BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
TRƯƠNG THỊ MỸ LIÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ------------------------------
TRƯƠNG THỊ MỸ LIÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2017
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM NGỌC TOÀN. Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 10 năm 2017.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên
PGS.TS. PHẠM VĂN DƯỢC PGS.TS. TRẦN PHƯỚC PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH
TT 1 2 3 4 TS. PHAN VĂN DŨNG 5 TS. TRẦN VĂN TÙNG Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
PGS. TS Phạm Văn Dược
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 10 tháng 8 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trương Thị Mỹ Liên Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 15/03/1987 Nơi sinh: ĐăKNông
Chuyên ngành: Kế toán MSHV:1541850024
I- Tên đề tài:
“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố này đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các công ty xây dựng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các công ty xây dựng. Từ đó đề
xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các
công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/8/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS PHẠM NGỌC TOÀN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
Phạm Ngọc Toàn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh” là công trình của việc học tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân.
Những kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước
đây. Các số liệu trong luận văn nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những
nguồn thông tin đáng tin cậy.
Tp. HCM, tháng 09 năm 2017
Tác giả
Trương Thị Mỹ Liên
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập khoá học cao học tại trường Đại học
công nghệ Tp. HCM đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý
Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở khoa Kế toán – Tài
chính – Ngân hàng; phòng Quản lý khoa học và đào tạo sau đại học – Trường Đại học
Công nghệ Tp. HCM; tất cả quý Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn TS. Phạm Ngọc Toàn đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hướng dẫn tận tình của thầy
thì tôi rất khó hoàn thiện được luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu
nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn
nữa.
Tp. HCM, tháng 09 năm 2017
Tác giả
Trương Thị Mỹ Liên
MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt nội dung
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 3
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG ......................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................ 5
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................................... 5
1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................................ 8
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu ............................................................................... 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
............................................................................................................................................ 13
2.1 Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính ............................................................................... 13
2.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính ................................................................................ 13
2.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính ................................................................................ 13
2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.......................................................... 14
2.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC .......................................................................... 15
2.1.5 Môi trường pháp lý đối với của các công ty tại Việt Nam ...................................... 17
2.1.5.1 Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật ....................................... 17
2.1.5.2 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ................................................................ 18
2.1.5.3 Chế độ kế toán ....................................................................................................... 19
2.2 Chất lượng thông tin kế toán ...................................................................................... 20
2.2.1 Thông tin ................................................................................................................... 20
2.2.2 Chất lượng thông tin ................................................................................................. 21
2.2.3 Chất lượng thông tin kế toán .................................................................................... 23
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các
công ty ................................................................................................................................ 30
2.3.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................................................ 30
2.3.2 Chính sách về thuế .................................................................................................... 32
2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................................. 33
2.3.4 Trình độ nhân viên kế toán ....................................................................................... 34
2.3.5 Nhà quản trị ............................................................................................................... 35
2.3.6 Đặc điểm của công ty xây dựng ............................................................................... 35
2.4 Lý thuyết nền ............................................................................................................... 38
2.4.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng .............................................................................. 38
2.4.2 Lý thuyết ủy quyền (Agency theory) ....................................................................... 39
2.4.3 Lý thuyết hành vi quản lý ......................................................................................... 40
2.5 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 44
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 45
3.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 45
3.1.1Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 45
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................................. 45
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng .......................................................................................... 46
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 47
3.1.3 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................................ 48
3.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................................ 48
3.2 Xây dựng thang đo ...................................................................................................... 49
3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng ............................................................................... 53
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng .................................................. 53
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ................................................................................. 54
3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn ......................... 54
3.2.2.2 Mẫu dựa trên đặc điểm công việc của đối tượng được phỏng vấn ....................... 55
3.3.2.3 Mẫu dựa trên đặc điểm thâm niên của đối tượng được phỏng vấn ...................... 55
3.4 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 56
3.4.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................................. 56
3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 57
3.4.3 Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo
tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .................................. 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 60
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 61
4.1 Giới thiệu khái quát về các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh . 61
4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................... 61
4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................... 61
4.2.2 Đánh giá thang đo ..................................................................................................... 62
4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach alpha ............................... 62
4.2.2.2 Đánh giá độ tin cây thang đo biến độc lập ............................................................ 63
4.2.2.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc ........................................................ 65
4.2.3 Phân tích hồi quy đa biến ......................................................................................... 66
4.2.3.1 Mô hình hồi quy tổng thể. ..................................................................................... 66
4.2.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................................. 67
4.2.3.3 Kiểm định trọng số hồi quy ................................................................................... 68
4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. ................................................................... 69
4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư. .............................................. 69
4.2.4.6 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư. ........................................................ 69
4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ......................... 71
4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. ................................................................... 72
4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 77
5.1 Kết luận ........................................................................................................................ 77
5.2 Kiến nghị ...................................................................................................................... 78
5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................................................ 78
5.2.2 Chính sách về thuế .................................................................................................... 80
5.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................................. 81
5.2.4 Trình độ nhân viên kế toán ....................................................................................... 84
5.2.5 Nhà quản trị ............................................................................................................... 85
5.2.6 Đặc điểm công ty xây dựng ...................................................................................... 86
5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .......................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 88
Kết luận .............................................................................................................................. 89
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu của Komala ........................................................................ 7
Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina ............................................................. 8
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 43
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .............. 47
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức ........................................................................ 57
Hình 4.1 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ...................................................... 70
Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa .......................................................... 71
Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ............................... 72
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên gọi viết tắt
1 Phần mềm kế toán PMKT
2 Doanh nghiệp DN
3 Công nghệ thông tin CNTT
4 Hệ thống thông tin kế toán HTTTKT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán theo các nghiên cứu
trước ..............................................................................................................................................42
Bảng 3.1: Thang đo chính thức được mã hóa ...............................................................................49
Bảng 3.3: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo giới tính ....................................................54
Bảng 3.2: Thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát .............................................................54
Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo công việc .................................................. 55
Bảng 3.5: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo thâm niên .................................................. 56
Bảng 3.6: Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................57
Bảng 4.1 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập .....................................63
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc .................................65
Bảng 4.3 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy ........................................................................................67
Bảng 4.4 Bảng ANOVA ................................................................................................................68
Bảng 4.5 Bảng trọng số hồi quy.....................................................................................................68
Bảng 5.1. Bảng sắp xếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố ................................78
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế của Việt Nam đang dần phát triển và mức độ hội nhập vào nền kinh tế
thế giới ngày càng sâu rộng thì vai trò của ngành kế toán ngày càng được quan tâm. Hoạt
động của ngành kế toán sẽ cung cấp các báo cáo tài chính (BCTC) thể hiện thông tin về
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó sẽ tác động đến nhiều đối tượng
khác nhau không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu. Do đó,
thông tin kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý doanh
nghiệp ở cấp độ vi mô. Hơn thế nữa, chất lượng của thông tin kế toán sẽ ảnh hưởng trực
tiếp và đáng kể đối với sự thành công hay thất bại của các quyết định kinh tế, hay nói
cách khác thông tin trên BCTC luôn đóng vai trò quan trọng đối với những người sử
dụng thông tin tài chính, đặc biệt là những nhà đầu tư.
Ngành xây dựng tại Việt Nam nói chung và tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng giữ một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những lĩnh vực sản xuất vật
chất lớn của nền kinh tế. Ngành xây dựng tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng và những tài sản cố định mới, phục vụ đời sống con người và tạo điều kiện cho các
ngành kinh tế khác phát triển. Những báo cáo tài chính gần đây của các công ty xây dựng
cho dựng cho thấy ngành này đang có được những cơ hội phát triển tốt. Tuy nhiên, thực
trạng hiện nay cho thấy thái độ của người sử dụng thông tin kế toán cũng như người lập
thông tin kế toán đều ít quan tâm hay chưa thực sự quan tâm nhiều đến khía cạnh các
nhân tố tác động đến thông tin trình bày trên các BCTC để đưa ra các nhận định về cơ hội
phát triển của doanh nghiệp hay các quyết định kinh tế có liên quan. Do đó, việc sử dụng
thông tin kế toán cũng có phần hạn chế và BCTC không phát huy được hết khả năng
truyền tải thông tin. Vì vậy, vấn đề đặt ra là để hiểu và lập BCTC đúng, chất lượng hơn
hình thức thì ngoài yếu tố kỹ thuật kế toán, đòi hỏi người lập cũng như người sử dụng
phải chú ý đến những nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kếtoán trình bày trên BCTC để từ
đó có sơ sở tham chiếu khi sử dụng và lập BCTC hiệu quả hơn, có những quyết định kinh
1
tế phù hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng này nên tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài
chính của các công ty.
(2) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán
trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
(3) Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo
tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu cần trả lời được các câu hỏi sau:
(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài
chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế toán trên
báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như thế
nào?
(3) Các biện pháp nào để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài
chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
2
+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2017 đến tháng 8/2017.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định tính kết hợp với phương pháp
định lượng.
- Phương pháp định tính: Tổng kết các lý thuyết có liên quan, xây dựng dàn bài
thảo luận và tiến hành các cuộc thảo luận tay đôi (phỏng vấn các chuyên gia có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu), phân tích dữ liệu định tính, từ đó đưa ra giả thuyết nghiên cứu.
Những giả thuyết được xây dựng trong phần này sẽ được kiểm định bằng nghiên cứu
thực nghiệm trong tương lai.
- Phương pháp định lượng: Dựa vào các lý thuyết và những nghiên cứu trước đây
để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu. Từ đó xây dựng
thang đo, bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu. Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý, phân tích
bởi phần mềm thống kê SPSS.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
- Khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận về chất lượng thông tin kế toán,
báo cáo tài chính của các công ty, đóng góp về mặt lý luận xây dựng mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Vận dụng phương pháp kiểm định mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các
công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài
chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời, đo lường
được mức độ của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của
các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây
3
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính của các công ty
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
4
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới cũng như ởViệt Nam và kết
quả nghiên cứu của họ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định mục tiêu nghiên
cứu của đề tài. Từ đó, xác định khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề tiếp tục thực hiện,
làm cơ sở xác định mục tiêu của nghiên cứu. Cụ thể, một số nghiên cứu trong và ngoài
nước như sau:
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Xu & ctg (2003),“ Key Issues Accounting Information Quality Management:
Australian Case Studies”: ngoài việc cung cấp nền tảng cơ sở lý thuyết về khái niệm và
thang đo đo lường chất lượng TTKT, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã
khám phá ra một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, bao gồm các nhân
tố bên trong như yếutố con người và hệ thống (sư tương tác giữa con người với hệ thống
máy tính, giáo dục và nâng cao trình độ nhân viên, nâng cấp hệ thống), các vấn đề liên
quan đến các tổ chức (cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và chuẩn mực); và
yếu tố bên ngoài (kinh tế toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức và giữa các quốc gia, sự
phát triển công nghệ, thay đổi các quy định pháp lý). Thêm vào đó, các nghiên cứu tình
huống chủ yếu được thực hiện ở cả đơn vị thuộc khu vực tư và khu vực công, do đó kết
quả nghiên cứu này đã đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận rất hữu ích trong việc nghiên
cứu vấn đề có liên quan trong khu vực công, cũng như có thể sử dụng các nhân tố khám
phá này để kiểm định lại tại các quốc gia khác, chẳng hạn như tại Việt Nam.
Theo mô hình nghiên cứu của Stoderstrom và Sun (2007), các nhân tố tác động tới
chất lượng TTKT đó là: Hệ thống pháp luật và chính trị, chuẩn mực kế toán, việc trình
bày BCTC. Trong đó, chuẩn mực kế toán là nhân tố chịu sự chi phối của hệ thống pháp
luật và chính trị, vì pháp luật quy định các chuẩn mực kế toán được ban hành. Việc trình
BCTC bao hàm bốn yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT: thị trường tài chính, chủ sở
hữu, cấu trúc vốn và hệ thống thuế. Bốn đặc tính chất lượng của TTKT theo chuẩn mực
là: tính phù hợp, tính trung lập, đáng tin cậy, và có thể hiểu được.
Ferdy van Beest và cộng sự (2009), nhóm nghiên cứu đã dựa vào các đặc tính của
5
chất lượng nêu trong “Khung lý thuyết hoàn thiện cho báo cáo tài chính” của IASB và
FASB (2008) để thực hiện nghiên cứu. Các đặc điểm về chất lượng trong nghiên cứu bao
gồm: thích hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh được, kịp thời. Các đặc tính
đó được xem là hợp lý khi lấy làm căn cứ trong việc hình thành các công cụ đánh giá về
chất lượng BCTC.
Các báo cáo thường niên ở Mỹ, Anh và Hà Lan được đem ra để sử dụng cho
nghiên cứu (231 báo cáo), nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng khảo sát với 21 biến quan
sát dựa vào hai đặc tính chất lượng cơ bản và bốn đặc tính chất lượng nâng cao. Sau quá
trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu với đặc tính thích hợp là yếu
tố quan trọng đứng đầu khi đánh giá chất lượng thông tin, sau đó mới đến hợp lệ, đáng tin
cậy. Kết quả nghiên cứu từ việc kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội của Ferdy van
Beest và cộng sự cũng đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của chuẩn mực kế toán, môi
trường pháp lý, quy mô công ty, ảnh hưởng của ngành công nghiệp tới chất lượng BCTC
của các công ty niêm yết được khảo sát.
Komala (2012) với nghiên cứu “The influence of the accounting managers
knowledge and the top managements support on the accounting information system and
its impact on the quality of accounting information: a case of zakat institutions in
bandung”, nghiên cứu sự tác động của yếu tố trình độ hiểu biết của kế toán trưởng
(Accounting Manager Knowledge) và yếu tố hỗ trợ của ban quản lý cấp cao (Top
management support) đến chất lượng TTKT gián tiếp thông qua nhân tố HTTTKT. Qua
tổng hợp lý thuyết nền và các nghiên cứu trước, tác giả đã làm rõ các khái niệm và thang
đo về: Hiểu biết của kế toán trưởng, hỗ trợ của ban quản trị cấp cao, HTTTKT, chất
6
lượng TTKT, từ đó đưa ra mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu của Komala
Hiểu biết của giám đốc tài chính Hệ thống Chất lượng
thông tin thông tin
kế toán kế toán
Hỗ trợ của ban quản trị cấp cao
(Nguồn: Komala (2012))
Nghiên cứu thực nghiệm tại 31 cơ quan tại Zakat, Indonesia với đối tượng khảo
sát là các nhà lãnh đạo của các cơ quan này, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự hiểu
biết của kế toán trưởng và hỗ trợ của ban quản trị cấp cao ảnh hưởng đáng kể (63%) đến
HTTTKT. HTTTKT có ảnh hưởng (77.9%) đến chất lượng TTKT. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng đã chỉ ra yếu tố sự hiểu biết của kế toán trưởng và hỗ trợ của ban quản trị cấp
cao tác động đáng kể đến chất lượng TTKT gián tiếp thông qua HTTTKT với mức ảnh
hưởng lần lượt là 45.3% và 31.0%.
