Ư
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
DƯƠNG THỊ ANH THƯ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH ỨNG DỤNG
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN
Huế, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
DƯƠNG THỊ ANH THƯ
ii
LLờờii CCảảmm ƠƠnn
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý
Thầy Cô, bạn bè và tập thể Cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi
nhánh Quảng Trị
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về chuyên ngành
trong suốt thời gian tham gia khóa học tại trường. Từ đó giúp cho kiến thức về
chuyên môn của tôi được bổ sung và nâng cao hơn.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Trịnh Văn Sơn là
người trực tiếp hướng dẫn, đã hết lòng giúp đỡ, đã chia sẻ, đóng góp nhiều ý kiến
thiết thực giúp tôi hoàn thành tốt Luận văn này.
Nhân đây, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Quân Đội, Chi nhánh Quảng Trị, các phòng chức năng, các đơn vị trực
thuộc và anh, chị, em bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn tại đơn vị.
Cuối cùng, tôi xin gửi đến toàn thể Quý Thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế,
Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội, Chi nhánh Quảng Trị, Quý Anh, Chị đồng
nghiệp các phòng lời chúc sức khỏe hạnh phúc, thành công trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Dương Thị Anh Thư
iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Dương Thị Anh Thư
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2016-2018.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Tên đề tài: “Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, Chi nhánh
tỉnh Quảng Trị”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro cao. Rủi ro từ hoạt động tín dụng đã và đang là vấn đề quan tâm của các
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm hướng tới một mục tiêu kinh doanh hiệu
quả. MB Quảng Trị đã luôn quan tâm và thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế và
kiểm soát rủi ro trong lĩnh vực quan trọng này. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh trong các ngân hàng, trên cơ sở
các kiến thức đã tích lũy, tìm hiểu, cũng như những trải nghiệm thực tế trong quá trình
công tác tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị, tôi đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Quảng Trị” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: Được sử dụng để xây dựng khung phân
tích cho đề tài. Phương pháp thu thập, điều tra, phân tích số liệu: Được sử dụng để
đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng trong các NHTM; Đánh
gía thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại MB Quảng Trị, từ đó, rút ra những ưu
điểm, tồn tại và hạn chế về công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng.
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, toàn diện,
đồng thời đã xác định những giải pháp có tính cấp bách nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh tỉnh Quảng Trị.
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLĐ : Ban lãnh đạo
BP HTQHKH : Bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng
CVQHKH : Chuyên viên quan hệ khách hàng
CVHT : Chuyên viên hỗ trợ
CBTD : Cán bộ tín dụng
HTXHTDNB : Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
Tên giao dịch bằng tiếng Anh của Ngân hàng MB : TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh : MB Quảng Trị Quảng Trị
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
: TSĐB Tài sản đảm bảo
TCKT : Tổ chức kinh tế
RRTD : Rủi ro tín dụng
v
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LLỜỜII CCẢẢMM ƠƠNN .......................................................................................................... iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ...................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................5
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.....................................5
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại....................................12
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại.. 24
1.4. Thực tiễn và kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng trên
thế giới và Việt Nam.............................................................................................27
Tóm tắt chương 1..................................................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ...................................34
2.1. Tổng quan ngân hàng quân đội, Chi nhánh Quảng Trị (MB Quảng Trị) ......34
vi
2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Quân đội, Chi
nhánh Quảng Trị ...................................................................................................41
2.3. Ý kiến đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng của cán bộ Ngân hàng
Quân đội – Chi nhánh quẢng Trị .........................................................................60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Quân đội Quảng Trị .....................................................................................73
Tóm tắt chương 2..................................................................................................82
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH QUẢNG TRỊ............................................................................................83
3.1. Định hướng phát triển và quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Quân đội Quảng Trị ..............................................................................................83
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
ngân hàng Quân đội Quảng Trị ..............................................................................84
Tóm tắt chương 3..................................................................................................93
Phần III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ...............................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99
PHỤ LỤC ...............................................................................................................101
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ PHẢN BIỆN 2
GIẢI TRÌNH SỬA ĐỔI LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại MB Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017 .....37
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của MB Quảng Trị, từ năm 2015 đến năm 2017 ..37
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại MB Quảng Trị , 2015 - 2017 .................39
Bảng 2.4: Qui mô và cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại MB Quảng Trị giai đoạn
2015-2017............................................................................................41
Bảng 2.5: Qui mô và cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng ......................43
Bảng 2.6: Qui mô, cơ cấu tín dụng theo ngành nghề và tài sản đảm bảo............45
Bảng 2.7: So sánh chỉ tiêu dư nợ tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu giữa các ngân
hàng trên địa bàn Quảng Trị................................................................46
Bảng 2.8: Nợ quá hạn tại MB Quảng Trị, giai đoạn 2015-2017 .........................50
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu tại MB Quảng Trị trong giai đoạn từ 2015 – 2017 .....53
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ phân theo tài sản bảo đảm tại MB Quảng Trị Giai
đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................55
Bảng 2.11: Phân loại nợ của MB đối với doanh nghiệp ........................................56
Bảng 2.12: Phân loại nợ theo điều 6 - QĐ 493......................................................59
Bảng 2.13: Phân loại nợ theo điều 7 - QĐ 493......................................................59
Bảng 2.14. Đặc điểm đối tượng khảo sát (là cán bộ nhân viên tại MB Quảng Trị)
điều tra năm 2017 ................................................................................60
Bảng 2.15. Đặc điểm về trình độ và chuyên ngành đào tạo của cán bộ nhân viên
tại MB Quảng Trị, 2017 ......................................................................62
Bảng 2.16. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân
viên tại MB Quảng Trị ........................................................................62
Bảng 2.17. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “ Nguyên nhân khách quan” ............63
Bảng 2.18. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố” Nguyên nhân từ phía khách hàng”...65
Bảng 2.19. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố” Nguyên nhân từ phía Ngân hàng”....68
Bảng 2.20. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố” Hoạt động QTRR tại Ngân hàng” ..70
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tại các NHTM ...........................................................26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức MB Quảng Trị.......................................................35
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại MB Quảng Trị ................................47
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ nhận diện RRTD............................................................................48
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn từ 2015 đến 2017 ...............................50
Biểu đồ 2.2. Nợ các nhóm trong tổng nợ xấu tại MB Quảng Trị .............................51
giai đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................................51
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, hệ thống tài chính ngân hàng
trên thế giới nói chung và hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam nói riêng trong thời gian
qua đã có những sự chuyển biến đáng kể về cấu trúc, quy mô và về cơ cấu chủng
loại, đa dạng hoá các loại hình tổ chức. Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ở
nước ta được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò trong việc khơi thông những
dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ tăng trưởng kinh tế ở
mức cao và bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà sự hội nhập kinh tế thế giới mang
lại, hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong
quá trình hoạt động. Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam thì
hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập, mang lại lợi
nhuận trực tiếp và có thể dùng để đo lường sự tín nhiệm của khách hàng. Tuy nhiên,
hoạt động tín dụng của các NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro cao và tổn thất tín dụng
gây ra cũng là tổn thất lớn nhất đối với hoạt động của ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng ngày càng mở rộng, số lượng chi
nhánh và phòng giao dịch tăng lên nhanh chóng, trong khi nhu cầu vay vốn của các cá
nhân, tổ chức thì có hạn. Vì vậy, việc các ngân hàng cạnh tranh thị phần ngày càng
gay gắt là điều không thể tránh khỏi. Muốn đạt được mục tiêu, không ít các ngân hàng
đã cho vay với các các khoản vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng, cho
vay tràn lan, không có sự kiểm soát làm cho nợ và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng
lên. Điều này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro cho các ngân
hàng. Vì thế, rủi ro từ hoạt động tín dụng đã và đang là vấn đề quan tâm của các
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm hướng tới một mục tiêu kinh doanh
hiệu quả. NHTM nào luôn quan tâm và có chiến lược quản trị rủi ro tốt sẽ phát triển
bền vững hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội là một trong những ngân hàng quy
mô lớn trong khối NHTM cổ phần. Hiện tại, trong lĩnh vực tín dụng tại ngân hàng
1
TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Trị đang tăng trưởng rất nhanh và mạnh, tình
hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được chú trọng khá tốt. Tuy nhiên, trong
tình hình hiện nay và trong tương lai, việc hướng đến các tiêu chuẩn kiểm soát rủi ro
tín dụng là việc nên làm đối với bất kỳ ngân hàng nào và ngân hàng TMCP Quân Đội
cũng không ngoại lệ. Ngân hàng Quân đội đã luôn quan tâm và thực hiện các biện
pháp nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro trong lĩnh vực quan trọng này.
Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị đã từng bước thực hiện các nội
dung của công tác quản lý rủi ro tín dụng và đạt được một số thành quả nhất định
như: tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức cho phép, chất lượng tín dụng ngày càng nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh thành quả đạt được, công tác quản lý rủi ro tín dụng vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế như thiếu tính bền vững, tính lâu dài, thiên về xử lý nợ xấu,
tính phòng ngừa còn kém, công tác quản lý thiên về định tính mà chưa có khả năng
lượng hóa được rủi ro.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh trong các ngân hàng, trên cơ sở các kiến thức đã tích lũy, tìm hiểu,
cũng như những trải nghiệm thực tế trong quá trình công tác tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Quảng Trị” để nghiên
cứu luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất các giải pháp mang tính khả thi để hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – CN Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về những vấn đề liên quan đến rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội, Chi nhánh Quảng trị (MB Quảng Trị), giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng MB Quảng Trị trong thời gian tới.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Quảng Trị.
Đối tượng điều tra: Cán bộ của MB Quảng Trị
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay đối với cá nhân và các tổ chức.
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị
Về thời gian: Phân tích thực trạng trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017.
Điều tra số liệu sơ cấp điều tra đầu năm 2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo kết quả
kinh doanh, các báo cáo hoạt động và liên quan khác từ năm 2015 đến năm 2017
của MB Quảng Trị: Thu thập thông tin từ một số website; Thu thập thông tin từ một
số sách báo, luận văn, tài liệu khoa học.
- Số liệu sơ cấp: Được thực hiện thông qua bảng câu hỏi thu thập ý kiến của
toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên tại MB Quảng Trị.
4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên
cứu. Ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng để nghiên cứu những đề tài, luận
văn và báo cáo khoa học về quản trị rủi ro tín dụng đã được thực hiện để tham khảo
và học tập kinh nghiệm; sử dụng để nghiên cứu các văn bản pháp quy về ngân hàng
và các hoạt động của ngân hàng, các tài liệu tại MB Quảng Trị để phục vụ việc phân
tích, tổng hợp sau này. Phương pháp này sẽ tổng hợp và làm rõ cơ sở lý luận đối với
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại, từ đó hình thành nên cơ
sở lý thuyết để phân tích thực trạng
3
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các nguồn số liệu, dữ liệu từ thu
thập, điều tra. Trên cơ sở các chỉ tiêu và các tiêu thức đánh giá, chúng tôi tiến hành
tổng hợp theo từng nhóm tiêu thức và chỉ tiêu liên quan. Sau khi tổng hợp để có dữ
liệu phân tích, chúng tôi sẽ xử lý số liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và SPSS.
4.4. Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh: So sánh theo không gian, thời gian và so sánh theo
chuỗi thời gian... So sánh thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
với các yêu cầu đổi mới công tác quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế.
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích mô hình: Để đánh giá các nghiên cứu
hiện có trong và ngoài nước và đánh giá chất lượng rủi ro tín dụng của các NHTM
Việt Nam thông qua phân tích mô hình quản trị rủi ro ở một số nước phát triển đặc
biệt là các chuẩn mực BASEL I và BASEL II trong quản trị rủi ro tín dụng…
- Phương pháp đồ thị thống kê: Trình bày phân tích số liệu thông qua các
loại đồ thị, biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn… Việc lựa chọn đồ thị phù hợp dựa
vào tính chất của dẫy các trị số được biểu diễn.
- Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp kiểm định thống kê sử dụng để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguyên nhân rủi ro tín dụng tại MB Quảng Trị.
- Phương pháp khác
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung chính của Luận văn được kết
cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội – Chi nhánh Quảng Trị.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Quảng Trị.
4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự
phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. Mặc dù, hoạt động tín dụng ra
đời từ rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa đầy
đủ về tín dụng. Khái niệm “tín dụng” có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “credittum”
có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Hiểu một cách nôm na thì tín dụng là sự vay
mượn giữa hai bên (bên cho vay và bên vay).
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là một
quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có
hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác “ tín dụng
là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay
tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật
cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: số tiền hoàn trả
(gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi…” [1]
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) được sửa đổi bổ sung năm 2010 do
Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành có quy định cụ thể
về Cấp tín dụng của TCTD như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. [9]
Như vậy, Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các
5
TCTD với các doanh nghiệp và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả
và có lãi.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào các cách tiếp cận cũng như các tiêu chí khác nhau và tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý của từng TCTD mà tín dụng có thể phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Theo những tiêu chí và cách tiếp cận cơ bản nhất chúng ta có thể phân
loại tín dụng của các TCTD theo các cách sau:
- Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng):
Thời hạn tín dụng được tính từ thời điểm cấp tín dụng (Khách hàng được
nhận vốn/bảo lãnh có hiệu lực) đến thời điểm tất toán khoản cấp tín dụng đó (Khách
hàng phải hoàn trả toàn bộ gốc và lãi từ số tiền được vay được quy định trong Hợp
đồng tín dụng/thời hạn bảo lãnh hết hiệu lực được ghi trong thư bảo lãnh. Theo thời
gian, tín dụng được phân thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống..
+ Tín dụng trung hạn: Là các khoản tín dụng này thường được cấp cho
khách hàng có nhu cầu đầu tư, cải tạo, sửa chữa tài sản cố định, mở rộng sản xuất
kinh doanh có thời gian thu hồi vốn nhanh. Theo quy định của NHNN Việt Nam,
các khoản tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: Theo quy định của NHNN Việt Nam là các khoản tín
dụng có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
- Phân loại theo mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng được cung cấp
cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp phát cho cả nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà của, xe cộ,
các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
6
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) được hiểu là những rủi ro do khách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách
hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản
gốc và lãi, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Theo Joel Bessis đưa ra khái niệm về RRTD trong cuốn Quản trị rủi ro trong
ngân hàng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi ro
đối tác sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, RRTD chia thành một vài
thành phần: rủi ro vỡ nợ; rủi ro giảm uy tín; rủi ro nguy cơ nguy cơ, tức là sự bất
trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ chưa
biết; thua lỗ do vỡ nợ thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự hồi phục nhờ đảm
bảo hay thế chấp của bên thứ ba; rủi ro đối tác là hình thức RRTD cụ thể xuất phát
từ phái sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác” [tr.50, tr.42-43].
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basle thuộc Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế là: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả
thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất
thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng”,
trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với
nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.[16]
Theo Điều 3, Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc NHNN thì: “Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nứớc ngoài do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết” [13].
Như vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì RRTD có thể
được diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều
7
tựu chung về bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn,...
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng
khác nhau theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Đối với ngân hàng, việc phân loại
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy trình, thủ tục và mô
hình tổ chức nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro và phân
biệt trách nhiệm rõ rang giữa các bộ phận, giữa các khâu. Căn cứ vào các tiêu thức
khác nhau, rủi ro tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau như sau:
* Theo tiêu chí khách hàng, có 3 nhóm chính là:
- Rủi ro khách hàng cá thể - Rủi ro tổ chức kinh tế - Rủi ro quốc gia hay
khu vực địa lý.
* Theo tiêu chí giai đoạn phát sinh rủi ro, có 3 loại:
- Rủi ro trước khi cho vay: Là loại rủi ro xảy ra trong quá trình thẩm định,
đánh giá khách hàng.
- Rủi ro trong khi cho vay: Là loại rủi ro xảy ra trong quá trình giải ngân, tác
nghiệp như giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả…
- Rủi ro sau khi cho vay: Là loại rủi ro xảy ra trong quá trình theo dõi khoản
vay, thu nợ.
* Theo tiêu chí sản phẩm, có 2 loại sau:
- Rủi ro các sản phẩm nội bảng: cho vay, thấu chi.
- Rủi ro các sản phẩm ngoại bảng: chiết khấu, thư tín dụng, bảo lãnh.
* Theo tiêu chí tính chất của rủi ro: có 2 loại:
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa…
- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan như người vay hoặc người cho vay vô tình
hoặc cố ý làm cho thất thoát vốn vay…
8
1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân khách quan
- Môi trường bên ngoài
+ Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát sẽ khiến
cho DN vay vốn gặp khó khăn, phá sản, không trả nợ được cho ngân hàng; còn cá
nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sụt giảm nên cũng khó có khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng, đất nước
có chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn... cũng làm cho các cá nhân, DN
không kịp thay đổi, thích ứng với những điều kiện mới về môi trường kinh doanh,
môi trường sống, từ đó gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và như
vậy khoản tín dụng của ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
+ Do tình hình kinh tế, chính trị thế giới
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, mọi tình hình biến động về kinh tế,
chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh hưởng nhất định đến nền kinh
tế của các nước khác trên thế giới, từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
- Do Tài sản bảo đảm
+ Do giá cả biến động.
+ Tài sản bảo đảm có tính khả mại thấp; Tài sản đảm bảo khó định giá; Tài
sản bảo đảm có sự tranh chấp về mặt pháp lý.
+ Tài sản giảm giá trị, thay đổi hiện trạng…
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
+ Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng…
9
Nguyên nhân chủ quan
- Do ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà thiếu đi sự kiểm soát chất lượng tín dụng
- Phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay, kỳ hạn
trả nợ không phù hợp…
- Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng dẫn đến cho vay không hợp lý.
- Ngân hàng đánh giá không đúng về tài sản đảm bảo, không thực hiện đầy
đủ các thủ tục pháp lý cần thiết...
- Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ quan
về khách hàng cũ, hoặc thiếu đạo đức nghề nghiệp…
1.1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng(RRTD)
RRTD có những tác động ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM, khách
hàng và nền kinh tế. Cụ thể:
Đối với Ngân hàng thương mại:
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng:
Một khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản Có là cao thì ngân hàng
đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một ai muốn
gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vượt quá
mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất thoát lớn, điều
này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
- RRTD làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản tín
dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các khoản tiền gửi
vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, người
rút tiền ngày càng tăng lên, kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
- RRTD làm tăng chi phí có tính hiệu ứng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao (khoảng 50 – 60%) trong
ngân hàng, do vậy hiệu quả hoạt động tín dụng quyết định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mỗi ngân hàng. Khi RRTD xảy ra thì ngân hàng sẽ khó hoặc không thu
được nợ trong khi vẫn phải thanh toán lãi huy động vốn. Đồng thời các chi phí khác
có liên quan dẫn đến kết quả kinh doanh thua lỗ.
10
- RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
RRTD xảy ra làm cho ngân hàng không thu được gốc và lãi theo đúng thời
hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của ngân hàng
Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
RRTD xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính, nhưng
những thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn
nhiều. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây
phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền
gửi. Đối với những khoản vay dài hạn, ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng
thời rủi ro tín dụng đã làm mất một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân hàng
không còn khả năng thanh toán và sẽ đi đến phá sản.
Đối với khách hàng: RRTD không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với
ngân hàng mà nó còn có tác động xấu đối với khách hàng.
- Đối với người gửi tiền: Vốn để ngân hàng tài trợ các doanh nghiệp chính
từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là
ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Khi đó
người gửi tiền cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã
gửi ngân hàng.
- Đối với người đi vay: Khi ngân hàng có RRTD ở mức độ cao ảnh hưởng
đến uy tín, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các điều khoản cho vay chặt
chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn để đủ bù đắp lãi suất cao từ các
khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn và
phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng ( nợ xấu, nợ quá hạn): Khách hàng sẽ bị áp dụng một
mức lãi suất phạt cao hơn, làm tăng chi phí kinh doanh. Đồng thời họ mất đi hẳn
nguồn vốn từ ngân hàng đó và cơ hội để khách hàng tìm các nguồn tài trợ khác
trong nền kinh tế sẽ giảm đi rất nhiều vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ.
Đối với nền kinh tế:
11
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi
mức rủi ro có thể chấp nhận.
Kiểm soát RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh
tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt
được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. "Hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng
thể và được coi là đóng vai trò cốt tử của sự thành công của ngân hàng trong dài
hạn" (Basel Committee on Banking Supervision, 2000).[18]
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ở các góc độ khác
nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, có thể
diễn giải khái niệm: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành
hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp
tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
Theo Chrink RS Guill, 2000 & Hoàng Huy Hà, 2012, nội dung chính của
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng sẽ gồm các hoạt động được thực hiện liên tiếp
nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước định hướng cho khán sau:
Xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình quản lý RRTD -› Nhận biết rủi
ro -› Đo lường rùi ro + Kiểm soát rủi ro -› Tài trợ rùi ro
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Chiến lược quản lý RRTD là hệ thống các quan điểm, các mục đích và mục tiêu
cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực,
lợi thế nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát RRTD. Việc
xây dụng chiến lược quản lý RRTD của NHTM phụ thuộc vào từng thời kỳ nhất định,
những điều kiện bên trong và bên ngoài thường dựa trên những căn cứ cụ thể:
12
- Căn cứ vào môi trường hoạt động kinh doanh như: tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn hoạt động, tính chất lĩnh vực mà NH chủ trong cấp tín dụng, khả năng
của đối thủ cạnh tranh.
- Căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý
- Căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc quản lý RRTD.
- Căn cứ vào mô hình tổ chức hoạt động tín dụng hiện tại: Mô hình tổ chức
hoạt động của NHTM ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chiến lược quản lý RRTD.
Để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của một
NHTM cần tuân thủ hai chuẩn mực sau:
+ Mọi mặt hoạt động quản lý tín dụng phải được tiến hành tập trung.
+ Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của NH phải đảm bảo độc lập giữa 3
chức năng: Bán hàng (tư vẫn, tiếp thị, đàm phản…); quản lý rủi ro (phân tích, thẩm
định, đánh giả định kỳ); tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi TSBĐ,…).
- Căn cứ vào công tác phân tích lợi nhuận rủi ro của NH. Giữa rủi ro và lợi
nhuận luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, lợi nhuận luôn phải đi liền với các
biện pháp giảm thiểu rủi ro. Thông qua hoạt động phân tích báo cáo tài chính và báo
cáo RRTD có thể rút ra những thông tin hữu ích để xác định phạm vi RRTD có thể
chấp nhận được của NHTM.
- Căn cứ vào kinh nghiệm của chính NHTM trong quản lý danh mục cho
vay, trình độ khoa học của hệ thống đánh giá, Xếp loại RRTD, trình độ nhân lực,
bảo các RRTD kỳ trước, ...
- Xác định mục tiêu quản lý RRTD: mục tiêu nói chung của quản lý
RRTD là giúp NH khống chế đến mức thấp nhất những chi phí về rủi ro dưới tất
cả các hình thức, để kết quả kinh doanh có thể đạt cao nhất và bảo đảm an toàn
tài chính cho NH.
- Xây dựng các chính sách quản lý RRTD: kết tinh của chiến lược quản lý
RRTD chính là các chính sách được lựa chọn và ban hành. Chính sách này là những
quyết định mang tính chiến lược chỉ đạo hoạt động tín dụng sao cho đảm bảo duy trì
phạm vi RRTD đã được xác định
13
1.2.2.2. Nhận diện rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó
thường có một vài dấu hiệu báo động. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu
hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa
hoặc xử lý chúng. Dấu hiệu của các khoản tín dụng có vấn đề có thể xếp thành các
nhóm sau:
* Dấu hiệu tài chính:
- Các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy yếu
- Các chỉ số khả năng sinh lời cho thấy dấu hiệu suy yếu.
- Cơ cấu vốn không hợp lý và Các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu…
* Dấu hiệu phi tài chính:
- Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng: Giảm sút mạnh số dư tiền gửi; Công nợ
gia tăng; Mức độ vay thường xuyên; Yêu cầu khoản cho vay vượt quá nhu cầu dự
kiế; Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao; Chậm thanh toán nợ gốc và lãi
cho ngân hàng…
- Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
1.2.2.3 Phân tích và do lường rủi ro tín dụng
Phân tích rủi ro tín dụng: Là nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu để
phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên
nhân thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro.
