VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG HỒNG QUỐC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG HỒNG QUỐC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HOA HÀ NỘI – NĂM 2020
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 7
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 8
5.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 9
6.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI
MỚI PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ ......... 11
1.1. Lý luận chung về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế ................................................................................. 11
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................ 11
1.1.1.1. Khái niệm đổi mới .............................................................................. 11
1.1.1.2. Khái niệm phong cách ........................................................................ 11
1.1.1.3. Khái niệm thái độ ............................................................................... 12
1.1.1.4. Khái niệm cán bộ y tế......................................................................... 12
1.1.1.5. Khái niệm chính sách công ................................................................ 13
1.1.1.6. Khái niệm chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ
y tế ................................................................................................................... 14
1.1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế .................................................................................. 15
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế .......................................................... 16
1.3. Nội dung thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế................................................................................................ 17
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế ....................................................................... 17
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế ................................................................................................. 21
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế ................................................................................... 22
1.3.4. Duy trì chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế23
1.3.5. Điều chỉnh chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ
y tế ................................................................................................................... 24
1.3.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế .............................................................. 25
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế .............................................................. 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế. ................................................................... 26
1.4.1. Môi trường chính sách .......................................................................... 26
1.4.2. Chủ thể thực hiện chính sách ................................................................ 28
1.4.3. Các đối tượng chịu sự tác động của chính sách .................................... 28
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI
PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN .................................................. 31
2.1. Tổng quan về thực trạng thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn .............. 31
2.1.1. Khát quát chung về Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn ................................ 31
2.1.1.1. Lịch sử hình thành Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn ............................... 31
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, bộ máy của bệnh viện ....... 32
2.1.2. Khát quát về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn ................................ 34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn ..................................... 35
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ............................. 35
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ........................................................ 38
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ............................................ 38
2.2.4. Duy trì chính sách ................................................................................. 39
2.2.5. Điều chỉnh chính sách ........................................................................... 39
2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách......................... 40
2.2.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm....................................................... 41
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn .......................................... 42
2.3.1.Thông tin cá nhân của người được khảo sát .......................................... 42
2.3.2. Kết quả khảo sát về khả năng tiếp cận .................................................. 43
2.3.3. Kết quả khảo sát về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều
trị ..................................................................................................................... 44
2.3.4. Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người
bệnh ................................................................................................................. 45
2.3.5. Kết quả khảo sát về thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân
viên y tế ........................................................................................................... 46
2.3.6. Kết quả khảo sát về cung cấp dịch vụ ................................................... 47
2.3.7. Kết quả khảo sát đánh giá chung, tỷ lệ bệnh viện đáp ứng được so với
mong đợi của bệnh nhân ................................................................................. 47
2.3.8. Kết quả khảo sát đánh giá việc quay trở lại của bệnh nhân ................. 48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn .... 49
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 49
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 50
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 51
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 51
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI
PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN .................................................. 53
3.1. Định hướng về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế của ngành Y tế và của Bệnh viện ĐKKV Hóc
Môn hiện nay ................................................................................................. 53
3.1.1. Định hướng về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế của ngành Y tế nước ta ...................................................... 53
3.1.2. Định hướng về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn ........................................ 54
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách
đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV
Hóc Môn ......................................................................................................... 55
3.2.1. Giải pháp về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.. 55
a) Mục tiêu của giải pháp ................................................................................ 55
b) Yêu cầu của giải pháp ................................................................................. 55
c) Mô tả giải pháp............................................................................................ 55
d) Công cụ thực hiện giải pháp ....................................................................... 57
3.2.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền
chính sách ....................................................................................................... 57
a) Mục tiêu của giải pháp ................................................................................ 57
b) Mô tả giải pháp ........................................................................................... 58
c) Công cụ thực hiện giải pháp ....................................................................... 58
3.2.3. Giải pháp về phân công, phối hợp thực hiện chính sách ................. 59
a) Mục tiêu của giải pháp ................................................................................ 59
b) Mô tả giải pháp ........................................................................................... 59
c) Công cụ thực hiện giải pháp ....................................................................... 59
3.2.4. Giải pháp về điều chỉnh chính sách ................................................... 60
a) Mục tiêu của giải pháp ................................................................................ 60
b) Mô tả giải pháp ........................................................................................... 60
c) Công cụ thực hiện giải pháp ....................................................................... 62
3.2.5. Giải pháp về chủ thể thực hiện chính sách ....................................... 62
a) Mục tiêu của giải pháp ................................................................................ 62
b) Mô tả giải pháp ........................................................................................... 62
c) Công cụ thực hiện giải pháp ....................................................................... 63
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT/TW Chỉ thị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
CT-BYT Chỉ thị Bộ Y tế
ĐKKV Đa khoa khu vực
NĐ-CP Nghị định Chính Phủ
NQ/TW Nghị quyết Trung ương
QĐ-BYT Quyết định Bộ Y tế
QĐ-UBND Quyết định Ủy ban nhân dân
TT-BYT Thông tư Bộ Y tế
WHO World Health Oganization – Tổ chức y tế thới giới
% Phần trăm
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên biểu Trang Số hiệu biểu
2.3.2 Đồ thị khả năng tiếp cận 43
44 2.3.3 Đồ thị về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị
45 2.3.4 Đồ thị về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh
46 2.3.5 Đồ thị về thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế
2.3.6 Đồ thị kết quả cung cấp dịch vụ 47
48 2.3.7 Biểu đồ về tỷ lệ bệnh viện đáp ứng được so với mong đợi của bệnh nhân
48 2.3.8 Đồ thị thể hiện sự đánh giá việc quay trở lại của bệnh nhân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam đã ví
von “Lương Y như từ mẫu” trong thư gửi cán bộ ngành Y tế vào ngày 27
tháng 02 năm 1955. Ngành Y là một ngành cao quý, trong đó người cán bộ y
tế là những người cha, người mẹ luôn tận tụy hết lòng để chăm lo cho những
đứa con của mình vượt qua những đớn đau, giày vò của bệnh tật.
Thắm nhuần lời dạy của Bác cũng như trong tình hình thực tế xã hội
hiện nay, đội ngũ cán bộ y tế không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải hoàn
thiện kỹ năng giao tiếp, hiểu được những khó khăn vướng mắc, yêu cầu
nguyện vọng của người bệnh, giống như người mẹ hiền hiểu được tâm tính
của người con do mình sinh ra. Cũng chính vì lẽ đó mà việc đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế để hướng tới sự hài lòng của người bệnh
là một trong những phẩm chất không thể thiếu được của người thầy thuốc,
điều này thể hiện đẳng cấp của ngành Y tế trong xã hội ngày nay. Qua phong
cách giao tiếp, thái độ ứng xử văn minh, lịch sự, phục vụ chuyên nghiệp, tinh
thần trách nhiệm cao, luôn lấy người bệnh làm trung tâm trong quá trình hoạt
động, phát triển sẽ khẳng định được thương hiệu và uy tín của cơ sở khám
chữa bệnh. Vì vậy phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế thực sự là một
nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt mà bất cứ một cơ sở khám chữa bệnh nào
cũng phải quan tâm thực hiện.
Phong cách và thái độ phục vụ người bệnh có vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động thực tiễn tại các cơ sở khám chữa bệnh, đem lại sự gần
gũi, tin cậy, hợp tác, tuân thủ và chia sẻ từ phía người bệnh góp phần nâng
cao hiệu quả trong khám và điều trị, thậm chí có thể thuận lợi hơn trong vấn
đề sửa chữa, khắc phục hoặc xử lý các sự cố y khoa xảy ra ngoài mong muốn.
1
Những năm qua ngành Y tế Việt Nam đã luôn thực hiện tốt sứ mệnh của
mình đó là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân
dân. Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn một số biểu hiện tư tưởng ban ơn, thiếu tinh
thần trách nhiệm, vô cảm trước nỗi đau của người bệnh, bị cám dỗ bởi vật
chất mà đi ngược lại với đạo đức nghề nghiệp, lương tâm của người thầy
thuốc hoặc chỉ chú tâm vào y thuật mà coi nhẹ đạo đức ngành Y, cư xử thiếu
văn hóa với người bệnh và người nhà người bệnh. Người bệnh - người đang
bị tổn thương về thể chất lẫn tinh thần, rất cần sự xoa dịu về mặt tinh thần để
họ có thể vượt qua nỗi đau ấy, sớm hòa nhập lại với gia đình và xã hội.
Xuất phát từ những lý do đó, ngày 04 tháng 6 năm 2015, Bộ Y tế đã
ban hành Quyết định số 2151/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch triển khai
thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự
hài lòng của người bệnh” với mục đích là nhằm thay đổi nhận thức, thái độ,
phong cách phục vụ người bệnh của cán bộ y tế; qua đó rèn luyện kỹ năng
giao tiếp, ứng xử, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, củng cố niềm tin và sự
hài lòng của người bệnh đối với cán bộ y tế và cơ sở khám chữa bệnh. Đồng
thời, tạo điều kiện thuận lợi để giúp người dân tiếp cận được với các dịch vụ y
tế, xây dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ y tế trong quá trình đổi mới và
phát triển của đất nước.
Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn là đơn vị sự nghiệp công lập, được xếp
hạng II trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện muốn nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân thì không chỉ chăm lo đến công tác
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng phương pháp điều trị tiên tiến
mà còn phải thường xuyên giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử, phong cách
phục vụ văn minh của cán bộ y tế đối với người bệnh. “Miếng trầu không đẹp,
đẹp bởi tay bưng” thật đúng với hoạt động thực tiễn của người thầy thuốc
hiện nay. Hướng tới sự hài lòng của người bệnh đòi hỏi đội ngũ y, bác sĩ và
2
cán bộ y tế phải đi từ trái tim đến hành động thì mới thu hút được người bệnh
đến với cơ sở khám chữa bệnh của mình, đặc biệt là khi áp lực tự chủ về tài
chính đã được thực thi.
Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng sự hài lòng của
người dân khi đến khám và điều trị tại bệnh viện, Tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh”
cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết nói về sự hài lòng
của người bệnh có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn, có thể kể
đến các công trình nghiên cứu, bài viết như sau:
- Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Trí Dũng, Lê Thị Thu Hà,
Bùi Thị Thu Hương và Lý Thị Ngọc Trinh về “Sự hài lòng của bệnh nhân
ngoại trú về dịch vụ khám, chữa bệnh tại khoa Khám bệnh của ba bệnh viện
hạng III”, bao gồm: Bệnh viện Đa khoa Thanh Miện (tỉnh Hải Dương), Bệnh
viện Đa khoa Tiên Du (tỉnh Bắc Ninh), Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi
chức năng (tỉnh Đồng Tháp) vào năm 2009. Nghiên cứu đã cho thấy điểm hài
lòng cao nhất và thấp nhất về chỉ số hài lòng của bệnh nhân đối với cán bộ y
tế. Tuy nhiên, nghiên cứu lại chưa tìm hiểu rõ các nguyên nhân của sự không
hài lòng xuất phát từ phía người bệnh và người nhà người bệnh đối với cán bộ
y tế. Do đó, tác giả sẽ làm sáng tỏ các nguyên nhân này trong đề tài nghiên
cứu của mình.
- Luận án Tiến sĩ Y học của tác giả Lê Thanh Chiến về “Sự hài lòng
của bệnh nhân về khám, chữa bệnh tại 3 bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Sở Y
tế thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp” (2010 –
2012), luận án đã mô tả và xác định được tỷ lệ từng mức độ hài lòng của
3
người bệnh về khám chữa bệnh tại 03 bệnh viện đa khoa hạng I tại Thành phố
Hồ Chí Minh là Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Bệnh viện Nguyễn Trãi và
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Tác giả nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố
chính ảnh hưởng đến sự không hài lòng của người bệnh tại 03 bệnh viện đa
khoa hạng I này là về cơ sở vật chất, thủ tục hành chính và điều dưỡng chăm
sóc; trong đó, sự hài lòng của người bệnh phụ thuộc chủ yếu vào điều dưỡng
chăm sóc. Tuy nhiên, công trình này chỉ mới nêu ra các yếu tố ảnh hưởng một
cách chung chung, chưa làm sáng tỏ các yếu tố này xuất phát từ đâu, do đó
luận văn sẽ kế thừa nghiên cứu này để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó đề ra chính sách phù hợp nhằm đem đến sự hài lòng của người
bệnh.
- Đề tài nghiên cứu của Đặng Hồng Anh, khoa Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Đà Nẵng về “Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của
bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Hoàn Mỹ thành phố
Đà Nẵng” năm 2013. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các nhân tố tác
động đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế, từ đó xây dựng mô
hình và đánh giá các thang đo, đo lường mức độ hài lòng của bệnh nhân với
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Hoàn Mỹ thành phố Đà
Nẵng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra các nguyên nhân của hạn chế,
tuy nhiên nguyên nhân về thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sĩ tại Bệnh viện
Hoàn Mỹ lại chưa được đề cập đến. Trên cơ sở nghiên cứu này, dưới gốc độ
khoa học xã hội chính sách công, tác giả sẽ nghiên cứu, phân tích sâu để tìm
hiểu nguyên nhân hạn chế về tinh thần, phong cách, thái độ phục vụ của cán
bộ y tế, từ đó xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện tốt chính sách đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
- Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phước: “Đánh giá sự hài lòng của
bệnh nhân nội trú và người nhà bệnh nhân về chất lượng dịch vụ y tế tại Viện
4
Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai” vào năm 2014, nghiên cứu đã mô tả sự hài
lòng và xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân nội trú,
người nhà bệnh nhân về chất lượng dịch vụ y tế tại Viện Tim mạch – Bệnh
viện Bạch Mai. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các lý do chính của sự không hài
lòng đó là những thiếu sót về giao tiếp, thái độ ứng xử, phục vụ của cán bộ y
tế đối với người bệnh. Tác giả sẽ nghiên cứu các yếu tố này trên bình diện
khoa học chính sách công và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính
sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế trong đề tài nghiên
cứu của mình.
- Đề tài nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Thu, Nguyễn
Thị Hoa, Phạm Đình Đạt và Nguyễn Thị Huyền Trang về “Sự hài lòng của
bệnh nhân ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại Bệnh viện
Tim Hà Nội” năm 2016. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã chỉ ra được
những điểm mạnh, điểm yếu về kỹ năng giao tiếp, về công tác chăm sóc và
điều trị bệnh của đội ngũ cán bộ y tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ là góc
nhìn sơ khai, chưa phân tích, đánh giá, đề ra các giải pháp để thực hiện việc
rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh
của cán bộ y tế. Do đó, tác giả nghiên cứu sẽ hướng tới việc xây dựng chương
trình, kế hoạch để thực hiện việc đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán
bộ y tế, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng được yêu cầu và
hướng tới sự hài lòng của người bệnh trong công trình nghiên cứu này.
