LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới toàn diện, nền
kinh tế Việt Nam mở cửa hoà nhập với thế giới và khu vực. Chính sách này
giúp Việt Nam thu được nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, kinh nghiệm quản lý,
trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
(DKVN) đã không ngừng lớn mạnh, có những bước tiến vững chắc và trở
thành một TCT mạnh của Nhà nước Việt Nam, đóng góp đáng kể cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Với mục đích tăng cường
hiệu quả hoạt động, ngày càng hiện đại cơ sở hạ tầng, đầu tư các thiết bị
công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng đòi hỏi cao trong khai
thác, chế biến dầu khí, TCT rất coi trọng việc mua sắm trang thiết bị. Đây là
những thiết bị chuyên dụng không thể thiếu đối với ngành dầu khí mà đa số
phải nhập khẩu từ nước ngoài với trình độ công nghệ tiên tiến. Trong công
tác đầu tư mua sắm thiết bị, TCT luôn có chủ trương, kế hoạch và phương
pháp tiến hành cụ thể để đạt hiệu quả cao.
Phương pháp đấu thầu theo nguyên tắc chuẩn mực quốc tế có nhiều
ưu điểm và được áp dụng một cách rộng rãi. Đặc biệt là đối với các dự án
phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao, các dự án thuộc sự tài trợ của Nhà nước, của
định chế tài chính quốc tế, việc mua sắm thiết bị qua đấu thầu quốc tế là
phương thức tốt nhất để tránh sai lầm gây tổn hại tới vật chất cũng như uy
tín của công ty. Thông qua phương thức đấu thầu, TCT Dầu khí Việt Nam
đã tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước hàng chục triệu USD so với dự toán
ban đầu. Việc áp dụng phương thức đấu thầu đã trở nên gắn bó với ngành
Dầu khí.
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả
cao trong đầu tư. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động đấu thầu, Nhà
nước đã ra quy chế đấu thầu. Quy chế đấu thầu được ban hành nhằm thống
1
nhất quản lý tất cả các hoạt động đấu thầu trong cả nước đảm bảo tính khách
quan, đúng đắn và hiệu quả. Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt
động đấu thầu, ngày 1/9/1999, Chính phủ đã ra Nghị định 88/CP (ban hành
kèm theo quy chế đấu thầu) thay thế cho quy chế đấu thầu trước đó. Nghị
định số 14/CP ngày 5/5/2000 ra đời nhằm sửa chữa, bổ sung một số điều của
quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP. Tuy văn bản pháp
quy có nhiều thay đổi, bổ sung cho phù hợp song việc áp dụng quy chế đấu
thầu ở Tổng công ty DKVN vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục.
Vì vậy, đề tài “Quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu để ít nhất cũng có thể rút ra
một vài ý kiến trả lời cho câu hỏi : Làm thế nào để hoạt động đấu thầu mua
sắm thiết bị đạt hiệu quả cao, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành dầu khí,
đáp ứng đòi hỏi trước mắt và sự phát triển trong tương lai của ngành dầu khí
?.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở phân tích thực trạng quy
trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN, thấy được
tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
đấu thầu quốc tế phù hợp với đặc điểm riêng của ngành.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chủ yếu nêu một số lý luận chung
về đấu thầu quốc tế, quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng
công ty DKVN trong 3 năm gần đây (1999-2001), những thuận lợi và tồn tại
của quy trình này. Nêu ra phương hướng của Tổng công ty trong những năm
tới và các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình đấu thầu quốc tế của Tổng
công ty.
Khoá luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp diễn giải và phân
tích.
Kết cấu của Khoá luận:
2
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm ba
chương cơ bản sau :
Chương I: Lý luận chung về đấu thầu quốc tế.
Chương II: Quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị ở Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam.
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình đấu thầu
mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN.
CHƯƠNG I
3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó
người mua (người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người
bán (tức người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện thanh toán. Sau đó,
người mua sẽ chọn mua của người bán nào đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của
mình.
Theo quy chế đấu thầu do Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ban
hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày1/9/1999, mục tiêu của công tác đấu
thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá
trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của
dự án.
Đấu thầu quốc tế là một trong những hình thức giao dịch có hiệu quả
trong thương mại quốc tế. Hoạt động đấu thầu quốc tế thường được diễn ra
trong một số lĩnh vực như xây dựng, xây lắp, mua sắm vật tư, nhập khẩu
thiết bị của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh
tế... Trong kinh doanh quốc tế hiện đại, hoạt động đấu thầu quốc tế ngày
càng được áp dụng phổ biến bởi tính hiệu quả cao của nó. Đấu thầu quốc tế
được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện thiết yếu đảm bảo
thành công cho các nhà đầu tư (chủ dự án), dù là hoạt động đầu tư trong
nước hay ở nước ngoài. Tính quốc tế của nó được thể hiện ở sự khác nhau về
quốc tịch giữa những người tham gia, có thể là các nhà thầu trong nước và
nhà thầu quốc tế, hoặc chủ đầu tư nước ngoài, chủ dự án và các nhà thầu
trong nước...
Hoạt động đấu thầu quốc tế được xem là một phương thức giao dịch
đặc biệt của thương mại quốc tế. Giao dịch này chỉ có một người mua đưa ra
yêu cầu của mình cho nhiều người bán cạnh tranh bình đẳng với nhau để làm
sao bán được hàng của mình. Để thắng thầu nhà thầu không nhất thiết phải
đưa ra giá rẻ nhất (thấp nhất) mà là giá hợp lý nhất. Mức giá hợp lý phải
4
tương ứng với các điều kiện khác về kỹ thuật, chất lượng... thoả mãn tốt nhất
yêu cầu của người gọi thầu.
Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu
thầu ngày càng được nhìn nhận là một công nghệ hiện đại, một điều kiện
thiết yếu để bảo đảm thành công cho nhà đầu tư.
Xét theo quan điểm tổng thể hoạt động đấu thầu phải đảm bảo:
+ Tối đa về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ.
+ Tối ưu về tài chính.
+ Hạn chế được các diễn biến căng thẳng giữa các bên hữu quan.
2. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế
2.1- Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt, chỉ diễn ra ở
một địa điểm, trong một thời gian xác định trước
Thời gian và địa điểm của mỗi cuộc đấu thầu được nêu rõ trong các
thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
phát thanh, truyền hình... và trong thư mời thầu.
2.2- Đối tượng mua bán không nhất thiết là hàng hoá có sẵn mà mua
bán dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật, có thể là hàng hoá hữu hình hay dịch
vụ...
Nhà thầu có thể biết tiêu chuẩn về kỹ thuật của hàng hoá mà bên mời
thầu yêu cầu khi nhận được hồ sơ mời thầu. Các yêu cầu về kỹ thuật của
hàng hoá trong thư mời thầu thường rất chi tiết thể hiện rõ mặt hàng trong
đấu thầu thường có quy cách phẩm chất phức tạp, giá trị cao.
Đấu thầu không chỉ áp dụng trong mua sắm hàng hoá hữu hình mà
còn trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. Trong ngành dầu khí, do đặc điểm
riêng của ngành nên lĩnh vực này rất được quan tâm. Công ty dịch vụ kỹ
thuật dầu khí thuộc Tổng công ty DKVN chuyên cung cấp các dịch vụ khác
nhau từ đơn giản đến phức tạp như dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ trực thăng,
bảo hiểm, dịch vụ chống dầu tràn, cung cấp lao động kỹ thuật cao, cho thuê
văn phòng...
5
2.3- Trong đấu thầu chỉ có một người mua nhưng có nhiều người bán
và giá thành là giá thấp nhất (giá sàn)
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động đấu thầu. Đấu thầu thực
sự đem lại lợi ích cho người mua vì nó tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt, khách
quan và công khai giữa các nhà thầu có năng lực. Các nhà thầu muốn trúng
thầu thì phải tính toán đưa ra giá thấp nhất. Tất nhiên giá cả không phải là
yếu tố duy nhất quyết định thắng thầu vì còn nhiều yếu tố khác như tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, quan hệ làm ăn giữa hai bên. Thực tế, người
thắng thầu không phải là người đưa ra giá thấp nhất mà là người có uy tín
trong các lần quan hệ làm ăn trước đây.
2.4- Mọi điều kiện đều được quy định sẵn trừ giá cả
Trong bất cứ thư mời thầu nào, bên mời thầu thường đưa ra các điều
kiện về mặt hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời gian giao hàng và
ngay cả Hợp đồng kinh tế cũng được nêu ra trước. Tuy nhiên, giá cả là là
điều kiện quan trọng nhất để lựa chọn người thắng thầu nên được quyết định
cuối cùng.
2.5- Đấu thầu thường bị chi phối từ cơ quan quản lý nguồn vốn đầu
tư về một số các điều kiện cũng như các thủ tục pháp lý
Các tổ chức tài chính Quốc tế như WTO, IMF... thường có các quy
chế đấu thầu hướng dẫn các nước vay khi sử dụng vốn vay. Riêng nguồn
vốn ODA thì các công ty của nước cấp ODA thường thắng thầu trong các
cuộc đấu thầu sử dụng vốn này vì hầu hết các nước cung cấp ODA đều quy
định các nước vay phải sử dụng ODA để mua hàng hoá và dịch vụ cung cấp
bởi nước cấp ODA.
3. Vai trò của đấu thầu quốc tế
3.1- Sự cần thiết của đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế ngày càng được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Thực
tế cho thấy, đấu thầu được thực hiện một cách đúng đắn thì tiết kiệm được
vốn đầu tư vì khi đó nó có tác dụng làm các chủ đầu tư, các nhà dự thầu phải
tính đến hiệu quả của hoạt động trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Công
6
tác đấu thầu là một đòi hỏi thiết yếu để đảm bảo thành công cho các nhà đầu
tư dù đó là đầu tư trong nước hay đầu tư nước ngoài. Do tính chất công bằng
và cạnh tranh công khai nên đấu thầu quốc tế tạo ra một môi trường bình
đẳng cho các nhà kinh doanh từ các quốc gia khác nhau trong việc tổ chức,
thực hiện hợp đồng. Đồng thời, đấu thầu quốc tế cũng giúp cho các nhà đầu
tư mua được những thiết bị với giá rẻ, đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và
các điều kiện khác. Như vậy, đấu thầu quốc tế đem lại lợi ích cho các bên
tham gia.
Từ khi Việt Nam mở cửa hoạt động ra thị trường quốc tế, đầu tư vào
nước ta tăng lên, xuất hiện đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
thiết bị... Trong khi đó nước ta là một nước đang phát triển, nhu cầu đầu tư
nhiều mà nguồn vốn lại có hạn. Như vậy, nếu áp dụng hình thức đấu thầu thì
chúng ta có thể tiết kiệm trong sản xuất, đầu tư. Hơn nữa, nước ta đang thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, việc tiết kiệm vốn và đầu tư
có hiệu quả là một đòi hỏi thiết yếu.
Kể từ khi nước ta chủ trương xây dựng một kinh tế thị trường có
khuynh hướng XHCN thì việc áp dụng phương thức đấu thầu ngày càng phổ
biến và tỏ ra rất phù hợp với những đòi hỏi thực tế. Không những thế, đấu
thầu còn khẳng định tính ưu việt của cơ chế thị trường. Trước kia, trong cơ
chế quản lý tập trung chỉ có duy nhất hình thức chỉ định thầu tồn tại. Bản
chất của chỉ định thầu là doanh nghiệp phải thực hiện công việc Nhà nước
giao. Điều này dẫn tới doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện công việc
đó hoặc sự độc quyền của doanh nghiệp. Kể từ khi nền kinh tế nước ta vận
hành theo cơ chế thị trường, cơ chế quản lý mới đã thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển của mọi thành phần kinh tế, cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của cơ chế thị trường. Không có
cạnh tranh sẽ không có nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường vận
hành phải tuân thủ theo những quy luật khách quan riêng, trong đó có quy
luật cạnh tranh. Theo quy luật này, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến máy
móc thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ để giành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Nếu mục tiêu của
7
kinh doanh là vì lợi nhuận thì mục tiêu thôi thúc các nhà đầu tư quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả là để giành chiến thắng trong cạnh
tranh. Như vậy, cạnh tranh là động lực kích thích phát triển thị trường, là
điều kiện thuận lợi cho đấu thầu tồn tại. Nhờ cạnh tranh mà chủ đầu tư có
thể lựa chọn được các nhà thầu đạt yêu cầu cao nhất : giá bỏ thầu thấp,
phương thức và điều kiện tín dụng phù hợp đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng, dịch vụ, bảo hành... Mặt khác, thông qua cạnh tranh, đấu thầu
thể hiện sự công bằng, bình đẳng đối với tất cả các nhà cung cấp tiềm năng.
Cho nên đấu thầu quốc tế là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế thị
trường, nó khẳng định tính ưu việt của cơ chế thị trường.
Các doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành mua sắm thiết bị có nhiệm
vụ đảm bảo sử dụng vốn của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất, tránh
lãng phí vốn. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy để thực hiện được
trách nhiệm đó, doanh nghiệp thực hiện mua sắm thiết bị bằng phương thức
đấu thầu.
3.2- Ý nghĩa của đấu thầu
Đấu thầu quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là với các nước đang phát triển như
Việt Nam bởi tính hữu ích đối với chủ đầu tư, với các nhà thầu và Chính
phủ.
(cid:153) Đối với Nhà nước: Thực hiện đấu thầu quốc tế là biện pháp quản lý tài
chính có hiệu quả và tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác. Đấu thầu
quốc tế là cơ sở để đánh giá khả năng của các đơn vị cơ sở, các đối tác nước
ngoài, ngăn chặn được các biểu hiện tiêu cực, sự thiên vị, móc ngoặc riêng
làm mất đi tính cạnh tranh trong kinh doanh.
Đồng thời, thông qua đấu thầu quốc tế mà đất nước thu được những
công nghệ mới, hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại, học hỏi kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, những kiến thức về kỹ thuật, tư vấn của các chuyên
gia, đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề... phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
8
(cid:153) Đối với chủ đầu tư: áp dụng đấu thầu quốc tế là phương thức thích
hợp để lựa chọn các nhà thầu có năng lực nhất đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật đặt ra đồng thời cũng có được giá thành và điều kiện tín dụng hợp lý
nhất. Đấu thầu chống tình trạng độc quyền của các nhà thầu. Chủ đầu tư
giảm được giá vốn đầu tư do có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Thực tế,
giá chào thầu của các nhà thầu chênh nhau từ 30-40% trên cùng một mặt
bằng kỹ thuật. Do vậy, các đơn vị trúng thầu có giá trúng thầu giảm từ 20-
30% so với các đơn vị chào thầu cao nhất và giảm từ 10-15% so với giá
chào ban đầu của chính đơn vị trúng thầu. Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư
có thể chọn được thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Công nghệ và kỹ thuật là điều kiện tiên quyết đảm bảo khả năng trúng thầu
cho các nhà thầu. Ngoài ra, thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà
thầu, các chủ đầu tư còn thu được những thông tin hữu ích cho việc đầu tư,
xây dựng các tiêu chuẩn tối ưu trong hồ sơ mời thầu.
(cid:153) Đối với nhà thầu: đấu thầu quốc tế là hình thức bảo đảm công bằng và
cơ hội tương đối cho tất cả các nhà cung ứng tiềm năng. Đấu thầu quốc tế
kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng các
yêu cầu của chủ đầu tư nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Thông qua đấu thầu
quốc tế, các nhà thầu trong nước có thể tiếp cận được những kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh
trên trường quốc tế. Các nhà thầu Việt Nam giờ đây đã có nhiều tiến bộ. Sự
tiến bộ này thể hiện rõ nét nhất trong đấu thầu công trình có vốn đầu tư nước
ngoài, một lĩnh vực trước đây số lượng các đơn vị tự đứng ra thầu độc lập rất
ít, tỷ lệ trúng thầu thấp. Ngày nay, các tiêu chí trên có xu hướng ngược lại,
số lượng đơn vị tham gia đấu thầu độc lập khá nhiều, tỷ lệ trúng thầu cao.
Theo báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 1999, Công ty Xây
dựng Dầu khí Vũng Tàu tham gia đấu thầu 15 công trình, trúng thầu 10 công
trình, chiếm tỷ lệ 66,6%.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1. Nguyên tắc chung của đấu thầu quốc tế
9
Đấu thầu quốc tế không phải là một thủ tục thuần tuý hình thức, thực
tế đây là một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong
sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình đầu tư mà mục
đích là đảm bảo cho quá trình này đạt kết quả tối ưu. Phương pháp đấu thầu
xoá bỏ những nhược điểm của hai phương pháp tự làm và giao thầu trước
đây vì nó phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc thường bị bỏ qua hoặc
xem nhẹ ở hai hình thức trên.
Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều quy chế đấu thầu khác nhau
như quy chế đấu thầu của FIDIC, WB, ADB... Mỗi bản quy chế đấu thầu
đều có những nguyên tắc riêng phù hợp với mục đích của mình. Nhưng nhìn
chung các nguyên tắc đấu thầu quốc tế chủ yếu như sau:
1.1- Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một
số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu (dự thầu) và thông tin cung cấp cho
họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử.
1.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin
chi tiết rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu
chất lượng, tiến độ và điều kiện thực hiện công trình. Điều này có nghĩa là
chủ công trình phải nghiên cứu, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng để tiên liệu
chính xác về mọi yếu tố có liên quan đến công trình, tránh tình trạng chuẩn
bị sơ sài, tắc trách.
1.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo
cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu có đủ tư
cách và năng lực. Lý do để "được chọn" hay "bị loại" đều được giải thích
đầy đủ tránh sự ngờ vực.
1.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
10
Không chỉ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan được đề
cập và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở
từng phần việc đều được phân minh, rạch ròi để không một sai sót nào
không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều biết rõ mình
phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và sai phạm và do đó mỗi
bên phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
1.5- Nguyên tắc "ba chủ thể"
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu quốc tế luôn có sự hiện diện
đồng thời của ba chủ thể: bên mời thầu, nhà thầu và các nhà tư vấn. Trong
đó, kỹ sư tư vấn hiện diện như một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn thực
hiện nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc tiến độ
đều được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh đều được đưa ra
đúng lúc. Đồng thời, kỹ sư tư vấn cũng chính là nhân tố hạn chế tối đa
những mưu toan thông đồng hoặc thoả hiệp gây thiệt hại cho những người
chủ đích thực của dự án. Có nhiều điều khoản được thi hành để buộc các kỹ
sư tư vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và
phải làm đúng vai trò của những nhà trọng tài công minh được cử đến từ một
công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông
qua quá trình đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ.
1.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm chính đáng
Các khoản mục về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm ... cũng được đề cập
trong hồ sơ mời thầu hay hồ sơ dự thầu một cách rõ ràng để các bên liên
quan cùng hiểu rõ. Chính sự tuân thủ các nguyên tắc này đã nói lên ý nghĩa,
tác dụng tích cực của phương thức đấu thầu. Đấu thầu nhằm kích thích nỗ
lực của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên để đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu về chất lượng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó bảo đảm lợi ích
chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn
lực xã hội.
Trước hết đối với chủ đầu tư, căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ thầu
chọn lựa nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của mình về kỹ thuật,
trình độ thi công, bảo đảm kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý.
11
Đối với nhà thầu, đấu thầu đảm bảo tính công bằng giữa các nhà thầu
ở mọi thành phần kinh tế. Do phải cạnh tranh với nhau cho nên mỗi nhà thầu
đều phải cố gắng tìm tòi và đổi mới những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có
trách nhiệm cao với dự án, các loại vật tư thiết bị được đem chào với mức
giá có tính cạnh tranh cao hơn.
* Bảo lãnh dự thầu (đặt cọc dự thầu)
Nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Tiền
bảo lãnh dự thầu bằng từ 1-3% tổng trị giá ước tính giá bỏ thầu. Trong một
số trường hợp, bên mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống
nhất để bảo đảm bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu
quy định hình thức, điều kiện và ngân hàng bảo lãnh dự thầu. Tiền bảo lãnh
dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không đạt kết quả sau khi công bố
trúng thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố. Nhà thầu không được
nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp:
+Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng.
+Rút đơn thầu sau thời gian nộp thầu.
+Do vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu.
Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đơn vị trúng thầu được
hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc thực hiện hợp đồng)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp
đồng. Tuỳ loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp
đồng từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt mức bảo
lãnh thực hiện hợp đồng có thể trên 15%, nhưng phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu
lực cho đến khi thời gian bảo hành của hợp đồng hết hạn. Văn bản bảo lãnh
thực hiện hợp đồng bao gồm:
+Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 30 ngày
kể từ ngày nhà thầu nhận được thông báo trúng thầu.
+Điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
12
+Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
2. Phân loại các hình thức đấu thầu quốc tế
2.1- Căn cứ vào đối tượng đấu thầu :
2.1.1- Đấu thầu mua sắm hàng hoá (Tender for Procurement goods)
Theo quy định tại điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì “hàng hoá” ở
đây được hiểu là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng
bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công
nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán
thành phẩm). Bên mời thầu có thể soạn thảo các điều kiện đấu thầu kèm với
thư mời thầu gửi cho các hãng (các công ty) đã được lựa chọn. Dựa vào đơn
chào hàng của các hãng này bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu thích hợp
nhất cho mình. Việc mua sắm thiết bị của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
đang được tiến hành theo hình thức này.
2.1.2- Đấu thầu xây dựng công trình (Tender for Works)
Là hình thức đấu thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây
dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình. Trong loại hình
đấu thầu này các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, kỹ thuật, tiến
độ, uy tín) được coi trọng hơn cả, người có giá chào thấp nhất chưa chắc đã
là người giành được hợp đồng. Cũng trong loại hình đấu thầu nói trên người
ta đề cao vai trò của người tư vấn, của vấn đề bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo hành công trình. Do các công trình xây dựng có thể có giá trị rất lớn, vì
thế việc quản lý cũng chặt chẽ hơn, tổ chức tốt hoạt động đấu thầu quốc tế sẽ
mang lại một khoản tiền tiết kiệm rất đáng kể cho chủ đầu tư.
2.1.3- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn (Tender for Consulting Services)
Là hình thức đấu thầu nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu về kiến
thức, kinh nghiệm chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết
định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số công
trình, dự án, các dịch vụ tư vấn được tính chung vào giá công trình, còn đại
13
bộ phận chúng được tách thành các hợp đồng riêng biệt (hợp đồng thiết kế,
hợp đồng thuê chuyên gia...).
Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường coi trọng
kinh nghiệm và năng lực nhà thầu hơn là giá cả. điều này được thể hiện rõ
trong điều 20 mục 8 và 9 của Quy chế đấu thầu 88/1999.
2.1.4- Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
(Tender for project)
Loại đấu thầu này cũng rất hay gặp ở Việt Nam và các nước trên thế
giới. Khi một dự án có từ hai đối tác trở lên thì việc lựa chọn ai là người
thực hiện dự án sẽ là điều không dễ dàng. Điển hình của loại hợp đồng nói
trên đối với ngành dầu khí Việt Nam đó là các hợp đồng phân chia sản phẩm
mà Tổng công ty DKVN ký với rất nhiều hãng dầu khí nước ngoài như Shell
(Hà Lan), Mobil, Unocal (Mỹ)...
2.2- Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo điều 4 nghị định 88/CP ra ngày 1/9/1999 ban hành quy chế đấu
thầu có quy định về hình thức chọn nhà thầu.
2.2.1- Đấu thầu mở rộng (open bidding hay international competitive)
Là hình thức không hạn chế số lượng các nhà thầu tham gia, chủ đầu
tư thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều
kiện đối với các đơn vị dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về mặt công nghệ và kỹ
thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu đủ năng lực tham gia
đấu thầu. Những người tham gia có thể dự thầu bằng cách gửi báo giá của
mình đến ban tổ chức.
Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích tính cạnh tranh giữa các
nhà thầu. Các nhà thầu luôn đưa ra các giải pháp tiêu chuẩn đạt chất lượng
cao với chi phí tài chính thấp nhất. Tuy nhiên do số lượng nhà thầu không
hạn chế nên có thể có nhà thầu chưa đủ năng lực vẫn tham gia dự thầu. Đồng
thời, do số lượng nhà thầu lớn nên mất nhiều thời gian và chi phí cho việc tổ
chức đấu thầu.
14
2.2.2- Đấu thầu hạn chế (limited bidding)
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu (tối
thiểu là 5) có khả năng đáp ứng các yêu cầu của người gọi thầu. Hình thức
này áp dụng với các công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp,
danh sách nhà thầu tham dự phải được cấp có thẩm quyền quyết định. Hình
thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
+Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Hình thức này có ưu điểm là các nhà thầu tham gia đấu thầu là những
người thực sự có đủ năng lực về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
chủ đầu tư. Công tác tổ chức đấu thầu cũng tốn ít thời gian và chi phí hơn so
với tổ chức đấu thầu rộng rãi. Tuy nhiên, do hạn chế số lượng nhà thầu nên
cũng hạn chế một phần sự đa dạng trong cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đây
là hình thức được áp dụng ở nhiều ngành, địa phương do vậy hiệu quả đạt
được không cao, đây cũng là kẽ hở dễ tạo ra hiện tượng tiêu cực. Trong 6
tháng đầu năm 2000, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng số 213 gói
thầu trong đó có 54 gói thầu hạn chế, 156 gói thầu chỉ định thầu, 3 gói tự
thực hiện.
2.2.3- Chỉ định thầu (single bidding)
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Bên mời thầu chỉ thương thảo hợp
đồng với một số nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ
định. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau đây:
+Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
+Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
an ninh, quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
15
+Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo
cáo thẩm định của bộ Kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+Lý do chỉ định thầu.
+Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu
được đề nghị chỉ định thầu.
+Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ chỉ định thầu.
