BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Bích Thúy

PHÁT TRIỂN CÂY LƯƠNG THỰC

CỦA TỈNH KIÊN GIANG

GIAI ĐOẠN 2005 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Bích Thúy

PHÁT TRIỂN CÂY LƯƠNG THỰC

CỦA TỈNH KIÊN GIANG

GIAI ĐOẠN 2005 - 2015

Chuyên ngành : Địa lí học

Mã số

: 8310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƯƠNG VĂN TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả

nghiên cứu của đề tài là trung thực và không trùng lặp, sao chép trong các công

trình nghiên cứu trước đây.

Tác giả

Lê Thị Bích Thúy

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Ban Giám hiệu

trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, tới các thầy cô trong khoa Địa lí,

đặc biệt là thầy TS. Trương Văn Tuấn – thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,

giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cảm ơn

các bạn tập thể lớp Cao học K26 Địa lí học luôn động viên, giúp đỡ trong suốt

quá trình học tập và hoàn thành đề tài.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Kiêng Giang, Cục Thống kê Kiên Giang,

đã hỗ trợ thông tin và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.

Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã có nhiều cố gắng nhưng do

thời gian và kiến thức còn hạn chế cũng như cách nhìn nhận vấn đề chưa thực

sự sâu sắc nên không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, tác giả kính

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và bạn đọc để luận văn

được hoàn thiện với nội dung tốt hơn.

Tác giả xin trân trọng cám ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2018

Tác giả

Lê Thị Bích Thúy

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục biểu đồ

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY

LƯƠNG THỰC ..................................................................................... 9

1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 9

1.1.1. Các khái niệm và phân loại cây lương thực .............................................. 9

1.1.2. Vai trò và vị trí của cây lương thực ......................................................... 11

1.1.3. Điều kiện sinh thái cây lương thực.......................................................... 13

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây lương thực ............................ 15

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá thực trạng phát triển cây lương thực vận dụng

cho tỉnh Kiên Giang ................................................................................ 18

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 21

1.2.1. Thực trạng phát triển cây lương thực ở Việt Nam ................................... 21

1.2.2. Thực trạng phát triển cây lương thực của Đồng bằng sông Cửu Long .... 28

Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................. 34

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT

TRIỂN CÂY LƯƠNG THỰC CỦA TỈNH KIÊN GIANG

GIAI ĐOẠN 2005-2015 ...................................................................... 36

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây lương thực của tỉnh

Kiên Giang ..................................................................................................... 36

2.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................ 36

2.1.2. Các nhân tố tự nhiên................................................................................. 39

2.1.3. Nhân tố kinh tế- xã hội ............................................................................. 44

2.2. Thực trạng phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang giai đoạn

2005-2015 ...................................................................................................... 57

2.2.1. Khái quát về sự phát triển của cây lương thực ......................................... 57

2.2.2. Vai trò, vị trí cây lương thực đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của

tỉnh Kiên Giang ....................................................................................... 59

2.2.3. Hiện trạng phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang ...................... 62

Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 96

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY LƯƠNG

THỰC TỈNH KIÊN GIANG .............................................................. 97

3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng và giải pháp ................................................... 97

3.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 97

3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................... 99

3.1.3. Thực trạng phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang ................... 101

3.2. Định hướng phát triển cây lương thực tỉnh Kiên Giang ................................ 102

3.2.1. Định hướng chung .................................................................................. 102

3.2.2. Định hướng cụ thể .................................................................................. 103

3.3. Một số giải pháp ............................................................................................ 104

3.3.1. Giải pháp về đào tạo nguồn lực .............................................................. 104

3.3.2. Giải pháp củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

phục vụ phát triển cây lương thực ......................................................... 105

3.3.3. Giải pháp về vốn .................................................................................... 106

3.3.4. Giải pháp về thị trường .......................................................................... 106

3.3.7. Các giải pháp khác ................................................................................. 109

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 113

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH : Biến đổi khí hậu

BT : Bê tông

CP : Cấp phối

CSHT : Cơ sở hạ tầng

CSVCKT : Cơ sở vật chất kỹ thuật

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng

ĐHKHTN : Đại học Khoa học Tự nhiên

ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐKTN : Điều kiện tự nhiên

DT : Diện tích

DTTN : Diện tích tự nhiên

: Đông Xuân ĐX

FAO : Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GDP : Tổng sản phẩm nội địa

GRDP : Tổng sản phẩm trong tỉnh

GTSX : Giá trị sản xuất

H : Huyện

HT : Hè Thu

IPCC : Ủy ban liên minh chính phủ về biến đổi khí hậu

LT : Lương thực

NBD : Nước biển dâng

NCS : Nghiên cứu sinh

NN : Nông nghiệp

NNPTNT : Nông nghiệp phát triển nông thôn

NS : Năng suất

NTTS : Nuôi trồng thủy sản

Nxb : Nhà xuất bản

PGS.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ

QH : Quy hoạch

QPAN : Quốc phòng an ninh

SL : Sản lượng

SXNN : Sản xuất nông nghiệp

TBNN : Trung bình nhiều năm

TGLX : Tứ giác Long Xuyên

TP : Thành phố

TSH : Tây sông Hậu

VFA : Hiệp hội lương thực Việt Nam

VN : Việt Nam

XH : Xuân Hè

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích và cơ cấu diện tích cây lương thực Việt Nam, giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 22

Bảng 1.2. Diện tích cây lương thực phân theo vùng kinh tế, giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 23

Bảng 1.3. Bình quân lương thực trên đầu người phân theo vùng kinh tế,

giai đoạn 2005-2015. ............................................................................. 23

Bảng 1.4. Năng suất cây lương thực Việt Nam, giai đoạn 2005- 2015 ................. 24

Bảng 1.5. Sản lượng cây lương thực Việt Nam, giai đoạn 2005-2015 ................. 24

Bảng 1.6. Sản lượng lương thực phân theo vùng kinh tế, giai đoạn

2005 - 2015 ........................................................................................... 26

Bảng 1.7. Diện tích gieo trồng cây lương thực của vùng ĐBSCL, giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 28

Bảng 1.8. Diện tích gieo trồng cây lương thực của các tỉnh trong vùng

ĐBSCL, giai đoạn 2005 – 2015 ............................................................ 30

Bảng 1.9. Năng suất cây lương thực của vùng ĐBSCL, giai đoạn 2005- 2015 .... 31

Bảng 1.10. Sản lượng của cây lương thực của vùng ĐBSCL, giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 32

Bảng 2.1. Diện tích, dân số, các đơn vị hành chính của tỉnh Kiên Giang

năm 2015 ............................................................................................... 38

Bảng 2.2. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất của tỉnh năm 2015 ........................... 40

Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang năm 2015 ......... 41

Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, giai

đoạn 2005- 2015 .................................................................................... 42

Bảng 2.5. Tổng sản phẩm của các ngành kinh tế tỉnh Kiên Giang, giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 45

Bảng 2.6. Dân số, lao động, cơ cấu lao động của tỉnh Kiên Giang giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 48

Bảng 2.7. Hiện trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Kiên Giang năm 2015 ................ 51

Bảng 2.8. Giá trị sản xuất của cây lương thực và cây công nghiệp giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 60

Bảng 2.9. Diện tích gieo trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang, giai

đoạn 2005-2015 ..................................................................................... 63

Bảng 2.10. Diện tích trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang phân theo đơn

vị hành chính, giai đoạn 2005-2015 ...................................................... 67

Bảng 2.11. Năng suất cây lương thực của tỉnh Kiên Giang, giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 68

Bảng 2.12. Sản lượng lương thực tỉnh Kiên Giang và ĐBSCL giai đoạn

2005-2015 ............................................................................................. 70

Bảng 2.13. Lương thực bình quân đầu người của tỉnh Kiên Giang và ĐBSCL,

giai đoạn 2005-2015 .............................................................................. 71

Bảng 2.14. Diện tích gieo trồng cây lúa phân theo đơn vị hành chính của tỉnh

Kiên Giang, giai đoạn 2005-2015 ......................................................... 72

Bảng 2.15. Diện tích gieo trồng lúa của Kiên Giang và các tỉnh vùng ĐBSCL,

giai đoạn 2005 – 2015 ........................................................................... 73

Bảng 2.16. Năng suất lúa phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015 ........................................................................... 74

Bảng 2.17. Sản lượng lúa của Kiên Giang và các tỉnh của vùng ĐBSCL, giai

đoạn 2005 - 2015 ................................................................................... 75

Bảng 2.18. Sản lượng lúa phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015. .......................................................................... 76

Bảng 2.19. Diện tích, năng suất, sản lượng vụ Đông Xuân của tỉnh Kiên

Giang, giai đoạn 2005 – 2015 ............................................................... 77

Bảng 2.20. Diện tích, năng suất, sản lượng vụ Hè Thu của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015 ........................................................................... 79

Bảng 2.21. Diện tích, năng suất, sản lượng vụ Lúa Mùa của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 - 2015 ............................................................................ 81

Bảng 2.22. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Xuân Hè của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015 ........................................................................... 82

Bảng 2.23. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ngô của tỉnh Kiên Giang

năm 2015 ............................................................................................... 84

Bảng 2.24. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực khác của tỉnh Kiên

Giang giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................. 85

Bảng 2.25. Diện tích gieo trồng cây lương thực khác (khoai lang và sắn) của

tỉnh ĐBSCL, giai đoạn 2005 – 2015. .................................................... 87

Bảng 2.26. Kết quả hoạt động sản xuất trung bình của một tổ hợp tác

năm 2015 ............................................................................................... 89

Bảng 2.27. Số hợp tác xã, lao động phân theo đơn vị hành chính năm 2015 ......... 91

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Lương thực bình quân đầu người của Việt Nam, giai đoạn

2005-2015 ........................................................................................... 27

Biểu đồ 1.2. Diện tích gieo trồng cây lương thực của vùng ĐBSCL phân theo

loại cây, giai đoạn 2005-2015 ............................................................. 29

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Kiên Giang năm 2015 ........................... 41

Biểu đồ 2.2. Tổng sản phẩm các ngành kinh tế của tỉnh Kiên Giang giai đoạn

2005-2015 ........................................................................................... 46

Biểu đồ 2.3. GTSX NN tỉnh Kiên Giang năm 2015 ................................................ 47

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của tỉnh Kiên Giang,

năm 2015 ............................................................................................. 49

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt của tỉnh Kiên Giang theo giá

hiện hành phân theo nhóm cây năm 2005 ........................................... 60

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt của tỉnh Kiên Giang theo giá

hiện hành phân theo nhóm cây năm 2015 ........................................... 61

Biểu đồ 2.7. Diện tích gieo trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang, giai

đoạn 2005-2015 .................................................................................. 63

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Diện tích cây lương thực tỉnh Kiên Giang năm 2005 ............................... 65

Hình 2.2. Diện tích cây lương thực tỉnh Kiên Giang năm 2015 ............................... 66

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiên Giang là một tỉnh lớn và cũng là một trong số ít tỉnh ở đồng bằng sông

Cửu Long có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng với thế mạnh về nông,

công, ngư nghiệp và dịch vụ - du lịch. Với chính sách mở cửa, tăng cường hợp tác

và giao lưu quốc tế của Đảng và Nhà Nước, đã tạo đà phát triển và mở rộng ra cơ

hội, triển vọng phát triển kinh tế nhất là nông nghiệp. Với diện tích khoảng 6.385

km2 (chiếm 15,63% diện tích tự nhiên của vùng ĐBSCL) trong đó đất dành cho

nông nghiệp là 576.452ha. Trong nhiều năm qua Kiên Giang luôn là tỉnh chiếm vị

trí nhất nhì trong vùng và của cả nước về sản xuất lương thực, góp phần đảm bảo an

ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.

Trong nhiều năm qua, kinh tế của tỉnh có sự tăng trưởng khá, tốc độ tăng đạt

khoảng 10,53% trên năm, giá trị sản xuất tăng từ 37.133 tỷ năm 2010 lên 53.401 tỷ

năm 2015 tức là tăng 1,4 lần. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 3.154

USD gấp 2 lần so với năm 2010. Trong cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh, nông nghiệp

vẫn chiếm tỷ trọng khá cao 50%, hai ngành còn lại chiếm tỷ trọng khoảng 50%. Cơ

cấu ngành kinh tế của Tỉnh trong thời gian qua có sự chuyển dịch chậm, ngành

nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo.

Trong những năm qua việc trồng cây lương thực phát triển khá nhanh cả về

chất và lượng luôn đem tới hơn 94% giá trị sản xuất trong trồng trọt và 85% giá trị

sản xuất của toàn ngành nông nghiệp.

Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều điều kiện

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển cây lương thực nói

riêng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển cây lương thực tỉnh Kiên Giang vẫn còn

găp nhiều khó khăn và thách thức như: Vấn đề thị trường tiêu thụ còn nhiều biến

động, giá cả sản phẩm bấp bênh phụ thuộc nhiều vô thương lái, các cơ sở chế biến

sản phẩm sau thu hoạch còn nhiều hạn chế gây khó khăn trong quá trình vận chuyển

và tiêu thụ sản phẩm, trình độ thâm canh trong sản xuất của người lao động chưa

cao... Như vậy để khắc phục những khó khăn nêu trên, để cây lương thực ở Kiên

Giang phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh và đem lại hiệu quả kinh tế cao,

2

góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành trồng trọt nói riêng và toàn ngành nông

nghiệp của Tỉnh nói chung. Tác giả đã chọn đế tài “Phát triển cây lương thực của

tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2005 – 2015” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển cây lương thực, đề

tài tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển cây lương

thực của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2005 - 2015, từ đó đề xuất những giải pháp

thích hợp cho các cây lương thực chủ lực của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về cây lương thực và vận dụng để

nghiên cứu ở một tỉnh cụ thể.

Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển cây

lương thực của Tỉnh trong giai đoạn từ năm 2005 – 2015.

Xây dựng các định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển cây lương

thực của tỉnh trong thời gian tới.

4. Giới hạn đề tài

- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Kiên Giang đặt

trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, bao gồm: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà

Tiên, và 13 huyện: Kiên Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò

Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, Phú Quốc, Kiên Hải, U Minh Thượng,

Giang Thành.

- Thời gian: Cơ sở số liệu được thu thập khảo sát và phân tích từ năm 2005

đến năm 2015. Trong một số trường hợp có thể mở rộng khung thời gian nghiên

cứu để xem xét về lịch sử và xu hướng phát triển.

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài sẽ nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng và thực

trạng phát triển cây lương thực tỉnh Kiên Giang.

+ Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: Vị trí địa lý, nhóm nhân tố tự nhiên và

nhóm nhân tố kinh tế - xã hội.

+ Về hiện trạng, đề tài tập trung phân tích các nội dung: Diện tích, năng suất,

sản lượng, giá trị sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất của một số cây lương

3

thực chính (Lúa, Ngô, một số loại cây lương thực khác) ở tỉnh và các đơn vị hành

chính của Tỉnh. Đề tài không nghiên cứu các nội dung chế biến và tiêu thụ.

5. Lịch sử nghiên cứu

Cây lương thực là cây trồng từ lâu đời trong lịch sử phát triển của nhân loại vì

thế các nghiên cứu về cây lương thực trên Thế giới và ở Việt Nam cũng như ở các

địa phương là rất nhiều và được tổ chức thường xuyên. Các nghiên cứu được thực

hiện bởi rất nhiều cơ quan, ban ngành và nhiều nhà khoa học ở các chuyên ngành

khác nhau.

 Ở Việt Nam

Trên góc độ Địa lí học, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lí luận và thực

tiễn đã được công bố dưới dạng giáo trình, các bài báo và các đề tài nghiên cứu.

Nhìn chung các công trình đã được công bố tập trung và các nội dung, theo đó có

thể gộp vào các nghiên cứu về lí luận, về thực tiễn và về hiện trạng phát triển qua

các giai đoạn trên những phạm vi khác nhau. Điển hình có thể kể một số công trình

như sau:

- Giáo trình địa lí cây trồng tác giả Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Ngọc Lân – (Nxb

giáo dục, năm 1980):- Giáo trình cây lương thực tác giả Vũ Đình Giao – (Nxb

Nông nghiệp, năm 2001), các giáo trình trên đã đề cập đến các vấn đề cơ bản về lí

luận và thực tiễn của cây lương thực như: Nguồn gốc, phân loại cây lương thực, đặc

điểm sinh thái, mùa vụ gieo trồng của một số cây lương thực chính.

- Cuốn Địa lí nông – lâm – thủy sản PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ chủ biên,

(Nxb Hà Nội, năm 2013), trong đó tập trung vào việc trình bày khá chi tiết cac nội

dung: phân loại, vai trò, điều kiện phát triển và tình hình phát triển một số cây

lương thực chính của Việt Nam trong những gần đây.

Về các đề tài nghiên cứu:

- Chủ đề “Trồng trọt sẽ thiệt hại lớn do BĐKH” được đăng trên báo chính phủ

Việt Nam do bộ NNPTNT chủ trì diễn ra sáng 10/09/2013. Trình bày về những cơ

hội và thách thức đối với lĩnh vực trồng trọt trong bối cảnh BĐKH như hiện nay.

- “BĐKH ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” báo

nông nghiệp, nông thôn Việt Nam số đăng 11-2013. Trình bày sự ảnh hưởng của

4

BĐKH đến ngành nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản).

 Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

- Chuyên đề: “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở ĐBSCL” – Viện khoa học kỹ

thuật MNVN. Trình bày về việc thực hiện chuyển đổi cây trồng từ trồng lúa sang

trồng các loại cây hoa màu khác đạt được hiệu quả rất cao và sự chuyển đổi này

đang đi đúng hướng phù hợp với sự phát triển của vùng.

-“Tác động của BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL” tạp chí khoa

học công nghệ Việt Nam. Trình bày về những thiệt hại nghiêm trọng về sản xuất và

đời sống, quang hợp và năng suất cây trồng, sâu bệnh và đa dạng sinh học do thời

tiết cực đoan của BĐKH gây ra.

- “Giải pháp canh tác cây trồng hợp lý ứng với BĐKH vùng ĐBSCL” nêu ra

những thay đổi thất thường của những quy luật thời tiết tại vùng. Sự xâm nhập mặn,

nước biển dâng, gây hậu quả nghiêm trọng đến việc canh tác cây trồng của vùng.

- Đặng Thị Bé Thơ 2013 với đề tài: “Tác động của BĐKH đến sản xuất nông

nghiệp tỉnh Bến Tre”. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tác động của BĐKH đến ngành

trồng trọt và chăn nuôi của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2011.

- Đề tài: “Điều tra và thiết kế xây dựng mô hình hệ thống canh tác bền vững

trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng nơi đất cao nhiều cát thuộc vùng núi An Giang”

của Nguyễn Văn Minh và cộng sự đã nghiên cứu các mô hình tiên tiến có hiệu quả

kinh tế so với mô hình trồng đại trà là một hoặc hai vụ lúa để làm cơ sở cho việc

thiết kế xây dựng các mô hinh hiệu quả hơn.

- Đề tài của TS. Phạm Văn Ro về “Tuyển chọn các dòng, giống lúa có khả

năng chịu sâu, bệnh và năng suất cao từ những dòng đột biến vụ mùa 1997”. Đề

tài đã trình bày phương pháp bố trí thí nghiệm bằng cách dùng tia phóng xạ trên

hạt khô ở các liều lượng khác nhau trên một số giống lúa mùa địa phương để tìm

ra những dòng ưu tú đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất. Từ thí nghiệm tác giả cũng đã

tìm ra được đặc tính nông học và phẩm chất của các dòng chọn lọc cũng như đặc

tính chống chịu với rầy nâu và bệnh đạo ôn của những dòng lúa được chọn. Kết

quả của đề tài trên đã tạo ra được những giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn,

 Ở Kiên Giang có một số đề tài nghiên cứu như sau:

khả năng chống chịu sâu bệnh cao và hạt gạo co đủ phẩm chất xuất khẩu.

- Đề tài của Ths. Nguyễn Xuân Niệm về “Ứng dụng khoa học kỹ thuật

chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại ấp Hòa Thạnh, xã Minh Hòa, huyện

Châu Thành, tỉnh Kiên Giang”. Đề tài gồm 98 trang, nội dung chính của đề tài

tác giả tiến hành thực hiện với 7 mô hình như mô hình giảm giá thành sản phẩm

lúa, mô hình nuôi gà thả vườn, mô hình nuôi cá ao trong vườn, mô hình trồng

rau an toàn, mô hình chăn nuôi heo, mô hình trồng cây ăn quả, mô hình trồng

nấm rơm. Trong đó tác giả cũng trình bày rõ quy trình thực hiện và kết quả thực

hiện, hiệu quả kinh tế của mỗi mô hình. Từ đó chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu

mùa vụ, cây trồng vật nuôi, hình thành các mô hình sản xuất bền vững và có hiệu

quả cao.

5

- NCS Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, viện khoa học thủy lợi miền Nam, chuyên

ngành nghiên môi trường đất và nước, với đề tài nghiên cứu: “Tác động thời tiết

đến sản xuất nông nghiệp và giải pháp nguồn nước tưới từ tuyến đê biển vịnh Rạch

Giá – Kiên Giang”: Đề tài này tập trung nghiên cứu sự thay đổi, biểu hiện của thời

tiết trong thời gian gần đây đối với sản xuất nông nghiệp của tỉnh, đồng thời đề xuất

các giải pháp tốt nhất cho vấn đề tưới tiêu giải quyết tình trạng thiếu nước khi bị

hạn hán và xâm nhập mặn.

- “Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang”.

Được nhóm tác giả - Lê Diễm Kiều, Mai Văn Trịnh, Nguyễn Ngọc Nại, Nguyễn

Xuân Lộc nghiên cứu thông qua việc tính chỉ số dễ bị tổn thương và đánh giá những

thiệt hại do thiên tai gây ra.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Quan điểm nghiên cứu

6.1.1. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp là xem xét các sự vật, hiện tượng của môi trường tự nhiên

(lượng mưa, nhiệt độ, thời tiết cực đoan,...) theo một tổ hợp có tổ chức. Vì vậy, cần

nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động

qua lại lẫn nhau ảnh hưởng trực tiếp đến ngành sản xuất lương thực thông qua diện

6

tích đất trồng, sản lượng và năng suất của cây lương thực qua các năm. Tuy nhiên

quan điểm này không nhất thiết nghiên cứu tất cả các thành phần, có thể lựa chọn

một số yếu tố mang tính đặc thù của khu vực có tác động mạnh đến đối tượng cần

đánh giá.

6.1.2. Quan điểm lãnh thổ

Đặc trưng cơ bản của Địa lý học là luôn gắn liền với không gian lãnh thổ. Các

yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội luôn gắn liền với không gian lãnh thổ nhất định,

đồng thời có mối quan hệ và sự khác biệt với các lãnh thổ khác. Vì vậy, việc nghiên

cứu đề tài này nhằm xác định đúng đắn về hiện trạng phát triển cây lương thực và

những khó khăn của các nhân tố tự nhiên cũng nhân tố KT-XH,... ảnh hưởng như

thế nào tới việc sản xuất lương thực của tỉnh Kiên Giang.

6.1.3. Quan điểm hệ thống

Khi nghiên cứu về ngành trồng cây lương thực ta phải đặt nó trong mối quan

hệ có tính hệ thống với các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội. Mặt khác

cần xem xét mối quan hệ của các ngành với nhau cũng như mối quan hệ của chúng

gây ra ảnh hưởng đến ngành trồng cây lương thực, để từ đó có nhận định đúng, toàn

diện, tìm ra nguyên nhân, mối quan hệ các diễn biến, đề xuất các giải pháp hợp lý

nhằm ngày càng phát triển ngành trồng cây lương thực theo hướng bền vững của

tỉnh Kiên Giang.

6.1.4. Quan điểm lịch sử

Ngành trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang đã tồn tại và trãi qua các quá

trình hình thành, phát triển theo thời gian. Trong quá trình đó nó đã có nhiều sự thay

đổi, vận động không ngừng của các yếu tố cấu thành nên ngành trồng cây lương

thực. Bởi vậy cần vận dụng quan điểm lịch sử để thấy được quy luật và xu hướng

biến đổi của các yếu tố đó.

6.1.5. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững đã trở thành một yêu cầu hết sức quan trọng đối với ngành

trồng cây lương thực trong giai đoạn hiện nay. Phát triển ngành trồng cây lương

thực muốn mang lại hiệu quả cao, bền vững thì phải đảm bảo hài hòa với các yếu tố

môi trường và tài nguyên thiên nhiên, xã hội, đáp ứng được nhu cầu của hiện tại

7

nhưng không làm suy giảm hay cạn kiệt nguồn tài nguyên (nước, đất,..) đảm bảo

cho thế hệ tương lai. Đây là quan điểm xuyên suốt trong kế hoạch phát triển ngành

trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Phương pháp thu thập, thống kê, xử lý và tổng hợp tài liệu

Để nghiên cứu vấn đề này tác giả đã tiến hành thu thập những tài liệu có liên

quan từ các nguồn của cơ quan tỉnh Kiên Giang cung cấp (Niên giám thống kê, sở

nông nghiệp phát triển nông thôn) và từ thư viện, phòng đọc, phòng tư liệu khoa,

sách báo, tivi, các công ty trên địa bàn tỉnh…Trên cơ sở đó tiến hành xử lý và tổng

hợp thành nguồn thông tin chính xác và phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài này

bao gồm các nội dung: Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị sản xuất, mùa vụ của

các loại cây lương thực chính.

6.2.2. Phương pháp bản đồ (GIS)

Phương pháp này hỗ trợ quan trọng cho quá trình nghiên cứu đề tài. Trong đề

tài này tác giả sử dụng bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang và bản đồ về diện tích

cây lương thực tỉnh Kiên Giang, bản đồ thể hiện sự thay đổi diện tích của ngành

trồng cây lương thực qua từng gia đoạn, qua các năm thông qua số liệu thu thập.

Việc xây dựng các bản đồ từ các số liệu thu thập được giúp khái thác từ các số liệu

một cách hiệu quả và việc đánh giá sẽ mang tính chính xác cao từ đó đảm bảo tính

khoa học trong nghiên cứu đề tài.

6.2.3. Phương pháp thực địa

Thực địa là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu đối tượng địa lí. Việc tiếp

cận trực tiếp các đối tượng nó cho phép thu nhập các thông tin cập nhật, cụ thể và

chính xác mà các tài liệu thành văn mà các bản đồ không có ưu thế bằng. Được tiến

hành quan sát, kiểm tra ở một số địa bàn trong tỉnh nhằm bổ sung thông tin, tư liệu

thực tế, để kiểm chứng vấn đề trong đề tài đã đề cập đến.

7. Cấu trúc đề tài

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, hệ thống bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội

dung đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây lương thực.

8

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển cây lương thực của

tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2005 - 2015.

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển cây lương thực tỉnh Kiên

Giang.

9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

TRIỂN CÂY LƯƠNG THỰC

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm và phân loại cây lương thực

1.1.1.1. Các khái niệm

- Nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất

đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên

liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên

liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp có thể hiểu theo hai nghĩa:

Theo nghĩa rộng bao gồm: Nông, lâm nghiệp, thủy sản.

Theo nghĩa hẹp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

- Ngành trồng trọt

Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho

con người, nguyên liệu cho công nghiệp. Đối tượng sản xuất ngành trồng trọt là các

loại cây lương thực thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, ruộng đất vì thế trồng

trọt là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên.

- Phát triển

Phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ

đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện, cái mới ra đời thay thế

cho cái cũ.

- Cây lương thực

Cây lương thực là các loại cây trồng mà sản phẩm dùng làm lương thực cho

người, nguồn cung cấp chính về năng lượng và chất bột cacbohydrat trong khẩu

phần thức ăn.

- Cơ cấu, cơ cấu cây trồng

Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc, là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong

của một đối tượng, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản tương đối ổn định giữa các

yếu tố cấu thành đối tượng trong một thời gian, không gian nhất định.

10

Cơ cấu cây trồng có thể quan niệm trên cơ sở của khái niệm cơ cấu kinh tế

nông thôn: “ Là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong khu vực nông thôn. Nó có

mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và

liên quan chặt chẽ với chất, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong không gian và

thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, tạo thành một

hệ thống kinh tế trong nông thôn – một bộ phận hợp thành không thể tách rời của

hệ thống nền kinh tế quốc dân”.

Cơ cấu cây trồng còn là bộ phận chủ yếu của cơ cấu sản xuất nông nghiệp và

cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta. Sự phát triển của cơ cấu cây trồng còn tùy thuộc

vào trình độ của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xả hội. Quá trình

phát triển của lực lượng sản xuất nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng tự nó đã

xác lập những tỷ lệ theo các mối quan hệ tất yếu. Cơ cấu cây trồng có thể được hình

thành từ nhiều nhóm, chẳng hạn cây lương thực có lúa, ngô, khoai lang, sắn, rau

màu... Cơ cấu cây trồng còn là một trong những nội dung chủ yếu của hệ thống

canh tác nông nghiệp. Xét trong phạm vi các điều kiện canh tác thì cơ cấu cây trồng

thể hiện thành phần các loại cây trồng được bố trí theo từng địa điểm và thời gian cụ

thể. Vì thế xác định cơ cấu cây trồng còn là nội dung của công tác phân vùng sản

xuất nông nghiệp. Muốn phát triển trồng trọt ở từng vùng đạt hiệu quả kinh tế cao

trước hết phải xem xét việc bố trí cây trồng thích hợp nhất với điều kiện tự nhiên –

kinh tế - xã hội của vùng. Do đó cấu trúc một cơ cấu cây trồng thích hợp không

những phát triển được sản xuất một cách lợi nhất mà còn bảo vệ tốt đất đai và môi

trường.

- Tổ chức lãnh thổ

Tổ chức lãnh thổ là toàn bộ quá trình hay hành động của con người nhằm phân

bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên trong các mối

quan hệ, liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng. (Nguyễn Minhh Tuệ, 2010)

- Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là hình thức của tổ chức lãnh thổ kinh tế- xã

hội.

11

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là hệ thống liên kết không gian của

các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên các cơ sở quy trình kĩ

thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa sản xuất, cho phép sử

dụng hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lao

động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất (Nguyễn Minh Tuệ, 2010).

1.1.1.2. Phân loại cây lương thực

Trên thế giới có nhiều cách phân loại khác nhau về cây lương thực, tuy nhiên

cách phân loại phổ biến nhất là cách phân loại của tổ chức Lương Thực Và Nông

Nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO). Cây lương thực được chia thành hai nhóm chính:

Cây lương thực lấy hạt và cây lương thực lấy củ.

Cây lương thực lấy hạt: Chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao

gồm năm loại: Lúa gạo (Rice), lúa mì (Wheat), ngô (Maize), Kê (Sorghum), lúa

mạch (Barli). Năm loại lương thực có hạt này gọi chung là ngũ cốc.

Cây lương thực lấy củ: Có nhiều loại nhưng phổ biến là khoai lang và sắn.

Ở Việt Nam cách phân loại cây lương thực cũng giống như trên, cũng chia

thành hai nhóm chính là cây lương thực lấy hạt và cây lương thực lấy củ.