- Đề tài nghiên cứu của tác giả Trần Văn Bình, Sở Y tế tỉnh Kom Tum
về “Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kom Tum”
năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số hài lòng và không hài lòng của
nhân viên y tế đối với môi trường làm việc, lãnh đạo, đồng nghiệp, quy chế
nội bộ, tiền lương, cơ hội học tập, thăng tiến,... Dựa trên kết quả nghiên cứu
này, luận văn sẽ tìm hiểu, đánh giá mức độ hài lòng và không hài lòng của
5
người bệnh đối với thái độ, phong cách phục vụ của đội ngũ y, bác sĩ tại đơn
vị.
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Văn Thế về “Đánh giá sự hài lòng
của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh,
bệnh viện đa khoa huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” vào năm 2017. Nghiên cứu
đã mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh khi đến
khám và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh của Bệnh viện đa khoa huyện
Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng và không hài lòng của người bệnh ngoại trú khi sử dụng dịch vụ y
tế tại bệnh viện. Luận án cũng cho thấy được thái độ phục vụ của cán bộ y tế
có chỉ số hài lòng không quá cao, ở mức trung bình và chất lượng khám chữa
bệnh của Bệnh viện đa khoa huyện Trà Cú cũng chưa đáp ứng được nhu cầu
mong đợi của người bệnh tại đây. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa phân
tích sâu để tìm hiểu nguyên nhân về sự không hài lòng của người bệnh đối với
giao tiếp ứng xử, thái độ, phong cách phục vụ của cán bộ y tế. Do đó, luận
văn sẽ kế thừa và làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
bệnh trên phương diện khoa học chính sách công.
Tóm lại, qua tổng quan các công trình nghiên cứu nêu trên, tác giả nhận
thấy các nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến sự hài lòng của người bệnh đối với
dịch vụ khám chữa bệnh; chưa có đề tài nào nghiên cứu về phong cách, thái
độ phục vục của cán bộ y tế đối với người bệnh trên phương diện khoa học
chính sách công. Đề tài “Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Thành
phố Hồ Chí Minh” là một đề tài hoàn toàn mới và có thể khẳng định vấn đề
nghiên cứu của đề tài cũng hoàn toàn mới, không có sự trùng lắp với các đề
tài nghiên cứu trước đó.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng đến mục đích là đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm
thực hiện hiệu quả chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ
y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tiến hành thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2017 đến năm
2019; trong đó thời gian lấy phiếu khảo sát ý kiến của người bệnh nội trú là từ
tháng 7 đến tháng 9 năm 2019.
Về không gian: Tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Về nội dung: Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu chính sách công kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa ngành về
khoa học xã hội. Vận dụng lý thuyết chính sách công qua thực tiễn giúp hình
thành lý luận về chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra
chọn mẫu để thu thập thông tin với số lượng mẫu là 228 người bệnh nội trú có
độ tuổi từ 16 đến 89 tuổi. Mẫu khảo sát được lấy ở các khoa lâm sàng của
bệnh viện. Phương pháp này giúp cho tác giả nghiên cứu tìm ra những thông
tin thực tế, khách quan và đó là những căn cứ cần thiết cho những kết luận
nghiên cứu khoa học.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ việc thu thập số liệu khảo sát trên,
tác giả sẽ phân tích chi tiết từng nội dung khảo sát để đánh giá mức độ hài
lòng và không hài lòng của người bệnh nội trú khi sử dụng dịch vụ y tế tại
bệnh viện. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu khảo sát sẽ giúp cho tác
giả đánh giá được thực trạng kết quả của việc thực hiện chính sách đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại bệnh viện. Bên cạnh đó, trên
cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả nghiên cứu sẽ
phân tích, đánh giá, xem xét trên bình diện khoa học chính sách công và từ đó
có những đề xuất phù hợp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách đổi
mới phong cách, thái độ của cán bộ y tế.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được sử dụng trong nghiên
cứu này chủ yếu là các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học về sự hài
lòng của người bệnh đối với dịch vụ y tế; các tài liệu của Đảng và Nhà nước
8
về lĩnh vực y tế; chương trình, kế hoạch của ngành Y tế, đặc biệt là ngành Y
tế tại Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn về chính sách
đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế. Qua phương pháp này,
tác giả sẽ tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận, quan điểm và định hướng của
Đảng, Nhà nước, ngành Y tế về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là đề tài nghiên cứu thuộc ngành chính sách công, nghiên
cứu, đánh giá những nội dung về thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế; các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà
nước và của ngành Y tế về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài của luận văn là cơ sở để thực hiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế nhằm hướng đến cải thiện chất lượng
dịch vụ y tế, chất lượng phục vụ người bệnh tại các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
xây dựng kế hoạch, hoạch định và thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế; bên cạnh đó còn giúp ích cho việc phát triển
bệnh viện quy mô 1.000 giường trong thời gian tới.
Đây cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến cải tiến chất
lượng dịch vụ y tế, chất lượng quản lý bệnh viện thông qua việc nâng cao chất
lượng phục vụ người bệnh của đội ngũ cán bộ y tế.
9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 03 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI
PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ
1.1. Lý luận chung về thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm đổi mới
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì đổi mới nghĩa là thay đổi hoặc làm cho
thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển [19].
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì đổi mới còn là để thắng
sức ỳ của thói quen, của tập quán cũ; là cách để thay đổi một phương thức
sống, tạo lập một phương thức sống mới, đáp ứng nhu cầu của sự phát triển
xã hội [21].
Tóm lại, đổi mới nghĩa là loại bỏ những gì lạc hậu, thay thế bởi cái mới
phù hợp với tình hình thực tế xã hội theo một chiều hướng phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm phong cách
Phong cách được hiểu một cách đơn giản đó là cung cách sinh hoạt,
làm việc, những hành vi, hành động, xử sự tạo nên một nét riêng của mỗi
người hay nhóm người [33].
Phong cách là những nét đặc trưng riêng có của mỗi người, phản ánh
phẩm chất và năng lực của họ, thể hiện những đặc điểm bản chất của họ thông
qua các mối quan hệ với tự nhiên, gia đình và xã hội.
Phong cách chính là thể hiện tác phong, cách ứng xử, ăn, mặc, đi lại
của mỗi người.
11
1.1.1.3. Khái niệm thái độ
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Thái độ là mặt biểu hiện bên ngoài của ý
nghĩ, tình cảm đối với ai hay việc gì thông qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành
động. Thái độ là ý thức, cách nhìn nhận, đánh giá và hành động theo một
hướng nào đó trước một sự việc” [19].
Trong cuốn “Từ điển tâm lý học” của tác giả Vũ Dũng, theo ông thái
độ được hiểu là: “Thái độ là một sản phẩm phức tạp của các quá trình học
tập, lĩnh hội, trải nghiệm, cảm xúc bao gồm cả những hứng thú, ác cảm,
thành kiến, mê tín, quan điểm khoa học và tôn giáo cũng như chính trị ” [29].
Dưới gốc độ khoa học xã hội có thể hiểu thái độ là một trạng thái cảm
xúc của con người được thể hiện thông qua các hành vi về mặt cử chỉ, lời nói,
hành động và nét mặt. Thái độ chính là sự giao tiếp ứng xử giữa người với
người trong xã hội.
1.1.1.4. Khái niệm cán bộ y tế
Theo WHO, nhân viên y tế là tất cả những người tham gia vào những
hoạt động mà mục đích là nhằm nâng cao sức khỏe của người dân. Cụ thể
hơn, WHO cũng định nghĩa nhân viên y tế là những người mà hoạt động của
họ nhằm vào mục đích nâng cao sức khỏe. Nhân viên y tế bao gồm những
người cung cấp dịch vụ y tế như bác sỹ, điều dưỡng, y tế công cộng, dược sỹ,
kỹ thuật viên, những người quản lý và nhân viên khác như kế toán, cấp
dưỡng, lái xe, hộ lý [32].
Theo Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y
tế về hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế thì cán bộ y tế được hiểu
là công chức, viên chức, người đang làm chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ
sở y tế [6].
12
Tóm lại, từ các khái niệm nêu trên có thể hiểu cán bộ y tế là đội ngũ
bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật y, viên chức và người lao động đang
làm việc tại bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.1.5. Khái niệm chính sách công
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [26] .
Theo B. Guy Peter định nghĩa (năm 1990): “Chính sách công là toàn
bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián
tiếp đến cuộc sống của mọi người dân” [14].
Tiến sĩ Nguyễn Hữu Hải cho rằng: “Chính sách công là những hành
động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển” [16].
Từ những quan niệm về chính sách công nêu trên và những đặc trưng
của chính sách công, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do
Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn
đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định” [17].
Vậy chính sách công chính là hành động của Nhà nước trong quá trình
thực hiện hoạt động quản lý của mình. Hay nói cách khác, chính sách công là
công cụ quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu theo ý muốn của chủ
thể.
13
1.1.1.6. Khái niệm chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế
Chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế đó là
những quan điểm, tư tưởng, đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước để
xây dựng một phong cách, tinh thần, trách nhiệm, thái độ ứng xử, phục vụ
người bệnh, người dân của cán bộ y tế.
Chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế còn là
công cụ quản lý của Nhà nước nhằm mục đích thay đổi nhận thức, thái độ,
phong cách phục vụ người bệnh; qua đó rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử,
nâng cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế.
Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự
hài lòng của người bệnh đòi hỏi mỗi cán bộ y tế phải rèn luyện, trau dồi kỹ
năng giao tiếp, ứng xử với người bệnh, người nhà người bệnh và với đồng
nghiệp; thân thiện với người bệnh thông qua lời chào, ánh mắt, nụ cười, cử
chỉ khi tiếp xúc với người bệnh; sẵn lòng chỉ dẫn, tư vấn, khám bệnh, chữa
bệnh, chăm sóc tận tình cho người bệnh; không có hành vi nhũng nhiễu, vụ
lợi từ người bệnh, người nhà người bệnh. Bên cạnh đó, mỗi cán bộ y tế còn
cần phải tôn trọng, đoàn kết, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ đồng nghiệp và không
đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp.
Ngành Y tế thông qua việc thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế sẽ có cách nhìn tổng thể, đánh giá việc thực
thi chính sách trong thực tế, từ đó đề ra các biện pháp, giải pháp để khắc phục
hạn chế của chính sách nhằm xây dựng kế hoạch, hoạch định chính sách phù
hợp hơn để đem đến sự hài lòng của người bệnh, người dân khi đến khám và
điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh.
14
1.1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế
Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ được gắn liền với năng lực
chuyên môn, y đức là những điều mà đội ngũ bác sĩ mang trong mình lời thề
Hippocrates luôn tâm niệm. Bất kì người bệnh nào, không phân biệt giàu –
nghèo, giai cấp hay tầng lớp trong xã hội, khi đến bệnh viện đều được thụ
hưởng quyền lợi khám chữa bệnh bình đẳng như nhau. Trong cuộc sống thực
tế, có rất nhiều trường hợp bệnh nhân gia cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm
nghèo, nhưng khi đến với cơ sở khám chữa bệnh đã nhận được dịch vụ y tế
tốt nhất cùng với đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng tận tình điều trị, chăm sóc; bên
cạnh đó là sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, mạnh thường quân đã giúp cho
bệnh nhân chiến thắng và vượt qua nỗi đau bệnh tật. Điều này cho thấy ý thức
về trách nhiệm chăm sóc người bệnh cùng với tinh thần tương thân tương ái
của những người khoác trên mình chiếc áo Blouse trắng.
Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế nhằm hướng tới mục tiêu vì “Sự hài lòng”, do đó cơ sở khám chữa bệnh
phải thực hiện nghiêm túc việc triển khai đường dây nóng, duy trì hòm thư
góp ý để lắng nghe ý kiến, phản ánh của người bệnh, quan tâm đến việc đánh
giá, góp ý của người bệnh, người nhà người bệnh nhằm điều chỉnh kịp thời
những bất cập, phục vụ tốt nhất cho những vướng mắc, nhu cầu thiết yếu của
người bệnh. Người bệnh là người đang bị tổn thương về thể chất lẫn tinh thần,
rất cần sự xoa dịu về mặt tâm lý, họ cần được an ủi, chia sẽ, quan tâm, chăm
sóc, động viên, có như vậy mới mau khỏi bệnh và sớm hòa nhập lại với cộng
đồng.
Chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế nhằm
hướng tới sự hài lòng của người bệnh để đem đến chất lượng dịch vụ y tế tốt
15
nhất phục vụ người bệnh, qua đó sẽ củng cố niềm tin nơi người dân vào sự
phát triển của ngành Y tế nước nhà.
Như vậy, việc triển khai và thực hiện chính sách đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế có một ý nghĩa rất quan trọng, nó như một
bước ngoặc lớn cho các bệnh viện, cơ sở y tế có được những nhìn nhận đầy
đủ và khách quan trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
phục vụ cho người bệnh với một môi trường văn minh, hiện đại, khoa học và
thân thiện.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến ngành Y tế cũng như là việc
chăm sức khỏe cho người dân. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02
năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân trong tình hình mới đã nêu sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi
con người và của toàn xã hội; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho
người dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên
hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực y tế chính là đầu tư cho
phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội chủ nghĩa. Chính vì
vậy, bên cạnh việc đầu tư về chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
hiện đại thì phong cách, thái độ phục vụ người bệnh của đội ngũ cán bộ y tế
rất quan trọng, người bệnh nhận thấy được quan tâm, chăm sóc tận tình, chu
đáo thì họ sẽ hài lòng với dịch vụ y tế, từ đó góp phần thu hút được người
bệnh đến với cơ sở khám chữa bệnh.
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới cũng đã xác định nghề Y là
16
một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt.
Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức. Do vậy, mỗi cán
bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp và tinh thần, trách nhiệm, thái độ, tác phong phục vụ người bệnh;
thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Người thầy thuốc giỏi đồng
thời phải là người mẹ hiền” để xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã
hội dành cho ngành Y.
