intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên kênh truyền hình VTC16

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:167

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn này qua khảo sát hai chương trình “Sao Thần Nông” và “Nông thôn chuyển động” trên kênh VTC16, từ những ưu điểm và hạn chế, thấy được nguyên nhân của chúng để rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng của chương trình truyền hình “Sao Thần Nông” và “Nông thôn chuyển động” nói riêng; kênh truyền hình VTC 16 nói chung nhằm nâng cao vai trò, tác dụng của báo chí đối với sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện nay. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên kênh truyền hình VTC16

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== NGUYỄN THỊ ANH VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTC 16 (Khảo sát 2 chương trình truyền hình:“Nông thôn chuyển động” và “Sao Thần Nông” từ 6/2014 – 6/2015) LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Báo chí học Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== NGUYỄN THỊ ANH VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTC 16 (Khảo sát 2 chương trình truyền hình: “Nông thôn chuyển động” và “Sao Thần Nông” từ tháng6/2014 – 6/2015) LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60320101 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Minh Thái Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của riêng tôi đƣợc thực hiện sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái. Tài liệu và số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Những kết quả nghiên cứu khoa học trong luận văn "Vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên kênh truyền hình VTC16” chƣa đƣợc công bố ở bất cứ công trình khoa học nào. TÁC GIẢ NGUYỄN THỊ ANH
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với PGS. TS Nguyễn Thị Minh Thái, ngƣời đã gợi lên ý tƣởng, cụ thể hóa đề tài, tạo mọi điều kiện tiếp cận tài liệu, tận tình hƣớng dẫn khoa học để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban chỉ đạo quốc gia về xây dựng Nông thôn mới; tập thể cán bộ lãnh đạo, biên tập viên, phóng viên của kênh truyền hình VTC16; đặc biệt là các biên tập viên, phóng viên trực tiếp thực hiện hai chƣơng trình mà tôi khảo sát là “Nông thôn chuyển động” và “Sao Thần Nông” đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể tiếp cận tƣ liệu và tìm hiều quá trình sản xuất chƣơng trình phục vụ cho luận văn thạc sĩ về “Vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên kênh VTC16”. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn các nhà quản lý, lãnh đạo các ngành và các đơn vị liên quan; bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về tinh thần, vật chất, về kiến thức chuyên môn để tôi có thể theo học cao học và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy, cô giáo ở Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia – những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, bồi dƣỡng cho tôi một cách toàn diện về kiến thức cũng nhƣ nhân cách trong quá trình học tập; tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện và bảo vệ luận văn. TÁC GIẢ NGUYỄN THỊ ANH
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GS.TS: Giáo sƣ, Tiến sỹ ND-NN-NT: Nông dân, nông nghiệp, nông thôn NTM: Nông thôn mới CĐSX: Chỉ đạo sản xuất TCSX: Tổ chức sản xuất TNND: Trách nhiệm nội dung TNSX: Trách nhiệm sản xuất KTV: Kỹ thuật viên NXB: Nhà xuất bản THKTS: Truyền hình kỹ thuật số BTT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn IPSARD: Viện Chính sách Chiến lƣợc Phát triển nông nghiệp, nông thôn VTC 16: Kênh truyền hình Nông nghiệp - Nông thôn VTV: Đài truyền hình Việt Nam ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 5 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 8 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 9 5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................. 10 7. Bố cục của luận văn ............................................................................. 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................... 12 1.1 Khái niệm .......................................................................................... 12 1.1.1 Nông nghiệp .................................................................................... 12 1.1.2 Nông dân ......................................................................................... 