Đo lường rủi ro tín dụng: Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng
sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đo lường rủi ro tín dụng. Một ngân hàng có
thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của
khách hàng. Sau đây là một số mô hình được sử dụng rộng rãi tại nhiều NHTM
trên thế giới:
* Mô hình đo lường rủi ro: dựa trên yếu tố 6 C, bao gồm:
+ Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người
vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
14
+ Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự, người vay phải là đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp…
+ Thu nhập của người vay (Cash): Cán bộ tín dụng phải xác định được
nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập,
tiền từ bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng khoán
+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng và là nguồn tài sản thứ hai có thể được dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Các điều kiện khác (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy
thuộc vào chính sách tín dụng theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào chính sách tiền tệ
của NHNN theo từng thời kỳ.
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong
pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng
của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng?...
* Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s: Đây là dịch vụ
xếp hạng tư nhân có uy tín xếp hạng về rủi ro tín dụng thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu. Các thứ hạng từ: C hay DDD-D (chất lượng kém) đến Aaa hay AAA
(chất lượng cao nhất). Mô hình này chỉ đưa ra kết quả cuối cùng còn việc xếp hạng,
tiêu chí hoàn toàn do các công ty dịch vụ thực hiện.
* Mô hình điểm số Z: Đây là mô hình do E.L.Altman phát minh và được
dùng làm công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng. Đại
lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để đo lường rủi ro tín dụng đối với người vay
và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ
Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản; X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản; X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản; X4 = Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của Tổng nợ; X5 = Doanh thu/Tổng tài sản.
15
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ làm căn cứ xếp khách hàng vào nhóm nợ có nguy cơ vỡ nợ cao.
+ Nếu Z > 2,99: doanh nghiệp nẳm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. + Nếu 1,8 < Z < 2,99: doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản, chưa xác định được.
+ Nếu Z < 1,8: doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao, có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
1.2.2.4. Kiểm soát rủi ro
Việc kiểm soát RRTD là trọng tâm của công tác quản trị RRTD. Mục tiêu của kiểm soát RRTD chính là phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Kiểm soát RRTD bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay:
- Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.
- Kiểm soát trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung chính như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không.
- Kiểm soát sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là RRTD đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng cần xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng
- Trích và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro (DPRR)tín dụng: Đối với các khoản
tín dụng được tài trợ rủi ro thì chuyển theo dõi ngoại bảng và NH tiếp tục sử dụng
các biện pháp khắc phục và xử lý để tận thu hồi nợ. Nguồn vốn để tài trợ RRTD bao
16
gồm: Trích lập quỹ DPRR tín dụng, quỹ dự phòng tài chính, trợ cấp của Chính phủ.
Trong đó, nguồn hình thành từ việc trích lập quỹ DPRR là nguồn chủ yếu và sử
dụng trước để tài trợ rủi ro, nếu sử dụng nguồn này không đủ thì tiếp tục sử dụng
quỹ dự phòng tài chính để tài trợ RRTD. Nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ tài
trợ RRTD thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường.
Cấp thêm vốn, cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc miễn, giảm lãi, gốc: Việc làm
này thường áp dụng đối với KH được đánh giá tốt, có quan hệ lâu năm với NH, có dự
án khả thi - nhưng do một số điều kiện tác động mà tạm thời chưa thể trả được nợ cho
NH. Trường hợp KH không có thiện chí tự nguyện bản tài sản thì NH sẽ tiến hành
bản TSBĐ để thu hồi nợ theo sự giám sát và sự phán quyết của cơ quan pháp luật.
- Bán nợ: Đây là hình thức bản một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cho chủ thể
khác để thu hồi khoản nợ đang rủi ro, nhằm giảm thiểu tổn thất cho NH.
1.2.3. Một số phương pháp quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Phương pháp xếp hạng và giám sát rủi ro danh mục tín dụng
Ngân hàng trong suốt thời gian cho vay phải liên tục giám sát danh mục tín
dụng nhằm có các hành động kịp thời khi có bất kỳ vấn đề nào nảy sinh đối với
khoản cho vay.
Bước 1: Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng
- Mục đích của việc xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng để:
+ Cho phép có một nhận định chung về danh mục cho vay trong bảng cân đối
của ngân hàng; Phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng bị tổn thất hay đi chệch
hướng khỏi chính sách tín dụng đã được đề ra của ngân hàng; Có một chính sách định
giá chính xác hơn; Xác định rõ khi nào cần tăng sự giám sát hoặc các hoạt động điều
chỉnh khoản vay hoặc ngược lại; Làm cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro.
Các mục đích này sẽ đạt được nếu việc xếp hạng chính xác và nhất quán
trong một ngân hàng.
- Một hệ thống phân hạng rủi ro là một hệ thống ghi lại các ước tính về
mức độ rủi ro tiềm tàng trong từng khoản tín dụng của một danh mục tín dụng.
17
- Dựa trên những dữ liệu đã có và tầm quan trọng của từng dữ liệu, hệ thống
phân hạng sẽ có một bảng định mức rủi ro đối với từng khoản tín dụng (có thể khác
nhau đối với mỗi ngân hàng).
- Sau khi xác định được cấp độ rủi ro của từng khách hàng, ngân hàng đánh
giá chất lượng tài sản đảm bảo khoản vay để có nhận định hoàn chỉnh về hướng vay
và hướng xử lý sau này.
Bước 2: Giám sát việc xếp hạng rủi ro
Các rủi ro đã được đánh giá, về nguyên tắc phải phản ánh chính xác tình
trạng rủi ro ở mọi thời gian. Do vậy, mọi biến động ảnh hưởng đến quá trình xếp
hạng này phải được đánh giá lại ngay. Việc giám sát được thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau, tùy vào từng ngân hàng.
1.2.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng (theo Basel 1, Basel 2)
Basel là Uỷ ban Giám sát ngân hàng do Ngân hàng trung ương các nước G10
thành lập từ thế kỷ trước dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế. Năm
1988, Ủy ban đã nghiên cứu và ban hành basel 1. Do những hạn chế của Basel 1,
một hiệp ước mới về vốn đã được ủy ban thông qua vào năm 2001 và gọi là Basel 2.
* Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 1:
- Tiêu chuẩn cấp tín dụng và quy trình giám sát tín dụng (Chuẩn mực 7):Một
phần công việc thiết yếu của hệ thống thanh tra là đánh giá chính sách, thông lệ và
quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, thực hiện đầu tư cũng như công tác quản
lý và danh mục đầu tư hiện tại.
- Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng (Chuẩn
mực 8):
Thanh tra ngân hàng cần phải biết rằng ngân hàng thiết lập và duy trì các
chính sách, thói quen và thủ tục phù hợp với việc đánh giá chất lượng tài sản, dự
phòng rủi ro mất vốn tín dụng. Ngân hàng phải xây dựng một quy trình quan sát các
khoản nợ có vấn đề và chọn lọc các món nợ quá hạn. Khi thực hiện bảo lãnh hoặc
nhận vật thế chấp, ngân hàng phải có phương pháp đánh giá uy tín của người bảo
lãnh và định giá vật thế chấp. Khi các khoản nợ có vấn đề thì ngân hàng tăng cường
hoạt động cho vay trên cơ sở đảm bảo cấp tín dụng và sức mạnh tài chính tổng thể.
18
- Sự tập trung rủi ro và các rủi ro lớn (Chuẩn mực 9): Ngân hàng phải có hệ
thống thông tin quản lý cho phép xác định những điểm đáng chú ý trong danh mục
đầu tư và phải thiết lập giới hạn an toàn để hạn chế xu hướng ngân hàng tập trung
vào các khách hàng đơn lẻ hoặc các nhóm khách hàng có quan hệ.
- Cho vay khách hàng có mối quan hệ (Chuẩn mực 10): Để ngăn ngừa sự
lạm dụng phát sinh từ việc cho vay khách hàng có mối quan hệ, quan hệ vay vốn
phải dựa trên nguyên tắc “trong tầm kiểm soát”. Như thế thì việc mở rộng tín dụng
được giám sát một cách có hiệu quả, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro. Giao dịch cho
vay khách hàng có mối quan hệ thường gây ra những rủi ro đặc biệt cho ngân hàng,
vì thế nên có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
* Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2:
Có 2 phương án tiếp cận để tính toán rủi ro tín dụng của ngân hàng:
- Phương án thứ nhất: Sẽ đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp tiếp cận
chuẩn hóa phụ thuộc vào đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập.
- Phương án thứ hai: Là ngân hàng sử dụng hệ thống đánh giá xếp hạng nội
bộ (IRB).
- Phương pháp thứ nhất-tiếp cận chuẩn hóa rủi ro tín dụng:
Sử dụng phương pháp chuẩn hóa, các ngân hàng phải phân loại các rủi ro tín
dụng dựa trên những đặc điểm có thể quan sát được của rủi ro. Phương pháp chuẩn
hóa sẽ xếp loại rủi ro cố định cho từng loại rủi ro được giám sát và căn cứ đánh giá
là độ tín nhiệm do các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập đánh giá để nâng cao độ
nhạy của rủi ro.
- Phương pháp thứ hai-tiếp cận căn cứ vào xếp hạng nội bộ (IRB):
Các ngân hàng phải có các đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập chịu trách
nhiệm thiết kế, thực hiện hoạt động các hệ thống xếp loại nội bộ của mình. Các đơn
vị này phải độc lập về chức năng đối với các bộ phận quản lý phải chịu trách nhiệm
về việc tạo nên những khoản rủi ro tiềm năng. Các lĩnh vực kiểm soát gồm:
+ Kiểm tra và theo dõi xếp loại nội bộ;Lập và phân tích các báo cáo tóm
lược từ hệ thống xếp loại của ngân hàng; Thực hiện các quy trình để thẩm tra xem
19
những định nghĩa xếp loại có được sử dụng thống nhất ở các phòng, ban và khu
vực hay không;
+ Đánh giá và lập hồ sơ mọi thay đổi trong quy trình xếp loại, lý do thay đổi;
+ Xem xét các tiêu chí xếp loại để xem chúng còn tác dụng dự báo RR hay không.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản về công tác quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện
pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tổn thất từ rủi ro do hoạt động tín dụng gây ra.
Do đó, để phản ánh mức độ tăng cường quản trị RRTD đối với một ngân hàng
thương mại, người ta xem xét trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh RRTD của một ngân
hàng. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng càng đảm bảo an toàn, thì mức độ tăng
cường quản trị RRTD của ngân hàng đó càng hiệu quả.
- Chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng trên cơ sở tăng trường tín dụng: Tốc độ tăng trường tín dụng được xem như
một trong những nhân tố ảnh hưởng và cảnh báo sớm tới rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Việc mở rộng quy mô tín dụng, tăng trởng tín dụng
nhanh sẽ khiến cho các NHTM phần nào giảm tiêu chuẩn tín dụng, dẫn đến dòng
vốn tín dụng được đưa vào những lĩnh vực, ngành nghề kinh tế rủi ro, gây nguy cơ
tăng cao tỷ lệ nợ xấu và gia tăng rủi ro tín dụng, [2]
Tăng trưởng tín dụng =
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng trên cơ sở phân loại nhóm nợ.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được một phần/toàn bộ nợ
gốc và/hoặc lãi khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món
nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được
chuyển thành nợ quá hạn. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
rủi ro tín dụng và phản ánh những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải đối mặt.
20
Trên thực tế, trong kinh doanh ngân hàng không thể không có nợ quá hạn.
Ngân hàng phải chấp nhận nợ quá hạn và phải cố gắng kiểm soát, duy trì nợ quá hạn
ở một mức độ hợp lý.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính như sau:
Dư nợ quá hạn = x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu
hồi được đúng như thời hạn cam kết trong các hợp đồng tín dụng và tổng số nợ mà
ngân hàng đã cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro càng cao.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một
kỳ gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ
thua lỗ triền miên, phá sản hoặc khách hàng có dấu hiệu lừa đảo…Nợ xấu là một
phần của nợ quá hạn song có mức nguy hiểm cao hơn. Nợ xấu là một cảnh báo cho
ngân hàng: Hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có biện
pháp hữu hiệu để giải quyết. Theo Thông tư 02/2013/1T-NHNN nợ xấu bao gồm nợ
nhóm 3, 4, 5 quy định tại Điều 10 hoặc 11.
Để đánh giá rủi ro tín dụng của một tổ chức tín dụng này so với toàn ngành,
hoặc so một tổ chức tín dụng khác thì người ta dùng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Dư nợ xấu = x 100% Tỷ lệ nợ xấu Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu
cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho
vay. Tỷ lệ nợ xấu cho phép theo quy định của NHNN đối với NHTM là không quá
3%. Theo Thông tư số 02/2013TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân loại,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đối với các khoản nợ, bao gồm tài sản có
21
phân loại nợ, các khoản nợ của ngân hàng được chia thành 5 nhóm (Tham khảo phụ
lục 4: Phân loại nhóm nợ và mức trích lập dự phòng rủi ro)
Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà có bất
kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc phải
phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
Ngoài các chỉ tiêu tính toán dựa trên sự phân loại nhóm nợ, có thể sử dụng
một số chỉ tiêu khác giúp cho việc phân tích rủi ro tín dụng để đánh giá mức độ tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Dư nợ cho vay có bảo đảm Tỷ lệ dư nợ cho vay có = x 100% bảo đảm bằng tài sản Tổng dư nợ
Tài sản bảo đảm cho các khoản vay cho phép ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản
xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ. Do đó, đối với các ngân hàng mà trong
danh mục cho vay có tỷ trọng nợ được đảm bảo bằng Tài sản bảo đảm cao sẽ góp
phần gia tăng khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, một số ngân hàng có thể sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín
dụng như: Tổng lãi treo phát sinh/tổng thu nhập cho vay, Miễn giảm lãi/thu nhập từ
hoạt động cho vay...
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100%
Tỷ lệ này nói lên sự chuẩn bị của ngân hàng cho các khoản vay bị tổn thất tín
dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tín dụng hằng năm từ thu nhập của ngân
hàng. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên kết quả phân loại toàn bộ danh mục
tín dụng của ngân hàng thành các nhóm nợ khác nhau và tỷ lệ trích tăng dần theo mức
độ rủi ro. Tỷ lệ này cao thế hiện mức độ rủi ro tín dụng của toàn bộ danh mục tín dụng
lớn. Ngay khi có dấu hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phòng theo mức độ
22
nghiêm trọng của khả năng xảy ra rủi ro để có nguồn bù đắp tổn thất trong tương lai mà
không làm ảnh hưởng tới vốn của ngân hàng. Theo thông tư 02/2013/TTNHNN: Dự
phòng bao gồm dự phòng chung cụ thể. Dự phòng chung bằng 0,75% tổng số dư của
các khoản cho vay từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo quy định tại Điều 10, Điều 11 quy định
này. Mức trích lập dự phòng cụ thể được tỉnh theo công thức:
R =
Trong đó: R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng
: Tổng tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1
đến n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư
nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác đinh theo công thức:
Ri = (Ai – Ci) x r
Trong đó: Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê của khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm
Trường hợp Ci>Ai thì Ri được tính bằng 0
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Nếu số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của quý trước nhỏ
hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của quỹ trích lập, ngân
hàng phải trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.
Nếu số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của quý trước lớn
hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của quỹ trích lập, ngân
hàng phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
Ngân hàng thường sử dụng dự phòng để bù đắp tổn thất và đưa nợ ra theo
dõi ngoại hàng khi: Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật, cả nhân bị chết, mất tích.
Sau khi đã sử dụng dự phòng (sau khi trừ phần thu hồi từ TSĐB) để bù đắp
tổn thất do rủi ro tín dụng, ngân hàng phải chuyển các khoản nợ đu được bù đắp
23
bằng dự phòng từ hạch toán nội hàng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tuc theo dõi và
có các hiện pháp để thu hồi nợ triệt để. Nếu dự phòng đã không trích đủ, ngân hàng
phải sử dụng đến Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp phần tổn thất chưa được bù đắp
bằng dự phòng (bao gồm có dự phòng cụ thể và dự phòng chung).
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay, sự
thành bại trong kinh doanh cũng như hoạt động tín dụng của các NHTM. Môi trường
kinh tế tốt, ổn định các DN sẽ có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, khi đó có đủ nguồn thu để trả nợ ngân hàng, cũng như các
giao dịch với ngân hàng sẽ nhiều hơn, ngân hàng sẽ thu được lợi ích lớn từ Khách
hàng. Khi môi trường kinh tế bất ổn như lạm phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng chậm
lại thì nhu cầu vốn cho phát triển của các khách hàng sẽ bị hạn chế hơn.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý tạo điều kiện cho NHTM hoạt động trong hành lang
pháp lý. Tuy nhiên, một môi trường pháp chưa hoàn thiện đồng bộ hoặc thay đổi
theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp cũng khiến cho các khoản vay NHTM gặp khó
khăn. Hơn nữa các thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực hiện xử lý tài sản thế chấp
cũng rất rườm rà, gây mất chi phí đối với Ngân hàng. Hay như các chuẩn mực kế
toán, áp dụng đối với doanh nghiệp chưa đầy đủ và đáp ứng được sự phát triển
trong nghiệp vụ kinh doanh của các doanh nghiệp, nên các doanh nghiệp hầu như tự
thiết kế cách thức hạch toán cho một số nghiệp vụ, dẫn đến không có sự thống nhất
và đồng bộ để thuận tiện cho việc kiểm tra, đánh giá.
1.3.1.3. Môi trường chính trị xã hội, điều kiện tự nhiên
Các yếu tố về điều kiện bất ổn của tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh...xảy ra cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, làm
cho khách hàng khó có khả năng trả nợ ngân hàng, rủi ro tín dụng tăng cao, công tác
quản trị rủi ro tín dụng không được thực thi hoặc được thực thi nhưng kém hiệu quả..
24
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về người đi vay
Xuất phát từ sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh, đạo đức trong kinh doanh
của bản thân người đi vay. Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh được hiểu là sự yếu
kém trong xây dựng chiến lược kinh doanh, thiếu nhạy bén trong việc dự báo tình hình
thị trường để điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với sự biến động của môi
trường kinh tế; sự yếu kém trong quản lý bộ máy tổ chức hoạt động, làm gia tăng chi
phí quản lý của DN, giảm hiệu quả trong kinh doanh. Nhiều DN không đánh giá hết
được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh
lợi của đồng vốn.
Sự yếu kém về đạo đức trong kinh doanh là chủ định lừa đảo cán bộ ngân
hàng, sử dụng vốn sai mục đích, chây ỳ trả nợ ngân hàng của người đi vay. Tính
trung thực của khách hàng cũng là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cũng như RRTD của ngân hàng.
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng cho vay
Ngoài nhân tố xuất phát từ phía người đi vay và môi trường khách quan,
nhân tố thuộc về ngân hàng cho vay cũng có ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng
của một ngân hàng, nhân tố đó bao gồm:
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của
một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng
sinh lời. Việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ chịu tác động trực tiếp và
mạnh mẽ từ những yếu tố này.
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy
định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể
theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến
khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quy trình bao quát gồm nhiều giai đoạn
mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ
và gắn bó với nhau.
25
Về cơ bản, tại NHTM, hoạt động tín dụng được tiến hành theo quy trình sau:
Tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu khách hàng
Giai đoạn 1
Thẩm định, đánh giá khoản vay
Giai đoạn 2
Phê chuẩn, quyết định tín dụng
Giai đoạn 3
Giải ngân
Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
Giám sát khoản vay, thu nợ và xử lý phát sinh
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tại các NHTM
Quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ
một ngân hàng và thường được in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc
thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên
ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với
những đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình trong toàn bộ quy trình,
từ đó có thái độ đúng trong công việc.
- Thông tin tín dụng: Để đưa ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn, ngân hàng
phải có hệ thống thông tin minh bạch về Khách hàng, về ngành nghề kinh doanh.
Hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả
năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng cao.
- Chất lượng nhân sự: Các cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào
mọi khâu trong quy trình tín dụng, trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phân tích thẩm
định khách hàng cũng như dự án, phương án kinh doanh của khách hàng, thực hiện
giám sát và đưa ra các hướng xử lý trong trường hợp có khó khăn xảy ra. Vì vậy,
nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng không cao, thẩm định
không tốt, có thể cho vay những khoản vay những khoản vay không khả thi hoặc bị
khách hàng lừa gạt.
26
1.4. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở
MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng trên thế giới
1.4.1.1 Ngân hàng Bangkokbank của Thái Lan
Bangkok Bank là một trong những ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Thái
Lan có một bề dày lịch sử, và đã từng chao đảo trước sóng gió của cuộc khủng
hoảng 1997 -1998. Nằm trong một thị trường tài chính đang trong giai đoạn chuyển
đổi, Bangkokbank đã và đang áp dụng mô hình QLRR theo mô hình tập trung và có
sự giám sát và kiểm soát rất chặt chẽ.
- Đo lường rủi ro định tính
Do nằm trong thị trường tài chính đang phát triển và nền tảng công nghệ lạc
hậu, đang trong quá trình chuyển đổi, Bangkokbank sử dụng mô hình định tính
thông qua việc sử dụng hệ thống các chuyên gia phân tích để đưa ra những đánh giá
về khách hàng. Tổ chức QTRR tập trung
Với những nỗ lực trong quá trình cải cách hoạt động quản trị RRTD nhằm
nâng cao sự an toàn và bền vững của ngân hàng, Bangkok Bank đã xây dựng mô
hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung. Ngân hàng đã tách hẳn thành 2 bộ phận độc
lập nhau: Bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Ngân hàng
đã phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau: khách hàng tiêu dùng, kinh
doanh, khách hàng cá nhân, từ đó, nhận ra tính chất khác nhau, làm cơ sở cho việc
xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận nói trên trong việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ quyết định, thẩm định.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng kép
Hiện tại, Bangkokbank đã dần bắt đầu áp dụng mô hình kiểm soát rủi ro tín
dụng kép. Mô hình tín dụng kép được thể hiện qua ngoài việc kiểm soát tín dụng
thông qua hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ của NHTM, NHTW, còn có hệ thống
kiểm soát tín dụng bởi các cơ quan kiểm soát bên ngoài như Cục thông tin tín dụng
được quản lý bởi các công ty tư nhân. Tất cả các ngân hàng báo cáo thông tin về
Cục, sau đó Cục kết xuất thông tin chủ động thực hiện các báo cáo về khách hàng
27
vay và lịch sử trả nợ vay hàng tháng cho các đơn vị liên quan theo yêu cầu. Trên cơ
sở đó, thông tin được công bố minh bạch, công khai, chính xác.
1.4.1.2 Ngân hàng Citibank của Mỹ
Để quản trị rủi ro tín dụng, Citibank đã có những biện pháp sau:
Thứ nhất, Citibank có sự phân định rõ chức năng các ban trong cơ cấu tổ
chức có liên quan đến quy trình tín dụng:
- Ban lãnh đạo: Đây là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Citibank.
Ban lãnh đạo phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả ngân hàng trong đó có
hoạt động tín dụng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm đề ra mức rủi ro của ngân hàng; đề
ra những mục tiêu chiến lược và các quy định chung sử dụng trong toàn ngân hàng;
kiểm tra lại quyết định cấp tín dụng của các cán bộ tín dụng nếu thấy nghi ngờ có khả
năng gây ra thiệt hại về vật chất, hoặc ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
- Ban hoạch định chính sách tín dụng: Ban này phải chịu trách nhiệm trong
việc duy trì một hình thức quản trị rủi ro tín dụng hoàn chỉnh, có hiệu quả; tham gia
vào việc lập kế hoạch đầu tư gián tiếp, dự đoán những tổn thất tín dụng; thiết lập các
chính sách và tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với luật, với quy định chung của ngân
hàng; xem xét và chỉnh sửa chính sách tín dụng nếu xét thấy chúng có thể gây ra rủi
ro bất thường; xem xét trao quyền cấp tín dụng cho những cán bộ có đủ năng lực; lập
các báo cáo về đầu tư gián tiếp, tập trung đánh giá chất lượng các thông tin rủi ro, tiến
trình xử lý rủi ro đối với tất cả các trường hợp quá hạn mức tín dụng cho phép.