Ngành Y tế với quan điểm là phải đổi mới toàn diện về phong cách,
thái độ phục vụ người bệnh thì đòi hỏi mỗi cán bộ y tế phải thay đổi nhận
thức, quan điểm, tư duy, coi người bệnh là trung tâm, là khách hàng và cơ sở
y tế là đơn vị cung cấp dịch vụ cho khách hàng, phải cung cấp dịch vụ y tế tốt
nhất, vì vậy ngành Y tế đang thực hiện nhiều biện pháp đổi mới như: Đổi mới
về quan điểm, nhận thức; đổi mới về quản lý; đổi mới về phương pháp làm
việc và đổi mới về phong cách, thái độ phục vụ;.... Trong đó, đổi mới về
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế để hướng tới sự hài lòng của
người bệnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được ngành Y tế quan
tâm triển khai thực hiện nhằm mục đích là tăng cường rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, ứng xử, nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ người bệnh; tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế, góp phần
củng cố niềm tin và nâng cao sự hài lòng của người bệnh khi đến khám, chữa
bệnh tại bệnh viện và cơ sở y tế.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04
tháng 6 năm 2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới
17
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người
bệnh” với 08 nội dung thực hiện chính của kế hoạch gồm:
- Thứ nhất, tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp cho cán bộ y tế. Bộ Y
tế tổ chức tập huấn kỹ năng giao tiếp cho báo cáo viên địa phương của các
tỉnh, thành; giảng viên của Bộ Y tế là các chuyên gia, lãnh đạo các Vụ, Cục,
Viện. Báo cáo viên các tỉnh, thành sẽ tổ chức tập huấn cho công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý. Các đơn vị xây dựng kế hoạch tập huấn và tổ
chức thực hiện căn cứ vào đặc điểm, tình hình của từng đơn vị. Đối tượng
được tập huấn là toàn thể cán bộ y tế, trong đó quan tâm đến cán bộ y tế tại
Khoa Khám bệnh vì đây là khoa trực tiếp nhận và điều trị người bệnh đến
khám rất đông. Với khẩu hiệu “Bệnh nhân đến đón tiếp niềm nở, bệnh nhân ở
chăm sóc tận tình, bệnh nhân về dặn dò chu đáo” là tinh thần phục vụ quán
triệt đối với cán bộ y tế tại các bệnh viện trên toàn quốc.
- Thứ hai, thành lập bộ phận chăm sóc “Khách hàng”. Bộ Y tế đã ban
hành Thông tư số 43/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2015 về nhiệm vụ
công tác xã hội trong bệnh viện, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ chế
tổ chức, hoạt động. Các bệnh viện căn cứ vào nội dung Thông tư để xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội với mục đích là đón
tiếp, hướng dẫn, chỉ dẫn người bệnh và gắn với nhiệm vụ truyền thông, giáo
dục sức khỏe.
- Thứ ba, quy định trang phục của cán bộ y tế. Quy định về trang phục
y tế được thực hiện theo Thông tư số 45/2015/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm
2015 của Bộ Y tế nhằm giúp người bệnh dễ dàng nhận biết các chức danh
chuyên môn nghề nghiệp của công chức, viên chức, người lao động làm việc
tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng lộ
trình triển khai trang phục y tế cho công chức, viên chức, người lao động y tế
18
theo quy định của Bộ Y tế; đồng thời từng cán bộ y tế cam kết nghiêm túc
thực hiện đúng các quy định về trang phục y tế.
- Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện “Đường dây nóng”
theo Chỉ thị 09/CT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Bộ Y tế về tăng
cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân về chất lượng dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh thông qua đường dây nóng. Các bệnh viện tuyến
Trung ương, Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các đơn vị trong toàn ngành phân
công công chức, viên chức trực điện thoại đường dây nóng, đảm bảo thường
trực 24/24h để tiếp nhận thông tin phản ánh của người bệnh, người dân. Các
đơn vị khi nhận được thông tin phản ánh phải xử lý và công khai trả lời phản
ánh cho người bệnh, người dân. Bên cạnh đó phải tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc công khai niêm yết số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện
tử với kích thước đủ lớn để người dân dễ nhận biết được và đặt tại Khoa
Khám bệnh, các khoa nội trú trong bệnh viện. Xử lý nghiêm các cá nhân
không hoàn thành nhiệm vụ trực đường dây nóng; kịp thời tổng hợp, báo cáo
về Bộ Y tế theo quy định.
- Thứ năm, thiết lập thêm kênh thu thập thông tin của người dân thông
qua “Hòm thư góp ý” nhằm tôn trọng, lắng nghe ý kiến, phản ánh, kiến nghị
của người dân và của cán bộ y tế; làm cơ sở chấn chỉnh lề lối làm việc, tác
phong và tinh thần thái độ phục vụ Nhân dân của các cấp lãnh đạo và của cán
bộ y tế theo Thông tư số 25/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 10 năm 2015 của
Bộ Y tế quy định về hòm thư góp ý. Các cơ sở y tế triển khai đặt hòm thư góp
ý tại vị trí đông người qua lại, nơi người dân dễ tiếp cận như tại Khoa Khám
bệnh, khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng, khu điều trị nội trú và các khoa,
phòng, bộ phận triển khai dịch vụ y tế. Xử lý kịp thời phản ánh của người dân
thông qua hòm thư góp ý theo quy định của pháp luật.
19
- Thứ sáu, triển khai đề án “Tiếp sức người bệnh”. Đề án này giúp
người bệnh tiếp cận nhanh với các dịch vụ y tế, giảm thời gian chờ đợi khám
bệnh, giảm tải công tác của điều dưỡng viên, nhân viên hành chính, giảm tình
trạng hút thuốc lá trong bệnh viện, tình trạng vứt rác không đúng nơi quy định
và góp phần giảm tình trạng “Cò” trong bệnh viện.
- Thứ bảy, xây dựng phong cách, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện,
không có tiêu cực. Các đơn vị xây dựng khẩu hiệu hoặc thông điệp ngắn gọn,
dễ nhớ, dễ thực hiện cho đơn vị mình phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế
của đơn vị theo tinh thần chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Y tế đảm bảo các
khoa, phòng, bệnh viện đều có khẩu hiệu. Thực hiện tốt Thông tư số
07/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Y tế quy định về quy
tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y
tế. Triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức, chú trọng tổ chức thường xuyên
các hội thi cấp bệnh viện cho mọi đối tượng về quy tắc ứng xử, văn hóa giao
tiếp. Các cấp Công đoàn phát động phong trào thi đua “Tích cực rèn luyện y
đức, tinh luyện y thuật”; xây dựng người cán bộ y tế với “Nụ cười từ trái tim”
có thái độ phục vụ văn minh, thân thiện, không có tiêu cực. Từng khoa, phòng
trong bệnh viện thảo luận, đưa ra những biện pháp cụ thể, khắc phục hành vi
ứng xử không tốt như thờ ơ, cáu gắt, hách dịch, cửa quyền, có biểu hiện gợi ý
nhận tiền, quà, gây phiền hà cho người bệnh. Triển khai các biện pháp kiểm
tra, giám sát gắn với chất lượng hoạt động của các bệnh viện và chất lượng
hoạt động Công đoàn các cấp. Xây dựng kế hoạch đánh giá sự hài lòng của
người bệnh theo Bộ công cụ đánh giá xã hội học, gắn với công tác cải cách
hành chính trong ngành Y tế. Các đơn vị ban hành chế tài xử lý vi phạm cụ
thể đưa vào quy chế hoạt động của bệnh viện cho phù hợp.
- Thứ tám, đồng loạt ký cam kết thực hiện nội dung đổi mới phong cách
phục vụ người bệnh từ cấp khoa, phòng đến cấp Sở Y tế ký với Bộ Y tế. Nhân
20
viên y tế trong các khoa, phòng cam kết với Trưởng khoa, phòng. Trưởng các
khoa, phòng cam kết thực hiện với Giám đốc bệnh viện. Giám đốc bệnh viện
trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố cam kết thực hiện với Giám đốc Sở Y tế.
Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế cam kết thực hiện với lãnh đạo Bộ Y
tế. Giám đốc Sở Y tế cam kết thực hiện với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố.
Toàn ngành Y tế quyết tâm thực hiện nội dung kế hoạch này sẽ thay đổi
nhận thức, thái độ, phong cách phục vụ của cán bộ y tế, củng cố niềm tin và
sự hài lòng của người bệnh đối với đội ngũ y, bác sĩ, qua đó xây dựng hình
ảnh đẹp của người cán bộ y tế Việt Nam.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế
Bộ Y tế đã tổ chức nhiều đợt truyền thông rộng rãi các hoạt động đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của
người bệnh đến toàn thể cán bộ y tế trong ngành và Nhân dân thông qua các
hội thi tuyên truyền về “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
hướng tới sự hài lòng của người bệnh” gắn với xây dựng cơ sở y tế “Xanh –
Sạch – Đẹp”, hội thi tay nghề “Điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên giỏi”, tổ
chức giao lưu tọa đàm gương điển hình tiêu biểu trong “Học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, tổ chức phong trào thi đua yêu
nước, hội nghị giao ban chuyên đề, hội thảo khoa học về đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
Thông qua các kênh thông tin, trang website của Bộ Y tế đã đăng tải
những bài viết, hình ảnh tuyên truyền tập trung vào các nội dung nêu gương
người tốt, việc tốt của cán bộ y tế đối với người bệnh về phong cách, thái độ
phục vụ; đồng thời phê phán những hành vi không tốt trong giao tiếp ứng xử
của cán bộ y tế với người bệnh và người nhà người bệnh.
21
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
Để thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán
bộ y tế có hiệu quả phải tiến hành phân công nhiệm vụ, phối hợp thực hiện
giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, cụ thể là
việc thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện từ cấp Trung ương
đến địa phương như sau:
- Ban Chỉ đạo cấp Trung ương: Bộ Y tế thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ
công tác do Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế làm Trưởng ban,
Thứ trưởng Bộ Y tế làm Phó Trưởng ban Thường trực, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Cục trưởng Cục quản lý khám, chữa bệnh, Chủ tịch Công đoàn
Y tế Việt Nam làm Phó Trưởng ban, Lãnh đạo các Vụ/Cục/Văn phòng
Bộ/Thanh tra Bộ và Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia Ủy viên.
Ban Chỉ đạo xây dựng Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ từng
thành viên Ban Chỉ đạo.
Bộ Y tế có công văn gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp
chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai kế
hoạch với thành phần: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương làm Trưởng Ban, Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng ban Thường
trực, Chủ tịch Công đoàn ngành làm Phó Trưởng ban, ủy viên Thường trực là
lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y tế, các ủy viên khác là lãnh đạo các
phòng chức năng thuộc Sở Y tế và Giám đốc một số bệnh viện tuyến tỉnh.
22
Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố phân công nhiệm vụ các thành viên, xây
dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết theo đặc thù từng địa phương; hướng dẫn, chỉ
đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện.
- Ban Chỉ đạo các bệnh viện: Giám đốc bệnh viện làm Trưởng ban,
Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Chủ tịch Công đoàn bệnh viện làm Phó
Trưởng ban, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể quần chúng, lãnh đạo một số
phòng, khoa, ban và tương đương tham gia thành viên. Ban Chỉ đạo các bệnh
viện có nhiệm vụ triển khai kế hoạch chi tiết theo sự hướng dẫn của Ban Chỉ
đạo cấp trên, phù hợp với đặc thù từng đơn vị.
1.3.4. Duy trì chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế
Để duy trì chính sách trong thực tiễn, ngành Y tế bên cạnh việc tuyên
truyền, phổ biến chính sách rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong toàn ngành và đến với người dân thì còn tổ chức nhiều đợt tập
huấn cho báo cáo viên các địa phương nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng
xử, tác phong cho cán bộ y tế.
Ngành Y tế phát động phong trào thi đua “Rèn luyện y đức, tinh luyện y
thuật”, xây dựng hình ảnh người cán bộ y tế Việt Nam có thái độ phục vụ văn
minh, thân thiện, nghĩa tình, không tiêu cực.
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc triển khai thực hiện
xây dựng quy chế thi đua khen thưởng và quy chế xử lý vi phạm, kỷ luật theo
quy định của pháp luật, theo thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị; đề ra các tiêu
chí thi đua, mức độ vi phạm cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị.
Mỗi cán bộ y tế ký cam kết “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” với các nội dung, tiêu chí
thực hiện như tham gia đầy đủ các buổi tập huấn kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
thân thiện khi tiếp xúc với người bệnh, người nhà người bệnh; sẵn lòng chỉ
23
dẫn, tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tận tình người bệnh; không
nhận quà của người bệnh dưới mọi hình thức; thực hiện trang phục y tế theo
quy định; tôn trọng, đoàn kết, chia sẽ giúp đỡ đồng nghiệp, không đùn đẩy
trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp và chịu trách nhiệm cá
nhân trước Trưởng khoa, phòng, trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật
nếu vi phạm các quy định về quy tắc ứng xử.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế
Bên cạnh việc duy trì chính sách thì để chính sách được tồn tại và phát
huy tác dụng trong thực tế thì ngành Y tế cần điểu chỉnh các giải pháp, biện
pháp để thực hiện tốt chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán
bộ y tế phù hợp với đặc điểm của từng cơ sở khám chữa bệnh như:
- Cải tiến quy trình khám bệnh: Thực hiện đầy đủ các chỉ dẫn, hướng
dẫn người bệnh khi đến khám bệnh; lắp đặt dải phân cách mềm để không có
tình trạng mất trật tự khu vực nhận bệnh; trang bị hộp số tự động, xếp hàng tự
động tại các khu nhận bệnh, quầy tiếp đón ban đầu đảm bảo công bằng cho
người bệnh; thực hiện tiếp đón người bệnh từ 06 giờ sáng; tăng số phòng
khám bệnh; tổ chức khám bệnh vào ngày lễ, ngày thứ 7 hàng tuần và tổ chức
đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến.
- Cải tiến quy trình xét nghiệm: Tăng số phòng lấy máu xét nghiệm;
thực hiện lấy máu từ 06 giờ sáng để giảm ùn tắc vào giờ cao điểm nhằm giải
quyết hết bệnh nhân trong ngày; không lạm dụng chỉ định cận lâm sàng và kê
đơn ngoại trú. Bên cạnh đó, các cơ sở y tế cần thực hiện tốt công tác truyền
thông, nghiêm cấm các hành vi giới thiệu người bệnh ra khám và làm xét
nghiệm ở các cơ sở tư nhân bên ngoài không có giấy phép hoạt động dưới
mọi hình thức; không công nhận các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng ở các
cơ sở tư nhân không có đăng ký chứng chỉ hành nghề.
24
- Cải cách thủ tục hành chính khi nhập viện, chuyển viện, ra viện theo
hướng rút ngắn thời gian chờ đợi để tạo thuận lợi, giảm phiền hà cho người
bệnh.
- Cải tiến tác phong, lề lối làm việc, giao tiếp ứng xử với người bệnh,
người nhà người bệnh và với đồng nghiệp: Mỗi cán bộ y tế thực hiện nghiêm
quy định về quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, 12 điều y đức, 10 điều
dược đức, đạo đức công vụ, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ sở khám
chữa bệnh; nêu cao tinh thần, thái độ, tác phong phục vụ người bệnh, người
dân và thực hiện các nội dung đã ký cam kết với Trưởng khoa, phòng về đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ.