1.1.2. Vai trò và vị trí của cây lương thực

Xuất phát từ nhu cầu và thực tế cuộc sống của con người cho ta thấy rằng

lương thực có vị trí hàng đầu trong việc bảo đảm cho sự tồn tại của con người từ

xưa đến nay. An ninh lương thực là nền tảng để phát triển đất nước ở mọi quốc gia.

Các Mác đã khẳng định, con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói

đến các hoạt động khác. Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cũng quan trọng như

sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.

 Vai trò của cây lương thực

- Đảm bảo lương thực cho người dân

Lương thực là bộ phận chủ yếu cấu thành trong nguồn thức ăn hàng ngày của

con người. Nó thỏa mãn nhu cầu về năng lượng cho cơ thể con người. Nó là loại sản

phẩm thiết yếu của đời sống con người và không thể thay thế được.

Sản xuất cây lương thực là ngành chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, điều

quan trọng bậc nhất đảm bảo cho sự phát triển về mặt kinh tế của đất nước. Trong

12

bất cứ xã hội nào, lương thực – cái ăn của con người thường được đặt lên hàng đầu.

Các nhà kinh tế đều có ý kiến thống nhất rằng điều kiện tiên quyết cho sự phát triển

là phải tăng cường lương thực cho nền kinh tế quốc dân bằng việc phát triển sản

xuất hoặc nhập khẩu lương thực, điều đó tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi

quốc gia. Vì vậy việc phát triển mạnh sản xuất lương thực, giải quyết tốt vấn đề

lương thực có ý nghĩa kinh tế to lớn với nền kinh tế cũng như đối với nông nghiệp.

- Sản xuất lương thực tạo nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến,

góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, tạo sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế và

lao động

Lương thực là nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp chế

biến. Cho nên trông chừng mực nhất định, lương thực sẽ ảnh hưởng đến sự phát

triển và phân bố các ngành công nghiệp chế biến.

Để đáp ứng nhu cầu của việc chế biến, các vùng chuyên canh đã được hình

thành. Đó các vùng tập trung ở hai đồng bằng lớn của nước ta. Là đồng bằng Sông

Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long.

Sản xuất lương thực giúp tăng nguồn lương thực phục vụ tốt cho lực lượng

lao động, tái tạo lại sức lao động cho con người để tiếp tục sản xuất các giá trị vật

chất khác làm cho đời sống con người ngày càng phong phú, đa dạng hơn.

Sản xuất lương thực còn góp phần thu nhập, tạo thêm việc làm cho phần lớn

người dân ở nông thôn, thu hút nhiều lao động ở nông thôn.

Giải quyết vấn đề lương thực có tác dụng to lớn đối với sự nghiệp công

nghiệp hóa đất nước. Nó cung cấp lương thực cho dân cư phi nông nghiệp và

nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến.

Phát triển sản xuất lương thực còn có ý nghĩa to lớn đối với việc củng cố về

tăng cường khả năng quốc phòng, tăng nguồn dự trữ quốc gia để phòng chống thiên

tai.

- Sản xuất lương thực tạo ra các mặt hàng có giá trị nhằm tăng thêm nguồn

ngoại tệ cho đất nước.

Năm 2015:

+ Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của cả nước đạt khoảng 12.754 triệu

13

USD. Trong đó riêng gạo xuất khẩu được 6.054 nghìn tấn đạt khoảng 2.560 triệu

USD, chiếm 20% giá trị xuất khẩu. Sắn và sản phẩm từ sắn xuất khẩu khoảng 3.755

nghìn tấn đạt 1.194 triệu USD chiếm 9,4% trong tổng giá trị xuất khẩu.

+ Vùng đồng bằng Sông Cửu Long hàng năm cung cấp 50% sản lượng gạo

quốc gia, 90% sản lượng gạo xuất khẩu cả nước (khoảng 7-8 tấn/ năm, chiếm 1/5

sản lượng gạo thương mại toàn cầu), đóng góp 41% giá trị sản xuất cho ngành nông

nghiệp và 20% GDP cho cả nước.

+ Tỉnh Kiên Giang tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt khoảng 29.404

tỷ đồng, chỉ riêng cây lương thực có hạt đạt khoảng 24.525 tỷ đồng, chiếm hơn 80%

trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành.

 Vị trí của cây lương thực

Cây lương thực có vị trí quan trọng, vì thế nhiều trước trên thế giới rất coi

trọng phát triển cây lương thực, tìm các biện pháp để tăng nhanh năng suất ruộng

đất, năng suất lao động trong khu vực sản xuất. Nước ta năm 2005 (diện tích lương

thực có hạt: 8.383 nghìn ha sản lượng đạt khoảng 39.622 nghìn tấn), nhưng đến

năm 2015 (diện tích tăng lên khoảng 9.015 ngìn ha, Năm 2015, sản lượng lương

thực có hạt của cả nước đạt 50,5 triệu tấn, tăng 319,8 nghìn tấn so với năm 2014,

trong đó sản lượng lúa đạt 45,2 triệu tấn, tăng 241 nghìn tấn; ngô đạt 5,3 triệu tấn,

tăng 78,7 nghìn tấn. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2015

đạt 550,6 kg.

Vào những năm qua, tỉ trọng toàn ngành nông nghiệp trong cơ cấu tổng sản

phẩm trong nước (GDP) có xu hướng giảm đi rõ rệt. Đây là xu thế tất yếu, phản ánh

trình độ của một nền sản xuất xã hội. Mặc dù vậy, sản xuất cây lương thực vẫn luôn

chiếm vị trí quan trọng, đặc biệt là cây lúa do vai trò của nó đối với xã hội – nuôi

sống con người – là không thể thay thế được. Vì vậy, việc nâng cao năng suất ruộng

đất, năng suất lao động trong ngành sản xuất lương thực là vấn đề cấp bách và có ý

nghĩa to lớn đối với việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

1.1.3. Điều kiện sinh thái cây lương thực

1.1.3.1. Khái niệm

Điều kiện sinh thái của cây trồng là bao gồm tất cả các nhân tố của tự nhiên

14

có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng

1.1.3.2. Điều kiện sinh thái của một số cây lương thực chính ở Kiên Giang

a. Cây lương thực có hạt (lúa, ngô)

Là loại cây có sự thích nghi rất rộng, và điều kiện sinh thái có ảnh hưởng

trực tiếp đến đời sống của cây, nó quyết định loại hình cây, cơ cấu giống, thời vụ

gieo trồng, biện pháp canh tác của mỗi nơi trồng khác nhau.

- Đất: Cây lương thực có hạt thích hợp trồng trên nhiều loại đất khác nhau

như đất phù sa, đất sét, đất thịt,... các loại đất này có đặc tính là trong thành phần

đất có nhiều chất dinh dưỡng và đặc biệt chúng rất dễ cải tạo, để tiến hành gieo

trồng lại.

Trong các loại đất trên thì đất phù sa là loại đất thích hợp nhất cho năng suất

cao và chất lượng tốt.

- Khí hậu: Nhiệt độ thích hợp đối với cây: 25- 320C, mưa trung bình từ 1000-

1500mm. Nếu trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, thì lượng mưa là một trong

những yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng

lương thực và các vụ gieo trồng trong năm.

Nước: Nhu cầu cần thiết có trong đất phải đạt độ ẩm từ 75-80%.

- Địa hình: Phù hợp với dạng địa hình đồng bằng thấp nên hầu hết các dạng

địa hình của tỉnh đều có thể trồng.

Kiên Giang là tỉnh có đầy đủ những thuận lợi cơ bản về điều kiện tự nhiên

cho việc phát triển cây lương thực có hạt như: Trong các loại hình đất chính, đất

phù sa chiếm tỷ lệ khá cao, là loại đất phù hợp để phát triển lúa nước, đất cát phù

hợp cho cây ngô, đất mặn, đất phèn. Khí hậu phù hợp cho các loại cây nói trên, khí

hậu có hai mùa (mùa mưa, mùa khô) với lượng mưa tương đối lớn, trung bình hàng

năm 1800-2200mm. Nhiệt độ trung bình từ 25-27oC.

b. Cây lương thực khác (sắn, khoai lang):

Đất: Sắn và khoai lang là hai loại cây được trồng trên đất cạn với khả năng

chịu hạn rất tốt và có thể phát triển, cho năng suất trên tất cả các loại đất.

Khí hậu: Thích hợp sinh trưởng và phát triển điều kiện khí hậu nóng ẩm.

Nhiệt độ trung bình thích hợp: Từ 20 - 27 0C. Lượng mưa trung bình khoảng

15

từ 1000-2000mm/ năm.

Nước: Nhu cầu độ ẩm có trong đất phải đạt từ 75- 85%.

Ở Kiên Giang sắn, khoai lang có thể trồng được nhiều nơi, cho nên về diện

tích, sản lượng, năng suất không ngừng tăng lên.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây lương thực

1.1.4.1. Vị trí địa lý

Là nhân tố đầu tiên, nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội của một quốc gia nói chung, một tỉnh nói riêng. Vị trí địa lí tạo điều kiện thuận

lợi hay khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận hoặc cùng phát triển giữa các tỉnh, các

vùng trong cùng một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.

Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, tọa độ địa lý là nhân tố

góp phần định hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế, xây

dựng mối quan hệ song phương hay đa phương của mỗi quốc gia.

Vị trí địa lý còn quy định những đặc điểm chung của thiên nhiên mà trước

hết là khí hậu, đất đai, địa hình, .... từ đó bước đầu sẽ nhận thấy được thế mạnh hay

hạn chế của tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung

và sản xuất nông nghiệp nói riêng trong đó có sản xuất cây lương thực.

1.1.4.2. Nhóm nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Các nhân tố tự nhiên là cơ sở của quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung

và sản xuất cây lương thực nói riêng. Đó là nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp

cho cuộc sống, vừa phục vụ cho phát triển sản xuất. Nhân tố tự nhiên bao gồm các

thành phần của tự nhiên mà con người có thể sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tồn tại

và phát triển của mình.

Tài nguyên của mỗi quốc gia bao gồm đất đai, địa hình, khí hậu, nguồn

nước,...Sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên tạo lợi thế quan trọng cho

phát triển. Tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất nông

nghiệp nói chung và sản xuất cây lương thực nói riêng được thể hiện qua các khía

cạnh như ảnh hưởng đến mở rộng quy mô, tổ chức sản xuất và sự phân bố của cây

lương thực trong một quốc gia. Điển hình như khí hậu: Đặc điểm vùng khí hậu và

các mùa trong năm, nhiệt độ trung bình năm, tháng cao nhất, thấp nhất, ... lượng

16

mưa trung bình năm, tháng nhiều nhất, tháng ít nhất,... đặc điểm của gió, giông bão,

lũ lụt, sương muối, sương mù... các ưu thế và hạn chế của yếu tố khí hậu ảnh hưởng

đến việc lựa chọn cây lương thực thích hợp để gieo trồng, đem lại hiệu quả sản xuất

cao nhất.

Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia, là tiền đề cho quá trình sản xuất,

tạo ra của cải phục vụ đời sống con người. Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật

càng cao thì số lượng, quy mô tài nguyên thiên nhiên được huy động vào sản xuất

cây lương thực càng lớn. Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên chỉ trở thành sức mạnh

cho sản xuất khi con người biết cách khai thác và sử dụng một cách hợp lí và hiệu

quả. Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận. Vì thế bên cạnh việc sử dụng tiết

kiệm cần phải khai thác một cách có hiệu quả trên cơ sở bảo vệ tái tạo tài nguyên

thiên nhiên tiến tới phát triển bền vững.

1.1.4.3. Nhân tố kinh tế- xã hội

Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm: Dân cư và nguồn lao động, vốn, thị

trường, khoa học kỹ thuật, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

 Dân cư và nguồn lao động

 Dân cư vừa đóng vai trò là nguồn lao động tạo ra của cải vật chất cho xã

hội, vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm lương thực do con người sản xuất ra, tạo cơ

sở thúc đẩy phát triển sản xuất. Dân cư và nguồn lao động là nguồn lực quan trọng,

là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng các nguồn lực khác trong quá trình phát

triển sản xuất cây lương thực.

- Dân cư là lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, tạo sự tăng trưởng

trong sản xuất cây lương thực. Quy mô dân cư, kết cấu, trình độ và sự phân bố dân

cư ảnh hưởng đến sự phát triển và mở rộng diện tích canh tác cây lương thực. Quy

mô dân số đông, cơ cấu dân số theo (tuổi, giới tính, dân tộc), tạo ra nguồn lao động

dồi dào là điều kiện hình thành và phát triển ngành sản xuất cây lương thực.

- Dân cư là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ. Các đặc điểm của dân cư

như quy mô, cơ cấu, trình độ và sự phân bố sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành

những nhu cầu tiêu thụ và quy mô tiêu thụ từ các loại sản phẩm cây lương thực khác

nhau. Quy mô và cơ cấu tiêu dùng của nguồn lực này ảnh hưởng lớn đến quy mô,

17

cơ cấu sản xuất của ngành trồng cây lương thực, góp phần quan trọng thức đẩy tăng

trưởng kinh tế.

 Nguồn lao động phụ thuộc vào tốc độ gia tăng dân số, cơ cấu dân số, chất

lượng cuộc sống,.. nguồn lao động đông trong một khoản thời gian nhất định sẽ tạo

ra những lợi thế trong việc sử dụng lao động nhưng về lâu dài, chỉ có thể phát triển

nhanh về số lượng thì không bền vững mà còn phải chú trọng đến chất lượng nguồn

lao động.

Chất lượng nguồn lao động là kết quả của quá trình đào tạo, công tác chăm sóc

sức khỏe, nhất là đối với ngành sản xuất lương thực.

 Khoa học và công nghệ

Khoa học – công nghệ là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất

giúp cho ngành trồng cây lương thực luôn phát triển, có vai trò to lớn đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của nó được thể hiện cụ thể như sau:

Khoa học – công nghệ góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng

trưởng và hơn nữa là phát triển kinh tế. Những tiến bộ khoa học – công nghệ đã góp

phần mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn gen,

giống cây lương thực mới và làm biến đổi chất lượng lao động, chuyển từ lao động

giản đơn là chủ yếu sang lao động máy móc, có kỹ thuật, trí tuệ, nhờ đó nâng cao

năng suất lao động.

Khoa học – công nghệ thúc đẩy quá trình hình thành các vùng chuyên canh

cây lương thực và chuyển dịch cơ cấu cây lương thực.

Khoa học – công nghệ góp phần tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Việc áp

dụng tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra hàng loạt sản phẩm mới có chất lượng

cao, giá thành hạ, đủ sức đứng vững trên thị trường.

 Nguồn vốn

Vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhưng lại là đầu ra của

các quá trình sản xuất trước đó. Nguồn vốn tạo điều kiện quyết định để mở rộng và

tăng cường đầu tư cho ngành sản xuất lương thực, nâng cao trình độ kĩ thuật, công

nghệ theo yêu cầu của ngành đề ra. Sự gia tăng nhanh các nguồn vốn và sử dụng

chúng có hiệu quả góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, tạo thêm việc làm, tăng

18

cường xuất khẩu và tích lũy lương thực nội bộ của quốc gia.

Đối với sản xuất cây lương thực thì nguồn vốn thường được huy động từ ngân

sách Nhà nước, từ các doanh nghiệp và từ trong dân.

 Chính sách phát triển kinh tế - xã hội

Đường lối chính sách là nhân tố mang tính quyết định đến sự thành công hay

thất bại của chiến lược, mục tiêu phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất cây

lương thực nói riêng của cả nước. Những chính sách được ban hành đúng đắn với

kinh nghiệm tổ chức và quản lý sản xuất giỏi trong điều kiện của nền kinh tế thị

trường có thể coi là nguồn lực đáng kể sẽ đem lại hiệu quả sản xuất cao, sản phẩm

tạo ra có chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

 Cơ sở vật chất – kỹ thuật

Cơ sở vật chất – kỹ thuật có vai trò to lớn đối với phát triển sản xuất cây lương

thực. Cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện vật chất thuận lợi nhất để các cơ sở sản

xuất và dịch vụ hoạt động có hiệu quả.

Cơ sở vật chất – kỹ thuật được phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ rút ngắn chu kỳ

sản xuất và lưu thông, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng

sản phẩm.

 Thị trường

Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là yếu tố hướng dẫn và điều

tiết sản xuất cho ngành sản xuất cây lương thực. Nếu thị trường trong và ngoài

nước được mở rộng, sẽ thúc đẩy cho ngành sản xuất cây lương thực ngày càng được

mở rộng về quy mô, chất lượng sản phẩm tốt, mang lại giá trị kinh tế cao,..

1.1.5. Các tiêu chí đánh giá thực trạng phát triển cây lương thực vận dụng

cho tỉnh Kiên Giang

Để đánh giá sự phát triển sản xuất của bất kỳ ngành nào của một tỉnh thì điều

cần thiết nhất là phải xây dựng được những tiêu chí đánh giá cụ thể như: Gia tăng

quy mô sản xuất, gia tăng yếu tố nguồn lực, các hình thức tổ chức sản xuất.

1.1.5.1.Tiêu chí đánh giá phát triển cây lương thực

- Diện tích trồng trọt bao gồm diện tích canh tác và diện tích gieo trồng:

+ Diện tích canh tác là diện tích đất hiện hữu dùng để trồng một hay nhiều

19

loại cây trồng qua các vụ trong năm. Việc tăng diện tích đất canh tác là nhờ khai

hoang, phục hóa, nhờ chuyển đổi sử dụng đất.

+ Diện tích gieo trồng là diện tích các lần gieo trồng các loại cây qua các vụ

trong năm cộng lại. Việc tăng diện tích đất gieo trồng là nhờ vào tăng vụ trong một

năm của các loại cây trồng.

Tăng diện tích gieo trồng là sự gia tăng diện tích gieo trồng các loại cây

lương thực trong tổng diện tích cây trồng và diện tích từng loại hay nhóm cây lương

thực trong tổng diện tích gieo trồng cây lương thực của tỉnh và các đơn vị hành

chính thuộc tỉnh.

Diện tích gieo trồng là diện tích thực tế gieo trồng nhưng không tính phần

diện tích gieo trồng lại. Diện tích thu hoạch bằng diện tích gieo trồng trừ diện tích

bị mất trắng (diện tích bị mất trắng, theo qui định hiện hành; là diện tích không cho

thu hoạch hoặc năng suất thu hoạch bị giảm từ 80% trở lên so với năng suất thông

thường). Gia tăng diện tích gieo trồng thể hiện khả năng thâm canh, chuyển đổi

giống dài ngày thành ngắn ngày.

- Năng suất: Là hiệu quả của lao động trong quá trình sản xuất, làm việc,

được đo bằng số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc làm ra được trong một

đơn vị thời gian nhất định, là khối lượng thu được trên một đơn vị diện tích.

Năng suất được tính bằng hai cách gồm: Năng suất tính trên diện tích gieo

trồng và năng suất tính trên diện tích thu hoạch. Năng suất thu hoạch luôn nhỏ hơn

hoặc bằng năng suất gieo trồng. Cần chú ý đơn vị tính của năng cây lương thực là

đơn vị kép, ví dụ: kg/ha, tạ/ha, tấn/ha.

Sản lượng thu hoạch

Năng suất gieo trồng =

Diện tích gieo trồng

Sản lượng thu hoạch

Năng suất thu hoạch =

Diện tích thu hoạch

Cách tính tỷ lệ hạt lép: Lúa sau khi phơi khô thường được dùng quạt để tách

hạt lép. Muốn tính tỷ lệ hạt lép thông thường người ta phải cân để xác định trọng

20

lượng lúa khi chưa tách hạt lép và trọng lượng hạt lép sau khi được chia tách. Lấy

trọng lượng hạt lép chia cho tổng trọng lượng khi chưa chia tách rồi nhân với 100%

ta sẽ được tỷ lệ % hạt lép.

Trọng lượng hạt lép

Tỷ lệ hạt lép = x 100%

Tổng trọng lượng chưa tách hạt

- Sản lượng: Là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định.

Tăng sản lượng cây lương thực là sự gia tăng các sản phẩm cây lương thực trong

khoản thời gian nhất định (thường được tính một năm). Tăng sản lượng sẽ nhờ vào

sự gia tăng không gian sản xuất (diện tích gieo trồng cây lương thực), nguồn lực

huy động và năng suất cây lương thực.

- Giá trị sản xuất và sự gia tăng giá trị sản xuất:

+ Giá trị sản xuất: Đây là tiêu chí phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất

và dịch vụ của ngành sản xuất lương thực tạo ra trong một khoảng thời gian nhất

định (thường là một năm) . Nói cách khác, đây là kết quả hoạt động của ngành sản

xuất lương thực trong một thời kỳ nhất định của tỉnh.

+ Gia tăng giá trị sản xuất: Thường dùng tốc độ tăng trưởng GTSX để đo

lường và để thể hiện phát triển sản xuất. Chỉ tiêu này được tính chủ yếu theo giá so

sánh với một năm cố định gọi là năm mốc (ở nước ta là năm 1994 và năm 2010).

1.1.5.2. Chuyển dịch cơ cấu cây lương thực

Chuyển dịch cơ cấu cây lương thực là quá trình thay đổi số lượng, tỷ trọng về

loại giống, diện tích trồng các loại giống cho năng suất cao, có khả năng kháng

bệnh tốt, tăng giảm diện tích do chuyển đổi sản xuất giữa các loại cây lương thực.

- Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu cây lương thực

+ Cơ cấu cây lương thực qua các năm

+ Cơ cấu diện tích đất trồng cây lương thực qua các năm, diện tích phân theo

đơn vị hành chính

1.1.5.3. Các hình thức tổ chức sản xuất phát triển cây lương thực của tỉnh

Kiên Giang

Trong phát triển sản xuất cây lương thực cần lựa chọn và hoàn thiện các hình

21

thức tổ chức lãnh thổ sản xuất tiến bộ. Các hình thức tổ chức sản xuất cây lương

thực hiện nay bao gồm: Hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, cánh đồng mẫu lớn.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng phát triển cây lương thực ở Việt Nam

Sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt Nam, nó

chiếm khoảng 65% diện tích của ngành trồng trọt. Lúa là cây lương thực quan trọng

nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất. Cây lương thực quan trọng thứ 2 là Ngô

đang có xu hướng tăng ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây

Nguyên và Duyên hải miền Trung. Cây lương thực quan trọng thứ 3 là cây sắn đang

xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ.

Cây lương thực quan trọng thứ 4 là khoai lang có xu hướng giảm hầu hết ở các

vùng.

Sản lượng lương thực Việt Nam không những đủ cho nhu cầu trong nước mà

còn có khối lượng lớn xuất khẩu. Bình quân lương thực đầu người tăng từ 580kg

năm 2005 lên 681,1 kg năm 2015.

Năm 2015 sản xuất lương thực của Việt Nam đạt được những thành tựu quan

trọng. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản chính đạt đạt 12.754 triệu USD. Trong

đó, gạo xuất khẩu được 6.054 nghìn tấn đạt giá trị 2.560 triệu USD, với giá gạo

422,86 USD/ tấn. Việt Nam là nước đứng thứ 3 trên thế giới sau Thái Lan và Ấn Độ

về xuất khẩu gạo. Sắn và sản phẩm từ sắn xuất khẩu 3.755 nghìn tấn đạt giá trị

1.194 triệu USD, đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan, nguyên nhân do năm 2013

là một năm khá quan trọng với ngành sắn Việt Nam đó là văn phòng Châu Á của

hội đồng quản trị trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (CIAT) đã chuyển từ

Băngkok về Hà Nội (trong khuôn viên viện Di truyền Nông Nghiệp) với việc di

chuyển của văn phòng này thì Việt Nam có bước tiến dài trong việc trồng sắn.

22

Bảng 1.1. Diện tích và cơ cấu diện tích cây lương thực Việt Nam, giai đoạn

2005-2015

2005 2010 2015

Loại cây Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ

(Nghìn ha) (%) (Nghìn ha) (%) (Nghìn ha) (%)

Tổng số 8.992,6 100% 9.263,9 100% 9.690,8 100%

7.329,2 81,5 7.489,4 80,8 7.830,6 80,8 Lúa

1.052,6 11,7 1.125,7 12,2 1.164,8 12,0 Ngô

6,8 648,8 7,0 695,4 7,2 Cây lương thực 610,8

khác

Nguồn: Xử lý từ Tổng cục Thống kê Việt Nam 2005-2015

Diện tích cây lương thực nước ta không ngừng tăng lên trong đó số lượng

tăng nhiều nhất là cây lúa. Năm 2005 diện tích đạt được 7.329,2 đến năm 2010 diện

tích tăng lên 7.489,4 trong vòng 5 năm diện tích cây lúa trung bình tăng lên khoảng

32,04 nghìn ha, đến măm 2015 diện tích tiếp tục tăng lên 7.830,6 nghìn ha, trung

bình tăng 68,24 nghìn ha so với năm 2010. Mặc dù số lượng diện tích tăng cao

nhưng tỉ lệ trong nhóm cây lương thực lại giảm nhẹ (từ 81,5% năm 2005 xuống còn

80,8% năm 2015).

Nguyên nhân của việc gia tăng diện tích gieo trồng cao của cây lúa là do cây

lúa là cây lương thực chính của nước ta, cùng với việc phát triển thủy lợi và đưa vào

trồng các loại giống mới phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau, đồng thời thay

đổi trong cơ cấu mùa vụ (diện tích lúa Đông Xuân được mở rộng, lúa Hè Thu được

trồng đại trà khắp cả nước và hàng trăm nghìn hecta lúa mùa được chuyển sang làm

vụ Hè Thu, nhất là ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long). Trồng lúa tuy lợi nhuận

không cao nhưng sẽ không đến nổi thua lỗ, chính vì vậy việc mở rộng diện tích gieo

trồng được quan tâm hàng đầu đối với người nông dân.

23

Bảng 1.2. Diện tích cây lương thực phân theo vùng kinh tế, giai đoạn 2005-2015

2005 2010 2015

Vùng Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ

(Nghìn ha) (%) (Nghìn ha) (%) (Nghìn ha) (%)

Cả nước 8383,4 100% 8615,9 100% 8996,3 100%

Đồng bằng sông 1274,6 15,2 1247,8 14,5 1202,2 13,3 Hồng

Trung du và 1033,5 12,3 1127,5 13,1 1189,5 13,2 miền núi Bắc Bộ

Bắc Trung Bộ và

Duyên hải miền 1370,6 16,3 1427,5 16,6 1431,2 15,9

Trung

Tây Nguyên 428,8 5,1 454,6 5,3 478,9 5,3

Đông Nam Bộ 414,7 4,9 374,9 4,3 352,3 3,9

Đồng bằng sông 3861,2 46,1 3983,6 46,2 4342,2 48,2 Cửu Long

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ Tổng cục Thống kê Việt Nam

Bảng 1.3. Bình quân lương thực trên đầu người phân theo vùng kinh tế, giai

đoạn 2005-2015.

Đơn vị: Kg/người

Năm 2005 2010 2015 Vùng

Đồng bằng sông Hồng 356,0 365,5 342,8

Trung du và miền núi Bắc Bộ 361,9 413,9 443,4

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 330,1 369,8 395,7

Tây Nguyên 352,4 427,0 464,8

Đông Nam Bộ 133,0 119,3 116,1

Đồng bằng sông Cửu Long 1155,8 1269,1 1467,8

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam

24

Bảng 1.4. Năng suất cây lương thực Việt Nam, giai đoạn 2005- 2015

Đơn vị: Tấn/ha

2005 Loại cây 2010 2015

4,8 Lúa 5,3 5,8

3,6 Ngô 4,1 4,5

13,4 Cây lương thực khác 15,3 17,4

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam

Nhờ chính sách khuyến nông và sự đầu tư đúng mức vào sản xuất (đẩy mạnh

việc thâm canh và cải thiện trong công tác giống, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh...),

cho nên năng suất của các loại cây lương thực đều tăng nhanh trên các cánh đồng

gieo trồng.

Bảng 1.5. Sản lượng cây lương thực Việt Nam, giai đoạn 2005-2015

Đơn vị: Nghìn tấn

2005 2010 2015 Loại cây

35.832,9 40.005,6 45.105,5 Lúa

3.787,1 4.625,7 5.287,2 Ngô

8.159,3 9.914,1 12.075,5 Cây lương thực

khác

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam 2005-2015.

Sản lượng cây lương thực của nước ta có xu hướng ngày càng tăng qua các

năm, tuy nhiên tùy thuộc vào từng loại cây có sự gia tăng khác nhau, cụ thể như

sau:

- Trong các loại cây lương thực được liệt kê ở trên thì sản lượng cây lúa

chiếm số lượng lớn nhất, năm 2005 sản lượng đạt khoảng 35.832,9 nghìn tấn nhưng

đến năng 2010 con số này đã tăng lên được 40.005, 6 nghìn tấn như vậy trung bình

sản lượng tăng trong 5 năm qua là khoảng 828,54 nghìn tấn, và đến năm 2015 tiếp

tục tăng lên 45.105,5 nghìn tấn và trung bình tăng là 1.019,98 nghìn tấn so với năm

2010. Tiếp đến là sản lượng của cây ngô cũng không ngừng tăng lên qua các năm

nhưng do diện tích trồng không lớn lắm nên sản lượng có tăng lên nhưng vẫn rất

25

nhỏ so với cây lúa, cụ thể như năm 2005 sản lượng đạt khoảng 3.787,1 nghìn tấn

đến năm 2015 tăng lên 5.287,2 nghìn tấn, trung bình tăng 150,01 nghìn tấn trong

vòng mười năm. Còn cây lương thực khác cũng có sự gia tăng khá nhanh nhưng so

với cây lúa vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm 2005 sản lượng đạt 8.159,3 nghìn tấn đến

năm 2015 sản lượng này tăng lên đến 12.075,5 nghìn tấn và trung bình tăng khoảng

391,62 nghìn tấn. Nguyên nhân khiến cho sản lượng lương thực tăng là do nhiều

tỉnh, thành phố đã ban hành chính sách hỗ trợ người trồng lúa, đưa nhiều giống cây

lương thực có năng suất chất lượng cao vào sản xuất, đồng thời áp dụng khoa học

kỹ thuật vào trong sản xuất, xây dựng nhiều mô hình sản xuất lớn và hiệu quả như

cánh đồng mẫu lớn, ViệtGAP,...

Trong số các cây lương thực được trồng ở nước ta, thì cây lúa gạo là cây

lương thực chính và quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Nó có đóng góp lớn nhất

cho sự phát triển nông nghiệp, cung cấp sản phẩm chính cho xuất khẩu. Diện tích

và sản lượng lúa gạo của nước ta đang có xu hướng tăng và ngày càng cao trong

cơ cấu cây lương thực của cả nước. Trong giai đoạn từ năm 2005-2015 cả diện

tích lẫn sản lượng lúa gạo của nước ta nhìn chung đều có xu hướng tăng và chiếm

tỷ trọng cao trong cơ cấu cây lương thực. Năm 2005 diện tích 7.329,2 nghìn ha

tăng lên 7.830,6 nghìn ha năm 2015 (chiếm 81% trong cơ cấu diện tích cây lương

thực). Sản lượng năm 2005 là 35.832,9 nghìn tấn, lên 45.105,5 nghìn tấn năm 2015

(chiếm trên 90% trong cơ cấu sản lượng cây lương thực). Theo Hiệp hội Lương

thực Việt Nam cho biết, năm 2015 cả nước xuất khẩu hơn 6,6 triệu tấn gạo, với kim

ngạch trên 2,6 tỷ USD. Đứng vị trí thứ ba sau Ấn Độ (10,2 triệu tấn) và Thái Lan

(9,5 triệu tấn). Theo nhận định của VFA việc xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong

vài năm tới có nhiều khởi sắc và thì trường chủ yếu vẫn là các nước châu Á.