- Ban quản trị hạn mức tín dụng: Những người quản trị hạn mức tín dụng
có nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua
các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó. Những
người quản trị hạn mức tín dụng còn có trách nhiệm phát triển chiến lược kinh
doanh, xét và duyệt cho vay các chương trình tín dụng, quản trị đầu tư gián tiếp và
kiểm tra chất lượng, sửa chữa các thiếu sót khi cần.
- Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của ban này ít nhất phải có 10
năm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong ban theo yêu cầu
phát triển nghiệp vụ. Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các
28
đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tư gián tiếp; đánh giá sự đánh giá độc
lập về các hoạt động tín dụng, về các chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong
quản trị tín dụng; phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.
Thứ hai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay: việc đánh
giá độ tin cậy của người đi vay tập trung vào những điểm chủ yếu theo truyền thống
"Tín dụng 5 chữ C" như sau:
- Character of management: Năng lực quản trị của người vay;
- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay;
- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay;
- Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động;
- Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.
Thứ ba, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt:
- Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực
và tư cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của
nhân viên, chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
- Quyền phê duyệt: Ở Citibank, việc cấp tín dụng không do một người quyết
định, mà được quyết định bởi 3 cán bộ tín dụng, những người chịu trách nhiệm về
cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.
Thứ tư, Citibank xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình tập
trung. Hoạt động quản trị rủi ro được tập trung tại Hội sở chính và chia thành 3 bộ
phận chức năng: Bộ phận tác nghiệp, bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận quản trị nợ.
1.4.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ
thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng
cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham
mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách
hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản
lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy
29
giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc
lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại
những kết quả quan trọng.
Tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã thực hiện chính sách tăng trưởng tín
dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình
trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín
dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu
vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng,
phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách
hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
1.4.2.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Agribank, Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Trước yêu cầu hoạt động bền vững, an toàn và hội nhập với khu vực cũng
như với thế giới Agribank không ngừng đổi mới mô hình quản lý rủi ro tín dụng cùa
mình. Trách nhiệm giữa Trụ sở chính với các chi nhánh đơn vị trực thuộc được
phân định rõ ràng. Hiện nay, Ban Tín dụng Agribank (bao gồm cả Ban Tín dụng
Doanh nghiệp và Ban Tín dụng Hộ sản xuất) chịu trách nhiệm xây dụng các chính
sách và quy tắc quản lý chung cho công tác quản lý tín dụng trong toàn hệ thống,
các bộ phận nghiệp vụ tín dụng (tại Trung tâm điều hành và các chi nhánh) dựa trên
những chính sách và quy tắc đó trực tiếp thực hiện các giao dịch tín dụng, quản lý
và kiểm soát RRTD.
Tại Agribank chi nhánh Thừa Thiên - Huế có phòng kiểm tra kiểm soát nội
bộ thực hiện các chương trình công tác theo sự điều hành chuyên môn trực tiếp từ
Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Trụ sở chính. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại
chi nhánh có chức năng kiểm tra kiểm soát việc tuân thủ quy trình tín dụng, phòng
ngừa và cảnh báo rủi ro. Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ xây dụng quy trình kiểm
soát hoạt động tín dụng, xây dựng chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra theo
yêu cầu từng thời kỳ, đảm bảo hạn chế và phòng ngừa rủi ro ở mức chấp nhận.
30
Qua quá trình triển khai thực hiện, mô hình quản lý rủi ro của Agribank chi
nhánh Thừa Thiên - Huế đã có nhiều đối mới, đáp ứng theo chuẩn mực chung như:
Một là, bước đầu ngân hàng đã có sự tách bạch và độc lập giữa bộ phận khối trước
(bộ phận khởi tạo cho vay, bộ phận tự doanh và quản lý doanh mục đầu tư,…) và bộ
phận khối sau (bộ phận thẩm định tín dụng, bộ phận thanh toán và kiểm soát,...).
Hai là, mô hình tổ chức bộ máy quản lý rủi ro từ tầng 2 … Đơn vị quản lý rủi ro tại
Trụ sở chính đến tầng 1 Chi nhánh, Phòng, Điểm giao dịch đồng bộ với hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Ba là, có sự phân cấp, ủy quyền rõ ràng thông qua quy
trình phân cấp ủy quyền tín dụng đối với từng bộ phận. Kết quả đạt được khi áp
dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thừa Thiên – Huế có
tổng cộng 27 chi nhánh và phòng giao dịch được đặt trên 9 quận huyện của Tỉnh
Thừa Thiên Huế. Tăng trưởng dư nợ qua các năm đạt trên 25%. Hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh luôn đảm bảo các tỷ lệ an toàn, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân hàng quân đội Quảng Trị
Hiệp ước Basel mới đặt ra những trụ cột cơ bản về yêu cầu vốn tối thiểu, quy
trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và tính kỷ luật của thị trường. Quá trình
hội nhập hệ thống tài chính – ngân hàng quốc tế đặt ra yêu cầu cần thiết phải nâng
cao tính minh bạch thông tin nhằm kiểm soát rủi ro trong hệ thống ngân hàng. Tuy
nhiên, có thể nhận thấy rằng, trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng VN đã áp
dụng một cách cứng nhắc các nguyên tắc quản trị rủi ro cũ và đã trở nên lạc hậu. Để
có thể kiểm soát rủi ro và gia tăng tính minh bạch của hệ thống ngân hàng dựa trên
tinh thần của Hiệp ước Basel mới, bài học cho MBKH:
Xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả: Thực hiện chính sách quản lý
RRTD, mô hình giám sát RRTD, phương pháp xác định và đo lường RRTD có hiệu
quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp
đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của TCTD.
Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng:
+ Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay
31
vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng
các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản
thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh
tế có rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi
quyết định tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay. Có chính sách tín dụng hợp
lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro. Trước khi cho một khách
hàng vay, ngân hàng phải xem xét các điều kiện cơ bản như là: Khả năng trả nợ của
khách hàng so với mức cho vay; Trị giá tài sản đảm bảo so với mức cho vay; Giới
hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan;….
32
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1 tác giả đã khái quát phần cơ sở lý luận liên quan đến quản trị
rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, các khái niệm liên quan làm cơ sở
cho việc nghiên cứu tiếp theo ở chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi
ro tín dụng.
Tác giả cũng đã đưa ra một số mô hình tham khảo làm cơ sở để đưa ra mô
hình nghiên cứu cho bài làm của mình. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra một số bài học
kinh nghiệm từ các ngân hàng trong và ngoài nước từ đó rút ra bài học kinh ngiệm
cho ngân hàng TMCP quân đội, chi nhánh Quảng Trị.
33
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
2.1. TỔNG QUAN NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
(MB QUẢNG TRỊ)
2.1.1.Tổng quan về Ngân hàng Quân Đội,Chi nhánh Quảng Trị (MB Quảng Trị)
- Địa chỉ: 134 Quốc lộ 9, Đông Hà, Quảng Trị
- Năm thành lập: 2011 - Gồm 1 trụ sở chính và 1 Phòng giao dịch tại Khe
Sanh, Hướng Hóa
- Số lao động tính đến hiện nay: 48 nhân viên
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị (MB Quảng Trị) tiền
thân là Phòng giao dịch Đông Hà trực thuộc Chi nhánh Huế được thành lập năm
2009.Đến tháng 2/2011, Phòng giao dịch Đông Hà đã nâng cấp thành Chi nhánh tại
Quảng Trị (MB Quảng Trị).
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Trị như sau:
Chức năng của từng bộ phận như sau:
- Giám đốc Chi nhánh: Phụ trách chung các phòng ban, có quyền phán
quyết cuối cùng về quyết định cho vay hay không cho vay của tất cả các KH theo
mức được quy định trong ủy quyền Tổng giám đốc MB.
- Phó giám đốc Chi nhánh: Phụ trách phòng KH cá nhân, có quyền phán
quyết về quyết định vay hay không cho vay của KH cá nhân theo mức phán quyết
được qui định trong ủy quyền của Tổng giám đốc MB
- Phòng Quan hệ khách hàng:
+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Cơ cấu gồm một trưởng phòng quản
lý chung, các chuyên viên QHKH. Đây là bộ phận kinh doanh mang lại lợi nhuận
chính của Ngân hàng với nhiệm vụ: tiếp thị và chăm sóc KH Doanh nghiệp, tư
vấn cho KH sử dụng các dịch vụ như Tiền gửi, tín dụng, bảo lãnh, thẻ, TTQT...,
34
giải quyết các hồ sơ tín dụng của KH, trực tiếp cùng bộ phận Tái thẩm định đi
kiểm tra và thẩm định KH...
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức MB Quảng Trị
+ Phòng khách hàng cá nhân: Cơ cấu gồm một trưởng phòng quản lý chung,
một phó phòng và các chuyên viên QHKH Cá nhân và chuyên viên tư vấn. Đây là
bộ phận kinh doanh mang lại lợi nhuận chính của Ngân hàng: tiếp thị và chăm sóc
KH cá nhân, tư vấn cho KH sử dụng các dịch vụ KH cá nhân của Ngân hàng như
Tiền gửi, tín dụng, thẻ và các dịch vụ chuyển tiền..., giải quyết các hồ sơ tín dụng
của KH, trực tiếp cùng bộ phận Tái thẩm định đi kiểm tra và thẩm định KH...
+ Phòng dịch vụ khách hàng: trực thuộc quản lý của Phó giám đốc vận hành,
có nhiệm vụ thực hiện giao dịch chứng từ trực tiếp với khách hàng. Trực tiếp chăm
sóc khách hàng, hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế hoạchchăm sóc khách hàng nhằm
làm hài lòng khách hàng. Thực hiện các bút toán, chứng từ giao dịch… Bộ phận
kho quỹ trực thuộc phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các nghiệp vụ thu và chi
tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo qui định của giám đốc hoặc người ủy quyền.
- Phòng hỗ trợ: bao gồm Bộ phận hành chính, bộ phận lái xe. Thực hiện các
chức năng giải ngân, lưu trữ hồ sơ giải ngân, chứng từ hạch toán và các nhiệm vụ
hành chính nhân sự khác.
35
Các hoạt động của MB Quảng Trị
- Dịch vụ tài chính DN: Gồm các hoạt động dịch vụ tư vấn, quản lý vốn ủy
thác, dịch vụ đại lý bảo hiểm, phát triển các dự án.
- Thu xếp vốn và Tín dụng Doanh nghiệp: thực hiện thông qua các hình thức
thu xếp cho vay DN, cho vay dự án, thu xếp vốn, bảo lãnh, bao thanh toán, đồng tài
trợ, ủy thác cho vay, nhận ủy thác cho vay, ...
- Dịch vụ tài chính cá nhân: thực hiện các hoạt động dịch vụ tài chính cá
nhân gồm: Huy động vốn cá nhân, tín dụng cá nhân (cho vay trả góp đảm bảo bằng
lương, cho vay thế chấp tài sản, cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay mua nhà
trả góp..), mua bán kỳ hạn.
- Kinh doanh tiền tệ: Bao gồm các hoạt động KD ngoại hối, KD vốn.
2.1.2 Tình hình nhân sự
Số lao động tại Chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm để đáp ứng nhu cầu
công việc kinh doanh và quy mô của chi nhánh. Về cơ cấu nhân sự chia theo giới
tính, số lao động nam ít hơn số lao động nữ do một số vị trí đặc thù như giao dịch
viên, kiểm ngân phù hợp với đối tượng lao động nữ. Lao động nữ được phân công
làm ở các bộ phận giao dịch khách hàng còn lao động nam đảm nhận các nghiệp vụ
đòi hỏi phải có sức khoẻ, năng động, nhiệt tình để đi địa bàn, bám sát địa bàn kinh
doanh. Lực lượng lao động có trình độ đại học ở Chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ tên
80%/tổng lao động đảm bảo có khả năng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
công việc. Trình độ học vấn của nhân sự tại Chi nhánh khá đồng đều và cũng có xu
hướng tăng từ năm 2015 đến 2017, số lượng lao động tăng thêm đều thuộc trình độ
đại học, trên đại học.
36
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại MB Quảng Trị từ năm 2015 đến năm 2017
ĐVT: Người
2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 STT Chỉ tiêu
% % % SL % SL % Số lượng Số lượng Số lượng
I 36 100 39 100 48 100 3 8,3 9 23 Phân theo giới tính
Nam 1 14 38,9 16 41,0 20 41,7 2 14,3 4 25
2 22 61,1 23 59,0 28 58,3 1 4,5 5 21,7 Nữ
II 36 100 39 100 48 100 3 8,3 9 23 Phân theo trình độ
1 2 5,6 3 7,7 11 22,9 1 8 50,0 100,0 Trên đại học
2 32 66,7 2 6,9 2 6,5 29 80,6 31 79,5 Đại học
3 3 8,3 3 7,7 3 6,3 0 0,0 0 0,0 Cao đẳng, trung cấp
4 2 5,6 2 5,1 2 4,2 0 0,0 0 0,0 Sơ cấp
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB Quảng Trị)
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của MB Quảng Trị, từ năm 2015 đến năm 2017
ĐVT: triệu
So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 2015 2016 2017 STT Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị %
1 2 3 4=2-1 5=4/1 6=3-2 7=6/2
101.238 105.085 111.534 3.847 3,8 6.449 6,1 1 Tổng thu nhập
92.103 93.297 96.185 1.194 1,3 2.888 3,1 2 Tổng chi phí
9.135 11.788 15.349 2.653 29,0 3.561 30,2 3 Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo tài chính MB Quảng Trị)
37
Được thành lập chính thức từ năm 2011, đến năm 2015 Chi nhánh đã chiếm
được thị phần nhất định tại địa bàn Quảng Trị. Tổng thu nhập và lợi nhập tăng liên
tiếp trong ba năm, đến năm 2017 lãi suất tiền vay ít biến động, dư nợ của chi nhánh
tăng cao nên tổng thu nhập của Chi nhánh tăng hơn 6.449 triệu đồng so với năm
2016 lên mức 111.534 triệu đồng và Tổng chi phí năm 2017 tăng so với năm 2016
gần 2.888 triệu đồng. Tỷ lệ lợi nhuận tăng ở mức cao, xấp xỉ 30% lợi nhuận của
năm liền trước.
Nguyên nhân của kết quả đạt được:
- Thương hiệu Ngân hàng Quân Đội ngày càng được củng cố và nhân rộng.
Nhờ những chính sách tuyên truyền hợp lý, sự gắn bó với chính quyền địa phương,
cũng như các cấp hội, tổ chức đoàn thể.
- Với lợi thế mối quan hệ với các đơn vị quân đội trên địa bàn, chi nhánh
triển khai các chương trình phù hợp nhằm thu hút đối tượng khách hàng là quân
nhân, đẩy mạnh hoạt động chi trả lương qua thẻ, cho vay tín chấp,...
- Định kỳ hàng tháng trên cơ sở kế hoạch giao khoán của Hội Sở cũng như
định hướng hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ, Ban lãnh đạo chi nhánh luôn
xây dựng và phát động phong trào thi đua đến phòng tổ và người lao động, thực
hiện cơ chế khoán tài chính đến phòng ban và người lao động như chỉ tiêu dư nợ,
huy động vốn, thu lãi, thu rủi ro, tồn đọng và tỷ lệ nợ quá bạn, nợ xấu,… có hình
thức khen thưởng động viên khích lệ người lao động hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra.
- Bên cạnh hoạt động cho vay, các cán bộ tại chi nhánh luôn tích cực bán
chéo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Việc huy động vốn và cho vay không chỉ
là trách nhiệm của cán bộ tín dụng mà còn là quyền lợi của cán bộ nhân viên toàn
chi nhánh, đặc biệt là các đối tượng hành chính, kiểm ngân, lái xe,... Triển khai các
chương trình thi đua khen thưởng hàng tháng, hàng quý để phát động cán bộ nhân
viên tham gia, nâng cao thu nhập.
- Xây dựng các gói sản phẩm phù hợp để tư vấn, giới thiệu cho từng đối
tượng khách hàng nhằm mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng cũng như tăng thu
nhập cho chi nhánh.
38
- Ban lãnh đạo cũng như các CBTD tổ chức họp giao ban hàng tháng, đánh
giá thực trạng, nguyên nhân của các khoản nợ quá hạn, nợ xấu để vạch ra các giải
pháp kịp thời và phù hợp để xử lý các khoản nợ nêu trên một cách nhanh nhất, tránh
việc phát sinh rủi ro tín dụng cho chi nhánh ảnh hưởng đến thu nhập của đơn vị.
Tình hình hoạt động huy động vốn:
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại MB Quảng Trị , 2015 - 2017
ĐVT: Triệu
So sánh
So sánh 2017/2016 2016/2015 Tiêu chí 2015 2016 2017
Giá trị % Giá trị %
525.753 589.926 618.972 64.173 12,2 29.046 4,9 Theo thời gian
60.413 11,8 31.477 5,5 Loại VNĐ 509.841 570.254 601.731
57.458 75.910 88.672 18.452 32,1 12.762 16,8 - Không kỳ hạn
41.961 9,3 18.715 3,8 -Có kỳ hạn 452.383 494.344 513.059
293.561 371.743 378.846 78.182 26,6 7.103 1,9 Dưới 12 tháng
158.822 122.601 134.213 (36.221) (22,8) 11.612 9,5 Trên 12 tháng
15.912 19.672 17.241 3.760 23,6 (2.431) (12,4)
Loại USD (được quy đổi sang tỷ giá VNĐ)
5.437 7.546 11.302 2.109 38,8 3.756 49,8 - Không kỳ hạn
10.475 12.126 5.939 1.651 15,8 (6.187) (51) -Có kỳ hạn
10.475 12.126 5.939 1.651 15,8 (6.187) (51) Dưới 12 tháng
0 0 0 0 0 0 0 Trên 12 tháng
39
525.753 589.926 618.972 64.173 12,2 29.046 4,9
Theo thành phần
60.413 11,8 31.477 5,5 Loại VNĐ 509.841 570.254 601.731
91.395 94.622 89.294 3.227 3,5 (5.328) (5,6) -Tiền gửi tổ chức
418.446 475.632 512.437 57.186 13,7 36.805 7,7 -Tiền gửi cá nhân
15.912 19.672 15.241 3.760 23,6 (4.431) (22,5)
Loại USD (được quy đổi sang tỷ giá VNĐ)
0 0 0 0 0 0 0 - Tiền gửi tổ chức
15.912 19.672 15.241 3.760 23,6 (4.431) (12,4) - Tiền gửi cá nhân
Nguồn vốn huy động VNĐ liên tục tăng qua các năm, năm 2015 là 509.841
triệu đồng, đến 2017 tăng lên 601.731 triệu đồng. Nguồn vốn huy động VNĐ có kỳ
hạn luôn chiếm tỷ lệ lớn so với nguồn vốn không kỳ hạn. Tổng nguồn vốn huy động
VNĐ năm 2016 tăng 60.413 triệu đồng (tăng 11,8%) do nguồn vốn huy động từ cá
nhân và tổ chức đều đồng loạt tăng, đặc biệt là nguồn tiền gửi cá nhân tăng 57.186
triệu đồng. Sang năm 2017 nguồn vốn huy động tăng 29.046 triệu đồng (tăng 4,9%)
so với năm 2016, chủ yếu vẫn là tăng trưởng nguồn vốn huy động từ cá nhân: tăng
36.805 triệu đồng so với năm 2015, tiền gửi tổ chức giảm 5.328 triệu đồng.
Sự tăng trưởng nguồn vốn trong hai năm qua do nhiều nguyên nhân cả khách
quan lẫn chủ quan cụ thể:
Về khách quan:
- Mức độ uy tín về thương hiệu của ngân hàng ngày một phát triển bền vững,
ổn định, được khách hàng tin tưởng.
- Việc quy định lãi suất trần khiến lãi suất của các ngân hàng ít biến động,
không có sự chênh lệch đáng kể.
40
Về chủ quan:
- Chi nhánh đã chú trọng công tác huy động vốn, luôn thực hiện tốt các giải pháp nhằm củng cố, ổn định và nâng cao. Triển khai thực hiện tốt công tác huy động vốn: như huy động vốn với các hình thức linh hoạt, đa dạng sản phẩm và kỳ hạn để khách hàng lựa chọn, tùy vào tình hình thực tế cán bộ đã tư vấn cho từng khách hàng chọn loại hình gửi, lãi suất phù hợp với yêu cầu của khách hàng
- Tùy theo từng thời điểm, Ban giám đốc triển khai khoán chỉ tiêu huy động
vốn đối với từng cán bộ nhân viên và từng phòng ban.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 2.2.1. Đánh giá chung về thực trạng tín dụng và dự nợ tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Quân đội Quảng Trị
2.2.1.1. Đánh giá qui mô và cơ cấu tín dụng của Chi nhánh ngân hàng quân đội
Quảng Trị
Qui mô và cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Bảng 2.4: Qui mô và cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại MB Quảng Trị giai đoạn
2015-2017
So sánh So sánh 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu
506.926 100 675.016 100 918.022 100 168.090 33,16 243.006 36,00
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
175.893 34,70 287.110 42,53 387.910 42,25 111.217 21,94 100.800 14,93
Tổng dư nợ
213.190 42,06 198.562 29,42 294.871 32,12 (14.628) (2,89)
96.309 14,27
- Dư nợ ngắn hạn
117.843 23,25 189.344 28,05 235.241 25,62
71.501 14,1
45.897 6,80
- Dự nợ trung hạn
- Dự nợ dài hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB Quảng Trị)
Ngoài việc huy động vốn trong dân cư, tăng cường phát triển dịch vụ thì tăng
trưởng công tác sử dụng vốn rất được chủ trọng nhất vì đây là mấu chốt để mang lại
thu nhập cho chi nhánh.
41
Dựa vào bảng 2.4 hoạt động tín dụng luôn tăng trường qua các năm: năm
2015 tăng 168.090 triệu đồng so với năm 2015, năm 2017 tăng 243.006 triệu đồng
so với năm 2016 và đạt mức 918.022 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước, năm 2015 là 33% sang đến năm 2017 tốc độ tăng trưởng là hơn
36%. Mặc dù đây chỉ là chỉ tiêu dư nợ thời điểm nhưng vẫn cho thấy mức độ tăng
trưởng khá nhanh so với địa bàn và các chi nhánh trong khu vực.
Chỉ tiêu tín dụng ngắn hạn và dài hạn tăng dần qua các năm, còn tín dụng
trung hạn giảm trong năm 2016 và tăng cao trong năm 2017. Cụ thể, năm 2016 tín
dụng ngắn hạn tăng 111.217 triệu đồng (tăng 21,94%) và tín dụng dài hạn tăng
71.501 triệu đồng (tăng 14,1%) so với năm 2015. Đến năm 2017, tín dụng ngắn hạn
tăng 100.800 triệu đồng (tăng 14,93%) và dài hạn tăng 45.897 (tăng 6,8%) so với
năm trước. Tín dụng trung hạn giảm 14.628 triệu đồng (giảm 2,89%), nhưng lại có
sự tăng trưởng vượt bậc trong năm 2016 với 96.309 triệu đồng. Điều này là do
chính sách lãi suất của ngân hàng có sự biến động từ cuối năm 2015 đến 2016 và
dần ổn định trong năm 2017.
Trong cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn, khoản tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn so với (trên 40%). Cơ cấu này là tương đối hợp lý do tín dụng ngắn
hạn có ưu điểm là quay vòng nhanh, có rủi ro thấp trong khi tín dụng trung và dài
hạn có thu nhập cao hơn nhưng rủi ro tín dụng cao hơn. Tuy nhiên, theo xu hướng
ngân hàng đã tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn để tăng được thu nhập nếu
có thẩm định, đánh giá rủi ro tốt và quản lý tốt các khoản tín dụng này.
42
Qui mô và Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.5: Qui mô và cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng
2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
506.926 100 675.016 100 918.022 100 168.090 33,16 243.006 36,00 Tổng dư nợ
87.392 17,24 106.835 15,83 114.248 12,45 19.443 22,25 7.413 6,94 - CIB
230.105 45,39 346.502 51,33 506.661 55,19 116. 397 50,58 160.159 46,22 - SME
- KHCN 189.429 37,37 221.679 32,84 297.113 32,36 32.250 17,02 75.434 34,03
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB Quảng Trị)
43
Ngân hàng TMCP Quân đội có lợi thế là khách hàng trong Quân đội và các
tổ chức liên quan, định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội cũng tập
trung phát triển khách hàng doanh nghiệp, do vậy tỷ trọng tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao (khoảng trên 60% bao gồm khách hàng
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ). Do đặc thù địa bàn nhỏ, không tập
trung nhiều các doanh nghiệp lớn nên tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp lớn
khá thấp (dưới 20%) và có xu hướng giảm dần qua các năm.