1.3.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường làm
việc ở các địa phương không giống nhau, cũng như về trình độ, năng lực tổ
chức điều hành của cán bộ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp Y tế cũng
không đồng đều, do vậy Ban Chỉ đạo phải tiến hành theo dõi kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện chính sách:
- Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
chính sách ở các địa phương, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc.
- Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trong toàn quốc trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Ban Chỉ đạo các bệnh viện công lập tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện các nội dung của chính sách tại đơn vị.
25
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
Ban Chỉ đạo các bệnh viện công lập có trách nhiệm báo cáo kết quả
triển khai thực hiện về Ban Chỉ đạo cấp trên.
Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
báo cáo kết quả triển khai nội dung đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng người bệnh về Bộ Y tế (thông qua Vụ Tổ
chức cán bộ) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố 3 tháng/lần.
Hàng năm, Ban Chỉ đạo các cấp tổ chức tổng kết công tác triển khai
thực hiện chính sách và đề ra phương hướng, kế hoạch thực hiện cho năm tiếp
theo.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế. Chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế là kết quả của một quá trình tương tác
giữa các chủ thể trong việc lựa chọn nên làm gì và không nên làm gì. Chính vì
vậy, thực hiện chính sách này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: Chủ thể
thực hiện chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách và môi trường chính
sách.
1.4.1. Môi trường chính sách
Môi trường chính sách là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình thực thi chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
Môi trường chính sách bao gồm: Môi trường chính trị, môi trường kinh tế - xã
hội, môi trường văn hóa và môi trường quốc tế.
- Môi trường chính trị: Yếu tố chính trị chính là tư duy ở mỗi giai đoạn
lịch sử của Đảng. Sự thay đổi về tư duy của Đảng lãnh đạo cũng ảnh hưởng
26
rất lớn đến quá trình thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế. Trong giai đoạn hiện nay, chủ trương của Đảng không chỉ
hướng đến việc xây dựng ngành Y tế theo phương châm “Thầy thuốc như mẹ
hiền” mà còn hướng đến việc áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào quá
trình khám, chữa bệnh cho người dân. Chính tư duy này mà ngành Y tế nói
chung và đối tượng thụ hưởng chính sách này đang từng bước được hưởng
một dịch vụ y tế tiên tiến, hiện đại và chuẩn mực.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thị
trường đang từng bước cạnh tranh, đòi hỏi đội ngũ nhân viên y tế ngày càng
hoàn thiện hơn cả về trình độ chuyên môn lẫn thái độ phục vụ. Kinh tế thị
trường làm thay đổi nhận thức của người dân trong việc thừa hưởng các dịch
vụ y tế, do đó cán bộ y tế ngày càng phải hoàn thiện bản thân mình để đáp
ứng yêu cầu trong việc khám chữa bệnh hiện nay.
- Môi trường văn hóa: Văn hóa là một trong những yếu tố tác động đến
quá trình thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán
bộ y tế. Văn hóa Việt Nam vốn là nền văn hóa nông nghiệp lúa nước nên sự
cả nể, dè chừng đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt Nam nói chung và
nhân viên y tế nói riêng. Chính điều này đã ảnh đến việc người quen biết,
người thân... sẽ được ưu ái trong chăm sóc và khám chữa bệnh tại các cơ sở y
tế hơn là các bệnh nhân thông thường. Do đó, văn hóa “quen biết” tại các
bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh đã ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hiện
nay.
- Môi trường quốc tế: Môi trường quốc tế cũng ảnh hưởng rất lớn tới
thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hiện
nay của nước ta. Y học thế giới ngày càng phát triển, các dịch vụ khám, chữa
bệnh của các bệnh viện quốc tế từng bước đem lại sự hài lòng cho người dân;
27
nhu cầu người dân ngày càng muốn thừa hưởng các dịch vụ điều trị quốc tế.
Chính vì vậy, ngành Y tế Việt Nam phải ngày càng đổi mới để phù hợp và
đáp ứng yêu cầu của người dân.
1.4.2. Chủ thể thực hiện chính sách
Chủ thể ban hành chính sách chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách chính là quá trình
chuyển hóa ý chí của chủ thể, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu
quả của chính sách phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng thực hiện chính sách.
Thực hiện chính sách này chính là đội ngũ cán bộ y tế tại các bệnh viện và các
cơ sở khám chữa bệnh. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện
chính sách này cần phải có các giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực thực hiện
chính sách của đội ngũ cán bộ y tế tham gia thực hiện chính sách. Hiện nay,
một số cán bộ y tế chưa xem trọng tác phong, lề lối làm việc, tinh thần, thái
độ phục vụ của mình sẽ góp phần đem đến sự hài lòng cho người bệnh, người
dân khi đến khám và điều trị bệnh. Cán bộ y tế ở một số khoa, phòng, bộ phận
còn thờ ơ, lạnh nhạt, thiếu quan tâm đến người bệnh, điều này đã ảnh hưởng
rất lớn tới hiệu quả thực hiện chính sách.
1.4.3. Các đối tượng chịu sự tác động của chính sách
Các đối tượng chịu sự tác động của chính sách chính là yếu tố tác động
trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách. Trong chính sách này, đối tượng
chịu sự tác động chính là cán bộ y tế, các bệnh viện và các cơ sở khám chữa
bệnh. Sự tham gia của họ vào quá trình thực hiện chính sách chính là yếu tố
đem lại sự hài lòng cho người bệnh và đưa chính sách vào cuộc sống. Trên
thực tế, nếu chính sách đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các đối tượng thụ hưởng
chính sách thì điều chắc chắn là chính sách đó sẽ được thực hiện hiệu quả và
ngược lại. Tuy nhiên hiện nay, trong nhận thức và hành động của một số
người dân chưa thực sự coi y tế cơ sở là gốc, là căn bản. Tư duy bao cấp, ỷ lại
28
vào Nhà nước còn nặng, thiếu cơ chế đồng bộ, phù hợp để người dân tham gia
bảo hiểm y tế và thu hút mạnh mẽ nguồn lực ngoài Nhà nước đầu tư vào phát
triển y tế. Nhận thức về vai trò, vị trí của công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao
sức khoẻ Nhân dân trong tình hình hiện nay có nơi, có lúc còn chưa đầy đủ,
sâu sắc; chưa coi công tác này là một trụ cột trong phát triển nhanh, bền vững
của đất nước.
Do đó, để thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế tại các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh hiện nay thì chính
sách phải được thực hiện hài hòa giữa đối tượng thực thi chính sách và thụ
hưởng chính sách.
Tiểu kết chương 1
Trong chuyên đề này, tác giả tập trung vào những vấn đề lý luận liên
quan đến chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế. Cán
bộ y tế chính là đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật y, viên chức
và người lao động đang làm việc tại bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh.
Ngoài ra, chương này còn tập trung làm rõ những lý thuyết quan trọng
liên quan đến thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế. Trước hết, chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế còn là công cụ quản lý của Nhà nước nhằm mục đích thay đổi
nhận thức, thái độ, phong cách phục vụ người bệnh, qua đó rèn luyện kỹ năng
giao tiếp, ứng xử, nâng cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ của cán bộ y tế.
Hai là, thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng quản lý bệnh viện nhằm hướng
tới sự hài lòng của người bệnh, người dân trong tình hình đất nước hội nhập
và phát triển. Ba là, các nội dung về thực hiện chính sách này như: Xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; công tác phổ biến, tuyên truyền; sự
29
phân công, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì chính sách và điều chỉnh
chính sách để phù hợp với đặc thù của từng cơ sở khám chữa bệnh; công tác
kiểm tra, giám sát và tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách được tác giả làm sáng tỏ trong chuyên đề
này.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI
PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN
2.1. Tổng quan về thực trạng thực hiện chính sách đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
2.1.1. Khát quát chung về Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
2.1.1.1. Lịch sử hình thành Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
Hóc Môn là một huyện ngoại thành nằm về hướng Tây Bắc của Thành
phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 20km. Địa giới hành chính
Huyện Hóc Môn có 01 thị trấn, 11 xã và có 01 cơ sở khám chữa bệnh duy
nhất là Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
Ngày 15 tháng 12 năm 1992, Phòng Y tế Hóc Môn đã xây dựng đề án
mô hình Trung tâm Y tế huyện Hóc Môn và đã được Ủy ban nhân dân Huyện
Hóc Môn thông qua trên chứng từ số 845-UB ngày 25 tháng 12 năm 1992.
Căn cứ vào đề án trên, ngày 14 tháng 3 năm 1994, Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 724/QĐ-UB về việc
thành lập Trung tâm Y tế Huyện Hóc Môn.
Ngày 28 tháng 6 năm 1994, Trung tâm Y tế Huyện Hóc Môn đã chính
thức ra mắt và chọn đó là ngày kỷ niệm thành lập.
Đến năm 1997 tách một phần Trung tâm Y tế Huyện Hóc Môn ra và
hình thành Trung tâm Y tế Quận 12.
Đến ngày 26 tháng 7 năm 2007, theo Quyết định số 98/2007/QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Hóc Môn
được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Trung tâm Y tế Huyện Hóc Môn. Bệnh
viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Huyện Hóc Môn
và Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
31
Sau hơn 01 năm hoạt động, Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn chính thức
được thành lập theo Quyết định số 5524/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm
2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện được xếp
hạng II trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh và chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp về tổ chức, biên chế, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, hoạt động
tài chính, cơ sở vật chất của Sở Y tế nhằm bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành Y tế thành phố.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, bộ máy của bệnh viện
Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo Quyết định số
1217/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện là: Cấp cứu, khám bệnh, chữa
bệnh; đào tạo cán bộ y tế; nghiên cứu khoa học về y tế; chỉ đạo tuyến dưới về
chuyên môn kỹ thuật; phòng bệnh; hợp tác quốc tế; quản lý kinh tế trong bệnh
viện; thực hiện công tác xã hội trong bệnh viện và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn hiện có 09 phòng chức năng, 17 khoa lâm
sàng và 04 khoa cận lâm sàng.
Nhân sự của bệnh viện (tính đến tháng 8/2020):
Điều Nữ hộ Kỹ Bác sĩ Dược sĩ Khác Tổng số dưỡng sinh thuật y
117 46 271 30 30 67 561
32
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám đốc chuyên môn
Khoa lâm sàng
Phòng chức năng
Khoa cận lâm sàng
Khám bệnh
Dược
Ngoại tổng hợp
Tổ chức cán bộ
Nhi
Hồi sức cấp cứu
Xét nghiệm
Kế hoạch tổng hợp
Hồi sức tích cực- Chống độc
Phẩu thuật - Gây mê hồi sức
Hành chánh quản trị
Chẩn đoán hình ảnh
Nội tổng hợp
Dinh dưỡng
Điều dưỡng
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Nội tim mạch - Lão học
Y học cổ truyền
Công nghệ thông tin
Nội tiết
Liên chuyên khoa
Vật tư - Trang thiết bị Y tế
Nội thần kinh
Phụ Sản
Quản lý chất lượng
Nội thận
Vật lý trị liệu
Công tác xã hội
Ngoại chấn thương-Bỏng
Sơ đồ tổ chức bộ máy của bệnh viện
33
2.1.2. Khát quát về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
Trong thời gian qua, bệnh viện đã xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế và phổ
biến đến toàn thể viên chức, người lao động của bệnh viện. Nội dung của kế
hoạch được thực hiện theo Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6
năm 2015 của Bộ Y tế: Tổ chức tập huấn giao tiếp ứng xử; thành lập bộ phận
chăm sóc khách hàng; thực hiện quy định về trang phục của cán bộ y tế; thực
hiện đường dây nóng; duy trì, cũng cố hòm thư góp ý; triển khai đề án tiếp
sức người bệnh; xây dựng phong cách phục vụ văn minh, thân thiện và ký
cam kết thực hiện nội dung về đổi mới phong cách phục vụ người bệnh.
Kế hoạch triển khai thực hiện có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế; sự phối hợp thực hiện của các khoa lâm sàng, khoa
cận lâm sàng, các phòng chức năng phù hợp với quy chế hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ của từng khoa, phòng.
Lãnh đạo bệnh viện chỉ đạo cho các tổ chức đoàn thể (Công đoàn,
Đoàn Thanh niên) phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung của kế hoạch đến
viên chức, người lao động, người bệnh và người dân để cùng thực hiện chính
sách.
Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian
qua luôn được Ban Giám đốc bệnh viện và các khoa, phòng thực hiện nghiêm
túc, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chỉ số hài lòng của người bệnh
đối với bệnh viện.
34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh,
bệnh viện đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế hướng tới
sự hài lòng của người bệnh, người dân.
Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung theo kế hoạch của Ngành Y tế:
- Thứ nhất, tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp cho cán bộ y tế: Bệnh
viện đã tổ chức nhiều lớp tập huấn quán triệt Chỉ thị số 03/CT-BYT ngày 01
tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường các giải pháp
thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông
tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Y tế về Quy tắc
ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ sở y
tế; Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về Quy tắc ứng xử của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố gắn với Chỉ thị 05-
CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho toàn thể
cán bộ y tế của bệnh viện.
- Thứ hai, thành lập bộ phận chăm sóc “Khách hàng”: Bệnh viện đã
thành lập Phòng Công tác xã hội từ tháng 6 năm 2016. Phòng Công tác xã hội
triển khai thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định
tại Thông tư số 43/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế.
Bên cạnh đó, Phòng Công tác xã hội còn phối hợp với Đoàn Thanh niên hỗ
35
trợ các thủ tục hành chính như photocopy giấy tờ, tổ chức quầy giữ đồ, hỗ trợ
xe lăn di chuyển người bệnh, tổ chức thùng tiền gây quỹ hỗ trợ người bệnh có
hoàn cảnh khó khăn,.... Bộ phận chăm sóc “Khách hàng” cũng gắn với nhiệm
vụ truyền thông giáo dục sức khỏe, tập trung tại Khoa Khám bệnh.
- Thứ ba, quy định trang phục của cán bộ y tế: Việc thực hiện đúng quy
định về trang phục cho cán bộ y tế theo Thông tư số 45/2015/TT-BYT ngày
30 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho tất cả
các đối tượng nói chung mà chủ yếu là hướng đến người bệnh và người nhà
người bệnh. Đồng thời giúp cho việc phân biệt rõ từng chức danh chuyên môn
cụ thể khác nhau như bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, y sĩ, kỹ thuật y, nhân viên
hành chính, hộ lý,….
- Thứ tư, triển khai thực hiện “Đường dây nóng”: Thực hiện theo Chỉ
thị 09/CT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Bộ Y tế, lãnh đạo bệnh viện
duy trì việc phân công cán bộ trực điện thoại đường dây nóng, đảm bảo
thường trực 24/7. Công khai niêm yết số điện thoại đường dây nóng của Bộ Y
tế, Sở Y tế và của bệnh viện; số điện thoại được đặt tại các khoa nội trú, Khoa
Khám bệnh để người dân dễ nhận biết; thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin và
công khai trả lời phản ánh của người dân theo quy định pháp luật.
