BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG DỊCH VỤ CÔNG TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TPHCM, 2011
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG DỊCH VỤ CÔNG TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.31.14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Quang
Th.s. Hồ Đăng Hòa
TPHCM, 2011
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
TP Hồ Chí Minh, tháng 7/2011
Người cam đoan
Nguyễn Thị Kim Quyên
iv
Mục lục
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ vi
Danh mục các bảng biểu .............................................................................................. vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 7
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 7
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 7
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 7
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 8
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .............................................................................. 8
1.5 Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 10
2.1 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ ................................................................................. 10
2.2 Dịch vụ hành chính công ......................................................................................... 11
2.2.1 Bản chất và đặc trưng của dịch vụ hành chính công ................................. 11
2.2.2 Các loại hình dịch vụ hành chính công ..................................................... 13
2.2.3 Các yếu tố cấu thành và tác động đến dịch vụ hành chính công ............... 14
2.3 Sự hài lòng khách hàng ........................................................................................... 15
2.3.1 Định nghĩa sự hài lòng khách hàng ........................................................... 15
2.3.2 Tại sao phải làm hài lòng khách hàng ....................................................... 15
2.3.3 Sự cần thiết của đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng .................... 16
2.4 Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ............................................... 17
2.5 Các cách thức đo lường thỏa mãn khách hàng ........................................................ 18
2.5.1 Mô hình chỉ số thỏa mãn khách hàng của Mỹ ........................................... 18
2.5.2 Mô hình các khoảng cách của chất lượng dịch vụ .................................... 20
2.5.3 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL ................................................ 21
2.5.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ...................................................... 23
U CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU .................................. 28
v
3.1 Giới thiệu ................................................................................................................. 28
3.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 28
3.2.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 28
3.2.2 Nghiên cứu khám phá (định tính) .............................................................. 29
3.2.3 Nghiên cứu chính thức (định lượng) ......................................................... 30
3.3 Xây dựng thang đo .................................................................................................. 31
U CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 36
4.1 Giới thiệu ................................................................................................................. 36
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 36
4.3 Đánh giá các thang đo ............................................................................................. 36
4.3.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha ................................................................... 37
4.3.1.1 Thang đo các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn khách hàng .................. 37
4.3.1.2 Thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng .......................................... 40
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................. 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 45
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 45
5.2 Kiến nghị: ................................................................................................................ 46
5.3 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ....................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 52
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 54
vi
Danh mục các chữ viết tắt
CCHC : cải cách hành chính
CBCC: cán bộ công chức
EFA: exploratory factor analysis, phân tích nhân tố khám phá
QLNN: quản lý nhà nước
Danh mục các bảng biểu
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện các nghiên cứu .................................................................. 28
Bảng 3.2 Thang đo SERVQUAL .................................................................................. 31
Bảng 3.3: Thang đo SREVQUAL sau khi đã điều chỉnh và mã hóa để xử lý dữ liệu .. 33
Bảng 4.1: Cronbach alpha của thang đo các thành phần ............................................... 38
Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo sự thỏa mãn .................................................. 40
Danh mục các hình và hộp
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ........ 17
Hình 2.2: Những nhân tố tác động đến việc chấp nhận dịch vụ .................................... 18
Hình 2.3 Mô hình chỉ số thỏa mãn khách hàng của Mỹ ................................................ 19
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề nghị .......................................................................... 26
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 29
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được tiến hành từ năm 1986 đã góp phần tạo ra những
thay đổi to lớn trong đời sống xã hội và tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Việc
chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đòi hỏi nền hành chính nhà nước phải được cải cách kịp thời nhằm đáp ứng
quá trình toàn cầu hóa.
Theo đó, chương trình cải cách hành chính (CCHC) đã được thực hiện trên 10 năm tại
Việt Nam và đã góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của khu vực công rất nhiều so
với 10 năm trước. Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng nhưng quá trình thực hiện chức năng
quản lý nhà nước (QLNN) và cung cấp dịch vụ công vẫn còn tồn tại các vấn đề như tác
phong của đội ngũ cán bộ công chức chưa chuyên nghiệp, chưa xây dựng thang chuẩn
mực để đo lường hiệu quả và chưa có một hệ thống giám sát hữu hiệu về hoạt động của
bộ máy hành chính dựa trên những ý kiến đóng góp tích cực của người dân.
Do đó, từ những vấn đề nêu trên này cộng với những đòi hỏi cấp bách để đáp ứng tình
hình phát triển, việc nâng cao hiệu quả QLNN và cải thiện chất lượng phục vụ đồng
thời đem lại sự hài lòng cho khách hàng khu vực công là mong muốn và quyết tâm của
lãnh đạo đất nước nói chung và lãnh đạo Tây Ninh nói riêng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Đánh giá sự hài lòng khách hàng tại một số cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tây
Ninh dựa trên chất lượng dịch vụ công.
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện sự hài lòng khách hàng về dịch vụ công do các cơ
quan QLNN cung cấp, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả CCHC tỉnh Tây Ninh
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
8
Nghiên cứu được thực hiện đối với các khách hàng có sử dụng dịch vụ công ở 05 cơ
quan nhà nước tỉnh Tây Ninh (Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tư
pháp, Cục Hải quan và Cục thuế) và 02 đơn vị dịch vụ công là bệnh viện và trường học
với 151 phiếu khảo sát.
Thời gian thu thập ý kiến của khách hàng là tháng 5 - 6 năm 2011.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ
thuật thảo luận tay đôi và phỏng vấn chuyên gia dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ
sung mô hình thang đo sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ công của cơ quan
QLNN tỉnh Tây Ninh.
Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng, tập mẫu có kích thước n = 151.
Thang đo lường sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ công được kiểm định sơ
bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua
phầm mềm xử lý số liệu thống kê SPSS. Sau đó, từ số liệu thu thập được, tác giả thực
hiện kiểm định mô hình lý thuyết bằng mô hình hồi quy tuyến tính bội và đề xuất các
giải pháp cải thiện mức độ hài lòng khách hàng về dịch vụ công tại các cơ quan nhà
nước tỉnh Tây Ninh.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn về nghiên cứu hiệu quả quản lý hành chính công cấp
tỉnh được thể hiện qua các điểm sau:
- Nêu lên hiện trạng chất lượng dịch vụ công ở các cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh.
- Góp phần cung cấp thông tin về các yếu tố để đo lường chất lượng dịch vụ công mà
khách hàng mong muốn nhận được từ các cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh.
- Cuối cùng, kết quả nghiên cứu còn đưa ra bộ thang đo “ Đánh giá chất lượng dịch vụ
công” từ phía khách hàng cho các cơ quan nhà nước làm cơ sở cho quá trình hoạch
9
- Tính phù hợp và thực tế của các giải pháp không chỉ áp dụng cho tỉnh Tây Ninh mà
còn có thể nhân rộng ra cho các địa phương khác trong cả nước nhằm góp phần tích
cực vào công tác CCHC giai đoạn 2011 – 2020.
1.5 Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm 05 chương.
Chương 1: Tổng quan. Phần này sẽ trình bày bối cảnh và tính cần thiết của đề tài,
mục tiêu, đối tượng nghiên cứu cũng như cách thức và các bước mà tác giả sẽ thực
hiện để tìm ra kết quả và các kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách
hàng sử dụng dịch vụ công tỉnh Tây Ninh.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trình bày tóm tắt các lý thuyết liên quan đến chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng.
Chương 3: Thiết kế và thực hiện nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày phương
pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng và đánh giá các thang đo lường và kiểm
định sự phù hợp với mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả kiểm định các
thang đo, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phân tích các thành phần tác
động đến mức độ hài lòng của khách hàng.
Chương 5: Kiến nghị và kết luận. Tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, đóng góp của đề
tài và đề xuất các chính sách cải thiện chất lượng dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng các nhu cầu của cá nhân hay tập thể khác với
thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ của cải vật chất nào đó. Sản phẩm dịch vụ có
đặc điểm vô hình, không thể cân đong đo đếm, không đồng nhất và có thể thay đổi theo
khách hàng và theo thời gian.
Chất lượng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lường bởi các tiêu chí khách quan như
tính năng, đặc tính và độ bền. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ là vô hình. Khách hàng
nhận được sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm
nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của
những dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng chúng. Do đó, tài liệu xác định chất lượng
dịch vụ dựa theo tính chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết.
Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói
chung của một thực thể. Đó là một dạng của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh
giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được.
Dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với
mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp
ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất.
Trong nhiều phân tích về chất lượng dịch vụ thì nổi lên một số đặc tính sau đây:
1. Chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn chất lượng sản phẩm hữu hình.
2. Nhận thức về chất lượng dịch vụ là kết quả của quá trình so sánh giữa mong đợi của
khách hàng với những hoạt động cụ thể của tổ chức nhằm đáp ứng những mong đợi đó.
3. Những đánh giá của chất lượng không chỉ được tạo ra từ dịch vụ, nó còn bao gồm
những đánh giá về quá trình thực thi dịch vụ.
11
Parasuraman & ctg (1985, 1988) định nghĩa Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng
cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Parasuraman (1991) giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất
là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác
định được những mong đợi của khách hàng là cần thiết để sau đó hình thành chiến lược
chất lượng để cải thiện hiệu quả của dịch vụ.
2.2 Dịch vụ hành chính công
2.2.1 Bản chất và đặc trưng của dịch vụ hành chính công
Hành chính nhà nước là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước, sử dụng quyền lực của nhà nước trong quản lý, điều hành và thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, tổ chức. Dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước cung ứng
đáp ứng các đặc trưng chung của dịch vụ công và đặc trưng riêng của hành chính công,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, loại dịch vụ này phục vụ cho các quyền lợi và nghĩa vụ thiết yếu của các tổ
chức và công dân. Các loại giấy tờ này là những chứng chỉ ghi nhận về nhân thân, về
quyền sở hữu, về quyền thực hiện các hoạt động phục vụ trực tiếp cho sự tồn tại và
sinh sống của họ. Chẳng hạn, chứng minh thư là chứng chỉ xác nhận về nhân thân của
mỗi người, là bằng chứng pháp lý về sự tồn tại của người đó và phục vụ trực tiếp cho
các giao dịch theo pháp luật của người đó.
Thứ hai, loại dịch vụ này do Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng cho xã hội. Các loại
giấy phép, giấy tờ xác nhận, chứng thực...do các cơ quan hành chính của nhà nước
cung ứng cho các tổ chức và công dân. Có những loại dịch vụ công do các tổ chức nhà
nước được ủy quyền thực hiện như hoạt động công chứng, đại lý thuế và hải quan …
Thứ ba, việc cung ứng các dịch vụ công này phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả và công
bằng. Nhà nước bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ công này có hiệu quả, khuyến
khích mọi người dân thực hiện vì lợi ích chung của xã hội. Đồng thời, nhà nước thực
12
hiện cung ứng các dịch vụ công dựa trên nguyên tắc công bằng: mọi công dân luôn
bình đẳng trước nhà nước về quyền lợi và nghĩa vụ. Việc cấp các loại giấy tờ nói trên
chính là quyền lợi và nghĩa vụ của người dân trước Nhà nước.
Bên cạnh những đặc trưng chung đó, dịch vụ hành chính công có những nét đặc thù
riêng biệt, phân định nó với các loại hình dịch vụ công khác. Các đặc thù của dịch vụ
hành chính công là:
Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền hành chính
pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nước.
Do dịch vụ hành chính công gắn liền với thẩm quyền hành chính pháp lý của bộ máy
nhà nước nên loại dịch vụ này do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Trong
khi đó, việc cung cấp các dịch vụ công như hoạt động sự nghiệp, công ích không gắn
với thẩm quyền hành chính pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đây là các
hoạt động phục vụ các lợi ích chung của đời sống cộng đồng dân cư mà Nhà nước nhận
về mình với tư cách là nghĩa vụ của Nhà nước trước người dân. Nghĩa vụ này được
thực hiện thông qua việc các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ủy nhiệm
hoặc tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng với các tổ chức (trực thuộc nhà nước hoặc tổ chức
tư nhân) để các tổ chức này trực tiếp cung ứng dịch vụ. Còn bản thân các cơ quan nhà
nước không trực tiếp thực hiện cung ứng các dịch vụ này. Các hoạt động này được thực
hiện trên nguyên tắc tách hành chính công quyền với hoạt động sự nghiệp, công ích,
nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước không trực tiếp cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công hoặc dịch vụ công ích.
Thứ hai, dịch vụ hành chính công là các hoạt động phục vụ cho hoạt động quản lý của
Nhà nước. Dịch vụ hành chính công, bản thân chúng không thuộc về chức năng quản
lý nhà nước, song lại là những hoạt động sinh ra từ chức năng quản lý nhà nước. Chính
vì vai trò đó mà không ít người cho rằng các dịch vụ này chính là hoạt động quản lý
nhà nước.
13
Thứ ba, dịch vụ hành chính công là những hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận,
nếu có thu tiền thì thu dưới dạng lệ phí (chỉ dành cho những người cần dịch vụ) nộp
ngân sách nhà nước, nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
Thứ tư, mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch
vụ này với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Đối với các dịch vụ hành
chính công, nguyên tắc bình đẳng trong cung ứng dịch vụ mang tính chất bất di bất
dịch. Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ cho mọi người
dân, không phân biệt đó là người như thế nào.
Tóm lại, dịch vụ hành chính công là những hoạt động giải quyết các công việc cụ thể
cho công dân được thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính và những chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2.2.2 Các loại hình dịch vụ hành chính công
Cách nhìn nhận phạm vi của dịch vụ công có sự khác biệt giữa các nước khác nhau
trên thế giới. Do đó sự phân định dịch vụ công và liệt kê các loại dịch vụ công cụ thể
cũng không có sự đồng nhất. Xét về mặt khoa học, căn cứ vào khái niệm và các đặc
trưng nêu trên của dịch vụ công, có thể thấy các hoạt động cung ứng dịch vụ hành
chính công hiện nay bao gồm các loại hình cơ bản như sau:
- Hoạt động cấp các loại giấy phép.
- Hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực.
- Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nước.
- Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm hành chính.
- Hoạt động giữ gìn trật tự an ninh công cộng của cảnh sát (công an).
Các loại giấy tờ, chứng từ phát sinh từ các hoạt động nói trên phản ánh kết quả cụ thể
của các dịch vụ công. Song dịch vụ công không phải là những giấy tờ đó mà là cả một
quá trình hoạt động để ban hành giấy tờ này. Vì vậy, dịch vụ công do các cơ quan nhà
14
nước cung ứng phải được hiểu như các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân.
2.2.3 Các yếu tố cấu thành và các yếu tố tác động đến dịch vụ hành chính công
Các yếu tố cấu thành dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là kết quả của một quá trình bao gồm một loạt các hoạt động
và sự hỗ trợ của các nguồn lực cần thiết, bao gồm:
- Hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước tạo nên bộ máy hành chính nhà nước;
- Đội ngũ những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước;
- Nguồn tài chính cần thiết bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện.
Các yếu tố tác động đến việc cung ứng dịch vụ hành chính công
Bên cạnh các yếu tố cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ công nói trên thì các yếu tố
tác động đến quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công như sau:
Thứ nhất, sự phân cấp thẩm quyền trong cung ứng dịch vụ hành chính công. Việc phân
cấp thẩm quyền trong hệ thống thứ bậc đó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cung
ứng dịch vụ công. Nếu cùng một dịch vụ công nhưng lại được chia ra nhiều cơ quan,
bộ phận cùng tham gia thì sẽ tác động đến bản thân các yếu tố cấu thành dịch vụ đó, cụ
thể là dịch vụ đó được hình thành từ tổng thể các thủ tục hành chính của các cơ quan,
từ các quy trình riêng biệt của từng cơ quan, phải liên quan đến nhiều người, nhiều bộ
phận, kết quả là thời gian cung ứng dịch vụ sẽ kéo dài.
Thứ hai, cơ chế quản lý của cơ quan, đơn vị cung ứng dịch vụ công. Việc đơn vị áp
dụng cơ chế quản lý ở cơ quan, đơn vị đó như thế nào có ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động cung ứng dịch vụ công của cơ quan, đơn vị đó. Cơ chế quản lý ở đây bao
gồm cơ chế tổ chức, cơ chế tài chính, cơ chế điều hành…
Thứ ba, công nghệ và trang thiết bị được sử dụng. Trong thời đại của cách mạng khoa
học công nghệ, các công nghệ mới có tác động to lớn đến chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các chủ thể sử dụng chúng.
15
Thứ tư, cơ chế kiểm tra giám sát. Đối với dịch vụ hành chính công, cơ chế kiểm tra,
giám sát giữ vai trò quan trọng, vì các dịch vụ công này là việc Nhà nước sử dụng
quyền lực công của mình để giải quyết công việc cho tổ chức và công dân.
2.3 Sự hài lòng khách hàng
2.3.1 Định nghĩa sự hài lòng khách hàng
Sự hài lòng khách hàng là tâm trạng/cảm giác của khách hàng khi sự mong đợi của họ
được thỏa mãn hay được đáp ứng vượt mức trong suốt vòng đời của sản phẩm hay dịch
vụ. Khách hàng đạt được sự thỏa mãn sẽ có được lòng trung thành và tiếp tục mua sản
phẩm của công ty.
2.3.2 Tại sao phải làm hài lòng khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng có thể giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh đáng
kể. Doanh nghiệp hiểu được khách hàng có cảm giác như thế nào sau khi mua sản
phẩm hay dịch vụ và cụ thể là liệu sản phẩm hay dịch vụ có đáp ứng được mong đợi
của khách hàng.
Khách hàng chủ yếu hình thành mong đợi của họ thông qua những kinh nghiệm mua
hàng trong quá khứ, thông tin miệng từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp và thông tin
được chuyển giao thông qua các hoạt động marketing, như quảng cáo hoặc quan hệ
công chúng. Nếu sự mong đợi của khách hàng không được đáp ứng, họ sẽ không hài
lòng và rất có thể họ sẽ kể những người khác nghe về điều đó.
Sự hài lòng khách hàng đã trở thành một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Mức độ hài lòng cao có thể đem lại nhiều lợi ích bao gồm:
• Lòng trung thành: khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ là khách hàng trung thành.
Một khách hàng rất hài lòng thì khả năng gấp 6 lần có thể trở thành khách hàng trung
thành và tiếp tục mua sản phẩm và/ hoặc giới thiệu sản phẩm so với khách hàng chỉ ở
mức độ hài lòng. Lòng trung thành tăng 5% có thể làm tăng lợi nhuận 25%-85% [4]
16
• Tiếp tục mua thêm sản phẩm: một khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ tiếp tục
mua thêm sản phẩm.
• Giới thiệu cho người khác: một khách hàng có mức độ hài lòng cao sẽ kể cho gia
đình và bạn bè về sản phẩm và dịch vụ đó.
• Duy trì sự lựa chọn: một khách hàng có mức độ hài lòng cao ít có khả năng thay đổi
nhãn hiệu.
• Giảm chi phí: một khách hàng có mức độ hài lòng cao tốn ít chi phí để phục vụ hơn
một khách hàng mới.
2.3.3 Sự cần thiết của đo lường nhu cầu và thỏa mãn khách hàng
Việc đo lường nhu cầu của khách hàng là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định việc thiết
kế các sản phẩm và dịch vụ với các đặc tính mà khách hàng mong đợi; hoạch định quá
trình sản xuất và cung cấp dịch vụ để đảm bảo các đặc tính thiết kế và giúp doanh
nghiệp có thay đổi kịp thời về sản phẩm và dịch vụ để phản ánh thay đổi về nhu cầu
của khách hàng.
Đo lường thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tương đối mới đối với nhiều công ty
hiện vẫn đang chỉ chú trọng đến báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Các công ty
hiện nay nhận ra rằng nền kinh tế toàn cầu mới đã làm mọi thứ luôn luôn thay đổi. Sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường đông đúc tấp nập và tình hình kinh doanh
ngày càng khó khăn đã làm cho các doanh nghiệp hiểu rằng họ phải thay đổi cách nhìn
và nhận ra rằng đo lường thỏa mãn khách hàng là điều then chốt.
Việc đo lường thỏa mãn của khách hàng giúp đạt được các mục đích sau: hiểu được
mức độ thỏa mãn của khách hàng để quyết định các hoạt động nhằm nâng cao thỏa
mãn của khách hàng; các thông tin, kết quả điều tra có thể giúp so sánh mức độ thỏa
mãn của khách hàng; nếu kết quả không đạt được hoặc mức độ thỏa mãn khách hàng
thấp hơn thì nguyên nhân có thể được tìm hiểu và hành động khắc phục có thể được
thực hiện; so sánh hiệu quả hoạt động với đối thủ cạnh tranh, thực hiện phân tích so
sánh để vượt hơn đối thủ cạnh tranh.
17
2.4 Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của dịch vụ
chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng. Sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm
tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Trong khi đó, chất
lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ.
Trong lĩnh vực dịch vụ, sự thỏa mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ có sự khác nhau
cơ bản dựa trên việc phân tích những quan hệ nhân quả giữa chúng. Sự thỏa mãn khách
hàng nhìn chung là một khái niệm rộng lớn hơn chất lượng dịch vụ. Với cách nhìn này
ta có thể xem chất lượng dịch vụ như là một yếu tố tác động vào sự thỏa mãn khách
hàng, xem hình 2.1.
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Theo hình này, sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm rộng, bao gồm các yếu tố tác
động đến nó như: chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá, các nhân tố cá nhân và
các nhân tố tình huống.
Đồng thời sự thỏa mãn khách hàng là một trong những nhân tố chính của sự chấp nhận
dịch vụ của khách hàng và chúng ta cũng có thể nói rằng đây là nhân tố quan trọng
nhất dẫn đến việc khách hàng có chấp nhận dịch vụ hay không như trong hình 2.2.
18
Hình 2.2: Những nhân tố tác động đến việc chấp nhận dịch vụ
Giao dịch dịch vụ là yếu tố gây ấn tượng mạnh mẽ đối với khách hàng khi họ giao
dịch, tiếp xúc với các tổ chức kinh doanh dịch vụ. Trong từng giao dịch cụ thể, khách
hàng sẽ có sự nhận xét nhanh về chất lượng dịch vụ của tổ chức và điều này đóng góp
trực tiếp vào sự thỏa mãn chung của khách hàng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ.
Vì dịch vụ có tính chất vô hình nên khách hàng thường tìm kiếm những bằng chứng
hay những yếu tố hữu hình trong những giao dịch mà họ thực hiện với các tổ chức kinh
doanh dịch vụ. Những yếu tố này gồm có: con người, quá trình xử lý dịch vụ (vòng
luân chuyển của dịch vụ, các bước thực hiện dịch vụ...), các yếu tố vật chất (phương
tiện thông tin liên lạc, trang thiết bị...). Tất cả những yếu tố này ít nhiều xuất hiện trong
các giao dịch cụ thể giữa khách hàng với đơn vị kinh doanh dịch vụ là những yếu tố
quan trọng cho việc quản lý kinh doanh dịch vụ, tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng.
2.5 Các cách thức đo lường thỏa mãn khách hàng
2.5.1 Mô hình chỉ số thỏa mãn khách hàng của Mỹ
Chỉ số thỏa mãn khách hàng Mỹ (ACSI) là một chỉ số kinh tế dựa trên việc lập mô hình
các đánh giá của khách hàng về chất lượng hàng hóa và dịch vụ được mua ở Mỹ và
được sản xuất bởi các công ty trong và ngoài nước với thị phần khá lớn ở Mỹ. Chỉ số
thỏa mãn khách hàng Mỹ được phát triển bởi Trung tâm nghiên cứu chất lượng quốc
19
gia (NQRC) tại trường Kinh doanh Stephen M. Ross thuộc đại học Michigan, dẫn đầu
là giáo sư Claes Fornell.
Hình 2.3 Mô hình chỉ số thỏa mãn khách hàng của Mỹ
Chỉ số thỏa mãn khách hàng Mỹ sử dụng các cuộc phỏng vấn khách hàng như là dữ
liệu đầu vào cho một mô hình toán kinh tế đa phương trình. Mô hình ACSI là một mô
hình với các chỉ số ảnh hưởng đến sự thỏa mãn bên phía tay trái (sự mong đợi, chất
lượng được nhận thức và giá trị được nhận thức), sự thỏa mãn (ACSI) ở giữa, và kết
quả của sự thỏa mãn bên tay phải (sự than phiền, sự trung thành bao gồm sự duy trì
khách hàng và chấp nhận giá cao hơn).
Các chỉ số trong mô hình là các thành phần đa biến được đo lường bởi nhiều câu hỏi
mà được đánh giá mức độ quan trọng trong mô hình. Các câu hỏi thể hiện đánh giá của
khách hàng về các yếu tố quyết định đến mỗi chỉ số. Các chỉ số được báo cáo trên
thang đo từ 0 đến 100. Cuộc điều tra và phương pháp lập mô hình lượng hóa sức mạnh
ảnh hưởng của chỉ số bên trái đến chỉ số mũi tên chỉ đến ở bên phải. Các mũi tên này
thể hiện “sự ảnh hưởng”.
Mô hình ACSI tự đánh giá tầm quan trọng để tối đa hóa sự giải thích của thỏa mãn
khách hàng đối với lòng trung thành khách hàng. Nhìn vào các chỉ số và sự ảnh hưởng,
20
người sử dụng mô hình có thể xác định được các yếu tố ảnh hưởng sự thỏa mãn, nếu
các yếu tố này được cải thiện sẽ có tác động tốt đến lòng trung thành khách hàng.
2.5.2 Mô hình các khoảng cách của chất lượng dịch vụ
Mô hình là sự mở rộng của Parasuraman và các tác giả (1985). Theo sự giải thích sau
đây (ASI Quality Systems, 1992 [12]; Luk and Layton, 2002 [13]) thì 03 khoảng cách
quan trọng liên quan nhiều hơn đến khách hàng bên ngoài là khoảng cách 1, khoảng
cách 5 và khoảng cách 6 vì chúng có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
Khoảng cách 1: Sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng về chất lượng dịch vụ
và mức độ nhà quản trị dịch vụ nhận thức về kỳ vọng này của khách hàng: do sự
thiếu định hướng nghiên cứu marketing, thiếu sự truyền đạt lên cấp trên và quá nhiều
tầng lớp quản trị.
Khoảng cách 2: Sự khác biệt giữa nhận thức của nhà quản trị về dịch vụ và các đặc
tính của dịch vụ: do sự cam kết không đầy đủ về chất lượng dịch vụ, do nhận biết khả
năng không thể thực hiện, hay do tiêu chuẩn hóa công việc không đầy đủ và do thiếu
việc thiết lập mục tiêu.
Khoảng cách 3: Sự khác biệt giữa đặc tính của dịch vụ và dịch vụ được chuyển
giao: do sự mơ hồ và mâu thuẫn về vai trò, công nghệ thiếu sự phù hợp với công việc,
hệ thống giám sát không thích hợp và thiếu sự kiểm soát và thiếu tinh thần đồng đội.
Khoảng cách 4: Sự khác biệt giữa dịch vụ được chuyển giao và thông tin bên ngoài:
do thông tin theo chiều ngang không đầy đủ và do sự thất hứa.
Khoảng cách 5: Sự khác biệt giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của
khách hàng về dịch vụ được chuyển giao: do những ảnh hưởng từ phía khách hàng và
những thiếu sót ở phía người cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp này, mong đợi của
khách hàng bị ảnh hưởng bới mức độ nhu cầu của cá nhân, những đề nghị bằng miệng
và các kinh nghiệm dịch vụ trong quá khứ.