Rapina, Padjadjaran University (2014), “Factors Influencing The Quality of
Accounting Information System and Its Implications On The Quality of Accouting
Information”–“Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thông tin kếtoán và
những hàm ý của nó đối với chất lượng thông tin kế toán”. Mục tiêu của nghiên cứu này
là để xác định ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức (cam nhà quản trị, văn hóa tổ chức và cơ
cấu tổ chức) đến chất lượng của hệ thống TTKT và những tác động của nó đến chất
lượng của TTKT. Các đối tượng tham gia trong nghiên cứu này là các nhân viên kế toán
của 33 hợp tác xã ở Bandung, Indonesia. Khung lý thuyết nghiên cứu được trình bày theo
7
hình dưới đây:
Nhà quản trị
Văn hóa tổ chức Chất lượng hệ thống thông tin kế toán Chất lượng thông tin kế toán
Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Rapina, Padjadjaran University)
Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina
Kết quả cho thấy sự cam kết của quản lý của nhà quản trị, văn hóa tổ chức và cơ
cấu tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống TTKT. Hơn nữa, nghiên
cứu cũng chỉ ra chất lượng của hệ thống TTKT có ảnh hưởng đến chất lượng của TTKT.
Việc tăng cường cam kết của nhà quản trị để quản lý tốt hơn, văn hóa tổ chức và cơ cấu
tổ chức tốt hơn giúp nâng cao chất lượng của TTKT.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở
Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tác giả Phan Minh
Nguyệt đã sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các
số liệu thu được từ việc khảo sát, cũng như xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố tới
chất lượng TTKT ở các công ty niêm yết ở Việt Nam. Một số mô hình được tác giả trình
bày trong luận văn được lấy làm định hướng cho nghiên cứu của mình là: mô hình
DeLone và McLean (1992), mô hình Nelson và các cộng sự (2005), mô hình Maines và
Wahlen (2006), mô hình Stoderstrom và Sun (2007) và nghiên cứu của Ferdy van Beest,
Geert Braam và Suzanne Boelens.
Có bảy nhân tố mà tác giả đưa vào kiểm định là: việc lập và trình bày BCTC, trình
độ nhân viên kế toán, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, rủi ro kiểm toán BCTC của công
ty kiểm toán đối với công ty niêm yết, mục tiêu lập BCTC, thuế, nhà quản trị công ty. Kết
quả nghiên cứu mà tác giả thu được cho rằng có hai nhân tố không ảnh hưởng tới chất
8
lượng TTKT trên BCTC là: trình độ nhân viên kế toán, mục tiêu lập BCTC. Từ những
kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất một số giải pháp thiết thực giúp nhà quản trị công ty
niêm yết nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC của công ty.
Nguyễn Hữu Bình (2014), “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP.HCM”, luận văn thạc sĩ,
trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Trong luận văn này, tác giả tập trung vào nghiên cứu
mối liên hệ giữa chất lượng hệ thống TTKT ở các doanh nghiệp có sử dụng công nghệ
thông tin trong công tác kế toán ở TP.HCM với hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm
soát nội bộ hữu hiệu, chất lượng hệ thống thông tin, chất lượng hệ thống TTKT cũng như
mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống TTKT.
Tác giả đã sử dụng thang đo chất lượng hệ thống thông tin của Gable và cộng sự
(2003) với 9 biến quan sát để đo lường chất lượng hệ thống TTKT, cùng với đó là sự kết
hợp 3 nhóm mục tiêu kiểm soát nội bộ (COSO, 2013) với các biến quan sát ở nghiên cứu
của Jokipii (2010) để đo lường hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Kết quả nghiên cứu sau khi thu thập dữ liệu, khảo sát, xử lý dữ liệu khảo sát được
bằng phần mềm SPSS20/Stata 12 cho thấy: một hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì đạt được
cả 3 mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ và chất lượng hệ thống
TTKT chịu ảnh hưởng tương đối tích cực từ hệ thống kiểm soát nội bộ, nếu hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ mang tới hệ thống thông tin chất lượng. Ngoài ra, tác giả
cũng kết luận rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán cũng
tác động tới chất lượng hệ thống TTKT, làm cho việc xử lý các dữ liệu kế toán được
nhanh chóng, chính xác hơn.
Phan Đức Dũng (2014), “.Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên
BCTC của DN”. Kỷ yếu hội thảo khoa học, trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Đức Dũng (2014), qua nghiên cứu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên
BCTC của doanh nghiệp. Thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với 280 mẫu là
những người làm kế toán ở nhiều công ty cổ phần khác nhau, tác giả đã đề xuất và kiểm
định các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp,
9
trong đó nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể là: Chính sách Thuế Nhà nước. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chính sách thuế Nhà nước hợp lý được đánh giá là quan trọng nhất
và có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin trên BCTC.
Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), nghiên cứu: “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh
nghiệp tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các CTNY ở sở giao dịch chứng
khoán Tp. Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ, trường ĐH Kinh Tế TP.HCM. Tác giả đề
xuất 11 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC trong mô
hình kiểm định của mình bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp; (2) Thời gian hoạt động
của doanh nghiệp; (3) Cấu trúc vốn của nhà nước; (4) Tác biệt chức danh chủ tịch HĐQT
và Tổng giám đốc; (5) Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT; (6) Quy mô HĐQT; (7) Sự tồn tại
của BKS; (8) Khả năng sinh lời; (9) Đòn bẩy tài chính; (10) Khả năng thanh toán hiện
hành; (11) Tỷ lệ tài sản cố định. Kết quả kiểm định mô hình của nghiên cứu cho thấy chất
lượng TTKT trên BCTC của các CTNY trên SGDCK TP.HCM bị ảnh hưởng bởi 3 nhân
tố: Quy mô của doanh nghiệp, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của doanh
nghiệp, kết cấu vốn của nhànước.
Phạm Thanh Trung (2016), “Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất
lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn
hướng đến việc nhận diện và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng
thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP.HCM. Từ kết quả sau khi
phỏng vấn 10 chuyên gia là những người có kinh nghiệm về kinh tế, tài chính – kế toán
tại trường Đại học Sài Gòn, đại học Kinh tế TP.HCM và một số đơn vị khác, nghiên cứu
các nguồn thông tin khác nhau có trình bày về đặc tính của chất lượng thông tin, tác giả
đã đưa ra thước đo chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại TP.HCM cho luận văn của mình là: thích hợp, trung thực, dễ hiểu, có thể so
sánh, kịp thời.
Kết quả kiểm định đưa ra, các giả thuyết liên quan tới các nhân tố tác động tới chất
lượng thông tin BCTC là: hình thức sổ sách kế toán, thuế, bộ máy kế toán, hệ thống tài
10
khoản kế toán, nhà quản lý, hệ thống chứng từ kế toán, mục tiêu lập BCTC đều được
chấp nhận. Mô hình mà tác giả đưa ra được cho là phù hợp với hướng nghiên cứu trong
luận văn.
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Cho tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam và nước ngoài có rất nhiều nghiên cứu về
chất lượng TTKT trên BCTC (của các loại hình công ty, các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể, chi tiết nào về chất lượng TTKT trên
BCTC tại các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Do cùng là hệ thống báo
cáo gồm nhiều báo cáo về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC) chỉ khác nhau về đặc điểm của nhóm công ty xây
dựng với nhóm các công ty khác (như các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán,
doanh nghiệp vừa và nhỏ,...) do đó tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu từ những nghiên
cứu liên quan tới chất lượng TTKT trên BCTC cũng như nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC để làm cơ sở cho nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC tại các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
Từ những khoảng trống của các công trình mà tác giả đã trình bày ở trên nhằm xác
định hướng nghiên cứu của luận văn:
Việc đánh giá chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của công ty xây dựng trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh dựa trên thước đo phù hợp nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP.Hồ
Chí Minh và mức độ ảnh hưởng? Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
11
thông tin kế toán trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này trình bày tổng quát về vấn đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty qua những nghiên cứu
liên quan trên thế giới và ở Việt Nam để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa
ra các giả thuyết nghiên cứu. Từ các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng đánh giá chất
lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như: Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về thuế, ứng dụng công nghệ
thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm công ty xây dựng, quy mô
công ty, rủi ro kiểm toán BCTC, chuẩn mực kế toán,…
Ngoài ra, chương này đã trình bày điểm khác biệt của đề tài các nghiên cứu trước,
thêm vào đó nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên
báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” có sử
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, có sự kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính
12
và định lượng sẽ góp phần nâng cao ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY
2.1 Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính
Theo Phan Minh Nguyệt (2014), thì: Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo
tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán,
theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Các báo cáo tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản,
công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp. Báo cáo tài chính là kết quả của công tác
kế toán trong một kỳ kế toán và là sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính.
2.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính
Theo Hoàng Cẩm Trang (2006) thì báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin
về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp
ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu của những người
sử dụng khác trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về:
Tài sản;
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
Thuế và các khoản nộp Nhà nước;
Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong
13
“Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh
trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Theo TT 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2014 của Bộ tài chính, các DN
bắt buộc phải lập 4 báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán: đây là bản báo cáo tài chính tổng hợp vô cùng quan trọng
của DN, vì nó phản ánh được một cách tổng quát về tình hình nguồn vốn, tài sản cũng
như cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của DN tại một thời
điểm nhất định mà trong bản báo cáo ghi rõ, từ đó giúp các nhà sử dụng báo cáo tài chính
có sự phân tích, đánh giá và cái nhìn tổng quát hơn về những triển vọng kinh tế, tài chính
của DN mà họ đang quan tâm. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần, đó là phần tài
sản và phần nguồn vốn. Khi xem xét phần tài sản, các chỉ tiêu trong phần tài sản cho
phép đánh giá một cách tổng quát về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm
báo cáo, hay nói cách khác nó phản ánh năng lực về vốn cũng như là tiềm lực kinh tế mà
DN có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong
tương lai. Khi xem xét nguồn vốn, với các chỉ tiêu được thểhiện ở phần này sẽ giúp cho
những nhà sử dụng hiểu được thực trạng tài chính, nguồn hình thành tài sản hiện có của
DN tại thời điểm báo cáo, đồng thời nó còn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về số
vốn đã đăng ký kinh doanh, cũng như tài sản đang quản lý và sử dụng, chẳng hạn như các
khoản nợ thuế, nợ tiền lương công nhân, nợ nhà cung cấp, ...
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
một báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát về các khoản doanh thu và thu nhập,
chi phí và kết quả kinh doanh do các hoạt động khác nhau tạo ra doanh thu và thu nhập
của DN trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh được các nhà đầu tư rất
coi trọng trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh hay chọn mua cổ phiếu. Một báo cáo kết
quả kinh doanh tốt sẽ giúp cho DN có một bộ mặt tài chính hiệu quả và nâng cao uy tín
của DN, tạo lòng tin đối với công chúng cũng như các đối tác của mình.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: đây là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
14
và chi tiền của DN theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính nhằm trình bày cho người sử dụng biết nguồn gốc phát sinh của tiền tệ và cách thức
sử dụng tiền tệ trong kỳ báo cáo. Từ đó giúp họ có thể phân tích, đánh giá và đưa ra các
dự đoán phục vụ cho mục đích của mình. Bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3
phần, phần 1 phản ánh toàn bộ dòng tiền được lưu chuyển có liên quan đến các hoạt động
kinh doanh của DN như tiền thu bán hàng, chi phí tiền trả cho nhà cung cấp,...; phần 2
phản ánh toàn bộ dòng tiền lưu chuyển từ các hoạt động đầu tư như tiền mua sắm tài sản
cố định, tiền góp vốn liên doanh, tiền đầu tư chứng khoán, tiền cho vay...; phần 3 phản
ánh toàn bộ dòng tiền được lưu chuyển từ các hoạt động tài chính như góp vốn, vay vốn,
phát hành chứng khoán,.... Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho các đối tượng sử dụng
nhất là chủ DN theo dõi được và quản lý được luồng tiền lưu động trong DN một cách
chi tiết và hiệu quả hơn.
Thuyết minh báo cáo tài chính: thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận
hợp thành hệ thống báo cáo tài chính nhằm thuyết minh, bổ sung và giải trình các thông
tin tài chính trong kỳ báo cáo. Nó thể hiện khái quát đặc điểm hoạt động của DN, các chế
độ kế toán mà DN sử dụng, từ đó cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho việc đánh giá
kết quả kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo thêm chính xác.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa
niên độ.
2.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được
quy định tại VAS 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng
hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
15
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay
đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng
biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày
riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Thông
tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính
chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
- Bù trừ:
+ Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện
để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình
bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính.
+ Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Được bù trừ theo qui định tại một
chuẩn mực kế toán khác; Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính.
- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày
nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để
người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
16
doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
2.1.5 Môi trường pháp lý đối với của các công ty tại Việt Nam
Với mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán đầy đủ, trung thực, kịp thời,
công khai, minh bạch cho các tổ chức, cơ quan quản lý điều hành của nhà nước, các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thì doanh nghiệp khi lập BCTC phải dựa trên khuôn
khổ của hệ thống pháp luật nhất định và tuân thủ chặt chẽ các quy định của nó.
Hệ thống pháp luật về kế toán bao gồm các hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều chỉnh toàn
bộ hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật về kế toán doanh
nghiệp của Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật;
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam;
- Chế độ kế toán.
2.1.5.1 Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật
Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành vào
ngày 17/06/2003 tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004.
Sau đó sửa đổi vào năm 2015 Luật kế toán quy định về những vấn đề mang tính nguyên
tắc và làm cơ sở nền tảng để xây dựng Chuẩn mực kế toán và Chế độ hướng dẫn kế toán.
Luật kế toán được cụ thể hóa bằng hai Nghị định hướng dẫn: Nghị định số 128/2004/NĐ-
CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động
kinh doanh. Đây là hai Nghị định quan trọng nhằm tạo cơ chế đội với 2 khu vực là kế
toán Nhà nước và kế toán doanh nghiệp. Bên cạnh đó Bộ Tài chính đã tham mưu cho
Chính phủ ban hành Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 quy định về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán; Nghị định này được bổ sung và sửa đổi tại
Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/05/2011 của Chính phủ. Khi Luật xử lý vi phạm
17
hành chính năm 2012 được ban hành, Bộ Tài chính đã phối hợp với các Bộ ngành trình
Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập, được áp dụng thống nhất ngày 01/12/2013.