- Thứ năm, thiết lập thêm kênh thu thập thông tin của người dân thông
qua “Hòm thư góp ý”: Thực hiện theo Thông tư số 25/2015/TT-BYT ngày 01
tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, bệnh viện đã duy trì, cũng cố về hòm thư góp
ý nhằm tôn trọng, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của cán bộ y tế và của người
dân; làm cơ sở chấn chỉnh lề lối làm việc, tác phong, tinh thần và thái độ phục
vụ Nhân dân của cán bộ y tế. Hòm thư góp ý được triển khai lắp đặt tại vị trí
đông người qua lại, nơi người dân dễ tiếp cận như tại Khoa Khám bệnh, các
khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng, khu điều trị nội trú, phòng thu viện phí.
Đồng thời, bệnh viện cũng đã ban hành Quy định về quy trình xử lý đơn
36
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh theo quy định của Luật khiếu
nại, tố cáo.
- Thứ sáu, triển khai đề án “Tiếp sức người bệnh” trong bệnh viện: Với
sự hỗ trợ của nhân viên y tế Phòng Công tác xã hội và lực lượng đoàn viên
thanh niên của bệnh viện đã giúp cho người bệnh dễ dàng tiếp cận với các
dịch vụ y tế, hỗ trợ người bệnh về thủ tục hành chính, hướng dẫn người bệnh
và người nhà người bệnh khi có khó khăn, vướng mắc,... qua đó giảm bớt thời
gian chờ đợi, giảm phiền hà, tăng sự hài lòng cho người bệnh khi đến khám,
chữa bệnh tại bệnh viện.
- Thứ bảy, xây dựng phong cách, thái độ, phục vụ văn minh, thân thiện,
không có tiêu cực: Với khẩu hiệu “Bệnh nhân đến đón tiếp niềm nở, bệnh
nhân ở chăm sóc tận tình, bệnh nhân về dặn dò chu đáo” là phương châm
thực hiện của bệnh viện. Từng khoa, phòng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
cụ thể được quy định để xây dựng khẩu hiệu hoặc thông điệp ngắn gọn, dễ
nhớ, dễ thực hiện như “Trái tim bình an – Muôn vàng hạnh phúc”, “Bệnh
nhân hài lòng – Tiến bước thành công”, “Gây mê bằng khối óc – Chăm sóc
bằng tinh thần”, “An toàn – Hiệu quả – Tất cả vì người bệnh”, “Vững tin tiến
bước – Nâng tầm điều dưỡng”, “Nơi sự sống bắt đầu – Trao niềm vui bất
tận”, “Ân cần – Trách nhiệm – Hiệu quả – Hài lòng”, “Tuân thủ – Chủ động
– Kịp thời”,….
- Thứ tám, ký cam kết và thực hiện nội dung cam kết: Mỗi cán bộ y tế
ký cam kết và thực hiện đầy đủ các nội dung, tiêu chí đã ký cam kết về đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của
người bệnh theo mẫu do Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 2151/QĐ-
BYT của Bộ Y tế.
37
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được Cấp ủy Đảng và Ban
Giám đốc bệnh viện rất quan tâm thực hiện; lãnh đạo bệnh viện đã chỉ đạo các
khoa, phòng thường xuyên triển khai nội dung của kế hoạch đến cán bộ y tế
của từng khoa, phòng để tổ chức thực hiện.
Cấp ủy Đảng của bệnh viện đã lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ trực thuộc
và các tổ chức đoàn thể thường xuyên phổ biến, tuyên truyền nội dung của kế
hoạch trong sinh hoạt chi bộ, các cuộc họp, sinh hoạt đoàn thể.
Bệnh viện đã tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung thực hiện chính
sách bằng nhiều hình thức như tổ chức mời báo cáo viên tập huấn kỹ năng
giao tiếp, quy tắc ứng xử; tuyên truyền trong các buổi họp giao ban khoa,
phòng, giao ban viện; niêm yết trên bản tin bệnh viện, bản tin đoàn thể; đăng
tải nội dung thông tin trên website của bệnh viện.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Giám đốc bệnh viện đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự
hài lòng của người bệnh” do Giám đốc bệnh viện làm Trưởng ban, cơ cấu
Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Công đoàn bệnh viện làm Phó
Trưởng ban và Trưởng một số các phòng chức năng, khoa lâm sàng làm thành
viên; có sự phân công cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong Ban Chỉ
đạo. Hàng năm, tiến hành rà soát, kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo.
Lãnh đạo bệnh viện chỉ đạo các khoa lâm sàng cần quan tâm đến việc
thu dung điều trị bệnh, điều dưỡng chăm sóc tận tình phục vụ người bệnh; các
khoa cận lâm sàng thực hiện các xét nghiệm, siêu âm, đo điện tâm đồ, chụp
X-quang,... nhanh chóng, kịp thời, chính xác để giảm thời gian chờ đợi của
người bệnh; các phòng chức năng hỗ trợ về thủ tục hành chính, giải quyết khó
khăn, vướng mắc của người bệnh, người nhà người bệnh khi có nhu cầu.
38
Các tổ chức đoàn thể phối hợp với các khoa, phòng trong công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách đến đoàn viên, viên chức, người lao động
thông qua các cuộc họp chi đoàn, họp tổ công đoàn, giao lưu, tọa đàm và các
hoạt động phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
2.2.4. Duy trì chính sách
Để chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong thực tế, bệnh
viện tổ chức ký cam kết thực hiện các nội dung, tiêu chí về đổi mới phong
cách, thái độ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh giữa cán
bộ y tế với lãnh đạo khoa, phòng; giữa lãnh đạo khoa, phòng ký cam kết thực
hiện với lãnh đạo bệnh viện theo mẫu do Bộ Y tế ban hành.
Nghiêm túc triển khai thực hiện Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn quy
trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh, bệnh viện đã ứng dụng phần mềm
trong quy trình khám, điều trị bệnh, cấp phát thuốc, quá đó đã góp phần giảm
phiền hà cho người bệnh khi không phải lấy số thứ tự nhiều lần cho một lần
khám bệnh.
Các tổ chức đoàn thể tổ chức nhiều hội thi về giao tiếp ứng xử, về đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, về kỹ năng xử lý tình huống
khi tiếp xúc với người bệnh, qua đó góp phần rèn luyện bản lĩnh, kỹ năng giao
tiếp, ứng xử, nâng cao nhận thức, tinh thần, trách nhiệm và thái độ phục vụ
người bệnh của cán bộ y tế.
2.2.5. Điều chỉnh chính sách
Định kỳ hàng năm, bệnh viện tiến hành rà soát, ban hành quy chế thi
đua khen thưởng, chế tài xử lý vi phạm cụ thể về quy tắc ứng xử, đạo đức
nghề nghiệp, việc thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế đối với người bệnh và đưa vào quy chế hoạt động của bệnh viện.
39
Bệnh viện đã đưa tiêu chí đánh giá về sự hài lòng của người bệnh đối
với phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế vào thi đua, đánh giá phân
loại viên chức, người lao động. Định kỳ hàng quý, bệnh viện tiến hành khảo
sát ý kiến của người bệnh nội trú và ngoại trú theo mẫu do Bộ Y tế ban hành
nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; để tìm hiểu nguyện
vọng và đáp ứng sự hài lòng người bệnh; kết quả khảo sát về thái độ ứng xử,
giao tiếp đúng mực, tôn trọng, đối xử công bằng, quan tâm, giúp đỡ người
bệnh cũng như ý kiến phản ánh, kiến nghị của người bệnh thông qua đường
dây nóng, hòm thư góp ý đối với cán bộ y tế là thước đo để đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ y tế trong quý.
2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo thực hiện đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế họp để đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện trong quý
và đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực hiện quý kế tiếp.
Trưởng Ban Chỉ đạo đôn đốc, nhắc nhở từng thành viên trong Ban Chỉ
đạo theo dõi tình hình tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung trong kế hoạch đề ra:
- Kỹ năng giao tiếp: Kiểm tra cán bộ y tế thực hiện đạo đức nghề
nghiệp, đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử, thái độ tiếp xúc, lời nói, cử chỉ,
hành động với người bệnh, người nhà người bệnh và với đồng nghiệp.
- Chăm sóc “Khách hàng”: Kiểm tra nhân viên y tế Phòng Công tác xã
hội thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định; chấp hành sự chỉ đạo
của Cấp ủy Đảng, Ban Giám đốc bệnh viện về hỗ trợ, hướng dẫn, phục vụ
người bệnh khi đến khám và điều trị bệnh tại bệnh viện.
- Trang phục y tế: Kiểm tra viên chức, người lao động trong việc chấp
hành các quy định về trang phục y tế khi đang thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn.
40
- Đường dây nóng: Kiểm tra việc phân công cán bộ y tế trực điện thoại
đường dây nóng, đảm bảo thường trực 24/24h để tiếp nhận thông tin phản
ánh; việc công khai niêm yết số điện thoại đường dây nóng của Bộ Y tế, Sở Y
tế, của bệnh viện và việc xử lý thông tin, công khai trả lời phản ánh của người
bệnh, người dân.
- Hòm thư góp ý: Kiểm tra sổ biên bản mở hòm thư góp ý, hồ sơ xử lý
ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân theo quy định.
- Tiếp sức người bệnh trong bệnh viện: Kiểm tra cán bộ y tế được phân
công đón tiếp, hỗ trợ, hướng dẫn người bệnh về các thủ tục hành chính, chỉ
dẫn lối đi trong bệnh viện, giải đáp thắc mắc của người bệnh, tư vấn các dịch
vụ y tế, việc nhắc nhở người bệnh, người nhà người bệnh chấp hành và thực
hiện đúng quy định của bệnh viện, quy trình khám chữa bệnh.
- Xây dựng phong cách, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện, không có
tiêu cực: Kiểm tra về ý thức, trách nhiệm, thái độ, phong cách phục vụ người
bệnh của cán bộ y tế.
- Ký cam kết và thực hiện các nội dung ký cam kết: Kiểm tra cán bộ y
tế thực hiện các nội dung, tiêu chí đã ký cam kết về đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
2.2.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Định kỳ 6 tháng, năm, Ban Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện chính sách. Đánh giá công tác triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến nội dung đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán
bộ y tế.
Thông qua các hình thức thu nhận thông tin từ đường dây nóng, hòm
thư góp ý, phản ánh trực tiếp của người dân, qua khảo sát ý kiến đánh giá sự
hài lòng của người bệnh, hệ thống thông tin đại chúng và các kênh thông tin
41
khác, Ban Chỉ đạo tổng hợp, đánh giá kết quả phục vụ người bệnh của cán bộ
y tế, đánh giá hiệu quả của việc thực thi chính sách tại bệnh viện.
Việc đánh giá, tổng kết các nội dung thực hiện của chính sách giúp cho
lãnh đạo bệnh viện phát hiện và kịp thời biểu dương, khen thưởng, khuyến
khích, động viên các tập thể, cá nhân thực hiện tốt nội dung đổi mới, được
người dân khen ngợi; đồng thời xử lý các trường hợp vi phạm quy tắc ứng xử,
đạo đức ngành Y, thiếu tinh thần trách nhiệm phục vụ người bệnh để xảy ra
sai sót, hậu quả nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, việc đánh giá, tổng kết cũng sẽ giúp cho Ban Chỉ đạo rút
ra kinh nghiệm, bài học trong công tác quản lý, điều hành và triển khai thực
hiện chính sách, từ đó đề ra giải pháp để thực hiện chính sách đạt hiệu quả
hơn.
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
Để thực hiện chính sách đạt hiệu quả và áp dụng vào thực tiễn, tác giả
tiến hành khảo sát ý kiến của người bệnh nội trú theo mẫu phiếu khảo sát do
Bộ Y tế ban hành (mẫu số 1) trong tài liệu hướng dẫn kiểm tra bệnh viện.
Thời gian tiến hành lấy phiếu khảo sát là từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2019 với
tổng số 228 mẫu.
2.3.1. Thông tin cá nhân của người được khảo sát
Giới tính:
Giới Số lượng Tỉ lệ %
Nam 44,7 102
Nữ 55,3 126
Tổng 100 228
42
Tuổi:
Nam Nữ Đặc tính mẫu Bình quân
47,2 45,6 Tuổi 46,4
Tổng số ngày nằm viện 4,9 5,3 5,1
Bảo hiểm y tế:
Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Có sử dụng bảo hiểm y tế 213 93,4
Không sử dụng bảo hiểm y tế 15 6,6
2.3.2. Kết quả khảo sát về khả năng tiếp cận
Bảng 2.3.2. Đồ thị khả năng tiếp cận
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019
43
Qua kết quả khảo sát cho thấy mức độ hài lòng của người bệnh về khả
năng tiếp cận các sơ đồ, biển báo chỉ dẫn; các khối nhà, cầu thang; lối đi trong
bệnh viện; thời gian vào thăm người bệnh;… phần lớn được người bệnh đánh
giá hài lòng/tốt về khả năng tiếp cận thông tin mà bệnh viện đưa ra, dễ hiểu,
dễ nắm bắt và phù hợp với mọi đối tượng khi vào bệnh viện. Tuy nhiên, các
sơ đồ, biển báo chỉ dẫn đường đến các khoa, phòng trong bệnh viện rõ ràng,
dễ hiểu, dễ tìm thì được đánh giá là chưa hài lòng/trung bình tới 18,8%
(43/228 ý kiến) và 17,5% (40/228 ý kiến) chưa hài lòng về các lối đi trong
bệnh viện.
2.3.3. Kết quả khảo sát về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám
bệnh, điều trị
Bảng 2.3.3. Đồ thị về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh,
điều trị
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019
Từ kết quả khảo sát này cho thấy mức độ hài lòng của người bệnh về
quy trình, thủ tục nhập viện; được phổ biến về nội quy, thông tin cần thiết khi
44
nằm viện; được giải thích về tình trạng bệnh; được công khai và cập nhật
thông tin về dùng thuốc, chi phí điều trị;... được người bệnh đánh giá chung là
hài lòng/tốt. Tuy nhiên, người bệnh đánh giá chưa cao về nội dung là được
giải thích, tư vấn trước khi yêu cầu làm các xét nghiệm, thăm dò, kỹ thuật cao
rõ ràng, đầy đủ chiếm 19,3% (44/228 ý kiến) mức độ chưa hài lòng/trung
bình. Bên cạnh đó, có 02 yếu tố là quy trình, thủ tục nhập viện rõ ràng, công
khai, thuận tiện và người bệnh được giải thích về tình trạng bệnh, phương
pháp, thời gian dự kiến điều trị rõ ràng, đầy đủ có 02/228 ý kiến (chiếm
0,87%) đánh giá không hài lòng/kém.