Tuy nhiên sản lượng của cây lương thực ở nước ta có sự khác nhau ở các

vùng cụ thể như sau:

26

Bảng 1.6. Sản lượng lương thực phân theo vùng kinh tế, giai đoạn 2005 - 2015

2005

2010

2015

Vùng

Sản lượng

Tỉ lệ

Sản lượng

Tỉ lệ

Sản lượng

Tỉ lệ

(Nghìn tấn)

(%)

(Nghìn tấn)

(%)

(Nghìn tấn)

(%)

Cả nước

50.779,3

100

54.545,4

100

62.468,2

100

Đồng bằng sông Hồng

7.173,3

14,1

7.531,8

13,8

7.404,9

11,9

Trung du và miền núi Bắc

5.165,3

10,2

6.156,6

11,3

6.972,9

11,2

Bộ

Bắc Trung bộ và Duyên hải

8.442,8

16,6

9.907,6

18,2

11.171,1

17,9

miền Trung

Tây Nguyên

3.212,9

6,3

4.582,8

8,4

5.460,2

8,7

Đông Nam Bộ

3.931,5

7,7

4.060,3

7,4

4.862,7

7,8

Đồng bằng sông Cửu Long

19.760,6

38,9

22.151,9

40,6

26.374,3

42,2

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2015

Ở nước ta sản lượng lương thực tập trung chủ yếu ở hai vùng như ĐBSH,

ĐBSCL, tuy nhiên đứng đầu cả nước là vùng ĐBSCL với sản lương không ngừng

tăng nhanh qua từng giai đoạn năm 2005 sản lượng chỉ có 19.760,6 nghìn tấn đến

năm 2010 tăng lên 22.151,9 nghìn tấn và tiếp tục tăng lên 26.374,3 nghìn tấn, chính

vì thế chỉ riêng hai vùng (ĐBSH và ĐBSCL) này đã chiếm tới 54,1% trong cơ cấu

sản lượng lương thực của cả nước. Ngược lại có những vùng sản lượng lượng thực

lại rất thấp như: Tây Nguyên và Đông Nam Bộ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu sản

lượng lương thực của của cả nước (chiếm khoảng 17%) và trong 7 vùng nêu trên thì

Đông Nam Bộ là vùng xếp vị trí thứ 7 về sản lượng lương thực chiếm khoảng 8%

trong cơ cấu với 4.862,7 nghìn tấn. Chênh lệch về sản lượng giữa vùng có sản

lượng lương thực cao nhất và vùng thấp nhất là 21.511,6 nghìn tấn. Nguyên nhân

của việc phân bố lương thực không đồng đều giữa các vùng trong cả nước như vậy

là do tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và điều kiện KT-XH của từng vùng sẽ đem

lại những thuận lợi và khó khăn gì cho từng vùng khi sản xuất lương thực.

Do sản lượng lương thực nước ta tăng, nên lương thực bình quân đầu người

cũng không ngừng tăng lên.

27

Biểu đồ 1.1. Lương thực bình quân đầu người của Việt Nam,

giai đoạn 2005-2015

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam 2005-2015

Mặc dù dân số nước ta đông, song tốc độ gia tăng dân số hiện nay đang có xu

hướng giảm (thực hiện tốt chương trình dân số -Kế hoạch hóa gia đình). Trong khi

sản lượng lương thực của nước ta lại tăng khá nhanh, nên lương thực bình quân đầu

người của Việt Nam càng tăng, cụ thể như: Năm 2005 lương thực bình đầu người

chỉ có khoảng 580kg/ người đến năm 2015 đã tăng lên 681,1 kg/người, trung bình

tăng 101,1 kh/người trong mười năm qua. Việt Nam đã đảm bảo vấn đề an ninh

lương thực cho người dân. Đây là điều kiện để Việt Nam nghĩ đến việc chuyển đổi

lương thực cho chăn nuôi và xuất khẩu.

Việt Nam đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lương thực tập trung

chủ yếu ở hai đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng.

ĐBSH: Là vùng chuyên canh cây lương thực lớn thứ hai sau ĐBSCL. Đây là

vùng có trình độ thâm canh cao nhất cả nước. Ngành trồng lúa nước rất phát triển và

trở thành vựa lúa lớn thứ hai cả nước (năm 2015 với diện tích 1.110,9 nghìn ha và

đạt được 6.729,5 nghìn tấn lúa).

28

1.2.2. Thực trạng phát triển cây lương thực của Đồng bằng sông Cửu Long

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm 13 tỉnh, thành phố. Trong

đó, Tp. Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương. Với tổng diện tích tự nhiên

40.548,2 km2 chiếm 12,3% so với cả nước. Dân số 17.590.400 người, chiếm 19,2%

so với cả nước, mật độ dân số 433 người/ km2 năm 2015.

Vùng ĐBSCL nằm ở cực Nam của Tổ quốc, nằm giữa một khu vực kinh tế

năng động, phát triển và liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng phát

triển còn nhiều tiềm năng nhất của Việt Nam, bên cạnh các nước Đông Nam Á cũng

như với châu Đại Dương và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương, vị trí này

hết sức quan trọng cho giao lưu quốc tế đặc biệt về xuất khẩu sản phẩm lương thực.

Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những đồng bằng châu thổ rộng, phì

nhiêu ở Đông Nam Á và Thế giới, là vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn nhất

của cả nước.

Bảng 1.7. Diện tích gieo trồng cây lương thực của vùng ĐBSCL, giai đoạn

2005-2015

2005

2010

2015

Loại cây

Diện tích

Tỉ lệ

Diện tích

Tỉ lệ

Diện tích

Tỉ lệ

(Nghìn ha)

(%)

(Nghìn ha)

(%)

(Nghìn ha)

(%)

Tổng số 3.873,3 100 3998,5 100 4.367,9 100

Lúa 3.826,3 98,8 3.945,9 98,7 4.308,5 98,6

Ngô 34,9 0,9 37,7 0,9 38,1 0,9

Cây lương thực 12,1 0,3 14,9 0,4 21,3 0,5

khác

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ Tổng cục Thống kê Việt Nam 2005 – 2015

29

Biểu đồ 1.2. Diện tích gieo trồng cây lương thực của vùng ĐBSCL

phân theo loại cây, giai đoạn 2005-2015

Nguồn: Tổng hợp từ tổng cục Thống kê Việt Nam

Tính đến năm 2015 toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất

gieo trồng cây lương thực 4.367,9 nghìn ha, chiếm 44,5% diện tích đất gieo trồng

cây lương thực của cả nước.

Từ năm 2005 – 2015 diện tích đất gieo trồng cây lương thực của toàn vùng

ĐBSCL tăng liên tục. Năm 2005 có 3.873,3 nghìn ha đến năm 2015 tăng lên

4.367,9 nghìn ha, tăng 494,6 nghìn ha, tốc độ tăng bình quân 1,3%/năm.

Trong đó:

Diện tích đất gieo trồng cây lúa chiếm tỷ cao nhất khoảng 98,7% trong cơ

cấu diện tích đất gieo trồng cây lương thực của toàn vùng và có xu hướng ngày

càng tăng, năm 2005 diện tích đạt 3.826,3 nghìn ha tăng lên 4.308,5 nghìn ha năm

2015, tăng bình quân 1,2%/năm. Nguyên nhân là do hệ thống thủy lợi của vùng

được đầu tư hoàn thiện và phát huy hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai

hoang, phục hóa diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất, cơ cấu mùa vụ

thay đổi (trước kia chỉ trồng 1-2 vụ/ năm, sau đó ở một số địa phương đã đưa lên 3

vụ/năm), nên đã làm tăng diện tích gieo trồng lúa của vùng.

30

Diện tích đất gieo trồng cây Ngô và cây lương thực khác của vùng tăng qua

các năm và chiếm tỷ lệ rất nhỏ không quá 2% trong cơ cấu diện tích đất gieo trồng.

Bảng 1.8. Diện tích gieo trồng cây lương thực của các tỉnh trong vùng ĐBSCL,

giai đoạn 2005 – 2015

2005 2010 2015

Các tỉnh Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ

(Nghìn ha) (%) (Nghìn ha) (%) (Nghìn ha) (%)

425,6 11 466,3 12 522,7 Long An 12

466,0 12 458,8 11 548,0 Đồng Tháp 13

532,7 14 586,4 15 642,8 An Giang 15

247,9 6 238,0 6 218,9 Tiền Giang 5

201,5 5 166,3 4 182,5 Vĩnh Long 4

76,9 2 70,3 2 53,2 Bến Tre 1

590,2 15 634,0 16 761,4 Kiên Giang 17

314,6 8 339,6 8 357,4 Cần Thơ 8

223,2 6 202,1 5 199,6 Hậu Giang 5

229,5 6 228,7 6 233,6 Trà Vinh 5

328,1 8 346,3 9 362,4 Sóc Trăng 8

134,8 3 148,0 4 167,5 Bạc Liêu 4

102,5 3 115,0 3 116,7 Cà Mau 3

Toàn vùng 3.873,5 100 3.999,8 100 4.367,9 100

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ tổng cục thống kê Việt Nam 2005 - 2015

Trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long các tỉnh có diện tích gieo trồng cây

lương thực lớn và ngày càng tăng như Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên

Giang, Cần Thơ. Trong đó đi đầu là Kiên Giang (năm 2005 diện tích 590,2 nghìn ha

đến năm 2015 tăng lên 761,4 nghìn ha, tăng bình quân 2,9%/năm và chiếm 17%

diện tích gieo trồng cây lương thực cùa toàn vùng ĐBSCL), tiếp theo là An Giang

(năm 2005 diện tích gieo trồng khoảng 532,7 nghìn ha tăng lên 642,8 nghìn ha năm

2015, tăng bình quân 2,0%/năm và chiếm 15% diện tích gieo trồng của toàn vùng

31

ĐBSCL). Nguyên nhân của việc tăng diện tích gieo trồng ở các tỉnh nhờ vào cơ sở

vật chất tương đối đảm bảo cho sản xuất đặc biệt là hệ thống thủy lợi của vùng đã

được đầu tư đúng mức và hoạt động có hiệu quả cao, nhất là hệ thống kiểm soát lũ,

dẫn nước vào sâu nội đồng vùng Tứ Giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười, hệ

thống kiểm soát mặn ngọt vùng bán đảo Cà Mau và các khu vực ven biển Đông

được hoàn thành và đưa vào sử dụng không chỉ đảm bảo cho sản xuất ổn định và

đạt hiệu quả cao, mà còn tạo điều kiện thuận lợi mở rộng diện tích gieo trồng. Các

tỉnh còn lại có diện tích gieo trồng ngày càng giảm như Vĩnh Long, Tiền Giang,

Bến Tre, Hậu Giang. Nguyên nhân giảm diện tích đất gieo trồng cây lương thực của

các tỉnh này là do việc chuyển đổi đất gieo trồng cây lương thực thành đất phi nông

nghiệp (chủ yếu là đất khu, cụm công nghiệp, khu dân cư ở đô thị và cụm, tuyến

dân cư vượt lũ ở nông thôn). Điển hình như tỉnh Bến Tre (năm 2005 có 76,9 nghìn

ha giảm xuống còn 53,2 nghìn ha năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 2 nghìn ha).

Về lâu dài, bên cạnh việc mất đất gieo trồng cây lương thực do ảnh hưởng của biến

đổi khí hậu (khô hạn, xâm nhập mặn,...), thì nhu cầu đất phi nông nghiệp sẽ tăng,

chuyển đổi sang trồng cây ăn trái, nuôi thủy sản và tiếp tục lấy vào đất gieo trồng

cây lương thực, do đó cần phải có kế hoạch sử dụng đất trồng cây lương thực một

cách hợp lý.

Bảng 1.9. Năng suất cây lương thực của vùng ĐBSCL, giai đoạn 2005- 2015

Đơn vị: Tấn/ha

Loại cây 2005 2010 2015

Lúa 5,0 5,4 6,0

Ngô 5,4 5,3 5,9

Cây lương thực khác 23,7 22,5 26,1

Nguồn: Tổng hợp từ Sở Sông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Năng suất của các loại cây lương thực ngày càng được nâng cao, tuy nhiên

mức độ gia tăng này có sự khác nhau giữa các loại cây lương thực cụ thể như:

Cây ngô và các loại cây lương thực khác (khoai lang, sắn), có sự gia tăng

không đều qua các giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 thì năng suất lại giảm,

32

nhưng đến năm 2015 thì năng suất mới bắt đầu tăng lên.

Cây lúa là loại cây lương thực có năng suất tăng nhanh và đều qua từng giai

đoạn, năm 2005 năng suất chỉ đạt 5,0 tấn/ha nhưng đến năm 2010 tăng 5,4 tấn/ha,

và đến năm 2015 năng suất đạt được 6,0 tấn/ha. Nguyên nhân trước hết gắn liền với

việc đầu tư khoa học kỹ thuật, vốn để cải tạo đất phèn, đất mặn và tạo ra được

những giống lúa mới. Cây lúa đã được thuần chủng, lai tạo thành hàng trăm giống

khác nhau có những đặc tính kinh tế - kĩ thuật riêng (ngắn ngày, chịu mặn, chịu sâu

bệnh), thích hợp với các điều kiện sinh thái trên từng khu vực.

Bảng 1.10. Sản lượng cây lương thực của vùng ĐBSCL, giai đoạn 2005-2015

Đơn vị: Nghìn tấn

Loại cây 2005 2010 2015

Lúa 19.298,5 21.595,6 25.699,7

Ngô 189,7 200,4 225,2

Cây lương thực khác 286,8 335,9 555,6

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế nhiều mặt về tự nhiên và cả kinh tế xã

hội, ĐBSCL đã trở thành vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm số một

của nước ta. Nguyên nhân là do vùng luôn chú trọng và phát triển trồng cây lương

thực như nghiên cứu về giống, thí nghiệm trước khi được nhân rộng, phù hợp cho

từng loại đất, thời tiết của từng khu vực của vùng, đồng thời với sự đầu tư trang

thiết bị nông cụ, vốn, kỹ thuật gieo trồng được ưu tiên hàng đầu mà sản lượng của

cây lương thực đều tăng lên rõ rệt trong thời gian qua.

Sản lượng lương thực có hạt ở ĐBSCL rất lớn, sản lượng năm 2015 đạt

25.924,9 nghìn tấn tăng 6.211,5 nghìn tấn so với năm 2005 (19.488,2 nghìn tấn)

chiếm 51,4% sản lượng lương thực có hạt cả nước. So với các vùng khác thì sản

lượng lương thực có hạt cao hơn hẳn. Cụ thể, năm 2015 sản lượng lương thực có

hạt của vùng gấp 13 lần Đông Nam Bộ, 3,5 lần vựa lúa thứ 2 của cả nước là vùng

đồng bằng sông Hồng.

Trong từng loại cây lương thực có sự gia tăng sản lượng khác nhau:

33

- Cây lúa do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng cũng tăng. Năm 2005

sản lượng chỉ có 19.298,5 nghìn tấn tăng 6.401,2 nghìn tấn năm 2015. Nguyên nhân

là nhờ vào sự đột phá trong quá trình nghiên cứu và chọn lọc các giống lúa, thay đổi

cơ cấu mùa vụ, trước kia chủ yếu sản xuất một vụ. Hiện nay đồng ruộng đã được

quy hoạch, cải tạo, thủy lợi hóa. Ngoài hai vụ trồng lúa chính (Đông Xuân, Hè

Thu), một số nơi còn gieo trồng thêm một vụ là Xuân Hè hoặc Thu Đông.

+ Sản lượng lúa lớn nhất là ở các tỉnh Kiên Giang 4.643,0 nghìn tấn, An

Giang 4.073,7 nghìn tấn, Đồng Tháp 3.385, nghìn tấn.

+ Vùng ĐBSCL là vùng xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước. Năm 2015 sản

lượng gạo xuất khẩu là 6,2 triệu tấn với kim ngạch gần 2,7 tỷ USD, chiếm hơn 90%

sản lượng gạo xuất khẩu của toàn quốc.

Ngoài cây lúa sản lượng của cây ngô cũng tăng đều qua các năm 2005 đạt

189,7 nghìn tấn tăng lên 225,2 nghìn tấn, tăng 35,5 nghìn tấn. Để đạt được hiệu quả

sản xuất ngày cao như vậy nhờ việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc

biệt là khâu giống. Được trồng nhiều nhất ở các bãi ven sông, nhiều nhất là An

Giang.

Cây lương thực khác được trồng luân canh trên đất lúa trong vụ Xuân Hè

hoặc Thu Đông và năng suất ngày càng cao nên sản lượng ngày càng tăng, năm

2005 sản lượng có 286,8 nghìn tấn đến năm 2015 tăng lên 555,6 nghìn tấn, tăng lên

268,8 nghìn tấn. Trồng nhiều ở các tỉnh như Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc

Trăng, Long An.

34

Tiểu kết Chương 1

Việc nghiên cứu về phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang dựa trên

nền tảng là cơ sở lí luận về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây lương thực và

cơ sở thực tiễn về thực trạng phát triển của cây lương thực ở Việt Nam và thực

trạng phát triển cây lương thực ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Về cơ sở lí luận: Đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển

cây lương thực, tổng quan được các khái niệm liên quan đến cây lương thực và đưa

ra các tiêu chí đánh giá phát triển cây lương thực để vận dụng nghiện cứu ở Kiên

Giang.

Về cơ sở thực tiễn: Đã nêu được các nội dung về hiện trạng phát triển cây

lương thực của Việt Nam và Đồng bằng sông Cửu Long làm cơ sở để so sánh với

Kiên Giang.

Từ lí luận và thực tiễn cho thấy phát triển ngành trồng cây lương thực rất

quan trọng đặc biệt là đối với cây lúa. Tỉnh Kiên Giang cần tập trung phát huy lợi

thế về vị trí địa lí, dân cư, lao động, vốn, khoa học công nghệ, nhằm mở rộng diện

tích, nâng cao năng suất, sản lượng cây lương thực. Đồng thời cần phải có những

biện pháp tốt nhất giúp cho ngành trồng cây lương thực của tỉnh luôn đạt hiệu quả

sản xuất cao và ngày càng phát triển bền vững, góp phần cho sự phát triển kinh tế

chung của tỉnh.

35

Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang

36

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG

PHÁT TRIỂN CÂY LƯƠNG THỰC CỦA TỈNH KIÊN GIANG

GIAI ĐOẠN 2005-2015

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang

2.1.1. Vị trí địa lý

Kiên Giang là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long ở miền

nam Việt Nam, trung tâm tỉnh là thành phố Rạch Gía, cách thành phố Hồ Chí Minh

250km về phía tây, trong lãnh thổ bao gồm đất liền và hải đảo.

- Phần đất liền nằm trong tọa độ từ 9023’30 B (Điểm cực Bắc thuộc địa phận

xã Tân Khánh Hòa, huyện Giang Thành) đến 10032’30 B (Cực Nam nằm ở xã Vinh

Phong, huyện Vĩnh Thuận). Cực Tây tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên (104026’40 Đ).

Cực Đông nằm ở xã Hòa Lợi thuộc địa phận huyện Giồng Riềng (105032’40 Đ).

Với tọa độ địa lí trên Kiên Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới thiên về cận

xích đạo nên có điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

+ Phía Bắc giáp Campuchia, đường biên giới dài 56,8km

+ Phía Nam giáp với tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau

+ Phía Tây giáp với vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 200km

+ Phía Đông lần lượt tiếp giáp với các tỉnh là An Giang, thành phố Cần Thơ

và tỉnh Hậu Giang.

- Phần hải đảo nằm trong vịnh Thái Lan bao gồm hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ,

trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc và xa nhất là quần đảo Thổ Chu, tập trung thành

5 quần đảo là quần đảo Hải Tặc, quần đảo Bà Lụa, quần đảo An Thới, quần đảo

Nam Du và quần đảo Thổ Chu.

Với vị trí tiếp giáp như trên có thể thấy, Kiên Giang nằm trên hành lang kinh

tế phía Nam thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng chạy qua các quốc gia như

Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Tại Việt Nam, chạy từ biên giới phía Nam

Campuchia qua tỉnh Kiên Giang và Cà Mau. Với vị trí địa lý hết sức đặc biệt đó,

một khi hạ tầng giao thông kết nối được đầu tư hoàn thiện, đồng bộ, Kiên Giang có

điều kiện rất thuận lợi, một lợi thế gần như tuyệt đối so với nhiều tỉnh, thành phố

37

trong vùng để thúc đẩy phát triển toàn diện các mặt KT – XH trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là: - Trong cộng đồng kinh tế ASEAN, tỉnh có lợi thế

rất lớn để mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đến các nước khu vực, cơ

hội tốt để thúc đẩy tăng trưởng thông qua đẩy mạnh hoạt động thương mại, đầu tư,

giao lưu văn hóa với các nước, nhất là các ngành dịch vụ trung gian hướng ra khu

vực như dịch vụ vận tải đường bộ (gắn với hành lang ven biển phía Nam), vận tải

hàng hải, dịch vụ logistics...Hơn nữa, Kiên Giang có thể là cầu nối, nơi trung

chuyển hàng hóa của các tỉnh Tây Nam Bộ với các nước trong khu vực ASEAN

bằng đường bộ và đường thủy. Với Quốc lộ 80 nối các tỉnh ĐBSCL đến cửa khẩu

quốc tế Hà Tiên sang Campuchia, Quốc lộ 61 nối tỉnh Hậu Giang, Quốc lộ 63 nối

tỉnh Cà Mau, nhờ đó tỉnh Kiên Giang có thể mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh

trong vùng các các nước trong khu vực. Đặc biệt, tỉnh có đến 2 cảng hàng không:

Cảng hàng không Rạch Giá với các đường bay nội địa và Cảng hàng không quốc tế

Phú Quốc. – Có đường biên giới tiếp giáp với Campuchia khá dài, có các cửa khẩu

quốc tế Hà Tiên, cửa khẩu chính Giang Thành và nhiều cửa phụ là điều kiện thuận

lợi để mở rộng giao thương, hợp tác kinh tế, đầu tư cơ hội để thúc đẩy phát triển

kinh tế cửa khẩu (biên mậu) với Campuchia – một trong những nền kinh tế phát

triển nhanh nhất trong số các nền kinh tế đang phát triển của khu vực Châu Á - Thái

Bình Dương – Có cửa ngõ hướng ra biển Tây của vùng ĐBSCL; có thềm lục địa và

lãnh hải lớn, với ngư trường lớn nên có tiềm năng và lợi thế để phát triển toàn diện

về kinh tế biển – đảo trên các lĩnh vực như: Khai thác và chế biến khí gắn với thực

hiện chuỗi dự án Khí Lô B-Ô Môn; kinh tế hàng hải; nuôi trồng, đánh bắt và chế

biến thủy hải sản; du lịch biển (điểm nhấn là Phú Quốc); khu kinh tế và khu đô thị

ven biển – Kiên Giang nằm ở vị trí quan trọng và rất nhạy cảm trong công cuộc bảo

vệ toàn vẹn biên giới – vùng trời – vùng biển của Tổ Quốc. Vì vậy, Nhà nước luôn

quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng cho tỉnh để phát triển KT – XH đi đôi với bảo vệ

QPAN. Tuy nhiên, với vị trí địa lý đó, tỉnh đối diện với những khó khăn, thách thức

sau: - Nằm ở cực Tây Nam vùng ĐBSCL, cách xa Tp. Hồ Chí Minh - trung tâm

kinh tế - văn hóa, khoa học – kỹ thuật lớn bậc nhất cả nước, trong điều kiện hạ tầng

giao thông kết nối liên tỉnh, liên vùng còn yếu kém, chưa đồng bộ; hệ thống kết cấu

38

hạ tầng của tỉnh cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững nên

có phần hạn chế về khả năng tiếp nhận sự lan tỏa từ trung tâm, cũng như hạn chế k

21 – Nằm tiếp giáp biển, với địa hình thấp nên bị tác động nặng nề của BĐKHNBD.

Hiện tượng hạn hán, xâm nhập mặn gây thiệt hại nặng nề và tiếp tục đe dọa nghiêm

trọng đến SXNN, NTTS, nguồn nước sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Kiên Giang được nhiều người biết đến là vùng đất văn hóa và du lịch nổi

tiếng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, ngoài ra Kiên Giang còn có tiềm năng

kinh tế với nguồn lợi vô cùng to lớn về thủy sản. Tỉnh lỵ của Kiên Giang là thành

phố Rạch Gía là thành phố biển duy nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Bảng 2.1. Diện tích, dân số, các đơn vị hành chính của tỉnh Kiên Giang

năm 2015

Dân số Hạng mục Diện tích (km2) (nghìn người) Mật độ dân số (Người/ km2)

Tổng số 6.348,783 1.762,281 278

Thành phố Rạch Giá 103,615 239,057 2.307

Thị xã Hà Tiên 100,488 48,610 484

Huyện Kiên Lương 473,291 83,056 175

Huyện Hòn Đất 1.039,568 174,818 168

Huyện Tân Hiệp 422,880 146,269 346

Huyện Châu Thành 285,442 154,328 541

Huyện Giồng Riềng 639,363 216,948 339

Huyện Gò Quao 439,507 139,749 318

Huyện An Biên 400,290 125,674 314

Huyện An Minh 590,483 118,568 201

Huyện Vĩnh Thuận 394,439 92,620 235

Huyện Phú Quốc 589,275 101,832 173

Huyện Kiên Hải 24,701 20,255 823

Huyện U Minh Thuận 432,701 71,549 165

Huyện Giang Thành 412,844 28,948 70

Nguồn: Niên giám Thống kê Kiên Giang năm 2015

39

Kiên Giang có vị trí chiến lược quan trọng, nằm trong vùng vịnh Thái Lan,

gần với các nước thuộc Đông Nam Á như Campuchia, Thái Lan, Malaysia,

Singapo, chính vì vậy Kiên Giang có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng

giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực, đồng thời đóng vai trò là cầu nối của

các tỉnh Tây Nam Bộ với bên ngoài. Tuy nhiên tỉnh cũng gặp không ít những khó

khăn từ vị trí địa lí đem lại, trước hết là khó khăn về giao thông vân tải, Kiên Giang

nằm ở vị trí xa các trung tâm, khu công nghiệp hay các đô thị lớn, các cơ sở chế

biến thức ăn gia súc,... Nên chi phí vận chuyển lớn gây cản trở quá trình thúc đẩy

phát triển sản xuất.

2.1.2. Các nhân tố tự nhiên

2.1.2.1. Địa hình và đất đai

a. Địa hình

Kiên Giang vừa có vùng đồng bằng lại vừa có vùng đồi núi và biển. Ở

phần đất liền, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây

Nam. Vùng hải đảo Phú Quốc và Kiên Hải có nhiểu núi đá, địa hình khá phức tạp.

Vùng đồng bằng có độ cao từ 0,2-1,2m cùng với chế độ thủy triều biển tay

chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa đồng thời lại bị ảnh hưởng lớn

của nước mặn, nhất là vào các tháng cuối mùa khô, gây trở ngại cho sản xuất và đời

sống người dân.

b. Đất đai

Năm 2015, tổng diện tích tự nhiên (DTTN) của tỉnh Kiên Giang là

634.878ha, chiếm 15,63% DTTN toàn vùng ĐBSCL, bao gồm các nhóm đất chính:

Nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát ven biển: Diện tích 8.099 ha, chiếm 1,28%

tổng DTTN toàn tỉnh. Phân bố chủ yếu ở Phú Quốc và số ít ở Hà Tiên, Kiên Lương.

Đất có thành phần cơ giới nhẹ thô, đất chua, độ phì thấp không thuận lợi cho phát

triển nông nghiệp.

Nhóm đất mặn: Diện tích 54.227 ha, chiếm 8,54% tổng DTTN toàn tỉnh,

phân bố chủ yếu ở ven biển An Biên, An Minh.

Nhóm đất phèn: Diện tích 344.760ha, chiếm tới 54,31% tổng DTTN toàn

tỉnh; phân bố nhiều nhất ở tiểu vùng TGLX (54,1%), kế đến là UMT (30,1%), TSH

(15,8%).

40

Nhóm đất phù sa: Diện tích 79.404 ha, chiếm 12,51% tổng DTTN, bao gồm

2 loại đất chính là đất phù sa glây và đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng. Đây là

nhóm đất tốt nhất ở Kiên Giang, thích hợp với nhiều loại cây trồng và thủy sản

nước ngọt. Nhóm đất này phân bố tập trung ở khu vực phía Nam vùng TGLX

(chiếm 28,8%) và phía Tây Nam vùng TSH (chiếm 70%), thuộc các huyện Tân

Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao và Tp. Rạch Giá.

Nhóm đất lầy và than bùn: Diện tích 14.888 ha, chiếm 2,35% tổng DTTN

toàn tỉnh. Phân bố ở các huyện An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Hòn Đất,

Kiên Lương, Giang Thành, Hà Tiên.

Các nhóm đất khác: Đất xám, đất cát dòng, đất đỏ vàng,…chiếm diện tích rất

nhỏ.

Hiện trạng sử dụng đất ở Kiên Giang năm 2015.

Bảng 2.2. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất của tỉnh năm 2015

Diện tích (Nghìn ha) Cơ cấu (%) Loại đất

Đất tự nhiên 634.878,3 100

Đất nông nghiệp 570.946 89,93

Đất phi nông nghiệp 61.557 9,7

Đất chưa sử dụng 2.375,3 0,37

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang 2015

Bảng số liệu ở trên cho thấy, trong tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh thì đất

nông nghiệp chiếm tỉ lệ rất lớn (570.946,00 ha chiếm 89,93%).

41

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Kiên Giang năm 2015

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 2015.

Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang năm 2015

Tổng số (ha) Cơ cấu (%) Loại đất

634.878,30 100,00 Tổng số đất tự nhiên

570.964,00 89,93 Đất nông nghiệp

462.967,00 72,92 - Đất sản xuất nông nghiệp

400.790,00 63,13 + Đất trồng cây hàng năm

395.460,00 62,29 Đất trồng lúa

5.330,00 0,84 Đất trồng cây hàng năm khác

62.177,00 9,79 + Đất trồng cây lâu năm

71.350,00 11,24 - Đất lâm nghiệp

6.311,00 0,99 + Rừng sản xuất

26.653,00 4,20 + Rừng phòng hộ

38.386,00 6,05 + Rừng đặc dụng

36.470,00 5,74 - Đất nuôi trồng thủy sản

159,00 0,03 - Đất nông nghiệp khác

Nguồn: Xử lý từ Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2015

42

Bảng số liệu 2.3 cho thấy, năm 2015 đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ áp

đảo trong nông nghiệp (81%). Trong đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng

năm chiếm đến 87% và đất trồng lúa chiếm 99% của đất trồng cây hàng năm. Và

tính ra, đất trồng lúa chiếm đến hơn 85% đất sản xuất nông nghiệp (bảng 2.3 và

bảng 2.4).

Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, giai

đoạn 2005- 2015

2005

2010

2015

Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Đất sản xuất nông 436.873 100 456.713 100 462.967 100 nghiệp

Đất trồng cây hàng 360.467 82,5 386.545 84,6 400.790 86,6 năm

Đất trồng cây lâu 76.406 17,5 70.168 15,4 62.170 13,4 năm

Nguồn: Xử lý từ Niên giám Thống kê Kiên Giang năm 2005 - 2015

Số liệu thống kê trong bảng 2.4 cho thấy, tổng diện tích đất sản xuất nông

nghiệp của tỉnh có xu hướng tăng dần từ năm 2005 có 436.873 ha đến năm 2015 là

462.967ha, tăng 26.094 ha. Trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm đa số và tăng

nhanh cả số lượng và tỷ lệ, năm 2005 chỉ có khoảng 360.267ha chiếm 82,5% đất

sản xuất nông nghiệp, nhưng đến năm 2015 tăng lên 400.790 ha, tăng 40.323ha và

chiếm khoảng 86,6 % đất sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh. Nguyên nhân của sự gia

tăng trên là do tỉnh đã thành công trong khai thác đất chưa sử dụng ở vùng TGLX

vào phục vụ sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi đất rừng sản xuất sau khi hết chu

kỳ khai thác sang trồng cây hàng năm có giá trị kinh tế cao, đây là điều kiện thuận

lợi cho phát triển cây lương thực, với cây chủ lực là cây lúa. Còn đối với đất trồng

cây lâu năm lại có xu hướng ngày càng giảm và chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu đất

sản xuất nông nghiệp, năm 2005 diện tích 76.406 ha đến năm 2015 giảm còn 62.177

ha, giảm 14.329 ha. Nguyên nhân do một phần diện tích bị chuyển sang trồng cây

hàng năm, thành đất phi nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

43

Đất ở Kiên Giang đa phần là đất bị nhiễm phèn và mặn, điều này sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực. Chính vì thế

cần phải tăng cường chất dinh dưỡng cho đất, hạn chế các phương thức canh tác

lạc hậu và đầu tư phân bón hợp lý. Tuy nhiên các loại đất của tỉnh Kiên Giang cũng

rất thích hợp cho phát triển các loại cây lương thực, đặc biệt là đất phù sa có thể

gieo trồng được 3 vụ/ năm và cho năng suất rất cao.

2.1.2.2. Khí hậu

Tỉnh Kiên Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên về cận

xích đạo, với những đặc trưng chính như: Nhiệt độ cao đều trong năm (trung bình từ

27,5 - 27,7oC), năng lượng bức xạ dồi dào (khoảng 154 Kcal/cm2/năm). Nắng nhiều

(trung bình 6,4 giờ/ngày, tháng nắng nhiều nhất là tháng 4 với 7-8 giờ/ngày, tháng

nắng ít là tháng 9 và tháng 11 với 4,6-5,3 giờ/ngày).

Tổng lượng mưa trung bình 1600 – 2000mm

Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:

Mùa mưa từ đầu tháng 5 đến tháng 1: Lượng mưa chiếm tới 90% tổng lượng

mưa trong năm, với lượng mưa trung bình từ 88,1 - 544,5 mm/tháng; số ngày có

mưa bình quân từ 135 – 162 ngày/năm. Trong mùa mưa, tuy có lượng mưa lớn

nhưng cũng có thời kỳ mưa ít hoặc không mưa kéo dài từ 7-15 ngày (hạn Bà

Chằng). Nửa cuối mùa mưa trùng với mùa lũ nên sản xuất nông nghiệp nói chung

và sản xuất cây lương thực nói riêng rất khó khăn.

Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10%

tổng lượng mưa năm; các tháng 1, 2 và 3 lượng mưa rất ít, bình quân từ 11 - 50 mm.

Kiên Giang là tỉnh không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, nhưng lượng

nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa.

Về độ ẩm: Độ ẩm tương đối bình quân trong năm thường đạt 80-83%, sự

chênh lệch độ ẩm giữa các tháng trong năm trên 10%. Thời kỳ ẩm nhất trong năm

rơi vào tháng 7-8 (mùa mưa) với độ ẩm cao nhất là 86%, thời kỳ ẩm thấp nhất là

tháng 2-3 là 76%.

Khí hậu của Kiên Giang ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ, ánh sáng

và nhiệt lượng dồi dào quanh năm nên rất thích hợp cho các cây lương thực miền

44

nhiệt đới sinh trưởng và phát triển tốt, dễ dàng xác định cơ cấu mùa vụ, tăng vụ,

tăng năng suất cây trồng. Bên cạnh những thuận lợi thì còn có những khó khăn cụ

thể như: Vào vụ Đông Xuân ứng với mùa khô của tỉnh thường xuất hiện hạn hán,

thiếu nước cho đồng ruộng, còn vụ Hè Thu ứng với mùa mưa thì bị ngập úng do chế

độ thủy văn cộng với nước mưa vì vậy cần phải lựa chọn cây trồng hợp lý nói chung

và cây lương thực nói phù hợp với quy luật biến động của thời tiết để đem lại hiệu

quả sản xuất góp phần tạo tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung của tỉnh

với tốc độ cao.

2.1.2.3. Nguồn nước

Kiên Giang có nguồn nước mặt khá dồi dào, nhưng đến mùa mưa phần lớn

nước mặt của tỉnh đều bị nhiễm phèn mặn, do vị trí ở cuối nguồn nước ngọt của

nhánh sông Hậu, nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn của vịnh Rạch Giá.

Dưới tác động của BĐKH, những thay đổi về lượng mưa sẽ dẫn đến những

thay đổi về dòng chảy của các con sông, tần suất và đặc điểm của hạn hán, lượng

nước dưới lòng đất.

Hiện tượng mưa đến sớm hay quá muộn đều gây ra hậu quả khôn lường đối

với việc trồng cây lương thực, mưa lớn và hạn hán kéo dài làm cho mùa màng thất

thu, năng suất giảm, hoặc có thể mất trắng hoàn toàn.

Năm 2015 toàn tỉnh Kiên Giang bị thiệt hại khoảng 34.000 ha lúa do hạn hán

kéo dài, ngân sách nhà nước phải hỗ trợ khoảng 150 tỷ đồng cho toàn tỉnh.

Tóm lại tài nguyên nước của Kiên Giang phong phú và dồi dào, nhờ đó mà

cây lương thực có điều kiện phát triển ổn định hơn. Tuy nhiên để khai thác tốt các

mặt tích cực, hạn chế tiêu cực cần xây dựng hệ thống công trình kiểm soát mặn một

cách chủ động, quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây lương thực phù hợp với

điều kiện nước mặn ngọt của từng vùng sinh thái.

2.1.3. Nhân tố kinh tế- xã hội

2.1.3.1. Tình hình kinh tế

Kiên Giang là tỉnh có vị trí thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú có

nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế- xã

hội của tỉnh đã tiến triển rõ rệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá cao, cơ cấu

45

kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực, đời sống của người dân từng bước

được cải thiện.

Bảng 2.5. Tổng sản phẩm của các ngành kinh tế tỉnh Kiên Giang, giai đoạn

2005-2015

Hạng mục Đơn vị 2005 2010 2015

1. GRDP giá thực tế Tỷ đồng 16.238 44.086 94.065

Nông lâm thủy sản Tỷ đồng 7.578 18.768 35.987

Công nghiệp-xây dựng Tỷ đồng 4.118 10.752 24.670

Dịch vụ và thuế Tỷ đồng 4.542 14.566 33.407

2. Cơ cấu GRDP %

Nông lâm thủy sản % 46,7 42,6 38,3

Công nghiệp- xây dựng % 25,4 24,4 26,2

Dịch vụ và thuế % 28,0 33,0 35,5

3. GRDP bình quân/người Triệu đồng 9,8 25,8 53,4

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang qua các năm

Thời kỳ 2006-2010, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,6%; Trong đó nông

lâm thủy sản tăng 7,2%, công nghiệp – xây dựng tăng 13,1% và dịch vụ tăng

17,4%.

Thời kỳ 2011-2015, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,4%; Trong đó nông

lâm thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp – xây dựng tăng 10,8% và dịch vụ tăng

13,8%.

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2015 theo giá so sánh 2010 ước tính

tăng 9,62% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng GRDP năm này cao hơn mức tăng cùng kỳ

năm trước.

Trong cơ cấu kinh tế thì khu vực nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh từ

46,7% năm 2005 xuống còn 42,6% năm 2010 và còn 38,3% GRDP toàn tỉnh năm

2015. Ngược lại khu vực dịch vụ tăng từ 28% năm 2005 lên 33% năm 2010 và đạt

35,5% năm 2015. Khu vực công nghiệp – xây dựng vẫn tỷ trọng khoảng 25-26% và

cơ cấu kinh tế năm 2015 là nông nghiệp – dịch vụ - công nghiệp.

46

Trong lĩnh vực nông nghiệp thì trồng trọt vẫn giữ tốc độ tăng trưởng khá cao,

bình quân đạt 5,9%/năm trong giai đoạn 2011-2015, gấp hơn 02 lần so với tăng

trưởng bình quân của vùng ĐBSCL và cả nước. Đóng góp lớn vào tốc độ tăng

trưởng của ngành trồng trọt trong những năm qua là nhờ chủ trương cho phép phát

triển lúa Thu Đông ở tiểu vùng Tây sông Hậu và một phần nhỏ ở tiểu vùng TGLX

thuộc địa bàn huyện Tân Hiệp, Hòn Đất.

Biểu đồ 2.2. Tổng sản phẩm các ngành kinh tế của tỉnh Kiên Giang

giai đoạn 2005-2015

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang 2015

47

Biểu đồ 2.3. GTSX NN tỉnh Kiên Giang năm 2015

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2015

Năm 2015 GTSX nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đạt 30.430 tỷ đồng. Trong đó

GTSX trồng trọt 24.420 tỷ đồng chiếm hơn 80% GTSX, chăn nuôi có 2.967 tỷ đồng

chiếm 9,7% trong tổng GTSX của toàn ngành. Nguyên nhân GTSX của trồng trọt

luôn cao là nhờ vào chủ trưởng cho phép phát triển lúa Thu Đông ở tiểu vùng TSH

và một phần nhỏ ở tiểu vùng TGLX thuộc địa bàn huyện Tân Hiệp, Hòn Đất.

2.1.3.2. Dân cư và nguồn lao động

Kiên Giang là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng ĐBSCL, sau An

Giang 2,2 triệu người, năm 2015 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,76 triệu

người, chiếm khoảng 10% dân số toàn vùng ĐBSCL. Dân số của Kiên Giang phân

bố không đồng đều và có sự khác biệt lớn giữa các vùng. Hai vùng TGLX và TSH

là nơi có diện tích rộng, đất đai màu mỡ nên dân số hai vùng này chiếm gần 70%

dân số toàn tỉnh. Ngược lại, vùng UMT là vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó

khăn, đất đai phèn mặn, nên dân số chiếm hơn 23%.

Dưới tác động của quá trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung về các đô

thị nên mật độ dân số ở Rạch Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp

32,9 lần mật độ dân số ở huyện Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ

21,9% năm 2005 lên 27,1% năm 2010 và 27,4% năm 2015. Lao động từ 15 tuổi trở

lên tính đến năm 2015 là 1.074,485 nghìn người, trong đó lĩnh vực nông- lâm – thủy

sản chiếm 551,999 nghìn người.

48

Bảng 2.6. Dân số, lao động, cơ cấu lao động của tỉnh Kiên Giang giai đoạn

2005-2015

Hạng mục Đơn vị 2005 2010 2015

Tổng dân số Dân số thành thị Dân số nông thôn 1000 Ng 1000 Ng 1000 Ng 1.655 430 1.225 1.707 462 1245 1.762 484 1271

Lao động đang làm việc Lao động nông nghiệp Lao động công nghiệp Lao động dịch vụ 1000 Ng 1000 Ng 1000 Ng 1000 Ng 858 586 81 192 944 595 99 250 1.074 552 142 381

Cơ cấu lao động Lao động nông nghiệp Lao động công nghiệp Lao động dịch vụ % % % % 100 68,2 9,4 22,4 100 63,0 10,5 26,5 100 51,4 13,2 35,4

GRDP/ lao động Lao động nông nghiệp Lao động công nghiệp Tr Đ/Ng Tr Đ/Ng Tr Đ/Ng 18,9 12,9 51,1 46,7 31,6 108,5 84,4 61,6 164,8

Lao động dịch vụ Tr Đ/Ng 23,6 58,2 92,3

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang

Tỷ lệ lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp có xu hướng tăng

lên từ 2005 – 2010 tăng (9 nghìn người), nhưng đến năm 2015 lại giảm xuống 43

nghìn người, đều này chứng tỏ trong quá trình phát triển kinh tế chung của tỉnh đã

có sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên liên tục 9,2% năm 2005 tăng lên

23,0%năm 2010 và năm 2015 tăng lên khoảng 43,0 % so với tổng số dân toàn tỉnh.

Trong cơ cấu lao động của tỉnh thì lao động nông nghiệp đang có xu hướng

giảm liên tục sang lao động công nghiệp và dịch vụ, lao động nông nghiệp năm

2005: 68,2 % giảm 63,0% năm 2010 còn khoảng 51,4% vào năm 2015. Đặc biệt

trong cơ cấu lao động nông nghiệp thì hiện nay cũng theo xu hướng phát triển

chung của tỉnh là giảm lao động trong trồng trọt tăng lao động trong chăn nuôi.

Nguyên nhân là do:

49

- Xã hội càng phát triển, vấn đền về lương thực đảm bảo, mức tiêu dùng của

người dân về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng

và cơ cấu sản phẩm. Do đó mức đầu tư của xã hội cho ngành chăn nuôi ngày càng

có xu hướng tăng nhanh, sự chuyển đổi có tính quy luật trong đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp dần dần sẽ từ trồng trọt sang chăn nuôi. Cho nên lao động cũng

theo đó mà có sự chuyển dịch từ lao động trong trồng trọt sang lao động trong chăn

nuôi.

- Do đặc điểm quan trọng của lao động trong nông nghiệp nói chung và lao

động trong trồng trọt nói riêng, có quá nhiều thời gian rãnh rỗi (do được cơ giới hóa

trong sản xuất) nên chưa sử dụng hết quỹ thời gian làm việc của lao động và không

có cơ hội để làm việc gì khác kiếm thêm thu nhập vì đa số nông dân không được

đào tạo nghề (ví dụ trung bình 1 một lao động chỉ mất khoảng dưới 100 ngày/ năm

cho trồng lúa. Chăn nuôi thì lao động sẽ diễn ra suốt năm). Điều đáng chú ý là năng

suất lao động của trồng trọt ngày càng thấp hơn so với chăn nuôi. Điển hình giá trị

sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt năm 2015 của tỉnh Kiên Giang chỉ

khoảng 78,22 triệu đồng, còn giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha mặt nước nuôi

trồng thủy sản đạt 92,28 triệu đồng. Chính vì thế hoạt động chăn nuôi ngày càng

được đầu tư phát triển và lao động từ đó cũng được tăng lên.

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của tỉnh Kiên Giang, năm 2015

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2015

50

Nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, cùng với không ngừng ứng

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên giá trị gia tăng bình quân trên

lao động không ngừng tăng lên, từ 18,9 triệu đồng năm 2005, lên 46,7 triệu đồng

năm 2010, đạt 84,4 triệu đồng/lao động/năm vào năm 2015. Trong đó, chỉ số

GRDP/lao động nông nghiệp tăng rất nhanh từ 12,9 triệu đồng năm 2005, khoảng

31,6 triệu đồng năm 2010 và đạt 61,6 triệu đồng/lao động/năm vào năm 2015; từng

bước thu hẹp dần khoảng cách về năng suất, thu nhập giữa lao động nông nghiệp và

lao động phi nông nghiệp.

2.1.3.3. Khoa học – công nghệ

Hiện ở tỉnh có 02 đơn vị tổ chức sản xuất giống xác nhận để cung ứng cho

nhu cầu nội tỉnh là Trung tâm giống và Trung tâm Khuyến nông.

Trước yêu cầu của thị trường và trong điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn nước

và môi trường của tỉnh có những biến đổi theo chiều hướng bất lợi hơn, nhất là sự

thay đổi bất thường của xâm nhập mặn, hạn hán và lũ lụt, đòi hỏi cần đáp ứng kịp

thời các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao và ổn định, có khả năng

chịu mặn, hạn và ngập úng cao hơn, có thời gian sinh trưởng phù hợp với điều kiện

sinh thái và cơ cấu mùa vụ thay đổi của từng tiểu vùng; hiện có nhiều loại giống lúa

trên thị trường nhưng lại thiếu các giống đặc trưng có thể xây dựng thành thương

hiệu cho từng tiểu vùng; các cơ sở nghiên cứu về giống cây trồng.

2.1.3.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật

a. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng của Kiên Giang đang được đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại

cả về giao thông vận tải, hệ thống thủy lợi,...

 Giao thông

- Giao thông đường bộ

Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển.

Giao thông đô thị của thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên được đầu tư nâng cấp tạo

bộ mặt mới cho các đô thị. Các tuyến giao thông liên huyện, liên xã và trục thôn-ấp

trên đất liền được tỉnh quan tâm đầu tư trong thời gian vừa qua, dần đảm bảo nhu

cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Đường ô tô đã nối liền từ trung

51

tâm huyện đến 100% các phường, thị trấn, 98,06% các xã trên đất liền.

Hệ thống Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Kiên Giang gồm: Quốc lộ 80, Quốc lộ

61, Quốc lộ 63 và Quốc lộ N1. Đây là hệ thống giao thông đối ngoại quan trọng của

tỉnh, kết nối tỉnh với các tỉnh lân cận, thúc đẩy giao lưu và trao đổi kinh tế.

Bảng 2.7. Hiện trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Kiên Giang năm 2015

Kết cấu Số Dài nhựa hóa Loại đường tuyến (km) (%) Nhựa BT Đất

Đường quốc lộ 291,8 269,3 20,3 4 100,0

Đường tỉnh 708,0 405,5 9,4 293,1 22 58,6

Đường huyện 636,3 357,8 76,0 202,5 70 68,2

Đường đô thị 378 638,6 421,9 216,7 66,1

Đường xã 7.084,0 2.723,0 4.361,0 38,4

Tổng 474 9.358,7 1.032,6 3.250,7 5.073,2 45,8

Nguồn: QH tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030

Ngoài hệ thống đường Quốc lộ, trên địa bàn hiện có 22 tuyến đường tỉnh và

70 tuyến đường huyện tạo ra mạng lưới các tuyến nhánh, kết nối với các tuyến quốc

lộ theo dạng xương cá, góp phần phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của

người dân trên địa bàn tỉnh.

Vận tải kho bãi: Tính đến năm 2014 toàn tỉnh có 136 doanh nghiệp vận tải kho

bãi, trong đó có vận tải đường bộ là 70 doanh nghiệp, vận tải đường thủy là 51

doanh nghiệp, kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải 14 doanh nghiệp.

- Giao thông đường thủy

Với hệ thống sông ngòi phát triển và phần lớn tiếp giáp biển (tổng chiều dài

các tuyến đường sông trên 7.400 km) nên giao thông thủy đóng góp lớn trong vận

tải hàng hóa và hành khách. Hiện tại, giao thông bằng đường thủy tiếp cận dễ dàng

và thuận lợi đến 13 huyện, thị, thành phố trong đất liền của tỉnh Kiên Giang. Theo

báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030, hệ thống đường thủy trên địa bàn tỉnh có tổng

52

chiều dài 2.744 km, trong đó: 21 tuyến do Trung ương quản lý với tổng chiều dài

427,5 km; 53 tuyến do tỉnh quản lý với tổng chiều dài 914,7 km và các tuyến đường

thủy địa phương với tổng chiều dài 1.401,8 km.

Hệ thống giao thông đường biển: Đây là lĩnh vực Kiên Giang có nhiều lợi thế

để phát triển và khắc phục được hạn chế về vị trí địa lý để mở ra hướng giao thương

bằng đường biển.

Mặc dù với thời gian xây dựng chưa dài, nhưng được sự quan tâm đầu tư đúng

hướng nên đến nay đã cơ bản ngọt hoá và kiểm soát xâm nhập mặn cho hai vùng

TGLX và TSH.

Đến nay, đã cơ bản hoàn thành hệ thống kênh trục dẫn nước ngọt, thoát lũ và

tiêu nước được nối từ sông Hậu với kênh Rạch Giá - Hà Tiên thuộc vùng Tứ Giác

Long Xuyên, với sông Cái Lớn, Cái Bé thuộc vùng Tây Sông Hậu và các tuyến

kênh trục vùng U Minh Thượng.

Hệ thống kênh cấp 2 và thủy lợi nội đồng đã được hoàn thành cơ bản, đảm bảo

tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực nói riêng

cả về mùa mưa và mùa khô.

Bước đầu đã xây dựng tuyến đê biển khá đồng bộ với hệ thống cống thoát lũ.

Tuyến đê biển dài 140 km với 30/51 cống trên toàn tuyến đã cơ bản hoàn thành

(vùng TGLX có tuyến đê biển dài 75km và đã đầu tư 24 cống ngăn mặn, thoát lũ;

vùng UMT có tuyến đê biển dài 65km, đang xây dựng 6/27 cống). Hiện đang thực

hiện các dự án cống ngăn mặn: Cống sông Kiên, kênh Cụt, vàm Bà Lực…khi hoàn

thành các công trình này sẽ giúp ngăn mặn cho vùng TGLX và đẩy nước ngọt về

vùng Tây Sông Hậu và một phần vùng U Minh Thượng tốt hơn.

 Hệ thống điện

Năm 2015, tỉnh Kiên Giang có mạng lưới điện quốc gia được kéo đến 15

huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Ở các đảo nhỏ điện được cung cấp bằng máy phát

điện chạy bằng dầu diesel hoặc bằng xăng. Cùng với sự chỉ đạo của Chính Phủ,

Kiên Giang đã tập trung đầu tư lưới điện quốc gia để cấp cho 2 huyện đảo là Phú

Quốc và Kiên Hải, tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội ở 2 huyện

đảo.

53

Đường dây cao thế bao gồm đường dây 220kv và 119kv cũng đã được đầu tứ

khép kín.

Đường dây trung - hạ thế bao gồm toàn bộ lưới điện 22kv với tổng chiều dài

3.339,8km, đường dây hạ thế 5.032,95km các xã, phường, thị trấn có điện.

 Thông tin liên lạc

Thông tin liên lạc được phát triển theo hướng hiện đại, cung cấp các dịch đa

dạng theo chuẩn quốc tế. Phát triển mạng truy nhập bằng thông tin rộng, nâng cao

hiệu quả sử dụng công nghệ 3G, số thuê bao, cột, tăng nhanh. Mạng viễn thông

nông thôn phát triển đến tất cả các xã, mạng di động phủ sống 100% địa bàn tỉnh,

dịch vụ cố định, các tuyến cáp quang đã được triển khai và internet tốc độ cao phát

triển đến tất cả các xã. Mật độ sử dụng điện thoại đạt 114 máy/ 100 dân, thuê bao

điện thoại hiện có trên mạng 2.057.484 thuê bao, số điện thoại di động trả sau có

48.626 thuên bao, số thuê bao internet 97.018 thuê bao.

Năm 2015, Kiên Giang có tổng bưu cục các cấp là 28. Trong đó, Bưu cục

cấp I có 1, Bưu cục cấp II: 13, Bưc cục cấp III: 12, và 2 ki ốt.

Có 140 điểm bưu điện – văn hóa xã (có 21 điểm hoạt động internet) và 40 đại

lý bưu điện, bán kính phục vụ 3,2km, phát hành báo Trung Ương 241.850 tờ, báo

địa phương 172.893 tờ, phát hành báo chí công ích 244.563 tờ.

Tóm lại hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng đang được hoàn thiện sẽ đẩy

mạnh hoạt động sản xuất lương thực, thực phẩm của tỉnh Kiên Giang theo chiều

sâu, vừa hạn chế được chi phí vận chuyển, vừa nâng cao chất lương của sản phẩm,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tuy nhiên mặc dù đã được

đầu tư nâng cấp, song nhìn chung cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ở Kiên Giang vẫn

còn lạc hậu so với khu vực và cả nước. Nên hoạt động sản xuất lương thực trong

tỉnh không tránh khỏi những cản trở trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.

b. Cơ sở vật chất – kỹ thuật

Việc ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất lương

thực trên địa bàn tỉnh ngày càng được chú ý đầu tư, nâng cấp.

Việc thực hiện cơ giới hóa là yêu cầu tất yếu trong phát triển sản xuất lương

thực nên Kiên Giang đã rất chú trọng trong hỗ trợ nông dân đầu tư máy móc phục

54

vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây lương thực nói riêng. Đến nay,

khâu làm đất cơ bản đã được cơ giới hóa trên 98%, khâu bơm tưới đạt 100% nhưng

tỷ lệ bơm điện còn thấp (chỉ khoảng 7,4%), khâu phun thuốc và vận chuyển cơ bản

cơ giới hóa 100%. Riêng khâu gieo sạ tỷ lệ cơ giới hóa chỉ khoảng 30%, thu hoạch

khoảng 35-40% .

Thực tế sản xuất lúa ở Kiên Giang đã cho thấy, nếu ứng dụng máy gặt đập

liên hợp, vào thu hoạch lúa thì giá thành giảm khoảng 1,5 triệu đồng/ha, giảm thất

thoát sau thu hoạch khoảng 3-4%, từ đó nông dân lợi nhuận tăng thêm từ 3-4%.

Hệ thống các cơ sở hoạt động sản xuất, dịch vụ, cung ứng vật tư kỹ thuật trên

địa bàn tỉnh gồm có các công ty cổ phần vật tư nông nghiệp với mạng lưới cửa hàng

dịch vụ phân bố rộng khắp các huyện chủ yếu cung cấp các loại giống cây trồng, lúa

ngô, sắn, các loại thuốc trừ sâu bệnh hay phân bón...ngoài ra còn có các công ty

như: Tập đoàn Lộc Trời, công ty cổ phần nông nghiệp Sao Vàng,... làm dịch vụ bao

tiêu sản phẩm và làm dịch vụ giống thu mua chế biến sản phẩm.

Các cơ sở chế biến ở Kiên Giang đã và đang xây dựng ngày càng nhiều với

quy mô tập trung theo vùng, gắn với các vùng sản xuất, các cơ sở chế biến cũng

phát triển theo làm tăng giá trị sản phẩm. Một số cơ sở chế biến lương thực lớn tỉnh

Kiên Giang như:

- Cơ sở chế biến lương thực:

+ Xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu đóng trên địa bàn huyện Tân

Hiệp, gồm 10 dây truyền sản xuất hiện đại, công suất 40 tấn nguyên liệu/ giờ.

+ Xí nghiệp chế biến lương thực xuất khẩu An Hòa đóng trên địa bàn thành

phố Rạch Giá, gồm 5 dây truyền sản xuất hiện đại, công suất 15 tấn nguyên liệu/

giờ.

Nhìn chung công nghiệp chế biến lương thực của Kiên Giang trong thời gian

gần đây có bước phát triển lớn do có các nguồn nguyên liệu tương đối tập trung,

chính điều này đã giúp cho các sản phẩm lương thực của Kiên Giang ngày càng

nâng cao được chất lượng và giá trị thương phẩm.

2.1.3.5. Đường lối chính sách

Để khuyến khích nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực nói riêng

55

phát triển, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các chính

sách đối với nông nghiệp; trong đó, có các chính sách quan trọng như: Chính sách

về đất đai, các chính sách khuyến khích phát triển, chính sách và chương trình đầu

tư, chính sách hỗ trợ, nghiên cứu và khuyến nông, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra

cho sản xuất, chính sách an ninh lương thực, chính sách phát triển hợp tác, liên kết

sản xuất, gắn tiêu thụ nông sản…

Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính

sách về nông nghiệp do Chính phủ ban hành. Cụ thể như:

Công văn số 226/2014/TTg- KTN của thủ tướng chính phủ: Chuyển mục

đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang.

Theo Quyết định 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo định hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Tỉnh ủy Kiên Giang cũng ban hành

văn bản số 336-BC/TU về một số vấn đề về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên

Giang, bước đầu xác định một số định hướng lớn trong tái cơ cấu ngành nông

nghiệp Kiên Giang như sau:

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, sản xuất

chuyên canh trên cơ sở đầu tư hạ tầng đồng bộ; chuỗi giá trị sản xuất phải đồng bộ,

hiệu quả, sản xuất gắn liền với thị trường.

Phát triển sản xuất nông nghiệp và thủy sản theo hướng bền vững, đảm bảo

hiệu quả, chất lượng, có giá trị gia tăng cao thông qua cơ cấu giống, quy mô sản

xuất tập trung theo phương thức chuyên canh, thâm canh, bán thâm canh; liên kết

sản xuất kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp bằng chính sách hỗ trợ; chế

biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm nông sản; cải thiện công tác hậu cần, hỗ trợ

tiếp thị, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản.

Hoàn thiện và phát triển các vùng sản xuất lúa nguyên liệu tập trung chuyên

canh chất lượng cao gắn bao tiêu, chế biến và xuất khẩu; phát triển chăn nuôi theo

hình thức trang trại, gia trại tập trung với khoa học công nghệ hiện đại trong xử lý

môi trường gắn với tiêu thụ sản phẩm thông qua thực hiện các cơ chế, chính sách

của Chính phủ.

56

Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến

khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh

đồng lớn; Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử

dụng đất trồng lúa; Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, quyết định số

2827/2013/QĐ-UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án nâng cấp hệ thống thủy nông nội

đồng tỉnh Kiên Giang.

Kết quả thực hiện những chính sách trên đã mang lại những thành tựu to lớn

trong nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực nói riêng: Giá trị sản xuất

không ngừng gia tăng, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ngày càng hoàn

thiện; các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp được đa dạng hóa, bước đầu hình

thành các vùng nông nghiệp sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao… Sản

lượng lúa dẫn đầu cả nước, trong đó lúa chất lượng cao chiếm 70%; triển khai thực

hiện chương trình xây dựng cánh đồng lớn bước đầu mang lại kết quả tích cực. Cơ

cấu cây trồng, chuyển dịch theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và bền vững,

nhất là chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm ở các huyện vùng

U Minh Thượng, chuyển một số diện tích từ độc canh cây lúa sang kết hợp trồng lúa

- màu, lúa – cá,… ở vùng Tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu…

2.1.3.6. Vốn đầu tư

Tổng vốn đầu tư cho phát triển các ngành kinh tế ở Kiên Giang tăng nhanh,

từ 17.083 tỷ đồng năm 2010 lên 40.518 tỷ đồng năm 2015, tăng gấp 2,37 lần trong

05 năm. Trong đó, vốn đầu tư cho khu vực nông lâm thủy sản tăng từ 3.963 tỷ đồng

năm 2010 lên 8.468 tỷ đồng năm 2015, chiếm khoảng 20,9% tổng vốn đầu tư. Tỷ lệ

vốn đầu tư trên GRDP ngành nông lâm thủy sản cũng tăng từ 15,8% năm 2010 lên

20,9% năm 2014, đây là tỷ lệ khá cao so với bình quân toàn vùng ĐBSCL và so với

một số tỉnh khác.

Từ đó, có thể khẳng định rằng nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực

nói riêng vẫn là lĩnh vực kinh tế quan trọng trong phát triển kinh tế ở Kiên Giang

và nhận được sự quan tâm đầu tư từ các thành phần kinh tế trong xã hội.

