảm xuống. Sự tăng lên của chất lƣợng lao động đã làm cho năng suất lao
động bình quân của Công ty tăng lên qua 3 năm, nhƣ năm 2007 năng suất lao động của
Công ty là 0,64 tỷ đồng/ ngƣời/ năm, đến năm 2009 chỉ tiaau này tăng lên và đạt 0,92
83 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
tỷ đồng/ ngƣời/ năm. Ngoài ra, Công ty luôn quan tâm thực hiện tốt các chế độ, chính
sách của nhà nƣớc, của Công ty đối với ngƣời lao động về tiền lƣơng, tiền thƣởng, các
chế độ hƣu trí, tai nạn lao động, công tác an toàn lao động cũng rất đƣợc Công ty chú
trọng, quan tâm. Từ đó, đã kích thích đƣợc năng lực của ngƣời lao động, nâng cao
năng suất lao động cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm
(2007- 2009) chƣa cao, nhất là hiệu quả sử dụng VCĐ, biểu hiện rõ nhất là ở chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng VCĐ qua 3 năm đều giảm lần lƣợt là 1,39 lần, 1,31 lần và 0,99 lần,
hay chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ cũng giảm qua các năm. Đồng thời các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng VLĐ cũng giảm nhƣ chỉ tiêu mức đảm nhiệm VLĐ qua 3 năm lần lƣợt là
0,62; 1,02 và 1,29 lần, sự tăng lên của chỉ tiêu này là không tốt. Do đó Công ty cần
quan tâm hơn nữa việc quản lý và sử dụng VCĐ và VLĐ để nâng cao hiệu quả việc sử
dụng nguồn vốn đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
Do vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, trong thời gian tới
bên cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần sớm khắc phục
những hạn chế của mình để hƣớng tới mục tiêu cuối cùng là doanh thu tối đa với chi
phí thấp nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức
và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, tôi mạnh dạn đƣa ra
một số kiến nghị sau:
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc
- Nhà Nƣớc nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có nhập các máy móc,
thiết bị công nghệ hiện đại từ nƣớc ngoài nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Đồng thời nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tƣ,
chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.
- Hiện nay, ở các tỉnh Phía Nam xi măng sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu.
Do vậy, Nhà nƣớc cần hỗ trợ kịp thời và thể hiện sự ủng hộ, nhất trí của Nhà nƣớc vận
chuyển xi măng từ Miền bắc vào Miền nam.
84 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc
biệt, Nhà nƣớc cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động
làm hàng giả và nhập lậu hàng hoá gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh... Bởi vì,
khi thị trƣờng xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hƣởng rất nhiều đến
ngành sản xuất xi măng trong nƣớc.
2.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam
- Hoàn thiện mô hình từng đơn vị theo nguyên tắc giảm bớt đầu mối, hạn chế
cạnh tranh nội bộ.
- Theo sát diễn biến thị trƣờng để đƣa ra những quyết định hợp lý, điều chỉnh
mức giá bán theo từng thời điểm phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.
- Giao quyền hạn tối đa cho các thành viên trong Tổng công ty trong đó có
CTCP xi măng Bỉm Sơn, Công ty đƣợc quyền quyết định giá bán và cơ chế khuyến
mại phù hợp với tình hình thị trƣờng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận đƣợc
giao, tránh can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của từng đơn vị, giao kế hoạch tiêu
thụ sát với khả năng của từng đơn vị và thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra và đánh giá
hoạt động của các thành viên trong Tổng công ty.
2.3. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử
dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng nâng cấp, mua sắm mới một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao
chất lƣợng sản phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trƣờng.
- Không ngừng phát huy năng lực cũng nhƣ khả năng tiềm ẩn của ngƣời lao
động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời,
thực hiện chế độ thƣởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích ngƣời lao động
nâng cao hơn nữa năng suất lao động.
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trƣờng, tăng cƣờng đầu tƣ hoạt động
markting để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản
lƣợng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.
- Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì Công ty cần có sự
hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác đặc biệt là Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
85 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp...Do vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố và duy
trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của Công ty trong
thời gian tới.