13 1.1.3 Nông thôn ........................................................................................ 13 1.1.4 Nông thôn mới ................................................................................ 13 1.1.5 Văn hóa ........................................................................................... 14 1.1.6 Văn hóa nông nghiệp ....................................................................... 16 1.1.7 Báo chí ............................................................................................ 17 1.1.8 Truyền hình ..................................................................................... 17 1.1.9 Chƣơng trình truyền hình ................................................................ 18 1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................. 19 1.2.1 Chủ trƣơng và những vấn đề chung ................................................. 19 1.2.2 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ............................................... 20 1.2.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................... 21 1.2.4 Trình tự các bƣớc tiến hành xây dựng nông thôn mới ...................... 22 1.2.5 Bộ tiêu chí về nông thôn mới........................................................... 22
  7. 1.2.6 Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông thôn mới ................................................................................................... 25 1.3 Vai trò, nhiệm vụ của báo chí trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới ................................................................................................. 26 1.4 Nhu cầu cần đƣợc truyền hình một cách chuyên biệt về vấn đề xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam ........................................................... 30 1.5 Tính hiệu quả của ngôn ngữ truyền hình khi truyền thông về vấn đề xây dựng Nông thôn mới ................................................................... 34 Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN HAI CHƢƠNG TRÌNH “NÔNG THÔN CHUYỂN ĐỘNG” VÀ “SAO THẦN NÔNG” CỦA KÊNH TRUYỀN HÌNH VTC16 ......................................................................................... 38 2.1 Kênh truyền hình chuyên biệt về Nông nghiệp- Nông thôn VTC16........ 38 2.1.1 Lịch sử và hoạt động của kênh VTC 16 ........................................... 38 2.1.2 Nội dung các chƣơng trình của kênh VTC16 ........................................ 40 2.1.3 Chƣơng trình “Nông thôn chuyển động” ......................................... 43 2.1.4 Chƣơng trình “Sao Thần Nông” ...................................................... 43 2.2 Tổ chức thông tin trên VTC16 ........................................................ 43 2.2.1 Sản xuất dạng bản tin và chuyên mục .............................................. 43 2.2.2 Phƣơng thức sản xuất chƣơng trình ................................................. 49 2.3 Phân tích thực trạng vấn đề xây dựng nông thôn mới trên 2 chƣơng trình “Nông thôn chuyển động” và “Sao Thần nông” của kênh VTC16.............. 53 2.3.1 Định dạng chƣơng trình “Nông thôn chuyển động” ........................ 53 2.3.2 Định dạng chƣơng trình “Sao Thần nông” ....................................... 60 2.4 Phân tích nội dung và hình thức của Chƣơng trình “Nông thôn chuyển động” và “Sao Thần Nông” trong việc tuyên truyền về vấn đề xây dựng Nông thôn mới ........................................................................ 61
  8. 2.4.1 Khảo sát chung về một số chƣơng trình tiêu biểu ............................ 61 2.4.2 Nội dung, hình thức và mức độ tiếp nhận của công chúng trên hai chƣơng trình khảo sát ............................................................................... 65 2.5 Hiệu quả và hạn chế của các chƣơng trình tuyên truyền về vấn đề Xây dựng Nông thôn mới trên kênh VTC16 ......................................... 77 2.5.1 Thành công ...................................................................................... 77 2.5.2 Hạn chế:............................................................................................ 80 Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................... 84 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......... 