Theo cơ cấu tín dụng trên, phần lớn tín dụng tập trung cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SME), cụ thể là tăng 116.397 triệu đồng (50,58%) trong năm
2016 và 160.159 triệu đồng (46,22%) trong năm 2017. Tuy nhiên trong thời gian
gần đây, tín dụng cá nhân có xu hướng tăng lên mạnh mẽ, trong năm 2016 chỉ
tăng 32.250 triệu đồng (17,02%) nhưng đến năm 2017 đã tăng lên 75.434 triệu
đồng (34,03%). Sự điều chỉnh này phù hợp với định hướng phát triển mảng bán lẻ
của ngân hàng.
Qui mô, cơ cấu tín dụng theo ngành nghề và tài sản đảm bảo
MB Quảng Trị thực hiện cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng phù
hợp với quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên cấp tín dụng trong các lĩnh vực xây
dựng, năng lượng và khoáng sản và dịch vụ vận tải..
Nhằm đảm bảo an toàn danh mục tín dụng, trong những năm gần đây MB
Quảng Trị tăng cường cho vay đối với các khách hàng có tài sản đảm bảo (TSĐB) và
đa dạng hóa các tài sản dùng để bảo đảm bảo. Tuy nhiên, do định hướng phát triển
cho vay tín chấp nên giá trị dư nợ không có tài sản đảm bảo tăng lên qua các năm, từ
94.085 triệu đồng trong năm 2015 tăng lên 131.002 triệu đồng vào năm 2017.
44
Bảng 2.6: Qui mô, cơ cấu tín dụng theo ngành nghề và tài sản đảm bảo
ĐVT:Triệu đồng
2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Theo ngành nghề
506.926 100,00 675.016 100,00 918.022 100,00 168.090 33,16 243.006 36,00
90.436 17,84 131.493 19,48 176.536 19,23 41.058 45,40 45.042 34,25
71.071 14,02 79.854 11,83 76.563 8,34 8.783 12,36 -3.291 -4,12
54.647 10,78 102.130 15,13 167.723 18,27 47.483 86,89 65.593 64,22
149.949 29,58 165.649 24,54 185.165 20,17 15.700 10,47 19.516 11,78
112.385 22,17 163.759 24,26 249.151 27,14 51.373 45,71 85.392 52,15
Tổng dư nợ - Xây dựng - Thương mại dịch vụ - Năng lượng, khoáng sản - Dịch vụ vận tải - Tiêu dùng và chi tiêu cá nhân bằng thẻ - Các ngành khác 28.439 5,61 32.131 4,76 62.884 6,85 3.692 12,98 30.754 95,71
Theo tài sản đảm bảo
506.926 100,00 675.016 100 918.022 100 168.090 33,16 243.006 36,00
412.841 81,44 572.886 84,87 787.020 85,73 160.046 38,77 214.134 37,38
94.085 18,56 102.130 15,13 131.002 14,27 8.044 8,55 28.872 28,27 Tổng dư nợ - Có tài sản đảm bảo - Không có tài sản đảm bảo
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB Quảng Trị)
45
2.2.1.2. Đánh giá thực trạng dự nợ tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu của MB Quảng Trị
trong mối quan hệ so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn
Bảng 2.7: So sánh chỉ tiêu dư nợ tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu giữa các ngân
hàng trên địa bàn Quảng Trị
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu MB VietinBank Agribank Vietcombank Lienvietpost Bank
918.022 2.781.931 4.831.932 2.948.352 642.615 Dư nợ
18.728 5.971 131.094 60.146 33.710 Nợ quá hạn
8.997 2.868 44.983 28.894 13.495 Nợ xấu
Dựa vào Bảng 2.7 có thể thấy được tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn so với dư nợ
của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được kiểm soát khá tốt.
2.2.2 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi ngân hàng Quân đội Quảng trị
2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tại Ngân hàng Quân đội và Chi nhánh Quảng Trị
Mô hình quản trị RRTD phân tán được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng: Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro, chức năng tác nghiệp.
Riêng tại Hội Sở, MB đã thành lập Khối Quản trị rủi ro vào năm 2007. Theo mô hình tổ chức của ngân hàng, Khối quản trị rủi ro tách biệt độc lập giữa các Khối kinh doanh, song song với Khối kiểm soát nội bộ và là cơ quan giúp Tổng giám đốc kiểm soát toàn bộ các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các chức năng chính của Khối quản trị rủi ro:
- Quản lý toàn diện và hiệu quả các loại rủi ro trong toàn hệ thống (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý…) theo nguyên tắc tuân thủ quy định của Việt Nam, định hướng của Hội đồng quản trị, tiệm cận với thông lệ quốc tế.
- Đề xuất chính sách rủi ro, các kế hoạch duy trì kinh doanh liên tục và kế
hoạch đối phó với tình huống bất ngờ.
46
- Thiết lập hạn mức, đo lường, kiểm soát và báo cáo rủi ro.
- Xây dựng và phổ biến văn hóa quản trị rủi ro và nhận thức rủi ro trong
toàn hệ thống ngân hàng.
Trong cơ cấu khối quản trị rủi ro, bao gồm nhiều phòng ban khác nhau với
nhiệm vụ và chức năng riêng biệt, tuy nhiên, đều hướng tới một mục tiêu chung là
quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Đối với riêng hoạt động tín dụng, Khối
Quản trị rủi ro có Phòng quản trị rủi ro tín dụng được chia làm 03 bộ phận: BP rủi
ro tín dụng doanh nghiệp, BP rủi ro tín dụng cá nhân và BP giám sát rủi ro tín dụng.
Phòng quản trị rủi ro tín dụng có các chứng năng chính sau:
- Kiểm tra, đánh giá rủi ro danh mục tín dụng trong toàn bộ Ngân hàng.
- Đưa ra đánh giá định kỳ và đột xuất về chất lượng danh mục cho vay
- Đề xuất các biện pháp đảm bảo danh mục tín dụng chất lượng
- Tính toán và quản lý số liệu về trích lập dự phòng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh MB Quảng Trị
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại MB Quảng Trị
2.2.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng tại MB Quảng Trị
Thực trạng tại MB Quảng Trị chưa xây dựng được chiến lược QLRR mang
tính dài hạn đặc thù cho Chi nhánh. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang được áp
47
dụng tại Chi nhánh là mô hình quản lý rủi ro phân tán, thể hiện ở chỗ chưa có sự
tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp, phòng khách
hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp của sẽ thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng bao gồm việc quản lý các khoản vay và
quản lý các khoản nợ xấu. Việc quản lý các khoản vay được thực hiện ở hai giác độ:
Cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý các khoản vay do mình phụ trách và trưởng phòng
quản lý trên cơ sở tình hình phân loại nợ chung của toàn Chi nhánh.
2.2.2.3. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng: Để nhận biết rủi ro tín dụng, ngân hàng
đã thiết lập các Phòng/Ban và các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý
thông tin nhằm sớm phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy phát sinh rủi ro tín dụng.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ nhận diện RRTD
48
Quá trình nhận biết rủi ro tín dụng được mô tả qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng:
(1.1) Tiếp nhận hồ sơ KH
(1.2) Lập báo cáo đề xuất tín dụng
(1.3) Lập Báo cáo Thẩm định tín dụng
(1.4) Thẩm định TSBĐ
(1.5) Xét duyệt
Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng cấp tín dụng và các Văn
kiện tín dụng có liên quan.
(2.1) Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt
(2.2) Ký các Văn kiện tín dụng
Giai đoạn 3: Giải ngân/phát hành thư BL/TTQT
(3.1) Nhận và lập hồ sơ
(3.2) Nhập thông tin vào hệ thống, lưu hồ sơ
2.2.2.4. Công tác đo lường rủi ro tín dụng
Tại MB Quảng Trị rủi ro thường chỉ được phân tích một cách định tính chứ
chưa thể đo lường mức độ rủi ro theo các mô hình hiện đại như 6C hay điểm số Z.
Các khoản vay được phân loại và đo lường trên cơ sở phân tích các bản cáo tài
chính, dựa trên các chỉ tiện để xác định nguyện nhân cũng như mức độ ảnh hướng
của rủi ro nhằm tìm biện pháp tác động để hạn chế tổn thất của những rủi ro đó.
Những biện pháp được ngân hàng sử dụng chia làm hai nhóm:
+ Một là, nhóm các biện pháp mang tính khai thác: bản chất của hiện pháp này
là tiếp tục hỗ trợ khách hàng với kỳ vọng thu được các khoản nợ trong tương lai. Hình
thức sử dụng là tái cơ cấu khoản vay, gia hạn, giãn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn.
+ Hai là, nhóm biện pháp thanh lý: bản chất là dừng quan hệ vay vốn với
khách hàng và thực hiện thu hồi nợ. Hình thức thực hiện bao gốm sử dụng “nguồn
thanh toán thứ hai” (đảm bảo tiền vay) hoặc nhờ sự can thiệp của pháp luật.
- Phân tích kết quả đo lường rủi ro tín dụng tại MB Quảng Trị:
+ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
49
Bảng 2.8: Nợ quá hạn tại MB Quảng Trị, giai đoạn 2015-2017
So sánh So sánh
2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Giá trị % Giá trị %
0.696 14.580 18.728 3.884 36,31 4.147 28,44 Nợ quá hạn
6.926 675.016 918.022 168.090 33,16 243.006 36,00 Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá 2,11 2,16 2,04 0,05 (0,12) hạn %
Nguồn: Tại Chi nhánh ngân hàng Quân đội Quảng Trị
Qua bảng trên và biểu đồ ta nhận thấy nợ quá hạn tại chi nhánh có xu hướng
tăng qua các năm. Năm 2015 nợ quá hạn là 10.696 triệu đồng, sang năm 2016 tăng
hơn 3.884 triệu đồng lên mức 14.580 triệu đồng, đến 2017 tăng lên đến 18.728 triệu
đồng. Nguyên nhân kế đến ngoài nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng thì một
phần lý do là tình trạng kinh tế không ổn định, hàng loạt doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ, đặc biệt các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại. Ngoài ra do giai
đoạn này MB Quảng Trị có tốc độ tăng trường dư nợ cao nên đi kèm với đó việc
2015
2016
2017
phát sinh rủi ro nợ quá hạn là điều dễ hiểu.
Biểu đồ 2.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn từ 2015 đến 2017
50
Tốc độ tăng nợ quá hạn nợ ít biến động qua các năm giữ ở mức xấp xỉ 2,1%. Cao nhất là năm 2016, tỷ lệ này ở mức 2,16%, sang năm 2017 tỷ lệ này giảm nhẹ xuống mức 2,04%. Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh được duy trì ở mức chấp nhận được tuy nhiên nếu chi nhánh không xử lý kịp thời các khoản nợ đang ở nhóm 2 thì việc nợ xấu tăng cao trong thời gian tới rất dễ xảy ra. Điều này không chỉ gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng tín dụng, phát sinh rủi ro mất vốn, gây ra những nghi ngại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
+ Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Theo bảng 2.8 ta thấy nợ xấu năm 2016 tăng 1.816 triệu đồng so với năm 2015, năm 2017 tăng 2.516 triệu đồng so với năm 2016. Nợ xấu qua các năm không giảm mà có xu hướng ngày càng tăng, năm 2017 nợ xấu đạt mức 8.997 triệu đồng chiếm gần 1% trên tổng dư nợ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng nợ xấu các năm luôn trên 38%, cao hơn so với tốc độ tăng trường dư nợ của năm tương ứng. Đây là dấu hiệu cần phải lưu ý, chứng tỏ công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh còn tồn tại nhiều vấn đề. Trong 3 năm từ 2015 - 2017, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có xu hướng tăng lên. Năm 2014 tỷ lệ này là 0,92%, qua năm 2016 tăng lên 0,96% sang đến năm 2017 tăng thêm 0,02% lên mức 0,98%.
6000
5000
4000
3000
- Nợ nhóm 3 - Nợ nhóm 4 - Nợ nhóm 5
2000
1000
0
2014 2015
2015 2016
2016 2017
Biểu đồ 2.2. Nợ các nhóm trong tổng nợ xấu tại MB Quảng Trị giai đoạn 2015 – 2017
(Nguồn: Báo cáo két quả hoạt động kinh doanh MB Quảng Trị)
51
Theo biểu đồ, nợ nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng nợ xấu và có xu hướng gia tăng qua các năm. Năm 2015, nợ nhóm 5
chiếm hơn 78% nợ xấu, đến năm 2017 tăng lên mức 5.719 triệu đồng mặc dù theo
tỷ lệ chỉ chiếm 63,57%. Có điều này chủ yếu do nợ nhóm 4 của năm trước không
thu hồi được nên chuyển sang nhóm nơ cao hơn. Nợ nhóm 5 tăng lên là vấn đề đáng
lo ngại và chi nhánh cần phải tiếp tục tìm biện pháp để quản lý và xử lý hiệu quả
các món nợ thuộc nhóm nợ này để tránh mất vốn trong năm 2018.
Nợ nhóm 4 - nợ nghi ngờ cũng có xu hướng gia tăng qua các năm từ 2015
đến 2017 từ mức 389 triệu đồng lên mức 27.891 triệu đồng ở cuối năm 2017. Đây
cũng là một vấn đề đáng lưu tâm vì nếu nợ nhóm 4 không được giải quyết dứt điểm
trong thời gian tới thì nguy cơ nhảy nhóm cao hơn ảnh hưởng đến tình hình tài
chính cũng như chất lượng tín dụng toàn đơn vị.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) năm 2016 có tăng so với năm 2015. Tuy
nhiên sang năm 2017 lại giảm mạnh từ 933 triệu đồng ở năm 2016 xuống còn 387
triệu đồng ở năm 2017. Đạt được điều này là do ngoài việc đã xử lý được một số
khách hàng vay có dư nợ ở nhóm 3 năm trước thì trên cơ sở đánh giá tình hình tài
chính của những khách hàng tiềm ẩn có nguy cơ phát sinh nợ xấu trong năm 2017
chi nhánh đã xây dựng kế hoạch xử lý cụ thể cho tìmg bộ như: thường xuyên đôn
đốc thu hồi, hướng khách hàng bán tài sản để thanh toán nợ, điều chinh, giãn thời
gian trả nợ đối với những khách hàng vay còn sản xuất kinh doanh nhưng gặp phải
khó khăn tạm thời, ...
52
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu tại MB Quảng Trị trong giai đoạn từ 2015 – 2017 (ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
506.926 - 675.016 - 918.022 - 168.090 33,16 243.006 36,00 1. Dư nợ
4.664 100 6.480 100 8.997 100 1.816 38,95 2.516 38,83 2. Tổng nợ xấu
612 13,13 933 14,40 387 4,30 321 52,39 -546 -58,54 - Nợ nhóm 3
389 8,34 930 14,35 2.891 32,13 541 139,08 1.961 210,85 - Nợ nhóm 4
3.662 78,53 4.617 71,25 5.719 63,57 955 26,07 1.102 23,87 - Nợ nhóm 5
3. Tỷ lệ nợ 0,92 - 0,96 - 0,98 - 0,04 - 0,02 - xấu/dư nợ (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Quảng Trị)2.2.2.5 Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
53
Để đảm bảo rằng các hoạt động tín dụng tuân thủ với các chính sách và thủ
tục của ngân hàng và trong khuôn khổ hướng dẫn của Hội đồng quản trị và Ban
Điều hành, ngân hàng TMCP Quân đội đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ trực thuộc Tổng Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi
việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn
ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn. Việc kiểm
soát rủi ro được thực hiện như sau:
- Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: chi nhánh kiểm tra quá trình lập hồ
sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để
kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các
số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các
hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của cán bộ tín dụng, …..
- Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng;
kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu
tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay
vốn, kê khai khống tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng thu nợ, lãi không nộp ngân
hàng, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay
không, giám sát thường xuyên khoản vay.
+ Kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua tài sản đảm bảo:
MB Quảng Trị rất chú trọng đến việc xem xét tài sản đảm bảo của khách
hàng vay vốn để đề phòng rủi ro tín dụng xảy ra. Vì vậy tỷ lệ nợ xấu không có
TSBĐ chiếm tỷ lệ khá thấp (không quá 12%). Do định hướng chung của Ngân hàng
Quân Đội phát triển cho vay tín chấp nên trong năm 2016, tỷ lệ nợ xấu không có
TSBĐ tăng từ 401 triệu đồng lên 797 triệu đồng và đến năm 2017 là 1.053 triệu
đồng. Tuy nhiên, việc định giá TSBĐ chưa được quy định và kiểm soát chặt chẽ.
Đối với tài sản là động sản thì cán bộ tín dụng đôi khi chỉ định giá cảm tính, nên rủi
ro tín dụng tăng lên.
54
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ phân theo tài sản bảo đảm tại MB Quảng Trị Giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2016 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
506.926 675.016 918.022 168.090 33,16 243.006 36,00 Tổng dư nợ
Dư nợ có 412.841 81,44 572.886 84,87 787.020 85,73 160.046 38,77 214.134 37,38 TSBĐ
- Nợ xấu có 4.263 91,40 5.683 87,70 7.944 88,30 1.420 33,32 2.261 39,78 TSBĐ
Dư nợ không 94.085 18,56 102.130 15,13 131.002 14,27 8.044 8,55 28.872 28,27 có TSBĐ
- Nợ xấu
401 8,60 797 12,30 1.053 11,70 396 98,73 256 32,06 không có
TSBĐ
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Quảng Trị)
55
+ Kiểm soát rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
Hiện nay ngân hàng TMCP Quân đội đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ. Quán triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng, hiện nay ngân hàng TMCP Quân đội đã nhìn nhận toàn diện
rủi ro tín dụng trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng
hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro.
Nội dung và Quy trình xếp hạng cho từng nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp:
Hệ thống xếp hạng này phân loại nợ theo phương pháp định tính và định
lượng trong 02 phần là: tài chính và phi tài chính.
Bảng 2.11: Phân loại nợ của MB đối với doanh nghiệp
Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nợ Từ Đến
91 100 AAA Đủ tiêu chuẩn
81 90 AA Đủ tiêu chuẩn
71 80 A Đủ tiêu chuẩn
66 70 BBB Cần chú ý
61 65 BB Cần chú ý
56 60 B Dưới tiêu chuẩn
51 55 CCC Dưới tiêu chuẩn
46 50 CC Nghi nghờ
41 45 C Nghi ngờ
0 40 D Có khả năng mất vốn
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MB
+ Phần tài chính: Việc đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp dựa trên
phương pháp định lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Các
nhóm chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản; Nhóm
chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu cân nợ và Nhóm chỉ tiêu thu nhập.
+ Phần phi tài chính: Các yêu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương
pháp định tính và phương pháp định lượng, bao gồm các nhóm: Khả năng trả nợ
56
của DN; Trình độ quản lý và môi trường DN; Quan hệ với Ngân hàng; Các nhân tố
ảnh hưởng đến ngành; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN.
Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20-100 điểm và tỷ trọng cho từng
chỉ tiêu thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp. Điểm của
phần tài chính chiếm từ 25-30% tổng điểm xếp hạng và phần phi tài chính chiểm
khoảng 70-75% tổng điểm xếp hạng. Tổng điểm kết hợp 02 yếu tố phi tài chính và
tài chính để xác định mức phân loại của khoản cho vay theo Bảng trên:
- Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với đơn vị kinh doanh nhỏ:
Việc xếp hạng tín dụng nội bộ cho đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ sẽ dựa
trên việc đánh giá xếp loại rủi ro và tài sản đảm bảo của đơn vị kinh doanh có uy
mô nhỏ. Mỗi chỉ tiêu để đánh giá có năm mức điểm từ 20 đến 100 điểm. Việc xếp
loại rủi ro của đơn vị kinh doanh trên 3 nhóm chỉ tiêu là:
+Nhóm chỉ tiêu thông tin về chủ đơn vị kinh doanh;
+Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đơn vị kinh doanh; và
+Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh hoặc nhóm chỉ tiêu về phương
án đầu tư.
Từ 03 nhóm chỉ tiêu trên sẽ giúp xếp loại rủi ro thành các mức: AAA, AA, A
(Đủ tiêu chuẩn), BBB, BB (Cần chú ý), B, CCC (dưới tiêu chuẩn), CC, C (Nghi
ngờ), D (Có khả năng mất vốn). Việc đánh giá tài sản đảm bảo dựa trên các chỉ tiêu:
+Loại tài sản đảm bảo; +Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo; +Tính chất khả
mại của tài sản đảm bảo; +Giá trị tài sản đảm bảo/Tổng nợ đề nghị vay và +Xu
hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua.
Từ các tiêu chí trên tính điểm và xếp loại theo bảng sau:
Điểm Đánh giá Xếp loại
>400 A Mạnh
300-400 Trung bình B
<300 C Thấp
57
- Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với cá nhân: Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp loại rủi ro khách hàng và tài sản đảm bảo. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm từ 20 đến 100. Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét hai nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu và nhân thân và Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ. Từ 02 nhóm chỉ tiêu trên sẽ giúp xếp loại rủi ro thành các mức: AAA, AA, A (Đủ tiêu chuẩn), BBB, BB (Cần chú ý), B, CCC (dưới tiêu chuẩn), CC, C (Nghi ngờ), D (Có khả năng mất vốn). Phần đánh giá tài sản đảm bảo bao gồm các chỉ tiêu về: Loại tài sản đảm bảo; Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo; Giá trị tài sản đảm bảo/Tổng nợ vay đề nghị; Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo và Xu hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua. Từ các tiêu chí trên tính điểm và xếp loại theo bảng sau:
Điểm Xếp loại Đánh giá
>400 A Mạnh
300-400 B Trung bình
<300 C Thấp
- Từ trước ngày 01 tháng 06 năm 2014
Kiểm soát rủi ro thông qua các quy định của NHNN:
Căn cứ pháp lý: Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
22/4/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Ngân hàng
Nhà nước (sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493) về phân loại nợ
Ngoài việc đo lường theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng, ngân hàng TMCP Quân đội hiện nay còn đo lường rủi ro tín dụng định tính và định lượng theo điều 6, điều 7 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/2007/NHNN về phân loại nợ. Hoạt động này được thể hiện bằng năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau: Phân loại nợ - Trích lập dự phòng - Xử lý rủi ro - Thu hồi nợ sau xử lý rủi ro - Xuất toán. Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và được triển khai theo 2 góc độ định lượng theo Điều 6 của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và định tính theo điều 7 của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN. Cả hai loại phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc tất cả dư nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Sự khác nhau của hai cách phân loại này ở chỗ: phân loại theo định lượng chủ yếu thực hiện theo số ngày quá hạn và số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản vay, còn phân loại theo định tính được thực hiện theo hạng của khách hàng tính theo mô hình tính điểm do ngân hàng xác lập.
58
Bảng 2.12: Phân loại nợ theo điều 6 - QĐ 493
Tiêu chí
định lượng
Số ngày quá hạn Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ Nợ khoanh/chờ xử lý/giảm miễn lãi Suy giảm khả năng trả nợ
Từ năm 2008, ngân hàng đã đăng ký và được sự chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước theo Công văn số 8738/NHNN-CNH ngày 25 tháng 9 năm 2008 cho phép
Ngân hàng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại các khoản cho
vay khách hàng theo Điều 7 của Quyết định 493. Theo hệ thống này, các khoản vay
của Ngân hàng được đánh giá và phân loại theo cả hai yếu tố là định tính và định
lượng, trong đó yếu tố định tính chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Bảng 2.13: Phân loại nợ theo điều 7 - QĐ 493
STT 1 Xếp hạng AAA Nhóm nợ Nhóm 1
2 AA Nhóm 1
3 A Nhóm 1
4 BBB Nhóm 2
5 BB Nhóm 2
6 B Nhóm 3
7 CCC Nhóm 3
8 CC Nhóm 4
9 C Nhóm 4
10 D Nhóm 5 Mô tả Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn
- Áp dụng từ ngày 01 tháng 06 năm 2014
Nguồn: Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ MB
Căn cứ pháp lý: MB áp dụng Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng
01 năm 2013 của NHNNVN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm
2014 của NHNNVN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN.