2.1.5.2 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Như đã phân tích ở trên, Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa
trên cơ sở những quy định chung trong Luật Kế toán, đưa ta các quy định về những
nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập
BCTC. VAS đề cập đến các phương pháp kế toán về lập và trình bày BCTC, không đề
cập nhiều đến các vấn đề mang tính quy định cụ thể như chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán và sổ kế toán,...
VAS được ban hành thành 5 đợt khác nhau, cho đến nay đã có 26 chuẩn mực kế
toán được ban hành và các thông tư hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực này. Cụ thể:
- Đợt 1: Theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 gồm 4 CMKT
Nội dung của Quyết định này là ban hành bốn (4) chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đợt 1) có số hiệu và tên gọi sau đây:
+ Chuẩn mực số 2 - Hàng tồn kho;
+ Chuẩn mực số 3 - Tài sản cố định hữu hình;
+ Chuẩn mực số 4 - Tài sản cố định vô hình;
+ Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác.
- Đợt 2: Theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 gồm 6 CMKT
Nội dung của Quyết định 165 là ban hành sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đợt 2) có số hiệu và tên gọi sau đây:
+ Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung;
+ Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản;
+ Chuẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
+ Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng;
+ Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay;
+ Chuẩn mực số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Đợt 3: Theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 gồm sáu (06) chuẩn
18
mực kế toán Việt Nam (đợt 3) có số hiệu và tên gọi sau đây:
+ Chuẩn mực số 05- Bất động sản đầu tư;
+ Chuẩn mực số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết;
+ Chuẩn mực số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh;
+ Chuẩn mực số 21- Trình bày báo cáo tài chính;
+ Chuẩn mực số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con;
+ Chuẩn mực số 26- Thông tin về các bên liên quan.
- Đợt 4: Theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 gồm 6 CMKT
Quyết định số 12 gồm sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4) có số hiệu và
tên gọi sau đây:
+ Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự;
+ Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
+ Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ;
+ Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận;
+ Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót.
- Đợt 5: Theo QĐ số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 gồm 4 CMKT
Bốn (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5) có số hiệu và tên gọi sau đây:
+ Chuẩn mực số 11 – “Hợp nhất kinh doanh”;
+ Chuẩn mực số 18 – “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”;
+ Chuẩn mực số 19 – “Hợp đồng bảo hiểm”;
+ Chuẩn mực số 30 – “Lãi trên cổ phiếu”.
2.1.5.3 Chế độ kế toán
Đây là những văn bản quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc
một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ
quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Khi thực hiện công tác kế toán thì
19
kế toán phải nghiên cứu các chế độ kế toán được áp dụng cho đơn vị mình và kết hợp với
những hướng dẫn và quy định của Luật và CMKT để xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế và
lập BCTC theo đúng yêu cầu về chất lượng.
Các chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam bao gồm:
QĐ 12/2001/QĐ-BTC ngày 13/03/2001 – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công
lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.
QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 – Chế độ kế toán DN
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế
Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết
định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất.
QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 – Chế độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa.
Ngày 26/08/2016, Bộ tài chính ban hành TT 133/2016/TT/BTC – Hướng dẫn chế
độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày 01/01/017 thay tế cho QĐ
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 – Chế độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa
2.2 Chất lượng thông tin kế toán
2.2.1 Thông tin
Chaker Haouet (2008) cho rằng không tồn tại một khái niệm duy nhất về thông tin,
khái niệm về thông tin thay đổi theo lĩnh vực được tham chiếu.
Trong lĩnh vực thông tin quản lý, Zmud (1978) cho rằng thông tin được thể hiện ở
dạng các báo cáo được in ở các định dạng khác nhau; Sylvanus (1999) xem thông tin như
là một nguồn lực được tạo ra từ dữ liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và ra các quyết
định cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Trong lĩnh vực kế toán, thông tin được xác định rõ trong các khái niệm về kế toán.
Một cách tổng quát, thông tin kế toán bao hàm những thông tin tài chính nhằm đảm bảo
cung cấp một cách thường xuyên và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp
(Compta-facile.com); theo AICPA (1970), thông tin kế toán là những thông tin định
lượng, căn bản là những thông tin tài chính, có liên quan đến các thực thể kinh tế hướng
20
đến việc sử dụng cho việc ra các quyết định kinh tế (Needles & ctg, 1993); Luật kế toán
Việt Nam (2003; 2015) cho rằng thông tin kế toán bao hàm những thông tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Trên góc độ kế toán, thông tin kế toán bao hàm những thông tin kinh tế, tài chính
bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán
(Luật kế toánViệt Nam, 2003; 2015); thông tin kế toán tài chính là những thông tin kế
toán ngoài việc được sử dụng bởi các nhà quản lý, còn được công bố cho những người sử
dụng bên ngoài doanh nghiệp (Needles & ctg, 2003),...
Trên góc độ kế toán quản trị, thông tin kế toán bao hàm những thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán
(Luật kế toán Việt Nam, 2003; 2015); thông tin kế toán là một thành phần không thể tách
biệt của thông tin quản trị của doanh nghiệp, cho phép phân tích chi phí, xác định chi phí
theo từng lĩnh vực hoạt động, trung tâm trách nhiệm, đánh giá kết quả hoạt động của
doanh nghiệp (Gérard Melyon,2004),...
Trong nghiên cứu này, đối với khái niệm thông tin, tác giả đứng trên khía cạnh của
kế toán tài chính. Từ đó, tác giả sử dụng khái niệm thông tin trên góc độ kế toán tài chính
của Luật kế toán Việt Nam (2003, 2015).
2.2.2 Chất lượng thông tin
Khái niệm chất lượng thay đổi tùy thuộc lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu
(Crosby 2006; Mouzhi Ge, 2009).
Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organization for
Standardization) chất lượng được khái niệm là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập
hợp các đặc tính vốn có (ISO 9000:2005), đây cũng là quan điểm được thừa nhận ở phạm
vi quốc tế. Theo quan điểm này chất lượng có một số đặc trưng cơ bản sau:
-Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng: Nếu như một dịch vụ hay
sản phẩm nào đó không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất
lượng, cho dù trình độ tạo ra sản phẩm đó có thể hiện đại. Đánh giá chất lượng cao hay
thấp phải đứng trên quan điểm của người tiêu dùng.
-Chất lượng là sự phù hợp với các nhu cầu khác nhau: Khi đánh giá chất lượng của
21
một đối tượng, ta cần xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn
những nhu cầu cụ thể. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
-Chất lượng được tiêu chuẩn hóa cụ thể: Một số chất lượng của các đối tượng
được quy định cụ thể, rõ ràng.
Dựa trên đối tượng nghiên cứu là sản phẩm, Garvin(1988) cho rằng chất lượng
được xác định bằng số lượng hoặc mức độ của một hoặc nhiều thuộc tính sở hữu bởi sản
phẩm đó.
Dựa trên đối tượng nghiên cứu là người sử dụng, Deming (1986) cho rằng chất
lượng nên được nhằm vào nhu cầu của người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai., chất
lượng là sự đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và sự cần thiết để tạo ra sự hài lòng về
hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
Trong lĩnh vực kế toán, đối với kế toán quản trị, chất lượng thông tin được xem là
khả năng đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc về tình
hình hoạt động của tổ chức giúp họ đưa ra quyết định, giám sát, thực hiện các mục tiêu
chiến lược (Noor & Ibrahim, 2013); đối với chất lượng thông tin báo cáo tài chính, FASB
cho rằng người sử dụng thông tin được coi là người đưa ra quyết định tổng thể về lợi ích
của bất kỳ thông tin mà họ nhận được (FASB, 1993). Theo quan điểm hòa hợp giữa
IASB & FASB thì mục tiêu chung của việc lập báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông
tin tài chính hữu ích cho những nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác hiện hữu và
tiềm năng trong việc ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho một thực thể (IASB,
2010).
Mouzhi Ge (2009) cho rằng chất lượng thông tin được khái niệm dựa trên hai khía
cạnh chủ yếu: đặc điểm thông tin và người sử dụng thông tin.
Về khía cạnh đặc điểm thông tin, chất lượng thông tin được định nghĩa như là sự
đáp ứng những đặc điểm kỹ thuật hay yêu cầu (Kahn & Strong, 1988); theo CobiT, chất
lượng thông tin được đánh giá qua bảy tiêu chuẩn: hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn,
sẵn sàng, tuân thủ, đáng tin cậy (IT Governance Institute, 2007; theo Eppler 2006).
Đối với người sử dụng, chất lượng thông tin được định nghĩa là sự phù hợp để sử
22
dụng đối với người sử dụng (Wang & Strong, 1996). Theo Baltzan (2012), thông tin có
chất lượng tốt nếu nó được xem là phù hợp với các yêu cầu của người sử dụng thông tin
bao gồm: Chính xác (Accuracy), Đầy đủ, Phù hợp, Kịp thời và Nhất quán. Gelinas & ctg
(2012) cho rằng chất lượng thông tin đạt được khi mang lại lợi ích cho người ra quyết
định. Người sử dụng phải có tiêu chí cụ thể cho chất lượng của thông tin thông thường
bao gồm: Thích hợp, Kịp thời, Chính xác và Đầy đủ,...
Nguyễn Tố Tâm (2013) chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng của chất
lượng là: thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các
tiêu chuẩn hóa của chất lượng thông tin thường giúp đáp ứng các nhu cầu khác nhau như
độ tin cậy, tính khách quan, tính kịp thời, sự phù hợp, tính dễ hiểu, có thể so sánh của
thông tin. Trong đó, độ tin cậy được coi là tiêu chuẩn quan trọng của chất lượng thông
tin. Bên cạnh đó căn cứ vào đặc trưng của thông tin, chất lượng thông tin phải được
lượng hóa phù hợp với đặc tính của thông tin và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất
lượng thông tin từ nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết hợp cả hai quan điểm: đặc điểm thông tin
lẫn người sử dụng thông tin để khái niệm chất lượng thông tin, theo đó, chất lượng thông
tin được khái niệm bao gồm một tập hợp các tiêu chuẩn theo quy định nhằm thỏa mãn
yêu cầu của người sử dụng.
2.2.3 Chất lượng thông tin kế toán
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng thông tin kế toán như
các quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ FASB, quan điểm của
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB, quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB,
quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam,...
Quan điểm về chất lượng thông tin kế toán của một số nhà nghiên cứu
Theo Stair and Reynolds (2012), thông tin là nguồn tài nguyên chiến lược của tổ
chức nếu thông tin trong tổ chức có chất lượng tốt, thì sẽ giúp tổ chức hoạt động tốt, thực
hiện các mục tiêu của tổ chức một các hữu hiệu và hiệu quả hơn nhằm, đạt được các mục
tiêu đề ra. Nếu thông tin kém chất lượng sẽ tạo ra mối đe dọa đến sự tồn tại của tổ chức.
23
Do đó CLTTKT có vai trò rất quan trọng cho sự bền vững của một tổ chức. CLTTKT ảnh
hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh doanh của
DN.
Theo O Briens (2004), thông tin kế toán có chất lượng cao nghĩa là thông tin có
những đặc điểm, thuộc tính, hoặc chất lượng hữu ích với người sử dụng.
Hoặc theo Kahn và Strong (1998) cho rằng chất lượng thông tin là đặc tính của
thông tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin.
Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ-FASB
Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB, có 2
nhóm đặc điểm chất lượng là nhóm các đặc điểm cơ bản và nhóm các đặc điểm thứ yếu.
Trong đó, nhóm đặc điểm cơ bản bao gồm tính thích hợp và đáng tin cậy, nhóm đặc điểm
thứ yếu bao gồm nhất quán và có thể so sánh được.
❖ Đặc điểm chất lượng cơ bản
- Thích hợp: TTKT được gọi là thích hợp khi nó có thể giúp người sử dụng thông
tin thông qua đó thay đổi các quyết định của mình. Để làm được điều này, thông tin cần
phải:
+ Có giá trị dự đoán và giá trị đánh giá: từ việc sử dụng thông tin đó, người đầu tư
có thể đưa ra quyết định dự đoán, đánh giá hay điều chỉnh lại những tiên đoán, nhận định
trước đó của mình. Điều này cũng có nghĩa là thông tin sẽ làm tăng tính chắc chắn trong
các quyết định.
+ Kịp thời: thông tin có tính kịp thời sẽ hỗ trợ cho việc ra quyết định của người sử
dụng. Nếu thông tin không kịp thời sẽ có thể làm mất hoặc giảm độ thích hợp của thông
tin đó, nhưng nếu chỉ có tính kịp thời mà không có giá trị dự đoán thì thông tin không thể
coi là thích hợp.
- Đáng tin cậy: thông tin được coi là đáng tin cậy nếu nó có được trình bày trung
thực, không có sai sót, thiên lệch và có thể kiểm chứng được. Để mang tính đáng tin cậy
thì thông tin cần phải:
+ Trình bày trung thực: có nghĩa là sự đánh giá hay diễn đạt về TTKT phải phù
hợp với nghiệp vụ/sự kiện đã diễn ra mà nó muốn phản ánh. Sự phù hợp này được đặt
24
trong hoàn cảnh cụ thể nơi nghiệp vụ/sự kiện diễn ra, vì một cách đánh giá chỉ phù hợp
với đối tượng này, có thể không phù hợp với đối tượng khác, ở trong điều kiện khác.
Điểm chú ý quan trọng là trình bày trung thực không có nghĩa là thông tin phải chính xác
do có thể trong nhiều trường hợp, sự chính xác không cho thông tin đáng tin cậy bằng giá
trị ước tính trong khoảng thời gian hợp lý.
+ Có thể kiểm chứng: là một yếu tố cần thiết giúp tính trung thực của thông tin
được đảm bảo. Đặc tính này có nghĩa là thông tin có sự phù hợp với nghiệp vụ/sự kiện
muốn trình bày, không có sai sót trong việc lựa chọn phương pháp đánh giá giữa những
người đánh giá thông tin (những người đánh giá cần đủ năng lực và có sự độc lập)
+ Trung lập: TTKT được coi là trung lập khi nó khách quan, không bị chi phối bởi
một tác động khác có thể tác động lên quyết định theo hướng đặc biệt, không thiên lệch
và trung thực nhất có thể.
❖ Đặc điểm chất lượng thứ yếu
-Nhất quán: thể hiện qua việc không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán, có sự
phù hợp giữa các kỳ. Nếu trong trường hợp có sử dụng phương pháp kế toán mới thì cần
có thuyết minh thích hợp để thông tin đảm bảo khả năng so sánh giữa các kỳ.
-Khả năng so sánh được: yêu cầu này giúp cho thông tin có được giữa hai hiện
tượng kinh tế có thể được nhận thấy sự tương tự hay khác biệt từ người sử dụng thông
tin. Khi đó, các hiện tượng kinh tế/nghiệp vụ giống nhau phải được phản ánh giống nhau,
các hiện tượng kinh tế/nghiệp vụ khác nhau phải được phản ánh khác nhau.
