ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ LÊ THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA

NHÀ MÁY GIẤY YÊN BÌNH THUỘC CÔNG TY CỔ

PHẦN LÂM NÔNG SẢN THỰC PHẨM YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ LÊ THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA

NHÀ MÁY GIẤY YÊN BÌNH THUỘC CÔNG TY CỔ

PHẦN LÂM NÔNG SẢN THỰC PHẨM YÊN BÁI

Ngành

: Khoa học môi trường

Mã ngành

: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn

trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và

pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Lê Thành

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp

đỡ, những lời động viên và chia sẻ chân thành của gia đình, thầy cô và bạn bè.

Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên, cũng như Khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi

có cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều kiện tốt nhất.

Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến Tiến sỹ Nguyễn Chí Hiểu, người

đã trực tiếp hướng dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình

làm luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè,

những người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Yên Bái, ngày tháng năm 2020

Học viên

Vũ Lê Thành

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4

1.1.2. Khái niệm nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp ........... 8

1.1.3. Công nghệ sản xuất bộtgiấy, giấy và đặc tính của nước thải .................. 9

1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 15

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 21

1.3.1. Tình hình ô nhiễm môi trường do ngành sản xuất giấy gây ra trên thế

giới và ở Việt Nam .......................................................................................... 21

1.3.2. Xử lý nước thải của quá trình sản xuất giấy ......................................... 26

1.3.3. Các biện pháp giảm thiều lượng nước thải cho ngành giấy .................. 29

1.3.4. Đánh giá chung phần tổng quan tài liệu ................................................ 32

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 33

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 33

iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33

2.3.1. Khái quát về Nhà máy giấy Yên Bình, Công ty Cổ phần Lâm nông sản

thực phẩm Yên Bái .......................................................................................... 33

2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công trình xử lý nước thải của Nhà

máy qua các năm ............................................................................................. 33

2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Nhà

máy .................................................................................................................. 34

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34

2.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 34

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 34

2.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 34

2.4.4. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ................................. 37

Chương 3 ......................................................................................................... 38

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 38

3.1. Khái quát về Nhà máy Giấy Yên Bình .................................................... 38

3.1.1. Địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ xử lý nước của Nhà máy ..... 38

3.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Nhà máy ............................................... 39

3.1.3. Hoạt động sản xuất của Nhà máy.......................................................... 39

3.1.4. Thực trạng phát sinh nước thải của Nhà máy ....................................... 40

3.1.5. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại Nhà máy ................. 41

3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy qua các năm . 45

3.2.1. Đánh giá chất lượng nước thải trước và sau khi qua hệ thống xử lý .......... 45

3.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.................. 55

3.2.3. Đánh giá tác động đến môi trường của hoạt động xả nước thải của Nhà

máy giấy Yên Bình qua ý kiến người dân ....................................................... 59

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải ........... 65

3.3.1. Định hướng trong công tác quản lý ....................................................... 65

3.3.2. Định hướng trong sản xuất .................................................................... 65

v

3.3.3. Định hướng trong xử lý nước thải ......................................................... 66

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 67

1. Kết luận ....................................................................................................... 67

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 68

TÀI LI ỆU THAM KHẢO ................................................................................ 69

PHỤ LỤC 1

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc tính nước thải công nghệ sản xuất bột hóa .............................. 10

Bảng 1.2. Đặc tính nước thải công nghệ sản xuất bột hóa nhiệt cơ ................ 10

Bảng 1.3. Bảng đặc tính nước thải giấy khử mực ........................................... 12

Bảng 1.4. Đặc tính nước thải của quá trình xeo giấy ...................................... 15

Bảng 1.5. Tình hình tái sử dụng và thu gom giấy phế liệu của một số nước

điển hình trên thế giới ..................................................................................... 22

Bảng 1.6. Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam .... 25

Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ, công nhân viên lao động của Nhà máy Giấy Yên Bình

......................................................................................................................... 39

Bảng 3.2. Tình hình hoạt động sản xuất của Nhà máy từ năm 2015 - 2020... 39

Bảng 3.3. Nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất của Nhà máy . 40

Bảng 3.4. Thống kê lượng nước thải phát sinh hàng tháng ............................ 41

Bảng 3.5. Tổng hợp công trình và thiết bị của HTXLNT tập trung ............... 42

Bảng 3.6. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2016 ................................................................................. 45

Bảng 3.7. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy giấy

Yên Bình năm 2016 ........................................................................................ 46

Bảng 3.8. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2017 ................................................................................. 47

Bảng 3.9. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy giấy

Yên Bình năm 2017 ........................................................................................ 48

Bảng 3.10. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2018 ................................................................................. 50

Bảng 3.11. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2018 ................................................................................. 51

Bảng 3.12. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2019 ................................................................................. 52

vii

Bảng 3.13. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2019 ................................................................................. 53

Bảng 3.14. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2020 ................................................................................. 54

Bảng 3.15. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2020 ................................................................................. 55

Bảng 3.16. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính của các cán bộ quản lý về

môi trường ....................................................................................................... 60

Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về mức độ gây ô nhiễm

môi trường ....................................................................................................... 62

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất bột hóa nhiệt cơ ..................................... 11

Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy tái chế có khử mực ........................ 13

Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ xeo giấy ............................................................... 14

Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Nhà máy ...................................... 43

Hình 3.2. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2016 ...... 56

Hình 3.3. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2017 ...... 56

Hình 3.4: Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2018 ...... 57

Hình 3.5. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2019 ...... 57

Hình 3.6. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2020 ...... 58

Hình 3.7. So sánh hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình ..... 58

Hình 3.8. Ảnh hưởng của mức độ ô nhiễm nguồn nước đến đời sống sinh hoạt . 61

Hình 3.9. Tác động môi trường của Nhà máy .................................................. 62

Hình 3.10. Màu của nước thải sau hệ thống xử lý ........................................... 63

Hình 3.11. Mùi của nước thải sau hệ thống xử lý ............................................ 63

Hình 3.12. Phạm vi phát tán mùi của nước thải ............................................... 64

Hình 3.13. Ảnh hưởng của nước thải đến nguồn nước giếng .......................... 64

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập

quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã

hội. Cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao nhiều vấn đề môi trường cấp

bách đang đặt ra, nếu không được giải quyết thoả đáng và kịp thời thì sẽ cản

trở, làm chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội,

đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững của đất nước.

Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp Việt Nam đang phát

triển mạnh mẽ và đóng vai trò rất quan trọng, trong đó có ngành công nghiệp

sản xuất giấy. Song song với những thuận lợi còn rất nhiều những khó khăn,

thách thức mà ngành giấy Việt Nam cần phải đối mặt trong thời kì hội nhập:

công nghệ lạc hậu, sản lượng thấp, lực lượng lao động cồng kềnh và trình độ

thấp, thiếu nguồn nguyên liệu, vốn, cạnh tranh tăng cao và đặc biệt là ô nhiễm

môi trường. Do đặc trưng của ngành là sử dụng lượng lớn nguyên liệu thô,

năng lượng, nước và các hóa chất trong quá trình sản xuất nên tạo ra một

lượng lớn chất thải (nước thải, khí thải và chất thải rắn) có nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu không được xử lý. Đặc biệt là nước thải

có hàm lượng các chất ô nhiễm cao và khó xử lý.

Hiện nay, môi trường ở các cơ sở sản xuất giấy này ngày càng bị ô

nhiễm nghiêm trọng, đòi hỏi cần phải có các biện pháp giải quyết hơn bao giờ

hết. Tại các nước tiên tiến, để bảo vệ rừng và môi trường sinh thái, Chính phủ

các nước khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và coi đó là nguồn

nguyên liệu rất có giá trị.

Yên Bái là tỉnh miền núi, có nhiều lợi thế về phát triển lâm nghiệp.

Toàn tỉnh hiện đã trồng được trên 264 ngàn ha rừng sản xuất, chiếm 52,9%

2

diện tích đất lâm nghiệp. Hàng năm, khai thác được 200.000m3, trên 100 ngàn

tấn tre, nứa, vầu và các lâm sản phụ. Đây là nguồn nguyên liệu lớn phục vụ

công nghiệp chế biến, trong đó có công nghiệp giấy và bột giấy.

Sản xuất giấy được coi là ngành kinh tế mũi nhọn ở Yên Bái, không chỉ

góp phần tiêu thụ sản phẩm rừng, giải quyết việc làm cho trên 3 ngàn lao

động, mà còn đóng góp khá lớn vào nguồn thu ngân sách tỉnh. Theo báo cáo

của Sở Công Thương, hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 25 dây chuyền sản

xuất giấy bằng nguyên liệu sợi dài, với công suất trên 35 ngàn tấn sản

phẩm/năm.

Đây là những dây chuyền thiết bị sản xuất công nghệ mới mà Công ty

CP Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái đã mạnh dạn đầu tư. Nhờ công nghệ

này đã mở ra một chặng đường phát triển mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Nhận

thức việc xả thải sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của nhân dân

trong vùng nên hầu hết các cơ sở sản xuất đều đã chú trọng đầu tư công nghệ

xử lý nước thải đúng yêu cầu kỹ thuật.

Việc sản xuất kinh doanh mặt hàng giấy đế, giấy vàng mã đã góp phần

không nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội tại Yên Bái, tạo công ăn việc làm ổn

định cho người dân địa phương. Tuy nhiên để ngành này phát triển bền vững

cần sự nỗ lực lớn từ các doanh nghiệp, bên cạnh đó các cơ quan chức năng

của Yên Bái cũng cần kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện

nghiêm túc các quy định về môi trường.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả

xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình thuộc Công ty Cổ phần Lâm

nông sản thực phẩm Yên Bái” .

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý

nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình.

3

- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải,

đảm bảo nước thải của Nhà máy đạt tiêu chuẩn theo quy định.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế

phục vụ công tác sau này.

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đánh giá được tình hình thu gom và xử lý nước thải Nhà máy giấy

Yên Bình.

- Đề tài cung cấp những dữ liệu liên quan đến hiện trạng quản lý môi

trường nước trên địa bàn tỉnh, cung cấp cơ sở giúp cho việc quản lý hiệu quả

việc xả nước thải của các Nhà máy, Khu công nghiệp nói chung và các Nhà

máy sản xuất giấy nói riêng.

- Đề tài cũng là tài liệu tham khảo tốt cho sinh viên, học viên, các nhà

nghiên cứu và những người quan tâm đến lĩnh vực liên quan.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm môi trường

Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách

khác nhau, đặc biệt sau hội nghị Stockholm về môi trường năm 1972. Tùy

vào m ục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà người nghiên cứu có những định

nghĩa cho phù hợp. Tuy nhiên, nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến

định nghĩa môi trường ta có những định nghĩa sau:

Một định nghĩa nổi tiếng của S.V.Kalesnik (1959, 1970): “Môi trường

chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất

định xã hội loài người có quan hệ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có

quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con

người” (S.V.Kalesnik, 1970).

Một định nghĩa khác của viện sĩ I.P.Gheraximov (1972) đã đưa ra định

nghĩa môi trường như sau: “Môi trường là khung cảnh của lao động, của cuộc

sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người”, trong đó môi trường tự nhiên là cơ

sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại.

Tuy nhiên để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định

nghĩa trong “Luật bảo vệ môi trường 2014” được Quốc hội khóa XIII thông qua

ngày 23/06/2014 tại kỳ họp thứ 7 định nghĩa khái niệm môi trường như sau:

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có

tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” (theo

khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014).

Khái niệm chung về môi trường trên đây được cụ thể hóa đối với từng

đối tượng và mục đích nghiên cứu khác nhau.

5

1.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường

Ngày nay, thuật ngữ ô nhiễm được sử dụng rất nhiều để diễn tả các

hành động phá hoại môi trường tự nhiên.

Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng

lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận (Từ

điển OXFORD).

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng

thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác

hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác.

Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ô

nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù

hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật”.

1.1.1.3. Khái niệm về ô nhiễm nước

Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá

học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho

nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng

sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm

nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. (Hoàng Văn Hùng, 2008).

Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước

rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm

Hiến chương châu Âu về nước đã đưa ra khái niệm ô nhiễm môi trường

nước: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất

lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công

nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài

hoang dã”.

Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại

vi khuẩn gây bệnh, virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau

6

như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các

bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hoá

chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ… sử dụng trong sản xuất nông nghiệp

được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không

qua xử lí hoặc với khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự

làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối.

Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây:

- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm

xuống đáy nguồn.

- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ...)

- Thay đổi thành phần hóa h ọc (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và

vô cơ, xuất hiện các chất độc hại...).

- Lượng ôxi hòa tan (DO) trong n ước giảm do các quá trình sinh hóa

để ôxi hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.

- Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi

trùng gây bệnh. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá

dài trong nước và la nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm

vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu Coliform.

Nguồn nước bị ô nhiễm có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thủy sinh vật và việc

sử dụng nguồn nước vào mục đích cấp nước hoặc mỹ quan chung. Theo Escap

(1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là:

- Các thông số lý học, ví dụ như:

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong

nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất

lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.

+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi

trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật

trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá

7

trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong

hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế

trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố

môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi

sinh vật trong nước.

- Các thông số hoá học, ví dụ như:

+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các

chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.

+ COD: Là l ượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học

trong nước.

+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ

trong nước thải.

+ Các yếu tố kim loại nằng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ

trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn… ở hàm

lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động,

thực vật như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh

vật và con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.

- Các thông số sinh học, ví dụ như: Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan

trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức độ ô nhi ễm bẩn về mặt sinh học

của nguồn nước.

1.1.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm nước

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự

nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ lụt... Nước mưa rơi xuống mặt

đất, mái nhà, đường phố đô thi công nghiệp, kéo theo các chất bẩn xuống sông,

hồ hoặc các sản phẩm từ hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác chết

của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là ô nhiễm không xác định được nguồn.

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu

do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông v

8

ận tải, thu thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón trong nông nghiệp,

giao thông đường biển…

Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc phân loại theo nguồn thải

bao gồm nguồn điểm và nguồn diện. Hoặc phân loại theo tính chất của ô

nhiễm như ô nhiễm sinh học, ô nhiễm hóa học, ô nhiễm vật lí. Hoặc theo

nguồn gốc phát sinh như nước thải sinh hoạt, công nghiệp… Hay người ta

còn phân loại theo vị trí không gian như ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước

ngầm. Tùy vào mục đích và hoàn cảnh mà ta áp dụng cách phân chia.

1.1.2. Khái niệm nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm nguồn nước thải

- Khái niệm: Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là

nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.

- Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải. Phân loại theo

nguồn thải: Có 2 loại là nguồn gây ô nhiễm xác định và nguồn gây ô nhiễm

không xác định.

