MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................ 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 6

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7

1. Lý do nghiên cứu đề tài .......................................................................... 7

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ....................................................................... 8

3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 10

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 10

5. Mẫu khảo sát ......................................................................................... 10

6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 10

7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 11

8. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 11

9. Bố cục luận văn...................................................................................... 12

CHƢƠNG 1. ................................................................................................... 13

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI,CHUYỂN GIAO KẾT

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP........................ 13

1.1. Chính sách, Đổi mới và Chính sách đổi mới ................................... 13

1.1.1. Chính sách .................................................................................... 13

1.1.1.1. Khái niệm Chính sách ............................................................ 13

1.1.1.2. Phân loại chính sách .............................................................. 15

1.1.2. Đổi mới ......................................................................................... 16

1.1.2.1. Khái niệm Đổi mới ................................................................. 16

1.1.2.2. Các loại hình đổi mới ............................................................ 18

1.1.3. Chính sách đổi mới ...................................................................... 21

1.2. Chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp ....... 23

1.2.1. Chuyển giao kết quả nghiên cứu ................................................ 23

1

1.2.1.1. Khái niệm Khoa học .............................................................. 23

1.2.1.2. Khái niệm Nghiên cứu khoa học ............................................ 24

1.2.1.3. Phân loại nghiêncứu khoa học .............................................. 24

1.2.2. Nông nghiệp ................................................................................. 27

1.2.2.1. Khái niệm Nông nghiệp ............................................................. 27

1.2.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp .......................................... 28

1.2.2.3. Thị trường nông nghiệp ............................................................. 29

1.2.2.4. Doanh nghiệp ............................................................................. 32

1.2.2.5. Mối quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp .......................... 35

Tiểu kết chƣơng 1. ..................................................................................... 37

CHƢƠNG 2. ................................................................................................... 38

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU VÀO THỰC TIỄN TRONG NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN

MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ...................................................................... 38

2.1. Chính sách phát triển vùng Tây Bắc ................................................ 38

2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - tự nhiên vùng Tây

Bắc .......................................................................................................... 38

2.1.2. Chính sách phát triển vùng Tây Bắc .......................................... 39

2.1.2.1. Tiềm năng phát triển .............................................................. 39

2.1.2.2. Chính sách phát triển vùng .................................................... 39

2.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội

vùng Tây Bắc .......................................................................................... 41

2.2. Thực trạng hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh

vực nông nghiệp ở Mộc Châu, Sơn La .................................................... 44

2.2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Mộc

Châu ........................................................................................................ 44

2.2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................. 44

2.2.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................... 44

2

2.2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................... 45

2.2.1.4. Dân số và lao động ............................................................... 46

2.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Mộc Châu ............ 47

2.2.2.1. Về trồng trọt ........................................................................... 47

2.2.2.2. Về chăn nuôi .......................................................................... 48

2.3. Thực trạng chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp tại

Mộc Châu ................................................................................................... 50

2.3.1. Các chính sách thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào

lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian qua ............................................ 50

2.3.1.1. Chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ ............................ 50

2.3.1.2. Chính sách thuế: .................................................................... 50

2.3.1.3. Chính sách nhân lực .............................................................. 51

2.3.1.4. Chính sách về nghiên cứu và tiếp thu công nghệ, tiếp cận

thịtrường công nghệ ............................................................................ 52

2.3.2. Các kênh chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp: 53

2.3.2.1. Trạm Khuyến nông ................................................................. 53

2.3.2.2. Hệ thống nghiên cứu triển khai của viện, trường .................. 54

2.3.2.3. Tổ chức phi chính phủ tài trợ ................................................ 54

2.3.2.4. Doanh nghiệp ......................................................................... 54

2.3.3. Chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp ................. 55

2.3.3.1. Về trồng trọt ........................................................................... 55

2.3.3.2. Về chăn nuôi .......................................................................... 58

2.4. Những hạn chế trong việc chuyển giao kết quả nghiên cứu trong

nông nghiệp huyện Mộc Châu ................................................................. 60

Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 64

CHƢƠNG 3. ................................................................................................... 65

ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI LẤY DOANH NGHIỆP LÀM

TRUNG TÂM VÀ XUẤT PHÁT TỪ NHU CẦU CỦA NGƢỜI DÂN

3

NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO

THỰC TIỄN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở MỘC CHÂU ... 65

3.1. Quan điểm về chính sách đổi mới thúc đẩy hoạt động chuyển giao

kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp ................................................... 65

3.2. Chính sách đổi mới lấy doanh nghiệp làm trung tâm và xuất phát

từ nhu cầu của ngƣời dân nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên

cứu trong nông nghiệp .............................................................................. 66

3.2.1. Chính sách ưu đãi thuế................................................................ 66

3.2.2. Chính sách thúc đẩy năng lực đổi mới công nghệ của doanh

nghiệp ..................................................................................................... 69

3.2.3. Chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và nhà

nghiên cứu .............................................................................................. 71

3.2.3.1. Hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (spin-

off) trong các tổ chức nghiên cứu và triển khai .................................. 71

3.2.3.2. Hoàn thiện chính sách mua của Nhà nước và cơ chế hoạt

động quản lý khoa học và công nghệ .................................................. 72

3.2.4. Chính sách phát triển thị trường, tạo môi trường tốt cho đầu ra

sản phẩm nông nghiệp ........................................................................... 74

3.2.5. Chính sách nguồn nhân lực ........................................................ 75

Tiểu kết chƣơng 3: .................................................................................... 80

KẾT LUẬN .................................................................................................... 81

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 83

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN Khoa học và Công nghệ

UBND Ủy ban nhân dân

HĐND Hội đồng nhân dân

KQNC Kết quả nghiên cứu

CGKQNC Chuyển giao kết quả nghiên cứu

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CGCN Chuyển giao công nghệ

UNESCO United Nations Educational Scientific and

Cultural Organization

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của

Liên Hợp Quốc

DTTS&MN Dân tộc thiểu số và miền núi

5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Sơ đồ phân loại đổi mới của Equist……………………………19

Bảng 1.2. Mô hình hệ thống chính sách đổi mới …………………………23

Bảng 2.1. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam năm

2014………………………………………………………………………..47

Bảng 2.2. Số lượng trâu, bò của huyện Mộc Châu từ năm 2007-

2014…………………………………………………………………..…….53

Bảng 2.3. Số lượng đàn bò sữa của huyện Mộc Châu trong 3 năm 2009 -

2011……………………………………………………………………..….64

Bảng 2.4. Sản lượng và giá trị thu từ khai thác sữa của huyện trong 3 năm

2009-2011…………………………………………………………………..65

6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu đề tài

Tây Bắc là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội,

quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước, đồng thời nơi đây cũng có

nhiều tiềm năng, lợi thế về nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch

và kinh tế cửa khẩu. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan

tâm đầu tư nhằm phát triển vùng Tây Bắc. Đây không chỉ là yêu cầu, nguyện

vọng của đồng bào dân tộc thiểu số trong vùng, mà còn là nhiệm vụ quan

trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc

phòng lâu dài của đất nước, giúp giảm khoảng cách với đồng bằng. Năm

2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 37/NQ-TƯ, trong đó chỉ đạo các

cơ quan Trung ương và địa phương tập trung nguồn lực cần thiết để phát

triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền

núi Bắc Bộ đến năm 2010. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định

79/2005/QĐ-TTg, ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết

trên. Quyết định này đã tác động và làm thay đổi diện mạo của vùng Tây

Bắc. Mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng đến nay Tây Bắc

vẫn là khu vực lạc hậu, chậm phát triển trong cả nước. Đời sống đồng bào

dân tộc thiểu số gặp phải nhiều khó khăn như đói nghèo, bệnh tật, trình độ

dân trí thấp… Vì vậy, phát triển bền vững vùng Tây Bắc là điều cấp bách.

Việc xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ ứng dụng và chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp được Nhà nước ta rất quan

tâm. Sơn La là tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, là nơi có vị trí rất quan trọng về tiềm

lực kinh tế, an ninh quốc phòng và tài nguyên khoáng sản. Trong lĩnh vực

nông nghiệp, đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ chuyển giao các kết quả nghiên

cứu như chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi, kỹ thuật trong thu

hoạch, dây chuyền chế biến nông sản… Tuy đã đạt được những thành tựu

đáng kể nhưng hoạt động này vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp cũng như

đồng bào tiếp nhận và hưởng ứng. Xuất phát từ những thực tế này, tác giả

chọn đề tài “Chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên 7

cứu vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số và

miền núi Tây Bắc”.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Theo số liệu của tác giả Phùng Văn Quân, Bộ KH&CN, hàng năm số

lượng kết quả nghiên cứu, sáng chế được các tổ chức, cá nhân Việt Nam tạo

ra ước khoảng 20.000, trong đó, phần lớn là các nghiên cứu cơ bản, nghiên

cứu lý thuyết. Số kết quả nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng chiếm khoảng

10%, tức là khoảng 2.000 kết quả. Một thực tế là hiệu quả ứng dụng của các

đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa cao. Có những đề tài sau khi

đưa vào sản xuất, kinh doanh mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn nhiều lần so với

đầu tư ban đầu của Nhà nước. Song cũng có những kết quả nghiên cứu khi

đưa vào sản xuất, kinh doanh chỉ mang lại lợi ích kinh tế bằng 1/2, 1/3 thậm

chí không đáng kể so với kinh phí đầu tư cho đề tài.

Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Israel, Úc… đã có nhiều nghiên

cứu xây dựng các chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả

nghiên cứu vào thực tiễn. Hoa Kỳ đã ban hành Đạo luật Nông nghiệp năm

2014 mang số hiệu H.R.6124 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

Ngoài ra họ còn rất quan tâm đến mối liên kết giữa nhà nghiên cứu và doanh

nghiệp, họ xây dựng chính sách hỗ trợ các tổ chức trung gian, làm cầu nối

giữa nhà nghiên cứu và doanh nghiệp để xúc tiến chuyển giao kết quả nghiên

cứu vào thực tiễn.

Hiện tại, Israel là nước nông nghiệp phát triển áp dụng công nghệ tiên

tiến mang lại hiệu quả kinh tế cao. Israel cũng được coi là quốc gia dành

nhiều ngân sách cho nghiên cứu và triển khai công nghệ cao về nông nghiệp.

Các quốc gia trong đó có Việt Nam đã ứng dụng thành công các công nghệ

của Israel vào lĩnh vực nông nghiệp. Một số công nghệ nổi bật như: đổi mới

trong công nghệ tưới nhỏ giọt, cải tiến trang thiết bị phục vụ sản xuất nông

nghiệp, nâng cao sản lượng và chất lượng rau củ, phương pháp chăn nuôi và

sản xuất sữa khép kín dựa trên công nghệ vi tính hóa…

8

Úc hiện nay là nước phát triển thịnh vượng và có nền kinh tế lớn đứng

thứ 12 trên thế giới. Để phát huy tiềm năng của đất nước, Chính phủ Úc đã

cho xây dựng các Trung tâm nghiên cứu để nhập khẩu giống và công nghệ,

kiểm chứng, ứng dụng đại trà và tiếp thu công nghệ. Để hỗ trợ hoạt động của

các trung tâm này, Chính phủ Úc đã thành lập Hội đồng Nghiên cứu Úc nhằm

xây dựng chiến lược và cung cấp kinh phí cho các công trình nghiên cứu khoa

học. Hội đồng này sẽ đưa ra danh sách những lĩnh vực được ưu tiên, các nhà

nghiên cứu sẽ dựa vào danh sách đó để lập dự án cho phù hợp để nhận tiền tài

trợ cho việc nghiên cứu.

Đề tài “Tìm hiểu công tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp

Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Vũ đã đưa ra khái quát thực trạng công

tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam và đề xuất một số

giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ vào nông nghiệp Việt

Nam.

Công trình của tác giả Nguyễn Thị Hường, Giải pháp tăng cường chuyển

giao công nghệ cho các trang trại nông thôn Tây Bắc, Lý luận Chính trị, số

12, (tr. 43-46) đã đưa ra một số giải pháp để ứng dụng nhanh những tiến bộ

kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực này như lựa chọn

phương án chuyển giao, nhân rộng mô hình chuyển giao thành công, đào tạo

nâng cao năng lực cho các trang trại ở Tây Bắc …

Báo cáo của tác giả Nguyễn Vân Anh (2014), Phân tích các chính sách

liên quan đến phổ biến, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ ở Việt Nam, đăng trong Kỷ yếu hội thảo Đánh giá hoạt động

R&D thông qua các ấn phẩm khoa học và sáng chế ở Việt Nam hiện nay:

Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam đã nêu lên thực trạng cơ chế,

chính sách của việc phổ biến, CGKQNC khoa học và phát triển công nghệ

trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc phục

trong thời gian tới như thiết lập tổ chức đầu mối quản lý nhà nước chuyên sâu

về phổ biến, CGKQNC, ban hành những chính sách mới: đào tạo, phát triển

vốn đầu tư mạo hiểm…

9

Việc xây dựng chính sách đổi mới để thúc đẩy CGKQNC vào thực tiễn

trong nông nghiệp thì tác giả chưa thấy có công trình, đề tài nghiên cứu nào.

Nên tác giả mạnh dạn chọn đề tài này nhằm hệ thống các cơ sở lý luận về

CGKQNC, về chính sách đổi mới, tìm hiểu thực trạng hoạt động CGKQNC

vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó đề xuất chính sách đổi mới

nhằm thúc đẩy CGKQNC vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp vùng dân

tộc thiểu số và miền núi ở Tây Bắc.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất Chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy CGKQNC vào thực tiễn

trong lĩnh vực nông nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tây Bắc.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất chính sách

đổi mới nhằm thúc đẩy CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Phạm vi về không gian: Khảo sát tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

- Phạm vi về thời gian: từ năm 2005 đến nay.

5. Mẫu khảo sát

Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác khoa học và công nghệ,

doanh nghiệp, các hộ gia đình, trang trại trồng trọt, chăn nuôi và chế biến

nông sản trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

6. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi chủ đạo: Chính sách đổi mới phải như thế nào để thúc đẩy

CGKQNC vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại vùng DTTS&MN Tây

Bắc?

Câu hỏi cụ thể:

- Thực trạng hoạt động CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp ở huyện

Mộc Châu, tỉnh Sơn La như thế nào?

- Cần có những chính sách đổi mới nào để thúc CGKQNC vào lĩnh vực

nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La?

10

7. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết chủ đạo: Chính sách đổi mới phải lấy Doanh nghiệp làm

trung tâm và xuất phát từ nhu cầu của người dân.

Giả thuyết cụ thể:

- Hoạt động CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu,

điển hình như chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ trước và sau

thu hoạch đã mang lại nhiều kết quả tốt, tuy nhiên hoạt động này chưa được

hưởng ứng nhiều từ doanh nghiệp cũng như sự tiếp nhận của người dân.

- Những chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy CGKQNC vào nông nghiệp

tại huyện Mộc Châu:

+ Chính sách ưu đãi về thuế;

+ Chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa nhà nghiên cứu khoa học và

doanh nghiệp (thành lập doanh nghiệp spin-off, hoàn thiện chính sách mua đề

tài…)

+ Chính sách phát triển thị trường, tạo môi trường tốt cho đầu ra của sản

phẩm nông nghiệp.

+ Chính sách nguồn nhân lực (tăng cường các chương trình đào tạo,

chương trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới…)

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, phân tích và tổng hợp các

tài liệu về lý thuyết, các bảng biểu số liệu thực tế tại địa phương để đưa ra

những luận cứ lý thuyết và thực trạng hoạt động CGKQNC tại địa phương.

- Tác giả tìm hiểu một số tài liệu nước ngoài để có cái nhìn toàn diện hơn

về vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn sâu các nhóm đối tượng:

+ Các cán bộ quản lý nhà nước các cấp tỉnh, huyện;

+ Cán bộ phụ trách trách chuyên môn như phòng NN & PTNT, Trạm

Khuyến nông, phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND huyện Mộc Châu;

11

+ Doanh nghiệp: Giám đốc công ty Việt - Nhật, Phó Giám đốc Công ty

Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, Trưởng phòng Kỹ thuật Công ty Cổ phần

Chè Cờ đỏ Mộc Châu, Giám đốc công ty Hoa Nhiệt đới;

+ Hộ chăn nuôi bò sữa, hộ trồng chè, một số cơ sở chế biến chè tại Thị

trấn Nông trường Mộc Châu.

9. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 03 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách đổi mới, chuyển giao kết quả

nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp

Chương 2. Thực trạng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn

trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Chương 3. Đề xuất chính sách đổi mới lấy doanh nghiệp làm trung tâm

và xuất phát từ nhu cầu của người dân nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả

nghiên cứu vào lĩnh vực nông nghiệp huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

12

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI, CHUYỂN GIAO

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

1.1. Chính sách, Đổi mới và Chính sách đổi mới

1.1.1. Chính sách

1.1.1.1. Khái niệm Chính sách

“Chính sách” là từ được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống và trên mọi

lĩnh vực. Những cơ quan đứng đầu của một đất nước, các tổ chức hay doanh

nghiệp đều ban hành những chính sách cụ thể, dùng những chính sách này

như công cụ để quản lý. Vậy “Chính sách” là gì?

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Chính sách là tập hợp các

chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ, nó bao gồm

các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và đưa ra những cách làm để thực

hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường”1.

Theo Từ điển kinh doanh businessdictionary2, chính sách được định

nghĩa từ các cách tiếp cận:

- Chính trị:

Chính sách là những nguyên tắc cơ bản được hướng dẫn bởi một chính

phủ. Một chính phủ hay quốc gia dùng những nguyên tắc để duy trì sự quan

tâm của cộng đồng, tức là dùng chính sách để quản lý xã hội và thực hiện

những mục tiêu mà chính phủ đề ra.

- Quản lý:

Chính sách là tập hợp các nguyên tắc cơ bản, những hướng dẫn liên

quan đến việc thực hiện mục tiêu quản lý của một tổ chức.

Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có

1 Theo http://www.vi.wikipedia.org/wiki/Chính_sách 2 Theo http://www.businessdictionary.com/definition/policy.html

mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết vấn đề mà họ quan tâm” [17, pg.02]3.

13

Chính sách được đề ra và thực hiện ở nhiều tầng khác nhau. Chính sách

của Đảng, Chính phủ, của một Bộ, hoặc chính sách của một tổ chức, của một

doanh nghiệp... Đối với những chính sách được ban hành bởi các cấp chính

quyền trong bộ máy nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề có phạm vi điều

chỉnh rộng, có tính cộng đồng. Còn những chính sách được ban hành bởi một

tổ chức, đoàn thể hay doanh nghiệp có phạm vi điều chỉnh hẹp, chỉ thực hiện

trong phạm vi tổ chức hay doanh nghiệp đó.

Theo PGS.TS Vũ Cao Đàm, chính sách cần được nhìn nhận từ nhiều

cách tiếp cận khác nhau để phân tích thì mới đưa ra được một định nghĩa khả

dĩ phù hợp nhất [15, tr.426].

- Theo tiếp cận xã hội học, “chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể

quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm lợi

thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực hiện một

(hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng tới”. Nhìn từ

góc độ này, chính sách sẽ dẫn đến bất bình đẳng trong xã hội vì chính sách sẽ

hướng đến nhóm được thụ hưởng ưu đãi, nhóm còn lại có thể bị thiệt hại.

- Theo tiếp cận kinh tế học thì chính sách hướng đến việc mang lại lợi

ích về vật chất cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với cá nhân có thể là chính sách

thưởng lương tháng 13, còn đối với tổ chức có thể là chính sách lợi nhuận,

chính sách đầu tư...

- Theo tiếp cận hệ thống thì chính sách vận hành và tác động vào xã hội

theo quy luật của “một hệ thống” và chính sách “luôn đóng vai trò một công

cụ đồng bộ hóa hệ thống, nhưng một mặt khác, sự xuất hiện một chính sách

cũng làm cho hệ thống xuất hiện một yếu tố mất đồng bộ mới”.

Nhìn chung, tất cả các cách tiếp cận trên cho thấy chính sách trước hết là

một “tập hợp biện pháp”, nó được thể chế hóa dưới dạng các đạo luật, các

văn bản dưới luật cũng như các văn bản nội bộ của tổ chức, nó tác động đến

mục tiêu mà chủ thể quyền lực đặt ra, nhằm định hướng xã hội thực hiện mục

tiêu đó. 3 Tham khảo bản dịch tại địa chỉ http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/05/24/2949/

14

Thông qua các tiếp cận trên, PGS.TS Vũ Cao Đàm đã đưa ra khái niệm

chính sách như sau: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa,

mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu

đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định

hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong

chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [15, tr.426].

Từ việc phân tích các khái niệm trên, tác giả luận văn xin được sử dụng

khái niệm Chính sách của PGS. TS Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp

biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý

đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt

động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục

tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.