Tuy nhiên, các đặc điểm chất lượng kể trên của TTKT không phải luôn luôn được
thực hiện một cách đầy đủ. FASB đã đưa ra các hạn chế như sau:
-Quan hệ chi phí – lợi ích: quan hệ này nói rằng cần xem xét chi phí để cung cấp
thông tin cùng với những lợi ích có được từ việc cung cấp thông tin đó. Quan hệ chi phí –
lợi ích này là giới hạn có ảnh hưởng rộng tới chất lượng TTKT
-Trọng yếu: đặc tính này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bỏ sót hay trình bày
sai lệch về TTKT có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng (nhà đầu tư)
khi sử dụng thông tin đó trong những hoàn cảnh cụ thể. Đây được coi là một hạn chế vì
25
bất cứ khi nào cung cấp thông tin trên các báo cáo, người sử dụng thông tin cũng cần xét
đoán về tính trọng yếu này. Một nghiệp vụ được coi trọng yếu hay không phụ thuộc vào
quy mô của nghiệp vụ, quy mô của doanh nghiệp, mức độ vi phạm các hợp đồng.
-Đặc điểm ngành nghề: mỗi ngành nghề khác nhau nên áp dụng những lý thuyết
cơ bản khác nhau. Việc trình bày kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của một ngành
nghề có thể đòi hỏi sự thoát ly các lý thuyết kế toán do mỗi sự kiện có đặc điểm khác
nhau hay thông lệ chung chỉ có ở ngành nghề đó.
-Thận trọng: nghĩa là trong những tình huống chưa rõ ràng, cần có phản ứng thận
trọng và xem xét đầy đủ các rủi ro tiềm tàng xung quanh các tình huống đó. FASB thể
hiện sự phản đối với khái niệm thận trọng truyền thống trước đây “chấp nhận sai sót tiềm
ẩn không đo lường dẫn đến khai thấp tài sản/lợi nhuận thuần còn hơn là khai cao chúng”.
Điều này sẽ làm thông tin đi ngược lại với các đặc điểm chất lượng như trung thực, trung
lập và khả năng so sánh.
Thận trọng phản ánh cách người làm kế toán xử lý trong các tình huống/nghiệp vụ
không chắc chắn. Do đó, theo FASB thì cần có những thuyết minh đầy đủ như nội dung,
thông tin liên quan tới tình huống không chắc chắn để người sử dụng thông tin có sự xét
đoán của cá nhân mình tới nghiệp vụ đó.
Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB
Các đặc điểm chất lượng mà IASB đưa ra bao gồm: có thể hiểu được, thích hợp,
đáng tin cậy và có thể so sánh.
-Có thể hiểu được: với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử
dụng BCTC, thông tin trên báo cáo phải đảm bảo có thể hiểu được. Các đối tượng sử
dụng có thể là những người có kiến thức chuyên môn cao liên quan đến kế toán – kiểm
toán, tài chính, kinh tế, kinh doanh, tuy nhiên họ cũng có thể là những người có kiến thức
hạn chế để đọc hiểu BCTC. Tuy vậy, những thông tin về một sự việc phức tạp, khó hiểu
cần thiết cho quá trình ra quyết định không được loại trừ ra khỏi BCTC chỉ vì nó gây khó
hiểu với một số đối tượng.
-Thích hợp: nguồn thông tin trở nên hữu dụng khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra
quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin đó. Tính thích hợp bao gồm hai đặc tính
26
dự đoán và xác nhận, chúng có mối liên hệ với nhau. Thông tin thích hợp có thể giúp ích
cho người sử dụng khi giúp họ đánh giá được sự việc trong quá khứ, hiện tại và trong
tương lai cũng như giúp họ điểu chỉnh lại các đánh giá trong quá khứ.
Tính thích hợp của thông tin bị chi phối bởi nội dung và tính trọng yếu. Tính trọng
yếu của thông tin thể hiện ở chỗ trong trường hợp bỏ sót hoặc trình bày sai lệch thông tin
này thì sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng.
-Đáng tin cậy: Thông tin được coi là đáng tin cậy khi nó phản ánh trung thực bản
chất của vấn đề, không có sự bỏ sót hay sai lệch nào trọng yếu. Các yêu cầu của thông tin
đáng tin cậy bao gồm: trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không
thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.
+ Thông tin phản ảnh trung thực các nghiệp vụ/sự việc được trình bày sẽ góp phần
làm thông tin trở nên tin cậy
+ Để phản ánh đặc tính trung thực, các nội dung về nghiệp vụ/sự việc cần coi
trọng nội dung hơn hình thức, có nghĩa là không chỉ căn cứ vào hình thức pháp lý mà còn
quan tâm đến việc trình bày phù hợp với bản chất kinh tế.
+ Để thông tin đáng tin cậy, thông tin phải trung lập, không bị phản ánh sai lệch,
nghĩa là không bị điều chỉnh nếu việc lựa chọn và trình bày BCTC nhằm tác động đến
việc ra quyết định theo một kết quả định trước.
+ Thận trọng là việc tăng thêm mức độ cẩn trọng, chúý tới một sự việc khi thực
hiện ước tính trong các điều kiện chưa rõ ràng, sao cho không đánh giá cao quá mức tài
sản và thu nhập hiện có, không giấu bớt nợ phải trả.
Tuy vậy, thận trọng không phải là việc lập các khoản dự phòng quá cao, cố tình
khai ít tài sản và thu nhập, khai tăng nợ phải trả và chi phí.
+ Thông tin cần được trình bày đầy đủ để đảm bảo tính tin cậy, trong phạm vi của
trọng yếu và chi phí. Vì lí do nào đó mà bỏ sót hoặc khai thiếu sẽ làm cho thông tin bị sai
lệch, hiểu lầm, làm ảnh hưởng đến tính tin cậy của thông tin
-Có thể so sánh: thông tin trên BCTC chỉ hữu ích khi thông tin đó có thể so sánh
với năm trước hoặc với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, cần đánh giá và trình bày nhất
quán đối với các nghiệp vụ giống nhau của doanh nghiệp, giữa các kỳ, giữa các doanh
27
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, theo yêu cầu của chuẩn mực hay khi doanh nghiệp cảm
thấy cần thiết, có thể thay đổi chính sách kế toán, nhưng phải thuyết minh cụ thể sự thay
đổi đó.
❖ Các hạn chế mà IASB đưa ra:
-Sự kịp thời: để thông tin đưa ra có tính tin cậy thì cần đòi hỏi có thời gian, tuy
nhiên nếu thực hiện báo cáo chậm trễ thì thông tin sẽ mất đi tính thích hợp, do vậy trong
từng trường hợp cần cân đối giữa tính đáng tin cậy của và yêu cầu về kịp thời của thông
tin.
-Cân đối giữa lợi ích và chi phí: cần cân đối giữa lợi ích có được khi sử dụng
thông tin với chi phí bỏ ra để cung cấp thông tin đó.
-Cân đối giữa đặc điểm chất lượng: BCTC có chất lượng thì phải đáp ứng rất
nhiều đặc điểm chất lượng, tuy nhiên cần cân đối giữa các đặc điểm chất lượng nhằm
thỏa mãn mục tiêu cần đạt được của BCTC.
Ngoài ra, BCTC trung thực và hợp lý khi áp dụng các đặc điểm của chất lượng và
các chuẩn mực kế toán phù hợp, do đó IASB còn đề cập đến đặc tính trung thực và hợp lý
về sự thay đổi tình hình tài chính, kết quả hoạt doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB
Dựa vào các mục tiêu của BCTC, dự án hội tụ của IASB-FASB đã đưa ra hai đặc
điểm chất lượng cơ bản là thích hợp và trình bày trung thực, bốn đặc điểm chất lượng bổ
sung: có thể so sánh, có thể kiểm chứng, tính kịp thời, có thể hiểu được, và hai hạn chế
liên quan đến trọng yếu và chi phí. Dự án đã làm rõ hơn một số khái niệm có sự nhận
thức khác nhau theo quan điểm riêng của IASB và FASB.
❖ Đặc điểm chất lượng cơ bản
-Thích hợp: thông tin có khảnăng giúp người sử dụng có thể thay đổi quyết định
của họ, bằng việc:
+ Cung cấp thông tin đầu vào cho việc dự đoán trong tương lai (chức năng dự
đoán)
+ Giúp người sử dụng xác nhận lại hoặc thay đổi các đánh giá trước đó về sự việc
28
(chức năng xác nhận)
-Trình bày trung thực: thông tin trên BCTC phải được trình bày trung thực về các
nghiệp vụ/sự việc muốn trình bày, khi đó thông tin này mới hữu ích cho người sử dụng.
Để đảm bảo trình bày trung thực, thông tin cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đầy đủ: nghĩa là mọi thông tin cần thiết về hiện tượng kinh tế muốn trình bày
đều được thể hiện trên BCTC.
+ Trung lập: thông tin không bị dẫn dắt có chủ đích để đạt đến các kết quả định
trước, không bị phản ánh lệch lạc.
+ Không có sai sót hoặc sai lệch trọng yếu.
❖ Đặc điểm chất lượng bổ sung
-Có thể so sánh: thông tin giúp người đọc nhận ra sự giống nhau hoặc khác nhau
của hai hiện tượng kinh tế là thông tin có thể so sánh. Để có thể so sánh được, các thông
tin phải nhất quán, có nghĩa sử dụng thống nhất phương pháp và thủ tục kế toán giữa các
kỳ hay trong một kỳ kế toán.
-Có thể kiểm chứng: là thông tin đạt được sự nhất trí giữa những người sử dụng có
kiến thức về các khía cạnh:
+ Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày mà không
có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
+ Các phương pháp ghi nhận/đánh giá đã chọn được áp dụng không có sai sót hay
thiên lệch một cách trọng yếu
-Tính kịp thời: thông tin tới người sử dụng đúng lúc trước khi nó mất khả năng
ảnh hưởng tới quyết định của người đó.
-Có thể hiểu được: trình bày một cách rõ ràng và xúc tích để người đọc có kiến
thức phù hợp về kinh doanh kinh tế khi nghiên cứu thông tin trên BCTC có thể hiểu được
ý mà nội dung cần truyền đạt.
❖ Các hạn chế của chất lượng thông tin
-Trọng yếu: thông tin nếu có sai sót hoặc trình bày sai làm ảnh hưởng tới quyết
định của người ra quyết định, người sử dụng thông tin thì được thông tin được coi là
trọng yếu. Trọng yếu được xem là một giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các đặc điểm
29
chất lượng.
-Chi phí: lợi ích của BCTC mang lại phải biện minh được cho các chi phí lập
BCTC trên cả phương diện định tính và định lượng.
Quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS01
Tiêu chuẩn chất lượng thông tin theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS01 bao
gồm:
-Trình bày trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
-Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
-Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
-Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng, là người có hiểu biết nhất định về kinh tế, tài chính, kế toán.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết
minh.
-Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các doanh nghiệp và giữa các
kỳ trong một doanh nghiệp cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không
nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể đánh
giá.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
của các công ty
2.3.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Có rất nhiều định nghĩa về KSNB, vì nó ảnh hưởng khác nhau đến các bên liên
quan trong tổ chức theo những cách khác nhau với những mức độ khác nhau. Theo báo
cáo COSO 2013, khái niệm KSNB được bổ sung như sau: “KSNB là một quá trình do
30
người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập
để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt
động, báo cáo và tuân thủ”. Khái niệm này nhấn mạnh đến mục tiêu hoạt động và báo
cáo, làm rõ những yêu cầu của việc xác định cái gì góp phần tạo ra KSNB hữu hiệu.
Theo Hurt (2010), kiểm soát nội bộ là một phần của hệ thống thông tin kế toán, nó
hiện diện và chi phối tất cả các hoạt động trong hệ thống thông tin kế toán, từ thu thập dữ
liệu đầu vào đến quá trình xứ lý, lưu trữ và cung cấp thông tin đầu ra. Từ đây có thể thấy,
giữa kiểm soát nội và hệ thống thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán nói riêng
trong một tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ đó được thể hiện trên
nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong quá trình vận hành, hệ thống thông tin kế toán sẽ thực hiện đầy đủ các chức
năng của nó, cũng như đầy đủ các hoạt động từ thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu,
lưu trữ dữ liệu và tạo ra thông tin cung cấp cho người dùng. Điều này đồng nghĩa với việc
hệ thống thông tin kế toán sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro ảnh hưởng tới chất lượng hệ
thống thông tin kế toán cũng như chất lượng thông tin kế toán. Do đó, trong quá trình
này, kiểm soát nội bộ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu những
rủi ro xảy ra đối với hệ thống thông tin kế toán.
Để hạn chế những nguy cơ rủi ro và gian lận này, thủ tục kiểm soát nội bộ phân
chia trách nhiệm yêu cầu sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm một cách rõ ràng giữa
các chức năng điều hành hệ thống như: vận hành hệ thống máy tính, người dùng hệ
thống, kiểm soát dữ liệu, quản trị hệ thống, quản trị mạng... Đặc biệt là thủ tục kiểm soát
phân chia trách nhiệm kế toán trong quá trình sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Để
giúp hạn chế những rủi ro và gian lận, kiểm soát nội bộ yêu cầu không để cho một nhân
viên nắm quá nhiều quyền hạn và trách nhiệm trong việc xử lý các giao dịch hoặc các chu
trình kinh doanh. Cụ thể, các chức năng như: chức năng phê duyệt, chức năng xử lý kế
toán, chức năng quản lý tài sản, cần phải được tách biệt. Nhờ đó, có thể đảm bảo an toàn
cho tài sản, hạn chế việc điều chỉnh dữ liệu kế toán nhằm che dấu hành vi gian lận (Bộ
môn Hệ thống thông tin kế toán, 2012; Romney & Steinbart, 2012).
Những phân tích ở trên cho thấy rằng, kiểm soát nội bộ hiện diện ở mọi khía cạnh
31
của hệ thống thông tin kế toán, từ quá trình hình thành hệ thống cho đến quá trình vận
hành, sử dụng hệ thống. Do đó, nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành và kiểm
soát chất lượng của thông tin kế toán. Chính những thủ tục kiểm soát nội bộ có chất
lượng sẽ góp phần tạo nên một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng (Sačer & Oluić,
2013).
