intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: của luận văn này là thông qua khảo sát thói quen, cách thức tiếp nhận cũng như nhu cầu và mục đích tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP.HCM, trong đó, khảo sát chính là nhóm đối tượng sinh viên khu vực nội thành TP.HCM, luận văn góp phần hình thành cơ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế

  1. QU N TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ………………………………… ĐỖ THỊ THU TRANG C NG CH NG TR THÀNH PHỐ HỒ CH MINH VỚI VI C TI P NH N C C CHƯ NG TR NH TRU N H NH TH C T LU N VĂN THẠC SĨ B O CH Chuyên ngành: Báo chí học Hà Nội - 2015
  2. QU N TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ………………………………… ĐỖ THỊ THU TRANG C NG CH NG TR THÀNH PHỐ HỒ CH MINH VỚI VI C TI P NH N C C CHƯ NG TR NH TRU N H NH TH C T Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học M số: 6 Ng ời h ớng n ho học: TS Nguy n Thị Ph ng Tr ng Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học và chƣa từng đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu của ai khác. Tác giả luận văn ỗ Thị Thu Trang
  4. LỜI CẢM N Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học của tôi, TS Nguyễn Thị Phƣơng Trang, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành xong luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên của bốn trƣờng đại học: Khoa học xã hội & nhân văn TP. M, Kinh tế TP. M, Bách khoa TP. M, Sƣ phạm kỹ thuật TP. M đã nhiệt tình tham gia vào nghiên cứu này. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến thầy, cô Khoa Báo chí & Truyền thông đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận án. Sau cùng, tôi xin tri ân gia đình, bạn bè và những ngƣời thân thiết đã luôn tin tƣởng, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ẦU .........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề .....................................................................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................10 4. ối tƣợng nghiên cứu và phạm vi đề tài .........................................................11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu .....................................................13 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................14 7. Bố cục luận văn .................................................................................................14 ƢƠN 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ T I VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................................16 1.1. ơ sở lý luận ...................................................................................................16 1.1.1. Công chúng và công chúng truyền thông đại chúng ...............................16 1.1.2. Công chúng truyền hình ........................................................................20 1.1.3. Công chúng sinh viên ............................................................................25 1.2. Tổng quan về truyền hình thực tế tại Việt Nam hiện nay ..............................32 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................32 1.2.2. Truyền hình thực tế tại Việt Nam .............................................................33 1.2.3. Đặc điểm chung trong việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế của công chúng Việt hiện nay ........................................................................34 1.2.4. Tính hai mặt của các chương trình truyền hình thực tế hiện nay............37 1.3. Thông tin về mẫu nghiên cứu .........................................................................41 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................43
  6. ƢƠN 2: THỰC TR NG TIẾP NHẬN Á ƢƠN TRÌN TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ CỦA CÔNG CHÚNG TRẺ TP.HCM .........................................45 2.1. Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên TP.HCM ................................................................................................................45 2.2. Thời điểm và thời lƣợng theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế.....50 2.3. Cách thức và mục đích theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên TP.HCM .................................................................................................54 2.4. Tính tƣơng tác trong quá trình tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM.........................................................59 2.4.1. Mức độ tương tác để mở rộng thông tin của sinh viên TP.HCM và các chương trình truyền hình thực tế .......................................................................61 2.4.2. Mức độ tương tác với nội dung chương trình truyền hình thực tế của sinh viên TP.HCM .....................................................................................................68 2.5. Nhu cầu và thị hiếu theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM .............................................................................69 2.5.1. Thị hiếu hiếu theo dõi các chương trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM ..........................................................................69 2.5.2. Nhu cầu theo dõi các chương trình truyền hình thực tế của sinh viên TP.HCM .............................................................................................................76 2.6. Sự phân nhóm mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM trong việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế ............................................................78 2.6.1. Sự phân nhóm theo ngành học, niên học .................................................79 2.6.2. Sự phân nhóm theo giới tính ....................................................................85 Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................90 ƢƠN 3: M T S NHẬN XÉT BƢỚ ẦU VÀ GIẢI PHÁP ......................91
  7. 3.1. Công chúng sinh viên TP.HCM có nhu cầu cao và đa dạng trong việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế ............................................................91 3.2. Kỷ nguyên kỹ thuật số tạo ra một thế hệ xem truyền hình mới .....................97 3.3. Những ảnh hƣởng của truyền hình thực tế đến nhóm công chúng sinh viên TP. HCM và trách nhiệm xã hội của những ngƣời làm truyền thông .................101 3.4. Một số giải pháp mang tính đề nghị .............................................................106 3.4.1. Nhóm giải pháp chung ...........................................................................106 3.4.2. Nhóm giải pháp cụ thể ...........................................................................107 Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................109 KẾT LUẬN .............................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................113 PHỤ LỤC ....................................................................................................................1
  8. DANH MỤC C C BẢNG Bảng 1: ơ cấu khối ngành học của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM.......42 Bảng 2: ơ cấu giới tính của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM .............42 Bảng 3: ơ cấu niên học của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM.............43 Bảng 4: Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên TP.HCM ....................................................................................................................45 Bảng 5: Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình khác của sinh viên TP.HCM ....................................................................................................................46 Bảng 6: Bảng xếp hạng các nhóm chƣơng trình đƣợc theo dõi thƣờng xuyên nhất .....49 Bảng 7: Thời điểm trong ngày hay theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế .... 51 Bảng 8: Thời lƣợng theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế trung bình theo ngày của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM ............................................53 Bảng 9: Tỷ lệ xem các chƣơng trình thực tế một mình hay xem với nhiều ngƣời khác của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM .............................................56 Bảng 10: Cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của mẫu điều tra là nhóm công chúng sinh viên TP.HCM ...................................................................57 Bảng 11: Mục đích theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của mẫu điều tra là nhóm công chúng sinh viên TP.HCM ...................................................................59 Bảng 12: Mức độ bàn luận các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng sinh viên TP.HCM ....................................................................................................62 Bảng 13: Các vấn đề thƣờng đƣợc bàn luận trong các chƣơng trình truyền hình của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM .......................................................................63 Bảng 14: ối tƣợng thƣờng cùng bàn luận của mẫu điều tra là sinh viên TP.HCM .....65 Bảng 15: Hình thức bàn luận của mẫu điều tra là sinh viên TP.HCM về các chƣơng trình truyền hình thực tế ............................................................................................66 Bảng 16: Nhu cầu tham gia các chƣơng trình truyền hình thực tế của mẫu điều tra là công chúng sinh viên TP.HCM .................................................................................68 Bảng 17: Mức độ theo dõi một vài chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM .......................................................................70