+ Nguồn xác định (hay nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác

định được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (ví

dụ như mương xả thải).

+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố

định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và tác nhân gây ô

nhiễm. Nguồn này rất khó để quản lý (VD: như mưa chảy tràn vào ao hồ,

kênh rạch).

Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm gồm có tác nhân lý hoá, tác nhân

hoá học, tác nhân sinh học.

Phân loại theo nguồn gốc phát sinh thì gồm có 4 nguồn nước thải là

nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp và

nguồn nước thải tự nhiên (Lê Văn Thiện, 2007).

9

1.1.2.2. Đặc điểm nước thải công nghiệp

Hiện nay người ta quan tâm nhiều tới 3 nguồn thải chính là nguồn nước

thải bệnh viện, nguồn nước thải công nghiệp và nguồn thải sinh hoạt. Đặc biệt

nguồn nước thải công nghiệp là một thách thức lớn cho hệ thống sông hồ của

nhiều nước trên thế giới và nhất là ở Việt Nam do những đặc tính độc hại của nó.

Đặc điểm nguồn nước thải công nghiệp chứa nhiều hoá chất độc hại

(kim loại nặng như Hg, As, Pb, Cd,…); các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh

học (phenol, dầu mỡ...); các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học từ cơ sở sản

xuất thực phẩm. Tuy nhiên nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung

mà thành phần tính chất tuỳ thuộc vào quá trình sản xuất cũng như quy mô xử

lý nước thải. Nước thải của các cơ sở chế biến lương thực thực phẩm có chứa

nhiều chất phân huỷ sinh học; trong khi nước thải công nghiệp lại chứa nhiều

kim loại nặng…

1.1.3. Công nghệ sản xuất bột giấy, giấy và đặc tính của nước thải

1.1.3.1. Công nghệ sản xuất bột giấy và đặc tính nước thải

Quá trình sản xuất bột giấy là quá trình biến đổi các nguyên liệu gỗ

hoặc phi gỗ thành xơ sợi, hay nói cách khác là phá vỡ các liên kết trong cấu

trúc của nguyên liệu mà thành phần chính của nó là xenlulozơ (40 – 45%),

hemixenlulozơ (20 – 30%), là các hợp chất cao phân tử (polyme), được bao

bọc xung quanh bởi lignin (20 – 30%) và các chất trích ly (chất keo nhựa) (2

– 15%). Quá trình này có thể được thực hiện bằng phương pháp cơ học, hoá

học hoặc phối kết hợp giữa các phương pháp này. Chất lượng bột thu được

phụ thuộc chủ yếu vào nguồn gốc, hay chủng loại nguyên liệu và công nghệ

sản xuất (G. Thompson, J. Swain, M. Key, C.F. Forster, 2000).

a) Công nghệ sản xuất bột hóa

Trong sản xuất bột hóa, các dăm gỗ được nấu với những hóa chất thích

hợp trong dung dịch ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Mục đích để tách lignin ra

khỏi gỗ để thu hồi cellulozơ và hemicellulozơ là những hợp chất chủ yếu tạo

10

nên giấy mà không làm ảnh hưởng đến xơ sợi. Thực tế, phương pháp này rất

thành công trong việc loại lignin ra khỏi bột giấy. Tuy nhiên nó cũng làm

giảm và phân hủy phần nào cellulozơ và hemicellulozơ. Tùy theo hóa chất

được nấu mà người ta phân biệt ra các phương pháp: kiềm, sunfit và sunfat.

Phần lignin còn sót lại sau khi nấu sẽ làm cho bột giấy có màu vàng hay nâu.

Vì thế phải rửa sạch và tẩy bột giấy để sử dụng làm giấy in và giấy viết có độ

trắng cao. Các hóa chất sau nấu được thu hồi gần hết bằng biện pháp đốt, nên

nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm vừa phải, Lignin trong dịch rửa được cô

đặc và đốt để thu hồi nhiệt.

Bảng 1.1. Đặc tính nước thải công nghệ sản xuất bột hóa

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 300 – 500

mg/l 1.000 -1.500 CODcr

mg/l 300 – 400 BOD5

0C 38-40 Nhiệt độ

8 – 10 pH

(Nguồn: D.P. Mesquita, ... 2008 )

b) Công nghệ sản xuất bột hóa nhiệt cơ

Bảng 1.2. Đặc tính nước thải công nghệ sản xuất bột hóa nhiệt cơ

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 500 – 1.500

mg/l 4.000 – 10.000 CODcr

0C

mg/l 1000 – 4.000 BOD5

36 – 70 Nhiệt độ

7 – 9 pH

(Nguồn: D.P. Mesquita, ... 2008 )

Phương pháp hóa nhiệt cơ – phương pháp sản xuất bột hiệu xuất cao –

là phương pháp kết hợp giữa cơ, nhiệt và hóa học. Về cơ bản, dăm gỗ đầu tiên

11

được làm mềm bằng biện pháp thẩm thấu hóa chất ở nhiệt độ (trung bình

thông thường là 80 ÷ 900C) và thời gian thích hợp, sau đó được thực hiện

bằng cơ học, thông thường là nghiền (hình 1.1.) Hiệu suất bột thường nằm

trong khoảng từ 75 – 85% do mức độ xử lý hóa chất nhẹ nhàng, nên hàm

lượng lignin trong bột còn lại cao. Khác với sản xuất bột hóa học, mức độ loại

bỏ lignin gần như hoàn toàn, nên có hiệu xuất thu hồi bột thấp (< 50%). Đặc

tính nước thải trước khi đưa vào xử lý được đưa ra trong bảng 1.2. Nước thải

có hàm lượng các chất ô nhiễm cao hơn so với sản xuất bột hóa do không có

biện pháp đốt thu hồi hóa chất nấu và lignin.

Gỗ nguyên liệu

Chặt mảnh

Sàng, rửa mảnh

Thẩm thấu hóa chất

Tẩy trắng

Nghiền tinh

Làm sạch

Nghiền thô, ép vít

Đóng kiện

Sấy

Xeo giấy

Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất bột hóa nhiệt cơ

12

c) Công nghệ sản xuất bột giấy tái chế

Bột giấy còn được sản xuất từ giấy loại đã qua sử dụng, tùy thuộc vào

loại nguồn gốc nguyên liệu và yêu cầu sản phẩm giấy cần phải sản xuất mà

trong quy trình sản xuất bột tái chế được chia làm 02 loại: 1) Công nghệ tái

chế nguyên liệu từ lề - hòm hộp cũ, bột sau khi tách loại tạp chất, phân loại xơ

sợi bột giấy sẽ được sử dụng cho sản xuất giấy bao gói, hòm hộp công nghiệp:

2) Công nghệ tái sinh các loại giấy văn hóa (giấy in báo, giấy in, giấy viết …)

thường có thêm công đoạn khử mực (bột DIP: De-Inking Pulp). Sau quá trình

khử mực thường gồm có công đoạn tẩy trắng riêng biệt, sử dụng hydro peoxit

hoặc muối hydrosulphit. Bột giấy sau tái chế thường có độ trắng nhất định tùy

thuộc vào nguyên liệu đầu vào. Bột giấy tái chế sẽ được sử dụng một phần

cho quá trình sản xuất giấy in báo, giấy in, giấy viết, giấy in tạp chí... (N.

Balasubramanian, M. Muthukumar, 2012).

Bảng 1.3. Bảng đặc tính nước thải giấy khử mực

Chỉ tiêu Đơn vị Hàm lượng

pH 6,4 – 7,5

BOD mg/l 1900

COD mg/l 2500

TSS mg/l 2000

900 Độ màu Pt – Co

(Nguồn: Er.N. Balasubramanian, M. Muthukumar, 2012)

Trong công nghệ sản xuất bột giấy tái chế có khử mực thì thành phần

nước thải chủ yếu là mực in, chất độn (trong giấy có khoảng 30% là chất độn

như là: bột đá, tinh bột, keo AKD, chất trợ in…) và các kim loại nặng (có

trong mực in như chì …). Chính vì vậy mà lượng bùn sinh ra trong quá trình

sản suất bột giấy khử mực là rất lớn. Dưới đây là sơ đồ công nghệ của quá

trình tái chế giấy (Hình 1.2)

13

Nguyên liệu (Bìa carton, giấy loại văn phòng, báo loại…)

Đánh tơi thủy lực Xử lý nhiệt (Tách băng keo, nhựa)

Làm sạch thô (Sàng thô - Lọc cát nồng độ cao) Làm sạch tinh (Sàng – Lọc cát tinh)

Khử mực - Tẩy - Rửa

Nghiền

Cô đặc

Bột thành phẩm

Đi sản xuất giấy

Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy tái chế có khử mực

1.1.3.2. Công nghệ sản xuất giấy (xeo giấy) và đặc tính nước thải

Hiện nay, hầu hết các nhà máy sản xuất giấy đều sử dụng công nghệ gia

keo kiềm tính thay thế cho công nghệ gia keo trong môi trường axít trước đây.

Máy xeo giấy sử dụng phổ biến là các loại máy xeo lưới dài và máy xeo lưới

đôi với các hòm phun thủy lực có thể điều khiển chế độ dòng chảy của dòng

bột theo chiều ngang của băng giấy.

Sau khi có bột, giấy được sản xuất trên máy xeo giấy bao gồm các công

đoạn: chuẩn bị bột (nghiền, sàng, làm sạch, phối trộn với các phụ gia…), hình

thành trên lưới, hộp, sấy, cuộn, thành phẩm giấy (xem Hình 1.3). Trước khi đ-

14

ưa vào máy xeo, bột được nghiền nhỏ để làm đồng đều và mềm mại, sau đó

bột được phối trộn với phụ gia như: bột đá, tinh bột, cationic, keo AKD và

một số chất khác ở tỷ lệ nhất định rồi bơm lên hòm phun bột của máy xeo. Từ

đây bột được phun lên lưới hình thành tờ giấy ướt, sau đó được tách nước,

sang hệ thống hộp sấy, gia keo bề mặt (có hoặc không) làm nhẵn bề mặt rồi

được chuyển sang bộ phận hộp quang, cuộn, cắt khổ và chuyển đến bộ phận

bao gói và gia công. Các hóa chất thường sử dụng như sau: (Bahar K. Ince,

Bột giấy

Đánh tơi thủy lực

Nghiền, sàng, lọc cát

Hòm lưới hình thành

Nước thải chứa sơ sợi, cát

Zeynep Cetecioglu and Orhan Ince, 2011).

Cuộn, Cắt cuộn

Sấy sau, Ép quang

Ép, sấy trước, gia keo

Nước thải chứa

sơ sợi, chất phụ gia

Thành phẩm giấy

Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ xeo giấy

- Nhóm keo: Là các chất có tác dụng gia keo trên bề mặt hoặc gia keo

nội bộ tờ giấy nhằm làm tăng khả năng chống thấm chất lỏng (nước) của giấy.

Ví dụ: keo nhựa thông, nhựa thông biến tính, nhựa thông phân tán, AKD,

ASA….

- Nhóm chất độn: Là những chất trộn lẫn vào trong bột giấy, nó vừa có

vai trò thay thế bớt lượng xơ sợi trong giấy đồng thời tăng độ nhẵn, độ đục,

độ đồng đều bề mặt. Ví dụ: cao lanh, CaCO3 nghiền hoặc kết tủa…

- Nhóm phụ gia, phẩm màu: Là những chất cho vào hỗn hợp bột giấy

làm cho giấy có chất lượng cao hơn, tăng một số tính chất thẩm mỹ như màu,

15

độ bóng láng, giảm giá thành sản phẩm. Tỷ lệ của nhóm chất này chiếm một

lượng nhỏ trong giấy. Ví dụ: polyacrylamit, tinh bột cation, chất tăng trắng,

chất khử bọt….

Trong một các công đoạn của quá trình xeo giấy tuy không thải ra môi

trường các hoá chất độc hại nhưng lại thải ra môi trường một lượng lớn nước

thải có chứa:

Lượng đáng kể xơ xợi xelulozơ từ phần tách loại từ các công đoạn làm

sạch cùng sơ sợi, sạn cát. Thông thường, để sản xuất 1 tấn giấy thì thải ra môi

trường 50 – 150 kg xơ xợi.

Phần nước lọc ra từ thiết bị tách nước có chứa sơ sợi,bột đá và các chất

phụ gia. Đặc tính nước thải sản xuất giấy như ở bảng 1.4.

Bảng 1.4. Đặc tính nước thải của quá trình xeo giấy

Chỉ tiêu Đơn vị Hàm lượng

pH 7,5 – 9,0

BOD mg/l 2000

COD mg/l 2500

TSS mg/l 3500

Độ màu Pt – Co 1000

(Bahar K. Ince, Zeynep Cetecioglu and Orhan Ince, 2011)

1.2. Cơ sở pháp lý

* Một số Văn bản liên quan đến quản lý Tài nguyên nước và nước thải:

- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014, tại Mục 4. Quản lý nước

thải, tại các Điều 99, Điều 100, Điều 101 quy định:

“Điều 99. Quy định chung về quản lý nước thải

1. Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật

môi trường.

2. Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản

lý theo quy định về chất thải nguy hại.

16

Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải

1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước

mưa và nước thải.

2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu

gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của

pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng

quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.

Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải

1. Đối tượng sau phải có hệ thống xử lý nước thải:

a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống

xử lý nước thải tập trung.

2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;

b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;

c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi

cho việc kiểm tra, giám sát;

đ) Phải được vận hành thường xuyên.

3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định

kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ

để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.

4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có

nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải

tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo

quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

17

Điều 151. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường

1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường sau:

a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt;

b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải

nguy hại, khu chôn lấp chất thải;

c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;

d) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường, công trình bảo vệ môi

trường phục vụ lợi ích công cộng;

đ) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường;

e) Chuyển đổi hoạt động của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở

gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày

21/6/2012.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy

định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, quy định:

“Thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định

này, trừ các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê

duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;

18

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh

và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các

dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh

giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn của mình, trừ các

dự án quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này”.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy

định về quản lý chất thải và phế liệu, quy định:

Điều 36. Nguyên tắc chung về quản lý nước thải

1. Nước thải phải được quản lý thông qua các hoạt động giảm thiểu, tái

sử dụng, thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

2. Việc xả nước thải phải được quản lý kết hợp cả theo địa giới hành

chính và theo lưu vực.

3. Tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý

nước thải theo quy định của pháp luật.

4. Khuyến khích các hoạt động nhằm giảm thiểu, tái sử dụng nước thải.

Điều 37. Thu gom, xử lý nước thải

1. Các khu công nghiệp phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và

hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi

trường. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm đủ công suất xử lý toàn bộ

lượng nước thải phát sinh của các cơ sở trong khu công nghiệp và phải được

xây dựng, vận hành trước khi các cơ sở trong khu công nghiệp đi vào hoạt

19

động. Các khu công nghiệp gần nhau có thể kết hợp sử dụng chung hệ thống

xử lý nước thải tập trung.