Qua đó có thể thấy rằng, chất lượng thông tin kế toán có thể đạt được hay không
phụ thuộc rất lớn vào sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời, hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng được xem là một trong những cơ sở được sử dụng trong việc đánh
giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Hay nói cách khác, chất lượng hệ thống thông
tin kế toán có thể được đánh giá thông qua tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
2.3.2 Chính sách về thuế
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước
(NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải
của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích
tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động
của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng
Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Các doanh nghiệp tuân thủ tốt các chính sách thuế từ khi phátsinh nghiệp vụ kinh
tế đến khi lập BCTC, cơ quan thuế ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ cho các DN,
thêm vào đó chính sách thuế cần tiệm cận với chuẩn mực và chế độ kế toán để giảm thiểu
những việc không cần thiết cho kế toán, hạn chế sự ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi
chép và lập BCTC của DN, từ đó góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán của
doanh nghiệp, hạn chế tình trạng doanh nghiệp thực hiện các thủ thuật nhằm thực hiện
các hành vi gian lận về thuế, làm sai lệch thông tin kế toán trên BCTC.
Trong một số trường hợp nhằm làm giảm số thuế phải nộp, các doanh nghiệp thực
hiện các hành vi gian lận nhằm làm thay đổi số thuế phải nộp của doanh nghiệp, các hành
vi này có thể là bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để che giấu doanh thu, tạo giao dịch
bán hàng giả mạo, tạo giao dịch mua hàng giả mạo, ghi giá bán thấp hơn giá thực tế, hạch
toán kế toán và kê khai thuế sai quy định, ... Các hành vi này một mặt làm thay đổi số
32
thuế phải nộp, mặt khác cũng bóp méo thông tin kế toán trình bày trên BCTC, trong
những trường hợp này chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của doanh nghiệp là rất
kém, trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng
BTCT có liên quan.
Các nhân tố từ chính sách về thuế cũng được các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước xác định có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Theo nghiên cứu
N.Klai (2011), kết quả cho thấy sự kiểm soát từ phía nhà nước và các tổ chức tài chính
trong đó có sử dụng chính sách thuế có tác động thuận chiều tới chất lượng thông tin kế
toán. Còn nghiên cứu của Stoderstrom và cộng sự (2007), chất lượng thông tin kế toán
trên BCTC khi áp dụng IFRS ảnh hưởng bởi hệ thống pháp luật về thuế. Kết quả trên
cũng phù hợp với nghiên cứu của K.Naser (2003), Ferdy van Beest và cộng sự (2009).
Nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), cũng cho rằng hiện nay
khung pháp lý về kế toán trong đó có chính sách thuế cho doanh nghiệp có nhiều hạn chế,
nhóm tác giả khuyến nghị Bộ Tài Chính nên ban hành một chế độ kế toán chung cho tất
cả loại hình doanh nghiệp, cơ quan thuế cần ban hành các chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp và đề ra yêu cầu về chất lượng thông tin. Kết quả này cũng phù hợp với
Phan Minh Nguyệt (2014), tuân thủ tốt chính sách thuế tăng cường chất lượng thông tin
kế toán.
2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết của Chính phủ số 49/CP ngày 04/08/1993: công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ
yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội.
Theo Luật Công nghệ thông tin (2006) thì công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa,
thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Theo Luật Công nghệ thông tin (2006) thì: Ứng dụng công nghệ thông tin là việc
33
sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả của các hoạt động này.
Theo Xu & ctg (2003),“ Key Issues Accounting Information Quality Management:
Australian Case Studies”, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã khám phá ra
một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó có nhân tố ứng dụng
công nghệ thông tin.
Vấn đề về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng
thông tin kế toán. Trong thời kỳ hội nhập, công tác kế toán hầu như được tiến hành trên
hệ thống máy tính, không còn thực hiện bằng tay, nên hệ thống máy tính chất lượng cao
và đảm bảo an toàn thông tin là vô cùng quan trọng. Cụ thể, hệ thống máy tính chất lượng
cao có khả năng cập nhật nhanh chóng và chính xác các phần mềm hỗ trợ tốt nhất cho bộ
phận kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, và có chức năng sao lưu thông tin đầy đủ
và lâu dài...
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã thay đổi cách thức hoạt động của
kế toán truyền thống. Đặc biệt là sự ra đời và cải tiến ngày càng cao của PMKT giúp
nâng cao khả năng xử lý, lưu trữ dữ liệu, đáp ứng nhu cầu thông tin với mức độ chính
xác, đầy đủ và kịp thời hơn, phục vụ hiệu quả hơn cho quá trình ra quyết định.
2.3.4 Trình độ nhân viên kế toán
Đối tượng trực tiếp tham gia vào việc lập và trình bày các thông tin kế toán trên
BCTC đó chính là nhân viên kế toán. Họ là những người thực hiện thuần túy công việc
kế toán, chịu trách nhiệm trong việc thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và lập các báo cáo kế
toán. Do đó, để có thể thực hiện tốt các công việc này, đòi hỏi các nhân viên kế toán này
phải có kỹ năng và hiểu biết về kế toán (Phan Minh Nguyệt, 2014).
Khi nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp giảm thiểu được các sai
sót trong việc ghi chép và xử lý TTKT, cũng như giúp nâng cao chất lượng thông tin kế
toán. Đặc biệt là khi thực hiện các bút toán liên quan đến ước tính vì lúc này độ tin cậy
của thông tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự xét đoán của kế toán. Ngày nay vai trò của kế
toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lập BCTC mà chuyển sang vai trò phân tích
34
dữ liệu, giám sát, điều này sẽ giúp gia tăng sự hữu ích, phù hợp, chất lượng, tính hữu hiệu
và hiệu quả của thông tin tạo ra để hỗ trợ người quản lý đơn vị (Phan Minh Nguyệt,
2014).
Nhân tố trình độ chuyên môn của kế toán viên bao gồm các yếu tố như trình độ
đúng theo chuyên môn kế toán, trình độ chuyên môn đạt chuẩn nghề nghiệp hay tinh thần
học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn... Nhân tố trình độ chuyên môn rất quan trọng
không chỉ riêng ngành kế toán, mà bất kỳ ngành nghề nào người lao động cũng cần có
chuyên môn. Có trình độ chuyên môn nhất định sẽ giúp cho kế toán viên tiếp cận công
việc một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn, công việc đạt hiệu quả cao hơn và có chất
lượng hơn.
Theo Xu & ctg (2003), “Key Issues Accounting Information Quality Management:
Australian Case Studies”, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã khám phá ra
một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó có nhân tố trình độ
nhân viên.
2.3.5 Nhà quản trị
Nhà quản trị là những người tham gia vào hoạt động quản lý trong một tổ chức,
như thủ trưởng, trưởng các bộ phận, phòng ban. Vai trò của nhà quản trị đối với chất
lượng thông tin kế toán trên BCTC trong các nghiên cứu trước cũng được khẳng định
(Rapina (2014), Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016)), theo Rapina
(2014) có hai lý do giải thích cho sự ảnh hưởng của yếu tố hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao
đến chất lượng thông tin kế toán. Đầu tiên, các nhà quản lý cấp cao là người hiểu nhất về
hoạt động của đơn vị và hiểu việc cần thiết trong việc kết nối TTKT với chiến lược, mục
tiêu hoạt động của đơn vị mình. Thứ hai, thực hiện cung cấp thông tin kế toán từ
HTTTKT đòi hỏi phải đầu tư lớn và có ảnh hưởng trên toàn đơn vị, nên cần phải có sự
xét duyệt, đồng ý và hỗ trợ của nhà quản trị công ty. Do đó, sự hỗ trợ của nhà quản trị là
một yếu tố quyết định chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng nói chung
và các thông tin trên BCTC nói riêng.
Thêm vào đó, sự am hiểu của nhà quản trị về kế toán cũng đóng vai trò tích cực
trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Khi nhà quản trị nhận thức được tầm
35
quan trọng của TTKT cần được cung cấp thì họ sẽ có cách thức để yêu cầu triển khai
HTTTKT hay áp dụng CNTT phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc ra quyết
định của mình (Phạm Thanh Trung, 2016).
2.3.6 Đặc điểm của công ty xây dựng
Mục đích của các báo cáo này dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tinh hình kinh doanh và sự vận động của các luồng tiền trong doanh nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các đối tượng sử dụng
khác vì mục đích đầu tư. Dưới đây tác giả trình bày một số các đặc điểm của công ty xây
dựng tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các công ty này như sau:
Quy trình hoạt động xây dựng là thứ tự trước sau, quy định cho việc triển khai các
giai đoạn công tác trong toàn bộ quá trình một dự án phải trải qua kể từ giai đoạn xác
định dự án, thiết kế quy hoạch đến khi kết thúc xây dựng đạt tiêu chuẩn đưa vào vận
hành, phản ánh mối quan hệ nội tại giữa các giai đoạn xây dựng công trình; và cũng là
nguyên tắc mà các đơn vị hành nghề xây dựng, các nhân viên và các cơ quan liên quan
đến hoạt động xây dựng đều phải tuân theo. Xây dựng công trình là loại hình hoạt động
mang tính chất xã hội hóa cao, quy mô lớn, nội dung phong phú, phạm vi liên quan rộng,
khối lượng công việc phức tạp, quan hệ hợp tác trong ngoài ngành diễn ra với nhiều đầu
mối đan xen. Hơn nữa, trong hoạt động xây dựng, phần lớn công việc đều phải tiến hành
tập trung trong một phạm vi mặt bằng nhất định, tại một địa điểm nhất định, ranh giới
hoạt động chịu sự hạn chế tương đối nghiêm ngặt. Vì vậy, các đơn vị trực tiếp tham gia
xây dựng công trình cũng như các tổ chức liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, sắp
xếp thời gian chuyển tiếp và không gian triển khai, bảo đảm yêu cầu đan xen, tiếp nối
một cách thật hợp lý, bên cạnh đó ngày lập hóa đơn đối với xây dựng; lắp đặt là thời
điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến thông tin về doanh thu, ghi nhận khoản chi phí phù hợp với doanh thu và
khoản mục khoản phải thu trên BTCT của công ty xây dựng.
Tiếp đó do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sử
dụng lâu dài... Dẫn đến đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng khác với các ngành sản
36
xuất khác là mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm khác nhau. Vì vậy các phương
án về xây dựng, về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng địa
điểm, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Phát sinh nhiều chi phí cho việc di
chuyển máy móc thiết bị và nhân lực. Máy móc thiết bị phải có tính cơ động cao. Ngoài
ra đòi hỏi công tác quản lý phải lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất, sử dụng vật tư vật
liệu và lực lượng nhân công tại chỗ một cách linh hoạt bởi vì nhân công tại chỗ chi phí
thấp nhưng tay nghề không cao. Tương tự như vậy vật tư vật liệu rẻ nhưng chất lượng
không tốt.
Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc trình độ kỹ
thuật, về vật liệu. Ngoài ra thiết kế có thể phải thay đổi cho phù hợp với thực tế phát sinh
ở công trường.
Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi phù hợp với thời
gian và địa điểm xây dựng, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện
làm việc và nảy sinh nhiều chi phí cho vấn đề di chuyển lực lượng sản xuất, cho xây
dựng công trình tạm phục vụ thi công.
Với đặc điểm về loại hình sản xuất không ổn định đã ảnh hưởng đến các thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính, cụ thể việc ghi nhận dữ liệu, thông tin kế toán không đúng
thời điểm, không đáp ứng tính kịp thời, hay ghi nhận không đầy đủ thông tin sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán được doanh nghiệp trình bày trên BCTC, gây hậu
quả tiêu cực cho các đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình ra quyết định của họ.
Sản phẩm của xây dựng là các công trình xây dựng hoàn chỉnh mang tính chất là tài
sản cố định nên thời gian sản xuất ra chúng thường dài (tháng, năm) do bị chi phối bởi
quy mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây dựng công trình, dự án. Đặc điểm này đòi
hỏi việc quản lý chất lượng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hệ thống từ
khi khởi công đến khi đưa dự án vào khai thác sử dụng. Đặc điểm này cũng gây ra một số
tác động đến hoạt động xây dựng như:
- Vốn đầu tư bị ứ đọng, chậm sinh lợi.
- Vốn sản xuất của nhà thầu không được sinh lợi ngay.
- Các rủi ro tiềm ẩn theo thời gian lớn.
37
- Chịu nhiều tác động của sự biến động về giá cả và các biến động khác.
- Khi lựa chọn những biện pháp kỹ thuật, công nghệ phải luôn quan tâm đến yếu tố
chất lượng, thời gian và chi phí.
Với đặc điểm về thời gian xây dựng công trình lâu dài đã ảnh hưởng đến thông tin
kế toán trên BCTC của các công ty xây dựng, cụ thể là ảnh hưởng đến việc lập và trình
bày các khoản mục liên quan đến vốn chủ sở hữu, doanh thu, và khoản phải thu, thêm
vào đó do thời gian thực hiện công trình tương đối dài nên việc so sánh các số liệu kế
toán giữa các kỳ cũng hạn chế.
Điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, mưa gió, bão lụt... đều ảnh hưởng đến quá
trình xây dựng. Ảnh hưởng này thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của
các doanh nghiệp không được điều hòa. Từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật
tư, đến thiết bị thi công, đến sức khỏe của người lao động và sẽ làm ảnh hưởng đến chất
lượng công trình. Do đó, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công phải tổ chức tốt vị trí và hệ
thống kho bãi, để bảo quản vật tư, vật liệu, sản phẩm dở dang nhằm tránh hư hỏng, thất
thoát tài sản, vật tư, vật liệu, thiết bị trong quá trình xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi cần
chú ý tới một số điểm sau:
- Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng phải chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu trong
khu vực, để tận dụng các điều kiện tự nhiên thuận lợi và hạn chế những tác động xấu của
nó.
- Phải chú ý đến cải thiện điều kiện cho người lao động.
Với đặc điểm Sản xuất xây dựng chủ yếu ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các yếu tố tự nhiên đã ảnh hưởng đến các thông tin trình bày trên BCTC mà đặc biệt là
các thông tin thể hiện trên thuyết minh báo cáo tài chính, việc thể hiện, phản ánh đầy đủ
những thông tin này góp phần đảm tính thích hợp, trình bày trung thực thông tin kế toán
trong việc cung cấp các thông tin này đến các đối tượng sử dụng thông tin.
2.4 Lý thuyết nền
2.4.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
G.A.Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng vào
những năm 1970. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn
38
bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này khiến cho bên
có ít thông tin hơn có những quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch đồng
thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia khi thực
hiện nghĩa vụ giao dịch.