2.2.4- Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá
có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà
thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi
chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp bằng fax, bằng
đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
2.2.5- Mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 (chỉ định thầu) của
quy chế đấu thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường
hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng
đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng
hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đấu thầu, nhưng
phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký
trước đó.
2.2.6- Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3, điều 4 của quy
chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (ngoài phạm vi quy định
tại điều 63 của quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng).
2.2.7- Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà
nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan
16
quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của
Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và đầu tư để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.3- Căn cứ vào phương thức áp dụng
Theo điều 5 quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP
(1/9/1999) bao gồm 3 phương thức đấu thầu.
2.3.1- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì )
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp các đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ
chung. Phương thức này được áp dụng với đấu thầu mua sắm hàng hoá và
xây lắp.
2.3.2- Đấu thầu hai túi hồ sơ (2 phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về
kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời
điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp
hạng. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi
hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu
thầu tuyển chọn tư vấn.
2.3.3- Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho các trường hợp sau:
+Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng
trở lên.
+Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ
thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc
biệt phức tạp.
+Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
(cid:153) Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo
17
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
(cid:153) Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT
BỊ
1. Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
1.1- Nguyên tắc
Chỉ thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu
đối với các dự án không có đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Trường hợp có yêu
cầu thuê tư vấn (thay cho chỉ định chuyên gia giúp việc), nếu có chi phí từ
500 triệu trở lên, bên mời thầu phải tổ chức đấu thầu.
1.2- Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn
Tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu được thành lập
hoặc thuê có nhiệm vụ sau:
+Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu;
+Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu;
+Phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng
tiêu chuẩn chuyên môn và các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu;
+Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu tư xem
xét.
1.3- Cơ cấu chuyên gia hoặc tư vấn
+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề
công nghệ kỹ thuật.
+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề
kinh tế, tài chính.
18
+Thành viên hoặc nhóm thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề
pháp lý (nếu có) và các vấn đề khác.
1.4- Năng lực chuyên gia
+Có trình độ chuyên môn liên quan tới gói thầu
+Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu
+Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế và nghiên cứu
+Am hiểu quy trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu.
1.5- Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia hoặc tư vấn
+Tham gia toàn bộ quá trình đấu thầu
+Trung thực, khách quan
+Bảo mật thông tin
+Không được công tác với nhà thầu
+Không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.
2. Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập theo Quy chế đấu
thầu và phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều
kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự án, Bên mời thầu có thể lập kế
hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai đoạn thực hiện nhưng phải
được người có thẩm quyền cho phép.
2.1- Nội dung của kế hoạch đấu thầu mua sắm thiết bị
2.1.1- Phân chia dự án thành các gói thầu
Trừ các hình thức đấu thầu dự án, các hình thức khác đều đòi hỏi phải
phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần công việc của dự
án được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô
hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Việc phân chia gói thầu phải hợp lý, trước hết phải căn cứ vào công nghệ,
tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án. Gói thầu phải phân chia theo nguyên
tắc:
19
+Có quy mô và trình tự hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
+Phù hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án
+Chủ đầu tư không phân chia dự án thành các gói thầu quá nhỏ làm
tăng chi phí đấu thầu.
2.1.2- Giá gói thầu và nguồn tài chính
Khi xác định giá của từng gói thầu, chủ đầu tư đặt mình vào vị trí của
nhà thầu và dễ dàng tìm hiểu, đàm phán với các nhà thầu về các phương án
do nhà thầu kiến nghị. Giá dự kiến của bên mời thầu có thể được thông báo
trước hoặc giữ kín tuỳ theo thủ tục xét chọn của bên mời thầu. Giá dự kiến
của từng gói thầu không được vượt quá giá dự toán (nếu gói thầu là một
hạng mục) và tổng giá trị các gói thầu không được vượt tổng mức đầu tư
hoặc tổng mức dự toán đã được phê duyệt.
2.1.3- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng
đối với từng gói thầu
Hình thức đấu thầu mở rộng đang được khuyến khích áp dụng. Hình
thức đấu thầu hạn chế chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt.
Bên mời thầu phải giải thích lý do và đề xuất danh sách các nhà thầu có khả
năng tham gia. Đối với các gói thầu nhỏ, đơn giản nên vận dụng theo các
phương thức thích hợp như đấu thầu một túi hồ sơ, chào hàng cạnh tranh,
mua sắm trực tiếp...
2.1.4- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu
Thời hạn nộp thầu cần được quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện cho
các nhà thầu kịp chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
2.1.5- Loại hợp đồng cho từng gói thầu
Thông thường có ba phương thức thực hiện hợp đồng trong đấu thầu.
Việc lựa chọn để thực hiện một trong ba phương thức này căn cứ vào tính
chất, quy mô và thời gian thực hiện của từng gói thầu.
+Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn. Đối
với các gói thầu có điều kiện xác định rõ khối lượng, số lượng, thời gian thì
20
áp dụng theo phương thức này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng không
được thay đổi giá cả đã thoả thuận, tức giá trúng thầu là giá thanh toán hợp
đồng. Đối với dự án Nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt bằng văn bản. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp
đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
+Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công
việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thức hiện
thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá
trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn
bộ công trình theo hợp đồng đã ký. Phương thức này áp dụng đối với những
dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ dự án, chủ đầu tư không có
khả năng quản lý.
+Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói
thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính
xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách
của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Việc thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định tại điều 7
của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (1/9/1999).
2.1.6- Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện gói thầu là thời gian hoàn thành công việc của gói
thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch
tiến độ của dự án. Thời gian thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được
hai bên ký kết cho đến khi ký kết hoàn thành bàn giao.
2.2- Một số yêu cầu về quy mô và chia gói hợp đồng
+Trong đấu thầu quốc tế, quy mô của hợp đồng phải thu hút cạnh
tranh quốc tế.
+ Chỉ áp dụng với hợp đồng chìa khoá trao tay nếu cần thiết.
21
+Các gói thầu phải phù hợp với các yêu cầu về thời gian biểu của dự
án.
3. Mời thầu
Việc mời thầu giúp các nhà thầu tham gia quyết định xem có nên
tham gia hay không và phải được phân phối với nội dung của các hồ sơ đấu
thầu. Mục đích của việc mời thầu là nhằm bảo đảm cạnh tranh tối đa và cơ
hội bình đẳng cho tất cả các nhà thầu. Mời thầu bao gồm những nội dung
sau:
+ Xác định chính thức cơ quan đấu thầu.
+ Nguồn tài trợ.
+ Mô tả các loại hàng hoá, gói thầu sẽ được đấu thầu.
+ Địa chỉ cơ quan đấu thầu.
+ Thông tin về cách nhận hồ sơ dự thầu và chi phí của tập hồ sơ.
+ Loại về lượng tiền bảo lãnh cần có.
+ Nơi và hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu.
+ Yêu cầu chất lượng tối thiểu.
+ Nơi và thời gian mở thầu với tuyên bố rằng các đại diện đơn vị dự
thầu có thể dự mở thầu.
3.1- Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là tập tài liệu do bên mời thầu chuẩn bị để gửi đến các
nhà thầu. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị vật tư, hồ sơ đấu thầu bao gồm:
thông báo mời thầu, chỉ dẫn với nhà thầu, các yêu cầu về công nghệ, vật tư
thiết bị, tính năng kỹ thuật, biểu giá, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của
hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, mẫu thoả thuận hợp đồng, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.
* Thư mời thầu: là một văn bản trong tập hồ sơ mời thầu.Trong thư mời
thầu, bên mời thầu cần làm rõ những nội dung sau:
+ Giới thiệu về mục đích đấu thầu
+ Nội dung hồ sơ đấu thầu
+ Quy định về nộp hồ sơ đấu thầu
22
+ Quy định mở thầu
+ Quy định đánh giá hồ sơ đấu thầu
+ Quy định thương thảo hợp đồng.
* Chỉ dẫn với nhà thầu: với mục đích là cung cấp cho các nhà thầu những
thông tin cần thiết về tính chất của vật tư thiết bị đấu thầu cũng như cách
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Những thông tin chủ yếu trong quá trình đấu
thầu bao gồm:
+ Yêu cầu về năng lực của nhà thầu
+ Mẫu đơn dự thầu và thời gian nộp hồ sơ dự thầu
+ Thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Điều kiện trao đổi hợp đồng
+ Những thông tin khác có liên quan: Phạm vi đấu thầu, chi phí tham
gia đấu thầu, yêu cầu chất lượng thiết bị, điều kiện về giá thầu, thời hạn hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, thủ tục trao hợp đồng...
* Biểu giá: là một văn bản trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu gửi cho
các nhà thầu. Trong biểu giá cần làm rõ: cơ cấu giá trị, giá đơn vị, giá đấu
thầu toàn bộ, xuất xứ hàng hoá mà các nhà thầu xin cung ứng theo hợp đồng.
Cơ cấu giá bao gồm: giá xuất xưởng, giá cung ứng tại nơi tiêu thụ,
thuế doanh thu và các loại thuế khác nếu trúng thầu. Giá do người thầu báo
là giá cố định trong suốt thời kỳ đấu thầu thực hiện hợp đồng và sẽ không
thay đổi.
* Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng: nếu được áp dụng
tuỳ theo tính chất của từng dự án.
* Bảo lãnh dự thầu: là một khoản tiền mà người đấu thầu phải nộp cho các
bên mời thầu nhằm bảo vệ người mua chống rủi ro về ứng xử của người đấu
thầu, đồng thời tăng cường trách nhiệm của người đấu thầu. Theo quy định
hiện nay, tiền bảo lãnh dự thầu bằng 1- 3% tổng giá trị ước tính giá thầu.
Còn theo thông lệ quốc tế là 2- 5% giá thầu. Trong một số trường hợp, bên
mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo về
mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bảo lãnh dự thầu được xác định bằng
đồng tiền trong hồ sơ đấu thầu hoặc theo hình thức khác. Bảo lãnh dự thầu
23
của người không trúng thầu sẽ được trả lại trong thời gian không quá 30
ngày, kể từ ngày công bố kết quả. Tuy nhiên, nó không được trả lại cho các
nhà thầu trong các trường hợp sau:
+ Nhà thầu rút đơn thầu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
+ Nhà thầu trúng thầu nhưng không chịu ký kết hợp đồng, không chịu
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Vi phạm Quy chế đấu thầu được quy định tại điều 60 của Quy chế
ban hành kèm theo Nghị định 88/CP.
Nếu nhà thầu không chịu nộp bảo lãnh dự thầu như quy định trong hồ
sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại. Bảo lãnh dự thầu không áp dụng
trong trường hợp chỉ định thầu.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc): là cam kết của nhà thầu thực hiện
hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện
hợp đồng thương từ 10- 15% tổng giá trị hợp đồng. Trong một số trường
hợp số tiền này có thể quy định lớn hơn. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có
hiệu lực cho đến khi thời gian bảo lãnh của hợp đồng hết hạn. Nội dung của
văn bản bảo lãnh gồm:
+ Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng kể từ ngày nhà thầu
nhận được thông báo trúng thầu và trước khi ký hợp đồng.
+ Hình thức bảo lãnh dưới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng
hoặc hình thức tương đương.
+ Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Nếu người thắng thầu không tuân thủ việc ký kết hợp đồng và nộp bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, người mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng và trao hợp
đồng cho người đấu thầu kế cận hoặc mở cuộc đấu thầu mới.
3.2- Thông báo mời thầu
Thông báo mời thầu chỉ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi. Nội dung thông báo mời thầu được phát hành rộng rãi nhằm cung cấp
thông tin ban đầu cho các nhà chuẩn bị tham gia đấu thầu. Bên mời thầu
phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu
24
là ba kỳ liên tục. Trường hợp đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải thông báo
ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam.
3.3- Gửi thư mời thầu
Đối với đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần gửi thư mời thầu trực tiếp
đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu đã được duyệt.
3.4- Sửa đổi nội dung hồ sơ mời thầu
Bên mời thầu có thể thay đổi nội dung hồ sơ mời thầu với điều kiện
phải thông báo trước 10 ngày tới tất cả các nhà thầu bằng văn bản về nội
dung thay đổi trong hồ sơ mời thầu đã phát hành.
4. Sơ tuyển nhà thầu
Tuỳ theo từng loại đấu thầu, bên mời thầu phải tìm được một số nhà
thầu hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu mà vẫn chọn
được nhà thầu có năng lực, phẩm chất tốt nhất. Sơ tuyển nhà thầu được áp
dụng chủ yếu đối với những công trình hợp đồng chìa khoá trao tay và
những hợp đồng phức tạp về mặt kỹ thuật, đối với các gói thầu mua sắm vật
tư thiết bị trên 300 tỷ VNĐ. Bên mời thầu phải làm các công việc sau:
4.1- Mời các nhà thầu dự sơ tuyển
Việc sơ tuyển nhà thầu được thông báo rộng rãi, hạn chế trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các đại sứ quán... trong thông báo
sơ tuyển có nội dung: tên bên mời thầu, khái quát về dự án (quy mô, địa
điểm, công trình), ngày phát tài liệu đấu thầu, chỉ dẫn làm đơn tự khai năng
lực dự sơ tuyển, ngày nhà thầu nộp bản khai năng lực dự sơ tuyển.
4.2- Phát và nộp các văn kiện sơ tuyển
Bên mời thầu phát hành các chỉ dẫn dự sơ tuyển và các câu hỏi đến
mỗi nhà thầu. Các câu hỏi sơ tuyển bao gồm: tổ chức và cơ cấu; kinh
nghiệm trong loại hình công tác dự kiến; nguồn lực về quản lý- kỹ thuật, lao
động, nhà máy; tình trạng tài chính.
4.3- Phân tích các số liệu dự sơ tuyển và lựa chọn thông báo danh
sách các nhà thầu được lựa chọn
25
Phân tích về: công ty, kinh nghiệm, nguồn lực, tính ổn định về tài
chính, tính phù hợp chung.
Hầu hết các dự án có vốn đầu tư từ các nguồn tài trợ ODA, nguồn vốn
vay từ các tổ chức tài chính như: WB, ADB, OECF.. đều có bước sơ tuyển
nhà thầu do phải thực hiện theo quy chế đấu thầu của chính các tổ chức này
và do các tổ chức này theo dõi. Sơ tuyển nhà thầu đảm bảo rằng chỉ có
những nhà thầu có đủ năng lực tài chính và kỹ thuật được mời nộp hồ sơ dự
thầu và để tiết kiệm chi phí chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Đồng thời, xác định
được phạm vi đấu thầu và tránh những sai lệch đối với hồ sơ dự thầu chào
giá thấp nhất.
5. Chuẩn bị tài liệu đấu thầu
Tài liệu đấu thầu mà bên mời thầu chuẩn bị phải đạt các yêu cầu sau:
+ Thông báo cho các nhà thầu về dự án sẽ thực hiện và những hàng
hoá sẽ được cung cấp, hướng dẫn cho các nhà thầu về thủ tục nộp hồ sơ dự
thầu, nêu ra các điều kiện chung của hợp đồng, thông báo cho các nhà thầu
về tiêu chuẩn xét thầu.
+ Tài liệu gồm có: thông báo mời thầu, hướng dẫn cho các nhà thầu
và các điều kiện đấu thầu, mẫu đơn dự thầu, các điều kiện của hợp đồng, các
đặc tính kỹ thuật, bản tiên lượng, mẫu đơn dự thầu và biểu giá, mẫu bảo lãnh
dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Hướng dẫn cho các nhà thầu, mô tả tính hợp lệ của các nhà thầu,
ngôn ngữ của đơn thầu, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, ngày đóng thầu, ngày mở
thầu, thời gian, địa điểm, yêu cầu bảo lãnh dự thầu, hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, tiêu chuẩn xét thầu, loại tiền bỏ thầu...
+ Đặc tính kỹ thuật phải nêu rõ ràng và đầy đủ chi tiết, không hạn chế,
không phân biệt. Nếu cho phép sử dụng các hồ sơ dự thầu thay thế thì điều
này phải được ghi rõ trong bảng tính kỹ thuật.
6. Nộp hồ sơ dự thầu
Khi nhận được thông báo mời thầu hay thư mời thầu, các công ty, các
tổ chức nếu đủ điều kiện và muốn tham dự thì tham khảo hồ sơ mời thầu,
26
chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian
và địa chỉ đã ghi trong thông báo mời thầu hay thư mời thầu. Căn cứ vào quy
mô và sự phức tạp của gói thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là
15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày với đấu thầu quốc tế, kể từ
ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
6.1- Thủ tục nộp hồ sơ dự thầu
Nhà thầu phải niêm phong bản gốc và mỗi bản sao của hồ sơ dự thầu
vào các phong bì riêng, đánh dấu đầy đủ vào các phong bì để phân biệt "bản
gốc" và "bản sao". Sau đó các phong bì sẽ được niêm phong vào các phong
bì chung.
Phong bì trong và phong bì ngoài phải:
+ Gửi cho bên mời thầu theo địa chỉ đã thông báo trong bảng dữ liệu
đấu thầu thông qua bưu điện hoặc trực tiếp.
+ Mang tên của dự án, tiêu đề của thông báo mời thầu nêu trong bảng
dự liệu đấu thầu, và dòng chữ "không được mở trước", cùng với ngày giờ đã
quy định.
Phong bì ngoài phải ghi rõ tên, địa chỉ của nhà thầu để hồ sơ có thể
được trả lại trong trường hợp hồ sơ được coi là nộp muộn.
6.2- Thời hạn nộp hồ sơ
+ Hồ sơ dự thầu phải được bên mời thầu nhận tại địa chỉ đã quy định,
không chậm quá ngày giờ đã quy định. Thời hạn nộp thầu sẽ phụ thuộc quy
mô và sự phức tạp của từng gói thầu nhưng tối đa không quá 60 ngày đối với
đấu thầu mua sắm thiết bị.
+ Bên mời thầu có thể chủ động mở rộng thời hạn nộp hồ sơ dự thầu
bằng cách sửa đổi tài liệu đấu thầu. Việc gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
phải được thông báo cho tất cả các bên nhận tài liệu đấu thầu. Trong trường
hợp này, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của bên mời thầu và nhà thầu trước đây
bị phụ thuộc vào thời hạn cũ sẽ theo thời gian đã được gia hạn.
6.3- Hồ sơ dự thầu nộp muộn
27
Những hồ sơ dự thầu nộp sau ngày đã quy định trong hồ sơ dự thầu là
không hợp lệ sẽ bị từ chối và được hoàn trả nhà thầu dưới dạng chưa mở trừ
trường hợp bất khả kháng.
6.4- Thay đổi và rút hồ sơ dự thầu
+ Nhà thầu có thể thay đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu sau khi nộp. Nhưng
họ phải gửi thông báo bằng văn bản về sự sửa đổi đó, bao gồm việc thay thế
hoặc rút hồ sơ với điều kiện có yêu cầu trước thời hạn nộp cuối cùng đã quy
định.
+ Thông báo thay đổi hoặc rút hồ sơ của nhà thầu sẽ được chuẩn bị,
niêm phong, đánh dấu và gửi đi đúng quy định. Thông báo rút hồ sơ có thể
gửi bằng telex, fax hoặc thư bảo đảm tới bên mời thầu.
+ Không được thay đổi hồ sơ dự thầu sau thời hạn nộp hồ sơ.
+ Không được rút hồ sơ trong khoảng thời gian giữa thời hạn nộp hồ
sơ và thời hạn kết thúc hiệu lực của hồ sơ mà nhà thầu đã ghi trong mẫu đơn
xin dự thầu. Việc rút hồ sơ trong thời gian này nhà thầu có thể bị tước bảo
lãnh dự thầu.
6.5- Nội dung hồ sơ dự thầu
+ Đơn dự thầu: trong đó ghi rõ thời hạn hiệu lực của đơn dự thầu, cam
kết sẽ tiến hành thực hiện ngay công việc khi nhận được thông báo trúng
thầu và hoàn thành bàn giao toàn bộ công việc đúng thời hạn nêu trong hợp
đồng.
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề nhằm
cung cấp thông tin chung về pháp lý, chứng tỏ tính hợp pháp của bên mời
thầu.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu: gồm có năng lực tài chính của
doanh nghiệp, năng lực công tác của cán bộ điều hành, danh sách các hợp
đồng đã thực hiện, kinh nghiệm trong công việc... Đây là một trong những
khâu quan trọng đối với nhà thầu. Nó góp phần quyết định nhà thầu có thắng
thầu hay không nhất là trong trường hợp có nhiều nhà thầu có giá dự thầu
gần như ngang nhau để chủ đầu tư lựa chọn.
28
+ Biện pháp tiến hành công việc cụ thể, chi tiết trong từng hạng mục.
+ Tổ chức tiến hành thực hiện hợp đồng.
+ Bản dự toán giá thầu: phải đưa ra mức giá hợp lý để chi phí bỏ ra là
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thiết bị và đem lại lợi nhuận cho
nhà thầu.
+ Bảo lãnh dự thầu: là số tiền bên dự thầu gửi cho bên mời thầu có giá
trị từ 1-3% tổng giá trị ước tính dự thầu để bảo lãnh cho nhà thầu tham dự
đấu thầu. Trong một số trường hợp, mức bảo lãnh dự thầu được bên mời
thầu quy định một mức thống nhất trong hồ sơ mời thầu.
7. Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
7.1- Mở hồ sơ dự thầu
* Nguyên tắc chung: việc mở thầu được tiến hành công khai. Trong một số
trường hợp đặc biệt chỉ mời một số hạn chế các nhà thầu tham gia vào các
ngày giờ và địa điểm quy định. Khuyến khích mở thầu ngay sau khi đóng
thầu nhưng không quá 48 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp thầu. Thực tế, dự
án nhà máy xi măng Nghệ An gói thầu số 4 mở thầu sau 39 ngày và gói thầu
số 12 mở thầu sau 36 ngày kể từ khi đóng thầu.
* Chuẩn bị mở thầu:
+Mời đại biểu để tham dự chứng kiến gồm: đại diện cơ quan quản lý
ngành có liên quan, đại diện cơ quan tài trợ và đại diện của từng nhà thầu.
+ Chuẩn bị các phương tiện thông báo cần thiết
+ Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự.
* Trình tự mở thầu
+ Thông báo thành phần tham dự
+Thông báo số lượng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã nộp
+ Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
+ Mở lần lượt các hồ sơ, đọc và ghi lại những thông tin chủ yếu: tên
các nhà thầu, sự thay đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu, số lượng các bản chính, bản
sao, tổng giá dự thầu, tỷ lệ giảm giá và các chi tiết tương tự khác sẽ được
29
bên mời thầu chủ động xem xét đánh giá bất kể trong trường hợp nào. Việc
đánh giá này chỉ mang tính thủ tục không mất nhiều thời gian và công sức.
+ Bên mời thầu phải chuẩn bị biên bản của buổi mở thầu.
* Ký xác nhận hồ sơ dự thầu
* Ký xác nhận vào biên bản mời thầu: các đại diện có mặt của các nhà thầu
phải ký vào biên bản mở thầu để xác nhận sự có mặt của mình.
* Quản lý các hồ sơ dự thầu theo quy chế bảo mật của Nhà nước.
7.2- Đánh giá hồ sơ dự thầu
Sau khi mở thầu, bên mời thầu dành khoảng thời gian từ 1-3 tháng để
xem xét đánh giá đơn thầu. Việc đánh giá đơn thầu được tiến hành thận
trọng theo các điều kiện tiêu chuẩn đã được quy định sẵn (kỹ thuật, tài
chính, năng lực, kinh nghiệm...). Các thay đổi tuỳ thuộc vào từng cuộc đấu
thầu và phải phụ thuộc vào tính chất của đối tượng của cuộc đấu thầu.
Nếu trong đấu thầu mua sắm thiết bị với đặc điểm kỹ thuật được tiêu
chuẩn hoá và tương đối đơn giản thì việc đánh giá chỉ dựa trên giá cả là biện
pháp thích hợp nhất. Khi đấu thầu mua sắm thiết bị có đặc tính phức tạp hơn
như độ bền, mức tiêu thụ năng lượng... thì cần thêm các tiêu chuẩn khác.
Trong các cuộc đấu thầu, bên mời thầu có thể xây dựng các thang điểm để
thuận tiện đánh giá. Những đơn thầu có số điểm cao nhất và đáp ứng được
các tiêu chuẩn đề ra được coi là thắng thầu.
Một số dự án có thời gian xét thầu vượt quá thời hạn quy định là 60
ngày như gói thầu số 1 dự án cấp nước và vệ sinh 7 thành phố, thị xã sau khi
mở thầu 2 tháng thì tổ chuyên gia mới đánh giá, 10 tháng sau Bộ xây dựng
mới trình TTg Chính phủ phê duyệt.
7.2.1- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
+ Đánh giá tính phù hợp của hồ sơ dự thầu: trước hết bên mời thầu
phải xem xét tính phù hợp về mặt hành chính của từng hồ sơ dự thầu đối với
các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định khả năng đáp ứng của
từng hồ sơ dự thầu. Xem xét tính hoàn thiện của hồ sơ dự thầu, kể cả các
thông tin cần thiết như các phục lục, tài liệu kèm theo, tiêu chuẩn kinh
nghiệm, tiến độ thực hiện, yêu cầu nộp hồ sơ dự thầu...
30
+ Làm rõ hồ sơ dự thầu: để giúp quá trình kiểm tra, đánh giá và so
sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu làm rõ hơn
hồ sơ dự thầu đã nộp. Việc làm rõ hồ sơ không được làm thay đổi nội dung
cơ bản của hồ sơ dự thầu trừ trường hợp sai lỗi số học. Những hồ sơ dự thầu
không thực hiện đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu được coi là những
hồ sơ dự thầu không phù hợp và có thể bị loại nhưng phải báo cáo với người
có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét.
7.2.2- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
+ Xem xét giá dự thầu để điều chỉnh: bên mời thầu xem xét hồ sơ dự
thầu để sửa lỗi số học và điều chỉnh giá dự thầu.
