intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 (Cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

142
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 (Cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh được thực hiện nhằm xây dựng, đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng website dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT hỗ trợ dạy học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS trong việc dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thiết kế website hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 (Cơ bản) nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH __________________________________________ Đinh Thị Phương Thanh THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC HAI CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” LỚP 11 (CƠ BẢN) NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí Mã số: 601410 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI VĂN TRINH Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
  2. Lời cảm ơn Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và đào tạo Tỉnh Khánh Hoà, Ban giám hiệu trường THPT Hà Huy Tập – Nha Trang cùng các thầy cô trong tổ chuyên môn của trường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và triển khai nghiên cứu luận văn. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Mai Văn Trinh đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài. Nha Trang, tháng 8 năm 2009 Tác giả Đinh Thị Phương Thanh
  3. Danh mục các chữ viết tắt 1. BGD&ĐT : Bộ Giáo Dục và Đào tạo 2. CNTT: Công nghệ thông tin 3. DH: Dạy học 4. ĐC : Đối chứng 5. ĐG: Đánh giá 6. GV: Giáo viên 7. GD: Giáo dục 8. HĐNT: Hoạt động nhận thức 9. HKI: Học kì I 10. HS: Học sinh 11. KT: Kiểm tra 12. MVT: Máy vi tính 13. PP: Phương pháp 14. PPDH: Phương pháp dạy học 15. PPDHTC: Phương pháp dạy học tích cực 16. PTDH: Phương tiện dạy học 17. QTDH: Quá trình dạy học 18. SGK: Sách giáo khoa 19. SGV: Sách giáo viên 20. TBDH: Thiết bị dạy học 21. TTC: Tính tích cực 22. TC: Tích cực 23. THPT: Trung học phổ thông 24. TLHT : Tài liệu học tập 25. TN: Thực nghiệm
  4. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Những năm gần đây, đổi mới công tác giáo dục ở nước ta diễn ra rất sôi nổi, trong đó đổi mới PPDH trên cơ sở ứng dụng CNTT được rất nhiều GV quan tâm. Và chúng ta còn nhiều vấn đề cần khắc phục, nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng khi sử dụng máy tính trong giảng dạy nói chung và thiết kế website hỗ trợ DH nói riêng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay là “Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.” Hàng loạt chỉ thị của Bộ Chính trị, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo với mục tiêu tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính điều này sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH, học tập và quản lí giáo dục trong nhà trường Việt Nam. • Vì thế, đổi mới PPDH thông qua ứng dụng CNTT và truyền thông là một trong những mục tiêu lớn được các ngành, các cấp quan tâm. Trong đó hướng ứng dụng xây dựng và sử dụng Website DH còn khá mới mẻ ở nước ta, nhưng việc ứng dụng thành công nó vào DH sẽ góp phần tích cực vào quá trình đổi mới PPDH trong nhà trường. • Đối với môn Vật lí, việc tổ chức HĐNT cho HS phỏng theo con đường tìm tòi của các nhà khoa học, theo chu trình nhận thức khoa học thường gặp nhiều khó khăn trong các giai đoạn: đề xuất mô hình, xây dựng phương án thực nghiệm và tiến hành thí nghiệm kiểm tra kết quả. Tùy đối tượng nghiên cứu cụ thể mà PPDH truyền thống có hoặc không thể hỗ trợ cho việc thu thập các thông tin cần thiết, dẫn đến việc yêu cầu
  5. cao tính tự lực, tích cực của HS tham gia vào việc giải quyết vấn đề học tập bị hạn chế. • Trong chương trình Vật lí phổ thông nói chung và SGK Vật lí 11 nói riêng, hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” có một vai trò khá quan trọng. Những ứng dụng của nó đem lại nhiều tiện ích cho cuộc sống con người. Hai chương này có nhiều hiện tượng, khái niệm Vật lí, thí nghiệm rất khó thể hiện cho HS thấy một cách rõ ràng nếu sử dụng PTDH truyền thống. Khắc phục tình trạng này, chúng ta có thể sử dụng những phần mềm mô phỏng và thí nghiệm ảo trên máy vi tính cung cấp. Đổi mới PPDH theo xu hướng phát triển của công nghệ trên phạm vi toàn thế giới thì việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học là hướng nghiên cứu cấp thiết. Đồng thời, với sự phát triển của các thế hệ MVT và dịch vụ mạng thông tin toàn cầu đã tạo tiền đề cho những thay đổi sâu sắc về PPDH và phương thức đào tạo. Tại các trường phổ thông hiện nay, chương trình tin học được áp dụng từ lớp 6, các trung tâm tin học xuất hiện rất nhiều, các em HS dễ dàng tiếp cận với MVT. Từ những điều trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế Website hỗ trợ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT Ban Cơ bản nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu tổng hợp các cơ sở khoa học về sự phát triển các phương tiện dạy học hiện đại trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng nhờ sự trợ giúp của máy tính và mạng máy tính. Cụ thể là sử dụng Website hỗ trợ dạy học cho HS. - Xây dựng, đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng Website DH chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT hỗ trợ DH nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS trong việc dạy và học môn vật lí ở trường THPT. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dh Vật lí THPT có sử dụng hệ thống máy tính, sử dụng Website hỗ trợ tổ chức HĐNT nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.