2. Các khu đô thị, khu dân cư tập trung, tòa nhà cao tầng, tổ hợp công

trình dịch vụ, thương mại phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử

lý nước thải theo quy hoạch và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng các

công trình hạ tầng kỹ thuật.

3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống thu gom

nước mưa và thu gom, xử lý nước thải theo các hình thức sau:

a) Tự xử lý tại hệ thống xử lý nước thải của cơ sở đạt quy chuẩn kỹ

thuật môi trường trước khi thải ra môi trường;

b) Bảo đảm yêu cầu nước thải đầu vào trước khi đưa vào hệ thống xử lý

nước thải tập trung của khu công nghiệp hoặc làng nghề theo quy định của

chủ sở hữu hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc làng nghề;

c) Chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài cơ sở phát

sinh theo quy định: Đối với nước thải nguy hại thì được quản lý theo quy định

về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này; đối với nước thải

không nguy hại thì chỉ được phép chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù

hợp để xử lý.

Điều 38. Xả nước thải vào nguồn tiếp nhận

1. Việc xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào

nguồn tiếp nhận phải bảo đảm thống nhất theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc theo các

quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương.

2. Các nguồn nước thải xả vào nguồn tiếp nhận phải được điều tra, đánh

giá thường xuyên.

3. Việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được quản lý phù hợp với sức

chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước thải theo quy định.

Điều 39. Quan trắc việc xả nước thải

20

1. Hoạt động xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

và khu công nghiệp phải được quan trắc định kỳ theo báo cáo đánh giá tác

động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác

nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật.

2. Các khu công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động

liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp

có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm nước

làm mát), phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền

số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

4. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nằm ngoài khu

công nghiệp có quy mô xả thải dưới 1.000 m3/ngày đêm (không bao gồm

nước làm mát) và có nguy cơ tác hại đến môi trường lắp đặt thiết bị quan trắc

nước thải tự động liên tục.

Điều 40. Quản lý nước và bùn thải sau xử lý nước thải

1. Nước thải sau xử lý phải được thu gom cho mục đích tái sử dụng

hoặc xả vào nguồn tiếp nhận nước thải.

2. Việc tái sử dụng nước thải sau xử lý phải tuân thủ các quy định cụ

thể cho từng mục đích sử dụng.

3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý như sau:

a) Bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải

được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị

định này;

b) Bùn thải không có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại

phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông

thường tại Chương IV Nghị định này.

- Các Quy chuẩn áp dụng:

21

+ QCVN 40:2011-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp.

+ QCVN 12:2015-BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp giấy và bột giấy.

+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1. Tình hình ô nhiễm môi trường do ngành sản xuất giấy gây ra trên

thế giới và ở Việt Nam

1.3.1.1. Đặc thù của ngành giấy thế giới và tình hình ô nhiễm môi trường

Do xu hướng phát triển chung của nền kinh tế trên thế giới, dẫn tới mức

tiêu thụ giấy cũng tăng, công nghiệp giấy ngày càng phát triển. Hiện nay, bình

quân thế giới hiện là: 54kg/người/năm. Một số nước có nền sản xuất bột lớn

như: Canada, Thụy điển, Phần lan, Mỹ, Braxin, công nghiệp giấy từ buổi đầu

sơ khai là kết những cây cỏ lại với nhau thành tấm, thì giờ đây đã được tự

động hoá về mọi mặt, cả về công nghệ lẫn thiết bị, đã có hẳn những công ty

lớn chuyên về hoá chất ngành giấy. Trên thế giới có rất nhiều nhà máy công

suất 1 triệu tấn/năm với những dàn xeo khổ rộng 9m, 12m tốc độ 1.700m/phút

(Tổng Công ty Giấy Việt Nam, 2004; D.P. Mesquita, O. Dias, A.L. Amaral,

E.C. Ferreira, 2008).

Với thiết bị công nghệ hiện đại, chu trình sản xuất tuần hoàn khép kín.

Chính vì thế với các nhà máy sản xuất giấy và bột giấy trên thế giới hiện nay

lượng nước cung cấp cho sản xuất bột giấy và giấy đã giảm tới mức tối đa 7 –

15m3 nước/1 tấn giấy và nhất là lượng hóa chất trong quá trình nấu bột được

tuần hoàn khép kín không bị tổn thất ra ngoài nhiều như các công nghệ lạc hậu,

hơn nữa trong công đoạn xeo giấy nước trắng sinh ra được xử lý tuần hoàn lại,

cho nên giảm được lượng nước thải và các hóa chất trong quá trình xeo giấy.

22

Bảng 1.5. Tình hình tái sử dụng và thu gom giấy phế liệu của một số nước

điển hình trên thế giới

% Tái sử % Thu % Tái sử % Thu Nước Nước gom dụng gom dụng

Đan Mạch 115 Đài Loan 49 90 58

Tây Ban Nha 81 Hàn Quốc 43 75 75

Thụy sĩ 68 Hà Lan 65 61 65

Đức 61 Úc 71 58 48

Pháp 54 Nhật Bản 44 53 54

Áo 41 USA 62 40 45

Trung Quốc 39 Thụy Điển 26 18 58

LB Nga 15 Phần Lan 30 5 --

Bỉ -- Canada 43 -- 42

(Nguồn: Trịnh Lê Hùng, 2008)

Trên thế giới hiện nay không những sản xuất bột giấy và giấy từ gỗ mà

công nghệ sản xuất bột giấy và giấy từ giấy phế liệu đã qua sử dụng cũng rất

là phát triển, với mục đích nhằm thu hồi lại giấy đã qua sử dụng đồng thời

cũng làm giảm quá trình khai thác nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên (như gỗ,

nước, điện, than, hóa chất…) (bảng 1.5).

Với đặc thù ngành sản xuất giấy trên thế giới của các nước phát triển là

sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nước sạch và phát

thải ít, nên lượng nước thải thải ra môi trường không bị ô nhiễm nặng nề như

các nước đang phát triển. Và một điều quan trọng là họ đã có những ứng dụng

công nghệ hiện đại và điều kiện để xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước

thải hiệu quả (Trịnh Lê Hùng, 2008).

1.3.1.2. Đặc thù của ngành giấy Việt Nam và tình hình ô nhiễm môi trường

Hiện nay, các nước phát triển có mức sử dụng giấy tính theo đầu người

là 200 – 300kg/năm, các nước Đông Nam á cũng đạt 30 – 100 kg/năm. Trung

23

bình những năm qua, nước ta nhập khoảng trên dưới 100 ngàn tấn giấy các

loại mỗi năm. Tính về số giấy sản xuất trong nước thì Việt Nam mỗi năm tiêu

thụ gần 300 ngàn tấn, tính theo đầu người đạt xấp xỉ 4kg/năm. Đây là chỉ số

rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ phát triển văn hóa. Theo chỉ số này

Việt Nam đứng cuối cùng trong khu vực và thuộc loại thấp nhất thế giới (N.

Balasubramanian, M. Muthukumar, 2012).

Ở Việt Nam công nghiệp giấy còn rất nhỏ bé. Năng lực sản xuất bột

giấy đạt khoảng 175 – 210 ngàn tấn/năm (Vũ Thị Hồng Mận, Cao Đức

Bằng, Lê Công Hoàng, Lê Huy Dư, 2019), năng suất thiết kế của các cơ sơ

sản xuất giấy vào khoảng 250 ngàn tấn/năm. Trong những năm gần đây sản

lượng giấy trong nước đạt khoảng 200 – 250 ngàn tấn/năm, trong đó bột giấy

khoảng 120 – 150 ngàn tấn. Lượng bột giấy thiếu hụt được bù đắp bằng việc

xử lý giấy cũ và bột nhập khẩu.

Về sản phẩm, ngành đã sản xuất được các loại giấy chủ yếu là: giấy in

báo, giấy in, giấy viết, giấy vệ sinh, sinh hoạt, giấy bao bì, giấy vàng mã nội

địa và xuất khẩu. Chất lượng giấy nói chung chỉ đạt mức trung bình hoặc

dưới trung bình so với khu vực và trên thế giới. Những loại giấy khác (giấy

bao bì chất lượng cao, giấy kỹ thuật như: các loại giấy lọc, giấy cách điện,…)

được nhập khẩu.

Đặc điểm nổi bật của ngành giấy Việt Nam là rất phân tán. Với tổng sản

lượng (trên 200 ngàn tấn/năm) tương đương một xí nghiệp trung bình ở các

nước phát triển, ngành giấy Việt Nam có tới khoảng 100 cơ sở sản xuất. Qui

mô vô cùng đa dạng và phân bố khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài ba cơ

sở Bãi Bằng, Tân Mai, Đồng Nai có qui mô sản xuất trên 10 ngàn tấn/năm đến

50 ngàn tấn/năm, các cơ sở còn lại có qui mô rất nhỏ, từ vài trăm tấn đến 5000

– 7000 tấn/năm (Bahar K. Ince, Zeynep Cetecioglu and Orhan Ince, 2011).

Về nguyên liệu, ngành sản xuất giấy Việt Nam sử dụng hai loại nguyên

liệu chủ yếu là tre nứa và gỗ lá rộng mọc nhanh (bồ đề, mỡ, keo, bạch đàn…).

24

Một vài cơ sở sử dụng bã mía nhưng không đáng kể. Để sản xuất khoảng 130

– 150 ngàn tấn bột giấy một năm như hiện nay, ngành giấy sử dụng khoảng

700 ngàn tấn nguyên liệu qui chuẩn (độ ẩm 50%). Nếu tính sinh khối rừng

nguyên liệu tăng trưởng mỗi năm khoảng 12 ÷ 15 tấn/ha và sản lượng rừng

nguyên liệu giấy đến kỳ khai thác của Việt Nam dưới 100 tấn/ha, thì diện

tích rừng bị khai thác cho ngành giấy không phải nhỏ.

Lượng giấy cũ sử dụng để tái sinh trong sản xuất ở nước ta còn thấp,

tuy chưa có thống kê chính xác nhưng được đánh giá khoảng 10 – 15% so với

tổng lượng bột giấy sử dụng. Đó là con số quá khiêm tốn vì ở nhiều nước trên

thế giới chỉ số này đạt trên dưới 50%. Nhiều vùng trong khu vực (Hàn Quốc,

Đài Loan) nhập khẩu rất nhiều giấy cũ để chế biến và tái sử dụng rất có hiệu

quả vì vừa không phải khai thác rừng tự nhiên, lại vừa không phải tổ chức sản

xuất bột giấy vừa tốn kém, vừa ô nhiễm môi trường.

Về công nghệ, ngành giấy Việt Nam còn lạc hậu và ở trình độ rất thấp.

Sản xuất bột giấy là khâu có ảnh hưởng mạnh nhất tới môi trường.

Bột giấy ở nước ta được sản xuất chủ yếu ở Bãi Bằng bằng phương pháp

nấu sunfat (sản xuất bột hóa học). Công ty giấy Bãi Bằng có sản lượng bột giấy

chiếm 20 – 30% sản lượng bột giấy toàn ngành. Bột giấy ở đây được nấu từ gỗ

bồ đề, mỡ, bạch đàn, keo,… (khoảng 50%) và tre nứa (khoảng 50%), theo

phương pháp sunphat (dịch nấu là hỗn hợp các dung dịch NaOH và Na2S). Dịch

đen sau nấu, rửa, tẩy bột giấy được cô đặc và đốt (không phải nơi nào cũng xử lý

như vậy, có nơi thải trực tiếp ra nguồn nước). Khoảng 55% sinh khối nguyên

liệu hòa tan vào dịch đen biến thành CO2 khi đốt. Hóa chất nấu được bổ sung ở

dạng sunphat natri (nên gọi là phương pháp sunphat) và được thu hồi để dùng

lại. Bởi vậy, ô nhiễm sinh ra ở khu này chủ yếu là khí có mùi, chất hữu cơ, hóa

chất kiềm tính rò rỉ và khói lò đốt thu hồi (Đào Sỹ Đức, 2007).

Công đoạn sản xuất giấy bao gồm nghiền bột, pha chế với các chất phụ

gia, xeo giấy và hoàn thiện sản phẩm. Các chất ô nhiễm phát sinh và ở công

25

đoạn này không lớn vì nước sản xuất được quay vòng sử dụng theo chu trình

khép kín, nước thải chỉ đem theo một lượng nhỏ hóa chất không độc hại, có

pH thường là 5,5 – 6,0, và một tỷ lệ rất nhỏ sơ sợi vụn, ngắn thoát qua lưới

xeo. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sử dụng quay vòng

nước trắng (nước trong chu trình) như sử dụng chất tuyển nổi thu hồi xơ sợi

và chất phụ gia, tận thu xơ sợi trên tuyến nước thải như ở công ty giấy Bãi

Bằng đã làm giảm đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường.

Tuy nhiên, điều đáng nói là ngoài công ty giấy Bãi Bằng có thiết kế

công nghệ và trang thiết bị khá hoàn chỉnh, nhưng nhiều xí nghiệp giấy khác

sản xuất theo phương pháp công nghệ rất “không môi trường”. Đó là công

nghệ nấu bột giấy từ những loại nguyên liệu khác nhau bằng dung dịch xút

(NaOH) ở nhiệt độ cao (130 – 1700C), không có thu hồi hóa chất. Toàn bộ

dịch đen sau nấu (hỗn hợp của các hóa chất và các thành phần nguyên liệu đã

hòa tan) được thải ra môi trường. Các xí nghiệp sản xuất giấy theo công

nghệ như vậy có nước thải với hàm lượng BOD5 và COD rất cao, vượt xa tiêu

chuẩn cho phép (Đào Sỹ Đức, 2007). Tổng lượng nước thải và giá trị ô nhiễm

cho một tấn giấy ở Việt Nam được trình bày như trong Bảng 1.6.

Bảng 1.6. Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam

Thông số Giá trị

Lưu lượng (m3/t) 150 – 300

90 – 330 BOD5 (kg/t)

COD (kg/t) 270 – 1200

SS (kg/t) 30 – 50

(Đào Sỹ Đức, 2007)

Nhìn chung, có thế thấy đặc thù của ngành giấy được mô tả như sau:

- Thiết bị cũ và lạc hậu chiếm hần hết ở các đơn vị nhỏ và vừa (chiếm

hơn 98% số lượng đơn vị và 66% năng lực sản xuất, công nghệ cũ gây ô

nhiễm cao).

26

- Chi phí vốn đầu tư lớn (1800 USD/1 tấn giấy từ cây nguyên liệu và

1000÷1200 USD/1tấn giấy từ bột giấy).

- Thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp, rủi ro lớn.

- Chi phí xử lý chất thải cao, chiếm 20÷25% tổng chi phí đầu tư.

- Chu kỳ kinh doanh trồng cây nguyên liệu dài, thường 7÷9 năm với

cây nguyên liệu sợi ngắn, 15÷20 năm với cây nguyên liệu sợi dài. Như vậy,

đầu tư trồng cây nguyên liệu cũng cần nhiều vốn và chứa nhiều rủi ro, …

(Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2006)

1.3.2. Xử lý nước thải của quá trình sản xuất giấy

Hiện nay, hệ thống xử lý nước thải ở các nhà máy sản xuất bột giấy và

giấy gồm hai phần: xử lý nội vi và xử lý ngoại vi. Xử lý nội vi thực chất là

quá trình xử lý nước thải ra tuần hoàn trở lại để sản xuất bột và giấy, đặc biệt

từ “nước trắng” dư thừa có thể xử lý tuần hoàn tái sử dụng triệt để. Nước thải

trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy khi ra khỏi phân xưởng gồm hai

nguồn chính (Trịnh Lê Hùng, 2009):

- Nguồn nước thải từ công đoạn sản xuất bột giấy: Thành phần chính

trong nước thải là lignin, xút, clo, các chất keo nhựa cây…

- Nguồn nước thải từ công đoạn xeo giấy: Thành phần trong nước thải

gồm nước thải rơi rớt, nước trắng dư thừa, nước vệ sinh, nước ở bơm chân

không, nước phun rửa chăn lưới xeo, nước làm mát, sơ sợi mịn, bột đá…

Nước thải trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy chứa nhiều các chất

rắn lơ lửng, lignin, hóa chất tẩy trắng bột, chất phụ gia và các chất hữu cơ hòa

tan. Tiêu chuẩn về nước thải trong sản xuất bột giấy và giấy ở Việt Nam được

thực hiện theo QCVN 12-MT:2015/BTNMT cho nhà máy bột giấy và giấy và

QCVN 40:2011/BTNMT cho nhà máy công nghiệp.

Hệ thống xử lý nước thải hiện đại áp dụng cho nhà máy bột giấy và

giấy bao gồm nhiều cấp, tùy theo yêu cầu chất lượng nước thải, nguồn tiếp

nhận của các nước khác nhau mà hệ thống xử lý nước thải khác nhau. Tuy

27

nhiên, hệ thống xử lý nước thải thông thường cho nhà máy bột giấy và giấy sẽ

bao gồm các công đoạn sau: Tiền xử lý, xử lý cấp I, xử lý cấp II và xử lý cấp

III. Sự giảm ô nhiễm đạt được phụ thuộc vào chất lượng nguồn nước thải và

công nghệ,thiết bị của hệ thống xử lý. Tỷ lệ giảm các thông số ô nhiễm của

một số thiết bị và hệ thống trong các công đoạn xử lý được chỉ ra ở tài liệu

tham khảo (D.P.Mesquita, O.Dias, A.L.Amaral, E.C.Ferreira, 2008; N.

Balasubramanian, M. Muthukumar, 2012).

a. Tiền xử lý

Đây là quá trình xử lý hoàn toàn bằng vật lý. Nước thải được thu gom

và qua hệ thống sang để giữ lại các chất rắn có kích thước lớn rồi tập trung ở

bể thu gom nước thải. Đây là bước xử lý sơ bộ, mục đích của quá trình này là

khử tất cả các tạp chất, vật thể có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành hệ

thống xử lý nước thải. Từ bể thu gom, nước thải sẽ được bơm lên hệ thống

sàng hoặc lưới lọc để thu hồi sơ sợi có trong nước thải. Nước sau khi sàng,

lọc sẽ được đưa sang bể chứa trung gian hoặc bể cân bằng trước khi đưa sang

xử lý cấp I.

b. Xử lý sơ cấp (xử lý cấp I)

Quá trình xử lý cấp I là quá trình tách loại các chất lơ lửng có trong

nước thải. Tuy nhiên, ở tuyển nổi bằng vi khí, tùy theo công nghệ áp dụng có

thể làm giảm chỉ số COD của nước thải (45% ÷ 75%). Có nhiều phương pháp

xử lý lý – hóa có thể áp dụng, nhưng thông dụng hơn cả là phương pháp lắng

và phương pháp tuyển nổi, hoặc kết hợp cả phương pháp lắng và phương

pháp tuyển nổi.

Trong phương pháp lắng, các chất rắn sẽ lắng xuống nhờ trọng lực.

Một trong những thông số quan trọng của phương pháp lắng là tải trọng bề

mặt (đó chính là lưu lượng trên một đơn vị bề mặt lắng theo thời gian (giờ).

Bể lắng thông thường có chiều cao khoảng 3 ÷ 5 m và thời gian lưu khoảng 6

÷ 12 giờ. Đường kính của bể lắng hình tròn không nên lớn hơn 50 m và chiều

28

rộng của bể lắng hình chữ nhật không nên lớn hơn 30 m, thì khi đó nguy cơ bị

xáo trộn do gió và phá vỡ dòng chảy. Để tăng cường hiệu quả lắng, các chất

keo tụ và tạo bông được bổ sung, các chất rắn lắng xuống tạo thành bùn và

được lấy ra bằng các thiết bị nạo bùn hoặc bằng các bơm hút.

Trong phương pháp tuyển nổi, một lượng lớn bọt khí được đưa vào

nước thải. Các bọt khí nhờ sức căng bề mặt hút dính các chất huyền phù rắn

(SS), tạo nên các khối có tỷ trọng nhỏ hơn nước, nhờ vậy khối chất này nổi

lên trên mặt nước và được tách đi. Mặt khác, bọt khí cung cấp oxy cho các

chất ô nhiễm hòa tan trong nước thải (COD, BOD), thực hiện quá trình ion

hóa. Kết quả là lượng TSS, COD và BOD giảm.

Quá trình xử lý cấp I bằng phương pháp tuyển nổi có năm yếu tố quan

trọng đó là: Kích thước bọt khí, lượng oxy khuếch tán vào nước của bọt khí,

tốc độ chuyển động của nước, diện tích bề mặt và chiều cao của bể tuyển nổi.

Tùy thuộc vào công nghệ và thiết bị tuyển nổi có thể giảm TSS tới

99,8% và giảm COD, BOD tới 45% ÷ 73%.

Trong phương pháp kết hợp lắng và tuyển nổi, các chất keo tụ, tạo bông

và bọt khí được đưa vào bể xử lý. Bọt khí thường lớn hơn, có tác dụng làm

vật mang chất rắn lơ lửng lên trên mặt nước và cung cấp oxy cho nước trong

bể. Ở phương pháp này, bùn nổi được cơ cấu hút bùn lấy đi chuyển vào bể

chứa bùn, còn bùn chìm dưới đáy được các thiết bị nạo vét bùn lấy đi đưa vào

bể chứa.

c. Xử lý sinh hóa (xử lý cấp II)

Trong quá trình xử lý cấp II, các vi sinh vật tự nhiên dùng chất hữu cơ

trong nước thải để làm thức ăn sinh trưởng và tạo ra tế bào mới (oxy hóa các

chất hữu cơ, tổng hợp tế bào mới, phân hủy nội bào). Một số vi sinh vật bị

tách ra dưới dạng bùn. Quá trình này có thể là hiếu khí hoặc kỵ khí hoặc xử lý

kỵ khí tiếp nối xử lý hiếu khí vì cả hai cách xử lý này bổ sung cho nhau. Hoạt

động sinh học phụ thuộc vào các thông số như loại tạp chất hữu cơ, hàm

29

lượng chất dinh dưỡng, nhiệt độ, pH và sự có mặt của các chất độc hại với vi

sinh vật.

Quá trình xử lý cấp II có thể được cải thiện bằng việc bổ sung các chất

dinh dưỡng. các nguyên tố photpho (P) và nitơ (N) được cho vào để tăng hoạt

tính của vi khuẩn ở dạng các hợp chất amoni photphat, amoni nitrat, ure, axit

photphoric, phân đạm. Bổ sung vi khuẩn như các vi sinh vật tạo bông.

Thường các hệ thống hiếu khí và kỵ khí hoạt động ở khoảng nhiệt độ 20 ÷

400C vì ở nhiệt độ cao hơn thì khả năng lắng của bùn kém.

d. Xử lý cấp III

Tùy theo yêu cầu chất lượng nước thải đầu ra mà trong hệ thống xử lý

nước thải có thể bố trí quá trình xử lý cấp III như hấp phụ bằng than hoạt tính,

siêu lọc, ozon hóa, fenton hóa, kết tủa hóa học… để loại bỏ hầu như hoàn toàn

BOD, COD và khử màu, khử mùi để đưa nước có thể quay lại tái sử dụng.

1.3.3. Các biện pháp giảm thiều lượng nước thải cho ngành giấy

a. Sản xuất sạch hơn

Sản xuất sạch hơn được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm

tại nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp

dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản

xuất, mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm

bớt chi phí xử lý môi trường.

SXSH được định nghĩa là sự áp dụng liên tục chiến lược môi trường

tổng hợp mang tính phòng ngừa trong các quy trình, sản phẩm, và dịch vụ

nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.

- Với các quy trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn các nguyên

liệu thô và năng lượng, loại bỏ các nguyên liệu thô độc hại, và giảm lượng và

độ độc của tất cả các phát thải cũng như chất thải.

30

- Với các sản phẩm, SXSH bao gồm việc giảm thiểu các tác động tiêu

cực trong vòng đời sản phẩm, từ khi khai thác nguyên liệu thô cho tới khi thải

bỏ cuối cùng.

- Với các dịch vụ, SXSH là sự tích hợp các mối quan tâm về môi

trường trong quá trình thiết kế và cung ứng dịch vụ.

Sản xuất sạch hơn là phương pháp tiếp cận mới và sáng tạo để giảm

mức độ sửdụng tài nguyên trong quá trình sản xuất dựa vào một loạt các kỹ

thuật. Các kỹthuật này có thể được phân thành 3 nhóm như sau:

* Giảm thiểu tài nguyên

Quản lý tốt nội vi: đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn

thông qua bảo dưỡng phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thường xuyên, cũng như

kiểm soát việc thực hiện đúng hướng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo

và giám sát phù hợp.

Thay đổi quy trình: kỹ thuật này bao gồm:

Thay đổi nguyên liệu đầu vào: Thay thế nguyên liệu đầu vào bằng các

nguyên liệu tái tạo, ít độc hại hơn hoặc dùng các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ

hữu ích dài hơn.

Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủ thông số vận hành

của quy trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hướng dẫn vận hành

thiết bị để đạt hiệu quả cao hơn hơn, giảm lãng phí và phát thải.

Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bị sản xuất và phụ trợ hiện có, ví dụ

lắp thêm bộ phận đo đạc kiểm soát nhằm vận hành các quy trình với hiệu quả

cao hơn và giảm tỉ lệ phát thải.

Thay đổi công nghệ: Thay thế công nghệ, trình tự trong quy trình

và/hoặc cách thức tổng thể nhằm giảm thiểu lãng phí và phát thải trong quá

trình sản xuất.

31

* Tuần hoàn và tái sử dụng

Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: tái sử dụng các nguyên liệu bị lãng phí

cho công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu

ích khác trong công ty.

Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi quy trình phát sinh chất

thải nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể

được tái sử dụng hoặc tuần hoàn cho ứng dụng khác ngoài công ty.

* Cải tiến sản phẩm

Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được điều

chỉnh để giảm thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử

dụng (thải bỏ).

b. Các biện pháp khác

Các biện pháp làm giảm lượng nước thải:

- Bảo quản và làm sạch nguyên liệu đầu vào bằng phương pháp khô.

- Dùng súng phun tia trong rửa thiết bị để giảm lượng nước sử dụng.

- Thay đổi công nghệ tách dịch đen ra khỏi bột ở thiết bị hình trống

thông thường bằng ép vít thải, ép hai dây hay lọc chân không để giảm thể tích

dòng thải.

- Bảo toàn hơi và nước, tránh thất thoát hơi, chảy tràn nước.

- Phân luồng các dòng thải để tuần hoàn sử dụng lại các nguồn nước ít

ô nhiễm.

Các biện pháp làm giảm tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải:

- Tách dịch đen đậm đặc ban đầu từ lưới gạn bột giấy và tuần hoàn

chúng lại nồi nấu đến khả năng có thể giảm tải lượng kiềm trong dòng thải.

- Thu hồi hoá chất từ dịch đen bằng công nghệ cô đặc - đốt - xút hoá sẽ

giảm lượng ô nhiễm COD tới 85%.

- Xử lý dịch đen bằng phương pháp kị khí sẽ giảm tải lượng ô nhiễm

hữu cơ từ 30 đến 40%.

32

- Thay thế hoá chất tẩy thông thường là Clo và hợp chất của clo bằng

H2O2 và O3 để hạn chế Clo tự do không tạo ra AOX trong dòng thải.

- Thu hồi bột giấy và xơ từ các dòng thải để sử dụng lại như nguồn

nguyên liệu ban đầu, đặc biệt đối với dòng thải từ công đoạn nghiền và

xeo giấy.

- Tránh rơi vãi, tổn thất hoá chất trong khi pha trộn và sử dụng.

1.3.4. Đánh giá chung phần tổng quan tài liệu

Theo Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là

sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn

nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho

động vật nuôi và các loài hoang dã."

Yên Bái đã và đang chịu sức ép từ chính các hoạt động nhằm thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội trong đó có các hoạt động sản xuất công nghiệp, sản

xuất nông nghiệp, sinh hoạt của khu vực đô thị và nông thôn… Vì vậy việc

thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và hiệu quả xử lý nước thải của Nhà

máy giấy Yên Bình ” là rất cần thiết. Đề tài là một tài liệu tốt cung cấp cho cơ

quan quản lý nhà nước về môi trường ở địa phương tham khảo và đưa ra các

biện pháp quản lý về bảo vệ môi trường của tỉnh Yên Bái.

33

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nước thải tại Nhà máy sản xuất giấy Yên Bình.

- Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy giấy Yên Bình.

- Quy trình, công nghệ xử lý nước thải tại Nhà máy giấy Yên Bình.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy

giấy Yên Bình và đánh giá tác động đến môi trường của hoạt động xả thải qua

ý kiến của người dân và cán bộ quản lý.