21
Khoảng cách 6: Sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của
nhân viên cung cấp dịch vụ: do nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ có cách hiểu
khác nhau về mong đợi của khách hàng.
Khoảng cách 7: Sự khác biệt giữa nhận thức của nhân viên và nhận thức của nhà
quản trị: do nhà quản trị và các nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ có cách khác
nhau về mong đợi của khách hàng.
Mô hình xác định 7 khoảng cách chính liên quan đến nhận thức quản trị về chất lượng
dịch vụ và các công việc liên quan đến việc chuyển giao dịch vụ đến khách hàng.
Khoảng cách 5 gắn liền với khách hàng và được xem là sự đo lường thật sự của chất
lượng dịch vụ.
Khoảng cách mà phương pháp SERVQUAL có ảnh hưởng là khoảng cách 5. Chất
lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ 5. Khoảng cách thứ 5 này phụ thuộc vào
06 khoảng cách còn lại. Vì vậy, để rút ngắn khoảng cách thứ 5, hay làm tăng chất
lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn khoảng cách này.
2.5.3 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Ngày nay, có hai mô hình thông dụng được dùng để đánh giá chất lượng là mô hình
Gronross (1984) cho rằng chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai yếu tố là (1) chất
lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng; và mô hình Parasuraman (1985) chất
lượng dịch vụ được đánh giá dựa vào năm khác biệt được sử dụng phổ biến hơn vì tính
cụ thể, chi tiết và công cụ để đánh giá.
Mô hình năm khác biệt là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về chất lượng
dịch vụ. Để có thể thực hành được Parasuraman đã cố gắng xây dựng thang đo dùng để
đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ, theo ông bất kỳ dịch vụ nào chất lượng
cũng được khách hàng đánh giá dựa trên 10 thành phần sau:
1. Tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay lần
đầu tiên.
22
2. Đáp ứng (Responsiveness): sự sẵn sàng của các nhân viên nhằm giúp đỡ khách hàng,
đòi hỏi những nhân viên nhiệt tình và có khả năng.
3. Năng lực phục vụ (Competence): đòi hỏi kỹ năng và kiến thức để cung cấp dịch vụ
mong đợi tại tất cả các cấp trong tổ chức.
4. Tiếp cận (Access): liên quan đến sự dễ dàng trong liên lạc, giờ giấc thuận tiện, giảm
thiểu thời gian chờ đợi và mức độ có thể tiếp cận của khách hàng.
5. Truyền thông (Communication): liên quan đến ngôn ngữ của khách hàng có thể hiểu
và lắng nghe khách hàng một cách chân thành.
6. Lịch sự (Courtesy): tôn trọng, quan tâm và thân thiện với các khách hàng.
7. Tín nhiệm (Credibility): tạo lòng tin cho khách hàng vào dịch vụ cung cấp
8. An toàn (Security): khả năng đảm bảo sự an toàn khách hàng, thể hiện qua sự an
toan về vật chất, tài chính, bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết về khách hàng (Understanding): khả năng hiểu biết nhu cầu của khách
hàng thông qua việc tìm hiểu những yêu cầu của khách hàng, quan tâm đến họ.
10. Phương tiện hữu hình (tangibles): bao gồm các loại tài sản như tài sản hữu hình, vô
hình, ngoại hình và trang phục của nhân viên.
Mô hình này có ưu điểm bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên rất khó
khăn trong việc đánh giá và phân tích. Năm 1988, Parasuraman đã hiệu chỉnh lại và
hình thành mô hình mới gồm năm thành phần, đó là mô hình SERVQUAL, gồm các
yếu tố như sau:
Bảng 2.1 : Các yếu tố trong mô hình SERVQUAL
Các yếu tố Định nghĩa
Tin cậy (Reliability) Thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên. Năng lực của nhân
viên để thi hành lời hứa một cách chính xác.
23
Đáp ứng (Reponsiveness) Thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên cung cấp kịp thời cho khách hàng.
Năng lực phục vụ Thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục
(assuranece) vụ với khách hàng
Đồng cảm (empathy) hay Thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
Chia sẻ khách hàng
Phương tiện hữu hình Bao gồm những tài sản, trang thiết bị
(Tangibles)
Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã thực hiện mô hình năm thành phần chất lượng dịch
vụ tại nhiều lĩnh vực khác nhau. Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất
với nhau ở từng ngành dịch vụ khác nhau. Một vấn đề nữa được đặt ra đó là tầm quan
trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng. Vì
vậy, cần nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu áp dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1988) để
đo lường chất lượng dịch vụ trong ngành cảng biển (như Durvasula và Mehta, 1999;
Mehta and Durvasula, 1998). Theo Babakus and Boller (1992) thì cần có một thang đo
chất lượng dịch vụ cụ thể cho riêng từng ngành.
2.5.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Chính phủ quan hệ với công chúng trên nhiều tư cách khác nhau và chỉ một trong số đó
giống với quan hệ của nhà cung cấp dịch vụ thuộc khu vực tư. Việc phân biệt giữa
công dân và khách hàng trong bất kỳ cuộc bàn luận nào về vai trò của chính phủ và
mối quan hệ của nó nói chung là rất quan trọng. Việc sử dụng thuật ngữ khách hàng là
thích hợp khi chính phủ cung cấp các loại dịch vụ cụ thể như điện, nước hay y tế. Quan
hệ khách hàng là quan trọng và là trung tâm trong việc lập ra các cơ quan cung cấp
dịch vụ công để tách bạch chức năng sự nghiệp và chức năng quản lý nhà nước khỏi
các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay. Điều này dựa trên quan điểm cho rằng cần áp
dụng các nguyên tắc kinh doanh vào lĩnh vực dịch vụ công. Tuy nhiên, sự phân biệt
24
giữa công dân và khách hàng nhắc nhỡ rằng lợi ích của một số nhóm khách hàng cụ thể
của một số loại dịch vụ công nào đó có thể khác với lợi ích của người nộp thuế và của
công chúng nói chung. Do vậy, định hướng công dân trở thành một bộ phận của chủ
trương xây dựng một nền hành chính có trách nhiệm với người dân, trong đó đề cao lợi
ích của người dân với tư cách vừa là công dân vừa là khách hàng.
Định hướng khách hàng có thể trở thành bộ phận cấu thành trọng yếu của các nỗ lực
nâng cao hiệu quả quản lý của chính phủ. Những quy định rõ ràng và đáng tin cậy về
tiêu chuẩn dịch vụ, biện pháp thực hiện các tiêu chuẩn đó, giải quyết nhanh chóng
khiếu nại...là cần thiết để cải thiện mực độ và chất lượng dịch vụ công. Định hướng
khách hàng có thể giúp nâng cao chất lượng của mối quan hệ tương tác giữa chính phủ
và công dân bằng việc bác bỏ quan niệm cho rằng công dân chỉ là người được hưởng
một cách thụ động dịch vụ do các cơ quan độc quyền của chính phủ cung cấp; bằng
cách tạo điều kiện cho công dân bình thường chất vấn các cơ quan dịch vụ công và
bằng việc thay đổi văn hóa tư duy cũ bằng định hướng phục vụ với chế độ trách nhiệm
ra bên ngoài cao.
Những năm gần đây, các tổ chức trong khu vực công ở Việt Nam đang từng bước cải
cách quá trình tác nghiệp thông qua các chương trình như quản lý từ đầu vào đến đầu
ra qua cơ chế một cửa, hướng tới khách hàng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và đang
dần từng bước cải thiện thủ tục hành chính theo Đề án 30. Rõ ràng khu vực công đang
dần chuyển hóa từ một nhà nước cung ứng dịch vụ sang một người tạo điều kiện thuận
lợi cho việc cung ứng các dịch vụ bằng cách sử dụng những cách thức quản lý hiện đại
mà khu vực tư đã sử dụng và đã từng bước mang lại một số kết quả đáng khích lệ. Điều
này chứng tỏ các cơ quan hành chính ở Việt Nam đã nỗ lực để nâng cao chất lượng
dịch vụ công trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Tiếp nối các quá trình này, người ta bắt đầu nhắc nhiều đến khái niệm chất lượng dịch
vụ như là một yếu tố quan trọng tác động mạnh đến sự thỏa mãn của khách hàng, trong
khu vực công là người dân và các doanh nghiệp bằng cách tìm kiếm các hình thức đo
lường sự thỏa mãn khách hàng trong khu vực công như: sử dụng cơ chế phản hồi để
25
thu thập thông tin từ khách hàng của một dịch vụ công nào đó về tình hình cung cấp
dịch vụ này, ví dụ như giá cả, chất lượng, thời gian, khả năng phù hợp và an toàn, về sự
sẵn sàng giúp đỡ của nhân viên cơ quan cung cấp dịch vụ, về tính hiệu quả của cơ chế
giải quyết khiếu nại. Nhưng khách hàng có thể tham gia vào những hoạt động khác
ngoài việc phản hồi ý kiến của mình về chất lượng dịch vụ. Đây là cơ chế cho phép sự
tham gia tiếp tục của khách hàng vào quá trình cung cấp dịch vụ công từ việc cung cấp
thông tin cho đến việc tham vấn, quan hệ đối tác, ủy quyền và kiểm soát.
Một hình thức thăm dò ý kiến người sử dụng khác là các thẻ báo cáo công dân, cho
phép công dân và các doanh nhân đánh giá phân loại cơ quan nhà nước theo một số
tiêu chí như sự sẵn có của thông tin, chi phí giao dịch giao dịch, thái độ phục vụ của
nhân viên, sự chậm trễ và tham nhũng. Các thẻ báo cáo này đã phát huy hiệu quả tốt và
đáng được xem xét sử dụng ở tất cả các nước đang phát triển, có tính đến điều kiện
thực tế của mỗi nước. Tác dụng lớn nhất của các thẻ này là tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các cơ quan của chính phủ để cung cấp dịch vụ công tốt hơn.
Một số công trình nghiên cứu cho thấy cơ hội để phát biểu ý kiến đối với các ngành
dịch vụ khác nhau là hoàn toàn không giống nhau. Thông thường, những ngành dịch vụ
có ý nghĩa thực tế đối với người dân (như thu dọn rác thải) thì người dân thường hay có
ý kiến hơn. Ngoài ra, những ý kiến và khiếu nại của nhân dân cũng thường nhiều hơn
trong một số lĩnh vực khác như các ngành dịch vụ do chính quyền địa phương cung
cấp, các loại dịch vụ mang tính thương mại và có thể do thị trường cung cấp và những
loại dịch vụ mà tính chất của nó có thể tập hợp các nhóm người sử dụng nhằm gây sức
ép với các cơ quan nhà nước.
Tại Việt Nam, một trong những thang đo chất lượng dịch vụ được nhiều người chấp
nhận và sử dụng cho các dịch vụ khác là thang đo SERVQUAL, là thang đo lường gồm
5 thành phần là tin cậy, đáp ứng, bảo đảm, chia sẻ và phương tiện hữu hình. Thang đo
SERVQUAL có thể áp dụng để đo lường sự hài lòng của khách hàng trong khu vực
công như là một trong những cách thức để từng bước tìm kiếm mô hình đánh giá hiệu
26
quả hoạt động hành chính công, nâng cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước trên mọi lĩnh vực.
Vì vậy, nghiên cứu này tập trung kiểm định mô hình lý thuyết, giả thuyết về mối quan
hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn của người sử dụng dịch
vụ công. Ngoài 5 thành phần cơ bản trong thang đo SERVQUAL, kết quả nghiên cứu
khám phá (thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn tay đôi) nhận
thấy sự thỏa mãn khách hàng cũng chịu tác động của thành phần chi phí dịch vụ. Do
đó, thành phần chi phí cũng được đem vào trong mô hình nghiên cứu của đề tài.
Tóm lại, mô hình thang đo SERVQUAL do Parasuraman & ctg xây dựng là mô hình
được chọn làm nền tảng, kết hợp với nghiên cứu khám phá (thành phần chi phí cũng
tác động đến sự thỏa mãn) để xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài.
Dựa vào cơ sở lý thuyết và những phân tích trên, tôi đề nghị một mô hình lý thuyết và
các giả thuyết như sau:
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề nghị
Tin cậy X1
Đáp ứng X2
Bảo đảm Sự thỏa mãn của X3
khách hàng Sự chia sẻ X
4
Phương tiện hữu hình X5
Chi phí X6
Từ mô hình nghiên cứu đề nghị, tôi đưa ra các giả thuyết nghiên cứu của đề tài:
- Giả thuyết X1: đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của dịch vụ này tăng hay
giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
- Giả thuyết X2: đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng tăng hay giảm thì mức
độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
- Giả thuyết X3: đánh giá của khách hàng về sự bảo đảm tăng hay giảm thì mức độ
thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
27
- Giả thuyết X4: đánh giá của khách hàng về mức độ chia sẻ của dịch vụ này tăng hay
giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
- Giả thuyết X5: đánh giá của khách hàng về các phương tiện hữu hình của dịch vụ này
tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ đó tăng hay giảm theo.
- Giả thuyết X6: đánh giá của khách hàng về sự phù hợp của chi phí dịch vụ càng cao
thì mức độ thỏa mãn của họ đối với dịch vụ càng cao.
Tóm tắt
Trong chương này đã trình bày tóm tắt các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn của khách hàng, đưa ra các mô hình lý thuyết và các giả thuyết biểu
diễn sự tác động của các yếu tố liên quan vào sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng
dịch vụ công. Cụ thể các yếu tố này là: tin cậy, đáp ứng, bảo đảm, chia sẻ, phương tiện
hữu hình và chi phí.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng và
đánh giá các thang đo lường và kiểm định sự phù hợp với mô hình nghiên cứu với
thông tin thị trường.