59
Theo đó, tại điều 10, khoản 3a của Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về điều kiện các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại nợ. MB cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết về việc phân loại tài sản, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro để áp dụng trên toàn hệ thống.
2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ 2.3.1 Mẫu điều tra
* Số lượng mẫu điều tra: Điều tra toàn bộ Cán bộ Ngân hàng với tổng 48 phiếu * Hình thức điều tra: Điều tra thông qua “Phiếu khảo sát ý kiến”
* Nội dung điều tra - Khảo sát ý kiến của CBCNV về công tác quản trị rủi ro của Chi nhánh - Khảo sát ý kiến của CBCNV nguyên nhân RRTD về phía khách hàng - Khảo sát ý kiến của CBCNV nguyên nhân RRTD về phía MB Quảng Trị - Khảo sát ý kiến của CBNV về hoạt động quản trị RRTD tại MB Quảng Trị
* Đặc điểm tổng thể đối tượng điều tra - Về giới tính, tỷ lệ giới của đối tượng khảo sát không có sự chênh lệch đáng kể, tỷ lệ cán bộ nam chiếm 42%, tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 58%. Về độ tuổi của đối tượng khảo sát, đối tượng tham gia khảo sát có độ tuổi từ 30 trở lên chiếm tỷ lệ 75%. - Về vị trí và thời gian công tác, tỷ lệ cán bộ nghiệp vụ chiếm khá cao trong tổng thể với 75%. Cán bộ quản lý chiếm có 25% và đa phần phải có thâm niên công tác từ 3 năm trở lên.
Bảng 2.14. Đặc điểm đối tượng khảo sát (là cán bộ nhân viên tại MB Quảng Trị)
điều tra năm 2017
Vị trí công tác Thời gian công tác Tổng Tỷ lệ % Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ
4 0 8,33 4 < 3 năm
10 7 35,42 17 3-7 năm
22 5 56,25 27 > 7 năm
36 12 Tổng 100 48
75 25 Tỷ lệ (%) 100
60
Chỉ tiêu Tần số Tỷ lệ (%)
12 25,0 Vị trí 36 75,0
20 41,7 Giới tính 28 58,3
4 8,3 Thời gian công 17 35,4 tác 27 56,3
12 25,0
Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ Nam Nữ Dưới 3 năm Từ 3 - 7 năm Trên 7 năm Dưới 30 31 - 40 23 47,9 Độ tuổi 41 - 50 10 20,8
3 6,3
11 22,9 Trình độ chuyên
37 77,1 môn
24 50,0
22 45,8 Đào tạo
2 4,2 Trên 50 Sau đại học Đại học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa lần nào
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
- Về trình độ chuyên môn, cán bộ tại chi nhánh chủ yếu có trình độ Đại học trở lên (chiếm tỷ lệ gần 90%) với chuyên môn trong ngành tài chính, tín dụng ngân hàng hoặc khối ngành kinh tế là chủ yếu (tỷ lệ 95,8%), điều này phù hợp với yêu cầu của ngân hàng.
Qua điều tra 48 bảng hỏi trên thực tế, tôi thu hồi được 48 bảng hỏi hợp lệ và
đầy đủ thông tin, trong đó, mẫu điều tra có các đặc điểm qua bảng sau đây:
Qua bảng trên, ta có thể thấy, phân hóa giới tính trong cán bộ nhân viên tại MB Quảng Trị là tương đối lớn, nữ giới nhiều hơn ở mức 58,3% so với 41,7% của nam giới, song khoảng cách này là không đáng kể. Và vị trí đang làm việc chủ yếu là cán bộ nghiệp vụ với 75%, chỉ 25% là cán bộ quản lý.
Tuy nhiên khi điều tra về độ tuổi, bắt đầu có sự phân hóa rõ rệt giữa các độ tuổi khác nhau. Có thể thấy trong 48 cán bộ nhân viên tham gia phỏng vấn, có đến gần một nửa số nhân viên trong độ tuổi từ 31-40 tuổi, cụ thể là 23 cán bộ nhân viên chiếm tỷ lệ 47,9%; tiếp đến là dưới 30 tuổi với 25,0% và từ 41-50 tuổi với tỷ lệ
61
tương là 20,8%; Cán bộ nhân viên có độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ rất nhỏ với 3 người chiếm 6,3%. Bên cạnh đó, thời gian công tác của họ cũng phù hợp với độ tuổi được khảo sát khi tỷ lệ thời gian công tác trên 7 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 27 người tương ứng 56,3% và 17 cán bộ nhân viên đã làm được từ 3-7 năm chiếm 35,4%.
Nhìn chung, tỷ lệ trình độ chuyên môn của các cán bộ nhân viên tại MB Quảng trị là khá cao khi phần lớn là có trình độ sau đại học và đại học. Qua đó, có thể nhận thấy cơ cấu tuyển dụng nhân sự tại MB Quảng Trị yêu cầu từ đại học trở lên.
Bảng 2.15. Đặc điểm về trình độ và chuyên ngành đào tạo của cán bộ nhân viên
tại MB Quảng Trị, 2017
Trình độ Chuyên ngành Phần Tổng Sơ cấp, trung Trên đào tạo trăm Đại học cấp, cao đẳng đại học
24 2 26 54,17 Tài chính ngân hàng
5 11 4 20 41,67 Các ngành kinh tế khác
2 2 4,17 Ngành khác
5 37 6 Tổng 48 100
10,42 77,08 12,5 Phần trăm 100
Tại ngân hàng Quân Đội thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng, tần suất 2 tuần/chương trình đào tạo. Ngoài ra còn có các chương trình đào tạo nội bộ theo kế hoạch hàng năm của chi nhánh. Đối với các đối tượng còn lại cũng được đào tạo định kỳ hàng quý hoặc khi có phát sinh chuyên môn nghiệp vụ mới.
Bảng 2.16. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
nhân viên tại MB Quảng Trị
Tần số 24 Tỷ lệ (%) 50
22 45,83
2 4,17 Mức độ đào tạo Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa lần nào
Tổng 48 100
62
2.3.2. Kết quả đánh giá của cán bộ nhân viên tại MB Quảng Trị về công tác quản trị rủi ro tín dụng
Đi sâu vào các nhân tố, kết quả thu được từ khào sát chỉ ra rằng:
Về nguyên nhân khách quan:
Bảng 2.17. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố “ Nguyên nhân khách quan”
2 4 3
STT
1 Nguyên nhân khách quan
1.1
Các nhân tố Giá trị trung bình Bình thường Không đồng ý Đồng ý TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%) 1 Hoàn toàn không đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý
3.4 4.2 12.5 39.6 27.1 16.7
1.3
3.46 6.2 10.4 31.2 35.4 16.7
1.4
3.65 2.1 8.3 27.1 47.9 14.6
3.73 12.5 20.8 39.6 25 3.73
Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng 1.2 Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh tế Thông tin đầu vào trong công tác thẩm định còn thiếu và mức độ tin cậy chưa cao Thiếu cơ sở tham chiếu khi định giá tài sản đảm bảo. Tính thanh khoản của tài sản thấp
(Nguồn xử lý số liệu với SPPS)
- Trong nhóm nhân tố “Nguyên nhân khách quan” thì nhân tố “Thiên tai, dịch
bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng” bị
đánh giá thấp nhất với số điểm là 3.4. Nhân tố “Thiếu cơ sở tham chiếu khi định giá
tài sản đảm bảo. Tính thanh khoản của tài sản thấp” được đánh giá cao nhất với số
điểm là 3.73. Cụ thể như sau:
+ Nhân tố “Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh của khách hàng” có 4.2% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không
đồng ý”, 12.5% trả lời “không đồng ý”, 39.6% số người trả lời “bình thường”,
27.1% số người trả lời “đồng ý” và chỉ có 16.7% số người có câu trả lời là “hoàn
toàn đồng ý”. Đặc thù địa bàn kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết khắc
63
nghiệt, thường xuyên mưa bão, lũ lụt. Việc KH gặp khó khăn trong việc trả nợ do
yếu tố thiên tai là hoàn toàn có thể xảy ra và không thể lường trước được. Điển hình
CTCP Trường Sơn, qua trao đổi với CBTD trực tiếp phụ trách cho biết, đơn vị kinh
doanh trong ngành nghề chăn nuôi tôm đã phát sinh nợ quá hạn dẫn đến nợ xấu do
mưa lớn, bão khiến tôm chết hàng loạt.
+ Nhân tố “Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh
tế” có 6.2% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng ý”, 10.4% trả lời
“không đồng ý”, 31.2% số người trả lời “bình thường”, 35.4% số người trả lời
“đồng ý” và chỉ có 16.7% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Giá nguyên
vật liệu đầu vào biến động và tăng cao: Đối với các đơn vị kinh doanh trong lĩnh
vực phụ thuộc quá nhiều vào đầu vào, việc biến động tăng nguyên vật liệu dễ dẫn
đến việc kinh doanh thua lỗ kéo dài. Các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng, khi nhận thầu thi công công trình với đơn giá đã được chốt thông qua ký kết
Hợp đồng kinh tế, việc giá vật tư hoặc nhân công tăng đột biến hoàn toàn có thể dẫn
đến thua lỗ. Trường hợp đối với Công ty TNHH TM VT San Hiền, kinh doanh
trong lĩnh vực vận tải đường dài Huế - Hà Nội; Huế - Hà Nội. Trong thời gian vừa
qua, số lượng các trạm thu phí BOT tăng lớn dẫn đến chi phí tăng đột biến khá
nhiều. Mặt khác đơn vị không thể tăng giá do đã ký kết hợp đồng nguyên tắc từ 3-5
năm cũng như do sức ép cạnh tranh từ các đối thủ quá lớn, dẫn đến việc đơn vị kinh
doanh thua lỗ, thiếu hiệu quả.
+ Nhân tố “Thông tin đầu vào trong công tác thẩm định còn thiếu và mức độ
tin cậy chưa cao” có 2.1% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng ý”,
8.3% trả lời “không đồng ý”, 27.1% số người trả lời “bình thường”, 47.9% số người
trả lời “đồng ý” và chỉ có 14.6% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”.
CBTD thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ. Đội
ngũ CBTD còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong thẩm định và thu thập thông tin
khách hàng đa chiều.
+ Nhân tố “Thiếu cơ sở tham chiếu khi định giá tài sản đảm bảo. Tính thanh
khoản của tài sản thấp” có 2.1% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng
64
ý”, 12.5% trả lời “không đồng ý”, 20.8% số người trả lời “bình thường”, 39.6% số
người trả lời “đồng ý” và chỉ có 25% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”.
Về nguyên nhân từ phía khách hàng
Bảng 2.18. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố” Nguyên nhân từ phía khách hàng”
TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%)
1 2 3 4 5 Giá trị Hoàn
STT
2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Các nhân tố trung Hoàn toàn Không Bình bình Đồng ý toàn không đồng ý thường đồng ý đồng ý
Khách hàng không nắm bắt đầy
2.1 3.38 6.2 60.4 22.9 10.4 0 đủ thông tin về thị trường và đối
thủ cạnh tranh
Năng lực quản lý sản xuất kinh 2.2 0 4.2 54.2 27.1 14.6 3.52 doanh yếu kém
Khách hàng sử dụng vốn không 2.3 0 10.4 35.4 41.7 12.5 3.56 đúng mục đích vay vốn
Khách hàng cố tình trì hoãn, gây
khó khăn cho việc kiểm tra tình 2.4 0 4.2 14.6 47.9 33.3 4.1 hình sử dụng vốn vay, tình hình
sản xuất kinh doanh
Khách hàng không có thiện chí 2.5 0 8.3 35.4 43.8 12.5 3.6 trả nợ, cố tình chiếm dụng vốn
(Nguồn xử lý số liệu với SPPS)
- Trong nhóm nhân tố “Nguyên nhân từ phía khách hàng” thì nhân tố “Khách
hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh” bị đánh
65
giá thấp nhất với số điểm là 3.38. Nhân tố “Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó
khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh”
được đánh giá cao nhất với số điểm là 4.1. Cụ thể như sau:
+ Nhân tố “Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường và đối
thủ cạnh tranh” có 6.2% số người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 60.4% số
người trả lời “bình thường”, 22.9% số người trả lời “đồng ý” và chỉ có 10.4% số
người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Thường xảy ra với các dự án đầu tư
mới, ngành nghề đặc thù, được điều hành bởi người quản lý non trẻ. CBTD cần
đặc biệt lưu ý đối với các dự án này đó là cần thẩm định kỹ năng lực người điều
hành đồng thời nâng tỷ lệ vốn tự có/tổng mức đầu tư lên nhằm giảm rủi ro và nâng
trách nhiệm đối với đơn vị.
+ Nhân tố “Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém” có 4.2% số người
được hỏi trả lời “không đồng ý”, 54.2% số người trả lời “bình thường”, 27.1% số
người trả lời “đồng ý” và chỉ có 14.6% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng
ý”. Việc thiếu tìm hiểu thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh, không da dạng và
tạo khác biệt đối với sản phẩm khiến doanh nghiệp sản xuất hàng hóa ra không
bán được, tồn kho, ứ động, dẫn đến kém chất lượng, dẫn đến mất vốn. Trường hợp
đối với Công ty TNHH Thành Quang, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất gạch.
Giám đốc thành lập công ty và bước ra kinh doanh với kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực thi công cũng như thương mại vật liệu xây dưng. Tuy nhiên do ảnh
hưởng bởi nền kinh tế, sức mua yếu, giá vật liệu tăng cao nên nhu cầu xây dựng
giảm sút nghiêm trọng.
+ Nhân tố “Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích vay vốn” 10.4% số
người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 35.4% số người trả lời “bình thường”,
41.7% số người trả lời “đồng ý” và chỉ có 12.5% số người có câu trả lời là “hoàn
toàn đồng ý”. Đây luôn là yếu tố gây khó khăn nhất trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng đối với KHDN tại MB Quảng Trị nói riêng cũng như của NHCT nói
chung. Việc thẩm định, đánh giá và giám sát dòng tiền, hoạt động SXKD của
66
KHDN luôn là bài toán khó đối với CBTD cũng như đối với MB Quảng Trị. Sử
dụng vốn sai mục đích dễ dẫn đến việc mất cân đối vốn, sử dụng vốn ngắn hạn
đầu tư trung dài hạn, sử dụng vốn lưu động đầu tư bất động sản, …đây dẫn đến
việc chậm dòng tiền thanh toán nợ đến hạn, phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Việc sử
dụng vốn sai mục đích ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH trong thời gian dài,
chứ không tức thời. Chính vì lý do đó, CBTD cần phải có biện pháp yêu cầu KH
khắc phục ngay tình trạng đó bằng việc bổ sung thêm vốn kinh doanh, giữ lợi
nhuận hàng năm lại. Tránh để tình trạng này kéo dài gây rủi ro tiềm ẩn trong quá
trình cho vay.
+ Nhân tố “Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh” có 4.2% số người được hỏi
trả lời “không đồng ý”, 14.6% số người trả lời “bình thường”, 47.9% số người trả
lời “đồng ý” và chỉ có 33.3% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”.
+ Nhân tố “Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình chiếm dụng vốn” có
8.3% số người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 35.4% số người trả lời “bình
thường”, 43.8% số người trả lời “đồng ý” và chỉ có 12.5% số người có câu trả lời là
“hoàn toàn đồng ý”. Thiếu cẩn trọng và thông tin trong công tác thẩm định tư cách
KHDN ban đầu dễ dẫn đến rủi ro này. Hiện nay, đối với khách hàng doanh nghiệp
trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng chiến lược của các
ngân hàng. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp này thường chưa có danh tiếng
trên thị trường, các hiệp hội ngành lại chưa phát huy vai trò của mình, chưa hỗ trợ
nhiều cho các doanh nghiệp phát triển, nhất là việc giới thiệu các thành viên cho thị
trường. Điều này dẫn đến việc thu thập thông tin để đánh giá uy tín của các doanh
nghiệp đối với ngân hàng rất khó khăn, tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng nói chung
và Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng.
67
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Bảng 2.19. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố” Nguyên nhân từ phía Ngân hàng”
TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%)
1 2 3 4 5
STT
Các nhân tố
Giá trị trung bình Đồng ý Không đồng ý Bình thường
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
3.1
3.58 2.1 16.7 27.1 29.2 25
3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời Công tác thẩm định năng lực khách hàng và dự án vay vốn chưa tuân theo quy định
3.52 4.20 2.1 56.2 12.5 25
3.3
3.52 4.2 4.2 45.8 27.1 18.8
3.4
3.46 2.1 12.5 43.8 20.8 20.8
3.5
3.46 0 12.5 45.8 25 16.7
Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng công việc nhiều Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro
(Nguồn xử lý số liệu với SPPS)
- Trong nhóm nhân tố “Nguyên nhân từ phía ngân hàng” thì nhân tố “Chế độ
đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng công việc nhiều” và nhân tố “Việc kiểm tra sử
dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh
rủi ro” bị đánh giá thấp nhất với số điểm là 3.46. Nhân tố “Trình độ nghiệp vụ của
cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời” được đánh
giá cao nhất với số điểm là 3.58. Cụ thể như sau:
+ Nhân tố “Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không
thường xuyên và kịp thời” có 2.1% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng ý”,
68
16.7% trả lời “không đồng ý”, 27.1% số người trả lời “bình thường”, 29.2% số người trả
lời “đồng ý” và có 25% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. CBTD thiếu kinh
nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ CBTD còn trẻ và
thiếu kinh nghiệm trong thẩm định và thu thập thông tin khách hàng đa chiều.
+ Nhân tố “Công tác thẩm định năng lực khách hàng và dự án vay vốn chưa
tuân theo quy định” có 4.2% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng ý”,
2.1% trả lời “không đồng ý”, 56.2% số người trả lời “bình thường”, 12.5% số người
trả lời “đồng ý” và có 25% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Yếu tố
này dẫn đến rủi ro tín dụng là rất lớn. Hiện nay ngân hàng vẫn đang đồng ý về việc
sử dụng BCTC (Báo cáo tài chính) do khách hàng cung cấp làm cơ sở thẩm định,
tuy nhiên tính minh bạch và trung thực đối với loại BCTC này là hoàn toàn không
cao. Khách hàng hoàn toàn có thể thay đổi số liệu trên BCTC so với tình hình thực
tế nhằm mục đích để hợp thức hóa việc đi vay.
+ Nhân tố “Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn”
có 4.2% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng ý”, 4.2% trả lời “không
đồng ý”, 45.8% số người trả lời “bình thường”, 27.1% số người trả lời “đồng ý” và
chỉ có 18.8% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”
+ Nhân tố “Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng công việc nhiều” có 2.1%
số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng ý”, 12.5% trả lời “không đồng ý”,
43.8% số người trả lời “bình thường”, 20.8% số người trả lời “đồng ý” và có 20.8%
số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Với khối lượng công việc rất lớn, nhân
viên thường xuyên phải làm quá giờ làm nhưng ngân hàng chưa có nhiều chính sách
hỗ trợ nhân viên, tuyển thêm người làm hay có các chính sách lương thưởng phù hợp.
+ Nhân tố “Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện
sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro” có 12.5% trả lời “không đồng ý”, 45.8% số người
trả lời “bình thường”, 25% số người trả lời “đồng ý” và chỉ có 16.7% số người có câu
trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Hiện tại CBTD chưa có công cụ hay tiện ích nào hỗ trợ
việc xác thực thông tin do khách hàng cung cấp một cách chính xác tuyệt đối. Đây
cũng là nhân tố gây ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi của Ngân hàng MB Quảng Trị.
69
Hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng:
Bảng 2.20. Đánh giá của ĐTKS về nhân tố” Hoạt động QTRR tại Ngân hàng”
TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ(%)
Giá 1 2 3 4 5
trị Hoàn
STT
Các nhân tố Hoàn trung toàn Không Bình toàn Đồng ý bình không đồng ý thường đồng ý đồng ý
Hoạt động QTRR TDĐT Nhà 4 nước tại Chi nhánh
Ngân hàng có áp dụng mô hình để 3.56 0 8.3 52.1 14.6 25 4.1 phân tích và đo lường rủi ro tín dụng
Ngân hàng có xây dựng chiến
lược, chính sách quản trị rủi ro tín 3.5 0 6.2 41.7 47.9 4.2 4.2 dụng và có sự điều chỉnh hàng
năm theo chiến lược kinh doanh
Quy trình tín dụng được xây dựng 3.44 0 6.2 45.8 45.8 2.1 4.3 đầy đủ và thực hiện chặt chẽ
Các món vay vốn tại ngân hàng
đều có tài sản thế chấp và công tác 3.48 0 4.2 47.9 43.8 4.2 4.4 thẩm định tài sản thế chấp đảm
bảo chất lượng
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín
3.5 6.2 43.8 43.8 6.2 0 4.5 dụng nội bộ đánh giá chính xác về
tình hình khách hàng
Ngân hàng có bộ phận kiểm soát
3.42 4.2 54.2 37.5 4.2 0 4.6 chất lượng tín dụng hoạt động
độc lập
70
Ngân hàng thường xuyên kiểm tra
4.7 3.42 2.1 4.2 47.9 41.7 4.2 thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng
Công tác trích lập dự phòng rủi
ro đúng quy định, sử dụng dự 3.44 2.1 4.2 45.8 43.8 4.2 4.8 phòng để bù đắp nợ bị tổn thất
có hiệu quả
Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ
4.9 3.54 0 2.1 45.8 47.9 4.2 trợ khách hàng trong công tác
khắc phục nợ quá hạn
(Nguồn xử lý số liệu với SPPS)
- Trong nhóm nhân tố “Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng” thì
nhân tố “Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc lập”
và nhân tố “Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng” bị đánh giá thấp nhất với số điểm là 3.42. Nhân tố “Ngân
hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng” được đánh giá
cao nhất với số điểm là 3.56. Cụ thể như sau:
+ Nhân tố “Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro tín
dụng” có 8.3% số người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 52.1% số người trả lời
“bình thường”, 14.6% số người trả lời “đồng ý” và có 25% số người có câu trả lời là
“hoàn toàn đồng ý”. Việc áp dụng mô hình phù hợp để phân tích đánh giá, cũng như
dựa vào đó để cấp tín dụng giúp nhân viên thực hiện đúng quy trình, tránh các sai
sót trong việc cấp tín dụng sai đối tượng khách hàng.
+ Nhân tố “Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín
dụng và có sự điều chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh” có 6.2% số người
được hỏi trả lời “không đồng ý”, 41.7% số người trả lời “bình thường”, 47.9% số
người trả lời “đồng ý” và có 4.2% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”.
+ Nhân tố “Quy trình tín dụng được xây dựng đầy đủ và thực hiện chặt chẽ” có
6.2% số người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 45.8% số người trả lời “bình
71
thường”, 45.8% số người trả lời “đồng ý” và có 2.1% số người có câu trả lời là
“hoàn toàn đồng ý”. Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng được thiết lập rõ ràng,
chặt chẽ đồng thời có bộ phận kiểm tra kiểm soát tín dụng hoạt động độc lập sẽ giúp
ích rất nhiều trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, giúp tăng rào cản và dễ dàng
phát hiện sai xót.
+ Nhân tố “Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp và công tác
thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo chất lượng” có 4.2% số người được hỏi trả lời
“không đồng ý”, 47.9% số người trả lời “bình thường”, 43.8% số người trả lời
“đồng ý” và có 4.2% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Việc áp dụng
cho vay có tài sản thế chấp ngoài việc đảm bảo việc thu hồi được nợ nếu trường hợp
khách hàng gặp khó khăn, mất khả năng trả nợ ra thì còn giúp nâng cao tinh thần
trách nhiệm đối với khách hàng trong quá trình vay
+ Nhân tố “Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đánh giá chính xác
về tình hình khách hàng” có 6.2% số người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 43.8%
số người trả lời “bình thường”, 43.8% số người trả lời “đồng ý” và có 6.2% số
người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng
giúp phân loại khách hàng nhằm giúp những khách hàng uy tín dễ dàng tiếp cận
vốn, gắn bó hơn với ngân hàng đồng thời cũng có những phương án đối phó kịp
thời với những khoản tín dụng có khả năng không thu hồi được từ những khách
hàng có điểm xếp hạng tín dụng thấp.
+ Nhân tố “Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc
lập” có 4.2% số người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 54.2% số người trả lời
“bình thường”, 37.5% số người trả lời “đồng ý” và có 4.2% số người có câu trả lời
là “hoàn toàn đồng ý”.