1.1.1.2. Phân loại chính sách

Theo cách phân loại chính sách của PGS.TS Vũ Cao Đàm thì có các loại

chính sách sau [15, tr.442]:

- Phân loại theo chủ thể chính sách: chủ thể chính sách ở đây có thể là

một quốc gia, một doanh nghiệp, một tổ chức, hay một trường học... Mỗi

chính sách được ban hành đều thể hiện rõ mục tiêu của mình, nếu chính sách

đúng đắn, phù hợp với điều kiện, chuẩn mực đạo đức của xã hội thì chính

sách đó sẽ mang lại thành công. Ví dụ như doanh nghiệp ban hành chính sách

thì mục tiêu của họ là kinh doanh, thu lợi nhuận cho mình. Mỗi chính sách

như chính sách thương mại, chính sách thuế, chính sách cạnh tranh... có thể sẽ

mang lại thành công cho doanh nghiệp, nhưng cũng có thể dẫn đến rủi ro,

thua lỗ.

- Phân loại theo mục tiêu tác động của chính sách: Mỗi một chính sách

được ban hành thì bao hàm trong đó các mục tiêu, nội dung, phạm vi áp

dụng... Do vậy, khi phân loại chính sách, các nhà nghiên cứu đều hướng đến

mục tiêu tác động trên tất cả các lĩnh vực mà chính sách đó điều chỉnh.

- Phân loại theo công cụ tác động của chính sách: chính sách tài chính,

chính sách tiền lương, chính sách lao động...

15

- Phân loại theo tầm hạn của chính sách: chính sách vĩ mô, có thể hiểu là

chính sách mang tầm cỡ quốc gia như chính sách tiền lương; chính sách vi

mô, có thể hiểu là chính sách của đơn vị, cơ sở như chính sách khuyến mại,

giảm giá để tăng sức tiêu thụ cho hàng hóa của siêu thị X.

- Phân loại theo thời hạn: chính sách dài hạn thường là những chính sách

thực hiện trong thời gian dài, từ 10 năm trở lên; chính sách ngắn hạn là những

chính sách giới hạn thực hiện trong khoảng thời gian 5 năm; chính sách trung

hạn là những chính sách tạo bước đệm để thực hiện nhiệm vụ, có hiệu lực

giữa chính sách dài hạn và chính sách ngắn hạn; chính sách nhất thời như để

đảm bảo an toàn giao thông, đầu tiên là ban hành chính sách đội mũ bảo hiểm.

1.1.2. Đổi mới

1.1.2.1. Khái niệm Đổi mới

Đổi mới (Innovation) gốc Latin có nghĩa là “mới”. Hiểu theo cách thông

thường, đổi mới là sự mở đầu của một giải pháp nào đó khác với giải pháp đã

được triển khai, là việc tìm kiếm những giải pháp mới cho những vấn đề tồn

tại, cũng như cung cấp các cơ hội cho hoạt động mới, hoặc đổi mới là việc sử

dụng những kiến thức mới nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới đáp

ứng nhu cầu của khách hàng...

Theo Từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 2010, khái niệm đổi mới được

hiểu là “Đổi mới là sự thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so

với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển”.

Thuật ngữ đổi mới xuất hiện đầu tiên từ năm 1934 khi nhà kinh tế học

người Áo Schumpeter đã phân biệt được đổi mới (Innovation) và phát minh

(Invention). Theo ông, phát minh là việc đưa ra và thực hiện một ý tưởng

mới, còn đổi mới là một quá trình mà sản phẩm mới hoàn thiện được chuyển

từ ý tưởng và đưa ra thị trường.

Tác giả Smail-Ait-El-Hadj đã đưa ra khái niệm “Đổi mới là chỗ gặp

4 Theo vst.vista.gov.vn/home/database/an_pham.../marticle_view

nhau giữa cái có thể về mặt kỹ thuật với cái có thể về mặt kinh tế - xã hội 4.

16

Với cách hiểu đổi mới bao gồm việc đưa ra được sản phẩm, quy trình

mới mang lại lợi ích trên thị trường thì định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và

Phát triển kinh tế (OECD) năm 2005 khá đầy đủ: Đổi mới không chỉ đơn

thuần là đổi mới công nghệ mà có thể là đổi mới sản phẩm hoặc quy trình bao

gồm sản phẩm/ quy trình mới hoặc sản phẩm/ quy trình cải tiến. Một đổi mới

sản phẩm hoặc quy trình được thực hiện nếu nó đưa ra thị trường (đổi mới sản

phẩm) hoặc sử dụng trong quy trình sản xuất (đổi mới quy trình). Để đổi mới

thành công, tức là sản phẩm/ quy trình mới được đưa ra thị trường hoặc sản

phẩm/ quy trình cải tiến áp dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thực

hiện nhiều hoạt động khác nhau tùy thuộc vào bản chất của đổi mới đó.

Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đổi mới và chúng có xu

hướng rõ ràng và thu hẹp hơn. Fagerberg đã nhận xét “Sáng chế là bước khởi

đầu của một ý tưởng cho một quá trình hoặc sản phẩm mới, trong khi đổi mới là ý định đầu tiên đưa ý tưởng đó vào thực tế”5

Khái niệm đổi mới không chỉ xuất hiện ở những khía cạnh trên mà còn

mở rộng đến các lĩnh vực văn hóa, xã hội, tổ chức hay hành chính. Theo sự

phát triển này, hệ thống đổi mới được hình thành dựa trên sự cộng tác, liên

kết giữa Nhà nước, Chính phủ, trường đại học, viện nghiên cứu và doanh

nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm. Quan điểm này đã cho

thấy vai trò hết sức quan trọng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy chuyển

giao ý tưởng khoa học đến với thực tiễn sản xuất. Đổi mới không chỉ dừng lại

ở việc đưa ra các ý tưởng, mà các ý tưởng này cần được đưa vào khai thác, và

tạo ra được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo cuốn “Đổi mới từ cốt lõi”, tác

giả Peter Skarzinski và Rowan Gibson cho rằng khi nhắc đến đổi mới, nhiều

người sẽ giả định rằng đang nói đến sự phát triển sản phẩm mới hoặc những

công nghệ đột phá từ phòng nghiên cứu và triển khai, bên cạnh đó còn có đổi

mới mô hình kinh doanh phá vỡ sự truyền thống và mang tính tiến bộ hơn. Có

5Tham khảo bản dịch của Vũ Cao Đàm.

ba cách để thực hiện được đổi mới là “làm hài lòng những nhóm khách hàng

17

đáp ứng được những nhu cầu tiềm ẩn; cung cấp những lợi ích mới khác biệt;

Đưa hoặc sàng lọc những giá trị theo cách phi truyền thống” [34, tr.180].

Tóm lại, các khái niệm đổi mới trên tuy khác nhau về diễn đạt và từng

lĩnh vực nhưng đều đưa ra nội dung căn bản của đổi mới cần có ý tưởng mới

và tri thức để khai thác thành công ý tưởng đó.

Từ những khái niệm trên, tác giả đưa ra khái niệm đổi mới như sau: Đổi

mới là việc chuyển những ý tưởng thành hiện thực để tháo gỡ cho một vấn đề

đang tồn tại theo hướng phát triển. Đổi mới sẽ tác động đến chất lượng, năng

suất sản phẩm cũng như chiến lược cạnh tranh của chủ thể đổi mới.

Đối với doanh nghiệp hay tổ chức, điều này có nghĩa là thực hiện những

ý tưởng mới, tạo ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh và cải thiện dịch vụ

hiện có. Đổi mới chính là chất xúc tác cho sự phát triển và thành công của

doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thích nghi và phát triển trên thị trường. Đổi

mới luôn đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế và xã hội của một

đất nước. Đó là nguồn chính của tăng trưởng kinh tế, nó giúp nâng cao năng

suất, là nền tảng của năng lực cạnh tranh và cải thiện phúc lợi xã hội.

1.1.2.2. Các loại hình đổi mới

Năm 1997, Equist phân loại đổi mới như sau:

Đổi mới

Sản phẩm Quy trình

Tổ chức Hàng hóa Dịch vụ Công nghệ

Bảng 1.1. Sơ đồ phân loại đổi mới của Equist

Đổi mới được phân loại theo một số tiêu chí khác nhau có thể theo tính

chất, theo độ sâu hoặc theo lĩnh vực đổi mới.

- Theo tính chất đổi mới:

Theo tính chất thì đổi mới bao gồm: đổi mới hành chính tổ chức và đổi

mới kỹ thuật.

18

Đổi mới hành chính tổ chức là làm biến đổi hoặc hoàn thiện cơ cấu tổ

chức của doanh nghiệp. Đổi mới này mang lại sự hoàn thiện hơn trong cơ cấu

tổ chức của doanh nghiệp, giúp bộ máy hoạt động hiệu quả hơn. Ví dụ như

doanh nghiệp có thể sắp xếp lại cơ cấu tổ chức trong ban lãnh đạo, hay giảm

tải các thủ tục hành chính phức tạp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

theo tiêu chí nhanh chóng, chất lượng.

Đổi mới kỹ thuật là việc cải thiện hoặc làm tốt hơn những sản phẩm,

dịch vụ, các quá trình để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình mới

hoàn toàn về chất. Đổi mới kỹ thuật bao gồm đổi mới sản phẩm (các sản

phẩm mới hoặc được cải tiến đáp ứng nhu cầu của thị trường) hoặc đổi mới

quy trình (sắp xếp lại các khâu trong quy trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ).

- Theo độ sâu của đổi mới:

Theo độ sâu thì đổi mới bao gồm đổi mới tuần tự (đổi mới cải tiến) và

đổi mới triệt để (đổi mới đột phá).

Đổi mới tuần tự là những thay đổi từng bước, hoàn thiện những gì đang

diễn ra, được cải thiện liên tục theo thời gian. Đặc trưng của đổi mới này là

khi tổ chức đạt đến sự cân bằng, tiếp đến là làm cho tốt hơn thông qua một

quá trình liên tục thích ứng, sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp nên chúng không

tạo ra những biến đổi về chất.

Đổi mới triệt để là dạng đổi mới tạo ra các loại sản phẩm mới, dịch vụ

mới và quy trình sản xuất mới với những giá trị cốt lõi mới hơn hẳn so với

những giá trị của chúng trước đó. Đổi mới này sẽ phát triển những hệ thống

mới, những giá trị mới và thường dựa trên những nghiên cứu lâu dài, xuyên

suốt trong toàn bộ quy trình, từ đó dần dẫn đến những thay đổi rõ rệt nhất.

Xét trong một tổ chức doanh nghiệp cụ thể, đổi mới triệt để sẽ liên quan đến

sự dứt bỏ cái cũ, cái quá khứ và dựa trên cơ sở những mối quan hệ mới và

những động lực mới của một doanh nghiệp. Do vậy, dạng đổi mới kiểu này có

thể làm xói mòn những năng lực cốt lõi hiện tại hoặc cũng có thể dẫn đến việc

nhận thức lại mục đích, tiêu chuẩn, phong cách lãnh đạo hay thậm chí cả văn

hóa của tổ chức. Loại hình đổi mới này tập trung cho việc thay đổi, đưa doanh 19

nghiệp lên một mức phát triển vượt bậc về chất nhằm thích ứng với môi

trường kinh doanh mới.

- Theo lĩnh vực đổi mới:

Đổi mới không chỉ được phân loại thành đổi mới sản phẩm, dịch vụ, quy

trình sản xuất hay đổi mới kỹ thuật, đổi mới hành chính tổ chức mà đổi mới

còn được phân loại theo các lĩnh vực khác nhau như đổi mới công nghệ, đổi

mới chiến lược, đổi mới giáo dục, đổi mới dịch vụ, đổi mới xã hội,…

Như vậy, xét theo tính chất, theo độ sâu hay theo lĩnh vực đổi mới, ta có

các loại hình đổi mới khác nhau. Do đó, việc xác định loại đổi mới nào là cần

thiết, phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của tổ chức là quan trọng vì đây

chính là việc hình thành tầm nhìn về tương lai của tổ chức.

1.1.2.3. Các thuộc tính của đổi mới

Xuất phát từ khái niệm và phân loại các dạng đổi mới, chúng ta thấy bất

kỳ đổi mới nào cũng có ba thuộc tính cơ bản, nếu thiếu một trong ba thuộc

tính này thì không gọi đó là đổi mới. Các thuộc tính đó là tính mới lạ, tính

hữu ích và sự thành công.

- Tính mới lạ

Đổi mới được bắt nguồn từ những ý tưởng. Những ý tưởng đó có được

từ hoạt động sáng tạo của cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, đổi mới luôn có tính

lạ. Khái niệm mới lạ ở đây được hiểu rằng ý tưởng mới được phát hiện hoặc

trước đó chưa từng được biết đến. Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển,

muốn cạnh tranh với những doanh nghiệp khác trên thương trường đều phải

có bí quyết kinh doanh, bí quyết này được hiểu là “mới lạ” và các doanh

nghiệp khác không hề biết. Có như vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp mới

có chỗ đứng vững vàng trên thị trường.

- Tính hữu ích

Đổi mới chính là kết quả của việc cần đáp ứng tốt hơn nhu cầu của

khách hàng. Đổi mới không chỉ đề cập đến phát minh hay ý tưởng mới mà

cần nuôi dưỡng, phát triển ý tưởng đó thành sản phẩm, dịch vụ mà khách

20

hàng mong muốn. Vì vậy, đổi mới luôn mang tính hữu ích. Tức là mang lại

lợi ích cho khách hàng, dựa trên nhu cầu của xã hội.

- Sự thành công

Khi sản phẩm, dịch vụ được đưa ra thị trường đáp ứng được nhu cầu của

xã hội và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tổ chức thì đổi mới đó thành

công. Chúng ta có thể khẳng định rằng thương mại hóa tri thức không thành

công thì không có sự đổi mới. Sự thành công này có thể là thành công về mặt

cơ cấu tổ chức, thành công về hoàn thiện quy trình sản xuất, hoặc thành công

về mặt thương mại. Để đạt được thành công, doanh nghiệp, tổ chức sẽ phải có

những bước trải nghiệm, có khi là sự rủi ro, thất bại.

1.1.3. Chính sách đổi mới

Chính sách đổi mới (innovation policy) là thuật ngữ được sử dụng

nhiều trong các tài liệu về nghiên cứu và hoạch định chính sách. Theo

Stoneman (1987) thì chính sách đổi mới được hiểu là những chính sách có

liên quan đến sự can thiệp của Nhà nước/ Chính phủ đối với nền kinh tế của

một Quốc gia nhằm tác động đến quá trình đổi mới công nghệ. Mowery

(1992) thì có cái nhìn rõ ràng hơn về chính sách đổi mới, là những chính sách

có ảnh hưởng đến những quyết định của chính các doanh nghiệp nhằm phát

triển, thương mại hoá và triển khai thực hiện các công nghệ mới. Muốn đổi

mới thành công, doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều hoạt động khác nhau

tùy thuộc vào bản chất của đổi mới, tức là tập trung thực hiện các biện pháp

để tạo một môi trường có lợi cho đổi mới (đơn giản hóa các thủ tục hành

chính, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chính sách ưu đãi thuế...).

Trong một số nghiên cứu về chính sách đổi mới và hệ thống đổi mới,

Charles Edquist đã đưa ra khái niệm cụ thể: “Innovation policy is public

action that influences technical change and other kinds of innovations. It

includes elements of research and development (R&D) policy, technology

policy, infrastructure policy, regional policy and education policy. This

means that innovation policy goes beyond science and technology (S&T)

policy, which mainly focuses on stimulating basic science as a public good 21

from the supply side. Innovation policy also includes public action influencing

innovations from the demand side”[16, pg.18]. (Dịch: Chính sách đổi mới là

sự can thiệp của nhà nước dẫn đến sự thay đổi không chỉ về mặt kỹ thuật mà

còn ở các hình thức đổi mới khác, chẳng hạn như: chính sách công nghệ,

chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách nghiên cứu và triển khai, chính

sách cơ sở hạ tầng, chính sách y tế, chính sách vùng và chính sách giáo dục.

Điều này cho thấy rằng, chính sách đổi mới không chỉ nằm trong phạm vi của

chính sách KH&CN mà nó còn có ảnh hưởng đến đổi mới từ bên cung và do

vậy chính sách đổi mới bao gồm cả các hoạt động ảnh hưởng đến đổi mới từ

bên cầu).

Từ những quan điểm trên, và thực tiễn ngày nay cho thấy chính sách

đổi mới không phải là một chính sách mới, độc lập như chính sách giáo dục,

chính sách tài chính, chính sách khoa học và công nghệ... mà đúng hơn nó là

“một tập hợp thành hệ thống” các chính sách trong những lĩnh vực khác nhau

nhằm tạo ra môi trường thuận lợi thúc đẩy hoạt động đổi mới. Các thành phần

chính nêu trên cấu thành chính sách đổi mới được mô tả trong sơ đồ sau:

Thƣơng mại

Đào tạo

R & D

Chính sách đổi mới

Công nghiệp

Tài chính

Lĩnh vực khác

Hình 1.1: Mô hình hệ thống chính sách đổi mới

Bảng 1.2. Mô hình hệ thống chính sách đổi mới

Nguồn: Innovation Policy – Guide for developing countries,

World Bank, 2010

Như vậy, “chính sách đổi mới là tổng hợp tất cả các mục tiêu và

phương pháp nhằm hướng tới thúc đẩy các quá trình đổi mới để tạo ra các 22

sản phẩm, quy trình công nghệ mới và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,

quy trình công nghệ đó”[32, tr.133].

Mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp hay mỗi tổ chức đều có các nguồn lực

và tiềm năng khác nhau, vì vậy cần xác định cho mình các mục tiêu cụ thể,

các hướng ưu tiên dành cho hoạt động đổi mới nhằm hoạch định chính sách

đổi mới phù hợp trong từng giai đoạn phát triển nhất định.

1.2. Chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp

1.2.1. Chuyển giao kết quả nghiên cứu

1.2.1.1. Khái niệm Khoa học

Tùy vào mục đích sử dụng mà khoa học được định nghĩa theo nhiều cách

tiếp cận khác nhau.

Trước hết, khoa học là một hệ thống tri thức.

Khoa học được hiểu là “hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”6. Định

nghĩa này được UNESCO công nhận và sử dụng rộng rãi trong các văn bản

cũng như được thừa nhận chung trong cộng đồng nghiên cứu trên thế giới.

Tri thức khoa học và tri thức kinh nghiệm đều dựa trên các sự kiện tồn

tại khách quan. Tuy nhiên, hai loại tri thức này có những điểm khác biệt:

- Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết mà ta đúc kết được từ đời sống

thực tiễn hàng ngày. Con người cảm nhận, thích nghi và có cách ứng xử với

mọi tình huống diễn ra nên những hiểu biết kinh nghiệm được tích lũy đã

chuyển dần từ những hiểu biết về từng sự vật riêng lẻ đến những mối liên hệ

mang tính hệ thống.

- Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống,

bài bản nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học cùng với hệ thống phương pháp

khoa học. “Tri thức khoa học được phát triển từ tri thức kinh nghiệm, nhưng

6 Pierre Auger, Tendances actuelles de la recherche scientifique, UNESCO, Paris 1961, tr. 17-19

nó không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm” [15, tr.56]

23

Ngoài cách hiểu được sử dụng phổ biến trên, khoa học còn được hiểu là

một hình thái ý thức xã hội, là một thiết chế xã hội và là một hoạt động xã

hội.

1.2.1.2. Khái niệm Nghiên cứu khoa học

Hiện nay có nhiều khái niệm về Nghiên cứu khoa học.

Trước hết, Điều 3 Luật KH&CN năm 2013 định nghĩa: Nghiên cứu khoa

học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật,

hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào

thực tiễn[25, tr.1].

Theo sự phân chia loại hình nghiên cứu phổ biến trên thế giới và được

UNESCO sử dụng trong các văn bản thì nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên

cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai. Trong cuốn “Đánh giá nghiên

cứu khoa học”, tác giả Vũ Cao Đàm đưa ra khái niệm: “Nghiên cứu khoa học

là đi tìm kiếm những tri thức về các sự vật hoặc hiện tượng mà khoa học chưa

từng biết đến. Những sự vật hoặc hiện tượng đó có thể là một vật thể, một

hiện tượng, một quá trình, một giải pháp, một nguyên lý công nghệ,...”

Tóm lại, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm kiếm,

phát hiện những kiến thức để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Vì đặc

điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là tìm tòi những sự vật mà người

nghiên cứu chưa biết để khám phá thêm những kiến thức mới, công nghệ mới,

cách thức mới nhằm nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của con

người.

1.2.1.3. Phân loại nghiên cứu khoa học

Trong quá trình nghiên cứu khoa học, hiểu biết về phân loại nghiên cứu

khoa học có ý nghĩa rất quan trọng. Nhờ có hiểu biết về phân loại nghiên cứu

mà trong việc đánh giá KQNC, ta có thể phát hiện ra lỗi logic của nghiên cứu

hoặc kiểm chứng giả thuyết khoa học nhờ có phương pháp thu thập và xử lý

thông tin.

Có nhiều cách tiếp cận để phân loại nghiên cứu khoa học. Trong khuôn

khổ luận văn, chỉ xét ba cách tiếp cận: phân loại theo chức năng nghiên cứu, 24

phân loại theo phương thức thu thập thông tin, phân loại theo đặc điểm của tri

thức khoa học thu được nhờ KQNC.