  9. Bảng 19: Phản ứng của nhóm công chúng sinh viên TP. M trƣớc những scandal của các chƣơng trình truyền hình thực tế ..................................................................75 Bảng 20: ác chƣơng trình truyền hình thực tế sinh viên TP.HCM mong muốn có nhiều thêm nữa ..........................................................................................................77 Bảng 21: Bảng so sánh mức độ xem các chƣơng trình truyền hình phân theo khối ngành học của mẫu điều tra là công chúng sinh viên TP.HCM ................................80 Bảng 22: Cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế phân theo nhóm ngành học của sinh viên TP.HCM ............................................................................82 Bảng 25: Sự phân nhóm về nhu cầu xem các loại chƣơng trình truyền hình thực tế ở mỗi ngành học của sinh viên TP.HCM .....................................................................83 Bảng 26: Mức độ theo dõi các chƣơng trình thực tế phân theo giới tính của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM ....................................................................85 Bảng 27: Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế phân theo thời gian của nam sinh viên và nữ sinh viên TP.HCM ............................................................87
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Truyền hình xuất hiện vào đầu thế kỷ XX và phát triển với tốc độ nhƣ vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là phƣơng tiện thiết yếu trong mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình trở thành công cụ sắc bén trên mặt trận tƣ tƣởng – văn hóa, cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Là một trong những phƣơng tiện truyền thông đại chúng phổ biến nhất hiện nay, truyền hình ảnh hƣởng lớn đến nhận thức, hành vi, trực quan thẩm mỹ của công chúng cũng nhƣ tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và định hƣớng dƣ luận xã hội. Nhƣ các loại hình báo chí khác, truyền hình có vai trò và vị thế quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay với các chức năng cơ bản sau: chức năng thông tin, chức năng tƣ tƣởng, chức năng tổ chức, quản lý xã hội, chức năng văn hóa – giải trí, chức năng giám sát xã hội… Xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khán giả, một vài năm trở lại đây, truyền hình Việt Nam đã có những bƣớc thay đổi ngoạn mục cả về chất lẫn về lƣợng, mục đích là mang đến cho khán giả những chƣơng trình truyền hình thực sự hay và bổ ích. hính thức du nhập vào Việt Nam khoảng thời gian 3 – 5 năm trƣớc, truyền hình thực tế - một cách thức làm truyền hình mới, dần trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trên các khung giờ phát sóng của các đài truyền hình. Sức hấp dẫn của truyền hình thực tế là không thể bàn cãi. ứ trƣớc và sau khi phát sóng mỗi chƣơng trình, ngƣời ta lại thấy đâu đâu cũng có sự bàn luận sôi nổi về các vấn đề liên quan: những bài phân tích của ngƣời làm báo, những chia sẻ từ nhà sản xuất, ngƣời làm truyền thông và không thể thiếu là những ý kiến, bình luận muôn màu, muôn vẻ từ chính khán giả - đối tƣợng tiếp nhận chƣơng trình. hƣa bao giờ đời sống truyền hình lại trở nên sôi động và thu hút sự quan tâm nhiều nhƣ vậy từ mọi phía. Và cũng chƣa bao giờ khán giả trở thành đối tƣợng tƣơng tác chính: vừa là
  11. 2 ngƣời xem, ngƣời thụ hƣởng, vừa là ngƣời trực tiếp tham gia vào khâu sản xuất chƣơng trình truyền hình nhiều nhƣ là đối với chƣơng trình thực tế. Truyền hình thực tế hấp dẫn mọi đối tƣợng, mọi lứa tuổi, giới tính…một phần cũng bởi nó đã đáp ứng đƣợc các “nhu cầu chính yếu về thông tin, sự tự khẳng định bản thân, mong muốn chia sẻ và giải trí của khán giả” [42, tr. 125] nhƣ thuyết nhu cầu Denis McQuial đã đƣa ra. Vì vậy, có thể nói truyền hình thực tế đã đem lại một diện mạo mới cho đời sống truyền hình Việt Nam thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực cho ngành truyền hình nói chung thì truyền hình thực tế hiện nay cũng vấp phải không ít những đánh giá tiêu cực từ phía các nhà làm truyền thông và từ chính khán giả xem truyền hình. ầu tiên là sự “thoái trào” hàng loạt của các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay mà một trong những nguyên nhân chính là khán giả đang dần cảm thấy “bão hòa” với cách thức làm truyền hình mới này. Khán giả cho rằng sự mới lạ, bất ngờ, hồi hộp đã không còn khi theo dõi các chƣơng trình thực tế. Những màn hài hƣớc dần trở nên nhàm chán. Sự thƣơng mại hóa cùng nhiều bê bối khiến các chƣơng trình thực tế dần mất điểm. ó một sự thực mà khán giả phải chấp nhận khi theo dõi các chƣơng trình này đó là truyền hình thực tế nhƣng lại rất “ít thực tế”. Robert Thompson, iám đốc Trung tâm Văn hóa truyền hình Bleier thuộc ại học Syracuse, hài hƣớc nhận định: “Nếu bạn muốn có truyền hình thực tế 100%, hãy sang nhà hàng xóm. Bạn sẽ thấy rằng nó thực tế đến chán ốm” [17, tr. 42]. hính vì muốn gia tăng sự hấp dẫn của chƣơng trình mà nhà sản xuất của một số chƣơng trình đã không ngại ngần dàn dựng, cắt ghép kịch bản theo ý đồ định sẵn, thậm chí là dàn xếp trƣớc kết quả thi đấu và đƣa vào chƣơng trình những yếu tố gây sốc, thiếu tính thẩm mỹ, đôi khi là phản cảm… nhằm mục đích tăng tỷ lệ ngƣời xem, đảm bảo doanh thu quảng cáo. iều này không những gây ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng làm truyền hình đang từng bƣớc chuyên nghiệp hóa tại Việt Nam mà còn tác động trực tiếp đến khán giả - đối tƣợng thụ hƣởng chƣơng trình.