+ Nhân tố “Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng” có 2.1% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không đồng
ý”, 4.2% trả lời “không đồng ý”, 47.9% số người trả lời “bình thường”, 41.7% số
người trả lời “đồng ý” và có 4.2% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”.
Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
72
của khách hàng nhằm mục đích đánh giá lại tương quan giữa số liệu khách hàng
cung cấp và tình hình thực tế tại cơ sở. Hiện tại theo quy định, CBTD phải định kỳ
kiểm tra 3 tháng/lần đối với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và 6 tháng/lần
đối với kiểm tra tình hình tài chính và hoạt động SXKD chung.
+ Nhân tố “Công tác trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định, sử dụng dự phòng để
bù đắp nợ bị tổn thất có hiệu quả” có 2.1% số người được hỏi trả lời “hoàn toàn không
đồng ý”, 4.2% trả lời “không đồng ý”, 45.8% số người trả lời “bình thường”, 43.8% số
người trả lời “đồng ý” và có 4.2% số người có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Công
tác trích lập dự phòng rủi ro nhằm hạn chế những tổn thất từ những khoản tín dụng đó
mang lại, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc xử lý những khoản nợ xấu này.
+ Nhân tố “Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ khách hàng trong công tác
khắc phục nợ quá hạn” có 2.1% số người được hỏi trả lời “không đồng ý”, 45.8% số
người trả lời “bình thường”, 47.9% số người trả lời “đồng ý” và có 4.2% số người
có câu trả lời là “hoàn toàn đồng ý”. Trong trường hợp khách hàng mất khả năng
thanh toán các khoản nợ, việc giúp đỡ từ ngân hàng như giãn nợ, giảm lãi suất hoặc
xóa lãi suất với những khoản nợ quá hạn sẽ phần nào giúp khách hàng khắc phục sự
cố, vực dậy được sản xuất kinh doanh.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI QUẢNG TRỊ
2.4.1. Những kết quả đạt được
- MB Quảng Trị đã có sự quan tâm đến công tác quản trị RRTD tại chi
nhánh. Ban lãnh đạo yêu cầu những cán bộ tín dụng phải tính toán và quản trị được
các rủi ro đối với mỗi hồ sơ vay do mình quản lý. Vì chưa có bộ phận quản lý rủi ro
chuyên biệt, CBTD là người trực tiếp thực hiện công tác quản trị rủi ro do đó các
nhiệm vụ quản trị rủi ro sẽ được lồng ghép vào nhóm các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà mỗi
CBTD phải thực hiện. Hằng quý, sẽ có tổng kết, đánh giá mức độ hoàn thành các
chỉ tiêu để xét thi đua và chỉ lương kinh doanh. Nhờ công tác giao khoán cụ thể mà
tỷ lệ nợ xấu tại MB Quảng Trị luôn nhỏ hơn mức 1% trên tổng dư nợ, đảm bảo an
toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
73
- Triển khai cơ chế, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của MB tại chi nhánh
đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thiết lập một môi trường quản trị rủi ro tín dụng phù hợp;
+ Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh;
+ Duy trì một quy trình quản trị, đo lường và giám sát tín dụng phù hợp;
+ Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng.
Chính sách tín dụng hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và
đảm bảo kiểm soát rủi ro. Mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng, các
khách hàng được đối xử tín dụng bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế, mà
dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án/ dự
án của khách hàng, biện pháp bảo đảm tiền vay.
- MB Quảng Trị đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ do Hội Sở
xây dựng. Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia
thành 3 nhóm: khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
và khách hàng cá nhân. Trong đó, phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng doanh
nghiệp là cốt lõi
- Cơ cấu tín dụng được điều chỉnh phù hợp, nợ xấu nằm trong mức kiểm
soát. Tỷ lệ nợ xấu duy trì mức thấp cho thấy MB Quảng Trị rất chú trọng mở rộng
về qui mô hoạt động tín dụng và nâng cao về chất lượng tín dụng.
- Nợ xấu có TSĐB chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu, điều này sẽ góp
phần giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh nếu phải tiến hành xử lý nợ của khách hàng.
- Áp dụng thành tựu công nghệ thông tin của MB trong việc quản trị rủi ro
tín dụng tại chi nhánh như dựng phần mềm quản lý và thu hồi nợ xấu, dự án quản trị
hạn mức trên core-banking, dự án xây dựng phần mềm xếp hạng và phê duyệt tín
dụng đối với khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhò (SME), dự án xây
dựng công cụ quản trị rủi ro thị trường, hệ thống cảnh báo sớm rủi ro…và các mô
hình định lượng theo phương pháp tiên tiến cũng đang được nghiên cứu triển khai.
- Dựa trên quy trình tín dụng được MB xây dựng và căn cứ vào tình hình thực tế
trên địa bàn, MB Quảng Trị đã ban hành quy trình tín dụng riêng, đơn giản hơn nhưng
vẫn đảm báo đầy đủ các yếu tố để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Việc thực
74
hiện quy trình tín dụng luôn gắn trách nhiệm không chỉ người quản lý khoản vay mà cả
người kiểm soát và phê duyệt khoản vay từ khâu thẩm định cho đến giải ngân, kiểm tra
sau cho vay và cả xử lý khi khoản vay có vấn đề.
- Công tác xử lý nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn và nợ xấu rất được MB Quảng Trị quan tâm. Ngay khi RRTD phát sinh chi nhánh đã tổ chức để quản lý và xử lý kịp thời không để gây ra thiệt hại nào đáng kể. Như trong phần phân tích thực trạng đã chỉ ra, nợ xấu của ngân hàng luôn được kiểm soát ở dưới mức cho phép, các khoản nợ quá hạn được xử lý bằng nhiều hình thức, chưa có trường hợp nào gây ra hậu quả mất toàn bộ vốn cho ngân hàng, kể cả những món vay đã được xử lý bằng quỹ dự phòng chi nhánh cũng giao chi tiêu hàng quý để CBTD tìm cách thu hồi dần.
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế
* Về xây dựng chiến lươc, kế hoạch quản lý rủi ro tín dụng: - Tại MB Quảng Trị chưa “quản lý” rủi ro đúng nghĩa mà chi là các hiện pháp rời rạc nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Trên thực tế, việc dự đoán và tính toán mức độ rủi ro chưa được quan tâm đúng mức. Rủi ro chỉ được biết đến khi nó đã xảy ra và gây hậu quả sau đó cán bộ ngân hàng mới họp bàn nhằm tìm biện pháp xử lý thích hợp. Cụ thể, từng phòng nghiệp vụ không có cán bộ nào được giao nhiệm vụ chuyên trách về rủi ro. Rủi ro ở đây được xem xét theo từng giao dịch, từng khách hàng, từng dự án cụ thể.
* Về phân tích, đo lường rủi ro tín dụng: - MB Quảng Trị chưa sử dụng được những kỹ thuật phòng tránh và ngăn ngừa rủi ro hiệu quả mà chỉ dựa trên những nhận định cảm quan, kinh nghiệm và những phân tích truyền thống vốn chứa nhiều nguy cơ cho kết quả không chính xác. Ngân hàng không sử dụng một công thức nào để đo lường hay dự báo được rủi ro, chỉ có thể thấy được những biểu hiện của rủi ro hoặc các tác động khi rủi ro đã xảy ra rồi. Đó là những kết quả về các món nợ xấu ngân hàng phải xử lý hay con số dự phòng rủi ro trích lập hàng năm.
* Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng: - Tỷ lệ nợ xấu được duy trì dưới mức 1% tuy nhiên số tuyệt đối nợ xấu vẫn có xu hướng gia tăng đặc biệt là nợ nhóm 5 - nhóm nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nợ xấu.
75
- Chi nhánh đã xây dựng được quy trình quản lý tín dụng khá phù hợp, tuy
nhiên thực tế áp dụng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn một phần do rủi ro
từ đạo đức hay trình độ cán bộ tín dụng, rủi ro do yêu tổ thông tin không cân xứng,
nguồn thông tin còn ít và thiểu về nhiều mặt.
- Công tác thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng còn nặng về xem xét giá trị
tài sản đảm bảo, chưa xem xét nhiều đến yếu tố thu nhập hay dòng tiền của dự án,
diễn biến nguồn vốn hay sử dụng vốn của khách hàng. Quy định quá chặt chẽ về tài
sản thế chấp đôi khi có tính 2 mặt. Nó tích cực ớ chỗ đảm bảo an toàn cho khoản vốn
cũng như tăng trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên nếu
quy định quá khắt khe, chi xét yếu tố giá trị tài sản mà không xét đến các yếu tố khác
đôi hic chi nhánh bỏ qua các dự án tốt nhưng chưa đủ điều kiện về tài sản đảm bảo.
- Công tác quản lý khách hàng chủ yếu là trên hồ sơ chứ việc nắm bắt các
hoạt động hiện tại của khách hàng ra sao còn rất hạn chế. Mỗi CBTD tại chi
nhánh phải quản lý số hộ vay tương đối lớn, đa số là những món vay dư nợ nhỏ
nên đòi hỏi cán bộ theo dõi sát sao quá trình hoạt động và thực hiện dự án của
khách hàng sau vay vốn là yêu cầu khó thực hiện. Các điều kiện vay vốn mới chỉ
được quan tâm trước khi ký hợp đồng, còn trong quá trình sử dụng vốn thì việc
kiểm soát khách hàng có còn tiếp tục thỏa mãn các điều kiện đó không lại chưa
được quan tâm đúng mức.
- Ngoài hệ thống xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp được xây
dựng khá chi tiết thì hệ thống xếp hạn tín dụng dành cho hộ kinh doanh và cá nhân
còn quá sơ sài, thiếu nhiều chỉ tiêu đánh giá nên kết quả nhận biết dấu hiệu nợ xấu
phát sinh chưa cao.
- Công tác xử lý tài sản đảm báo để thu hồi nợ vay còn hạn chế: Các văn bản
liên quan tới xứ lý tài sản bảo đảm chưa được cụ thể hóa, chồng chéo lên nhau, do
đó ngân hàng chưa chủ động được trong xứ lỷ tài sản đảm bảo. Xử lý tài sản đảm
bảo là một trở ngại không nhỏ với ngân hàng khi khách hàng không chủ động thỏa
thuận, hợp tác và sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong xử lý tài sản bảo đảm
còn kém hiệu quả.
76
- Việc xử lý nợ xấu tại chỉ nhánh còn gặp nhiều khó khăn nếu khách hàng
không hợp tác, cố tình trốn tránh. Việc xử lý nợ xấu đa phần là theo các cách truyền
thống như: đàm phán thu hồi nợ, khuyến khích khách hàng tự bán tài sản, khởi kiện
qua Tòa án, xử lý tài sản bảo đảm nếu người vay lẩn trốn hay sử dụng quỹ dự phòng
để bù đắp chủ chi nhánh chưa tranh thủ được sự phối hợp từ Công ty TNHH MTV
quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB AMC) - tổ chức
được thành lập với chức năng chính là phối hợp xử lý những món nợ xấu phát sinh
trong quá trình hoạt động của các chi nhánh.
* Về công tác tài trợ rủi ro tín dụng:
- Số lượng các khoản vay được bảo hiểm chiếm tỷ lệ còn thấp. Tại chi nhánh
chỉ mới thực hiện bắt buộc bảo hiểm tín dụng đối với những món vay tiêu dùng, vay
tín chấp chứ chưa mở rộng ra những món vay có đảm bảo bằng tài sản. Tuy nhiên,
những sai lệch trong định giá tài sản, khó khăn trong quá trình phát mãi tài sản có
thể khiến nợ xấu phát sinh thời gian dài, tỷ lệ phải trích lập DPRR lớn gây ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Do thông tin không được kiểm chứng, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ
quan của CBTD tại chi nhánh do đó mà dẫn đến những sai sót ớ khâu chấm điểm làm
sai lệch nhóm nợ khi phân loại, kết hợp với việc tính toán giá trị TSBĐ không chính
xác dẫn tới việc trích lập DPRR không đúng. Khi có RRTD xảy ra số tiền đã trích iập
DPRR có thế thừa hoặc thiếu. Trường hợp trích thừa dẫn tới việc lãng phi vốn ngược
lại trường hợp thiếu khi có rủi ro xảy ra sẽ không có tiền để bù đắp tổn thất.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
* Về môi trường vĩ mô và điều hành chính sách vĩ mô
- Thời gian qua, ảnh hưởng suy thoái của kinh tế thế giới vẫn tác động đến
kinh tế trong nước, sức tiêu thụ của nền kinh tế giảm sút, nhiều doanh nghiệp, hộ
sản xuất kinh doanh thua lỗ, hoạt động cầm chừng, thu hẹp quy mô kinh doanh,
ngừng hoạt động,... không có khả năng trả nợ đến hạn, hàng tồn kho tăng cao, việc
tiêu thụ hàng hóa khó khăn, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thấp nên việc
tăng trường dư nợ gặp nhiều khó khăn.
77
-Sự hỗ trợ của các Bộ - Ngành trong việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ ở nhiều
địa phương còn hạn chế dẫn đến xử việc xử lý nợ xấu chậm. Bên cạnh đó, việc thực
hiện xử lý TSBĐ để thu hồi nợ gặp quả nhiều khó khăn, tiến trình xử lý nhiều thủ
tục và mất nhiều thời gian.
- Ảnh hưởng của rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh tác
động xấu đến việc đầu tư cho vay đối với nông thôn, khi xử lý thu hồi nợ khó khăn
do cho vay không có TSBĐ hoặc có TSBĐ nhưng rất khó bán o vùng nông thôn.
- Hệ thống thông tin quản lý chưa hoàn thiện: thông tin cung cấp từ trung
tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
* Do thay đổi cơ chế chính sách vĩ mô: RRTD xảy ra do thay đổi cơ chế
chính sách khi Chính phủ Lào đột ngột thay đổi một số chính sách kinh tế, xã hội
như chính sách: cấm khai thả gỗ rừng tràn lan, cấm xuất khẩu gỗ qua biên giới...
làm cho hàng hoá bị tồn đọng, lưu thông hàng hoá bị ngưng trệ dẫn tới khách hàng
bị khó khăn trong kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp phát sinh rủi ro tín dụng.
* Về môi trường pháp lý; Trên thực tế, nhiều bản án của Toà án đã có hiệu
lực, nhưng cơ quan thi hành án không tích cực thi hành án hoặc kéo dài thời hạn thì
hành án hoặc trì hoãn thi hành án với nhiều lý do khác nhau. Dẫn đến, khó khăn MB
trong công tác xử lý nợ, xử lý nợ xấu, xử lý TSBĐ,...
2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Một số khách hàng cố tình cung cấp thông tin không chính xác, kinh doanh
lách luật, trốn thuế, cung cấp thông tin báo cáo không trung thực, gây khó khăn
trong việc đánh giá khách hàng.
- Do trình độ đội ngũ quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân còn kém hay
khả năng quản lý của các cá nhân vay vốn chưa cao. Bên cạnh đó việc để ra các kế
hoạch kinh doanh còn định tính, chưa lượng hóa được các chi phí phát sinh cũng như
lường được các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động nên lợi nhuận kinh doanh
của một số đơn vị còn kém, không quản lý được dòng tiền của dự án gây ảnh hưởng
khả năng trả được nợ đúng thời hạn đã cam kết với ngân hàng làm nợ xấu phát sinh.
78
- Yếu tố đạo đức của một số khách hàng cũng là một nguyên nhân, một số
khách hàng cố tình thanh toán nợ quá hạn hoặc không thanh toán nợ cho Ngân hàng.
- Một nguyên nhân nữa đó chính là tình trạng người đứng tên vay vốn, chịu
trách nhiệm về mặt pháp lý không phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Tình
trạng này diễn ra không chỉ riêng tại MB Quảng Trị mà tại tất cả các ngân hàng
khác. Chủ yếu là trường hợp anh em, bạn bè, người thân trong gia đình đứng ra vay
vốn giúp đỡ lẫn nhau. Đối với những khoản vay này, khách hàng đã giao lại toàn bộ
nghĩa vụ trả nợ khoản vay cho người sử dụng vốn vay mà không hề có sự giám sát
hay ràng buộc nào.
2.4.3.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
* Nguyên nhân xuất phát từ khâu tổ chức, năng lực cán bộ
- Công tác tuyển dụng cán bộ chi nhánh không được chủ động nên chất
lượng đầu vào của cán bộ không đồng đều. Trình độ, năng lực của một số cán bộ
quản lý, cán bộ có liên quan đến công tác tín dụng còn bộc lộ hạn chế; công tác
thẩm định khi cho vay và kiểm tra quản lý vốn vay còn thiếu chặt chẽ, chưa phát
hiện kịp thời những sai phạm để xử lý, chưa có cán bộ chuyên trách trong công tác
xử lý, thu hồi nợ nên nợ xấu còn cao và nợ tiềm ẩn rủi ro lớn.
- Một số bộ phận, cán bộ tín dụng thiếu và yếu về kiến thức pháp luật, kiến
thức về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, không am hiểu đầy đủ các định mức kinh tế
kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Công tác đào tạo lại, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ tin dụng ở chi nhánh chưa thường xuyên, nhất là đối với cán bộ mới vào
ngành, thời gian công tác it chưa có kinh nghiệm.
* Nguyên nhân từ viêc thưc hiện quy trình tín dụng:
- Trên thực tế, tại chi nhánh còn tồn tại việc cán bộ tín dụng xem nhẹ việc
thẩm định phương án vay vốn và hiệu quả vốn đầu tư, chỉ chú trọng điều kiện
TSBĐ mà không đo lường các chỉ số năng lực như: Tài sản, vốn, các điều kiện
tài chính, v.v. . .
79
- Một số khoản vay tại MB Quảng Trị không được thực hiện đúng quy trình
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Thực tế là đối với hầu như với tất cả
trường hợp khách hàng bỏ trốn đến có sự buông lỏng quản lý, không bám sát khách
hàng của cán bộ tín dụng. Khi giải ngân tiền vay, cán bộ tín dụng không trực tiếp
kiểm tra, theo dõi tiến độ mua hàng hay giao hàng, chỉ kiểm tra hoá đơn, chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
- Việc kiểm tra sau khi cho vay chi nhánh vẫn còn quá sơ sài, mang nặng
hình thức đối phó, chỉ dựa vào chứng từ khách hàng cung cấp như: Hoá đơn, chứng
từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay mà không tiến hành kiểm tra, đối chiếu
trên thực tế đầu tới không phát hiện được việc sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Việc thẩm định tư cách pháp lý còn hạn chế: chi nhánh còn chưa quan tâm
đến điều tra thẩm định tư cách pháp lý của người vay qua các kênh khác nhau như:
Cơ quan thuế, chính quyền địa phương, đối tác của khách hàng v.v…
* Nguyên nhân do hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh còn chưa đạt kết quả theo
yêu cầu do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu là do một số cán bộ kiểm tra,
kiểm soát còn thiếu kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế; tâm lý nể nang, e ngại do
người kiểm tra cả người bị kiểm tra có mối quan hệ quen biết nên ngại va chạm
* Nguyên nhân từ hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng:
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là việc kết hợp giữa các tiêu
chỉ chấm điểm định tính (do cán bộ tín dụng chấm điểm phân tích, xác định) với các
thông tin định lượng (do hệ thống ngân hàng lõi tự động cung cấp như: Dư nợ, số
ngày quá hạn, lịch sử trả nợ v.v…) để tính ra điểm, hạng và nhóm nợ của khách
hàng. Kết quả của việc chấm điểm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của thông tin
đầu vào khi cán bộ chi nhánh nhập dữ liệu. Hiện tại, còn nhiều tồn tại trong công
tác chấm điểm, xếp hạng KH như:
- Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính: bảo các tài chính do khách hàng cung cấp
không chính xác hoặc thiếu các chỉ tiêu; giữa hàng cân đối kế toàn, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không có sự logic; ...
80
- Chấm điểm các chi tiêu phi tài chính: Việc xác định các chỉ tiêu phi tài
chính còn mang tính chủ quan, thiếu logic dẫn tới lựa chọn các mức điểm cao hơn
với tình trạng thực tế của khách hàng.
* Nguyên nhân từ công tác thẩm định TSBĐ:
Thực tế trong thời gian qua cho thấy, việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ của MB
Quảng Trị đã gặp rất nhiều khó khăn. Một số cán bộ thẩm định còn mới, chưa có
nhiều kinh nghiệm., giá đất tại địa bản nông thôn ít có cơ sở tham chiếu nên chất
lượng thẩm định không cao. Các sai sót thường xảy ra là:
- Tại MB Quảng Trị chủ yếu các món vay không lớn nên công tác thẩm định
giá TSBĐ do chính CBTD thực hiện, không thuê các tổ chức thẩm định giá TSBĐ
độc lập và chuyên trách, dẫn đến hiện tượng định giá TSBĐ không sát giá thị trường,
cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực.
+ Công tác định giá lại TSBĐ theo định kỳ chưa được quan tâm thực hiện.
TSBĐ chỉ được CBTD tiến hành định giá lại trong trường hợp KH có nhu cầu thay
đổi mức vay, chứ chưa được thực hiện thường xuyên 6 tháng hay 1 năm 1 lần để kịp
thời phát hiện những biến động giảm về giá trị tài sản nhầm sớm có những điều
chỉnh dư nợ về mức phù hợp với giả trị TSBĐ.
81
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, đề tài đã khái quát những đặc điểm về tổ chức quản lý, hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP quân đội chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017. Trên cơ sở lý luận về
quản trị rủi ro tín dụng đã nêu trong chương 1, để tài đã tìm hiểu và phân thích đánh
giá thực trạng tình hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP quân đội chi
nhánh Quảng Trị. Kết quả đánh giá của cán bộ nhân viên thông qua bảng phỏng
vấn, số liệu thu thập được được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả từ đó đưa
ra các giải pháp nằm phát huy những điểm mạnh khắc phục nhằm nâng cao công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Quảng Trị được
nêu ở chương 3.
82
CHƯƠNG III:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI QUẢNG TRỊ
3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Quân đội
Quảng Trị
Một số nội dung định hướng lớn về hoạt động tín dụng đến năm 2020 của
+ Hoạt động tín dụng của MB Quảng Trị đảm bảo tuân thủ các chủ trương,
MB Quảng Trị như sau:
định hướng, chính sách thị trường tiền tệ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
+ Tập trung chủ động tích cực mở rộng khách hàng mới, khai thác tối đa các
chỉ đạo kinh doanh của Hội đồng quản trị Ngân hàng Quân Đội;
+ Cơ cấu tín dụng phù hợp, tạo sự phát triển bền vững, từng bước hội nhập
Khách hàng theo đúng lĩnh vực, ngành nghề mà MB ưu tiên phát triển;
theo thông lệ quốc tế, hoàn thiện hệ thống tín dụng ngân hàng hiện đại trên nguyên
tắc giữ vững qui mô và cơ cấu tín dụng phù hợp với từng địa bàn, khu vực, lĩnh vực,
+ Tăng trưởng tín dụng gắn liền với công tác huy động vốn, đảm bảo khai
ngành kinh tế, kỳ hạn, loại tiền và đặc điểm khách hàng;
thác tối ưu các dịch khác của MB thông qua cung cấp cho Khách hàng các sản
phẩm, gói sản phẩm đầy đủ, đa dạng, góp phần dịch chuyển tăng thêm doanh thu từ
+ Việc phát triển tín dụng phải đi đôi với quản lý chất lượng tín dụng, ưu
dịch vụ ngoài hoạt động cho vay;
tiên đảm bảo chất lượng tín dụng tốt nhất. Nâng cao tỷ trọng cho vay có tài sản đảm
bảo, tích cực xử lý nợ xấu, tận thu lãi treo, nợ hạch toán ngoại bảng;
3.1.2. Định hướng trong Quản trị rủi ro tín dụng của MB Quảng Trị
Hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng có vai trò to lớn trong việc đảm bảo hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng an toàn và lành mạnh. Nhận biết được tầm quan
83
trọng đặc biệt của hoạt động này, MB đã xây dựng định hướng phát triển cho hoạt
động Quản trị rủi ro tín dụng, theo đó các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 trong hoạt
động Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng như sau:
- Giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, luôn đảm bảo tối thiểu định hướng
tín dụng của Hội đồng quản trị (tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%).