- Phạm vi thời gian: Số liệu của đề tài được sử dụng từ năm 2016 đến

năm 2020. Thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2019 đến tháng 4/2020.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực địa tại Nhà máy giấy Yên Bình;

nghiên cứu nội nghiệp tại Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Khái quát về Nhà máy giấy Yên Bình, Công ty Cổ phần Lâm nông

sản thực phẩm Yên Bái

- Địa điểm xây dựng, quy mô, công suất

- Cơ cấu tổ chức và hoạt động

- Hoạt động sản xuất của Nhà máy

- Thực trạng phát sinh nước thải của Nhà máy

- Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại Nhà máy

2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công trình xử lý nước thải của Nhà

máy qua các năm

- Đánh chất lượng nước thải trước và sau hệ thống xử lý.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải

34

- Đánh giá tác động môi trường của hoạt động xả nước thải qua ý kiến

người dân và cán bộ quản lý.

2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Nhà

máy

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa

Tham khảo các tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn

báo cáo khoa học… có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài.

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập các số liệu vể tổ chức hoạt động (quy mô, diện tích, cơ cấu

tổ chức, công nghệ thiết bị sử dụng) của Nhà máy giấy Yên Bình.

- Thu thập các số liệu về việc đầu tư Nhà máy, đầu tư các công trình xử

lý môi trường của Nhà máy, việc vận hành và xử lý nước thải của Nhà máy.

- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí của tỉnh và internet.

2.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

- Trực tiếp xuống Nhà máy tiếp cận công nghệ sản xuất, quy trình thu

gom xử lý nước thải của Nhà máy.

- Thống kê trực tiếp các máy móc, hạng mục công trình của hệ thống

xử lý nước thải của Nhà máy.

2.4.3.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Lập phiếu điều tra 2 nhóm:

- Nhóm 1: Cán bộ quản lý môi trường địa phương

- Nhóm 2: Người dân xung quanh khu vực Nhà máy.

* Nội dung: Phỏng vấn tình hình hoạt động sản xuất và vận hành công trình

xử lý nước thải của Nhà máy với phiếu câu hỏi thiết kế sẵn và câu hỏi mở.

* Quy mô: - Cán bộ quản lý môi trường địa phương (20 người)

- Người dân xung quanh khu vực Nhà máy (40 hộ)

* Phương pháp lựa chọn đối tượng điều tra:

35

- Với đối tượng cán bộ: Dùng phương pháp lựa chọn điển hình (lựa

chọn các cán bộ có liên quan từ trực tiếp đến gián tiếp sao cho đủ quy mô 20

cán bộ)

- Với đối tượng là người dân: Lựa chọn ngẫu nhiên 40 hộ dân trong khu

vực xung quanh Nhà máy, có thể chịu ảnh hưởng từ hoạt động xả nước thải

của Nhà máy.

2.4.3.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu

- Lựa chọn vị trí lấy mẫu:

+ Nước thải trước khi vào hệ thống xử lý.

+ Nước thải sau hệ thống xử lý (tại hồ cuối cùng có thể sử dụng để tuần

hoàn lại phục vụ sản xuất và miệng cống nước thải trước khi thoát ra sông Hồng).

- Cách lấy mẫu:

+ Điều kiển thời tiết tốt: trời nắng, thời điểm lấy mẫu trước 9 giờ sáng.

+ Lấy 02 lần, số lượng 250 ml.

- Lựa chọn chỉ tiêu phân tích: Theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và QCVN 12:2015-

MT/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải

công nghiệp giấy và bột giấy.

Phương pháp lấy mẫu và xác định giá trị các thông số trong nước thải

công nghiệp giấy và bột giấy thực hiện theo các tiêu chuẩn sau đây:

TT Thông số Phương pháp phân tích, số hiệu tiêu chuẩn

- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) - Chất lượng

nước - Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ

thuật lấy mẫu;

1 Lấy mẫu - TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3: 2003) - Chất lượng

nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;

- TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10: 1992) - Chất lượng

nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.

36

- TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước - 2 pH Xác định pH.

- TCVN 4557:1998, Nước thải - Phương pháp xác định

nhiệt độ; 3 Nhiệt độ - SMEWW 2550.B - Phương pháp chuẩn phân tích nước

và nước thải - Xác định nhiệt độ.

- TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003), Chất lượng

nước - Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) -

Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung

allylthiourea;

- TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003), Chất lượng 4 BOD5 (20°C)

nước - Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) -

Phần 2: Phương pháp dùng cho mẫu không pha loãng;

- SMEWW 5210 B - Phương pháp chuẩn phân tích nước

và nước thải - Xác định BOD.

- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước -

Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD); 5 COD - SMEWW 5220 - Phương pháp chuẩn phân tích nước và

nước thải - Xác định COD.

- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lượng nước -

Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi Tổng chất 6 thủy tinh; rắn lơ lửng - SMEWW 2540 - Phương pháp chuẩn phân tích nước và

nước thải - Xác định chất rắn lơ lửng.

- TCVN 6185:2008, Chất lượng nước - Kiểm tra và xác 7 Độ màu định độ màu.

- TCVN 6493:2008 CL nước - Xác định halogen hữu cơ 8 AOX dễ bị hấp thụ.

37

2.4.4. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu

- Số liệu sơ cấp: Lượng nước thải phát sinh theo dõi được tổng hợp

theo tháng sau đó được nhập và tính toàn trung bình trên exel.

- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo của Công ty; sổ nhật trình theo

dõi vận hành hệ thống xử lý nước thải; chất lượng nước thải trước và sau hệ

thống quan trắc dựa vào số liệu báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi

trường của Công ty và số liệu của cơ quan quản lý nhà nước.

38

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát về Nhà máy Giấy Yên Bình

Nhà máy giấy Yên Bình thuộc Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực

phẩm Yên Bái bắt đầu hoạt động từ năm 2001. Là Nhà máy sản xuất giấy đế

theo quy trình như sau: Tre, nứa, vầu... cắt mảnh -> ngâm NaOH -> nghiền

thô -> nghiền tinh -> xeo – sấy khô -> cắt kiện hoặc cuộn lô thành phẩm

(Giấy đế)

3.1.1. Địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ xử lý nước của Nhà máy

- Địa điểm nhà máy: Nhà máy giấy Yên Bình có địa chỉ tại thôn Hợp

Thịnh, xã Phú Thịnh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

- Quy mô: Tổng diện tích mặt bằng sản xuất là 26.399 m2;

- Tổng số CBVC: có 95 cán bộ CNV

- Công suất. 5.000 đến 5.500 tấn sản phẩm/năm

- Nguyên, nhiên vật liệu sử dụng của Nhà máy: Nhà máy sử dụng

nguyên liệu chính chủ yếu là tren, nứa, vầu (12.200 tấn/năm); hóa chất sử

dụng chủ yếu là xút (NaOH) với 637 tấn/năm, lưu huỳnh 41 tấn/năm, bột màu

7,8 tấn/năm, Nhiên liệu chủ yếu là củi với 6.000 tấn đến 6.300 tấn/năm.

- Công nghệ xử lý nước thải của Nhà máy: Nước thải nhà máy giấy

Yên Bình phát sinh chủ yếu từ quá trình sản xuất giấy đế (Ngâm dăm, xeo

giấy). Nhà máy sử dụng công nghệ Hóa - Lý - Sinh kết hợp vào xử lý nước

thải có công xuất thiết kế 1.500 m3/ngày đêm. Theo cam kết nước thải đạt QC

Việt Nam 12-MT; 2015/BTNMT cột B3 được thải ra Sông Thao. Lượng nước

sử dụng trung bình của nhà máy khoảng 650 – 700 m3/ngày đêm từ nguồn

nước mặt sông Thao do Công ty tự khai thác.

39

3.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Nhà máy

Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ, công nhân viên lao động của Nhà máy

Giấy Yên Bình

STT Nội dung Số lượng Ghi chú

1 Tổng số CBVC 95

2 Giám đốc Nhà máy 1

3 Phó Giám đốc Nhà máy 3

4 Trưởng các phòng của Nhà máy 0

5 Cán bộ 10

6 Lao động chính thức 95

7 Hợp đồng 93

8 Cán bộ về môi trường 05 CB vận hành

9 Nhân viên khác…. 02

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình, 2019)

Nhà máy Giấy Yên Bình thuộc Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực

phẩm Yên Bái là đơn vị sản xuất kinh doanh về giấy và bột giấy có quy mô

nhỏ, cơ cấu tổ chức của Nhà máy được trình bày cụ thể ở bảng 3.1

3.1.3. Hoạt động sản xuất của Nhà máy

Bảng 3.2. Tình hình hoạt động sản xuất của Nhà máy từ năm 2015 - 2020

Tình hình sản xuất của Kế Thực STT Đơn vị (tấn) Nhà máy hoạch hiện

4.800 4.850 Tấn/năm 1 Năm 2015

5.000 5.050 Tấn/năm 2 Năm 2016

5.000 5.100 Tân/năm 3 Năm 2017

5.000 5.070 Tấn/năm 4 Năm 2018

Năm 2019 (Niên độ 9 5 Tấn/năm 4.000 4.200 tháng từ tháng 1 - 9)

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình, 2019)

40

Nhà máy giấy Yên Bình được thành lập năm 2001. Với công suất 5.000

tấn SP/năm. Từ khi thành lập đến nay Nhà máy hoạt động ổn định. Thực hiện

tốt chủ trương chính sách nhà nước, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho

người lao động. Hệ thống xử lý nước thải xây dựng năm 2010 hoạt động ổn

định, đáp ứng yêu cầu khi xả thải.

3.1.4. Thực trạng phát sinh nước thải của Nhà máy

Trong những năm qua công tác thu gom, xử lý nước thải ở nhà máy giấy

Yên Bình thực hiện tương đối tốt theo tiêu chuẩn nước xả thải đã đăng kí và

được phê duyệt. Nhà máy đã xây lắp hệ thống thu gom xử lý nước thải sản xuất

phát sinh từ quá trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu về quy chuẩn kĩ thuật và bảo

vệ môi trường.

Bảng 3.3. Nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất

của Nhà máy

STT Nguyên liệu thô Đơn vị Số lượng

Nguyên liệu thô I

Tre, vầu, nứa 1 Tấn/năm 12.200

Nước (700 m3/ngày đêm) 2 m3/năm 230.000

3 Điện Kw/năm 2.400.000

4 Củi Tấn/TSP 6.300

II Hóa chất

5 Xút Tấn/năm 637

6 Bột màu Tấn/năm 41

7 Lưu Huỳnh Tân/năm 7,8

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình, 2019)

Lượng nước thải phát sinh hàng tháng phụ thuộc vào tấn sản phẩm giấy

đế sản xuất trong tháng. (Khoảng 36 m3/tấn sản phẩm). Phần còn lại phát sinh

do thời tiết hàng tháng, năm.

41

Bảng 3.4. Thống kê lượng nước thải phát sinh hàng tháng

STT Lượng nước thải phát sinh Đơn vị (m3) Số lượng

1 Tháng 1 m3 19.100

2 Tháng 2 m3 11.200

3 Tháng 3 m3 19.800

4 Tháng 4 m3 19.400

5 Tháng 5 m3 20.100

6 Tháng 6 m3 19.100

7 Tháng 7 m3 18.000

8 Tháng 8 m3 18.000

9 Tháng 9 m3 18.000

10 Tháng 10 m3 18.400

11 Tháng 11 m3 19.100

12 Tháng 12 m3 19.800

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình, 2019)

3.1.5. Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại Nhà máy

Theo tìm hiểu trong quá trình điều tra về hiện trạng của hệ thống thu

gom, xử lý nước thải mà Công ty đã đầu tư cho nhà máy cho thấy, nước thải

phát sinh chủ yếu từ quá trình sản xuất giấy đế (ngâm dăm, xeo giấy - Hình

3.1). Lưu lượng nước phát sinh khoảng 650 đến 700 m3/ngày đêm.

Tháng 6 năm 2010, Công ty đã xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước

thải theo các phương pháp cơ lý – hóa học và sinh học, công suất thiết kế

1.500 m3/ngày đêm, theo cam kết nước thải sau khi sử lý đạt QCVN 12-

MT:2015/BTNMT cột B3 (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối

với nước thải công nghiệp giấy và bột giấy) được thải ra sông Thao.

42

Bảng 3.5. Tổng hợp công trình và thiết bị của HTXLNT tập trung

Tình trạng Số Nơi sản STT Hạng mục Cấu tạo khi đi vào lượng xuất hoạt động

Kho chứa hóa Công ty Tây Tường gạch Hoạt động 1 1 chất Hồ - Hà Nội mái tôn bình thường

Công ty Tây Bê tông cốt Hoạt động 2 Bể hòa trộn 3 Hồ - Hà Nội thép bình thường

Khu vực trung Công ty Tây Hoạt động 3 1 hòa kiềm Hồ - Hà Nội bình thường

Công ty Tây Hoạt động 4 Bể lắng sơ bộ 2 Bể sắt Hồ - Hà Nội bình thường

Công ty Tây Hoạt động 5 Vể vi sinh 2 Bể sắt Hồ - Hà Nội bình thường

Công ty Tây Bê tông cốt Hoạt động 6 Bề nén bùn 1 Hồ - Hà Nội thép bình thường

Khung túi thu Công ty Tây Hoạt động 7 1 Khung thép bùn Hồ - Hà Nội bình thường

Công ty Tây Hoạt động 8 Bể sinh học 1 Hồ tự nhiên Hồ - Hà Nội bình thường

Bể lắng thứ Công ty Tây Hoạt động 9 1 Tường gạch cấp Hồ - Hà Nội bình thường

Công ty Tây Tường gạch Hoạt động 10 Nhà điều hành 1 Hồ - Hà Nội mái tôn bình thường

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình, 2019)

43

Nước xeo

Bể chứa dịch đen,nước rửa

Sàng tách dăm

Bể hòa trộn

Trung hòa kiềm

Thải bỏ

Túi thu bùn

Châm đông tụ, keo tụ

Bể nén bùn

Lắng sơ bộ

Bùn

Bể sinh học

Tái sử dụng

Bùn hoạt tính Hồi lưu

Bể lắng thứ cấp

Thải bỏ

Khử trùng

Nước thải

Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Nhà máy

44

Mô tả nguyên lý hoạt động (Quá trình vận hành)

* Chế độ tự động: Trạm xử lý luôn để theo chế độ tự động, Sensor

khống chế pH hoạt động bình thường.

1) Bật máy sục khí hoạt động theo chương trình.

2) Đặt bơm a xít (AUTO), bơm tổng (AUTO), bơm keo tụ (AUTO),

bơm PAC (AUTO) ở chế độ bơm tư động.

3) Sẵn sàng các dung dịch trong bồn hóa chất

4) Cài đặt chế độ điều khiển pH ở giá trị thích hợp

5) Điều chỉnh bơm keo tụ và bơm PAC sao cho ra lượng vừa đủ và đạt

hiệu quả cao nhất khi nước bơm ra từ bơm tổng.

6) Luôn quan sát lượng dung dịch trong bồn.

7) Tắt toàn bộ Attomat khi có sự cố.