- Phân loại theo chức năng nghiên cứu: có nghiên cứu mô tả, nghiên cứu

giải thích, nghiên cứu dự báo và nghiên cứu sáng tạo.

- Phân loại theo phương thức thu thập thông tin: có nghiên cứu thư viện,

nghiên cứu điền dã, nghiên cứu thực nghiệm.

- Phân loại theo tính chất sản phẩm nghiên cứu: có nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu ứng dụng và triển khai.

1.2.1.4. Kết quả nghiên cứu

Điều 3.1 Thông tư 15 của Bộ KH&CN hướng dẫn về bàn giao quyền sở

hữu, quyền sử dụng KQNC có sử dụng ngân sách nhà nước đã đưa ra khái

niệm: “Kết quả nghiên cứu bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ

thuật, bí mật kinh doanh, sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,

kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, giống cây trồng, chương

trình máy tính, thiết kế kỹ thuật, tác phẩm khoa học và các đối tượng khác

bao gồm cả đối tượng được bảo hộ và không được bảo hộ theo quy định của

pháp luật sở hữu trí tuệ”[5, tr.1]

Khái niệm trên chưa hoàn toàn chính xác bởi vì “nhãn hiệu”, “tên thương

mại” tuy được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ độc quyền nhưng xét theo đặc

điểm của hoạt động khoa học như tính mới, tính tin cậy, tính thông tin... thì

đây không phải là sản phẩm của hoạt động khoa học. Đây chỉ là dấu hiệu

dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cá nhân hay tổ chức khác nhau. Theo

cách hiểu của Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sau khi được bảo hộ nhãn

hiệu, tên thương mại thì đương nhiên có “kết quả nghiên cứu”.

Nếu tiếp cận theo quá trình nghiên cứu thì mỗi giai đoạn, hoặc một khâu

trong quá trình nghiên cứu đều cho ra KQNC. Giai đoạn hình thành ý tưởng

khoa học/ ý tưởng công nghệ có các KQNC liên quan đến định hướng nghiên

cứu như tên đề tài, phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, dự kiến

kết quả đạt được... Quá trình nghiên cứu là giai đoạn triển khai các nội dung

25

đã xác định. Đến giai đoạn kết thúc quá trình nghiên cứu thì cho ra KQNC

hoàn thiện.

Từ những nhận định trên có thể đưa ra khái quát: Kết quả nghiên cứu

được thể hiện trên những hình thức khác nhau, là thành quả do hoạt động

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mang lại. Kết quả nghiên cứu

bao gồm các tác phẩm khoa học, các đối tượng được bảo hộ sở hữu trí tuệ

(sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng, chương

trình máy tính, bí mật kinh doanh), các đối tượng khác chưa được hoặc không

được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định về pháp luật sở hữu trí tuệ.

Bản chất của KQNC là tri thức khoa học, tức là thông tin chứa đựng các

tri thức khoa học: thông tin về một quy luật, về một nguyên lý công nghệ,

thông tin về vật liệu mới, công nghệ mới...

Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu hay văn bản quản lý nhà nước

nào khái quát hóa khái niệm chuyển giao kết quả nghiên cứu đầy đủ, rõ ràng.

Một số tài liệu về chuyển giao những dạng sản phẩm cụ thể như chuyển giao

công nghệ, chuyển giao sáng chế, sáng kiến...

Luật Chuyển giao công nghệ (CGCN) năm 2006 định nghĩa “CGCN là

chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công

nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ”.

Trong “Cẩm nang CGCN (2001) đề cập đến CGCN là công nghệ di

chuyển qua biên giới quốc gia.

Trong tài liệu tập huấn đổi mới công nghệ và quản lý đổi mới công nghệ,

khái niệm CGCN được tổng hợp: “Theo quan điểm tổng quát: CGCN là việc

đưa kiến thức kỹ thuật ra khỏi nơi đã sản sinh ra nó; Theo quan điểm quản lý

công nghệ: CGCN là tập hợp các hoạt động về kỹ thuật, thương mại, pháp lý

nhằm làm cho bên nhận công nghệ có được năng lực công nghệ như bên

chuyển giao công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; Theo quan điểm CGCN

quốc tế: CGCN là chuyển giao và thu nhận công nghệ qua biên giới”.

26

Điều 2.2, Điều lệ sáng kiến, Nghị định 13 quy định: “Chuyển giao sáng

kiến là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người

được chuyển giao có thể áp dụng được sáng kiến”.

Từ những khái niệm được tổng hợp trên, mặc dù chưa có khái niệm cụ

thể về chuyển giao kết quả nghiên cứu nhưng các khái niệm cụ thể liên quan

đến các sản phẩm quá trình nghiên cứu đã mang lại bức tranh tổng thể, bổ

sung cho nhau về việc chuyển giao kết quả nghiên cứu. Tác giả luận văn sử

dụng khái niệm sau:

“- Theo quan điểm tổng quát: chuyển giao kết quả nghiên cứu là việc

đưa kiến thức ra khỏi nơi đã sản sinh ra nó.

- Theo quan điểm về sở hữu trí tuệ: Chuyển giao kết quả nghiên cứu là

chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ kết quả

nghiên cứu từ bên có quyền chuyển giao kết quả nghiên cứu sang bên nhận

kết quả nghiên cứu.

- Theo quan điểm về tiếp thu kết quả nghiên cứu: Chuyển giao kết quả

nghiên cứu là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về kết quả nghiên

cứu để người được chuyển giao có thể áp dụng kết quả nghiên cứu.”[2, tr.5]

1.2.2. Nông nghiệp

1.2.2.1. Khái niệm Nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan

trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia bởi nó là ngành

sản xuất khởi đầu của quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài người. Ngày

nay, nhờ có sự phát triển của KH&CN, nông nghiệp đã ngày càng trở nên

hiện đại, tiên tiến hơn.

Theo Wikipedia, nông nghiệp được định nghĩa là “ngành sản xuất vật

chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác

cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu tạo ra

lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp”.

Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi,

sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.

27

Trong nông nghiệp có hai loại chính:

- Nông nghiệp thuần nông: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đơn giản,

chủ yếu phục vụ cho chính gia đình người nông dân, không có sự cơ giới hóa

trong sản xuất nông nghiệp.

- Nông nghiệp chuyên sâu: là loại hình sản xuất nông nghiệp được

chuyên môn hóa trong các khâu, có sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn

nuôi và chế biến nông sản. Loại hình sản xuất này đầu vào có sử dụng hóa

chất như diệt sâu bọ, kích thích tăng trưởng, sản phẩm đầu ra chủ yếu sử dụng

cho mục đích thương mại, bán nhiều trên thị trường và xuất khẩu.

1.2.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

- Sản xuất nông nghiệp mang tên tính khu vực rõ rệt 7

Mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có vị trí địa lý gắn với điều kiện thổ

nhưỡng và khí hậu, thời tiết khác nhau. Tình hình khai thác và sử dụng đất

mỗi khu vực khác nhau nên hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng khác nhau.

Do điều kiện đất đai, khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho

nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Vì vậy, mỗi địa phương, khu vực

cần chú ý chỉ đạo hoạt động sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp với điều

kiện của địa phương mình để hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại hiệu

quả cao.

- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp

Đất đai được sử dụng với những mục đích khác nhau, phù hợp với điều

kiện đặc trưng của từng lĩnh vực.Trong công nghiệp, thương mại, giao thông

v.v… đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, phân

xưởng, hệ thống đường giao thông v.v… để con người hoạt động sản xuất,

kinh doanh cũng như điều khiển các phương tiện vận tải.

Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế

được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm

theo ý muốn chủ quan nhưng con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng

đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông phẩm. Hàng năm, 7Tham khảo thêm tại địa chỉ: http://www.dankinhte.vn/nhung-dac-diem-cua-san-xuat-nong-nghiep/ 28

tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời tiết và giống vật nuôi, cây trồng mà

người nông dân chia hoạt động sản xuất theo vụ mùa. Hiện nay, do quá trình

đô thị hóa nhanh chóng nên đất nông nghiệp bị thu hẹp để dành đất cho xây

dựng khu công nghiệp, khu dân cư...

- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi

Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất

định: sinh trưởng, phát triển và diệt vong. Khí hậu, thời tiết thay đổi cũng tác

động trực tiếp đến chúng. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn,

người sản xuất cần thường xuyên chọn lọc, nhập những giống tốt, có năng

suất cao và phù hợp với điều kiện của từng vùng. Trong nông nghiệp, chất

thải của vật nuôi và cây trồng được tái sử dụng làm phân bón.

- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao

Đây là nét đặc trưng nhất của sản xuất nông nghiệp. Trong nông nghiệp,

người nông dân chia thành những vụ mùa khác nhau là do điều kiện thời tiết

khí hậu. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân.

Để khai thác và sử dụng hợp lý điều kiện thiên nhiên mang lại như lượng

mưa, độ ẩm, ánh sáng… đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công

việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu

v.v…

- Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành sản xuất hàng hóa

Biểu hiện cụ thể của xu hướng này là việc hình thành và phát triển các

vùng chuyên môn hóa nông nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng

cao giá trị thương phẩm. Ở nước ta hiện nay đã hình thành một số mô hình

khu nông nghiệp công nghệ cao, đã đi vào hoạt động và mang lại những lợi

ích kinh tế lớn. Quy trình sản xuất ở đây có áp dụng công nghệ hay kỹ thuật

hiện đại, tiến tiến nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao.

1.2.2.3. Thị trường nông nghiệp

* Khái niệm “Thị trường”:

Hiện nay, thuật ngữ “thị trường” được sử dụng nhiều và được định nghĩa

từ nhiều cách tiếp cận khác nhau.

29

Businessdictionary8 định nghĩa thị trường là nơi thực hoặc danh nghĩa, là

nơi lực của cung và cầu vận hành, nơi người bán và người mua tương tác với

nhau (trực tiếp hoặc qua trung gian) để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để lấy

tiền hoặc trao đổi hàng hóa.

Thị trường bao gồm các cơ chế, phương tiện để xác định giá của mặt

hàng được giao dịch, trao đổi các thông tin về giá cả. Thị trường cũng giúp

định hướng khách hàng hiện tại và tiềm năng, những người có khả năng và

sẵn sàng đầu tư tài chính.

Economywatch9 lại định nghĩa thị trường là môi trường cho phép người

bán và người mua trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin. Môi trường này

phụ thuộc vào hai yếu tố: người bán và người mua. Số lượng người mua và

người bán sẽ có ảnh hưởng trực tiếp lên giá của hàng hóa hoặc dịch vụ được

bán ra, đây được xem như là quy luật cung và cầu. Trường hợp cung lớn hơn

cầu thì sự sẵn có của nguồn cung sẽ đẩy giá xuống, và ngược lại, nếu cung ít

hơn cầu sẽ đẩy giá lên cao.

Trung tâm Kiến thức kinh doanh NetMBA10 định nghĩa thị trường là một

thuật ngữ chỉ các nhóm người tiêu dùng hoặc tổ chức có quan tâm đến sản

phẩm, có khả năng để mua sản phẩm, và được sự cho phép của phát luật cũng

như những quy định khác để có được sản phẩm.

NetMBA chia ra các loại thị trường sau:

Thị trường tiềm năng (the potentinal market) là tập hợp những người

tiêu dùng thừa nhận có đủ mức độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của

thị trường.

Thị trường hiện có (the available market) là tập hợp những khách hàng

có quan tâm, có thu nhập và có khả năng tiếp cận một sản phẩm nhất định của

8Tham khảo tại nguồn www.businessdictionary.com/definition/market.html 9Tham khảo tại nguồn .http://www.economywatch.com/market 10Tham khảo tại nguồn .www.netmba.com/marketing/market/definition

thị trường.

30

Thị trường hiện có và đủ điều kiện (the qualified available market) là tập

hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập, có khả năng tiếp cận và đủ

điều kiện đối với một sản phẩm nhất định của thị trường. Đến đây, doanh

nghiệp phải lựa chọn xem nên theo đuổi toàn bộ thị trường hiện có và đủ điều

kiện, hay chỉ tập trung vào một phân đoạn nhất định nào đó của thị trường.

Thị trường phục vụ (served market), hay còn gọi là thị trường mục tiêu

(the target market), là một phần của thị trường hiện có và đủ điều kiện mà một

doanh nghiệp quyết định theo đuổi.

Thị trường đã thâm nhập (the penetrated market) là tập hợp những khách

hàng đã mua sản phẩm đó.

Từ những định nghĩa trên, ta có thể khái quát lại định nghĩa thị trường: là

một môi trường cho phép người bán và người mua tương tác, trao đổi hàng

hóa, dịch vụ và thông tin một cách trực tiếp hoặc thông qua trung gian dưới

sự điều phối và quản lý của các cấp chức năng.

* Thị trường nông nghiệp Theo Wikipedia11, thị trường nông nghiệp được hiểu là bao gồm các dịch

vụ liên quan đến việc kết nối sản phẩm nông nghiệp từ trang trại đến với

người tiêu dùng. Các dịch vụ đó là kế hoạch sản xuất, nuôi trồng và thu

hoạch, phân loại, đóng gói, vận chuyển, lưu trữ, chế biến nông sản, phân phối,

quảng cáo và bán hàng. Những hoạt động này không thể diễn ra mà không có

sự trao đổi thông tin và thường phụ thuộc nhiều vào tình hình tài chính.

Cuốn “Giáo trình kỹ thuật nông nghiệp” cho rằng“thị trường nông

nghiệp nói chung được hiểu là một tập hợp những thoả thuận, dựa vào đó mà

các chủ thể kinh tế trong và ngoài ngành nông nghiệp có thể trao đổi được

các hàng hoá nông sản hay các dịch vụ cho nhau”.

Từ những quan niệm trên, ta có thể khái quát thị trường nông nghiệp là

nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán, các dịch vụ liên quan đến sản phẩm thuộc

11 Tham khảo tại nguồn .www.netmba.com/marketing/market/definition

lĩnh vực nông nghiệp.

31

Cũng giống như các ngành kinh tế khác trong hệ thống nền kinh tế quốc

dân, trong nông nghiệp, sự phát triển của thị trường phụ thuộc vào trình độ

phát triển của kỹ thuật sản xuất, trình độ chuyên môn của các vùng nông

nghiệp. Nếu trong điều kiện kém phát triển thì diễn ra sự trao đổi, mua bán

hàng hóa giữa người nông dân và người tiêu dùng. Tức là trực tiếp người

nông dân đem nông phẩm do mình sản xuất đến chợ ở địa phương để bán cho

người tiêu dùng khác. Nếu trong điều kiện phát triển hơn thì phần lớn hàng

hóa nông sản được trải qua các khâu chế biến chuyên nghiệp, đảm bảo các

yêu cầu, tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng, thẩm mỹ, an toàn vệ sinh thực

phẩm..., những sản phẩm này thông qua các hệ thống bán lẻ để đến tay người

tiêu dùng. Vì vậy, thị trường nông nghiệp không chỉ là sự trao đổi hàng hóa

nông sản thuần túy mà còn có các hoạt động thể hiện sự chuyên môn hóa cao

từ khâu sản xuất cho đến khi đưa sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng.

1.2.2.4. Doanh nghiệp

* Khái niệm Doanh nghiệp:

Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp là

tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”12

* Các loại hình doanh nghiệp:

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam số 68/2014/QH13,Việt Nam có các

loại hình doanh nghiệp sau:

- Doanh nghiệp Nhà nước

Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2014định nghĩa: Doanh nghiệp nhà

nước là doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ.

- Doanh nghiệp tư nhân

Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp tư nhân là

doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản

12Quốc hội. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014

của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân không

32

được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào và mỗi cá nhân chỉ được

quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

- Hợp tác xã Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 201213 quy định: Hợp tác xã là tổ chức

kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự

nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở

tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp

nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn

điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của

pháp luật.

- Công ty cổ phần

Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty cổ phần là doanh

nghiệp trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03

và không hạn chế số lượng tối đa; chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào

doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho

người khác trừ trường hợp quy định của pháp luật;

- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động

vốn;có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp.

13Quốc hội. Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012

- Công ty trách nhiệm hữu hạn

33

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm

công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ

chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm

về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn

điều lệ của công ty.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, tại

Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

- Thành viên của doanh nghiệp có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng

thành viên công ty không vượt quá 50;

- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác

của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại

Điều 52, 53, 54 của Luật này;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp

nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền

phát hành cổ phần.

- Công ty hợp danh

Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về công ty hợp danh ở

nước ta hiện nay có một số quan điểm khác với cách hiểu truyền thống về

công ty hợp danh. Theo đó, công ty hợp danh được định nghĩa là một loại

hình Doanh nghiệp, với những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:

- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng

nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các

thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản

của mình về các nghĩa vụ của công ty;

34

- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty

trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành

bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Công ty liên doanh

Công ty liên doanh là công ty do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại

Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt

Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh các

lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.

- Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài

Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài là công ty có vốn đầu tư nước

ngoài mà ở trong đó có các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn để

thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp,

nhưng hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, cổ phần và liên doanh vừa

và nhỏ. Theo số liệu tổng hợp của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam (VCCI), tính đến ngày 31-12-2011, Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp,

với số vốn khoảng 6 triệu tỷ đồng. Trong tổng số doanh nghiệp đó, có gần

97% quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Không chỉ đóng

góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ

còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa

qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội.

1.2.2.5. Mối quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp

Nhắc đến doanh nghiệp, chúng ta sẽ nghĩ đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh. Mục đích của hoạt động sản xuất là tiêu thụ sản phẩm, tức là đưa sản

phẩm ra thị trường. Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo

hình thức bao cấp nên mối quan hệ giữa sản xuất và thị trường không được

chú trọng vì sản phẩm đều được cấp phát chứ không tự do trao đổi trên thị 35

trường, vì vậy doanh nghiệp chỉ lo việc sản xuất mà không phải tính đến việc

tiêu thụ sản phẩm, không phải nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của thị trường.

Ngày nay, nền kinh tế theo hướng thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và

phát triển thì phải tìm hiểu thị trường. Trước khi sản xuất, doanh nghiệp phải

tìm hiểu thị trường đang cần những gì, số lượng bao nhiêu. Bên cạnh đó, chất

lượng, mẫu hàng hóa, giá cả là những yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu

của khách hàng và cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Phải xem xét những

yếu tố trên để xác định được đối tượng khách hàng cần phục vụ, tạo vị thế của

doanh nghiệp trên thị trường, được khách hàng đón nhận, từ đó mở rộng quy

mô sản xuất.

Thị trường là nơi đánh giá đúng nhất vị trí của doanh nghiệp. Một

doanh nghiệp có thị phần lớn trên thị trường là doanh nghiệp có khả năng tác

động vào thị trường làm thay đổi giá sản phẩm. Thị trường càng ổn định, sản

phẩm mà doanh nghiệp đó sản xuất có chỗ đứng trên thị trường thì sức tiêu

thụ càng lớn, kéo theo uy tín của doanh nghiệp cũng tăng lên. Đạt được

những điều trên, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội đầu tư trang thiết bị hiện đại

để mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm cũng như quan tâm hơn

đến chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Thị trường - doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại

lẫn nhau. Doanh nghiệp phát triển, có vị thế trên thị trường sẽ giúp thị trường

năng động, đa dạng hơn. Doanh nghiệp cũng cần nắm được các quy luật của

thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị… để

xây dựng chiến lược phát triển cho doanh nghiệp mình.

36

* Tiểu kết chƣơng 1

Trong Chương 1, luận văn đã đưa ra hệ thống lý thuyết về: đổi mới

(khái niệm về đổi mới, các loại hình của đổi mới, thuộc tính của đổi mới và

tầm quan trọng của đổi mới), chính sách đổi mới (khái niệm chính sách, chính

sách đổi mới), cơ sở lý luận về CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp (khái

niệm nghiên cứu khoa học, CGKQNC, nông nghiệp, doanh nghiệp, thị

trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường).

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận chung về chính sách đổi mới, CGKQNC

vào lĩnh vực nông nghiệp, cho thấy rằng việc CGKQNC vào lĩnh vực nông

nghiệp ở Việt Nam nói chung, và vùng Tây Bắc nói riêng có ý nghĩa rất quan

trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Để thúc đẩy hoạt động CGKQNC

trong lĩnh vực nông nghiệp tại vùng Tây Bắc, chính sách đổi mới sẽ lấy doanh

nghiệp làm trung tâm và xuất phát từ nhu cầu của người dân.

37

CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN TRONG NÔNG NGHIỆP TẠI

HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

2.1. Chính sách phát triển vùng Tây Bắc

2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên – xã hội vùng Tây Bắc

- Vị trí địa lý, hành chính:

Tây Bắc là vùng có đất đai rộng, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng

109.245 km2, chiếm 1/3 diện tích cả nước. Vùng Tây Bắc có chung đường

biên giới với Lào và Trung Quốc, bao gồm các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Yên

Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn,

Phú Thọ, Tuyên Quang và 21 huyện phía Tây của hai tỉnh Thanh Hóa và

Nghệ An.