- Giảm quỹ dự phòng rủi ro thông qua việc giảm các khoản nợ quá hạn,
giảm chi phí trích lập dự phòng, tăng lợi nhuận từ kinh doanh.
- Giảm các khoản cho vay không được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm, thứ
nhất để đảm bảo giảm quỹ dự phòng rủi ro (do các khoản vay được đảm bảo bằng
tài sản sẽ phải trích lập dự phòng thấp hơn các khoản cho vay tín chấp), thứ hai là
tăng tính an toàn đối với các khoản vay (do tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ 2).
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít
rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các rủi ro tín dụng phát sinh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI QUẢNG TRỊ
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm cảnh báo và phòng ngừa rủi ro tín dụng
3.2.1.1. Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Bộ máy quản trị rủi ro đã được xây dựng bước đầu đem lại hiệu quả, thời gian
tới MB Quảng Trị cần hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng về quy mô và chất
lượng nhân sự. Trong đó, chú trọng đến việc chuyên biệt giữa các bộ phận/phòng ban
trong bộ máy để đảm bảo tính chuyên môn hóa và hoạt động hiệu quả.
3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Thứ nhất, chính sách tín dụng cần được cụ thể hóa cụ thể hơn nữa để giúp các
chi nhánh dễ dàng thực hiện. Chính sách tín dụng không nên chỉ quy định chung
chung các ngành nghề, lĩnh vực tập trung tài trợ, hạn chế hoặc không tài trợ, mà nên
đi sâu hơn về việc phân nhóm đối tượng khách hàng theo từng ngành nghề cụ thể.
84
Thứ hai, chính sách tín dụng phải được đưa ra và áp dụng một cách có lộ
trình, linh hoạt, không phải ép buộc các Chi nhánh phải triển khai ngay lập tức, ví
dụ như ngân hàng có chính sách không khuyến khích cho vay đối với ngành xây
dựng cơ bản, và ngay khi đưa ra chính sách, ngân hàng sẽ dừng hoạt động cho vay
đối với lĩnh vực này, việc làm này sẽ làm mất lòng tin của các khách hàng hoạt
động trong ngành đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng và khiến hoạt động kinh
doanh của khách hàng bị ngừng trệ do không đủ nguồn vốn lưu động bổ sung, dẫn
đến các khoản đã cho vay sẽ quá hạn, gây rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba, MB cần xây dựng một bộ tài liệu hướng dẫn phương thức định giá,
thế chấp và quản lý phù hợp đối với từng loại tài sản bảo đảm cụ thể: bất động sản,
giấy tờ có giá, máy móc thiết bị, hàng hóa, khoản phải thu..., để đảm bảo mỗi một
cán bộ tín dụng ngay khi tham gia vào quy trình tín dụng đều có thể hiểu được họ sẽ
làm gì và tiến hành như thế nào. Đồng thời việc định giá và quản lý tài sản bảo đảm
một cách phù hợp sẽ đảm bảo an toàn cho các khoản vay.
Thứ tư, MB cần xây dựng mức thẩm quyền phán quyết phù hợp đối với từng
cấp phê duyệt, đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro tín dụng phát sinh. Thẩm quyền phán
quyết tín dụng là giới hạn tối đa mà một cán bộ quản lý có thể cho vay đối với một
hoặc một nhóm khách hàng vay vốn. Giới hạn cho một cán bộ quản lý được xác định
dựa trên uy tín, kinh nghiệm phù hợp trong tất cả các khâu của hoạt động tín dụng
(phát triển kinh doanh, định giá tín dụng, kiểm soát tín dụng, thu hồi nợ) và thời gian
công tác, lĩnh vực hoạt động.
Thứ năm, cần cải thiện công tác triển khai và phổ biến chính sách tín dụng
nhằm đảm bảo chính sách tín dụng được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống
MB. Hiện tại, công tác triển khai và phổ biến chính sách tín dụng tại MB còn chưa
được kịp thời và thống nhất. Do đó, để khắc phục hạn chế này, trong thời gian tới,
MB cần tăng cường các buổi hội thảo trực tuyến trên phạm vi cả nước thông qua
email hoặc thông qua truyền hình trực tuyến.
3.2.1.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Một là, MB Quảng Trị cần nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng
thời gian xử lý hồ sơ. Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, cán bộ ngân hàng cần
85
hướng dẫn cụ thể, chi tiết và đầy đủ các hồ sơ cần thiết, giảm thiểu thời gian và số
lần giao dịch giữa doanh nghiệp và cán bộ ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện gửi hồ
sơ và phê duyệt hồ sơ qua các giao dịch điện tử (fax, điện thoại, email,…) Điều này
sẽ góp phần tăng thêm thời gian thẩm định khách hàng và do đó vừa tạo tiện ích cho
khách hàng, vừa tiết kiệm các chi phí và nâng cao được chất lượng thẩm định.
Hai là, đẩy mạnh công tác thẩm định thực tế khách hàng của cán bộ tín dụng
trong quy trình tín dụng. Trong quy trình tín dụng, Cán bộ tín dụng chưa thực sự
tham gia vào quá trình thẩm định thực tế khách hàng mà chủ yếu vẫn chỉ thẩm định
trên bề mặt hồ sơ, đã làm giảm hiệu quả của công tác thẩm định. Do đó, trong trường
hợp một số món vay lớn, nhận định tiềm ẩn rủi ro cao, cán bộ tín dụng thực hiện
thẩm định thực tế khách hàng kiểm tra đối chứng với các hồ sơ khách hàng công cấp.
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra phần lớn bắt nguồn từ những quyết định cấp tín dụng
sai lầm do không thẩm định cẩn thận và kỹ lưỡng khách hàng vay vốn. Để công tác
thẩm định và phân tích tín dụng vừa đảm bảo về chất lượng vừa đáp ứng yêu cầu về
thời gian, trong thời gian tới, MB Quảng Trị cần tập trung chú trọng thực hiện một
số giải pháp sau:
Một là, cán bộ tín dụng cần tiến hành thu thập đầy đủ hồ sơ, thông tin về
khách hàng vay vốn, xác minh tính chân thực của thông tin. Thông tin khách hàng
là yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định tài trợ đúng đắn. Do đó, cán bộ tín dụng
khi thu thập hồ sơ thông tin khách hàng cần lưu ý các hồ sơ này cần rõ ràng, có xác
nhận của khách hàng vay vốn và các bên liên quan, đảm bảo tính chính xác và độ
tin cậy cho phép.
Hai là, cần tiến hành phân nhóm thẩm định theo ngành và lĩnh vực kinh tế,
tập trung thẩm định kỹ phương án vay vốn của các khách hàng mới. Hiện tại, MB
Quảng Trị đang tài trợ một số khách hàng hoạt động trong những ngành, lĩnh vực
có đặc thù riêng biệt như: ngành xây lắp, khai thác khoáng sản, thủy điện và cảng
cửa khẩu… Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cũng như các rủi ro có liên quan của mỗi
ngành là rất khác nhau. Do đó, để quá trình thẩm định trở nên chuyên sâu và tiết
86
kiệm được thời gian cũng như chi phí thu thập thông tin, việc thành lập các nhóm
thẩm định theo ngành và lĩnh vực kinh tế tại MB Quảng Trị là hoàn toàn cần thiết.
Do đó, cần thẩm định rất kỹ khách hàng và tăng dần hạn mức cho khách hàng theo
thời gian quan hệ để đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
Ba là, tổ chức lại quá trình lưu trữ thông tin và hồ sơ thẩm định một cách
khoa học để đáp ứng nhu cầu truy xuất thông tin phục vụ cho công tác thẩm định về
sau. Hiện tại, công tác lưu trữ hồ sơ tại MB Quảng Trị vẫn được thực hiện, tuy
nhiên chưa khoa học và chủ yếu vẫn chỉ lưu trữ dưới dạng file cứng. Điều này gây
khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình truy xuất lại những dữ liệu, thông tin
thẩm định trong quá khứ của khách hàng để phục vụ cho công tác thẩm định hiện
tại. Vì vậy, thiết lập một cơ sở lưu trữ thông tin, dữ liệu chi tiết theo từng khách
hàng dưới dạng file mềm là vấn đề cần làm ngay để rút ngắn thời gian thu thập, tìm
kiếm thông tin của khách hàng.
Bốn là, hệ thống hóa một số nguyên tắc và mẫu biểu hồ sơ tín dụng để phục
vụ công tác thẩm định theo từng mục đích vay vốn, lĩnh vực vay vốn, khách hàng
vay vốn, loại hình vay vốn. Mỗi mục đích vay vốn, loại hình vay vốn, loại khách
hàng vay vốn … sẽ có những đặc điểm riêng biệt đòi hỏi thẩm định trên những khía
cạnh và nội dung khác nhau. Thêm vào đó, tùy thuộc vào từng đặc điểm về ngành,
loại hình kinh doanh, mục đích vay vốn hay loại khách hàng vay vốn mà rủi ro phát
sinh của mỗi loại cũng sẽ rất khác nhau. Do đó, việc hệ thống hóa các nguyên tắc
thẩm định, nội dung thẩm định cơ bản của từng đối tượng khách hàng, từng ngành
nghề kinh doanh là điều cần thiết.
3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong những hệ thống hữu hiệu để
đo lường và đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng. Thông qua hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ, ngân hàng có thể đánh giá và cho điểm khách hàng về các chỉ tiêu
định tính và các chỉ tiêu định lượng, từ đó xếp loại khách hàng. Đây là cơ sở và căn
cứ quan trọng để đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng và xếp loại nhóm nợ của
khách hàng theo Quyết định số 493 của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự
87
phòng rủi ro. Hiện tại, hệ thống xếp hạng tín dụng của MB vẫn còn một số điểm bất
cập. Để hoàn thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống này, MB Quảng Trị cần
kiến nghị Hội sở thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, hoàn thiện bộ chỉ tiêu hiện tại đối với khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp để đảm bảo bộ chỉ tiêu chấm điểm áp dụng đối với từng đối
tượng khách hàng với những hoạt động kinh doanh khác nhau, thiết lập bộ chỉ tiêu
chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là định chế tài chính.
Hai là, đẩy mạnh công tác thu thập và kiểm chứng thông tin để đảm bảo việc
chấm điểm xếp hạng tín dụng được nhanh chóng và chính xác.
Ba là, phân luồng công việc trong quá trình chấm điểm xếp hạng tín dụng
khách hàng, đảm bảo công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng được tổ chức một cách
khách quan, khoa học và có hệ thống.
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát và quản lý khoản vay
Một là để tạo điều kiện thực hiện tốt công tác kiểm soát và quản lý khoản
vay, ngân hàng cần hạn chế cho vay đối với các khách hàng ở xa địa bàn hoạt
động của chi nhánh. Trong trường hợp khách hàng ở địa bàn hoạt động quá xa chi
nhánh này nhưng lại gần chi nhánh khác, các chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ với
nhau để giao dịch với khách hàng nhằm mục tiêu: vừa đảm bảo thực hiện tốt công
tác kiểm soát sau vừa giữ được khách hàng, mang lại lợi ích cho ngân hàng. Do
đó, trước khi ra phán quyết tín dụng, ngân hàng cần nắm rất rõ địa bàn hoạt động
của khách hàng để từ đó làm tiền đề cho việc kiểm tra, khảo sát tình hình thực tế
khách hàng sau khi phát vay.
Hai là, tăng cường việc thực hiện đầy đủ các nội dung liên quan đến việc kiểm
soát và quản lý khoản vay từ khâu giải ngân vốn vay đến khâu thu nợ, cụ thể như sau:
- Kiểm tra kỹ lượng các giấy tờ và điều kiện giải ngân trước khi thực hiện
giải ngân vốn vay cho khách hàng. Các chứng từ trong quá trình giải ngân cần được
ký nhận đầy đủ, hợp lý, hợp lệ và chính xác. Đặc biệt, cán bộ tín dụng cần kiểm tra
các căn cứ để giải ngân nhằm đảm bảo nguyên tắc phát tiền vay đúng mục đích sử
dụng vốn vay. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do
88
hoạt động kinh doanh của khách hàng như: thu mua nông sản, trả lương nhân
viên..., ưu tiên phương thức giải ngân bằng chuyển khoản để tăng cường khả năng
kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay.
- Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Mục đích của việc
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay là nhằm kịp thời phát hiện các hành vi sử dụng
vốn vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay mà khách hàng đã cam kết để
Ngân hàng có biện pháp xử lý phù hợp.
- Thường xuyên theo dõi, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng trong suốt thời gian vay vốn thông qua việc thu thập thông tin khách
hàng, quản lý tình hình giao dịch tài khoản của khách hàng tại ngân hàng hoặc tham
khảo thông tin từ các TCTD khác...
3.2.1.7. Nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo rủi ro và xây dựng các phương án
phòng ngừa thích hợp
Một là, MB Quảng Trị cần tăng cường công tác xây dựng và truyền đạt văn
hóa rủi ro cho các cán bộ có liên quan, đảm bảo cán bộ tín dụng có khả năng lường
trước rủi ro và kiểm soát ở tất cả mọi khâu, mọi quy trình. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ
văn hóa tín dụng của MB, các hành vi của cá nhân có liên quan đều được liên hệ tới
các giá trị của MB và cam kết thực hiện tốt nhất công việc của mình.
Hai là, MB Quảng Trị cần xây dựng một bản tin về cảnh báo rủi ro để phổ
biến và truyền thông tại Chi nhánh. Bản tin này bao gồm các tình huống dẫn đến
RRTD, những dấu hiệu khách hàng có mục đích lừa đảo .... Đây là những thông tin
cần thiết để giúp cán bộ tín dụng dễ dàng nhận ra dấu hiệu của rủi ro và có biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
3.2.1.8. Nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ tín dụng
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng, trực tiếp quyết định đến chất
lượng tín dụng cũng như khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Đội ngũ cán bộ nhân viên
MB Quảng Trị mặc dù có tuổi đời trẻ nhưng đầy nhiệt huyết và có tinh thần học hỏi
cao. Do đó, để củng cố và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như phẩm chất của
các cán bộ tín dụng, cần thực hiện một số giải pháp sau:
89
- Đẩy mạnh công tác đào tạo tập trung thông qua Trung tâm đào tạo. Các
chương trình đào tạo phải được xây dựng bài bản, chuẩn mực theo từng chức năng
không chỉ đào tạo về kiến thức mà còn cả đào tạo về kỹ năng, năng lực quản trị
- Áp dụng chính sách đãi ngộ hợp lý, yêu cầu thưởng phạt nghiêm minh.
Chính sách lương thưởng của MB cần được tiếp tục duy trì trên nguyên tắc hiệu quả
công việc căn cứ theo mô tả công việc của các cá nhân, phòng ban.
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hạn chế và bù đắp tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra
3.2.2.1. Tăng cường hiệu quả của công tác xử lý nợ có vấn đề
Khi khoản nợ đã bị chuyển quá hạn, ngân hàng sẽ phải đối mặt với vấn đề:
làm thế nào để có thể thu hồi được khoản nợ đó. Trong tình huống này, phần lớn
khách hàng sẽ yêu cầu ngân hàng cấp thêm vốn và thông thường ngân hàng sẽ nói
“không” bởi đầu tư tiền khi khách hàng đang trong tình trạng khó khăn là việc làm
mạo hiểm của nhà đầu tư. Do đó, để xử lý hiệu quả các khoản nợ có vấn đề, cần
thực hiện các bước cơ bản sau:
- Bước 1: xem xét lại tình hình khoản vay.
+ Trước tiên, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn khoản vay trở thành nợ khó
đòi, nguyên nhân đó có phải xuất phát chủ quan từ phía MB trong quá trình xét duyệt
cho vay hay xuất phát từ phía khách hàng hoặc yếu tố khách quan khác... Điều này rất
quan trọng trong việc đưa ra giải pháp phù hợp để khắc phục hậu quả của RRTD.
+ Sau đó, cần đánh giá lại chứng từ, dòng tiền ngắn hạn hàng tháng, đánh giá
lại tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của khách
hàng, đánh giá cả giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ và một số nguồn
thu khác của khách hàng ngoài nguồn trả nợ của phương án (nếu có). Quá trình
đánh giá này nên có sự phối hợp giữa cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ xử lý nợ
để đảm bảo tính khách quan và loại trừ được rủi ro về mặt đạo đức.
+ Thêm vào đó, cần đánh giá lại về thực trạng TSĐB, cụ thể: đánh giá về giá
trị thị trường của tài sản và tính khả mại của tài sản để chuẩn bị cho phương án xử
lý TSĐB siết nợ khi cần thiết.
90
+ Trong quá trình thực hiện việc xem xét đánh giá lại tình hình khoản vay, MB
có thể sử dụng sự trợ giúp từ các cơ quan bên ngoài nếu cần thiết về mặt kỹ thuật, môi
trường, luật pháp hay tài chính. Đồng thời, MB có thể trao đổi, làm việc trực tiếp với
khách hàng để thu thập thêm những thông tin cần thiết cho quá trình đánh giá.
Bước 2: Đánh giá thái độ và thiện chí hợp tác của khách hàng trong việc xử
lý Nợ quá hạn.
Quá trình trao đổi với khách hàng có thể bằng văn bản hoặc thông qua các
cuộc họp đột xuất, từ đó giúp MB Quảng Trị đánh giá được thiện chí hợp tác của
khách hàng trong việc xử lý nợ quá hạn. Quá trình này nên được thực hiện bởi các
chuyên viên xử lý nợ giàu kinh nghiệm của MB AMC phối hợp để xác định chính
xác bản chất khách hàng có thực sự hợp tác với MB Quảng Trị để trả nợ hay không.
Bước 3: Thông qua các kết quả đã đánh giá ở bước 1 và bước 2, lên phương
án thu hồi nợ phù hợp, lập kế hoạch hành động tương ứng và bám sát, theo dõi,
kiểm tra để đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng đắn.
- Cơ cấu lại khoản nợ cho khách hàng. Thông thường, phương thức này
áp dụng trong trường hợp khoản vay chuyển quá hạn do thiết kế phương án
không hợp lý hoặc do một số yếu tố khách quan dẫn đến dòng tiền trả nợ của
khách hàng có sự thay đổi, khoản vay cần phải được cơ cấu lại (gia hạn hoặc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) mới đảm bảo thu hồi được nợ đầy đủ. Để cơ cấu khoản
nợ thành công, ngân hàng cần đánh giá kỹ về tình hình khách hàng và nguồn trả
nợ cho phương án cơ cấu.
- Tăng cường công tác bàn giao các khoản nợ khó đòi cho Công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản – AMC. AMC được thành lập với mục đích chủ yếu là tiếp
nhận, quản lý và thu hồi các khoản nợ phải thu, nợ khó đòi từ phía ngân hàng, đảm
bảo ngân hàng kinh doanh an toàn và bền vững. AMC sẽ sử dụng các kỹ năng
chuyên sâu của mình để phục vụ công tác xử lý nợ và tài sản tồn đọng
- Ngân hàng thực hiện khởi kiện khách hàng lên tòa án kinh tế để phát mại
tài sản thu hồi nợ quá hạn. Khởi kiện là biện pháp đòi nợ cuối cùng khi ngân hàng
đã áp dụng tất cả các biện pháp thuyết phục, đôn đốc nhưng không có kết quả. Khởi
91
kiện thường được áp dụng trong trường hợp khách hàng trây ỳ thiếu thiện chí hợp
tác hoặc đang lâm vào tình trạng phá sản, không còn nguồn thu để trả nợ ngân hàng.
Phương án khởi kiện mặc dù khiến ngân hàng tốn kém thời gian, chi phí theo kiện
nhưng lại có tác dụng tâm lý rất tốt khiến khách hàng phải thay đổi thiện chí hợp tác
với ngân hàng và nỗ lực hơn trong việc tìm kiếm nguồn thu để trả nợ.
3.2.2.2. Sử dụng công cụ bảo hiểm và đảm bảo tiền vay
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân và đôi khi ngân hàng không
thể lường trước được. Vì vậy sử dụng công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay là một
trong những công cụ quan trọng để hạn chế tổn thất khi RRTD xảy ra. Để sử dụng
hiệu quả công cụ này, MB Quảng Trị cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tương ứng với từng loại hình vay vốn
cũng như mục đích vay vốn. Chẳng hạn, đối với mục đích vay mua xe ô tô, MB yêu
cầu khách hàng mua bảo hiểm trách nhiệm vật chất; đối với cho vay xây dựng MB
yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm công trình hoặc MB yêu cầu khách hàng mua
bảo hiểm hàng hóa, cháy nổ trong cho vay dựa trên hàng tồn kho luân chuyển
- Yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. MB Quảng
Trị có thể yêu cầu khách hàng bảo đảm bằng tài sản, bằng uy tín hoặc bằng bảo lãnh
của bên thứ ba. Trong trường hợp MB nhận bảo đảm bằng tài sản, cần thực hiện
đúng nguyên tắc nhận và quản lý TSĐB của khoản vay.
3.2.2.3. Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro là giải
pháp để giúp MB Quảng Trị xây dựng quỹ dự phòng RRTD nhằm mục đích bù đắp
tổn thất khi RRTD xảy ra. Việc dùng quỹ dự phòng để xử lý các khoản nợ xấu, nợ
có khả năng mất vốn là biện pháp giúp giảm thiểu nợ xấu. Do đó, MB Quảng Trị
cần thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh
mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại và trích lập dự phòng. Hiện tại,
hệ thống phân loại nhóm nợ tại MB Quảng Trị được thực hiện theo kết quả chấm
điểm xếp hạng tín dụng.
92
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp mang tính tổng quát
phục vụ cho việc thực hiện hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP quân đội chi nhánh Quảng Trị.
Qua việc phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP quân đội chi nhánh Quảng Trị, khóa luận đã khái quát được những vấn đề cụ
thể trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Từ đó có các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
quân đội chi nhánh Quảng Trị.
93
Phần III
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
Thứ nhất, giới thiệu và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận hoạt
động tín dụng, rủi ro tín dụng và hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM, nghiên cứu
các biện pháp cơ bản nhằm quản trị rủi ro tín dụng của NHTM cũng như các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng.
Thứ hai, từ kết quả phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại MB Quảng
Trị từ 2015-2017, cho thấy:
- Năm 2015 nợ quá hạn là 10.696 triệu đồng, sang năm 2016 tăng hơn 3.884
triệu đồng lên mức 14.580 triệu đồng, đến 2017 tăng lên đến 18.728 triệu đồng.
- Nợ xấu năm 2016 tăng 1.816 triệu đồng so với năm 2015, năm 2017 tăng
2.516 triệu đồng so với năm 2016. Nợ xấu qua các năm không giảm mà có xu
hướng ngày càng tăng, năm 2017 nợ xấu đạt mức 8.997 triệu đồng chiếm gần 1%
trên tổng dư nợ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng nợ xấu các năm luôn trên 38%,
cao hơn so với tốc độ tăng trường dư nợ của năm tương ứng. Đây là dấu hiệu cần
phải lưu ý, chứng tỏ công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh còn tồn tại nhiều
vấn đề. Trong 3 năm từ 2015 - 2017, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có xu hướng tăng
lên. Năm 2014 tỷ lệ này là 0,92%, qua năm 2016 tăng lên 0,96% sang đến năm
2017 tăng thêm 0,02% lên mức 0,98%. Tỷ lệ nợ xấu không có TSBĐ chiếm tỷ lệ
khá thấp (không quá 12%).
- MB Quảng Trị luôn đạt mức trưởng tín dụng cao qua các năm vẫn duy trì
được tỉ lệ nợ xấu ở mức dưới 1%. Điều này cho thấy công tác quản trị RRTD
của Chi nhánh đã có kết quả tích cực qua các năm mặc dù vẫn còn tồn tại rất
nhiều hạn chế.
Thứ 3, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác QTRR tín dụng tại MB
Quảng Trị giai đoạn 2015-2017, luận văn đã đề xuất được các giải pháp nhằm
phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng như sau:
94
- Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro: Hoàn thiện và nâng cao quy trình quản
trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh; Phân tán rủi ro tín dụng; Nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ; Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ thống quản
lý thông tin khách hàng.
- Nhóm giải pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro: Sử dụng công cụ bảo hiểm và
bảo đảm tiền vay; Phát triển các dịch vụ, sản phẩm phái sinh; Hạn chế và giải quyết
dứt điểm nợ quá hạn đối với các khoản nợ còn tồn đọng; Trích lập dự phòng rủi ro
hợp lý, đúng quy định.