86 3.1 Xây dựng đội ngũ phóng viên chuyên nghiệp, hiện đại, có tình yêu sâu sắc đối với nhân dân ........................................................................ 86 3.2. Đổi mới công tác quản lý và tổ chức sản xuất ................................ 87 3.3 Đổi mới về nội dung, hình thức của chƣơng trình .......................... 88 3.3.1 Về đề tài .......................................................................................... 88 3.3.2 Về tính thời sự ................................................................................. 89 3.3.3 Về hình thức thể hiện ...................................................................... 90 3.4 Tăng cƣờng đội ngũ đội ngũ cộng tác viên là nông dân, cán bộ quản lý, nhà khoa học ...................................................................................... 90 3.5 Thƣờng xuyên đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao khả năng sử dụng phƣơng tiện hiện đại ....................................................... 92 Tiểu kêt chƣơng 3 ................................................................................... 94 KẾT LUẬN ............................................................................................. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 99 PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Số lƣợng các Bản tin thời sự và các chƣơng trình chuyên mục có nội dung chuyên sâu phục vụ cho xây dựng nông thôn mới đƣợc phát sóng trên kênh VTC16 ............................................................................................................. 51 Bảng 2. Phân chia tin bài theo đề tài ............................................................... 52 Bảng 3: Thống kê số lƣợng và ngành nghề của các nhóm đối tƣợng khảo sát ..... 67 Bảng 4: Đánh giá về nguồn thông tin ngƣời dân tìm kiếm ............................. 68 Bảng 5. Tỷ lệ ngƣời trả lời tiếp nhận đầy đủ thông tin từ các chƣơng trình (Kết quả khảo sát của Kênh VTC16 năm 2014) ............................................. 69 Bảng 6: Các chƣơng trình về sản xuất nông nghiệp đƣợc nhiều nông dân yêu thích ................................................................................................................. 71 Bảng 7: Mật độ xem các chƣơng trình trên VTC16........................................ 72 Bảng 8: Tỷ lệ đã xem các chƣơng của VTC16 ............................................... 73 Bảng 9 Chƣơng trình tạo dấu ấn trong năm 2014 với khán giả nông dân của VTC16 ............................................................................................................. 75
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam vốn là một đất nƣớc nông nghiệp, với dân số tuyệt đại đa số là nông dân. Hiện nay, sau một thời gian dài đô thị hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, thay đổi cơ cấu sản xuất, tình hình đã có nhiều chuyển biến. Song, nông thôn vẫn là một địa bàn rộng lớn, nông dân vẫn là chủ yếu. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2013, trong tổng số 89,7 triệu ngƣời dân Việt Nam thì vẫn có 60,7 triệu ngƣời sống ở khu vực nông thôn (chiếm hơn 2/3 tổng dân số). Tổng diện tích cả nƣớc 330.951 km2, đất nông nghiệp là 262.805 km2 (chiếm tới 79,4%) bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 101.511 km2, đất lâm nghiệp là 153.731 km2, đất nuôi trồng thuỷ sản là 7.120 km2 và đất ở tại nông thôn là 5.496 km2 (chiếm 79,5% tổng diện tích đất ở của cả nƣớc). Trong tổng số 51,7 triệu lao động (năm 2013) vẫn còn tới gần 24,5 triệu lao động làm việc trong khu vực nông lâm thuỷ sản (chiếm 47,4%). (http://www.nhandan.com.vn/kinhte/nhan-dinh/item/23204102-nong- nghiep-nong-dan-nong-thon-dang-%E2%80%9Ckhat%E2%80%9D-von.html Sau 30 năm đổi mới, đến năm 2015 đã có khoảng 30% cƣ dân nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp. Ngƣời nông dân có nhiều ƣu điểm, là động lực của cách mạng. Tuy nhiên, cũng có nhiều hạn chế. Cùng với ngƣời nông dân thực thụ, bộ phận nông dân khi chuyển sang giai tầng khác, khi chuyển sang cuộc sống đô thị vẫn mang theo căn cốt nông dân, mang theo lối sống, cách nghĩ của văn hóa nông nghiệp và điều này đã dẫn đến “Bi kịch của sự phát triển”. Về vấn đề này nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra bản chất của sự mâu thuẫn trong quá trình phát triển của xã hội nông thôn hiện nay, theo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái: “Khi định danh nền văn hóa nông nghiệp đặc thù của ngƣời Việt, cố GS Trần Quốc Vƣợng đã chỉ đích tên bằng "ba hằng số”: nông dân - nông nghiệp - nông thôn, sau này gọi tắt là "tam nông”. Trong đó, nông dân là chủ thể văn hóa nông nghiệp Việt Nam. Họ 1