Thông qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, cho thấy thông tin bất cân xứng là hệ
quả của các bên giao dịch trên thị trường có thông tin với mức độ khác nhau giữa một
bên cung cấp và một bên tiếp nhận thông tin. Công ty xây dựng mà đại diện là Ban điều
hành là người cung cấp thông tin, nhà đầu tư và các bên liên quan là những người tiếp
nhận thông tin. Phần lựa chọn bất lợi thuộc về các nhà đầu tư khi tiếp nhận thông tin ít
hơn bên cung cấp thông tin là Ban điều hành. Thông tin bất cân xứng bao gồm bất cân
xứng về khối lượng thông tin, bất cân xứng về chất lượng thông tin (tính trung thực của
thông tin) và bất cân xứng về tính kịp thời của thông tin. Để giảm tình trạng thông tin bất
cân xứng trong công ty, một mặt Ban điều hành công ty phải cung cấp thông tin hữu ích
cho nhà đầu tư, mặt khác cần thiết lập cơ chế giám sát thông qua người đại diện của cổ
đông là HĐQT và BKS. Lý thuyết này cũng đưa ra những giải pháp nhằm giảm tình trạng
bất cân xứng thông qua cơ chế phát tín hiệu và cơ chế giám sát. Như vậy, các công ty nói
chung và công ty xây dựng cần công cố thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, ngoài các
thông tin tài chính công ty cần công bố, cũng nên cung cấp thêm những thông tin phi tài
chính. Bên cạnh các thông bắt buộc cần phải công bố những thông tin tự nguyện bao gồm
các diễn giải để thông tin thật sự hữu ích cho người sử dụng thông tin mà phần lớn các
nhà đầu tư. Mặt khác, để đạt được điều này, các công ty cần xây dựng cơ chế giám sát
hiệu quả thông qua các yếu tố bên trong bao gồm , BKS và KSNB.
2.4.2 Lý thuyết ủy quyền (Agency theory)
Lý thuyết ủy quyền nói về mối quan hệ giữa bên ủy quyền (có thể là một hoặc
nhiều cá nhân) và bên đại diện (cá nhân khác) khi bên đại diện thay mặt bên ủy quyền
làm một việc gì đó cho mình hoặc thay mặt mình ra quyết định có liên quan tới sự việc
nào đó (Jensen và Meckling, 1976). Theo nghiên cứu của Jensen và Meckling, trong
trường hợp các công ty cổ phần thì các cổ đông thực hiện ủy quyền cho nhà quản lý của
39
công ty để thực hiện việc ra quyết định liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty,
sao cho lợi ích mang lại là lớn nhất. Tuy nhiên, trong quá trình điều hành, nhà quản lý có
xu hướng bỏ qua lợi ích của cổ đông, gây ảnh hưởng tới quyền lợi của các cổ đông.
Theo Jensen và Meckling (1976), vì nhà quản lý luôn mong muốn đạt lợi ích nhiều
nhất có thể nên tỷ lệ góp vốn ảnh hưởng tới quyết định của họ. Trong trường hợp tỷ lệ
góp vốn thấp thì lợi ích thu được từ kết quả kinh doanh trong công ty không như mong
đợi nên nhà quản lý sẽ ra quyết định nhằm đạt được lợi ích như mong muốn và hướng tới
việc điều chỉnh các TTKT theo mục tiêu của họ, điều này sẽ dẫn đến sự đối lập về mục
tiêu giữa bên ủy quyền và bên đại diện. Như vậy, nhà quản lý phải đưa ra thông tin trên
BCTC trung thực, khách quan là điều kiện để giảm sự xung đột lợi ích giữa bên đại diện
và bên ủy quyền.
Lý thuyết ủy quyền nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc
vì lợi ích cao nhất cho người chủ khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có
những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Trường hợp công ty xậy dựng có
Giám đốc do chủ sở hữu thuê hoặc họ là những cổ đông nắm giữ phần vốn ít, thì những
nhà quản lý này luôn có xu hướng đưa ra quyết định mang lại lợi ích cho bản thân hơn là
lợi ích của công ty. Mặt khác, nhà quản lý đồng thời là người cung cấp thông tin của
doanh nghiệp, vì lợi ích của chính họ, nhà quản lý có xu hướng cung cấp ít hoặc che giấu
thông tin cho người chủ.
Như vậy, thông qua lý thuyết ủy quyền, sự xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và
người đại diện có thể được hạn chế bằng cách công bố thông tin đầy đủ và trung thực. Để
thực hiện được điều này, một vấn đề được đặt ra là quản trị công ty cần xây dựng cơ chế
giám sát những hành vi của nhà quản lý gây ra từ vấn đề xung đột lợi ích. Phạm vi của
luận văn có nghiên cứu vai trò của nhà quản trị và kiểm soát nội bộ trong cơ cấu quản trị
công ty nhằm giảm xung đột do ủy quyền. Để các yếu tố này hoạt động hiệu quả trong
vai trò giám sát, cần thiết lập cơ cấu với đầy đủ nhiệm vụ và đảm bảo tính độc lập thật sự.
Nhằm đảm bảo các yếu tố có tính độc lập thật sự thì trong thành phần của nó cần đảm
bảo nhiều thành viên độc lập, đồng thời những thành viên này phải có chuyên môn cao
trong vai trò giám sát.
40
2.4.3 Lý thuyết hành vi quản lý
Có nhiều lý thuyết kinh điển về hành vi quản lý. Trong những lý thuyết này đều có
những nghiên cứu dựa trên bản chất của con người hoặc dựa trên việc thiết lập cơ cấu để
quản lý hành vi hiệu quả.
Trong thuyết về bản chất con người của Mc.Gregor, Mc.Gregor khuyên rằng,
những người quản lý nên căn cứ tùy theo bản chất của người lao động để có chính sách
động viên thích hợp: hoặc nhấn mạnh bằng vật chất, giao phó công việc cụ thể, thường
xuyên đôn đốc kiểm tra, hoặc có trường hợp nên cho họ quyết định nhiều hơn, tôn trọng
sáng kiến của họ, để họ chứng tỏ năng lực của mình. Điều này sẽ hiệu quả hơn nhiều so
với cách thức quản lý chỉ dựa trên sự kiểm soát và gây áp lực. Gía trị cốt lõi của
Mc.Gregor là để tổ chức hoạt động hiệu quả cần có cơ chế giám sát hành vi song song
với chính sách tạo động lực con người trong tổ chức.
Trong thuyết hành vi quản lý của H.A.Simon, thì tư tưởng quản lý của Simon có
thể rút ra qua các nội dung chính như sau:
- Cốt lõi của quản lý là ra quyết định (quyết sách). Quyết sách quản lý gồm các
việc: hoạch định kế hoạch, lựa chọn phương án hành động, thiết lập cơ cấu tổ chức, phân
định trách nhiệm và quyền hạn, so sánh tình hình thực tế với kế hoạch, lựa chọn phương
pháp kiểm tra, quán xuyến các mặt kế hoạch, tổ chức và điều khiển đối với mọi cấp quản
lý và mọi mặt của quá trình quản lý.
- Quyết sách được cấu thành qua 4 giai đoạn có liên hệ với nhau: thu thập và phân
tích thông tin kinh tế – xã hội; thiết kế các phương án hành động để lựa chọn; lựa chọn
một phương án khả thi; thẩm tra đánh giá phương án đã chọn để bổ sung hoàn thiện.
- Thông qua một hệ thống mục tiêu – phương tiện để thống nhất hoạt động. Đó là
sự kết hợp giữa người và máy (điện tử) để hoạch định quyết sách; có thể khắc phục tình
trạng thiếu tri thức và thông tin bằng mạng thông tin nhiều kênh theo hai chiều.
- Lựa chọn phương thức tập quyền hay phân quyền trong việc ra quyết sách với
chức trách và quyền hạn rõ ràng.
Qua thuyết hành vi quản lý của Simon cho thấy: công ty cần thiết lập cơ cấu giám
sát hành vi lập và công bố thông tin BCTC. Để đạt được điều này, cần xác lập mục tiêu
41
rõ ràng bao gồm những thông tin BCTC nào được cho là hữu ích đối với người ra quyết
định và qua đó thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. Mục tiêu này là cơ sở để các bộ phận
giám sát đánh giá và thông qua đó đo lường sự cẩn trọng của nhà quản lý trong quá trình
lập và công bố thông tin BCTC..
2.5 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện trước
đây liên quan đến đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo
cáo tài chính của các công ty cũng như các lý thuyết nền đã được tác giả trình bày ở phần
trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh bao gồm các nhân tố như sau: Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về
thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm
công ty xây dựng.
Dưới đây tác giả trình bày bảng tổng hợp các nhân tố nghiên cứu và các tác giả đã
42
nghiên cứu sự tác động của nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế toán
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán
theo các nghiên cứu trước
STT Nhân tố Tác giả nghiên cứu
Hệ thống kiểm soát nội bộ 1. Nguyễn Hữu Bình (2014)
Cao Nguyễn Lệ Thư (2014)
Chính sách về thuế 2. Xu và cộng sự (2003)
Stoderstrom và Sun (2007)
Ferdy van Beest và cộng sự
(2009)
Phan Minh Nguyệt (2014)
Phan Đức Dũng (2014)
Phạm Thanh Trung (2016)
Ứng dụng công nghệ thông tin 3. Xu và cộng sự (2003)
Nguyễn Hữu Bình (2014)
Trình độ nhân viên kế toán 4. Xu và cộng sự (2003)
Phan Minh Nguyệt (2014)
Nhà quản trị 5. Rapina (2014)
Phan Minh Nguyệt (2014)
Phạm Thanh Trung (2016)
6. Đặc điểm của công ty xây dựng Thảo luận chuyên gia
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
43
Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài như sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Chất lượng Chính sách về thuế
thông tin kế
toán trên báo
cáo tài chính
Ứng dụng công nghệ thông tin của các công
ty xây dựng
trên địa bàn Trình độ nhân viên kế toán
TP. Hồ Chí
Minh
Nhà quản trị
Đặc điểm công ty xây dựng
44
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 này tác giả trình bày tổng quan cơ sở lý luận về báo cáo tài chính như:
khái niệm về báo cáo tài chính, mục đích của báo, các thành phần của hệ thống báo cáo
tài chính, môi trường pháp lý đối với của các công ty tại Việt Nam và các nguyên tắc lập
BCTC. Chương cũng trình bày cơ sở lý luận về chất lượng thông tin kế toán như: Thông
tin, chất lượng thông tin, chất lượng thông tin kế toán. Bên cạnh kết quả nghiên cứu của
các nghiên cứu trước đã thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu, chương này trình bày
các lý thuyết nền nhằm làm cơ sở đưa ra các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính của các công ty. Cuối cùng chương này trình bày mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty
xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để làm căn cứ thực hiện các chương tiếp
45
theo.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tiếp tục theo phần
giới thiệu cơ sở lý thuyết, trong chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử
dụng để đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết đã đề nghị. Chương 3 gồm 4 phần: (1) thiết kế nghiên cứu, (2) xây dựng
thang đo, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) thực hiện nghiên cứu định lượng.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích tìm hiểu thông tin các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, sự trùng lắp nội dung và
hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát trong thang đo sơ bộ cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu đối với các
đối tượng liên quan đến việc lập và sử dụng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của
các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu định tính: Thảo luận tay đôi với các chuyên
gia, là các giảng viên, nhân viên kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng có kinh nghiệm
lâu năm, giữ chức vụ nhất định và có kiến thức sâu về kế toán –kiểm toán. Số người
phỏng vấn là 6 người.
❖ Phương pháp thực hiện thảo luận chuyên gia:
Tác giả đã phác thảo trước nội dung buổi thảo luận với các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn
liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài
chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Sau đó tiến hành lập danh sách khách mời và thông báo cho khách mời về thời gian,
46
địa điểm, nội dung cuộc thảo luận với các chuyên gia.
Trong cuộc thảo luận, tác giả đã đặt ra những câu hỏi được chuẩn bị sẵn nhằm lấy ý
kiến của các thành viên tham gia. Sau khi kết thúc cuộc thảo luận tác giả đã tổng hợp các
ý kiến đóng góp và đi đến thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu mà tác giả đã đề xuất
gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các
công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bao gồm: (1) Hệ thống kiểm soát nội
bộ, (2) chính sách về thuế, (3) ứng dụng công nghệ thông tin, (4) trình độ nhân viên kế
toán, (5) nhà quản trị, (6) đặc điểm công ty xây dựng.
Tác giả sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi vì phương pháp này tuy có nhược
điểm tốn thời gian, chi phí nhưng có thể đào sâu những vấn đề có tính chuyên môn cao
(Nguyễn Đình Thọ, 2013). Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn cho nghiên cứu sơ
bộ được trình bày tại phụ lục nghiên cứu.
Những thang đo được đưa vào nghiên cứu trong bài là những thang đo được sự
đồng thuận của đa số chuyên gia về sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC của
đối tượng được nghiên cứu. Tiếp đó, bảng câu hỏi khảo sát được chỉnh sửa,tiếp tục hoàn
chỉnh theo góp ý của các chuyên gia về cách diễn đạt và thuật ngữ, rồi mới được đem đi
khảo sát chính thức.
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc thiết kế mẫu, mẫu được thu
thập thông qua lấy mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
Mục đích của nghiên cứu khi sử dụng phương pháp định lượng:
Các thông tin thu thập được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên
cứu chính thức.
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định lượng.
Kiểm định thang đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phần mềm SPSS
20.
Kiểm tra sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giữa các
47
đối tượng được phỏng vấn khác nhau.
Dữ liệu thu được sẽ mã hóa và được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Các bước thực
hiện như sau:
Bước 1: Mã hóa dữ liệu.
Bước 2: Thống kê mô tả.
Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo.
Bước 4: Phân tích nhân tố.
Bước 5: Khẳng định mô hình hoặc điều chỉnh mô hình (Nếu có).
Bước 6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Bước 7: Hồi quy đa biến.
Bước 8: Kiểm định các giả thuyết.
Thang đo chính thức
Thang đo nháp
Thảo luận chuyên gia (n =6)
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng (n = 224)
Đo lường độ tin cậy Cronbach's Alpha
- Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha biến - tổng - Loại các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra phương sai trích. - Kiểm tra các nhân tố rút trích. - Loại các biến có mức tải nhỏ hơn 0.5.
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
48
- Kiểm tra đa cộng biến. - Kiểm tra sự tương quan. - Kiểm tra sự phù hợp. - Đánh giá mức độ quan trọng.
Cơ sở lý thuyết
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp)
3.1.3 Phương pháp chọn mẫu
❖ Kích thước mẫu (n): là số lượng đối tượng quan sát phải thu thập thông tin
cần thiết cho nghiên cứu đạt độ tin cậy nhất định.
Kích thước mẫu khi sử dụng phương pháp phân tích EFA thường phải lớn và rất
phức tạp để có thể chọn được kích thước mẫu phù hợp cho nghiên cứu.
Theo Hair và cộng sự (1998), cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố EFA tối thiểu là
n >= 5*x (trong đó x là số biến quan sát). Do nghiên cứu sử dụng 32 biến quan sát, nên
cỡ mẫu tối thiểu là 32*5 = 160 mẫu.