2.3.4. Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ
người bệnh
Bảng 2.3.4. Đồ thị về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người
bệnh
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019
Qua khảo sát, bệnh nhân nội trú đều hài lòng về cơ sở vật chất và
phương tiện phục vụ người bệnh. Kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng tỷ lệ
chưa hài lòng/trung bình về nhà vệ sinh, nhà tắm chiếm 20,2% (46/228 ý
45
kiến) và tỷ lệ về giường bệnh, ga, gối đầy đủ cho mỗi người một giường, an
toàn, chắc chắn, sử dụng tốt chiếm 16,2% (37/228 ý kiến) tỷ lệ chưa hài lòng.
2.3.5. Kết quả khảo sát về thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn
của nhân viên y tế
Bảng 2.3.5. Đồ thị về thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân
viên y tế
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019
Về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế được bệnh
nhân nội trú đánh giá là hài lòng/tốt. Điều cần quan tâm là kết quả khảo sát
cũng đã chỉ ra có 03 yếu tố người bệnh đánh giá là chưa hài lòng/trung bình là
việc được nhân viên y tế tôn trọng, đối xử công bằng, quan tâm, giúp đỡ
chiếm 17,1% (39/228 ý kiến); nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán,...) có
lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực chiếm 15,6% (36/228 ý kiến) và bác sỹ,
46
điều dưỡng có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực chiếm 14% (32/228 ý
kiến).
2.3.6. Kết quả khảo sát về cung cấp dịch vụ
Bảng 2.3.6. Đồ thị kết quả cung cấp dịch vụ
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019
Kết quả khảo sát đã cho thấy người bệnh nội trú đều hài lòng về cấp
phát thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ, chất lượng; trang thiết bị, vật tư
y tế đầy đủ, hiện đại; kết quả điều trị đáp ứng được nguyện vọng;... Bên cạnh
đó, người bệnh đánh giá mức độ tin tưởng về chất lượng dịch vụ y tế chiếm
13,2% (30/228 ý kiến) và mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ y tế chiếm 12,7%
(29/228 ý kiến) tỷ lệ chưa hài lòng/trung bình.
2.3.7. Kết quả khảo sát đánh giá chung, tỷ lệ bệnh viện đáp ứng được
so với mong đợi của bệnh nhân
47
Bảng 2.3.7. Biểu đồ về tỷ lệ bệnh viện đáp ứng được so với mong đợi
của bệnh nhân
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019
Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn đáp ứng được so với mong đợi của bệnh
nhân đạt tỷ lệ rất cao 97,8% (223/228 ý kiến), chỉ có 05/228 ý kiến (2,2%)
cho rằng bệnh viện chưa đáp ứng được mong đợi của bệnh nhân.
2.3.8. Kết quả khảo sát đánh giá việc quay trở lại của bệnh nhân
Bảng 2.3.8. Đồ thị thể hiện sự đánh giá việc quay trở lại của bệnh nhân
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2019
48
Kết quả khảo sát ý kiến của người bệnh nội trú đã cho thấy có 198/228
ý kiến (đạt 86,8%) người bệnh chắc chắn sẽ quay lại hoặc giới thiệu cho
những người khác và có 30/228 ý kiến (đạt 13,2%) có thể sẽ quay lại.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc
Môn
2.4.1. Ưu điểm
Được sự quan tâm của Ban Giám đốc bệnh viện cũng như các phòng
chức năng, nghiệp vụ của Sở Y tế, bệnh viện đã triển khai thực hiện đầy đủ
các nội dung về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế như: Tập
huấn kỹ năng giao tiếp, quy tắc ứng xử cho cán bộ y tế; thành lập Phòng Công
tác xã hội để chăm sóc “Khách hàng”; tiếp sức người bệnh, hỗ trợ, hướng
dẫn, tư vấn người bệnh khi khó khăn, vướng mắc; thực hiện trang phục y tế
theo quy định; công khai số điện thoại đường dây nóng; duy trì hòm thư góp ý
để tiếp thu ý kiến của người bệnh, người dân; xây dựng phong cách, thái độ
phục vụ văn minh, thân thiện, không tiêu cực và thực hiện các nội dung, tiêu
chí ký cam kết về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ.
Cán bộ y tế nghiêm túc, tuân thủ thực hiện đúng các nội dung của kế
hoạch. Việc thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế đã tạo điều kiện cho người bệnh dễ tiếp cận với dịch vụ y tế như
sự minh bạch về thông tin, thủ tục khám bệnh, điều trị; cơ sở vật chất, phương
tiện phục vụ người bệnh; thái độ giao tiếp ứng xử, năng lực chuyên môn của
cán bộ y tế,... đã đem đến sự gần gũi, tin cậy và sự hài lòng của người bệnh.
Qua việc thực hiện chính sách đã có sự chuyển biến rõ rệt về tinh thần,
thái độ phục vụ; trang phục của cán bộ y tế chỉnh tề, gọn gàng, sạch đẹp, có
hình ảnh logo của bệnh viện; điều kiện cơ sở vật chất được cải thiện, môi
trường bệnh viện sạch sẽ hơn; quy trình khám chữa bệnh được cải tiến hợp lý;
49
thời gian chờ đợi nhanh hơn nhiều so với trước, góp phần nâng cao hình ảnh
của bệnh viện trong mắt người bệnh.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện chính sách còn có
những hạn chế như sau:
- Về quá trình ban hành chính sách: Nội dung của việc thực hiện đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế đã được Bộ Y tế quy định cụ
thể tại Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2015, tuy nhiên do
chờ văn bản chỉ đạo, kế hoạch hướng dẫn thực hiện của Sở Y tế nên bệnh
viện chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, bên cạnh đó việc xây dựng
kế hoạch thực hiện còn được gửi lấy ý kiến đóng góp của các thành viên trong
Ban Chỉ đạo nên mất nhiều thời gian, do đó việc xây dựng, ban hành kế hoạch
không thể triển khai thực hiện ngay từ đầu năm.
- Về nhận thức: Nhìn một cách tổng thể, vẫn chưa có sự chuyển biến
toàn diện trong đội ngũ cán bộ y tế. Một số cán bộ y tế ở các khoa, phòng
chưa nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao tinh thần,
thái độ phục vụ người bệnh.
- Về phong cách, thái độ phục vụ: Kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử,
phong cách phục vụ của một số cán bộ y tế ở một số bộ phận chưa đúng mực,
thiếu thân thiện, chưa nhiệt tình hỗ trợ, hướng dẫn người bệnh.
- Về kiểm tra, giám sát: Định kỳ hàng quý, Ban chỉ đạo tổ chức họp để
đánh giá kết quả thực hiện trong quý và đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực
hiện quý kế tiếp. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện
thường xuyên, chưa đồng bộ; một vài nội dung chưa kiểm tra hoặc kiểm tra
chưa đúng thật chất; việc chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của một bộ
phận cán bộ y tế chưa được quan tâm thực hiện đúng mức.
50
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về nhận thức: Một số cán bộ y tế còn mang nặng tính “Công quyền”,
quan khách nên chưa có thái độ phục vụ đúng, thiếu công bằng trong phục vụ
bệnh nhân. Chưa nhận thức được việc đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của nhân viên y tế là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về
khám, chữa bệnh của bệnh viện. Bên cạnh đó, một số bệnh nhân nhận thức
chưa đúng đắn và tâm trạng lo lắng về bệnh tật của người bệnh nên họ thiếu
khả năng kiềm chế bản thân, ứng xử chưa phù hợp dẫn đến giữa người bệnh
và cán bộ y tế chưa tìm được tiếng nói chung, dẫn đến bất hòa, thiếu hợp tác.
- Quá trình thực hiện chính sách thiếu đồng bộ giữa các khoa, phòng
nên hiệu quả đạt được chưa cao.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền được triển khai thực hiện nhưng việc
tuyên truyền còn mang nặng tính hình thức hơn là kết quả nên kế hoạch tuyên
truyền chỉ mang tính thời điểm.
Tiểu kết chương 2
Ở chương này tác giả luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng thực hiện
chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế trên 02
phương diện: Nội dung thực hiện và kết quả đạt được. Nhìn chung, các nội
dung thực hiện chính sách được Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn tiến hành thực
hiện một cách nghiêm túc và đem lại kết quả cao trong đánh giá chỉ số hài
lòng của người bệnh. Ngoài ra, các nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hiệu quả
của thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
như về mặt nhận thức của cán bộ y tế và người bệnh, quá trình thực hiện
chính sách thiếu đồng bộ giữa các khoa, phòng và công tác tuyên truyền mang
nặng tính hình thức đã ảnh hưởng đến tính hiệu quả của quá trình thực hiện
chính sách.
51
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân song việc cải
tiến, nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học, đầu tư
cơ sở hạ tầng, vật tư trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ cho người bệnh thì
việc thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế đã góp
phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chất lượng dịch vụ y tế của
bệnh viện. Đó là nền tảng cơ sở để hướng tới sự hài lòng của người bệnh và
để thực hiện được điều này cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách trong thời gian tới.
52
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI
PHONG CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN
3.1. Định hướng về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế của ngành Y tế và của Bệnh viện ĐKKV Hóc
Môn
3.1.1. Định hướng về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế của ngành Y tế nước ta hiện nay
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, ngành Y tế đã có nhiều
bước tiến để nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế hiện đại và bên cạnh đó là việc thay đổi tác phong, lề lối làm
việc, thái độ phục vụ của cán bộ y tế để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của người dân.
Chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế đã
được ngành Y tế tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện từ Trung ương đến
địa phương, từng đơn vị. Tổ chức tập huấn kỹ năng, giao tiếp ứng xử cho cán
bộ y tế phù hợp với từng vùng, miền, khu vực, đặc thù từng đơn vị. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông, trong đó đối với cán bộ y tế phải quán triệt
tính tất yếu phải thực hiện các nội dung đổi mới về nhận thức và hành động;
đối với người bệnh và người dân phải đẩy mạnh hoạt động truyền thông trong
và ngoài bệnh viện về các quy định của bảo hiểm y tế, các chế độ chính sách
về khám chữa bệnh, quy trình thủ tục khám chữa bệnh, nội quy bệnh viện,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người bệnh,... để tăng cường sự hợp tác của
người bệnh trong sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện.
Với mục tiêu tổng quát được nêu trong Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII là: “Nâng
53
cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc
sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng,
hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại
chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe” thì
Ngành Y tế đã từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ y tế không chỉ có năng lực
chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế mà còn xây dựng một phong
cách, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng được sự hài lòng của
người bệnh, người dân trong tình hình mới.
3.1.2. Định hướng về thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn
Một là, xuất phát từ đường lối chính sách đúng đắn của Bộ Y tế, Bệnh
viện ĐKKV Hóc Môn đã đầu tư và tập trung rất nhiều để thực hiện chính sách
nhằm mục tiêu “Vì sự hài lòng của người bệnh”. Bệnh viện đã chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ y, bác sĩ cả về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đến
phong cách, thái độ giao tiếp ứng xử để phục vụ tốt nhất cho người dân và để
bệnh viện trở thành một địa chỉ tin cậy khi đến khám chữa bệnh, đây cũng là
mục tiêu hàng đầu của bệnh viện.
Hai là, với dự án bệnh viện cửa ngõ quy mô 1.000 giường và tiến tới là
tự chủ về tài chính trong thời gian tới thì việc thay đổi tác phong, lề lối làm
việc, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế sẽ góp phần tăng thu dung
bệnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, điều này cũng sẽ được gắn liền với
việc nâng cao đời sống vật chất và mức thu nhập cho cán bộ y tế tại bệnh
viện.
Ba là, Cấp ủy Đảng và Ban Giám đốc bệnh viện luôn chú trọng trong
việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người dân nên quán triệt các
khoa, phòng thực hiện nghiêm túc các kế hoạch, nhiệm vụ để đem lại hiệu
54
quả cao trong khám, chữa bệnh; hướng tới xây dựng bệnh viện thân thiện, hài
lòng đối với người bệnh khi đến đây.
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính
sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện
ĐKKV Hóc Môn
3.2.1. Giải pháp về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách
a) Mục tiêu của giải pháp
Hiện nay, vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ y tế chưa thực hiện
nghiêm túc các kế hoạch của bệnh viện về đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế, làm ảnh hưởng đến chất lượng khám, chữa bệnh tại bệnh
viện. Vì vậy, mục tiêu của giải pháp là xây dựng kế hoạch thực hiện một cách
cụ thể, rõ ràng, đảm bảo 100% cán bộ y tế sẽ thực hiện nghiêm túc, đồng bộ
để nâng cao chất lượng phục vụ “Khách hàng” của bệnh viện.
b) Yêu cầu của giải pháp
Khi tiến hành xây dựng kế hoạch phải đảm bảo kế hoạch được thực
hiện cụ thể đối với từng khoa, phòng và cán bộ y tế.
Kế hoạch phải nêu rõ nhiệm vụ của từng khoa, phòng đảm bảo vai trò
gì và kết quả đạt được sau khi thực hiện.
Nguồn lực để thực hiện kế hoạch phải đảm bảo và đáp ứng yêu cầu khi
thực hiện.
c) Mô tả giải pháp
Kế hoạch được triển khai thực hiện đảm bảo đầy đủ các nội dung và
nhiệm vụ cụ thể của các khoa, phòng:
- Phòng Tổ chức cán bộ: Nguồn nhân lực để thực hiện chính sách này
rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ y tế không chỉ vững về chuyên môn mà còn
55
phải hòa nhã, lịch sự khi giao tiếp với người bệnh, do vậy cần phải thường
xuyên tổ chức tập huấn kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ y tế.
- Phòng Quản lý chất lượng: Tăng cường xây dựng, cụ thể hóa các tiêu
chí, nội dung về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện,
không có tiêu cực.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: Thực hiện duyệt mổ hàng ngày thay cho
lịch mổ chương trình; tổ chức phiên mổ cả ngày nghĩ và ngày lễ. Thủ trưởng
đơn vị phân công, ủy quyền cho cán bộ lãnh đạo của phòng được ký duyệt
một số chứng từ như giấy chứng sanh, giấy chứng tử, giấy khám sức khỏe xin
việc làm, giấy khám sức khỏe lái xe và hồ sơ bệnh án để giải quyết thủ tục
hành chính nhanh, gọn.
- Phàng Tài chính kế toán: Tham mưu cho Ban Giám đốc đảm bảo
nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch.
- Phòng Vật tư trang thiết bị y tế: Tổ chức đấu thầu tập trung về máy
móc, hóa chất, trang thiết bị y tế theo đúng quy định pháp luật để đáp ứng
được công tác chuyên môn.