* Chế độ điều khiển bằng tay:

Trạm xử lý hoạt động theo chế độ điều khiển bằng tay khi sensor gặp

sự cố hoặc phải ngừng để sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế vật tư.

1) Bật máy sục khí

2) Đặt bơm a xít (MAN), bơm tổng (MAN), bơm keo tụ (MAN), bơm

PAC (MAN) ở chế độ chạy thẳng.

3) Sẵn sàng các dung dịch trong bồn hóa chất

4) Liên tục bật tắt bơm a xít sao cho ra lượng a xít vừa đủ, đo giá trị pH

tại đầu ra bằng giấy chỉ thị.

5) Điều chỉnh van sả bơm keo tụ sao cho ra lượng vừa đủ và đạt hiệu

quả cao nhất khi nước bơm ra từ bơm tổng.

6) Luôn qua sát lượng dung dịch trong bồn.

7) Tắt toàn bộ Attomat khi có sự cố.

8) Bơm nước suối vào pha loãng khi quan sát thấy chất lượng nước sau

khâu tiền xửa lý có chất lượng thấp.

45

3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy qua các

năm

3.2.1. Đánh giá chất lượng nước thải trước và sau khi qua hệ thống xử lý

Theo báo cáo kết quả quan trắc môi trường thường xuyên tại Nhà máy

giấy Yên Bình từ năm 2016-2020, so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) và Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về môi trường đối với nước thải công nghiệp giấy và bột giấy

(QCVN 12:2015-MT/BTNMT – cột B3) cho thấy, chất lượng nước thải và

hiệu quả xử lý nước thải tại nhà máy có thay đổi qua các năm, cụ thể như sau:

* Năm 2016:

Theo số liệu tại bảng 3.6 cho thấy, các chỉ số cơ bản chất lượng nước

thải của Nhà máy trước khi qua hệ thống xử lý như: Nhu cầu Oxy sinh hóa

(BOD5), Nhu cầu Oxy hóa học (COD), chất rắn lơ lửng (TSS) đều vượt

ngưỡng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công

nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường đối với nước thải công nghiệp giấy và bột giấy (QCVN 12:2015-

MT/BTNMT).

Bảng 3.6. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà

máy giấy Yên Bình năm 2016

QCVN QCVN 12- Đơn Kết Thông số 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT vị quả Cột B Cột B3

- 6,2 pH 5,5 - 9 5,5 - 9

mg/l 192,1 50 100 BOD5

mg/l 291,2 COD 150 250

mg/l 3,7 DO - -

mg/l 186,2 TSS 100 100

Tổng phenol mg/l 0,32 0,5 -

46

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2016)

Cụ thể, chỉ số BOD5 bằng 3,84 lần so với tiêu chuẩn nước thải công

nghiệp và 1,92 lần so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột giấy. Chỉ số

COD bằng 1,94 lần so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và 1,16 lần so

với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột giấy. TSS bàng 1,86 lần đối với cả

2 bộ quy chuẩn nước thải công nghiệp và nước thải ngành giấy và bột giấy.

Để đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy

theo thực tế hoạt động, ta so sánh số liệu phân tích được lấy tại đầu ra của hệ

thống xử lý (đổ vào Sông Thao) tại bảng 3.7, kết quả cho thấy, tất cả các chỉ

số vượt quy chuẩn sau khi xử lý đều đã đạt yêu cầu theo quy chuẩn đối với

nước thải ngành giấy và bột giấy, tuy nhiên, so với quy chuẩn nước thải công

nghiệp nói chung thì chỉ số BOD5 vẫn còn cao hơn quy chuẩn cho phép (bằng

1,7 lần), và chỉ số COD (bằng 1,3 lần).

Bảng 3.7. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2016

QCVN QCVN 12- Kết Thông số Đơn vị 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT quả Cột B Cột B3

0C

Nhiệt độ 27,4 40 40

Độ màu Co-Pt 83 150 250

5,7 - pH 5,5-9 5,5-9

85 mg/l 50 100 BOD5

mg/l 195 COD 150 250

2,3 mg/l DO - -

22 mg/l TSS 100 100

Tổng phenol mg/l 0,254 0,5 -

Halogen hữu cơ mg/l 1,76 - 15 dễ bị hấp phụ

47

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2016)

* Năm 2017:

Theo số liệu tại bảng 3.8 Cho thấy, các chỉ số về độ màu (Co-Pt),

BOD5, COD, TSS đều vượt ngưỡng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) và Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải công nghiệp giấy và bột giấy

(QCVN 12:2015-MT/BTNMT).

Cụ thể, chỉ số độ màu (Co-Pt) bằng 2,67 lần, so với tiêu chuẩn nước

thải công nghiệp và 1,6 lần so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột

giấy, BOD5 bằng 3,97 lần so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và 1,98 lần

so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột giấy. Chỉ số COD bằng 2,01 lần

so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và 1,2 lần so với tiêu chuẩn nước thải

ngành giấy và bột giấy. TSS bằng 2,06 lần đối với cả 2 bộ quy chuẩn nước

thải công nghiệp và nước thải ngành giấy và bột giấy.

Bảng 3.8. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà

máy giấy Yên Bình năm 2017

QCVN QCVN 12- Kết Thông số Đơn vị 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT quả Cột B Cột B3

0C

27 40 Nhiệt độ 40

401 150 Độ màu Co-Pt 250

6,1 5,5-9 pH - 5,5-9

198,5 50 mg/l 100 BOD5

302,3 150 COD mg/l 250

2,6 - DO mg/l -

206 100 TSS mg/l 100

0,18 0,5 mg/l Tổng phenol -

4,1 - Halogen hữu cơ mg/l 15

48

dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2017)

Để đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy

theo thực tế hoạt động năm 2017, ta so sánh số liệu phân tích được lấy tại đầu

ra của hệ thống xử lý (đổ vào Sông Thao) tại bảng 3.9 Kết quả cho thấy, tất cả

các chỉ số vượt quy chuẩn sau khi xử lý đều đã giảm đáng kể, tuy nhiên có chỉ

số Nhu cầu Oxy hóa học (COD) đạt yêu cầu theo quy chuẩn đối với nước thải

ngành giấy và bột giấy, còn các chỉ số khác thì hầu hết vẫn vượt quy chuẩn

cho phép so với cả quy chuẩn nước thải ngành giấy và bột giấy và quy chuẩn

về nước thải công nghiệp nói chung. Điều này chứng tỏ, hiệu quả xử lý nước

thải của nhà máy trong năm 2017 là không cao, hay có thể nhìn nhận nguy

cơ gây ô nhiễm môi trường đối với nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà máy

là rõ ràng.

Bảng 3.9. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2017

QCVN QCVN 12- Đơn Kết Thông số 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT vị quả Cột B Cột B3

0C

Nhiệt độ 23,8 40 40

Độ màu Co-Pt 290 150 250

pH - 6,2 5,5-9 5,5-9

mg/l 101 50 100 BOD5

COD mg/l 210 150 250

DO mg/l 2,0 - -

TSS mg/l 125 100 100

Tổng phenol mg/l 0,056 0,5 -

Halogen hữu cơ mg/l 3,74 - 15

49

dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2017)

50

* Năm 2018:

Trong năm 2018, theo số liệu tại bảng 3.10 cho thấy, các chỉ số về độ

màu (Co-Pt), BOD5, COD, TSS đều vượt ngưỡng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) và

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải công nghiệp

giấy và bột giấy (QCVN 12:2015-MT/BTNMT).

Cụ thể, chỉ số độ màu (Co-Pt) bằng 2,53 lần, so với tiêu chuẩn nước

thải công nghiệp và 1,52 lần so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột

giấy, chỉ số BOD5 bằng 3,72 lần so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và

1,86 lần so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột giấy. Chỉ số COD bằng

2,67 lần so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và 1,6 lần so với tiêu chuẩn

nước thải ngành giấy và bột giấy. TSS bàng 2,01 lần đối với cả 2 bộ quy

chuẩn nước thải công nghiệp và nước thải ngành giấy và bột giấy.

Bảng 3.10. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà

máy giấy Yên Bình năm 2018

QCVN QCVN 12- Đơn Kết Thông số 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT vị quả Cột B Cột B3

0C

Nhiệt độ 28 40 40

Độ màu Co-Pt 380 150 250

- 6,9 pH 5,5-9 5,5-9

mg/l 186 50 100 BOD5

mg/l 401 COD 150 250

mg/l 301 DO - -

mg/l 201 TSS 100 100

Tổng phenol mg/l <0,003 0,5 -

Halogen hữu cơ mg/l 3,16 - 15 dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2018)

51

Khi xem xét hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy

theo thực tế hoạt động năm 2018, ta so sánh số liệu phân tích được lấy tại đầu

ra của hệ thống xử lý (đổ vào Sông Thao) tại bảng 3.11 Kết quả cho thấy, chỉ

có duy nhất chỉ số TSS là đạt tiêu chuẩn xả thải đối với cả 2 bộ quy chuẩn,

còn lại các chỉ số như BOD5, COD, độ màu, sau khi xử lý chỉ đạt yêu cầu theo

quy chuẩn đối với nước thải ngành giấy và bột giấy, còn so với quy chuẩn về

nước thải công nghiệp nói chung thì vẫn chưa đạt yêu cầu. Điều này chứng tỏ,

hiệu quả xử lý nước thải của nhà máy trong năm 2018 đã cải thiện hơn năm

2017, tuy nhiên vẫn còn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đối với nguồn tiếp

nhận nước thải từ nhà máy.

Bảng 3.11. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2018

QCVN QCVN 12- Đơn Kết Thông số 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT vị quả Cột B Cột B3

0C

Nhiệt độ 20,2 40 40

Độ màu Co-Pt 250 150 250

pH - 7,6 5,5-9 5,5-9

mg/l 67,3 50 100 BOD5

COD mg/l 215 150 250

DO mg/l 2,1 - -

TSS mg/l 65,7 100 100

Tổng phenol mg/l <0,001 0,5 -

Halogen hữu cơ mg/l 1,9 - 15 dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2018)

52

* Năm 2019:

Tổng hợp số liệu tại bảng 3.12 cho thấy, các chỉ số về độ màu (Co-Pt),

BOD5, COD, TSS đều vượt ngưỡng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) và Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải công nghiệp giấy và bột giấy

(QCVN 12:2015-MT/BTNMT). Tuy nhiên chất lượng nước thải trước khi vào

hệ thống xử lý năm 2019 có biến động đáng kể về một số chỉ số so với năm

2018 (độ màu giảm, BOD5 tăng,..)

Cụ thể, chỉ số độ màu (Co-Pt) bằng 1,76 lần, so với tiêu chuẩn nước

thải công nghiệp và 1,06 lần so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột

giấy, chỉ số BOD5 bằng 5,66 lần so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và

2,83 lần so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột giấy. Chỉ số COD bằng

1,86 lần so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và 1,11 lần so với tiêu chuẩn

nước thải ngành giấy và bột giấy. TSS bàng 2,86 lần đối với cả 2 bộ quy

chuẩn nước thải công nghiệp và nước thải ngành giấy và bột giấy.

Bảng 3.12. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà

máy giấy Yên Bình năm 2019

Thông số Đơn vị Kết quả

0C Co-Pt - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l <0,002

40 265 7,2 283 279,6 2,2 286

QCVN 40:2011/BTNMT Cột B 40 150 5,5-9 50 150 - 100 0,5 QCVN 12- MT:2015/BTNMT Cột B3 40 250 5,5-9 100 250 - 100 -

mg/l 3,10 - 15 Nhiệt độ Độ màu pH BOD5 COD DO TSS Tổng phenol Halogen hữu cơ dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2019)

53

Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy theo

thực tế hoạt động năm 2019, ta so sánh số liệu phân tích được lấy tại đầu ra

của hệ thống xử lý (đổ vào Sông Thao) tại bảng 3.13, kết quả cho thấy, tất cả

các chỉ số vượt chuẩn như độ màu, TSS BOD5, COD sau khi xử lý đều đạt

tiêu chuẩn xả thải đối với cả 2 bộ quy chuẩn đối với nước thải ngành giấy và

bột giấy và quy chuẩn về nước thải công nghiệp nói chung. Điều này chứng

tỏ, hiệu quả xử lý nước thải của nhà máy trong năm 2019 đã cải thiện hơn rất

nhiều so với năm 2017 và 2018.

Bảng 3.13. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2019

0C

QCVN QCVN 12- Đơn Kết Thông số 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT vị quả Cột B Cột B3

20,2 Nhiệt độ 40 40

28 Độ màu Co-Pt 150 250

- 7,3 pH 5,5-9 5,5-9

mg/l 21,5 50 100 BOD5

mg/l 78,9 COD 150 250

mg/l 5,1 DO - -

mg/l 40 TSS 100 100

Tổng phenol mg/l <0,001 0,5 -

Halogen hữu cơ mg/l 0,123 - 15 dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2019)

* Năm 2020:

Số liệu tại bảng 3.14 Cho thấy, nước thải của nhà máy trước khi vào hệ

thống xử lý (lấy mẫu đợt T2/2020) cả chỉ số nhiệt độ nước thải và các chỉ số

về độ màu (Co-Pt), BOD5, COD, TSS đều vượt ngưỡng tiêu chuẩn theo Quy

54

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT)

và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với nước thải công nghiệp

giấy và bột giấy (QCVN 12:2015-MT/BTNMT).

Cụ thể, chỉ số nhiệt độ là 43/400C (bằng 1,07 lần quy chuẩn), độ màu

(Co-Pt) bằng 1,97 lần, so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và 1,18 lần so

với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột giấy, chỉ số BOD5 bằng 5,82 lần

so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp và 2,92 lần so với tiêu chuẩn nước

thải ngành giấy và bột giấy. Chỉ số COD bằng 2,06 lần so với tiêu chuẩn nước

thải công nghiệp và 1,23 lần so với tiêu chuẩn nước thải ngành giấy và bột

giấy. TSS bằng 3,21 lần đối với cả 2 bộ quy chuẩn nước thải công nghiệp và

nước thải ngành giấy và bột giấy.

Bảng 3.14. Chất lượng nước thải trước khi qua hệ thống xử lý của Nhà

máy giấy Yên Bình năm 2020

QCVN QCVN 12- Đơn Kết Thông số 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT vị quả Cột B Cột B3

0C

Nhiệt độ 43 40 40

Độ màu Co-Pt 296 150 250

- 7,1 pH 5,5-9 5,5-9

mg/l 291,3 50 100 BOD5

mg/l 309 COD 150 250

mg/l 2,1 DO - -

mg/l 321 TSS 100 100

Tổng phenol mg/l <0,003 0,5 -

Halogen hữu cơ mg/l 3,14 - 15 dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2020)

55

Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy theo

thực tế hoạt động năm 2020, ta so sánh số liệu phân tích được lấy tại đầu ra

của hệ thống xử lý (đổ vào Sông Thao) tại bảng 3.15, kết quả cho thấy, tất cả

các chỉ số vượt chuẩn như nhiệt độ, độ màu, TSS, BOD5, COD sau khi xử lý

đều đạt tiêu chuẩn xả thải đối với cả 2 bộ quy chuẩn (nước thải ngành giấy và

bột giấy và nước thải công nghiệp nói chung). Điều này chứng tỏ, hiệu quả xử

lý nước thải của nhà máy trong năm 2019, 2020 đã cải thiện hơn rất nhiều so

với năm 2017 và 2018.