  6. 2. Đối tượng nghiên cứu: - Quá trình dạy học môn Vật lí lớp 11 ở trường THPT hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”. - Máy tính, mạng máy tính và sự hỗ trợ của Website trong quá trình dạy học. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Sử dụng hệ thống máy tính và sự hỗ trợ của website dạy học nhằm hiện đại hóa phương tiện dạy học Vật lí chương“Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT. - Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào việc giảng dạy Vật lí ở các trường THPT. IV.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Nếu thiết kế và sử dụng website dạy một cách hợp lí thì sẽ phát huy được TTC, độc lập và chủ động trong HĐNT của HS, từ đó nâng cao chất lượng học tập vật lí nói chung, chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” nói riêng ở trường THPT. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng máy tính làm phương tiện dạy học trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng. - Xác định cấu trúc, nguyên tắc xây dựng và phương pháp sử dụng Website hỗ trợ dạy học Vật lí nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS.. - Xây dựng website dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 (Ban cơ bản) THPT - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của quá trình DH Vật lí nhờ sự hỗ trợ của Website dạy học nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD – ĐT về nâng cao chất lượng giáo dục và vấn đề tin học hóa nhà trường.
  7. - Nghiên cứu các tài liệu về những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông. - Tiếp cận các tài liệu về các công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học - Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK và tài liệu tham khảo liên quan đến chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”. 2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: - Khảo sát, tìm hiểu hứng thú của HS đối với việc sử dụng hệ thống máy tính trong quá trình dạy - học. - Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ để xây dựng website dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh gía hiệu quả sử dụng MVT với Website trong dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”. VII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Phần mở đầu Phần nội dung: Gồm 3 chương Chương I: Cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh. Chương II: Thiết kế và sử dụng Website hỗ dạy học hai chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ”. Chương III: Thực nghiệm sư phạm Phần kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: Sử dụng hợp lí và linh động Website này giúp GV và HS rất nhiều trong dạy và học Đối với GV: - Có được tài liệu giảng dạy tham khảo phù hợp với chương trình SGK
  8. Đối với HS: - Có tư liệu học tập trực quan bổ ích. - Rèn luyện và học tập tại nhà một cách dễ dàng, thuận tiện.
  9. CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 1.1. Mục tiêu chung giáo dục hiện nay và định hướng đổi mới PPDH Vật lí THPT: 1.1.1 Mục tiêu giáo dục hiện nay 1.1.1.1 Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông Dạy và học ở nước ta đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: “Hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân Việt Nam tự chủ, năng động, sáng tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tự hào dân tộc và ý chí vươn lên, có năng lực tự học và thói quen tự học suốt đời, năng lực đi vào thực tiễn xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông khẳng định: “PPGD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, bồi dưỡng PP tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS”. Hiện nay mục tiêu GD ở nước ta cũng giống như trên thế giới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức cho HS mà còn quan tâm bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra tri thức mới, khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Mục tiêu chung này được Hội đồng Quốc tế về GD thế kỉ XXI do UNESCO thành lập năm 1993 xác lập nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm cách thức tốt nhất để kiến tạo lại nền GD của mình vì sự phát triển bền vững của con người.
  10. 1.1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT ở Việt Nam hiện nay Mục tiêu GD thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội nên mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu của hoạt động DH Vật lí cũng phải bám sát, có những điều chỉnh, sửa đổi thích hợp. Cụ thể các mục tiêu đó là: Mục tiêu giáo dục môn Vật lí THPT NHẬN THỨC KỸ NĂNG THÁI ĐỘ PHÁT HUY TÍNH - Kiến thức và các trình Các kĩ năng cần thiết Yêu thích khoa TÍCH CỰC, TỰ độ nắm vững kiến thức trong giải quyết vấn đề học, sẵn sàng CHỦ, SÁNG TẠO - PP nhận thức trong học tập và nghiên cứu vận dụng hiểu Của HS trong hoạt Vật lí (PP thực nghiệm, vật lí: thu thập, xử lí, biết vật lí vào động học tập là yêu pp mô hình, ...) lưu giữ, truyền đạt thực tiễn,... cầu của việc đổi - Thế giới quan, nhận thông tin từ thí nghiệm, Tác phong, thái mới PPDH, đồng thức khoa học, hiện đại. phương án thí nghiệm, độ làm việc thời cũng là mục kĩ năng làm thí khoa học... tiêu mà việc dạy nghiệm,... học hướng tới. 1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí THPT 1.1.2.1 Những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học Để thực hiện được mục tiêu đổi mới giáo dục, phải giải quyết đồng bộ rất nhiều mặt. Riêng về mặt PPDH đã được đề cập trong các nghị quyết TW4 khóa VII, trong luật giáo dục (2005), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), trong các chỉ thị và quyết định của BGD&ĐT.Những khó khăn gặp phải trong quá trình đổi mới là: - Một số GV Vật lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần tinh thần đổi mới PPDH, hiểu biết về cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH còn chưa sâu sắc. Chưa khơi dậy được nhu cầu ham học và hiểu biết những điều thú vị của Vật Lí. - GV còn xem nặng thông báo kiến thức, xem nhẹ phát huy TTC và phát triển tư duy HS do hình thức thi cử hiện nay. GV ít sử dụng thiết bị thí nghiệm và các PTDH hiện đại khác. Hình thức tổ chức DH đơn điệu, dạy theo lớp là chủ yếu.
  11. - Cơ sở vật chất phục vụ DH và các PTDH còn thiếu và chưa đồng bộ. 1.1.2.2. Những tiền đề cơ bản của việc đổi mới PPDH Trong những năm qua, BGD&ĐT liên tục thí điểm và đổi mới SGK nhằm đáp ứng mục tiêu GD và sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK mới một mặt đòi hỏi phải đổi mới PPDH Vật lí, mặt khác góp phần để GV thực hiện thành công quá trình đổi mới này. Theo đó, việc dạy và học phải đạt được những mục tiêu nhất định, đó là cung cấp những năng lực cần thiết cho HS trong thời kì này. Đó là các năng lực: - Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở kiến thức, kĩ năng, phẩm chất hình thành trong học tập, rèn luyện và giao tiếp, năng lực tự khẳng định bản thân - Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và cuộc sống. - Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. Đồng thời, trước thềm mỗi năm học mới, các GV được bồi dưỡng về đổi mới PPDH tạo nên những thay đổi trong nhận thức về đổi mới PPDH. Ngoài ra, chương trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng cường được năng lực thực thi các PPDH tiên tiến và sử dụng PTDH hiện đại của GV trong thực tiễn DH Vật lí THPT. Mặt khác, HS lứa tuổi này trong xã hội hiện nay có những năng lực nhất định. HS luôn muốn tự khẳng định mình. Các em thích tìm tòi kiến thức, tranh luận với thầy cô và bạn bè. Đây là thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lí. Cùng với đó là nỗ lực của chính phủ, BGD&ĐT, các ngành, các cấp trong toàn xã hội đã tạo điều kiện cho thầy và trò học tập tốt hơn. Cụ thể là xây dựng mới nhiều trường học, phòng học, trang bị nhiều PTDH hiện đại cho các trường. Kết hợp với sự quan tâm của phụ huynh HS giúp các em có được điều kiện học tập tốt nhất. 1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ DH nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS 1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
  12. 1.2.1.1 Tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta: Năm học 2008 - 2009 BGD-ĐT đã đưa ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thể hiện quyết tâm đổi mới PPDH và các mặt khác trong giáo dục theo hướng hiện đại hóa nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ xã hội đặt ra. BGD-ĐT triển khai đổi mới PPDH theo 3 tiêu chí: trang bị cách học – phát huy tính chủ động của người học - sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Theo GS.TSKH Trần Văn Nhung - thứ trưởng BGD-ĐT: “Nếu người sử dụng được đào tạo tương đối bài bản và cẩn thận thì sử dụng máy tính sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều.”. Trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay, không biết ứng dụng hay không ứng dụng tốt CNTT vào giáo dục đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn tài nguyên lớn nhất. Trong giảng dạy, CNTT đóng góp rất nhiều trong hầu hết các môn học ở trường phổ thông. Ví dụ: trong tiết học Địa lí hay Lịch sử, bản đồ đóng một phần rất quan trọng. Vì thế với hình ảnh, bản đồ được số hóa thì tiết học sẽ trở nên sinh động, trực quan và giúp ích nhiều cho GV và HS. Hoặc trong Vật lí học, rõ ràng không phải quá trình nào trong tự nhiên cũng dễ quan sát, dễ dàng tái hiện bằng thí nghiệm trong lớp học. Cũng có những quá trình trong tự nhiên không thể quan sát bằng mắt thường để xác định được các đại lượng cần thiết vì diễn biến của quá trình xảy ra quá nhanh, hay quá chậm, ví dụ sự phóng xạ của một chất, sự chuyển mức năng lượng electron, hay đơn giản chỉ là phân tích lực tác dụng lên vật trong quá trình chuyển động. Một trong những giải pháp hỗ trợ là sử dụng MVT để mô phỏng. Tuy nhiên nó chỉ là công cụ thông minh và hiệu quả giúp GV phát huy tối đa tiềm năng và thực hiện tốt những kĩ năng của mình. Đó là lý do tại sao những giờ giảng trực tiếp, giọng nói, cử chỉ thầy và trò là điều không thể thiếu để tạo nên môi trường sư phạm thực sự. Chúng ta cần tuân theo nguyên tắc sử dụng: đúng chỗ - đúng lúc - ở mức độ vừa phải cần thiết để CNTT nói chung, MVT nói riêng phát huy hiệu quả tích cực nhất. 1.2.1.2 Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở các nước trên thế giới:
  13. Những năm đầu của thế kỉ qua, học qua mạng ở các nước trên thế giới bùng nổ. Lớp học qua mạng được quảng cáo rầm rộ với đầy đủ những dịch vụ đào tạo và giáo dục. Sự xuất hiện của những hội nghị và nó trở nên ngày càng phổ biến. Một trong những định nghĩa của “e-learning” (học qua mạng) là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng Website DH phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Nó phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ (nổi bật là Hoa Kì), ở châu Âu rất có triển vọng (các quốc gia đầu tư nghiên cứu vấn đề này như Ý, Pháp…), trong khi đó châu Á là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn. Tại Mỹ, dạy và học điện tử nhận được sự ủng hộ và chính sách hỗ trợ của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế, cuối năm 2004 khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình e-learning, số người học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1994 – 2004. Công nghệ này cũng được sử dụng rộng rãi ở các công ty trong việc đào tạo nhân lực. Trong những năm gần đây, châu Âu đã có thái độ tích cực đối với việc phát triển CNTT cũng như những ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng chung châu Âu (EU) đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục Tại châu Á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lí do: các quy tắc, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hoá châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển cũng đang nỗ lực phát triển e-learning như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc…
  14. 1.2.2. Một số PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS trong DH: 1.2.2.1. Tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh: - Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội: + Tích cực: tỏ ra chủ động, có những hành động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển. + Tự lực là tự sức mình đạt được, với sức lực bản thân, không nhờ cậy ai. + Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, không phụ thuộc vào cái đã có. - Theo quan điểm Triết học: TTC nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ hiểu được các quy luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích của con người. TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. - Theo quan điểm tâm lí học, TTC nhận thức của HS tồn tại với tư cách cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì hoạt động nào khác, HĐNT được tiến hành trên cơ sở huy động chức năng nhận thức, tình cảm và ý chí, trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Các yếu tố tâm lí kết hợp với nhau một cách hữu cơ, tác động lẫn nhau tạo nên tâm lí HĐNT. TTC học tập - thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và nghị lực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tạo nên TTC. TTC sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập TC độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:bắt chước, tìm tòi, sáng tạo... Các dấu hiệu thể hiện TTC trong học tập của HS là:
  15. + Có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép…)? + Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không? + Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không? Có hiểu bài học không? + Có thể trình bày bài học theo ngôn ngữ riêng không? + Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không? + Tốc độ học tập nhanh không? Có hứng thú trong học tập không? + Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn và sáng tạo trong học tập không? Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: với những HS khá, giỏi, thông minh... việc sử dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi như là một vật cản, làm chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em này. DHTC có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống. Tiêu Dạy học truyền thống Dạy học tích cực chí Cung cấp sự kiện, nhớ, học thuộc 1 Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc. lòng. Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn có 2 GV là nguồn kiến thức duy nhất. nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè, phương tiện thông tin đại chúng... Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp 3 HS làm việc một mình. đỡ của thầy giáo. 4 Dạy thành từng bài riêng biệt. Hệ thống bài học. Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ 5 Coi trọng trí nhớ. nhớ mà còn suy nghĩ, đặt nhiều vấn đề mới.
  16. Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc 6 Ghi chép tóm tắt. bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng. 7 Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập. Thực hành nêu ý kiến riêng. Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng 8 Không gắn lí thuyết với thực hành. kiến thức vào cuộc sống. Cổ vũ cho HS tìm tòi bổ sung kiến thức từ Dùng thời gian học tập để nắm kiến 9 việc nghiên cứu lí luận và từ những bài thức do thày giáo truyền thụ. học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn. 10 Nguồn kiến thức hạn hẹp. Nguồn kiến thức rộng lớn. Việc phát huy TTC của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và toàn diện khi phối hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội. Các biện pháp nâng cao TTC nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể tóm tắt như sau:  Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.  Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.  Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.  Kiến thức được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn nhau, tập trung vào vấn đề then chốt, lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.  Sử dụng PTDH hiện đại. Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.  Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.  Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức  Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.  Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội. Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp,
  17. trong trường, tôn vinh sự học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt. Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.  Phát huy TTC nhận thức không phải là vấn đề mới. Thời cổ đại, Khổng Tử, Aristotle, … từng nói đến tầm quan trọng của việc phát huy TTC, chủ động và sáng tạo của HS. Chính thái độ tích cực trong nhận thức sẽ giúp HS có thể tự lực trong hoạt động nhận thức và cao hơn nữa là sáng tạo. 1.2.2.2. PPDH nhằm nâng cao TTC, tự lực và sáng tạo cho HS là gì? Thuật ngữ “PP” được dùng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ rất khái quát đến cụ thể. Việc phân loại PPDH có ý nghĩa tương đối căn cứ vào đặc điểm và yếu tố cấu thành PPDH. Các PPDH khác nhau có một số yếu tố cấu thành chung, vì vậy sử dụng một PP đặc trưng không có nghĩa là bỏ đi các yếu tố chung cấu thành PP. Do đó, sử dụng phối hợp các PP là yêu cầu nội tại của PPDH nói chung là một yêu cầu khách quan của quá trình DH. Trong thực tiễn, khi nghiên cứu vận dụng PPDH mới, các tác giả, ngoài việc khẳng định ưu thế của PPDH mới, đều nhấn mạnh sử dụng phối hợp các PPDH để nâng cao chất lượng, hiệu quả DH theo mục tiêu DH được xác định. PPDHTC là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các PP nhằm đề cao vai trò tự giác, TC, độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy. Vậy PPDHTC theo hướng TC hoá hoạt động nhận thức của người học nhằm phát huy TTC, chủ động, sáng tạo của người học. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS PP học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Sự phối hợp các PPDH nhằm khắc phục các nhược điểm của PPDH truyền thống và phát huy các ưu điểm của các quan điểm, lí thuyết, PPDH hiện đại, tiên tiến như: DH hướng vào HS, DH bằng tổ chức các hoạt động của HS,