28
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng, đánh giá các thang đo lường những khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình
lý thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra. Trong chương này gồm hai phần chính là (1)
thiết kế nghiên cứu, trình bày quy trình nghiên cứu, nghiên cứu khám phá và nghiên
cứu chính thức và (2) xây dựng thang đo của nghiên cứu.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Như đã trình bày ở chương 1, luận văn có hai bước nghiên cứu: nghiên cứu khám phá
và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu khám phá được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử dụng kỹ
thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến
quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng này được tiến hành thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp
người sử dụng dịch vụ công và bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo và
kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đặt ra. Nghiên cứu chính thức này
được thực hiện tại Tây Ninh vào tháng 4 và 5 năm 2011.
3.2.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1 và tiến độ thực hiện được trình bày
trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bước Dạng nghiên cứu Phương pháp
Kỹ thuật sử dụng
Thời gian Địa điểm
1
Sơ bộ
Định tính
4/2011
Tây Ninh
Thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia
2
Chính thức
Định lượng
Phỏng vấn trực tiếp
5/2011
Tây Ninh
29
Cơ sở lý thuyết
Thảo luận nhóm
Chất lượng dịch vụ
Thang đo nháp
Phỏng vấn chuyên gia
Thang đo SERVQUAL
Sự thỏa mãn khách hàng
Thang đo chính
Điều chỉnh
Nghiên cứu định lượng (n = 151)
- Loại các biến số có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
- Đánh giá sơ bộ thang đo Cronbach Alpha
- Kiểm tra hệ số alpha
- Loại các biến số có trọng số EFA nhỏ
- Phân tích nhân tố khám phá
- Kiểm tra nhân tố trích được
- Kiểm tra phương sai trích được
Kiểm định mô hình
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Kiểm định giả thuyết
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
3.2.2 Nghiên cứu khám phá (định tính)
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở của lý thuyết về chất lượng dịch vụ, lý thuyết
về thang đo chất lượng dịch vụ đã có, cụ thể là thang đo SERVQUAL (Parasuraman &
ctg. 1998) và lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của từng
ngành dịch vụ nền cần có nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với
dịch vụ công là điều cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính này sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi kết hợp phỏng vấn chuyên
gia. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá ra những yếu tố tác động đến sự thỏa
mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ công. Phương pháp TST (Twenty Statements
Test) được sử dụng trong thảo luận nhóm tập trung với cùng một câu hỏi là “Khi sử
dụng dịch vụ công điều gì làm cho bạn thỏa mãn”. Từ kết quả của nghiên cứu khám
phá này kết hợp với cơ sở lý thuyết là thang đo SERVQUAL, từ đó xây dựng nên
thang đo lường cho nghiên cứu này.
30
3.2.3 Nghiên cứu chính thức (định lượng)
Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết đã được đặt ra và
đo lường các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ công. Nghiên
cứu này được tiến hành tại Tây Ninh và đối tượng nghiên cứu là khách hàng đã sử
dụng dịch vụ công tại các cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh. Phương pháp thu thập
thông tin được sử dụng trong nghiên cứu này là phỏng vấn trực tiếp theo một bảng câu
hỏi chi tiết đã được chuẩn bị sẵn (xem Phụ lục 2). Kích thước mẫu là n = 151, mẫu
nghiên cứu được chọn theo sự thuận tiện. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được mã
hóa, nhập liệu và làm sạch với phần mềm SPSS.
Thang đo được sử dụng cho nghiên cứu chính thức là thang đo đã được hiệu chỉnh từ
thang đo SERVQUAL. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp hệ số
tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA (exploratory factor analysis).
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha dùng để xác định độ tin cậy của thang đo. Thang đo có
độ tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến tổng
là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng
một thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của các biến với các biến khác
trong nhóm càng cao. Và hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Theo Nunally &
Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là
biến không phù hợp và đương nhiên bị loại khỏi thang đo.
Độ giá trị hội tụ (convergent validity) và độ giá trị phân biệt (discriminant validity) của
thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA. Để thang đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giản giữa các biến và các hệ
số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,4 trong một nhân tố và
để đạt độ giá trị phân biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải phải lớn hơn hoặc
bằng 0,3.
31
Số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số eigenvalue đại diện
cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, những nhân tố có eigenvalue nhỏ
hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
3.3 Xây dựng thang đo
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về xây dựng thang đo và về sự thỏa
mãn khách hàng, tham khảo các thang đo đã được phát triển trên thế giới như thang đo
SERVQUAL, các nghiên cứu mẫu về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng.
Chúng được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với các loại hình dịch vụ công tại Tây
Ninh cũng như căn cứ vào kết quả nghiên cứu khám phá.
Như đã trình bày trong Chương 2, thang đo SERVQUAL đã được nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới kiểm nghiệm và ứng dụng. Sau kiểm nghiệm nhiều lần, cuối cùng
gồm 21 biến dùng để đo lường 5 thành phần của chất lượng dịch vụ: đó là (1) mức độ
tin cậy, (2) mức độ đáp ứng, (3) mức độ đảm bảo, (4) mức độ đồng cảm và (5) phương
tiện hữu hình (xem bảng 3.2)
Bảng 3.2 Thang đo SERVQUAL
Thành phần tin cậy:
1. Khi công ty xyz hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào một thời gian cụ thể và họ sẽ thực hiện.
2. Khi bạn có vấn đề thì công ty xyz luôn thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề.
3. Công ty xyz thực hiện dịch vụ ngay từ lần đầu tiên
4. Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty đã hứa thực hiện.
5. Công ty xyz thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện.
Thành phần đáp ứng:
6. Nhân viên công ty xyz phục vụ nhanh chóng đúng hạn
7. Nhân viên trong công ty xyz luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn
8. Nhân viên công ty xyz không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn.
Thành phần bảo đảm:
32
9. Hành vi của nhân viên trong công ty xyz ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn.
10. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty xyz.
11. Nhân viên trong công ty xyz bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn đối với bạn.
12. Nhân viên trong công ty xyz có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.
Thành phần đồng cảm:
13. Công ty xyz thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
14. Công ty xyz có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
15. Công ty xyz thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn.
16. Nhân viên trong công ty xyz hiểu được những yêu cầu đặc biệt của bạn.
Thành phần phương tiện hữu hình:
17. Công ty xyz có các trang thiết bị hiện đại.
18. Cơ sở vật chất của công ty xyz trông rất hấp dẫn.
19. Nhân viên của công ty xyz có trang phục gọn gàng, cẩn thận.
20. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty xyz.
21. Công ty xyz bố trí thời gian làm việc thuận tiện.
Thang đo SERVQUAL bao phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng
của một dịch vụ. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng thì dịch
vụ trong khu vực công lại càng có những đặc thù riêng biệt hơn nữa vì đây là dịch vụ
do cơ quan nhà nước cung cấp và phân chia theo địa giới hành chính, một số loại dịch
vụ công mà khách hàng ở địa phương này không thể qua địa phương khác cung cấp
được như kế hoạch đầu tư, đất đai, môi trường...Vì vậy, điều chỉnh và bổ sung là công
việc không thể thiếu được.
Để thực hiện công việc này, chúng tôi đã tổ chức một cuộc thảo luận nhóm về chủ đề
dịch vụ công. Với chỉ một câu hỏi “Khi sử dụng dịch vụ công điều gì làm cho bạn hài
lòng?”, tất cả mọi người trong cuộc thảo luận đều cho biết ý kiến đâu là những yếu tố
làm cho họ cảm thấy hài lòng nhất khi sử dụng dịch vụ công. Kết quả có một số biến
quan sát cho các thành phần được điều chỉnh tập trung vào các yếu tố sau: hạn chế sự
độc quyền trong quá trình cung cấp dịch vụ công, thời gian giải quyết đúng hẹn, chi phí
giao dịch không quá mức kỳ vọng, không xuất hiện chi phí giao dịch không chính thức,
33
thái độ của công chức chuyên nghiệp, thủ tục hành chính được niêm yết công khai,
minh bạch, không phải đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ ....
Do đó, sau khi được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tính chất của cuộc khảo
sát, thang đo các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ công bao
gồm 27 biến quan sát đo lường 6 thành phần của nó. Thành phần tin cậy được đo lường
bằng 6 biến quan sát. Thành phần đáp ứng có 4 biến quan sát. Thành phần bảo đảm có
5 biến quan sát. Thành phần chia sẻ có 4 biến quan sát. Thành phần phương tiện hữu
hình có 4 biến quan sát. Cuối cùng là thành phần chi phí có 5 biến quan sát.
Bảng 3.3: Thang đo SREVQUAL sau khi đã điều chỉnh và mã hóa để xử lý dữ liệu
I. Độ tin cậy (reliability)
c1.1. Khi cơ quan xyz cam kết sẽ cung cấp các văn bản giải quyết gì đó vào thời gian
nào đó thì cơ quan sẽ làm như vậy.
c1.2. Dịch vụ công được thực hiện đúng như đã thỏa thuận ban đầu
c1.3. Kết quả giải quyết được trả đúng thời gian quy định.
c1.4. Giải quyết thỏa đáng vấn đề phát sinh/ khiếu nại phàn nàn của khách hàng
c1.5. Thông báo khách hàng ngay khi có sự thay đổi liên quan đến dịch vụ công trong
nội dung phục vụ như: thời gian, hồ sơ yêu cầu thay đổi, chi phí dịch vụ…
c1.6. Cơ quan xyz có lưu ý để không xảy ra sai sót đối với dịch vụ cung cấp
II. Độ đáp ứng (responsiveness)
c2.7. Khi bạn cần thông tin về dịch vụ công, bạn có thể đến cơ quan đó hoặc truy tìm
thông tin trên trang thông tin địa phương hoặc trang cơ sở dữ liệu đã công bố.
c2.8. Công chức, viên chức cơ quan xyz cho bạn biết khi nào họ sẽ thực hiện dịch vụ.
c2.9. Công chức, viên chức cơ quan xyz luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.
c2.10. Công chức, viên chức cơ quan xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp
ứng yêu cầu của bạn.
34
III. Sự đảm bảo (assurance)
c3.11. Cơ quan xyz đảm bảo nguồn tài liệu, thông tin về dịch vụ công luôn được cập
nhật thường xuyên.
c3.12. Cách cư xử của công chức, viên chức cơ quan xyz gây niềm tin cho bạn.
c3.13. Công chức, viên chức cơ quan xyz luôn niềm nở với bạn.
c3.14. Công chức, viên chức cơ quan xyz có trình độ, năng lực và sự hiểu biết để trả
lời câu hỏi của bạn.
c3.15. Chi phí giao dịch cơ quan xyz đưa ra đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật.
IV. Độ chia sẻ (empathy)
c4.16. Cơ quan xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
c4.17. Cơ quan xyz có công chức, viên chức biết quan tâm đến bạn.
c4.18. Cơ quan xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
c4.19. Công chức, viên chức cơ quan xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
V. Độ hữu hình (tangibility)
c5.20. Cơ quan xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
c5.21. Môi trường làm việc và cơ sở vật chất của cơ quan xyz trông rất bắt mắt.
c5.22. Tác phong và thái độ của công chức, viên chức cơ quan xyz rất chuyên nghiệp.
c5.23. Các thủ tục hành chính được niêm yết công khai, minh bạch và dễ nhìn thấy.
VI. Chi phí
c6.24. Chi phí giao dịch cơ quan xyz đưa ra phù hợp với mong đợi của khách hàng.
c6.25. Cơ quan xyz cũng như công chức, viên chức cơ quan xyz không đòi hỏi bất kỳ
chi phí phát sinh nào khác trong quá trình thực hiện dịch vụ
c6.26. Cơ quan có cam kết không có bất kỳ chi phí giao dịch không chính thức
35
c6.27. Hạn chế chi phí thời gian
VII. Sự thỏa mãn khách hàng
c7.28. Bạn có thấy sự đảm bảo về chất lượng của dịch vụ công ở tỉnh Tây Ninh.
c7.29. Khi cần phải sử dụng dịch vụ công, bạn có yên tâm về mức độ đáp ứng của sự
cung cấp dịch vụ công ở cơ quan nhà nước.
c7.30. Tóm lại, bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ công tỉnh Tây Ninh.
Tóm tắt
Chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng, đánh
giá các thang đo về mô hình lý thuyết và các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của
người sử dụng dịch vụ công tại Tây Ninh. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua
hai bước: nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu khám phá sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn tay đôi
nhằm để khám phá các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ
công, dùng để điều chỉnh và bổ sung vào thang đo SERVQUAL. Qua nghiên cứu này,
các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu cũng được xây dựng để phục vụ cho
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phỏng
vấn trực tiếp với bảng câu hỏi chi tiết đã được chuẩn bị sẵn, với một mẫu có kích thước
n = 151. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích thông tin và kết quả
nghiên cứu.
36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4 này nhằm mục
đích trình bày kết quả đánh giá, hoàn chỉnh các thang đo và kết quả kiểm nghiệm mô
hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên cứu đã đưa ra. Bên cạnh đó cũng trình
bày một số phân tích mô tả về mẫu nghiên cứu và kết quả định lượng các thang đo. Nội
dung của chương này gồm các phần chính như sau: thông tin về mẫu nghiên cứu, kết
quả đánh giá sơ bộ thang đo, tiếp theo là khẳng định lại thang đo và cuối cùng là kết
quả của kiểm định mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết đã đưa ra.
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kích thước mẫu n = 151. Ban
đầu 200 mẫu được phát ra, trong vòng 30 ngày điều tra, nhập liệu thì có 151 mẫu hợp
lệ và đúng mục đích khảo sát. Có 49 mẫu bị loại do người được khảo sát không đánh
đầy đủ thông tin hay thông tin bị loại do người được điều tra đánh cùng một lựa chọn.