+Chuyển đổi giá sang một loại tiền chung để đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tỷ giá hối đoái dùng chuyển đổi là tỷ giá của ngày mở thầu theo ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
+ Xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật bao gồm
các yếu tố kỹ thuật chủ yếu như: quy mô công trình, thiết bị hoặc vật liệu đã
quy định, tiến độ giao hàng thực hiện...
Xác định những khác biệt với tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định để điều
chỉnh về mặt tài chính.
+ Điều chỉnh những sai lệch: nếu hồ sơ dự thầu có những sai lệch
không quá 10% tổng giá trị dự thầu và không cơ bản so với các yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải điều chỉnh giá dự thầu để có thể so sánh
các hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt bằng.
+ Đánh giá theo tiêu chuẩn đã được phê duyệt: năng lực kinh nghiệm
của nhà thầu, khả năng kỹ thuật, khả năng tài chính và giá cả, thời gian thực
hiện hợp đồng, khả năng chuyển giao công nghệ dự án, kế hoạch đào tạo cán
bộ công nhân Việt Nam, các chỉ tiêu cần thiết khác.
7.2.3- Đánh giá tổng hợp và xếp hạng nhà thầu
Khi các hồ sơ dự thầu được kiểm tra là đáp ứng về tổng thể, bên mời
thầu sẽ tiến hành đánh giá chung và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu
chuẩn đánh giá nêu trên. Việc đánh giá tổng hợp trên cơ sở giá quy đổi trên
cùng một mặt bằng và theo hệ thống điểm đã phê duyệt.
31
8. Đàm phán và ký kết hợp đồng
Bên mời thầu sẽ ký hợp đồng với nhà thầu được coi là đáp ứng về cơ
bản các yêu cầu của bên mời thầu, giá bỏ thầu hợp lý.
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải
gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản tới người trúng thầu kèm theo dự
thảo hợp đồng có lưu ý tới những điểm cần bổ sung. Bên mời thầu gửi cho
nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo, nộp bảo lãnh hợp
đồng và ký kết hợp đồng.
Khi nhận được thông báo trúng thầu, trong khoảng thời gian đã quy
định trong tài liệu đấu thầu mà nhà thầu không gửi chấp nhận tới bên mời
thầu thì coi như nhà thầu không chấp nhận ký và thực hiện hợp đồng. Trong
trường hợp này, bên mời thầu tịch thu bảo lãnh dự thầu và có thể trao hợp
đồng cho nhà thầu có giá bỏ thầu được đánh giá là thấp nhất tiếp theo hoặc
thông báo đấu thầu lại.
Theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hợp
đồng và ký kết hợp đồng chính thức. Đối với các hợp đồng nhỏ, đơn giản,
khi nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ
đầu tư có thể ký ngay hợp đồng để có thể triển khai thực hiện.
Trong đấu thầu mua sắm thiết bị, bên mời thầu có quyền tại thời điểm
trao hợp đồng tăng hoặc giảm, theo tỷ lệ phần trăm đã đưa ra trong bảng dự
liệu đấu thầu, khối lượng các thiết bị hàng hoá và dịch vụ đã được quy định
trước trong bảng lịch biểu các yêu cầu nhưng không có bất kỳ sự thay đổi
nào.
Cùng với việc đàm phán ký hợp đồng, nhà dự thầu phải nộp bảo lãnh
thực hiện hợp đồng tại một ngân hàng. Trị giá của khoản tiền này dao động
từ 10- 15% trị giá của hợp đồng.
Công tác đấu thầu là một lĩnh vực phức tạp và rất nhậy cảm, nhằm
khắc phục những vướng mắc cũng như những tồn tại trong công tác đấu
thầu, Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/
32
NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi một số điều
của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày 5/5/2000
thay thế cho quy chế cũ để phù hợp hơn với tình hình thực tế của hoạt động
đấu thầu.
Tổng công ty DKVN trên tinh thần quán triệt các văn bản pháp lý của
Nhà nước, đã ban hành một số văn bản nhằm cụ thể hoá đường lối chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong các hoạt động mua sắm thiết bị
cho ngành dầu khí.
Tuy nhiên, do năng lực, trình độ còn một số hạn chế nhất định, vai trò
quản lý Nhà nước còn chưa được phát huy đúng mức, thể hiện việc ban hành
các văn bản pháp quy hướng dẫn cụ thể của ngành còn thiếu tính hệ thống,
còn nhiều thiếu sót và thay đổi thường xuyên khiến cho việc thực hiện gặp
nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở TỔNG CÔNG TY DKVN
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY DKVN VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
1. Tổng quan về Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
1.1- Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty DKVN
Thực hiện chủ trương của Nhà nước tiếp tục việc đổi mới tổ chức và
cơ chế quản lý, QĐ 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành
lập tập đoàn kinh doanh, ngày 30/5/1995 Thủ tướng chính phủ đã quyết định
thành lập Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo mô hình Tổng công ty 91,
ban hành Nghị định số 38/CP phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty DKVN.
Tổng công ty DKVN có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Oil and Gas
Corporation, viết tắt là PetroVietnam (PV). Trụ sở chính của Tổng công ty
tại 22- Ngô Quyền- Hà Nội. Trải qua 36 năm hình thành và phát triển, Tổng
công ty DKVN đã không ngừng lớn mạnh và phát triển.
1.1.1- Chức năng của Tổng công ty DKVN
33
Tổng công ty DKVN là một tổ chức kinh tế của Nhà nước, có tư cách
pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế toàn ngành.
Tổng công ty có chức năng về hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở
các hoạt động Nhà nước giao. TCT có quyền chủ động sản xuất, kinh doanh,
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tổ chức XNK thiết bị, vật tư dầu khí,
khí thiên nhiên, các sản phẩm khí và dầu mỏ, dịch vụ dầu khí và là đầu mối
dịch vụ cho các công ty, tổ chức liên doanh dầu khí trong và ngoài nước.
Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động liên
quan đến công việc Nhà nước giao. TCT phải quản lý và chịu mọi trách
nhiệm trước Nhà nước về hiệu quả sử dụng tài nguyên dầu khí, vốn và tài
sản của tất cả các đơn vị thành viên và cơ quan Tổng công ty.
1.1.2- Nhiệm vụ của Tổng công ty DKVN
Tổng công ty có các nhiệm vụ chính như : nghiên cứu, tìm kiếm, thăm
dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển, làm dịch vụ dầu khí; xuất nhập
khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, dầu thô, các sản phẩm dầu khí; lưu thông các
sản phẩm dầu khí và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp
luật. Ngoài ra, TCT còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, liên
doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.
Tổng công ty nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn
bao gồm cả vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác. TCT nhận và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên, đất đai, vùng biển và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao để thực hiện nhiệm vụ SXKD và những nhiệm vụ khác được giao.
Tổng công ty tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến
bộ khoa học- công nghệ (KH-CN), công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên
gia, công nhân trong TCT.
34
1.1.3- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Tổng công ty
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
Ban Thăm dò Khai thác
Ban Chế biến Dầu khí
Ban Khí - Điện
Ban Công nghệ – An toàn và môi trường
Ban Kế hoạch
Ban Thương mại
Ban Tài chính – Kế toán
Ban Kiểm toán nội bộ
.
Ban Hợp tác quốc tế và quản lý Hợp đồng phân chia sản phẩm
Ban Tổ chức nhân sự - Đào tạo
G N Ớ Ư T Ủ H T
ị r t n ả u q g n ồ đ i ộ H
n ê i v h n à h t ị v n ơ đ c á C
Đ G T P c á c à v Đ G g n ổ T
Ban Thanh tra bảo vệ
Văn phòng
Ban Luật 35
Ban Đầu tư Phát triển
1.2- Sơ lược về kết quả kinh doanh của công ty
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty
DKVN là XK dầu thô. Sản lượng khai thác dầu khí tăng liên tục. TCT đã
khai thác được 100 triệu tấn dầu quy đổi vào tháng 02/2001, đóng góp một
phần quan trọng vào ngân sách Nhà nước. Nói chung, hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty là rất khả quan và có triển vọng trong tương lai. Đặc biệt
là khi công nghiệp hoá dầu, lọc dầu được xây dựng tạo nên chu trình khép
kín từ khâu lọc dầu đến khâu hoá dầu và trong tương lai sẽ không còn hiện
tượng "xuất thô, nhập tinh" nữa. Tới năm 2010, Tổng Công ty dự kiến xây
dựng 2 nhà máy lọc dầu với tổng công suất khoảng 13-14 triệu tấn/năm. Đặc
biệt là trong năm 2003 này nhà máy Condensate có công suất 270.000 tấn
xăng/năm đặt tại Bà Rịa – Vũng tàu sẽ đi vào hoạt động. Rất nhiều dự án
hoá dầu đang được triển khai như sản xuất nhựa PVC công suất 100.000
tấn/năm,... Ngoài ra dịch vụ dầu khí cũng phát triển vượt bậc trong những
năm qua, đảm đương nhiều công việc kỹ thuật phức tạp, XK dịch vụ ra nước
ngoài được đánh giá cao về chất lượng và tính cạnh tranh.
36
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
Bảng 1
Thông số Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Đơn vị
DN
25
23
27
1. Tổng số DN
+ Doanh nghiệp SX-KD
DN
25
23
27
+ DN có lãi
DN
22
21
24
+ DN hoà vốn
DN
3
2
3
4.116.000
4.766.000
5.875.000
trđ
2. Vốn kinh doanh
+ Vốn ngân sách
trđ
2.000.000
3.000.000
3.500.000
+ Vốn tự bổ sung
trđ
1.000.000
1.000.000
1.500.000
+ Vốn vay
trđ
214.000
254.000
305.000
+ Vốn huy động khác
trđ
902.000
512.000
570.000
người
3. Lao động
+LĐ thường xuyên
người
10.800
12.000
14.000
+ Lao động chờ xếp việc
người
1 200
980
870
4. Kết quả
Doanh thu
trđ
8.003.000
11.000000
15.002000
trđ
1.893.000
3.688.000
5.250.000
5. Tổng mức nộp ngân sách
trđ
6. Tổng nợ phải trả
+ Nợ ngân sách
trđ
149.000
117.000
135.000
+ Nợ ngân hàng
trđ
1.000.000
1.200.000
1.250.000
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty DKVN)
2. Hoạt động đấu thầu mua sắm thiết bị của Tổng Công ty DKVN
37
2.1- Một vài nét về tình hình nhập khẩu thiết bị thông qua đấu thầu
của Tổng công ty DKVN
Để tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành dầu khí, tăng cường công
tác khai thác, thăm dò thì cần phải đầu tư phát triển đầy đủ, đồng thời phải
đánh giá một cách khách quan để có kế hoạch khai thác và sử dụng có hiệu
quả. Nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu tăng mạnh của khai thác dầu khí,
nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, hàng năm theo kế hoạch được duyệt,
Tổng công ty DKVN tiến hành tổ chức đầu tư mua sắm thiết bị chuyên
ngành dầu khí. Đầu tư tạo đà cho tăng trưởng và phát triển bền vững phải
tính đến hiệu quả và tiết kiệm ngân sách Nhà nước. Để đảm bảo hiệu quả
trong đầu tư mua sắm thiết bị, TCT tổ chức công tác mua sắm thiết bị theo
quy định của Nhà nước từ khâu lập báo cáo, nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu
thầu công khai để lựa chọn nhà cung ứng thiết bị tối ưu nhất.
Xem bảng 2 trang sau.
38
TÌNH HÌNH NHẬP THIẾT BỊ CỦA TỔNG CÔNG TY
Đơn vị: 1000 USD
Bảng 2
Tên thiết bị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
15920 3 000 10 328
6 000 2 000 8 650 3 408
2 400 3 800
5 196
1. Khoan +Thuê khoan trên BK4 và BK6 +Mua ống chống +Thuê khoan trên BK8 +Thuê giàn khoan Parameswara 2. Khai thác +Mua hoá phẩm xử lý dầu +Mua phụ tùng sửa chữa tàu Tam Đảo +Thuê tàu chống cháy, tàu dịch vụ
39
11 500
2 888
83 066
58 870 4 750 276 755
16 998
9 000
46 250
301
16 000
9 860 3 300 2 440 2 062
6 300 83 066 239 040 321 206,292 321 445,320
68 145 296 377,562 296 445,706
111 203 641 879,511 641 990,713
+Thuê trực thăng +Mua 2 bộ phận phân phối khí trên giàn MSP-1 và MSP-2 +Mua tàu và hệ phao neo UBN 4 +Giàn bơm ép nước +Mua tàu chở LPG +Mua xe bồn chuyên chở LPG +Mua bình LPG 3. Xây dựng cơ bản +Mua sắm thiết bị thượng tầng cho LQ +Mua sắm VTTB cho công trình khí +Mua thiết bị thượng tầng giàn công nghệ trung tâm số 3 +Mua sắm thiết bị cho xưởng Đông Hải- HP (5 gói thầu) 4. Sửa chữa +Sửa chữa tàu Chi Lăng +Sửa chữa giàn Tam Đảo +Sửa chữa tàu Côn Sơn +Sửa chữa tàu Trường Sa +Bảo dưỡng và sửa chữa turbine khí trên giàn nén khí trung tâm 5. Nhiên liệu hoá phẩm +Mua dầu DO 6. Hợp đồng khác Mua kho chứa xuất dầu UBN 4 Tổng Các hợp đồng khác Tổng cộng (Nguồn từ báo cáo công tác thương mại của Tổng công ty DKVN)
Từ bảng trên ta thấy việc mua sắm thiết bị tăng nhanh qua các năm, năm
1999 tổng số tiền mua thiết bị là 296.445,706 nghìn USD, năm 2000 là
321.445,320 nghìn USD, năm 2001 là 641.990,713 nghìn USD. Điều đó
chứng tỏ TCT đã đầu tư cho công tác thăm dò và khai thác là rất lớn. Để
tăng cường khai thác, mở rộng hoạt động ra các giếng dầu mới, TCT phải
mua sắm thiết bị đồng bộ cho hoạt động khai thác. Ngoài ra, TCT còn mua
sắm thiết bị cho các hoạt động chế biến và dịch vụ, an toàn lao động, xây
dựng...
Với đặc thù riêng của ngành đòi hỏi phải có trang thiết bị máy móc
chuyên dụng cho khai thác, chế biến dầu khí, nguyên liệu sản xuất dầu gốc,
40
hoá phẩm...với kỹ thuật, công nghệ cao. Chủ yếu các trang thiết bị này TCT
phải nhập từ các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu...Việc đầu tư mua sắm
thiết bị ngày càng làm tăng khả năng khai thác dầu khí và các hoạt động
khác kèm theo. Chất lượng và năng suất khai thác ngày càng được tăng lên
nhờ có hệ thống trang thiết bị hiện đại, đồng bộ và ngày càng hoàn thiện
hơn. Dù không thể tách riêng lợi ích của từng thiết bị riêng lẻ nhưng ta cũng
nhận thấy tầm quan trọng và cần thiết của việc mua sắm thiết bị.
KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ CỦA TỔNG CÔNG TY DKVN
Đơn vị: 1000 USD
Bảng 3
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Chỉ tiêu Giá trị TT% Giá trị TT% Giá trị
TT %
100 375 082,02 100 707 038,230 100
296 445,706 80,9 321 445,320 85,7 641 990,713 90,8 Kim ngạch NK 366434,742 Kim ngạch NK thiết bị
( Nguồn báo cáo công tác thương mại của TCT-DKVN)
Do hoạt động chủ yếu của TCT là thăm dò, khai thác, chế biến dầu
khí, vì vậy việc nhập khẩu chủ yếu là thiết bị, vật tư để phục vụ cho công tác
khai thác chế biến dầu khí, do đó tỷ trọng nhập thiết bị là rất lớn. Trong quá
trình mua sắm thiết bị, vật tư hình thức chủ yếu là đấu thầu quốc tế, vì số
lượng nhập nhiều, giá trị lớn, cần kỹ thuật, công nghệ cao, độ an toàn, chính
xác.
2.2- Vai trò của hoạt động đấu thầu quốc tế trong ngành dầu khí
Vì đặc trưng của ngành, phần lớn các hoạt động kinh tế của dự án liên
quan đến các hợp đồng mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ công tác khai thác
dầu khí, dịch vụ đều trị giá từ vài triệu đến hàng chục triệu USD nên hầu hết
đều phải đưa ra đấu thầu. Vì vậy, đấu thầu có vai trò rất to lớn trong hoạt
động của ngành. Không thể phủ nhận vai trò to lớn của công tác đấu thầu khi
ngành cần mua hay thuê vật tư thiết bị, loại hình dịch vụ dầu khí nào đó.
41
Ngoài việc có thể lựa chọn được nhà cung cấp đáp ứng được các đòi hỏi
khắt khe và chất lượng cao nhất về tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thời gian
thực hiện, tiết kiệm vốn đầu tư...đấu thầu giúp cho bên mời thầu chỉ cần thời
gian ngắn nhất tìm hiểu đàm phán so với tự tìm mất nhiều thời gian và chi
phí mà không hiệu quả.
Trước đây, khi cần mua một thiết bị hay dịch vụ nào, TCT thường hay
tiến hành đấu thầu theo phương thức chỉ định thầu. Việc chỉ định nhà thầu
thường dựa vào kinh nghiệm và quan hệ làm ăn trước đây nên nhiều khi bị
ép giá, mua thiết bị hay dịch vụ với chất lượng chưa đạt yêu cầu. Phương
thức chỉ định thầu có những hạn chế nhất định nhưng trong thời gian đó Việt
Nam còn trong giai đoạn bao cấp, các quan hệ kinh tế với các nước chưa
nhiều nên chỉ có thể thực hiện được theo phương thức này.
Hiện nay, thông qua phương thức đấu thầu đã hạn chế được những bất
lợi trước đây. Tổng công ty DKVN chủ yếu áp dụng phương thức đấu thầu
hạn chế. Khi muốn mua thiết bị hay dịch vụ nào đó, TCT chỉ cần gửi thư
mời thầu đến các nhà thầu, sau đó dựa vào các hồ sơ mời thầu là có thể lựa
chọn được các đối tác hợp lý. Phương thức này giúp cho TCT tiết kiệm thời
gian lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực. Vì nếu đấu thầu theo phương thức
mở rộng sẽ có những nhà thầu không đủ năng lực cũng tham gia khiến phải
tốn thời gian xem xét. Sau khi so sánh dựa vào giá cả và tiêu chuẩn kỹ thuật,
kinh nghiệm. TCT sẽ lựa chọn được một nhà thầu cung cấp gói thầu với giá
cạnh tranh nhất, chất lượng tối ưu và thời gian cung cấp đảm bảo được tiến
độ công trình. Trên thực tế, TCT gặp nhiều khó khăn khi thẩm định các hồ
sơ dự thầu, việc lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Hiện nay, trình độ
cán bộ đã từng bước được nâng cao nên công tác đấu thầu thực sự đem lại
hiệu quả cao trong TCT. Nhờ công tác đấu thầu nên giảm được chi phí, hơn
nữa Tổng công ty có điều kiện để lựa chọn các sản phẩm khác nhau của các
nước và dần dần rút ra kinh nghiệm để lựa chọn sản phẩm tốt nhất, phù hợp
với khí hậu Việt Nam nhất là với các thiết bị phục vụ cho giàn khoan ngoài
biển. Thông qua hoạt động đấu thầu quốc tế NK thiết bị, năm 1999 TCT đã
tiết kiệm được 10.517 nghìn USD, năm 2000 tiết kiệm được 62.900 nghìn
42
USD, năm 2001 tiết kiệm được 143.523 nghìn USD. Không những thế, TCT
còn chỉ đạo cho những đơn vị thành viên tìm ra các đối tác là các công ty có
uy tín trên thế giới để có những máy móc, thiết bị đạt yêu cầu chất lượng, kỹ
thuật cao.
Xem bảng 4 trang sau.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở
TỔNG CÔNG TY DKVN
Đơn vị: 1000 USD
Bảng 4
Thiết bị NK Đã đấu thầu Tiết kiệm
Chưa qua đấu thầu
Năm 1999
+Tổng trị giá NK thiết bị
306 962,706
296 445,706
10 517
+HĐ thuê khoan trên BK4 và BK6
19 520
3 600
15 920
+HĐ khoan trên BK8
12 328
2 000
10 328
+HĐ thiết bị thông tin
187
17
170
+HĐ mua thiết bị khác
274 927,706
270 027,706
4 900
43
Năm 2000
62 900
+Tổng trị giá NK thiết bị
384 345,320
321 445,320
8 769
+Mua tàu và hệ phao neo UBN-4
92 500
83 831
9 402
26 400
16 998
+Mua thiết bị thượng tầng cho khối nhà LQ
500
+Phụ tùng chữa tàu Côn Sơn
3 800
3 300
900
+Phụ tùng sửa chữa tàu Hoàng Sa
3 300
2 400
562
+Mua 2 tháp khoan
6 562
6 000
22 740
+Thuê giàn khoan Parameswara
31 390
8 650
40
+Mua ống chống của JVPC
2 040
2 000
19 987
+HĐ mua thiết bị khác
218 253,320
198 266,320
Năm2001
+Tổng giá trị NK thiết bị
785 513,713
641 990,713
143 523
8 330
+Gói thầu giàn bơm ép nước
67 200
58 870
1 266
47 516
46 250
+Thiết bị thượng tầng giàn công nghệ trung tâm số 3
58 422
+Tổ hợp đường ống Nam Côn Sơn
283 500
225 078
64137
+HĐ mua thiết bị của đơn vị
169097,713
104960,713
11 368
+HĐ mua thiết bị của liên doanh
218 200
206 832
(Nguồn: báo cáo công tác đấu thầu của TCT- DKVN)
Nhờ vào kinh nghiệm tích luỹ hàng năm, việc thực hiện công tác đấu
thầu ở TCT ngày càng có nhiều tiến bộ, tiết kiệm nhiều cho Tổng công ty
trong việc mua sắm các dịch vụ hay thiết bị phục vụ công tác. Tỷ lệ tiết kiệm
ngày càng tăng qua các năm. Tỷ lệ tiết kiệm thông qua hoạt động đấu thầu
mua sắm thiết bị năm 1999 là 3,4% so với tổng giá ước tính ban đầu, năm
2000 là 16,36%, năm 2001 là 18,27%. Hoạt động đấu thầu đã thực sự trở
thành một hoạt động đóng vai trò rất quan trọng trong ngành dầu khí. Vậy
thực tế quy trình hoạt động đấu thầu diễn ra như thế nào?
II. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở
TỔNG CÔNG TY DKVN
1. Đặc điểm của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam :
44
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam mới được thành lập lại ngày
30/05/1995 nhằm thực hiện chủ trương xây dựng Tổng Công ty thành Tập
đoàn kinh tế Dầu khí (được đề cập trong Hội nghị Trung ương 3 - Khoá IX).
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 91
như một đơn vị sản xuất kinh doanh không có Bộ chủ quản và chịu sự quản
lý Nhà nước của các Bộ ngành chức năng.
Với các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao và với chủ trương
của Chính phủ về phát triển một ngành kinh tế dầu khí đồng bộ từ thượng
nguồn đến hạ nguồn, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã và đang tăng
cường đầu tư cho công tác thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí. Vì vậy,
công tác mua sắm thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí rất được TCT
coi trọng nhằm đảm bảo hiệu quả cho công tác đầu tư của mình. Tiêu biểu là
trong những năm gần đây TCT đã áp dụng phương thức đấu thầu quốc tế
trong công tác mua sắm thiết bị thay cho hình thức chỉ định thầu trước đây.
Về cơ bản thì công tác đấu thầu đã được cố gắng thực hiện chặt chẽ, theo
đúng quy chế hiện hành từ khâu lập kế hoạch đấu thầu, chuẩn bị tài liệu thầu
đến khâu đánh giá kết quả dự thầu, ký kết hợp đồng giao thầu và tổ chức
quản lý thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm và
thiếu đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên môn nên công tác đấu thầu của
TCT Dầu khí Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Bên cạnh đó, dầu khí là ngành công nghiệp trẻ ở Việt Nam nhưng là
ngành công nghiệp phát triển trên thế giới. Vì thế hầu hết các thiết bị sử
dụng trong ngành dầu khí đều phải nhập từ những nước có ngành công
nghiệp chế tạo phát triển cao, từ những nước đi đầu trong việc nghiên cứu và
áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực dầu khí. Thực tế cho thấy trong hoạt
động dầu khí, nếu không ứng dụng công nghệ tiên tiến thì không thể thu
được kết quả.
Trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo Tổng Công ty có những dự án
lớn, trọng điểm và kỹ thuật phức tạp lần đầu tiên được triển khai ở Việt Nam
vì thế công tác quản lý đầu tư đặc biệt là công tác đấu thầu càng phải chặt
chẽ và hoàn thiện hơn.
45
2. Quản lý hoạt động đấu thầu quốc tế ở TCT-DKVN
2.1- Về vấn đề tổ chức :
Ngày 25/11/1998, Tổng công ty DKVN ra quyết định số 1821/DK-
TCNS về việc thành lập Văn phòng Thẩm định thầu giúp việc cho Tổng
giám đốc phê duyệt các hợp đồng kinh tế và thương mại trong lĩnh vực đấu
thầu.
(cid:153) Chức năng của Văn phòng Thẩm định thầu: giúp Tổng giám đốc phê
duyệt các hợp đồng kinh tế, thương mại của các xí nghiệp liên doanh, nhà
thầu PSC, đơn vị cơ sở trực thuộc TCT.
(cid:153) Nhiệm vụ của Văn phòng Thẩm định thầu: nghiên cứu toàn bộ hồ sơ
gọi thầu, đánh giá lựa chọn đề nghị trao thầu nhằm xem xét tính hợp lý của
những kiến nghị đệ trình lên TCT và tư vấn giúp Tổng giám đốc về nội dung
phê duyệt hợp đồng. Văn phòng Thẩm định thầu nhận xét và kiến nghị về
các mặt:
+ Về yêu cầu kỹ thuật
+ Về giá cả cung cấp, địa điểm, thời gian thực hiện hợp đồng
+ Về các vấn đề pháp lý của hợp đồng
+ Về các vấn đề khác như thể thức, trình tự và thủ tục gọi thầu.