  11. ngàn đời làm nghề nông và nơi cƣ trú truyền thống của họ là ở làng. Cũng chính GS Trần Quốc Vƣợng cho rằng, ba hằng số này đã để lại cho sự phát triển văn hóa Việt hôm nay một hành trang khá nặng nề, đó là căn tính nông dân, với phép tƣ duy truyền thông nghiêng lệch hẳn về duy tình mà coi nhẹ lý lẽ của lý trí. Học giả Đào Duy Anh gọi đó là cách ứng xử cơ bản của ngƣời Việt "luôn lấy cái cảm tình mà đặt lên hàng đầu”. Điều này đang trở nên sức cản trong xã hội hiện đại, nhất là trong bối cảnh Việt nam đang hội nhập quốc tế mạnh mẽ ở đó “cái lý” đƣợc cho là thƣớc đo của sự phát triển. Và để hội nhập đƣợc ngƣời Việt Nam, Nông dân Việt Nam phải từ bỏ tƣ duy “Một bồ cái lý không bằng 1 tí cái tình” làm cản trở quá trình hội nhập. Còn nhìn từ góc khác phải thấy một sự thật: việc ăn, mặc, ở, đi lại... là 4 phạm trù căn cơ của cuộc sống, vốn tạo lập giá trị văn hóa vật chất cho sự phát triển xã hội, thì không ít ngƣời đã và đang tồn tại những thói hƣ tật xấu, cần phê phán và loại bỏ khỏi hành trang phát triển của chính mình. Rồi cách ứng xử văn hóa với môi trƣờng xã hội hiện đại, bắt đầu từ ứng xử trong tế bào nhỏ nhất của xã hội là gia đình, cho đến rộng ra ngoài xã hội, từ xã hội trong nƣớc đến xã hội ngƣời Việt ở nƣớc ngoài (với hơn 4 triệu ngƣời gốc Việt đang định cƣ ở nƣớc ngoài), tất thảy đều đang có những chuyện đáng quan ngại, đáng âu lo, cần phải rút kinh nghiệm sửa đổi và gấp gáp điều chỉnh. Vì vậy không phải vô lý khi GS Trần Quốc Vƣợng chỉ ra "căn tính nông dân” đã và đang gây cản trở cho sự phát triển văn hóa Việt hiện đại. Và căn tính này liên quan đến "bi kịch của phát triển” mà cụ Đào Duy Anh cũng đã chỉ ra trong "Việt Nam văn hóa sử cƣơng”. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hƣớng hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở trên căn tính nông dân với nhiều phong tục cổ hủ, thói quen cũ của ngƣời nông dân đã làm nảy sinh trong xã hội nông thôn Việt Nam những mâu thuẫn gay gắt, thậm chí 2
  12. sống còn giữa cái cũ và cái mới. Các “bi kịch của sự phát triển” này ngày càng rõ nét khi đất nƣớc ta hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Cách mạng XHCN, sự nghiệp CNH, HĐH chỉ thật sự thành công khi nó thành công ở địa bàn nông thôn, khi nó giải phóng đƣợc ngƣời nông dân. Sự phát triển bền vững của đất nƣớc chỉ có thể có đƣợc trên sự phát triển ổn định, bền vững ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hội nghị TW7, Khóa X (Tháng 8- 2008) đã ra một nghị quyết vừa có tầm chiến lƣợc, vừa giải quyết những vấn đề cấp bách đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống đó là Nghị quyết 26 Về nông dân, nông nghiệp, nông thôn (mà nhân dân thƣờng gọi tắt là NQ Tam nông). Nghị quyết khẳng định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái của đất nƣớc. Để hiện thực hóa các mục tiêu của Nghị quyết 26, Hội nghị TW 7, Khóa X về nông dân, nông nghiệp, nông thôn; ngày 16-4-2009, Chính phủ ký quyết định ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16-4-2009 do Phó Thủ tƣớng Nguyễn Sinh Hùng ký) gồm 19 tiêu chí. Ngày 4-6-2010, Chính phủ ký quyết định phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Ngày 8- 6-2011 Thủ tƣớng Chính phủ phát động Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” đƣợc chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 2011 đến 2015 và giai đoạn 2 từ năm 2016 đến 2020. Sau 7 năm triển khai nghị quyết TW 7, và hơn 4 năm thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có sự thay đổi tích cực, đời sống vật chất và 3
  13. tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện, từng bƣớc nâng cao. Tuy nhiên, n ền nông nghiệp của nƣớc ta vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, canh tác vẫn còn lạc hậu, năng suất lao động chƣa cao, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chƣa cân đối, thiếu vững chắc, nhiều mặt hàng nông sản chất lƣợng thấp, giá cả bấp bênh. Tình hình nông thôn cũng còn nhiều vấn đề nổi cộm. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn chƣa đạt kết quả nhƣ mong muốn; việc xây dựng nông thôn mới còn nhiều vƣớng mắc, mô hình nông thôn xƣa cũ đã mất dần trong khi mô hình mới chƣa đƣợc định hình nên nhiều vùng quê đang trong tình trạng chắp vá, “quê chẳng ra quê, phố không ra phố”. Trong các tầng lớp dân cƣ hiện nay, nông dân vẫn là giai cấp chịu nhiều thiệt thòi nhất. Hƣởng thụ của nông dân từ những thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn rất hạn chế. Đời sống nông dân đã cao hơn trƣớc nhƣng còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu. Đã vậy những vấn đề tiêu cực đang nảy nở ở nông thôn nhƣ ma túy, nghiện hút, tình trạng nông dân bị thu hồi đất, thiếu việc làm .v.v... đang làm mất sự yên ổn, trong lành ở vùng quê. Để nghị quyết TW7 và Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” đi vào cuộc sống, việc tuyên truyền về vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên các cơ quan báo chí có vai trò rất quan trọng nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của ngƣời dân. Trong các loại hình báo chí hiện nay thì truyền hình với thế mạnh về hình ảnh, độ chân thực, sinh động lôi cuốn ngƣời xem là một kênh thông tin quan trọng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới. Trên thực tế, các đài truyền hình từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều xây dựng chƣơng trình riêng để tuyên truyền về vấn đề ND-NN-NT. Theo thống kê sơ bộ hiện nay có gần 70 kênh truyền hình trên cả nƣớc có chƣơng trình tuyên truyền về vấn đề NTM. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, các chƣơng trình đó vẫn còn nhiều hạn chế về nội dung cũng nhƣ thời lƣợng 4
  14. phát sóng. Thời lƣợng sóng chuyên biệt dành cho khu vực nông thôn của Đài Truyền hình Việt Nam, bình quân chƣa tới 30 phút mỗi ngày. Cụ thể, trên VTV1: Nhà nông làm giàu năm 2008 là 8 phút/ ngày, hiện còn 6 phút/ngày, Nông thôn mới 30 phút/tuần, Bản tin nông nghiệp 6 phút/ngày, Thời tiết nông vụ 2phút 30/ngày; trên VTV2: Bạn của nhà nông 60 phút/tuần, Cùng nông dân bàn cách làm giàu 45 phút/tuần. Tạp chí khoa học nông nghiệp 30 phút/tuần. So với thời lƣợng của các chƣơng trình dành cho các đối tƣợng tại thành thị thì thời lƣợng dành cho nông dân còn quá ít. Trong bối cảnh đó, tháng 4 năm 2010, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chính thức cho ra đời Kênh truyền hình nông nghiệp – nông thôn 3NTV – VTC16. Đây là kênh truyền hình đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam chuyên biệt về “tam nông”, hƣớng tới phục vụ 4 nhóm đối tƣợng, bao gồm nông dân, nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học và các tổ chức liên quan tới nông nghiệp nông thôn. Nhằm mục tiêu xây dựng thành công nông thôn mới để xã nội nông thôn Việt Nam phát triển bền vững phù hợp với xu hƣớng hội nhập của đất nƣớc. Chọn đề tài “Vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên kênh truyền hình VTC16” , một mặt để thiết thực thực hiện NQ 26 của Trung ƣơng; mặt khác, từ nghiên cứu sâu về một kênh truyền hình chuyên biệt cụ thể, rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho việc tổ chức sản xuất, nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình truyền hình chuyên biệt nói chung. Trƣớc mắt, giúp VTC 16 khắc phục những hạn chế, cải tiến quy trình, nâng cao chất lƣợng tác phẩm truyền hình; không chỉ phục vụ sự nghiệp xây dựng nông thôn mới mà còn dem lại cho ngƣời nông dân nói riêng và công chúng truyền hình nói chung những món ăn tinh thần hấp dẫn và bổ ích. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề xây dựng nông thôn mới, vấn đề liên quan đến NN-ND-NT, vai trò của báo chí trong việc xây dựng nông thôn mới là một đề tài rộng lớn, có 5
  15. tính liên ngành. Do đó, cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này ở các thể loại khác khác nhau, có thể kể ra các công trình nghiên cứu nhƣ: Công trình nghiên cứu của GS.TS Hoàng Ngọc Hòa: “Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH – HĐH ở nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2009. Tác giả đã làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề Nông dân, nông nghiêp, nông thôn để tìm ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế cũng nhƣ đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm tiếp tục đƣa “Tam nông” phát triển lên trình độ mới. Hay Công trình nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Văn Bích: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới, quá khứ và hiện tại”, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2007. Tác giả khái quát tình hình nông nghiệp, nông thôn, trong đó ngƣời nông dân làm chủ thể, suốt trong một quá trình dài với