  12. 3 Thiết nghĩ, truyền hình là một trong những loại hình báo chí có khả năng tác động mạnh mẽ đến nhận thức và hành vi của công chúng. Nhận thức đƣợc điều này, các nhà làm truyền thông đã sử dụng báo chí truyền hình nhƣ một công cụ đắc lực để giáo dục, định hƣớng nhận thức và tƣ duy thẩm mỹ cho công chúng. Nhƣng để làm đƣợc điều này, không những thông tin truyền hình phải có tính định hƣớng, có tính tƣ tƣởng mà môi trƣờng truyền hình cũng phải lành mạnh, trong sạch thì mới nói đến hiệu quả tác động. Nhƣng nhìn vào thực trạng các chƣơng trình truyền hình tại Việt Nam, có thể thấy, chúng ta chƣa có đƣợc một môi trƣờng làm truyền hình thực tế chuyên nghiệp, thông tin của truyền hình thực tế cũng chƣa thực sự có tính định hƣớng, có tính giáo dục ý thức cho công chúng, nhất là với giới trẻ - đối tƣợng tƣơng tác chính với các chƣơng trình truyền hình thực tế. Khán giả trẻ đang cần gì từ những chương trình truyền hình thực tế?Họ tiếp nhận các chương trình này như thế nào? Nhu cầu của họ ra sao đối với việc theo dõi chương trình? Thực tế thì các chương trình truyền hình này đã đáp ứng đủ nhu cầu thông tin, giải trí của họ chưa, đã thực sự phù hợp chưa? Liệu có hay không những tác động tiêu cực của truyền hình thực tế đến nhận thức, hành vi, lối sống của họ? Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi nghiên cứu công chúng trẻ TP. M với việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay. ông chúng trẻ là nhóm công chúng có nhiều nét đặc thù. ọ có tuổi đời từ 13 – 25 tuổi, còn rất trẻ. ọ là học sinh (trung học, phổ thông trung học), là sinh viên (cao đẳng, đại học), là những ngƣời trẻ mới đi làm hoặc mới ổn định nghề nghiệp. ọ đƣợc gọi với những tên khác nhau nhƣ giới trẻ hay thanh thiếu niên. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban hấp hành Trung ƣơng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của ảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã chỉ ra rằng: thanh thiếu niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh,
  13. 4 gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Nhóm thanh niên – sinh viên cũng là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần đƣợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trƣớc và toàn xã hội. Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí – truyền hình của nhóm công chúng trẻ nói chung và thực trạng khán giả trẻ tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế nói riêng phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhằm giúp các cơ quan thông tin tuyên truyền có sự điều chỉnh hợp lý, không chỉ để đáp ứng nhu cầu thông tin, nghe, nhìn, giải trí của nhóm công chúng này mà còn góp phần định hƣớng nhận thức, quan điểm, lối sống đúng đắn cho nhóm đối tƣợng này. Xuất phát từ đòi hỏi đó, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế” làm đề tài luận văn với hi vọng góp phần đƣa nhận thức về đối tƣợng khán giả trẻ theo hƣớng cụ thể, rõ ràng, chính xác hơn; đặc biệt là trên cơ sở nhận diện nhu cầu, cách thức, mục đích,… tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả tác động của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng đến nhóm công chúng này. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tổng qu n nghiên cứu công chúng truyền thông trên thế giới ối với báo chí, khi đề cập đối tƣợng tác động - đối tƣợng sử dụng sản phẩm, giới nghiên cứu thƣờng dùng thuật ngữ công chúng - ngƣời tiếp nhận (bạn đọc báo, ngƣời xem truyền hình, ngƣời nghe đài, ngƣời truy cập báo điện tử). Dƣới đây là một vài hƣớng tiếp cận thƣờng đƣợc sử dụng khi tiến hành nghiên cứu công chúng truyền thông trên thế giới. Nghiên cứu v i trò củ ng ời tiếp nhận ó nhiều tác giả, công trình nghiên cứu về tác động của truyền thông đại chúng, liên quan trực tiếp đến nghiên cứu công chúng nhƣ vin Toffer (1996), Philip Breton và Serge Proulx (1996), Prokhorop (2001), Schuson M. (2003),