Theo Tabachnick &Fidell (2007), khi tiến hành hồi quy thì kích thước mẫu tốt nhất
nên là n >= 50 + 8*m (với m là số biến độc lập). Do nghiên cứu sử dụng 6 biến độc lập,
nên cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8*6 = 98 mẫu.
Như vậy, kết hợp cả hai yêu cầu trên, nghiên cứu sẽ này lựa chọn kích thước mẫu
224 là phù hợp.
❖ Cách lấy mẫu: bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với 6 nhân tố và được gửi
online qua Google Drive, Google Docs và phát trực tiếp đến các đối tượng được khảo sát.
❖ Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu trong luận văn này tác
giả lựa chọn đó là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013),
phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp mà người đi khảo sát có thể chọn đối
tượng nào mà họ có thể tiếp cận được, tuy nhiên kết quả thu được sẽ mang tính đại diện
thấp, không tổng quát hóa cho đám đông nghiên cứu.
3.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi
Sau khi tác giả tham khảo các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh của các nhà nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp, phân tích, lượng hóa các
49
nhân tố thuộc tính và dựa vào nghiên cứu định tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
định lượng. Thông tin của thang đo được thu thập cùng một lúc với kích thước mẫu là
224.
Các biến quan sát trong mô hình đều được đánh giá theo thang đo Likert (Rennis
Likert, 1932), gồm có 5 mức độ. Cụ thể:
Mức (1): Hoàn toàn không đồng ý.
Mức (2): Không đồng ý.
Mức (3): Trung lập.
Mức (4): Đồng ý.
Mức (5): Rất đồng ý.
Mỗi câu hỏi được thiết kế sẽ thể hiện một tiêu chí và được xem là cơ sở để đánh giá
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty
xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đây là cách thiết kế giúp cho đối tượng được
khảo sát sẽ đưa ra những nhận định khác nhau đối với những nhân tố tác động đến nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây
dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bảng câu hỏi khảo sát gồm có các câu hỏi tương ứng
với 6 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài
chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Tham khảo phụ lục
nghiên cứu).
3.2 Xây dựng thang đo
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm, tác giả kết
luận được 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: (1) Hệ thống kiểm soát nội bộ,
(2) chính sách về thuế, (3) ứng dụng công nghệ thông tin, (4) trình độ nhân viên kế toán,
(5) nhà quản trị, (6) đặc điểm công ty xây dựng.
50
Bảng 3.1: Thang đo chính thức được mã hóa
STT Mã Nội dung Thang đo
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của
1. HTKSNB 1 công ty xây dựng tác động tới mục tiêu 1 2 3 4 5
lập BCTC
Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát
2. HTKSNB 2 nội bộ thì chất lượng thông tin kế toán 1 2 3 4 5
trên BCTC tốt
Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia 3. HTKSNB 3 1 2 3 4 5 tăng chất lượng thông tin kế toán trên
BCTC
Hệ thống kiểm soát nội và hệ thống thông
tin kế toán nói chung và thông tin kế toán 4. HTKSNB 4 1 2 3 4 5 nói riêng trong công ty xây dựng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chính sách về thuế
Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và 1 2 3 4 5 1. CST 1 lập BTCT của công ty xây dựng
Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự 1 2 3 4 5 2. CST 2 phù hợp với các công ty xây dựng
Công ty xây dựng luôn thực hiện đúng các 1 2 3 4 5 3. CST 3 quy định về thuế do nhà nước ban hành
Các thông tin trình bày trên BCTC liên
4. CST 4 quan đến thuế tuân thủ đúng chính sách 1 2 3 4 5
về thuế đối với công ty xây dựng
51
Ứng dụng công nghệ thông tin
Bộ máy kế toán của công ty xây dựng có 1. UDCNTT 1 1 2 3 4 5 sự hỗ trợ tốt của công nghệ thông tin
Công ty xây dựng trang bị đầy đủ thiết bị
2. UDCNTT 2 liên quan đến hệ thống mạng và truyền 1 2 3 4 5
thông
Phần mềm kế toán tại công ty xây dựng
3. UDCNTT 3 được cập nhật thường xuyên theo sự 1 2 3 4 5
thay đổi của chuẩn mực kế toán
Khảnăng tiếp thu và cập nhật phiên bản
mới của phần mềm kế toán có ảnh 4. UDCNTT 4 1 2 3 4 5 hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
tại công ty xây dựng
Trình độ nhân viên kế toán
Nhân viên kế toán của công ty xây dựng
1. TDNVKT 1 có sự hiểu biết chuyên môn liên quan tới 1 2 3 4 5
lập và trình bày BCTC
Nhân viên kế toán có kinh nghiệm trong
2. TDNVKT 2 việc lập và trình bày BCTC làm gia tăng 1 2 3 4 5
chất lượng thông tin kế toán trên BCTC
Nhân viên kế toán cập nhật được những
3. TDNVKT 3 chuẩn mực, quy định mới có liên quan tới 1 2 3 4 5
việc lập BCTC
Trình độ chuyên môn đạt chuẩn nghề
4. TDNVKT 4 nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng 1 2 3 4 5
thông tin kế toán tại công ty xây dựng
Nhà quản trị
52
Nhà quản trị công ty xây dựng có thể 1. NQT 1 1 2 3 4 5 đưa ra quyết định kinh doanh dựa vào
thông tin trên BCTC
Nhà quản trị công ty xây dựng có tác
2. NQT 2 động vào việc ghi chép và lập BCTC 1 2 3 4 5
của kế toán.
Nhà quản trị công ty xây dựng có thể 3. NQT 3 đọc và hiểu được nội dung trên BCTC
Nhà quản trị công ty xây dựng nắm bắt 4. NQT 4 1 2 3 4 5 rõ tình hình kinh doanh của công ty
Nhà quản trị công ty công ty xây dựng
5. NQT 5 có hiểu biết nhất định về hợp nhất 1 2 3 4 5
BCTC
Đặc điểm công ty xây dựng
Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng
1. DDCTXD 1 phải chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu 1 2 3 4 5
trong khu vực
Các đơn vị trực tiếp tham gia xây dựng
công trình cũng như các tổ chức liên
2. DDCTXD 2 quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, sắp 1 2 3 4 5
xếp thời gian chuyển tiếp và không gian
triển khai
Phương án về xây dựng, về kỹ thuật và
tổ chức sản xuất cũng luôn được thay 3. DDCTXD 3 1 2 3 4 5 đổi theo từng địa điểm, cải tiến cho phù
hợp với điều kiện sản xuất.
Quản lý chất lượng công trình, dự ánh
4. DDCTXD 4 thi công phải được tiến hành thường 1 2 3 4 5
xuyên, liên tục và có hệ thống từ
53
Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh
BCTC sử dụng nhất quán phương pháp
1. CLTTKT 1 và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong 1 2 3 4 5
cùng kỳ
Người sử dụng có thể so sánh được thông
tin trên BCTC giữa các năm của công ty 2. CLTTKT 2 1 2 3 4 5 xây dựng hoặc so sánh được với thông tin
trên BCTCHN của công ty xây dựng khác
Thông tin kế toán trên BCTC của công ty 3. CLTTKT 3 1 2 3 4 5 xây dựng có thể kiểm chứng được
Thông tin kế toán tại trên BCTC của côn
4. CLTTKT 4 ty xây dựng phải được trình bày trung 1 2 3 4 5
thực về các nghiệp vụ/sự kiện phát sinh
Thông tin trên BCTC được cung cấp kịp
5. CLTTKT 5 thời có ích cho việc ra quyết định của 1 2 3 4 5
người sử dụng
Thông tin kế toán trên BCTC của công ty
xây dựng thích hợp cho người sử dụng 6. CLTTKT 6 1 2 3 4 5 thông tin trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế của họ
Thông tin kế toán trình bày trên BCTC
một cách rõ ràng và xúc tích để các đối
7. CLTTKT 7 tượng sử dụng thông tin có thểhiểu được 1 2 3 4 5
nội dung mà thông tin kế toán cần truyền
đạt.
54
(Nguồn: tác giả đề xuất và hiệu chỉnh)
3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp
các đối tượng được phỏng vấn. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ tháng 07 đến tháng
08/2017 theo cách chọn mẫu đã trình bày ở tiểu mục 3.2.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành phân
tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp thu thập được rất quan trọng và sẽ trở thành dữ liệu
chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu cầu
chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích rất chi
tiết, cụ thể cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng nhân tố. Sau khi
phỏng vấn xong, tác giả rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi nào
chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu
khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, những bảng câu hỏi nào chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị
loại để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập dữ liệu, sử dụng bảng tần số để
phát hiện những ô trống hoặc những giá trị không nằm trong thang đo, khi đó cần kiểm
tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý (Có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại
cho chính xác).
Nghiên cứu dự kiến cỡ mẫu là 250 mẫu, để đạt được cỡ mẫu này, 280 phiếu điều tra
đã được gửi đi, và thu về được 278 phiếu, trong đó có 224 phiếu hợp lệ, đạt yêu cầu, như
vậy trong nghiên cứu này kích thước mẫu được tác giả sử dụng là 224 mẫu. Dưới đây tác
55
giả trình bày thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát như sau:
Bảng 3.2: Thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát
Số lượng Tỷ lệ Cộng lũy kế Chỉ tiêu (Phiếu) (%) (%)
1. Phiếu khảo sát thu về hợp lệ 224 80 80
2. Phiếu khảo sát thu về không hợp lệ 54 19.29 99.29
3. Phiếu khảo sát không thu về được 2 0.71 100
4. Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi
((4)= (1)+(2)+(3)) 280 100
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sau quá trình thu thập số liệu khảo sát, số bảng khảo sát hợp lệ thu về đưa vào
phân tích là 224. Sau đó dữ liệu này được tập hợp trên Excel, mã hóa sau đó nhập vào
phần mềm SPSS 20.0, dữ liệu được làm sạch nhằm loại bỏ những kết quả khảo sát trùng
lặp. Bảng khảo sát có 3 biến định tính là giới tính, công việc và thâm niên làm việc tại vị
trí hiện tại. Sau đây là kết quả phân tích thống kê mô tả của 3 biến trên.
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn
Bảng 3.3: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo giới tính
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Cộng lũy kế
Giới tính Nam 101 45.09 45.09
Nữ 123 54.91 100
Tổng 224 100
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Như vậy, dữ liệu khảo sát của 224 mẫu cho thấy số lượng nam giới chiếm 45.09%,
nữ giới chiếm 54.91%. Thông tin thu được cho thấy mẫu khảo sát có tỷ lệ tham gia trả lời
nam – nữ không quá chênh lệch.
Có 36.16 % số người được khảo sát là những người làm kinh doanh, chiếm tỷ lệ
cao nhất trong mẫu khảo sát. Tiếp đó số người được khảo sát làm trong lĩnh vực Kế toán
56
–Kiểm toán chiếm 21.88 %. Có 16.96% số người được khảo sát làm trong lĩnh vực tài
chính –ngân hàng. Số còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và công việc
khác.
Về thâm niên của những người đối tượng được khảo sát, số người có kinh nghiệm
dưới 3 năm trở lên là 66/224 người, đây là những người mới, kinh nghiệm ít. Đối tượng
khảo sát có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên tham gia trả lời câu hỏi là 70,98%, những người
này thường là có kinh nghiệm, do đó kết quả trả lời bảng khảo sát của những người này
sẽ mang đến độ tin cậy cao hơn.
3.3.2.2 Mẫu dựa trên đặc điểm công việc của đối tượng được phỏng vấn
Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo công việc
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Cộng lũy kế
Công việc Kế toán - kiểm toán 49 21.88 21.88
Tài chính -Ngân hàng 38 16.96 38.84
Kinh doanh 81 36.16 75
Tư vấn đầu tư 29 12.95 87.95
Khác 27 12.05 100
Tổng 224 100
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Có 36.16 % số người được khảo sát là những người làm kinh doanh, chiếm tỷ lệ
cao nhất trong mẫu khảo sát. Tiếp đó số người được khảo sát làm trong lĩnh vực Kế toán
–Kiểm toán chiếm 21.88 %. Có 16.96% số người được khảo sát làm trong lĩnh vực tài
chính –ngân hàng. Số còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và công việc
57
khác.
3.3.2.3 Mẫu dựa trên đặc điểm thâm niên của đối tượng được phỏng vấn
Bảng 3.5: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo thâm niên
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Cộng lũy kế
Thâm niên Dưới 3 năm 65 29.02 29.02
Từ 3 đến 5 năm 116 51.78 80.8
Trên 5 năm 43 19.2 100
Tổng 224 100
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Về thâm niên của những người đối tượng được khảo sát, số người có kinh nghiệm
dưới 3 năm trở lên là 66/224 người, đây là những người mới, kinh nghiệm ít. Đối tượng
khảo sát có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên tham gia trả lời câu hỏi là 70,98%, những người
này thường là có kinh nghiệm, do đó kết quả trả lời bảng khảo sát của những người này
sẽ mang đến độ tin cậy cao hơn.
3.4. Mô hình nghiên cứu
3.4.1 Mô hình nghiên cứu
Theo các phân tích vừa nêu trên, cũng như kết quả nghiên cứu định tính, tác giả
giữ nguyên mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
gồm các nhân tố: Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về thuế, ứng dụng công nghệ
thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm công ty xây dựng để tiếp tục
thực hiện nghiên cứu định lượng cho đề tài này. Dưới đây tác giả trình bày mô hình
58
nghiên cứu chính thức của đề tài đề xuất như sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Chất lượng Chính sách về thuế
thông tin kế
toán trên báo
cáo tài chính
Ứng dụng công nghệ thông tin của các công
ty xây dựng
trên địa bàn Trình độ nhân viên kế toán
TP. Hồ Chí
Minh
Nhà quản trị
Đặc điểm công ty xây dựng
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức
3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào mô hình và những khái niệm có liên quan được trình bày ở trên, kết hợp
với tổng quan các nghiên cứu trước đây cũng như những hiểu biết về môi trường, điều
59
kiện đặc thù của công ty xây dựng. Tác giả đưa ra các giả thuyết như sau:
Bảng 3.6: Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung
Nhân tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” có tác động tích cực đến chất
H1 lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Chính sách về thuế” có tác động tích cực chất lượng thông tin
H2 kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Ứng dụng công nghệ thông tin” có tác động tích cực đến chất
H3 lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Trình độ nhân viên kế toán” có tác động tích cực đến chất
H4 lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố “Nhà quản trị” có tác động tích cực chất lượng thông tin kế toán
H5 trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
Nhân tố “Đặc điểm công ty xây dựng” có tác động tích cực chất lượng
H6 thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.4.3 Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên
báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Dựa trên nền tảng các nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất mô hình các nhân
tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây
dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh như sau:
60
Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết trên có dạng như sau:
CLTTKT = β1 HTKSNB + β2 CST + β3 UDCNTT + β4 TDNVKT + β5 NQT + β6
DDCTXD + ε
Trong đó:
Biến độc lập
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
CST: Chính sách về thuế
UDCNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin
TDNVKT: Trình độ nhân viên kế toán
NQT: Nhà quản trị
DDCTXD: Đặc điểm công ty xây dựng
- Biến phụ thuộc:
CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây
dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
ε: hệ số nhiễu
61
β: hệ số hồi quy
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh
giá các thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết
cùng các giả thuyết đã đề ra.