  18. DH chú trọng rèn luyện PP tự học, tự nghiên cứu, DH chú trọng đến việc trao đổi kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo. DH vật lí ở phổ thông theo hướng TC hoá HĐNT của HS phù hợp với đặc trưng môn học. Sử dụng rộng rãi thí nghiệm Vật lí ở nhà trường là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng DH, góp phần TC hoá HĐNT của HS. Ngày nay, hệ thống các bài thí nghiệm vật lí giáo khoa đã được xác định, thiết bị thí nghiệm được cung cấp về các trường phổ thông khá đầy đủ. Tuy nhiên, có những thí nghiệm khó thực hiện, hoặc thực hiện được nhưng hiện tượng xảy ra nhanh khó quan sát. Vì thế thí nghiệm ảo giúp GV và HS hoàn thành tốt việc dạy và học của mình. Việc phát huy TTC trong học tập của HS ở bậc phổ thông cần hết sức chú ý đến yếu tố gốc của vấn đề. Đó chính là PPDH của GV. Do đó, việc vận dụng các PP, phương tiện DH để phát huy TTC trong HĐNT của HS không chỉ ở các trường phổ thông mà ngay cả các trường sư phạm. 1.2.2.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực. Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau: Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới Quá trình tiếp thu và lĩnh hội, là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát Quan hình thành kiến thức, kĩ năng, hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự niệm tư tưởng, tình cảm. hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Bản Truyền thụ tri thức, chứng Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy HS chất minh chân lí của GV. cách tìm ra chân lí. Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành năng lực (sáng tạo, hợp Mục kĩ năng, kĩ xảo. Học đối phó tác,…) dạy PP và kĩ thuật lao động khoa học, dạy tiêu thi cử. Sau khi thi những điều cách học. Học để đáp ứng yêu cầu của cuộc học bị bỏ quên hoặc ít dùng. sống. Những điều đã học cần thiết, bổ ích Nội Từ sách giáo khoa + giáo viên Nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu dung khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế gắn với: - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.
  19. - Thực tế, bối cảnh, môi trường địa phương - Những vấn đề HS quan tâm. Phương Các PP diễn giảng, truyền thụ PP tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; DH tương pháp kiến thức một chiều. tác. Hình Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, phòng thí nghiệm, thức tổ tường của lớp học, GV đối hiện trường, thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, chức diện với cả lớp. học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với GV. 1.2.2.4 Các phương pháp dạy học tích cực trong các loại hình nhà trường: + Dạy học thông qua hoạt động của học sinh Trong PPDHTC, người học, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo. Qua đó, tự lực khám phá những điều chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những trí thức đã được GV sắp đặt ra. Từ đó, vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được PP tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động . + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học PPDHTC xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu học. Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình DH, nỗ lực tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường. Không chỉ tự học ở trường, không phải tự học ở nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. + Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm
  20. Trình độ kiến thức tư duy HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành chuỗi công tác độc lập. Việc sử dụng phương tiện CNTT sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu cầu và khả năng mỗi HS. Tuy nhiên, không phải mọi tri thức kĩ năng, thái độ được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy trò, trò với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng định, hay bác bỏ. Qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của GV. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, mọi người vẫn thường hay có quan niệm GV có độc quyền đánh giá HS. Vì thế, GV cần tạo thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng như nhà trường phải trang bị cho HS. Với PP này, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Ở trên lớp, với PPDH tích cực này thì HS hoạt động là chính, GV nhàn nhạ hơn. Song khi soạn giáo án GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. + Phương pháp vấn đáp: Vấn đáp ( đàm thoại ) là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi, HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV; qua đó HS lĩnh hội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2