86 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
MỤC LỤC
PHẦN I ........................................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 2
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
PHẦN 2:.......................................................................................................................... 5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH .......................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 5
1.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 5
1.1.1.2.Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................................... 6
1.1.1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan ................... 7
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh ........................................................................................................................... 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh .................................... 9
1.1.2.1. Những yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô ............................................................... 9
1.1.2.2. Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô ............................................................. 11
1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
....................................................................................................................................... 12
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..... 12
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh .................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 16
1.2.1. Thực trạng xi măng thế giới ................................................................................ 16
1.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam hiện nay .............................................................. 16
1.2.2.1. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ năm 1991 đến cuối năm 1996 ..................... 16
SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 87
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
1.2.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ 1997 đến nay ............................................... 17
CHƢƠNG II ................................................................................................................. 18
TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN ........... 18
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ................................................... 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................................. 18
a. Giới thiệu về Công ty ................................................................................................. 18
b. Lịch sử hình thành ..................................................................................................... 18
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ........................ 20
2.1.2.1. Chức năng ......................................................................................................... 20
2.1.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 20
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ................................................... 20
2.1.4. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của Công ty ........................................ 24
2.1.4.1. Đặc điểm sản xuất và sản phẩm ....................................................................... 24
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ........................................................... 25
2.2. Nguồn lực cơ bản của Công ty ............................................................................... 26
2.2.1. Tình hình lao động của Công ty .......................................................................... 26
2.2.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ..................................................... 30
2.2.3 Tình hình tài chính của Công ty ........................................................................... 32
2.3 Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty .......................................................................................................................... 36
2.3.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô ................................................................................ 36
2.3.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô ................................................................. 38
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 40
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN QUA 3 NĂM 2007 – 2009 ...................................................... 40
3.1. Tình hình sản lƣợng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2007- 2009) ...................... 40
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................ 42
3.2.1. Phân tích doanh thu ............................................................................................ 42
3.2.1.1. Phân tích doanh thu ......................................................................................... 42
88 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
3.2.1.2. Phân tích các nhân tố giá bán và khối lƣợng tiêu thụ đến doanh thu tiêu thụ
của Công ty .................................................................................................................... 50
3.2.2. Phân tích tình hình chi phí của Công ty .............................................................. 52
3.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........................... 55
3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................. 58
3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................... 58
3.3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................................................... 58
3.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ....................................................................... 63
3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ................................................................... 66
3.3.3. Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty .................................... 70
CHƢƠNG IV ............................................................................................................... 74
ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .............. 74
4.1 Mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới ........................ 74
4.1.1 Cơ sở xây dựng định hƣớng ................................................................................. 74
4.1.2. Định hƣớng phát triển của Công ty đến năm 2015 và những mục tiêu trong năm
2010 ............................................................................................................................... 76
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty ................................. 77
4.2.1 Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động.................................................... 77
4.2.2 Tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh ...................... 79
4.2.3 Sử dụng tiết kiệm chi phí ...................................................................................... 80
4.2.4 Giải pháp thành lập bộ phận chuyên trách Công tác Marketing .......................... 81
4.2.5 Biện pháp về bảo vệ môi trƣờng .......................................................................... 82
PHẦN III ...................................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 83
1. Kết luận...................................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 84
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ................................................................................... 84
2.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ......................... 85
2.3. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ........................................... 85
89 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn ........................... 22
Biểu đồ 1: Tình hình biến động tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của
Công ty qua 3 năm 2007- 2009 ..................................................................................... 57
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ............................... 27
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................................... 31
Bảng 3: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2007- 2009 ................................. 33
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ................ 41
Bảng 5: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ............................. 43
Bảng 6: Doanh thu theo mặt hàng sản phẩm tiêu thụ của Công ty .............................. 45
Bảng 7: Doanh thu theo khu vực thị trƣờng của Công ty ........................................... 47
Bảng 8: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian .................................................................... 49
Bảng 9: Các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm .............................. 51
Bảng 10: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 ................................ 53
Bảng 11: : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................. 56
Bảng 11: : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................. 59
Bảng 13: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định ......................... 61
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................................................................... 64
Bảng 15: Các nhân tố ảnh hƣởng đến số vòng quay vốn lƣu động .............................. 65
Bảng 16: Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động bình quân .......................... 67
Bảng 17: Hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................... 69
Bảng18: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ................................................... ....68
Bảng 19: Mục tiêu của Công ty trong năm 2010 .......................................................... 77
90 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD