LỜI NÓI ĐẦU

Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới toàn diện, nền

kinh tế Việt Nam mở cửa hoà nhập với thế giới và khu vực. Chính sách này

giúp Việt Nam thu được nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, kinh nghiệm quản lý,

trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới.

Cùng với sự phát triển của đất nước, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

(DKVN) đã không ngừng lớn mạnh, có những bước tiến vững chắc và trở

thành một TCT mạnh của Nhà nước Việt Nam, đóng góp đáng kể cho sự

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Với mục đích tăng cường

hiệu quả hoạt động, ngày càng hiện đại cơ sở hạ tầng, đầu tư các thiết bị

công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng đòi hỏi cao trong khai

thác, chế biến dầu khí, TCT rất coi trọng việc mua sắm trang thiết bị. Đây là

những thiết bị chuyên dụng không thể thiếu đối với ngành dầu khí mà đa số

phải nhập khẩu từ nước ngoài với trình độ công nghệ tiên tiến. Trong công

tác đầu tư mua sắm thiết bị, TCT luôn có chủ trương, kế hoạch và phương

pháp tiến hành cụ thể để đạt hiệu quả cao.

Phương pháp đấu thầu theo nguyên tắc chuẩn mực quốc tế có nhiều

ưu điểm và được áp dụng một cách rộng rãi. Đặc biệt là đối với các dự án

phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao, các dự án thuộc sự tài trợ của Nhà nước, của

định chế tài chính quốc tế, việc mua sắm thiết bị qua đấu thầu quốc tế là

phương thức tốt nhất để tránh sai lầm gây tổn hại tới vật chất cũng như uy

tín của công ty. Thông qua phương thức đấu thầu, TCT Dầu khí Việt Nam

đã tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước hàng chục triệu USD so với dự toán

ban đầu. Việc áp dụng phương thức đấu thầu đã trở nên gắn bó với ngành

Dầu khí.

Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả

cao trong đầu tư. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu, Nhà

nước đã ra quy chế đấu thầu. Quy chế đấu thầu được ban hành nhằm thống

1

nhất quản lý tất cả các hoạt động đấu thầu trong cả nước đảm bảo tính khách

quan, đúng đắn và hiệu quả. Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt

động đấu thầu, ngày 1/9/1999, Chính phủ đã ra Nghị định 88/CP (ban hành

kèm theo quy chế đấu thầu) thay thế cho quy chế đấu thầu trước đó. Nghị

định số 14/CP ngày 5/5/2000 ra đời nhằm sửa chữa, bổ sung một số điều của

quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP. Tuy văn bản pháp

quy có nhiều thay đổi, bổ sung cho phù hợp song việc áp dụng quy chế đấu

thầu ở Tổng công ty DKVN vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục.

Vì vậy, đề tài “Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty

Dầu khí Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu để ít nhất cũng có thể rút ra

một vài ý kiến trả lời cho câu hỏi : Làm thế nào để hoạt động đấu thầu mua

sắm thiết bị đạt hiệu quả cao, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành dầu khí,

đáp ứng đòi hỏi trước mắt và sự phát triển trong tương lai của ngành dầu khí

?.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở phân tích thực trạng quy

trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN, thấy được

tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động

đấu thầu quốc tế phù hợp với đặc điểm riêng của ngành.

Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chủ yếu nêu một số lý luận chung

về đấu thầu quốc tế, quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng

công ty DKVN trong 3 năm gần đây (1999-2001), những thuận lợi và tồn tại

của quy trình này. Nêu ra phương hướng của Tổng công ty trong những năm

tới và các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình đấu thầu quốc tế của Tổng

công ty.

Khoá luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp diễn giải và phân

tích.

Kết cấu của Khoá luận:

2

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm ba

chương cơ bản sau :

Chương I: Lý luận chung về đấu thầu quốc tế.

Chương II: Quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty

Dầu khí Việt Nam.

Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình đấu thầu

mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN.

CHƯƠNG I

3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤU THẦU QUỐC TẾ

1. Khái niệm

Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó

người mua (người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người

bán (tức người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện thanh toán. Sau đó,

người mua sẽ chọn mua của người bán nào đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của

mình.

Theo quy chế đấu thầu do Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ban

hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày1/9/1999, mục tiêu của công tác đấu

thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá

trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của

dự án.

Đấu thầu quốc tế là một trong những hình thức giao dịch có hiệu quả

trong thương mại quốc tế. Hoạt động đấu thầu quốc tế thường được diễn ra

trong một số lĩnh vực như xây dựng, xây lắp, mua sắm vật tư, nhập khẩu

thiết bị của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh

tế... Trong kinh doanh quốc tế hiện đại, hoạt động đấu thầu quốc tế ngày

càng được áp dụng phổ biến bởi tính hiệu quả cao của nó. Đấu thầu quốc tế

được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện thiết yếu đảm bảo

thành công cho các nhà đầu tư (chủ dự án), dù là hoạt động đầu tư trong

nước hay ở nước ngoài. Tính quốc tế của nó được thể hiện ở sự khác nhau về

quốc tịch giữa những người tham gia, có thể là các nhà thầu trong nước và

nhà thầu quốc tế, hoặc chủ đầu tư nước ngoài, chủ dự án và các nhà thầu

trong nước...

Hoạt động đấu thầu quốc tế được xem là một phương thức giao dịch

đặc biệt của thương mại quốc tế. Giao dịch này chỉ có một người mua đưa ra

yêu cầu của mình cho nhiều người bán cạnh tranh bình đẳng với nhau để làm

sao bán được hàng của mình. Để thắng thầu nhà thầu không nhất thiết phải

đưa ra giá rẻ nhất (thấp nhất) mà là giá hợp lý nhất. Mức giá hợp lý phải

4

tương ứng với các điều kiện khác về kỹ thuật, chất lượng... thoả mãn tốt nhất

yêu cầu của người gọi thầu.

Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu

thầu ngày càng được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện

thiết yếu để bảo đảm thành công cho nhà đầu tư.

Xét theo quan điểm tổng thể hoạt động đấu thầu phải đảm bảo:

+ Tối đa về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ.

+ Tối ưu về tài chính.

+ Hạn chế được các diễn biến căng thẳng giữa các bên hữu quan.

2. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế

2.1- Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt, chỉ diễn ra ở

một địa điểm, trong một thời gian xác định trước

Thời gian và địa điểm của mỗi cuộc đấu thầu được nêu rõ trong các

thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,

phát thanh, truyền hình... và trong thư mời thầu.

2.2- Đối tượng mua bán không nhất thiết là hàng hoá có sẵn mà mua

bán dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật, có thể là hàng hoá hữu hình hay dịch

vụ...

Nhà thầu có thể biết tiêu chuẩn về kỹ thuật của hàng hoá mà bên mời

thầu yêu cầu khi nhận được hồ sơ mời thầu. Các yêu cầu về kỹ thuật của

hàng hoá trong thư mời thầu thường rất chi tiết thể hiện rõ mặt hàng trong

đấu thầu thường có quy cách phẩm chất phức tạp, giá trị cao.

Đấu thầu không chỉ áp dụng trong mua sắm hàng hoá hữu hình mà

còn trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. Trong ngành dầu khí, do đặc điểm

riêng của ngành nên lĩnh vực này rất được quan tâm. Công ty dịch vụ kỹ

thuật dầu khí thuộc Tổng công ty DKVN chuyên cung cấp các dịch vụ khác

nhau từ đơn giản đến phức tạp như dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ trực thăng,

bảo hiểm, dịch vụ chống dầu tràn, cung cấp lao động kỹ thuật cao, cho thuê

văn phòng...

5

2.3- Trong đấu thầu chỉ có một người mua nhưng có nhiều người bán

và giá thành là giá thấp nhất (giá sàn)

Đây là đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động đấu thầu. Đấu thầu thực

sự đem lại lợi ích cho người mua vì nó tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, khách

quan và công khai giữa các nhà thầu có năng lực. Các nhà thầu muốn trúng

thầu thì phải tính toán đưa ra giá thấp nhất. Tất nhiên giá cả không phải là

yếu tố duy nhất quyết định thắng thầu vì còn nhiều yếu tố khác như tiêu

chuẩn kỹ thuật, chất lượng, quan hệ làm ăn giữa hai bên. Thực tế, người

thắng thầu không phải là người đưa ra giá thấp nhất mà là người có uy tín

trong các lần quan hệ làm ăn trước đây.

2.4- Mọi điều kiện đều được quy định sẵn trừ giá cả

Trong bất cứ thư mời thầu nào, bên mời thầu thường đưa ra các điều

kiện về mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời gian giao hàng và

ngay cả Hợp đồng kinh tế cũng được nêu ra trước. Tuy nhiên, giá cả là là

điều kiện quan trọng nhất để lựa chọn người thắng thầu nên được quyết định

cuối cùng.

2.5- Đấu thầu thường bị chi phối từ cơ quan quản lý nguồn vốn đầu

tư về một số các điều kiện cũng như các thủ tục pháp lý

Các tổ chức tài chính Quốc tế như WTO, IMF... thường có các quy

chế đấu thầu hướng dẫn các nước vay khi sử dụng vốn vay. Riêng nguồn

vốn ODA thì các công ty của nước cấp ODA thường thắng thầu trong các

cuộc đấu thầu sử dụng vốn này vì hầu hết các nước cung cấp ODA đều quy

định các nước vay phải sử dụng ODA để mua hàng hoá và dịch vụ cung cấp

bởi nước cấp ODA.

3. Vai trò của đấu thầu quốc tế

3.1- Sự cần thiết của đấu thầu quốc tế

Đấu thầu quốc tế ngày càng được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Thực

tế cho thấy, đấu thầu được thực hiện một cách đúng đắn thì tiết kiệm được

vốn đầu tư vì khi đó nó có tác dụng làm các chủ đầu tư, các nhà dự thầu phải

tính đến hiệu quả của hoạt động trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Công

6

tác đấu thầu là một đòi hỏi thiết yếu để đảm bảo thành công cho các nhà đầu

tư dù đó là đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài. Do tính chất công bằng

và cạnh tranh công khai nên đấu thầu quốc tế tạo ra một môi trường bình

đẳng cho các nhà kinh doanh từ các quốc gia khác nhau trong việc tổ chức,

thực hiện hợp đồng. Đồng thời, đấu thầu quốc tế cũng giúp cho các nhà đầu

tư mua được những thiết bị với giá rẻ, đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và

các điều kiện khác. Như vậy, đấu thầu quốc tế đem lại lợi ích cho các bên

tham gia.

Từ khi Việt Nam mở cửa hoạt động ra thị trường quốc tế, đầu tư vào

nước ta tăng lên, xuất hiện đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm

thiết bị... Trong khi đó nước ta là một nước đang phát triển, nhu cầu đầu tư

nhiều mà nguồn vốn lại có hạn. Như vậy, nếu áp dụng hình thức đấu thầu thì

chúng ta có thể tiết kiệm trong sản xuất, đầu tư. Hơn nữa, nước ta đang thực

hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, việc tiết kiệm vốn và đầu tư

có hiệu quả là một đòi hỏi thiết yếu.

Kể từ khi nước ta chủ trương xây dựng một kinh tế thị trường có

khuynh hướng XHCN thì việc áp dụng phương thức đấu thầu ngày càng phổ

biến và tỏ ra rất phù hợp với những đòi hỏi thực tế. Không những thế, đấu

thầu còn khẳng định tính ưu việt của cơ chế thị trường. Trước kia, trong cơ

chế quản lý tập trung chỉ có duy nhất hình thức chỉ định thầu tồn tại. Bản

chất của chỉ định thầu là doanh nghiệp phải thực hiện công việc Nhà nước

giao. Điều này dẫn tới doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện công việc

đó hoặc sự độc quyền của doanh nghiệp. Kể từ khi nền kinh tế nước ta vận

hành theo cơ chế thị trường, cơ chế quản lý mới đã thúc đẩy sự tăng trưởng

và phát triển của mọi thành phần kinh tế, cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.

Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của cơ chế thị trường. Không có

cạnh tranh sẽ không có nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường vận

hành phải tuân thủ theo những quy luật khách quan riêng, trong đó có quy

luật cạnh tranh. Theo quy luật này, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến máy

móc thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản

phẩm, dịch vụ để giành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Nếu mục tiêu của

7

kinh doanh là vì lợi nhuận thì mục tiêu thôi thúc các nhà đầu tư quản lý, điều

hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả là để giành chiến thắng trong cạnh

tranh. Như vậy, cạnh tranh là động lực kích thích phát triển thị trường, là

điều kiện thuận lợi cho đấu thầu tồn tại. Nhờ cạnh tranh mà chủ đầu tư có

thể lựa chọn được các nhà thầu đạt yêu cầu cao nhất : giá bỏ thầu thấp,

phương thức và điều kiện tín dụng phù hợp đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật,

chất lượng, dịch vụ, bảo hành... Mặt khác, thông qua cạnh tranh, đấu thầu

thể hiện sự công bằng, bình đẳng đối với tất cả các nhà cung cấp tiềm năng.

Cho nên đấu thầu quốc tế là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế thị

trường, nó khẳng định tính ưu việt của cơ chế thị trường.

Các doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành mua sắm thiết bị có nhiệm

vụ đảm bảo sử dụng vốn của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất, tránh

lãng phí vốn. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy để thực hiện được

trách nhiệm đó, doanh nghiệp thực hiện mua sắm thiết bị bằng phương thức

đấu thầu.

3.2- Ý nghĩa của đấu thầu

Đấu thầu quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát

triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là với các nước đang phát triển như

Việt Nam bởi tính hữu ích đối với chủ đầu tư, với các nhà thầu và Chính

phủ.

(cid:153) Đối với Nhà nước: Thực hiện đấu thầu quốc tế là biện pháp quản lý tài

chính có hiệu quả và tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác. Đấu thầu

quốc tế là cơ sở để đánh giá khả năng của các đơn vị cơ sở, các đối tác nước

ngoài, ngăn chặn được các biểu hiện tiêu cực, sự thiên vị, móc ngoặc riêng

làm mất đi tính cạnh tranh trong kinh doanh.

Đồng thời, thông qua đấu thầu quốc tế mà đất nước thu được những

công nghệ mới, hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi kinh

nghiệm quản lý tiên tiến, những kiến thức về kỹ thuật, tư vấn của các chuyên

gia, đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề... phục vụ cho sự nghiệp công

nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

8

(cid:153) Đối với chủ đầu tư: áp dụng đấu thầu quốc tế là phương thức thích

hợp để lựa chọn các nhà thầu có năng lực nhất đáp ứng các yêu cầu về kỹ

thuật đặt ra đồng thời cũng có được giá thành và điều kiện tín dụng hợp lý

nhất. Đấu thầu chống tình trạng độc quyền của các nhà thầu. Chủ đầu tư

giảm được giá vốn đầu tư do có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Thực tế,

giá chào thầu của các nhà thầu chênh nhau từ 30-40% trên cùng một mặt

bằng kỹ thuật. Do vậy, các đơn vị trúng thầu có giá trúng thầu giảm từ 20-

30% so với các đơn vị chào thầu cao nhất và giảm từ 10-15% so với giá

chào ban đầu của chính đơn vị trúng thầu. Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư

có thể chọn được thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

Công nghệ và kỹ thuật là điều kiện tiên quyết đảm bảo khả năng trúng thầu

cho các nhà thầu. Ngoài ra, thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà

thầu, các chủ đầu tư còn thu được những thông tin hữu ích cho việc đầu tư,

xây dựng các tiêu chuẩn tối ưu trong hồ sơ mời thầu.

(cid:153) Đối với nhà thầu: đấu thầu quốc tế là hình thức bảo đảm công bằng và

cơ hội tương đối cho tất cả các nhà cung ứng tiềm năng. Đấu thầu quốc tế

kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng các

yêu cầu của chủ đầu tư nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Thông qua đấu thầu

quốc tế, các nhà thầu trong nước có thể tiếp cận được những kỹ thuật công

nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh

trên trường quốc tế. Các nhà thầu Việt Nam giờ đây đã có nhiều tiến bộ. Sự

tiến bộ này thể hiện rõ nét nhất trong đấu thầu công trình có vốn đầu tư nước

ngoài, một lĩnh vực trước đây số lượng các đơn vị tự đứng ra thầu độc lập rất

ít, tỷ lệ trúng thầu thấp. Ngày nay, các tiêu chí trên có xu hướng ngược lại,

số lượng đơn vị tham gia đấu thầu độc lập khá nhiều, tỷ lệ trúng thầu cao.

Theo báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 1999, Công ty Xây

dựng Dầu khí Vũng Tàu tham gia đấu thầu 15 công trình, trúng thầu 10 công

trình, chiếm tỷ lệ 66,6%.

II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ

1. Nguyên tắc chung của đấu thầu quốc tế

9

Đấu thầu quốc tế không phải là một thủ tục thuần tuý hình thức, thực

tế đây là một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong

sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình đầu tư mà mục

đích là đảm bảo cho quá trình này đạt kết quả tối ưu. Phương pháp đấu thầu

xoá bỏ những nhược điểm của hai phương pháp tự làm và giao thầu trước

đây vì nó phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc thường bị bỏ qua hoặc

xem nhẹ ở hai hình thức trên.

Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều quy chế đấu thầu khác nhau

như quy chế đấu thầu của FIDIC, WB, ADB... Mỗi bản quy chế đấu thầu

đều có những nguyên tắc riêng phù hợp với mục đích của mình. Nhưng nhìn

chung các nguyên tắc đấu thầu quốc tế chủ yếu như sau:

1.1- Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau

Mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một

số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.

Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu (dự thầu) và thông tin cung cấp cho

họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử.

1.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ

Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin

chi tiết rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu

chất lượng, tiến độ và điều kiện thực hiện công trình. Điều này có nghĩa là

chủ công trình phải nghiên cứu, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng để tiên liệu

chính xác về mọi yếu tố có liên quan đến công trình, tránh tình trạng chuẩn

bị sơ sài, tắc trách.

1.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng

Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo

cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu có đủ tư

cách và năng lực. Lý do để "được chọn" hay "bị loại" đều được giải thích

đầy đủ tránh sự ngờ vực.

1.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh

10

Không chỉ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan được đề

cập và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở

từng phần việc đều được phân minh, rạch ròi để không một sai sót nào

không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình

phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và sai phạm và do đó mỗi

bên phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.

1.5- Nguyên tắc "ba chủ thể"

Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu quốc tế luôn có sự hiện diện

đồng thời của ba chủ thể: bên mời thầu, nhà thầu và các nhà tư vấn. Trong

đó, kỹ sư tư vấn hiện diện như một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn thực

hiện nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc tiến độ

đều được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh đều được đưa ra

đúng lúc. Đồng thời, kỹ sư tư vấn cũng chính là nhân tố hạn chế tối đa

những mưu toan thông đồng hoặc thoả hiệp gây thiệt hại cho những người

chủ đích thực của dự án. Có nhiều điều khoản được thi hành để buộc các kỹ

sư tư vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và

phải làm đúng vai trò của những nhà trọng tài công minh được cử đến từ một

công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông

qua quá trình đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ.

1.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm chính đáng

Các khoản mục về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm ... cũng được đề cập

trong hồ sơ mời thầu hay hồ sơ dự thầu một cách rõ ràng để các bên liên

quan cùng hiểu rõ. Chính sự tuân thủ các nguyên tắc này đã nói lên ý nghĩa,

tác dụng tích cực của phương thức đấu thầu. Đấu thầu nhằm kích thích nỗ

lực của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên để đáp ứng tốt nhất các

yêu cầu về chất lượng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó bảo đảm lợi ích

chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn

lực xã hội.

Trước hết đối với chủ đầu tư, căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ thầu

chọn lựa nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của mình về kỹ thuật,

trình độ thi công, bảo đảm kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý.

11

Đối với nhà thầu, đấu thầu đảm bảo tính công bằng giữa các nhà thầu

ở mọi thành phần kinh tế. Do phải cạnh tranh với nhau cho nên mỗi nhà thầu

đều phải cố gắng tìm tòi và đổi mới những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có

trách nhiệm cao với dự án, các loại vật tư thiết bị được đem chào với mức

giá có tính cạnh tranh cao hơn.

* Bảo lãnh dự thầu (đặt cọc dự thầu)

Nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Tiền

bảo lãnh dự thầu bằng từ 1-3% tổng trị giá ước tính giá bỏ thầu. Trong một

số trường hợp, bên mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống

nhất để bảo đảm bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu

quy định hình thức, điều kiện và ngân hàng bảo lãnh dự thầu. Tiền bảo lãnh

dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không đạt kết quả sau khi công bố

trúng thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố. Nhà thầu không được

nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp:

+Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng.

+Rút đơn thầu sau thời gian nộp thầu.

+Do vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu.

Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đơn vị trúng thầu được

hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu.

* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc thực hiện hợp đồng)

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp

đồng. Tuỳ loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp

đồng từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt mức bảo

lãnh thực hiện hợp đồng có thể trên 15%, nhưng phải được người có thẩm

quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu

lực cho đến khi thời gian bảo hành của hợp đồng hết hạn. Văn bản bảo lãnh

thực hiện hợp đồng bao gồm:

+Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 30 ngày

kể từ ngày nhà thầu nhận được thông báo trúng thầu.

+Điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

+Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

12

+Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

2. Phân loại các hình thức đấu thầu quốc tế

2.1- Căn cứ vào đối tượng đấu thầu :

2.1.1- Đấu thầu mua sắm hàng hoá (Tender for Procurement goods)

Theo quy định tại điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì “hàng hoá” ở

đây được hiểu là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng

bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công

nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán

thành phẩm). Bên mời thầu có thể soạn thảo các điều kiện đấu thầu kèm với

thư mời thầu gửi cho các hãng (các công ty) đã được lựa chọn. Dựa vào đơn

chào hàng của các hãng này bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu thích hợp

nhất cho mình. Việc mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam

đang được tiến hành theo hình thức này.

2.1.2- Đấu thầu xây dựng công trình (Tender for Works)

Là hình thức đấu thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây

dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình. Trong loại hình

đấu thầu này các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, kỹ thuật, tiến

độ, uy tín) được coi trọng hơn cả, người có giá chào thấp nhất chưa chắc đã

là người giành được hợp đồng. Cũng trong loại hình đấu thầu nói trên người

ta đề cao vai trò của người tư vấn, của vấn đề bảo lãnh thực hiện hợp đồng,

bảo hành công trình. Do các công trình xây dựng có thể có giá trị rất lớn, vì

thế việc quản lý cũng chặt chẽ hơn, tổ chức tốt hoạt động đấu thầu quốc tế sẽ

mang lại một khoản tiền tiết kiệm rất đáng kể cho chủ đầu tư.

2.1.3- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn (Tender for Consulting Services)

Là hình thức đấu thầu nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu về kiến

thức, kinh nghiệm chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết

định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số công

trình, dự án, các dịch vụ tư vấn được tính chung vào giá công trình, còn đại

13

bộ phận chúng được tách thành các hợp đồng riêng biệt (hợp đồng thiết kế,

hợp đồng thuê chuyên gia...).

Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường coi trọng

kinh nghiệm và năng lực nhà thầu hơn là giá cả. điều này được thể hiện rõ

trong điều 20 mục 8 và 9 của Quy chế đấu thầu 88/1999.

2.1.4- Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án

(Tender for project)

Loại đấu thầu này cũng rất hay gặp ở Việt Nam và các nước trên thế

giới. Khi một dự án có từ hai đối tác trở lên thì việc lựa chọn ai là người

thực hiện dự án sẽ là điều không dễ dàng. Điển hình của loại hợp đồng nói

trên đối với ngành dầu khí Việt Nam đó là các hợp đồng phân chia sản phẩm

mà Tổng công ty DKVN ký với rất nhiều hãng dầu khí nước ngoài như Shell

(Hà Lan), Mobil, Unocal (Mỹ)...

2.2- Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu

Theo điều 4 nghị định 88/CP ra ngày 1/9/1999 ban hành quy chế đấu

thầu có quy định về hình thức chọn nhà thầu.

2.2.1- Đấu thầu mở rộng (open bidding hay international competitive)

Là hình thức không hạn chế số lượng các nhà thầu tham gia, chủ đầu

tư thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều

kiện đối với các đơn vị dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ

mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về mặt công nghệ và kỹ

thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu đủ năng lực tham gia

đấu thầu. Những người tham gia có thể dự thầu bằng cách gửi báo giá của

mình đến ban tổ chức.

Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích tính cạnh tranh giữa các

nhà thầu. Các nhà thầu luôn đưa ra các giải pháp tiêu chuẩn đạt chất lượng

cao với chi phí tài chính thấp nhất. Tuy nhiên do số lượng nhà thầu không

hạn chế nên có thể có nhà thầu chưa đủ năng lực vẫn tham gia dự thầu. Đồng

thời, do số lượng nhà thầu lớn nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ

chức đấu thầu.

14

2.2.2- Đấu thầu hạn chế (limited bidding)

Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu (tối

thiểu là 5) có khả năng đáp ứng các yêu cầu của người gọi thầu. Hình thức

này áp dụng với các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp,

danh sách nhà thầu tham dự phải được cấp có thẩm quyền quyết định. Hình

thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:

+Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói

thầu.

+Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.

+Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

Hình thức này có ưu điểm là các nhà thầu tham gia đấu thầu là những

người thực sự có đủ năng lực về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của

chủ đầu tư. Công tác tổ chức đấu thầu cũng tốn ít thời gian và chi phí hơn so

với tổ chức đấu thầu rộng rãi. Tuy nhiên, do hạn chế số lượng nhà thầu nên

cũng hạn chế một phần sự đa dạng trong cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đây

là hình thức được áp dụng ở nhiều ngành, địa phương do vậy hiệu quả đạt

được không cao, đây cũng là kẽ hở dễ tạo ra hiện tượng tiêu cực. Trong 6

tháng đầu năm 2000, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng số 213 gói

thầu trong đó có 54 gói thầu hạn chế, 156 gói thầu chỉ định thầu, 3 gói tự

thực hiện.

2.2.3- Chỉ định thầu (single bidding)

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu

của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Bên mời thầu chỉ thương thảo hợp

đồng với một số nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ

định. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau đây:

+Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định

ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo

cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.

+Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật

an ninh, quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

15

+Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo

cáo thẩm định của bộ Kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan

tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.

Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:

+Lý do chỉ định thầu.

+Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu

được đề nghị chỉ định thầu.

+Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có

thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ chỉ định thầu.

2.2.4- Chào hàng cạnh tranh

Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá

có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà

thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi

chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp bằng fax, bằng

đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.

2.2.5- Mua sắm trực tiếp

Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 (chỉ định thầu) của

quy chế đấu thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường

hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng

đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng

hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu, nhưng

phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký

trước đó.

2.2.6- Tự thực hiện

Hình thức này chỉ được áp dụng với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ

năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3, điều 4 của quy

chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (ngoài phạm vi quy định

tại điều 63 của quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng).

2.2.7- Mua sắm đặc biệt

Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà

nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan

16

quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của

Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và đầu tư để

trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2.3- Căn cứ vào phương thức áp dụng

Theo điều 5 quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP

(1/9/1999) bao gồm 3 phương thức đấu thầu.

2.3.1- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì )

Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp các đề xuất về kỹ

thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ

chung. Phương thức này được áp dụng với đấu thầu mua sắm hàng hoá và

xây lắp.

2.3.2- Đấu thầu hai túi hồ sơ (2 phong bì)

Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về

kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời

điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp

hạng. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi

hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu

thầu tuyển chọn tư vấn.

2.3.3- Đấu thầu hai giai đoạn

Phương thức này áp dụng cho các trường hợp sau:

+Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng

trở lên.

+Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ

thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc

biệt phức tạp.

+Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.

Quá trình thực hiện phương thức này như sau:

(cid:153) Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ

thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo

17

luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ

thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.

(cid:153) Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai

đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ

sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài

chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự

thầu.

III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT

BỊ

1. Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu

1.1- Nguyên tắc

Chỉ thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu

đối với các dự án không có đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Trường hợp có yêu

cầu thuê tư vấn (thay cho chỉ định chuyên gia giúp việc), nếu có chi phí từ

500 triệu trở lên, bên mời thầu phải tổ chức đấu thầu.

1.2- Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn

Tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu được thành lập

hoặc thuê có nhiệm vụ sau:

+Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu;

+Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu;

+Phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng

tiêu chuẩn chuyên môn và các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu;

+Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu tư xem

xét.

1.3- Cơ cấu chuyên gia hoặc tư vấn

+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề

công nghệ kỹ thuật.

+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề

kinh tế, tài chính.

18

+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề

pháp lý (nếu có) và các vấn đề khác.

1.4- Năng lực chuyên gia

+Có trình độ chuyên môn liên quan tới gói thầu

+Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu

+Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế và nghiên cứu

+Am hiểu quy trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu.

1.5- Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia hoặc tư vấn

+Tham gia toàn bộ quá trình đấu thầu

+Trung thực, khách quan

+Bảo mật thông tin

+Không được công tác với nhà thầu

+Không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.

2. Lập kế hoạch đấu thầu

Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập theo Quy chế đấu

thầu và phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều

kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự án, Bên mời thầu có thể lập kế

hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai đoạn thực hiện nhưng phải

được người có thẩm quyền cho phép.

2.1- Nội dung của kế hoạch đấu thầu mua sắm thiết bị

2.1.1- Phân chia dự án thành các gói thầu

Trừ các hình thức đấu thầu dự án, các hình thức khác đều đòi hỏi phải

phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần công việc của dự

án được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô

hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu.

Việc phân chia gói thầu phải hợp lý, trước hết phải căn cứ vào công nghệ,

tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án. Gói thầu phải phân chia theo nguyên

tắc:

19

+Có quy mô và trình tự hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.

+Phù hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án

+Chủ đầu tư không phân chia dự án thành các gói thầu quá nhỏ làm

tăng chi phí đấu thầu.

2.1.2- Giá gói thầu và nguồn tài chính

Khi xác định giá của từng gói thầu, chủ đầu tư đặt mình vào vị trí của

nhà thầu và dễ dàng tìm hiểu, đàm phán với các nhà thầu về các phương án

do nhà thầu kiến nghị. Giá dự kiến của bên mời thầu có thể được thông báo

trước hoặc giữ kín tuỳ theo thủ tục xét chọn của bên mời thầu. Giá dự kiến

của từng gói thầu không được vượt quá giá dự toán (nếu gói thầu là một

hạng mục) và tổng giá trị các gói thầu không được vượt tổng mức đầu tư

hoặc tổng mức dự toán đã được phê duyệt.

2.1.3- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng

đối với từng gói thầu

Hình thức đấu thầu mở rộng đang được khuyến khích áp dụng. Hình

thức đấu thầu hạn chế chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt.

Bên mời thầu phải giải thích lý do và đề xuất danh sách các nhà thầu có khả

năng tham gia. Đối với các gói thầu nhỏ, đơn giản nên vận dụng theo các

phương thức thích hợp như đấu thầu một túi hồ sơ, chào hàng cạnh tranh,

mua sắm trực tiếp...

2.1.4- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu

Thời hạn nộp thầu cần được quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện cho

các nhà thầu kịp chuẩn bị hồ sơ dự thầu.

2.1.5- Loại hợp đồng cho từng gói thầu

Thông thường có ba phương thức thực hiện hợp đồng trong đấu thầu.

Việc lựa chọn để thực hiện một trong ba phương thức này căn cứ vào tính

chất, quy mô và thời gian thực hiện của từng gói thầu.

+Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn. Đối

với các gói thầu có điều kiện xác định rõ khối lượng, số lượng, thời gian thì

20

áp dụng theo phương thức này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng không

được thay đổi giá cả đã thoả thuận, tức giá trúng thầu là giá thanh toán hợp

đồng. Đối với dự án Nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định

đầu tư phê duyệt bằng văn bản. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp

đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền xem

xét, quyết định.

+Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công

việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thức hiện

thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá

trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn

bộ công trình theo hợp đồng đã ký. Phương thức này áp dụng đối với những

dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ dự án, chủ đầu tư không có

khả năng quản lý.

+Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói

thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính

xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách

của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.

Việc thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định tại điều 7

của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (1/9/1999).

2.1.6- Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời gian thực hiện gói thầu là thời gian hoàn thành công việc của gói

thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch

tiến độ của dự án. Thời gian thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được

hai bên ký kết cho đến khi ký kết hoàn thành bàn giao.

2.2- Một số yêu cầu về quy mô và chia gói hợp đồng

+Trong đấu thầu quốc tế, quy mô của hợp đồng phải thu hút cạnh

tranh quốc tế.

+ Chỉ áp dụng với hợp đồng chìa khoá trao tay nếu cần thiết.

21

+Các gói thầu phải phù hợp với các yêu cầu về thời gian biểu của dự

án.

3. Mời thầu

Việc mời thầu giúp các nhà thầu tham gia quyết định xem có nên

tham gia hay không và phải được phân phối với nội dung của các hồ sơ đấu

thầu. Mục đích của việc mời thầu là nhằm bảo đảm cạnh tranh tối đa và cơ

hội bình đẳng cho tất cả các nhà thầu. Mời thầu bao gồm những nội dung

sau:

+ Xác định chính thức cơ quan đấu thầu.

+ Nguồn tài trợ.

+ Mô tả các loại hàng hoá, gói thầu sẽ được đấu thầu.

+ Địa chỉ cơ quan đấu thầu.

+ Thông tin về cách nhận hồ sơ dự thầu và chi phí của tập hồ sơ.

+ Loại về lượng tiền bảo lãnh cần có.

+ Nơi và hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu.

+ Yêu cầu chất lượng tối thiểu.

+ Nơi và thời gian mở thầu với tuyên bố rằng các đại diện đơn vị dự

thầu có thể dự mở thầu.

3.1- Hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu là tập tài liệu do bên mời thầu chuẩn bị để gửi đến các

nhà thầu. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị vật tư, hồ sơ đấu thầu bao gồm:

thông báo mời thầu, chỉ dẫn với nhà thầu, các yêu cầu về công nghệ, vật tư

thiết bị, tính năng kỹ thuật, biểu giá, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của

hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, mẫu thoả thuận hợp đồng, bảo lãnh thực hiện

hợp đồng.

* Thư mời thầu: là một văn bản trong tập hồ sơ mời thầu.Trong thư mời

thầu, bên mời thầu cần làm rõ những nội dung sau:

+ Giới thiệu về mục đích đấu thầu

+ Nội dung hồ sơ đấu thầu

+ Quy định về nộp hồ sơ đấu thầu

22

+ Quy định mở thầu

+ Quy định đánh giá hồ sơ đấu thầu

+ Quy định thương thảo hợp đồng.

* Chỉ dẫn với nhà thầu: với mục đích là cung cấp cho các nhà thầu những

thông tin cần thiết về tính chất của vật tư thiết bị đấu thầu cũng như cách

chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Những thông tin chủ yếu trong quá trình đấu

thầu bao gồm:

+ Yêu cầu về năng lực của nhà thầu

+ Mẫu đơn dự thầu và thời gian nộp hồ sơ dự thầu

+ Thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu

+ Điều kiện trao đổi hợp đồng

+ Những thông tin khác có liên quan: Phạm vi đấu thầu, chi phí tham

gia đấu thầu, yêu cầu chất lượng thiết bị, điều kiện về giá thầu, thời hạn hiệu

lực của hồ sơ dự thầu, thủ tục trao hợp đồng...

* Biểu giá: là một văn bản trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu gửi cho

các nhà thầu. Trong biểu giá cần làm rõ: cơ cấu giá trị, giá đơn vị, giá đấu

thầu toàn bộ, xuất xứ hàng hoá mà các nhà thầu xin cung ứng theo hợp đồng.

Cơ cấu giá bao gồm: giá xuất xưởng, giá cung ứng tại nơi tiêu thụ,

thuế doanh thu và các loại thuế khác nếu trúng thầu. Giá do người thầu báo

là giá cố định trong suốt thời kỳ đấu thầu thực hiện hợp đồng và sẽ không

thay đổi.

* Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng: nếu được áp dụng

tuỳ theo tính chất của từng dự án.

* Bảo lãnh dự thầu: là một khoản tiền mà người đấu thầu phải nộp cho các

bên mời thầu nhằm bảo vệ người mua chống rủi ro về ứng xử của người đấu

thầu, đồng thời tăng cường trách nhiệm của người đấu thầu. Theo quy định

hiện nay, tiền bảo lãnh dự thầu bằng 1- 3% tổng giá trị ước tính giá thầu.

Còn theo thông lệ quốc tế là 2- 5% giá thầu. Trong một số trường hợp, bên

mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo về

mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bảo lãnh dự thầu được xác định bằng

đồng tiền trong hồ sơ đấu thầu hoặc theo hình thức khác. Bảo lãnh dự thầu

23

của người không trúng thầu sẽ được trả lại trong thời gian không quá 30

ngày, kể từ ngày công bố kết quả. Tuy nhiên, nó không được trả lại cho các

nhà thầu trong các trường hợp sau:

+ Nhà thầu rút đơn thầu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu

+ Nhà thầu trúng thầu nhưng không chịu ký kết hợp đồng, không chịu

nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng

+ Vi phạm Quy chế đấu thầu được quy định tại điều 60 của Quy chế

ban hành kèm theo Nghị định 88/CP.

Nếu nhà thầu không chịu nộp bảo lãnh dự thầu như quy định trong hồ

sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại. Bảo lãnh dự thầu không áp dụng

trong trường hợp chỉ định thầu.

* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc): là cam kết của nhà thầu thực hiện

hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện

hợp đồng thương từ 10- 15% tổng giá trị hợp đồng. Trong một số trường

hợp số tiền này có thể quy định lớn hơn. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có

hiệu lực cho đến khi thời gian bảo lãnh của hợp đồng hết hạn. Nội dung của

văn bản bảo lãnh gồm:

+ Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng kể từ ngày nhà thầu

nhận được thông báo trúng thầu và trước khi ký hợp đồng.

+ Hình thức bảo lãnh dưới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng

hoặc hình thức tương đương.

+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng

+ Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Nếu người thắng thầu không tuân thủ việc ký kết hợp đồng và nộp bảo

lãnh thực hiện hợp đồng, người mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng và trao hợp

đồng cho người đấu thầu kế cận hoặc mở cuộc đấu thầu mới.

3.2- Thông báo mời thầu

Thông báo mời thầu chỉ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng

rãi. Nội dung thông báo mời thầu được phát hành rộng rãi nhằm cung cấp

thông tin ban đầu cho các nhà chuẩn bị tham gia đấu thầu. Bên mời thầu

phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu

24

là ba kỳ liên tục. Trường hợp đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải thông báo

ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam.

3.3- Gửi thư mời thầu

Đối với đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần gửi thư mời thầu trực tiếp

đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu đã được duyệt.

3.4- Sửa đổi nội dung hồ sơ mời thầu

Bên mời thầu có thể thay đổi nội dung hồ sơ mời thầu với điều kiện

phải thông báo trước 10 ngày tới tất cả các nhà thầu bằng văn bản về nội

dung thay đổi trong hồ sơ mời thầu đã phát hành.

4. Sơ tuyển nhà thầu

Tuỳ theo từng loại đấu thầu, bên mời thầu phải tìm được một số nhà

thầu hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu mà vẫn chọn

được nhà thầu có năng lực, phẩm chất tốt nhất. Sơ tuyển nhà thầu được áp

dụng chủ yếu đối với những công trình hợp đồng chìa khoá trao tay và

những hợp đồng phức tạp về mặt kỹ thuật, đối với các gói thầu mua sắm vật

tư thiết bị trên 300 tỷ VNĐ. Bên mời thầu phải làm các công việc sau:

4.1- Mời các nhà thầu dự sơ tuyển

Việc sơ tuyển nhà thầu được thông báo rộng rãi, hạn chế trên các

phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các đại sứ quán... trong thông báo

sơ tuyển có nội dung: tên bên mời thầu, khái quát về dự án (quy mô, địa

điểm, công trình), ngày phát tài liệu đấu thầu, chỉ dẫn làm đơn tự khai năng

lực dự sơ tuyển, ngày nhà thầu nộp bản khai năng lực dự sơ tuyển.

4.2- Phát và nộp các văn kiện sơ tuyển

Bên mời thầu phát hành các chỉ dẫn dự sơ tuyển và các câu hỏi đến

mỗi nhà thầu. Các câu hỏi sơ tuyển bao gồm: tổ chức và cơ cấu; kinh

nghiệm trong loại hình công tác dự kiến; nguồn lực về quản lý- kỹ thuật, lao

động, nhà máy; tình trạng tài chính.

4.3- Phân tích các số liệu dự sơ tuyển và lựa chọn thông báo danh

sách các nhà thầu được lựa chọn

25

Phân tích về: công ty, kinh nghiệm, nguồn lực, tính ổn định về tài

chính, tính phù hợp chung.

Hầu hết các dự án có vốn đầu tư từ các nguồn tài trợ ODA, nguồn vốn

vay từ các tổ chức tài chính như: WB, ADB, OECF.. đều có bước sơ tuyển

nhà thầu do phải thực hiện theo quy chế đấu thầu của chính các tổ chức này

và do các tổ chức này theo dõi. Sơ tuyển nhà thầu đảm bảo rằng chỉ có

những nhà thầu có đủ năng lực tài chính và kỹ thuật được mời nộp hồ sơ dự

thầu và để tiết kiệm chi phí chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Đồng thời, xác định

được phạm vi đấu thầu và tránh những sai lệch đối với hồ sơ dự thầu chào

giá thấp nhất.

5. Chuẩn bị tài liệu đấu thầu

Tài liệu đấu thầu mà bên mời thầu chuẩn bị phải đạt các yêu cầu sau:

+ Thông báo cho các nhà thầu về dự án sẽ thực hiện và những hàng

hoá sẽ được cung cấp, hướng dẫn cho các nhà thầu về thủ tục nộp hồ sơ dự

thầu, nêu ra các điều kiện chung của hợp đồng, thông báo cho các nhà thầu

về tiêu chuẩn xét thầu.

+ Tài liệu gồm có: thông báo mời thầu, hướng dẫn cho các nhà thầu

và các điều kiện đấu thầu, mẫu đơn dự thầu, các điều kiện của hợp đồng, các

đặc tính kỹ thuật, bản tiên lượng, mẫu đơn dự thầu và biểu giá, mẫu bảo lãnh

dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

+ Hướng dẫn cho các nhà thầu, mô tả tính hợp lệ của các nhà thầu,

ngôn ngữ của đơn thầu, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, ngày đóng thầu, ngày mở

thầu, thời gian, địa điểm, yêu cầu bảo lãnh dự thầu, hiệu lực của hồ sơ dự

thầu, tiêu chuẩn xét thầu, loại tiền bỏ thầu...

+ Đặc tính kỹ thuật phải nêu rõ ràng và đầy đủ chi tiết, không hạn chế,

không phân biệt. Nếu cho phép sử dụng các hồ sơ dự thầu thay thế thì điều

này phải được ghi rõ trong bảng tính kỹ thuật.

6. Nộp hồ sơ dự thầu

Khi nhận được thông báo mời thầu hay thư mời thầu, các công ty, các

tổ chức nếu đủ điều kiện và muốn tham dự thì tham khảo hồ sơ mời thầu,

26

chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian

và địa chỉ đã ghi trong thông báo mời thầu hay thư mời thầu. Căn cứ vào quy

mô và sự phức tạp của gói thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là

15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày với đấu thầu quốc tế, kể từ

ngày phát hành hồ sơ mời thầu.

6.1- Thủ tục nộp hồ sơ dự thầu

Nhà thầu phải niêm phong bản gốc và mỗi bản sao của hồ sơ dự thầu

vào các phong bì riêng, đánh dấu đầy đủ vào các phong bì để phân biệt "bản

gốc" và "bản sao". Sau đó các phong bì sẽ được niêm phong vào các phong

bì chung.

Phong bì trong và phong bì ngoài phải:

+ Gửi cho bên mời thầu theo địa chỉ đã thông báo trong bảng dữ liệu

đấu thầu thông qua bưu điện hoặc trực tiếp.

+ Mang tên của dự án, tiêu đề của thông báo mời thầu nêu trong bảng

dự liệu đấu thầu, và dòng chữ "không được mở trước", cùng với ngày giờ đã

quy định.

Phong bì ngoài phải ghi rõ tên, địa chỉ của nhà thầu để hồ sơ có thể

được trả lại trong trường hợp hồ sơ được coi là nộp muộn.

6.2- Thời hạn nộp hồ sơ

+ Hồ sơ dự thầu phải được bên mời thầu nhận tại địa chỉ đã quy định,

không chậm quá ngày giờ đã quy định. Thời hạn nộp thầu sẽ phụ thuộc quy

mô và sự phức tạp của từng gói thầu nhưng tối đa không quá 60 ngày đối với

đấu thầu mua sắm thiết bị.

+ Bên mời thầu có thể chủ động mở rộng thời hạn nộp hồ sơ dự thầu

bằng cách sửa đổi tài liệu đấu thầu. Việc gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu

phải được thông báo cho tất cả các bên nhận tài liệu đấu thầu. Trong trường

hợp này, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của bên mời thầu và nhà thầu trước đây

bị phụ thuộc vào thời hạn cũ sẽ theo thời gian đã được gia hạn.

6.3- Hồ sơ dự thầu nộp muộn

27

Những hồ sơ dự thầu nộp sau ngày đã quy định trong hồ sơ dự thầu là

không hợp lệ sẽ bị từ chối và được hoàn trả nhà thầu dưới dạng chưa mở trừ

trường hợp bất khả kháng.

6.4- Thay đổi và rút hồ sơ dự thầu

+ Nhà thầu có thể thay đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu sau khi nộp. Nhưng

họ phải gửi thông báo bằng văn bản về sự sửa đổi đó, bao gồm việc thay thế

hoặc rút hồ sơ với điều kiện có yêu cầu trước thời hạn nộp cuối cùng đã quy

định.

+ Thông báo thay đổi hoặc rút hồ sơ của nhà thầu sẽ được chuẩn bị,

niêm phong, đánh dấu và gửi đi đúng quy định. Thông báo rút hồ sơ có thể

gửi bằng telex, fax hoặc thư bảo đảm tới bên mời thầu.

+ Không được thay đổi hồ sơ dự thầu sau thời hạn nộp hồ sơ.

+ Không được rút hồ sơ trong khoảng thời gian giữa thời hạn nộp hồ

sơ và thời hạn kết thúc hiệu lực của hồ sơ mà nhà thầu đã ghi trong mẫu đơn

xin dự thầu. Việc rút hồ sơ trong thời gian này nhà thầu có thể bị tước bảo

lãnh dự thầu.

6.5- Nội dung hồ sơ dự thầu

+ Đơn dự thầu: trong đó ghi rõ thời hạn hiệu lực của đơn dự thầu, cam

kết sẽ tiến hành thực hiện ngay công việc khi nhận được thông báo trúng

thầu và hoàn thành bàn giao toàn bộ công việc đúng thời hạn nêu trong hợp

đồng.

+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề nhằm

cung cấp thông tin chung về pháp lý, chứng tỏ tính hợp pháp của bên mời

thầu.

+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu: gồm có năng lực tài chính của

doanh nghiệp, năng lực công tác của cán bộ điều hành, danh sách các hợp

đồng đã thực hiện, kinh nghiệm trong công việc... Đây là một trong những

khâu quan trọng đối với nhà thầu. Nó góp phần quyết định nhà thầu có thắng

thầu hay không nhất là trong trường hợp có nhiều nhà thầu có giá dự thầu

gần như ngang nhau để chủ đầu tư lựa chọn.

28

+ Biện pháp tiến hành công việc cụ thể, chi tiết trong từng hạng mục.

+ Tổ chức tiến hành thực hiện hợp đồng.

+ Bản dự toán giá thầu: phải đưa ra mức giá hợp lý để chi phí bỏ ra là

thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thiết bị và đem lại lợi nhuận cho

nhà thầu.

+ Bảo lãnh dự thầu: là số tiền bên dự thầu gửi cho bên mời thầu có giá

trị từ 1-3% tổng giá trị ước tính dự thầu để bảo lãnh cho nhà thầu tham dự

đấu thầu. Trong một số trường hợp, mức bảo lãnh dự thầu được bên mời

thầu quy định một mức thống nhất trong hồ sơ mời thầu.

7. Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu

7.1- Mở hồ sơ dự thầu

* Nguyên tắc chung: việc mở thầu được tiến hành công khai. Trong một số

trường hợp đặc biệt chỉ mời một số hạn chế các nhà thầu tham gia vào các

ngày giờ và địa điểm quy định. Khuyến khích mở thầu ngay sau khi đóng

thầu nhưng không quá 48 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp thầu. Thực tế, dự

án nhà máy xi măng Nghệ An gói thầu số 4 mở thầu sau 39 ngày và gói thầu

số 12 mở thầu sau 36 ngày kể từ khi đóng thầu.

* Chuẩn bị mở thầu:

+Mời đại biểu để tham dự chứng kiến gồm: đại diện cơ quan quản lý

ngành có liên quan, đại diện cơ quan tài trợ và đại diện của từng nhà thầu.

+ Chuẩn bị các phương tiện thông báo cần thiết

+ Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự.

* Trình tự mở thầu

+ Thông báo thành phần tham dự

+Thông báo số lượng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã nộp

+ Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu

+ Mở lần lượt các hồ sơ, đọc và ghi lại những thông tin chủ yếu: tên

các nhà thầu, sự thay đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu, số lượng các bản chính, bản

sao, tổng giá dự thầu, tỷ lệ giảm giá và các chi tiết tương tự khác sẽ được

29

bên mời thầu chủ động xem xét đánh giá bất kể trong trường hợp nào. Việc

đánh giá này chỉ mang tính thủ tục không mất nhiều thời gian và công sức.

+ Bên mời thầu phải chuẩn bị biên bản của buổi mở thầu.

* Ký xác nhận hồ sơ dự thầu

* Ký xác nhận vào biên bản mời thầu: các đại diện có mặt của các nhà thầu

phải ký vào biên bản mở thầu để xác nhận sự có mặt của mình.

* Quản lý các hồ sơ dự thầu theo quy chế bảo mật của Nhà nước.

7.2- Đánh giá hồ sơ dự thầu

Sau khi mở thầu, bên mời thầu dành khoảng thời gian từ 1-3 tháng để

xem xét đánh giá đơn thầu. Việc đánh giá đơn thầu được tiến hành thận

trọng theo các điều kiện tiêu chuẩn đã được quy định sẵn (kỹ thuật, tài

chính, năng lực, kinh nghiệm...). Các thay đổi tuỳ thuộc vào từng cuộc đấu

thầu và phải phụ thuộc vào tính chất của đối tượng của cuộc đấu thầu.

Nếu trong đấu thầu mua sắm thiết bị với đặc điểm kỹ thuật được tiêu

chuẩn hoá và tương đối đơn giản thì việc đánh giá chỉ dựa trên giá cả là biện

pháp thích hợp nhất. Khi đấu thầu mua sắm thiết bị có đặc tính phức tạp hơn

như độ bền, mức tiêu thụ năng lượng... thì cần thêm các tiêu chuẩn khác.

Trong các cuộc đấu thầu, bên mời thầu có thể xây dựng các thang điểm để

thuận tiện đánh giá. Những đơn thầu có số điểm cao nhất và đáp ứng được

các tiêu chuẩn đề ra được coi là thắng thầu.

Một số dự án có thời gian xét thầu vượt quá thời hạn quy định là 60

ngày như gói thầu số 1 dự án cấp nước và vệ sinh 7 thành phố, thị xã sau khi

mở thầu 2 tháng thì tổ chuyên gia mới đánh giá, 10 tháng sau Bộ xây dựng

mới trình TTg Chính phủ phê duyệt.

7.2.1- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu

+ Đánh giá tính phù hợp của hồ sơ dự thầu: trước hết bên mời thầu

phải xem xét tính phù hợp về mặt hành chính của từng hồ sơ dự thầu đối với

các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định khả năng đáp ứng của

từng hồ sơ dự thầu. Xem xét tính hoàn thiện của hồ sơ dự thầu, kể cả các

thông tin cần thiết như các phục lục, tài liệu kèm theo, tiêu chuẩn kinh

nghiệm, tiến độ thực hiện, yêu cầu nộp hồ sơ dự thầu...

30

+ Làm rõ hồ sơ dự thầu: để giúp quá trình kiểm tra, đánh giá và so

sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu làm rõ hơn

hồ sơ dự thầu đã nộp. Việc làm rõ hồ sơ không được làm thay đổi nội dung

cơ bản của hồ sơ dự thầu trừ trường hợp sai lỗi số học. Những hồ sơ dự thầu

không thực hiện đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu được coi là những

hồ sơ dự thầu không phù hợp và có thể bị loại nhưng phải báo cáo với người

có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét.

7.2.2- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu

+ Xem xét giá dự thầu để điều chỉnh: bên mời thầu xem xét hồ sơ dự

thầu để sửa lỗi số học và điều chỉnh giá dự thầu.

+Chuyển đổi giá sang một loại tiền chung để đánh giá hồ sơ dự thầu.

Tỷ giá hối đoái dùng chuyển đổi là tỷ giá của ngày mở thầu theo ngân hàng

Nhà nước Việt Nam.

+ Xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật bao gồm

các yếu tố kỹ thuật chủ yếu như: quy mô công trình, thiết bị hoặc vật liệu đã

quy định, tiến độ giao hàng thực hiện...

Xác định những khác biệt với tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định để điều

chỉnh về mặt tài chính.

+ Điều chỉnh những sai lệch: nếu hồ sơ dự thầu có những sai lệch

không quá 10% tổng giá trị dự thầu và không cơ bản so với các yêu cầu của

hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải điều chỉnh giá dự thầu để có thể so sánh

các hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt bằng.

+ Đánh giá theo tiêu chuẩn đã được phê duyệt: năng lực kinh nghiệm

của nhà thầu, khả năng kỹ thuật, khả năng tài chính và giá cả, thời gian thực

hiện hợp đồng, khả năng chuyển giao công nghệ dự án, kế hoạch đào tạo cán

bộ công nhân Việt Nam, các chỉ tiêu cần thiết khác.

7.2.3- Đánh giá tổng hợp và xếp hạng nhà thầu

Khi các hồ sơ dự thầu được kiểm tra là đáp ứng về tổng thể, bên mời

thầu sẽ tiến hành đánh giá chung và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu

chuẩn đánh giá nêu trên. Việc đánh giá tổng hợp trên cơ sở giá quy đổi trên

cùng một mặt bằng và theo hệ thống điểm đã phê duyệt.

31

8. Đàm phán và ký kết hợp đồng

Bên mời thầu sẽ ký hợp đồng với nhà thầu được coi là đáp ứng về cơ

bản các yêu cầu của bên mời thầu, giá bỏ thầu hợp lý.

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải

gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản tới người trúng thầu kèm theo dự

thảo hợp đồng có lưu ý tới những điểm cần bổ sung. Bên mời thầu gửi cho

nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo, nộp bảo lãnh hợp

đồng và ký kết hợp đồng.

Khi nhận được thông báo trúng thầu, trong khoảng thời gian đã quy

định trong tài liệu đấu thầu mà nhà thầu không gửi chấp nhận tới bên mời

thầu thì coi như nhà thầu không chấp nhận ký và thực hiện hợp đồng. Trong

trường hợp này, bên mời thầu tịch thu bảo lãnh dự thầu và có thể trao hợp

đồng cho nhà thầu có giá bỏ thầu được đánh giá là thấp nhất tiếp theo hoặc

thông báo đấu thầu lại.

Theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hợp

đồng và ký kết hợp đồng chính thức. Đối với các hợp đồng nhỏ, đơn giản,

khi nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ

đầu tư có thể ký ngay hợp đồng để có thể triển khai thực hiện.

Trong đấu thầu mua sắm thiết bị, bên mời thầu có quyền tại thời điểm

trao hợp đồng tăng hoặc giảm, theo tỷ lệ phần trăm đã đưa ra trong bảng dự

liệu đấu thầu, khối lượng các thiết bị hàng hoá và dịch vụ đã được quy định

trước trong bảng lịch biểu các yêu cầu nhưng không có bất kỳ sự thay đổi

nào.

Cùng với việc đàm phán ký hợp đồng, nhà dự thầu phải nộp bảo lãnh

thực hiện hợp đồng tại một ngân hàng. Trị giá của khoản tiền này dao động

từ 10- 15% trị giá của hợp đồng.

Công tác đấu thầu là một lĩnh vực phức tạp và rất nhậy cảm, nhằm

khắc phục những vướng mắc cũng như những tồn tại trong công tác đấu

thầu, Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/

32

NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi một số điều

của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày 5/5/2000

thay thế cho quy chế cũ để phù hợp hơn với tình hình thực tế của hoạt động

đấu thầu.

Tổng công ty DKVN trên tinh thần quán triệt các văn bản pháp lý của

Nhà nước, đã ban hành một số văn bản nhằm cụ thể hoá đường lối chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong các hoạt động mua sắm thiết bị

cho ngành dầu khí.

Tuy nhiên, do năng lực, trình độ còn một số hạn chế nhất định, vai trò

quản lý Nhà nước còn chưa được phát huy đúng mức, thể hiện việc ban hành

các văn bản pháp quy hướng dẫn cụ thể của ngành còn thiếu tính hệ thống,

còn nhiều thiếu sót và thay đổi thường xuyên khiến cho việc thực hiện gặp

nhiều khó khăn.

CHƯƠNG II

QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở TỔNG CÔNG TY DKVN

I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY DKVN VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY

1. Tổng quan về Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam

1.1- Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty DKVN

Thực hiện chủ trương của Nhà nước tiếp tục việc đổi mới tổ chức và

cơ chế quản lý, QĐ 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành

lập tập đoàn kinh doanh, ngày 30/5/1995 Thủ tướng chính phủ đã quyết định

thành lập Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo mô hình Tổng công ty 91,

ban hành Nghị định số 38/CP phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của

Tổng công ty DKVN.

Tổng công ty DKVN có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Oil and Gas

Corporation, viết tắt là PetroVietnam (PV). Trụ sở chính của Tổng công ty

tại 22- Ngô Quyền- Hà Nội. Trải qua 36 năm hình thành và phát triển, Tổng

công ty DKVN đã không ngừng lớn mạnh và phát triển.

1.1.1- Chức năng của Tổng công ty DKVN

33

Tổng công ty DKVN là một tổ chức kinh tế của Nhà nước, có tư cách

pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế toàn ngành.

Tổng công ty có chức năng về hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở

các hoạt động Nhà nước giao. TCT có quyền chủ động sản xuất, kinh doanh,

đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tổ chức XNK thiết bị, vật tư dầu khí,

khí thiên nhiên, các sản phẩm khí và dầu mỏ, dịch vụ dầu khí và là đầu mối

dịch vụ cho các công ty, tổ chức liên doanh dầu khí trong và ngoài nước.

Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động liên

quan đến công việc Nhà nước giao. TCT phải quản lý và chịu mọi trách

nhiệm trước Nhà nước về hiệu quả sử dụng tài nguyên dầu khí, vốn và tài

sản của tất cả các đơn vị thành viên và cơ quan Tổng công ty.

1.1.2- Nhiệm vụ của Tổng công ty DKVN

Tổng công ty có các nhiệm vụ chính như : nghiên cứu, tìm kiếm, thăm

dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển, làm dịch vụ dầu khí; xuất nhập

khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, dầu thô, các sản phẩm dầu khí; lưu thông các

sản phẩm dầu khí và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp

luật. Ngoài ra, TCT còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, liên

doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.

Tổng công ty nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn

bao gồm cả vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác. TCT nhận và sử dụng có

hiệu quả tài nguyên, đất đai, vùng biển và các nguồn lực khác do Nhà nước

giao để thực hiện nhiệm vụ SXKD và những nhiệm vụ khác được giao.

Tổng công ty tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến

bộ khoa học- công nghệ (KH-CN), công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên

gia, công nhân trong TCT.

34

1.1.3- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Tổng công ty

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM

Ban Thăm dò Khai thác

Ban Chế biến Dầu khí

Ban Khí - Điện

Ban Công nghệ – An toàn và môi trường

Ban Kế hoạch

Ban Thương mại

Ban Tài chính – Kế toán

Ban Kiểm toán nội bộ

.

Ban Hợp tác quốc tế và quản lý Hợp đồng phân chia sản phẩm

Ban Tổ chức nhân sự - Đào tạo

G N Ớ Ư T Ủ H T

ị r t n ả u q g n ồ đ i ộ H

n ê i v h n à h t ị v n ơ đ c á C

Đ G T P c á c à v Đ G g n ổ T

Ban Thanh tra bảo vệ

Văn phòng

Ban Luật 35

Ban Đầu tư Phát triển

1.2- Sơ lược về kết quả kinh doanh của công ty

Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty

DKVN là XK dầu thô. Sản lượng khai thác dầu khí tăng liên tục. TCT đã

khai thác được 100 triệu tấn dầu quy đổi vào tháng 02/2001, đóng góp một

phần quan trọng vào ngân sách Nhà nước. Nói chung, hoạt động kinh doanh

của Tổng công ty là rất khả quan và có triển vọng trong tương lai. Đặc biệt

là khi công nghiệp hoá dầu, lọc dầu được xây dựng tạo nên chu trình khép

kín từ khâu lọc dầu đến khâu hoá dầu và trong tương lai sẽ không còn hiện

tượng "xuất thô, nhập tinh" nữa. Tới năm 2010, Tổng Công ty dự kiến xây

dựng 2 nhà máy lọc dầu với tổng công suất khoảng 13-14 triệu tấn/năm. Đặc

biệt là trong năm 2003 này nhà máy Condensate có công suất 270.000 tấn

xăng/năm đặt tại Bà Rịa – Vũng tàu sẽ đi vào hoạt động. Rất nhiều dự án

hoá dầu đang được triển khai như sản xuất nhựa PVC công suất 100.000

tấn/năm,... Ngoài ra dịch vụ dầu khí cũng phát triển vượt bậc trong những

năm qua, đảm đương nhiều công việc kỹ thuật phức tạp, XK dịch vụ ra nước

ngoài được đánh giá cao về chất lượng và tính cạnh tranh.

36

BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY

Bảng 1

Thông số Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Đơn vị

DN

25

23

27

1. Tổng số DN

+ Doanh nghiệp SX-KD

DN

25

23

27

+ DN có lãi

DN

22

21

24

+ DN hoà vốn

DN

3

2

3

4.116.000

4.766.000

5.875.000

trđ

2. Vốn kinh doanh

+ Vốn ngân sách

trđ

2.000.000

3.000.000

3.500.000

+ Vốn tự bổ sung

trđ

1.000.000

1.000.000

1.500.000

+ Vốn vay

trđ

214.000

254.000

305.000

+ Vốn huy động khác

trđ

902.000

512.000

570.000

người

3. Lao động

+LĐ thường xuyên

người

10.800

12.000

14.000

+ Lao động chờ xếp việc

người

1 200

980

870

4. Kết quả

Doanh thu

trđ

8.003.000

11.000000

15.002000

trđ

1.893.000

3.688.000

5.250.000

5. Tổng mức nộp ngân sách

trđ

6. Tổng nợ phải trả

+ Nợ ngân sách

trđ

149.000

117.000

135.000

+ Nợ ngân hàng

trđ

1.000.000

1.200.000

1.250.000

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty DKVN)

2. Hoạt động đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty DKVN

37

2.1- Một vài nét về tình hình nhập khẩu thiết bị thông qua đấu thầu

của Tổng công ty DKVN

Để tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành dầu khí, tăng cường công

tác khai thác, thăm dò thì cần phải đầu tư phát triển đầy đủ, đồng thời phải

đánh giá một cách khách quan để có kế hoạch khai thác và sử dụng có hiệu

quả. Nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu tăng mạnh của khai thác dầu khí,

nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, hàng năm theo kế hoạch được duyệt,

Tổng công ty DKVN tiến hành tổ chức đầu tư mua sắm thiết bị chuyên

ngành dầu khí. Đầu tư tạo đà cho tăng trưởng và phát triển bền vững phải

tính đến hiệu quả và tiết kiệm ngân sách Nhà nước. Để đảm bảo hiệu quả

trong đầu tư mua sắm thiết bị, TCT tổ chức công tác mua sắm thiết bị theo

quy định của Nhà nước từ khâu lập báo cáo, nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu

thầu công khai để lựa chọn nhà cung ứng thiết bị tối ưu nhất.

Xem bảng 2 trang sau.

38

TÌNH HÌNH NHẬP THIẾT BỊ CỦA TỔNG CÔNG TY

Đơn vị: 1000 USD

Bảng 2

Tên thiết bị

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

15920 3 000 10 328

6 000 2 000 8 650 3 408

2 400 3 800

5 196

1. Khoan +Thuê khoan trên BK4 và BK6 +Mua ống chống +Thuê khoan trên BK8 +Thuê giàn khoan Parameswara 2. Khai thác +Mua hoá phẩm xử lý dầu +Mua phụ tùng sửa chữa tàu Tam Đảo +Thuê tàu chống cháy, tàu dịch vụ

39

11 500

2 888

83 066

58 870 4 750 276 755

16 998

9 000

46 250

301

16 000

9 860 3 300 2 440 2 062

6 300 83 066 239 040 321 206,292 321 445,320

68 145 296 377,562 296 445,706

111 203 641 879,511 641 990,713

+Thuê trực thăng +Mua 2 bộ phận phân phối khí trên giàn MSP-1 và MSP-2 +Mua tàu và hệ phao neo UBN 4 +Giàn bơm ép nước +Mua tàu chở LPG +Mua xe bồn chuyên chở LPG +Mua bình LPG 3. Xây dựng cơ bản +Mua sắm thiết bị thượng tầng cho LQ +Mua sắm VTTB cho công trình khí +Mua thiết bị thượng tầng giàn công nghệ trung tâm số 3 +Mua sắm thiết bị cho xưởng Đông Hải- HP (5 gói thầu) 4. Sửa chữa +Sửa chữa tàu Chi Lăng +Sửa chữa giàn Tam Đảo +Sửa chữa tàu Côn Sơn +Sửa chữa tàu Trường Sa +Bảo dưỡng và sửa chữa turbine khí trên giàn nén khí trung tâm 5. Nhiên liệu hoá phẩm +Mua dầu DO 6. Hợp đồng khác Mua kho chứa xuất dầu UBN 4 Tổng Các hợp đồng khác Tổng cộng (Nguồn từ báo cáo công tác thương mại của Tổng công ty DKVN)

Từ bảng trên ta thấy việc mua sắm thiết bị tăng nhanh qua các năm, năm

1999 tổng số tiền mua thiết bị là 296.445,706 nghìn USD, năm 2000 là

321.445,320 nghìn USD, năm 2001 là 641.990,713 nghìn USD. Điều đó

chứng tỏ TCT đã đầu tư cho công tác thăm dò và khai thác là rất lớn. Để

tăng cường khai thác, mở rộng hoạt động ra các giếng dầu mới, TCT phải

mua sắm thiết bị đồng bộ cho hoạt động khai thác. Ngoài ra, TCT còn mua

sắm thiết bị cho các hoạt động chế biến và dịch vụ, an toàn lao động, xây

dựng...

Với đặc thù riêng của ngành đòi hỏi phải có trang thiết bị máy móc

chuyên dụng cho khai thác, chế biến dầu khí, nguyên liệu sản xuất dầu gốc,

40

hoá phẩm...với kỹ thuật, công nghệ cao. Chủ yếu các trang thiết bị này TCT

phải nhập từ các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu...Việc đầu tư mua sắm

thiết bị ngày càng làm tăng khả năng khai thác dầu khí và các hoạt động

khác kèm theo. Chất lượng và năng suất khai thác ngày càng được tăng lên

nhờ có hệ thống trang thiết bị hiện đại, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện

hơn. Dù không thể tách riêng lợi ích của từng thiết bị riêng lẻ nhưng ta cũng

nhận thấy tầm quan trọng và cần thiết của việc mua sắm thiết bị.

KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ CỦA TỔNG CÔNG TY DKVN

Đơn vị: 1000 USD

Bảng 3

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Chỉ tiêu Giá trị TT% Giá trị TT% Giá trị

TT %

100 375 082,02 100 707 038,230 100

296 445,706 80,9 321 445,320 85,7 641 990,713 90,8 Kim ngạch NK 366434,742 Kim ngạch NK thiết bị

( Nguồn báo cáo công tác thương mại của TCT-DKVN)

Do hoạt động chủ yếu của TCT là thăm dò, khai thác, chế biến dầu

khí, vì vậy việc nhập khẩu chủ yếu là thiết bị, vật tư để phục vụ cho công tác

khai thác chế biến dầu khí, do đó tỷ trọng nhập thiết bị là rất lớn. Trong quá

trình mua sắm thiết bị, vật tư hình thức chủ yếu là đấu thầu quốc tế, vì số

lượng nhập nhiều, giá trị lớn, cần kỹ thuật, công nghệ cao, độ an toàn, chính

xác.

2.2- Vai trò của hoạt động đấu thầu quốc tế trong ngành dầu khí

Vì đặc trưng của ngành, phần lớn các hoạt động kinh tế của dự án liên

quan đến các hợp đồng mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ công tác khai thác

dầu khí, dịch vụ đều trị giá từ vài triệu đến hàng chục triệu USD nên hầu hết

đều phải đưa ra đấu thầu. Vì vậy, đấu thầu có vai trò rất to lớn trong hoạt

động của ngành. Không thể phủ nhận vai trò to lớn của công tác đấu thầu khi

ngành cần mua hay thuê vật tư thiết bị, loại hình dịch vụ dầu khí nào đó.

41

Ngoài việc có thể lựa chọn được nhà cung cấp đáp ứng được các đòi hỏi

khắt khe và chất lượng cao nhất về tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thời gian

thực hiện, tiết kiệm vốn đầu tư...đấu thầu giúp cho bên mời thầu chỉ cần thời

gian ngắn nhất tìm hiểu đàm phán so với tự tìm mất nhiều thời gian và chi

phí mà không hiệu quả.

Trước đây, khi cần mua một thiết bị hay dịch vụ nào, TCT thường hay

tiến hành đấu thầu theo phương thức chỉ định thầu. Việc chỉ định nhà thầu

thường dựa vào kinh nghiệm và quan hệ làm ăn trước đây nên nhiều khi bị

ép giá, mua thiết bị hay dịch vụ với chất lượng chưa đạt yêu cầu. Phương

thức chỉ định thầu có những hạn chế nhất định nhưng trong thời gian đó Việt

Nam còn trong giai đoạn bao cấp, các quan hệ kinh tế với các nước chưa

nhiều nên chỉ có thể thực hiện được theo phương thức này.

Hiện nay, thông qua phương thức đấu thầu đã hạn chế được những bất

lợi trước đây. Tổng công ty DKVN chủ yếu áp dụng phương thức đấu thầu

hạn chế. Khi muốn mua thiết bị hay dịch vụ nào đó, TCT chỉ cần gửi thư

mời thầu đến các nhà thầu, sau đó dựa vào các hồ sơ mời thầu là có thể lựa

chọn được các đối tác hợp lý. Phương thức này giúp cho TCT tiết kiệm thời

gian lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực. Vì nếu đấu thầu theo phương thức

mở rộng sẽ có những nhà thầu không đủ năng lực cũng tham gia khiến phải

tốn thời gian xem xét. Sau khi so sánh dựa vào giá cả và tiêu chuẩn kỹ thuật,

kinh nghiệm. TCT sẽ lựa chọn được một nhà thầu cung cấp gói thầu với giá

cạnh tranh nhất, chất lượng tối ưu và thời gian cung cấp đảm bảo được tiến

độ công trình. Trên thực tế, TCT gặp nhiều khó khăn khi thẩm định các hồ

sơ dự thầu, việc lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Hiện nay, trình độ

cán bộ đã từng bước được nâng cao nên công tác đấu thầu thực sự đem lại

hiệu quả cao trong TCT. Nhờ công tác đấu thầu nên giảm được chi phí, hơn

nữa Tổng công ty có điều kiện để lựa chọn các sản phẩm khác nhau của các

nước và dần dần rút ra kinh nghiệm để lựa chọn sản phẩm tốt nhất, phù hợp

với khí hậu Việt Nam nhất là với các thiết bị phục vụ cho giàn khoan ngoài

biển. Thông qua hoạt động đấu thầu quốc tế NK thiết bị, năm 1999 TCT đã

tiết kiệm được 10.517 nghìn USD, năm 2000 tiết kiệm được 62.900 nghìn

42

USD, năm 2001 tiết kiệm được 143.523 nghìn USD. Không những thế, TCT

còn chỉ đạo cho những đơn vị thành viên tìm ra các đối tác là các công ty có

uy tín trên thế giới để có những máy móc, thiết bị đạt yêu cầu chất lượng, kỹ

thuật cao.

Xem bảng 4 trang sau.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở

TỔNG CÔNG TY DKVN

Đơn vị: 1000 USD

Bảng 4

Thiết bị NK Đã đấu thầu Tiết kiệm

Chưa qua đấu thầu

Năm 1999

+Tổng trị giá NK thiết bị

306 962,706

296 445,706

10 517

+HĐ thuê khoan trên BK4 và BK6

19 520

3 600

15 920

+HĐ khoan trên BK8

12 328

2 000

10 328

+HĐ thiết bị thông tin

187

17

170

+HĐ mua thiết bị khác

274 927,706

270 027,706

4 900

43

Năm 2000

62 900

+Tổng trị giá NK thiết bị

384 345,320

321 445,320

8 769

+Mua tàu và hệ phao neo UBN-4

92 500

83 831

9 402

26 400

16 998

+Mua thiết bị thượng tầng cho khối nhà LQ

500

+Phụ tùng chữa tàu Côn Sơn

3 800

3 300

900

+Phụ tùng sửa chữa tàu Hoàng Sa

3 300

2 400

562

+Mua 2 tháp khoan

6 562

6 000

22 740

+Thuê giàn khoan Parameswara

31 390

8 650

40

+Mua ống chống của JVPC

2 040

2 000

19 987

+HĐ mua thiết bị khác

218 253,320

198 266,320

Năm2001

+Tổng giá trị NK thiết bị

785 513,713

641 990,713

143 523

8 330

+Gói thầu giàn bơm ép nước

67 200

58 870

1 266

47 516

46 250

+Thiết bị thượng tầng giàn công nghệ trung tâm số 3

58 422

+Tổ hợp đường ống Nam Côn Sơn

283 500

225 078

64137

+HĐ mua thiết bị của đơn vị

169097,713

104960,713

11 368

+HĐ mua thiết bị của liên doanh

218 200

206 832

(Nguồn: báo cáo công tác đấu thầu của TCT- DKVN)

Nhờ vào kinh nghiệm tích luỹ hàng năm, việc thực hiện công tác đấu

thầu ở TCT ngày càng có nhiều tiến bộ, tiết kiệm nhiều cho Tổng công ty

trong việc mua sắm các dịch vụ hay thiết bị phục vụ công tác. Tỷ lệ tiết kiệm

ngày càng tăng qua các năm. Tỷ lệ tiết kiệm thông qua hoạt động đấu thầu

mua sắm thiết bị năm 1999 là 3,4% so với tổng giá ước tính ban đầu, năm

2000 là 16,36%, năm 2001 là 18,27%. Hoạt động đấu thầu đã thực sự trở

thành một hoạt động đóng vai trò rất quan trọng trong ngành dầu khí. Vậy

thực tế quy trình hoạt động đấu thầu diễn ra như thế nào?

II. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở

TỔNG CÔNG TY DKVN

1. Đặc điểm của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam :

44

Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam mới được thành lập lại ngày

30/05/1995 nhằm thực hiện chủ trương xây dựng Tổng Công ty thành Tập

đoàn kinh tế Dầu khí (được đề cập trong Hội nghị Trung ương 3 - Khoá IX).

Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 91

như một đơn vị sản xuất kinh doanh không có Bộ chủ quản và chịu sự quản

lý Nhà nước của các Bộ ngành chức năng.

Với các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao và với chủ trương

của Chính phủ về phát triển một ngành kinh tế dầu khí đồng bộ từ thượng

nguồn đến hạ nguồn, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã và đang tăng

cường đầu tư cho công tác thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí. Vì vậy,

công tác mua sắm thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí rất được TCT

coi trọng nhằm đảm bảo hiệu quả cho công tác đầu tư của mình. Tiêu biểu là

trong những năm gần đây TCT đã áp dụng phương thức đấu thầu quốc tế

trong công tác mua sắm thiết bị thay cho hình thức chỉ định thầu trước đây.

Về cơ bản thì công tác đấu thầu đã được cố gắng thực hiện chặt chẽ, theo

đúng quy chế hiện hành từ khâu lập kế hoạch đấu thầu, chuẩn bị tài liệu thầu

đến khâu đánh giá kết quả dự thầu, ký kết hợp đồng giao thầu và tổ chức

quản lý thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm và

thiếu đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên môn nên công tác đấu thầu của

TCT Dầu khí Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục.

Bên cạnh đó, dầu khí là ngành công nghiệp trẻ ở Việt Nam nhưng là

ngành công nghiệp phát triển trên thế giới. Vì thế hầu hết các thiết bị sử

dụng trong ngành dầu khí đều phải nhập từ những nước có ngành công

nghiệp chế tạo phát triển cao, từ những nước đi đầu trong việc nghiên cứu và

áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực dầu khí. Thực tế cho thấy trong hoạt

động dầu khí, nếu không ứng dụng công nghệ tiên tiến thì không thể thu

được kết quả.

Trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo Tổng Công ty có những dự án

lớn, trọng điểm và kỹ thuật phức tạp lần đầu tiên được triển khai ở Việt Nam

vì thế công tác quản lý đầu tư đặc biệt là công tác đấu thầu càng phải chặt

chẽ và hoàn thiện hơn.

45

2. Quản lý hoạt động đấu thầu quốc tế ở TCT-DKVN

2.1- Về vấn đề tổ chức :

Ngày 25/11/1998, Tổng công ty DKVN ra quyết định số 1821/DK-

TCNS về việc thành lập Văn phòng Thẩm định thầu giúp việc cho Tổng

giám đốc phê duyệt các hợp đồng kinh tế và thương mại trong lĩnh vực đấu

thầu.

(cid:153) Chức năng của Văn phòng Thẩm định thầu: giúp Tổng giám đốc phê

duyệt các hợp đồng kinh tế, thương mại của các xí nghiệp liên doanh, nhà

thầu PSC, đơn vị cơ sở trực thuộc TCT.

(cid:153) Nhiệm vụ của Văn phòng Thẩm định thầu: nghiên cứu toàn bộ hồ sơ

gọi thầu, đánh giá lựa chọn đề nghị trao thầu nhằm xem xét tính hợp lý của

những kiến nghị đệ trình lên TCT và tư vấn giúp Tổng giám đốc về nội dung

phê duyệt hợp đồng. Văn phòng Thẩm định thầu nhận xét và kiến nghị về

các mặt:

+ Về yêu cầu kỹ thuật

+ Về giá cả cung cấp, địa điểm, thời gian thực hiện hợp đồng

+ Về các vấn đề pháp lý của hợp đồng

+ Về các vấn đề khác như thể thức, trình tự và thủ tục gọi thầu.

(cid:153) Trách nhiệm của Văn phòng Thẩm định thầu : Chánh văn phòng và

phó Chánh văn phòng phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Chủ

tịch Hội đồng quản trị về các kết luận tổng hợp của mình. Văn phòng bảo

đảm giữ bí mật các thông tin theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và

quy chế bảo mật của TCT.

2.2- Phân cấp phê duyệt giá trị đầu tư của dự án

Việc phân cấp quyết định dự án đầu tư của Tổng công ty DKVN được

quy định trong quy chế về công tác quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành

kèm theo quy định của Chính phủ như sau:

Bảng 5

Chủ đầu tư Cấp phê Cấp thẩm Các loại đấu thầu

46

duyệt định Tư vấn Mua VTTB

Bộ KH-ĐT

Tổng công ty DKVN Thủ tướng CP 3 tr USD trở lên 10 tr USD trở lên

Tổng công ty DKVN HĐQT của TCT-DKVN Bộ phận giúp việc Dưới 3 tr USD Dưới 10 tr USD

3 tr USD trở lên 10 tr USD trở lên

Liên doanh (TCT góp vốn 30% Chủ tịch HĐQT liên doanh Bộ KH-ĐT và HĐQT của TCT

dưới 10 tr USD dưới 3 tr USD Chủ tịch HĐQT liên doanh Bộ phận giúp việc có liên quan

Tổng công ty cũng có QĐ số 4917/QĐ-VPTĐ về việc thực hiện quy

chế đấu thầu trong TCT-DKVN. Trong đó, chi tiết hoá mức giá trị ước tính

của gói thầu phải được Tổng công ty phê duyệt các nội dung cơ bản của quá

trình đấu thầu đối với các đơn vị thành viên, công ty liên doanh.

Xem bảng 6 trang sau.

PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT DỰ ÁN Ở TỔNG CÔNG TY DKVN

Bảng 6

Các công ty Cấp phê duyệt Cấp thẩm định Trị giá (USD)

Tổng công ty trên 300.000

Hội đồng thẩm định Đơn vị thành viên hạch toán độc lập

TCT HĐ thẩm định trên 100.000

Đơn vị hạch toán phụ thuộc

XNLD Vietsovpetro TCT HĐ thẩm định

500.000 tư

trên (riêng HĐ vấn: 350.000)

CTLD Vietross TCT HĐ thẩm định trên 300.000

47

TCT thực hiện quyền chỉ đạo, giám sát, kiểm tra công tác đấu thầu

của đơn vị cũng như tiến hành thanh tra định kỳ hàng năm và thanh tra đột

xuất ngoài kế hoạch tình hình triển khai hoạt động đấu thầu của đơn vị khi

xét thấy cần thiết. Đồng thời, các đơn vị thành viên phải gửi báo cáo định kỳ

hàng năm cho TCT về tình hình triển khai hoạt động đấu thầu.

3. Quy trình thực hiện đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị của Tổng công

ty DKVN

Là một Tổng công ty nhà nước duy nhất trực thuộc Thủ tướng Chính

phủ nên quy trình đấu thầu được quy định trong quy chế đấu thầu kèm theo

NĐ 88/CP, NĐ 14/CP và thông tư 04/2000/TT-BKH đã được Tổng công ty

DKVN vận dụng hết sức linh hoạt phù hợp với những đặc điểm riêng của

mình. Chu trình đấu thầu tổng quát có thể dùng chung cho các dự án đầu tư

mà Tổng công ty DKVN thường dùng.

CHU TRÌNH ĐẤU THẦU TỔNG QUÁT

Chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đầu thầu

Lập kế hoạch đầu thầu và chuẩn bị tài liệu thầu Thông báo mời thầu

Nhận đơn thầu

Mở thầu

48

ồ ầ

3.1-Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu

Trong lĩnh vực đầu tư theo dự án, khi thực hiện xong giai đoạn chuẩn

bị đầu tư (có quyết định phê duyệt đầu tư), một số công việc của giai đoạn

chuẩn bị thực hiện đầu tư phải tổ chức đấu thầu như: thiết kế tư vấn, mua và

lắp đặt thiết bị.

Để thực thi công việc của dự án, cấp phê duyệt đầu tư ra quyết định

thành lập Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu phối hợp với Văn phòng Thẩm

định thầu giúp TGĐ thực hiện các hợp đồng kinh tế nói chung và hoạt động

đấu thầu nói riêng. Tiêu chuẩn để lựa chọn các thành viên của Tổ chuyên gia

là:

+ Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu

+ Am hiểu về nội dung cụ thể của gói thầu

+ Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế và nghiên cứu

+ Am hiểu quá trình đánh giá tổ chức, xét chọn kết quả đấu thầu.

3.2- Lập kế hoạch đấu thầu và chuẩn bị tài liệu đấu thầu

a. Lập kế hoạch đấu thầu

Văn phòng thẩm định thầu cùng với Tổ chuyên gia giúp việc sẽ tiến

hành lập kế hoạch đấu thầu theo các công việc sau:

49

1-Phân chia dự án thành các gói thầu

Hầu hết đấu thầu mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN là mua sắm

thiết bị toàn bộ song trên thực tế thì rất ít nhà thầu có thể cung cấp toàn bộ

thiết bị. Vì vậy, khi thực hiện đấu thầu hoặc các nhà thầu liên doanh với

nhau hoặc Tổng công ty DKVN phân chia gói thầu ra thành nhiều gói thầu

nhỏ và tiến hành gọi thầu nhiều cuộc. Thực tế, khi gọi thầu mua sắm thiết bị

toàn bộ TCT thường hay cho phép các nhà thầu liên doanh để vừa bảo đảm

theo quy chế đấu thầu vừa đỡ tốn thời gian nếu phải phân lô hàng ra thành

nhiều gói thầu nhỏ.

Văn phòng Thẩm định thầu và Tổ chuyên gia giúp việc phân chia dự

án thành các gói thầu theo các nguyên tắc:

+ Phù hợp với tính chất, công nghệ hoặc trình tự thực hiện dự án

+ Có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.

Trong lô gọi thầu mua tàu cho chiến dịch khoan 1 giếng chắc chắn và

một giếng lựa chọn năm 2000, Tổng công ty DKVN đã chia làm hai lô nhỏ

gọi thầu theo 2 loại thầu: tàu kéo 14.000 mã lực và tàu dịch vụ dự phòng

12500 mã lực.

Đề án LPG (công trình khí) chia làm hai gói thầu lớn:

+ Gói 1 (do nhà thầu Samsung thực hiện) về cơ bản đã hoàn thành,

tháng 7/2000 nhà máy đã đi vào hoạt động.

+ Gói 2 (do PVECC làm tổng thầu): Trong số 9 gói thầu nhỏ có tổng

trị giá 27.219.000 USD, Văn phòng Thẩm định thầu đã phối hợp với các

phòng ban chức năng của TCT chỉ đạo Petechim/ PVECC ký kết được 8 gói

thầu.

2- Ước tính giá của từng gói thầu dựa trên giá cả thị trường (tuỳ theo

phạm vi đấu thầu, chủng loại hàng hoá và dịch vụ mà giá tham khảo là giá

trong nước hay quốc tế).

Trong lô gọi thầu trên được chia thành 2 gói thầu với giá ước tính:

+ 2 tàu kéo 14.000 mã lực ước tổng giá trị 800.000 USD

+ Tàu dự phòng ước tổng giá trị 200.000 USD

50

Sau khi gọi thầu tháng 12/2000 thì 6 trong 8 công ty mời thầu đã nộp

hồ sơ dự thầu và kết quả thu được.

GIÁ MUA TÀU

Bảng 7

Tên tàu Giá mua tàu (tr USD) Xếp hạng về giá

1,456 1 Redrooster

1,565 2 Lady Andrey

2,687 3 Pacific Frontier

4,795 4 Maersk Bonavister

5,564 5 Salvana

(Nguồn: tài liệu Văn phòng Thẩm định thầu về xét gói thầu mua tàu tháng

12/2000).

3-Xác định hình thức và phương thức đấu thầu

(cid:153) Hình thức đấu thầu: trước đây, lựa chọn hình thức đấu thầu chỉ căn cứ

vào sự phê duyệt của chủ đầu tư. Hiện nay, Văn phòng Thẩm định thầu có

thể trình bày ý kiến của mình và trình chủ đầu tư phê duyệt. Văn phòng

Thẩm định thầu sẽ cân nhắc hình thức đấu thầu mở rộng hay hạn chế, đấu

thầu trong nước hay đấu thầu quốc tế dựa trên những nguyên tắc:

+ Chất lượng công nghệ hiện có.

+ Số lượng các công ty có khả năng cung ứng được thiết bị công nghệ

phù hợp hoặc đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của gói thầu.

+ Khả năng và trình độ nghiệp vụ thực tế của các cán bộ phụ trách đấu

thầu.

Trên thực tế, đấu thầu ở Tổng công ty DKVN chủ yếu đấu thầu hạn

chế và tổ chức đấu thầu quốc tế. Điều này là do tính chất, đặc điểm riêng của

ngành dầu khí, các thiết bị vật tư đòi hỏi có kỹ thuật cao và các nhà thầu

trong nước cung ứng về ngành dầu khí chưa phát triển, đặc biệt là với các dự

án mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ trực tiếp cho SX-KD của ngành dầu khí.

Khoảng 90% thiết bị nhập từ các nước phát triển đặc biệt là từ Mỹ và các

nước Tây Âu.

51

Petrofina muốn thuê dàn khoan, công ty đã gửi thư mời thầu tới 9

công ty kinh doanh trong lĩnh vực chuyên ngành này là: Pedco, Atwood, Jet

Drilling, Odfjell, Santafe, Sedo Foex, Canmar, Stena Drilling và Foramex.

Vào ngày 9/10/2000 thì có 5 công ty có Hồ sơ dự thầu.

(cid:153) Phương thức đấu thầu:

Cũng như thông lệ ở Việt Nam, phần lớn các cuộc đấu thầu ở Tổng

công ty DKVN đều dưới hình thức đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì).

Nhưng đối với các dự án lớn như đấu thầu xây lắp nhà máy LPG hay tư vấn

quản lý dự án nhà máy lọc dầu số 1 thì gọi thầu theo phương thức đấu thầu 2

giai đoạn.

4- Lựa chọn các ứng thầu viên

Để đưa ra được danh sách các ứng thầu viên có khả năng dự thầu

trong đấu thầu hạn chế, Văn phòng Thẩm định thầu phải dựa vào các căn cứ

sau:

+ Có đủ các điều kiện pháp lý để cung cấp hàng hoá dịch vụ.

+ Có khả năng cung cấp và bảo hành hàng hoá dịch vụ.

+ Có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, cung ứng hàng hoá dịch vụ.

+ Ưu tiên đối với những công ty trực tiếp SXKD trang thiết bị, phụ

tùng, hàng hoá dịch vụ hoặc đại lý của những công ty này.

Chẳng hạn để chuẩn bị gọi thầu mua thiết bị cho mỏ Rạng Đông, công

ty JVPC (Japan Vietnam Petroleum Co.Ltd đã xem xét và chọn ra các ứng

thầu sau: Mitsubishi Heavy Industries, Bluewater Offshore Production

System Ltd, Brown & Root Energy Services, MODEC, McDermott Marine

Contruction Limited. Đây đều là các công ty có uy tín trong lĩnh vực cung

cấp thiết bị cho giàn khoan và đã từng có quan hệ với công ty.

5- Yêu cầu tính năng kỹ thuật

Văn phòng Thẩm định thầu quy định càng chi tiết càng dễ đánh giá và

loại bỏ các nhà thầu không đủ khả năng cung ứng hàng hoá có kỹ thuật theo

yêu cầu của chủ đầu tư. Đối với lô thầu mua sắm thiết bị ở Tổng công ty

DKVN thì hầu hết phải đặt tính năng lên hàng đầu, vì vậy vấn đề lựa chọn

nhà thầu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật là rất quan trọng.

52

6-Thời gian gửi thư mời thầu

Văn phòng Thẩm định thầu thường xác định thời gian gửi thư mời

thầu trong vòng 7 ngày kể từ khi cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách các

ứng thầu viên.

7-Thời gian xây dựng thang điểm đánh giá và mức giá trần

Nhằm bảo đảm tính khách quan, Văn phòng Thẩm định thầu xây dựng

thang điểm đánh giá mức giá trần sau khi đã hết hạn nộp hồ sơ và trước khi

mở thầu.

8-Thời gian mở thầu

Thời hạn mở thầu là 30 ngày sau khi gửi thư mời thầu và không quá

48 giờ sau khi kết thúc quá trình nhận hồ sơ dự thầu theo đúng quy định của

quy chế đấu thầu.

9- Thời hạn xét thầu

Trong vòng 10 ngày sau khi mở thầu, Văn phòng Thẩm định thầu sẽ

họp để xem xét và gửi kết quả đấu thầu đề nghị cấp có thẩm quyền quyết

định đầu tư phê duyệt.

10- Phương thức thực hiện hợp đồng

Do gói thầu của Tổng công ty DKVN có thể xác định rõ về số lượng,

chất lượng, thời gian.. cho nên phương thức thực hiện hợp đồng chủ yếu là

phương thức hợp đồng trọn gói với giá trúng thầu là giá thanh toán hợp

đồng.

11- Thời gian thực hiện hợp đồng

Tuỳ theo từng cuộc đấu thầu, phạm vi đấu thầu cũng như các thiết bị

và dịch vụ mua sắm, Tổng công ty DKVN sẽ quyết định thời hạn thực hiện

hợp đồng cho hợp lý khi đàm phán hợp đồng với đơn vị trúng thầu.

Văn phòng Thẩm định thầu xem xét thực hiện một số nội dung chủ

yếu trên khi lập kế hoạch đấu thầu cho bất cứ cuộc đấu thầu nào. Ngoài ra

trong cuộc họp đầu tiên lên kế hoạch của Văn phòng Thẩm định thầu và Tổ

chuyên gia giúp việc, nhiệm vụ của từng thành viên phải được thông qua.

Cuộc họp phải lập biên bản báo cáo trình chủ đầu tư phê duyệt.

b. Chuẩn bị tài liệu mời thầu

53

Căn cứ vào kế hoạch của từng gói thầu và nhiệm vụ được giao, Tổng

công ty DKVN sẽ chuẩn bị hồ sơ và văn kiện đấu thầu. Văn phòng Thẩm

định thầu dự thảo hồ sơ mời thầu trước rồi trình TCT phê duyệt trước khi

gửi tới các ứng thầu viên. Tài liệu mời thầu cho phép các ứng thầu tiềm năng

dựa trên nội dung của các hồ sơ mà quyết định xem có nên tham gia hay

không. Mục tiêu của thông báo mời thầu là tạo ra sự cạnh tranh và cơ hội

công bằng cho các nhà ứng thầu.

Hồ sơ mời thầu bao gồm:

(cid:31) Thư mời thầu (invitation for bids) phải nêu rõ:

+ Mục đích mời thầu

+ Nguồn vốn của dự án ( chủ yếu là nguồn vốn tự bổ sung)

+ Nhận dạng cơ quan chủ đầu tư, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu.

+ Lệ phí mua hồ sơ dự thầu: được xác định trên các chi phí mà Văn

phòng Thẩm định thầu bỏ ra để soạn thảo hồ sơ dự thầu. Có trường hợp các

nhà thầu được nhận bộ hồ sơ dự thầu miễn phí.

+ Quy định số tiền bảo đảm chung cho tất cả các nhà thầu.

+ Ngày giờ mở thầu

+ Chữ ký đại diện bên mời thầu

(cid:31) Chỉ dẫn đối với nhà thầu (instruction to bidder for the bidding

documents)

(cid:31) Thuyết minh đặc tính kỹ thuật (technical specification) bao gồm: danh

mục, số lượng, quy cách thiết bị...

(cid:31) Mẫu đơn dự thầu (bid form)

(cid:31) Mẫu giá thiết bị (price schedue)

(cid:31) Mẫu bảo hành dự thầu (bid bond form)

(cid:31) Mẫu bảo hành thực hiện hợp đồng (performance bond form)

(cid:31) Dự thảo hợp đồng cung cấp thiết bị (contract form)

Mẫu hồ sơ dự thầu được áp dụng thống nhất cho tất cả các cuộc đấu

thầu trong TCT, trong trường hợp có sự thay đổi lớn mới thay đổi hồ sơ đấu

thầu.

54

3.3- Thông báo mời thầu

Do đặc điểm của ngành dầu khí nên thông báo mời thầu chỉ gửi cho

một số hạn chế các nhà thầu dưới hình thức chỉ định thầu.

Thông báo mời thầu của Tổng công ty DKVN

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

Địa chỉ: 22- Ngô Quyền- Hà Nội

Tel: 84- 4- 8252526 Fax: 84- 4- 8265942

Tên công ty:(được mời thầu)

Địa chỉ:

Ngày... tháng.... năm .....

Chủ đề: Mời thầu cung cấp tàu dịch vụ dầu khí.

Với sự tham gia của Ngài............................. - Chức danh:

Thưa Ngài,

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xin mời ngài tham dự thầu cho việc

cung cấp tàu ở trên. Tài liệu đấu thầu được kèm dưới đây.

Xin hãy trả lời bằng Fax hoặc điện thoại tới văn phòng Tổng công ty

Dầu khí Việt Nam (với bản copy có ký ở dưới), đảm bảo những tài liệu về

đấu thầu và cho biết công ty của quý ngài có tham dự thầu hay không?

Kính thư

Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

(ký tên và đóng dấu)

3.4- Nhận đơn thầu

Các ứng thầu phải nộp đầy đủ hồ sơ dự thầu theo địa điểm và đúng

thời hạn đấu thầu đã được quy định sẵn trong thông báo mời thầu. Hồ sơ dự

thầu phải được hoàn chỉnh theo các nội dung sau:

1- Thủ tục hồ sơ

Đơn xin dự thầu và hồ sơ tham gia dự thầu phải được viết bằng tiếng

Anh. Nhà thầu phải nộp đủ các giấy tờ sau:

+ Đơn dự thầu,

55

+ Giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh,

+ Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất cho phép nhà thầu cung cấp loại

thiết bị dự thầu tại Việt Nam (trường hợp nhà dự thầu với tư cách là đại lý

hoặc nhà phân phối chính thức) hoặc giấy uỷ quyền của nhà sản xuất cho

phép thay mặt tham gia dự thầu (trường hợp nhà thầu là tổ chức thương mại

XNK),

+ Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.

Năng lực kỹ thuật: sản phẩm kinh doanh chính của nhà thầu, số lượng

và trình độ cán bộ chuyên môn.

Năng lực tài chính và kinh doanh: vốn pháp định, doanh số, lợi

nhuận...của nhà thầu.

Kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự ở Việt Nam

+ Bảng trả giá thiết bị

+ Bảo lãnh tham gia dự thầu

+ Tài liệu kỹ thuật: mô tả chi tiết đặc trưng về kỹ thuật và chất lượng

hàng hoá. Tài liệu kỹ thuật cần đầy đủ các thông tin sau:

(cid:31) Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật chi tiết nêu trong hồ sơ mời

thầu,

(cid:31) Giới thiệu tên thiết bị, mã hiệu, tên hãng, nước sản xuất, năm sản xuất,

hình ảnh, kích thước, khối lượng..của thiết bị dự thầu,

(cid:31) Giới thiệu tính năng, tác dụng, nguyên lý làm việc của thiết bị (có sơ đồ

kèm theo),

(cid:31) Đặc tính kỹ thuật của thiết bị,

(cid:31) Các thông số kỹ thuật chung và chi tiết,

(cid:31) Giải trình tính hợp lý, hiệu quả kinh tế của giải pháp kỹ thuật, biện pháp

cung ứng thiết bị, khả năng lắp đặt thiết bị, năng lực cán bộ và các vấn đề

khác có liên quan...

2- Tư cách người tham gia dự thầu

Người tham gia dự thầu phải trung thực trong việc cung cấp các thông

tin chứng minh năng lực của mình. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà chủ đầu

tư quy định tư cách của người dự thầu. Chỉ chấp nhận người dự thầu là: trực

56

tiếp sản xuất; là đại lý cung ứng chính thức; các tổ chức thương mại

XNK...Trong hồ sơ dự thầu dù là liên danh hay đơn phương cũng chỉ được 1

đơn dự thầu.

3- Giá đấu thầu, điều kiện giao hàng và phương thức thanh toán

Giá dự thầu: các ứng cử viên phải hoàn chỉnh biểu giá thích hợp, liệt

kê chi tiết giá từng đơn vị thiết bị và giá dự thầu toàn bộ hàng hoá cùng chi

phí có liên quan: vận chuyển, bảo hiểm, lắp đặt.. Đối với hàng hoá đến từ

bên ngoài nước người mua, giá hàng tính theo giá CIF cảng đích. Đây là giá

cố định cho đến khi hoàn thành hợp đồng mà không phụ thuộc vào sự thay

đổi nào nhằm đảm bảo tính công bằng trong đấu thầu và tránh tình trạng

phát sinh thêm chi phí đầu tư trong quá trình thực hiện hợp đồng do các nhà

thầu bỏ giá quá thấp để trúng thầu.

(cid:31) Đồng tiền được sử dụng là ngoại tệ mạnh, thường là USD

(cid:31) Điều kiện giao hàng: các điều kiện giao hàng sẽ tuân theo Incoterms 2000

do ICC ấn hành.

(cid:31) Điều kiện thanh toán: các ứng thầu đưa ra điều kiện thanh toán của mình

với mức độ ưu đãi khác nhau thì sẽ được ưu tiên khác nhau trong khi xét

chọn thầu. Nhưng phải tuân thủ các điều kiện sau:

+Khoản tiền đặt cọc: không có khoản đặt cọc trước

+Phương thức thanh toán: có thể thanh toán một hay nhiều lần. Đối

với nhà thầu cung ứng trong nước thì thanh toán bằng VNĐ (theo tỷ giá bán

ra của ngân hàng ngoại thương VN tại thời điểm thanh toán) và chuyển

khoản vào tài khoản được mở tại ngân hàng trong nước. Đối với các nhà

thầu nước ngoài thanh toán bằng L/C hoặc chuyển trả trực tiếp.

+Thời gian thực hiện hợp đồng và bàn giao thiết bị cho bên mời thầu.

Thời gian thực hiện nhanh cũng là một yếu tố đánh giá mức độ ưu tiên cho

nhà thầu.

+Các điều kiện thương mại, tín dụng khác như: huấn luyện, đào tạo

cán bộ, lắp đặt bảo hành, bảo trì... do các ứng thầu cung cấp.

4- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng

57

(cid:153) Bảo lãnh dự thầu: nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ

dự thầu, coi nó như một bộ phận của hồ sơ dự thầu. Để bảo đảm bí mật về

mức giá dự thầu cho các nhà thầu, bên mời thầu quy định mức bảo lãnh dự

thầu chung cho tất cả các ứng thầu. Tại Tổng công ty DKVN mức bảo lãnh

dự thầu là 3%, đồng tiền bảo lãnh dự thầu là USD và được chấp nhận dưới

hình thức sau:

+ Bảo lãnh của ngân hàng Việt Nam như ngân hàng Nhà nước Việt

Nam hoặc ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam

+ Tiền mặt hoặc séc bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ khi nhà thầu gửi

hồ sơ trúng thầu. Đến ngày mở thầu, bảo lãnh sẽ hết hiệu lực nếu nhà thầu

không trúng thầu. Nếu nhà thầu trúng thầu thì thời hạn của bảo lãnh sẽ kéo

dài 30 ngày kể từ ngày trúng thầu và sẽ hết hiệu lực nếu nhà thầu cam kết ký

hợp đồng kèm theo bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

(cid:153) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có những hình thức được chấp nhận:

+ Bảo lãnh của các ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài

được phép hoạt động tại Việt Nam.

+ Tiền bảo lãnh bằng USD (có thể là tiền mặt hoặc séc)

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải được mở muộn nhất là 30 ngày kể

từ khi nhà thầu trúng thầu. Bảo lãnh này sẽ bị tịch thu trong các trường hợp

theo quy định của quy chế đấu thầu.

5- Thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu

+ Các hồ sơ dự thầu có hiệu lực 30 ngày kể từ ngày mở thầu, hồ sơ

nào có hiệu lực thời hạn ngắn hơn sẽ bị loại bỏ.

+ Trong những trường hợp đặc biệt, bên mời thầu có thể yêu cầu gia

hạn hiệu lực dự thầu. Yêu cầu và phúc đáp này phải đưa ra bằng văn bản

(điện tín, fax, điện báo). Bảo lãnh dự thầu cũng phải gia hạn tương ứng. Nhà

thầu có thể từ chối yêu cầu mà không bị tước thu bảo lãnh dự thầu.

6- Quy cách về hồ sơ thầu và chữ ký

+ Nhà thầu phải chuẩn bị 5 bộ hồ sơ (1 bộ gốc và 4 bộ sao) ghi rõ bản

sao và bản gốc (tài liệu chuẩn). Bản gốc và bản sao phải được đánh máy và

58

có chữ ký của bên dự thầu hoặc người được uỷ quyền. Tất cả các trang của

hồ sơ phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đóng dấu của nhà thầu.

+ Hồ sơ không được có những dòng chen giữa, tẩy xoá hoặc viết đè.

Khi sửa phải có chữ ký tắt và dấu của người ký tên vào hồ sơ.

7- Gửi hồ sơ

Mỗi bản gốc và bản sao của hồ sơ dự thầu phải cho vào một phong bì

riêng, có niêm phong, sau đó bỏ chung vào một phong bì có niêm phong, các

phong bì trong và ngoài ghi rõ:

+ Tên và địa chỉ của bên mời thầu: Văn phòng Thẩm định thầu, Tổng

công ty dầu khí Việt Nam. Tel: 844- 4- 8252526 Fax: 84- 4- 8265942

+ Tên gói thầu

+ Tên và địa chỉ nhà thầu

+ Phải ghi rõ không được mở trước ngày mở thầu

Bên mời thầu không chịu trách nhiệm về việc gửi nhầm địa chỉ và

không nhận các hồ sơ không được niêm phong và đánh dấu theo quy định

trên.

8- Hạn nộp hồ sơ

Được ghi theo địa chỉ và thời hạn trong thông báo mời thầu. Bên mời

thầu có thể gia hạn kéo dài thêm hạn của việc nộp hồ sơ dự thầu khi có

những nhu cầu điều chỉnh, bổ sung do yêu cầu phát sinh và phải thông báo

kịp thời cho các ứng thầu. Các đơn thầu nộp muộn sẽ không được chấp nhận

theo quy định của quy chế đấu thầu.

9- Thay đổi và rút hồ sơ dự thầu

Mọi thay đổi và thủ tục rút hồ sơ dự thầu chỉ thực hiện trước thời hạn

kết thúc nhận hồ sơ dự thầu.

10- Giải thích hồ sơ mời thầu

Mọi thắc mắc của các ứng thầu về hồ sơ mời thầu sẽ được Văn phòng

Thẩm định thầu giải thích tại văn phòng của Tổng công ty DKVN - 22 Ngô

Quyền -Hà Nội.

3.5- Mở thầu

59

Việc mở thầu tiến hành công khai sau khi hết hạn nộp thầu (tuy nhiên

không được quá 48 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ) và được xem xét,

đánh giá tại TCT- DKVN với sự chứng kiến của đại diện các công ty dự

thầu tham dự. Chuẩn bị mở thầu và trình tự mở thầu như trong quy chế đấu

thầu. Các cuộc họp mở thầu đều thông qua một số nội dung cơ bản sau đây:

(cid:31) Tình hình thu nhận hồ sơ dự thầu

+ Số công ty đã gửi thư mời thầu

+ Tình trạng bên ngoài của Hồ sơ mời thầu

+ Việc thực hiện bảo lãnh của các công ty dự thầu

(cid:31) Công bố danh mục chính trong Hồ sơ mời thầu gồm:

+Tên công ty dự thầu

+ Giá cả chủng loại hàng hoá

+ Hồ sơ dự thầu có đầy đủ hay không

Biên bản mở thầu của Tổng công ty DKVN.

Munite of bid opening

For(..............)

Biên bản mở thầu cho (cung cấp thiết bị đầu giếng)

Today (Date/Month/Year) at........ Hôm nay (ngày...tháng...năm..) tại

We are bidding council including Hội đồng chúng tôi gồm

Opening bid and confirming that: Mở thầu và khẳng định rằng:

All the bidding evelopes sealed before opening

(Tất cả các phong bì thầu bảo đảm trước khi mở)

Bảng 8

Sets of Documents (Loại tài liệu)

Names of bidder Submitted (Tên nhà thầu) Units price (USD) (Giá đơn vị)

Completed (Đầy đủ) x

Missing (Thiếu)

x 349.244 399.528 349.160 ABB SG-5 MS- 700 DRIL-QUIP SS-10 COOPER

60

x

STC-10 HUNTING SM-10 x 435.152 339.717

Sau cùng là chữ ký của các bên tham gia mời thầu (Văn phòng Thẩm

định thầu và đại diện các công ty dự thầu)

3.6- Đánh giá hồ sơ dự thầu

Bên mời thầu sẽ tiến hành đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu đã

được xác định trước là đáp ứng về cơ bản yêu cầu của tài liệu thầu. Văn

phòng Thẩm định thầu cùng với Tổ chuyên gia giúp việc sẽ là những người

tham gia đánh giá, so sánh, xếp hạng các đơn thầu theo thứ tự sau:

Bước 1: Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu

Bước 2: Đánh giá chi tiết, xếp hạng các hồ sơ dự thầu

Bước 1-Tổ chức đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu

Trong bước này bên mời thầu sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ

sơ dự thầu và tổng hợp số liệu chủ yếu trong một bảng đánh giá. Những hồ

sơ dự thầu nào không bảo đảm tính hợp lệ như: không nộp bảo lãnh dự thầu

theo yêu cầu, không đủ chữ ký trong hồ sơ theo quy định ... đều bị loại bỏ.

Những hồ sơ dự thầu đạt được yêu cầu về việc đảm bảo tính hợp lệ sẽ được

đưa vào đánh giá chi tiết.

Bước 2- Tổ chức đánh giá chi tiết, xếp hạng các hồ sơ dự thầu dựa trên các

chỉ tiêu sau:

(cid:31) Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu

+ Năng lực kỹ thuật: sản phẩm kinh doanh chủ yếu, số lượng và trình

độ cán bộ chuyên môn, khả năng chế tạo...

+ Năng lực về tài chính và kinh doanh: tổng tài sản hiện có, doanh thu

và lợi nhuận trong những năm gần đây nhất.

+ Kinh nghiệm: năm thành lập, số hợp đồng tương tự đã thực hiện.

(cid:31) Kỹ thuật

+ Khả năng đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, chất lượng thiết bị và

tính năng kỹ thuật đã nêu trong hồ sơ thầu.

61

+ Đặc tính kinh tế kỹ thuật, mã hiệu của thiết bị được chào, tên hãng

và nước sản xuất.

+ Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện

pháp tổ chức cung ứng thiết bị.

+ Khả năng lắp đặt thiết bị, năng lực cán bộ kỹ thuật.

+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý, tác động đối với môi trường và

biện pháp giải quyết.

Ví dụ 1: Công ty MJC (thuộc TCT-DKVN) muốn đấu thầu mua tàu

dịch vụ phục vụ việc khai thác ở lô 05-1b giếng Thanh Long.

Nội dung yêu cầu kỹ thuật đối với tàu dịch vụ

Dự án: Mua tàu dịch vụ dầu khí phục vụ giếng khoan Thanh Long

bắc-1X, lô 05- 1b.

Chủ đầu tư: công ty MJC, trụ sở 21 Lê Quý Đôn, quận 3 Thành phố

Hồ Chí Minh.

* Số lượng, nguồn gốc:

+ Số lượng: 2 tàu chở dầu.

+ Nước sản xuất: Tây Âu, Mỹ.

* Chất lượng, năm sản xuất, công nghệ:

+ Chất lượng: nêu rõ tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã đăng ký.

+ Năm sản xuất: 1997 đến nay.

+ Công nghệ: Tàu phải sản xuất theo công nghệ mới, có bản chứng

nhận cụ thể.

* Các yêu cầu kỹ thuật

Do đặc điểm về thời tiết ngoài khơi Việt Nam có gió mạnh nên công

ty MJC yêu cầu tàu dịch vụ phải có những tiêu chuẩn sau:

+ Một tàu có sức kéo 140 MT và một tàu có sức kéo 125 MT.

+ Phải có ít nhất 1 chân vịt trước và 1 chân vịt sau hoạt động.

* Các điều kiện khác

+ Phải đảm bảo công tác hướng dẫn vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và

sửa chữa sự cố đơn giản cho tối thiểu 5 nhân viên trong thời gian tối thiểu 5

62

ngày. Sau khoá hướng dẫn phải có chứng chỉ của Nhà nước cấp đối với học

viên.

+ Cung cấp đủ phụ tùng thay thế theo yêu cầu.

+ Dụng cụ sửa chữa cần thiết đi kèm.

Giám đốc công ty MJC

(ký và đóng dấu)

Công ty MJC đã gửi thư mời thầu dến 15 công ty nhưng chỉ có 9 công

ty đồng ý tham gia dự thầu và gửi hồ sơ dự thầu để công ty tiến hành xem

xét hồ sơ chi tiết kỹ thuật trước. Đây đều là những công ty có tên tuổi trên

thị trường tàu dịch vụ và công ty MJC có thể yên tâm.

Xem bảng 9 trang sau.

CHI TIẾT KỸ THUẬT CỦA CÁC TÀU DỊCH VỤ DỰ THẦU

Bảng 9

Tên tàu

Lý do từ chối Tên công ty Sức kéo ( BP)

Chân vịt trước (BT) Chân vịt sau (ST)

Maersk Bonavista Maersk 125 1x800 2x800

Maersk Chignecto Maersk Không có số liệu

Red Rooster Marine 125 2x800 1x800

VTP 01 PTSC 150 2x800 1x800

Salvana Semco 146 2x600 1x600

Salviceroy 125 1x800 Không ST

Smit Lloyd 121 Smit 118 1x800 Không BP/ST

Pacific Frontier Swire 147 1x800

1x800 1x600

Pacific Champion Swire 100 1x800 Không BP/ST

Oil Vibrant OSA/(PTSC) 110 1x800 Không BP/ST

Lady Audrey P&O (IOS) 147 2x800 1x800

Lady Elaine P&O (IOS) 119 1x800 BP

1x800 1x500

63

Pacific Centurion Swire 100 1x840 Không BP/ST

Invincible Tide Tidewater 100 1x840 Không BP/ST

Brute Tide Tidewater 115 1x815 Không BP/ST

Theo bảng trên, trong 15 tàu được chào hàng, công ty Maersk không

(Nguồn: Thư xin ý kiến của công ty MJC gửi TCT-DKVN)

cung cấp dữ liệu kỹ thuật của tàu "Maersk Chignecto" vì vậy tàu bị loại đầu

tiên. Trong 14 tàu có dữ liệu để xem xét, có 7 tàu không đạt tiêu chuẩn về

sức kéo tối thiểu là 125 MT, 7 tàu không có chân vịt sau vì vậy cũng bị loại.

Theo yêu cầu của công ty MJC chỉ có 6 tàu đáp ứng được, đó là các tàu: Red

Rooster, VTP 01, Lady Audrey, Pacific Frontier, Maersk Bonavista,

Salvana.

Mặc dù tàu VTP 01 đáp ứng các điều kiện kỹ thuật nhưng trước đây

hai tàu của công ty PTSC phục vụ cho công ty ở giếng TL-2X với chất

lượng không tốt, nên công ty loại tàu VTP 01 khỏi danh sách. Vậy chỉ có 5

tàu đạt tiêu chuẩn của công ty đưa ra, đây cũng là thiệt thòi vì nếu giá chào

thầu ở túi hồ sơ thứ hai của các nhà thầu được lựa chọn mà cao thì công ty

phải chịu giá cao hoặc phải tổ chức đấu thầu khác rất tốn kém và mất thời

gian.

Ví dụ 2: Công ty JVPC (thành viên của Tổng công ty DKVN) mở

thầu mua sắm thiết bị cho dự án phát triển mỏ Rạng Đông. Qua sơ tuyển còn

lại 3 công ty sau: J.Ray McDermott, Nippon Steel Corporation và

Vietsovpetro/B&R (liên doanh với công ty thành viên của TCT). Vì công ty

JVPC là thành viên của TCT- DKVN nên phải thông qua ý kiến của lãnh

đạo TCT về xét thầu. Trong gói thầu này có sự không thống nhất giữa ý kiến

của TCT và công ty JVPC về chỉ tiêu xét thầu dẫn tới kết quả xét thầu là

khác nhau, khiến tốn thời gian quyết định ai là người thắng thầu.

Công ty JVPC đề ra các chỉ tiêu xét thầu về mặt kỹ thuật như sau

(xem bảng 10 trang sau) :

64

BẢNG ĐỊNH GIÁ KỸ THUẬT TỔNG HỢP

Đơn vị: điểm

Bảng 10

TT Các chỉ tiêu

Điểm tối đa Điểm thấp nhất TCT cho điểm

1 Đánh giá và phân loại nhà thầu 30 18 25

2 Thiết kế chi tiết 11 6,6 10

3 Kế hoạch mua sắm, giải pháp 2 1,2 1

4 Kế hoạch sản xuất 30 18 25

5 Xếp đặt và vận chuyển 3 1,8 2

6 Thiết bị hàng hải 5 3 2

7 Lắp đặt và kế hoạch chạy thử 15 9 12

8 Khởi động và nghiệm thu 2 1,2 1

9 Kế hoạch lấy chứng chỉ 1 0,6 1

10 Chương trình an toàn 1 0,6 1

11 Ưu tiên công ty Việt Nam 20

65

12 Tổng cộng 100 60 100

Sau khi đánh giá các chỉ tiêu, kết quả tính điểm của công ty JVPC và

của Tổng công ty có sự chênh lệch như sau (xem bảng 11 trang sau) :

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT

Đơn vị: điểm

Bảng 11

Các chỉ tiêu

Đánh giá của JVPC JMR NSC VSP 26,88 25,82 20,24 9,3 8,55 9,99 1,64 1,64 1,72 2,93 2,93 7,5 Đánh giá của TCT JMR NSC VSP 16,87 22,4 21,51 8,45 7,77 9,08 0,82 0,82 0,86

2,93 7,43 2,93

2,93 2,93 2,93 3,94 3,44 3,44

1 1

20,58 20,37 11,13 17,15 16,97 1,2 1,2 0,9 24,5 14,96 29,28 29 24,71 14,96 24,5 14,96 22,09 21,41 24,71 1,9 2,85 2,85 2 5 5

1. Đánh giá, phân loại 2. Thiết kế chi tiết 3. Mua sắm, giải pháp 4. Kế hoạch sản xuất 4.1 SX chân đế và cọc (trường hợp cơ bản) - SX chân đế, cọc (trường hợp lựa chọn) - SX chân đế, cọc (trường hợp ưu tiên ) 4.2 SX sàn 4.3 Đường ống 4.4 Điểm (T.h cơ bản) 4.5 Điểm (T.h chọn) 4.6 Điểm (T.h ưu tiên) 5. Xếp đặt, vận chuyển 6. Thiết bị hàng hải 7. Lắp đặt và thử 1,9 1,95 2 3,3 9,54 10,94 10,82 13,68 13,53 10,5 0,75 14,7 1,3 1,32 7,63

66

1,6 1,8 1,4 0,8 0,9 0,7

0,9 0,6 1 0,9 0,9 0,7 0,9 0,6 6,85 1 0,9 6,05 0,9 0,7 20

8. Chương trình khởi động và nghiệm thu 9. Lấy chứng chỉ 10. Chương trình an toàn 11. Ưu tiên công ty Việt Nam 12. Tổng (T.h cơ bản) 13.Tổng(T.h lựa chọn) 14. Tổng (T.h ưu tiên) 92,5 87,9 87,9 85,6 90,1 85,6 63,9 63,9 63,9 78,42 75,08 73,38

(Nguồn: Tài liệu của công ty JVPC gửi TCT-DKVN tháng 9/2000)

Sau rất nhiều lần họp bàn, tranh luận cuối cùng công ty JVPC chấp

nhận ý kiến của TCT, do đó kết quả xét thầu về mặt kỹ thuật như sau:

+J. Ray McDemott = 78,42 điểm (xếp hạng nhất)

+Nippon Steel Corp. = 75,08 điểm (xếp hạng hai)

+Vietsovpetro/ B&R = 73,38 điểm (xếp hạng ba)

Đây là đánh giá về kỹ thuật của dự án lớn, khá phức tạp, lại có sự bất

đồng ý kiến giữa TCT và công ty JVPC nên cần bàn bạc thêm. Công ty

JVPC đã gửi thư xin ý kiến của TCT, đồng thời TCT cũng tổ chức các cuộc

họp với công ty JVPC để giải quyết những bất đồng trong đánh giá xét thầu.

Thời gian đánh giá, xét thầu bị kéo dài hơn quy định vì những cách đánh giá

khác nhau của TCT và công ty JVPC.

(cid:31) Tài chính và giá cả

+ Khả năng và điều kiện cung cấp tài chính: nguồn cung cấp tài chính,

thời gian vay trả lãi suất và các loại phí, yêu cầu bảo lãnh có thích đáng hay

không? Thời gian hoặc phương thức thanh toán sẽ được thực hiện linh hoạt

trong đánh giá.

+ Giá bỏ thầu: giá bỏ thầu ban đầu, giá hiệu chỉnh đưa về cùng một

mặt bằng kỹ thuật, giá đánh giá..

Cũng trong ví dụ 1 phần trên, sau khi lựa chọn được 5 tàu vào giai

đoạn sau, công ty MJC tiến hành xem xét tiêu chuẩn giá cả. Dựa vào giá cả

và tiêu chuẩn kỹ thuật công ty xếp hạng các tàu theo thứ tự. Dưới đây là giá

67

chào hàng của các công ty đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã được công ty MJC

lựa chọn.

GIÁ MUA TÀU

Bảng 12

Tên tàu Giá (tr USD) Xếp hạng

Red Rooster 1,456 1

Lady Audrey 1,565 2

Pacific Frontier 2,687 3

Maersk Bonavister 4,795 4

5,564 5

Salvana (Nguồn: Thư xin ý kiến của công ty MJC gửi TCT-DKVN ngày 9/12/2000)

Theo giá chào thầu trên, ta thấy có sự chênh lệch lớn. Từ tàu được xếp

hạng 1 chỉ có tổng giá là 1,456 tr USD đến tàu được xếp hạng cuối là 5,564

tr USD. Qua đây, ta cũng thấy vai trò to lớn của đấu thầu, nếu không tiến

hành đấu thầu thì sự lãng phí về vốn đầu tư là rất lớn.

Trong ví dụ 2 phần trên, công ty JVPC đánh giá về mặt thương mại

của các nhà thầu như sau:

Bảng 13

Tên nhà thầu Điểm kỹ thuật Giá thầu (USD)

J.Ray McDermott 78,42 điểm 19.663.588 (chưa điều chỉnh)

Nippon Steel Corp. 75,08 điểm 17.666.978 (tổng giá đã điều chỉnh)

VSP/B&R 73,38 điểm 17.064.297 (tổng giá đã điều chỉnh)

(Nguồn: Thư xin ý kiến của công ty JVPC gửi TCT-DKVN)

Như vậy là về mặt thương mại, VSP/B&R có ưu thế so với hai nhà

thầu còn lại. Lúc đầu, giá của nhà thầu JRM là 18.558.838 USD song vì

thiếu một vài hạng mục nên sau khi bổ sung thêm hạng mục giá là

19.663.588 USD. Công ty Nippon Steel cũng giảm 2.215.945 USD xuống

còn 17.666.978 USD. Sau thời gian xem xét, đánh giá tổng hợp cả yếu tố kỹ

thuật và yếu tố giá cả và một số yếu tố khác như : kinh nghiệm, uy tín và đặc

68

biệt là sự thân quen TCT quyết định cho nhà thầu VSP/B&R thắng thầu.

Đây là sự ưu tiên lớn cho công ty thành viên của Tổng công ty.

(cid:31) Các chỉ tiêu khác

+Thời gian thực hiện hợp đồng

+ Hiệu quả độ tin cậy của thiết bị

+ Sự sẵn sàng có của dịch vụ hậu mãi và phụ tùng thay thế.

+ Chi phí cho đào tạo và chuyển giao công nghệ...

Các chỉ tiêu trên sẽ được lượng hoá bằng điểm hoặc bằng tiền (qua chỉ

tiêu "giá đánh giá"). Nhà thầu nào có hồ sơ dự thầu đạt được số điểm cao

nhất hoặc có "giá đánh giá" thấp nhất sẽ là đơn vị trúng thầu.

Kết quả xét thầu sau khi được Văn phòng Thẩm định thầu của Tổng

công ty DKVN phê duyệt sẽ thông báo cho các nhà thầu.

Trường hợp tất cả hồ sơ dự thầu đều không đạt yêu cầu, bên mời thầu

sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép đấu thầu lại hoặc yêu

cầu nhà thầu chào lại giá bỏ thầu và các điều kiện khác nếu thấy cần thiết.

* Loại bỏ hồ sơ đấu thầu và tổ chức đấu thầu lại trong các trường hợp:

+ Có những lý do khách quan mà dự án phải thay đổi mục tiêu khác

với dự kiến ban đầu nêu trong hồ sơ mời.

+ Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của

hồ sơ dự thầu.

+ Hội đồng xét thầu phát hiện thấy có những bằng chứng cho thấy các

nhà thầu có sự liên kết thông đồng, tiêu cực trong đấu thầu.

* Chào lại giá trong trường hợp:

+ Tất cả các hồ sơ dự thầu đều đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật nhưng

không đáp ứng yêu cầu về mặt tài chính giá cả.

+ Các hồ sơ về mặt kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.

Bên mời thầu sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung và điều

chỉnh lại hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt bằng kỹ thuật, sau đó chào lại giá.

Tất cả yêu cầu phải thực hiện bằng văn bản.

Như ở ví dụ 1 phần trên, qua phân tích về tiêu chuẩn kỹ thuật, giá

công ty tiến hành đánh giá từng tàu một để cân nhắc, lựa chọn.

69

(cid:153) Tàu "Red Rooster": sức kéo của tàu là 125 MT, đáp ứng đựợc yêu cầu

kỹ thuật, tàu được chọn. Theo chứng chỉ năm 1998 thì khả năng về sức kéo

của tàu là 128 MT. Chứng chỉ này rất quan trọng vì nó phản ánh chính xác

khả năng về sức kéo của tàu. Có tàu tuy sức kéo lớn nhưng không có chứng

chỉ công nhận thì không có sức thuyết phục. Thêm nữa, công ty AEDC đang

sử dụng một con tàu của công ty Marine thì công ty đánh giá cao chất lượng

của tàu. Về mặt thương mại ta thấy giá chào của tàu rẻ nhất. Vậy tàu đã đáp

ứng được tiêu chuẩn và trở thành tàu được xếp hạng cao nhất.

(cid:153) Tàu "Lady Audrey": về mặt kỹ thuật tàu đáp ứng đựoc yêu cầu còn về

mặt thương mại thì giá tàu rẻ thứ hai nên tàu xếp hạng 2.

(cid:153) Tàu "Pacific Frontier": đây là tàu của công ty Swire Pacific. Tuy công

ty MJC chưa hợp tác với công ty Swire nhưng được biết công ty rất nổi tiếng

trong lĩnh vực này. Với yếu tố thương mại tàu xếp hạng 3.

(cid:153) Tàu "Maersk Bonavista": trong chiến dịch khoan trước của công ty

MJC hai tàu của công ty đã làm việc tốt. Cùng với yếu tố thương mại

tàu"Maersk" được đánh giá tốt và xếp hạng 4.

(cid:153) Tàu "Salvana": tàu được cung cấp bởi công ty Sembawang Marine,

chưa từng quan hệ với công ty MJC nên không thể chắc chắn về số liệu kỹ

thuật ghi trên giấy tờ. Thêm vào đó yếu tố thương mại, tàu có giá chào hàng

cao nhất, vì vậy tàu xếp hạng cuối cùng.

Theo xếp hạng của mình công ty MJC gửi thư xin ý kiến TCT-DKVN

về việc lựa chọn hai tàu "Red Rooster" và tàu "Lady Audrey" cho chiến dịch

khoan của mình. Nếu hai tàu có trục trặc gì thì sẽ được thay thế bởi tàu xếp

hạng tiếp theo.

Trong ví dụ 2, TCT và JVPC đánh giá tổng hợp từng nhà thầu để có

thể đưa ra lựa chọn thích hợp.

(cid:153) Đánh giá về nhà thầu J.Ray McDermott (JRM)

+ Kinh nghiệm làm việc: Tổng công ty cho rằng: JRM chưa từng làm

việc tại Việt Nam. Còn JVPC tin tưởng rằng JRM đã có kinh nghiệm làm

việc ở hầu khắp các nước trên thế giới và với một hợp đồng về lĩnh vực này

tại Việt Nam sẽ không là vấn đề gì đối với JRM.

70

+ Kỹ thuật: TCT không có gì lo lắng về vấn đề kỹ thuật của JRM.

+ Chương trình an toàn: JRM đủ khả năng thoả mãn chương trình an toàn

thực hiện dự án Rạng Đông.

(cid:153) Đánh giá về nhà thầu Nippon Steel Corp (NSC)

+ Vấn đề liên quan tới thiết kế/ mua bán: TCT nêu ra rằng: NSC có nhà

thầu phụ, yếu tố chính của thiết kế mua sắm được giao cho P.T.Worley và

điều này khiến nhà tổ chức phải giao thiết kế cho nhà thầu độc lập. Chi phí

bổ sung sẽ được gộp vào giá và điều này không thoả mãn yêu cầu của TCT

dầu khí Việt Nam. Hơn nữa, ngay khi phân loại thầu công ty NSC đã không

chỉ ra nhà thầu phụ thiết kế.

+ Về chế tạo: cả JVPC và TCT đều có chung ý kiến rằng NSC trình bày

một cách hạn chế bản đệ trình trong sản xuất chân đế, cọc. NSC không có kế

hoạch thực thi đề án một cách rõ ràng và thiếu đánh giá chi tiết cho thiết bị

kể cả khi JVPC đã yêu cầu.

+ Về lắp đặt: theo ý kiến của TCT thì NSC không đề cập tới vấn đề lắp

đặt, chạy thử. JVPC hiệu chỉnh ý kiến của TCT là NSC đã đưa ra dự thảo sử

dụng kết hợp sà lan Kuroshino cho việc này.

+ Giải pháp kết hợp: NSC sẽ sản xuất chân đế, cọc tại xưởng Batam

(Indonexia). TCT chỉ ra rằng xưởng đó thành lập từ năm 1989 có ít kinh

nghiệm sản xuất so với các nhà thầu khác.

(cid:153) Đánh giá nhà thầu VSP/B&R

+ Kinh nghiệm: TCT đánh giá VSP có đủ khả năng thực hiện lắp đặt thiết

bị trên giàn, đường ống và không một nhà thầu nào có nhiều kinh nghiệm

làm việc ở Việt Nam như VSP. TCT lưu ý rằng B&R là công ty nổi tiếng thế

giới về làm việc trên biển, việc liên doanh với VSP giúp VSP thiết kế,

chuyển giao công nghệ. Điều này rất có lợi chi phía Việt Nam.

+ Khả năng kết hợp VSP/B&R: TCT cho rằng việc kết hợp giữa hai công

ty này là rất tốt. B&R thiết kế, mua sắm thiết bị tại Singapore, VSP sản xuất

tại Vũng Tàu giống như một hệ thống khép kín từ khâu thiết kế, mua sắm và

lắp đặt. JVPC không đồng ý với ý kiến của TCT vì 2 công ty này chưa từng

hợp tác với nhau về hợp đồng chìa khoá trao tay. Việc phân chia trách nhiệm

71

về từng khâu từ thiết kế, mua sắm, lắp đặt khá phức tạp phải có hai ban quản

lý dự án.

+ Vấn đề lắp đặt đường ống ngoài biển: TCT chỉ ra rằng VSP có khả

năng lắp đặt đường ống trên biển theo tiêu chuẩn quốc tế API- 1104 của Mỹ,

công ty VSP là công ty duy nhất không có thầu phụ trong công việc này.

JVPC điều chỉnh lại là 2 nhà thầu còn lại đều là nhà thầu chính trong công

việc này.

+ Khả năng hàn: VSP có kinh nghiệm hàn từ năm 1984, làm việc theo

tiêu chuẩn API-1104 của Mỹ, được cấp chứng chỉ của Lloyds (Anh).

+ Khả năng lắp đặt: TCT tin là VSP có đủ khả năng lắp đặt tại mỏ Rạng

Đông: khoan đầu giếng, đường ống, thiết bị khai thác.. dựa trên những thành

công trước đó.

Sau khi họp bàn, xem xét, đánh giá tốn khá nhiều thời gian, JVPC đã

đi đến quyết định cho nhà thầu VSP/B&R thắng thầu một phần vì liên doanh

với nhà thầu là thành viên của TCT, một phần vì kinh nghiệm của VSP khi

làm việc tại Việt Nam. Mặc dù, công ty J.Ray McDermott có điểm kỹ thuật

cao nhất song người trúng thầu lại là VSP/B&R. Qua ví dụ này ta thấy việc

không thống nhất quan điểm xét thầu giữa TCT và các công ty thành viên

khiến tốn kém thời gian, chậm hơn so với kế hoạch là 5 tháng ảnh hưởng tới

hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, TCT cần có những biện pháp cụ thể

giải quyết vấn đề này.

Thường thì Văn phòng Thẩm định thầu sẽ chọn công ty thắng thầu là

công ty có hồ sơ dự thầu có số điểm cao nhất, đáp ứng các tiêu chuẩn đưa ra

trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên trên thực tế không phải công ty nào có số

điểm cao nhất đã trúng thầu vì trong quá trình xét chọn Văn phòng Thẩm

định thầu không chỉ dựa vào điểm mà còn căn cứ vào một số yếu số khác (sự

ưu tiên, uy tín..).

Như trong ví dụ ở phần 2.5 (bảng 8), có 4 nhà thầu được xét chọn

trong cuộc đấu thầu về cung cấp thiết bị đầu giếng, trước khi mở thầu DRIL-

QUIP có thư đề nghị giảm giá Engineer Service bằng cách không tính giá

thuê trong vòng 30 ngày và giá mới là 321.860 USD nhưng vẫn không được

72

chấp nhận vì kỹ thuật không thích ứng. Do đó công ty DKVN chọn nhà thầu

ABB (SG-5) với giá 349.244 USD.

3.7- Trình duyệt kết quả trúng thầu

Sau bước đánh giá và xét chọn đơn vị trúng thầu, căn cứ vào kết quả

đạt được, Tổng công ty DKVN phê duyệt kết quả hồ sơ đấu thầu và quyết

định nhà thầu trúng thầu. Nội dung trình duyệt kết quả đấu thầu được hướng

dẫn trong "Quy chế đấu thầu".

3.8- Thông báo kết quả thầu và thực hiện hợp đồng

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm

quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo trúng thầu tới đơn vị trúng

thầu với một lịch biểu quy định sẵn về mặt thời gian và địa điểm để thương

thảo hợp đồng. Theo quy định của Tổng Công ty Dầu khí, trong 10 ngày sau

khi nhận được thông báo trúng thầu, người trúng thầu phải gửi giấy bảo lãnh

thực hiện hợp đồng của ngân hàng và tiến hành ký kết hợp đồng với bên mời

thầu. Dự thảo hợp đồng mới ít nhiều có những thay đổi theo với dự tính của

TCT. Do vậy, người tham gia trực tiếp ký kết hợp đồng phải gửi công văn

xin ý kiến các ban ngành của TCT trước khi triển khai ký kết hợp đồng. Vì

vậy, người trúng thầu đòi hỏi một kiểu xác nhận chính thức đối với hợp

đồng sẽ được ký kết để có thể tiến hành chuẩn bị thực hiện hợp đồng. Sự xác

nhận chính thức được thực hiện dưới dạng "thư bày tỏ ý định" do Tổng công

ty DKVN gửi cho người trúng thầu. Người trúng thầu cũng phải xác nhận

việc nhận được "thư bày tỏ ý định", đồng thời phải gửi cho ngân hàng của

mình một bản sao để thông báo. "Thư bày tỏ ý định" chỉ có thể xem như một

văn bản tạm thời và không thể thay thế cho văn bản hợp đồng chính thức.

Hợp đồng là văn bản chính thức do người trúng thầu và Tổng công ty

DKVN ký kết. Qua đó, người trúng thầu có nghĩa vụ thực hiện việc cung cấp

thiết bị được mô tả trong hồ sơ tài liệu thầu. Nó cụ thể hoá các điều kiện,

quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia.

73

Vào lúc trao hợp đồng, chủ đầu tư sẽ gửi cho người trúng thầu mẫu

hợp đồng có trong tài liệu thầu cùng mọi thoả thuận chi tiết giữa các bên.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận mẫu hợp đồng, người trúng thầu phải

ký ngay rồi chuyển cho Tổng công ty DKVN. Trong vòng 30 ngày kể từ

ngày nhận thông báo trao hợp đồng của bên mời thầu, nhà thắng thầu phải

nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo các điều kiện của hợp đồng và mẫu

bảo lãnh thực hiện hợp đồng được quy định trong tài liệu đấu thầu.

Tổng công ty DKVN đấu thầu mua sắm thiết bị chiếu sáng, chống nổ

và phụ kiện thuộc Package 1/E cho công trình 2 tr m3 khí. Sau khi

được ban phê duyệt chấp nhận về danh sách mời thầu, Tổng công ty DKVN

gửi đầu bài đến các nhà thầu (đều là các nhà thầu nước ngoài). TCT nhận

được 4 chào hàng kỹ thuật và thương mại. TCT tiến hành mở phong bì chào

hàng và tiến hành đánh giá kỹ thuật, thương mại. Qua đánh giá hãng thầu

Govan có tiêu chuẩn về kỹ thuật, thương mại đáp ứng được đòi hỏi của TCT

ở mức cao nhất. TCT mời hãng Govan vào đàm phán để làm rõ thêm một số

điểm về cung cấp phụ kiện. TCT chính thức chấp nhận hợp đồng với hãng

Govan với nội dung cơ bản như sau:

(cid:31) Tổng giá trị: 606.000 USD- CIF Vũng Tàu

+Phần cho công trình 2 triệu m3 khí là: 504.000 USD (tăng so với dự

kiến ban đầu do tăng số lượng thiết bị).

+ Phần By- pass là: 34.000 USD

+ Phần train line 2 công trình 3 triệu m3 khí là: 67.000 USD.

(cid:31) Thời gian giao hàng: giao hàng lên tàu 90 ngày kể từ ngày đơn hàng có

hiệu lực và 100 ngày đến cảng Vũng Tàu kể từ ngày đơn hàng có hiệu

lực.

(cid:31) Performance Bond: 10% giá trị đơn hàng mở qua Vietcombank chi nhánh

Vũng Tàu.

(cid:31) Bảo lãnh: 12 tháng kể từ ngày ký chấp nhận.

3.9- Kiểm tra thực hiện hợp đồng

Việc thực hiện hợp đồng được thực hiện qua sơ đồ sau:

Mở L/C

74

Ký hợp đồng nhập khẩu

Xin giấy phép nhập khẩu

III. ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở

TỔNG CÔNG TY DKVN

1. Những mặt đạt được trong công tác đấu thầu

Tổng công ty DKVN ngày càng hoạt động có hiệu quả với việc mở

rộng lĩnh vực sản xuất - kinh doanh. Để đáp ứng được nhu cầu khai thác dầu

khí cho XK và cung cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu thì việc đầu tư

trang thiết bị và công nghệ rất được quan tâm. TCT áp dụng phương thức

đấu thầu trong mua sắm thiết bị nên đã lựa chọn được những thiết bị tiên

tiến nhất. Từ năm 1999 đến nay TCT đã đầu tư mua sắm nhiều thiết bị

chuyên ngành, thay thế nhiều thiết bị cũ do Liên Xô cũ và một số nước

Đông Âu sản xuất bằng các thiết bị hiện đại. TCT có mối quan hệ rộng rãi

với các tập đoàn dầu lửa lớn trên thế giới như: Shell, Petronas, BP, Mobil...

do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc gọi thầu, ký hợp đồng phân chia sản

phẩm (PSC). Các công ty cũng thực hiện chỉ đạo của TCT tiến hành giảm

bớt các hạng mục cần mua, đàm phán hoặc đấu thầu lại một số hợp đồng.

Nhờ đó, giá trị hợp đồng ký kết đã giảm được khá nhiều và đạt hiệu quả cao

so với đề nghị ban đầu, đặc biệt là các gói thầu lớn. Như gói thầu mua thiết

bị thượng tầng giàn công nghệ trung tâm số 3, tổng giá trị hợp đồng là 46,25

triệu USD, tiết kiệm được 1,26 triệu USD so với ngân sách được duyệt.

Đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị góp phần giảm tính thiên vị cố hữu,

giúp chọn được thiết bị có công nghệ phù hợp với trình độ phát triển của

ngành, đất nước. Nó giúp TCT chống tình trạng bị ép giá hay ép mua, kích

thích cạnh tranh giữa các nhà cung cấp thiết bị.

75

Đội ngũ cán bộ của TCT trẻ, nhiệt tình với công việc, ham học hỏi

kinh nghiệm.

2. Những tồn tại trong quy trình đấu thầu quốc tế

2.1- Khả năng thực tế của các nhà thầu Việt Nam

Công nghiệp dầu khí là ngành công nghiệp còn rất mới mẻ với yêu

cầu kỹ thuật cao đối với nền kinh tế quốc dân. Đó là lĩnh vực phức tạp nên

nhà thầu Việt Nam ít tham gia vào đấu thầu dự án về mua sắm, lắp đặt thiết

bị dầu khí mà mới tham gia vào các hoạt động đấu thầu cung cấp dịch vụ,

cung cấp vật tư cho ngành dầu khí. Vì các nhà thầu Việt Nam chưa đủ năng

lực chuyên môn và còn thiếu thông tin về giá cả thị trường thế giới nên chỉ

dự thầu từng gói nhỏ hay làm thầu phụ. Trong một hai năm gần đây đã có sự

tham gia của các nhà thầu phụ trong nước ở các dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao

mà trước kia chỉ có các nhà thầu phụ nước ngoài làm như: xử lý tài liệu địa

chấn, cho thuê dụng cụ khoan, thả ống chống, tư vấn....

Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu một phần vì thiếu thông tin, thiếu kinh

nghiệm, thời gian quá ngắn.. nên hồ sơ còn nhiều sai sót như lập giá quá cao

hoặc quá thấp. Nếu giá quá cao, dĩ nhiên là không thể trúng thầu còn nếu giá

quá thấp nếu trúng thầu thì chính mình bị thiệt. Cũng vì bức xúc có việc làm,

nhà thầu của ta tìm mọi cách để hạ thấp giá nhằm trúng thầu. Khi Việt Nam

làm thầu phụ cho các nhà thầu quốc tế thường bị các nhà thầu này ép giá.

Hậu quả đối với các nhà thầu bỏ giá quá thấp so với ước tính ban đầu hoặc

làm thầu phụ cho nước ngoài với bất cứ giá nào có thể dẫn tới một số tình

trạng: chất lượng công trình có nguy cơ không đảm bảo, bản thân các nhà

thầu không có lãi thậm chí lỗ từ đó nhà thầu không có khả năng tự đầu tư

phát triển, năng lực ngày càng yếu, tiến độ thực hiện có nguy cơ không đảm

bảo do phải xử lý các vướng mắc, khả năng cạnh tranh của các nhà thầu

trong nước với các nhà thầu nước ngoài ngày càng yếu.

2.2- Kết quả đấu thầu thiếu khách quan

Thứ nhất, tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức thiếu hiệu quả.

Một số cuộc đấu thầu được thực hiện tuỳ tiện và tỏ ra thiếu khách quan,

76

công bằng trong đánh giá, xét thầu làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực

trong đấu thầu. Việc đấu thầu chỉ là hình thức hợp pháp hoá theo quy chế

đấu thầu để trình cấp trên phê duyệt. Các hiện tượng như mua bán giá thầu,

ngầm liên kết, móc ngoặc các đối tượng dự thầu để ép giá hoặc nâng giá,

dùng xảo thuật từ ngữ, điều khoản mềm để có thể tăng chi phí. Trong trường

hợp TCT có quen biết một nhà thầu thì khi triển khai quy trình đấu thầu

thường dùng các xảo thuật khiến các nhà thầu khác bị thua.

Thứ hai, hiện tượng đấu thầu còn phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư

thường do phía nước ngoài thao túng, gây bất lợi cho phía Việt Nam.

Để đủ vốn đầu tư xây dựng trong nước, lượng vốn ta cần đầu tư từ

nước ngoài là lớn, thường từ vốn cho vay phát triển chính thức (ODA) của

WB, ADB...Khi nhận vốn từ những nguồn này, phía Việt Nam đồng thời

nhận nghĩa vụ tổ chức đấu thầu cạnh tranh nhằm đảm bảo tối đa hiệu quả

vốn đầu tư. Nhưng thực tế là ODA mà chúng ta xin được là nhờ các tập đoàn

lớn. Đây là mối liên kết chặt chẽ với các mắt xích bắt nguồn từ phía nhà thầu

đến người cấp vốn rồi mới đến chủ đầu tư tạo thành chu trình khép kín mà

chúng ta khó cưỡng lại được. Đấu thầu nhiều khi chỉ là vỏ bọc bên ngoài còn

kết quả lại hoàn toàn khác. Chúng ta không phủ nhận sự giúp đỡ của các tập

đoàn trong việc xúc tiến tạo nguồn vốn đầu tư song đây không phải là mối

quan hệ có đi có lại lành mạnh và tiến bộ.

Đối với các công trình bằng vốn liên doanh theo luật đầu tư phải tiến

hành tổ chức đấu thầu. Trong liên doanh, do tỷ trọng vốn của bên đầu tư

nước ngoài thường chiếm 70% vốn đầu tư và họ thường là người đề xướng

dự án liên doanh nên họ thường nắm vai trò lãnh đạo và các cuộc đấu thầu

thường do họ quyết định. Bên nước ngoài chỉ đạo đấu thầu quốc tế hạn chế

và chỉ mời các nhà thầu nước ngoài. Nếu có gọi các nhà thầu Việt Nam thì

họ tìm cách loại bỏ các nhà thầu Việt Nam trong vòng sơ tuyển.

2.3- Quy trình đấu thầu còn nhiều tồn tại

2.3.1-Nhược điểm về thủ tục đấu thầu quốc tế vận dụng ở TCT- DKVN

77

Theo thông lệ quốc tế, khi chủ đầu tư đã xét thầu và ký kết hợp đồng

giao thầu thì người trúng thầu chỉ có nhiệm vụ thực hiện hợp đồng. Nhưng

tại TCT- DKVN, sau khi Hội đồng xét thầu quyết định người trúng thầu thì

bộ hồ sơ của người trúng thầu vẫn cần thẩm định và yêu cầu bổ sung ở các

cấp có liên quan. Thực chất của việc làm này đã tạo ra hai lần xét thầu. Nó

tạo tâm lý không thoải mái cho người mua và người bán. Thủ tục như vậy là

để đảm bảo cho công tác thẩm định thầu cũng như nâng cao hiệu quả của

việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp. Song thực tế điều đó dễ gây

phiền hà, mất thời gian và công sức và không khỏi đưa đến tình trạng tiêu

cực. Với tiến trình cải cách thủ tục hành chính thì việc giảm bớt các cấp

tham gia vào đấu thầu quốc tế là cần thiết, tạo nên sự thông thoáng trong

việc vận dụng đấu thầu quốc tế.

Thực tế, do cơ chế chuẩn bị, đàm phán, ký kết hợp đồng còn phức tạp,

qua nhiều khâu nên một số đề án bị kéo dài. Bên cạnh đó, nhiều đơn hàng bị

chia nhỏ, ký làm nhiều lần, kéo dài thời gian cung cấp vật tư thiết bị và dịch

vụ cho sản xuất vì phải làm các thủ tục.

2.3.2- Chỉ tiêu xét thầu

Các chỉ tiêu xét thầu có thể coi là yếu tố cốt lõi của việc xét thầu. Việc

sử dụng các chỉ tiêu xét thầu nhằm đảm bảo mua được đúng các thiết bị,

đúng nhà cung cấp, đúng thời gian. Đó là ba vấn đề cần được thực hiện

chính xác nhất khi mua sắm thiết bị. Việc lập chỉ tiêu xét thầu ở Tổng công

ty DKVN còn nhiều tồn tại.

Một là, việc thiết lập các chỉ tiêu: các chỉ tiêu được thiết lập bao gồm

các chỉ tiêu về kỹ thuật, tài chính, thời gian. Trong mỗi chỉ tiêu lại gồm hàng

loạt các chỉ tiêu khác. Trên thực tế, công tác tổng hợp các chỉ tiêu là khó và

gây không ít lúng túng cho Văn phòng Thẩm định thầu. Khi đã định được

các chỉ tiêu thì việc xét mức độ quan trọng để cho điểm gặp khó khăn. Văn

phòng Thẩm định thầu cố gắng đưa mọi phương án bỏ thầu về cùng một mặt

bằng tài chính, thương mại, kỹ thuật rồi so sánh trên cơ sở lãi suất đầu tư.

Chủ đầu tư đưa ra yêu cầu mà mỗi nhà thầu có cách đáp ứng khác nhau nên

78

khó so sánh. Nhiều nhân tố không lượng hoá được như: độ tin cậy, khả năng

thay thế nhiên liệu.. không thể điều chỉnh bằng bất cứ phương pháp áp giá

nào. Phải chăng, TCT nên có hệ thống thang điểm làm thước đo cho những

nhân tố không lượng hoá được. Và yêu cầu bộ tài liệu đấu thầu cũng nên cụ

thể hoá ở mức cao nhất để hướng các nhà thầu vào con đường chúng ta

mong muốn.

Hai là, tính thống nhất và đặc thù của các chỉ tiêu: việc mua sắm thiết

bị cho TCT-DKVN cần đảm bảo tính thống nhất và đặc thù. Tính đặc thù thể

hiện ở chỗ đây là sự mua sắm thiết bị của ngành dầu khí do đó cần có hệ

thống các chỉ tiêu riêng dành cho ngành cũng như chỉ tiêu dành cho từng

nhóm thiết bị: thiết bị khoan, thiết bị chế biến, thiết bị cho dịch vụ...Tính

thống nhất thể hiện ở chỗ các thiết bị mua sắm phải đảm bảo sự phù hợp với

các thiết bị hiện có hay khả năng nâng cấp trong tương lai. Hiện nay, các chỉ

tiêu xét thầu ở Tổng công ty DKVN còn chưa thể hiện rõ hai đặc tính này.

Ngành còn chưa có một định hướng chung về việc mua sắm thiết bị cho thời

gian dài để định lượng được tính thích hợp và hiện đại của thiết bị cũng như

sự thống nhất giữa các chỉ tiêu đặc thù. Các chỉ tiêu lập ra vẫn chung chung.

Ba là, tính công khai và bí mật của các chỉ tiêu chưa được xem xét

thoả đáng. Khi đưa ra các yêu cầu của mình, việc hé mở hệ thống cho điểm

và xét thầu chưa bao giờ được tính dến (không phải vì thấy không cần thiết

mà vì chưa đánh giá được tầm quan trọng của việc làm này đến việc mua

đúng thiết bị cần thiết). Việc công khai các chỉ tiêu xét thầu sẽ loại bỏ được

những nhà cung cấp tồi vì họ ý thức được là không có khả năng trúng thầu.

Tuy nhiên tính bí mật cũng đảm bảo một số vấn đề về việc đánh giá của

TCT chẳng hạn việc cho thêm điểm với các bạn hàng lâu năm, với các nhà

cung cấp có uy tín.

2.3.3- Nhược điểm về việc bảo đảm tính thời gian

Trong các nội dung được đưa vào để thẩm định thì thời gian là một

nội dung không phải quan trọng nhất song lại là yếu tố quyết định ở một số

dự án vì nó liên quan tới tiến độ thực hiện dự án. Kể từ khi phương thức đấu

79

thầu được vận dụng ở TCT yếu tố thời gian vẫn bị coi nhẹ. TCT chưa thực

hiện nghiêm túc về yếu tố thời gian như: thời gian mở thầu, lập Hội đồng xét

thầu... Khoảng thời gian thực hiện vẫn bị vi phạm theo hướng tiêu cực (dài

hơn quy định). Điều này ảnh hưởng tới lòng tin của các ứng thầu. Thực tế,

trong quá trình đấu thầu nhiều gói thầu bị kéo dài thời gian dẫn tới nhiều hợp

đồng quan trọng vẫn chưa được ký kết (chậm hơn so với kế hoạch từ 1- 2

năm) gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của TCT như

hợp đồng xây dựng giàn BK-7, MSP-1 và gói thầu thuộc công trình khí.

Nhiều đơn hàng bị chia nhỏ, ký làm nhiều lần, kéo dài thời gian cung cấp vật

tư thiết bị và dịch vụ cho sản xuất vì phải làm các thủ tục.

2.4-Tồn tại vấn đề nhân sự

Đội ngũ cán bộ đấu thầu của ngành dầu khí còn non trẻ hạn chế tập

trung ở ba khía cạnh là chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ thuật đấu thầu. Sự yếu

kém về chuyên môn là một hiện thực khách quan. Các đơn vị ở Việt Nam

chưa có chương trình đào tạo nâng cao hợp lý cho các cán bộ phụ trách đấu

thầu để bắt kịp thời đại.

Chúng ta vẫn còn gặp không ít khó khăn trong khi tiến hành đấu thầu

do thiếu thông tin về công nghệ và giá cả quốc tế, thiếu các cán bộ có trình

độ chuyên môn và ngoại ngữ. Nên các công ty tư vấn vẫn được sử dụng như

cánh tay đắc lực khắc phục tình trạng non kém về chuyên môn và thiếu kinh

nghiệm của chủ đầu tư. Khi thuê các chuyên gia tư vấn quốc tế trong quá

trình lập tài liệu đấu thầu và xét duyệt hồ sơ dự thầu đều phụ thuộc vào kết

quả đánh giá của các chuyên gia đó. Do vậy, tính khách quan không được

đảm bảo và nhiều khi ta là chủ đầu tư nhưng không tự mình quyết định

được. Nhiều khi các cơ quan tư vấn quốc tế đề ra các tiêu chuẩn quá khắt

khe đối với các công ty Việt Nam nên các nhà thầu trong nước thường thua

cuộc. Trong nhiều trường hợp kết quả làm việc của công ty tư vấn chỉ có giá

trị tham khảo mà lại tốn kém về chi phí. Do vậy, việc hoàn thiện, nâng cao

trình độ các chuyên gia của chúng ta cần thiết hơn và hiệu quả hơn so với

việc quản lý, sử dụng công ty tư vấn.

80

Trình độ ngoại ngữ của cán bộ làm công tác đấu thầu khó khăn nhất ở

hai điểm: các thuật ngữ chuyên môn và khả năng nói. Đó là lý do mà nhiều

khi ta đành chịu thua trên bàn đàm phán vì không diễn đạt được ý mình. Nếu

không những hiểu lầm giữa hai bên do bất đồng ngôn ngữ cũng tốn vô khối

thời gian thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng. Việc thuê phiên dịch bên

ngoài càng tệ hơn vì họ có thể có ngoại ngữ tốt nhưng không hiểu các kiến

thức chuyên môn về đấu thầu và lĩnh vực dầu khí.

2.5- Quản lý Nhà nước đối với ngành dầu khí

Bên cạnh những kết quả đạt được do có quy chế đấu thầu, tuy nhiên

do đặc thù của ngành dầu khí, trong quá trình thực hiện các quy chế đã nảy

sinh những vướng mắc cụ thể:

+ Thời gian trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt dài trong khi yêu

cầu công việc mang tính cấp bách (giải quyết các sự cố về giếng phun, dầu

tràn, sự cố giếng khoan..).

+ Việc tuân thủ theo đúng trình tự trong quy chế đấu thầu đối với các

dự án khi chỉ có duy nhất một đơn vị thực hiện (thuê máy bay, tàu bảo vệ

mỏ...) hoặc công tác chuyên ngành dầu khí (khảo sát địa chất, khoan, vỡ

vỉa...) dẫn tới mất nhiều thời gian làm thủ tục.

+ Việc đấu thầu sửa chữa phương tiện nổi (giàn khoan, tàu thuyền..)

thực chất không thuộc hình thức mua sắm thiết bị, xây lắp theo quy chế đấu

thầu trên nhưng nếu xác định theo giá trị gói thầu thì phải tuân thủ, điều đó

dẫn đến khó khăn trong triển khai, đặc biệt là việc đáp ứng các điều kiện

mời thầu như lập hạng mục sửa chữa, dự toán sửa chữa, giải quyết phát sinh

trong quá trình sửa chữa. Một số hợp đồng sửa chữa tàu thuyền, giàn khoan

trong quá trình thực hiện có tỷ lệ phát sinh cao (20- 30%), thời gian sửa chữa

dài. TCT cần có cơ chế đặc biệt trong việc ký kết các hợp đồng sửa chữa

phương tiện nổi, công trình biển để vừa giám sát, đồng thời hạn chế các phát

sinh trong thời gian thực hiện hợp đồng.

+ Một số loại đối tượng đấu thầu chưa được đề cập tới như: đấu thầu

mang tính chất chuyển giao công nghệ, thuê mua vật tư tiêu hao có giá trị

81

lớn, đấu thầu trong lĩnh vực bảo hiểm đặc biệt là những loại bảo hiểm có liên

quan tới tái bảo hiểm.

Hàng năm, Tổng công ty DKVN và các đơn vị thành viên ký hàng

nghìn hợp đồng với giá trị hàng trăm triệu USD, nếu áp dụng quy chế đấu

thầu thì kéo dài thời gian ký hợp đồng, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh

của ngành dầu khí.

Tóm lại, quy trình tổ chức đấu thầu là một việc làm mới, mới về tổ

chức mời thầu, mới về tổ chức xét chọn thầu, mới về tổ chức ký kết hợp

đồng và kiểm tra thực hiện hợp đồng. Vì vậy, trong quá trình áp dụng quy

trình đấu thầu hiện hành chúng ta cần phải thường xuyên rút kinh nghiệm

cho các hợp đồng tiếp theo để đạt hiệu quả cao nhất và hoàn thiện quy trình

đấu thầu cho phù hợp với thực tế của ngành dầu khí nói riêng và của Việt

Nam nói chung.

82

CHƯƠNG III

NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở TỔNG CÔNG TY DKVN

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Mục tiêu của Tổng công ty DKVN trong những năm tới

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trong những năm gần

đây đã mang lại những tác động to lớn và những biến đổi sâu sắc trong mọi

lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội ở các nước trên thế giới. Muốn

phát triển bền vững thì bất kỳ một công ty nào cũng phải xây dựng cho mình

một mục tiêu, kế hoạch lâu dài. Mục tiêu của Tổng công ty DKVN trong

những năm tới là:

+Xây dựng và đưa vào sử dụng các nhà máy chế biến dầu khí và hoá

dầu để từ đó có sản phẩm có tính cạnh tranh cao trong khu vực.

+Xây dựng, phát triển và hiện đại hoá hệ thống phân phối các sản

phẩm dầu một cách hợp lý nhất.

+Hệ thống các đường ống dẫn khí quốc gia cần sớm xây dựng và đưa

vào vận hành có nối kết với đường ống dẫn khí xuyên ASEAN, từ đó sẽ có

mạng lưới ống dẫn khí thuận tiện trong khu vực.

+Tăng cường đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ dầu khí, đạt yêu

cầu và trình độ quốc tế thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.

+Xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia và công nhân dầu khí Việt

Nam đủ mạnh về chất lượng có thể tự điều hành mọi hoạt động dầu khí

trong cả nước và ở nước ngoài.

83

+Tiếp tục đầu tư khoa học- công nghệ tăng hiệu quả các hoạt động

dầu khí đặc biệt trong lĩnh vực khai thác nguồn tiềm năng dầu khí tại các

khu vực biển sâu, cận biên kinh tế tăng hệ số thu hồi dầu...

2. Dự báo về nhu cầu thiết bị cho ngành dầu khí Việt Nam

Mục tiêu của Tổng công ty DKVN là phát triển toàn diện trong các

lĩnh vực lọc dầu, hoá dầu, phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu khí. TCT

đang xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 tại Dung Quất, Quảng Ngãi với công

suất 6,5 triệu tấn/năm. Công ty cũng đang lập dự án khả thi xây dựng nhà

máy lọc dầu số 2 với công suất 6 - 7 triệu tấn/năm tại Nghi Sơn, Thanh Hoá.

Công nghiệp hoá dầu cũng là ngành mới và chưa có điều kiện để xây dựng

một liên hợp hoá dầu hoàn chỉnh. Trong tương lai, công ty sẽ đầu tư trang

thiết bị cho tổ hợp hoá dầu để sản xuất Polyethylen, Methanol, ure.. Mặt

khác, TCT cũng lập quy hoạch phát triển tổng thể xây dựng mạng lưới phân

phối bao gồm: kho tàng, bến cảng, cây xăng... phục vụ cho hoạt động kinh

doanh các sản phẩm dầu khí.

84

DỰ KIẾN ĐẦU TƯ CHO GIAI ĐOẠN 2002- 2010

Bảng 14

Tr. USD Tr. USD

500 1500

2200 Các dự án tiếp tục đầu tư Đầu tư còn lại của hợp đồng PSC Các hợp đồng PSC mới ký 1120

1230 Phát triển mỏ Đại Hùng 1000

500 Đề án Thanh Long 400

500 Phát triển mỏ AEDC 500

500 Phát triển mỏ JVPC 400

500 1400 250 400

1300 400 632 Các dự án kêu gọi đầu tư Xây dựng nhà máy lọc dầu số 2 Xây dựng nhà máy hoá dầu Xây dựng đề án khí tổng thể Đề án phát triển dịch vụ dầu khí Thăm dò và phát triển khu vực chồng lấn Công trình đường ống đưa khí vào bờ Nhà máy nhựa đường Hệ thống kho tàng, bể chứa sản phẩm dầu

400

500

50

11.412 Tổng cộng 6250

Phát triển mỏ của Petronas Phát triển mỏ của các nhà thầu khác Đề án nhà máy lọc dầu 1 Đề án đưa khí vào bờ Các đề án SXKD sản phẩm dầu khí Liên doanh đường ống khí Nam Côn Sơn Phát triển và khai thác khí Lan Tây- Lan Đỏ Đầu tư thiết bị cho nghiên lắp cứu khoa học, xây chuyên ngành Tổng cộng Toàn bộ I+ II: 17.662 Triệu USD

Do việc khai thác dầu tăng, nhu cầu mua sắm thiết bị ngày càng tăng.

Sau đây là bảng nhu cầu mua sắm thiết bị năm 2002-2004 của Tổng công ty

dầu khí Việt nam.

Xem bảng 15 trang sau.

85

NHU CẦU MUA SẮM THIẾT BỊ NĂM 2002 - 2004

Đơn vị: triệu USD

Bảng 15

TT Danh mục hàng hoá Kế hoạch

A 1 2 3 4 5 6 7 8 Vốn thu chi Bình tách dầu, khí, nước Mũi khoan Xuồng cứu sinh Hệ thống đường ống Hệ thống dò cháy tự động Thiết bị chữa cháy Thiết bị văn phòng Hệ thống thông tin, liên lạc 562,3 145,3 50 35,8 22,4 110,5 51,8 10,2 76,3

B 1 2 Vốn ODA Máy nén khí Hệ thống xử lý dầu 353,2 322 31,2

C 1 2 3 4 5 6 Vốn ngân sách Cần cẩu Sân bay trực thăng Khu nhà ở Thiết bị dầu giếng Đuốc Máy trộn, khuấy dung dịch khoan 558,8 21,2 101,3 14,1 207,7 7 207,5

( Nguồn: kế hoạch mua sắm thiết bị của TCT- DKVN)

Để việc mua sắm thiết bị đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng

kỹ thuật, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế đến mức tối đa

những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất cũng như uy tín của các

bên tham gia. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm làm hoàn thiện

công tác đấu thầu mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN trên cơ sở những

tồn tại thực tế.

86

II. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH ĐẤU

THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở TỔNG CÔNG TY DKVN

Đấu thầu là một hoạt động phức tạp, nó chịu sự chi phối của nhiều

bên tham gia, phải trải qua nhiều bước để thực hiện. Đấu thầu là một công

nghệ tiên tiến của kinh tế thị trường cùng với quy luật vốn có của nó: cạnh

tranh, cung cầu, giá cả... những tồn tại của cơ chế bao cấp đã gây cho chúng

ta nhiều khó khăn trong việc thực hiện đấu thầu quốc tế. Từ những vướng

mắc về quy trình tổ chức đấu thầu, kiến thức hiểu biết về công nghệ đấu

thầu, khả năng của các nhà thầu đến vướng mắc trong quản lý hành chính,

môi truờng pháp lý...làm công tác đấu thầu kém hiệu quả. Vậy làm thế nào

để hoàn thiện quy trình đấu thầu tại một ngành có đặc thù riêng như ngành

dầu khí ?

1. Cải tiến quy trình đấu thầu quốc tế

1.1- Rút ngắn thời gian phê duyệt dự án

(cid:153) Như trong phần trên đã nói tới việc thời gian phê duyệt dự án ở

TCT thường dài gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất- kinh doanh nói

chung. Để khắc phục tình trạng này TCT cần xem xét và có giải pháp để hỗ

trợ các công ty thành viên giảm các thủ tục không cần thiết, đặc biệt trong cơ

chế chỉ định thầu. Cụ thể, TCT nâng hạn mức phê duyệt đối với các hợp

đồng trong và ngoài nước để giảm bớt thời gian phê duyệt không cần thiết

đồng thời nâng cao vai trò tự quyết định và chịu trách nhiệm của các đơn vị

thành viên, góp phần tăng cường hiệu quả công tác thương mại của các công

ty. Trong quyết định số 4917/QĐ-VPTĐ quy định vê việc thực hiện quy chế

đấu thầu, TCT đã nâng hạn mức giá trị hợp đồng xí nghiệp liên doanh phải

trình TCT phê duyệt từ 300.000 USD lên 500.000 USD đối với hợp đồng

NK.

(cid:153) Một điều nữa khiến cho thời gian phê duyệt dự án bị kéo dài là do

hồ sơ dự thầu không được chuẩn bị tốt khiến việc đánh giá hồ sơ gặp nhiều

khó khăn (do các tiêu chuẩn đưa ra không rõ ràng dẫn tới việc hồ sơ dự thầu

chưa đạt tiêu chuẩn như mong đợi của các chủ đầu tư). Do vậy, TCT cần chú

87

trọng vào việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, nếu thấy cần thiết có thể mời thêm

chuyên gia giúp việc đề ra các tiêu chuẩn cho phù hợp với yêu cầu của công

việc. TCT cần chỉ đạo các công ty thành viên của mình chuẩn bị hồ sơ mời

thầu, kế hoạch đấu thầu để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi

triển khai đấu thầu các đề án lớn như tổ hợp công nghệ công trình khí trị giá

163.000.000 USD. Việc thông qua ý kiến của TCT trước khi đấu thầu có thể

rút ngắn thời gian phê duyệt dự án do tránh được sự bất đồng quan điểm với

TCT về các chỉ tiêu xét thầu, việc cho điểm....

1.2-Thực hiện tốt các bước cơ bản trong quá trình đấu thầu

1.2.1- Bước lập hồ sơ mời thầu

Đây là một bước rất quan trọng của quy trình đấu thầu quốc tế. Thực

hiện tốt bước này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các bước sau. Khi lập

hồ sơ, bên mời thầu phải xem xét cân nhắc chặt chẽ việc lựa chọn hình thức

đấu thầu hợp lý, các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu phải đầy đủ, hợp lý để khi

mời các nhà thầu tránh được sai sót đáng tiếc. Chẳng hạn như do hồ sơ mời

thầu quá chung chung, mập mờ gây khó hiểu cho nhà thầu, gây khó khăn

cho quá trình đánh giá; khối lượng đưa ra trong hồ sơ mời thầu sai lệch so

với thiết kế. Phải nói rằng, chất lượng của hồ sơ mời thầu là một trong

những nguyên nhân làm cho quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài, thiếu

cơ sở tin cậy để ra quyết định kết quả đấu thầu. Nguyên nhân chính do cán

bộ chuyên gia trong một số trường hợp còn chưa đáp ứng năng lực, thiếu

kinh nghiệm, TCT thiếu kiểm tra kỹ lưỡng trước khi phê duyệt.

Việc lựa chọn hình thức đấu thầu không phù hợp gây mất thời gian,

tốn kém và không đạt hiệu quả cao. Để lựa chọn một cách đúng nhất, ta phải

nắm rõ ưu nhược điểm của từng hình thức, mục đích cần đạt được trong từng

cuộc đấu thầu.

Đấu thầu cạnh tranh quốc tế có các nhà thầu nước ngoài có trình độ kỹ

thuật, năng lực đấu thầu cao, chọn được công nghệ tiên tiến nhưng Văn

phòng Thẩm định thầu phải có trình độ cao trong nghiệp vụ đấu thầu nếu

không dễ bị ép giá, đàm phán ký kết hợp đồng mất nhiều thời gian. Dựa vào

88

ưu nhược điểm của các hình thức đấu thầu mà có sự lựa chọn hình thức cho

phù hợp. Trong đấu thầu mua sắm thiết bị phục vụ chuyên ngành, Tổng công

ty DKVN nên duy trì áp dụng các hình thức thường làm là đấu thầu quốc tế,

phạm vi hạn chế vì các thiết bị đòi hỏi trình độ công nghệ cao, giá trị lớn và

TCT có khả năng xác định được các nhà cung cấp có uy tín. Điều này giúp

cho TCT tiết kiệm được thời gian và chi phí khi lập hồ sơ mời thầu cũng như

quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên cũng nên áp dụng các phương

thức đấu thầu một cách linh hoạt phù hợp với từng mục đích cụ thể để tìm

kiếm những đối tác mới, tạo thị trường mới dễ dàng so sánh trong các cuộc

đấu thầu tiếp theo.

Lập thư mời thầu phải đầy đủ, chặt chẽ và hợp lý với yêu cầu của dự

án đầu tư. Trong hồ sơ mời thầu của bên mời thầu gửi đến các nhà thầu nêu

chi tiết các vấn đề có liên quan tới yếu tố kỹ thuật, ngôn ngữ, đồng tiền

thanh toán, thời gian bảo lãnh thực hiện dự án, nêu ra mức đặt cọc. Khi trong

hồ sơ mời thầu nêu rõ những yêu cầu của bên mời thầu thì các nhà thầu sẽ

nắm bắt được các yêu cầu của chủ đầu tư. Quyết định có tham dự hay

không? Điều đó giúp cho cả hai bên tiết kiệm thời gian, công sức.

1.2.2- Thu nhận, đánh giá và xét duyệt hồ sơ dự thầu

Ngoài những nguyên tắc phải thực hiện trong thu nhận, đánh giá hồ sơ

dự thầu như bảo đảm tính công khai, không mở phong bì... thì việc thực hiện

tốt các vấn đề khác có liên quan cũng cần thiết. Bước này đóng vai trò quan

trọng, mang tính quyết định cho kết quả đấu thầu. Khi thực hiện tốt bước

này mới giúp ta lựa chọn được nhà thầu tốt nhất.

1-Xây dựng chỉ tiêu xét thầu cho phù hợp

Việc xây dựng các chỉ tiêu xét thầu là cần thiết, có ý nghĩa hết sức

quan trọng trong công tác đấu thầu mua sắm thiết bị. Căn cứ để xác định hệ

thống chỉ tiêu xét thầu gồm: yêu cầu lựa chọn đúng thiết bị mua sắm và đảm

bảo công bằng. Việc mở gói thầu liên quan đến 3 nội dung thẩm định tài

chính, kỹ thuật, thời gian. Khi xây dựng tiêu chuẩn chỉ tiêu xét thầu cần lưu

ý một số điểm sau:

89

+ Các yếu tố cân nhắc phải được lượng hoá chẳng hạn như yếu tố bạn

hàng lâu năm, công ty thành viên. Nếu như ban tổ chức quyết định ưu tiên

cho bạn hàng quen thì sẽ ưu tiên bằng cách cộng thêm một số điểm nhất

định nào đó. Như vậy, kết quả cuối cùng sẽ đảm bảo tính công bằng, đảm

bảo tính ưu tiên. Chẳng hạn trong ví dụ ở phần thực trạng, nhà thầu

VSP/B&R (liên doanh với công ty thành viên của TCT) nên khi xét thầu

được cộng thêm 20 điểm ưu tiên.

+ Chỉ tiêu xét thầu được xây dựng cho từng dự án là khác nhau. Bởi

vậy, hệ thống thang điểm phải được xây dựng cho những nhóm dự án riêng

biệt. TCT cần xây dựng hệ thống thang điểm cho những nhóm dự án có

những điểm tương đồng như dự án về thiết bị cho công tác khai thác giếng

khoan, dự án về thuê tàu, dự án về mua thiết bị cho công tác dịch vụ...

Muốn thành lập hệ thống chỉ tiêu xét thầu cần tuân thủ các điều kiện:

- Tổng công ty có văn bản hướng dẫn lập một hệ thống chỉ tiêu xét

thầu chung cho toàn ngành.

- Tập huấn cán bộ làm công tác xét thầu

- Các đơn vị lên kế hoạch NK từ đó có thể lựa chọn các chỉ tiêu và

cho điểm trước khi mở gói thầu.

2- Vấn đề cho điểm

Quy chế đấu thầu chỉ đưa ra phương pháp đánh giá tiêu chuẩn trong

hồ sơ dự thầu là cách cho điểm nhưng lại không quy định cụ thể cách chấm

điểm như thế nào. Tại Tổng công ty DKVN phương thức chấm điểm dưới

hai hình thức: cho điểm bình quân và cho điểm theo thảo luận. Tuy nhiên cả

hai hình thức đều có những mặt hạn chế.

+ Hình thức cho điểm bình quân: khoảng cách cho điểm chênh lệch

nhau do cách đánh giá của các thành viên khác nhau dẫn đến kết quả chênh

lệch rất lớn về tổng số điểm của các thành viên và việc đánh giá chưa được

chính xác.

+ Hình thức cho điểm theo thảo luận: về thực chất, hình thức này có

những ưu điểm nhất định như tính công khai, tạo điều kiện cho các thành

viên của Hội đồng xét thầu nêu các ý kiến của mình và những diễn giải hợp

90

lý sẽ được công nhận và nghe theo. Tuy nhiên trên thực tế lại không hoàn

toàn đúng như vậy. Trong các cuộc đấu thầu ở các đơn vị thành viên nếu giá

trị đấu thầu lớn và có thành phần đại diện cấp trên tham gia thì việc đánh giá

các tiêu chuẩn cũng như kết quả đấu thầu sau này phụ thuộc vào các ý kiến

của cán bộ cấp trên.

Cả hai hình thức này đều có nhược điểm. Việc tìm ra một hình thức

cho điểm phù hợp còn phụ thuộc vào tính chất quan trọng của cuộc đấu thầu,

sự cần thiết của dự án.

3- Đánh giá kinh nghiệm của các nhà thầu

Việc đánh giá kinh nghiệm của nhà thầu rất quan trọng bởi không chỉ

dựa vào hồ sơ dự thầu mà Hội đồng xét thầu còn dựa vào thực trạng hoạt

động tài chính, năng lực chuyên môn hiện tại của nhà thầu. Những thông tin

xác thực, cập nhật về nhà thầu có ảnh hưởng lớn như thiết bị của nhà thầu

đang phục vụ tốt cho một công ty nào đó và được công ty đó đánh giá cao.

Như trong cuộc đấu thầu cung cấp dung dịch khoan cho công ty MJC Co.

Ldt, Dowell là nhà thầu đưa ra giá chào thầu thấp nhất (328.239 USD)

nhưng công ty MJC vẫn quyết định trao thầu cho Baker vì họ thấy rằng

Baker đã làm việc tốt cho họ trong chiến dịch khoan trước đây đồng thời giá

chỉ cao hơn giá chào thầu thấp nhất 600 USD. Nếu chỉ dựa trên uy tín của

nhà thầu thì khó có thể đánh giá được thực trạng hiện nay của nhà thầu như

thế nào, vì đây là chỉ tiêu đánh giá trừu tượng. Nhiều trường hợp cho thấy

danh tiếng của nhà thầu cung cấp nhiều khi không đảm bảo rằng người mua

có thể tránh được rủi ro.

2. Công tác đào tạo chuyên gia, cán bộ đấu thầu

2.1- Sự cần thiết phải đào tạo cán bộ

Trong thời đại mà khoa học và công nghệ phát triển nhanh, doanh

nghiệp muốn thành đạt thì một điều kiện tiên quyết là phải đào tạo nguồn

nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Việc đào tạo, trang bị kiến thức trong

bất kỳ trường hợp nào đều không phải là thừa và có thể coi đây là một loại

91

hình đầu tư có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, việc đào tạo vẫn còn những khoảng

cách nhất định giữa lý thuyết và thực tế.

Cán bộ chuyên môn càng phải được đào tạo có hệ thống đảm bảo hoạt

động chuyên sâu có hiệu suất cao. Thực hiện dự án đấu thầu quốc tế có sự

hiện diện của nhiều chủ thể kinh tế: nhà thầu, kỹ sư tư vấn, chủ đầu tư.

Trong đó kỹ sư tư vấn như một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng thực hiện

chính xác, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc tiến độ được phát hiện kịp thời để

có những biện pháp điều chỉnh. Kỹ sư tư vấn cũng góp phần hạn chế hiện

tượng thông đồng, thoả hiệp gây thiệt hại cho người chủ đích thực của đơn

vị. Bởi vậy, những chuyên gia về kỹ thuật- công nghệ phải được đào tạo có

hệ thống cập nhật theo định kỳ các kiến thức chuyên ngành cần thiết.

2.2- Công tác đào tạo

Chất lượng các nhà quản lý, các kỹ sư có đủ năng lực trong việc thực

hiện vai trò của họ là yếu tố then chốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp. Tổng công ty DKVN luôn nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ của mình bằng cách:

+ TCT tuyển chọn các nhà quản lý giỏi, có đủ năng lực thoả mãn nhu

cầu phát triển của ngành.

+ Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ

quản lý DN thông qua các khoá huấn luyện trong trung tâm cung ứng nhân

lực dầu khí và đào tạo nâng cao ở nước ngoài.

Riêng đối với cán bộ hoạt động trong công tác đấu thầu, TCT cần

dành sự quan tâm đặc biệt vì những cán bộ này không những hoạt động

trong lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn và ngoại ngữ cao mà còn đại diện cho

Nhà nước làm việc với nước ngoài. Hiện nay hầu hết số cán bộ này đã được

đào tạo qua đại học nhưng chủ yếu là các ngành nghề kỹ thuật. Như ở phần

tồn tại vấn đề nhân sự đã có đề cập tới sự yếu kém về chuyên môn, ngoại

ngữ, kỹ thuật đấu thầu. Để khắc phục tình trạng này, trong ngắn hạn, TCT

cần cử cán bộ chuyên trách về đấu thầu tham gia lớp đào tạo:

- Nghiệp vụ đấu thầu quốc tế

92

- Luật đấu thầu trong nước và quốc tế, luật đầu tư.

- Quản trị kinh doanh quốc tế, thanh toán quốc tế

- Ngoại ngữ về đấu thầu quốc tế, kỹ năng đàm phán thương mại đặc

biệt là trong lĩnh vực đấu thầu, ký kết hợp đồng.

- Hướng dẫn đấu thầu mua sắm thiết bị theo thể thức hiệp hội quốc tế

kỹ sư tư vấn (FIDIC), ngân hàng thế giới (WB)...

- Tổ chức lớp đào tạo, hướng dẫn thực hiện đấu thầu quốc tế theo NĐ

88/CP, mở các hội thảo về kinh nghiệm hoạt động đấu thầu cho cán bộ của

mình.

*Phương thức tổ chức đào tạo của Tổng công ty là:

Cử cán bộ chuyên viên của mình, tuyển chọn sinh viên đi nghiên cứu,

khảo sát ngắn hạn, dài hạn tại các nước phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ...

Tổ chức các lớp nghiệp vụ nhằm bổ sung những kiến thức mới cho

cán bộ lãnh đạo, kỹ sư, chuyên viên.

Tăng cường các tài liệu tham khảo cũng như trang thiết bị cần thiết

cho việc đào tạo.

Việc tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cũng chính là phát

huy nội lực rất quan trọng trong vấn đề phát triển con người của TCT. Bên

cạnh phát huy nội lực về tài chính, phát huy nội lực bằng việc đào tạo con

người sẽ đưa công ty phát triển một cách vững chắc.

3. Quy định chặt chẽ cho việc thực hiện quy chế đấu thầu

Tổng công ty chỉ đạo các công ty thành viên tuân thủ các quy định

hiện hành của Nhà nước trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế, chấp

hành nghiêm chỉnh Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP

và 14/CP của Chính phủ, đảm bảo cung cấp kịp thời phần lớn vật tư, thiết bị,

dịch vụ theo yêu cầu sản xuất.

Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn đấu thầu đã ban hành, TCT cần

xem xét nhu cầu của ngành, thực trạng quy trình đấu thầu tại công ty để tiến

hành ban hành các văn bản nội bộ cho phù hợp, cụ thể cho từng nhóm công

ty như công ty liên doanh, công ty hạch toán độc lập, công ty hạch toán phụ

93

thuộc. Mặc dù, TCT đã có những văn bản khá cụ thể cho hoạt động của công

ty liên doanh Vietsovpetro (về các dự án cần thông qua ý kiến của TCT)

song vẫn cần đổi mới cho phù hợp với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc thực hiện đấu thầu. NĐ 88/CP áp dụng chung cho đấu thầu trên lãnh thổ

Việt Nam nhưng ngành dầu khí có những đặc thù riêng nên TCT cố gắng

vận dụng một cách linh hoạt NĐ 88/CP mà vẫn đảm bảo theo tập tục công

nghiệp dầu khí quốc tế.

TCT phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người có thẩm quyền

đối với các dự án chuyên ngành đầu khí, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu

thầu và thời hạn phê duyệt kết quả nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản

lý đấu thầu. Hệ thống quy định cần được không ngừng bổ sung và hoàn

thiện. Hướng đi chính trong thời gian tới là cố gắng cụ thể hoá tới mức cao

nhất quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng ban, cá nhân tạo ra bước đột phá

thoát khỏi tình trạng trì trệ. Hệ thống quy định được xây dựng trên cơ sở

tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm làm nền tảng cho phân công

công tác, chắc chắn sẽ giúp cho toàn bộ guồng máy hoạt động nhịp nhàng,

hiệu quả. Đồng thời, cần có những quy định chặt chẽ trong việc xử lý vi

phạm, chế độ khen thưởng hợp lý thông qua công tác thanh tra, kiểm tra

thực hiện hoạt động đấu thầu.