  14. 5 10 Claudia Mast (2003)[ ]... Về cách tiếp cận vấn đề, dù khác nhau ở mức độ và góc độ tiếp cận nhƣng giới nghiên cứu đều coi nghiên cứu công chúng – ngƣời tiếp nhận là một bộ phận, một khâu không thể thiếu trong khi nghiên cứu truyền thông đại chúng. Khi nghiên cứu công chúng – ngƣời tiếp nhận, giới nghiên cứu đều coi công chúng không chỉ là đối tƣợng tác động, mà còn là lực lƣợng xã hội quyết định vai trò, vị thế xã hội của sản phẩm báo chí – truyền thông. Sức mạnh của tờ báo, trƣớc hết thể hiện ởsức mạnh của công chúng, của dƣ luận xã hội mà nó tạo ra. Nghiên cứu tâm lý tiếp nhận Trong nghiên cứu báo chí, tâm lý học báo chí là chuyên ngành khoa học mới, một lĩnh vực của khoa học tâm lý, chủ yếu nghiên cứu đặc điểm tâm lý con ngƣời và các nhóm ngƣời khi họ tham gia vào hoạt động truyền thông với tƣ cách là những ngƣời cung cấp, khởi xƣớng, chuyển tải và tiếp nhận thông tin, giúp cải tiến và nâng cao hiệu quả của quá trình truyền thông. Nội dung nghiên cứu công chúng – ngƣời tiếp nhận đƣợc xác định trên ba bình diện: - Nghiên cứu nhân học xã hội: tìm hiểu các thông số về lứa tuổi, giới tính, học vấn, mức sống, địa bàn sống, phong tục tập quán, tôn giáo, v.v...(trong xã hội học gọi là những biến số độc lập). Những biến số này là cơ sở để tìm hiểu những thông số khác của đối tƣợng. - Nghiên cứu thực trạng nhận thức của công chúng, bao gồm nhận thức, thái độ, hành vi của công chúng đối với vai trò, sự tác động của các loại hình báo chí đến đời sống xã hội, thể hiện qua đánh giá của công chúng đối với những vấn đề này. - Nghiên cứu thói quen và sở thích của công chúng vớinhiều cấp độ: công chúng lựa chọn loại hình báo chí nào? Chọn chƣơng trình (hay chuyên mục) nào? Chọn phƣơng thức tác động nào (thời điểm ra báo, giờ phát sóng, tần số,...)? Họ chọn thể loại nào?Họ thích nhà báo nào, phong cách nào?…(Tạp chí Ngƣời làm báo, số 3/2007).
  15. 6 Khái niệm tâm lý tiếp nhận bao gồm các nội dung về các dạng tiếp nhận (cảm tính hay lý tính), các phƣơng pháp tiếp nhận và các hình thức tiếp nhận... theo các quy luật tâm lý vốn có của con ngƣời. Dựa vào khái niệm này, giới nghiên cứu thƣờng khảo sát các dạng tiếp nhận, các phƣơng pháp tiếp nhận và các hình thức tiếp nhận của công chúng đối với từng loại hình báo chí. Tâm lý tiếp nhận của công chúng có ảnh hƣởng, tác động tích cực trở lại đối với hoạt động báo chí. 2.1.3. Nghiên cứu mô thức tiếp nhận Một cách chung nhất, mô thức tiếp nhận đƣợc hiểu là những mô hình, cách thức, mức độ và mục đích sử dụng của công chúng trong tiếp nhận thông tin báo chí. hẳng hạn, ngƣời dân thƣờng đọc báo ở đâu, vào lúc nào, ở mức độ nào, với ai, thƣờng thích những nội dung nào, để làm gì,... Ví dụ: nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đọc lƣớt là một cách thức tiếp nhận phổ biến của ngƣời đọc báo trên khắp thế giới, chỉ khác nhau ở mức độ, tuỳ theo tờ báo và tuỳ theo đặc điểm của ngƣời đọc. ụ thể là “độc giả của tờ báo bình dân Bild ở ức chỉ đọc 1/8 nội dung tờ báo”; “độc giả của tờ Le Monde ở Pháp chỉ đọc 20% nội dung”. Một cuộc thăm dò thực hiện theo yêu cầu của tờ Ouest France (miền Tây nƣớc Pháp), tờ báo có số lƣợng bản in lớn nhất nƣớc Pháp cho thấy: “trong số 410 chi tiết thông tin có trên mặt báo, độc giả chỉ để mắt đến 39 chi tiết, gồm 23 đầu đề và 16 bài báo, họ chỉ đọc 13 bài báo từ đầu đến cuối, thông thƣờng là các bài báo ngắn” (Tạp chí Ngƣời làm báo, số 7/2007). Theo Loic ervouet (Tổng giám đốc trƣờng ại học Báo chí Lille), “người xem đọc báo ít, xem lướt nhiều”[17, tr 201]. 