nhiều giai đoạn khác nhau; từ đó hệ thống hóa logich lịch sử và phân kỳ theo các mốc quan trọng của đất nƣớc để đƣa ra những định hƣớng cho nông nghiệp Việt Nam phát triển trong tƣơng lai. - “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề tam nông” – GS.TS. Vũ Văn Hiền. Trong quá trình hội nhập của đất nƣớc, Việt Nam đã và đang tham gia nhiều hiệp định thƣơng mai tự do để mở cửa tạo đà cho kinh tế phát triển. Do đó, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sự chuyển mình của nền nông nghiệp, xã hội nông thôn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, chỉ ra những cơ hội và thách thức mà quá trình hội nhập mang lại. Điển hình nhƣ công trình nghiên cứu “Vấn đề tam nông ở Việt Nam trong thực thi cam kết WTO” của PGS.TS Lại Ngọc Hải, Viện khoa học xã hội nhân văn quân sự, Bộ quốc phòng. Hay công trình nghiên cứu “Vai trò và mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển theo hướng hiện đại ở Việt Nam” – GS.TS Đỗ Hoài Nam (Viện Khoa học xã hội Việt Nam). Công trình nghiên cứu “Đô thị hóa ở Việt Nam – Từ góc nhìn nông nghiệp, nông thôn, nông dân” – GS.TS Phùng Hữu Phú. Đặc biệt là công tình nghiên cứu “Vấn đề về 6
  16. Tam Nông” - TS Đặng Kim Sơn (Viện nghiên cứu chiến lƣợc & Chính sách NN&PTNT, Bộ NN&PTNT) đã chỉ ra những những đề cơ bản của nông dân, nông nghiệp và nông thôn việt nam thời kỳ hội nhập. Đồng thời đƣa ra những giải pháp để chúng ta hội nhâp thành công, qua đó thiết thực nâng cao đời sống nông dân, làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hƣớng bền vững, gắn phát triển kinh tế với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh các công trình nghiên cứu, cũng có nhiều đề tài luận văn xoay quanh vấn đề “Xây dựng nông thôn mới” nhƣ: Luận văn “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” của tác gải Phan Đình Hà, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn “Phát huy vai trò của người nông dân trong phong trào xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Sóc Trăng hiện nay” của tác giả Trần Tiến Dũng, Đại học Cần Thơ; Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới của nhà nƣớc tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, tác giả Đỗ Thị Hà, Đại học Nông nghiệp Hà Nội…. Và đặc biệt gần đây nhất có luận văn “Vấn đề hội tụ truyền thông phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên kênh VTC16” của tác giả Nguyễn Trung Đại, trƣờng Học viện báo chí và tuyên truyền đã có những nghiên cứu đánh giá về tác động của hội tụ truyền thông trong tuyên truyền về Nông nghiêp, nông thôn trên kênh VTC16 Có thể nói, các công trình nghiên cứu và các bài viết nêu trên đề cập đến tầm quan trọng của ND-NN-NT trong đối với nền kinh tế quốc dân và chứng minh sự cần thiết phải cung cấp thông tin cho ngƣời nông dân mà đặc biệt là thông qua cánh sóng truyền hình. Việc xây dựng Nông thôn mới ngƣời nông dân đóng vai trò chủ thể nhƣng không thể một mình nông dân làm đƣợc mà cần có các cơ chế chính sách cũng nhƣ những giải pháp cụ thể của cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng triển khai, hƣớng dẫn cho nông dân thực hiện. Xây dựng nông thôn mới thực chất là làm cho cuôc sống của ngƣời nông dân 7
  17. đƣợc cải thiện nâng cao cả về vât chất, tinh thần, làng quê khang trang sạch đẹp, bền vững. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra những thiệt thòi của ngƣời nông dân so với các cƣ dân đô thị trong việc tiếp cận các thông tin khiến họ gặp nhiều khó khăn trong quan hệ thƣơng mại, gặp nhiều rủi ro khi tham gia thị trƣờng và gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất vì vậy cần phải tăng cƣờng cung cấp thông tin cho nông dân thông qua truyền thông, đặc biệt là vấn đề Xây dựng Nông thôn mới để họ hiểu và biến nhận thực thành hành động cụ thể. Hiện chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên kênh truyền hình. Vì vậy, Đề tài “Vấn đề xây dựng Nông thôn mới trên kênh truyền hình VTC16” sẽ là công trình nghiên cứu có tính độc lập. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn này qua khảo sát hai chƣơng trình “Sao Thần Nông” và “Nông thôn chuyển động” trên kênh VTC16, từ những ƣu điểm và hạn chế, thấy đƣợc nguyên nhân của chúng để rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng của chƣơng trình truyền hình “Sao Thần Nông” và “Nông thôn chuyển động” nói riêng; kênh truyền hình VTC 16 nói chung nhằm nâng cao vai trò, tác dụng của báo chí đối với sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện nay. Đồng thời, rút ra những kinh nghiệm nhất định trong việc xây dựng và vận hành một kênh truyền hình chuyên biệt. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận và làm rõ cơ sở thực tiễn của đề tài. - Khảo sát thực trạng về cách thức tổ chức các thông tin, chất lƣợng nội dung và hình thức của hai chƣơng trình “Sao Thần Nông”, “Nông thôn chuyển động” trên kênh VTC16, chỉ rõ tính hiệu quả, hạn chế của mỗi chƣơng trình. 8