- Địa hình:

Địa hình Tây Bắc có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng

Tây Bắc - Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với

một số đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Dãy núi Sông Mã dài 500 km,

có những đỉnh cao trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu

vực sông Đà (còn gọi là địa máng sông Đà). Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng

Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu sông Mã. Trong địa

máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến

Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản, có các lòng chảo như Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh, Yên Châu14.

- Khí hậu:

Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự

tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông

14 Tham khảo tại http://taybac.vnu.edu.vn/?option=newssubcat&cid=19&sid=41/Giới thiệu tổng quan về Tây Bắc.htm

gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc

38

nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối, gây trở ngại cho sản xuất và

sinh hoạt.

- Nông, lâm, ngư nghiệp

Tây Bắc là vùng có đất đai tương đối rộng, thổ nhưỡng phong phú,

vùng núi cao, khí hậu thuận lợi, có tiềm năng lớn để phát triển nông, lâm, ngư

nghiệp. Đặc biệt thích hợp phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, ôn đới, các

loại rau, củ, quả vùng cao như: gạo, đặc sản, ngô, đậu tương, chè Shan Tuyết,

hồng, dâu tây, chăn nuôi đại gia súc như bò, lợn, trâu…

2.1.2. Chính sách phát triển vùng Tây Bắc

2.1.2.1. Tiềm năng phát triển

Tây Bắc là vùng có nguồn tài nguyên phong phú, có tiềm năng nhất

nước ta về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản với các mỏ có giá trị

như apatit, sắt, đá vôi, đất hiếm, đa kim, đa khoáng... và thuỷ điện - đây là lợi

thế để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, thuỷ

điện, sản xuất giấy, sản xuất xi măng, chế biến gỗ.

Do đặc điểm địa hình và thời tiết, khí hậu nên vùng Tây Bắc có nhiều

hang động, phong cảnh đẹp, thuận lợi phát triển du lịch, du lịch sinh thái. Một

số điểm du lịch nổi tiếng như Sa Pa, Mộc Châu, Cao nguyên đá Đồng Văn -

Hà Giang…

Do có chung đường biên giới với hai quốc gia Trung Quốc và Lào nên

có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thương, mở rộng thị trường hàng hóa

dịch vụ…

Vùng có địa hình đa dạng, có quỹ đất chưa sử dụng còn lớn cùng với

các vùng tiểu khí hậu nhiệt đới và ôn đới để phát triển đa dạng nông nghiệp

như phát triển những loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, cây công nghiệp

lâu năm như cà phê, chè … có thể đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho

ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản.

2.1.2.2. Chính sách phát triển vùng

Phát triển vùng hiện đang là chủ đề được rất nhiều các cấp quản lý

cũng như đội ngũ các nhà nghiên cứu quan tâm. Phát triển đồng đều và toàn 39

diện trên mọi lĩnh vực là mục tiêu chung mà các quốc gia trên thế giới đều

hướng đến, tuy nhiên đây là mục tiêu rất khó đạt được. Có nhiều nguyên nhân

dẫn đến sự chênh lệch phát triển giữa các vùng như điều kiện khí hậu, thổ

nhưỡng, địa hình cũng như phân bố dân cư của mỗi vùng là khác nhau. Một

vấn đề đặt ra cho các cấp quản lý, các nhà hoạch định chính sách là làm sao

để giảm sự chênh lệch phát triển giữa các vùng và phát huy hết tiềm năng, lợi

thế của từng vùng trong cả nước. Phát triển vùng nhằm mục đích khai thác tối

đa tiềm năng, lợi thế của vùng đó, trước hết là kinh tế. Phát triển kinh tế của

vùng không những đem lại nguồn thu cho địa phương mà còn đóng góp vào

GDP cả nước. Bên cạnh ý nghĩa về kinh tế, phát triển vùng còn đem lại an

sinh xã hội, văn hóa, nâng cao dân trí... và củng cố an ninh quốc phòng. Phát

triển vùng chính là một nhiệm vụ cụ thể hướng đến mục tiêu phát triển bền

vững.

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD đã có nhận định: Phát

triển vùng là một khái niệm rộng nhưng có thể được xem như là một nỗ lực

chung nhằm giảm chênh lệch vùng bằng cách hỗ trợ (việc làm và tạo lập kinh

tế) các hoạt động kinh tế trong vùng. Trước đây, chính sách phát triển vùng có

xu hướng cố gắng để đạt được những mục tiêu này bằng cách phát triển cơ sở

hạ tầng quy mô lớn và thu hút đầu tư vào trong nước. Trong thời gian qua,

vùng Tây Bắc được Đảng, Chính phủ quan tâm đặc biệt và có nhiều chính

sách đầu tư, ưu đãi nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội. Một số chính

sách, chương trình lớn được triển khai từ năm 2005 đến nay như:

- Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về

phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh

vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;

- Quyết định 79/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW

ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội

và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm

2010;

40

- Quyết định 1831/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa

học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi

giai đoạn 2011-2015;

- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng

Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản

xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

Nhà nước đã giành một khối lượng vốn khá lớn tập trung vào vùng,

thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, các dự án

Quốc gia, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo phát triển bền vững nhằm phát

huy các tiềm năng của vùng Tây Bắc, giảm sự chênh lệch với các vùng khác

trong cả nước.

2.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội vùng

Tây Bắc

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản đóng vai trò to lớn trong

việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển.

Bởi vì các nước này nền kinh tế còn nghèo, đại bộ phận người dân sống dựa

vào nghề nông. Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng

được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng

ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Nguyên nhân là do

dân số ngày càng tăng và nhu cầu phát triển của con người. Khi cuộc sống

đang nghèo khó thì mục đích của con người chỉ cần có lương thực để chống

đói, khi cuộc sống có điều kiện hơn, con người có xu hướng muốn thưởng

thức nhiều lương thực được chế biến đa dạng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực

phẩm.

Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc đã có những

bước chuyển mới. Nông - lâm - ngư nghiệp phát triển theo hướng sản xuất

hàng hóa. Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ đạo Tây Bắc, hiện nay Tây Bắc

đã hình thành được một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung như: chè 86

nghìn ha, sản lượng 400 nghìn tấn/năm (tập trung ở các tỉnh Yên Bái, Sơn La, 41

Phú Thọ, Tuyên Quang); cây ăn quả 180 nghìn ha; cây cao su sau một thời

gian trồng thí điểm từ năm 2007, đến năm 2009 đã được trồng đại trà trên

toàn vùng Tây Bắc, với tổng diện tích hơn 46 nghìn ha, trong đó, riêng năm

2012, toàn vùng trồng mới được trên 4.100 ha; mô hình nuôi các loại cá đặc

sản, quý hiếm như: cá hồi, cá tầm được triển khai ở một số tỉnh Lào Cai, Lai

Châu, Yên Bái… đã thu được kết quả rất khả quan. Tổng giá trị sản xuất nông

nghiệp toàn vùng chiếm 7,1% tỷ trọng trung bình của cả nước (hơn 11.523 tỷ

đồng).

Tỉnh Sơn La hiện có gần 4.000 ha chè, trong đó khoảng 3.200 ha chè

kinh doanh tập trung tại cao nguyên Mộc Châu và một số vùng chè Phiêng

Khoài (huyện Yêu Châu), vùng cao nguyên Nà Sản, Phiêng Cằm (huyện Mai

Sơn), Phỏng Lai, Chiềng Pha (huyện Thuận Châu), Tà Xùa (huyện Bắc Yên)15. Đặc trưng của cây chè là trồng được trên đất đồi dốc, thích hợp với

khí hậu vùng cao nguyên. Vì vậy, cây chè đóng vai trò quan trọng trong hoạt

động sản xuất nông nghiệp, có năng suất cao, góp phần giảm nghèo cho vùng

đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh.

Những con số trên cho thấy, nông nghiệp đã có những đóng góp quan

trọng cho sự phát triển chung của vùng. Nông nghiệp đóng vai trò lớn trong

việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Cụ

thể:

- Vùng Tây Bắc có nguồn lao động dồi dào, phong phú. Để thực hiện

phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rất nhiều khu

công nghiệp được mở ra và rất cần nguồn dự trữ lao động trên.

- Công nghiệp chế biến cần có nguyên liệu từ nông nghiệp. Thông qua

công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp được nâng lên, nâng

15 Tham khảo văn bản số 396/BC-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La về việc Báo cáo Tổng kết nông nghiệp, nông thôn năm 2014, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 2015.

cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường tiêu thụ.

42

- Nông nghiệp là ngành kinh tế đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Các mặt

hàng nông - lâm - thủy hải sản ở nước ta xuất khẩu với số lượng lớn đến

nhiều quốc gia trên thế giới. Theo thông tin từ Bộ NN&PTNT cho biết, năm

2014, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản cả năm ước đạt 30,8 tỷ

USD, tăng 11,2% so với năm 2013, xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính

đạt 14,51 tỷ USD, trong đó gạo là một mặt hàng nông sản chủ đạo, chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu nông sản của nước ta (chiếm 26,8%

tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản).

Bảng2.1. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam

năm 2014

Nguồn: Thống kê Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2014

Tóm lại, nông nghiệp có vai trò quan trọng và đóng góp cho sự phát triển

chung kinh tế - xã hội. Nông nghiệp cung cấp cho thị trường trong và ngoài

nước các mặt hàng nông sản và dịch vụ liên quan, đồng thời cung cấp về các

nhân tố nguồn lực như lao động, vốn… cho lĩnh vực khác.

43

2.2. Thực trạng hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực

nông nghiệp ở Mộc Châu, Sơn La

2.2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Mộc Châu

2.2.1.1. Vị trí địa lý

Mộc Châu là huyện cửa ngõ đặc biệt quan trọng nằm ở phía Nam của tỉnh Sơn La, có tọa độ địa lý là 20o40’ - 21o07’ vĩ Bắc, 104o26’ - 105o5’ kinh

độ Đông, độ cao trung bình hơn 1.000m so với mặt nước biển, nằm trên cao

nguyên đá vôi điển hình của Việt Nam. Diện tích tự nhiên của huyện là 206.150 ha16. Mộc Châu tiếp giáp với các khu vực sau:

- Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hòa Bình;

- Phía Tây và Tây Bắc giáp với huyện Yên Châu;

- Phía Nam giáp với tỉnh Thanh Hóa và nước bạn Lào;

- Phía Bắc giáp với huyện Phù Yên.

Huyện nằm trên trục giao thông quốc lộ 6, tuyến giao thông nối vùng

kinh tế trọng điểm Đồng bằng Bắc Bộ - Hà Nội - Lai Châu, có trên 36km

đường biên giới với Lào, có cửa khẩu Loong Sập (tên trước đây là cửa khẩu

Pa Háng). Để tiện cho việc quản lý và phát triển kinh tế, huyện được phân ra

làm 3 vùng: vùng ven quốc lộ 6, vùng phụ cận, vùng sông và vùng cao biên

giới.

2.2.1.2. Đặc điểm khí hậu

Do đặc điểm địa hình bị chia cắt và nhiệt độ cao nên địa bàn huyện

hình thành 3 tiểu vùng khí hậu khác nhau:

- Vùng cao nguyên Mộc Châu: Là vùng có khí hậu độc đáo, nằm trong

vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao mang tính chất khí hậu á nhiệt đới,

mùa đông lạnh khô, mùa hè mát ẩm mưa nhiều.

- Vùng dọc sông Đà: Có khí hậu nóng.

16 Tham khảo báo cáo giới thiệu về huyện Mộc Châu của Văn phòng UBND huyện Mộc Châu.

- Vùng cao biên giới: Có khí hậu mát, ẩm.

44

Do có sự phân chia khí hậu khá rõ rệt giữa các vùng nên nơi đây các

loại cây trồng rất đa dạng và phong phú.

Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, trong 5 năm trở lại đây, nhiệt độ không khí của huyện tăng lên khoảng 1oC so với giai đoạn trước, bên

cạnh đó xuất hiện một số hiện tượng bất thường về thời tiết như các cơn bão,

rét đậm, rét hại, dịch bệnh trên gia súc, bệnh hại trên cây trồng... nên có ảnh

hưởng đến đời sống của người dân, đặc biệt là hoạt động sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn.

2.2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Mộc Châu có tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng và phong phú, là vùng

đất còn có nhiều tiềm năng, thế mạnh chưa được khai thác đúng mức để phục

vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Tài nguyên đất:

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 202.513 ha, trong đó đất nông

nghiệp 34.830,51 ha, chiến 17,5% tổng diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp

81.359,21 ha, chiếm 40,17%, đất chuyên dùng: 4.547,28 ha, chiếm 2,25%, đất

ở 1.179,76 ha, chiếm 0,58%, đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: 80.596,24 ha, chiếm 39,8% 17

Hiện tại, quỹ đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ không nhỏ tổng quỹ đất tự

nhiên, tuy nhiên, quỹ đất này hầu hết thuộc vùng xa, cơ sở hạ tầng chưa được

đầu tư nên khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp cũng như ảnh hưởng

đến hiệu quả kinh tế.

- Tài nguyên nước:

Vì địa hình huyện nằm trên cao nguyên đá vôi nên nguồn nước mặt rất

hạn chế, trên địa bàn huyện ngoài dòng sông Đà chảy qua với chiều dài 65 km

còn có 7 dòng suối chính, bao gồm: suối Quanh, suối Tân, suối Sập…Hệ

17Tham khảo báo cáo giới thiệu về huyện Mộc Châu của Văn phòng UBND huyện Mộc Châu.

thống sông suối ở Mộc Châu có độ dốc lớn, trắc diện hẹp nên có nhiều thuận

45

lợi cho phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Dân cư dùng nguồn nước này để phục

vụsản xuất và sinh hoạt. Nước mặt chủ yếu là nguồn nước mưa được lưu giữ

trong các ao hồ, kênh mương, mặt ruộng và hệ thống sông suối.

Tuy nhiên nguồn nước mặt phân bố không đều cả về mặt thời gian lẫn

không gian, nguồn nước suối dồi dào về mùa mưa nhưng lại cạn kiệt về mùa

khô, phần lớn nước mặt các sông suối đều thấp so với mặt bằng canh tác và

khu dân cư nên hạn chế khả năng khai thác và sử dụng vào sản xuất và đời

sống. Chất lượng nguồn nước tương đối sạch nhưng do ảnh hưởng của ô

nhiễm môi trường từ các khu dân cư, điểm chế biến nông sản...nên đa số các

sông suối trở thành nơi dẫn tụ các chất thải, chất lượng nước ở các khu vực

cuối nguồn bị giảm đáng kể, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản

xuất và sinh hoạt của người dân.

- Tài nguyên rừng:

Mộc Châu có tổng diện tích rừng là 89.912,30 ha với thảm động thực

vật đa dạng, công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng trong giai đoạn hiện nay

đang được đẩy mạnh, đất đai và khí hậu của huyện phù hợp với nhiều loại

cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và phát triển rừng theo

hướng sản xuất gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

Khu rừng đặc dụng Xuân Nha với diện tích 12.313,618 ha có nhiều loại

gỗ quý và động vật quý hiếm, là nơi có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái.

Tuy nhiên, do nằm ở khu vực biên giới, thủ tục hành chính chặt chẽ, đi lại khó

khăn nên chưa phát huy được tiềm năng của mình.

2.2.1.4. Dân số và lao động

- Dân số:

18Tham khảo Báo cáo của UBND huyện Mộc Châu 19Tham khảo Báo cáo của Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, UBND huyện Mộc Châu

Theo số liệu thống kê năm mới nhất, dân số huyện Mộc Châu là 160.623 người, chiếm 14,12% 19 dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số của Mộc Châu khoảng 78 người/km2 và là huyện có mật độ dân số cao, chỉ xếp sau

46

Thành phố Sơn La. Tuy nhiên dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở

khu vực thị trấn, các trung tâm cụm xã và ở những nơi là đầu mối giao lưu,

thông thương trao đổi hàng hóa.

Thành phần dân tộc ở Mộc Châu rất đa dạng, là địa bàn sinh sống của 9

dân tộc anh em, bao gồm: Kinh, Thái, Mường, H’Mông, Lào, Hoa, Khơ Mú,

Dao, Tày. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm khoảng 1,5% - 1,7%.

- Lao động:

Nhu cầu sử dụng lao động đã qua đào tạo để phục vụ phát triển kinh tế

- xã hội của huyện là một mục tiêu quan trọng mà huyện đề ra. Tuy nhiên,

chất lượng nguồn lao động tại đây còn thấp, số lao động đã qua đào tạo (từ

công nhân kỹ thuật trở lên) hiện nay mới chiếm khoảng 20% tổng số lao

động.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua, nền kinh tế

của huyện cũng bộc lộ một số điểm hạn chế nhất định như: tốc độ tăng trưởng

kinh tế chưa ổn định, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, cơ sở hạ tầng

chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, trình độ dân trí còn thấp, tiềm năng khí

hậu, đất đai chưa được khai thác hiểu quả, triệt để.

2.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Mộc Châu

Trong những năm qua, cùng với chính sách phát triển của tỉnh, hoạt

động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp của huyện Mộc Châu đã có sự phát

triển đáng kể, bước đầu thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất

theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nông

nghiệp, từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung trọng điểm.

2.2.2.1. Về trồng trọt

Những năm qua huyện đã có những bước đột phá mạnh và có hiệu quả

trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, xác

định rõ cây trồng chủ lực, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới gắn

với chính sách đầu tư, chính sách khuyến nông…đúng đắn nên năng suất cây

trồng đã được nâng cao, sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn thông qua đó thu

nhập của người nông dân cũng được nâng cao đáng kể. Diện tích đất nông 47

nghiệp lớn là điều kiện thuận lợi để đầu tư sản xuất các vùng nguyên liệu tập

trung có quy mô lớn. Cao nguyên Mộc Châu với đất đai phì nhiêu là điều kiện

thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp như chè, mía, cà phê,

cao su...và các loại cây ăn quả như xoài, nhãn, dứa, na, chuối...các loại rau,

hoa và cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới.

Cơ cấu câu trồng của huyện đang chuyển dịch phù hợp với thực tế sản

xuất và nhu cầu của xã hội được thể hiện qua diện tích cây trồng có hiệu quả

thấp đang có xu hướng giảm dần, tăng các vùng tập trung cho cây ăn quả, cây

công nghiệp lâu năm với quy mô lớn. Các vùng sản xuất tập trung chuyên

canh đã được hình thành rõ nét như vùng trồng chè, cây ăn quả…gắn với

công nghiệp chế biến tập trung ở một số xã: Phiêng Luông, Chờ Lồng, Vân

Hồ, … đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao thu nhập kinh tế hộ gia đình

và có tác động tích cực vào sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản

xuất hàng hóa. Việc đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển diện tích ruộng một vụ

sang gieo cấy hai vụ lúa đã tạo sự chuyển biến rõ nét trong sản xuất nông

nghiệp. Các loại giống mới có năng suất cao được nhân dân tích cực áp dụng

vào sản xuất đã đem lại kết quả, giá trị thu nhập trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác đạt khoảng 19,6 triệu đồng 20.

2.2.2.2. Về chăn nuôi

Trong những năm gần đây, nhờ chuyển giao thành công các kết quả

nghiên cứu, ngành chăn nuôi đã và đang trở thành thế mạnh của huyện, với

tốc độ tăng trưởng ổn định về cả quy mô cũng như cơ cấu đàn. Người dân đã

dần thay đổi tư duy kinh doanh, đã quan tâm đến chất lượng đàn gia súc hơn.

Biểu 2 đã cho thấy số lượng đàn trâu và bò thay đổi lớn, từ 20.135 con

20Thông tin thu thập được từ phỏng vấn trực tiếp bà Hoàng O., cán bộ phòng NN & PTNT, UBND huyện Mộc Châu

năm 2007, đến năm 2014 là 44.127 con.

48

50000

45000

40000

35000

30000

25000

20000

15000

10000

5000

0

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Bảng 2.2. Số lƣợng trâu, bò của huyện Mộc Châu từ năm 2007-2014

Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra số lượng gia súc, gia cầm huyện

Mộc Châu

Qua quá trình đi điều tra các hộ chăn nuôi bò sữa, tác giả thấy 100% số

hộ chăn nuôi có máy vắt sữa, 100% hộ có máy bơm nước, máy băm cỏ, thùng

inox đựng sữa, xô chậu hợp vệ sinh, 50% hộ có máy cắt cỏ phục vụ chăn

nuôi. Một điển hình là gia đình ông Nguyễn Văn Quất ở Đơn vị 8/5, thị trấn

Nông trường Mộc Châu. Hiện nay, đàn bò sữa của gia đình ông lên tới 180

con bao gồm bò trưởng thành, bò sinh sản và bò giống. Với mỗi loại này, ông

đều xây dựng những khu riêng biệt, đầu tư máy móc hiện đại để đảm bảo tốt

nhất cho đàn bò sữa. Gia đình ông có hơn 7,2 ha đất trồng cỏ, có máy vắt sữa

giàn, có 03 giếng khoan để lấy nước tưới đồng cỏ bằng hệ thống tự động, có

ao rộng gần một sào, bơm sẵn nước để vệ sinh chuồng trại và tắm cho bò.

Năm 2009, nhà ông đầu tư hơn 850 triệu đồng để xây chuồng trại và đào ao

trữ nước. Năm 2010, ông đầu tư thêm 1,3 tỷ đồng xây thêm hai hầm ủ ướp

thức ăn cho bò theo công nghệ của Mỹ, mở rộng diện tích trại và nhân giống

cỏ. Đến nay, diện tích cỏ của gia đình ông có thể đáp ứng được hơn 150 con

bò sữa. Ông Lù Văn Quảng, Đơn vị Chăn nuôi 2, Thị trấn Nông trường Mộc

Châu cho biết: Sau khi được cán bộ Trạm Khuyến nông huyện giới thiệu về

chính sách phát triển chăn nuôi đại gia súc, được tập huấn về cách chăn nuôi,

49

vệ sinh chuồng trại, thức ăn cho gia súc..., ông đã mạnh dạn vay vốn ngân

hàng đầu tư xây dựng chuồng trại, từ chăn nuôi nhỏ (30 con bò sữa năm

2009), đến nay gia đình ông đã có đàn bò sữa với quy mô gần 100 con, giá trị

ước tính hàng chục tỷ đồng.

2.3. Thực trạng chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp tại

Mộc Châu

2.3.1. Các chính sách thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào lĩnh

vực nông nghiệp trong thời gian qua

2.3.1.1. Chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ

Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được sử dụng

mức phí ưu đãi để nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao những tiến bộ khoa

học và công nghệ. Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong và ngoài nước

đóng góp và Nhà nước lập thành Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ

từ nguồn này. [3, tr.15]

Trên thực tế, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộc

Châu rất khó tiếp cận sự hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động chuyển giao kết

quả nghiên cứu, khó tiếp cận thông tin khoa học và thị trường công nghệ.

Trong thời gian qua, các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước hỗ trợ trực

tiếp để đầu tư qua các kênh khác như viện, trung tâm nghiên cứu, các doanh

nghiệp nước ngoài thì hoạt động nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên

cứu của họ rất mạnh.

2.3.1.2. Chính sách thuế

Luật Khoa học và Công nghệ quy định ưu đãi về thuế đối với các hoạt

động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như các quy định về miễn thuế

thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp còn được miễn thuế nhập khẩu và

thuế giá trị gia tăng cho việc nhập thiết bị công nghệ…

Tuy nhiên, các chính sách thuế hiện nay chưa đồng bộ và phức tạp.

Chính điều này đã gây trở ngại cho việc thực hiện của doanh nghiệp nông

nghiệp. Vì với trình độ năng lực và quản lý còn hạn hẹp của chủ và kế toán

doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay thì khó tránh khỏi việc gian lận thuế. 50

Trong thực tế nghiên cứu, một số doanh nghiệp chế biến nông sản đã gian lận

việc hoàn thuế giá trị gia tăng bằng nhiều hình thức. Thuế thu nhập doanh

nghiệp chiếm 32% lợi nhuận khá cao so với điều kiện hoạt động khó khăn và

khả năng cạnh tranh non yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp nông

thôn, chưa khuyến khích được việc đầu tư tái sản xuất công nghệ. [3, tr. 16]

2.3.1.3. Chính sách nhân lực

Các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn đóng vai trò quan trọng

trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Nhưng hiện nay, năng lực của

các doanh nghiệp nông nghiệp còn hạn chế, việc đào tạo bồi dưỡng nguồn

nhân lực quản lý cho doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số chính

sách về lương, bảo hiểm lao động chưa khuyến khích được lao động có tay

nghề cao về làm việc cho doanh nghiệp. Thực tế qua khảo sát, lực lượng lao

động trên địa bàn rất dồi dào nhưng trình độ thấp, khả năng tiếp nhận và ứng

dụng các kết quả nghiên cứu rất hạn chế. Các doanh nghiệp trên địa bàn hầu

hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước cũng đã có những chính sách nhằm

hỗ trợ tăng cường nhân lực khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp như

Quyết định 143/2004/QĐ-TTg Phê duyệt chương trình trợ giúp đào tạo nguồn

nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quyết định 1347/2004/QĐ-BKH ngày

24/11/2004 về việc ban hành quy chế về quản lý thực hiện chương trình trợ

giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến các chính sách của nhà nước

đem lại kết quả rất thấp. Trình độ văn hóa và chuyên môn của chủ doanh

nghiệp hay công nhân rất hạn chế, chủ yếu hoạt động cầm chừng, truyền

thống, sản xuất nhỏ lẻ nên khả năng tiếp cận với các chính sách hỗ trợ từ nhà

nước hầu như là rất khó.

Trên địa bàn huyện Mộc Châu, một số doanh nghiệp lớn, tiêu biểu là

Công ty Sữa Mộc Châu và Công ty Chè Mộc Châu là hoạt động theo hình

thức cổ phần, hợp đồng khoán. Các hộ nông dân nuôi bò sữa và trồng chè

(công nhân của công ty, hộ sản xuất nhỏ lẻ,…) trên địa bàn sẽ được công ty

hỗ trợ vốn để đầu tư ban đầu. Trong quá trình sản xuất, nuôi trồng, tất cả 51

những yếu tố kỹ thuật, chăm sóc, vệ sinh chuồng trại… đều thực hiện nghiêm

ngặt theo quy định của công ty nhằm tạo ra chất lượng sản phẩm tốt nhất.

Những hộ nông dân này nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ Công ty như thu mua

sữa và chè với mức giá ưu đãi, bảo hiểm cho chăn nuôi… Còn những hộ nông

dân hoạt động theo hình thức tự do, nhỏ lẻ thì hiệu quả kinh tế chỉ đáp ứng

một phần cho cuộc sống tại chỗ, chưa mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ.

2.3.1.4. Chính sách về nghiên cứu và tiếp thu công nghệ, tiếp cận thị trường

công nghệ

Hiện nay, các doanh nghiệp đều thiếu sự tư vấn và dịch vụ thông tin về

thị trường công nghệ. Bản thân do trình độ KH&CN và cơ sở vật chất để tiếp

nhận công nghệ hiện đại còn hạn chế nên quy mô sản xuất và sản phẩm chưa

lớn. Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 191/2005/QĐ-

TTg về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông

tin. Đề án này nhằm giúp doanh nghiệp đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ

thông tin để truy vấn và tìm hiểu thông tin phù hợp với doanh nghiệp mình.

Cũng trong năm 2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định

241/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thị trường công nghệ đặc biệt

trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tăng cường cung cấp những kỹ thuật,

giống mới cho khu vực nông nghiệp thông qua việc hoàn thiện các kênh

CGKQNC trong nông nghiệp, phát triển chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp,

nhà khoa học và nông dân nhằm phát triển thị trường nông nghiệp…

Ngoài các chính sách trên, tỉnh Sơn La có ban hành một số chính sách

cụ thể để triển khai các chương trình, chính sách lớn của Trung ương.

- Ngày 17/9/2014, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành Nghị

quyết số 88/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh

nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh

Sơn La giai đoạn 2015-2020.

- Nghị quyết 258/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008, Nghị quyết

362/2011/NQ-HĐND ngày 18/3/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về

việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc, trong đó tập 52

trung khuyến khích phát triển nuôi trâu, bò cái nền sinh sản trong chuồng,

nuôi trâu, bò đực giống nội và bò đực giống lai Zê bu dùng phối giống trực

tiếp.

Để chi hỗ trợ những chính sách trên, hàng năm ngân sách tỉnh cân đối

bố trí 2% tổng chi ngân sách (không bao gồm phần bổ sung cân đối ngân sách từ Trung ương cho tỉnh) 21

2.3.2. Các kênh chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp

Gần 10 năm trở lại đây, Việt Nam có nhiều tổ chức (Nhà nước, doanh

nghiệp, tổ chức đoàn thể, hiệp hội trong và ngoài nước…) thực hiện hoạt

động chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp. Ở Mộc Châu có một

số kênh thực hiện hoạt động chuyển giao như:

2.3.2.1. Trạm Khuyến nông

Trạm Khuyến nông huyện Mộc Châu hiện có 06 cán bộ chuyên trách,

thực hiện những mảng riêng như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản…

Trong những năm qua, Trạm Khuyến nông huyện đã chuyển giao kỹ thuật

nuôi trâu, bò sinh sản, bò thịt chất lượng cao cho nông dân. Một số giống cỏ

mới để làm thức ăn cho gia súc đã được chuyển giao và trồng trên phần diện

tích 1.089 ha chuyển đổi từ đất trông cây kém hiệu quả. Đây là bước đột phá

lớn trong việc chuyển giao kết quả nghiên cứu trong chăn nuôi. Nhờ có việc

chuyển giao thành công cỏ làm thức ăn cho gia súc, nông dân trên địa bàn

huyện đã mạnh dạn đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi theo hướng

chuyên môn hóa.

Ưu điểm:

Trạm khuyến nông hoạt động theo ngành dọc, có hệ thống chặt chẽ từ

Trung ương đến địa phương. Các mô hình, quy trình đều được thống nhất về

chủ trương và phương pháp thực hiện, có tập huấn, có hỗ trợ kinh phí từ nhà

nước, từ tỉnh.

Hạn chế:

21Theo báo cáo chi ngân sách của Phòng Kinh tế Ngành, UBND tỉnh Sơn La

- Kế hoạch, thủ tục cồng kềnh, phụ thuộc vào nhiều cấp quản lý

53

- Nặng về chuyển giao kỹ thuật sản xuất, chưa chú ý và quan tâm nhiều

đến chế biến, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, tức là chưa

quan tâm đến thị trường.

- Kinh phí phân bổ cho hoạt động CGKQNC rất thấp, nên các mô hình

chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Hơn nữa, đặc thù của sản xuất nông

nghiệp là theo vụ mùa, nhưng kinh phí lại cấp theo năm tài chính, vì hoạt

động phụ thuộc vào nguồn này nên không phù hợp với chu kỳ của sản xuất

nông nghiệp.

2.3.2.2. Hệ thống nghiên cứu và triển khai của viện, trường

Trong thời gian qua, một số trung tâm, viện, trường tham gia chuyển

CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu như:

- Trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN thuộc Sở

KH&CN tỉnh Sơn La;

- Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Sơn La;

- Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi thủy sản;

- Trường Đại học Tây Bắc;

- Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật;

- Viện Sinh học nhiệt đới;

2.3.2.3. Tổ chức phi chính phủ tài trợ

- Dân trí không đồng đều nên khả năng tiếp thu các mô hình còn chậm.

- Chi phí cho việc chuyển giao thường cao, vì vậy nếu hiệu quả và

muốn mở rộng mô hình phải có sự hỗ trợ của nhà nước.

2.3.2.4. Doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một kênh chuyển giao kết quả nghiên cứu chủ yếu trên

địa bàn huyện Mộc Châu. Các doanh nghiệp này ký hợp đồng chuyển giao kết

quả nghiên cứu cho nông dân để họ sản xuất các mặt hàng nông sản nhằm

cung cấp cho doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

Một số doanh nghiệp tiến hành CGKQNC:

- Công ty cổ phần Minh Trang (Thành phố Sơn La)

54

- Công ty TNHH Việt - Nhật (Bản Búa - Thị trấn Mộc Châu)

- Công ty Cổ phần Hoa nhiệt đới (Bản Áng - Thị trấn Mộc Châu)

- Công ty Cổ phần Greenfarm (Xã Mường Sang - huyện Mộc Châu)

Hạn chế:

Doanh nghiệp luôn gắn với lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp chỉ quan

tâm và chuyển giao những kết quả nghiên cứu gắn liền với lợi nhuận của

doanh nghiệp mình. Xuất phát từ thực tế này, khi mô hình không may gặp sự

cố thì người nông dân thường phải chịu thiệt.

Có nhiều nguyên nhân khiến hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu

trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu chưa đem lại hiệu quả, ít tổ

chức quan tâm đến hoạt động này. Tuy nhiên, một nguyên nhân mang tính

quyết định là chính sách của nhà nước chưa thực sự phù hợp.

Ngành nông nghiệp là ngành mang tính đặc thù, khác với những ngành

kinh tế khác. Vì vậy, khi xây dựng chính sách, nhà nước cần phân tích, đánh

giá chặt chẽ thực tế để xây dựng chính sách phù hợp hơn, thiết thực hơn đối

với vùng nông nghiệp nông thôn.

2.3.3. Chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp

2.3.3.1. Về trồng trọt

Thực hiện Chương trình Quốc gia đối với cây trồng, vật nuôi, cây lâm

nghiệp giai đoạn 2006 - 2010, trong những năm qua, nhiều giống mới có năng

suất cao với những đặc tính phù hợp với điều kiện ở Mộc Châu đã được đưa

vào sản xuất, năng suất cây trồng tăng lên đáng kể.

- Giống lúa:

+ Lúa xuân: Năm 2005, nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về sự thích nghi

của các giống lúa mới trên vùng đất và xác định được các giống lúc có thời

gian sinh trưởng ngắn ngày như OMCS 94, giống lúa kháng sâu bệnh và chịu hạn như KSB 54, giống lúa đặc sản Bắc thơm số 1, VĐ 20… 22

Các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất lúa cũng được triển khai

khá tốt. Đối với sản xuất lúa nước, nhiều biện pháp canh tác tiên tiến như cải 22 Theo Báo cáo của phòng NN&PTNT, UBND huyện Mộc Châu

55

tiến phương thức gieo bằng máy sạ hàng, sử dụng thuốc phòng trừ cỏ dại,

phân bón cân đối, hợp lý, quản lý dịch hại tổng hợp IPM, quản lý cây trồng

ICM cũng được đưa vào sản xuất và được nông dân áp dụng thành công.

- Cây công nghiệp hàng năm

Thực hiện Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao thành tựu khoa học và công

nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2004 -

2010” do Bộ KH&CN là cơ quan quản lý, Chương trình khuyến nông quốc

gia do Bộ NN&PTNT quản lý, Nghị quyết 37-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về

phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh

vùng trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2010, các viện, trường, trung tâm đã

tích cực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao nhiều giống mới vào sản xuất,

đó là các giống đậu nành, đậu xanh, giống lúa mới như ROC 10, F 156, VN

84-4173… là các giống có đặc tính chín sớm, trung bình và chín muộn, năng

suất cao phục vụ cho thâm canh, rải vụ và đáp ứng nhu cầu nguyên liệu của

nhà máy đường cũng như được chuyển giao sản xuất đại trà trên các vùng sản

xuất nguyên liệu.

- Cây công nghiệp lâu năm

+ Cây chè :

Đây là vùng cây chè chiếm ưu thế, tuy nhiên trước đây các doanh nghiệp

và cơ sở chế biến chưa đầu tư vào khâu xử lý bằng công nghệ. Hầu hết các

thiết bị xử lý quá cũ, dây chuyền chế biến chưa đồng bộ dẫn đến năng suất

thấp và chất lượng sản xuất thấp.

Hiện nay, do nhu cầu của thị trường nên các doanh nghiệp chế biến đã sử

dụng nhiều công nghệ hiện đại trong việc chế biến chè. Chất lượng vẫn đảm

bảo mà số lượng chè về cơ bản đã đáp ứng được thị trường.

Đối với giai đoạn thu hoạch chè: Vì địa hình các vùng trồng chè chủ

yếu là đồi dốc nên hạn chế trong việc dùng máy móc, phổ biến dùng biện

pháp thủ công (hái chè bằng tay). Trong mấy năm gần đây, máy đốn và máy

hái chè được nghiên cứu phát triển trên diện rộng, hiện đang được sử dụng ở 56

các nông trường lớn như nông trường chè Đài Loan, nông trường chè thuộc

Công ty cổ phần Chè Mộc Châu, Công ty Cổ phần Chè Cờ đỏ Mộc Châu…

Công nghệ chế biến chè: đây là quá trình làm khô lá chè tươi và giảm

lượng chất ẩm từ 75% -83% xuống còn 3%. Chè xanh thì được chế biến theo

công nghệ truyền thống, công nghệ của Nhật, Đài Loan như Olong, Suchong.

Còn chè đen được chế biến bằng 2 phương thức chủ yếu là Orthodox và CTC

liên quan đến các bước chế biến chủ yếu: thu hoạch chè tươi, làm khô, vò, lên

men, sấy, phân loại, đóng gói.

Qua khảo sát thực tế, tác giả nhận thấy thời gian gần đây ở Mộc Châu

xảy ra tình trạng tranh mua, bán nguyên liệu chè bởi các lò sấy chè mini. Hoạt

động này đã gây ảnh hưởng đến thương hiệu chè Mộc Châu, cũng như làm

xáo trộn thị trường chè trên địa bàn. Trước hết là không qua quá trình kiểm

định chất lượng chặt chẽ trong quá trình chế biến, tình trạng nhái bao bì của

các thương hiệu chè khác…

+ Cây cà phê : Cùng với việc chuyển giao cho nông dân sử dụng các

dòng vô tính cà phê có năng suất cao, cỡ hạt lớn, kháng bệnh gỉ sắt, chất

lượng cao như TR4 (Ng.13/8), TR5 (Th.2/3), …, các quy trình công nghệ

ghép chồi cải tạo vườn cà phê vối bằng các dòng chọn lọc năng suất cao, cỡ

hạt lớn cũng được chuyển giao phổ biến ra sản xuất, bước đầu cải tạo, trẻ hóa

vườn cà phê trên địa bàn huyện.

Một số KQNC được chuyển giao như xây dựng mô hình tưới nước tiết

kiệm, mô hình bón phân cân đối và đặc biệt là mô hình tổng hợp quản lý bón

phân, tưới nước và áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp. Các hộ nông dân ở xã

Bản Áng, Bó Bun, …thực hiện ghi sổ nhật ký đồng thời theo dõi lịch tưới

nước, bón phân, làm cỏ, phun thuốc bảo vệ thực vật… qua đó cuối vụ tính

toán được hiệu quả kinh tế. Kỹ thuật bón phân trên cơ sở chuẩn đoán dinh

dưỡng đất, dinh dưỡng lá, bón phân qua lá và công nghệ bón phân theo chẩn

đoán và năng suất cây trồng cũng được nhiều nông hộ quan tâm. Đây là cơ sở

ban đầu cho việc thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Song song với việc

chuyển giao thực hành nông nghiệp tốt, công nghệ xử lý vỏ cà phê làm phân 57

bón thay thế phân chuồng đã được nông dân chấp nhận và đạt hiệu quả kinh

tế cao trong sản xuất.

Một số KQNC tiêu biểu được chuyển giao trong trồng trọt 23:

1. Nghiên cứu chọn lọc và nhân giống khoai sọ Cụ Cang

2. Ứng dụng công nghệ cao trồng thử nghiệm hoa ly tại Mộc Châu

3. Sản xuất chế phẩm vi sinh trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường

4. Xây dựng mô hình trồng khảo nghiệm cây ăn quả ôn đới chất lượng cao

5. Mô hình sản xuất rau cao cấp ứng dụng công nghệ tiên tiến của Hà Lan

6. Tuyển chọn một số giống dưa vàng thơm Hà Lan tại Mộc Châu

7. Nghiên cứu khảo nghiệm một số giống dâu tây tại Mộc Châu

8. Mô hình trồng thử nghiệm giống hồng MC1 tại huyện Mộc Châu

Một số công nghệ nước ngoài do các doanh nghiệp mua trực tiếp: Các

công nghệ trong chăn nuôi bò sữa như máy cắt cỏ, máy vắt sữa, máy giàn,

máy chế biến chè…

2.3.3.2. Về chăn nuôi

Trong những năm qua, huyện Mộc Châu đã ứng dụng nhiều KQNC để

cải tạo chất lượng và số lượng đàn gia súc, gia cầm hoặc đưa các giống gia

súc nuôi vào thay thế dần những gia súc năng suất thấp, đưa nhiều giống cỏ

mới vào trồng để tạo nguồn thức ăn xanh cho trâu, bò đáp ứng cho quy trình

chăm sóc đàn gia súc địa phương.

- Các KQNC về giống gia súc tiêu biểu được chuyển giao:

+ Mô hình nuôi lợn rừng và lợn lai thương phẩm tại Sơn La

+ Ứng dụng quy trình kỹ thuật để sản xuất giống cá lăng tại Sơn La

+ Sản xuất giống nhím bờm tại Sơn La

+ Sản xuất giống cá chép lai, rô phi siêu đực và mô hình nuôi cá năng suất

cao

+ Ứng dụng phương pháp kỹ thuật cấy chuyển phôi bò sữa thuần chủng

23 Tổng hợp từ Danh mục các KQNC trong lĩnh vực nông nghiệp từ năm 2005 – 2010 của Sở KH&CN tỉnh Sơn La

+ Ứng dụng KHKT lai tạo giống giữa bò thịt cao sản với bò cái lai zêbu

58

Trong những năm gần đây, việc phát triển chăn nuôi gia súc của huyện

Mộc Châu đang có những bước chuyển biến khá mạnh cả về số lượng và chất

lượng. Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển

chăn nuôi đại gia súc đã mở ra chiến lược phát triển lâu dài cho ngành chăn

nuôi của huyện. Cao nguyên Mộc Châu có điều kiện thuận lợi để chăn nuôi

bò sữa, đặc biệt khoảng 10 năm trở lại đây, chăn nuôi bò sữa được đầu tư, chú

trọng phát triển. Đây là lĩnh vực chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho

hộ nông dân và trở thành nguồn thu nhập chính cho hơn 500 hộ nông dân trên

toàn huyện. Khi thấy được hiệu quả kinh tế mà chăn nuôi bò sữa mang lại cao

hơn những ngành khác, hộ nông dân trên địa bàn huyện đã mạnh dạn đầu tư,

mở rộng quy mô chăn nuôi. Năm 2011, thương hiệu sữa Mộc Châu đã đạt

danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Số lượng bò sữa Con 6.543 8.319 5.525

Bò vắt sữa Con 3.206 3.925 3.135

Bê nuôi sống Con 1.360 1.668 1.065

Bảng 2.3. Số lƣợng bò sữa của huyện trong 3 năm 2009 - 2011

Nguồn: Số liệu thống kê 3 năm, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, UBND huyện

Mộc Châu

Những năm về trước, do các yếu tố khách quan và chủ quan như trình

độ kỹ thuật còn hạn chế, các nghiên cứu chưa tập trung phát triển chăn nuôi

bò sữa và vốn đầu tư còn hạn hẹp nên số lượng đàn bò sữa chưa nhiều. Bảng

trên đã thể hiện rõ sự tăng trưởng số lượng đàn bò trên địa bàn, tổng sản

lượng sữa cung cấp cho công ty chế biến đạt khoảng hơn 120 tấn/ngày.

59

Năm Năm Năm So sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 10/09 11/10 BQ

Số bò sữa Con 5.525 6.543 8.319 118,43 127,14 122,71

NSBQ Kg/con/ngày 20,21 18,86 19,50 93,32 103,39 98,22

Sản lượng Tấn 19.468 22.675 34.600 116,47 152,59 133,31

Giá BQ 1000đ/kg 8,2 9,2 11,6 112,20 126,09 118,94

Giá trị Tỷ đồng 159,64 208,61 401,36 130,68 192,40 158,56

Bảng 2.4. Sản lƣợng và giá trị thu từ khai thác sữa của huyện trong 3 năm

2009 - 2011

Nguồn: Số liệu thống kê 3 năm, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, UBND huyện

Mộc Châu

*** Đánh giá chung về chuyển giao kết quả nghiên cứu trong chăn nuôi:

Trong những năm qua, việc ứng dụng và chuyển giao các kết quả

nghiên cứu trong chăn nuôi đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực như

giống gia súc, gia cầm, thức ăn, trồng cỏ và phòng, chống dịch bệnh… Có

được thành công này là nhờ sự đóng góp của các cán bộ khoa học, kỹ thuật

ngành chăn nuôi từ Trung ương đến địa phương, cũng như sự đóng góp của

các tổ chức quần chúng như Hội nông dân, Phụ nữ và Đoàn thanh niên. Ngoài

ra còn có sự giúp đỡ của các tổ chức khoa học ngành chăn nuôi, các viện

nghiên cứu đã góp phần chuyển giao kết quả nghiên cứu vào nông nghiệp trên

địa bàn huyện. Những kết quả của ngành chăn nuôi ở Mộc Châu thời gian qua

cho thấy tầm quan trọng của việc chuyển giao kết quả nghiên cứu. Những kết

quả này đã làm thay đổi suy nghĩ trước đây chỉ coi chăn nuôi là ngành phụ,

chỉ phục vụ thực phẩm tại chỗ, nâng cao chất lượng và năng suất đàn gia súc.

2.4. Những hạn chế trong việc chuyển giao kết quả nghiên cứu trong

nông nghiệp huyện Mộc Châu

- Các đề tài khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa

trên chủ quan hiểu biết của người nghiên cứu chứ chưa xuất phát từ thực tiễn 60

sản xuất kinh doanh nhu cầu thực sự của sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, kết

quả nghiên cứu của các đề tài khó có thể áp dụng vào sản xuất, kinh doanh.

- Nhu cầu của thị trường:

+ Đối tượng chủ yếu của ngành nông nghiệp là người nông dân, với thu

nhập thấp so với những đối tượng khác trong xã hội, vì vậy những kết quả

nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ khó có thể bán cho họ.

+ Đa số chúng ta mang tâm lý tin tưởng công nghệ nhập khẩu từ nước

ngoài. Đây cũng là trở ngại cho việc CGKQNC khoa học từ các tổ chức khoa

học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Nếu công nghệ không có gì vượt

trội hoặc giá thành cao thì rất khó cạnh tranh với công nghệ nhập từ nước

ngoài. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thì cần đổi mới những thực tế trong sản

xuất, còn kết quả nghiên cứu lại mang tính hàm lâm, không thực tiễn. Điều

này gây nên khoảng cách giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh.

- Một nguyên nhân gây hạn chế việc CGKQNC vào lĩnh vực nông

nghiệp là do cơ chế, chính sách của Nhà nước. Hiện nay, cơ chế, chính sách

của Nhà nước còn nhiều bất cập, đặc biệt là cơ chế tài chính còn phức tạp và

lạc hậu so với các nước công nghiệp phát triển và so với một số nước trong

vùng. Cơ chế tài chính cho KH&CN hiện nay chưa khuyến khích được tổ

chức KH&CN tham gia nghiên cứu. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật chưa đồng bộ, có luật nhưng chưa ban hành văn bản hướng dẫn thực

hiện hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, logic.

- Đối với biên chế cán bộ Quản lý nhà nước:

Theo Quy định thì các Sở KH&CN bố trí cán bộ phụ trách lĩnh vực

KH&CN tại tuyến huyện từ 1-2 biên chế, nhưng trên thực tế tỉnh Sơn La

không bố trí được, hiện tại huyện Mộc Châu, phòng Kinh tế và Hạ tầng có 3

biên chế làm công tác kiêm nhiệm đến 5 lĩnh vực. Vì vậy, giải quyết các công

việc sự vụ đã chiếm nhiều thời gian nên không thể chuyên tâm cho lĩnh vực

cụ thể, thông tin và hiệu quả công việc rất hạn chế.

- Đối với doanh nghiệp:

61

Doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh với các tổ chức khác như viện,

trường để thực hiện hoạt động CGKQNC bởi vì:

+ Năng lực cán bộ: Cán bộ xây dựng chính sách ở các tổ chức, viện,

trường thì có điều kiện về cả trình độ nghiên cứu và cơ sở vật chất, trong khi

đó doanh nghiệp tại huyện năng lực thông tin về hoạt động KH&CN còn thấp.

+ Cơ sở vật chất: doanh nghiệp thì thường gắn liền với lợi nhuận, họ

quan tâm và đầu tư nhiều cho hoạt động sản xuất chứ chưa đầu tư đến việc

nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động sản xuất thử

nghiệm còn thấp kém. Trên địa bàn huyện Mộc Châu hiện nay có một số

doanh nghiệp khoa học như Công ty Cổ phần Hoa Nhiệt đới (nghiên cứu ứng

dụng công nghệ cao Hoa lili, Ac - ti - sô), Công ty TNHH Việt - Nhật (nghiên

cứu chuyên sâu về giống Dâu tây)…

+ Hỗ trợ vốn: Hoạt động CGKQNC gặp phải không ít khó khăn cũng vì

tính chất đặc thù (tính mới và tính rủi ro) của KQNC khoa học. Mỗi KQNC

đều mang tính mới, chưa được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn, vì vậy

chúng luôn mang tính rủi ro, có thể thành công hoặc cũng có thể thất bại. Vì

vậy, doanh nghiệp sẽ không dám mạo hiểm đầu tư cho hoạt động này nếu

không được sự hỗ trợ từ nhà nước. Thực tế tại địa phương, số doanh nghiệp

kinh doanh nhận được sự hỗ trợ về vốn và thuế từ trung ương chưa cao, hoạt

động của doanh nghiệp còn cầm chừng, chưa mạnh dạn chuyển giao những

kết quả nghiên cứu, đặc biệt là công nghệ cho sản xuất, chế biến vào nông

nghiệp. Những hộ dân chăn nuôi bò sữa ký hợp đồng khoán với Công ty cổ

phần Sữa Mộc Châu đa số nhận những hỗ trợ trực tiếp từ công ty để đầu tư về

xây dựng chuồng trại, mở rộng quy mô chăn nuôi, mua trang thiết bị hiện đại,

được mua bảo hiểm cho từng con bò sữa, được hỗ trợ thu mua sữa với giá

cao…

Mặc dù đã đạt được những thành tựu tích cực, song hoạt động

CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn một số khó khăn và thách

thức:

62

- Sản xuất nông nghiệp ở Mộc Châu bị chi phối bởi điều kiện tự nhiên,

cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, tập quán sản xuất ở vùng sâu, vùng xa còn lạc

hậu, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn.

- Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt và chè và cà phê, trình độ tiếp thu của

đồng bào còn hạn chế.

- Đầu tư phát triển nông nghiệp có đặc điểm rủi ro cao hơn những lĩnh

vực khác. Vì vậy, việc huy động vốn và thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, thúc

đẩy doanh nghiệp CGKQNC còn hạn chế.

- Các dự án sản xuất thử nghiệm do Nhà nước đầu tư kinh phí, sau đó

lại thu hồi tới 60% tổng kinh phí nên cán bộ làm công tác chuyển giao gặp

nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Bên nhận chuyển giao là

nông dân hoặc doanh nghiệp cũng không sẵn sàng áp dụng khoa học và công

24Thông tin thu thập được từ phỏng vấn trực tiếp giám đốc công ty Hoa Nhiệt đới, Thị trấn Mộc Châu

nghệ vì thời gian đầu cũng phải đầu tư thêm công sức cho quản lý và điều hành mà chỉ nhận được 40% hỗ trợ kinh phí từ Nhà nước.24

63

* Tiểu kết chƣơng 2

Trong Chương 2, luận văn đã khái quát được vị trí địa lý, đặc điểm tự

nhiên - xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp, chính sách phát triển vùng

của địa bàn khảo sát. Luận văn cũng khảo sát thực trạng CGKQNC trong lĩnh

vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu với những điểm nổi bật như chuyển

giao các giống cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho địa

phương, cơ bản giải quyết được nhu cầu nông sản tại chỗ và cung ứng cho thị

trường. Bên cạnh đó, luận văn có khái quát được các kênh thực hiện

CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của

doanh nghiệp trong việc thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nông

sản, là đầu mối chính và quan trọng trong việc CGKQNC vào trong nông

nghiệp trên địa bàn huyện. Qua đó, luận văn đánh giá những khó khăn và

thách thức trong việc CGKQNC trong nông nghiệp ở Mộc Châu như do điều

kiện tự nhiên, trình độ tiếp nhận những công nghệ mới, tiên tiến của đồng bào

còn hạn chế, thị trường chưa phát triển nên chưa thu hút được doanh nghiệp

đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp…

64

CHƢƠNG 3.

ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI LẤY DOANH NGHIỆP LÀM

TRUNG TÂM VÀ XUẤT PHÁT TỪ NHU CẦU CỦA NGƢỜI DÂN

NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO

THỰC TIỄN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở MỘC CHÂU

3.1. Quan điểm về chính sách đổi mới thúc đẩy hoạt động chuyển giao kết

quả nghiên cứu trong nông nghiệp

Một là, đầu tư cho đổi mới công nghệ, thúc đẩy CGKQNC vào lĩnh vực

nông nghiệp phải trở thành nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp, các nông trại

và các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp.

Hai là, tạo sự đồng bộ trong các cơ chế, chính sách thúc đẩy CGKQNC

bằng việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau để tạo động lực đầu tư, sử

dụng các công cụ chính sách hỗ trợ cần thiết cho các chủ thể (doanh nghiệp,

nông dân…), đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trong việc

thực hiện chính sách sao cho phù hợp với từng điều kiện của địa phương.

Ba là, Nhà nước cần đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ cho

hoạt động CGKQNC vào nông nghiệp một cách thống nhất, hợp lý, tránh lãng

phí các nguồn lực.

Bốn là, đối tượng thụ hưởng chính sách là người dân nên chính sách phải

xuất phát từ nhu cầu của người dân. Để thúc đẩy CGKQNC trong nông

nghiệp, nhất thiết phải gắn liền với đào tạo nâng cao năng lực tiếp nhận thông

tin, cách sử dụng KQNC sao cho đem lại hiệu quả nhất.

Năm là, Mộc Châu là huyện miền núi, sống dựa vào sản xuất nông

nghiệp. Nông nghiệp của huyện đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh. Nhà nước và chính quyền địa phương

cần có những chính sách ưu tiên, khuyến khích CGKQNC trong lĩnh vực

nông nghiệp, trước hết là phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân tại địa

phương, sau là định hướng mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Khi bàn về vai trò của hoạt động CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp,

chúng ta không chỉ nghĩ đơn thuần đến chủ thể chuyển giao và bên nhận 65

chuyển giao, mà cần tìm hiểu, khảo sát và đánh giá thị trường một cách khách

quan, thực tế bởi vì kết quả cuối cùng của nông nghiệp là ra thị trường, đến

tay người tiêu dùng. Tập trung phát triển, mở rộng thị trường là định hướng

của tỉnh Sơn La và huyện Mộc Châu nói riêng nhằm phát huy những tiềm

năng, lợi thế của địa phương. Bởi vì lĩnh vực nông nghiệp là một ngành kinh

tế quan trọng của nước ta, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ cho

quá trình phát triển kinh tế. Một chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy CGKQNC trong nông nghiệp là doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho doanh

nghiệp phát triển hoạt động CGKQNC, Nhà nước cần có những chính sách

đổi mới cụ thể như hỗ trợ vay tài chính, giảm thuế, tạo điều kiện cho doanh

nghiệp phát triển quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho quá trình

chế biến và hỗ trợ tổ chức những sàn giao dịch để doanh nghiệp giới thiệu,

quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng…

Trong bất cứ trường hợp nào, chính sách của Nhà nước đều được xây

dựng, soạn thảo ở cấp quốc gia, sau đó các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện. Đối

với chính sách lớn, áp dụng cho một lĩnh vực trên cả nước thì mỗi địa phương

lại điều chỉnh sao cho phù hợp nhất với thực tế địa phương mình. Chính sách

để thúc đẩy CGKQNC vào lĩnh vực nông nghiệp ở mỗi địa phương có cách

tiếp cận khác nhau, phụ thuộc vào thế mạnh của từng vùng. Mộc Châu là

huyện miền núi có nhiều lợi thế về phát triển nông nghiệp và đây cũng là nơi

người dân phối hợp với các tổ chức chính quyền địa phương khá tốt trong

việc thực thi chính sách.

3.2. Chính sách đổi mới lấy doanh nghiệp làm trung tâm và xuất phát từ

nhu cầu của ngƣời dân nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu

trong nông nghiệp

3.2.1. Chính sách ưu đãi thuế

Ưu đãi thuế được xem là hình thức tạo điều kiện đặc biệt về thuế của

một quốc gia, lãnh thổ hoặc khu vực hành chính dành cho tổ chức, cá nhân

hoặc doanh nghiệp (đối tượng nộp thuế) khi họ đáp ứng được các điều kiện

nhất định của chính sách ưu đãi. Trong hoạt động kinh doanh và đầu tư, ưu 66

đãi thuế tạo ra sự so sánh về lợi ích thuế giữa những đối tượng nộp thuế với

nhau. Mục tiêu chung của chính sách này là nhằm thu hút vốn đầu tư, ưu tiên

phát triển vùng, lĩnh vực cụ thể, giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao

động, khuyến khích phát triển doanh nghiệp.

Ưu đãi thuế có những hình thức sau:

- Sử dụng thuế suất tiêu chuẩn thấp: Luật quy định tỷ lệ % thuế suất tiêu

chuẩn. Nếu sử dụng biện pháp miễn giảm thuế ban đầu và sử dụng thuế suất

tiêu chuẩn thấp thì sẽ thu hút được vốn đầu tư nhiều hơn.

- Thuế suất ưu đãi: đây là loại thuế suất thấp hơn thuế suất tiêu chuẩn

được luật quy định, thường được áp dụng với đối tượng cụ thể được lựa chọn

ưu đãi.

- Miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập doanh nghiệp: Nghị định

218/2013/NĐ-CP quy định rõ các doanh nghiệp được hưởng các mức ưu đãi

về thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn

15 năm đối với các doanh nghiệp đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới

thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ

cao, lĩnh vực bảo vệ môi trường…

- Khấu hao nhanh là hình thức ưu đãi thuế giúp doanh nghiệp có thêm

nguồn vốn vì được trì hoãn nộp thuế theo lịch thông thường đến kỳ nộp thuế

sau.

Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 97% tổng số doanh nghiệp,

đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho người

lao động, giúp huy động các nguồn lực phát triển, xóa đói giảm nghèo bền

vững… Các biện pháp hỗ trợ giảm thuế và gia hạn nộp thuế đang được áp

dụng, tuy nhiên chỉ giải quyết được khó khăn trước mắt cho doanh nghiệp. Để

phát huy hiệu quả của chính sách ưu đãi, hướng đến mục tiêu phát triển lâu

dài, nhà nước cần nghiên cứu những biện pháp sau:

Hiện nay, mức thuế suất áp dụng chung cho các doanh nghiệp đều là

25%, không phân biệt quy mô doanh nghiệp. Mức thuế suất ưu đãi 20% và 67

10% được áp dụng dựa trên ngành nghề và lĩnh vực cụ thể được ưu đãi đầu

tư. Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà nước nên

ưu đãi mức thuế suất thấp hơn quy định. Việc giảm gánh nặng thuế thông qua

ưu đãi về mức thuế suất sẽ làm tăng phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp có thêm vốn để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.

Chính sách ưu đãi thuế của nhà nước đều sử dụng hình thức miễn giảm

thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng được khuyến khích trong việc nhập

khẩu máy móc hoặc các nhà xuất khẩu đều hưởng thuế suất 0% theo đó được

hưởng chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng. Để khuyến khích doanh nghiệp đầu

tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính

sách miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc. Điều 16 Nghị định 124/2008/NĐ-

CP quy định rõ đối tượng doanh nghiệp và mức giảm thuế cụ thể như miễn

thuế 4 năm, giảm 50% số thuế trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp

đầu tư mới tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Trong thời hạn 4 năm, cho

phép doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập từ khoản lợi nhuận thu được từ

việc ứng dụng các KQNC vào thực tiễn sản xuất. Điều này tạo điều kiện cho

doanh nghiệp dùng lợi nhuận thu được để ổn định, tái đầu tư sản xuất và đổi

mới công nghệ. Đối với thuế giá trị gia tăng áp dụng cho doanh nghiệp, Luật

Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội đã có một số điều chỉnh

để phù hợp và tạo điều kiện hơn cho doanh nghiệp. Tại Điều 8 quy định các

mức thuế suất 0%, 5%, 10% đối với từng đối tượng hàng hóa nhất định.

Việc gia hạn thời gian nộp thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là một giải

pháp cần thiết, giúp giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Bên cạnh

đó, cũng cần giảm tải thủ tục hành chính để giúp doanh nghiệp không bị bỏ lỡ

cơ hội được hỗ trợ tài chính để sản xuất kinh doanh.

Chính sách ưu đãi thuế hợp lý mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

Việc giảm thuế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với doanh

nghiệp khác, có nguồn tài chính ổn định để đầu tư cho sản xuất và dành nhiều

hơn cho hoạt động đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất.

68

3.2.2. Chính sách thúc đẩy năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của con người ngày càng

cao đòi hỏi phải đổi mới chất lượng và dịch vụ. Xuất phát từ thực tế này, cải

tiến, đổi mới công nghệ là xu thế tất yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và

cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp nếu không có những hoạt động

nhằm đổi mới công nghệ thì hệ thống công nghệ cũ, máy móc, trang thiết bị

sẽ lạc hậu, kém hiệu quả dẫn đến chất lượng và số lượng sản phẩm đầu ra hạn

chế. Điều này gây ảnh hưởng lớn không chỉ đối với doanh nghiệp, mà kéo

theo một nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển. Đổi mới công nghệ sẽ giúp

doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm cũng như vị thế của doanh nghiệp.

Trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nên các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu khó đầu tư để đổi mới công nghệ. Vì

vậy, nhà nước cần có thêm những chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo mọi

điều kiện có lợi nhất để giúp doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Nguồn

vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ có thể từ nhiều nguồn khác nhau như ngân

sách nhà nước, vốn của doanh nghiệp, vốn của các tổ chức khác… Số lượng

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mộc Châu chiếm tỷ lệ lớn. Những doanh nghiệp

này có quy mô nhỏ, quy trình sản xuất đơn giản, do nguồn vốn hạn chế nên

các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc nghiên cứu, đổi mới sản

phẩm hoặc quy trình công nghệ. Hoạt động CGKQNC không chỉ phụ thuộc

vào năng lực đổi mới của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào năng lực làm

chủ công nghệ. Chính vì năng lực đổi mới, làm chủ công nghệ ở các doanh

nghiệp còn thấp nên đa số các doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ ở dạng

thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ. Xác định đổi mới công nghệ là con

đường dẫn đến thành công cho doanh nghiệp, trong thời gian qua, tỉnh Sơn La

đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân

đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Nghị quyết

số 28/2013/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Sơn La về Cơ chế chính sách hỗ trợ,

khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ 69

khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Sơn La đã quy định cụ thể:

- Hỗ trợ đến 20% kinh phí đổi mới công nghệ thông qua hợp đồng (giá

trị trên 5 tỷ đồng hỗ trợ đến 10%, tối đa không quá 500 triệu đồng/doanh

nghiệp; giá trị trên 2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hỗ trợ đến 15%, tối đa không quá

300 triệu đồng/doanh nghiệp; giá trị từ 300 triệu đồng đến 2 tỷ đồng hỗ trợ

đến 20%, tối đa không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp).

- Hỗ trợ đến 40% chi phí cho nghiên cứu, thiết kế mô phỏng các thiết bị

công nghệ theo công nghệ nhận chuyển giao phục vụ đổi mới công nghệ (tối

đa 1 công nghệ/1 tổ chức, cá nhân và không quá 50 triệu đồng/công nghệ).

- Hỗ trợ đến 20% kinh phí dự án đổi mới một phần, cải tiến công nghệ,

áp dụng sáng chế, giải pháp hữu ích (giá trị trên 1 tỷ đồng trở lên hỗ trợ đến

10%, tối đa không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp; giá trị từ 500 triệu đồng

đến 1 tỷ đồng hỗ trợ đến 15% giá trị dự án, tối đa không quá 100 triệu

đồng/doanh nghiệp; giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hỗ trợ đến

20% giá trị dự án, tối đa không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp).

- Hỗ trợ đến 50% kinh phí xây dựng các mô hình ứng dụng, triển khai

công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn (tối đa 1 mô hình/1 tổ chức, cá

nhân, không quá 70 triệu đồng/mô hình).

- Chuyển giao không thu phí các kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự

án sử dụng ngân sách của tỉnh cho các doanh nghiệp thực hiện đổi mới công

nghệ.

- Hỗ trợ đến 70% kinh phí đánh giá công nghệ, thẩm định và đánh giá

công nghệ chuyển giao (tối đa không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp/năm) 25.

Cùng với việc ưu tiên bố trí ngân sách, tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các

ngành tạo điều kiện để các doanh nghiệp từng bước đổi mới, nâng cao trình

độ; không ngừng chuyển giao những công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước 25Tham khảo tại Nghị quyết số 28/2013/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Sơn Lavề Cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La

70

áp dụng vào sản xuất. Mặc dù số doanh nghiệp có khả năng đầu tư cải tiến,

đổi mới công nghệ còn hạn chế nhưng có thể coi đây là những tín hiệu tích

cực của các doanh nghiệp trong quá trình tìm đến những công nghệ mới, tiên

tiến, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất. Và cũng là hướng đi cần thiết để các

doanh nghiệp có thể vươn tới sự bền vững.

3.2.3. Chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nghiên

cứu

3.2.3.1. Hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (spin-off) trong

các tổ chức nghiên cứu và triển khai

Xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay, có nhiều yếu tố khách quan dẫn

đến việc hình thành sự gắn kết giữa nghiên cứu và sản xuất, khoa học và kinh

doanh như:

- Nghiên cứu khoa học hiện nay không chỉ gói gọn là nghiên cứu cơ

bản mà có khả năng tạo ra sản phẩm kinh doanh. Vì vậy, các nhà nghiên cứu

lập ra doanh nghiệp để triển khai ý tưởng khoa học vào sản xuất.

- Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN đối với hoạt động sản

xuất, nhiều doanh nghiệp đã chủ động hơn trong hoạt động nghiên cứu

KH&CN.

- Cùng với xu thế chung nghiên cứu khoa học trở thành ngành công

nghiệp, KQNC cần thương mại hóa nên các viện nghiên cứu cũng chuyển cơ

cấu tổ chức và hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.

Doanh nghiệp spin-off là trường hợp các nhà khoa học lập ra doanh

nghiệp để triển khai ý tưởng khoa học vào sản xuất và kinh doanh dựa trên

KQNC. Những doanh nghiệp này càng phát huy tác dụng đối với những công

nghệ cao, những kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng cao vào thực tiễn trong

sản xuất. Hiện nay, một số viện nghiên cứu của các trường đại học đã chuyển

sang hình thức doanh nghiệp spin-off, giúp thương mại hóa nhiều KQNC có

tính ứng dụng cao vào sản xuất, kinh doanh. Để những tổ chức này hoạt động

hiệu quả hơn nữa, Nhà nước cần ban hành những chính sách hỗ trợ doanh

nghiệp. Ngoài việc được hưởng những chính sách chung như các doanh 71

nghiệp khác, cần có những chính sách ưu đãi riêng cho doanh nghiệp

KH&CN. Nguồn kinh phí hỗ trợ có thể trích từ quỹ đầu tư mạo hiểm. Trong

quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ không tránh khỏi những khó khăn. Sự

hỗ trợ này sẽ giúp doanh nghiệp KH&CN hoạt động ổn định hơn.

Trong hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp tự bỏ kinh phí để

nghiên cứu, thành lập tổ chức KH&CN để thực hiện hoạt động nghiên cứu là

việc cần khuyến khích. Tuy nhiên, hiện nay, một số đề tài nghiên cứu được

Nhà nước tài trợ chi phần lớn kinh phí để mua máy móc, trang thiết bị công

nghệ của nước ngoài, việc nghiên cứu đề tài gần như không đáng kể, sau đó

sẽ chuyển giao cho doanh nghiệp.

Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đặt ra

mục tiêu năm 2015 sẽ có 3.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ và năm

2020 là 5.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Nhưng với thực tế kết

quả nghiên cứu khoa học hiện nay, rất khó để đạt được mục tiêu này vì có rất

ít đề tài nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh dưới hình thức

doanh nghiệp KH&CN.

Nhà nước cần xây dựng chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp, doanh

nhân thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện các đề tài,

dự án KH&CN cấp nhà nước, cấp tỉnh thiết thực, góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương. Đồng thời, hỗ trợ kinh

phí cho việc thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ

mới phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nhân.

3.2.3.2. Đánh giá khách quan cơ chế “xin - cho” trong hoạt động

KH&CN

Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa IX đã đề xuất thành lập Quỹ phát

triển KH&CN quốc gia, đổi mới cơ chế tài chính bằng cách cải tiến phương

thức cấp phát, tiến tới xóa bỏ cơ chế “xin - cho”.

Thời gian qua, một số nhà khoa học phê phán cơ chế “xin - cho”. Họ

nhận xét cơ chế này có nhiều nhược điểm. Điển hình, trong quá trình xin kinh

phí cho hoạt động KH&CN phải nộp đơn đến cơ quan quản lý nhà nước để 72

xin, sau khi được xem xét sẽ cho kinh phí. Quá trình này nhiều khi thiếu

khách quan, phụ thuộc vào sự quen biết hay ý kiến chủ quan của người có

thẩm quyền xét duyệt.

Ý kiến này cần được xem xét lại vì hoạt động KH&CN có các giai

đoạn:

- Nghiên cứu và triển khai (Research and Development - R&D): Đây

là giai đoạn bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai

sản xuất thử nghiệm.

Đối với giai đoạn nghiên cứu khoa học, khi đi xin dự án ở các tổ chức

quốc tế, đều phải nộp đơn để họ xem xét, sau đó sẽ quyết định cấp kinh phí

thực hiện. Đây chính là cơ chế “xin - cho”.

- Phát triển công nghệ (Technology development): Đây là giai đoạn có

gắn liền với yếu tố thị trường.

Đối với giai đoạn này, để đưa công nghệ ra được thị trường, tức là có

yếu tố cạnh tranh.

Quan điểm của PGS. TS Vũ Cao Đàm về cơ chế “xin - cho” này là

“xóa bỏ cơ chế “xin - cho” chỉ nên giới hạn trong phạm vi những nghiên cứu

phát triển công nghệ gắn liền với nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trên

thị trường. Còn toàn bộ hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai, nếu là

Nhà nước cấp ngân sách thì không nên đặt vấn đề xóa bỏ cơ chế “xin -

cho””[15, tr. 276]

Khi xây dựng chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN, các nhà

hoạt định chính sách nên có sự đánh giá hợp lý về cơ chế “xin - cho”, không

nên xóa bỏ cơ chế này trong tất cả các giai đoạn của hoạt động KH&CN.

Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN cần xây dựng cơ

sở dữ liệu và báo cáo về nhu cầu ứng dụng tiến bộ KH&CN ở các ngành, lĩnh

vực của địa phương. Để thực hiện được nhiệm vụ này, cần có sự vào cuộc của

cả hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN. Các báo cáo về nhu cầu ứng dụng

các tiến bộ KH&CN của cơ quan quản lý nhà nước là một trong những cơ sở

quan trọng giúp cho cá nhân, tổ chức KH&CN hình thành các ý tưởng nghiên 73

cứu hướng nhiều hơn vào thị trường, đồng thời đây cũng một tài liệu tham

khảo cho việc mua hay đặt hàng của Nhà nước đối với các tổ chức KH&CN.

Khuyến khích chuyển giao không thu tiền cho doanh nghiệp đối với

những đề tài nghiên cứu do ngân sách nhà nước tài trợ sau 02 năm chưa tìm

được nhà đầu tư. Hiện nay, những đề tài nghiên cứu sau khi được công bố sau

một thời gian dài không kêu gọi được nhà đầu tư không được lập hồ sơ và

theo dõi một cách khoa học. Trong khi nhiều doanh nghiệp thấy phù hợp

nhưng do không có tài chính nên không mua được những kết quả nghiên cứu

đó để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa

học, cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN cần xây dựng bộ chuẩn mực. Mỗi

tổ chức KH&CN động nghiên cứu lĩnh vực khác nhau, ngoài việc tuân theo

bộ chuẩn mực đã được ấn định, mỗi tổ chức có thể linh hoạt có những chuẩn

mực khác cho phù hợp với tổ chức mình.

3.2.4. Chính sách phát triển thị trường

Nghiên cứu thị trường một cách khoa học và cẩn thận là việc cần thiết

phải làm hiện nay. Hoạt động này cần có sự vào cuộc của các ban, ngành, các

chuyên gia phân tích và dự báo thị trường. Việc xác định mặt hàng nông sản

nào cần sản xuất và với quy mô như thế nào rất quan trọng. Để tránh tình

trạng sản xuất ồ ạt, không tiêu thụ được thì phải lấy nhu cầu thị trường làm

căn cứ để dự báo. Bên cạnh đó, doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong việc

phát triển thị trường. Hoạt động CGKQNC cần mở rộng liên kết giữa người

dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện có lợi cho cả hai bên, tránh được áp lực

cạnh tranh từ các chủ thể kinh tế khác.

Công nghệ là một phần của KQNC, thị trường công nghệ có vai trò quan

trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như trong hoạt động CGCN.

Với đặc thù là huyện miền núi, điều kiện còn nhiều khó khăn, để thúc đẩy

CGCN, một việc cần thiết là phát triển thị trường công nghệ để người dân tiếp

cận nhanh hơn với tiến bộ KH&CN. Trước hết, Nhà nước cần có những chính

74

sách khuyến khích hoạt động sáng tạo KH&CN ở doanh nghiệp, tổ chức hay

người dân. Mục đích của ý tưởng này là mang lại sự chủ động nghiên cứu phù

hợp với thực tiễn địa phương. Song song với việc chủ động sáng tạo, chúng ta

cần khuyến khích doanh nghiệp, người dân tích cực ứng dụng những KQNC

tiến bộ trong sản xuất nông nghiệp. Để thực hiện được việc này, các cấp cần

có những chính sách hỗ trợ như chính sách tài chính, chính sách thuế, chính

sách đào tạo…

Muốn phát triển thị trường cần tăng cường đầu tư cho hoạt động xuất

khẩu các mặt hàng chủ lực của vùng. Luôn quan tâm đến cả số lượng và chất

lượng, mẫu mã phong phú và quảng bá thương hiệu địa phương. Một số mặt

hàng nông sản nổi bật của huyện Mộc Châu như sữa, chè, cao su, hoa quả

(mận, đào, actiso…) trong thời gian qua đã tạo nên thương hiệu cho địa

phương. Không chỉ đáp ứng được nhu cầu của người dân tại địa bàn, mà còn

được tiêu thụ đến các vùng miền trong cả nước, đồng thời xuất khẩu sang các

nước khác.

Ổn định đầu ra thị trường là một việc cũng rất quan trọng. Hoạt động sản

xuất nông nghiệp muốn ổn định thì cần phải liên kết giữa người sản xuất với

các đơn vị như cơ sở chế biến, doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất… Những

năm trước đây, hoạt động liên kết này chưa được quan tâm nhiều nên những

hộ nông dân sản xuất chỉ mang tính chất nhỏ, lẻ, chưa mạnh dạn đầu tư với

quy mô lớn. Khi có chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng như các doanh

nghiệp, người dân đã mạnh dạn đầu tư sản xuất lớn hơn vì được đảm bảo đầu

ra cho nông sản.

3.2.5. Chính sách nguồn nhân lực

Hoạt động CGKQNC trên địa bàn huyện Mộc Châu thời gian qua chưa

đồng bộ và hiệu quả, một nguyên nhân là do việc đào tạo, phát triển nguồn nhân

lực vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay, nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động

CGKQNC vào nông nghiệp tại huyện Mộc Châu bao gồm các đối tượng sau:

75

- Cán bộ khoa học được đào tạo từ các viện, trường, trung tâm nghiên

cứu…

- Cán bộ khuyến nông thuộc Trạm Khuyến nông huyện Mộc Châu;

- Cán bộ lập kế hoạch thuộc một số phòng ban như Kinh tế và Hạ tầng,

phòng NN&PTNT…

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện Mộc Châu;

- Cán bộ thị trường nông sản;

- Người dân tiếp nhận CGKQNC

Cán bộ khuyến nông hiện nay là đối tượng rất có tiếng nói trong việc giúp

đỡ người dân tiếp cận với khoa học về nông nghiệp. Họ nắm bắt được nhu cầu

thực tế của người dân, có kiến thức thực tiễn về địa phương, Tuy nhiên, ở vùng

miền núi, người dân không có nhiều điều kiện để tiếp cận với cán bộ khuyến

nông, việc CGKQNC áp đặt từ trên xuống chưa xuất phát từ nhu cầu của người

dân hay thực tiễn của vùng.

Để phát triển nguồn nhân lực, giúp người nông dân tiếp nhận KQNC để

áp dụng vào thực tiễn sản xuất hiệu quả cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Các trung tâm nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý tại

địa phương để nắm rõ được nhu cầu thực tế trong sản xuất, có sự điều chỉnh phù

hợp với hoàn cảnh cụ thể tại địa phương.

- Huyện Mộc Châu là địa bàn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh

sống. Vì vậy, cán bộ khuyến nông cần có phương pháp tiếp cận hiệu quả với

từng nhóm đối tượng người dân để quá trình CGKQNC hiệu quả nhất.

- Cần nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, các doanh nghiệp sản xuất

nông sản. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo với đơn vị sản xuất kinh

doanh.

- Phát triển nguồn cán bộ nghiên cứu thị trường là một định hướng quan

trọng của huyện Mộc Châu. Bởi vì, việc sản xuất nông nghiệp mang tính rủi ro

cao, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thực tế ở các địa phương khác cho thấy, việc

không nghiên cứu nhu cầu thị trường đã dẫn đến người dân năm nay thấy được

mùa thì năm sau tiếp tục sản xuất với quy mô lớn hơn, hàng hóa không tiêu thụ 76

được đã gây thiệt hại đáng kể cho người dân. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường

giúp định hướng cho người dân sản xuất phù hợp.

- KQNC trong nông nghiệp bao gồm cả những tiến bộ về khoa học và

đưa ra công nghệ mới. Vì vậy, cần đào tạo, hướng dẫn cho người dân nắm được

nguyên lý hoạt động của máy móc, thiết bị.

Huyện Mộc Châu với thế mạnh là ngành chăn nuôi bò sữa và chế biến

chè. Trong quá trình khảo sát, điều tra, tác giả nhận thấy phần lớn người nông

dân tại địa phương có nhiều kinh nghiệm trong việc chăn nuôi bò sữa do có

thời gian chăn nuôi dài. Các hộ nông dân đã mạnh dạn hơn trong việc liên kết

với doanh nghiệp trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sữa tươi thông qua

hợp đồng. Điều này cho thấy, sự liên kết của doanh nghiệp và hộ nông dân ở

đây rất chặt chẽ, tạo điều kiện cho nhau cùng hưởng lợi, cả hai đều đem lại sự

ổn định về vật chất và nguyên liệu cho công ty chế biến. Tuy nhiên, trên thực

tế, người dân trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ chưa thực sự chủ động, còn

phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp. Mối liên kết kinh tế này thể hiện qua hợp

đồng, mặc dù cũng xuất phát từ điều kiện sản xuất của hộ nông dân và nhu

cầu của thị trường nhưng doanh nghiệp luôn đặt lợi nhuận của mình lên trên

hết vì thế hợp đồng cũng thể hiện sự chênh lệch đó.

Nâng cao trình độ nhận thức của người dân khi tham gia các hoạt động

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là việc làm cần thiết. Một số hoạt

động như tập huấn, tuyên truyền, trao đổi về thông tin khoa học… Trước đây,

những hộ nông dân nuôi bò sữa thường tự làm việc với doanh nghiệp. Điều

này làm cho hoạt động tiêu thụ kém hiệu quả. Vì vậy, các hộ nông dân nên

liên kết với nhau, bầu ra đại diện để làm việc với doanh nghiệp. Cả hai bên sẽ

tính toán chi phí, lợi nhuận, giá cả mua bán sao cho hợp lý và có lợi nhất cho

hai bên, tránh được việc ép giá từ doanh nghiệp và nông dân sợ sẽ bị thiệt hơn

so với doanh nghiệp.

Qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân, tác giả nhận thấy người dân ở

huyện Mộc Châu có nhu cầu rất lớn về thông tin thị trường. Nhận thức của họ

về thị trường rất hạn chế bởi có quá ít nguồn thông tin, và ít kênh để họ tham 77

khảo. Cây mận ở Sơn La từ lâu đã trở thành một trong những loại cây trồng

cho hiệu quả kinh tế cao. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao

năng suất và chất lượng quả mận, đồng thời tìm nguồn tiêu thụ ổn định cho

sản phẩm là giải pháp hữu hiệu để cây mận thực sự mang lại giá trị cao cho

người dân. Trước đây, người dân Mộc Châu trồng mận theo hình thức tự phát,

không có thông tin về giống tốt, cách chăm sóc để thu hiệu quả cao nhất nên

chất lượng và số lượng mận ở đây chưa cao. Tác giả thiết nghĩ, nếu người dân

thiếu thông tin về thị trường, về giống vật nuôi, cây trồng mới có hiệu quả

kinh tế cao thì hoạt động sản xuất nông nghiệp chỉ mang tính chất tự phục vụ

cho nhu cầu tại chỗ chứ chưa tham gia kinh doanh, trao đổi, mua bán ngoài

thị trường, việc này dẫn đến không thể góp phần cải thiện đời sống của người

dân được. Vì vậy, cơ quan khuyến nông (Trạm Khuyến nông) của huyện Mộc

Châu nên xây dựng những cơ chế để chia sẻ thông tin, tổ chức những buổi tập

huấn, giúp kết nối nông dân với những khách hàng cho sản phẩm nông sản.

Ngoài những chính sách được hỗ trợ từ Trung ương, tổ chức chính

quyền địa phương nắm rõ những lợi thế của vùng, ngoài việc tiếp thu những

chính sách hỗ trợ phát triển từ Trung ương, tỉnh Sơn La và huyện Mộc Châu

còn ban hành một số chính sách cụ thể, thiết thực hơn để phát triển địa

phương. Để cải thiện mối tương tác giữa trồng trọt - chăn nuôi, nhằm phát

huy lợi thế vùng, huyện Mộc Châu đã tìm biện pháp cung cấp thức ăn cho gia

súc bằng cách kết hợp cây lương thực với cây làm thức ăn cho gia súc. Tại

các trang trại chăn nuôi bò sữa, phần lớn diện tích đất để trồng cỏ làm thức ăn

cho bò. Điều này không chỉ đem lại nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho đàn

bò, mà còn giúp cải thiện môi trường đất.

Thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và người dân là một định

hướng quan trọng trong hoạt động của tổ chức doanh nghiệp. Các doanh

nghiệp lớn ở Mộc Châu như Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, Công

ty Cổ phần Chè Mộc Châu, Công ty chè Cờ đỏ Mộc Châu… hoạt động theo

hình thức vệ tinh. Người dân cùng tham gia hoạt động sản xuất dưới sự quản

lý chặt chẽ của doanh nghiệp để đem lại hiệu quả nhất. Doanh nghiệp cũng rất 78

chú trọng đến hoạt động đổi mới công nghệ. Ngoài những KQNC trong nước

có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, công ty còn nhập

khẩu các công nghệ tiên tiến trên thế giới nhằm chuyên môn hóa dây chuyền

sản xuất, đem lại hiệu quả cao cả số lượng và chất lượng. Công ty Cổ phần

Giống bò sữa Mộc Châu thực hiện mô hình khoán đến hộ chăn nuôi, giúp

người chăn nuôi bò sữa tự chủ trong trong sản xuất, còn công ty tổ chức sản

xuất theo mô hình khép kín từ khâu trồng cỏ, chăn nuôi bò sữa, vắt sữa, tổ

chức thu mua đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Một thực tế

hiện nay cho thấy quy mô số lượng bò của các hộ nông dân có dấu hiệu tăng,

tuy nhiên điều kiện sản xuất của các hộ còn khó khăn nên ảnh hưởng đến việc

sản xuất nguyên liệu cung cấp cho nhà máy về cả số lượng và chất lượng. Vì

vậy công ty cần kết hợp với chính quyền địa phương quy hoạch, hình thành

vùng sản xuất tập trung với quy mô lớn, tạo mọi điều kiện để nông dân tham

gia xây dựng và thực hiện kế hoạch, công ty cũng cần có những chính sách hỗ

trợ thiết thực hơn để hộ nông dân yên tâm sản xuất. Một số chính sách của

Công ty được người dân hết sức ủng hộ như chính sách khuyến khích người

chăn nuôi thực hiện theo đúng quy trình chăn nuôi và lấy sữa sạch. Cụ thể,

các hộ áp dụng đúng quy trình và có chất lượng sữa cao sẽ được thưởng thêm 400 đồng/kg sữa 26. Mức thưởng sẽ được nâng lên nếu làm tốt trong cả năm.

Đồng thời, công ty cũng áp dụng chính sách bảo hiểm vật nuôi và bảo hiểm

26Thông tin thu thập được từ phỏng vấn Phó Giám đốc Công ty Giống bò sữa Mộc Châu

giá sữa để người chăn nuôi yên tâm phát triển sản xuất.

79

* Tiểu kết chƣơng 3: Từ việc xác định doanh nghiệp là trung tâm cho hoạt động CGKQNC

vào lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế của người

dân, tác giả đã đề xuất chính sách cụ thể như ưu đãi thuế hỗ trợ cho doanh

nghiệp với nhiều thức khác nhau, chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa doanh

nghiệp và nhà nghiên cứu, chính sách phát triển thị trường KH&CN. Nhu cầu

thị trường, nhu cầu của người dân là điều kiện quan trọng giúp thúc đẩy hoạt

động CGKQNC. Vì vậy, cần phải nghiên cứu thị trường một cách khoa học

để dự báo đúng nhất nhu cầu của thị trường, từ đó giúp định hướng người dân

hoạt động sản xuất nông nghiệp hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Bên cạnh những chính sách trên, chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực

cũng rất cần thiết. KQNC là những sản phẩm tiến bộ mới được ứng dụng

trong hoạt động đời sống hàng ngày. Để khai thác được những sản phẩm tiến

bộ mới đó cần đào tạo, nâng cao năng lực làm chủ KH&CN, giúp cán bộ quản

lý nhà nước, người dân cũng như doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin

KH&CN phù hợp với nhu cầu của mình.

80

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng.

Nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an ninh lương thực cho đời sống xã hội, mở

rộng hợp tác quốc tế thông qua xuất khẩu mặt hàng nông sản, đồng thời đóng

góp nguồn ngân sách lớn cho nhà nước. Tuy nhiên, nước ta hiện nay nông

nghiệp nhìn chung phát triển còn chậm, không đồng đều, canh tác còn lạc hậu

đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa. Nhà nước đã có nhiều chương trình,

chính sách lớn nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cả nước, cũng

như ban hành những chính sách cụ thể cho từng vùng. Thời gian qua, hoạt

động CGKQNC vào lĩnh vực nông nghiệp tại Mộc Châu nói riêng, vùng Tây

Bắc nói chung đã đem lại những hiệu quả nhất định, làm thay đổi diện mạo

của ngành nông nghiệp. Các giống cây trồng có chất lượng cao, ngắn ngày,

phù hợp với điều kiện tự nhiên được chuyển giao và đem lại hiệu quả kinh tế

cao. Đặc biệt, với điều kiện khí hậu phù hợp với chăn nuôi đại gia súc, một số

giống vật nuôi như trâu, bò, bò sữa … được chuyển giao thành công, người

dân đã mạnh dạn đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất, nuôi trồng hơn, thu

nhập bình quân hàng triệu đồng/tháng. Mặc dù đạt được kết quả tốt nhưng

hoạt động CGKQNC nhìn chung chưa được nhiều người quan tâm đến, đặc

biệt là doanh nghiệp và người dân chưa thực sự hưởng ứng. Nguyên nhân là

do:

- Cơ chế, chính sách của nhà nước còn nhiều bất cập, đặc biệt là cơ chế

tài chính, điều này gây trở ngại cho các tổ chức KH&CN tham gia nghiên

cứu;

- Các KQNC còn mang tính hàn lâm, chủ yếu dựa trên sự hiểu biết của

nhà nghiên cứu chứ chưa thiết thực với nhu cầu của doanh nghiệp và người

dân.

- Với đối tượng tiếp nhận là người dân, mức thu nhập rất thấp so với

những đối tượng khác nên họ không thể mua được KQNC;

81

- Bản thân ngành nông nghiệp mang tính rủi ro cao hơn những ngành

khác. Vì vậy, nếu không có sự hỗ trợ từ nhà nước thì doanh nghiệp khó đầu tư

vào sản xuất kinh doanh.

- Mộc Châu là huyện miền núi, tuy có nhiều tiềm năng, lợi thế nhưng

cũng còn nhiều hạn chế như hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém, dân trí thấp nên

năng lực tiếp thu những tiến bộ KH&CN chưa cao.

Để khắc phục những hạn chế trên,

Luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:

- Làm rõ hệ thống lý thuyết về: đổi mới, chính sách đổi mới (khái niệm

chính sách, chính sách đổi mới), cơ sở lý luận về chuyển giao kết quả nghiên

cứu trong lĩnh vực nông nghiệp (khái niệm nghiên cứu khoa học, kết quả

nghiên cứu, phân loại và đánh giá kết quả nghiên cứu,nông nghiệp, thị trường,

doanh nghiệp, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường).

- Khái quát địa bàn nghiên cứu với đặc điểm tự nhiên, tình hình sản

xuất nông nghiệp, thực trạng CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp ở Mộc

Châu. Qua đó, luận văn đánh giá những khó khăn và thách thức trong việc

CGKQNC trong nông nghiệp trên địa bàn.

- Nghiên cứu và đề xuất chính sách đổi mới lấy doanh nghiệp làm trung

tâm và xuất phát từ nhu cầu của người dân nhằm thúc đẩy hoạt động

CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp ở Mộc Châu.

82

KHUYẾN NGHỊ

Để thúc đẩy hoạt động CGKQNC vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn

huyện Mộc Châu trong thời gian tới, tác giả khuyến nghị:

Đối với Trung ương:

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là hệ thống quản lý về

hoạt động KH&CN để phù hợp hơn với thực tế nước nhà cũng như hướng đến

chuẩn quốc tế.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích doanh

nghiệp tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học và CGKQNC vào nông

nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ để đầu tư sản xuất, kinh doanh.

- Đánh giá khách quan cơ chế “xin - cho” trong hoạt động KH&CN

nhằm khuyến khích các tổ chức KH&CN tham gia nghiên cứu nhiều hơn,

KQNC sẽ có tính ưu việt, phù hợp với nhu cầu thực tế mà doanh nghiệp và

người dân đang cần.

- Thực hiện có hiệu quả hoạt động cải cách hành chính, giảm tải thủ tục

hành chính nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như tổ chức KH&CN

tiếp cận với các cơ hội đầu tư, tránh lãng phí các nguồn lực.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Sơn La và huyện Mộc Châu:

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tránh chồng chéo nhiệm

vụ, chức năng khi thực hiện chính sách của Trung ương cũng như của tỉnh

ban hành.

- Cần xây dựng cơ sở dữ liệu để cập nhật thông tin mà cơ quan mình

quản lý. Việc làm này rất quan trọng, thể hiện phong cách quản lý chuyên

nghiệp, giúp người tra cứu dễ tìm kiếm thông tin.

- Bố trí cán bộ phụ trách các công việc cụ thể một cách hợp lý, tránh

trường hợp một người phải phụ trách nhiều việc, hiệu quả công việc sẽ không

cao.

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, người dân, doanh

nghiệp tiếp thu thông tin về KH&CN, phổ biến các thủ tục trong hoạt động

83

CGKQNC để những đối tượng trên nắm rõ thông tin, từ đó có những kế

hoạch cho hoạt động của mình.

- Ngoài những chính sách hỗ trợ từ trung ương, tỉnh nên nghiên cứu và

ban hành những chính sách đặc thù để hỗ trợ cho doanh nghiệp, cho người

dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là chính sách hỗ trợ tài chính.

Đối với Doanh nghiệp:

- Đổi mới công nghệ là việc các doanh nghiệp cần hướng đến. Đây là

hoạt động mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Vì vậy, doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư để đổi mới công nghệ nhằm đem

lại lợi nhuận và vị thế cho doanh nghiệp.

- Tranh thủ sự hỗ trợ từ trung ương để đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Trong thời gian qua, các doanh nghiệp đã có những chính sách riêng để

hỗ trợ cho người dân (đặc biệt là hộ dân nuôi bò sữa và chế biến chè ở Mộc

Châu), tuy có mang lại những hiệu quả nhất định nhưng chưa được nhiều

người dân hưởng ứng. Để thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và người

dân, doanh nghiệp cần có những hoạt động và chính sách thiết thực, giúp

người dân yên tâm sản xuất và mang lại lợi ích cho cả hai.

- Doanh nghiệp cần hướng đến việc nghiên cứu khoa học (doanh nghiệp

KH&CN). Những kết quả nghiên cứu này sẽ xuất phát từ chính nhu cầu của

doanh nghiệp, hoặc của người dân. Từ đó, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất

kinh doanh sẽ hiệu quả hơn.

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Vân Anh (2012), Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt

động xúc tiến chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ chuyên

ngành Kinh tế công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

2. Nguyễn Vân Anh (2014), Phân tích các chính sách liên quan đến phổ

biến, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở Việt

Nam.Kỷ yếu hội thảo Đánh giá hoạt động R&D thông qua các ấn phẩm khoa

học và sáng chế ở Việt Nam hiện nay: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho

Việt Nam, Hà Nội, 2014.

3. Đài Duy Ban (1994), Công nghệ gen và công nghệ sinh học ứng dụng

trong nông nghiệp hiện đại, NXB. Y học, Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ

Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc

phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN

ngày 13/6/2014 quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng

kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà

nước.

6. Trần Ngọc Ca (2012), Hướng tới một hệ thống đổi mới trong lĩnh vực

nông nghiệp, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

7. Phan Ngọc Châu, Phát triển kinh tế trang trại, giải pháp phát triển

kinh tế vùng Tây Bắc, Bài trích trong số 6, tạp chí Giáo dục lý luận (30-33).

8. Chính phủ (2012), Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 về

việc Ban hành Điều lệ sáng kiến.

9. Đỗ Kim Chung (2005), Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ

thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam,

NXB. Nông nghiệp, TPHCM.

10. Casey J.Dawkins (2003). Regional development theory: Conceptual

foundations, Classic works, and recent developments Jounal of Planning

Literature, Sage Publications, New York.

85

11. Phạm Văn Dũng (2010). Phát triển thị trường Khoa học - Công nghệ

Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Vũ Dũng (2009). Tìm hiểu năng lực sản xuất của các dân tộc thiểu

số Tây Bắc qua mục đích của sản xuất nông nghiệp, Tâm lý học, số 12, tr. 1-

6.

13. Phạm Bảo Dương (2012), Chính sách nghiên cứu, chuyển giao và

ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Chìa khóa phát triển nông nghiệp thế kỷ XXI,

NXB. Nông nghiệp, TPHCM.

14. Vũ Cao Đàm (2012), Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách,

NXB. Thế giới, Hà Nội.

15. Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập II:

Nghiên cứu chính sách và chiến lược, NXB. Thế giới, Hà Nội.

16. Edquist, Charles (2001), The Systems of Innovation Approach and

Innovation Policy: An account of the state of the art, DRUID Conference,

Aalborg, pg. 12-15.

17. James E, Anderson,. (2003). Public policymaking: An introduction.

Boston: Houghton Mifflin Company,New York.

18. Hoàng Văn Hoan (2010), Cơ chế chính sách đặc thù phát triển các

tỉnh thuộc Tây Bắc, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Hường. Giải pháp tăng cường chuyển giao công nghệ

cho các trang trại nông thôn Tây Bắc, Lý luận Chính trị, số 12, tr. 43-46.

20. Phạm Văn Hiền (2009), Hệ thống nông nghiệp Việt Nam: Lý luận và

thực tiễn, NXB. Nông nghiệp, TPHCM.

21. Phan Văn Hùng (2010), Chuyển giao khoa học và công nghệ phát

triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.

22. Nguyễn Văn Khánh (2012). Kỷ yếu Hội thảo quốc tế tạo dựng hoạt

động kinh tế - xã hội phục vụ phát triển bền vững địa phương. Trường hợp

Tây Bắc và Sơn La.

23. Nguyễn Tiến Mạnh (1995). Vùng Tây Bắc tiềm năng và định hướng

phát triển sản xuất nông nghiệp, NXB. Thống kê, Hà Nội.

86

24. Phạm Đức Nghiệm (2013). Đổi mới phương thức chuyển giao công

nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên. NXB. Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

25. Quốc hội Nước CHXHCNVN (2013), Luật Khoa học và Công nghệ

số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013.

26. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam

- Hôm nay và mai sau, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Trần Đăng Tiến (2006), Cẩm nang chính sách nhà nước đối với vùng

dân tộc thiểu số và miền núi, NXB. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

28. Miên Thảo (2007), Tìm hiểu chính sách xã hội vùng dân tộc thiểu số

và miền núi.

29. Đoàn Xuân Thủy (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở

Việt Nam hiện nay, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Thủ tướng Chính phủ (1997), Quyết định số 712/QĐ-TTg phê duyệt

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc thời kỳ 1996-

2010.

31. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 79/2005/QĐ-TTg ngày

15/4/2005 về việc Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện

Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng

phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và

miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.

32. Hoàng Văn Tuyên (2006), Nghiên cứu quá trình phát triển chính

sách đổi mới(Innovation policy) - Kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt

Nam. Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở năm 2006 của Viện Chiến lược và Chính

sách Khoa học và Công nghệ.

33. Nguyễn Từ (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với

phát triển nông nghiệp Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

34. Skarzinski, Peter (2010), Đổi mới từ cốt lõi - Đổi mới trong toàn mô

hình kinh doanh, NXB. Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

87

35. Lê Bá Toàn (2014), Kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ

thông qua các tổ chức trung gian để thương mại hóa kết quả nghiên cứu,

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.

36. World Bank ( 2010). Innovation policy - Guide for developing

countries.

37. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2013), Quyết định 2139/QĐ-UBND

ngày 25/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Đề án

phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn

2014-2020 và định hướng đến năm 2025.

38. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2014),Quyết định 831/QĐ-UBND

ngày 16/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Đề án

triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và

tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các đối tác kinh tế khác trong nông

nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.

39. www.businessdictionary.com/definition/market.html, cập nhật ngày

10/1/2015

40.http://www.economywatch.com/market, cập nhật ngày 10/1/2015

41.www.netmba.com/marketing/market/definition/, cập nhật

ngày10/1/2015

42. Lan Hương,http://www.daidoanket.vn/Phat-trien-vung-Tay-Bac-Tap-

trung-thao-go-ve-chinh-sach, cập nhật ngày 20/1/2015

43. Quy hoạch vùng của Việt Nam.

http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/quyhoachvung,

cập nhật ngày 4/12/2014

44. Tổng quan vùng Tây Bắc

http://www.dattaybac.com/GioiThieu.aspx?MenuId=31&LeftMenu=3,

cập nhật ngày 23/3/2015

45. Ánh Tuyết . Để vùng Tây Bắc phát triển bền vững

88

http://www.taybac.vnu.edu.vn/?language=vi&option=newsdetails&cid

=22&sid=30&id=171, cập nhật ngày 2/2//2015

46. Tây Bắc - Tiềm năng và cơ hội cất cánh

http://www.yenbai.gov.vn/vi/Pages/chitiettaybactiemnangvacohoicatca

nh.aspx, cập nhật ngày 5/2/2015

47. OECD. Regional development

http://www.oecd.org/gov/regional-policy/regionaldevelopment.htm,

cập nhật ngày 22/1/2015

48. Overview of Evaluation Methods for R&D Programs

http://www1.eere.energy.gov/analysis/pdfs/evaluation_methods_r_and_

d.pdf, cập nhật ngày 15/1/2015

49. Hướng Xuân Thạch, Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả nhiệm

vụ nghiên cứu khoa học

http://www.nistpass.gov.vn/vi/tin-tuc/chien-luoc-chinh-sach/1244-doi-

moi-phuong-phap-danh-gia-ket-qua-nhiem-vu-nghien-cuu-khoa-hoc, cập nhật

ngày 15/1/2015

50. Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình kỹ thuật nông nghiệp (PDF)

https://voer.edu.vn/c/thi-truong-va-phan-tich-thi-truong-nong-

nghiep/09c59898/801ef720, cập nhật ngày 15/1/2015

89

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU

* Dành cho đối tượng cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh/ huyện:

STT Nội dung phỏng vấn

Q1 Từ năm 2005 đến nay, tỉnh/ huyện đã nhận được những chủ

trương, chính sách nào từ Trung ương về việc khuyến khích

phát triển nông nghiệp, nông thôn?

Q2 Tỉnh/ huyện có nhận được chủ trương, chính sách nào từ

Trung ương/tỉnh về việc hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng,

CGKQNC vào lĩnh vực nông nghiệp không?

Q3 UBND tỉnh/ huyện đã ban hành văn bản nào để chỉ đạo các

đơn vị thực hiện những chính sách đó?

Q4 UBND, HĐND tỉnh có ban hành chủ trương, chính sách cụ

thể nào nhằm thúc đẩy hoạt động CGKQNC vào nông nghiệp

không?

Q5 Các đơn vị có báo cáo về UBND tỉnh/ huyện việc triển khai

thực hiện chính sách không?

Q6 Quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN do Sở KH&CN đảm

nhiệm. Hàng năm, UBND tỉnh có nhận được báo cáo chi tiết

hoạt động CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp không?

Q7 Ông/ bà có đánh giá, nhận xét gì về hoạt động CGKQNC vào

lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian qua?

Q8 Ông/ bà có đề xuất gì với cấp Trung ương nhằm thúc đẩy hoạt

động CGKQNC vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh?

90

* Dành cho doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu

(Công ty Cổ phần Hoa Nhiệt đới, Công ty TNHH Việt - Nhật, Công ty

Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, Công ty cổ phần Chè Cờ đỏ Mộc Châu)

Nội dung phỏng vấn STT

Xin ông/ bà cho biết những thông tin về công ty của mình Q1

Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chủ yếu của công ty là gì? Q2

Công ty có tham gia nghiên cứu khoa học không hay chỉ sản Q3

xuất đơn thuần?

Q4 Những kết quả nghiên cứu mà công ty đã chuyển giao? Thành

công hay chưa thành công? Tại sao?

Q5 Ông/ bà nhận xét như thế nào về thị trường nông nghiệp

huyện Mộc Châu?

Q6 Công ty đã nhận được những sự hỗ trợ nào từ Trung ương

cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ thúc đẩy

CGKQNC vào nông nghiệp?

Hiệu quả của những chính sách hỗ trợ đó? Q7

Ông/ bà có đề xuất gì với Trung ương, lãnh đạo tỉnh và huyện Q8

để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển?

91

* Dành cho đối tượng là hộ nông dân chăn nuôi bò sữa

Nội dung phỏng vấn STT

Xin ông/ bà cho biết số lượng đàn bò sữa của gia đình? Q1

Gia đình nuôi theo hình thức tự do hay tham gia liên kết với Q2

doanh nghiệp?

Q3 Gia đình có nhận được những hỗ trợ từ Nhà nước để phát

triển chăn nuôi không? Ông/ bà nhận xét gì về mức hỗ trợ đó?

Q4 Xin ông/ bà cho biết những hỗ trợ cụ thể của doanh nghiệp

dành cho gia đình để phát triển chăn nuôi?

Q5 Trang trại của gia đình hiện có những công nghệ nào để phục

vụ hoạt động chăn nuôi, sản xuất?

Q6 Gia đình có đề xuất gì với Trung ương, với các cấp quản lý và

doanh nghiệp để gia đình yên tâm đầu tư, mở rộng quy mô

sản xuất?

92