4 Cách tiếp cận mới về công chúng Từ đầu thập niên 1980, giới nghiên cứu truyền thông thế giới thƣờng sử dụng khái niệm "phi đại chúng hoá"[31, tr. 78] thông tin đại chúng. ây có thể coi là một cách tiếp cận mới khi nghiên cứu về công chúng – ngƣời tiếp nhận. Trong “Đợt sóng thứ ba”, .Toffler đã đƣa ra dự báo về “sự chia nhỏ truyền thông”, là hiện tƣợng “thông tin đại chúng bị phi đại chúng hoá” [39, tr. 19]. iều này đƣợc hiểu là: nếu trƣớc đây ngƣời ta truyền thông đồng loạt những thông tin
  16. 7 cùng một chƣơng trình đến với đông đảo công chúng thì nay xuất hiện nhu cầu đa dạng hoá thông tin đến từng nhóm nhỏ và những khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Tình trạng này cũng đúng với nhận định của hai nhà nghiên cứu truyền thông nổi tiếng ngƣời Pháp là Philippe Breton và Serge Proulx trong “Bùng nổ truyền thông - Sự ra đời một ý thức hệ mới”.Thành tựu mới của các tác giả là phân tích vai trò tích ” cực (chủ động) của “người tiếp nhận tích cực”.“Cơ chế dẫn dắt công luận [44, tr. 13] mà hai ông đề cập là cơ chế thông tin đƣợc truyền đi một cách rộng rãi tới mọi đối tƣợng. Nghĩa là ngày nay truyền thông phải mềm dẻo, linh hoạt, không phải "một chiều" mà "đa chiều", phải tính đến từng nhóm nhỏ công chúng - đối tƣợng. 2.2. Tổng qu n nghiên cứu công chúng truyền thông tại Việt N m Nghiên cứu công chúng thực sự đã trở thành một chuyên ngành (audience research) của nghiên cứu truyền thông. Ở Việt Nam, lĩnh vực này còn khá mới mẻ, nhƣng cũng đã thu hút sự chú ý của giới nghiên cứu báo chí, truyền thông, bởi tính thiết thực của vấn đề. Dƣới đây là một vài hƣớng tiếp cận chính trong nghiên cứu công chúng ở Việt Nam xét trên ba bình diện. Từ bình diện xã hội học: Nghiên cứu lý thuyết về xã hội học công chúng có Mai Quỳnh Nam (1996, 2001), Trần ữu Quang (1998, 2006),... Luận án tiến sĩ xã hội học "Truyền thông đại chúng và công chúng - trường hợp thành phố Hồ Chí Minh" của Trần ữu Quang (1998) là công trình mang tính đại diện về nghiên cứu công chúng truyền thông. Tác phẩm đi sâu nghiên cứu mức độ và cách thức tiếp cận các phƣơng tiện truyền thông đại chúng của ngƣời dân Thành phố ồ hí Minh, phân tích tƣơng quan giữa đọc báo, xem truyền hình và nghe đài phát thanh, "các trục nội dung thƣờng đƣợc theo dõi", "các mô thức tiếp nhận truyền thông đại chúng", "sự tác động của một số nhân tố", những luận giải khoa học từ kết quả điều tra xã hội học. Cuộc điều tra xã hội học của Đài Tiếng nói Việt Nam và Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2001), tiến hành trên 30 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, với 2615
  17. 8 ngƣời trả lời, cho thấy mức độ, cách thức nghe đài của thính giả, thay đổi theo giới tính, độ tuổi, mức sống, nơi sống, học vấn... tại mỗi tỉnh, thành phố điều tra, những lý do thính giả không nghe đài, những đánh giá chất lƣợng, nguyện vọng và đề xuất của thính giả. Phương pháp điều tra thính giả (2003) của Đài Tiếng nói Việt Nam, tập hợp một số chuyên luận của Nguyễn ình Lƣơng, Nguyễn Văn Dững, Dƣơng Xuân Sơn, Phạm hiến Khu... vừa nêu rõ vai trò của điều tra dƣ luận xã hội, dƣ luận thính giả, vừa đề cập một số vấn đề về công chúng, lý luận về phƣơng pháp và ngôn ngữ điều tra thính giả. Xã hội học báo chí của Trần Hữu Quang (2006), là công trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện, có hệ thống, trực tiếp về lĩnh vực xã hội học báo chí ở nƣớc ta. Tác giả trình bày có hệ thống cách tiếp cận xã hội học đối với các quá trình truyền thông, đối với nghề báo, những quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học về công chúng và nội dung truyền thông về ảnh hƣởng xã hội của truyền thông đại chúng. ây là công trình đầu tiên ở trong nƣớc đề cập trực tiếp, chuyên sâu về xã hội học báo chí. Từ bình diện báo chí học, đáng chú ý có: Tạ Ngọc Tấn (2001), Nguyễn Văn Dững (2002, 2006), ài Tiếng nói Việt Nam (2003), và một số tác giả khác,... Trong “Truyền thông đại chúng” (2001), khi bàn về cơ chế tác động, về hiệu quả xã hội của truyền thông đại chúng, Tạ Ngọc Tấn đã phân tích sự phụ thuộc của hiệu quả xã hội đối với sự tiếp nhận của công chúng. Việc nghiên cứu, nắm rõ tính chất, đặc điểm, nhu cầu của đối tƣợng tác động bao giờ cũng là một trong những yếu tố hàng đầu bảo đảm hiệu quả tác động của truyền thông đại chúng. Một số nghiên cứu khác chọn các nhóm công chúng đặc trƣng theo lứa tuổi, theo nghề nghiệp hoặc giới tính,... hoặc nghiên cứu nhóm công chúng của một loại hình báo chí: nghiên cứu thính giả của đài, nghiên cứu bạn đọc của một tờ báo,… ó thể kể đến nhƣ:
  18. 9 ề tài nghiên cứu cấp Bộ “Điều kiện tiếp nhận các sản phẩm báo chí của sinh viên Hà Nội” năm 2003, chủ nhiệm đề tài P S.TS Nuyễn Văn Dững, tiến hành khảo sát 1000 sinh viên à Nội thuộc 8 trƣờng ại học, ao đẳng trên địa bàn này. ề tài nghiên cứu tổng quan về hoạt động tiếp nhận sản phẩm báo chí của sinh viên hiện nay, mối quan hệ giữa nhu cầu, điều kiện tiếp nhận và hiệu quả tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng sinh viên. Luận văn thạc sĩ ngành Báo chí “Tâm lý tiếp nhận báo chí của công chúng thanh niên, sinh viên hiện nay” của tác giả ỗ Thị Thu ằng, Khoa Báo chí, Phân viện Báo chí & tuyên truyền. Với luận văn này, tác giả đã khảo sát, nghiên cứu, mô tả và lý giải những đặc điểm cơ bản, những vấn đề có tính quy luật trong tâm lý tiếp nhận báo chí của thanh niên, sinh viên Việt Nam hiện nay nhƣ nhu cầu, thị hiếu, sở thích, nguyện vọng…của thanh niên, sinh viên trên bình diện cá nhân cũng nhƣ nhóm công chúng đặc thù trong những môi trƣờng, điều kiện đặc thù. Năm 2011, tác giả oàng Thị Thu à, thực hiện luận văn thạc sĩ báo chí với đề tài “Công chúng thế hệ Net với các phương tiện truyền thông đại chúng”. Mục đích nghiên cứu của luận văn này là khảo sát nhu cầu và thói quen sử dụng các phƣơng tiện truyền thông đại chúng của công chúng thế hệ Net tại nội thành à Nội. Từ đó đƣa ra những gợi ý, tƣ vấn, kiến nghị nhằm giúp cho các phƣơng tiện truyền thông đại chúng truyền thống và hiện đai thu hút và đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhóm công chúng mới mẻ và đang phát triển này. Ngoài ra, có thể kể đến một vài đề tài nghiên cứu về công chúng truyền hình và truyền hình trong giai đoạn hiện nay nhƣ: "Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ tại Việt Nam", luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Mai ƣơng Trà (2011); “Nghiên cứu về truyền hình thực tế tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị ằng (2012), hay đề tài nghiên cứu khoa học “Tác động của các chương trình truyền hình thực tế tại Việt Nam đến quan niệm sống của học sinh, sinh viên hiện nay” (2013) của nhóm tác giả trƣờng Mở TP. M. ề tài khảo sát 250 sinh viên đại học đang theo học các