57

2.1.3.7. Thị trường tiêu thụ

Với dân số gần 2 triệu người nhu cầu về lương thực trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang khá lớn, sự phát triển của công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm cũng

đặt ra những nhu cầu nguyên liệu khối lượng lớn với sản xuất lương thực.

Thị trường trong tỉnh được mở rộng theo xu hướng mới của nền kinh tế hàng

hóa cho nhu cầu cả nước là rất lớn. Những thị trường tiềm năng của tỉnh Kiên

Giang là ĐBSCL, ĐNB (nơi có dân số đông và nền kinh tế phát triển năng động,...),

là thị trường tiêu thụ nông sản chính của tỉnh Kiên Giang.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm lương thực của Kiên Giang, được xác định từ

nay cho đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, chỉ có 1 loại chính là gạo xuất khẩu ra

thị trường nước ngoài; còn hầu như các loại lương thực khác được sản xuất ra là để

tiêu thụ trong nội tỉnh và các thị trường trong nước (cả để ăn tươi và làm nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến ở địa phương).

Trong điều kiện Việt Nam ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự

do với EU, các đối tác xuyên Thái Bình Dương...trong đó hầu như toàn bộ hàng

nông sản trong đó có lương thực của các nước thành viên đều ưu đãi cho nhau theo

nguyên tắc “có đi có lại” nên các mức thuế đều giảm về 0%-5% vào năm 2018 điều

này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và thị trường tiêu thụ nông sản của nước ta

nói chung và của Kiên Giang nói riêng. Chỉ có các sản phẩm thế mạnh, có khả năng

cạnh tranh cao mới có điều kiện phát triển, do vậy cần tổ chức lại sản xuất để sản

xuất ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tái cơ cấu ngành nông nghiệp nói

chung và sản xuất lương thực nói riêng theo hướng tạo giá trị gia tăng cao thì mới

phát triển được.

2.2. Thực trạng phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2005-

2015

2.2.1. Khái quát về sự phát triển của cây lương thực

Từ giữa những năm 70, trên toàn tỉnh Kiên Giang bắt đầu trồng các loại cây

lương thực có thời gian sinh trưởng lâu và có năng suất không cao, chất lượng sản

phẩm thấp. Trước yêu cầu của thị trường cùng với sự thay đổi của thời tiết, đất đai

và môi trường của tỉnh có những biến đổi theo chiều hướng bất lợi, nhất là sự thay

58

đổi bất thường của xâm nhập mặn, hạn hán và lũ lụt, đòi hỏi cần đáp ứng kịp thời

các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao và ổn định, có thời gian sinh

trưởng phù hợp với điều kiện sinh thái và cơ cấu mùa vụ thay đổi của từng huyện

trong tỉnh.

Cây lương thực là nhóm cây chủ lực trong cơ cấu cây trồng của tỉnh Kiên

Giang, trong đó cây trồng quan trọng nhất là cây lúa. Ở Kiên Giang trong những

năm qua mặc dù chịu ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai và sự biến động của giá

cả thị trường. Song ngành sản xuất lương thực của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển đạt

mức tăng trưởng khá cao, khẳng định được vai trò của mình trong cơ cấu ngành

nông nghiệp tỉnh Kiên Giang.

Diện tích cây lương thực không ngừng tăng lên năm 2005 chỉ có khoảng

597.239 ha chiếm khoảng 15,4% cùa vùng ĐBSCL đến năm 2015 tăng lên 772.013

ha tăng 29% so với năm 2005, chiếm khoảng 17,5% diện tích trồng cây lương thực

của vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2015.

Năng suất của cây lương thực tăng nhanh trong thời gian qua. Cây lúa năm

2005 năng suất đạt 4,9 tấn/ha đến năm 2015 tăng lên 6,0 tấn/ha. Cây ngô do 2005

toàn tỉnh không gieo trồng nên năng suất không có nhưng đến năm 2015 năng suất

của cây ngô đạt 5,7 tấn/ha. Đối với cây lương thực khác năm 2005 năng suất đạt

12,6 tấn/ha tăng lên 24,7 tấn/ha năm 2015.

Sản lượng cây lương thực luôn tăng nhanh. Đi đầu là cây lúa năm 2005 đạt

2.944.315 tấn đến năm 2015 tăng lên 4.642.896 tấn, trung bình tăng 169.858 tấn và

tăng 57% so với năm 2005. Cây ngô năm 2005 không có sản lượng đến năm 2015

sản lượng đạt 1.345 tấn. Cây lương thực khác năm 2005 sản lượng đạt 18.398 tấn

tăng lên 57.242 tấn năm 2015, trung bình tăng 3.884 tấn.

Giá trị sản xuất cây lương thực theo đó cũng tăng lên khá nhanh năm 2005

GTSX chỉ có khoảng 5.916.227 triệu đồng đến năm 2015 con số này lên đến

khoảng 21.359.767 triệu đồng (theo giá cố định) tăng gấp 3,6 lần so với năm 2005,

chiếm 40% giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đạt thành tựu này là do tỉnh đã

khai thác có hiệu quả các tiềm năng cho phát triển sản xuất lương thực, đồng thời có

sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, tập trung vào sản xuất các cây trồng hàng

59

hóa có lợi thế so sánh cho giá trị kinh tế cao như: Lúa, khoai lang. Việc hình thành

các vùng chuyên canh lúa, khoai lang, sắn. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào trong sản xuất đã góp phần nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm lương

thực.

2.2.2. Vai trò, vị trí cây lương thực đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của

tỉnh Kiên Giang

Sản xuất lương thực đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, các

sản phẩm từ cây lương thực đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người

đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng.

Các sản phẩm từ cây lương thực ngày càng đa dạng và phong phú hơn nhưng

chưa có ngành nào có thể thay thế được đối với sản xuất lương thực.

Một số sản phẩm từ lương thực được làm nguyên liệu đầu vào cho ngành

công nghiệp.

Sản xuất cây lương thực là cơ sở để thúc đẩy phân công lao động trong nông

nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Điển hình như việc đưa tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chỉ cần một tỷ lệ nhỏ lao động nhất định tham gia,

nhưng lại phải đảm bảo nâng cao năng suất và sản lượng lương thực phục vụ cho

nhu cầu xã hội.

Năm 2005 cây lương thực đóng góp khoảng 76% giá trị sản xuất trong ngành

trồng trọt và 65% giá trị sản xuất nông nghiệp.

Năm 2015 giá trị sản xuất cây lương thực chiếm khoảng 87% trong trồng trọt

và 70% giá trị sản xuất trong nông nghiệp.

Cơ cấu cây trồng của tỉnh Kiên Giang khá đa dạng gồm: Cây lương thực, cây

công nghiệp, cây ăn quả, rau đậu, thực phẩm... Trong nhóm các cây trồng đó thì cây

lương thực là một trong những cây trồng được quan tâm hàng đầu ở Kiên Giang.

Giá trị sản xuất cây lương thực của tỉnh ngày càng cao.

60

Bảng 2.8. Giá trị sản xuất của cây lương thực và cây công nghiệp giai đoạn

2005-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Cây lương thực Cây công nghiệp

2005 5.916.227 118.195

2010 16.088.147 138.940

2015 21.359.767 509.606

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang 2007, 2011,2015

Giá trị sản xuất mà cây lương thực đem lại cho tỉnh Kiên Giang cao gấp

nhiều lần so với nhóm cây công nghiệp. Năm 2005 GTSX cây lương thực đạt

5.916.227 triệu đồng, cây công nghiệp chỉ đạt khoảng 118.195 triệu đồng (mức

chênh lệch khoảng 50 lần. Đến năm 2015 GTSX cây lương thực tiếp tục tăng đạt

21.359.767 triệu đồng còn GTSX của cây công nghiệp chỉ đạt khoảng 509.606 triệu

đồng. Như vậy mức chênh lệch càng lớn hơn so với năm 2005.

Trong cơ cấu ngành trồng trọt, cây lương thực thực sự chiếm ưu thế về giá trị

sản xuất.

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt của tỉnh Kiên Giang theo giá

hiện hành phân theo nhóm cây năm 2005

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Kiên Giang 2005

61

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt của tỉnh Kiên Giang theo giá

hiện hành phân theo nhóm cây năm 2015

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang 2015

Cây lương thực là cây trồng luôn có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị

sản xuất của ngành trồng trọt qua các năm. Năm 2005 tỷ trọng GTSX của cây lương

thực chiếm 93% đến năm 2015 mặc dù tỷ trọng này có giảm nhưng vẫn chiếm rất

lớn trong cơ cấu GTSX 83%, trong khi đó cây công nghiệp và rau đậu năm 2005 chỉ

có 1,5% đến năm 2015 mặc dù có tăng những vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ 4%, cây ăn

quả cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ, thấp hơn rất nhiều lần so với cây lương thực năm

2005 chiếm 4%, năm 2015 tăng lên 9%.

Như vậy cây lương thực có đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của

tỉnh đồng thời nó còn tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc

sống cho người dân. Hiện nay dân số của tỉnh Kiên Giang khá đông, lao động qua

đào tạo còn hạn chế chính vì thế việc phát triển cây lương thực tại Kiên Giang đã

phần nào giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần tăng thêm thu

nhập cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Ngoài vị trí cây lương thực còn có vai trò to lớn đối sự phát triển kinh tế xã

hội như:

Cây lương thực là cây trồng vô cùng quan trọng của tỉnh Kiên Giang đặc biệt

62

cây lúa, nó giải quyết được nhu cầu lương thực tại chỗ cho người dân. Do vậy việc

trồng và sản xuất các sản phẩm lương thực trên địa bàn tỉnh là vô cùng cần thiết.

Mặc khác việc sản xuất lương thực còn thúc đẩy cho ngành chăn nuôi của tỉnh phát

triển.

Việc phát cây lương thực ở Kiên Giang giúp tận dụng và phát huy được

những tiềm năng, kéo theo đó là sự phát triển các cơ sở chế biến, dần tạo nên sự cân

đối giữa nông nghiệp và công nghiệp, việc trồng cây lương thực ở Kiên Giang góp

phần tích cực vào việc cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, nhất

là công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,...Đồng thời ở

Kiên Giang trồng cây lương thực còn tạo ra những mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ

cho Tỉnh. Việc trồng cây lương thực không chỉ tận dụng được nguồn lực tự nhiên,

mà còn là chiến lược quan trọng trong việc thúc đẩy mạnh quá trình phát triển kinh

tế, xóa đói giảm nghèo.

Quan trọng hơn nữa là việc trồng cây lương thực còn góp phần thực hiện chủ

trương chính sách của Đảng trong quá trình phát triển kinh tế của từng địa phương

trong tỉnh.

2.2.3. Hiện trạng phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang

2.2.3.1. Tăng diện tích gieo trồng

Cây lương thực là nhóm cây chủ lực trong cơ cấu cây trồng của tỉnh Kiên

Giang, thể hiện trước hết là diện tích gieo trồng chiếm tỷ lệ đa số trong tổng diện

tích cây trồng của Tỉnh.

Trong giai đoạn 2005-2015 diện tích cây lương thực tăng lên khá cao. Cụ

thể, năm 2005 toàn tỉnh chỉ có khoảng 597,2 nghìn ha đến năm 2015 diện tích này

tiếp tục tăng lên 772 nghìn ha, tăng lên 1,3 lần. Trong 10 năm qua diện tích trồng

cây lương thực của Tỉnh trung bình tăng 17,48 nghìn ha. Nguyên nhân là nhờ Tỉnh

có những chủ trương chính sách hợp lí trong phát triển nông nghiệp, cụ thể đó là

đẩy mạnh khai hoang những vùng đất trống, mở rộng diện tích trồng lúa, luân canh

các cây lương thực khác trên đất lúa, chuyển đổi diện tích trồng tràm hết thời kỳ

khai thác sang trồng lúa hoặc các cây lương thực khác và đồng thời tích cực đẩy

mạnh thâm canh tăng vụ.

63

Bảng 2.9. Diện tích gieo trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang, giai đoạn

2005-2015

2005

2010

2015

Loại cây

Diện tích

Cơ cấu

Diện tích

Cơ cấu

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng số 597.239 100 644.994 100 772.013 100

Lúa 595.797 99,8 642.625 99,63 769.464 99,67

Ngô 0 0 48 0,07 234 0,03

Cây lương thực khác 1442 0,2 2.321 0,3 2.315 0,3

Nguồn: Xử lý và tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang, 2005-2015

Biểu đồ 2.7. Diện tích gieo trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005-2015

Nguồn: Xử lý từ Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang 2007,2011,2015

Mặc dù trong khoảng thời gian từ năm 2005-2015 diện tích trồng cây lương

thực của Tỉnh tăng đều, song nhanh nhất là giai đoạn từ năm 2010-2015 bởi vì trong

giai đoạn này tỉnh Kiên Giang đặc biệt chú trọng vào sản xuất lương thực đặc biệt là

cây lúa, tăng cường mở rộng diện tích trồng, thâm canh tăng vụ, không chuyển dịch

nhiều trong việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất. Còn trong những giai đoạn đầu có

mức tăng chậm là do những phần diện tích đất trống, đất hoang trồng cây chàm

hoặc những nơi đất nhiễm mặn người dân không trồng cây lương thực thường là

nuôi thủy sản.

64

Trong bốn loại cây lương thực: Lúa, ngô, khoai lang, sắn, thì diện tích cây

lúa chiếm phần lớn trong cơ cấu diện tích cây lương thực và có xu hướng ngày càng

tăng nhanh nhất. Năm 2015 (bảng 2.9) có sự chênh lệch về diện tích giữa các cây

như sau:

Cây lúa so với cây ngô thì mức chênh lệch là rất lớn hơn 2000 lần.

Cây lúa so với cây lương thực khác (khoai lang, sắn) là hơn 300 lần.

Với mức chênh lệch lớn như vậy chứng tỏ rằng tỉnh Kiên Giang đang khai

thác đúng hướng và có hiệu quả các nguồn lực trong phát triển cây lương thực, đặc

biệt là tập trung vào sản xuất các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.

65

Hình 2.1. Diện tích cây lương thực tỉnh Kiên Giang năm 2005

66

Hình 2.2. Diện tích cây lương thực tỉnh Kiên Giang năm 2015

67

Tùy theo mức độ thuận lợi khác nhau diện tích cây lương thực ở các huyện

(thị) cung sẽ khác nhau. Cây lương thực được trồng nhiều nhất ở huyện: Hòn Đất,

Tân Hiệp, Giồng Riềng, một số huyện không trồng là huyện Phú Quốc và Kiên Hải

(bảng 2.9).

Bảng 2.10. Diện tích trồng cây lương thực của tỉnh Kiên Giang phân theo đơn

vị hành chính, giai đoạn 2005-2015

2005

2010

2015

Tỉ

Hạng mục

Diện tích

Tỉ lệ

Diện tích

Diện tích

Tỉ lệ

lệ

(ha)

(%)

(ha)

(ha)

(%)

(%)

597.255

100

650.950

100

772.020

100

Toàn tỉnh

Tp.Rạch Giá

12.782

2,1

11.896

1,8

13.052

1,7

Tx. Hà Tiên

507

0,1

473

0,1

598

0,1

Huyện Kiên Lương

37.475

6,3

24.411

3,8

41.189

5,3

Huyện Hòn Đất

106.451

17,8

149.167

22,9

169.468

22,0

Huyện Tân Hiệp

79.878

13,4

72.831

11,2

105.503

13,7

Huyện Châu Thành

43.496

7,3

42.601

6,5

49.807

6,5

Huyện Giồng Riềng

118.641

19,9

99.954

15,4

126.539

16,4

Huyện Gò Quao

54.919

9,2

51.822

8,0

57.667

7,5

Huyện An Biên

57.514

9,6

45.162

6,9

43.630

5,7

Huyện An Minh

34.952

5,9

35.476

5,4

30.754

4,0

Huyện Vĩnh Thuận

50.640

8,5

32.012

4,9

32.531

4,2

Huyện Phú Quốc

0

0

0

0

0

0

Huyện Kiên Hải

0

0

0

0

0

0

Huyện U Minh Thượng

0

0

35.895

5,5

34.228

4,4

Huyện Giang Thành

0

0

49.250

7,6

67.054

8,7

Nguồn: Xử lý và Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang 2007,2011, 2015

Số liệu bảng 2.9 cũng cho thấy, diện tích trồng cây lương thực ở một số

huyện có nhiều biến động qua các năm là do tách, nhập các huyện, từ năm 2005-

2010 có xu hướng giảm, nguyên nhân là trong thời gian này có hai tiểu vùng tăng

68

thêm huyện, tiểu vùng TGLX thêm huyện Giang Thành, tiểu vùng UMT thêm

huyện U Minh Thượng, chính vì thế diện tích của các huyện này có sự thay đổi khá

lớn, huyện An Biên năm 2005 diện tích 57.514 ha đến năm 2010 giảm còn 45.167

ha, Vĩnh Thuận năm 2005 diện tích 50.640 ha, đến năm 2010 giảm còn 32.012 ha.

Nhìn chung sau khi thành lập các huyện mới (giai đoạn 2010- 2015) diện tích

trồng cây lương thực của các huyện hầu như đều tăng, tăng nhiều nhất là huyện Hòn

Đất năm 2010 diện tích có khoảng 149.167ha đến năm 2015 tăng lên 169.468 ha

trung bình tăng 4060 ha, Tân Hiệp năm 2010 diện tích 72.831ha đến năm 2015

tăng lên 105.503 ha trung bình tăng 6534 ha. Nguyên nhân là do Tỉnh đã có những

chỉ thị áp dụng cho sản xuất nông nghiệp như tăng diện tích trồng cây lương thực

bằng cách khai thác diện tích đất trồng cây đã hết hạn sử dụng, thay đất trồng cây

tràm để trồng cây lương thực, luân canh cây trồng trên đất lúa,...

2.2.3.2. Tăng năng suất

Với điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, trình độ sản xuất của

người dân càng cao (thay đổi tập quán sản xuất), thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật

vào trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây lương thực nói riêng của

Kiên Giang càng cao (đặc biệt là thay đổi các loại giống trong sản xuất, chủ động

được trong việc tưới tiêu). Do đó năng suất của cây lương thực ngày tăng lên.

Bảng 2.11. Năng suất cây lương thực của tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2005-2015

Đơn vị tính: Tấn/ha

Hạng mục 2005 2010 2015

Lúa 4,9 5,4 6,0

Ngô 0 5,0 5,7

Cây lương thực khác 12,7 19,1 24,7

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang 2007,2011,2015

Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2005-2015 năng suất cây lương thực của

tỉnh Kiên Giang có xu hướng tăng, theo xu hướng chung của vùng và của cả nước.

Năm 2005 năng suất cây lúa chỉ có 4,9 tấn /ha, nhưng đến năm 2015 năng suất

đã tăng lên 6,0 tấn/ha, tăng 1,1 tấn/ha. Cây ngô năm 2005 không được gieo trồng

69

nhưng đến năm 2015 năng suất đạt 5,7 tấn/ha. Cây lương thực khác năm 2005 năng

suất đạt 12,7 tấn/ha tăng lên 24,7 tấn/ ha, tăng 12 tấn/ha. Đặc biệt là giai đoạn từ

năm 2010-2015 năng suất của cây lương thực tăng khá nhanh, nguyên nhân của sự

gia tăng là do tỉnh đã những chính sách phát triển nông nghiệp đúng đắn, thay đổi

giống và áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất

lương thực, cho nên năng suất cây lương thực của tỉnh tăng nhanh, đi đầu là cây lúa

đạt được 6,0 tấn/ha vào năm 2015.

Tuy nhiên năng suất cây lương thực không phải huyện nào cũng có năng suất

cao, mà có sự khác biệt khá lớn giữa các huyện trong tỉnh cụ thể như sau:

Các huyện có năng suất cao và tăng nhanh là các huyện thuộc tiểu vùng Tây

sông Hậu (Tân Hiệp, Gò Quao, Châu Thành, Giồng Riềng), bởi vì tiểu vùng này có

nguồn nước ngọt chiếm khá lớn hơn 50% của toàn tỉnh và quanh năm, hệ thống

thủy lợi đảm bảo và phát triển, rất thích hợp cho cây lương thực sinh trưởng và phát

triển đồng thời cho năng suất cao. Đặc biệt đây cũng là vùng chuyên canh cây lúa

của tỉnh. Đứng thứ hai thuộc tiểu vùng Tứ Giác Long Xuyên (Kiên Lương, Hòn

Đất, Giang Thành, Hà Tiên), tiểu vùng này có điều kiện tự nhiên không thuận lợi

bằng tiểu vùng TSH, nhưng do chủ động được nguồn nước tưới tiêu, mặc dù nơi

đây đa phần là đất bị nhiễm phèn, có khi bị nhiễm mặn, bị lũ hàng năm, đồng thời

trình độ sản xuất của người dân ngày càng tiến bộ,...Vì vậy năng suất khá cao. Tiểu

vùng U Minh Thượng (An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng), đây là

tiểu vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn nhất trong Tỉnh, địa hình thấp, trũng và

thường bị ngập mặn, mùa khô thiếu nước trầm trọng, canh tác chủ yếu nhờ trời

mưa, cho nên sản xuất lương thực bị ảnh hưởng nặng nề, năng suất lương thực rất

thấp so với hai tiểu vùng còn lại.

2.2.3.3. Tăng sản lượng

Do diện tích cây lương thực ngày càng được mở rộng, kết hợp với việc đẩy

mạnh thâm canh, tăng vụ đầu tư cho thủy lợi, cơ giới hóa vào sản xuất làm cho năng

suất ngày càng cao nên sản lượng lương thực của tỉnh đã có bước tiến đáng kể.

70

Bảng 2.12. Sản lượng lương thực tỉnh Kiên Giang và ĐBSCL giai đoạn

2005-2015

Đơn vị tính: Tấn

2005 2010 2015

ĐBSCL KG ĐBSCL KG ĐBSCL KG

19.298.500 2.944.429 21.595.166 3.497.166 25.699.700 4.642.946

189.700 0 200.400 239 225.200 1.345

286.800 18.313 335.900 28.516 555.600 43.867 Hạng mục Lúa Ngô Cây lương thực khác

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam và Niên giám Thống kê tỉnh

Kiên Giang 2007,2011,2015

Sản lượng cây lương thực của Kiên Giang tăng đều qua các năm và chiếm tỷ

trọng ngày càng tăng so với vùng ĐBSCL, tuy nhiên tùy vào từng loại cây có sự gia

tăng khác nhau, cụ thể như sau:

Lúa là cây lương thực chủ yếu và được chú trọng phát triển vì thế sản lượng

tăng nhanh nhất. Giai đoạn 2005 - 2010 sản lượng lúa đạt 552.737 tấn và bình quân

3,8%/năm (năm 2005 sản lượng lúa đạt 2.944.429 tấn đến năm 2010 tăng lên

3.497.166 tấn).

Giai đoạn 2010 – 2015, tăng 1.145.780 tấn, bình quân tăng 6,6%/năm (tăng

từ 3.497.166 năm 2010 lên 4.642.946 tấn năm 2015). Tính ra năm 2006 sản lượng

lúa Kiên Giang chỉ chiếm 15% sản lượng lúa của vùng ĐBSCL, năm 2010 chiếm

16% và năm 2015 chiếm đến 18% (bảng 2.12).

Sản lượng ngô năm 2005 không có đến năm 2010 đạt 239 tấn và tăng lên

1.345 tấn năm 2015, tăng 1.106 tấn.

Cây lương thực khác năm 2005 sản lượng đạt 18.313 tấn tăng lên 28.516 tấn

năm 2010, tăng 10.203 tấn, đến năm 2015 sản lượng tăng lên 43.867 tấn, tăng

15.351 tấn.

Nhìn chung sản lượng cây lương thực tăng nhanh nhất từ năm 2010-2015. Lí

do khiến cho sản lượng cây lương thực của tỉnh tăng nhanh trong giai đoạn này là

vì: Tỉnh đã đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ

71

thuật vào trong sản xuất, nhất là việc đưa các loại giống mới thay thế hoàn toàn các

giống cây kém hiệu quả trước đây, phân bón mới vào quá trình trồng và chăm sóc

cây.

Bảng 2.13. Lương thực bình quân đầu người của tỉnh Kiên Giang và ĐBSCL,

giai đoạn 2005-2015

Đơn vị tính: kg/người

Năm Đồng bằng sông Cửu Long Kiên Giang 2005 1.156 1.779 2010 1.269 2.059 2015 1.468 2.660

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang và của Tổng cục Thống kê

Việt Nam các năm

Với năng suất, sản lượng và diện tích gieo trồng tăng nên trong giai đoạn

2005-2015 lương thực bình quân đầu người của tỉnh Kiên Giang liên tục tăng, năm

2005 đạt 1.779 kg/người (so với 1.156 kg/người của ĐBSCL), đến năm 2015 tăng

lên 2.611 kg/người cao nhất từ trước đến nay (so với 1.468 kg/người của ĐBSCL).

Như vậy trong vòng 10 năm lương thực bình quân đầu người của tỉnh đã tăng lên

trung bình 83,2 kg/người/năm.

Với 2.660 kg/người (năm 2015) Kiên Giang cao gấp 3,9 lần lương thực bình

quân đầu người của cả nước (681,1 kg/người), so với vùng Đồng bằng Sông Cửu

Long 1468kg/người (bảng 2.13) thì bình quân lương thực đầu người của Kiên

Giang cao hơn gấp 1,8 lần.

Chính do sự khác nhau về sản lượng lương thực ở các huyện nên lương thực

bình theo đầu người ở các huyện cũng rất khác nhau. Năm 2015 đứng đầu là huyện

Hòn Đất với 6127 kg/người, vị trí thứ hai là Tân Hiệp 4.518 kg/người. Ngược lại có

những địa phương lại có lương thực bình quân đầu người rất thấp như thị xã Hà

Tiên chỉ đạt 76,6 kg/người. Như vậy mức chênh lệch giữa địa phương có lương thực

bình đầu người cao nhất và thấp nhất là 79 lần.

2.2.3.4. Phát triển một số cây lương thực chính của tỉnh Kiên Giang

Về cơ cấu cây lương thực của Kiên Giang được chia ra thành 3 loại cây

chính là Lúa, Ngô, cây lương thực khác (khoai lang, sắn), mỗi loại cây lại có sự

72

khác nhau về diện tích, năng suất cũng như sản lượng.

Do sự phân hóa tương đối về điều kiện tự nhiên mà các địa phương trong

tỉnh có sự khác biệt về diện tích, sản lượng, năng suất cây lương thực cụ thể như

sau:

a. Cây lúa

Bảng 2.14. Diện tích gieo trồng cây lúa phân theo đơn vị hành chính của tỉnh

Kiên Giang, giai đoạn 2005-2015

2005 2010 2015

Hạng mục

Toàn tỉnh Tp.Rạch Giá Tx. Hà Tiên H. Kiên Lương H.Hòn Đất H. Tân Hiệp H.Châu Thành H. Giồng Riềng H. Gò Quao H. An Biên H.An Minh H.Vĩnh Thuận H.Phú Quốc H.Kiên Hải H. U Minh Thượng H. Giang Thành Diện tích (Ha) 595.797 12.782 507 37.425 105.791 79.708 43.296 118.491 54.869 57.424 34.914 50.590 0 0 0 0 Tỉ lệ (%) 100 2,1 0,1 6,3 17,8 13,4 7,3 19,9 9,2 9,6 5,9 0,8 0 0 0 0 Diện tích (Ha) 642.625 11.890 473 24.054 148.188 72.831 42.583 99.424 51.431 45.152 35.476 31.973 0 0 35.895 49.250 Tỉ lệ (%) 100 0,2 0,1 3,7 23,1 11,3 6,6 15,5 8,0 7,0 5,5 5,0 0 0 5,6 7,6 Diện tích (Ha) 769.464 13.052 508 40.969 168.951 104.503 49.787 126.015 57.344 43.630 30.754 32.531 0 0 34.226 66.894 Tỉ lệ (%) 100 1,7 0,1 5,3 22,0 13,6 6,5 16,4 7,5 0,6 4,0 4,2 0 0 4,4 8,7

Nguồn: Xử lý và tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang 2007,2011,2015

Bảng số liệu cho thấy, diện tích gieo trồng của cây lúa qua các năm đều tăng

liên tục, và chiếm phần lớn diện tích cây lương thực của tỉnh (chiếm trên 90%) cụ

thể như sau:

Năm 2005 trong tổng số diện tích gieo trồng 595.797 ha, năm 2010 tăng lên

642.625 ha và năm 2015 là 769.464 ha, tính ra trong 10 năm diện tích trồng lúa tăng

73

lên 173.667 ha. Tuy nhiên do điều kiện thuận lợi khác nhau nên lúa được trồng

không đều giữa các huyện: Huyện có diện tích lớn nhất là Giồng Riềng 118.481ha

(năm 2005), chiếm gần 20%, năm 2015 tăng lên 126.015 ha chiếm 16,4%, tiếp đến

là Hòn Đất chỉ khoảng 105.791 ha chiếm hơn 17% nhưng đến năm 2015 tăng lên

168.951 ha chiếm 22%, đây là huyện có diện tích gieo trồng tăng nhanh nhất của

Tỉnh. Bên cạnh đó có những huyện không trồng lúa như Phú Quốc và Kiên Hải

(bảng 2.14). Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện tự nhiên quyết định đến cơ cấu

cây trồng nói chung và cây lương thực nói riêng ở thời điểm hiện tại của tỉnh, và

từng huyện, trong thời gian này việc trồng lúa mang lại hiệu cao hơn so với việc

gieo trồng các loại cây khác. Số lượng và tỉ lệ đất gieo trồng các huyện có nhiều

biến động là do tách huyện và do chuyển đổi cơ cấu cây trồng, do thâm canh và do

thay đổi giống.

Bảng 2.15. Diện tích gieo trồng lúa của Kiên Giang và các tỉnh vùng ĐBSCL,

giai đoạn 2005 – 2015

2005 2010 2015

Tỉnh

Diện tích (Nghìn ha) 3.826,3 429,3 251,9 83,5 232,4 203,1 467,7 529,7 595,8 232,0 228,4 321,6 141,3 109,6 Tỉ lệ (%) 100 11,2 6,6 2,2 6,1 5,3 12,2 13,8 15,6 6,1 6,0 8,4 3,7 2,8 Diện tích (Nghìn ha) 3.945,9 471,1 244,0 80,2 232,7 170,0 465,1 586,6 642,7 209,4 210,7 349,6 158,3 125,5 Tỉ lệ (%) 100 11,9 6,2 2,0 5,9 4,3 11,8 14,9 16,3 5,3 5,3 8,9 4,0 3,2 Diện tích (Nghìn ha) 4.304,6 522,9 224,7 63,0 237,3 180,5 546,0 644,2 769,5 237,9 207,1 367,0 177,7 126,6 Tỉ lệ (%) 100 12,1 5,2 1,5 5,5 4,2 12,7 15,0 17,9 5,5 4,8 8,5 4,1 3,0 Toàn vùng Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau

Nguồn: Xử lý và tổng hợp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam các năm

74

Bảng 2.15 cho thấy diện tích gieo trồng lúa của các tỉnh vùng ĐBSCL có

nhiều biến động trong giai đoạn 2005 – 2015. Trong một số tỉnh có diện tích gieo

trồng lúa lớn của vùng ĐBSCL như Long An, Đồng Tháp, An Giang thì Kiên Giang

có diện tích gieo trồng lúa chiếm tỷ lệ lớn nhất và ngày càng tăng, năm 2005 chiếm

15,6% diện tích gieo trồng của toàn vùng đến năm 2015 tăng lên 17,9% diện tích

gieo trồng lúa toàn vùng, An Giang đứng thứ hai chiếm 13,8% năm 2005 và năm

2015 là 15,0% diện tích gieo trồng toàn vùng. Bên cạnh đó các tỉnh có diện tích

gieo trồng rất ít như Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau (bảng 2.15).