- Phòng Công nghệ thông tin: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
thời đại 4.0 trong khám, chữa bệnh như quản lý hồ sơ bệnh án, quản lý viện
phí, quản lý dược, hệ thống xét nghiệm, hệ thống chẩn đoán hình ảnh. Lắp đặt
hệ thống loa gọi số, màn hình ti vi hiển thị tên gọi, số thứ tự của người bệnh
khám tại các phòng khám; giúp người bệnh đọc được số thứ tự và tạo sự công
bằng cho từng người bệnh. Triển khai hệ thống camera giám sát trong toàn
bệnh viện, với mục tiêu đảm bảo an toàn, an ninh bệnh viện; quan sát được
phòng bệnh và ghi hình làm việc của đội ngũ y, bác sĩ một cách hiệu quả.
- Phòng Công tác xã hội: Đẩy mạnh nhiệm vụ công tác xã hội trong
bệnh viện góp phần đem đến sự hài lòng cho người bệnh.
56
- Phòng Hành chính quản trị: Tổ chức đấu thầu và thực hiện nghiêm túc
quy định về trang phục y tế; cải cách thủ tục hành chính dựa trên nguyên tắc
đặt lợi ích của người bệnh lên trên, lấy người bệnh làm trung tâm.
- Phòng Điều dưỡng: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của hệ điều
dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật y trong việc tận tình chăm sóc, phục vụ người
bệnh.
- Ban Thanh tra Nhân dân: Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của đường dây nóng và hòm thư góp ý nhằm chấn chỉnh, giải
quyết kịp thời những hạn chế trong quá trình thực thi chính sách.
- Các khoa lâm sàng: Nghiêm túc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y
tế về quy trình khám bệnh; tuân thủ phác đồ điều trị; xây dựng và thực hiện
đúng theo quy trình chuyên môn kỹ thuật về phẫu thuật, chỉnh hình, phục hồi
chức năng, thở xoy, truyền dịch tĩnh mạch, truyền máu,...
- Các khoa cận lâm sàng: Trả kết quả xét nghiệm máu, chụp X-quang,
siêu âm, đo điện tâm đồ và cung ứng thuốc đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời,
chính xác.
d) Công cụ thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp, cần phải có các công cụ:
- Ban hành các văn bản như kế hoạch, quyết định để làm căn cứ thực
hiện.
- Nguồn nhân lực phải đủ số lượng để thực hiện kế hoạch.
- Nguồn tài chính phải đáp ứng yêu cầu cho kế hoạch được triển khai
thực hiện.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách
a) Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này:
57
- Thứ nhất, làm cho tất cả đội ngũ cán bộ y tế của bệnh viện nhận thức
rõ được việc đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế là hết sức
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.
- Thứ hai, công tác tuyên truyền sẽ giúp người dân tiếp cận được các
dịch vụ y tế một cách chính xác, toàn diện hơn, từ đó nâng cao nhận thức của
người dân khi đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện.
b) Mô tả giải pháp
Để người dân tiếp cận được với chính sách thì cần làm tốt công tác phổ
biến, tuyên truyền sâu rộng chính sách:
- Qua phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, loa phát thanh,
website, màn hình truyền thông giáo dục sức khỏe, bản tin bệnh viện, bản tin
đoàn thể.
- Phổ biến lồng ghép trong các buổi hội, họp như: Hội nghị, hội thảo về
khoa học công nghệ; hội nghị công chức, viên chức; giao ban khoa, phòng.
- Niêm yết công khai những nội dung, quy định về thực hiện dân chủ
cơ sở, Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế; tiêu chí đánh giá, xét thi
đua về thực hiện nội dung đổi mới phong cách, thái độ phục vụ người bệnh
của cán bộ y tế.
- Tổ chức tọa đàm nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, ngày “Thầy thuốc
Việt Nam” gắn với chủ đề học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
- Vận động, hướng dẫn mỗi viên chức, người lao động trong bệnh viện
là một hạt nhân truyền thông về chủ trương, định hướng phát triển thực hiện
chính sách của Ngành Y tế và của bệnh viện.
c) Công cụ thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp, cần phải sử dụng các công cụ như: Ban hành
các văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng; cử đội ngũ cán bộ y tế có đầy đủ kinh
58
nghiệm và sự am hiểu cũng như sự tận tình trong công việc để thực hiện tốt
công tác tuyên truyền.
Bên cạnh đó, tuyên truyền là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao
nhận thức của người dân cũng như cán bộ y tế nên bệnh viện cần phải có sự
đầu tư về kinh phí, trang thiết bị hỗ trợ để thực hiện tốt công tác này.
3.2.3. Giải pháp về phân công, phối hợp thực hiện chính sách
a) Mục tiêu của giải pháp
Phân công, phối hợp các khoa, phòng và đội ngũ cán bộ thực hiện
chính sách là vấn đề quan trọng tạo nên sự thành công của chính sách này. Do
đó, mục tiêu của giải pháp này là tạo ra sự cân đối, hài hòa trong việc thực
hiện chính sách. Bên cạnh đó, mục tiêu của giải pháp còn đảm bảo được đúng
chuyên môn, chức năng, nhiệm vụ của từng khoa, phòng nói chung và cán bộ
y tế nói riêng, góp phần nâng cao tính hiệu quả của chính sách khi đi vào thực
tế cuộc sống.
b) Mô tả giải pháp
Rà soát, kiện toàn, phân công nhiệm vụ thành viên trong Ban Chỉ đạo
thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
Tại các khoa, phòng trong bệnh viện: Trưởng khoa, phòng tổ chức thảo
luận, đưa ra những biện pháp cụ thể, khắc phục những hành vi ứng xử không
tốt của từng cán bộ y tế với người bệnh như thái độ thờ ơ, cáu gắt, hách dịch,
cửa quyền, có biểu hiện gợi ý nhận tiền, quà, gây phiền hà cho người bệnh và
có chế tài xử lý.
Lãnh đạo các khoa, phòng phối hợp thực hiện tốt các nội dung của kế
hoạch, không đùn đẩy, né tránh, đỗ lỗi trách nhiệm. Nhân viên y tế Phòng
Công tác xã hội phối hợp với các khoa, phòng để thăm hỏi, phỏng vấn, nắm
bắt những vấn đề về bệnh tật, tâm lý, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu cơ bản của
người bệnh để tư vấn, động viên, hỗ trợ cho người bệnh.
59
c) Công cụ thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp này cần phải đảm bảo được công cụ hỗ trợ như:
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cho các khoa, phòng và
cán bộ y tế một cách cụ thể, rõ ràng.
Đảm bảo việc phân công cán cán bộ y tế hỗ trợ cho người bệnh và
người nhà người bệnh như: Đón tiếp bệnh nhân khi vào nhập viện; hướng dẫn
quy trình, thủ tục của quá trình khám bệnh và điều trị tại bệnh viện; giới thiệu,
cung cấp thông tin, tư vấn về các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch
vụ khác cho người bệnh và người nhà người bệnh để họ có thể tiếp cận được
với dịch vụ y tế của bệnh viện.
3.2.4. Giải pháp về điều chỉnh chính sách
a) Mục tiêu của giải pháp
Chính sách được ban hành xuống các đối tượng thực hiện chính sách
cần phải có sự điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn của bệnh viện. Bệnh viện
ĐKKV Hóc Môn là bệnh viện thuộc khu vực ngoại thành của Thành phố Hồ
Chí Minh, do đó các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ y tế vẫn còn
nhiều hạn chế để phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh tại đây. Bên cạnh đó,
người dân sống trong khu vực đa số sinh sống bằng nghề làm nông, lao động
phổ thông, trình độ còn hạn chế đặc biệt là kiến thức về y tế nên khi thực hiện
chính sách này tại bệnh viện cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế tại đây. Do đó, mục tiêu của giải pháp này là điều chỉnh chính sách phù hợp
để đáp ứng với bệnh viện và cán bộ y tế cũng như người dân khi tiếp cận
chính sách. Điều chỉnh chính sách là việc thay đổi một số biện pháp để đảm
bảo việc thực hiện chính sách được hiệu quả hơn.
b) Mô tả giải pháp
Áp dụng triển khai thực hiện phương pháp 5S (Sàng lọc – Sắp xếp –
Sạch sẽ – Săn sóc – Sẵn sàng) tại bệnh viện sẽ giúp cán bộ y tế giảm bớt các
60
công việc dư thừa, giảm lãng phí thời gian, giảm chi phí, giúp giảm thiểu các
sai sót trong quá trình chăm sóc và điều trị, qua đó sẽ làm tăng sự hài lòng của
người bệnh.
Áp dụng thanh toán điện tử, thanh toán qua thẻ nhằm giảm thiểu thời
gian chờ đợi xếp hàng để thanh toán bằng tiền mặt:
- Bệnh viện chủ động phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán hợp pháp để thanh toán chi phí dịch vụ y tế
bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản: Công bố, công khai số tài
khoản của bệnh viện, hướng dẫn nội dung chuyển tiền để người dân có thể
chuyển tiền thanh toán chi phí dịch vụ y tế.
- Triển khai hình thức thanh toán thông qua quét mã QR Code: Đơn vị
cung cấp dịch vụ thanh toán đáp ứng theo tiêu chuẩn cơ sở TCVN 03:2018
của Ngân hàng Nhà nước ban hành và chuẩn cấu trúc thông tin QR Code y tế
do Bộ Y tế quy định.
- Triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-
CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin bằng việc tiếp đón người bệnh
qua hệ thống rút số tự động, quản lý người bệnh bảo hiểm y tế và thu phí qua
mã vạch. Đồng thời nắm bắt kịp thời những thay đổi về khung giá dịch vụ y tế
để cập nhật cho phù hợp với tình hình thực tế.
Thực hiện kế hoạch sử dụng thẻ khám, chữa bệnh thông minh và tiếp
đón người bệnh khám bệnh mạn tính vào một khu vực riêng; hướng tới thực
hiện mục tiêu mỗi người bệnh vào viện sẽ có 01 mã bệnh nhân riêng, giúp
nhân viên y tế dễ quản lý, người bệnh không phải đi lại nhiều lần giữa các
phòng khám.
61
c) Công cụ thực hiện giải pháp
Ban Giám đốc bệnh viện cần phải ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn, phân công cụ thể các khoa, phòng và cán bộ y tế thực hiện nhiệm vụ,
chức trách của mình. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát cần phải được
thường xuyên để nắm bắt tình hình cũng như sự thay đổi nếu cần trong quá
trình thực hiện chính sách.
Thường xuyên tổ chức các cuộc họp, hội thảo để thảo luận các vấn đề
vướng mắc trong quá trình thực hiện để tìm giải pháp điều chỉnh cho phù hợp
với mục tiêu của chính sách.
3.2.5. Giải pháp về chủ thể thực hiện chính sách
a) Mục tiêu của giải pháp
Tăng cường những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng về thực thi chính
sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế để giúp họ có thể sẵn
sàng cho việc đưa chính sách này vào thực tế cuộc sống.
b) Mô tả giải pháp
Thứ nhất, bệnh viện và cán bộ y tế cần phải được xác định và thừa nhận
là chủ thể quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách này tại đơn vị. Sự
thừa nhận này làm tăng khả năng pháp lý trong việc thực hiện chính sách của
họ.
Thứ hai, cần trang bị cho họ những kiến thức về thực hiện chính sách để
họ tham gia tốt vào quá trình thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế.
Thứ ba, cần đẩy mạnh tuyên dương những chủ thể có nhiều tích cực,
sáng tạo trong tham gia thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế.
Thứ tư, tổ chức các lớp tập huấn để các khoa, phòng và đội ngũ cán bộ y
tế nắm bắt các thông tin, quy trình và kiến thức trong vấn đề thực hiện chính
62
sách đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
c) Công cụ thực hiện giải pháp
Để giải pháp này được đưa vào thực tế một cách thành công cần sử
dụng 03 công cụ sau:
- Công cụ thứ nhất là các văn bản, bệnh viện cần ban hành văn bản riêng
về thực hiện chính sách này để làm căn cứ cho các đối tượng thực hiện chính
sách một cách quy củ, bài bản và có kế hoạch.
- Công cụ thứ hai là tuyên truyền, giải thích cho các đơn vị, các chủ thể
có liên quan đến thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế. Tuyên truyền để họ hiểu về bản chất, nội dung và các vấn đề
của chính sách, từ đó họ tham gia thực hiện tốt chính sách này.
- Công cụ thứ ba là thực hiện vấn đề thanh tra, kiểm tra trong việc thực
hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế theo quy
định về thanh tra trong ngành Y tế.
Tiểu kết chương 3
Chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế là một
trong những chính sách quan trọng góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh và chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy, sự hài lòng của
người bệnh sẽ tỷ lệ thuận với sự phát triển và tăng trưởng của bệnh viện. Để
đáp ứng hài lòng của người bệnh, quan trọng nhất vẫn là yếu tố con người.
Người bệnh đánh giá chất lượng dịch vụ y tế chủ yếu thông qua cách họ được
khám, chữa bệnh và phong cách giao tiếp, thái độ ứng xử từ người thầy thuốc
và cán bộ y tế.
Trong chương này để góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn, tác giả đề xuất một số giải pháp như: Giải
pháp về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Giải pháp về nâng
cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách; Giải pháp về phân
63
công, phối hợp thực hiện chính sách; Giải pháp về điều chỉnh chính sách; Giải
pháp về chủ thể thực hiện chính sách. Đây là những giải pháp quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn trong thời gian tới.
64
KẾT LUẬN
Ngành Y tế sau khi triển khai một loạt các chính sách đồng bộ về đầu
tư cơ sở hạ tầng, đổi mới cơ chế tài chính, bảo hiểm y tế toàn dân, nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh,… thì đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh là một trong những
đột phá quan trọng của ngành.
Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh đây là chủ trương xây dựng hình ảnh
đẹp của người cán bộ y tế, đã mang đến một diện mạo mới cho sự nghiệp
chăm sóc sức khỏe toàn dân. Trong đó, “Sự hài lòng” của người bệnh được
coi là “Đích đến”, là động lực cạnh tranh về uy tín, thương hiệu, chất lượng
dịch vụ y tế giữa các bệnh viện trong khu vực. Đó cũng là cơ hội để mỗi cán
bộ y tế tự rèn luyện bản thân, thay đổi tư duy, nhận thức, thái độ, phong cách
phục vụ người bệnh, trau dồi kĩ năng giao tiếp ứng xử và tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế.
Hành động nào xuất phát từ trái tim thì sẽ chạm đến trái tim. Hiểu rõ
điều này, Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn đã nghiêm túc thực hiện việc đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sĩ; lắng nghe ý kiến, phản ánh
của người bệnh; quan tâm đến việc đánh giá, góp ý của người bệnh và người
nhà người bệnh nhằm điều chỉnh, khắc phục kịp thời những hạn chế; phục vụ
tốt nhất nhu cầu thiết yếu của người bệnh.