Giới tính: 78 nữ và 73 nam. Độ tuổi của mẫu nghiên cứu: dao động từ 24 – 64 tuổi.
Nghề nghiệp: 42 là công chức, viên chức các ngành nghề, 69 là doanh nghiệp, công ty
TNHH nói chung và 40 nghề nghiệp khác.
Tóm lại qua thông tin có được từ mẫu nghiên cứu chúng ta thấy được rằng đa số những
người sử dụng dịch vụ công tại Tây Ninh có độ tuổi trưởng thành, nghề nghiệp phân bổ
dàn trải trên nhiều lĩnh vực nên việc tiếp cận và đã từng sử dụng dịch vụ công ở các
lĩnh vực là điều tất nhiên.
4.3 Đánh giá các thang đo
Như đã trình bày ở Chương 3, thang đo các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của người
sử dụng dịch vụ công có 6 thành phần: (1) tin cậy, được đo lường bằng 6 biến quan sát,
(2) đáp ứng, đo lường bằng 4 biến quan sát, (3) bảo đảm, đo lường bằng 5 biến quan
sát, (4) chia sẻ, đo lường bằng 4 biến quan sát (5) phương tiện hữu hình, đo lường bằng
37
4 biến quan sát và (6) chi phí, đo lường bằng 5 biến quan sát. Thang đo mức độ thỏa
mãn của khách hàng được đo lường bằng 3 biến quan sát.
Phần mềm SPSS được sử dụng để xử lý và phân tích dữ liệu. Để thực hiện đánh giá
mức độ hài lòng dịch vụ công tại Tây Ninh, thang đo các yếu tố ảnh hưởng được kiểm
định thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và
phân tích hồi quy tuyến tính bội thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS.
Công cụ Cronbach Alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến (Reliability
Analysis). Hệ số tin cậy Cronbach Alpha được sử dụng để loại các biến rác. Tiêu chuẩn
chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên. (Nunally &
Burnstein 1994).
Phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis) dùng để thu nhỏ và tóm
tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu chúng ta đã thu thập lượng biến khá lớn nên chúng ta
gom chúng lại thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và trình bày dưới dạng một
số ít nhân tố cơ bản có tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng. Sau khi phân
tích nhân tố, thang đo được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội với đầu vào là số
nhân tố đã được xác định nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đối với
mức độ hài lòng của khách hàng.
Sau quá trình kiểm định trên, thang đo được đưa vào phân tích đánh giá thực trạng dịch
vụ công tại Tây Ninh thông qua các mô hình đo lường khách hàng sau đó đề xuất các
yếu tố cần cải tiến để cải thiện mức độ hài lòng khách hàng đối với dịch vụ công tại
tỉnh Tây Ninh trong thời gian sắp tới.
4.3.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
4.3.1.1 Thang đo các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn khách hàng
Kết quả phân tích Cronbach Alpha của các thành phần thang đo mức độ hài lòng khách
hàng về dịch vụ công được trình bày ở Bảng 3.1.
Thành phần tin cậy có Cronbach Alpha là 0,870. Các hệ số tương quan biến tổng của
các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là
38
0,609 (biến c1.5) và cao nhất là 0,776 (biến c1.6). Vì vậy, các biến đo lường thành
phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần đáp ứng có Cronbach Alpha là 0,670. Các hệ số tương quan biến tổng
của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là
0,388 (biến c2.10) và cao nhất là 0,561 (biến c2.8). Vì vậy, các biến đo lường thành
phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần đảm bảo có Cronbach Alpha là 0,712. Hệ số tương quan biến tổng ở biến
c3.15 = 0,243 nhỏ hơn 0.3, các biến còn lại đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy, biến
c3.15 sẽ bị loại và không được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần chia sẻ có Cronbach Alpha = 0,919. Các hệ số tương quan biến tổng của
các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là
0,724 (biến c4.19) và cao nhất là 0,883 (biến c4.16). Vì vậy, các biến đo lường thành
phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần phương tiện hữu hình có Cronbach Alpha = 0,758. Các hệ số tương
quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ
nhất là 0,360 (biến c5.23) và cao nhất là 0,661 (biến c5.21). Vì vậy, các biến đo lường
thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần chi phí có Cronbach Alpha = 0,787. Các hệ số tương quan biến tổng của
các biến đo lường thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,450 (biến
c6.24) và cao nhất là 0,762 (biến c6.26). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều
được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.1: Cronbach alpha của thang đo các thành phần
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng có chỉnh sửa
Cronbach Alpha nếu loại biến
Thành phần tin cậy
c1.1 c1.2 c1.3
15,88 15,92 15,95
10,039 9,487 9,517
0,623 0,709 0,642
0,506 0,622 0,486
0,857 0,843 0,853
16,15 16,10 16,10
9,205 9,117 8,370
0,687 0,609 0,776
0,501 0,568 0,696
0,845 0,861 0,829
39
c1.4 c1.5 c1.6 Alpha = 0,870 Thành phần đáp ứng
9,63 9,81 9,90 9,95
2,848 2,472 2,517 2,311
0,397 0,561 0,498 0,388
0,194 0,318 0,269 0,178
0,638 0,535 0,574 0,667
c2.7 c2.8 c2.9 c2.10 Alpha = 0,670 Thành phần đảm bảo
13,01 13,25 13,38 13,15 12,91
3,396 3,305 2,895 3,325 4,085
0,430 0,531 0,621 0,533 0,243
0,218 0,490 0,523 0,331 0,202
0,681 0,639 0,594 0,639 0,741
c3.11 c3.12 c3.13 c3.14 c3.15 Alpha = 0,712 Thành phần chia sẻ
8,08 8,03 8,15 8,04
3,580 3,579 3,637 3,852
0,883 0,858 0,796 0,724
0,821 0,795 0,644 0,525
0,872 0,880 0,902 0,925
c4.16 c4.17 c4.18 c4.19 Alpha = 0,919 Thành phần phương tiện hữu hình
9,89 9,91 9,74 9,46
2,309 2,186 2,169 2,543
0,610 0,661 0,624 0,360
0,724 0,738 0,418 0,272
0,674 0,644 0,663 0,810
c5.20 c5.21 c5.22 c5.23 Alpha = 0,758 Thành phần chi phí
9,25 9,44 9,60 9,79
4,296 3,302 2,894 2,968
0,450 0,619 0,762 0,596
0,224 0,561 0,659 0,421
0,802 0,723 0,642 0,744
c6.24 c6.25 c6.26 c6.27 Alpha = 0,787
40
4.3.1.2 Thang đo mức độ thỏa mãn của khách hàng
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo mức độ thỏa mãn của người sử dụng đạt yêu cầu
(Alpha = 0,892). Hơn nữa, các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường khái
niệm này cũng đạt tiêu chuẩn cho phép là lớn hơn 0,3, nhỏ nhất là biến c7.29 = 0,737
và lớn nhất là c7.30 = 0,835 (xem bảng 4.2). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này
đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo sự thỏa mãn
Tương quan biến tổng
Cronbach Alpha nếu loại biến
c7.28 c7.29 c7.30
Trung bình thang đo nếu loại biến 6,62 6,54 6,61
Phương sai thang đo nếu loại biến 1,797 1,703 1,533
Tương quan biến tổng có chỉnh sửa 0,801 0,737 0,835
0,673 0,547 0,713
0,839 0,891 0,804
Alpha = 0,892
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết
thực của EFA, lớn hơn 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là
quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Factor loading lớn nhất của
các biến quan sát phải lớn hơn hoặc bằng 0,5.
Phương pháp trích yếu tố Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và
điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1 được sử dụng cho phân tích nhân tố
với 26 biến quan sát (loại biến c3.15 ở phân tích Cronbach Alpha).
Kết quả kiểm định Barlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan
với nhau (sig = 0,000), đồng thời hệ số KMO = 0,843 chứng tỏ phân tích nhân tố để
nhóm các biến lại với nhau là thích hợp. (xem Phụ lục 3).
Với giá trị eigenvalue 1,190, 26 biến được nhóm lại thành 06 nhân tố. Tổng phương sai
trích được 72,058, nghĩa là khả năng sử dụng 06 nhân tố này để giải thích cho 26 biến
quan sát là 72,058%.
41
Bảng Rotated Component Matrix (a) của Phụ lục 3 cho thấy trong 6 nhân tố, các biến
đều có Factor loading lớn hơn 0,5, thỏa mãn yêu cầu đặt ra ban đầu. Như vậy, tổng
cộng có 06 nhân tố được rút trích bao gồm 20 biến.
- Nhân tố thứ nhất gồm 4 biến là c1.1, c1.2, c1.3, c1.4. Các biến này có nội dung liên
quan đến việc giải quyết văn bản đúng như thỏa thuận về thời gian. Nhân tố này được
đặt tên là thực hiện đúng cam kết.
- Nhân tố thứ hai gồm 3 biến c2.7, c2.8 và c2.9. Nhân tố này liên quan đến khả năng
đáp ứng văn bản đúng hạn và giải quyết khiếu nại khách hàng ..Nhân tố này được đặt
tên là khả năng tiếp cận.
- Nhân tố thứ ba gồm 3 biến là c3.12, c3.13 và c3.14. Các biến này liên quan đến trình
độ và thái độ phục vụ của công chức, viên chức trong các cơ quan dịch vụ công. Nhân
tố này được đặt tên là vì lợi ích người dân.
- Nhân tố thứ tư gồm 3 biến: c4.16, c4.17, c4.18 và c4.19. Các biến này có nội dung
liên quan đến sự phục vụ và quan tâm của cán bộ công chức với khách hàng. Nhân tố
này được đặt tên là sự công khai minh bạch.
- Nhân tố thứ năm gồm 3 biến là c5.20, c5.21 và c5.22. Các biến này liên quan trang
thiết bị liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ công. Nhân tố này được đặt tên là
năng lực phục vụ.
- Nhân tố thứ sáu gồm 3 biến là c6.25, c6.26 và c6.27. Các biến này liên quan đến chi
phí khách hàng bỏ ra để thực hiện dịch vụ công, nhân tố này được đặt tên là chi phí.
* Kết quả phân tích hồi quy bội:
Mô hình lý thuyết được trình bày ở chương 2 có 7 khái niệm nghiên cứu, là những
đánh giá của người sử dụng về (1) độ tin cậy, (2) độ đáp ứng, (3) sự đảm bảo, (4) sự
chia sẻ, (5) phương tiện hữu hình, (6) chi phí và (7) sự thỏa mãn của khách hàng sử
dụng dịch vụ công. Trong đó, sự thỏa mãn của khách hàng là khái niệm phụ thuộc, 6
khái niệm còn lại là những khái niệm độc lập và được giả định là các yếu tố tác động
vào sự thỏa mãn của khách hàng.
42
Tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng tác động đến sự thỏa
mãn của người sử dụng dịch vụ công. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy
là giá trị trung bình của các biến đã được kiểm định. Phân tích hồi quy được thực hiện
bằng phương pháp tổng thể các biến (với phương pháp enter) bằng phần mềm SPSS.
Phương trình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố và mức độ hài lòng
Y
X
X
X
X
X
X
=
+
+
+
+
+
trong đó:
+ ββ 1
0
1
β 2
2
β 3
3
β 4
4
β 5
5
β 6
6
của khách hàng có dạng như sau:
,
,
,
,
,
,
- Y là biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đoán về mức độ hài lòng của khách hàng.
βββββββ 3 6
2
0
4
1
5
- là các hệ số hồi quy.
- X1, X2, X3, X4, X5 và X6 là các biến độc lập theo thứ tự: thực hiện đúng cam kết; khả
năng tiếp cận; vì lợi ích người dân; sự công khai minh bạch; năng lực phục vụ và chi
phí.
Tiến hành chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội với đầy đủ các biến như đề xuất, nhận
thấy mô hình vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai (VIF)
của hai biến độc lập có hai biến X1 và X2 lớn hơn 2 (xem Phụ lục 4), do đó hai biến X1
và X2 được loại bỏ khỏi mô hình. Hiện tượng tự tương quan (tương quan chuỗi) không
cần thiết phải xét đến vì dữ liệu để chạy mô hình không phải là dữ liệu chuỗi thời gian
mà là dữ liệu chéo.
Sau khi chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội có loại bỏ hai biến X1 và X2 với phương pháp đưa vào một lượt (Enter) ta thấy mô hình có R2 = 0,693 và R2 điều chỉnh = 0,592
(xem Phụ lục 5). Điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 59,2 % hay nói một
cách khác đi là 59,2% sự biến thiên của biến sự thỏa mãn khách hàng được giải thích
chung của 4 biến quan sát.
Kết quả này cho thấy mô hình là phù hợp, có mối tương quan tương đối mạnh giữa
=
=
biến phụ thuộc và các biến độc lập. Tuy nhiên ta có thể kiểm định độ phù hợp của mô
= β β β β 6
3
4
5
= 0) bằng cách dùng hình hồi quy tuyến tính bội (với giả thuyết H0:
43
giá trị F ở bảng phân tích ANOVA cho thấy với giá trị sig F = 0.000 < 0,05 (mức ý
nghĩa), từ đây có thể bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận mô hình hồi quy tuyến tính bội
được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho toàn tổng thể.
Quan sát các hệ số beta chuẩn hóa, các nhân tố X3, X5 và X6 (lần lượt là Vì lợi ích
người dân, Năng lực phục vụ và Chi phí) có mối quan hệ tuyến tính với X7 - Mức độ
hài lòng của khách hàng với Sig t = 0.000 < 0.05. Ngoài ra, nhân tố X4 có hệ số beta
chuẩn hóa âm và Sig t = 0.164 > 0.05 nên không phù hợp và được loại bỏ khỏi mô
hình.
Phương trình hồi quy tuyến tính bội: X7 = 0.467X3 + 0.475X5 + 0.342X6
Hoặc phương trình hồi quy đã chuẩn hóa của mô hình là:
Mức độ thỏa mãn của khách hàng = 0,467(Vì lợi ích người dân)
+ 0,475 (Năng lực phục vụ) + 0,342 (Chi phí)
Mô hình này giải thích được 59,2% sự thay đổi của biến thỏa mãn khách hàng là do ba
biến độc lập (Vì lợi ích người dân, Năng lực phục vụ và Chi phí) trong mô hình tạo ra,
còn lại 40,8% biến thiên được giải thích bởi các biến ngoài mô hình.
Qua phương trình hồi quy, ta thấy khi điểm đánh giá về lợi ích người dân tăng lên 1 thì
sự thỏa mãn của khách hàng tăng trung bình 0,467 điểm. Tương tự, khi điểm đánh giá
về năng lực phục vụ tăng lên 1 điểm thì sự thỏa mãn của khách hàng tăng lên 0,475;
khi điểm đánh giá về hiệu quả chi phí tăng lên 1 điểm thì sự thỏa mãn của khách hàng
tăng lên 0,342 điểm.
Các nhân tố trong mô hình gồm: vì lợi ích người dân, năng lực phục vụ và chi phí là
những nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự thỏa mãn khách hàng sử dụng dịch vụ
công. Thứ tự quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi
quy đã chuẩn hóa. Yếu tố nào có giá trị tuyệt đối càng lớn thì ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn khách hàng càng nhiều. Do đó, trong mô hình này cho thấy sự thỏa mãn của khách
hàng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ yếu tố năng lực phục vụ, kế đến là yếu tố vì lợi ích
người dân và cuối cùng là hiệu quả chi phí.
44
Từ kết quả phân tích này cho thấy đâu là những yếu tố tác động mạnh nhất đến sự thỏa
mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ công giúp chính quyền tỉnh Tây Ninh cũng như
những nhà hoạch định chính sách đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện sự thỏa mãn
khách hàng trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ
công của mình.
Tóm tắt
Trong chương này đã trình bày kết quả nghiên cứu: kết quả kiểm định các thang đo,
mô hình, giả thuyết nghiên cứu, phân tích các thành phần tác động đến mức độ hài lòng
của khách hàng. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy thang đo các yếu tố tác động
đến sự thỏa mãn khách hàng gồm có: tin cậy, đáp ứng, bảo đảm, chia sẻ, phương tiện
hữu hình và chi phí. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội cho thấy có 3
thành phần tác động đến sự thỏa mãn khách hàng sử dụng dịch vụ công tại Tây Ninh là
vì lợi ích người dân, năng lực phục vụ và chi phí. Chương tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ
nghiên cứu, đóng góp của đề tài và đề xuất các chính sách cải thiện chất lượng dịch vụ
công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đồng thời nêu ra những hạn chế của nghiên cứu này và
đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.
45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Mục đích chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố vào sự thỏa mãn của người sử
dụng dịch vụ công tại Tây Ninh, xây dựng và đánh giá các thang đo lường chúng. Để
khẳng định sự tác động của các yếu tố này vào sự thỏa mãn của khách hàng, một mô
hình lý thuyết đã được xây dựng và kiểm định. Mô hình lý thuyết này được xây dựng
dựa trên cơ sở dựa vào lý thuyết về chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và
các yếu tố tác động vào nó, cách thức nghiên cứu, đo lường nó đối với dịch vụ công và
kết hợp với nghiên cứu khám phá tại Tây Ninh.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đo lường các thang đo và kiểm
định mô hình lý thuyết (được trình bày ở chương 3) bao gồm hai bước: nghiên cứu
khám phá và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp định
tính thông qua kỹ thuật nhóm tập trung. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp định lượng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với một mẫu có kích
thước n = 151. Cả hai nghiên cứu trên đều được thực hiện tại Tây Ninh với những
người đã từng sử dụng dịch vụ công. Kết quả nghiên cứu chính thức được sử dụng để
phân tích, đánh giá thang đo lường các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của khách
hàng thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA và kiểm định mô
hình lý thuyết và các giả thuyết thông qua phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính
bội (được trình bày trong chương 4).
Trong chương 5 sẽ trình bày tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu và đưa ra kết luận từ
nghiên cứu, đặc biệt là những hàm ý của nghiên cứu với hoạt động cung cấp dịch vụ
công của Tây Ninh.
* Về mô hình đo lường:
Các thang đo lường các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ
công sau khi đã điều chỉnh và bổ sung đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả
46
cho thấy, đối với dịch vụ công thì các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của người sử
dụng bao gồm 3 thành phần chính: vì lợi ích người dân, năng lực phục vụ và chi phí.
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy tất cả 03 thành phần vừa nêu ở trên đều
tác động đến sự thỏa mãn khách hàng trong sử dụng dịch vụ công. Trong đó thành
phần nhân tố tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn của khách hàng là yếu tố năng lực
phục vụ, kế đến là yếu tố vì lợi ích người dân và cuối cùng là chi phí.
* Về mô hình lý thuyết
Về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ công bằng cách bổ sung vào
nó một hệ thống thang đo chất lượng dịch vụ công và sự thỏa mãn khách hàng trong
dịch vụ công tại Việt Nam. Các nhà nghiên cứu ứng dụng có thể xem mô hình này là
một mô hình nghiên cứu của mình ở các hướng nghiên cứu khác và tại những địa
phương khác ngoài địa bàn tỉnh Tây Ninh.
5.2 Kiến nghị:
Quá trình CCHC là một quá trình phức tạp, có sự ảnh hưởng của nhiều ngành nhiều
cấp từ cấp tỉnh xuống cấp xã, do đó khi cải thiện chất lượng dịch vụ công, chính quyền
tỉnh Tây Ninh phải sự gắn kết các chương trình CCHC với mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội địa phương nhưng không chệch khỏi mục tiêu chung quốc gia về chiến lược
tăng trưởng và giảm nghèo quốc gia hoặc mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Do đó, qua
kết quả nghiên cứu này, tôi xin đề xuất các giải pháp sau đây:
Thứ nhất, cải thiện các yếu tố liên quan đến năng lực phục vụ ở các cơ quan dịch vụ
công. Môi trường làm việc và trang thiết bị để phục vụ cho quá trình quản lý nhà nước
và cung cấp dịch vụ công là hết sức quan trọng trong điều kiện kinh tế xã hội ngày
càng phát triển, trình độ người dân càng cao, đời sống kinh tế tăng dần...nên chính
quyền phải đặc biệt lưu ý đến việc đầu tư có tính toán đến hiệu quả của trang thiết bị,
sắp xếp trật tự và ngăn nắp các trang thiết bị để phát huy tối đa hiệu năng sử dụng đồng
47
thời niêm yết công khai minh bạch các thủ tục hành chính ở từng cơ quan cho từng lĩnh
vực riêng biệt.
Thứ hai, quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có tác phong phục vụ chuyên
nghiệp và có trách nhiệm cao. Chính quyền tỉnh Tây Ninh phải giáo dục tinh thần trách
nhiệm cho công chức, viên chức bằng nhiều hình thức để mỗi công chức trong bộ máy
công quyền thấu hiểu mình là "công bộc" của dân, vì dân phục vụ chứ không phải là
những người quyền cao chức trọng, sử dụng quyền lực nhà nước để phục vụ lợi ích
riêng của bản thân.
Xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân cụ thể, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị. Mỗi người cần được giao nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng và minh bạch. Trên cơ
sở đó, thủ trưởng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát công việc của cấp dưới. Điều này giúp
cho thủ trưởng kịp thời phát hiện và xử lý những sai lầm, thiếu sót của cấp dưới, không
để hiện tượng tiêu cực, bê bối xảy ra mà thủ trưởng không hề hay biết.
Áp dụng chế độ lương bổng tương xứng, chế độ khuyến khích phù hợp, khen thưởng
kịp thời, hợp lý để công chức có động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài
ra, biện pháp chế tài đủ mạnh, việc xử lý cán bộ thiếu trách nhiệm phải minh bạch và
thuyết phục...sẽ đủ sức răn đe công chức vi phạm và góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm công chức khu vực công.
Thực hiện tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp xã hội để kêu gọi sự đồng thuận,
hỗ trợ và cùng chung tay góp sức cho các chương trình nâng cao trách nhiệm công
chức khu vực công (Chương trình CCHC toàn diện, chương trình phòng chống tham
nhũng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO…).
Ngoài ra, một hệ thống đánh giá kết quả làm việc của đội ngũ cán bộ công chức cũng
cần phải cải thiện với việc đưa ra mô tả công việc và khuôn khổ năng lực. Nếu mô tả
công việc quá chung chung, một công chức yếu kém sẽ không biết nhiệm vụ của họ là
gì và cán bộ trưởng phó phòng hay những nhà quản lý trung gian có thể gặp khó khăn
khi đánh giá chất lượng công việc của những người dưới quyền mình. Mô tả công việc
48
và khung năng lực có thể hỗ trợ quá trình tuyển dụng, giúp cho việc đánh giá kết quả
làm việc được chính xác hơn, từ đó đưa ra một kế hoạch đào tạo cần thiết. Để nâng
cao tinh thần trách nhiệm của công chức khu vực công đòi hỏi phải có sự đóng góp từ
nhiều phía, từ cả hệ thống chính trị, quản lý nhà nước, từ bản thân công chức, viên
chức, từ mọi người dân trong xã hội…
Thứ ba, ban hành cơ chế kiểm tra giám sát và thực thi chức năng quản lý nhà nước một
cách hiệu quả để hạn chế chi phí giao dịch phi chính thức trong quá trình thực hiện
chức năng quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công. Đây là quá trình nhiều khó
khăn cho bất kỳ tổ chức nào ở khu vực công đòi hỏi phải được thực hiện liên tục và
bằng nhiều cách thức khác nhau như: minh bạch hóa thông tin trong tất cả các hoạt
động và lĩnh vực; quy trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan tổ chức; sử dụng tài
khoản ngân hàng để trả lương và thực hiện các ngân sách khác của nhà nước; quy định
quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp; luân chuyển các vị trí nhạy cảm, khuyến khích
việc phát hiện và tố cáo hành vi tiêu cực thông qua thanh tra, kiểm tra, giám sát... cũng
như khuyến khích sự tham gia của xã hội trong cuộc chiến chống tiêu cực thông qua
các ý kiến đóng góp của người dân và các kênh phản hồi của các tổ chức xã hội khác.
Thứ tư, áp dụng quản lý công việc theo định hướng kết quả như là một cơ chế chủ chốt
để đạt được các nhóm mục tiêu phát triển. Điều này có nghĩa là đặt ra những chỉ báo về
kết quả công việc sao cho các cấp lãnh đạo và đội ngũ CBCC thấy được mục đích mà
họ phải hướng đến và những việc cần phải làm. Những chỉ báo này sẽ được dùng như
những chuẩn mực để chính quyền tỉnh Tây Ninh cải thiện tính minh bạch, chất lượng
dịch vụ công và thúc đẩy sự giao lưu và tham gia của công chúng.
Một hệ thống quản lý hiệu suất toàn diện phải cân nhắc một số phương diện như sau :
- Ở mức độ dịch vụ và đầu ra, lãnh đạo các sở ngành cần phải nắm rõ xem các kế
hoạch có được thực hiện một cách hiệu quả, đúng thời hạn và trong giới hạn ngân sách
cho phép hay không, những mong đợi khách hàng có được đáp ứng hay không và các
đầu ra trong kế hoạch có đạt được hay không. Một chính quyền thực hiện rất nhiều
công việc quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, từ đầu tư đến quy họach đô thị, đến cung
49
cấp dịch vụ giáo dục, y tế, nhà ở cũng như các dịch vụ xã hội khác. Vì thế, cần phải có
rất nhiều chỉ báo khác nhau để phản ánh được đầy đủ các chức năng của các sở, ngành.
- Ở phương diện chiến lược, lãnh đạo chính quyền phải xác định rõ tác động của những
quyết sách mà họ đưa ra đối với đầu ra của những nhóm mục tiêu phát triển, cũng như
mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể, đồng thời còn phải biết liệu kết quả này có phù hợp với các
chỉ báo quốc gia, quốc tế như chương trình Tổng thể quốc gia về CCHC, Chiến lược
toàn diện về giảm nghèo và tăng trường hoặc các Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ.
Một điều cần phải lưu ý khi thực hiện phương án này là ở chỗ địa phương có ba cấp
quản lý hành chính là tỉnh, huyện thị và phường xã, mỗi cấp đều có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân riêng. Mỗi đơn vị hành chính sẽ phải có hệ thống quản lý theo hiệu
quả công việc và tất cả đều phải được kết nối với nhau, làm sao để hiệu quả công việc
ở cả cấp huyện thị và phường xã đều phải được đánh giá và đo lường
Thứ năm, chiến lược phát triển công nghệ thông tin rất cần thiết cho hệ thống quản lý
thực thi hướng về kết quả. Công nghệ thông tin không những đóng vai trò là công cụ
giám sát và quản lý thực thi công vụ mà còn là phương tiện liên lạc cho phép người
dân có được những thông tin và được tiếp cận các dịch vụ, trên cơ sở các tiêu chuẩn
của một nền hành chính trách nhiệm, minh bạch và phục vụ nhân dân.
- Ngoài ra, khi thực hiện các giải pháp này thì việc đưa ra các chỉ số đo lường để quản
lý theo hiệu quả cũng như quản lý bằng công nghệ thông tin cũng cần quan tâm đến sự
phù hợp cho từng loại dịch vụ công. Mức độ phù hợp của việc đánh giá hoạt động và
các chỉ số cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố thuộc lĩnh vực đang xem xét. Liên quan
đến phương pháp tổng thể nhằm thúc đẩy hoạt động có hiệu quả hơn của nền hành
chính, bài học kinh nghiệm quốc tế là :
+ Không bao giờ nhầm lẫn mục đích của định hướng với bất kỳ một phương tiện cụ thể
nào nhằm đạt được mục đích đó. Có rất nhiều cách thức khuyến khích kết quả hoạt
động. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, việc cải thiện kết quả hoạt động có thể biện minh cho
việc sử dụng các chỉ số định lượng; hoặc đòi hỏi phải có chỉ số định tính; hoặc dựa vào
50
việc đối thoại, khích lệ tinh thần, gây áp lực với các đồng nghiệp và các cách thức khác
mà không làm sai lệch các chỉ số kết quả hoạt động. Khi các chỉ số kết quả hoạt động
là thích hợp, chúng phải được áp dụng mà không gây ra những thay đổi toàn cục trong
hệ thống ngân sách và quản lý.
+ Xem xét khả năng tác động của việc áp dụng các chỉ số kết quả hoạt động đối với
hành vi của cá nhân, nhất là trong những cơ quan có người dân tộc với nhiều loại hình
văn hóa khác nhau và cần có các biện pháp để “bảo hiểm” hoặc bồi thường.
+ Hiểu các ứng dụng khác nhau và những hạn chế của các chỉ số đánh giá hoạt động
theo đầu vào, đầu ra, kết quả và các quy trình và ứng dụng từng chỉ số đó một cách
thích hợp cho lĩnh vực và vấn đề cụ thể đang được xem xét.
+ Bảo đảm việc theo dõi kết quả hoạt động với các kết quả có thể dự đoán được.
+ Xây dựng các quy định nội tại để thường xuyên đánh giá kết quả hoạt động của chính
hệ thống đánh giá hệ thống. Điều hiển nhiên trong logic của bất kỳ hệ thống quản lý
hoạt động nào là chính hệ thống đó cũng phải chịu sự kiểm tra thực tế và phải được
chứng minh theo định kỳ rằng lợi ích cụ thể của hệ thống đó là nhiều hơn chi phí bỏ ra.
Quy trình thực tế của việc áp dụng các chỉ số hoạt động vào quản lý hành chính công
có thể gồm các bước như sau:
(1) Chọn một hoặc hai cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tiếp cho người dân, tổ chức;
(2) Áp dụng các biện pháp đánh giá kết quả với chi phí có thể chấp nhận được; (3)
Theo dõi một cách chặt chẽ ảnh hưởng và việc vận hành của biện pháp đó; (4) Loại bỏ
những sai sót và điều chỉnh khi cần thiết; (5) Từng bước mở rộng việc áp dụng các biện
pháp đánh giá kết quả hoạt động trong các lĩnh vực khác của chính quyền khi thích
hợp; (6) Dừng lại khi hiệu quả mang lại bắt đầu suy giảm.
5.3 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu một phạm vi hẹp là dịch vụ
công tại Tây Ninh. Có thể có sự khác biệt về thang đo của các dạng dịch vụ khác nhau,
51
nhưng dịch vụ công là một loại dịch vụ đặc thù, bao gồm nhiều lĩnh vực quản lý nhà
nước khác nhau với những đặc thù riêng biệt cho từng ngành.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu tại Tây Ninh và mẫu được chọn theo
kỹ thuật thuận tiện. Tuy rằng kết quả kiểm định cho thấy là mô hình nghiên cứu phù
hợp với các thông tin quá trình cung cấp dịch vụ công, nhưng khả năng tổng quát sẽ
không cao. Tính tổng quát hóa sẽ cao hơn nếu các nghiên cứu tiếp theo lặp lại nghiên
cứu này với mẫu được chọn theo xác suất và nghiên cứu ở phạm vi hành chính rộng
lớn hơn. Đây cũng là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của khách hàng thường biến đổi theo nhu cầu đa
dạng cũng như đời sống kinh tế, trình độ nhận thức của người dân và thường xuyên
trong điều kiện môi trường pháp lý luôn thay đổi như hiện nay. Hơn nữa còn có những
yếu tố khác như lợi ích nhóm, thông tin chính sách cũng tác động vào sự thỏa mãn của
người sử dụng dịch vụ công nhưng chưa được phát hiện trong nghiên cứu này. Đây sẽ
là hướng cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm điều chỉnh và bổ sung thêm các yếu tố
mới vào mô hình nghiên cứu nói trên. /.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. UNDP (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, NXB
Chính trị Quốc Gia.
2. Nguyễn Đình Thọ (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời
tại TP. Hồ Chí Minh, MS: CS2003-19.
3. Nguyễn Thị Tuyết Hân (2008), Đo lường mức độ hài lòng khách hàng về dịch vụ
giao nhận hàng không tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại Vinalink,
Đại học Kinh tế TPHCM.
4. Công ty Tư vấn Giải pháp Quản lý Năng suất Chất lượng (2007), Đo lường thỏa
mãn khách hàng, Hà Nội.
5. Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh, Niên giám Thống kê năm 2007, 2008 và 2009.
6. Nguyễn Khánh Duy (2007), Phân tích nhân tố khám phá bằng SPSS, Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Học kỳ thu năm 2007 – 2008.
7. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2003), Phục vụ và duy trì – Cải thiện hành chính
công trong một thế giới cạnh tranh 2003, NXB Chính trị Quốc Gia.
8. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2002), Thể chế - Cải cách thể chế và
phát triển. Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài và Việt Nam, NXB Thống kê
9. Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê.
Tiếng Anh
10. Hair & ctg (1998, 111), Multivariate Data Analysis, Prentice Hall International, Inc.
11. Luk, Sh.T.K. and Layton, R. (2002), "Perception Gaps in customer expectations:
Managers versus service providers and customers”, The service Industries Journal,
Vol.22. No. 2, April, pp. 109-128.
53
12. ASI Quality Systems (1992), Quality function deployment – Practitioner workshop,
American Supplier Institute Inc., USA.
13. Arash Shahin, SERVQUAL and Model of Service Quality Gaps, Department of
Management, University of Isfahan, Iran
14. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1986), SERVQUAL:a multiple-
item scale for measuring customer perceptions of service quality, Report No. 86-108,
Marketing Science Institute, Cambridge, MA.
15. Parasuraman, Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1994), Reassessment of expectations
as a comparison standard in measuring service quality: implications for future research,
Journal of Marketing, vol. 58, pp. 111-124.
54
PHỤ LỤC
1. PHỤ LỤC 1 – PHIẾU PHỎNG VẤN SƠ BỘ
Xin chào các anh chị,
Chúng tôi là thành viên của nhóm nghiên cứu đến từ Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright thuộc Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Chúng tôi đang tiến hành một
chương trình nghiên cứu khoa học về sự thỏa mãn của người dân trong quá trình sử
dụng dịch vụ công của tỉnh Tây Ninh. Chung tôi rất hân hạnh được thảo luận với anh
chị về vấn đề này. Và cũng xin lưu ý các anh chị là không có quan điểm nào là đúng
hay sai cả, tất cả các quan điểm của anh/chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu
của chúng tôi và phục vụ cho các cơ quan nhà nước đang cung cấp các loại hình dịch
vụ công này có cơ hội hoàn thiện hơn nữa về chất lượng các dịch vụ của mình.
* Khám phá các yếu tố:
- Y tế (sử dụng bệnh viện công) (cid:136) - Thủ tục hành chính lĩnh vực kế hoạch đầu tư (cid:136)
- Giáo dục (trường học công) (cid:136)
- Thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên môi trường (cid:136)
- Dịch vụ công chứng (cid:136)
- Thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan (cid:136)
- Thủ tục hành chính lĩnh vực thuế (cid:136)
1. Anh chị đã từng sử dụng dịch vụ công trong những lĩnh vực nào?
2. Theo quan điểm của anh chị khi sử dụng dịch vụ công ở các cơ quan nhà nước, điều
gì làm cho các anh chị hài lòng?
3. Xin anh chị cho ý kiến về những điểm cần bổ sung/chỉnh sửa/loại bỏ đối với gợi ý
dưới đây của chúng tôi về những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách
hàng về dịch vụ công ở các cơ quan nhà nước?
4. Trong năm yếu tố sau từ 3.1 đến 3.5, anh chị cho các yếu tố nào là quan trọng nhất,
nhì, ba, tư và không quan trọng chút nào? Vì sao?
5. Anh chị còn thấy yếu tố nào khác mà anh chị cho là quan trọng nữa không? Vì sao?
* Nội dung thảo luận
3.1 Độ tin cậy (reliability)
55
1. Khi cơ quan xyz cam kết sẽ cung cấp các văn bản giải quyết gì đó vào thời gian nào đó thì cơ quan sẽ làm như vậy.
2. Dịch vụ công được thực hiện đúng như đã thỏa thuận ban đầu
3. Kết quả giải quyết được trả đúng thời gian quy định.
4. Giải quyết thỏa đáng vấn đề phát sinh/ khiếu nại phàn nàn của khách hàng
5. Thông báo khách hàng ngay khi có sự thay đổi liên quan đến dịch vụ công trong nội dung phục vụ như: thời gian, hồ sơ yêu cầu thay đổi, chi phí dịch vụ…
6. Cơ quan xyz có lưu ý để không xảy ra sai sót đối với dịch vụ cung cấp
3.2 Độ đáp ứng (responsiveness)
7. Khi bạn cần thông tin về dịch vụ công, bạn có thể đến cơ quan đó hoặc truy tìm thông tin trên trang thông tin địa phương hoặc trang cơ sở dữ liệu đã công bố.
8. Công chức, viên chức cơ quan xyz cho bạn biết khi nào họ sẽ thực hiện dịch vụ.
9. Công chức, viên chức cơ quan xyz luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.
10. Công chức, viên chức cơ quan xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.
3.3. Sự đảm bảo (assurance)
11. Cơ quan xyz đảm bảo nguồn tài liệu, thông tin về dịch vụ công luôn được cập nhật thường xuyên.
12. Cách cư xử của công chức, viên chức cơ quan xyz gây niềm tin cho bạn.
13. Công chức, viên chức cơ quan xyz luôn niềm nở với bạn.
14. Công chức, viên chức cơ quan xyz có trình độ, năng lực và sự hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
15. Chi phí giao dịch cơ quan xyz đưa ra đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật.
3.4 Độ thấu cảm (empathy)
16. Cơ quan xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
17. Cơ quan xyz có công chức, viên chức biết quan tâm đến bạn.
18. Cơ quan xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
19. Công chức, viên chức cơ quan xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
3.5 Độ hữu hình (tangibility)
20. Cơ quan xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
21. Môi trường làm việc và cơ sở vật chất của cơ quan xyz trông rất bắt mắt.
22. Tác phong và thái độ của công chức, viên chức cơ quan xyz rất chuyên nghiệp.
23. Các thủ tục hành chính được niêm yết công khai, minh bạch và dễ nhìn thấy.
56
3.6 Chi phí
24. Chi phí giao dịch cơ quan xyz đưa ra phù hợp với mong đợi của khách hàng.
25. Cơ quan xyz cũng như công chức, viên chức cơ quan xyz không đòi hỏi bất kỳ chi phí phát sinh nào khác trong quá trình thực hiện dịch vụ
26. Cơ quan có cam kết không có bất kỳ chi phí giao dịch không chính thức
27. Hạn chế chi phí thời gian
3.7 Sự thỏa mãn khách hàng
28. Nhìn chung, bạn có thấy sự đảm bảo về chất lượng của dịch vụ công ở tỉnh Tây Ninh.
29. Khi cần phải sử dụng dịch vụ công, bạn có yên tâm về mức độ đáp ứng của sự cung cấp dịch vụ công ở cơ quan nhà nước.
30. Tóm lại, bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ công của tỉnh Tây Ninh.
2. PHỤ LỤC 2 – Phiếu khảo sát đo lường dịch vụ công năm 2011
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Tên người được phỏng vấn : ..............................................................................................
Tuổi : ........................................................... Giới tính: ........................................................
Khu vực phỏng vấn (huyện, thị xã): ....................................................................................
- Doanh nghiệp, công ty TNHH, liên doanh ….(cid:136)
- Kinh doanh, buôn bán nhỏ (cid:136)
- Công chức, viên chức (cid:136)
- Nghề nghiệp khác (cid:136)
Nghề nghiệp:
- Y tế (sử dụng bệnh viện công) (cid:136)
- Thủ tục hành chính lĩnh vực kế hoạch đầu tư (cid:136)
- Giáo dục (trường học công) (cid:136)
- Thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên môi trường (cid:136)
- Dịch vụ công chứng (cid:136)
- Thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan (cid:136)
- Thủ tục hành chính lĩnh vực thuế (cid:136)
Lĩnh vực dịch vụ công và thủ tục hành chính:
II. ĐO LƯỜNG SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG
57
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị bằng cách đánh dấu (x) trong các phát
biểu dưới đây, nếu trả lời trên bản file thì vui lòng tô đậm sự lựa chọn của mình bằng
phím Ctrl B:
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường;
4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý
TT Phát biểu Điểm
I Độ tin cậy (reliability)
1 Khi cơ quan xyz cam kết sẽ cung cấp các văn bản giải quyết gì đó 1 2345 vào thời gian nào đó thì cơ quan sẽ làm như vậy.
2 Dịch vụ công được thực hiện đúng như đã thỏa thuận ban đầu 1 2345
3 Kết quả giải quyết được trả đúng thời gian quy định. 1 2345
4 Giải quyết thỏa đáng vấn đề phát sinh/ khiếu nại phàn nàn của 1 2345 khách hàng
1 2345
5 Thông báo khách hàng ngay khi có sự thay đổi liên quan đến dịch vụ công trong nội dung phục vụ như: thời gian, hồ sơ yêu cầu thay đổi, chi phí dịch vụ…
6 Cơ quan xyz có lưu ý để không xảy ra sai sót đối với dịch vụ cung cấp 1 2345
II Độ đáp ứng (responsiveness)
1 2345
7 Khi bạn cần thông tin về dịch vụ công, bạn có thể đến trực tiếp cơ quan cung cấp dịch vụ công đó hoặc truy tìm thông tin trên trang thông tin địa phương hoặc trang cơ sở dữ liệu đã công bố.
8 Công chức, viên chức cơ quan xyz cho bạn biết khi nào họ sẽ thực 1 2345 hiện dịch vụ.
9 Công chức, viên chức cơ quan xyz luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 1 2345
10 Công chức, viên chức cơ quan xyz không bao giờ quá bận đến nỗi 1 2345 không đáp ứng yêu cầu của bạn.
III Sự đảm bảo (assurance)
11 Cơ quan xyz đảm bảo nguồn tài liệu, thông tin về dịch vụ công 1 2345 luôn được cập nhật thường xuyên.
12 Cách cư xử của công chức, viên chức cơ quan xyz gây niềm tin cho bạn. 1 2345
13 Công chức, viên chức cơ quan xyz luôn niềm nở với bạn. 1 2345
14 Công chức, viên chức cơ quan xyz có trình độ, năng lực và sự 1 2345
58
hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
15 Chi phí giao dịch cơ quan xyz đưa ra đảm bảo phù hợp quy định 1 2345 của pháp luật.
IV Độ chi sẻ (empathy)
16 Cơ quan xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn. 1 2345
17 Cơ quan xyz có công chức, viên chức biết quan tâm đến bạn. 1 2345
18 Cơ quan xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ 1 2345
19 Công chức, viên chức cơ quan xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn. 1 2345
V Độ hữu hình (tangibility)
20 Cơ quan xyz có trang thiết bị rất hiện đại. 1 2345
21 Môi trường làm việc của cơ quan xyz rất hiện đại và cơ sở vật chất 1 2345 được trang bị chuyên nghiệp.
22 Tác phong và thái độ của công chức, viên chức cơ quan xyz rất 1 2345 chuyên nghiệp.
23 Các thủ tục hành chính được niêm yết công khai, minh bạch và dễ 1 2345 nhìn thấy.
VI Chi phí (Cost)
24 Chi phí giao dịch cơ quan xyz đưa ra phù hợp với mong đợi của 1 2345 khách hàng
1 2345
25 Cơ quan xyz cũng như công chức, viên chức cơ quan xyz không đòi hỏi bất kỳ chi phí phát sinh nào khác trong quá trình thực hiện dịch vụ
26 Cơ quan xyz có cam kết không có bất kỳ chi phí giao dịch không 1 2345 chính thức
27 Cơ quan xyz có cam kết hạn chế chi phí thời gian bằng cách giảm 1 2345 thiểu thời gian đi lại của khách hàng
VII Sự thỏa mãn khách hàng
28 Nhìn chung, bạn có thấy sự đảm bảo về chất lượng của dịch vụ 1 2345 công ở tỉnh Tây Ninh.
29 Khi cần phải sử dụng dịch vụ công, bạn có yên tâm về mức độ đáp 1 2345 ứng của sự cung cấp dịch vụ công ở cơ quan nhà nước.
1 2345 30 Tóm lại, bạn hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ công của tỉnh Tây Ninh.
59
3. PHỤ LỤC 3 - Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
3.1 Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Comp
Total
Cumulative %
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
% of Variance
Cumulative %
37.138 11.637 7.487 6.244 4.976 4.576 3.820 3.228 2.805 2.303 2.163 1.939 1.630 1.461 1.298 1.137 .924 .840 .797 .773 .650 .598 .545 .386 .362 .282
37.138 11.637 7.487 6.244 4.976 4.576
37.138 48.775 56.262 62.507 67.483 72.058
9.656 3.026 1.947 1.624 1.294 1.190
3.961 3.838 3.590 2.578 2.406 2.363
15.234 14.763 13.807 9.914 9.252 9.088
15.234 29.997 43.804 53.718 62.970 72.058
9.656 3.026 1.947 1.624 1.294 1.190 .993 .839 .729 .599 .562 .504 .424 .380 .338 .296 .240 .218 .207 .201 .169 .156 .142 .100 .094 .073
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
37.138 48.775 56.262 62.507 67.483 72.058 75.878 79.107 81.912 84.215 86.378 88.317 89.947 91.407 92.705 93.842 94.766 95.605 96.403 97.176 97.826 98.425 98.970 99.356 99.718 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
60
2. Bảng phân tích Component Matrix
Component Matrixa Component 4 3
1
2
5
6
-.037 .068 .124 .103 .046 -.003 .008 -.254 -.162 .129 -.216 -.195 -.117 .236 -.326 -.346 -.269 -.160 .340 .377 .584 .016 .418 .419 .231 .016
-.111 .081 .166 .297 -.005 .070 .382 .078 .262 -.031 -.490 .236 .133 -.074 .000 .005 -.173 -.043 .167 .123 -.039 -.351 -.582 .168 .110 -.185
c1.1 c1.2 c1.3 c1.4 c1.5 c1.6 c2.7 c2.8 c2.9 c2.10 c3.11 c3.12 c3.13 c3.14 c4.16 c4.17 c4.18 c4.19 c5.20 c5.21 c5.22 c5.23 c6.24 c6.25 c6.26 c6.27
-.013 .054 .011 -.140 -.340 -.257 -.177 -.106 -.080 -.462 -.083 .229 .347 .012 .346 .259 .282 .312 .812 .793 .338 .268 -.034 -.505 -.475 -.244
-.462 -.386 -.260 -.089 .221 .035 -.164 -.082 -.255 .298 -.268 -.214 -.278 -.187 .414 .437 .359 .368 .166 .209 -.133 -.290 .050 .332 .352 .080
.634 .698 .640 .709 .733 .826 .483 .610 .690 .520 .591 .566 .624 .543 .695 .694 .692 .639 .108 .150 .521 .613 .481 .404 .586 .810
.277 .040 .269 .228 -.105 -.042 .252 .337 -.034 .134 .125 -.408 -.459 -.534 .034 -.047 .001 .042 .192 .155 -.063 .027 .053 -.105 -.118 -.033
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
61
3. Bảng phân tích Rotated Component Matrix
Rotated Component Matrixa
Component 4 3
1
2
5
6
c1.1 c1.2 c1.3 c1.4 c1.5 c1.6 c2.7 c2.8 c2.9 c2.10 c3.11 c3.12 c3.13 c3.14 c4.16 c4.17 c4.18 c4.19 c5.20 c5.21 c5.22 c5.23 c6.24 c6.25 c6.26 c6.27
.668 .605 .672 .684 .279 .477 .657 .623 .616 .248 .340 .286 .255 .047 .197 .159 .133 .162 .022 -.015 .199 .303 -.013 .103 .178 .341
.089 .099 .097 .175 .345 .335 .053 .366 .233 .209 .286 .304 .300 .021 .877 .868 .807 .723 .219 .240 -.030 .254 .082 -.034 .188 .373
.165 .398 .150 .137 .210 .293 .069 -.018 .411 -.122 .123 .709 .802 .694 .154 .194 .158 .128 .014 .032 .354 .312 .012 .039 .108 .223
.474 .305 .214 .065 .191 .210 -.085 .157 .051 .159 .674 -.025 .115 .294 .076 .049 .245 .140 -.039 .005 .377 .613 .748 -.033 .036 .417
-.019 .107 .184 .115 -.125 -.094 .016 -.118 -.094 -.126 -.252 .024 .124 .072 .170 .086 .114 .233 .888 .894 .620 .148 .199 .018 -.075 -.112
-.011 .116 .176 .383 .649 .526 .234 .117 .171 .668 .003 -.006 -.046 .318 .125 .189 .151 .172 -.203 -.135 .243 -.065 .380 .853 .829 .516
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
4. PHỤ LỤC 4: Phân tích hồi quy tuyến tính bội chưa loại biến
Regression
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed
Method
1
. Enter
X6, X5, X3, X4, X1, X2a
a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: X7
62
Model Summaryb
Model
R
R Square Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
.780a
.609
.593
.40253
1 a. Predictors: (Constant), X6, X5, X3, X4, X1, X2 b. Dependent Variable: X7
ANOVAb
df
Mean Square
Sig.
Model 1
F 37.384
.000a
Regression Residual Total
Sum of Squares 36.344 23.332 59.676
6 144 150
a. Predictors: (Constant), X6, X5, X3, X4, X1, X2 b. Dependent Variable: X7
6.057 .162
Coefficientsa
t
Sig.
Standardized Coefficients Beta
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Model 1
(Constant) X1 X2 X3 X4 X5 X6
Std. Error .288 .083 .097 .076 .067 .069 .059
0 .116 -.082 .395 -.090 .385 .367
-1.466 1.503 -1.052 5.937 -1.358 6.586 5.663
.145 .135 .294 .000 .177 .000 .000
.454 .447 .615 .614 .796 .647
2.204 2.236 1.627 1.629 1.257 1.545
Unstandardized Coefficients B -.422 .124 -.102 .451 -.090 .456 .335 a. Dependent Variable: X7
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalue Condition
Variance Proportions
Index
(Const)
X1
X2
X3
X4
X5
X6
1
1
6.877
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
2
.040
13.152
.02
.00
.01
.01
.00
.23
.37
3
.030
15.178
.04
.02
.01
.00
.86
.00
.01
4
.020
18.449
.03
.17
.04
.13
.00
.19
.46
5
.015
21.711
.01
.17
.05
.86
.03
.01
.05
6
.012
23.921
.44
.27
.10
.00
.07
.33
.10
7
.007
32.168
.46
.36
.78
.00
.05
.23
.00
a. Dependent Variable: X7
63
Residuals Statisticsa Mean
Std. Deviation
N
151 151 151 151
3.2958 .00000 .000 .000
.49223 .39440 1.000 .980
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual
Minimum Maximum 4.6670 1.06343 2.786 2.642
2.1758 -1.00036 -2.275 -2.485
a. Dependent Variable: X7
5. PHỤ LỤC 5 – Hồi quy tuyến tính có loại biến
Regression
Variables Entered/Removedb Model Variables Entered Variables Removed Method
. Enter
X6, X5, X3, X4a a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: X7
Model Summaryb
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .40306 .592
.603
R .776a
Model 1 a. Predictors: (Constant), X6, X5, X3, X4 b. Dependent Variable: X7
Sig.
ANOVAb df
Model 1
F 55.335
.000a
Regression Residual
Sum of Squares 35.958 23.718
Mean Square 8.989 .162
4 146
Total
59.676
150
a. Predictors: (Constant), X6, X5, X3, X4 b. Dependent Variable: X7
64
Coefficientsa
Std. Error
Standardized Coefficients Beta
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Sig.
Model 1
(Const) X3 X4 X5 X6
.260 .071 .065 .068 .055
.064 .000 .164 .000 .000
.709 .643 .821 .759
1.410 1.555 1.218 1.317
t -1.867 6.593 -1.400 6.947 6.257
.408 -.091 .400 .375
Unstandardized Coefficients B -.485 .467 -.091 .475 .342 a. Dependent Variable: X7
Collinearity Diagnosticsa
Condition Index
Variance Proportions X5 X4 X3
X6
Model Dimension Eigenvalue 4.905 1 .039 .028 .017 .011
1 2 3 4 5
(Const) .00 .02 .08 .01 .89
1.000 11.250 13.140 16.967 21.366
.00 .00 .00 .91 .08
.00 .02 .85 .03 .10
.00 .21 .00 .23 .56
.00 .52 .17 .11 .20
a. Dependent Variable: X7
Residuals Statisticsa
N
Minimum Maximum Mean Std. Deviation .48961 .39765 1.000 .987
2.2123 -.99374 -2.213 -2.466
3.2958 .00000 .000 .000
4.6604 .99614 2.787 2.471
151 151 151 151
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: X7
65
6. PHỤ LỤC 6 - Kinh nghiệm khảo sát công dân ở các nước
Chính phủ Uganda đã làm việc với các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng để khảo sát
ý kiến của công chúng về chất lượng cung cấp dịch vụ. Một vài huyện đã vạch kế
hoạch phát triển cho huyện mình dựa trên kết quả của cuộc khảo sát nói trên.
Thụy Điển sử dụng một công cụ khảo sát ý kiến có tên là Điều tra mức độ hài lòng của
người tiêu dùng trên toàn quốc để liên hệ với công dân – những khách hàng của các
doanh nghiệp nhà nước lớn nhất – và đánh giá mức độ hài lòng của họ đối với loại dịch
vụ đã được cung cấp. Việc điều tra này đã cung cấp thông tin về sự thành công của các
cuộc cải cách doanh nghiệp và thúc đẩy những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ.
Một số thành phố ở Hoa Kỳ như Portland, Oregon đã tiến hành khảo sát ý kiến công
dân của họ để đánh giá và hướng tới cải thiện chất lượng phục vụ của cảnh sát, lực
lượng cứu hỏa, nhân viên vệ sinh, nhân viên bảo tồn công viên và những người lao
động làm việc trong các chương trình khác của thành phố. Kết quả các cuộc khảo sát
này đã cho các nhà lãnh đạo thấy được tình hình thực hiện các chương trình đó ra sao.
Thành phố Portland cũng đưa ra chương trình chuẩn so sánh trong một số lĩnh vực như
tội phạm và giáo dục, và đã sử dụng hệ thống tương tác dựa vào máy vi tính để tạo điều
kiện cho nhân dân thể hiện ý kiến của mình về tình hình tội phạm và giáo dục tại các
cuộc họp của thành phần.
Ở Canada, các cơ quan truyền thông đại chúng định kỳ xuất bản các thẻ báo cáo về
những vấn đề được coi là quan trọng đối với nhân dân nhằm bổ sung cho thông tin mà
các cơ quan chính phủ đã cung cấp. Các thẻ báo cáo nói trên đã có tác dụng lớn đối với
việc hoạch định chính sách của chính quyền thành phố.
Nguồn: Ban thư ký Khối thịnh vượng chung (1998c); Barrett và Greece (1994)