Bảng 2.16. Năng suất lúa phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015

Đơn vị: Tạ/ha

Đơn vị hành chính Toàn tỉnh Tp. Rạch Giá Tx. Hà Tiên H. Kiên Lương H. Hòn Đất H. Tân Hiệp H.Châu Thành H. Giồng Riềng H. Gò Quao H. An Biên H.An Minh H.Vĩnh Thuận H.Phú Quốc H.Kiên Hải H. U Minh Thượng H. Giang Thành 2005 49,42 60,48 21,50 49,50 53,36 52,36 59,90 49,62 47,17 41,12 35,75 40,45 0 0 0 0 2010 54,42 58,49 30,55 57,21 52,36 67,38 57,72 59,79 54,35 38,78 35,64 44,56 0 0 44,00 55,10 2015 60,34 64,95 34,86 60,66 63,40 63,25 61,86 63,04 61,42 54,25 40,04 51,09 0 0 55,85 60,14

Nguồn: Niên giám Thống kê Kiên Giang 2007, 2011, 2015

Về năng suất lúa cũng có sự khác biệt đáng kể theo thời gian và theo các đơn

vị hành chính khác nhau: Nhìn chung nhờ đầu tư nên năng suất ngày càng tăng theo

xu hướng chung (năm 2005 năng suất 49,42 tạ/ ha đến năm 2010 đạt 54,42 tạ/ha và

75

đến năm 2015 đạt 60,34 tạ/ha).

Huyện có năng suất cao nhất là thành phố Rạch Giá (64,95 tạ/ha năm 2015),

huyện Hòn Đất (63,40 tạ/ha), huyện Tân Hiệp (63,25 tạ/ ha) và huyện Giồng Riềng

(63,04 tạ/ha), thấp nhất là thị xã Hà Tiên (34,86 tạ/ha).

Bảng 2.17. Sản lượng lúa của Kiên Giang và các tỉnh của vùng ĐBSCL, giai

đoạn 2005 - 2015

2005

2010

2015

Tỉnh

Tỉ lệ (%)

Toàn vùng Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Vĩnh Long Đồng Tháp An Giang Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau

Sản lượng (Nghìn tấn) 19.298,2 1.934,2 1.303,2 341,4 1.028,8 973,0 2.606,5 3.141,6 2.994,3 1.233,7 1.109,2 1.634,2 661,5 386,9

Tỉ lệ (%) 100 10,0 6,8 1,8 5,3 5,0 13,5 16,3 15,5 6,3 5,7 8,4 3,4 2,0

Sản lượng (Nghìn tấn) 21.595,6 2.304,8 1320,6 366,8 1.156,0 928,9 2.807,0 3.653,1 3.497,1 1.196,7 1.090,2 1.966,6 809,5 498,3

Tỉ lệ (%) 100 10,7 6,1 1,7 5,4 4,3 13,0 17,0 16,2 5,5 5,0 9,1 3,7 2,3

Sản lượng (Nghìn tấn) 25.598,2 2.918,7 1.344,4 278,8 1.353,9 1.094,7 3.384,5 4.073,7 4.642,9 1.408,1 1.293,1 2.294,7 1.045,4 465,2

100 11,4 5,3 1,1 5,3 4,3 13,2 15,9 18,1 5,5 5,1 8,9 4,1 1,8

Nguồn: Xử lý và tổng hợp từ Tổng cục Thống kê Việt Nam các năm

Về sản lượng: Diện tích tăng, năng suất tăng do vậy sản lượng tăng, từ năm

2005 – 2010 sản lượng lúa của Kiên Giang chỉ đứng thứ hai sau An Giang (bảng

2.17), nhưng đến năm 2015 sản lượng lúa của Kiên Giang tăng lên và đứng thứ

nhất chiếm 18% sản lượng lúa của vùng ĐBSCL, 10,1% sản lượng lúa của cả nước.

Trong giai đoạn 2005 – 2015 sản lượng lúa của tỉnh tăng đáng kể: Năm 2005 sản

lượng lúa toàn tỉnh đạt khoảng 2.944.429 tấn đến năm 2010 tăng lên 3.497.166 tấn

và năm 2015 tăng lên 4.642.946 tấn. Tính ra trong 10 năm sản lượng lúa tăng lên

1.698.517 tấn (trung bình mỗi năm tăng gần 17 nghìn tấn). Đặc biệt tăng nhanh

76

trong thời kỳ 2010 -2015 – Tăng từ 3.497.166 tấn lên 4.642.946 tấn, trung bình mỗi

năm tăng gần 23 nghìn tấn.

Bảng 2.18. Sản lượng lúa phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015

Đơn vị hành chính

Tỉ lệ (%) 100 1,8 0,1 5,4 23,1 14,2 6,6 17,1 7,6 5,1 2,7 3,6 0 0 0,1

Toàn tỉnh Tp. Rạch Giá Tx. Hà Tiên H. Kiên Lương H. Hòn Đất H. Tân Hiệp H.Châu Thành H. Giồng Riềng H. Gò Quao H. An Biên H.An Minh H.Vĩnh Thuận H.Phú Quốc H.Kiên Hải H. U Minh Thượng H. Giang Thành 2005 Sản lượng (tấn) 2.944.429 77.306 1.090 183.757 565.500 417.351 159.343 587.952 258.817 236.127 124.818 204.637 0 0 0 0 Tỉ lệ (%) 100 2,6 0,1 6,2 19,2 14,2 8,8 20,0 8,8 8,0 4,2 6,9 0 0 0 0 2010 Sản lượng (tấn) 3.497.166 69.547 1.445 137.613 775.912 490.735 245.789 594.456 279.527 175.099 126.437 142.472 0 0 35.895 4.925 Tỉ lệ (%) 100 2,0 0,1 3,9 22,2 14,0 7,0 17,0 8,0 5,0 3,6 4,1 0 0 1,0 0,1 2015 Sản lượng (tấn) 4.642.946 84.733 1.771 248.518 1.071.149 660.981 307.982 794.399 352.207 236.693 123.139 166.201 0 0 4.400 5.510 0,1

Nguồn: Xử lý từ Niên giám Thống kê Kiên Giang 2007,2011, 2015

Do diện tích, năng suất có sự khác nhau giữa các huyện nên sản lượng cũng

khác nhau. Đóng góp lớn nhất cho sản lượng lúa của Tỉnh là huyện Hòn Đất: Năm

2005 chiếm 19,2% sản lượng lúa của Tỉnh, năm 2010 chiếm 22,2% và năm 2015

chiếm 23,1%. Trừ hai huyện không trồng lúa thì huyện có sản lượng lúa thấp nhất

là thị xã Hà Tiên, huyện U Minh Thượng và huyện Giang Thành.

Ngành trồng cây Lúa của tỉnh Kiên Giang phát triển ngày càng vững chắc

với năng suất, sản lượng luôn tăng đều qua các năm tuy nhiên tùy vào từng thời vụ,

từng huyện mà có sự khác nhau về năng suất và sản lượng cụ thể như sau:

77

Năng suất cao và sản lượng lúa tập trung nhiều nhất ở các huyện nhự Hòn

Đất, Tân Hiệp, Giồng Riềng, Châu Thành, đồng thời sản lượng ở các huyện này

cũng liên tục tăng qua các năm. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do các huyện

này có diện tích đất trồng lúa lớn nhất trong tỉnh, đồng thời áp dụng kỹ thuật tiên

tiến trong gieo trồng (giống thay đổi phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện, thủy

lợi hóa, cơ giớ hóa trong sản xuất,...) còn các huyện như An Biên, An Minh thì diện

tích trồng ít hơn đồng thời đây là vùng có địa hình trũng thấp và thường xuyên chịu

ảnh hưởng của nước mặn xâm nhâp sâu, cho nên sản xuất găp rất nhiều khó khăn,

đặc biệt là trong thời tiết thay đổi thất thường như hiện nay, vì vậy sản lượng đạt

không cao.

Huyện Phú Quốc, Kiên Hải là hai huyện đảo của tỉnh, đất đa số là bị ngập

mặn cho nên không thích hợp gieo trồng, phần lớn diện tích đất sản xuất nông

Về mùa vụ trồng lúa của Tỉnh cũng có sự khác nhau về diện tích, năng suất,

nghiệp của huyện là để nuôi trồng thủy sản.

sản lượng cụ thể theo từng mùa vụ như sau:

Bảng 2.19. Diện tích, năng suất, sản lượng vụ Đông Xuân của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015

2005

2010

Huyện

NS (tạ/ha)

SL (tấn)

DT (ha)

NS (tạ/ha)

DT (ha)

SL (tấn)

DT (ha)

SL (tấn)

59,95 69,33 0 53,32 61,68 71,94 63,82 70,04 52,10 43,80 40,77 44,40 0 0

1.503.398 44.308 0 102.500 331.362 260.320 127.246 301.573 121.246 115.394 14.046 84.732 0 0

250.768 6.391 0 19.225 53.720 36.186 20.044 43.056 23.271 26.345 3.445 19.085 0 0

66,66 72,33 0 65,01 70,10 80,30 71,24 75,61 63,00 32,35 38,19 50,07 0 0

283.854 5.948 0 12.289 72.029 36.176 19.927 43.428 23.438 19.483 3.032 9.570 0 0

11.503.398 43.024 0 79.886 504.948 290.493 141.963 328.364 147.659 63.030 11.578 47.916 0 0

307.344 5.896 0 20.969 81.846 36.655 19.616 46.336 25.485 18.811 866 9.415 0 0

2015 NS (tạ/h a) 72,38 75,81 0 68,75 74,88 79,22 72,75 81,20 70,15 58,47 56,80 52,80 0 0

2.224.468 44.698 0 144.162 612.863 290.381 142.706 376.248 178.777 109.988 4.888 49.711 0 0

0

0

0

12.579

50,18

63.127

11.945

63,87

76.293

0

0

Toàn tỉnh Tp. Rạch Giá Tx. Hà Tiên H. Kiên Lương H. Hòn Đất H. Tân Hiệp H. Châu thành H. Giồng Riềng H. Gò Quao H. An Biên H. An Minh H. Vĩnh Thuận H. Phú Quốc H. Kiên Hải H. U Minh Thượng H. Giang Thành

0

25.955

65,52

170.069

29.504

65,67

193.753

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang các năm

78

Bảng 2.19 cho thấy vụ Đông Xuân là vụ chính trồng ở hầu hết các huyện

trong tỉnh trừ thị xã Hà Tiên, Phú Quốc, Kiên Hải, những huyện còn lại có điều kiện

sản xuất thuận lợi, hiệu quả cao, năng suất sản lượng tăng cao so với cả năm.

- Diện tích:

Giai đoạn 2005 – 2015 diện tích gieo trồng lúa vụ Đông Xuân ở các huyện

của tỉnh đều tăng. Trong vòng 10 năm diện tích tăng lên khoảng 56.576 ha (năm

2005 diện tích gieo trồng là 250.768 ha đến năm 2015 là 307.344ha). Huyện có diện

tích gieo trồng lớn nhất và tăng đều qua các năm là huyện Hòn Đất năm 2005 có

diện tích gieo trồng 53.720 ha đến năm 2015 diện tích tăng lên 81.846 ha và chiếm

khoảng 26,6% diện tích gieo trồng toàn tỉnh. Huyện có diện tích gieo trồng ít nhất là

huyện An Minh (2005 diện tích 3.445 ha đến năm 2015 giảm xuống còn 866 ha và

chiếm khoảng 0,3 % diện tích gieo trồng toàn tỉnh.

- Năng suất:

Năng suất lúa vụ Đông Xuân của tỉnh tăng nhanh qua các năm (bảng 1.19).

Riêng Tân Hiệp, Giồng Riềng của vùng Tây Sông Hậu đạt trên 8,0-8,1 tấn/ha, đứng

thứ 4 sau An Giang (7,35 tấn/ha), Cần Thơ (7,2 tấn/ ha).

- Sản lượng:

Sản lượng lúa tăng nhanh năm 2005 sản lượng lúa là 1.503.398 tấn đến năm

2015 đạt khoảng 2.224.468 tấn trung bình tăng khoảng 711.986 tấn. Huyện có sản

lượng nhiều nhất là huyện Hòn Đất 612.863 tấn năm 2015 và chiếm khoảng 27,5%

sản lượng lúa toàn tỉnh, huyện có sản lượng lúa ít nhất là huyện An Minh 4.888 tấn

chiếm 0,2% sản lượng của toàn tỉnh.

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Đông Xuân không ngừng tăng là nhờ vào

áp dụng quy trình kỹ thuật gieo trồng tiên tiến, giống chất lượng cao, ít nhiễm sâu

bệnh và phù hợp với điều kiện sinh thái của từng khu vực trong tỉnh, hệ thống thủy

lợi hoạt động có hiệu quả, đặc biệt từ sau năm 2010 sự thay đổi về thời tiết ngày

càng cực đoan mà điển hình là hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra thường xuyên hơn

trùng với thời gian của vụ Đông Xuân nên yêu cầu về giống cũng như hình thức

phải ngày càng tiến bộ hơn mới đảm bảo cho sản lượng lúa ngày càng tăng lên.

79

Bảng 2.20. Diện tích, năng suất, sản lượng vụ Hè Thu của tỉnh Kiên Giang,

Huyện

2005

2010

2015

NS

DT

SL

DT

NS

SL

NS

DT

SL

(tạ/ha)

(ha)

(tấn)

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

giai đoạn 2005 – 2015

Toàn tỉnh

245.885

44,34

1.090.340

276.591

46,69 1.291.299

300.322

53,79

1.615.431

Tp. Rạch Giá

6.391

51,64

33.002

5.948

44,64

26.550

5.896

54,64

33.395

Tx. Hà Tiên

0

0

0

0

0

0

0

0

0

H. Kiên Lương

18.200

44,64

81.248

11.138

42,17

46.968

20.000

52,18

104.360

H. Hòn Đất

52.071

45,00

234.338

70.159

43,98

308.556

80.517

52,75

424.727

H. Tân Hiệp

36.660

52,10

191.000

36.665

54,63

200.246

36.655

54,67

200.392

H. Châu thành

19.959

41,96

83.742

19,906

46,95

93.457

19.778

55,54

109.847

H. Giồng Riềng

43.426

41,73

181.236

43.925

50,31

220.965

46.511

53,97

251.010

H. Gò Quao

23.309

45,00

104.890

24.011

47,35

113.692

25.488

54,66

139.317

H. An Biên

24.707

39,50

97.590

17.633

43,50

76.707

16.985

50,86

86.384

H. An Minh

2.824

35,32

9.975

2.655

44,70

11.869

367

52,21

1.916

H. Vĩnh Thuận

18.338

39,98

73.319

9.266

43,73

40.519

7.985

55,15

43.971

H. Phú Quốc

0

0

0

0

0

0

0

0

0

H. Kiên Hải

0

0

0

0

0

0

0

0

0

H. U Minh

0

0

0

12.000

42,06

50.466

11.462

52,00

59.602

Thượng

H. Giang Thành

0

0

0

23.295

43,49

101.304

28.698

55,95

160.510

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang các năm

Lúa Hè Thu: Đây là vụ mùa chính thứ hai của tỉnh được trồng hầu hết ở các

huyện, tuy nhiên diện tích cũng như năng suất, sản lượng đều thấp và có nhiều biến

động hơn so với Đông Xuân.

Năm 2005 diện tích gieo trồng lúa toàn tỉnh là 245.885 ha đến năm 2015,

diện tích Hè Thu toàn tỉnh tăng lên đạt 299.765 ha, tăng 53.880 ha. Trong đó huyện

có diện tích nhiều và tăng nhanh nhất là huyện Hòn Đất (năm 2005 diện tích 52.071

ha đến năm 2015 diện tích tăng lên 80.517 ha, tăng lên khoảng 28.446ha và chiếm

khoảng 26,8% diện tích gieo trồng toàn tỉnh. Bên cạnh đó huyện An Minh lại có

diện tích gieo trồng vụ Hè Thu giảm đáng kể (năm 2005 diện tích gieo trồng là

2.824 ha nhưng đến năm 2015 diện tích gieo trồng chỉ còn 367 ha, giảm 2457ha),

80

huyện Vĩnh Thuận (năm 2005 diện tích là 18.338 ha đến năm 2015 còn 7.973 ha,

giảm 10.365 ha), nguyên nhân do các huyện này nằm trong tiểu vùng U Minh

Thượng là tiểu vùng có địa hình trũng, thấp, đồng thời hệ thống thủy lợi, thủy nông

nội đồng chưa được xây đầu tư xây dựng đồng bộ, gieo trồng lúa của tiểu vùng gần

như phải lệ thuộc hoàn toàn vào điều kiện của tự nhiên cho nên những hiện tượng

bất lợi của thời tiết như mưa bão kéo dài, hoặc xâm nhập mặn của nước biển đã ảnh

hưởng tiêu cực đến sản xuất lúa. Chính vì thế vào vụ Hè Thu tiểu vùng này đã

chuyển một phần diện tích gieo trồng sang nuôi tôm.

Năm 2015 là năm sản xuất lúa Hè Thu không đạt kết quả tốt trên phạm vi

toàn Tỉnh. Nguyên nhân là do thời tiết nắng hạn kéo dài, nguồn nước bị nhiễm mặn

không gieo trồng được. Đặc biệt có một số địa phương như huyện Kiên Lương,

Giang Thành nông dân đã gieo trồng nhưng do không có nguồn nước bom tưới nên

lúa chết phải tiến hành gieo xạ lại lần hai trên 500ha).

Mặc dù diện tích gieo trồng của một số huyện giảm nhưng năng suất vẫn

liên tục tăng năm 2005 toàn tỉnh chỉ đạt 51,64 tạ /ha nhưng đến năm 2015 tăng lên

đạt 53,79 tạ/ha, và đứng thứ 6 sau Sóc Trăng (60,8 tạ/ha), Bạc Liêu (57,9 tạ/ha),

Đồng Tháp (56,9 tạ/ha), An Giang (56,2 tạ/ha), Vĩnh Long (55,0 tạ/ha).

Về sản lượng năm 2005 chỉ đạt khoảng 1.090.340 tấn đến năm 2010 tăng lên

1.291.299 tấn trung bình tăng 40.191 tấn, đến năm 2015 sản lượng tăng lên khoảng

1.615.431 tấn trung bình tăng 52.509 tấn so với năm 2005. Trong đó huyện có sản

lượng nhiều nhất toàn tỉnh là huyện Hòn Đất (năm 2005 234.338 tấn đến năm 2015

tăng lên 424.727 tấn), huyện có sản lượng lúa ít nhất là huyện An Minh (năm 2015

chỉ có 1.916 tấn). Nhìn chung năng suất, sản lượng của lúa Hè Thu tăng lên chậm,

nguyên nhân do vụ Hè Thu trùng với thời gian mùa mưa của tỉnh trong quá trình

canh tác đến thu hoạch thường bị thất thoát nhiều hơn so với mùa Đông Xuân.

81

Bảng 2.21. Diện tích, năng suất, sản lượng vụ Lúa Mùa của tỉnh Kiên Giang,

Huyện

2005

2010

2015

DT

NS

SL

DT

NS

SL

NS

DT

SL

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

giai đoạn 2005 - 2015

Toàn tỉnh

45.185

35,16

158.889

54.083

37,85

204.724

54.648

44,06

240.761

507

21,50

1.090

473

30,53

1.444

508

34,86

1.771

Tx. Hà Tiên

79

30,00

237

626

31,09

1.946

0

0

0

H. Châu thành

988

34,18

3.377

2.022

44,21

8.939

1.642

59,88

09.832

H. Gò Quao

35,87

18.283

8.036

44,00

35.362

7.834

51,46

40.313

H. An Biên

5.097

H. An Minh

28.645

35,20

100.840

29.789

34,57

102.990

29.521

39,41

116.340

H. Vĩnh Thuận

9.869

35,53

35.062

13.137

41,14

54.043

15.143

48,90

72.505

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang các năm

Lúa Mùa: Đây mùa vụ phụ được gieo trồng ở một số huyện trong tỉnh với

diện tích không lớn lắm và có xu hướng giảm.

Năm 2005 toàn tỉnh có 6 huyện gieo trồng với tổng diện tích 45.185 ha đến

năm 2015 tăng lên 54.648 ha diện tích gieo trồng nhưng chỉ còn 5 huyện gieo trồng

(bảng 2.21). Trong đó các huyện thuộc tiểu vùng U Minh Thượng có diện tích gieo

trồng lớn nhất (An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận), 3 huyện này diện tích gieo trồng

chiếm khoảng 96% diện tích gieo trồng vụ Mùa toàn Tỉnh.

Năng suất: Năm 2005 năng suất lúa của toàn Tỉnh chỉ đạt được 35,16 tạ/ ha,

nhưng đến năm 2015 năng suất tăng lên 44,06 tạ/ ha. Trong đó huyện có năng suất

cao nhất là An Biên (năm 2005 đạt 35,87 tạ/ha đến năm 2015 tăng lên 51,46 tạ/ha),

huyện có năng suất thấp nhất thị xã Hà Tiên (năm 2005 chỉ đạt được 21,50 tạ/ha đến

năm 2015 tăng lên 34,86 tạ/ha).

Sản lượng năm 2005 chỉ có khoảng 158.889 tấn đến năm 2010 tăng lên

237.089 tấn, trung bình tăng 15.640 tấn, đến năm 2015 sản lượng tiếp tục tăng lên

283.256 tấn trung bình tăng 12.636 tấn.

Thực tế cho thấy hiệu quả sản xuất của vụ lúa Mùa cho năng suất không cao.

Cho nên tỉnh đã khuyến cáo giảm diện tích gieo trồng hoặc không trồng thay vào đó

sẽ chuyển sang trồng cây khác hoặc nuôi trồng thủy sản.

82

Bảng 2.22. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Xuân Hè của tỉnh Kiên Giang,

giai đoạn 2005 – 2015

Huyện

2005

2010

2015

NS

SL

NS

DT

SL

NS

DT

DT

SL

(tạ/ha)

(tấn)

(tạ/ha)

(ha)

(tấn)

(ha)

(tạ/ha)

(ha)

(tấn)

Toàn tỉnh

12.498

40,54

50.673

2.462

46,59

11.471

1.962

54,43

10.680

H. Châu thành

50,00

11.120

502

45,00

2.259

0

0

2.224

0

H. Gò Quao

40,70

23.204

1.960

47,00

9.212

1.962

54,43

10.680

5.701

H. An Biên

38,00

4.845

0

0

0

0

0

1.275

0

H. Vĩnh Thuận

34,88

11.504

0

0

0

0

0

3.298

0

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Kiên Giang các năm

Xuân Hè không được khuyến khích phát triển nên có quy mô không lớn và

có xu hướng giảm nhanh.

Năm 2005 có 4 huyện gieo trồng với diện tích khoảng 12.498 ha đến năm

2010 còn 2 huyện gieo trồng và diện tích giảm còn 2.462 ha và năm 2015 chỉ còn 1

huyện gieo trồng với diện tích 1.962 ha. Năng suất năm 2005 là 40,54 tạ/ha, nhưng

đến năm 2015 năng tăng lên là 54,43 tạ/ ha, sản lượng năm 2005 là 50.673 tấn đến

năm 2015 do diện tích gieo trồng giảm nên sản lượng đạt 10.680 tấn.

Tuy nhiên nếu muốn thực hiện tăng vụ để tăng sản lượng lúa trong sản xuất

thì vụ Xuân Hè có thể xem xét để gieo trồng vì so với vụ lúa Mùa, nó đem lại hiệu

quả sản xuất cao hơn.

Vụ Thu Đông:

Thu Đông diện tích gieo trồng đang có xu hướng tăng lên và nhiều ở các

huyện (Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao). Năm 2015 diện

tích có 88.180ha. Năng suất 5,23 tấn/ha, sản lượng đạt 461.181 tấn.

Tóm lại nguyên nhân giúp cho hiệu quả sản xuất lúa cao (diện tích, năng

suất, sản lượng) trong những năm qua của tỉnh là do:

Diện tích gieo trồng lúa cả năm (2015) là 769.464 ha, năng suất trung bình

60,34 tạ/ha, sản lượng đạt 4.643 nghìn tấn. Trong đó, lúa vụ Đông Xuân chiếm

40% diện tích và 48% sản lượng lúa, Hè Thu chiếm 39% diện tích và 35% sản

lượng lúa, còn lại là Thu Đông và lúa Mùa.

83

- Về diện tích gieo trồng, tỉnh đã tăng cường thực hiện kế hoạch mở rộng

diện tích bằng cách khai hoang đất trồng, chuyển đổi đất trồng cây tràm và cây hết

chu kỳ khai thác sang trồng lúa, thâm canh tăng vụ, thời gian trước trồng hai vụ/

năm sang trồng 3 vụ/năm.

- Tỉnh đã tập trung chỉ đạo trung tâm khuyến nông xây dựng cánh đồng mẫu

lớn theo hướng VietGAP (tính đến năm 2015 đã thực hiện được 90 cánh đồng mẫu

lớn trong 8 vụ lúa với tổng diện tích 10.790ha, sản lượng đạt 71.352 tấn), duy trì và

nhân rộng các quy trình sản xuất lúa tiên tiến như công nghệ sinh thái, 3 giảm 3

tăng, 1 phải 5 giảm, IPM,..

- Tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án quy hoạch vùng lúa chất lượng cao

xuất khẩu 120.000ha giai đoạn 2011-2015, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ

sản xuất, làm đê bao khép kín và xây dựng trạm bơm điện để hạ giá thành.

- Xây dựng kế hoạch, triển khai phát động nhân dân mạnh dạn áp dụng tiến

bộ khoa học, giảm lượng giống gieo xạ, quản lý và sử dụng giống lúa chất lượng

cao cấp xác nhận tăng từ 40% lên trên 75% diện tích gieo trồng mỗi vụ. Điển hình

như giống lúa DS1(Nhật) khi gieo trồng sẽ không bị sâu, không bị rầy nâu, chi phì

đầu tư vào rất là thấp, nhưng năng suất cao 1ha có thể cho ra 10 tấn, giá bán cao

và lợi nhuận thu được hơn 35 triệu đồng, còn trước kia với giống lúa thường chi phí

đầu tư vào rất cao, giá bán lại thấp hơn, thông thường trên 1ha lợi nhuận thu được

khoảng từ 15 triệu -20 triệu đồng.

Sản lượng lúa cũng tăng nhanh là nhờ trong quá trình sản xuất đã không

ngừng ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp như

chương trình “03 giảm 03 tăng”, “01 phải 05 giảm” và sử dụng các giống lúa chất

lượng cao (hiện chiếm 70% diện tích gieo trồng lúa).

84

b. Cây Ngô

Bảng 2.23. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ngô của tỉnh Kiên Giang năm

2015

Diện tích Năng suất Sản lượng Hạng mục Ha Tạ/ha Tấn

Toàn tỉnh 234 57,48 1.345

Kiên Lương 7 55,71 39

Hòn Đất 4 57,50 23

Tân Hiệp 5 58,00 29

Giồng Riềng 145 57,72 837

Gò Quao 42 55,95 235

Vĩnh Thuận 12 58,33 70

U Minh Thuận 18 58,89 106

Giang Thành 1 58,00 6

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang 2015

Cây Ngô: Năm 2005 không được gieo trồng nên diện tích, năng suất và sản

lượng không có, nhưng đến năm 2010 chỉ có huyện Giồng Riềng trồng với diện tích

48 ha và năng suất khá cao khoảng 5,0 tấn/ha nên sản lượng đạt được 239 tấn, đến

năm 2015 diện tích tiếp tục được tăng lên 234 ha, năng suất hơn 5,7 tấn/ ha và sản

lượng cũng tăng lên 1.345 tấn, tăng khoảng 221 tấn so với năm 2010. Mặc dù Ngô

mới được trồng trong thời gian rằng đây nhưng năng suất và sản lượng tăng lên rất

nhanh. Nguyên nhân là do trong thời gian gần đây tỉnh đang thực hiện chủ trương

của Chính Phủ về đa dạng hóa các cây trồng hoa màu ngắn ngày trên vụ Xuân Hè,

Thu Đông, luân canh trên đất Lúa, cho nên thời gian qua mặc dù diện tích gieo

trồng cây Ngô có tăng lên nhưng quy mô phát triển vẫn không đáng kể.

Qua bảng số liệu có thể thấy rằng cây ngô là cây không được trồng nhiều

trong tỉnh, diện tích gieo trồng nhỏ lẻ, chỉ tập trung ở một số huyện (nhiều nhất là

hai huyện Giồng Riềng, Gò Quao), cho nên sản lượng không nhiều. Nguyên nhân là

do người nông dân không muốn mạo hiểm khi phải thay đổi cây trồng trong mùa vụ

85

trên đất canh tác lúa của mình, đồng thời cũng do thị trường đầu ra không ổn định,

vì vậy cho dù năng suất khá cao người nông dân cũng ngại tiến hành canh tác. Nếu

trong điều kiện đảm bảo được đầu ra thì tỉnh có thể xác định trong cơ cấu mùa vụ

xen canh trồng ngô trên đất trồng lúa vào vụ Xuân Hè hay Thu Đông.

c. Cây lương thực khác (khoai lang, sắn)

Bảng 2.24. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực khác của tỉnh Kiên

Giang giai đoạn 2005 - 2015

2005

2010

2015

DT

NS

DT

NS

SL

DT

NS

SL

Hạng mục

SL

ha

tấn/ha

ha

tấn/ha

Tấn

ha

tấn/ha

Tấn

Tấn

Toàn tỉnh

1.442

12,7

19,1

28.516 1.776

24,7

43.867

0

0

0

19

21

399

0

0

0

Tp.Rạch Gía

0

0

0

5

28

140

90

21,7

1.953

Tx.Hà Tiên

12,7

2.184

172

144

20,6

2.966

128

46,9

6.003

H.Kiên Lương

12,7

5.080

400

388

23,7

9.195

557

51,1

28.463

H.Hòn Đất

11,5

460

40

0

0

0

2

22,5

45

H.Tân Hiệp

12,8

1.152

90

30

20,4

612

20

42,6

852

H.Châu Thành

12,6

1.008

80

302

17

5.134

497

19,9

9.890

H.Giồng Riềng

12,8

640

50

271

17,3

4.688

312

19,4

6.052

H.Gò Quao

12,5

250

20

24

20,2

485

0

0

H.An Biên

0

12

360

30

0

0

0

0

0

H.An Minh

0

24

14,8

355

0

0

H.Vĩnh Thuận

560

12,7

7.112

0

0

0

0

50

18,2

910

5

27

135

H.Phú Quốc

0

0

0

8

16

128

3

31,6

H.Kiên Hải

95

0

0

0

0

0

0

2

21,5

H.U Minh

43

Thượng

0

0

0

H.Giang Thành

228

7,8

1.778

160

23

3.680

18.313 1.493

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang 2007,2011, 2015

86

Cây lương thực khác: Do khoai lang và sắn là hai loại cây lấy củ nên năng

suất đạt được trên 1 hecta đất gieo trồng khá cao, từ năm 2005 - 2015 mặc dù diện

tích gieo trồng không nhiều nhưng sản lượng thu được rất lớn, cũng là cây lương

thực mà Tỉnh đang quan tâm và đầu tư phát triển đặc biệt là Khoai Lang có giá trị

xuất khẩu, nhưng do thị trường bấp bênh nên hiện tại diện tích gieo trồng khó mở

rộng, chủ yếu là luân canh trên đất Lúa, vụ Xuân Hè, Thu Đông. Năm 2005 với

năng suất 12,7 tấn/ha sản lượng đạt khoảng 18.313 tấn, đến năm 2010 năng suất

tăng lên khoảng 19,1 tấn/ha nên sản lượng tăng lên 28.516 tấn, tăng khoảng 10.203

tấn, đến năm 2015 năng suất tăng lên 24,7 tấn/ha và sản lượng đạt 43.867 tấn, tăng

15.351 tấn so với năm 2010.

Các loại cây lương thực khác cũng được gieo trồng hầu hết ở các huyện trong

tỉnh với diện tích có nhiểu biến động có tăng có giảm, có huyện thời gian đầu trồng

nhưng đến năm 2015 thì không trồng nữa. Điển hình như Hòn Đất năm 2005 diện

tích 400ha, đến năm 2010 diện tích tăng lên 9.212 ha, nhưng đến năm 2015 diện

tích lại giảm xuống còn có 557 ha, Gò Quao năm 2005 diện tích là 50 ha đến năm

2010 tăng lên 217 ha nhưng đến năm 2015 thì ngưng gieo trồng, do diện tích có

nhiều biến động như thế kéo theo sản lượng cũng có nhiều thay đổi qua thời gian,

mặc dù năng suất rất cao trong khi quy mô diện tích lại rất nhỏ, nhưng vẫn không

được gieo trồng nhiều. Nguyên nhân là do giá trị sản xuất thấp, giá thành thì lại bấp

bênh nên ít được ưa chuộng trong gieo trồng, chủ yếu được trồng luân canh trên đất

lúa và vào Xuân Hè hoặc là vụ Thu Đông.

87

Bảng 2.25. Diện tích gieo trồng cây lương thực khác (khoai lang và sắn) của

tỉnh ĐBSCL, giai đoạn 2005 – 2015.

2005 2010 2015

Các tỉnh Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ Diện tích Tỉ lệ

(ha) (%) (ha) (ha) (%) (%)

Long An 900 6,2 1.000 1.300 5,4 5,9

Đồng Tháp 400 2,7 1.000 3.600 14,9 5,9

An Giang 900 6,2 1.000 900 3,7 5,9

Tiền Giang 300 2,1 300 400 1,7 1,9

Vĩnh Long 6.000 35,7 11.500 47,8 5.400 37,1

Bến Tre 300 2,1 200 100 0,4 1,2

Kiên Giang 1.442 10,0 1.493 1.774 7,4 8,9

Cần Thơ 0 0 0 0 0 0

Hậu Giang 700 4,8 600 200 0,8 3,6

Trà Vinh 1.900 13,1 1.800 1.400 5,8 10,7

Sóc Trăng 1.400 9,6 2.600 1.900 7,9 15,5

Bạc Liêu 500 3,4 600 500 2,1 3,6

Cà Mau 400 2,7 200 500 2,1 1,2

Vùng 100 14.542 100 16.793 24.074 100

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ tổng cục Thống kê Việt Nam 2005 - 2015

Bảng 2.25 cho thấy tính đến năm 2015 thì diện tích gieo trồng khoai lang và

sắn của Kiên Giang là 1.774 ha chiếm 7,4% diện tích gieo trồng trồng toàn vùng

ĐBSCL và đứng thứ 4 sau Vĩnh Long (11.500 ha), Đồng Tháp (3.600 ha), Sóc

Trăng (1.900 ha).

2.2.3.5. Các hình thức tổ chức sản xuất phát triển cây lương thực tỉnh Kiên

Giang

Với những thuận lợi về vị trí địa lí và trên cơ sở các đặc điểm tự nhiên kết hợp

với thực trạng và định hướng phát triển về sản xuất cây lương thực. Hiện nay trên

địa bàn tỉnh có một số hình thức tổ chức sản xuất cụ thể như sau:

a. Nông hộ

Theo niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2005 có 56.730 hộ đến năm

88

2015 tăng lên khoảng 295.713 hộ (nông thôn và thành thị), tăng 238.983 hộ, trung

bình mỗi hộ khoảng 5 người/ hộ.

Nhân khẩu bình quân một năm giảm, năm 2005 là 4,5 người/hộ, đến năm

2015 còn khoảng 4,0 người/hộ, lao động bình quân trong một hộ gia đình năm 2015

là 2,0 người/hộ. Đất sản xuất nông nghiệp bình quân cho hộ 1,57 ha, các huyện An

Biên, An Minh có khoảng 0,43 ha /hộ, huyện Tân Hiệp, Hòn Đất, Kiên Lương 0,62

ha/hộ.

Mục đích sản xuất: Chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của gia đình, ít

quan hệ với thị trường

Quy mô đất đai: Nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nông

Vốn: Đại bộ phận ít vốn, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng tích lũy thấp gây

hạn chế tái sản xuất. Vật tư được mua phục vụ cho sản xuất từ tiền bán nông phẩm

Kĩ thuật canh tác, cơ sở sản xuất: Còn lạc hậu, mang nặng tính truyền thống

(nhưng đang có chiều hướng thay đổi cơ giới hóa trong sản xuất).

Lao động: Hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, ngoài ra còn sử

dụng lao động ngoài phạm vi các thành viên trong gia đình, trước đây thì lao động

này đa số không phải là lao động làm thuê mà là sự đổi công, giúp đỡ lẫn nhau khi

mùa vụ khẩn trương, hay gặp nhất là trong công việc cấy và thu hoạch. Người đến

làm công cũng ăn cơm với gia đình chủ nhưng không đòi hỏi và không được thanh

toán tiền công lao động.

Tuy nhiên hiện nay việc sản xuất của hộ gia đình nếu lao động gia đình

không kịp thì phải thuê thêm lao động ở ngoài và tất cả đều phải tính tiền công, trả

theo ngày quy định là bao nhiêu tiền.

b. Tổ hợp tác

Tính đến năm 2011 toàn tỉnh có 2.483 tổ hợp tác đến năm 2015 tăng lên

2.271 tổ hợp tác, với 51.253 tổ viên tham gia, diện tích canh tác là 72.618 ha và

tổng vốn góp là 8.836 triệu đồng. Số lượng tổ hợp tác có chứng thực của UBND xã

chiếm tới 80%, còn lại chưa đăng ký hoạt động.

Mô hình này đem lại lợi ích cho nông dân và người lao động, giúp người lao

động giảm được chi phí sản xuất, gieo xạ đồng loạt, quản lý được lịch thời vụ, né

89

được sâu rầy, ứng dụng và trao đổi các tiến bộ kỹ thuật cũng như kinh nghiệm trong

sản xuất kinh doanh. Các tổ hợp tác thành lập xuất phát từ nhu cầu phát triển thực tế

của người dân, cơ bản phù hợp theo tinh thần Nghị định 151-CP ngày 10 tháng 10

năm 2007 của Chính phủ. Nhiều tổ hợp tác thành lập hoạt động tốt, quản lý chặt chẽ

từ nguồn vốn đến khâu hoạt động sản xuất kinh doanh không thua gì một hợp tác

xã, đây là một tiền đề tốt để các tổ hợp tác dần chuyển sang hợp tác xã.

Tình hình chung của một tổ hợp tác hoạt động:

Vốn: 4.000.000/1 THT

Lao động: 15 thành viên

Diện tích gieo trồng: 31,9 ha

Bên cạnh những thuận lợi và thành công nói trên, thực tế tổ hợp tác còn gặp

rất nhiều khó khăn và yếu kém như: Đa số hiện nay cán bộ quản lý của các THT có

trình độ quản lý và năng lực điều hành còn yếu, thiếu chuyên môn nghiệp vụ, vẫn

còn quản lý và hoạt động theo kinh nghiệm tự có, chưa thật sự quan tâm đến lợi ích

của tập thể. Các THT đa phần vẫn còn độc canh cây lúa, chưa thật sự đầu tư và mở

rộng các mô hình sản xuất trồng trọt cây lương thực khác. Chính vì thế lợi nhuận

thực chất đạt được không cao.

Bảng 2.26. Kết quả hoạt động sản xuất trung bình của một tổ hợp tác

năm 2015

Kết quả hoạt động sản xuất trung STT Chỉ tiêu ĐVT bình của 1 THT

1 Tổng doanh thu Tr.đồng 160

2 Tổng chi phí Tr.đồng 112

3 Tổng lãi (lỗ) Tr.đồng 48

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê năm 2015

Nhìn chung tổ hợp tác là hình thức kinh tế tập thể liên kết các hộ với quy mô

nhỏ, số vốn ít, phù hợp với các hộ nghèo và cận nghèo muốn liên kết phát triển kinh

tế, khi tham gia tổ hợp tác các hộ sẽ có nhiều lợi thế hơn là phát triển riêng lẻ, nhất

là khi các tổ hợp tác nhận được sự hỗ trợ từ các chương trình, dự án.

90

c. Hợp tác xã

Năm 2005 có 66 HTX đến năm 2010 tăng lên 120 HTX và tính đến năm

2015 toàn tỉnh có 201 hợp tác xã sản xuất lương thực, với 17.174 thành viên tham

gia, tổng vốn điều lệ 70.561 triệu đồng và diện tích canh tác là 39.102ha. Nội dung

hoạt động của các hợp tác xã chủ yếu thực hiệnsản xuất và một số khâu dịch vụ đầu

vào như: Xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng, tổ chức bơm tưới, gieo sạ đồng loạt,

phổ biến và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, dịch vụ làm đất, cung

ứng vật tư nông nghiệp, sản xuất nhân giống cây lương thực, thu hoạch bằng các

loại máy tiên tiến.

Cụ thể về tình hình chung của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

năm 2015

- Đối với hợp tác xã sản xuất:

+ Mục đích sản xuất: Đáp ứng nhu cầu cho các công ty xuất khẩu lương thực

trong nước

+ Quy mô diện tích sản xuất: Lớn hơn rất nhiều so với hộ gia đình

+ Vốn: Được qua tâm đầu tư nguồn vốn khá lớn cho hoạt động sản xuất cây

lương thực gấp chục lần so với hộ gia đình

+ Kĩ thuật canh tác, cơ sở sản xuất: Có thể nói là hiện đại hơn hẳn so với sản

xuất hộ gia đình

+ Lao động: Nhiều hộ gia đình tập trung lại cùng thực hiện theo quy định của

luật hợp tác xã.

- Một số khâu dịch vụ của hợp tác xã thực hiện gồm có:

+ Dịch vụ thủy lợi: 200/201 HTX thực hiện, từ nguồn thủy lợi phí được cấp

bù và từ nguồn thu từ thủy lợi nội đồng đã góp phần tạo nguồn kinh phí cho các

HTX sản xuất lương thực, các Ban quản lý công trình thủy lợi có kinh phí để chủ

động trong việc đầu tư, tu sửa, bão dưỡng, nâng cấp các công trình thủy lợi và kiên

cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng.

+ Dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật: 200/201 HTX thực hiện, các HTX

phối hợp với trung tâm khuyến nông tỉnh, trạm khuyến nông các huyện, thành phố,

các công ty giống tổ chức triển khai các mô hình thí điểm và huấn kỹ thuật cho hộ

91

thành viên trước thời vụ gieo trồng và đăng ký giống lúa lai, ngô lai, các cây lương

thực khác gieo trồng trên đất lúa vào các vụ Thu Đông, Xuân Hè, từ đó khuyến

khích các hộ nông dân, thành viên HTX tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây

trồng.

+ Dịch vụ bảo vệ thực vật: Có 100/ 201 HTX thực hiện khâu bảo vệ thực vật,

các HTX tiếp nhận và thông báo tình hình sâu bệnh cho các hộ thành viên, phối hợp

với cán bộ khuyến nông, trạm BVTV hướng dẫn hộ thành viên các biện pháp phòng

trừ sâu bệnh.

+ Dịch vụ cung ứng, vật tư nông nghiệp: Có 5/201 HTX thực hiện khâu dịch

vụ này.

+ Dịch vụ vốn, tín dụng nội bộ: Có 3/ 201 HTX thực hiện. Đây là khâu dịch

vụ có tính đặc thù ngoài phải có đội ngũ cán bộ có năng lực, trách nhiệm cao đồng

thời HTX phải có đủ các điều kiện về cơ sở trang thiết bị đảm bảo và vốn điều lệ

200 triệu đồng trở lên.

Bảng 2.27. Số hợp tác xã, lao động phân theo đơn vị hành chính năm 2015

Hạng mục Hợp tác xã Lao động (Người) Vốn (triệu đồng) Diện tích ( ha)

Tổng số Thành phố Rạch Gía Tx. Hà Tiên Huyện Kiên Lương Huyện Hòn Đất Huyện Tân Hiệp Huyện Châu Thành Huyện Giồng Riềng Huyện Gò Quao Huyện An Biên Huyện An Minh Huyện Vĩnh Thuận Huyện Phú Quốc Huyện Kiên Hải Huyện U Minh Thượng Huyện Giang Thành 201 8 1 7 6 66 18 80 2 6 0 6 0 0 1 0 17.174 116 80 363 350 2.006 1.776 10.838 50 804 0 750 0 0 40 0 70.561 551 300 1.350 850 20.450 9.120 30.140 600 900 0 6.000 0 0 300 0 39.102 350 190 1.050 980 9.890 5.780 18.412 700 1.000 0 900 0 0 200 0

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang, năm 2015

92

Hợp tác xã của tỉnh trong những năm gần đây hoạt động rất phát triển và đa

số là HTX trồng trọt, bởi vì đa số người dân nơi đây sinh sống ở các vùng nông

thôn, hàng năm thường bị ngập lũ, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trong đó có cây

lương thực, do đó họ có nhu cầu liên kết để hỗ trợ lẫn nhau trong bơm tác sản xuất.

Đây là nhu cầu thiết thực và gần gũi với bà con nông dân, đồng thời phát huy mạnh

các loại hình phù hợp với từng mùa vụ nên hiệu quả mang lại cao, duy trì được hoạt

động của HTX một cách liên tục. Từ các huyện được nêu ra ở trên thì địa bàn hoạt

động của HTX phát triển nhiều nhất là ở các huyện: Giồng Riềng, Tân Hiệp, Gò

Quao, Châu Thành. Riêng địa bàn ở huyện An Minh không có HTX nào được thành

lập vì địa bàn này là huyện ven biển, nước mặn gần như quanh năm, diện tích đất

nằm rải rác, mỗi năm chỉ canh tác được một vụ lúa mùa, ai thích gì thì trồng đó, sản

xuất không đồng loạt nên rất khó tập trung phát triển kinh tế hợp tác, HTX. Chính

vì vậy mà bà con nông dân không thiết tha mặn nồng với mô hình HTX.

d. Cánh đồng mẫu lớn

Năm 2010 toàn tỉnh thực hiện được 9 cánh đồng mẫu lớn với tổng diện tích

1320 ha/vụ, bình quân là 100- 150 ha/ cánh đồng, chỉ trồng từ 1 – 2 loại giống chất

lượng cao. Đến năm 2015 Tỉnh đã tổ chức được 90 cánh đồng mẫu lớn khoảng gần

11 nghìn ha, chủ yếu là hình thức sản xuất cây lúa. Nhìn chung, diện tích sản xuất

lúa theo mô hình cánh đồng lớn được nhân rộng nhưng các “ cánh đồng lớn” vẫn

còn ít, chiếm chưa đầy 1% diện tích gieo trồng lúa cả năm. Thành công của mô hình

này là tạo điều kiện thuận lợi để đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thực hiện liên

kết tiêu thụ sản phẩm, tăng chất lượng và hạ giá thành. Tuy nhiên, hiện tại việc nhân

rộng các mô hình này còn gặp nhiều thách thức, nguyên nhân chủ yếu do quy mô

đất cua nông hộ nhỏ (phần lớn dưới 1ha đối với hộ trồng lúa và dưới 0,5 ha đối với

các hộ sản xuất các loại hình khác) và nhận thức của chủ nông hộ không đồng đều

nên khó tập hợp được số đông hộ cùng tham gia, thiếu các doanh nghiệp đủ năng

lực tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư cơ sở hạ

tầng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tín dụng và cơ chế điều tiết còn hạn chế. So với

các loại cây trồng ngắn ngày khác như bắp, rau, đậu các loại... thì lúa gạo dễ bảo

quản, dễ tiêu thụ, nông dân có kinh nghiệm, truyển thống trong sản xuất nên diện

93

tích gieo trồng lúa hàng năm ở tỉnh vẫn tăng, nhất là sau khi có chủ trương cho phát

triển lúa Thu Đông. Trong khi các cây trồng cạn luân canh trên đất lúa có quy mô

nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay nông dân sản xuất lúa gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng

hạn hán, xâm nhập mặn, ảnh hưởng rất lớn đấn năng suất, sản lượng lúa cả năm.

2.2.3.6. Đánh giá chung

a. Thành tựu

Giai đoạn 2005-2015 nhờ có chủ trương chính sách đúng, khai thác hiệu quả

những tiềm năng sẵn có ngành trồng cây lương thực của Tỉnh đã đạt được một số

thành tựu chính: Là ngành sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa đã phục vụ tốt

cho việc xuất khẩu, góp phần nâng cao thu nhập và góp phần đảm bảo an ninh

lương thực cho Tỉnh, cho vùng và cho đất nước. Sản xuất cây lương thực phát triển

ổn định và có tốc độ phát triển khá cao (GTSX, diện tích, năng suất, sản lượng). Cơ

cấu cây lương thực đang có những thay đổi phù hợp với tiềm năng của tỉnh.

Giá trị sản xuất: Mặc dù là tiềm lực của Tỉnh còn nhiều hạn chế với cơ sở

vật chất kỹ thuật sản xuất còn yếu nhưng GTSX cây lương thực của tỉnh có tốc độ

phát triển khá cao trong 10 năm qua đạt 26%/năm.

Diện tích gieo trồng cây lương thực: Diện tích gieo trồng cây lương thực

tăng lên rất nhanh, năm 2005 chỉ có 597.255 ha đến năm 2015 tăng lên 772.020 ha,

tăng 174.765 ha, để đạt thành tựu này Tỉnh đã triển khai kế hoạch khai hoang mở

rộng diện tích gieo trồng, chuyển đổi từ đất trồng tràm sang trồng lúa, và phát triển

lúa Thu Đông, luân canh (cây lương thực khác trên đất lúa), tăng vụ trong những

năm gần đây.

Năng suất cây lương thực: Năng suất của các cây lương thực không ngừng

tăng lên qua các năm đặc biệt là cây lúa.

Sản lượng cây lương thực: Sản lượng cây lương thực tăng nhanh. Trong đó

đi đầu là cây lúa, năm 2015 sản lượng tăng lên 2,39% so với cùng kỳ, tức là tăng lên

108.225 tấn, là do thứ nhất diện tích gieo trồng năm 2015 tăng lên 2,02% (tăng

nhiều ở vụ Thu Đông và Đông Xuân) làm cho tổng sản lượng lúa tăng lên 91.297

tấn, thứ hai là do năng suất lúa bình quân trên mỗi hecta tăng 0,31 tạ/ha làm cho

tổng sản lượng lúa tăng lên 16.928 tấn.

94

Cơ cấu cây trồng và mùa vụ có sự thay đổi hợp lý: Đứng trước những áp lực

về nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa để đạt giá trị cao, mang lại thu nhập ổn định

cho người trồng ngày càng lớn. Do đó yêu cầu đặt ra là phải chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, mùa vụ trên đất lúa một cách phù hợp.

Năm 2015 toàn tỉnh có diện tích đất lúa 395.460ha, tăng 18.093 ha so với

năm 2010. Diện tích đất trồng lúa tăng thêm chủ yếu được chuyển đổi từ đất rừng

của các huyện thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên: Giang Thành, Kiên Lương, Hòn

Đất; vùng U Minh Thượng: An Minh, U Minh Thượng và vùng Tây sông Hậu:

Giồng Riềng.

Toàn tỉnh có 15 huyện thị, thành phố có đến 13 huyện có đất lúa, ngoại trừ 2

huyện đảo Kiên Hải và Phú Quốc. Trong đó, huyện Hòn Đất có diện tích lúa lớn

nhất, khoảng 81.162 ha chiếm 20,5% đất lúa toàn tỉnh; kế tiếp là Giồng Riềng

50.878 ha chiếm 12,9%; huyện An Minh khoảng 37.939 ha chiếm 9,6%; huyện Tân

Hiệp 36.767ha, chiếm 9,3%; huyện Giang Thành 29.987 ha chiếm 7,6%; huyện An

Biên 29.218 ha, chiếm 7,4%; huyện Gò Quao 28.216 ha chiếm 7,1%; huyện Vĩnh

Thuận 25.966 ha chiếm 6,6%; huyện U Minh Thượng 25.624 ha chiếm 6,5%, huyện

Kiên Lương 22.862 ha chiếm 5,8%; huyện Châu Thành 19.884 ha chiếm 5,0% và

sau cùng là thành phố Rạch Gía, riêng thị xã Hà Tiên có diện tích lúa không đáng kể

và sản xuất 01 vụ/năm.

Trong cơ cấu mùa vụ trên đất lúa đã chuyển đổi từ cơ cấu 2 vụ lúa Đông

Xuân – Hè Thu sang cơ cấu 3 vụ lúa Đông Xuân - Hè Thu - Thu Đông ở các huyện

thuộc vùng TSH (Giồng Riềng, Tân Hiệp, Gò Quao), một số diện tích có đê bao

kiểm soát lũ đảm bảo ở vùng TGLX (Kiên Lương, Hòn Đất) và mô hình 2 vụ lúa +

1 vụ ngô hoặc cây lương thực khác. Riêng vùng U Minh Thượng (An Biên, Vĩnh

Thuận) thực hiện phát triển mô hình 02 vụ lúa + 1 vụ ngô, cây lương thực khác.

b. Hạn chế

Cơ cấu cây lương thực đang có sự chuyển đổi theo hướng tích cực nhưng về

cơ bản vẫn là tỉnh độc canh cây lúa. Diện tích gieo trồng cây lúa vẫm chiếm tỷ lệ rất

lớn.

Các hình thức tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Từ đó

95

hiệu quả sản xuất chưa cao và thiếu bền vững.

Trình độ lao động cùng với cơ sở vật chất và cơ sở kỹ thuật dù có phát triển

nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển.

Tập quán sản xuất trong người dân chưa thay đổi nhiều (chủ yếu là lao động

theo kiểu truyền thống nên chế trong việc tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật),

một số chưa chấp hành tốt lịch thời vụ.

Năng lực sản xuất giống cây trồng chưa cao.

Một số chuỗi liên kết sản xuất giữa người dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với

doanh nghiệp thiếu bền vững.

Một số chỉ tiêu xã hội và môi trường chưa được quan tâm theo yêu cầu phát

triển bền vững gây khó khăn cho việc quản lý và thực hiện, môi trường đồng ruộng

tại các huyện trong tỉnh bắt đầu có khuynh hướng bị xuống cấp do rác thải khi sử

dụng chăm sóc đồng ruộng (thuốc bảo vệ thực vật); chưa có những biện pháp thiết

thực ứng phó với biến đổi khí hậu điều đó ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất

lương thực của tỉnh.

96

Tiểu kết chương 2

Kiên Giang là tỉnh có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên (vị trí đí địa lí, tài

nguyên đất, nước, khí hậu,... và điều kiện KT – XH, đây là tiền đề giúp cho ngành

sản xuất cây lương thực của tỉnh phát triển nhanh trong thời gian qua, đặc biệt là

cây lúa.

Với lợi thế để phát triển ngành sản xuất cây lương thực, giai đoạn 2005 -

2015 GTSX lương thực tăng nhanh và tốc độ phát triển là 26%, diện tích, năng

suất, sản lượng cây lương thực và lương thực bình quân đầu người tăng đều qua các

năm. Đó là kết quả của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật từ khâu lai tạo chọn giống,

kĩ thuật canh tác, cơ giới hóa trong khâu sản xuất và thu hoạch.

Bên cạnh những kết quả đạt được ngành sản xuất lương thực của tỉnh Kiên

Giang cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.

Nguồn lao động đã qua đào tạo trên địa bàn có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng

đủ cho ngành sản xuất lương thực trong tình hình mới. Ngành sản xuất lương thực

được đẩy mạnh sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa nhưng việc quy hoạch các

vùng lúa chất lượng cao, chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây lương thực chưa hợp lý cây

lúa vẫn chiếm diện tích gieo trồng lớn, trạm bơm điện và cánh đồng mẫu lớn còn

chậm, khâu sản xuất giống chưa chủ động, còn lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ

thực vật điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trên thị trường.

Qua phân tích việc phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang đã thể hiện

rõ các nguồn lực cũng như những thuận lợi và khó khăn của tỉnh trong sản xuất cây

lương thực, từ đó có những định hướng phù hợp với các thế mạnh về tự nhiên và

KT- XH góp phần phát triển ngành trồng trọt nói chung và sản xuất cây lương thực

nói riêng theo hướng hiện đại.

97

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY

LƯƠNG THỰC TỈNH KIÊN GIANG

3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng và giải pháp

3.1.1. Quan điểm phát triển

3.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội

Phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 tầm nhìn 2030 phù

hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long,

của cả nước, Kiên Giang sẽ triển khai các giải pháp thực hiện hiệu quả trong chiến

lược đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.

Phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế-

xã hội nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, bền vững,

nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Tập trung xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng, hiệu

quả, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ

tầng kết nối với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng đồng bằng Sông Cửu Long tạo

điều kiện phát triển mạnh các vùng Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, đẩy mạnh

phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển, phát triển

nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với ứng dụng công nghệ cao tạo ra

chuỗi giá trị sản xuất chế biến và phân phối, gắn phát triển nông nghiệp với phát

triển nông thôn mới.

Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài

nguyên, môi trường từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm tỷ lệ

hộ nghèo, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, ưu tiên các vùng biên giới, hải

đảo, vùng sâu, vùng xa. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp

ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng

khoa học, công nghệ.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế- xã hội với đảm bảo an ninh, quốc

phòng (nhất là các xã đảo, khu vực biên giới) giữ vững ổn định an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội, duy trì quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh biên giới với

98

Campuchia.

Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động

ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tầm nhìn dài hạn, trong đó

tập trung phát triển các nguồn lực, bố trí dân cư đô thị và nông thôn phù hợp với

quy hoạch chung, phân bố không gian phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng kết cấu

hạ tầng.

3.1.1.2. Quan điểm phát triển cây lương thực tỉnh Kiên Giang

Điều chỉnh chuyển đổi sản xuất cây lương thực theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững là một hợp phần quan trọng, phù hợp với định

hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, định hướng phát triển cây lương thực của

vùng ĐBSCL và cả nước. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ

môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.

Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của các tiểu vùng sinh thái

(các huyện) cho phát triển sản xuất cây lương thực hàng hóa theo hướng hiện đại,

có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao với sản phẩm chủ lực là lúa

gạo. Đồng thời chú trọng chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả, chất

lượng cao với các mô hình sản xuất luân canh lúa –ngô, lúa – cây lương thực khác.

Xây dựng vùng lúa chuyên canh tập trung chất lượng cao theo mô hình cánh đồng

lớn theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với bao tiêu sản phẩm.

Ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm

làm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác

khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đến người sản xuất. Tổ chức

sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đối với các mặt hàng nông

nghiệp nói chung và cây lương thực nói riêng, tập trung xây dựng thương hiệu các

sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động và không ngừng phát triển

các tổ hợp tác, hợp tác xã để liên kết với các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị.

Tranh thủ tối đa những hỗ trợ từ cơ chế chính sách, huy động được mọi

nguồn lực của các thành phần kinh tế để hỗ trợ người sản xuất kết nối, tiếp cận với

dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, liên kết với các doanh nghiệp chế biến,

hệ thống tiêu thụ sản phẩm để phát huy sức mạnh tổng hợp, đảm bảo sản xuất có

99

hiệu quả cao và bền vững.

3.1.2. Mục tiêu phát triển

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Kiên Giang đến năm 2020 tầm nhìn 2030, có tốc độ phát triển kinh

tế- xã hội đạt mức khá trong vùng; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, văn

hóa- xã hội, giáo dục và đào tạo, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; đẩy

mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường liên kết phát triển nhất là với các địa phương

trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Tập trung xây dựng vùng kinh tế trọng điểm ven biển Rạch Giá – Hà Tiên

trong đó, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ, du lịch và vận tải biển. Phát triển

nông nghiệp, công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông

thôn mới, chú trọng công tác an ninh xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng an

ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

a. Về phát triển kinh tế

- Đến năm 2020:

+ Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 7 – 8%/năm; trong đó: Khu vực nông

lâm thủy sản 3 – 3,5 %/ năm, công nghiệp – xây dựng 10,5 – 11,5 %/năm và dịch

vụ 10,5 – 11%/ năm; GRDP bình quân đầu người đạt 2.855 – 2.930 USD (theo giá

hiện hành).

+ Cơ cấu kinh tế: Nông lâm thủy sản đạt 35 – 36%; công nghiệp – xây dựng

23 – 24 %; dịch vụ 40 - 41%. Sản lượng lương thực đạt 4,5 triệu tấn.

+ Gía trị xuất khẩu đạt 780 – 1000 triệu USD. Huy động vốn đầu tư toàn xã

hội đạt 215.000 tỷ đồng.

- Đến năm 2030

+ Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8 – 9 %/năm; trong đó: Khu vực nông

lâm thủy sản tăng 3-3,5%/năm, công nghiệp – xây dựng 11-12%/năm, dịch vụ 9,5 –

11%/năm; GRDP/ người đạt 8.100 – 9.300 USD (theo giá hiện hành).

+ Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông lâm thủy sản 23-24%, công nghiệp – xây

dựng 32-32% và dịch vụ 44 – 45% (phi nông nghiệp chiếm 75% trong cơ cấu kinh

100

tế của tỉnh).

+Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021 – 2030 ước tính 960

– 1.090 nghìn tỷ đồng (theo giá hiện hành). Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân

10%/năm.

b. Về phát triển xã hội

- Đến năm 2020:

+ Dân số 1,8 triệu người, giải quyết việc làm từ 35-40 nghìn lượt lao động/

năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67% trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có

bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%; cơ cấu lao động: Nông lâm thủy sản 50% - công

nghiệp xây dựng 13% - dịch vụ 37%.

+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1 – 1,5%/ năm. Tỷ lệ dân số tham gia

bảo hiểm y tế trên 85% trở lên. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh đạt 90%.

Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%. Tăng tỷ lệ xã đạt nông thôn mới lên 50% và xây

dựng thêm 02 huyện đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới.

- Đến năm 2030:

Chuyển dịch lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, lao động phi nông nghiệp

chiếm 60% trong tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm, còn khoảng 2%; mức sống dân cư ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải

đảo được cải thiện rỏ rệt. Bộ mặt nông thôn được đổi mới.

c. Về bảo vệ môi trường

Năm 2020 các khu cụm công nghiệp, khu đô thị mới có hệ thống xử lý nước

thải tập trung đạt tiêu chuẩn; xử lý chất thải nguy hại đạt 75%, chất thải y tế đạt 95

– 100%.Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 14%.

Năm 2030 bộ mặt đô thị có sự thay đổi đáng kể, mọi xây dựng mới đều tuân

thủ theo quy hoạch, hiện đại và khang trang.

d. Về phát triển cây lương thực

Xây dựng ngành trồng cây lương thực hiện đại theo hướng tạo giá trị tăng

cao và phát triển bền vững, dực trên cơ sở phát triển các lợi thế so sánh gắn với nhu

cầu thị trường nội địa và xuất khẩu. Áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm

có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đa dạng

101

trong nước và khả năng cạnh tranh thị trường quốc tế, nâng cao hiệu quả sử dụng

đất đai, lao động và nguồn vốn, tăng nhanh thu nhập và đời sống của nông dân.

Năm 2020:

- Sản lượng lương thực phải đạt 5,1 triệu tấn; trong đó: Sản lượng lúa đạt

khoảng 5 triệu tấn.

- Gía trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng

130 triệu đồng; trong đó: Gía trị sản lượng bình quân trồng cây lương thực đạt 100

triệu đồng.

Năm 2030

- Sản lượng lương thực đạt 5,0 triệu tấn, trong đó: Sản lượng lúa đạt khoảng

4,96 triệu tấn.

- Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất khoảng 170-200 triệu

đồng, trong đó: Giá trị sản lượng bình quân trồng cây lương thực đạt 140-150 triệu

đồng trên 01 ha.

3.1.3. Thực trạng phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang

Sản xuất cây lương thực phát triển ổn định và có tốc độ phát triển khá cao

(GTSX, diện tích, năng suất, sản lượng). Cơ cấu cây lương thực đang có những thay

đổi phù hợp với tiềm năng của tỉnh.

Giá trị sản xuất: Năm 2005 GTSX chỉ đạt 5.916.227 triệu đồng đến năm

2015 tăng lên 21.359. 767 triệu đồng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu ngành

trồng trọt. Mặc dù là tiềm lực của Tỉnh còn nhiều hạn chế với cơ sở vật chất kỹ

thuật sản xuất còn yếu nhưng GTSX cây lương thực của tỉnh có tốc độ phát triển

khá cao trong 10 năm qua đạt 26%/năm.

Diện tích gieo trồng cây lương thực: Diện tích gieo trồng cây lương thực

tăng lên rất nhanh, năm 2005 chỉ có 597.255 ha đến năm 2015 tăng lên 772.020 ha,

tăng 174.765 ha, và chiếm 17,6% diện tích gieo trồng toàn vùng ĐBSCL. Để đạt

thành tựu này Tỉnh đã triển khai kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng,

chuyển đổi từ đất trồng tràm sang trồng lúa, và phát triển lúa Thu Đông, luân canh

(cây lương thực khác trên đất lúa), tăng vụ trong những năm gần đây.

102

Năng suất cây lương thực: Năng suất của các cây lương thực không ngừng

tăng lên qua các năm đặc biệt là cây lúa. Năng suất lúa năm 2005 chỉ đạt 4,9 tấn/ha

đến năm 2015 năng suất đạt 6,0 tấn/ha.

Sản lượng cây lương thực: Sản lượng cây lương thực tăng nhanh. Trong đó

đi đầu là cây lúa năm 2005 sản lượng là 2.944.429 tấn đến năm 2015 tăng lên

4.642.946 tấn. Năm 2015 sản lượng tăng lên 2,39% so với cùng kỳ (năm 2014), tức

là tăng lên 108.225 tấn, là do thứ nhất diện tích gieo trồng năm 2015 tăng lên 2,02%

(tăng nhiều ở vụ Thu Đông và Đông Xuân) làm cho tổng sản lượng lúa tăng lên

91.297 tấn, thứ hai là do năng suất lúa bình quân trên mỗi hecta tăng 0,31 tạ/ha làm

cho tổng sản lượng lúa tăng lên 16.928 tấn.

Cơ cấu cây trồng và mùa vụ có sự thay đổi hợp lý: Đứng trước những áp lực

về nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa để đạt giá trị cao, mang lại thu nhập ổn định

cho người trồng ngày càng lớn. Do đó yêu cầu đặt ra là phải chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, mùa vụ trên đất lúa một cách phù hợp.

Đã thực hiện chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây

lương thực khác như: Ngô, khoai lang, sắn.

Trong cơ cấu mùa vụ trên đất lúa đã chuyển đổi từ cơ cấu 2 vụ lúa Đông

Xuân – Hè Thu sang cơ cấu 3 vụ lúa Đông Xuân - Hè Thu - Thu Đông ở các huyện

thuộc vùng TSH (Giồng Riềng, Tân Hiệp, Gò Quao), một số diện tích có đê bao

kiểm soát lũ đảm bảo ở vùng TGLX ( Kiên Lương, Hòn Đất) và mô hình 2 vụ

lúa + 1 vụ ngô hoặc cây lương thực khác. Riêng vùng U Minh Thượng (An Biên,

Vĩnh Thuận) thực hiện phát triển mô hình 02 vụ lúa + 1 vụ Tôm.

3.2. Định hướng phát triển cây lương thực tỉnh Kiên Giang

3.2.1. Định hướng chung

Hiện nay, hầu hết các nhà khoa học và quản lý nông nghiệp đều thống nhất

quan điểm rằng phát triển cây trồng cạn luân canh trên đất lúa thành công sẽ đảm

bảo sản xuất bền vững về mặt sinh thái. Tuy nhiên, từ nhiều thập niên qua, phát

triển cây trồng cạn luân canh với lúa chỉ mới chiếm chưa đầy 5% tổng diện tích đất

lúa ở ĐBSCL, ngay cả ở các tỉnh có điều kiện đất tốt, rút nước nhanh như Đồng

Tháp, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long thì người dân cũng hưởng ứng ít tích cực vì

103

hiệu quả kinh tế không vượt trội so với sản xuất lúa, lại khó làm, một số sản phẩm

như ngô hiện phải nhập khẩu với khối lượng lớn, nhưng các nhà máy sử dụng

nguyên liệu này vẫn không thích thu mua sản phẩm của nông dân. Các loại cây có

thời gian sinh trưởng ngắn, hiệu quả khá cao, nhưng nhu cầu trong nước lại có hạn

như khoai lang, sắn… Một số địa phương (Tp. Cần Thơ, tỉnh An Giang) đã luân

canh loại cây này nhiều năm, nhưng đến nay diện tích vẫn còn tăng chậm. Vì vậy,

để đưa các loại cây này vào đồng ruộng phải chỉ đạo quyết liệt, đặc biệt tìm được

giải pháp tiêu thụ sản phẩm và phương thức canh tác phù hợp, hiệu quả,nếu không

chỉ một vài vụ làm ra mà không tiêu thụ được thì khó có thể vận động người dân

trồng trở lại.

Trước mắt, sẽ phát triển cây lương thực theo mô hình 2 lúa + 1 màu với cây

màu chính là ngô, sắn, khoai lang vào vụ Xuân Hè ở các huyện thuộc vùng TGLX

(Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất). Khi mô hình này thành công sẽ nhân ra diện

rộng vào những năm 2020 và nhân nhanh từ sau 2020. Trong quá trình nhân rộng,

không nên trồng phân tán mà nên làm gọn trong từng khu vực để tiện lợi cho xây

dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Tập trung cho thử nghiệm các giống ngắn ngày, ít bị sâu bệnh, hoàn thiện

quy trình canh tác phù hợp, xử lý phụ phẩm mà tốt nhất là theo hướng chế biến làm

thức ăn gia súc.

3.2.2. Định hướng cụ thể

Trong những năm gần đây mặc dù diện tích trồng cây lượng thực có tăng,

song tốc độ tăng còn chậm nên việc đẩy mạnh khai hoang, luân canh để nâng cao

diện tích trồng cây lương thực là rất quan trọng.

Lúa: Sử dụng linh hoạt, hiệu quả quỹ đất lúa; tăng diện tích luân canh lúa -

màu (ở vụ Xuân Hè) và lúa - thủy sản (ở vụ Hè Thu); thực hiện xả lũ luân phiên

trên diện tích lúa vụ thu đông có hệ thống đê bao an toàn trong vùng ngập lũ. Giảm

diện tích gieo trồng lúa đến năm 2020 còn khoảng 4 triệu ha, sản lượng lúa đạt

khoảng 24-24,5 triệu tấn. Đến năm 2030, diện tích gieo trồng lúa còn khoảng 3,8-

3,9 triệu ha, sản lượng lúa đạt khoảng 23-24 triệu tấn.

104

Ngô: Mở rộng diện tích gieo trồng ngô trên những vùng có điều kiện thuận lợi,

trước hết là trên những chân đất vàn, vàn cao, trên đất lúa vụ xuân hè và vụ hè thu.

Phấn đấu đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng ngô đạt 100 nghìn ha, sản lượng

đạt 700 nghìn tấn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc và

thức ăn thủy sản.

Cây lương thực khác (sắn và khoai lang): Đây là hai loại cây cũng đang được

mở rộng diện tích trong tỉnh đặc biệt là cây khoai lang có giá trị xuất khẩu, cho nên

vẫn tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng trên đất lúa vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông.

Phấn đấu đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng sắn và khoai lang là hơn 4000 ha,

sản lượng đạt khoảng 228 nghìn tấn.

3.3. Một số giải pháp

3.3.1. Giải pháp về đào tạo nguồn lực

Kiên giang mặc dù có nguồn lao động khá dồi dào, nhưng trình độ sản xuất

của người lao động còn thấp, nên việc đào tạo nguồn nhân lực ở Kiên Giang là thực

sự cần thiết. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ cho nông nghiệp

nói chung và ngành sản xuất lương thực nói riêng cần phải có kế hoạch đào tạo cụ

thể để có thể tạo ra nguồn nhân lực có trình độ kĩ thuật cao, biết áp dụng khoa học

tiên tiến vào trong sản xuất. Trước hết về hình thức đào tạo tỉnh Kiên Giang cần đa

dạng hóa các hình thức đào tạo, ngoài việc đào tạo theo hệ chính quy tỉnh cần mở

rộng thêm nhiều lớp đào tạo ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng kỹ thuật cho các giám

đốc HTX, tổ trưởng THT, ở các huyện, phổ biến về kĩ thuật trồng trọt như: Kỹ thuật

trồng ngô, trồng lúa trên đất lúa…). Bên cạnh đó tỉnh cũng cần khuyến khích các

doanh nghiệp, tổ chức đào tạo lực lượng trong doanh nghiệp, để nâng cao trình độ

kỹ thuật nhất là các lao động địa phương chưa qua đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020

đưa tỉ lệ lao động qua đào tạo lên 70%. Để chất lượng nguồn lao động được nâng

cao, các cơ sở cần phối hợp với các trường: Đại học Kiên Giang, Cao Đẳng Kỹ

Thuật… Các tổ chức, cơ quan cần thường xuyên đào tạo bồi dưỡng trình độ, năng

lực cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống quản lí đặc biệt là những cán bộ đầu ngành

nông nghiệp.

105

3.3.2. Giải pháp củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

phục vụ phát triển cây lương thực

Sản xuất lương thực để phát triển tốt cần phải có một hệ thống các cơ quan

nghiên cứu, hệ thống giao thông thủy lợi phát triển tốt.

3.3.2.1. Cơ sở hạ tầng

- Giao thông vận tải

Đẩy mạnh việc đầu tư nâng cấp, cải tạo tất cả các loại hình giao thông.

Trước hết về đường bộ cần đầu tư xây dựng thêm các tuyến đường liên thôn, liên

xã, phấn đấu đến năm 2020 có 14/14 trung tâm cụm huyện trọng điểm được đầu tư

nhựa hóa đường đến trung tâm cụm xã. Để phục vụ việc đi lại và vận chuyển sản

phẩm lương thực của nhân dân từ ngoài đồng về nhà không gặp khó khăn nhất là

trong mùa mưa. Ngoài ra tỉnh Kiên Giang cũng cần chú ý đến hệ thống giao thông

đường thủy, đảm bảo an toàn cho các trục đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho việc thu mua và tiêu thụ các mặt hàng lương thực trong tỉnh được dễ dàng hơn.

- Thủy lợi

Tập trung đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới và từng bước hoàn thiện

các công trình thủy lợi phấn đấu đến 2020 có 90% các công trình thủy lợi kiên cố,

đảm bảo cho 90 - 100% diện tích lúa, ngô được tưới tiêu chủ động, có nước tưới

thường xuyên. Ngoài ra tỉnh cần chú ý đến các kênh mương nhỏ để cung cấp đủ

nước tưới cho các cây lương thực lấy củ vào mùa khô để có năng suất cao. Đẩy

mạnh việc triển khai xây dựng các công trình thủy lợi lưu vực của các con sông,

trong đó đặc biệt chú ý đến các công trình cầu – cống trên các con sông nhằm ngăn

mặn và giữ nước ngọt. Để điều tiết nước tưới cho cây lương thực phát triển đúng

thời kì.

- Hệ thống điện và thông tin liên lạc

Tỉnh cần hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới điện và ngành thông tin liên

lạc, phát triển mạng lưới thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường trên mạng Internet,

tạo điều kiện thuận lợi cho nhà sản xuất lương thực nhanh chóng tiếp cận với tiến

bộ KHKT trong sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm lương thực bằng

cách quảng bá sản phẩm.

106

3.3.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Đẩy mạnh cơ giới hóa, tăng cường đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại

việc áp dụng hóa học hóa, thủy lợi hóa vào trong sản xuất lúa, ngô… Nhằm nâng

cao năng suất lao động và giá trị nông sản.

3.3.3. Giải pháp về vốn

Quy hoạch và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất lương thực là

rất quan trọng. Mặc dù nguồn vốn vay thì nhiều, nhưng lượng vốn đầu tư cho sản

xuất lương thực còn chưa nhiều và chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy Kiên

Giang cần đầu tư nhiều hơn cho ngành sản xuất lương thực đặc biệt là đầu tư cho

sản xuất Lúa, một ngành mà Kiên Giang rất có ưu thế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi

nhất cho các hộ nông dân có điều kiện vay vốn lãi suất thấp ở hệ thống ngân hàng

nông nghiệp (ngân hàng Agribank) trong tỉnh, đặc biệt là những hộ muốn sản xuất

nhưng thiếu vốn. Để người dân tham gia sản xuất, phát triển kinh tế cải thiện cuộc

sống.

3.3.4. Giải pháp về thị trường

Trong nền sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lương thực nói riêng,

hàng hóa sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của thị trường về: giá, chất lượng, thời

điểm cung cấp… Nếu không đáp ứng được những yêu cầu đó, thì sản phẩm sản xuất

ra không có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy để sản xuất lương thực ở

Kiên Giang có tính cạnh tranh cao, mở rộng được thị trường cần chú ý:

3.3.4.1.Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường

- Các ngành có liên quan như: Công thương, Nông Nghiệp và PTNT…, các

hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan nghiên cứu thị

trường của Trung ương hình thành một Chương trình nghiên cứu, thu thập, phân

tích, quảng bá kết quả nghiên cứu thị trường một cách hiệu quả. Sau đó, phổ biến

thông tin thị trường hàng hóa cung cấp cho người sản xuất qua hệ thống thông tin

đại chúng, khuyến nông, các doanh nghiệp liên kết nhằm gắn sản xuất với thị

trường, tăng khả năng tiếp thị, điều chỉnh sản xuất phù hợp với thị trường.

- Tổ chức xúc tiến thương mại một cách có hiệu quả với nhiệm vụ tư vấn

kinh doanh đối với các doanh nghiệp về thị trường trong và ngoài nước; tổ chức tập

107

huấn, giao lưu giữa doanh nghiệp với các HTX, THT, nông dân sản xuất giỏi để cập

nhật thông tin mới về thị trường, kỹ năng quản trị, ưu tiên xây dựng đội ngũ doanh

nhân có bản lĩnh, kinh nghiệm và kiến thức đáp ứng yêu cầu trong tiến trình hội

nhập vào kinh tế vùng và cả nước.

- Có chính sách khen thưởng cụ thể đối với các doanh nghiệp và cá nhân tìm

được thị trường xuất khẩu mới, có sức mua lớn. Thành lập, quản lý và sử dụng có

hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu.

3.3.4.1. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường và nâng cao

trách nhiệm tiêu thụ nông sản hàng hóa đặc biệt là lúa của các doanh nghiệp

- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra về chất lượng phân bón, thuốc bảo

vệ thực vật, cây giống. Ngăn chặn tình trạng vật tư, cây giống không đảm bảo tiêu

chuẩn lưu thông trên thị trường gây thiệt hại cho người sản xuất.

- Tăng cường vai trò của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà

nước trong việc thu mua và chế biến nông sản, kinh doanh vật tư nông nghiệp, cung

ứng tín dụng… thông qua các hình thức hợp đồng với nông dân để chủ động cung

ứng đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ nông sản, nhất là ở khu vực sản xuất tập trung,

các chợ đầu mối và các cụm dân cư theo tinh thần Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ.

- Khuyến khích và ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến

nông sản hàng hóa; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh

tế trong tỉnh đẩy mạnh hợp tác liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp ở thành

phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng.

3.3.5. Giải pháp về giống cây lương thực chất lượng cao

Kiên Giang trong thời gian gần đây đã chú trọng tạo ra những giống cây trồng

có lợi thế như: Lúa, khoai lang, sắn, ngô, .... gắn với nhu cầu thị trường nội địa và

xuất khẩu. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giống cây trồng, nhằm đảm bảo

người sản xuất có được giống đạt quy chuẩn chất lượng, sản xuất mang lại hiệu quả

cao, cải thiện thu nhập của người nông dân.

Điển hình như đối với giống lúa đáp ứng ít nhất 75% nhu cầu giống lúa xác

nhận phục vụ sản xuất của tình, nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm tạo ra ít nhất 3

108

giống lúa mới có khả năng chống chịu mặn, chịu phèn (OM 9915, OM 9916, OM

9921) và ít nhất 3 giống lúa mới có phẩm chất tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu (GKG5,

GKG24, GKG9).

Để tiếp tục nâng cao chất lượng giống cây trồng, các cấp chính quyền cần có cơ

chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống liên kết

sản xuất chặt chẽ từ khâu xuống giống đến khâu thu hoạch, điều quan trọng nhất là

đảm bảo được đầu ra cho nông dân. Triển khai, việc ứng dụng và chuyển giao về

giống, kỹ thuật canh tác mới cho nông dân, góp phần nâng cao năng suất, chất

lượng sản phẩm.

3.3.6. Giải pháp canh tác tiên tiến (công nghệ cao), nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả trong sản xuất

Những năm gần đây, tình hình BĐKH đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời

sống, sản xuất của nông dân. Hiện tượng hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn... ngày càng

diễn biến phức tạp. Biến đổi khí hậu đã tác động đến thâm canh, tăng vụ, năng suất,

sản lượng, thay đổi cơ cấu mùa vụ, quy hoạch vùng, giống cây trồng, dịch hại....

Bên cạnh đó, tập quán sản xuất truyền thống của người nông dân thường xuyên

lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật,... đã tạo điều kiện cho nhiều loài

dịch hại bộc phát, làm giảm năng suất, chất lượng nông sản gây ảnh hưởng trực tiếp

đến sức khỏe của người dân và ô nhiễm môi trường.

Chính vì thế việc hỗ trợ sản xuất, lựa chọn giải pháp canh tác thông minh để

giúp nông dân thích nghi với diễn biến cực đoan của thời tiết là vấn đề hết sức quan

trọng và cần thiết.

Hiện tại ở một số huyện trong đang áp dụng áp dụng chương trình 3 giảm 3

tăng, 1 phải 5 giảm, IPM,...với quy trình này sản xuất với chi phí thấp, tăng lợi

nhuận, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.

Để áp dụng tốt và ngày càng mở rộng quy mô canh tác tiên tiến này trên phạm

vi toàn tỉnh, cần có sự chung tay của các đơn vị chức năng làm nhiệm vụ quản lý,

các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, các ngành chuyên môn tập huấn, chuyển giao

khoa học kỹ thuật và quan trọng nhất là người nông dân cần mạnh dạn tham gia các

109

chuỗi sản xuất liên kết cánh đồng lớn theo hướng tập trung và đồng loạt trong sản

xuất.

3.3.7. Các giải pháp khác

Ngoài một số biện pháp nêu trên, còn một số biện pháp khác cũng đem lại

hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất lương thực của tỉnh như:

- Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ: Tăng cường nghiên cứu ứng dụng

khoa học cho sản xuất, đẩy mạnh việc liên kết đầu tư theo chuỗi sản xuất nhu kho

chứa, tham gia vào xây dựng thương hiệu, nghiên cứu sản xuất, nhân giống để đáp

ứng nhu cầu của thị trường, đặc biệt chăm sóc cây trồng bằng phân bón hợp lí và

phù hợp với từng thời kì sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nên sử dụng nhiều

phân hữu cơ phân vi sinh để cải tạo đất…

- Giải pháp từ chính quyền địa phương: Các cấp chính quyền nên khuyến

khích người dân kết hợp giữa trồng cây lương thực và phát triển chăn nuôi gia súc

lớn (trâu, bò…). Vừa tận dụng được nguồn rơm rạ, lá bắp

- Các ngành chức năng phát hiện sớm các bất hợp lý trong điều hành xuất

nhập khẩu và thu mua nông sản để kịp thời đề xuất lên UBND tỉnh kiến nghị lên các

cơ quan có thẩm quyền ở trung ương để sớm tháo gỡ.

110

Tiểu kết chương 3

Để cây lương thực tỉnh Kiên Giang phát triển nhanh và bền vững, cần phải

có mục tiêu và định hướng phát triển phù hợp, giải pháp đồng bộ, cụ thể đến từng

lĩnh vực của cây lương thực trên cơ sở xác định cơ cấu cây lương thực hợp lí.

Định hướng phát triển cây lương thực gồm có lúa, ngô, khoai lang và sắn.

Bên cạnh đó, định hướng phát triển cây lương thực theo lãnh thổ gồm định hướng

phát triển các huyện. Mỗi huyện có lợi thế riêng nên phát triển cây lương thực đặc

trưng góp phần nâng cao khả năng đóng góp vào GRDP của huyện.

Trong các giải pháp trên, giải pháp về cơ sở vật chất, khoa học kỹ có ý nghĩa

quan trọng trong phát triển cây lương thực của tỉnh. Giải pháp phát triển nguồn

nhân lực cũng không kém phần quan trọng và giải pháp về vốn. Tuy nhiên, muốn

sản xuất cây lương thực đạt hiệu quả cao thì cần phải phối hợp đồng bộ các giải

pháp nói trên.

111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu, đề tài đã đúc kết được những vấn đề có tính lí luận và thực

tiễn về cây lương thực và phát triển cây lương thực để làm cơ sở cho việc phân tích,

đánh giá cũng như đưa ra các định hướng, giải pháp cho sự phát triển cây lương

thực của tỉnh Kiên Giang.

Đề tài cũng đã phân tích, đánh giá tương đối đầy đủ những thế mạnh và hạn

chế của các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cây lương thực. Có thể thấy, Kiên

Giang có nhiều thuận lợi về vị trí địa lí, tài nguyên đất, nước, khí hậu, … làm tiền

đề cho sự phát triển sản xuất cây lương thực theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy

nhiên, ngành sản xuất lương thực Kiên Giang còn manh mún, thiếu sự liên kết chặt

chẽ người nông dân, THT, HTX với các doanh nghiệp trong tỉnh Kiên Giang.

Những thành tựu và hạn chế về hiện trạng phát triển phát triển cây lương

thực của tỉnh Kiên Giang đã được phân tích, đánh giá chi tiết. Trong giai đoạn 2005

– 2015, qui mô diện tích gieo trồng có xu hướng tăng, tuy nhiên, tốc độ tăng về diện

tích đất trồng có xu hướng chậm lại. Lương thực bình quân theo đầu người tăng. Cơ

cấu cây lương thực chuyển biến theo hướng tích cực nhưng còn chậm, cây lúa vẫn

là cây trồng nhiều nhất ở tỉnh. Luận văn cũng nêu lên sự phân hóa lãnh thổ sản xuất

cây lương thực ở các tiểu vùng, lợi thế phát triển của từng cây lương thực ở các

huyện trong tiểu vùng. Các mục tiêu, định hướng được xây dựng khá chi tiết cho

từng cây lương thực; đồng thời một số giải pháp phát triển cụ thể cũng được đưa ra

để hướng tới sự phát triển nhanh và bền vững cho phát triển cây lương thực nói

riêng, góp phần vào sự phát triển của kinh tế tỉnh Kiên Giang nói chung.

Quan điểm phát triển cây lương thực của tỉnh là tận dụng những lợi thế, khắc

phục hạn chế để phát huy tối đa thế mạnh, đồng thời tranh thủ các ứng dụng khoa

học vào trong sản xuất để tăng tốc độ phát triển cây lương thực.

Định hướng phát triển cây lương thực của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 –

2020 đẩy mạnh khai hoang, luân canh để nâng cao hiệu quả sản xuất cây lương

thực. Bên cạnh đó, tỉnh Kiên Giang cần nắm được những thời cơ, linh hoạt trong

các chính sách phát triển kinh tế, khai thác các lợi thế về lao động, KH – CN, phát

112

huy sự tham gia của các tổ chức sản xuất với sự năng động, linh hoạt của các cơ sở

sản xuất, yếu tố thị trường, công nghệ, cơ chế quản lí và khả năng đầu tư vốn để

tương xứng với tiềm năng phát triển cây lương thực của tỉnh. Quá trình chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, mùa vụ cần có cơ chế, chính sách cụ thể như giao đất, thuê đất,

vay vốn, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đào tạo nghề,

chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Với việc áp dụng đồng bộ các

giải pháp trên, sản xuất cây lương thực của tỉnh Kiên Giang sẽ có những thay đổi,

tạo diện mạo mới cho ngành sản xuất cây lương thực của tỉnh.

2. Kiến nghị

Ngành sản xuất cây lương thực tỉnh Kiên Giang chỉ có thể chuyển đổi nhanh

từ nền sản xuất nhỏ lẻ truyền thống hiện nay sang nền sản xuất hàng hóa lớn, hiện

đại và bền vững một khi liên kết vùng và sự tham gia của cả ”4 Nhà” được quan

tâm thực hiện, có sự đồng thuận cao của các cấp chính quyền cũng như toàn xã hội.

Vì vậy, kính đề nghị các Bộ ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao tại Quyết

định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách

khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây

dựng cánh đồng lớn.

Tăng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương cho xây dựng kết cấu hạ

tầng, hỗ trợ cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây lương thực theo hướng hiện đại

hóa. Trong đó, đặc biệt chú trọng xây dựng hệ thống đê biển, hệ thống cống kiểm

soát mặn, các công trình đầu mối... phù hợp với định hướng chuyển đổi cơ cấu sản

xuất và phương án kiểm soát lũ, mặn, thoát phèn, tiêu úng và từng bước hạn chế tác

hại của tình trạng BĐKH.

Để phát huy tiềm năng và lợi thế về sản xuất lương thực của tỉnh, kiến nghị

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sở NNPT-NT tiếp tục nghiên cứu và tham

mưu Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ hơn nữa đối với sản xuất cây cây

lương thực của tỉnh, đặc biệt là cây lúa.

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ NN&PTNT. (2012). Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030.

Bộ NN&PTNT. (2012). Liên kết sản xuất lúa theo cánh đồng mẫu lớn. Tp. Hồ Chí

Minh: Nxb Nông nghiệp.

Bộ NN&PTNT. (2013). Một số giải pháp phát triển sắn bền vững. Tp. Hồ Chí

Minh: Nxb Nông nghiệp.

Đặng Văn Phan. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam. Nxb Giáo dục.

Đào Thế Tuấn. (1997). Cơ sở xác định cơ cấu cây trồng. Hà Nội: Nxb Nông

nghiệp.

Đinh Thế Lộc. (1997). Giáo trình cây lương thực (tập 2). Hà Nội: Nxb Nông

Nghiệp.

Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ. (2013). Giáo trình địa lý nông – lâm- thủy sản. Hà

Nội: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

Luyện Hữu Chỉ và cộng sự. (1997). Giáo trình cây trồng. Nxb Nông nghiệp.

Ngô Hữu Tình. (1997). Giáo trình cây ngô. Nxb Nghệ An.

Nguyễn Đức Lương. (2000). Giáo trình cây ngô. Nxb Nông nghiệp.

Nguyễn Hữu Tình. (1999). Cây ngô, nguồn gốc đa dạng và phát triển. Hà Nội::

Nxb Nông nghiệp.

Nguyễn Minh Tuệ. (2010). Giáo trình Địa lý kinh tế- xã hội đại cương. Nxb ĐHSP.

Nguyễn Minh Tuệ. (2013). Địa lí nông-lâm-thủy sản. Nxb Hà Nội.

Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. (2010). Giáo trình cây khoai

lang. Nxb Nông nghiệp.

Nguyễn Ngọc Đệ. (2008). Giáo trình cây lúa. Nxb Cần Thơ.

Nguyễn Ngọc Đệ. (2012). Sản xuất lúa và tác động của biến đổi khí hậu ở đồng

bằng sông Cửu Long. Nxb tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Ngọc Lân. (1980). Giáo trình địa lí cây trồng. Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Thế Đặng. (1999). Giáo trình đất. Nxb ĐH NL Thái Nguyên.

Nguyễn Thế Đặng. (2008). Giáo trình đất trồng trọt. Nxb Nông nghiệp.

114

Nguyễn Thị Kim Hiệp. (2003). Giáo trình thủy nông. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.

Nguyễn Thị Lẫm. (1999). Giáo trình cây lúa. ĐH NL Thái Nguyên.

Nguyễn Thị Lẫm.(2003). Giáo trình cây lương thực (tập 1). Nxb Nông Nghiệp.

Nguyễn Thị Lang. (2000). Giống lúa và sản xuất hạt giống lúa tốt. Tp. Hồ Chí

Minh: Nxb Nông nghiệp.

Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức.(2007). Giáo trình địa lý kinh tế xã hội Việt

Nam. Nxb Giáo dục.

Niên giám thống kê. (2005, 2007, 2011, 2015). Chi cục thống kê, Tỉnh

Kiên Giang.

Phạm Chí Thành. (1996). Hệ thống nông nghiệp. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.

Sở NN và PTNT tỉnh Kiên Giang (tháng 11/ 2016). Báo cáo điều chỉnh quy hoạch

nông nghiệp – nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên

Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Trần Ngọc Ngoan. (2007). Giáo trình cây lúa. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.

Trần Ngọc Ngoan. (2007). Giáo trình cây sắn. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.

Trần Văn Minh. (2003). Giáo trình cây lương thực. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp.

Trần Văn Minh. (2004). Cây ngô nghiên cứu và sản xuất. Hà Nội: Nxb

Nông nghiệp.

Trịnh Xuân Ngọ. (2010). Giáo trình nông học đại cương. Nxb Tp. Hồ Chí Minh.

Võ Tòng Xuân. (1998). Trồng lúa. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Nông nghiệp.

Vũ Đình Giao. (2001).Giáo trình cây lương thực. Nxb Nông nghiệp.