Thực hiện chính sách đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế sẽ nâng cao chất lượng quản lý bệnh viện, chất lượng dịch vụ y tế cũng như
chất lượng phục vụ người bệnh và qua đó sẽ góp phần xây dựng thương hiệu,
uy tín, hình ảnh của Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn “Chất lượng – Thân thiện –
Nghĩa tình”, xứng tầm là một bệnh viện đa khoa ngoại thành và tiến tới là
bệnh viện cửa ngõ quy mô 1.000 giường của Thành phố Hồ Chí Minh./.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2017), Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02
năm 2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong
tình hình mới
3. Bộ Y tế (2013), Chỉ thị 19/CT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2013 về
tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân về chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thông qua đường dây nóng.
4. Bộ Y tế (2013), Chỉ thị số 03/CT-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2013 về
việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức
nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
5. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22 tháng 4 năm
2013 về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh.
6. Bộ Y tế (2013), Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm
2013 về hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
7. Bộ Y tế (2014), Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 02 năm
2014 quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại các cơ sở y tế.
8. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 43/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 11
năm 2015 về nhiệm vụ công tác xã hội trong bệnh viện.
9. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 45/2015/TT-BYT ngày 30 tháng 11
năm 2015 quy định về trang phục y tế.
10. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 25/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 10
năm 2015 quy định về hòm thư góp ý.
11. Bộ Y tế (2015), Quyết định 2151/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm
2015 phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y
tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.
12. Chính phủ (2017), Nghị quyết 139/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
13. Đặng Hồng Anh (2013), đề tài “Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Hoàn
Mỹ thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng năm 2013.
14. Lê Chi Mai (2001), “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy
trình chính sách”, Nxb. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.41.
15. Lê Thanh Chiến (2015) đề tài “Sự hài lòng của bệnh nhân về khám,
chữa bệnh tại 3 bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí
Minh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp (2010 – 2012)”, Luận án Tiến sĩ
Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế, Học viện Quân y.
16. Nguyễn Hữu Hải (2008), “Giáo trình Hoạch định và phân tích
chính sách công”, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.14.
17. Nguyễn Hữu Hải – Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên) (2016), “Đại
cương về phân tích chính sách công”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.15.
18. Nguyễn Ngọc Phước (2014) nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của
bệnh nhân nội trú và người nhà bệnh nhân về chất lượng dịch vụ y tế tại Viện
Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai” năm 2014.
19. Nguyễn Như Ý (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Bộ Giáo dục và
đào tạo - Trung tâm ngôn ngữ văn hóa Việt Nam, Nxb. Văn hóa - thông tin,
Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Hồng Thu, Nguyễn Thị Hoa, Phạm Đình Đạt và
Nguyễn Thị Huyền Trang (2017) nghiên cứu “Sự hài lòng của bệnh nhân
ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Tim Hà Nội”
năm 2016, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 2 (190).
21. Phạm Ngọc Quang (2006), Tạp chí Thông tin Công tác Tư tưởng,
Lý luận, số 1-2006, Hà Nội.
22. Phạm Trí Dũng, Lê Thị Thu Hà, Bùi Thị Thu Hương và Lý Thị
Ngọc Trinh (2009), nghiên cứu “Sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch
vụ khám, chữa bệnh tại khoa Khám bệnh của ba bệnh viện hạng III”, gồm:
Bệnh viện Đa khoa Thanh Miện (tỉnh Hải Dương), Bệnh viện Đa khoa Tiên
Du (tỉnh Bắc Ninh) và Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng (tỉnh
Đồng Tháp) năm 2009.
23. Quốc hội khóa XII (2009) Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.
24. Trần Văn Bình (2016), nghiên cứu “Sự hài lòng của nhân viên y tế
tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kom Tum” năm 2016.
25. Trần Văn Thế (2017), đề tài “Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân
ngoại trú về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh, bệnh viện đa khoa
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” năm 2017, Luận văn Chuyên khoa II Tổ chức
quản lý Y tế, Đại học Y tế cộng đồng.
26. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội, tr.475.
27. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Quyết định số
67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 ban hành Quy định về Quy
tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
28. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Quyết định số
4860/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 về phê duyệt dự án Xây dựng
mới Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
29. Vũ Dũng (2004), “Thái độ và hành vi của người dân đối với môi
trường”, Tạp chí Tâm ý học, số 2.
Tài liệu tiếng Anh
30. Franc Ellish, “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát
triển”, Nxb. Nông nghiệp, tr.23.
31. Paul Samuelson, “Kinh tế học”, Viện kinh tế học, Bộ Ngoại giao,
tập 1, tr.117.
32. WHO (2006), “The world health report 2006: working together for
health, WHO Press, Geneva”.
Tài liệu trang website
33. http://timviec365.vn/blog/phong-cach-la-gi-new6231.html, ngày 07
tháng 8 năm 2020.
PHỤ LỤC 1
BỘ Y TẾ MẪU SỐ 1 (RÚT GỌN)
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ
Nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng người bệnh, Bộ Y tế và bệnh viện tổ chức khảo sát để tìm hiểu nguyện vọng người bệnh. Các ý kiến quý báu này sẽ giúp ngành y tế khắc phục khó khăn, từng bước cải tiến chất lượng để phục vụ người dân tốt hơn. Bộ Y tế bảo đảm giữ bí mật thông tin và không ảnh hưởng đến việc điều trị. Xin trân trọng cảm ơn!
1. Tên bệnh viện: ………………………………………..
2. Ngày điền phiếu: …………………………....................
3. Người trả lời a. Người bệnh b. Người nhà
3. Tên khoa nằm điều trị trước ra viện: ………………..…..
4. Mã khoa (do BV ghi): ………..………..
THÔNG TIN NGƯỜI BỆNH
A1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ A2. Tuổi …………
A3. Số di động (bắt buộc): A4. Tổng số ngày nằm viện ... ngày
A5. Ông/Bà có sử dụng thẻ BHYT cho lần điều trị này không?
1. Có 2. Không
ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ
Ông/Bà đánh dấu gạch chéo vào một số từ 1 đến 5, tương ứng với mức độ hài lòng hoặc nhận xét từ rất kém đến rất tốt cho từng câu hỏi dưới đây:
là: là: là: là: là:
Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
hoặc: Rất kém hoặc: Kém hoặc: Tốt hoặc: Rất tốt hoặc: Trung bình
A. Khả năng tiếp cận
A1. Các sơ đồ, biển báo chỉ dẫn đường đến các khoa, phòng
trong bệnh viện rõ ràng, dễ hiểu, dễ tìm.
A2. Thời gian vào thăm người bệnh được thông báo rõ
ràng.
A3. Các khối nhà, cầu thang, buồng bệnh được đánh số rõ
ràng, dễ tìm.
A4. Các lối đi trong bệnh viện, hành lang bằng phẳng, dễ
đi.
A5. Người bệnh hỏi và gọi được nhân viên y tế khi cần
thiết.
B. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị
B1. Quy trình, thủ tục nhập viện rõ ràng, công khai, thuận
tiện.
B2. Được phổ biến về nội quy và những thông tin cần thiết
khi nằm viện rõ ràng, đầy đủ.
B3. Được giải thích về tình trạng bệnh, phương pháp và
thời gian dự kiến điều trị rõ ràng, đầy đủ.
B4. Được giải thích, tư vấn trước khi yêu cầu làm các xét
nghiệm, thăm dò, kỹ thuật cao rõ ràng, đầy đủ.
B5. Được công khai và cập nhật thông tin về dùng thuốc và
chi phí điều trị.
C. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh
C1. Buồng bệnh nằm điều trị khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ các thiết bị điều chỉnh nhiệt độ phù hợp như quạt, máy sưởi, hoặc điều hòa.
C2. Giường bệnh, ga, gối đầy đủ cho mỗi người một
giường, an toàn, chắc chắn, sử dụng tốt.
C3. Nhà vệ sinh, nhà tắm thuận tiện, sạch sẽ, sử dụng tốt.
C4. Được bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự, phòng ngừa
trộm cắp, yên tâm khi nằm viện.
C5. Được cung cấp quần áo đầy đủ, sạch sẽ.
C6. Được cung cấp đầy đủ nước uống nóng, lạnh.
C7. Được bảo đảm sự riêng tư khi nằm viện như thay quần áo, khám bệnh, đi vệ sinh tại giường... có rèm che,
vách ngăn hoặc nằm riêng.
C8. Căng-tin bệnh viện phục vụ ăn uống và nhu cầu sinh
hoạt thiết yếu đầy đủ và chất lượng.
C9. Môi trường trong khuôn viên bệnh viện xanh, sạch,
đẹp.
D. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế
D1. Bác sỹ, điều dưỡng có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng
mực.
D2. Nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán...) có lời nói,
thái độ, giao tiếp đúng mực.
D3. Được nhân viên y tế tôn trọng, đối xử công bằng, quan
tâm, giúp đỡ.
D4. Bác sỹ, điều dưỡng hợp tác tốt và xử lý công việc thành
thạo, kịp thời.
D5. Được bác sỹ thăm khám, động viên tại phòng điều trị.
D6. Được tư vấn chế độ ăn, vận động, theo dõi và phòng
ngừa biến chứng.
D7. Nhân viên y tế không có biểu hiện gợi ý bồi dưỡng.
E. Kết quả cung cấp dịch vụ
E1. Cấp phát thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ,
chất lượng.
E2. Trang thiết bị, vật tư y tế đầy đủ, hiện đại, đáp ứng
nguyện vọng.
E3. Kết quả điều trị đáp ứng được nguyện vọng.
E4. Ông/Bà đánh giá mức độ tin tưởng về chất lượng dịch
vụ y tế.
E5. Ông/Bà đánh giá mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ y
tế.
………..%
G1 Đánh giá chung, bệnh viện đã đáp ứng được bao nhiêu % so với mong đợi của Ông/Bà trước khi nằm viện?
(điền số từ 0% đến 100% hoặc có thể điền trên 100%
nếu bệnh viện điều trị tốt, vượt quá mong đợi của Ông/Bà)
1. Chắc chắn không bao giờ quay lại
2. Không muốn quay lại nhưng có ít lựa chọn khác
3. Muốn chuyển tuyến sang bệnh viện khác
4. Có thể sẽ quay lại G2 Nếu có nhu cầu khám, chữa bệnh những tương tự, Ông/Bà có quay trở lại hoặc giới thiệu cho người khác đến không?
5. Chắc chắn sẽ quay lại hoặc giới thiệu cho người khác
6. Khác (ghi rõ) ……………………………
H Ông/Bà có ý kiến gì khác, xin ghi rõ?
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
PHỤ LỤC 2
Cam kết của cán bộ y tế với Trưởng khoa/phòng
ĐƠN VỊ………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa/phòng…………… Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……., ngày tháng năm 20...
CAM KẾT
Của cán bộ y tế thực hiện các nội dung “Đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh”
Họ và tên: ...........................................................................................................
Chức vụ: .............................................................................................................
Xin cam kết thực hiện tốt các nội dung, tiêu chí (Nội quy) như sau:
1. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
2. Thân thiện khi tiếp xúc với người bệnh (Thông qua lời chào, ánh mắt, nụ
cười, cử chỉ thân thiện đối với người bệnh).
3. Sẵn lòng chỉ dẫn, tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tận tình cho
người bệnh.
4. Không nhận quà của người bệnh dưới mọi hình thức; không vụ lợi từ người
bệnh, người nhà người bệnh; không có hành vi tiêu cực.
5. Thực hiện trang phục y tế theo quy định.
6. Tôn trọng, đoàn kết, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ đồng nghiệp và không đùn
đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp.
7. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng khoa, trước Giám đốc Bệnh viện
và trước pháp luật nếu vi phạm các quy định về quy tắc ứng xử.
TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CÔNG ĐOÀN CÁ NHÂN CAM KẾT
(ký, ghi rõ họ và tên) (ký, ghi rõ họ và tên) (ký, ghi rõ họ và tên)
PHỤ LỤC 3
Cam kết của Trưởng khoa/phòng với Giám đốc Bệnh viện
ĐƠN VỊ………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa/phòng…………… Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……., ngày tháng năm 20...
CAM KẾT
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG “ĐỔI MỚI PHONG
CÁCH, THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÁN BỘ Y TẾ HƯỚNG TỚI
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH”
Trưởng Khoa/Phòng: ...............................................................................
Cam kết vận động cán bộ nhân viên của Khoa/Phòng phấn đấu thực hiện tốt
các nội dung, tiêu chí như sau:
A. Đối với Khoa/Phòng:
1. 100% công chức, viên chức, người lao động của khoa/phòng được tập huấn
kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Thân thiết khi tiếp xúc với người bệnh (Thông qua
lời chào, ánh mắt, nụ cười, cử chỉ thân thiện đối với người bệnh), sẵn lòng chỉ
dẫn, tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tận tình cho người bệnh.
2. Có bộ phận chăm sóc “Khách hàng” để hướng dẫn người bệnh (chỉ áp
dụng đối với khoa phòng theo quy định).
3. 100% cán bộ của khoa, phòng không nhận quà của người bệnh dưới mọi
hình thức; không vụ lợi từ người bệnh, người nhà người bệnh.
4. Thực hiện trang phục y tế theo đúng quy định.
5. Thực hiện tốt đường dây nóng, hòm thư góp ý theo đúng quy định.
6. Thực hiện tốt khẩu hiệu “Bệnh nhân đến đón tiếp niềm nở, bệnh nhân ở
chăm sóc tận tình, bệnh nhân về dặn dò chu đáo”.
7. 100% viên chức, người lao động trong Khoa/Phòng ký cam kết với Trưởng
khoa/phòng.
B. Hướng dẫn đối với người bệnh, người nhà người bệnh:
1. Tôn trọng cán bộ nhân viên Y tế.
2. Giữ gìn an ninh, trật tự, thực hiện nội quy nếp sống vệ sinh trong Bệnh
viện.
3. Cập nhật thông tin về truyền thông giáo dục sức khỏe của Bệnh viện.
4. Tuyệt đối không hút thuốc lá trong Bệnh viện.
5. Thực hiện đúng hướng dẫn của cán bộ y tế, không tự ý sử dụng thuốc hoặc
bất kỳ phương pháp điều trị nào nếu không được sự đồng ý của Bác sỹ trong
khi đang điều trị tại Khoa/Phòng.
* Trưởng khoa chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc bệnh viện và trước
pháp luật nếu khoa, phòng có cán bộ y tế vi phạm các quy định về quy tắc
ứng xử và các nội dung quy định của Bộ Y tế.
GIÁM ĐỐC T/M BAN CHẤP HÀNH TRƯỞNG KHOA
(ký, ghi rõ họ và tên) BỆNH VIỆN CHỦ TỊCH
(ký, ghi rõ họ và tên) (ký, ghi rõ họ và tên)
PHỤ LỤC 4
Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn hiện tại
Mô hình Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn quy mô 1.000 giường