(cid:153) Trách nhiệm của Văn phòng Thẩm định thầu : Chánh văn phòng và
phó Chánh văn phòng phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Chủ
tịch Hội đồng quản trị về các kết luận tổng hợp của mình. Văn phòng bảo
đảm giữ bí mật các thông tin theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và
quy chế bảo mật của TCT.
2.2- Phân cấp phê duyệt giá trị đầu tư của dự án
Việc phân cấp quyết định dự án đầu tư của Tổng công ty DKVN được
quy định trong quy chế về công tác quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành
kèm theo quy định của Chính phủ như sau:
Bảng 5
Chủ đầu tư Cấp phê Cấp thẩm Các loại đấu thầu
46
duyệt định Tư vấn Mua VTTB
Bộ KH-ĐT
Tổng công ty DKVN Thủ tướng CP 3 tr USD trở lên 10 tr USD trở lên
Tổng công ty DKVN HĐQT của TCT-DKVN Bộ phận giúp việc Dưới 3 tr USD Dưới 10 tr USD
3 tr USD trở lên 10 tr USD trở lên
Liên doanh (TCT góp vốn 30% Chủ tịch HĐQT liên doanh Bộ KH-ĐT và HĐQT của TCT
dưới 10 tr USD dưới 3 tr USD Chủ tịch HĐQT liên doanh Bộ phận giúp việc có liên quan
Tổng công ty cũng có QĐ số 4917/QĐ-VPTĐ về việc thực hiện quy
chế đấu thầu trong TCT-DKVN. Trong đó, chi tiết hoá mức giá trị ước tính
của gói thầu phải được Tổng công ty phê duyệt các nội dung cơ bản của quá
trình đấu thầu đối với các đơn vị thành viên, công ty liên doanh.
Xem bảng 6 trang sau.
PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT DỰ ÁN Ở TỔNG CÔNG TY DKVN
Bảng 6
Các công ty Cấp phê duyệt Cấp thẩm định Trị giá (USD)
Tổng công ty trên 300.000
Hội đồng thẩm định Đơn vị thành viên hạch toán độc lập
TCT HĐ thẩm định trên 100.000
Đơn vị hạch toán phụ thuộc
XNLD Vietsovpetro TCT HĐ thẩm định
500.000 tư
trên (riêng HĐ vấn: 350.000)
CTLD Vietross TCT HĐ thẩm định trên 300.000
47
TCT thực hiện quyền chỉ đạo, giám sát, kiểm tra công tác đấu thầu
của đơn vị cũng như tiến hành thanh tra định kỳ hàng năm và thanh tra đột
xuất ngoài kế hoạch tình hình triển khai hoạt động đấu thầu của đơn vị khi
xét thấy cần thiết. Đồng thời, các đơn vị thành viên phải gửi báo cáo định kỳ
hàng năm cho TCT về tình hình triển khai hoạt động đấu thầu.
3. Quy trình thực hiện đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị của Tổng công
ty DKVN
Là một Tổng công ty nhà nước duy nhất trực thuộc Thủ tướng Chính
phủ nên quy trình đấu thầu được quy định trong quy chế đấu thầu kèm theo
NĐ 88/CP, NĐ 14/CP và thông tư 04/2000/TT-BKH đã được Tổng công ty
DKVN vận dụng hết sức linh hoạt phù hợp với những đặc điểm riêng của
mình. Chu trình đấu thầu tổng quát có thể dùng chung cho các dự án đầu tư
mà Tổng công ty DKVN thường dùng.
CHU TRÌNH ĐẤU THẦU TỔNG QUÁT
Chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đầu thầu
Lập kế hoạch đầu thầu và chuẩn bị tài liệu thầu Thông báo mời thầu
Nhận đơn thầu
Mở thầu
48
ồ ầ
3.1-Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
Trong lĩnh vực đầu tư theo dự án, khi thực hiện xong giai đoạn chuẩn
bị đầu tư (có quyết định phê duyệt đầu tư), một số công việc của giai đoạn
chuẩn bị thực hiện đầu tư phải tổ chức đấu thầu như: thiết kế tư vấn, mua và
lắp đặt thiết bị.
Để thực thi công việc của dự án, cấp phê duyệt đầu tư ra quyết định
thành lập Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu phối hợp với Văn phòng Thẩm
định thầu giúp TGĐ thực hiện các hợp đồng kinh tế nói chung và hoạt động
đấu thầu nói riêng. Tiêu chuẩn để lựa chọn các thành viên của Tổ chuyên gia
là:
+ Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu
+ Am hiểu về nội dung cụ thể của gói thầu
+ Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế và nghiên cứu
+ Am hiểu quá trình đánh giá tổ chức, xét chọn kết quả đấu thầu.
3.2- Lập kế hoạch đấu thầu và chuẩn bị tài liệu đấu thầu
a. Lập kế hoạch đấu thầu
Văn phòng thẩm định thầu cùng với Tổ chuyên gia giúp việc sẽ tiến
hành lập kế hoạch đấu thầu theo các công việc sau:
49
1-Phân chia dự án thành các gói thầu
Hầu hết đấu thầu mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN là mua sắm
thiết bị toàn bộ song trên thực tế thì rất ít nhà thầu có thể cung cấp toàn bộ
thiết bị. Vì vậy, khi thực hiện đấu thầu hoặc các nhà thầu liên doanh với
nhau hoặc Tổng công ty DKVN phân chia gói thầu ra thành nhiều gói thầu
nhỏ và tiến hành gọi thầu nhiều cuộc. Thực tế, khi gọi thầu mua sắm thiết bị
toàn bộ TCT thường hay cho phép các nhà thầu liên doanh để vừa bảo đảm
theo quy chế đấu thầu vừa đỡ tốn thời gian nếu phải phân lô hàng ra thành
nhiều gói thầu nhỏ.
Văn phòng Thẩm định thầu và Tổ chuyên gia giúp việc phân chia dự
án thành các gói thầu theo các nguyên tắc:
+ Phù hợp với tính chất, công nghệ hoặc trình tự thực hiện dự án
+ Có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Trong lô gọi thầu mua tàu cho chiến dịch khoan 1 giếng chắc chắn và
một giếng lựa chọn năm 2000, Tổng công ty DKVN đã chia làm hai lô nhỏ
gọi thầu theo 2 loại thầu: tàu kéo 14.000 mã lực và tàu dịch vụ dự phòng
12500 mã lực.
Đề án LPG (công trình khí) chia làm hai gói thầu lớn:
+ Gói 1 (do nhà thầu Samsung thực hiện) về cơ bản đã hoàn thành,
tháng 7/2000 nhà máy đã đi vào hoạt động.
+ Gói 2 (do PVECC làm tổng thầu): Trong số 9 gói thầu nhỏ có tổng
trị giá 27.219.000 USD, Văn phòng Thẩm định thầu đã phối hợp với các
phòng ban chức năng của TCT chỉ đạo Petechim/ PVECC ký kết được 8 gói
thầu.
2- Ước tính giá của từng gói thầu dựa trên giá cả thị trường (tuỳ theo
phạm vi đấu thầu, chủng loại hàng hoá và dịch vụ mà giá tham khảo là giá
trong nước hay quốc tế).
Trong lô gọi thầu trên được chia thành 2 gói thầu với giá ước tính:
+ 2 tàu kéo 14.000 mã lực ước tổng giá trị 800.000 USD
+ Tàu dự phòng ước tổng giá trị 200.000 USD
50
Sau khi gọi thầu tháng 12/2000 thì 6 trong 8 công ty mời thầu đã nộp
hồ sơ dự thầu và kết quả thu được.
GIÁ MUA TÀU
Bảng 7
Tên tàu Giá mua tàu (tr USD) Xếp hạng về giá
1,456 1 Redrooster
1,565 2 Lady Andrey
2,687 3 Pacific Frontier
4,795 4 Maersk Bonavister
5,564 5 Salvana
(Nguồn: tài liệu Văn phòng Thẩm định thầu về xét gói thầu mua tàu tháng
12/2000).
3-Xác định hình thức và phương thức đấu thầu
(cid:153) Hình thức đấu thầu: trước đây, lựa chọn hình thức đấu thầu chỉ căn cứ
vào sự phê duyệt của chủ đầu tư. Hiện nay, Văn phòng Thẩm định thầu có
thể trình bày ý kiến của mình và trình chủ đầu tư phê duyệt. Văn phòng
Thẩm định thầu sẽ cân nhắc hình thức đấu thầu mở rộng hay hạn chế, đấu
thầu trong nước hay đấu thầu quốc tế dựa trên những nguyên tắc:
+ Chất lượng công nghệ hiện có.
+ Số lượng các công ty có khả năng cung ứng được thiết bị công nghệ
phù hợp hoặc đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của gói thầu.
+ Khả năng và trình độ nghiệp vụ thực tế của các cán bộ phụ trách đấu
thầu.
Trên thực tế, đấu thầu ở Tổng công ty DKVN chủ yếu đấu thầu hạn
chế và tổ chức đấu thầu quốc tế. Điều này là do tính chất, đặc điểm riêng của
ngành dầu khí, các thiết bị vật tư đòi hỏi có kỹ thuật cao và các nhà thầu
trong nước cung ứng về ngành dầu khí chưa phát triển, đặc biệt là với các dự
án mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ trực tiếp cho SX-KD của ngành dầu khí.
Khoảng 90% thiết bị nhập từ các nước phát triển đặc biệt là từ Mỹ và các
nước Tây Âu.
51
Petrofina muốn thuê dàn khoan, công ty đã gửi thư mời thầu tới 9
công ty kinh doanh trong lĩnh vực chuyên ngành này là: Pedco, Atwood, Jet
Drilling, Odfjell, Santafe, Sedo Foex, Canmar, Stena Drilling và Foramex.
Vào ngày 9/10/2000 thì có 5 công ty có Hồ sơ dự thầu.
(cid:153) Phương thức đấu thầu:
Cũng như thông lệ ở Việt Nam, phần lớn các cuộc đấu thầu ở Tổng
công ty DKVN đều dưới hình thức đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì).
Nhưng đối với các dự án lớn như đấu thầu xây lắp nhà máy LPG hay tư vấn
quản lý dự án nhà máy lọc dầu số 1 thì gọi thầu theo phương thức đấu thầu 2
giai đoạn.
4- Lựa chọn các ứng thầu viên
Để đưa ra được danh sách các ứng thầu viên có khả năng dự thầu
trong đấu thầu hạn chế, Văn phòng Thẩm định thầu phải dựa vào các căn cứ
sau:
+ Có đủ các điều kiện pháp lý để cung cấp hàng hoá dịch vụ.
+ Có khả năng cung cấp và bảo hành hàng hoá dịch vụ.
+ Có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh, cung ứng hàng hoá dịch vụ.
+ Ưu tiên đối với những công ty trực tiếp SXKD trang thiết bị, phụ
tùng, hàng hoá dịch vụ hoặc đại lý của những công ty này.
Chẳng hạn để chuẩn bị gọi thầu mua thiết bị cho mỏ Rạng Đông, công
ty JVPC (Japan Vietnam Petroleum Co.Ltd đã xem xét và chọn ra các ứng
thầu sau: Mitsubishi Heavy Industries, Bluewater Offshore Production
System Ltd, Brown & Root Energy Services, MODEC, McDermott Marine
Contruction Limited. Đây đều là các công ty có uy tín trong lĩnh vực cung
cấp thiết bị cho giàn khoan và đã từng có quan hệ với công ty.
5- Yêu cầu tính năng kỹ thuật
Văn phòng Thẩm định thầu quy định càng chi tiết càng dễ đánh giá và
loại bỏ các nhà thầu không đủ khả năng cung ứng hàng hoá có kỹ thuật theo
yêu cầu của chủ đầu tư. Đối với lô thầu mua sắm thiết bị ở Tổng công ty
DKVN thì hầu hết phải đặt tính năng lên hàng đầu, vì vậy vấn đề lựa chọn
nhà thầu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật là rất quan trọng.
52
6-Thời gian gửi thư mời thầu
Văn phòng Thẩm định thầu thường xác định thời gian gửi thư mời
thầu trong vòng 7 ngày kể từ khi cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách các
ứng thầu viên.
7-Thời gian xây dựng thang điểm đánh giá và mức giá trần
Nhằm bảo đảm tính khách quan, Văn phòng Thẩm định thầu xây dựng
thang điểm đánh giá mức giá trần sau khi đã hết hạn nộp hồ sơ và trước khi
mở thầu.
8-Thời gian mở thầu
Thời hạn mở thầu là 30 ngày sau khi gửi thư mời thầu và không quá
48 giờ sau khi kết thúc quá trình nhận hồ sơ dự thầu theo đúng quy định của
quy chế đấu thầu.
9- Thời hạn xét thầu
Trong vòng 10 ngày sau khi mở thầu, Văn phòng Thẩm định thầu sẽ
họp để xem xét và gửi kết quả đấu thầu đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt.
10- Phương thức thực hiện hợp đồng
Do gói thầu của Tổng công ty DKVN có thể xác định rõ về số lượng,
chất lượng, thời gian.. cho nên phương thức thực hiện hợp đồng chủ yếu là
phương thức hợp đồng trọn gói với giá trúng thầu là giá thanh toán hợp
đồng.
11- Thời gian thực hiện hợp đồng
Tuỳ theo từng cuộc đấu thầu, phạm vi đấu thầu cũng như các thiết bị
và dịch vụ mua sắm, Tổng công ty DKVN sẽ quyết định thời hạn thực hiện
hợp đồng cho hợp lý khi đàm phán hợp đồng với đơn vị trúng thầu.
Văn phòng Thẩm định thầu xem xét thực hiện một số nội dung chủ
yếu trên khi lập kế hoạch đấu thầu cho bất cứ cuộc đấu thầu nào. Ngoài ra
trong cuộc họp đầu tiên lên kế hoạch của Văn phòng Thẩm định thầu và Tổ
chuyên gia giúp việc, nhiệm vụ của từng thành viên phải được thông qua.
Cuộc họp phải lập biên bản báo cáo trình chủ đầu tư phê duyệt.
b. Chuẩn bị tài liệu mời thầu
53
Căn cứ vào kế hoạch của từng gói thầu và nhiệm vụ được giao, Tổng
công ty DKVN sẽ chuẩn bị hồ sơ và văn kiện đấu thầu. Văn phòng Thẩm
định thầu dự thảo hồ sơ mời thầu trước rồi trình TCT phê duyệt trước khi
gửi tới các ứng thầu viên. Tài liệu mời thầu cho phép các ứng thầu tiềm năng
dựa trên nội dung của các hồ sơ mà quyết định xem có nên tham gia hay
không. Mục tiêu của thông báo mời thầu là tạo ra sự cạnh tranh và cơ hội
công bằng cho các nhà ứng thầu.
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
(cid:31) Thư mời thầu (invitation for bids) phải nêu rõ:
+ Mục đích mời thầu
+ Nguồn vốn của dự án ( chủ yếu là nguồn vốn tự bổ sung)
+ Nhận dạng cơ quan chủ đầu tư, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu.
+ Lệ phí mua hồ sơ dự thầu: được xác định trên các chi phí mà Văn
phòng Thẩm định thầu bỏ ra để soạn thảo hồ sơ dự thầu. Có trường hợp các
nhà thầu được nhận bộ hồ sơ dự thầu miễn phí.
+ Quy định số tiền bảo đảm chung cho tất cả các nhà thầu.
+ Ngày giờ mở thầu
+ Chữ ký đại diện bên mời thầu
(cid:31) Chỉ dẫn đối với nhà thầu (instruction to bidder for the bidding
documents)
(cid:31) Thuyết minh đặc tính kỹ thuật (technical specification) bao gồm: danh
mục, số lượng, quy cách thiết bị...
(cid:31) Mẫu đơn dự thầu (bid form)
(cid:31) Mẫu giá thiết bị (price schedue)
(cid:31) Mẫu bảo hành dự thầu (bid bond form)
(cid:31) Mẫu bảo hành thực hiện hợp đồng (performance bond form)
(cid:31) Dự thảo hợp đồng cung cấp thiết bị (contract form)
Mẫu hồ sơ dự thầu được áp dụng thống nhất cho tất cả các cuộc đấu
thầu trong TCT, trong trường hợp có sự thay đổi lớn mới thay đổi hồ sơ đấu
thầu.
54
3.3- Thông báo mời thầu
Do đặc điểm của ngành dầu khí nên thông báo mời thầu chỉ gửi cho
một số hạn chế các nhà thầu dưới hình thức chỉ định thầu.
Thông báo mời thầu của Tổng công ty DKVN
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Địa chỉ: 22- Ngô Quyền- Hà Nội
Tel: 84- 4- 8252526 Fax: 84- 4- 8265942
Tên công ty:(được mời thầu)
Địa chỉ:
Ngày... tháng.... năm .....
Chủ đề: Mời thầu cung cấp tàu dịch vụ dầu khí.
Với sự tham gia của Ngài............................. - Chức danh:
Thưa Ngài,
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xin mời ngài tham dự thầu cho việc
cung cấp tàu ở trên. Tài liệu đấu thầu được kèm dưới đây.
Xin hãy trả lời bằng Fax hoặc điện thoại tới văn phòng Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam (với bản copy có ký ở dưới), đảm bảo những tài liệu về
đấu thầu và cho biết công ty của quý ngài có tham dự thầu hay không?
Kính thư
Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
(ký tên và đóng dấu)
3.4- Nhận đơn thầu
Các ứng thầu phải nộp đầy đủ hồ sơ dự thầu theo địa điểm và đúng
thời hạn đấu thầu đã được quy định sẵn trong thông báo mời thầu. Hồ sơ dự
thầu phải được hoàn chỉnh theo các nội dung sau:
1- Thủ tục hồ sơ
Đơn xin dự thầu và hồ sơ tham gia dự thầu phải được viết bằng tiếng
Anh. Nhà thầu phải nộp đủ các giấy tờ sau:
+ Đơn dự thầu,
55
+ Giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh,
+ Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất cho phép nhà thầu cung cấp loại
thiết bị dự thầu tại Việt Nam (trường hợp nhà dự thầu với tư cách là đại lý
hoặc nhà phân phối chính thức) hoặc giấy uỷ quyền của nhà sản xuất cho
phép thay mặt tham gia dự thầu (trường hợp nhà thầu là tổ chức thương mại
XNK),
+ Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
Năng lực kỹ thuật: sản phẩm kinh doanh chính của nhà thầu, số lượng
và trình độ cán bộ chuyên môn.
Năng lực tài chính và kinh doanh: vốn pháp định, doanh số, lợi
nhuận...của nhà thầu.
Kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự ở Việt Nam
+ Bảng trả giá thiết bị
+ Bảo lãnh tham gia dự thầu
+ Tài liệu kỹ thuật: mô tả chi tiết đặc trưng về kỹ thuật và chất lượng
hàng hoá. Tài liệu kỹ thuật cần đầy đủ các thông tin sau:
(cid:31) Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật chi tiết nêu trong hồ sơ mời
thầu,
(cid:31) Giới thiệu tên thiết bị, mã hiệu, tên hãng, nước sản xuất, năm sản xuất,
hình ảnh, kích thước, khối lượng..của thiết bị dự thầu,
(cid:31) Giới thiệu tính năng, tác dụng, nguyên lý làm việc của thiết bị (có sơ đồ
kèm theo),
(cid:31) Đặc tính kỹ thuật của thiết bị,
(cid:31) Các thông số kỹ thuật chung và chi tiết,
(cid:31) Giải trình tính hợp lý, hiệu quả kinh tế của giải pháp kỹ thuật, biện pháp
cung ứng thiết bị, khả năng lắp đặt thiết bị, năng lực cán bộ và các vấn đề
khác có liên quan...
2- Tư cách người tham gia dự thầu
Người tham gia dự thầu phải trung thực trong việc cung cấp các thông
tin chứng minh năng lực của mình. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà chủ đầu
tư quy định tư cách của người dự thầu. Chỉ chấp nhận người dự thầu là: trực
56
tiếp sản xuất; là đại lý cung ứng chính thức; các tổ chức thương mại
XNK...Trong hồ sơ dự thầu dù là liên danh hay đơn phương cũng chỉ được 1
đơn dự thầu.
3- Giá đấu thầu, điều kiện giao hàng và phương thức thanh toán
Giá dự thầu: các ứng cử viên phải hoàn chỉnh biểu giá thích hợp, liệt
kê chi tiết giá từng đơn vị thiết bị và giá dự thầu toàn bộ hàng hoá cùng chi
phí có liên quan: vận chuyển, bảo hiểm, lắp đặt.. Đối với hàng hoá đến từ
bên ngoài nước người mua, giá hàng tính theo giá CIF cảng đích. Đây là giá
cố định cho đến khi hoàn thành hợp đồng mà không phụ thuộc vào sự thay
đổi nào nhằm đảm bảo tính công bằng trong đấu thầu và tránh tình trạng
phát sinh thêm chi phí đầu tư trong quá trình thực hiện hợp đồng do các nhà
thầu bỏ giá quá thấp để trúng thầu.
(cid:31) Đồng tiền được sử dụng là ngoại tệ mạnh, thường là USD
(cid:31) Điều kiện giao hàng: các điều kiện giao hàng sẽ tuân theo Incoterms 2000
do ICC ấn hành.
(cid:31) Điều kiện thanh toán: các ứng thầu đưa ra điều kiện thanh toán của mình
với mức độ ưu đãi khác nhau thì sẽ được ưu tiên khác nhau trong khi xét
chọn thầu. Nhưng phải tuân thủ các điều kiện sau:
+Khoản tiền đặt cọc: không có khoản đặt cọc trước
+Phương thức thanh toán: có thể thanh toán một hay nhiều lần. Đối
với nhà thầu cung ứng trong nước thì thanh toán bằng VNĐ (theo tỷ giá bán
ra của ngân hàng ngoại thương VN tại thời điểm thanh toán) và chuyển
khoản vào tài khoản được mở tại ngân hàng trong nước. Đối với các nhà
thầu nước ngoài thanh toán bằng L/C hoặc chuyển trả trực tiếp.
+Thời gian thực hiện hợp đồng và bàn giao thiết bị cho bên mời thầu.
Thời gian thực hiện nhanh cũng là một yếu tố đánh giá mức độ ưu tiên cho
nhà thầu.
+Các điều kiện thương mại, tín dụng khác như: huấn luyện, đào tạo
cán bộ, lắp đặt bảo hành, bảo trì... do các ứng thầu cung cấp.
4- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
57
(cid:153) Bảo lãnh dự thầu: nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ
dự thầu, coi nó như một bộ phận của hồ sơ dự thầu. Để bảo đảm bí mật về
mức giá dự thầu cho các nhà thầu, bên mời thầu quy định mức bảo lãnh dự
thầu chung cho tất cả các ứng thầu. Tại Tổng công ty DKVN mức bảo lãnh
dự thầu là 3%, đồng tiền bảo lãnh dự thầu là USD và được chấp nhận dưới
hình thức sau:
+ Bảo lãnh của ngân hàng Việt Nam như ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoặc ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam
+ Tiền mặt hoặc séc bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ khi nhà thầu gửi
hồ sơ trúng thầu. Đến ngày mở thầu, bảo lãnh sẽ hết hiệu lực nếu nhà thầu
không trúng thầu. Nếu nhà thầu trúng thầu thì thời hạn của bảo lãnh sẽ kéo
dài 30 ngày kể từ ngày trúng thầu và sẽ hết hiệu lực nếu nhà thầu cam kết ký
hợp đồng kèm theo bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
(cid:153) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có những hình thức được chấp nhận:
+ Bảo lãnh của các ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam.
+ Tiền bảo lãnh bằng USD (có thể là tiền mặt hoặc séc)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải được mở muộn nhất là 30 ngày kể
từ khi nhà thầu trúng thầu. Bảo lãnh này sẽ bị tịch thu trong các trường hợp
theo quy định của quy chế đấu thầu.
5- Thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu
+ Các hồ sơ dự thầu có hiệu lực 30 ngày kể từ ngày mở thầu, hồ sơ
nào có hiệu lực thời hạn ngắn hơn sẽ bị loại bỏ.
+ Trong những trường hợp đặc biệt, bên mời thầu có thể yêu cầu gia
hạn hiệu lực dự thầu. Yêu cầu và phúc đáp này phải đưa ra bằng văn bản
(điện tín, fax, điện báo). Bảo lãnh dự thầu cũng phải gia hạn tương ứng. Nhà
thầu có thể từ chối yêu cầu mà không bị tước thu bảo lãnh dự thầu.
6- Quy cách về hồ sơ thầu và chữ ký
+ Nhà thầu phải chuẩn bị 5 bộ hồ sơ (1 bộ gốc và 4 bộ sao) ghi rõ bản
sao và bản gốc (tài liệu chuẩn). Bản gốc và bản sao phải được đánh máy và
58
có chữ ký của bên dự thầu hoặc người được uỷ quyền. Tất cả các trang của
hồ sơ phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đóng dấu của nhà thầu.
+ Hồ sơ không được có những dòng chen giữa, tẩy xoá hoặc viết đè.
Khi sửa phải có chữ ký tắt và dấu của người ký tên vào hồ sơ.
7- Gửi hồ sơ
Mỗi bản gốc và bản sao của hồ sơ dự thầu phải cho vào một phong bì
riêng, có niêm phong, sau đó bỏ chung vào một phong bì có niêm phong, các
phong bì trong và ngoài ghi rõ:
+ Tên và địa chỉ của bên mời thầu: Văn phòng Thẩm định thầu, Tổng
công ty dầu khí Việt Nam. Tel: 844- 4- 8252526 Fax: 84- 4- 8265942
+ Tên gói thầu
+ Tên và địa chỉ nhà thầu
+ Phải ghi rõ không được mở trước ngày mở thầu
Bên mời thầu không chịu trách nhiệm về việc gửi nhầm địa chỉ và
không nhận các hồ sơ không được niêm phong và đánh dấu theo quy định
trên.