II. KIẾN NGHỊ
1.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, ổn định về tiền tệ
Để góp phần đưa nền kinh tế nước ta đi vào phát triển và ổn định, trước hết,
chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế
lạm phát ở mức thấp nhất để mọi tài sản dù thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào cũng
đều được sử dụng vào các mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời
hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư
Hoàn thiện môi trường pháp lý
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới
luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động các ngân hàng nói
riêng tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp và các NHTM đi
đúng giới hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của người đi vay và người cho vay
trong quan hệ tín dụng, ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các
doanh nghiệp, ban hành một nghị định về bảo hiểm tín dụng.
- Có chính sách kinh tế hợp lý
Các chính sách kinh tế của Nhà nước đều có ảnh hưởng đến tất cả các thành
phần kinh tế nói chung đến hoạt động ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy khi Nhà
nước thực thi những chính sách kinh tế hợp lý sẽ tạo một môi trường hoạt động hiệu
quả cho ngân hàng, đặc biệt là những chính sách kích thích đầu tư. Muốn vậy Nhà
nước cần phải thực hiện đơn giản hoá các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư,
công chứng và tài sản thế chấp, lệ phí đăng ký sở hữu tài sản,…
95
- Các kiến nghị khác:
+ Sớm hình thành thị trường vốn ở quy mô toàn quốc để mọi nguồn vốn
phân tán, nhỏ bé đều được tập trung vào các cơ hội đầu tư sinh lời. Sự thiếu vắng
của một thị trường vốn được tổ chức quy mô, bài bản và hiệu quả là một trong
những nguyên nhân chính yếu làm cho tiềm năng vốn còn rất lớn ở trong dân cư
hiện nay chưa được khai thác đúng mức vào các hoạt động kinh tế ích nước lợi nhà.
Gấp rút kiện toàn về mặt tổ chức, thể chế và đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hoá các DN cũng là một bước đi cần thiết để thị trường vốn sớm phát huy tác dụng.
+ Cần có những dự báo, chỉ đạo kịp thời nhằm định hướng nền kinh tế, đặc
biệt là thị trường tài chính, tiền tệ phát triển bền vững trước những biến động của thị
trường thế giới.
+ Trong tiến trình sắp xếp lại các DNNN, đề nghị Chính phủ có chỉ đạo hoặc
quy định nhằm hạn chế tình trạng sáp nhập các doanh nghiệp có tình hình tài chính
yếu, thua lỗ vào các doanh nghiệp hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp, công tác thu hồi nợ của Ngân hàng. Nâng cao ý thức, trách nhiệm
của các DNNN trong quan hệ vay vốn và trả nợ vay Ngân hàng.
+ Chính phủ cần có quy định về sự phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan kiểm
toán, công ty tư vấn và ngân hàng trong việc làm rõ, minh bạch báo cáo tài chính của
khách hàng, tránh tình trạng doanh nghiệp lập nhiều báo cáo để vay vốn ngân hàng.
+ Tòa án, các cơ quan thực thi pháp luật cần hỗ trợ tích cực cho ngân hàng
trong công tác xử lý các vụ kiện và thi hành án được nhanh chóng. Giúp ngân hàng
tận thu nợ gốc, lãi vay quá hạn.
1.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ đối với nền kinh tế và là ngân hàng của các ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Nhà nước có vị trí quan trọng trong việc đề ra định hướng chiến lược kinh tế
nói chung và chiến lược huy động vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước nói riêng. Trên cơ sở Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống các
96
văn bản dưới luật, các quyết định, quy định của NHNN tạo điều kiện cho các
NHTM hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm
pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng đặc biệt đối với các trường hợp huy
động vốn trái phép, cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại.
- Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt trong
đó cần phải khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy các NHTM và tổ chức cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh
doanh. Ngân hàng Nhà nước cần dùng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM
chú trọng công tác huy động vốn.
- Ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử:
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… nhằm giúp các ngân hàng nhánh chóng triển khai
dịch vụ thanh toán thẻ có hiệu quả.
- Ngân hàng Nhà nước cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt
động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo
hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó giúp khách hàng có được đánh giá
đúng đắn về ngân hàng và đưa ra quyết định đúng đắn cho riêng mình.
- Ban hành một bộ chỉ tiêu định tính và định lượng để hướng dẫn các NHTM
xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng. Hiện nay, công tác cảnh báo rủi ro tín
dụng đều được các ngân hàng thực hiện, tuy nhiên vẫn chưa mang tính hệ thống và
quy củ. Do đó, NHNN có thể căn cứ vào các mô hình cảnh báo rủi ro trên thế giới
và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Basel II để hình thành một bộ chỉ tiêu bao
gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm hướng dẫn các NHTM xây dựng
hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng hiệu quả.
- NHNN cần có những quy định bắt buộc đối với tất cả các tổ chức tín dụng
trong việc khai báo đầy đủ thông tin tín dụng, bao gồm thông tin của người đi vay,
báo cáo tài chính của khách hàng, số tiền vay, tình trạng vay trả, tài sản đảm
bảo…vào hệ thống thông tin tín dụng để hỗ trợ các ngân hàng trong việc quản lý rủi
ro tín dụng. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC; CIC phải thực sự là
97
Trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách
hàng. NHNN có quy định bắt buộc các TCTD thực hiện chế độ báo cáo chính xác
và thường xuyên hơn nữa.
- NHNN cần quy định trách nhiệm bảo mật và các ngoại trừ: hiện nay
NHNN chưa quy định cụ thể về trách nhiệm bảo mật thông tin đối với cán bộ ngân
hàng, tình trạng phát tán tin đồn không đúng sự thật gây hoang mang dư luận, ảnh
hưởng uy tín khách hàng, ngân hàng, lũng đoạn nền kinh tế…
Tóm lại, những giải pháp đưa ra trong chương 3 nhằm để công tác Quản trị
rủi ro tín dụng đạt được ba mục tiêu: cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (early elerts),
đưa ra các rào cản để ngăn ngừa rủi ro phát sinh và khắc phục hậu quả nếu rủi ro
xảy ra. Đồng thời, kiến nghị với Nhà nước và NHNN Việt Nam về cách thức quản
lý, điều hành và tạo lập một môi trường pháp lý, kinh doanh an toàn, hiệu quả đảm
bảo hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra. Các giải pháp đưa ra hi vọng sẽ đóng góp
ý kiến để giúp Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Quảng Trị quản trị rủi ro tín dụng
hiệu quả hơn, đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng tín dụng bền vững, đảm bảo vị thế
cạnh tranh của MB trong quá trình hội nhập.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính,
Hà Nội.
2. Frederic S. Mishkin (1991): Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
4. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
6. Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng kết, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015.
7. Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Quảng Trị (2017), Báo cáo tổng kết, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016.
8. Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Quảng Trị (2018), Báo cáo tổng kết, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017.
9. Quốc Hội nước CHXHCNVN, (2010), Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
20/04/2005.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2007), Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/20007.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
Hà nội.
99
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.
14. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2016), Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh năm 2015.
15. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2017), Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh năm 2016.
16. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Quảng Trị (2016), Báo cáo
tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, Quảng Trị
17. Ngân hàng TMCP Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- CN Huế (2016), Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2015, Huế
Tiếng Anh
18. Basel Committeeon Banking Supervision (2000). Principles for the
management of Credit Risk, BIS, Basel, Switzerland.
19. Christopher H. Hause, James W. Mann, Shaun Norris (2005). Current Trends In
Distribution Channels: Where Are BanksHeaded.
Website
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam http://www.sbv.gov.vn
21. Ngân hàng TMCP Quân Đội http://www.mbbank.com.vn
22. Bộ Tư pháp http://www.moj.gov.vn
23. Tạp chí tài chính http://tapchitaichinh.vn
24. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam http://www.vnba.org.vn
25. Website NHNN Việt Nam (2017), Nghiên cứu và trao đổi, “Hiệp ước vốn Basel
(Basel I và Basel II)”.
100
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG, GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Số thứ tự phiếu:............................................... Xin chào các anh/chị đồng nghiệp! Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Quản Trị kinh doanh tại Đại học Kinh tế Huế, nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng cổ phần Quân Đội Chi nhánh Quảng Trị và từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tôi rất mong sự hợp tác trả lời Phiếu khảo sát này của anh/chị đồng nghiệp.
Tôi xin cam kết thông tin của anh/chị chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi có nhu cầu. (Xin lưu ý rằng không có câu hỏi nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến trả lời đều có giá trị và hữu ích cho việc nghiên cứu của tôi). Ngày khảo sát : tháng 11/2017 I.Thông tin cá nhân:
1. Anh/chị là: Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ 3. Độ tuổi của anh/chị: Dưới 30 tuổi Từ 30 – 40 tuổi Trên 40 tuổi 5. Trình độ chuyên môn
2. Giới tính của anh/chị: Nam Nữ 4. Thời gian anh/chị công tác tại đơn vị Dưới 3 năm Từ 3-7 năm Trên 7 năm 6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa lần nào Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau đại học
II.Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về các nội dung sau đây (từ 1 đến 5) mà anh/chị cho là phù hợp nhất. (Đề nghị đánh dấu X vào ô tương ứng)
Với: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5
I. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1 1.1
1.2
1.3
1.4
2 2.1
2.2 2.3
2.4
2.5
3 3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
Nguyên nhân khách quan Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh tế Thông tin đầu vào trong công tác thẩm định còn thiếu và mức độ tin cậy chưa cao Thiếu cơ sở tham chiếu khi định giá tài sản đảm bảo. Tính thanh khoản của tài sản thấp Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích vay vốn Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình chiếm dụng vốn Nguyên nhân từ phía ngân hàng Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời Công tác thẩm định năng lực khách hàng và dự án vay vốn chưa tuân theo quy định Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng công việc nhiều Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro
2
3
4
5
6
7
8
9
I. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân 1 tích và đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và có sự điều chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh Quy trình tín dụng được xây dựng đầy đủ và thực hiện chặt chẽ Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp và công tác thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo chất lượng Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đánh giá chính xác về tình hình khách hàng Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc lập Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Công tác trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định, sử dụng dự phòng để bù đắp nợ bị tổn thất có hiệu quả Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ khách hàng trong công tác khắc phục nợ quá hạn
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
VITRI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 25,0 25,0 25,0 12
75,0 75,0 100,0 36
Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ Total 100,0 100,0 48
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 20 41,7 41,7 41,7
28 58,3 58,3 100,0
Nam Nữ Total 48 100,0 100,0
THOIGIAN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 8,3 8,3 4 8,3
35,4 43,8 17 35,4 Dưới 3 năm Từ 3 - 7 năm
56,3 100,0 27 56,3
Trên 7 năm Total 100,0 48 100,0
DOTUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Duoi 30 12 25,0 25,0 25,0
31 - 40 23 47,9 47,9 72,9
41 - 50 10 20,8 20,8 93,8
Tren 50 3 6,3 6,3 100,0
Total 48 100,0 100,0
TDCM
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 22,9 22,9 11 22,9 Đại học
77,1 100,0 37 77,1
Sau đại học Total 100,0 48 100,0
DAOTAO
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 50,0 24 50,0 50,0
45,8 22 45,8 95,8
4,2 2 4,2 100,0
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa lần nào Total 48 100,0 100,0
PHỤ LỤC 3
THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
Nguyên nhân khách quan
Statistics
c1.1
c1.2
c1.3
c1.4
N
Valid
48
48
48
48
Missing
0
0
0
0
Mean
3.40
3.46
3.65
3.73
Median
3.00
4.00
4.00
4.00
c1.1
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
2
4.2
4.2
4.2
Valid
hoan toan khong dong y
6
12.5
12.5
16.7
khong dong y
19
39.6
39.6
56.2
binh thuong
13
27.1
27.1
83.3
dong y
8
16.7
16.7
100.0
hoan toan dong y
48
100.0
100.0
Total
c1.2
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
3
6.2
6.2
6.2
Valid
hoan toan khong dong y
5
10.4
10.4
16.7
khong dong y
15
31.2
31.2
47.9
binh thuong
dong y
35.4
17
35.4
83.3
hoan toan dong y
16.7
8
16.7
100.0
Total
100.0
48
100.0
c1.3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
2.1
1
2.1
2.1
khong dong y
8.3
4
8.3
10.4
binh thuong
27.1
13
27.1
37.5
dong y
47.9
23
47.9
85.4
hoan toan dong y
14.6
7
14.6
100.0
Total
48
100.0
100.0
c1.4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
2.1
1
2.1
2.1
khong dong y
12.5
6
12.5
14.6
binh thuong
20.8
10
20.8
35.4
dong y
39.6
19
39.6
75.0
hoan toan dong y
25.0
12
25.0
100.0
Total
48
100.0
100.0
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Statistics
c2.1
c2.2
c2.3
c2.4
c2.5
N
Valid
48
48
48
48
48
Missing
0
0
0
0
0
Mean
3.38
3.52
3.56
4.10
3.60
Statistics
c2.1
c2.2
c2.3
c2.4
c2.5
N
Valid
48
48
48
48
48
Missing
0
0
0
0
0
Mean
3.38
3.52
3.56
4.10
3.60
Median
3.00
3.00
4.00
4.00
4.00
c2.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3
6.2
6.2
6.2
Valid
khong dong y
29
60.4
60.4
66.7
binh thuong
11
22.9
22.9
89.6
dong y
5
10.4
10.4
100.0
hoan toan dong y
Total
100.0
100.0
48
c2.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2
4.2
4.2
4.2
Valid
khong dong y
26
54.2
54.2
58.3
binh thuong
13
27.1
27.1
85.4
dong y
7
14.6
14.6
100.0
hoan toan dong y
Total
100.0
100.0
48
c2.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
5
10.4
10.4
10.4
Valid
khong dong y
17
35.4
35.4
45.8
binh thuong
20
41.7
41.7
87.5
dong y
6
12.5
12.5
100.0
hoan toan dong y
Total
48
100.0
100.0
c2.3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
5
10.4
10.4
10.4
khong dong y
17
35.4
35.4
45.8
binh thuong
20
41.7
41.7
87.5
dong y
6
12.5
12.5
100.0
hoan toan dong y
c2.4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2
4.2
4.2
4.2
Valid
khong dong y
7
14.6
14.6
18.8
binh thuong
23
47.9
47.9
66.7
dong y
16
33.3
33.3
100.0
hoan toan dong y
Total
48
100.0
100.0
c2.5
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
4
8.3
8.3
8.3
Valid
khong dong y
17
35.4
35.4
43.8
binh thuong
21
43.8
43.8
87.5
dong y
6
12.5
12.5
100.0
hoan toan dong y
48
Total
100.0
100.0
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Statistics
c3.1
c3.2
c3.3
c3.4
c3.5
N
Valid
48
48
48
48
48
Missing
0
0
0
0
0
Mean
3.58
3.52
3.52
3.46
3.46
Median
4.00
3.00
3.00
3.00
3.00
c3.1
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
hoan toan khong dong y
1
2.1
2.1
2.1
khong dong y
8
16.7
16.7
18.8
binh thuong
13
27.1
27.1
45.8
dong y
14
29.2
29.2
75.0
hoan toan dong y
12
25.0
25.0
100.0
Total
100.0
100.0
48
c3.2
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
2
4.2
4.2
4.2
Valid
hoan toan khong dong y
1
2.1
2.1
6.2
khong dong y
27
56.2
56.2
62.5
binh thuong
6
12.5
12.5
75.0
dong y
12
25.0
25.0
100.0
hoan toan dong y
48
100.0
100.0
Total
c3.3
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
2
4.2
4.2
4.2
Valid
hoan toan khong dong y
2
4.2
4.2
8.3
khong dong y
22
45.8
45.8
54.2
binh thuong
dong y
27.1
13
27.1
81.2
hoan toan dong y
18.8
9
18.8
100.0
Total
100.0
48
100.0
c3.4
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
hoan toan khong dong y
2.1
1
2.1
2.1
khong dong y
12.5
6
12.5
14.6
binh thuong
43.8
21
43.8
58.3
dong y
20.8
10
20.8
79.2
hoan toan dong y
20.8
10
20.8
100.0
Total
48
100.0
100.0
c3.5
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong dong y
12.5
12.5
12.5
6
binh thuong
45.8
45.8
58.3
22
dong y
25.0
25.0
83.3
12
hoan toan dong y
16.7
16.7
100.0
8
Total
100.0
100.0
48
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Statistics
c4.1
c4.2
c4.3
c4.4
c4.5
c4.6
c4.7
c4.8
c4.9
N
Valid
48
48
48
48
48
48
48
48
48
Missing
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Mean
3.56
3.50
3.48
3.50
3.42
3.42
3.44
3.54
3.44
Median
3.00
4.00
3.00
3.50
3.00
3.00
3.00
4.00
3.00
c4.1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong dong y
8.3
4
8.3
8.3
binh thuong
52.1
25
52.1
60.4
dong y
14.6
7
14.6
75.0
hoan toan dong y
25.0
12
25.0
100.0
Total
100.0
100.0
48
c4.2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong dong y
6.2
3
6.2
6.2
binh thuong
41.7
20
41.7
47.9
dong y
47.9
23
47.9
95.8
hoan toan dong y
4.2
2
4.2
100.0
Total
100.0
100.0
48
c4.3
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
6.2
3
6.2
6.2
binh thuong
45.8
22
45.8
52.1
dong y
45.8
22
45.8
97.9
hoan toan dong y
2.1
1
2.1
100.0
Total
100.0
100.0
48
c4.4
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
khong dong y
4.2
2
4.2
4.2
binh thuong
47.9
23
47.9
52.1
dong y
43.8
21
43.8
95.8
hoan toan dong y
4.2
2
4.2
100.0
Total
48
100.0
100.0
c4.5
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
3
6.2
6.2
6.2
Valid
khong dong y
21
43.8
43.8
50.0
binh thuong
21
43.8
43.8
93.8
dong y
3
6.2
6.2
100.0
hoan toan dong y
Total
48
100.0
100.0
c4.6
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
2
4.2
4.2
4.2
Valid
khong dong y
26
54.2
54.2
58.3
binh thuong
18
37.5
37.5
95.8
dong y
2
4.2
4.2
100.0
hoan toan dong y
Total
48
100.0
100.0
c4.7
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
1
2.1
2.1
2.1
Valid
hoan toan khong dong y
2
4.2
4.2
6.2
khong dong y
23
47.9
47.9
54.2
binh thuong
20
41.7
41.7
95.8
dong y
2
4.2
4.2
100.0
hoan toan dong y
48
100.0
100.0
Total
c4.8
Cumulative
Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
1
2.1
2.1
2.1
Valid
hoan toan khong dong y
2
4.2
4.2
6.2
khong dong y
22
45.8
45.8
52.1
binh thuong
dong y
21
43.8
43.8
95.8
hoan toan dong y
2
4.2
4.2
100.0
Total
48
100.0
100.0
c4.9
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
khong dong y
2.1
2.1
2.1
1
binh thuong
45.8
45.8
47.9
22
dong y
47.9
47.9
95.8
23
hoan toan dong y
4.2
4.2
100.0
2
Total
100.0
100.0
48
Bảng đánh giá của ĐTKS về các nhân tố
Mức độ ảnh hưởng (%)
STT
Các nhân tố
Giá trị trung bình
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
39.6
27.1
16.7
3.4
4.2
12.5
1.1
31.2
35.4
16.7
3.46
6.2
10.4
1.2
Nguyên nhân khách quan Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng Tác động của môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, suy thoái, kinh tế
8.3
27.1
47.9
14.6
3.65
2.1
1.3
12.5
20.8
39.6
25
3.73
2.1
1.4
Thông tin đầu vào trong công tác thẩm định còn thiếu và mức độ tin cậy chưa cao Thiếu cơ sở tham chiếu khi định giá tài sản đảm bảo. Tính thanh khoản của tài sản thấp
2
0
6.2
60.4
22.9
10.4
3.38
0
4.2
54.2
27.1
14.6
3.52
2.1 2.2
0
10.4
35.4
41.7
12.5
3.56
2.3
0
4.2
14.6
47.9
33.3
4.1
2.4
0
8.3
35.4
43.8
12.5
3.6
2.5
Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng không nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích vay vốn Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh Khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình chiếm dụng vốn
3
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
3.58
2.1
16.7
27.1
29.2
25
3.1
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn yếu, việc tổ chức đào tạo không thường xuyên và kịp thời
4.20
2.1
3.52
25
56.2
12.5
3.2
Công tác thẩm định năng lực khách hàng và dự án vay vốn chưa tuân theo quy định
4.2
4.2
45.8
27.1
18.8
3.52
3.3
Chưa thật sự quyết liệt trong công tác xử lý nợ tiềm ẩn, nợ quá hạn
2.1
12.5
43.8
20.8
20.8
3.46
3.4
0
12.5
45.8
25
16.7
3.46
3.5
Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng, khối lượng công việc nhiều Việc kiểm tra sử dụng vay vốn chưa thường xuyên, không phát hiện sớm những dấu hiện phát sinh rủi ro
II
0
8.3
52.1
14.6
25
3.56
4.1
0
6.2
41.7
47.9
4.2
3.5
4.2
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngân hàng có áp dụng mô hình để phân tích và đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng có xây dựng chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và có sự điều chỉnh hàng năm theo chiến lược kinh doanh
0
6.2
45.8
45.8
2.1
3.44
4.3
Quy trình tín dụng được xây dựng đầy đủ và thực hiện chặt chẽ
0
4.2
47.9
43.8
4.2
3.48
4.4
Các món vay vốn tại ngân hàng đều có tài sản thế chấp và công tác thẩm định tài sản thế chấp đảm bảo chất lượng
0
6.2
43.8
43.8
6.2
3.5
4.5
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đánh giá chính xác về tình hình khách hàng
0
4.2
54.2
37.5
4.2
3.42
4.6
Ngân hàng có bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụng hoạt động độc lập
2.1
4.2
47.9
41.7
4.2
3.42
4.7
2.1
4.2
45.8
43.8
4.2
3.44
4.8
Ngân hàng thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Công tác trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định, sử dụng dự phòng để bù đắp nợ bị tổn thất có hiệu quả
0
2.1
45.8
47.9
4.2
3.54
4.9
Ngân hàng chủ động phối hợp, hỗ trợ khách hàng trong công tác khắc phục nợ quá hạn
(Nguồn xử lý số liệu với SPPS)
PHỤ LỤC 4: CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1. Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp
- Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược RRTD theo định kỳ, xem xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, mức độ khả năng sinh lời.
- Nguyên tắc 2: Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các chính sách tín dụng. Xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay riêng lẻ và toàn bộ danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giá, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và các hoạt động, đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động mới đều trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đủ. 2. Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
- Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu biết về
người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán.
- Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng riêng lẻ, nhóm khách hàng vay có liên quan với nhau, trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ rang được thiết lập cho việc phê duyệt
các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên cơ sở giao dịch thương mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên có liên quan. 3. Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ
đối với các danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Hệ
thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng.
- Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích giúp Ban quản lý đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế toán, cung cấp thông tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng bao gồm cả việc phát hiện các tập trung rủi ro.
- Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể của
danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai trong tình trạng khó khăn khi đánh giá danh mục tín dụng. 4. Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
- Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, cần
thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và Ban quản lý cấp cao.
- Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ thể: Việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn mức tín dụng được báo cáo kịp thời.
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.
PHỤ LỤC 5: Phân loại nhóm nợ và mức trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập rủi ro Xếp loại Mô tả nội dung (%)
Là các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày Nhóm 1 0 và được đánh giá là có khả năng thu hồi (Nợ đủ tiêu chuẩn) đầy đủ nợ gốc và lãi
Là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 Nhóm 2 5 ngày, nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần (Nợ cần chú ý) đầu
Nhóm 3 Là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
20 (Nợ dưới tiêu 180 ngày, nợ gia hạn nợ lần đầu, nợ
chuẩn) được miễn hoặc giảm lãi
Là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
Nhóm 4 đến 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả 50 nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày, nợ cơ (Nợ nghi ngờ)
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
Nhóm 5 nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá
100 (Nợ có khả năng hạn ít nhất 90 ngày, nợ cơ cấu lại thời
mất vốn) hạn trả nợ lần thứ hai bị quá hạn, nợ cơ
cấu lại ít nhất 3 lần.