  19. 10 trƣờng ao đẳng, trên địa bàn TP. M và ồng Nai. Nghiên cứu chỉ ra đƣợc những tác động có ảnh hƣơng trực tiếp và gián tiếp đến quan niệm sống, hành vi ứng xử của nhóm công chúng trẻ là học sinh, sinh viên TP. M qua việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế. Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên, giới nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều đề cao vai trò tác động tác động tích cực trở lại của công chúng đối với truyền thông; coi đây là một bộ phận, một khâu không thể thiếu khi nghiên cứu truyền thông đại chúng... Nhiều đề tài nghiên cứu (trên cả bình diện xã hội học và báo chí học), không những cho thấy rõ nét chân dung công chúng – đối tƣợng tiếp nhận truyền thông mà thông qua nghiên cứu, đã làm rõ đƣợc những quy luật truyền thông cũng nhƣ chứng minh tính đúng đắn của các học thuyết truyền thông hiện nay. Bên cạnh đó, cũng có những đề tài chỉ chọn nghiên cứu công chúng theo từng khía cạnh vấn đề nhƣ chia nhỏ công chúng theo từng nhóm đối tƣợng khác nhau để tiến hành nghiên cứu hoặc chia nhỏ vấn đề theo các hƣớng nghiên cứu khác nhau nhƣ nghiên cứu về nhu cầu hoặc điều kiện hoặc tâm lý tiếp nhận truyền thông của công chúng… Ƣu điểm của cách lựa chọn đề tài này là giúp cho việc nghiên cứu đƣợc chuyên sâu hơn, rõ nét hơn nhƣng cũng vì vậy mà phạm vi phổ quát chƣa rộng và còn hạn hẹp. Trong khuôn khổ luận văn cao học, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu nhóm công chúng trẻ TP. M với việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế. iện nay chƣa có một đề tài nghiên cứu nào chuyên sâu vào nhóm đối tƣợng này, nhất là trong việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: của luận văn này là thông qua khảo sát thói quen, cách thức tiếp nhận cũng nhƣ nhu cầu và mục đích tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP. M, trong đó, khảo sát chính là nhóm đối tƣợng sinh viên khu vực nội thành TP. M, luận văn góp phần hình thành cơ
  20. 11 sở khoa học và thực tiễn cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP. M. ể đạt đƣợc mục đích trên, trong phạm vi đề tài, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Làm rõ khái niệm về nhóm công chúng sinh viên; các cơ sở lý thuyết, phƣơng pháp luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu những đặc điểm cơ bản trong việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên TP. M hiện nay. - Mô tả, khảo sát và phân tích cách thức, mức độ tiếp nhận cũng nhƣ nhu cầu tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên TP. M hiện nay. - Nghiên cứu các mối quan hệ có tính quy luật, những nhân tố tác động, ảnh hƣởng tới quá trình tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế, trong đó có nhu cầu của sinh viên TP. M đối với việc theo dõi các chƣơng trình này. - Dự báo xu hƣớng tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM. - ƣa ra một vài khuyến nghị khoa học - thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên; điều chỉnh nội dung và phƣơng thức truyền tải thông tin trong các chƣơng trình truyền hình thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng sinh viên TP. M hiện nay. 4. Đối t ợng nghiên cứu và phạm vi đề tài 4.1. Đối t ợng nghiên cứu củ đề tài ối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công chúng trẻ TP. M với việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế. Tuy nhiên, công chúng trẻ TP. M là nhóm công chúng tƣơng đối rộng, có độ tuổi từ 13 – 25 tuổi, bao gồm nhiều thành phần từ học sinh, sinh viên đến những ngƣời trẻ đã đi làm, nên trong khuôn khổ luận văn cao học, chúng tôi thấy rằng khó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0