8- Hạn nộp hồ sơ
Được ghi theo địa chỉ và thời hạn trong thông báo mời thầu. Bên mời
thầu có thể gia hạn kéo dài thêm hạn của việc nộp hồ sơ dự thầu khi có
những nhu cầu điều chỉnh, bổ sung do yêu cầu phát sinh và phải thông báo
kịp thời cho các ứng thầu. Các đơn thầu nộp muộn sẽ không được chấp nhận
theo quy định của quy chế đấu thầu.
9- Thay đổi và rút hồ sơ dự thầu
Mọi thay đổi và thủ tục rút hồ sơ dự thầu chỉ thực hiện trước thời hạn
kết thúc nhận hồ sơ dự thầu.
10- Giải thích hồ sơ mời thầu
Mọi thắc mắc của các ứng thầu về hồ sơ mời thầu sẽ được Văn phòng
Thẩm định thầu giải thích tại văn phòng của Tổng công ty DKVN - 22 Ngô
Quyền -Hà Nội.
3.5- Mở thầu
59
Việc mở thầu tiến hành công khai sau khi hết hạn nộp thầu (tuy nhiên
không được quá 48 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ) và được xem xét,
đánh giá tại TCT- DKVN với sự chứng kiến của đại diện các công ty dự
thầu tham dự. Chuẩn bị mở thầu và trình tự mở thầu như trong quy chế đấu
thầu. Các cuộc họp mở thầu đều thông qua một số nội dung cơ bản sau đây:
(cid:31) Tình hình thu nhận hồ sơ dự thầu
+ Số công ty đã gửi thư mời thầu
+ Tình trạng bên ngoài của Hồ sơ mời thầu
+ Việc thực hiện bảo lãnh của các công ty dự thầu
(cid:31) Công bố danh mục chính trong Hồ sơ mời thầu gồm:
+Tên công ty dự thầu
+ Giá cả chủng loại hàng hoá
+ Hồ sơ dự thầu có đầy đủ hay không
Biên bản mở thầu của Tổng công ty DKVN.
Munite of bid opening
For(..............)
Biên bản mở thầu cho (cung cấp thiết bị đầu giếng)
Today (Date/Month/Year) at........ Hôm nay (ngày...tháng...năm..) tại
We are bidding council including Hội đồng chúng tôi gồm
Opening bid and confirming that: Mở thầu và khẳng định rằng:
All the bidding evelopes sealed before opening
(Tất cả các phong bì thầu bảo đảm trước khi mở)
Bảng 8
Sets of Documents (Loại tài liệu)
Names of bidder Submitted (Tên nhà thầu) Units price (USD) (Giá đơn vị)
Completed (Đầy đủ) x
Missing (Thiếu)
x 349.244 399.528 349.160 ABB SG-5 MS- 700 DRIL-QUIP SS-10 COOPER
60
x
STC-10 HUNTING SM-10 x 435.152 339.717
Sau cùng là chữ ký của các bên tham gia mời thầu (Văn phòng Thẩm
định thầu và đại diện các công ty dự thầu)
3.6- Đánh giá hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu sẽ tiến hành đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu đã
được xác định trước là đáp ứng về cơ bản yêu cầu của tài liệu thầu. Văn
phòng Thẩm định thầu cùng với Tổ chuyên gia giúp việc sẽ là những người
tham gia đánh giá, so sánh, xếp hạng các đơn thầu theo thứ tự sau:
Bước 1: Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Bước 2: Đánh giá chi tiết, xếp hạng các hồ sơ dự thầu
Bước 1-Tổ chức đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Trong bước này bên mời thầu sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu và tổng hợp số liệu chủ yếu trong một bảng đánh giá. Những hồ
sơ dự thầu nào không bảo đảm tính hợp lệ như: không nộp bảo lãnh dự thầu
theo yêu cầu, không đủ chữ ký trong hồ sơ theo quy định ... đều bị loại bỏ.
Những hồ sơ dự thầu đạt được yêu cầu về việc đảm bảo tính hợp lệ sẽ được
đưa vào đánh giá chi tiết.
Bước 2- Tổ chức đánh giá chi tiết, xếp hạng các hồ sơ dự thầu dựa trên các
chỉ tiêu sau:
(cid:31) Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
+ Năng lực kỹ thuật: sản phẩm kinh doanh chủ yếu, số lượng và trình
độ cán bộ chuyên môn, khả năng chế tạo...
+ Năng lực về tài chính và kinh doanh: tổng tài sản hiện có, doanh thu
và lợi nhuận trong những năm gần đây nhất.
+ Kinh nghiệm: năm thành lập, số hợp đồng tương tự đã thực hiện.
(cid:31) Kỹ thuật
+ Khả năng đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, chất lượng thiết bị và
tính năng kỹ thuật đã nêu trong hồ sơ thầu.
61
+ Đặc tính kinh tế kỹ thuật, mã hiệu của thiết bị được chào, tên hãng
và nước sản xuất.
+ Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện
pháp tổ chức cung ứng thiết bị.
+ Khả năng lắp đặt thiết bị, năng lực cán bộ kỹ thuật.
+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý, tác động đối với môi trường và
biện pháp giải quyết.
Ví dụ 1: Công ty MJC (thuộc TCT-DKVN) muốn đấu thầu mua tàu
dịch vụ phục vụ việc khai thác ở lô 05-1b giếng Thanh Long.
Nội dung yêu cầu kỹ thuật đối với tàu dịch vụ
Dự án: Mua tàu dịch vụ dầu khí phục vụ giếng khoan Thanh Long
bắc-1X, lô 05- 1b.
Chủ đầu tư: công ty MJC, trụ sở 21 Lê Quý Đôn, quận 3 Thành phố
Hồ Chí Minh.
* Số lượng, nguồn gốc:
+ Số lượng: 2 tàu chở dầu.
+ Nước sản xuất: Tây Âu, Mỹ.
* Chất lượng, năm sản xuất, công nghệ:
+ Chất lượng: nêu rõ tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã đăng ký.
+ Năm sản xuất: 1997 đến nay.
+ Công nghệ: Tàu phải sản xuất theo công nghệ mới, có bản chứng
nhận cụ thể.
* Các yêu cầu kỹ thuật
Do đặc điểm về thời tiết ngoài khơi Việt Nam có gió mạnh nên công
ty MJC yêu cầu tàu dịch vụ phải có những tiêu chuẩn sau:
+ Một tàu có sức kéo 140 MT và một tàu có sức kéo 125 MT.
+ Phải có ít nhất 1 chân vịt trước và 1 chân vịt sau hoạt động.
* Các điều kiện khác
+ Phải đảm bảo công tác hướng dẫn vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và
sửa chữa sự cố đơn giản cho tối thiểu 5 nhân viên trong thời gian tối thiểu 5
62
ngày. Sau khoá hướng dẫn phải có chứng chỉ của Nhà nước cấp đối với học
viên.
+ Cung cấp đủ phụ tùng thay thế theo yêu cầu.
+ Dụng cụ sửa chữa cần thiết đi kèm.
Giám đốc công ty MJC
(ký và đóng dấu)
Công ty MJC đã gửi thư mời thầu dến 15 công ty nhưng chỉ có 9 công
ty đồng ý tham gia dự thầu và gửi hồ sơ dự thầu để công ty tiến hành xem
xét hồ sơ chi tiết kỹ thuật trước. Đây đều là những công ty có tên tuổi trên
thị trường tàu dịch vụ và công ty MJC có thể yên tâm.
Xem bảng 9 trang sau.
CHI TIẾT KỸ THUẬT CỦA CÁC TÀU DỊCH VỤ DỰ THẦU
Bảng 9
Tên tàu
Lý do từ chối Tên công ty Sức kéo ( BP)
Chân vịt trước (BT) Chân vịt sau (ST)
Maersk Bonavista Maersk 125 1x800 2x800
Maersk Chignecto Maersk Không có số liệu
Red Rooster Marine 125 2x800 1x800
VTP 01 PTSC 150 2x800 1x800
Salvana Semco 146 2x600 1x600
Salviceroy 125 1x800 Không ST
Smit Lloyd 121 Smit 118 1x800 Không BP/ST
Pacific Frontier Swire 147 1x800
1x800 1x600
Pacific Champion Swire 100 1x800 Không BP/ST
Oil Vibrant OSA/(PTSC) 110 1x800 Không BP/ST
Lady Audrey P&O (IOS) 147 2x800 1x800
Lady Elaine P&O (IOS) 119 1x800 BP
1x800 1x500
63
Pacific Centurion Swire 100 1x840 Không BP/ST
Invincible Tide Tidewater 100 1x840 Không BP/ST
Brute Tide Tidewater 115 1x815 Không BP/ST
Theo bảng trên, trong 15 tàu được chào hàng, công ty Maersk không
(Nguồn: Thư xin ý kiến của công ty MJC gửi TCT-DKVN)
cung cấp dữ liệu kỹ thuật của tàu "Maersk Chignecto" vì vậy tàu bị loại đầu
tiên. Trong 14 tàu có dữ liệu để xem xét, có 7 tàu không đạt tiêu chuẩn về
sức kéo tối thiểu là 125 MT, 7 tàu không có chân vịt sau vì vậy cũng bị loại.
Theo yêu cầu của công ty MJC chỉ có 6 tàu đáp ứng được, đó là các tàu: Red
Rooster, VTP 01, Lady Audrey, Pacific Frontier, Maersk Bonavista,
Salvana.
Mặc dù tàu VTP 01 đáp ứng các điều kiện kỹ thuật nhưng trước đây
hai tàu của công ty PTSC phục vụ cho công ty ở giếng TL-2X với chất
lượng không tốt, nên công ty loại tàu VTP 01 khỏi danh sách. Vậy chỉ có 5
tàu đạt tiêu chuẩn của công ty đưa ra, đây cũng là thiệt thòi vì nếu giá chào
thầu ở túi hồ sơ thứ hai của các nhà thầu được lựa chọn mà cao thì công ty
phải chịu giá cao hoặc phải tổ chức đấu thầu khác rất tốn kém và mất thời
gian.
Ví dụ 2: Công ty JVPC (thành viên của Tổng công ty DKVN) mở
thầu mua sắm thiết bị cho dự án phát triển mỏ Rạng Đông. Qua sơ tuyển còn
lại 3 công ty sau: J.Ray McDermott, Nippon Steel Corporation và
Vietsovpetro/B&R (liên doanh với công ty thành viên của TCT). Vì công ty
JVPC là thành viên của TCT- DKVN nên phải thông qua ý kiến của lãnh
đạo TCT về xét thầu. Trong gói thầu này có sự không thống nhất giữa ý kiến
của TCT và công ty JVPC về chỉ tiêu xét thầu dẫn tới kết quả xét thầu là
khác nhau, khiến tốn thời gian quyết định ai là người thắng thầu.
Công ty JVPC đề ra các chỉ tiêu xét thầu về mặt kỹ thuật như sau
(xem bảng 10 trang sau) :
64
BẢNG ĐỊNH GIÁ KỸ THUẬT TỔNG HỢP
Đơn vị: điểm
Bảng 10
TT Các chỉ tiêu
Điểm tối đa Điểm thấp nhất TCT cho điểm
1 Đánh giá và phân loại nhà thầu 30 18 25
2 Thiết kế chi tiết 11 6,6 10
3 Kế hoạch mua sắm, giải pháp 2 1,2 1
4 Kế hoạch sản xuất 30 18 25
5 Xếp đặt và vận chuyển 3 1,8 2
6 Thiết bị hàng hải 5 3 2
7 Lắp đặt và kế hoạch chạy thử 15 9 12
8 Khởi động và nghiệm thu 2 1,2 1
9 Kế hoạch lấy chứng chỉ 1 0,6 1
10 Chương trình an toàn 1 0,6 1
11 Ưu tiên công ty Việt Nam 20
65
12 Tổng cộng 100 60 100
Sau khi đánh giá các chỉ tiêu, kết quả tính điểm của công ty JVPC và
của Tổng công ty có sự chênh lệch như sau (xem bảng 11 trang sau) :
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
Đơn vị: điểm
Bảng 11
Các chỉ tiêu
Đánh giá của JVPC JMR NSC VSP 26,88 25,82 20,24 9,3 8,55 9,99 1,64 1,64 1,72 2,93 2,93 7,5 Đánh giá của TCT JMR NSC VSP 16,87 22,4 21,51 8,45 7,77 9,08 0,82 0,82 0,86
2,93 7,43 2,93
2,93 2,93 2,93 3,94 3,44 3,44
1 1
20,58 20,37 11,13 17,15 16,97 1,2 1,2 0,9 24,5 14,96 29,28 29 24,71 14,96 24,5 14,96 22,09 21,41 24,71 1,9 2,85 2,85 2 5 5
1. Đánh giá, phân loại 2. Thiết kế chi tiết 3. Mua sắm, giải pháp 4. Kế hoạch sản xuất 4.1 SX chân đế và cọc (trường hợp cơ bản) - SX chân đế, cọc (trường hợp lựa chọn) - SX chân đế, cọc (trường hợp ưu tiên ) 4.2 SX sàn 4.3 Đường ống 4.4 Điểm (T.h cơ bản) 4.5 Điểm (T.h chọn) 4.6 Điểm (T.h ưu tiên) 5. Xếp đặt, vận chuyển 6. Thiết bị hàng hải 7. Lắp đặt và thử 1,9 1,95 2 3,3 9,54 10,94 10,82 13,68 13,53 10,5 0,75 14,7 1,3 1,32 7,63
66
1,6 1,8 1,4 0,8 0,9 0,7
0,9 0,6 1 0,9 0,9 0,7 0,9 0,6 6,85 1 0,9 6,05 0,9 0,7 20
8. Chương trình khởi động và nghiệm thu 9. Lấy chứng chỉ 10. Chương trình an toàn 11. Ưu tiên công ty Việt Nam 12. Tổng (T.h cơ bản) 13.Tổng(T.h lựa chọn) 14. Tổng (T.h ưu tiên) 92,5 87,9 87,9 85,6 90,1 85,6 63,9 63,9 63,9 78,42 75,08 73,38
(Nguồn: Tài liệu của công ty JVPC gửi TCT-DKVN tháng 9/2000)
Sau rất nhiều lần họp bàn, tranh luận cuối cùng công ty JVPC chấp
nhận ý kiến của TCT, do đó kết quả xét thầu về mặt kỹ thuật như sau:
+J. Ray McDemott = 78,42 điểm (xếp hạng nhất)
+Nippon Steel Corp. = 75,08 điểm (xếp hạng hai)
+Vietsovpetro/ B&R = 73,38 điểm (xếp hạng ba)
Đây là đánh giá về kỹ thuật của dự án lớn, khá phức tạp, lại có sự bất
đồng ý kiến giữa TCT và công ty JVPC nên cần bàn bạc thêm. Công ty
JVPC đã gửi thư xin ý kiến của TCT, đồng thời TCT cũng tổ chức các cuộc
họp với công ty JVPC để giải quyết những bất đồng trong đánh giá xét thầu.
Thời gian đánh giá, xét thầu bị kéo dài hơn quy định vì những cách đánh giá
khác nhau của TCT và công ty JVPC.
(cid:31) Tài chính và giá cả
+ Khả năng và điều kiện cung cấp tài chính: nguồn cung cấp tài chính,
thời gian vay trả lãi suất và các loại phí, yêu cầu bảo lãnh có thích đáng hay
không? Thời gian hoặc phương thức thanh toán sẽ được thực hiện linh hoạt
trong đánh giá.
+ Giá bỏ thầu: giá bỏ thầu ban đầu, giá hiệu chỉnh đưa về cùng một
mặt bằng kỹ thuật, giá đánh giá..
Cũng trong ví dụ 1 phần trên, sau khi lựa chọn được 5 tàu vào giai
đoạn sau, công ty MJC tiến hành xem xét tiêu chuẩn giá cả. Dựa vào giá cả
và tiêu chuẩn kỹ thuật công ty xếp hạng các tàu theo thứ tự. Dưới đây là giá
67
chào hàng của các công ty đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã được công ty MJC
lựa chọn.
GIÁ MUA TÀU
Bảng 12
Tên tàu Giá (tr USD) Xếp hạng
Red Rooster 1,456 1
Lady Audrey 1,565 2
Pacific Frontier 2,687 3
Maersk Bonavister 4,795 4
5,564 5
Salvana (Nguồn: Thư xin ý kiến của công ty MJC gửi TCT-DKVN ngày 9/12/2000)
Theo giá chào thầu trên, ta thấy có sự chênh lệch lớn. Từ tàu được xếp
hạng 1 chỉ có tổng giá là 1,456 tr USD đến tàu được xếp hạng cuối là 5,564
tr USD. Qua đây, ta cũng thấy vai trò to lớn của đấu thầu, nếu không tiến
hành đấu thầu thì sự lãng phí về vốn đầu tư là rất lớn.
Trong ví dụ 2 phần trên, công ty JVPC đánh giá về mặt thương mại
của các nhà thầu như sau:
Bảng 13
Tên nhà thầu Điểm kỹ thuật Giá thầu (USD)
J.Ray McDermott 78,42 điểm 19.663.588 (chưa điều chỉnh)
Nippon Steel Corp. 75,08 điểm 17.666.978 (tổng giá đã điều chỉnh)
VSP/B&R 73,38 điểm 17.064.297 (tổng giá đã điều chỉnh)
(Nguồn: Thư xin ý kiến của công ty JVPC gửi TCT-DKVN)
Như vậy là về mặt thương mại, VSP/B&R có ưu thế so với hai nhà
thầu còn lại. Lúc đầu, giá của nhà thầu JRM là 18.558.838 USD song vì
thiếu một vài hạng mục nên sau khi bổ sung thêm hạng mục giá là
19.663.588 USD. Công ty Nippon Steel cũng giảm 2.215.945 USD xuống
còn 17.666.978 USD. Sau thời gian xem xét, đánh giá tổng hợp cả yếu tố kỹ
thuật và yếu tố giá cả và một số yếu tố khác như : kinh nghiệm, uy tín và đặc
68
biệt là sự thân quen TCT quyết định cho nhà thầu VSP/B&R thắng thầu.
Đây là sự ưu tiên lớn cho công ty thành viên của Tổng công ty.
(cid:31) Các chỉ tiêu khác
+Thời gian thực hiện hợp đồng
+ Hiệu quả độ tin cậy của thiết bị
+ Sự sẵn sàng có của dịch vụ hậu mãi và phụ tùng thay thế.
+ Chi phí cho đào tạo và chuyển giao công nghệ...
Các chỉ tiêu trên sẽ được lượng hoá bằng điểm hoặc bằng tiền (qua chỉ
tiêu "giá đánh giá"). Nhà thầu nào có hồ sơ dự thầu đạt được số điểm cao
nhất hoặc có "giá đánh giá" thấp nhất sẽ là đơn vị trúng thầu.
Kết quả xét thầu sau khi được Văn phòng Thẩm định thầu của Tổng
công ty DKVN phê duyệt sẽ thông báo cho các nhà thầu.
Trường hợp tất cả hồ sơ dự thầu đều không đạt yêu cầu, bên mời thầu
sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép đấu thầu lại hoặc yêu
cầu nhà thầu chào lại giá bỏ thầu và các điều kiện khác nếu thấy cần thiết.
* Loại bỏ hồ sơ đấu thầu và tổ chức đấu thầu lại trong các trường hợp:
+ Có những lý do khách quan mà dự án phải thay đổi mục tiêu khác
với dự kiến ban đầu nêu trong hồ sơ mời.
+ Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của
hồ sơ dự thầu.
+ Hội đồng xét thầu phát hiện thấy có những bằng chứng cho thấy các
nhà thầu có sự liên kết thông đồng, tiêu cực trong đấu thầu.
* Chào lại giá trong trường hợp:
+ Tất cả các hồ sơ dự thầu đều đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật nhưng
không đáp ứng yêu cầu về mặt tài chính giá cả.
+ Các hồ sơ về mặt kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Bên mời thầu sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung và điều
chỉnh lại hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt bằng kỹ thuật, sau đó chào lại giá.
Tất cả yêu cầu phải thực hiện bằng văn bản.
Như ở ví dụ 1 phần trên, qua phân tích về tiêu chuẩn kỹ thuật, giá
công ty tiến hành đánh giá từng tàu một để cân nhắc, lựa chọn.
69
(cid:153) Tàu "Red Rooster": sức kéo của tàu là 125 MT, đáp ứng đựợc yêu cầu
kỹ thuật, tàu được chọn. Theo chứng chỉ năm 1998 thì khả năng về sức kéo
của tàu là 128 MT. Chứng chỉ này rất quan trọng vì nó phản ánh chính xác
khả năng về sức kéo của tàu. Có tàu tuy sức kéo lớn nhưng không có chứng
chỉ công nhận thì không có sức thuyết phục. Thêm nữa, công ty AEDC đang
sử dụng một con tàu của công ty Marine thì công ty đánh giá cao chất lượng
của tàu. Về mặt thương mại ta thấy giá chào của tàu rẻ nhất. Vậy tàu đã đáp
ứng được tiêu chuẩn và trở thành tàu được xếp hạng cao nhất.
(cid:153) Tàu "Lady Audrey": về mặt kỹ thuật tàu đáp ứng đựoc yêu cầu còn về
mặt thương mại thì giá tàu rẻ thứ hai nên tàu xếp hạng 2.
(cid:153) Tàu "Pacific Frontier": đây là tàu của công ty Swire Pacific. Tuy công
ty MJC chưa hợp tác với công ty Swire nhưng được biết công ty rất nổi tiếng
trong lĩnh vực này. Với yếu tố thương mại tàu xếp hạng 3.
(cid:153) Tàu "Maersk Bonavista": trong chiến dịch khoan trước của công ty
MJC hai tàu của công ty đã làm việc tốt. Cùng với yếu tố thương mại
tàu"Maersk" được đánh giá tốt và xếp hạng 4.
(cid:153) Tàu "Salvana": tàu được cung cấp bởi công ty Sembawang Marine,
chưa từng quan hệ với công ty MJC nên không thể chắc chắn về số liệu kỹ
thuật ghi trên giấy tờ. Thêm vào đó yếu tố thương mại, tàu có giá chào hàng
cao nhất, vì vậy tàu xếp hạng cuối cùng.
Theo xếp hạng của mình công ty MJC gửi thư xin ý kiến TCT-DKVN
về việc lựa chọn hai tàu "Red Rooster" và tàu "Lady Audrey" cho chiến dịch
khoan của mình. Nếu hai tàu có trục trặc gì thì sẽ được thay thế bởi tàu xếp
hạng tiếp theo.
Trong ví dụ 2, TCT và JVPC đánh giá tổng hợp từng nhà thầu để có
thể đưa ra lựa chọn thích hợp.
(cid:153) Đánh giá về nhà thầu J.Ray McDermott (JRM)
+ Kinh nghiệm làm việc: Tổng công ty cho rằng: JRM chưa từng làm
việc tại Việt Nam. Còn JVPC tin tưởng rằng JRM đã có kinh nghiệm làm
việc ở hầu khắp các nước trên thế giới và với một hợp đồng về lĩnh vực này
tại Việt Nam sẽ không là vấn đề gì đối với JRM.
70
+ Kỹ thuật: TCT không có gì lo lắng về vấn đề kỹ thuật của JRM.
+ Chương trình an toàn: JRM đủ khả năng thoả mãn chương trình an toàn
thực hiện dự án Rạng Đông.
(cid:153) Đánh giá về nhà thầu Nippon Steel Corp (NSC)
+ Vấn đề liên quan tới thiết kế/ mua bán: TCT nêu ra rằng: NSC có nhà
thầu phụ, yếu tố chính của thiết kế mua sắm được giao cho P.T.Worley và
điều này khiến nhà tổ chức phải giao thiết kế cho nhà thầu độc lập. Chi phí
bổ sung sẽ được gộp vào giá và điều này không thoả mãn yêu cầu của TCT
dầu khí Việt Nam. Hơn nữa, ngay khi phân loại thầu công ty NSC đã không
chỉ ra nhà thầu phụ thiết kế.
+ Về chế tạo: cả JVPC và TCT đều có chung ý kiến rằng NSC trình bày
một cách hạn chế bản đệ trình trong sản xuất chân đế, cọc. NSC không có kế
hoạch thực thi đề án một cách rõ ràng và thiếu đánh giá chi tiết cho thiết bị
kể cả khi JVPC đã yêu cầu.
+ Về lắp đặt: theo ý kiến của TCT thì NSC không đề cập tới vấn đề lắp
đặt, chạy thử. JVPC hiệu chỉnh ý kiến của TCT là NSC đã đưa ra dự thảo sử
dụng kết hợp sà lan Kuroshino cho việc này.
+ Giải pháp kết hợp: NSC sẽ sản xuất chân đế, cọc tại xưởng Batam
(Indonexia). TCT chỉ ra rằng xưởng đó thành lập từ năm 1989 có ít kinh
nghiệm sản xuất so với các nhà thầu khác.
(cid:153) Đánh giá nhà thầu VSP/B&R
+ Kinh nghiệm: TCT đánh giá VSP có đủ khả năng thực hiện lắp đặt thiết
bị trên giàn, đường ống và không một nhà thầu nào có nhiều kinh nghiệm
làm việc ở Việt Nam như VSP. TCT lưu ý rằng B&R là công ty nổi tiếng thế
giới về làm việc trên biển, việc liên doanh với VSP giúp VSP thiết kế,
chuyển giao công nghệ. Điều này rất có lợi chi phía Việt Nam.
+ Khả năng kết hợp VSP/B&R: TCT cho rằng việc kết hợp giữa hai công
ty này là rất tốt. B&R thiết kế, mua sắm thiết bị tại Singapore, VSP sản xuất
tại Vũng Tàu giống như một hệ thống khép kín từ khâu thiết kế, mua sắm và
lắp đặt. JVPC không đồng ý với ý kiến của TCT vì 2 công ty này chưa từng
hợp tác với nhau về hợp đồng chìa khoá trao tay. Việc phân chia trách nhiệm
71
về từng khâu từ thiết kế, mua sắm, lắp đặt khá phức tạp phải có hai ban quản
lý dự án.