TCT chú trọng tổ chức chặt chẽ các cuộc đấu thầu tại Việt Nam. Các

cuộc đấu thầu được diễn ra trong khu biệt lập, cán bộ chấm thầu không được

phép ra khỏi khu vực, không được liên lạc với bất cứ người ngoài nào cho

đến khi kết thúc toàn bộ công việc liên quan tới chấm thầu. TCT quản lý

thông tin theo chế độ bảo mật (có quy định cụ thể). Thông qua việc tổ chức

đấu thầu chặt chẽ TCT tránh được các áp lực từ các nhà thầu, tránh được áp

lực từ các mối quan hệ xã hội tác động tới kết quả chấm thầu. Các dự án lớn

được tổ chức xét thầu nghiêm túc và có hiệu quả cao như: dự án tàu dầu

Vietsovpetro 1.

4. Bảo đảm điều kiện thông tin và mở rộng mối quan hệ đối ngoại

4.1. Bảo đảm điều kiện thông tin

94

Thông tin có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tổ chức đấu thầu

nói chung và mua sắm thiết bị chuyên ngành dầu khí nói riêng. Việc nắm bắt

được thông tin đầy đủ về các nhà cung ứng tiềm năng có thể hạn chế được

rất nhiều thời gian và công sức trong xét chọn thầu và vì thế đấu thầu có

hiệu quả cao hơn, tránh tình trạng chịu thiệt thòi về mức giá thầu, đảm bảo

thời gian thực hiện hợp đồng như đã đề cập đến ở phần "những tồn tại trong

quy trình đấu thầu". Nhưng thông tin lấy ở đâu? Như thế nào? Xử lý như thế

nào?

Trong công tác đấu thầu mua sắm thiết bị ngành dầu khí, TCT cũng

phải tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua nghiên cứu bạn hàng về khả

năng tài chính, kinh nghiệm, thời hạn chuyển giao... nhằm khắc phục những

tồn tại nêu ở phần trên và do đó:

+Chọn được đúng thiết bị vì chuyên ngành dầu khí đòi hỏi độ chính

xác cao, khả năng xử lý, công nghệ hiện đại và độ an toàn cao.

+Vận chuyển thiết bị đúng thời hạn quy định và đúng tiến độ công

trình.

+Chọn đúng ứng thầu tiềm năng.

+Mua đúng giá và điều kiện tận dụng phù hợp hơn.

Tổng công ty DKVN cần xây dựng một bộ phận cung cấp thông tin về

hoạt động mua sắm quốc tế, đặc biệt là việc mua sắm thiết bị chuyên ngành

dầu khí. Việc có đủ các thông tin về nhà cung cấp tiềm năng tạo ra nhiều

thuận lợi cho công tác tổ chức đấu thầu, xét thầu, lựa chọn các nhà ứng thầu

đủ năng lực.

Các thông tin sau khi được thu thập cần được xử lý theo từng mục tiêu

khác nhau: xử lý thông tin để lập kế hoạch NK thiết bị, xử lý theo đơn đặt

hàng...

Thực tế, TCT thường áp dụng cách thức thu thập thông tin như: trực

tiếp mua lại các thông tin đã thu thập và xử lý từ các ứng thầu tiềm năng

hoặc tổ chức khai thác thông tin trên báo, tạp chí và các phương tiện thông

tin đại chúng, thông qua các cuộc hội chợ triển lãm về các thiết bị chuyên

ngành dầu khí do đội ngũ cán bộ, phòng ban chuyên trách. Thông qua việc

95

thu thập thông tin thì tăng cường sức mạnh trong vòng đàm phán, tiết kiệm

được chi phí cho việc tổ chức đấu thầu, xét thầu có hiệu quả, đón đầu được

các cơ hội phát triển trong tương lai nhờ việc kiểm soát được hệ thống thông

tin.

4.2. Mở rộng quan hệ đối ngoại

Quan hệ đối ngoại gồm: quan hệ tới người cấp vốn, quan hệ với các

cơ quan Nhà nước đặc biệt là quan hệ với các nhà thầu. Danh sách các nhà

thầu được mời tham dự sơ tuyển dựa trên 3 nguồn chủ yếu: nguồn tự có hay

các công ty vốn sẵn quan tâm đến dự án, danh sách từ công ty tư vấn và hiểu

biết từ các thành viên trong Văn phòng Thẩm định thầu, trong Tổ chuyên gia

giúp việc đấu thầu. Trong tương lai, các bên mời thầu sẽ cần quan tâm đến

các công ty lớn trong ngành dầu khí trên khắp thế giới. Qua việc theo dõi

hoạt động của mỗi công ty mới có thể có một danh sách mời thầu toàn diện,

phong phú, an toàn và khách quan. Từ đó sẽ tránh được tình trạng bị động

trong thời gian xét thầu. Đồng thời để giải quyết tình trạng kết quả bị bóp

méo, chỉ đạo từ trên xuống, các cơ quan làm công tác đấu thầu quốc tế cần

có quan hệ tốt với các tổ chức cung cấp nguồn vốn để loại bỏ các trung gian

gây lãng phí tiền của.

Song song với việc mở rộng quan hệ ngoại giao thì chúng ta đón được

các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ngày càng nhiều. Với các

nguồn viện trợ từ nước ngoài thì khi thực hiện đấu thầu các nhà thầu Việt

Nam khó có thể tham gia. Do đó, khi hợp tác với nước ngoài ta cần tăng

cường sự làm chủ của mình, tăng cường hoạt động đấu thầu với nguồn vốn

nước ngoài.

Để tăng khả năng thực tế của các nhà thầu Việt Nam trong lĩnh vực

dầu khí ngoài những chính sách ưu tiên của Nhà nước, TCT đã thu hút đầu

tư, lập các liên doanh với nước ngoài nhằm cung cấp các dịch vụ chất lượng

cao, chuyển giao công nghệ. Từ năm 1991 đến nay TCT đã liên doanh trên

rất nhiều lĩnh vực như: liên doanh xử lý số liệu địa chấn Petrovietnam-

Golden, liên doanh VLG hoá chất, liên doanh nhựa và hoá chất Phú Mỹ, liên

96

doanh dầu khí Mê Kông, liên doanh Barit-Tuyên Quang-DMC, liên doanh

sản xuất- sửa chữa cần khoan ống chống Viettubes...

5. Lập kế hoạch mua sắm thiết bị NK .

Tổng công ty DKVN có nhiệm vụ trực tiếp XNK các trang thiết bị

trong dây chuyền công nghệ, quản lý khai thác dầu khí và các hoạt động

khác có liên quan. Để khắc phục tính thiếu thống nhất của các chỉ tiêu trong

mua sắm thiết bị, TCT cần lập kế hoạch mua sắm thiết bị trong dài hạn. Mua

sắm thiết bị NK là một hoạt động phức tạp cần làm rõ các nội dung sau:

+ Kế hoạch này được xây dựng trong thời gian nào.

+ Những căn cứ để lập kế hoạch: nhu cầu của ngành, sự phát triển

công nghệ ngành dầu khí thế giới, khả năng vốn của ngành, khả năng hội

nhập quốc tế.

+ Các phương án thay thế và bổ sung nếu những căn cứ trên thay đổi.

+ Danh mục thiết bị mua sắm, các nguồn cung cấp thiết bị: uy tín,

năng lực của các nhà cung cấp.

+ Dự kiến nhân sự tham gia vào công tác đấu thầu quốc tế ở mỗi dự

án.

Tổng công ty cũng phải đề ra kế hoạch cụ thể cho từng bước trong

quá trình mua sắm để có thể chủ động giải quyết khi có tình huống bất ngờ

xảy ra. Từ yêu cầu chất lượng, số lượng đến việc lựa chọn các nguồn cung

cấp, các điều khoản mua và giao hàng, điều khoản mua bán tín dụng, hợp

đồng và giám sát thực hiện hợp đồng.

Với yêu cầu về chất lượng: công ty cần đặt ra từng tiêu chuẩn kỹ thuật

về mặt lợi ích kinh tế và hiệu quả. Theo đó có thể đưa ra một sự đánh giá về

các yêu cầu nguyên liệu trên cơ sở giá, khả năng thay thế sẵn có, các đòi hỏi

tiêu chuẩn hoá, vận tải quốc tế...

Vấn đề lựa chọn nguồn cung cấp: công ty cần tránh sự lệ thuộc vào

một người cung cấp độc quyền mà nên mở rộng các nguồn cung ứng cạnh

tranh nhằm bảo đảm các điều kiện có lợi hơn của thương vụ cũng như tăng

khả năng mặc cả.

97

Yêu cầu đối với các điều khoản mua và giao hàng: giá là một yếu tố

quan trọng nhất. Giá đúng không nhất thiết phải là giá thấp nhất mà là giá

hợp lý gắn liền với chất lượng.

Các điều khoản mua bán tín dụng: khi tài chính khan hiếm, các

phương tiện tín dụng có thể là lợi thế. Tuy nhiên việc mua bán dựa trên các

điều khoản tín dụng cũng liên quan tới sự tăng chi phí. Do vậy, các lợi thế và

bất lợi của các điều kiện tín dụng phải được đánh giá cẩn thận.

Trong hoạt động NK, các điều kiện giao hàng có tính chất nhất định.

Tính kinh tế của các phương thức vận tải cũng được phân tích.

Yêu cầu với hợp đồng mua sắm thiết bị cần đưa vào hợp đồng các

điều khoản có đủ hiệu lực pháp lý đối với các nhà cung cấp nước ngoài

nhằm bảo vệ người mua trong trường hợp có tranh chấp.

Việc giám sát và điều hành hợp đồng: các hợp đồng NK yêu cầu có sự

giám sát liên tục. Các điều kiện về chất lượng, lịch giao hàng, các yêu cầu về

chứng từ... giám sát hợp đồng sẽ liên quan chặt chẽ với các đại lý giao nhận

và thanh toán, các bộ phận đặt hàng, cơ quan giám định tài chính và bất cứ

cơ quan nào có liên quan tới mua sắm NK.

6. Một số kiến nghị đối với Nhà nước

6.1- Bổ sung và ban hành thêm một số văn bản phục vụ cho việc đấu

thầu

Một môi trường pháp lý lành mạnh là vô cùng cần thiết vì có như thế

thì hoạt động đấu thầu quốc tế nói riêng và các hoạt động khác nói chung

mới đi theo đúng hướng, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia. Nhưng nền

kinh tế thị trường chịu nhiều tác động và luôn vận động không ngừng, do đó

môi trường pháp lý cũng phải thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ khác

nhau. Dù môi trường pháp lý thống nhất thì vẫn phải bổ sung, hoàn thiện

hơn.

Quy chế đấu thầu mới đề cập tới một số lĩnh vực như mua sắm thiết

bị, tư vấn, xây lắp, dự án trong khi đó có những đối tượng chưa được đề cập

tới. Đấu thầu các đối tượng có tính chất chuyển giao công nghệ, phần mềm

98

tin học ứng dụng, thuê mua tài sản, vật tư tiêu hao có giá trị lớn. Khi thực

hiện đấu thầu các chủ đầu tư phải theo quy chế của các tổ chức quốc tế.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng phát triển. Nhưng trong

quy chế đấu thầu chưa đề cập tới lĩnh vực bảo hiểm. Khi mà nền kinh tế

đang phát triển, các công ty, các cá nhân muốn mua bảo hiểm ở công ty nào

có phí bảo hiểm thấp mà giá trị nhận bảo hiểm cao. Đây là vấn đề thiết thực

cho những công ty lớn có nhu cầu bảo hiểm song các công ty trong nước

chưa đáp ứng được, phải cần đến các công ty bảo hiểm quốc tế. Như vậy,

Nhà nước cần ban hành quy chế đấu thầu trong lĩnh vực bảo hiểm (đặc biệt

là hoạt động tái bảo hiểm) để các công ty Việt Nam không bị thiệt thòi khi

áp dụng quy chế quốc tế.

Vấn đề ưu đãi nhà thầu trong nước để tăng khả năng cạnh tranh của

các nhà thầu trong nước vẫn chưa có một quy định cụ thể nào. Khi tham dự

đấu thầu quốc tế ở trong nước các công ty Việt Nam, liên doanh với Việt

Nam chịu không ít khó khăn. Nhà nước cần có quy định cụ thể cho vấn đề

này để khuyến khích các công ty Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh của các

nhà thầu trong nước và đem lại lợi ích cho đất nước.

Trong công tác đấu thầu ở Việt Nam hiện nay, với các công trình cần

vốn ứng thầu hay các điều kiện khác mà nhà thầu Việt Nam không đủ điều

kiện, các nhà thầu nước ngoài thường thắng thầu rồi khoán thầu cho các nhà

thầu Việt Nam để hưởng chênh lệch giá. Vấn đề này đã gây ảnh hưởng tiêu

cực tới hiệu quả công trình và bất công đối với các nhà thầu Việt Nam mà

vẫn chưa có điều khoản nào điều chỉnh vấn đề này.

Có một số công ty mạnh còn gọi là công ty 91 thành lập theo quyết

định của Chính phủ), có xu hướng phát triển thành các tập đoàn kinh tế trong

đó có TCT dầu khí Việt Nam. Hầu hết các TCT này đều đề nghị Chính phủ

và các Bộ có quy định thống nhất việc áp dụng quy chế đấu thầu trong nội

bộ để việc kết hợp giữa đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu trong nội bộ các

tổng công ty 91. Nếu thiên quá về đấu thầu rộng rãi không có sự phân biệt

thì mối liên kết của các đơn vị thành viên bị hạn chế, không phát huy được

ưu thế của mô hình cạnh tranh của tập đoàn kinh tế. Vì TCT thường có nhiều

99

thành viên có mối quan hệ trao đổi sản phẩm dịch vụ cho nhau, chiếm tỷ

trọng khá lớn trong tổng khối lượng sản phẩm dịch vụ của TCT, có các đơn

vị xây lắp và tư vấn chuyên ngành. Ví dụ, Tổng công ty DKVN có các đơn

vị thành viên là công ty xây lắp, công ty bảo hiểm dầu khí, công ty tư vấn

đầu tư xây dựng dầu khí... TCT thường có cơ chế ưu tiên tiêu dùng sản

phẩm, dịch vụ nội ngành. TCT dầu khí Việt Nam chỉ định các công ty sử

dụng các loại vật tư, dịch vụ mà các đơn vị trong nước, trong ngành có thể

cung cấp như Barit, Bentonit và một số hoá phẩm của DMC, tầu thuyền của

PTSC, bảo hiểm thông qua PVIC, mua ống khai thác tại Viettube...Chính vì

vậy các TCT này đều đề nghị Chính phủ có quy định thống nhất việc áp

dụng quy chế đấu thầu trong nội bộ TCT 91.

Một thực trạng thường thấy giá trúng thầu trong một số trường hợp

thấp hơn nhiều so với mức ước tính. Điều này là do cạnh tranh bắt buộc nhà

thầu nhằm hạ giá thành tối đa, mong có việc làm...Hậu quả là chất lượng

công trình không đảm bảo, tiến độ thực hiện chậm, gây tố kém chi phí.

Nhằm giải quyết tình trạng bỏ giá quá thấp trong đấu thầu gây hậu quả xấu

cho dự án, Nhà nước cần bổ sung các văn bản quy định cụ thể về "chống phá

giá" trong đấu thầu và xử lý vi phạm Quy chế đấu thầu. Do việc vi phạm

Quy chế đấu thầu dẫn tới khiếu kiện giữa các nhà thầu hoặc có sự bất đồng ý

kiến giữa TCT và các công ty thành viên. Điều này dẫn tới tình trạng kéo dài

thời gian xem xét phê duyệt, gây lãng phí công sức, kinh phí kiểm tra, làm lỡ

cơ hội thực hiện dự án.

6.2- Hoàn thiện khâu tổ chức và quản lý của Nhà nước về đấu thầu

Các nguyên nhân chủ quan và khách quan đã gây ra thực trạng là hoạt

động đấu thầu bị bóp méo đi trong thời gian qua không chỉ ở Tổng công ty

DKVN mà còn là vấn đề chung ở các công ty khác. Trong một số trường

hợp, không ít cuộc đấu thầu chỉ mang tính hình thức, thiếu hiệu quả: các bên

mời thầu tạo ra những kẽ hở hay thiếu khách quan để nhằm mục đích cho

nhà thầu nào đó trúng thầu, trình độ hạn chế của các chuyên gia xét thầu, sự

phụ thuộc vào các đối tác nước ngoài trong các dự án có vốn của họ...đã làm

100

tiêu tốn các nguồn lực đầu tư, giảm chất lượng công trình, hiệu quả hoạt

động không cao...Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần ban hành các văn

bản pháp lý nêu rõ quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên tham gia vào thực

hiện hợp đồng. Các quy định nêu rõ ràng, chi tiết đối với các hành vi tiêu

cực làm giảm đi hiệu quả vốn có của hoạt động đấu thầu. Để làm được điều

này đòi hỏi có sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các Bộ, ngành, các công

ty có liên quan. Chính phủ nên đề nghị các Bộ, ngành, các Tổng công ty lớn

thành lập ban thanh tra trong đó có thanh tra hoạt động đấu thầu.

6.3- Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong tổ chức đấu thầu quốc tế

Thước đo hiệu quả việc mua sắm trong các hoạt động kinh tế là lợi

nhuận. Do có sự phụ thuộc vào ngân sách, các cơ quan mua sắm ở trung

ương phải tuân thủ các thủ tục đặt ra trong khuôn khổ luật pháp và quy chế

cho phép. Trách nhiệm đối với Nhà nước là đặc trưng nổi bật của việc mua

sắm tại các cơ quan này. Để đảm bảo lợi ích chung, các quy định pháp lý

được tuân thủ. Tuy nhiên, việc tuân thủ quá cứng nhắc trong mua sắm công

cộng kiểu này có thể không đảm bảo hiệu quả cao. Do vậy, cần có sự chuyển

dịch tới một phương thức mềm dẻo hơn được chấp nhận với các tổ chức mà

ở đó các cấu trúc thị trường quốc tế và các điều kiện được nâng cao trong

quá trình mua sắm hơn là các yêu cầu mang tính thủ tục.

Lý do của việc đơn giản hoá thủ tục hành chính trong công tác đấu

thầu quốc tế và xét chọn thầu là:

+ Thủ tục hành chính càng đơn giản càng tạo điều kiện nâng cao hiệu

quả công tác đấu thầu quốc tế.

+ Thủ tục hành chính đơn giản sẽ tạo điều kiện cho tất cả các bên

tham gia, từ đó sẽ tạo điều kiện cho đấu thầu quốc tế bắt rễ sâu vào nền kinh

tế, tạo thành thói quen, tăng kinh nghiệm khi mua sắm quốc tế.

Nội dung của việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong công tác

đấu thầu và xét chọn thầu là giảm thủ tục cũng như sự can thiệp của Nhà

nước vào công tác đấu thầu của TCT. Công việc của Nhà nước chỉ nên dừng

101

lại ở mức độ định hướng các quy chế, ban hành các văn bản hướng dẫn và

hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy chế đó.

Đồng thời với việc đơn giản hoá thủ tục hành chính, để nâng cao tính

hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, Chính phủ nên lập một ban kiểm tra

công tác xét thầu hoạt động độc lập nhằm kiểm tra, thanh tra các hoạt động

đấu thầu quốc tế về mua sắm thiết bị có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.

Ban này sẽ nghiên cứu hồ sơ và thực tế đấu thầu ở các đơn vị và báo cáo lại

Chính phủ. Song sự hoạt động của ban này phải làm sao không làm chậm

quá trình đầu tư của công ty.

Đấu thầu không phải là một thủ tục thuần tuý. Trên thực tế đây là một

công nghệ hiện đại mà mục đích là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh

doanh được thực hiện tối ưu. Bởi vậy cần hoàn thiện môi trường kinh doanh

trên mọi khía cạnh như kinh tế, xã hội, hành chính và cả đạo đức. Một số

khía cạnh cần chú ý:

+ Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong quản lý, phê duyệt quá trình

thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị hàng hoá quốc tế.

+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh hợp lý.

+ Giải quyết các vấn đề cấp bách về chính sách xã hội phù hợp với

công tác quản lý đấu thầu quốc tế.

Ngoài ra cũng cần chuẩn hoá hệ thống văn bản pháp quy, có hướng

dẫn cụ thể rõ ràng, chi tiết cho việc giải quyết các vấn đề nhất định. Thêm

vào đó, Nhà nước và các cơ quan chủ quản cần quan tâm đến những nguồn

thông tin trong và ngoài nước làm cơ sở đánh giá khoa học, chính xác, giúp

cho tổ chức đấu thầu quốc tế đạt hiệu quả cao hơn.

6.4- Xin phép Chính phủ cho xây dựng một quy chế đấu thầu riêng

áp dụng cho Tổng công ty DKVN

Trong lĩnh vực dầu khí, phần lớn các hoạt động kinh tế của dự án đều

từ vài triệu đến hàng chục triệu USD nên hoạt động đấu thầu là rất phổ biến.

102

Vì Tổng công ty DKVN là một TCT mạnh của Việt Nam, có đặc thù

riêng nên mặc dù Nhà nước ban hành "Luật dầu khí" nhưng cũng chưa đáp

ứng được hết các yêu cầu của TCT trong thực tế thực hiện.

Tổng công ty DKVN hoạt động trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò,

khai thác dầu khí, kinh doanh và dịch vụ kèm theo đều mang những nét khác

biệt với các ngành khác. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định

88/CP và quy chế bổ sung 14/CP quy định khá rõ một số lĩnh vực mua sắm

thiết bị, xây lắp, tư vấn dự án. Việc áp dụng quy chế đấu thầu mang lại nhiều

lợi ích cho Tổng công ty DKVN song do đặc thù riêng của ngành dầu khí mà

có nhiều lĩnh vực đấu thầu của Tổng công ty DKVN không có trong quy

định của Nhà nước.

Hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực bảo hiểm. Tổng công ty DKVN

hoạt động trong môi trường, điều kiện thiên nhiên khó khăn phải chịu rủi ro

cao. Chính vì vậy, TCT có nhu cầu mua bảo hiểm cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh như bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm các công trình, bảo hiểm

tàu thuyền vận tải...Như phần trên đã nói, đấu thầu bảo hiểm là một việc

chính đáng để TCT tiết kiệm được vốn của mình song chưa có văn bản Nhà

nước quy định. Do đó, TCT phải thực hiện theo quy chế đấu thầu của các tổ

chức quốc tế, điều này gây không ít khó khăn, bất lợi cho TCT. Chẳng hạn như dịch vụ đề phòng cho đề án 3 triệu m3 khí ở TCT đã phải áp dụng theo

quy chế đấu thầu của FIDIC, gây bất lợi cho công ty.

Hoạt động đấu thầu về thuê, mua thiết bị hàng hoá, dịch vụ là rất phổ

biến ở TCT. Đó là đấu thầu thuê máy móc, tàu bè... hay đấu thầu về đào tạo

năng lực chuyên môn của cán bộ.

Bên cạnh những thiếu sót về các lĩnh vực đấu thầu không được nêu

trong quy chế đấu thầu thì TCT còn gặp khó khăn trong sự phân cấp quản lý

giá trị của dự án đầu tư. Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành công

nghiệp kỹ thuật cao, sản xuất kinh doanh lớn do đó giá trị của hàng hoá dịch

vụ thường lớn so với các ngành khác. Song quy chế đấu thầu phân cấp quản

lý giá trị của dự án đấu tư đều ngang bằng nhau nên TCT thường phải chịu

sự phê duyệt của cấp trên ngay cả với những dự án mà TCT có thể tự quyết

103

định được. Điều này gây tốn kém về thời gian làm chậm các bước đi trong

hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nói chung.

Tổng công ty DKVN kiến nghị với Chính phủ cho phép xây dựng một

quy chế đấu thầu riêng cho ngành, không áp dụng chung cho các ngành khác

để giúp cho TCT có thể thực hiện các dự án một cách dễ dàng. Hiện nay,

TCT đang tham gia góp ý và xây dựng quy chế đấu thầu đặc thù cho ngành

dầu khí trình Chính phủ.

Qua đây, ta thấy các văn bản pháp quy từ lý thuyết đến thực tế còn có

những khoảng cách nhất định. Hơn nữa, các công ty cũng còn những vướng

mắc trong thực hiện. Tổng công ty DKVN cũng không nằm ngoài điều đó và

cần phải có những cải tiến, sửa đổi, bổ sung để hoạt động này thực sự đem

lại lợi ích cho TCT.

KẾT LUẬN

Ngày nay, phương thức đấu thầu quốc tế đã được áp dụng rộng rãi và

được coi như một công cụ đắc lực cho hoạt động kinh tế. Nó giúp các nhà

kinh doanh trưởng thành, tích luỹ kinh nghiệm, tăng cường năng lực cạnh

tranh nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.

Đấu thầu là một hoạt động rất quan trọng trong ngành dầu khí vì hầu

như mọi vấn đề liên quan đến các dự án dầu khí đều phải đấu thầu. Hơn nữa,

từng bước đi của hoạt động đấu thầu đều phải được công ty nước ngoài (là

những công ty ký hợp đồng thăm dò, khai thác dầu khí ngoài khơi Việt Nam

với Tổng công ty DKVN) trình lên TCT phê duyệt. Thực tế, hoạt động đấu

thầu ở Tổng công ty DKVN đã thu được những kết quả đáng khích lệ song

vẫn còn những tồn tại. Những nguyên nhân chủ quan như: cơ chế, tổ chức,

thực thi... cũng như những nguyên nhân khách quan như thiếu sót trong quy

chế đấu thầu đã làm cho hoạt động đấu thầu thiếu tính hiệu quả. Qua phân

104

tích, chúng ta cũng thấy cũng còn nhiều vấn đề phải sửa đổi trong quá trình

đấu thầu do đặc thù của ngành dầu khí, giúp cho các dự án dầu khí triển khai

đúng tiến độ, không bị ách tắc lại vì các thủ tục quá rườm rà. Có như thế mới

nâng cao hiệu quả đấu thầu quốc tế ở các ngành nói chung và ngành dầu khí

nói riêng.

Cùng với sự đổi thay của đất nước, của các ngành kỹ thuật khác,

ngành dầu khí thực sự trở thành một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, ngày

càng đóng góp nhiều hơn cho đất nước và có một vị trí xứng đáng trong

cộng đồng các nước có dầu mỏ.

Tuy nhiên, bài viết có thể còn nhiều thiếu sót do những hạn chế nhất

định về trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế, vì vậy tôi rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.

105