Bảng 3.15. Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà máy

giấy Yên Bình năm 2020

QCVN QCVN 12- Đơn Kết Thông số 40:2011/BTNMT MT:2015/BTNMT vị quả Cột B Cột B3

0C

Nhiệt độ 24,7 40 40

Độ màu Co-Pt 89 150 250

- 7,22 pH 5,5-9 5,5-9

mg/l 34,5 50 100 BOD5

mg/l 144 COD 150 250

mg/l 3,6 DO - -

mg/l 67,7 TSS 100 100

Tổng phenol mg/l <0,001 0,5 -

Halogen hữu cơ mg/l 1,53 - 15 dễ bị hấp phụ

(Nguồn: Nhà máy giấy Yên Bình năm 2020)

3.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải của Nhà

máy, ta xét hiệu quả xử lý đối với các chỉ tiêu cơ bản vượt tiêu chuẩn cho

phép bao gồm: độ màu, TSS, BOD5, COD, kết quả thể hiện như sau:

56

Năm 2016 (hình 3.2), hiệu quả xử lý cao nhất là đối với chỉ tiêu TSS

đạt (88,18%), tiêps đến là chỉ số BOD5 (55,75%), thấp nhất là COD chỉ đạt

33,03%.

Hình 3.2. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2016

Hình 3.3. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2017

Năm 2017 (hình 3.3), hiệu quả xử lý đối với tất cả các chỉ tiêu đều

giảm so với năm 2016, cao nhất là đối với chỉ tiêu BOD5 cũng chỉ đạt

49,12%, tiếp đến là TSS đạt (39,32%), các chỉ số COD và độ màu chỉ đạt

30,53 và 27,68%.

57

Năm 2018 (hình 3.4), hiệu quả xử lý đối với tất cả các chỉ tiêu đều

được cải thiện hơn so với năm 2017, cao nhất là đối với chỉ tiêu TSS đạt

67,31%, tiếp đến là chỉ số BOD5 đạt 63,82%, các chỉ số COD và độ màu chỉ

đạt 46,38 và 34,21%.

Hình 3.4: Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2018

Hình 3.5. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2019

Năm 2019 (hình 3.5), do có sự quan tâm điều chỉnh quá trình vận hành

sản xuất, đồng thời kiểm tra sửa chữa, củng cố lại hệ thống xử lý nước thải

nên hiệu quả xử lý đối với tất cả các chỉ tiêu đều được cải thiện rõ rệt so với

58

những năm trước, cao nhất là đối với chỉ tiêu BOD5 đạt 92,40%, độ màu đạt

89,43%, TSS đạt 86,01%, tiếp đến là chỉ số COD đạt 71,78%.

Hình 3.6. Hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình năm 2020

Cũng như năm 2019 (hình 3.6), sau khi kiểm tra sửa chữa, củng cố lại

hệ thống xử lý nước thải nên hiệu quả xử lý đối với tất cả các chỉ tiêu năm

2020 đều được cải thiện rõ rệt so với những năm trước, cao nhất là đối với chỉ tiêu

BOD5 đạt 88,16%, thấp nhất là chỉ số COD cũng đạt hiệu quả xử lý 53,4%.

Hình 3.7. So sánh hiệu quả xử lý nước thải của Nhà máy giấy Yên Bình

giữa các năm

59

So sánh hiệu quả xử lý nước thải giữa các năm (Hình 3.7) ta thấy: Sau

khi thực hiện việc kiểm tra sửa chữa, củng cố lại hệ thống xử lý nước thải

(năm 2018) nên hiệu quả xử lý đối với tất cả các chỉ tiêu năm các năm 2019,

2020 đều được cải thiện rõ rệt so với những năm trước 2016-2018.

3.2.3. Đánh giá tác động đến môi trường của hoạt động xả nước thải của

Nhà máy giấy Yên Bình qua ý kiến người dân

Kết quả ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường và người dân xung quanh khu vực trên cơ sở điều tra của học viên

được tổng hợp cụ thể như sau:

* Đánh giá của cán bộ quản lý môi trường

Kết quả tổng hợp số liệu tại bảng 3.16 cho thấy, hầu hết số ý kiến trả

lời đều nắm được tình hình hoạt động sản xuất, việc thu gom, xử lý nước thải

và công tác bảo vệ môi trường của Nhà máy. Tuy nhiên, còn một số thông tin

chưa được nắm rõ như: chỉ có 50% số cán bộ được hỏi nắm được về lưu

lượng nước thải sản xuất của nhà máy, 35% chưa biết về hệ thống xử lý nước

thải và công suất xử lý. Mặc dù vậy, qua kết quả điều tra phỏng vấn cán bộ

cho thấy, Nhà máy giấy Yên Bình đã cơ bản thực hiện tốt các quy định về

công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất.

60

Bảng 3.16. Tổng hợp một số ý kiến đánh giá chính của các cán bộ quản lý

về môi trường

Số lượng người được phỏng vấn: 20 người.

Stt Nội dung phỏng vấn Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Lưu lượng nước thải và nơi tiếp nhận nước thải của Nhà máy

1.1 Lưu lượng nước thải của nhà máy 1.1.1 Biết lưu lượng nước thải sản xuất của nhà máy 10/20 50

1.1.2 10/20 50 Không biết lưu lượng nước thải sản xuất của nhà máy

Trang bị hệ thống xử lý nước thải

Phương pháp xử lý nước thải

1.2 Biết nguồn tiếp nhận 2 2.1 Có đầu tư 2.2 Không đầu tư 3 Hệ thống xử lý nước thải và công suất xử lý 3.1 Biết công suất 3.2 Không biết rõ 4 4.1 Tuần hoàn tái sử dụng lại 4.2 Xả thải trực tiếp ra môi trường, không qua xử lý 4.3 Xả thải ra ngoài môi trường, qua hệ thống xử lý 4.4 Khác 20/20 20/20 0/20 15/20 5/20 0/20 0/20 20/20 0/20 100 100 0 75 35 0 0 100 0

5 Sự tách rời của hệ thống thoát nước thải và nước mưa

Tình trạng hoạt động hệ thống xử lý khí thải

Sự đầy đủ của hồ sơ thủ tục về môi trường

5.1 Đã có 2 hệ thống thoát nước tách rời 5.4 Không xác định được 6 6.1 Hoạt động tốt 6.2 Hoạt động bình thường 6.3 Không hoạt động 7 7.1 Có 7.2 Không 20/20 0/20 16/20 04/20 0/20 20/20 0/20 100 0 80 20 0 100 0

8

Xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền Không thuộc đối tượng 20/20 100

(Nguồn: tổng họp từ kết quả điều tra của tác giả năm 2019)

61

* Đánh giá của người dân về việc xử lý nước thải

Kết quả ý kiến đánh giá của người dân trên cơ sở điều tra của học viên

được tổng hợp cụ thể như sau:

* Về ảnh hưởng của mức độ ô nhiễm nguồn nước đến đời sống sinh hoạt

Kết quả phỏng vấn cho thấy, chỉ có 12,5% cho rằng mức độ ô nhiễm

nguồn nước không ảnh hưởng gì đến đời sống sinh hoạt của người dân, 75%

cho rằng có ảnh hưởng ở mức bình thường, 12,5% cho rằng khá ảnh hưởng và

rất ảnh hưởng (hình 3.8).

Hình 3.8. Ảnh hưởng của mức độ ô nhiễm nguồn nước đến đời sống sinh hoạt

* Về hoạt động của nhà máy

Kết quả phỏng vấn cho thấy, chỉ có 15% cho rằng hoạt động của Nhà

máy không gây ô nhiễm môi trường, 85% trả lời không rõ về việc gây ô

nhiễm môi trường của Nhà máy (hình 3.9).

62

Hình 3.9. Tác động môi trường của Nhà máy

* Về mức độ gây ô nhiễm môi trường

Kết quả phỏng vấn cho thấy (bảng 3.17), chỉ có 25% cho rằng hoạt

động của Nhà máy chưa gây ô nhiễm môi trường, 75% không rõ về mức độ

gây ô nhiễm môi trường của Nhà máy.

Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về mức độ gây ô

nhiễm môi trường

Mức độ gây ô nhiễm môi STT Số phiếu Tỷ lệ (%) trường

1 Nghiêm trọng 0/40 0

2 Chưa gây ô nhiễm môi trường 10/40 25

3 Gây ô nhiễm môi trường 0/40 0

4 Không rõ 30/40 75

(Nguồn: tổng họp từ kết quả điều tra của tác giả năm 2019)

* Về màu của nước thải sau hệ thống xử lý

Kết quả phỏng vấn cho thấy (hình 3.10), 88% ý kiến cho rằng nước thải

có màu trong, chỉ có 7% cho rằng nước thải có màu đục vàng và 5% trả lời

không rõ.

63

Hình 3.10. Màu của nước thải sau hệ thống xử lý

* Về mùi của nước thải sau hệ thống xử lý

Kết quả phỏng vấn cho thấy (hình 3.11), 75% ý kiến cho rằng nước thải

không có mùi, 10% cho rằng nước hơi có mùi và 5% trả lời là nước có mùi

nặng (10% trả lời không rõ).

Hình 3.11. Mùi của nước thải sau hệ thống xử lý

* Về phạm vi phát tán mùi của nước thải

Kết quả phỏng vấn cho thấy (hình 3.12), 67,5% ý kiến cho rằng nước

thải chỉ có mùi trong khu vực nhà máy, 15% cho rằng nước có mùi trong cả

64

khu vực xã, 7,5% cho rằng mùi của nước thải ảnh hưởng đến nhiều xã. (10%

trả lời không rõ).

Hình 3.12. Phạm vi phát tán mùi của nước thải

* Về sự ảnh hưởng của nước thải đến nguồn nước giếng

Kết quả phỏng vấn cho thấy (hình 3.13), 62,5% ý kiến cho rằng nước

thải chưa ảnh hưởng đến nguồn nước giếng, 12,5% cho rằng ít ảnh hưởng, 5%

cho rằng rất ảnh hưởng. (20% trả lời không rõ).

Hình 3.13. Ảnh hưởng của nước thải đến nguồn nước giếng

* Về ảnh hưởng của nước thải tới môi trường không khí và kiến nghị các giải

pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy

65

Theo kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy, hầu hết người dân đánh giá

nước thải của nhà máy giấy Yên Bình sau khi qua hệ thống xử lý ít có ảnh

hưởng tới môi trường không khí các khu vực xung quanh.

Về kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước

thải của Nhà máy, hầu hết người dân cho rằng Công ty cần vận hành liên tục

hệ thống xử lý nước thải khi sản xuất; Cơ quan quản lý nhà nước cần thường

xuyên giám sát, yêu cầu Nhà máy vận hành hệ thống xử lý nước thải theo quy

định và đúng cam kết.

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nước thải

Qua kết quả điều tra, nghiên cứu và phân tích, đánh giá ở trên, tác giả

đưa ra một số kiến ghị, giải pháp sau:

3.3.1. Định hướng trong công tác quản lý

- Cơ quan có thẩm quyền phải thường xuyên kiểm tra định kỳ hệ thống

sản xuất cũng như hệ thống xử lý nguồn nước thải của Nhà máy.

- Công ty Cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái và Nhà máy giấy

Yên Bình cần quan tâm đến việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường. Trang bị đầy đủ các

phương tiện kỹ thuật tiên tiến để phục vụ có hiệu quả trong hệ thống xử lý

nước thải.

- Chú trọng công tác quy hoạch phát triển trồng cây xanh phục vụ công

tác bảo vệ môi trường trong khôn viên Nhà máy.

- Tuyên truyền vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán

bộ và người dân về môi trường.

3.3.2. Định hướng trong sản xuất

- Thường xuyên kiểm tra, nghiên cứu cải tiến dây chuyền sản xuất;

- Xác định mục đích tiến tới sản xuất sạch hơn.

66

3.3.3. Định hướng trong xử lý nước thải

- Thường xuyên kiểm tra duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình xử lý

nước thải của nhà máy theo đúng tài liệu hướng dẫn vận hành của nhà thiết

kế, thi công trình xử lý nước thải của nhà máy.

- Thực hiện tuần hoàn tối đa có thể đối với lượng nguyên liệu phục vụ

sản xuất cũng như công tác xử lý nước thải.

- Kiểm tra thường xuyên và thực hiện trang bị đầy đủ các nguyên liệu,

dụng cụ phục vụ công tác xử lý nước thải.

- Nâng cao trình độ chuyên môn môi trường cho cán bộ, công nhân

viên làm tiếp xúc trực tiếp trong quá trình vận hành, tái tuần hoàn bùn thải để

đảm bảo an toàn.

- Thường xuyên cập nhập thông tin khoa học công nghệ, tài liệu để cải

thiện hệ thống xử lý nước thải.

67

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

- Nhà máy giấy Yên Bình có địa chỉ tại thôn Hợp Thịnh, xã Phú Thịnh,

huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái có quy mô mặt bằng sản xuất là 26.399 m2. Nhà

máy sử dụng nguyên liệu chính chủ yếu là tre, nứa, vầu (12.200 tấn/năm); hóa

chất sử dụng chủ yếu là xút (NaOH) với 637 tấn/năm, lưu huỳnh 41 tấn/năm,

bột màu 7,8 tấn/năm, Nhiên liệu chủ yếu là củi với 6.000 tấn đến 6.300

tấn/năm. Nhà máy sử dụng công nghệ Hóa - Lý - Sinh kết hợp vào xử lý nước

thải, công suất thiết kế của hệ thống xử lý là 1.500 m3/ngày đêm. Lượng nước

thải phát sinh hàng tháng của Nhà máy phụ thuộc vào sản lượng giấy đế sản

xuất trong tháng khoảng khoảng 650 đến 700 m3/ngày đêm.

- Những năm từ 2016-2018 hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước

thải chưa cao, nhiều chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép khi xả thải vào môi

trường, làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận (Sông Thao), từ

năm 2019 - 2020 do có sự quan tâm điều chỉnh quá trình vận hành sản xuất,

đồng thời kiểm tra sửa chữa, cải tạo, củng cố lại hệ thống xử lý nước thải nên

hiệu quả xử lý đối với tất cả các chỉ tiêu đều được cải thiện rõ rệt, cao nhất là

năm 2019, các chỉ tiêu như BOD5 đạt hiệu quả xử lý 92,40%, độ màu đạt

89,43%, TSS đạt 86,01%, tiếp đến là chỉ số COD đạt 71,78%.