  18. - Đề xuất những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình vấn đề xây dựng nông thôn mới trên kênh VTC16, góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng nông thôn mới và nhu cầu thông tin của công chúng nông thôn. 4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nội dung, hình thức của các tác phẩm truyền hình trong hai chƣơng trình “Sao Thần Nông”, “Nông thôn chuyển động” về vấn đề xây dựng nông thôn mới trên kênh VTC16. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu, khảo sát: Khảo sát nghiên cứu chƣơng trình “Nông thôn chuyển động” và “Sao Thần Nông” trên kênh truyền hìnhVTC 16 từ tháng 6/2014 đến hết tháng 6 /2015. Cụ thể, chƣơng trình “Nông thôn chuyển động” phát mỗi ngày một số, từ tháng 6/2014-6/2015 có tổng cộng là 365 số. Chƣơng tình “Sao Thần Nông” phát theo tuần, mỗi tuần một số, từ tháng 6/2014-6/2015 có tổng cộng là 52 số. 5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Đƣờng lối, quan điểm về báo chí, về xây dựng con ngƣời mới, nông thôn mới Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ sở lý luận của luận văn này. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sƣu tầm, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết cũng nhƣ các công trình đã đƣợc đăng tải trên sách báo, tạp chí và những công trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm nền tảng lý luận, từ đó rút ra những thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. 9
  19. - Phương pháp phân tích nội dung: dùng để phân tích nội dung và hình thức của các chƣơng trình về xây dựng nông thôn mới trên kênh VTC16 để rút ra những ƣu, nhƣợc điểm của chúng. - Phương pháp so sánh: dùng để so sánh các chƣơng trình, các giai đoạn; so sánh kênh VTC 16 với các kênh truyền hình khác; so sánh giữa báo hình và các loại hình báo chí khác nhằm thấy vị trí, đặc trƣng, thế mạnh, yếu của đối tƣợng khảo sát. - Phương pháp điều tra: nhằm tìm thêm cứ liệu và đánh giá từ các chuyên gia, những ngƣời thực hiện chƣơng trình và công chúng để có căn cứ rút ra những kết luận khoa học xác đáng hơn. Phương pháp tổng hợp: từ những kết quả nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh… đúc kết thành những kết luận khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Đây là đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các dữ liệu từ các chƣơng trình truyền hình về nông thôn mới trên kênh VTC16 từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2015. Thông qua công tác nghiên cứu đã cho thấy nhƣng ƣu điểm, hạn chế về vấn đề xây dựng Nông thôn mới qua ngôn ngữ truyền hình hiện nay, từ đó đƣa ra giải pháp để việc tuyên truyền về vấn đề nông dân, nông nghiệp nông thôn qua ngôn ngữ truyền hình hiệu quả nhất, phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc. Chính vì vậy, luận văn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Hệ thống hóa các quan điểm, cách tiếp cận và khả năng ứng dụng của vấn đề nghiên cứu, nhằm góp phần từng bƣớc tham gia tổng kết thực tiễn, góp phần đánh giá vai trò của truyền hình trong đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, bổ sung vào lý luận báo chí về ngôn ngữ truyền hình Luận văn không chỉ có giá trị đối với các nhà nghiên cứu mà còn giúp ích cho các đài truyền hình trong việc xây dựng các chƣơng trình truyền hình chuyên biệt về nông dân, nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, đề tài còn 10
  20. giúp cho các nhà báo trang bị cho mình những kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình tác nghiệp. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và vai trò của báo chí trong việc xây dựng nông thôn mới - Chƣơng 2: Thực trạng thông tin về xây dựng nông thôn mới trên “Sao Thần Nông” và “Nông thôn chuyển động” của kênh truyền hình VTC16 - Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng tình truyền hình về xây dựng nông thôn mới. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2