+ Vấn đề lắp đặt đường ống ngoài biển: TCT chỉ ra rằng VSP có khả
năng lắp đặt đường ống trên biển theo tiêu chuẩn quốc tế API- 1104 của Mỹ,
công ty VSP là công ty duy nhất không có thầu phụ trong công việc này.
JVPC điều chỉnh lại là 2 nhà thầu còn lại đều là nhà thầu chính trong công
việc này.
+ Khả năng hàn: VSP có kinh nghiệm hàn từ năm 1984, làm việc theo
tiêu chuẩn API-1104 của Mỹ, được cấp chứng chỉ của Lloyds (Anh).
+ Khả năng lắp đặt: TCT tin là VSP có đủ khả năng lắp đặt tại mỏ Rạng
Đông: khoan đầu giếng, đường ống, thiết bị khai thác.. dựa trên những thành
công trước đó.
Sau khi họp bàn, xem xét, đánh giá tốn khá nhiều thời gian, JVPC đã
đi đến quyết định cho nhà thầu VSP/B&R thắng thầu một phần vì liên doanh
với nhà thầu là thành viên của TCT, một phần vì kinh nghiệm của VSP khi
làm việc tại Việt Nam. Mặc dù, công ty J.Ray McDermott có điểm kỹ thuật
cao nhất song người trúng thầu lại là VSP/B&R. Qua ví dụ này ta thấy việc
không thống nhất quan điểm xét thầu giữa TCT và các công ty thành viên
khiến tốn kém thời gian, chậm hơn so với kế hoạch là 5 tháng ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, TCT cần có những biện pháp cụ thể
giải quyết vấn đề này.
Thường thì Văn phòng Thẩm định thầu sẽ chọn công ty thắng thầu là
công ty có hồ sơ dự thầu có số điểm cao nhất, đáp ứng các tiêu chuẩn đưa ra
trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên trên thực tế không phải công ty nào có số
điểm cao nhất đã trúng thầu vì trong quá trình xét chọn Văn phòng Thẩm
định thầu không chỉ dựa vào điểm mà còn căn cứ vào một số yếu số khác (sự
ưu tiên, uy tín..).
Như trong ví dụ ở phần 2.5 (bảng 8), có 4 nhà thầu được xét chọn
trong cuộc đấu thầu về cung cấp thiết bị đầu giếng, trước khi mở thầu DRIL-
QUIP có thư đề nghị giảm giá Engineer Service bằng cách không tính giá
thuê trong vòng 30 ngày và giá mới là 321.860 USD nhưng vẫn không được
72
chấp nhận vì kỹ thuật không thích ứng. Do đó công ty DKVN chọn nhà thầu
ABB (SG-5) với giá 349.244 USD.
3.7- Trình duyệt kết quả trúng thầu
Sau bước đánh giá và xét chọn đơn vị trúng thầu, căn cứ vào kết quả
đạt được, Tổng công ty DKVN phê duyệt kết quả hồ sơ đấu thầu và quyết
định nhà thầu trúng thầu. Nội dung trình duyệt kết quả đấu thầu được hướng
dẫn trong "Quy chế đấu thầu".
3.8- Thông báo kết quả thầu và thực hiện hợp đồng
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo trúng thầu tới đơn vị trúng
thầu với một lịch biểu quy định sẵn về mặt thời gian và địa điểm để thương
thảo hợp đồng. Theo quy định của Tổng Công ty Dầu khí, trong 10 ngày sau
khi nhận được thông báo trúng thầu, người trúng thầu phải gửi giấy bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của ngân hàng và tiến hành ký kết hợp đồng với bên mời
thầu. Dự thảo hợp đồng mới ít nhiều có những thay đổi theo với dự tính của
TCT. Do vậy, người tham gia trực tiếp ký kết hợp đồng phải gửi công văn
xin ý kiến các ban ngành của TCT trước khi triển khai ký kết hợp đồng. Vì
vậy, người trúng thầu đòi hỏi một kiểu xác nhận chính thức đối với hợp
đồng sẽ được ký kết để có thể tiến hành chuẩn bị thực hiện hợp đồng. Sự xác
nhận chính thức được thực hiện dưới dạng "thư bày tỏ ý định" do Tổng công
ty DKVN gửi cho người trúng thầu. Người trúng thầu cũng phải xác nhận
việc nhận được "thư bày tỏ ý định", đồng thời phải gửi cho ngân hàng của
mình một bản sao để thông báo. "Thư bày tỏ ý định" chỉ có thể xem như một
văn bản tạm thời và không thể thay thế cho văn bản hợp đồng chính thức.
Hợp đồng là văn bản chính thức do người trúng thầu và Tổng công ty
DKVN ký kết. Qua đó, người trúng thầu có nghĩa vụ thực hiện việc cung cấp
thiết bị được mô tả trong hồ sơ tài liệu thầu. Nó cụ thể hoá các điều kiện,
quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia.
73
Vào lúc trao hợp đồng, chủ đầu tư sẽ gửi cho người trúng thầu mẫu
hợp đồng có trong tài liệu thầu cùng mọi thoả thuận chi tiết giữa các bên.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận mẫu hợp đồng, người trúng thầu phải
ký ngay rồi chuyển cho Tổng công ty DKVN. Trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận thông báo trao hợp đồng của bên mời thầu, nhà thắng thầu phải
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo các điều kiện của hợp đồng và mẫu
bảo lãnh thực hiện hợp đồng được quy định trong tài liệu đấu thầu.
Tổng công ty DKVN đấu thầu mua sắm thiết bị chiếu sáng, chống nổ
và phụ kiện thuộc Package 1/E cho công trình 2 tr m3 khí. Sau khi
được ban phê duyệt chấp nhận về danh sách mời thầu, Tổng công ty DKVN
gửi đầu bài đến các nhà thầu (đều là các nhà thầu nước ngoài). TCT nhận
được 4 chào hàng kỹ thuật và thương mại. TCT tiến hành mở phong bì chào
hàng và tiến hành đánh giá kỹ thuật, thương mại. Qua đánh giá hãng thầu
Govan có tiêu chuẩn về kỹ thuật, thương mại đáp ứng được đòi hỏi của TCT
ở mức cao nhất. TCT mời hãng Govan vào đàm phán để làm rõ thêm một số
điểm về cung cấp phụ kiện. TCT chính thức chấp nhận hợp đồng với hãng
Govan với nội dung cơ bản như sau:
(cid:31) Tổng giá trị: 606.000 USD- CIF Vũng Tàu
+Phần cho công trình 2 triệu m3 khí là: 504.000 USD (tăng so với dự
kiến ban đầu do tăng số lượng thiết bị).
+ Phần By- pass là: 34.000 USD
+ Phần train line 2 công trình 3 triệu m3 khí là: 67.000 USD.
(cid:31) Thời gian giao hàng: giao hàng lên tàu 90 ngày kể từ ngày đơn hàng có
hiệu lực và 100 ngày đến cảng Vũng Tàu kể từ ngày đơn hàng có hiệu
lực.
(cid:31) Performance Bond: 10% giá trị đơn hàng mở qua Vietcombank chi nhánh
Vũng Tàu.
(cid:31) Bảo lãnh: 12 tháng kể từ ngày ký chấp nhận.
3.9- Kiểm tra thực hiện hợp đồng
Việc thực hiện hợp đồng được thực hiện qua sơ đồ sau:
Mở L/C
74
Ký hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu
III. ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở
TỔNG CÔNG TY DKVN
1. Những mặt đạt được trong công tác đấu thầu
Tổng công ty DKVN ngày càng hoạt động có hiệu quả với việc mở
rộng lĩnh vực sản xuất - kinh doanh. Để đáp ứng được nhu cầu khai thác dầu
khí cho XK và cung cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu thì việc đầu tư
trang thiết bị và công nghệ rất được quan tâm. TCT áp dụng phương thức
đấu thầu trong mua sắm thiết bị nên đã lựa chọn được những thiết bị tiên
tiến nhất. Từ năm 1999 đến nay TCT đã đầu tư mua sắm nhiều thiết bị
chuyên ngành, thay thế nhiều thiết bị cũ do Liên Xô cũ và một số nước
Đông Âu sản xuất bằng các thiết bị hiện đại. TCT có mối quan hệ rộng rãi
với các tập đoàn dầu lửa lớn trên thế giới như: Shell, Petronas, BP, Mobil...
do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc gọi thầu, ký hợp đồng phân chia sản
phẩm (PSC). Các công ty cũng thực hiện chỉ đạo của TCT tiến hành giảm
bớt các hạng mục cần mua, đàm phán hoặc đấu thầu lại một số hợp đồng.
Nhờ đó, giá trị hợp đồng ký kết đã giảm được khá nhiều và đạt hiệu quả cao
so với đề nghị ban đầu, đặc biệt là các gói thầu lớn. Như gói thầu mua thiết
bị thượng tầng giàn công nghệ trung tâm số 3, tổng giá trị hợp đồng là 46,25
triệu USD, tiết kiệm được 1,26 triệu USD so với ngân sách được duyệt.
Đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị góp phần giảm tính thiên vị cố hữu,
giúp chọn được thiết bị có công nghệ phù hợp với trình độ phát triển của
ngành, đất nước. Nó giúp TCT chống tình trạng bị ép giá hay ép mua, kích
thích cạnh tranh giữa các nhà cung cấp thiết bị.
75
Đội ngũ cán bộ của TCT trẻ, nhiệt tình với công việc, ham học hỏi
kinh nghiệm.
2. Những tồn tại trong quy trình đấu thầu quốc tế
2.1- Khả năng thực tế của các nhà thầu Việt Nam
Công nghiệp dầu khí là ngành công nghiệp còn rất mới mẻ với yêu
cầu kỹ thuật cao đối với nền kinh tế quốc dân. Đó là lĩnh vực phức tạp nên
nhà thầu Việt Nam ít tham gia vào đấu thầu dự án về mua sắm, lắp đặt thiết
bị dầu khí mà mới tham gia vào các hoạt động đấu thầu cung cấp dịch vụ,
cung cấp vật tư cho ngành dầu khí. Vì các nhà thầu Việt Nam chưa đủ năng
lực chuyên môn và còn thiếu thông tin về giá cả thị trường thế giới nên chỉ
dự thầu từng gói nhỏ hay làm thầu phụ. Trong một hai năm gần đây đã có sự
tham gia của các nhà thầu phụ trong nước ở các dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao
mà trước kia chỉ có các nhà thầu phụ nước ngoài làm như: xử lý tài liệu địa
chấn, cho thuê dụng cụ khoan, thả ống chống, tư vấn....
Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu một phần vì thiếu thông tin, thiếu kinh
nghiệm, thời gian quá ngắn.. nên hồ sơ còn nhiều sai sót như lập giá quá cao
hoặc quá thấp. Nếu giá quá cao, dĩ nhiên là không thể trúng thầu còn nếu giá
quá thấp nếu trúng thầu thì chính mình bị thiệt. Cũng vì bức xúc có việc làm,
nhà thầu của ta tìm mọi cách để hạ thấp giá nhằm trúng thầu. Khi Việt Nam
làm thầu phụ cho các nhà thầu quốc tế thường bị các nhà thầu này ép giá.
Hậu quả đối với các nhà thầu bỏ giá quá thấp so với ước tính ban đầu hoặc
làm thầu phụ cho nước ngoài với bất cứ giá nào có thể dẫn tới một số tình
trạng: chất lượng công trình có nguy cơ không đảm bảo, bản thân các nhà
thầu không có lãi thậm chí lỗ từ đó nhà thầu không có khả năng tự đầu tư
phát triển, năng lực ngày càng yếu, tiến độ thực hiện có nguy cơ không đảm
bảo do phải xử lý các vướng mắc, khả năng cạnh tranh của các nhà thầu
trong nước với các nhà thầu nước ngoài ngày càng yếu.
2.2- Kết quả đấu thầu thiếu khách quan
Thứ nhất, tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức thiếu hiệu quả.
Một số cuộc đấu thầu được thực hiện tuỳ tiện và tỏ ra thiếu khách quan,
76
công bằng trong đánh giá, xét thầu làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực
trong đấu thầu. Việc đấu thầu chỉ là hình thức hợp pháp hoá theo quy chế
đấu thầu để trình cấp trên phê duyệt. Các hiện tượng như mua bán giá thầu,
ngầm liên kết, móc ngoặc các đối tượng dự thầu để ép giá hoặc nâng giá,
dùng xảo thuật từ ngữ, điều khoản mềm để có thể tăng chi phí. Trong trường
hợp TCT có quen biết một nhà thầu thì khi triển khai quy trình đấu thầu
thường dùng các xảo thuật khiến các nhà thầu khác bị thua.
Thứ hai, hiện tượng đấu thầu còn phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư
thường do phía nước ngoài thao túng, gây bất lợi cho phía Việt Nam.
Để đủ vốn đầu tư xây dựng trong nước, lượng vốn ta cần đầu tư từ
nước ngoài là lớn, thường từ vốn cho vay phát triển chính thức (ODA) của
WB, ADB...Khi nhận vốn từ những nguồn này, phía Việt Nam đồng thời
nhận nghĩa vụ tổ chức đấu thầu cạnh tranh nhằm đảm bảo tối đa hiệu quả
vốn đầu tư. Nhưng thực tế là ODA mà chúng ta xin được là nhờ các tập đoàn
lớn. Đây là mối liên kết chặt chẽ với các mắt xích bắt nguồn từ phía nhà thầu
đến người cấp vốn rồi mới đến chủ đầu tư tạo thành chu trình khép kín mà
chúng ta khó cưỡng lại được. Đấu thầu nhiều khi chỉ là vỏ bọc bên ngoài còn
kết quả lại hoàn toàn khác. Chúng ta không phủ nhận sự giúp đỡ của các tập
đoàn trong việc xúc tiến tạo nguồn vốn đầu tư song đây không phải là mối
quan hệ có đi có lại lành mạnh và tiến bộ.
Đối với các công trình bằng vốn liên doanh theo luật đầu tư phải tiến
hành tổ chức đấu thầu. Trong liên doanh, do tỷ trọng vốn của bên đầu tư
nước ngoài thường chiếm 70% vốn đầu tư và họ thường là người đề xướng
dự án liên doanh nên họ thường nắm vai trò lãnh đạo và các cuộc đấu thầu
thường do họ quyết định. Bên nước ngoài chỉ đạo đấu thầu quốc tế hạn chế
và chỉ mời các nhà thầu nước ngoài. Nếu có gọi các nhà thầu Việt Nam thì
họ tìm cách loại bỏ các nhà thầu Việt Nam trong vòng sơ tuyển.
2.3- Quy trình đấu thầu còn nhiều tồn tại
2.3.1-Nhược điểm về thủ tục đấu thầu quốc tế vận dụng ở TCT- DKVN
77
Theo thông lệ quốc tế, khi chủ đầu tư đã xét thầu và ký kết hợp đồng
giao thầu thì người trúng thầu chỉ có nhiệm vụ thực hiện hợp đồng. Nhưng
tại TCT- DKVN, sau khi Hội đồng xét thầu quyết định người trúng thầu thì
bộ hồ sơ của người trúng thầu vẫn cần thẩm định và yêu cầu bổ sung ở các
cấp có liên quan. Thực chất của việc làm này đã tạo ra hai lần xét thầu. Nó
tạo tâm lý không thoải mái cho người mua và người bán. Thủ tục như vậy là
để đảm bảo cho công tác thẩm định thầu cũng như nâng cao hiệu quả của
việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp. Song thực tế điều đó dễ gây
phiền hà, mất thời gian và công sức và không khỏi đưa đến tình trạng tiêu
cực. Với tiến trình cải cách thủ tục hành chính thì việc giảm bớt các cấp
tham gia vào đấu thầu quốc tế là cần thiết, tạo nên sự thông thoáng trong
việc vận dụng đấu thầu quốc tế.
Thực tế, do cơ chế chuẩn bị, đàm phán, ký kết hợp đồng còn phức tạp,
qua nhiều khâu nên một số đề án bị kéo dài. Bên cạnh đó, nhiều đơn hàng bị
chia nhỏ, ký làm nhiều lần, kéo dài thời gian cung cấp vật tư thiết bị và dịch
vụ cho sản xuất vì phải làm các thủ tục.
2.3.2- Chỉ tiêu xét thầu
Các chỉ tiêu xét thầu có thể coi là yếu tố cốt lõi của việc xét thầu. Việc
sử dụng các chỉ tiêu xét thầu nhằm đảm bảo mua được đúng các thiết bị,
đúng nhà cung cấp, đúng thời gian. Đó là ba vấn đề cần được thực hiện
chính xác nhất khi mua sắm thiết bị. Việc lập chỉ tiêu xét thầu ở Tổng công
ty DKVN còn nhiều tồn tại.
Một là, việc thiết lập các chỉ tiêu: các chỉ tiêu được thiết lập bao gồm
các chỉ tiêu về kỹ thuật, tài chính, thời gian. Trong mỗi chỉ tiêu lại gồm hàng
loạt các chỉ tiêu khác. Trên thực tế, công tác tổng hợp các chỉ tiêu là khó và
gây không ít lúng túng cho Văn phòng Thẩm định thầu. Khi đã định được
các chỉ tiêu thì việc xét mức độ quan trọng để cho điểm gặp khó khăn. Văn
phòng Thẩm định thầu cố gắng đưa mọi phương án bỏ thầu về cùng một mặt
bằng tài chính, thương mại, kỹ thuật rồi so sánh trên cơ sở lãi suất đầu tư.
Chủ đầu tư đưa ra yêu cầu mà mỗi nhà thầu có cách đáp ứng khác nhau nên
78
khó so sánh. Nhiều nhân tố không lượng hoá được như: độ tin cậy, khả năng
thay thế nhiên liệu.. không thể điều chỉnh bằng bất cứ phương pháp áp giá
nào. Phải chăng, TCT nên có hệ thống thang điểm làm thước đo cho những
nhân tố không lượng hoá được. Và yêu cầu bộ tài liệu đấu thầu cũng nên cụ
thể hoá ở mức cao nhất để hướng các nhà thầu vào con đường chúng ta
mong muốn.
Hai là, tính thống nhất và đặc thù của các chỉ tiêu: việc mua sắm thiết
bị cho TCT-DKVN cần đảm bảo tính thống nhất và đặc thù. Tính đặc thù thể
hiện ở chỗ đây là sự mua sắm thiết bị của ngành dầu khí do đó cần có hệ
thống các chỉ tiêu riêng dành cho ngành cũng như chỉ tiêu dành cho từng
nhóm thiết bị: thiết bị khoan, thiết bị chế biến, thiết bị cho dịch vụ...Tính
thống nhất thể hiện ở chỗ các thiết bị mua sắm phải đảm bảo sự phù hợp với
các thiết bị hiện có hay khả năng nâng cấp trong tương lai. Hiện nay, các chỉ
tiêu xét thầu ở Tổng công ty DKVN còn chưa thể hiện rõ hai đặc tính này.
Ngành còn chưa có một định hướng chung về việc mua sắm thiết bị cho thời
gian dài để định lượng được tính thích hợp và hiện đại của thiết bị cũng như
sự thống nhất giữa các chỉ tiêu đặc thù. Các chỉ tiêu lập ra vẫn chung chung.
Ba là, tính công khai và bí mật của các chỉ tiêu chưa được xem xét
thoả đáng. Khi đưa ra các yêu cầu của mình, việc hé mở hệ thống cho điểm
và xét thầu chưa bao giờ được tính dến (không phải vì thấy không cần thiết
mà vì chưa đánh giá được tầm quan trọng của việc làm này đến việc mua
đúng thiết bị cần thiết). Việc công khai các chỉ tiêu xét thầu sẽ loại bỏ được
những nhà cung cấp tồi vì họ ý thức được là không có khả năng trúng thầu.
Tuy nhiên tính bí mật cũng đảm bảo một số vấn đề về việc đánh giá của
TCT chẳng hạn việc cho thêm điểm với các bạn hàng lâu năm, với các nhà
cung cấp có uy tín.
2.3.3- Nhược điểm về việc bảo đảm tính thời gian
Trong các nội dung được đưa vào để thẩm định thì thời gian là một
nội dung không phải quan trọng nhất song lại là yếu tố quyết định ở một số
dự án vì nó liên quan tới tiến độ thực hiện dự án. Kể từ khi phương thức đấu
79
thầu được vận dụng ở TCT yếu tố thời gian vẫn bị coi nhẹ. TCT chưa thực
hiện nghiêm túc về yếu tố thời gian như: thời gian mở thầu, lập Hội đồng xét
thầu... Khoảng thời gian thực hiện vẫn bị vi phạm theo hướng tiêu cực (dài
hơn quy định). Điều này ảnh hưởng tới lòng tin của các ứng thầu. Thực tế,
trong quá trình đấu thầu nhiều gói thầu bị kéo dài thời gian dẫn tới nhiều hợp
đồng quan trọng vẫn chưa được ký kết (chậm hơn so với kế hoạch từ 1- 2
năm) gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của TCT như
hợp đồng xây dựng giàn BK-7, MSP-1 và gói thầu thuộc công trình khí.
Nhiều đơn hàng bị chia nhỏ, ký làm nhiều lần, kéo dài thời gian cung cấp vật
tư thiết bị và dịch vụ cho sản xuất vì phải làm các thủ tục.
2.4-Tồn tại vấn đề nhân sự
Đội ngũ cán bộ đấu thầu của ngành dầu khí còn non trẻ hạn chế tập
trung ở ba khía cạnh là chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ thuật đấu thầu. Sự yếu
kém về chuyên môn là một hiện thực khách quan. Các đơn vị ở Việt Nam
chưa có chương trình đào tạo nâng cao hợp lý cho các cán bộ phụ trách đấu
thầu để bắt kịp thời đại.
Chúng ta vẫn còn gặp không ít khó khăn trong khi tiến hành đấu thầu
do thiếu thông tin về công nghệ và giá cả quốc tế, thiếu các cán bộ có trình
độ chuyên môn và ngoại ngữ. Nên các công ty tư vấn vẫn được sử dụng như
cánh tay đắc lực khắc phục tình trạng non kém về chuyên môn và thiếu kinh
nghiệm của chủ đầu tư. Khi thuê các chuyên gia tư vấn quốc tế trong quá
trình lập tài liệu đấu thầu và xét duyệt hồ sơ dự thầu đều phụ thuộc vào kết
quả đánh giá của các chuyên gia đó. Do vậy, tính khách quan không được
đảm bảo và nhiều khi ta là chủ đầu tư nhưng không tự mình quyết định
được. Nhiều khi các cơ quan tư vấn quốc tế đề ra các tiêu chuẩn quá khắt
khe đối với các công ty Việt Nam nên các nhà thầu trong nước thường thua
cuộc. Trong nhiều trường hợp kết quả làm việc của công ty tư vấn chỉ có giá
trị tham khảo mà lại tốn kém về chi phí. Do vậy, việc hoàn thiện, nâng cao
trình độ các chuyên gia của chúng ta cần thiết hơn và hiệu quả hơn so với
việc quản lý, sử dụng công ty tư vấn.
80
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ làm công tác đấu thầu khó khăn nhất ở
hai điểm: các thuật ngữ chuyên môn và khả năng nói. Đó là lý do mà nhiều
khi ta đành chịu thua trên bàn đàm phán vì không diễn đạt được ý mình. Nếu
không những hiểu lầm giữa hai bên do bất đồng ngôn ngữ cũng tốn vô khối
thời gian thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng. Việc thuê phiên dịch bên
ngoài càng tệ hơn vì họ có thể có ngoại ngữ tốt nhưng không hiểu các kiến
thức chuyên môn về đấu thầu và lĩnh vực dầu khí.
2.5- Quản lý Nhà nước đối với ngành dầu khí
Bên cạnh những kết quả đạt được do có quy chế đấu thầu, tuy nhiên
do đặc thù của ngành dầu khí, trong quá trình thực hiện các quy chế đã nảy
sinh những vướng mắc cụ thể:
+ Thời gian trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt dài trong khi yêu
cầu công việc mang tính cấp bách (giải quyết các sự cố về giếng phun, dầu
tràn, sự cố giếng khoan..).
+ Việc tuân thủ theo đúng trình tự trong quy chế đấu thầu đối với các
dự án khi chỉ có duy nhất một đơn vị thực hiện (thuê máy bay, tàu bảo vệ
mỏ...) hoặc công tác chuyên ngành dầu khí (khảo sát địa chất, khoan, vỡ
vỉa...) dẫn tới mất nhiều thời gian làm thủ tục.
+ Việc đấu thầu sửa chữa phương tiện nổi (giàn khoan, tàu thuyền..)
thực chất không thuộc hình thức mua sắm thiết bị, xây lắp theo quy chế đấu
thầu trên nhưng nếu xác định theo giá trị gói thầu thì phải tuân thủ, điều đó
dẫn đến khó khăn trong triển khai, đặc biệt là việc đáp ứng các điều kiện
mời thầu như lập hạng mục sửa chữa, dự toán sửa chữa, giải quyết phát sinh
trong quá trình sửa chữa. Một số hợp đồng sửa chữa tàu thuyền, giàn khoan
trong quá trình thực hiện có tỷ lệ phát sinh cao (20- 30%), thời gian sửa chữa
dài. TCT cần có cơ chế đặc biệt trong việc ký kết các hợp đồng sửa chữa
phương tiện nổi, công trình biển để vừa giám sát, đồng thời hạn chế các phát
sinh trong thời gian thực hiện hợp đồng.
+ Một số loại đối tượng đấu thầu chưa được đề cập tới như: đấu thầu
mang tính chất chuyển giao công nghệ, thuê mua vật tư tiêu hao có giá trị
81
lớn, đấu thầu trong lĩnh vực bảo hiểm đặc biệt là những loại bảo hiểm có liên
quan tới tái bảo hiểm.
Hàng năm, Tổng công ty DKVN và các đơn vị thành viên ký hàng
nghìn hợp đồng với giá trị hàng trăm triệu USD, nếu áp dụng quy chế đấu
thầu thì kéo dài thời gian ký hợp đồng, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh
của ngành dầu khí.
Tóm lại, quy trình tổ chức đấu thầu là một việc làm mới, mới về tổ
chức mời thầu, mới về tổ chức xét chọn thầu, mới về tổ chức ký kết hợp
đồng và kiểm tra thực hiện hợp đồng. Vì vậy, trong quá trình áp dụng quy
trình đấu thầu hiện hành chúng ta cần phải thường xuyên rút kinh nghiệm
cho các hợp đồng tiếp theo để đạt hiệu quả cao nhất và hoàn thiện quy trình
đấu thầu cho phù hợp với thực tế của ngành dầu khí nói riêng và của Việt
Nam nói chung.
82
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở TỔNG CÔNG TY DKVN
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Mục tiêu của Tổng công ty DKVN trong những năm tới
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trong những năm gần
đây đã mang lại những tác động to lớn và những biến đổi sâu sắc trong mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội ở các nước trên thế giới. Muốn
phát triển bền vững thì bất kỳ một công ty nào cũng phải xây dựng cho mình
một mục tiêu, kế hoạch lâu dài. Mục tiêu của Tổng công ty DKVN trong
những năm tới là:
+Xây dựng và đưa vào sử dụng các nhà máy chế biến dầu khí và hoá
dầu để từ đó có sản phẩm có tính cạnh tranh cao trong khu vực.
+Xây dựng, phát triển và hiện đại hoá hệ thống phân phối các sản
phẩm dầu một cách hợp lý nhất.
+Hệ thống các đường ống dẫn khí quốc gia cần sớm xây dựng và đưa
vào vận hành có nối kết với đường ống dẫn khí xuyên ASEAN, từ đó sẽ có
mạng lưới ống dẫn khí thuận tiện trong khu vực.
+Tăng cường đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ dầu khí, đạt yêu
cầu và trình độ quốc tế thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
+Xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia và công nhân dầu khí Việt
Nam đủ mạnh về chất lượng có thể tự điều hành mọi hoạt động dầu khí
trong cả nước và ở nước ngoài.
83
+Tiếp tục đầu tư khoa học- công nghệ tăng hiệu quả các hoạt động
dầu khí đặc biệt trong lĩnh vực khai thác nguồn tiềm năng dầu khí tại các
khu vực biển sâu, cận biên kinh tế tăng hệ số thu hồi dầu...
2. Dự báo về nhu cầu thiết bị cho ngành dầu khí Việt Nam
Mục tiêu của Tổng công ty DKVN là phát triển toàn diện trong các
lĩnh vực lọc dầu, hoá dầu, phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu khí. TCT
đang xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 tại Dung Quất, Quảng Ngãi với công
suất 6,5 triệu tấn/năm. Công ty cũng đang lập dự án khả thi xây dựng nhà
máy lọc dầu số 2 với công suất 6 - 7 triệu tấn/năm tại Nghi Sơn, Thanh Hoá.
Công nghiệp hoá dầu cũng là ngành mới và chưa có điều kiện để xây dựng
một liên hợp hoá dầu hoàn chỉnh. Trong tương lai, công ty sẽ đầu tư trang
thiết bị cho tổ hợp hoá dầu để sản xuất Polyethylen, Methanol, ure.. Mặt
khác, TCT cũng lập quy hoạch phát triển tổng thể xây dựng mạng lưới phân
phối bao gồm: kho tàng, bến cảng, cây xăng... phục vụ cho hoạt động kinh
doanh các sản phẩm dầu khí.
84
DỰ KIẾN ĐẦU TƯ CHO GIAI ĐOẠN 2002- 2010
Bảng 14
Tr. USD Tr. USD
500 1500
2200 Các dự án tiếp tục đầu tư Đầu tư còn lại của hợp đồng PSC Các hợp đồng PSC mới ký 1120
1230 Phát triển mỏ Đại Hùng 1000
500 Đề án Thanh Long 400
500 Phát triển mỏ AEDC 500
500 Phát triển mỏ JVPC 400
500 1400 250 400
1300 400 632 Các dự án kêu gọi đầu tư Xây dựng nhà máy lọc dầu số 2 Xây dựng nhà máy hoá dầu Xây dựng đề án khí tổng thể Đề án phát triển dịch vụ dầu khí Thăm dò và phát triển khu vực chồng lấn Công trình đường ống đưa khí vào bờ Nhà máy nhựa đường Hệ thống kho tàng, bể chứa sản phẩm dầu
400
500
50
11.412 Tổng cộng 6250
Phát triển mỏ của Petronas Phát triển mỏ của các nhà thầu khác Đề án nhà máy lọc dầu 1 Đề án đưa khí vào bờ Các đề án SXKD sản phẩm dầu khí Liên doanh đường ống khí Nam Côn Sơn Phát triển và khai thác khí Lan Tây- Lan Đỏ Đầu tư thiết bị cho nghiên lắp cứu khoa học, xây chuyên ngành Tổng cộng Toàn bộ I+ II: 17.662 Triệu USD
Do việc khai thác dầu tăng, nhu cầu mua sắm thiết bị ngày càng tăng.
Sau đây là bảng nhu cầu mua sắm thiết bị năm 2002-2004 của Tổng công ty
dầu khí Việt nam.
Xem bảng 15 trang sau.
85
NHU CẦU MUA SẮM THIẾT BỊ NĂM 2002 - 2004
Đơn vị: triệu USD
Bảng 15
TT Danh mục hàng hoá Kế hoạch
A 1 2 3 4 5 6 7 8 Vốn thu chi Bình tách dầu, khí, nước Mũi khoan Xuồng cứu sinh Hệ thống đường ống Hệ thống dò cháy tự động Thiết bị chữa cháy Thiết bị văn phòng Hệ thống thông tin, liên lạc 562,3 145,3 50 35,8 22,4 110,5 51,8 10,2 76,3
B 1 2 Vốn ODA Máy nén khí Hệ thống xử lý dầu 353,2 322 31,2
C 1 2 3 4 5 6 Vốn ngân sách Cần cẩu Sân bay trực thăng Khu nhà ở Thiết bị dầu giếng Đuốc Máy trộn, khuấy dung dịch khoan 558,8 21,2 101,3 14,1 207,7 7 207,5
( Nguồn: kế hoạch mua sắm thiết bị của TCT- DKVN)
Để việc mua sắm thiết bị đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng
kỹ thuật, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế đến mức tối đa
những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất cũng như uy tín của các
bên tham gia. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm làm hoàn thiện
công tác đấu thầu mua sắm thiết bị ở Tổng công ty DKVN trên cơ sở những
tồn tại thực tế.
86
II. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH ĐẤU
THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM THIẾT BỊ Ở TỔNG CÔNG TY DKVN
Đấu thầu là một hoạt động phức tạp, nó chịu sự chi phối của nhiều
bên tham gia, phải trải qua nhiều bước để thực hiện. Đấu thầu là một công
nghệ tiên tiến của kinh tế thị trường cùng với quy luật vốn có của nó: cạnh
tranh, cung cầu, giá cả... những tồn tại của cơ chế bao cấp đã gây cho chúng
ta nhiều khó khăn trong việc thực hiện đấu thầu quốc tế. Từ những vướng
mắc về quy trình tổ chức đấu thầu, kiến thức hiểu biết về công nghệ đấu
thầu, khả năng của các nhà thầu đến vướng mắc trong quản lý hành chính,
môi truờng pháp lý...làm công tác đấu thầu kém hiệu quả. Vậy làm thế nào
để hoàn thiện quy trình đấu thầu tại một ngành có đặc thù riêng như ngành
dầu khí ?
1. Cải tiến quy trình đấu thầu quốc tế
1.1- Rút ngắn thời gian phê duyệt dự án
(cid:153) Như trong phần trên đã nói tới việc thời gian phê duyệt dự án ở
TCT thường dài gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất- kinh doanh nói
chung. Để khắc phục tình trạng này TCT cần xem xét và có giải pháp để hỗ
trợ các công ty thành viên giảm các thủ tục không cần thiết, đặc biệt trong cơ
chế chỉ định thầu. Cụ thể, TCT nâng hạn mức phê duyệt đối với các hợp
đồng trong và ngoài nước để giảm bớt thời gian phê duyệt không cần thiết
đồng thời nâng cao vai trò tự quyết định và chịu trách nhiệm của các đơn vị
thành viên, góp phần tăng cường hiệu quả công tác thương mại của các công
ty. Trong quyết định số 4917/QĐ-VPTĐ quy định vê việc thực hiện quy chế
đấu thầu, TCT đã nâng hạn mức giá trị hợp đồng xí nghiệp liên doanh phải
trình TCT phê duyệt từ 300.000 USD lên 500.000 USD đối với hợp đồng
NK.
(cid:153) Một điều nữa khiến cho thời gian phê duyệt dự án bị kéo dài là do
hồ sơ dự thầu không được chuẩn bị tốt khiến việc đánh giá hồ sơ gặp nhiều
khó khăn (do các tiêu chuẩn đưa ra không rõ ràng dẫn tới việc hồ sơ dự thầu
chưa đạt tiêu chuẩn như mong đợi của các chủ đầu tư). Do vậy, TCT cần chú
87
trọng vào việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, nếu thấy cần thiết có thể mời thêm
chuyên gia giúp việc đề ra các tiêu chuẩn cho phù hợp với yêu cầu của công
việc. TCT cần chỉ đạo các công ty thành viên của mình chuẩn bị hồ sơ mời
thầu, kế hoạch đấu thầu để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
triển khai đấu thầu các đề án lớn như tổ hợp công nghệ công trình khí trị giá
163.000.000 USD. Việc thông qua ý kiến của TCT trước khi đấu thầu có thể
rút ngắn thời gian phê duyệt dự án do tránh được sự bất đồng quan điểm với
TCT về các chỉ tiêu xét thầu, việc cho điểm....
1.2-Thực hiện tốt các bước cơ bản trong quá trình đấu thầu
1.2.1- Bước lập hồ sơ mời thầu
Đây là một bước rất quan trọng của quy trình đấu thầu quốc tế. Thực
hiện tốt bước này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các bước sau. Khi lập
hồ sơ, bên mời thầu phải xem xét cân nhắc chặt chẽ việc lựa chọn hình thức
đấu thầu hợp lý, các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu phải đầy đủ, hợp lý để khi
mời các nhà thầu tránh được sai sót đáng tiếc. Chẳng hạn như do hồ sơ mời
thầu quá chung chung, mập mờ gây khó hiểu cho nhà thầu, gây khó khăn
cho quá trình đánh giá; khối lượng đưa ra trong hồ sơ mời thầu sai lệch so
với thiết kế. Phải nói rằng, chất lượng của hồ sơ mời thầu là một trong
những nguyên nhân làm cho quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài, thiếu
cơ sở tin cậy để ra quyết định kết quả đấu thầu. Nguyên nhân chính do cán
bộ chuyên gia trong một số trường hợp còn chưa đáp ứng năng lực, thiếu
kinh nghiệm, TCT thiếu kiểm tra kỹ lưỡng trước khi phê duyệt.
Việc lựa chọn hình thức đấu thầu không phù hợp gây mất thời gian,
tốn kém và không đạt hiệu quả cao. Để lựa chọn một cách đúng nhất, ta phải
nắm rõ ưu nhược điểm của từng hình thức, mục đích cần đạt được trong từng
cuộc đấu thầu.
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế có các nhà thầu nước ngoài có trình độ kỹ
thuật, năng lực đấu thầu cao, chọn được công nghệ tiên tiến nhưng Văn
phòng Thẩm định thầu phải có trình độ cao trong nghiệp vụ đấu thầu nếu
không dễ bị ép giá, đàm phán ký kết hợp đồng mất nhiều thời gian. Dựa vào
88
ưu nhược điểm của các hình thức đấu thầu mà có sự lựa chọn hình thức cho
phù hợp. Trong đấu thầu mua sắm thiết bị phục vụ chuyên ngành, Tổng công
ty DKVN nên duy trì áp dụng các hình thức thường làm là đấu thầu quốc tế,
phạm vi hạn chế vì các thiết bị đòi hỏi trình độ công nghệ cao, giá trị lớn và
TCT có khả năng xác định được các nhà cung cấp có uy tín. Điều này giúp
cho TCT tiết kiệm được thời gian và chi phí khi lập hồ sơ mời thầu cũng như
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên cũng nên áp dụng các phương
thức đấu thầu một cách linh hoạt phù hợp với từng mục đích cụ thể để tìm
kiếm những đối tác mới, tạo thị trường mới dễ dàng so sánh trong các cuộc
đấu thầu tiếp theo.
Lập thư mời thầu phải đầy đủ, chặt chẽ và hợp lý với yêu cầu của dự
án đầu tư. Trong hồ sơ mời thầu của bên mời thầu gửi đến các nhà thầu nêu
chi tiết các vấn đề có liên quan tới yếu tố kỹ thuật, ngôn ngữ, đồng tiền
thanh toán, thời gian bảo lãnh thực hiện dự án, nêu ra mức đặt cọc. Khi trong
hồ sơ mời thầu nêu rõ những yêu cầu của bên mời thầu thì các nhà thầu sẽ
nắm bắt được các yêu cầu của chủ đầu tư. Quyết định có tham dự hay
không? Điều đó giúp cho cả hai bên tiết kiệm thời gian, công sức.
1.2.2- Thu nhận, đánh giá và xét duyệt hồ sơ dự thầu
Ngoài những nguyên tắc phải thực hiện trong thu nhận, đánh giá hồ sơ
dự thầu như bảo đảm tính công khai, không mở phong bì... thì việc thực hiện
tốt các vấn đề khác có liên quan cũng cần thiết. Bước này đóng vai trò quan
trọng, mang tính quyết định cho kết quả đấu thầu. Khi thực hiện tốt bước
này mới giúp ta lựa chọn được nhà thầu tốt nhất.
1-Xây dựng chỉ tiêu xét thầu cho phù hợp
Việc xây dựng các chỉ tiêu xét thầu là cần thiết, có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong công tác đấu thầu mua sắm thiết bị. Căn cứ để xác định hệ
thống chỉ tiêu xét thầu gồm: yêu cầu lựa chọn đúng thiết bị mua sắm và đảm
bảo công bằng. Việc mở gói thầu liên quan đến 3 nội dung thẩm định tài
chính, kỹ thuật, thời gian. Khi xây dựng tiêu chuẩn chỉ tiêu xét thầu cần lưu
ý một số điểm sau:
89
+ Các yếu tố cân nhắc phải được lượng hoá chẳng hạn như yếu tố bạn
hàng lâu năm, công ty thành viên. Nếu như ban tổ chức quyết định ưu tiên
cho bạn hàng quen thì sẽ ưu tiên bằng cách cộng thêm một số điểm nhất
định nào đó. Như vậy, kết quả cuối cùng sẽ đảm bảo tính công bằng, đảm
bảo tính ưu tiên. Chẳng hạn trong ví dụ ở phần thực trạng, nhà thầu
VSP/B&R (liên doanh với công ty thành viên của TCT) nên khi xét thầu
được cộng thêm 20 điểm ưu tiên.
+ Chỉ tiêu xét thầu được xây dựng cho từng dự án là khác nhau. Bởi
vậy, hệ thống thang điểm phải được xây dựng cho những nhóm dự án riêng
biệt. TCT cần xây dựng hệ thống thang điểm cho những nhóm dự án có
những điểm tương đồng như dự án về thiết bị cho công tác khai thác giếng
khoan, dự án về thuê tàu, dự án về mua thiết bị cho công tác dịch vụ...
Muốn thành lập hệ thống chỉ tiêu xét thầu cần tuân thủ các điều kiện:
- Tổng công ty có văn bản hướng dẫn lập một hệ thống chỉ tiêu xét
thầu chung cho toàn ngành.
- Tập huấn cán bộ làm công tác xét thầu
- Các đơn vị lên kế hoạch NK từ đó có thể lựa chọn các chỉ tiêu và
cho điểm trước khi mở gói thầu.
2- Vấn đề cho điểm
Quy chế đấu thầu chỉ đưa ra phương pháp đánh giá tiêu chuẩn trong
hồ sơ dự thầu là cách cho điểm nhưng lại không quy định cụ thể cách chấm
điểm như thế nào. Tại Tổng công ty DKVN phương thức chấm điểm dưới
hai hình thức: cho điểm bình quân và cho điểm theo thảo luận. Tuy nhiên cả
hai hình thức đều có những mặt hạn chế.
+ Hình thức cho điểm bình quân: khoảng cách cho điểm chênh lệch
nhau do cách đánh giá của các thành viên khác nhau dẫn đến kết quả chênh
lệch rất lớn về tổng số điểm của các thành viên và việc đánh giá chưa được
chính xác.
+ Hình thức cho điểm theo thảo luận: về thực chất, hình thức này có
những ưu điểm nhất định như tính công khai, tạo điều kiện cho các thành
viên của Hội đồng xét thầu nêu các ý kiến của mình và những diễn giải hợp
90
lý sẽ được công nhận và nghe theo. Tuy nhiên trên thực tế lại không hoàn
toàn đúng như vậy. Trong các cuộc đấu thầu ở các đơn vị thành viên nếu giá
trị đấu thầu lớn và có thành phần đại diện cấp trên tham gia thì việc đánh giá
các tiêu chuẩn cũng như kết quả đấu thầu sau này phụ thuộc vào các ý kiến
của cán bộ cấp trên.
Cả hai hình thức này đều có nhược điểm. Việc tìm ra một hình thức
cho điểm phù hợp còn phụ thuộc vào tính chất quan trọng của cuộc đấu thầu,
sự cần thiết của dự án.
3- Đánh giá kinh nghiệm của các nhà thầu
Việc đánh giá kinh nghiệm của nhà thầu rất quan trọng bởi không chỉ
dựa vào hồ sơ dự thầu mà Hội đồng xét thầu còn dựa vào thực trạng hoạt
động tài chính, năng lực chuyên môn hiện tại của nhà thầu. Những thông tin
xác thực, cập nhật về nhà thầu có ảnh hưởng lớn như thiết bị của nhà thầu
đang phục vụ tốt cho một công ty nào đó và được công ty đó đánh giá cao.
Như trong cuộc đấu thầu cung cấp dung dịch khoan cho công ty MJC Co.
Ldt, Dowell là nhà thầu đưa ra giá chào thầu thấp nhất (328.239 USD)
nhưng công ty MJC vẫn quyết định trao thầu cho Baker vì họ thấy rằng
Baker đã làm việc tốt cho họ trong chiến dịch khoan trước đây đồng thời giá
chỉ cao hơn giá chào thầu thấp nhất 600 USD. Nếu chỉ dựa trên uy tín của
nhà thầu thì khó có thể đánh giá được thực trạng hiện nay của nhà thầu như
thế nào, vì đây là chỉ tiêu đánh giá trừu tượng. Nhiều trường hợp cho thấy
danh tiếng của nhà thầu cung cấp nhiều khi không đảm bảo rằng người mua
có thể tránh được rủi ro.
2. Công tác đào tạo chuyên gia, cán bộ đấu thầu
2.1- Sự cần thiết phải đào tạo cán bộ
Trong thời đại mà khoa học và công nghệ phát triển nhanh, doanh
nghiệp muốn thành đạt thì một điều kiện tiên quyết là phải đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Việc đào tạo, trang bị kiến thức trong
bất kỳ trường hợp nào đều không phải là thừa và có thể coi đây là một loại
91
hình đầu tư có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, việc đào tạo vẫn còn những khoảng
cách nhất định giữa lý thuyết và thực tế.
Cán bộ chuyên môn càng phải được đào tạo có hệ thống đảm bảo hoạt
động chuyên sâu có hiệu suất cao. Thực hiện dự án đấu thầu quốc tế có sự
hiện diện của nhiều chủ thể kinh tế: nhà thầu, kỹ sư tư vấn, chủ đầu tư.
Trong đó kỹ sư tư vấn như một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng thực hiện
chính xác, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc tiến độ được phát hiện kịp thời để
có những biện pháp điều chỉnh. Kỹ sư tư vấn cũng góp phần hạn chế hiện
tượng thông đồng, thoả hiệp gây thiệt hại cho người chủ đích thực của đơn
vị. Bởi vậy, những chuyên gia về kỹ thuật- công nghệ phải được đào tạo có
hệ thống cập nhật theo định kỳ các kiến thức chuyên ngành cần thiết.
2.2- Công tác đào tạo
Chất lượng các nhà quản lý, các kỹ sư có đủ năng lực trong việc thực
hiện vai trò của họ là yếu tố then chốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Tổng công ty DKVN luôn nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ của mình bằng cách:
+ TCT tuyển chọn các nhà quản lý giỏi, có đủ năng lực thoả mãn nhu
cầu phát triển của ngành.
+ Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ
quản lý DN thông qua các khoá huấn luyện trong trung tâm cung ứng nhân
lực dầu khí và đào tạo nâng cao ở nước ngoài.
Riêng đối với cán bộ hoạt động trong công tác đấu thầu, TCT cần
dành sự quan tâm đặc biệt vì những cán bộ này không những hoạt động
trong lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn và ngoại ngữ cao mà còn đại diện cho
Nhà nước làm việc với nước ngoài. Hiện nay hầu hết số cán bộ này đã được
đào tạo qua đại học nhưng chủ yếu là các ngành nghề kỹ thuật. Như ở phần
tồn tại vấn đề nhân sự đã có đề cập tới sự yếu kém về chuyên môn, ngoại
ngữ, kỹ thuật đấu thầu. Để khắc phục tình trạng này, trong ngắn hạn, TCT
cần cử cán bộ chuyên trách về đấu thầu tham gia lớp đào tạo:
- Nghiệp vụ đấu thầu quốc tế
92
- Luật đấu thầu trong nước và quốc tế, luật đầu tư.
- Quản trị kinh doanh quốc tế, thanh toán quốc tế
- Ngoại ngữ về đấu thầu quốc tế, kỹ năng đàm phán thương mại đặc
biệt là trong lĩnh vực đấu thầu, ký kết hợp đồng.
- Hướng dẫn đấu thầu mua sắm thiết bị theo thể thức hiệp hội quốc tế
kỹ sư tư vấn (FIDIC), ngân hàng thế giới (WB)...
- Tổ chức lớp đào tạo, hướng dẫn thực hiện đấu thầu quốc tế theo NĐ
88/CP, mở các hội thảo về kinh nghiệm hoạt động đấu thầu cho cán bộ của
mình.
*Phương thức tổ chức đào tạo của Tổng công ty là:
Cử cán bộ chuyên viên của mình, tuyển chọn sinh viên đi nghiên cứu,
khảo sát ngắn hạn, dài hạn tại các nước phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ...
Tổ chức các lớp nghiệp vụ nhằm bổ sung những kiến thức mới cho
cán bộ lãnh đạo, kỹ sư, chuyên viên.
Tăng cường các tài liệu tham khảo cũng như trang thiết bị cần thiết
cho việc đào tạo.
Việc tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cũng chính là phát
huy nội lực rất quan trọng trong vấn đề phát triển con người của TCT. Bên
cạnh phát huy nội lực về tài chính, phát huy nội lực bằng việc đào tạo con
người sẽ đưa công ty phát triển một cách vững chắc.
3. Quy định chặt chẽ cho việc thực hiện quy chế đấu thầu
Tổng công ty chỉ đạo các công ty thành viên tuân thủ các quy định
hiện hành của Nhà nước trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế, chấp
hành nghiêm chỉnh Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP
và 14/CP của Chính phủ, đảm bảo cung cấp kịp thời phần lớn vật tư, thiết bị,
dịch vụ theo yêu cầu sản xuất.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn đấu thầu đã ban hành, TCT cần
xem xét nhu cầu của ngành, thực trạng quy trình đấu thầu tại công ty để tiến
hành ban hành các văn bản nội bộ cho phù hợp, cụ thể cho từng nhóm công
ty như công ty liên doanh, công ty hạch toán độc lập, công ty hạch toán phụ
93
thuộc. Mặc dù, TCT đã có những văn bản khá cụ thể cho hoạt động của công
ty liên doanh Vietsovpetro (về các dự án cần thông qua ý kiến của TCT)
song vẫn cần đổi mới cho phù hợp với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện đấu thầu. NĐ 88/CP áp dụng chung cho đấu thầu trên lãnh thổ
Việt Nam nhưng ngành dầu khí có những đặc thù riêng nên TCT cố gắng
vận dụng một cách linh hoạt NĐ 88/CP mà vẫn đảm bảo theo tập tục công
nghiệp dầu khí quốc tế.
TCT phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người có thẩm quyền
đối với các dự án chuyên ngành đầu khí, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu
thầu và thời hạn phê duyệt kết quả nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản
lý đấu thầu. Hệ thống quy định cần được không ngừng bổ sung và hoàn
thiện. Hướng đi chính trong thời gian tới là cố gắng cụ thể hoá tới mức cao
nhất quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng ban, cá nhân tạo ra bước đột phá
thoát khỏi tình trạng trì trệ. Hệ thống quy định được xây dựng trên cơ sở
tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm làm nền tảng cho phân công
công tác, chắc chắn sẽ giúp cho toàn bộ guồng máy hoạt động nhịp nhàng,
hiệu quả. Đồng thời, cần có những quy định chặt chẽ trong việc xử lý vi
phạm, chế độ khen thưởng hợp lý thông qua công tác thanh tra, kiểm tra
thực hiện hoạt động đấu thầu.
TCT chú trọng tổ chức chặt chẽ các cuộc đấu thầu tại Việt Nam. Các
cuộc đấu thầu được diễn ra trong khu biệt lập, cán bộ chấm thầu không được
phép ra khỏi khu vực, không được liên lạc với bất cứ người ngoài nào cho
đến khi kết thúc toàn bộ công việc liên quan tới chấm thầu. TCT quản lý
thông tin theo chế độ bảo mật (có quy định cụ thể). Thông qua việc tổ chức
đấu thầu chặt chẽ TCT tránh được các áp lực từ các nhà thầu, tránh được áp
lực từ các mối quan hệ xã hội tác động tới kết quả chấm thầu. Các dự án lớn
được tổ chức xét thầu nghiêm túc và có hiệu quả cao như: dự án tàu dầu
Vietsovpetro 1.
4. Bảo đảm điều kiện thông tin và mở rộng mối quan hệ đối ngoại
4.1. Bảo đảm điều kiện thông tin
94
Thông tin có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tổ chức đấu thầu
nói chung và mua sắm thiết bị chuyên ngành dầu khí nói riêng. Việc nắm bắt
được thông tin đầy đủ về các nhà cung ứng tiềm năng có thể hạn chế được
rất nhiều thời gian và công sức trong xét chọn thầu và vì thế đấu thầu có
hiệu quả cao hơn, tránh tình trạng chịu thiệt thòi về mức giá thầu, đảm bảo
thời gian thực hiện hợp đồng như đã đề cập đến ở phần "những tồn tại trong
quy trình đấu thầu". Nhưng thông tin lấy ở đâu? Như thế nào? Xử lý như thế
nào?
Trong công tác đấu thầu mua sắm thiết bị ngành dầu khí, TCT cũng
phải tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua nghiên cứu bạn hàng về khả
năng tài chính, kinh nghiệm, thời hạn chuyển giao... nhằm khắc phục những
tồn tại nêu ở phần trên và do đó:
+Chọn được đúng thiết bị vì chuyên ngành dầu khí đòi hỏi độ chính
xác cao, khả năng xử lý, công nghệ hiện đại và độ an toàn cao.
+Vận chuyển thiết bị đúng thời hạn quy định và đúng tiến độ công
trình.
+Chọn đúng ứng thầu tiềm năng.
+Mua đúng giá và điều kiện tận dụng phù hợp hơn.
Tổng công ty DKVN cần xây dựng một bộ phận cung cấp thông tin về
hoạt động mua sắm quốc tế, đặc biệt là việc mua sắm thiết bị chuyên ngành
dầu khí. Việc có đủ các thông tin về nhà cung cấp tiềm năng tạo ra nhiều
thuận lợi cho công tác tổ chức đấu thầu, xét thầu, lựa chọn các nhà ứng thầu
đủ năng lực.
Các thông tin sau khi được thu thập cần được xử lý theo từng mục tiêu
khác nhau: xử lý thông tin để lập kế hoạch NK thiết bị, xử lý theo đơn đặt
hàng...
Thực tế, TCT thường áp dụng cách thức thu thập thông tin như: trực
tiếp mua lại các thông tin đã thu thập và xử lý từ các ứng thầu tiềm năng
hoặc tổ chức khai thác thông tin trên báo, tạp chí và các phương tiện thông
tin đại chúng, thông qua các cuộc hội chợ triển lãm về các thiết bị chuyên
ngành dầu khí do đội ngũ cán bộ, phòng ban chuyên trách. Thông qua việc
95
thu thập thông tin thì tăng cường sức mạnh trong vòng đàm phán, tiết kiệm
được chi phí cho việc tổ chức đấu thầu, xét thầu có hiệu quả, đón đầu được
các cơ hội phát triển trong tương lai nhờ việc kiểm soát được hệ thống thông
tin.
4.2. Mở rộng quan hệ đối ngoại
Quan hệ đối ngoại gồm: quan hệ tới người cấp vốn, quan hệ với các
cơ quan Nhà nước đặc biệt là quan hệ với các nhà thầu. Danh sách các nhà
thầu được mời tham dự sơ tuyển dựa trên 3 nguồn chủ yếu: nguồn tự có hay
các công ty vốn sẵn quan tâm đến dự án, danh sách từ công ty tư vấn và hiểu
biết từ các thành viên trong Văn phòng Thẩm định thầu, trong Tổ chuyên gia
giúp việc đấu thầu. Trong tương lai, các bên mời thầu sẽ cần quan tâm đến
các công ty lớn trong ngành dầu khí trên khắp thế giới. Qua việc theo dõi
hoạt động của mỗi công ty mới có thể có một danh sách mời thầu toàn diện,
phong phú, an toàn và khách quan. Từ đó sẽ tránh được tình trạng bị động
trong thời gian xét thầu. Đồng thời để giải quyết tình trạng kết quả bị bóp
méo, chỉ đạo từ trên xuống, các cơ quan làm công tác đấu thầu quốc tế cần
có quan hệ tốt với các tổ chức cung cấp nguồn vốn để loại bỏ các trung gian
gây lãng phí tiền của.
Song song với việc mở rộng quan hệ ngoại giao thì chúng ta đón được
các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ngày càng nhiều. Với các
nguồn viện trợ từ nước ngoài thì khi thực hiện đấu thầu các nhà thầu Việt
Nam khó có thể tham gia. Do đó, khi hợp tác với nước ngoài ta cần tăng
cường sự làm chủ của mình, tăng cường hoạt động đấu thầu với nguồn vốn
nước ngoài.
Để tăng khả năng thực tế của các nhà thầu Việt Nam trong lĩnh vực
dầu khí ngoài những chính sách ưu tiên của Nhà nước, TCT đã thu hút đầu
tư, lập các liên doanh với nước ngoài nhằm cung cấp các dịch vụ chất lượng
cao, chuyển giao công nghệ. Từ năm 1991 đến nay TCT đã liên doanh trên
rất nhiều lĩnh vực như: liên doanh xử lý số liệu địa chấn Petrovietnam-
Golden, liên doanh VLG hoá chất, liên doanh nhựa và hoá chất Phú Mỹ, liên
96
doanh dầu khí Mê Kông, liên doanh Barit-Tuyên Quang-DMC, liên doanh
sản xuất- sửa chữa cần khoan ống chống Viettubes...
5. Lập kế hoạch mua sắm thiết bị NK .
Tổng công ty DKVN có nhiệm vụ trực tiếp XNK các trang thiết bị
trong dây chuyền công nghệ, quản lý khai thác dầu khí và các hoạt động
khác có liên quan. Để khắc phục tính thiếu thống nhất của các chỉ tiêu trong
mua sắm thiết bị, TCT cần lập kế hoạch mua sắm thiết bị trong dài hạn. Mua
sắm thiết bị NK là một hoạt động phức tạp cần làm rõ các nội dung sau:
+ Kế hoạch này được xây dựng trong thời gian nào.
+ Những căn cứ để lập kế hoạch: nhu cầu của ngành, sự phát triển
công nghệ ngành dầu khí thế giới, khả năng vốn của ngành, khả năng hội
nhập quốc tế.
+ Các phương án thay thế và bổ sung nếu những căn cứ trên thay đổi.
+ Danh mục thiết bị mua sắm, các nguồn cung cấp thiết bị: uy tín,
năng lực của các nhà cung cấp.
+ Dự kiến nhân sự tham gia vào công tác đấu thầu quốc tế ở mỗi dự
án.
Tổng công ty cũng phải đề ra kế hoạch cụ thể cho từng bước trong
quá trình mua sắm để có thể chủ động giải quyết khi có tình huống bất ngờ
xảy ra. Từ yêu cầu chất lượng, số lượng đến việc lựa chọn các nguồn cung
cấp, các điều khoản mua và giao hàng, điều khoản mua bán tín dụng, hợp
đồng và giám sát thực hiện hợp đồng.
Với yêu cầu về chất lượng: công ty cần đặt ra từng tiêu chuẩn kỹ thuật
về mặt lợi ích kinh tế và hiệu quả. Theo đó có thể đưa ra một sự đánh giá về
các yêu cầu nguyên liệu trên cơ sở giá, khả năng thay thế sẵn có, các đòi hỏi
tiêu chuẩn hoá, vận tải quốc tế...
Vấn đề lựa chọn nguồn cung cấp: công ty cần tránh sự lệ thuộc vào
một người cung cấp độc quyền mà nên mở rộng các nguồn cung ứng cạnh
tranh nhằm bảo đảm các điều kiện có lợi hơn của thương vụ cũng như tăng
khả năng mặc cả.
97
Yêu cầu đối với các điều khoản mua và giao hàng: giá là một yếu tố
quan trọng nhất. Giá đúng không nhất thiết phải là giá thấp nhất mà là giá
hợp lý gắn liền với chất lượng.
Các điều khoản mua bán tín dụng: khi tài chính khan hiếm, các
phương tiện tín dụng có thể là lợi thế. Tuy nhiên việc mua bán dựa trên các
điều khoản tín dụng cũng liên quan tới sự tăng chi phí. Do vậy, các lợi thế và
bất lợi của các điều kiện tín dụng phải được đánh giá cẩn thận.
Trong hoạt động NK, các điều kiện giao hàng có tính chất nhất định.
Tính kinh tế của các phương thức vận tải cũng được phân tích.
Yêu cầu với hợp đồng mua sắm thiết bị cần đưa vào hợp đồng các
điều khoản có đủ hiệu lực pháp lý đối với các nhà cung cấp nước ngoài
nhằm bảo vệ người mua trong trường hợp có tranh chấp.
Việc giám sát và điều hành hợp đồng: các hợp đồng NK yêu cầu có sự
giám sát liên tục. Các điều kiện về chất lượng, lịch giao hàng, các yêu cầu về
chứng từ... giám sát hợp đồng sẽ liên quan chặt chẽ với các đại lý giao nhận
và thanh toán, các bộ phận đặt hàng, cơ quan giám định tài chính và bất cứ
cơ quan nào có liên quan tới mua sắm NK.
6. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
6.1- Bổ sung và ban hành thêm một số văn bản phục vụ cho việc đấu
thầu
Một môi trường pháp lý lành mạnh là vô cùng cần thiết vì có như thế
thì hoạt động đấu thầu quốc tế nói riêng và các hoạt động khác nói chung
mới đi theo đúng hướng, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia. Nhưng nền
kinh tế thị trường chịu nhiều tác động và luôn vận động không ngừng, do đó
môi trường pháp lý cũng phải thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ khác
nhau. Dù môi trường pháp lý thống nhất thì vẫn phải bổ sung, hoàn thiện
hơn.
Quy chế đấu thầu mới đề cập tới một số lĩnh vực như mua sắm thiết
bị, tư vấn, xây lắp, dự án trong khi đó có những đối tượng chưa được đề cập
tới. Đấu thầu các đối tượng có tính chất chuyển giao công nghệ, phần mềm
98
tin học ứng dụng, thuê mua tài sản, vật tư tiêu hao có giá trị lớn. Khi thực
hiện đấu thầu các chủ đầu tư phải theo quy chế của các tổ chức quốc tế.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng phát triển. Nhưng trong
quy chế đấu thầu chưa đề cập tới lĩnh vực bảo hiểm. Khi mà nền kinh tế
đang phát triển, các công ty, các cá nhân muốn mua bảo hiểm ở công ty nào
có phí bảo hiểm thấp mà giá trị nhận bảo hiểm cao. Đây là vấn đề thiết thực
cho những công ty lớn có nhu cầu bảo hiểm song các công ty trong nước
chưa đáp ứng được, phải cần đến các công ty bảo hiểm quốc tế. Như vậy,
Nhà nước cần ban hành quy chế đấu thầu trong lĩnh vực bảo hiểm (đặc biệt
là hoạt động tái bảo hiểm) để các công ty Việt Nam không bị thiệt thòi khi
áp dụng quy chế quốc tế.
Vấn đề ưu đãi nhà thầu trong nước để tăng khả năng cạnh tranh của
các nhà thầu trong nước vẫn chưa có một quy định cụ thể nào. Khi tham dự
đấu thầu quốc tế ở trong nước các công ty Việt Nam, liên doanh với Việt
Nam chịu không ít khó khăn. Nhà nước cần có quy định cụ thể cho vấn đề
này để khuyến khích các công ty Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh của các
nhà thầu trong nước và đem lại lợi ích cho đất nước.
Trong công tác đấu thầu ở Việt Nam hiện nay, với các công trình cần
vốn ứng thầu hay các điều kiện khác mà nhà thầu Việt Nam không đủ điều
kiện, các nhà thầu nước ngoài thường thắng thầu rồi khoán thầu cho các nhà
thầu Việt Nam để hưởng chênh lệch giá. Vấn đề này đã gây ảnh hưởng tiêu
cực tới hiệu quả công trình và bất công đối với các nhà thầu Việt Nam mà
vẫn chưa có điều khoản nào điều chỉnh vấn đề này.
Có một số công ty mạnh còn gọi là công ty 91 thành lập theo quyết
định của Chính phủ), có xu hướng phát triển thành các tập đoàn kinh tế trong
đó có TCT dầu khí Việt Nam. Hầu hết các TCT này đều đề nghị Chính phủ
và các Bộ có quy định thống nhất việc áp dụng quy chế đấu thầu trong nội
bộ để việc kết hợp giữa đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu trong nội bộ các
tổng công ty 91. Nếu thiên quá về đấu thầu rộng rãi không có sự phân biệt
thì mối liên kết của các đơn vị thành viên bị hạn chế, không phát huy được
ưu thế của mô hình cạnh tranh của tập đoàn kinh tế. Vì TCT thường có nhiều
99
thành viên có mối quan hệ trao đổi sản phẩm dịch vụ cho nhau, chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng khối lượng sản phẩm dịch vụ của TCT, có các đơn
vị xây lắp và tư vấn chuyên ngành. Ví dụ, Tổng công ty DKVN có các đơn
vị thành viên là công ty xây lắp, công ty bảo hiểm dầu khí, công ty tư vấn
đầu tư xây dựng dầu khí... TCT thường có cơ chế ưu tiên tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ nội ngành. TCT dầu khí Việt Nam chỉ định các công ty sử
dụng các loại vật tư, dịch vụ mà các đơn vị trong nước, trong ngành có thể
cung cấp như Barit, Bentonit và một số hoá phẩm của DMC, tầu thuyền của
PTSC, bảo hiểm thông qua PVIC, mua ống khai thác tại Viettube...Chính vì
vậy các TCT này đều đề nghị Chính phủ có quy định thống nhất việc áp
dụng quy chế đấu thầu trong nội bộ TCT 91.
Một thực trạng thường thấy giá trúng thầu trong một số trường hợp
thấp hơn nhiều so với mức ước tính. Điều này là do cạnh tranh bắt buộc nhà
thầu nhằm hạ giá thành tối đa, mong có việc làm...Hậu quả là chất lượng
công trình không đảm bảo, tiến độ thực hiện chậm, gây tố kém chi phí.
Nhằm giải quyết tình trạng bỏ giá quá thấp trong đấu thầu gây hậu quả xấu
cho dự án, Nhà nước cần bổ sung các văn bản quy định cụ thể về "chống phá
giá" trong đấu thầu và xử lý vi phạm Quy chế đấu thầu. Do việc vi phạm
Quy chế đấu thầu dẫn tới khiếu kiện giữa các nhà thầu hoặc có sự bất đồng ý
kiến giữa TCT và các công ty thành viên. Điều này dẫn tới tình trạng kéo dài
thời gian xem xét phê duyệt, gây lãng phí công sức, kinh phí kiểm tra, làm lỡ
cơ hội thực hiện dự án.
6.2- Hoàn thiện khâu tổ chức và quản lý của Nhà nước về đấu thầu
Các nguyên nhân chủ quan và khách quan đã gây ra thực trạng là hoạt
động đấu thầu bị bóp méo đi trong thời gian qua không chỉ ở Tổng công ty
DKVN mà còn là vấn đề chung ở các công ty khác. Trong một số trường
hợp, không ít cuộc đấu thầu chỉ mang tính hình thức, thiếu hiệu quả: các bên
mời thầu tạo ra những kẽ hở hay thiếu khách quan để nhằm mục đích cho
nhà thầu nào đó trúng thầu, trình độ hạn chế của các chuyên gia xét thầu, sự
phụ thuộc vào các đối tác nước ngoài trong các dự án có vốn của họ...đã làm
100
tiêu tốn các nguồn lực đầu tư, giảm chất lượng công trình, hiệu quả hoạt
động không cao...Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần ban hành các văn
bản pháp lý nêu rõ quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên tham gia vào thực
hiện hợp đồng. Các quy định nêu rõ ràng, chi tiết đối với các hành vi tiêu
cực làm giảm đi hiệu quả vốn có của hoạt động đấu thầu. Để làm được điều
này đòi hỏi có sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các Bộ, ngành, các công
ty có liên quan. Chính phủ nên đề nghị các Bộ, ngành, các Tổng công ty lớn
thành lập ban thanh tra trong đó có thanh tra hoạt động đấu thầu.
6.3- Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong tổ chức đấu thầu quốc tế
Thước đo hiệu quả việc mua sắm trong các hoạt động kinh tế là lợi
nhuận. Do có sự phụ thuộc vào ngân sách, các cơ quan mua sắm ở trung
ương phải tuân thủ các thủ tục đặt ra trong khuôn khổ luật pháp và quy chế
cho phép. Trách nhiệm đối với Nhà nước là đặc trưng nổi bật của việc mua
sắm tại các cơ quan này. Để đảm bảo lợi ích chung, các quy định pháp lý
được tuân thủ. Tuy nhiên, việc tuân thủ quá cứng nhắc trong mua sắm công
cộng kiểu này có thể không đảm bảo hiệu quả cao. Do vậy, cần có sự chuyển
dịch tới một phương thức mềm dẻo hơn được chấp nhận với các tổ chức mà
ở đó các cấu trúc thị trường quốc tế và các điều kiện được nâng cao trong
quá trình mua sắm hơn là các yêu cầu mang tính thủ tục.
Lý do của việc đơn giản hoá thủ tục hành chính trong công tác đấu
thầu quốc tế và xét chọn thầu là:
+ Thủ tục hành chính càng đơn giản càng tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả công tác đấu thầu quốc tế.
+ Thủ tục hành chính đơn giản sẽ tạo điều kiện cho tất cả các bên
tham gia, từ đó sẽ tạo điều kiện cho đấu thầu quốc tế bắt rễ sâu vào nền kinh
tế, tạo thành thói quen, tăng kinh nghiệm khi mua sắm quốc tế.
Nội dung của việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong công tác
đấu thầu và xét chọn thầu là giảm thủ tục cũng như sự can thiệp của Nhà
nước vào công tác đấu thầu của TCT. Công việc của Nhà nước chỉ nên dừng
101
lại ở mức độ định hướng các quy chế, ban hành các văn bản hướng dẫn và
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy chế đó.
Đồng thời với việc đơn giản hoá thủ tục hành chính, để nâng cao tính
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, Chính phủ nên lập một ban kiểm tra
công tác xét thầu hoạt động độc lập nhằm kiểm tra, thanh tra các hoạt động
đấu thầu quốc tế về mua sắm thiết bị có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
Ban này sẽ nghiên cứu hồ sơ và thực tế đấu thầu ở các đơn vị và báo cáo lại
Chính phủ. Song sự hoạt động của ban này phải làm sao không làm chậm
quá trình đầu tư của công ty.
Đấu thầu không phải là một thủ tục thuần tuý. Trên thực tế đây là một
công nghệ hiện đại mà mục đích là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được thực hiện tối ưu. Bởi vậy cần hoàn thiện môi trường kinh doanh
trên mọi khía cạnh như kinh tế, xã hội, hành chính và cả đạo đức. Một số
khía cạnh cần chú ý:
+ Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong quản lý, phê duyệt quá trình
thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị hàng hoá quốc tế.
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh hợp lý.
+ Giải quyết các vấn đề cấp bách về chính sách xã hội phù hợp với
công tác quản lý đấu thầu quốc tế.
Ngoài ra cũng cần chuẩn hoá hệ thống văn bản pháp quy, có hướng
dẫn cụ thể rõ ràng, chi tiết cho việc giải quyết các vấn đề nhất định. Thêm
vào đó, Nhà nước và các cơ quan chủ quản cần quan tâm đến những nguồn
thông tin trong và ngoài nước làm cơ sở đánh giá khoa học, chính xác, giúp
cho tổ chức đấu thầu quốc tế đạt hiệu quả cao hơn.
6.4- Xin phép Chính phủ cho xây dựng một quy chế đấu thầu riêng
áp dụng cho Tổng công ty DKVN
Trong lĩnh vực dầu khí, phần lớn các hoạt động kinh tế của dự án đều
từ vài triệu đến hàng chục triệu USD nên hoạt động đấu thầu là rất phổ biến.
102
Vì Tổng công ty DKVN là một TCT mạnh của Việt Nam, có đặc thù
riêng nên mặc dù Nhà nước ban hành "Luật dầu khí" nhưng cũng chưa đáp
ứng được hết các yêu cầu của TCT trong thực tế thực hiện.
Tổng công ty DKVN hoạt động trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí, kinh doanh và dịch vụ kèm theo đều mang những nét khác
biệt với các ngành khác. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định
88/CP và quy chế bổ sung 14/CP quy định khá rõ một số lĩnh vực mua sắm
thiết bị, xây lắp, tư vấn dự án. Việc áp dụng quy chế đấu thầu mang lại nhiều
lợi ích cho Tổng công ty DKVN song do đặc thù riêng của ngành dầu khí mà
có nhiều lĩnh vực đấu thầu của Tổng công ty DKVN không có trong quy
định của Nhà nước.
Hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực bảo hiểm. Tổng công ty DKVN
hoạt động trong môi trường, điều kiện thiên nhiên khó khăn phải chịu rủi ro
cao. Chính vì vậy, TCT có nhu cầu mua bảo hiểm cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh như bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm các công trình, bảo hiểm
tàu thuyền vận tải...Như phần trên đã nói, đấu thầu bảo hiểm là một việc
chính đáng để TCT tiết kiệm được vốn của mình song chưa có văn bản Nhà
nước quy định. Do đó, TCT phải thực hiện theo quy chế đấu thầu của các tổ
chức quốc tế, điều này gây không ít khó khăn, bất lợi cho TCT. Chẳng hạn như dịch vụ đề phòng cho đề án 3 triệu m3 khí ở TCT đã phải áp dụng theo
quy chế đấu thầu của FIDIC, gây bất lợi cho công ty.
Hoạt động đấu thầu về thuê, mua thiết bị hàng hoá, dịch vụ là rất phổ
biến ở TCT. Đó là đấu thầu thuê máy móc, tàu bè... hay đấu thầu về đào tạo
năng lực chuyên môn của cán bộ.
Bên cạnh những thiếu sót về các lĩnh vực đấu thầu không được nêu
trong quy chế đấu thầu thì TCT còn gặp khó khăn trong sự phân cấp quản lý
giá trị của dự án đầu tư. Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành công
nghiệp kỹ thuật cao, sản xuất kinh doanh lớn do đó giá trị của hàng hoá dịch
vụ thường lớn so với các ngành khác. Song quy chế đấu thầu phân cấp quản
lý giá trị của dự án đấu tư đều ngang bằng nhau nên TCT thường phải chịu
sự phê duyệt của cấp trên ngay cả với những dự án mà TCT có thể tự quyết
103
định được. Điều này gây tốn kém về thời gian làm chậm các bước đi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nói chung.
Tổng công ty DKVN kiến nghị với Chính phủ cho phép xây dựng một
quy chế đấu thầu riêng cho ngành, không áp dụng chung cho các ngành khác
để giúp cho TCT có thể thực hiện các dự án một cách dễ dàng. Hiện nay,
TCT đang tham gia góp ý và xây dựng quy chế đấu thầu đặc thù cho ngành
dầu khí trình Chính phủ.
Qua đây, ta thấy các văn bản pháp quy từ lý thuyết đến thực tế còn có
những khoảng cách nhất định. Hơn nữa, các công ty cũng còn những vướng
mắc trong thực hiện. Tổng công ty DKVN cũng không nằm ngoài điều đó và
cần phải có những cải tiến, sửa đổi, bổ sung để hoạt động này thực sự đem
lại lợi ích cho TCT.
KẾT LUẬN
Ngày nay, phương thức đấu thầu quốc tế đã được áp dụng rộng rãi và
được coi như một công cụ đắc lực cho hoạt động kinh tế. Nó giúp các nhà
kinh doanh trưởng thành, tích luỹ kinh nghiệm, tăng cường năng lực cạnh
tranh nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Đấu thầu là một hoạt động rất quan trọng trong ngành dầu khí vì hầu
như mọi vấn đề liên quan đến các dự án dầu khí đều phải đấu thầu. Hơn nữa,
từng bước đi của hoạt động đấu thầu đều phải được công ty nước ngoài (là
những công ty ký hợp đồng thăm dò, khai thác dầu khí ngoài khơi Việt Nam
với Tổng công ty DKVN) trình lên TCT phê duyệt. Thực tế, hoạt động đấu
thầu ở Tổng công ty DKVN đã thu được những kết quả đáng khích lệ song
vẫn còn những tồn tại. Những nguyên nhân chủ quan như: cơ chế, tổ chức,
thực thi... cũng như những nguyên nhân khách quan như thiếu sót trong quy
chế đấu thầu đã làm cho hoạt động đấu thầu thiếu tính hiệu quả. Qua phân
104
tích, chúng ta cũng thấy cũng còn nhiều vấn đề phải sửa đổi trong quá trình
đấu thầu do đặc thù của ngành dầu khí, giúp cho các dự án dầu khí triển khai
đúng tiến độ, không bị ách tắc lại vì các thủ tục quá rườm rà. Có như thế mới
nâng cao hiệu quả đấu thầu quốc tế ở các ngành nói chung và ngành dầu khí
nói riêng.
Cùng với sự đổi thay của đất nước, của các ngành kỹ thuật khác,
ngành dầu khí thực sự trở thành một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, ngày
càng đóng góp nhiều hơn cho đất nước và có một vị trí xứng đáng trong
cộng đồng các nước có dầu mỏ.
Tuy nhiên, bài viết có thể còn nhiều thiếu sót do những hạn chế nhất
định về trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế, vì vậy tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.