- Hầu hết ý kiến của cán bộ trả lời đều nắm được tình hình hoạt động

sản xuất, việc thu gom, xử lý nước thải và công tác bảo vệ môi trường của

Nhà máy. Tuy nhiên, chỉ có 50% số cán bộ được hỏi nắm được về lưu lượng

nước thải sản xuất của nhà máy, 35% chưa biết về hệ thống xử lý nước thải và

công suất xử lý. Đối với ý kiến đánh giá của người dân: 12,5% ý kiến cho

rằng mức độ ô nhiễm nguồn nước không ảnh hưởng gì đến đời sống sinh hoạt

của người dân, 75% cho rằng có ảnh hưởng ở mức bình thường, 12,5% cho

rằng khá ảnh hưởng và rất ảnh hưởng; 85% trả lời không rõ về việc gây ô

68

nhiễm môi trường của Nhà máy; 75% không rõ về mức độ gây ô nhiễm môi

trường của Nhà máy; 88% ý kiến cho rằng nước thải có màu trong, chỉ có 7%

cho rằng nước thải có màu đục vàng; 75% ý kiến cho rằng nước thải không có

mùi, 10% cho rằng nước hơi có mùi và 5% trả lời là nước có mùi nặng; 67,5%

ý kiến cho rằng nước thải chỉ có mùi trong khu vực nhà máy, 15% cho rằng

nước có mùi trong cả khu vực xã, 7,5% cho rằng mùi của nước thải ảnh

hưởng đến nhiều xã; 62,5% ý kiến cho rằng nước thải chưa ảnh hưởng đến

nguồn nước giếng, 12,5% cho rằng ít ảnh hưởng, 5% cho rằng rất ảnh hưởng.

2. Kiến nghị

Từ các kết luận trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:

- Tiếp tục sử dụng các chỉ số quy chuẩn chất lượng nước cập nhật để

đánh giá chất lượng nước thải trước và sau khi qua hệ thống xử lý của Nhà

máy, kết hợp đánh giá sức chịu tải của Sông Thao (đoạn tiếp nhận nước thải của

Nhà máy) để làm cơ sở quản lý tốt chất lượng môi trường của địa phương.

- Đề nghị các cấp quản lý thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao

nhận thức của người dân và doanh nghiệp trong bảo vệ và sử tài nguyên nước;

có chế tài xử phạt đối với cá nhân, đơn vị vi phạm.

- Nhà máy giấy Yên Bình duy trì thường xuyên vận hành, cải tiến các

thiết bị, nguyên liệu trong sản xuất và trong hệ thống xử lý nước thải.

69

TÀI LI ỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Hoàng Kim Anh, Ngô Thế Sương, Nguyễn Xích Liên. Tinh bột sắn và các

sản phẩm từ tinh bột sắn, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

2. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thế Hùng, 2008. Phân tích môi

trường, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Chính phủ, 2013. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm

2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài

nguyên nước.

4. Chính phủ, 2015. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm

2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh

giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch

bảo vệ môi trường

5. Chính phủ, 2015. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm

2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Bảo vệ môi trường.

6. Đào Sỹ Đức, 2007. Nghiên cứu xử lý dịch đen nhà máy bột giấy bằng

phương pháp hóa học và sinh học. Luận văn thạc sỹ hóa học. Trường

đại học khoa học tự nhiên. Hà Nội.

7. Lưu Đức Hải, 2002. Cơ sở khoa học môi trường. NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.

8. Lương Văn Hinh, 2015, Giáo trình Ô nhiễm môi trường. Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

9. Trịnh Lê Hùng, 2008. Xử lý nước thải xeo giấy bằng phương pháp sinh học

hiếu khí. Chuyên đề 4 thuộc đề tài “nghiên cứu xử lý và tái sử dụng

nước thải của các nhà máy giấy công suất vừa và nhỏ”. Trường Đại

Học Khoa học tự nhiên, Đại Học Quốc gia Hà Nội.

70

10. Trịnh Lê Hùng, 2009. Kỹ thuật xử lý nước thải. Nhà xuất bản giáo dục.

11. Lê Văn Khoa, 2002. Quản lý môi trường trong ngành chế biến tinh bột

sắn ở Việt Nam.

12. Lê Văn Khoa, 2006. Khoa học môi trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Vũ Thị Hồng Mận, Cao Đức Bằng, Lê Công Hoàng, Lê Huy Dư (2019),

Tổng quan về thực trạng ngành công nghiệp giấy Việt Nam - Tạp

chí Khoa học & Công nghệ ngành Công Thương, số 40 – 12/2019.

14. Quốc hội, 2012. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3

thông qua ngày 21/6/2012.

15. Quốc hội, 2014. Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014.

16. Trần Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2006), Giáo trình công

nghệ môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

17. Dư Ngọc Thành, 2008. Quản lý tài nguyên nước. Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

18. Lê Văn Thiện, 2007. Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Nxb Đại học Khoa

học tự nhiên Hà Nội, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

19. Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2006. Tài liệu hướng dẫn “Áp dụng kỹ

thuật tốt nhất (BAT) và kinh nghiệm môi trường tốt nhất (BEP) nhằm

giảm phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy phát sinh không

chủ định (U – POPs” trong ngành sản xuất bột giấy và giấy ở Việt

Nam. Viện khoa học và công nghệ môi trường. Trường Đại Học Bách

Khoa Hà Nội.

20. Tổng Công ty Giấy Việt Nam, 2004. Hướng dẫn vận hành công nghệ xử

lý nước thải bằng phương pháp sinh học.

71

II. Tiếng anh

21. Anna Stypka, Stockholm 1998. Advanced Wastewater Treatment, Report

No 4 “Factors Influencing Sludge Settling Parameters and Solids Flux

in the Activated Sludge Process – A literature Review.

22. Bahar K. Ince, Zeynep Cetecioglu and Orhan Ince, 2011. Pollution

Prevention in the Pulp and Paper Industries. Environmental

management in Practice, Vol.11, pp. 223 – 246.

23. D.P. Mesquita, O. Dias, A.L. Amaral, E.C. Ferreira, 2008. Relationship

betweensludge volume index and biomass structure within activated

sludge systems. Wat. Res., 27p.1707 – 1714.

24. Er.N. Balasubramanian, Dr.M. Muthukumar Ph.D, 2012. Performance of

HUASB reactor for treating paper & pulp wastewater using Effective

Microoranism (EM). International Journal of Engineering Science and

Technology (IJEST). Vol.4, No.06, pp. 2453 – 2461.

25. G. Thompson, J. Swain, M. Key, C.F. Forster, 2000. The treatment of pulp

and paper mill effluent – a review. Bioresource Technology 77 (2001)

275 – 286.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

Thời gian phỏng vấn: Ngày tháng năm 2019

Về vấn đề ô nhiễm nước thải từ Nhà máy giấy Yên Bình

Thông tin trong phiếu điều tra này được giữ kín, chỉ dùng cho mục đích

nghiên cứu.

Ông/bà hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào ô mà ông/bà cho là đúng.

Xin trân trọng cảm ơn !

I. THÔNG TIN CHUNG:

Họ và tên: ...............................................................................................

Tuổi:.......................................... Giới tính: (Nam/nữ)..............................

Địa chỉ:.....................................................................................................

Số nhân khẩu trong hộ gia đình ông/bà:.............................................................

Trình độ văn hoá:................................................................................................

Số điện thoại liên hệ (nếu có):............................................................................

II.NỘI DUNG ĐIỀU TRA

Câu 1: Nghề nghiệp của ông/bà hiện nay:

 Làm việc trong cơ quan nhà nước  Nông dân

 Sản xuất nhỏ  Buôn bán

 Công nhân  Nghề

khác:..................................................

Câu 2: Ông/bà đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước đến đời sống sinh hoạt

như thế nào?

 Không ảnh hưởng  Bình thường

 Khá ảnh hưởng.  Rất ảnh hưởng.

Câu 3: Nước thải từ hoạt động của nhà máy giấy Yên Bình có gây ô nhiễm môi

trường không?

 Có  Không  Không rõ

Câu 4: Mức độ gây ô nhiễm môi trường thế nào?

 Chưa gây ô nhiễm môi trường  Gây ô nhiễm môi trường

 Nghiêm trọng  Không rõ

Câu 5: Nước thải từ hoạt động của nhà máy giấy Yên Bình có màu như thế nào?

 Trong  Đục vàng

 Đen xẫm.  khác …………………………...

Câu 6: Nước thải từ hoạt động của nhà máy giấy Yên Bình có mùi như thế nào?

 Không mùi  Hơi có mùi

 Mùi nặng.  khác………………………

Câu 7: Phạm vi phát tán mùi của nước thải như thế nào?

 Chỉ ở xung quanh Nhà máy  Trong khu vực xã

 Ảnh hưởng đến nhiều xã  Không rõ

Câu 8: Nước thải của Nhà máy thải ra ngoài ảnh hưởng như thế nào đến

nguồn nước giếng?

 Chưa gây ảnh hưởng  ít ảnh hưởng

 Rất ảnh hưởng  Không rõ

Câu 9: Ảnh hưởng của nước thải của nhà máy đến môi trường không khí như

thế nào?

 Nghiêm trọng  ít ảnh hưởng

 Ảnh hưởng bình thường  Không rõ

Câu 10: Để nâng cao hiệu quả việc quản lý, xử lý ô nhiễm nước thải từ Nhà

máy, ông/ bà

có kiến nghị, đề xuất gì?....

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn Ông/Bà!

Yên Bái, ngày...... tháng…….năm …….

Người trả lời phỏng vấn Người điều tra

(Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Cán bộ quản lý môi trường ở địa phương)

Thời gian phỏng vấn: Ngày tháng năm

Về vấn đề ô nhiễm nước thải từ Nhà máy giấy Yên Bình

Thông tin trong phiếu điều tra này được giữ kín, chỉ dùng cho mục đích

nghiên cứu.

Ông/bà hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào ô mà ông/bà cho là đúng.

Xin trân trọng cảm ơn !

I. THÔNG TIN CHUNG:

Họ và tên: ...........................................................................................................

Nghề nghiệp.................................................... Giới tính: (Nam/nữ)...................

Đơn vị:................................................................................................................

Trình độ:.............................................................................................................

Số điện thoại liên hệ (nếu có):.............................................................................

II.NỘI DUNG ĐIỀU TRA

1. Lưu lượng nước thải và nơi tiếp nhận nước thải của Nhà máy?

* Lưu lượng nước thải sản xuất là:……………………m³/ngày đêm

* Nơi tiếp nhận nước thải

.................................................................................................

2. Nhà máy hệ thống xử lý nước thải không?

 Có  Không

3. Công suất xử lý:

……………………………………………………………………

4. Nước thải của Nhà máy được xử lý như thế nào?

 Tuần hoàn tái sử dụng lại  Xả thải trực tiếp ra môi trường,

không qua xử lý

 Xả thải ra ngoài môi trường, qua hệ thống xử lý  Khác

5. Hệ thống thoát nước thải và nước mưa tại nhà máy như thế nào?

 Đã có 2 hệ thống thoát nước riêng biệt  Nước thải thoát vào

mương nước mưa

 Nước mưa thoát vào mương nước thải  Không xác định được

6. Tình trạng hoạt động hệ thống xử lý khí thải?

 Hoạt động tốt Hoạt động bình thường  Không

hoạt động

7. Nhà máy đã có hồ sơ môi trường chưa?

 Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)  Bản cam kết/Kế hoạch

BV môi trường

 Đề án bảo vệ môi trường chi tiết  Đề án bảo vệ môi

trường đơn giản

 Chưa làm

8. Đã thực hiện thủ tục hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

trước khi dự án đi vào hoạt động?

 Đã thực hiện  Chưa thực hiện  Không thuộc đối tượng thực

hiện

Xin cảm ơn Ông/Bà!

Yên Bái, ngày...... tháng…….năm 2019

Người trả lời phỏng vấn Người điều tra

(Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

Bảng tổng hợp kết quả điều tra hộ gia đình

TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN SỐ LƯỢNG (%)

Mức độ ô nhiễm nguồn nước đến 1 đời sống sinh hoạt.

1.1 Không ảnh hưởng 12,5 5/40

1.2 Khá ảnh hưởng 7,5 3/40

Rất ảnh hưởng 1.3 5,0 2/40

Bình thường 1.4 75 30/40

Hoạt động của nhà máy có gây ô 2 nhiễm môi trường không?

2.1 Có 0 0/40

2.2 Không 15 6/40

2.3 Không rõ 85 34/40

3 Mức độ gây ô nhiễm môi trường

3.1 Nghiêm trọng 0 0/40

3.2 Chưa gây ô nhiễm môi trường 25 10/40

3.3 Gây ô nhiễm môi trường 0 0/40

3.4 Không rõ 75 30/40

4 Màu của nước thải

4.1 Trong 88 36/40

4.2 Đục vàng 7 2/40

4.3 Đen xẫm 0 0/40

4.4 Không rõ 5 2/40

5 Mùi của nước thải

5.1 Không mùi 75 30/40

5.2 Hơi có mùi 10 4/40

5.3 Mùi nặng 5 2/40

5.3 Không rõ 10 4/40

TỶ LỆ STT NỘI DUNG PHỎNG VẤN SỐ LƯỢNG (%)

6 Phạm vi phát tán mùi của nước thải

6.1 67,5 27/40 Chỉ ở trong nhà máy

6.2 15 6/40 Chỉ khu vực trong xã

7,5 3/40 6.3 Ảnh hưởng đến nhiều xã

10 4/40 6.4 Không rõ

Nước thải ảnh hưởng đến nguồn 8 nước giếng

8.1 62,5 25/40 Chưa gây ảnh hưởng

8.2 12,5 5/40 Ít ảnh hưởng

8.3 5 2/40 Rất ảnh hưởng

20 8/40 8.4 Không rõ

Nước thải ảnh hưởng môi trường 9 không khí

0 0/40 8.1 Nghiêm trọng

100 40/40 8.2 Ít ảnh hưởng

0 0/40 8.3 Rất ảnh hưởng

0 0/40 8.4 Không rõ

Để nâng cao hiệu của xử lý ông/bà 10 có đề xuất, kiến nghị:

Công ty cần vận hành liên tục hệ

thống xử lý nước thải khi sản xuất; Cơ

quan quản lý nhà nước cần thường 40/40 100

xuyên giám sát, yêu cầu Nhà máy vận

hành hệ thống xử lý nước thải.

PHỤ LỤC 4

Một số hình ảnh hệ thống XLNT Nhà máy giấy Yên bình