Trong chương này phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo
luận chuyên gia với 6 chuyên gia, là các giảng viên, nhân viên kế toán, kiểm toán, tài
chính ngân hàng có kinh nghiệm lâu năm, giữ chức vụ nhất định và có kiến thức sâu về
kế toán – kiểm toán. Kết quả thảo luận nhóm là cơ sở để xác định thang đo chính thức để
khảo sát 224 mẫu. Thang đo được nhóm thảo luận thông qua gồm có 6 nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh. Chương này cũng mô tả thông tin về mẫu nghiên cứu định lượng.
Chương 4 sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu bằng
cách đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và EFA, kiểm định mô hình lý thuyết bằng
62
phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây
dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thiết. Trong
chương này, nghiên cứu trình bày kết quả đạt được sau khi phân tích dữ liệu. Nội dung
trình bày bao gồm trình bày kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha, phân tích hồi qui,...
4.1 Giới thiệu khái quát về các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Các công ty xây dựng ở Việt Nam hiện nay nói chung và công ty xây dựng tại TP.
Hồ Chí Minh nói riêng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các công ty đang hoạt
động trong cả nước, đóng góp vào GDP hàng năm và tạocông ănviệc làm cao. Theo đánh
giá của Bộ Xây dựng, năm 2015, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của
ngành Xây dựng tiếp tục tăng trưởng khá, giá trị tăng thêm của ngành đạt mức cao nhất
kể từ năm 2010. Cụ thể, theo giá hiện hành, giá trị sản xuất ngành Xây dựng năm 2015
đạt khoảng 974 nghìn tỷ đồng (tăng 11,4% so với năm 2014); tính theo giá so sánh năm
2010 đạt khoảng 778 nghìn tỷ đồng (tăng 11,2% so với năm 2014, tăng 40,2% so với cuối
năm 2010, bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng khoảng 7%/năm). Theo giá so sánh năm
2010, giá trị tăng thêm của ngành Xây dựng năm 2015 đạt khoảng 172 nghìn tỷ đồng,
tăng 10,82% so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 5,9% GDP cả nước và là mức tăng cao
nhất kể từ năm 2010. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các công ty xây dựng trên cả
nước và trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh này cũng gặp không ít khó khăn (Triệu Phương
Hồng, 2016).
4.2 Kết quả nghiên cứu
4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sau khi được thu thập từ việc khảo sát sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20
để xử lý. Để đảm bảo chất lượng dữ liệu, các dữ liệu sẽ được làm sạch nhằm phát hiện và
xử lý các sai sót có thể xảy ra. Các sai sót thường gặp đối với dữ liệu như các ô trống
63
(không chứa dữ liệu) hoặc dữ liệu không hợp lý (dữ liệu không nằm trong thang đo đã
được thiết kế) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các ô trống có thể do nguyên nhân sai sót trong
quá trình thu thập dữ liệu (đối tượng khảo sát trả lời thiếu), hoặc trong quá trình nhập dữ
liệu bị bỏ sót dữ liệu. Sai sót này phát hiện bằng cách tính tổng kích thước của mẫu cho
từng biến (theo từng cột trong ma trận dữ liệu) đã nhập vào phần mềm và so sánh với
kích thước mẫu thực tế, biến có ô trống sẽ có kích thước mẫu của nó nhỏ hơn kích thước
thực tế (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trường hợp dữ liệu nhập vào không hợp lý, nguyên
nhân chủ yếu là do sai sót trong quá trình nhập dữ liệu, có thể phát hiện bằng cách tính
tần số dữ liệu theo cột (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các sai sót sau khi được phát hiện sẽ
được điều chỉnh cho chính xác.
4.2.2 Đánh giá thang đo
4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach alpha
Đánh giá độ tin cậy của thang đo là đánh giá sự tương quan giữa các biến quan sát
được sử dụng để đo lường một khái niệm nghiên cứu, nhằm biết được rằng liệu các biến
quan sát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong cùng một thang đo hay không. Các biến
quan sát cùng đo lường một khái niệm nghiên cứu nên hệ số tương quan giữa chúng phải
cao (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong nghiên cứu này, mô hình thang đo mà tác giả sử
dụng là mô hình thang đo kết quả - một mô hình thang đo đòi hỏi các biến quan sát phải
có mối quan hệ chặt chẽ và cùng chiều với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011), vì vậy, việc
đánh giá độ tin cậy rất quan trọng.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha. Phương pháp
Cronbach alpha dùng để loại bỏ các câu hỏi không phù hợp và đánh giá độ tin cậy của
thang đo. Hệ số Crobach alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Về lý thuyết, Cronbach
alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên, hệ số Crobach alpha quá
lớn (>0.95) cho thấy có nhiều câu hỏi trong thang đo không có sự khác biệt nhau, nghĩa
là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này
được gọi là trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Tuy nhiên, hệ số Crobach alpha chỉ cho biết các biến quan sát có liên kết với nhau
64
hay không, nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần
giữ lại. Khi đó, hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation)
sẽ giúp loại ra những biến quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả cần đo.
Theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi
hỏi đồng thời 2 điều kiện: (1) Hệ số Cronbach Alpha của tổng thể lớn hơn 0.6 và (2) Hệ
số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3. Với 2
điều kiện trên thang đo được đánh giá chấp nhận là đạt độ tin cậy.
4.2.2.2 Đánh giá độ tin cây thang đo biến độc lập
Kết quả phân tích hệ số Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập được thể hiện
trong bảng 4.1
Bảng 4.1 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 4
HTKSNB1
7.32
2.756
.603
.855
HTKSNB2
7.55
2.666
.545
.860
HTKSNB3
7.62
2.757
.567
.860
HTKSNB4
7.53
2.875
.650
.852
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha = .385; N of Items = 4
CST1
7.44
2.475
.598
.730
CST2
7.43
2.694
.527
.765
CST3
7.30
2.617
.569
.744
CST4
7.26
2.559
.682
.790
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha = .771; N of Items = 4
UDCNTT1
7.57
2.533
.494
.759
UDCNTT2
7.71
2.473
.610
.698
UDCNTT3
7.68
2.345
.657
.671
UDCNTT4
7.56
2.521
.538
.734
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha = .747; N of Items = 4
TDNVKT1
6.17
2.915
.522
.699
65
TDNVKT2
6.08
2.693
.598
.655
TDNVKT3
6.90
3.185
.492
.716
TDNVKT4
6.16
2.645
.561
.679
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha = .716; N of Items = 5
15.60
9.823
.451
.684
NQT1
NQT2
15.53
8.738
.472
.672
NQT3
15.75
8.364
.570
.611
NQT4
15.72
10.475
.524
.642
NQT5
15.22
10.359
.535
.656
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha = .810; N of Items = 4
DDCTXD1
12.57
3.811
.567
.790
DDCTXD 2
12.42
3.642
.646
.752
DDCTXD 3
12.36
3.735
.636
.758
DDCTXD 4
12.64
3.530
.661
.745
- Thang đo thành phần nhân tố Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 4 biến quan sát, hệ
số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.869 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số
Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều
nhỏ hơn 0.869. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
- Thang đo thành phần nhân tố Chính sách thuế gồm 4 biến quan sát, hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.785 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số
Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều
nhỏ hơn 0.785. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
- Thang đo thành phần nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin có 4 biến quan sát, hệ
số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.771 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số
Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều
66
nhỏ hơn 0.771. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
- Thang đo thành phần nhân tố Trình độ nhân viên kế toán có 4 biến quan sát, hệ
số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.747 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số
Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều
nhỏ hơn 0.747. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
- Thang đo thành phần Nhà quản trị có 5 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha
của tổng thể là 0.716 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-
Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha
nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn 0.716. Từ đó,
kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
- Thang đo thành phần nhân tố đặc điểm công ty xây dựng có 4 biến quan sát, hệ
số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.810 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh
(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số
Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều
nhỏ hơn 0.810. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
4.2.2.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc.
Kết quả phân tích hệ số Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc được thể hiện
trong bảng 4.2
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance
if
Corrected
Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 7
0.609
CLTTKT1
30.89
32.642
.855
CLTTKT2
30.56
33.171
0.613
.860
CLTTKT3
30.23
35.539
0.493
.860
30.28
CLTTKT4
37.426
0.606
.852
67
30.79
CLTTKT5
30.053
0.750
.846
CLTTKT6
30.27
34.539
0.684
.846
CLTTKT7
30.12
33.589
0.774
.853
- Thang đo biến phụ thuộc gồm 7 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng
thể là 0.869 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item- Total
Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu
bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn 0.869. Từ đó, kết
luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.
Như vậy, sau khi thực hiện việc phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và biến phụ thuộc, ta thấy không có
biến nào bị loại. Đồng thời kết luận được rằng các thang đo đảm bảo độ tin cậy để có thể
phục vụ cho việc kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
4.2.3 Phân tích hồi quy đa biến
4.2.3.1 Mô hình hồi quy tổng thể.
Để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, nghiên cứu sử dụng
mô hình hồi quy đa biến như sau:
CLTTKT = β1 HTKSNB + β2 CST + β3 UDCNTT + β4 TDNVKT + β5 NQT + β6
DDCTXD + ε
Trong đó:
Biến độc lập
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
CST: Chính sách về thuế
UDCNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin
TDNVKT: Trình độ nhân viên kế toán
NQT: Nhà quản trị
DDCTXD: Đặc điểm công ty xây dựng
68
- Biến phụ thuộc:
CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây
dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
ε: hệ số nhiễu
β: hệ số hồi quy
4.2.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Kết quả cho thấy hệ số R2 điều chỉnh = 67.3% > 50% (Bảng 4.9), đồng thời, kiểm
định F trong bảng ANOVA cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0.05. Từ
đó kết luận mô hình là phù hợp, các biến độc lập (DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS,
UDCNTT, TDNVKT) giải thích được 67.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc (CLTTKT),
phần còn lại được giải thích bởi các yếu tố không được xem xét trong mô hình.
Bảng 4.3 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy
Model Summaryb
Model R
R Square
Adjusted
R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.698a
.687
.673
.40548
1.942
a. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT
b.. Dependent Variable: CLTTKT
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các biến độc
lập hay không.
Giả thuyết H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0
Kiểm định F và giá trị sig.
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong mô
hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa mô hình
69
xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.
Bảng 4.4 Bảng ANOVA
ANOVAa
Model
Sum of Squares df
Mean Square
F
Sig.
Regression
33.894
6
5.649
.000b
34..360
1
Residual
35.677
217
.164
Total
69.571
223
a. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT
b.. Dependent Variable: CLTTKT
Kết quả từ bảng trên, cho thấy giá trị Sig = .000 (< 0.05) chứng tỏ rằng mô hình
hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào đều có ý
nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có ý nghĩa
là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự
kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.Mô
hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp và có thể sử dụng được.
4.2.3.3 Kiểm định trọng số hồi quy
Dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.11), cho thấy giá trị Sig của các
biến độc lập DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT đều nhỏ hơn 0.05,
từ đó tác giả kết luận các biến độc lập tương quan và có ý nghĩa với biến độc lập
CLTTKT.
Bảng 4.5 Bảng trọng số hồi quy
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardize
t
Sig.
Collinearity
Collinearity
Coefficients
d
Statistics
Statistics
Coefficients
B
Tolerance VIF
Std.
Beta
Error
.359
(Constant)
.054
.151
.880
.051
.580
HTKSNB
.578
5.350
.000
.903
1.157
1
..054
.050
CTS
.049
4.904
.027
.788
1.269
.060
.236
UDCNTT
.258
4.322
.000
.792
1.263
70
TDNVKT
.022
.053
.023
3.421
.014
.760
1.315
NQT
.093
.054
.089
2.729
.035
.883
1.133
DDCTXD
.020
.049
.022
3.410
.042
.803
1.245
CLTTKT = 0.580HTKSNB + 0.050CST + 0.236UDCNTT + 0.023TDNVKT + 0.089 NQT
+ 0.022 DDCTXD
Từ kết quả trong bảng trọng số hồi quy, xác định được phương trình hồi quy như sau:
4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có sự tương quan hoàn toàn với
nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại
phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số VIF của
các biến độc lập đều nhỏ hơn 2, từ đó kết luận mô hình nghiên cứu không có hiện tượng
đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư.
Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan
nhau, khi đó có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Sử dụng hệ số Durbin-Watson để kiểm định tự tương quan của các sai số kề nhau
(hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất), hệ số có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0
đến 4; nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần
bằng 2. Dựa vào kết quả bảng 4.10, cho thấy d được chọn rơi vào miền chấp nhận giả
thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất (d = 1.942 gần bằng 2) Như vậy, kết luận
không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa.
Model Summaryb
Model R
R Square
Adjusted
R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.687
.673
.40548
1.942
.698a
71
4.2.4.6 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư.
Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi phần
dư có phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và phương sai không đổi. Để kiểm định về
phân phối chuẩn của phần dư, ta sử dụng biểu đồ Histogram và biểu đồ P – P Plot.
Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram (Hình 4.1) cho thấy một đường cong
phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,986 và
Mean gần bằng 0, ta có thể kết luận rằng, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị
vi phạm.
Hình 4.1 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa
72
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Để củng cố cho kết luận này, chúng ta xem thêm biểu đồ P-P Plot (Hình 4.2) của
phần dư chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng, nên ta có
thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Kết quả xử lý trong đồ thị phân tán (Hình 4.3) cho thấy thấy các phần dư phân
tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi
73
không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi quy, sử dụng trọng số hồi quy chuẩn
hóa để xem xét mức độ giải thích của các biến độc lập cho sự biến thiên của biến phụ
thuộc (Nguyễn Đình Thọ, 2011), có thể kết luận kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu như sau:
Giả thuyết H1: Nhân tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” có tác động tích cực (tác
động dương +) đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến HTKSNB có giá
74
trị β = 0.580 > 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H1.
Giả thuyết H2: Nhân tố “Chính sách thuế” có tác động tích cực chất lượng
TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích
dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến CST có giá trị β = 0.050> 0, như vậy, chấp nhận
giả thuyết H2.
Giả thuyết H3: Nhân tố “ứng dụng công nghệ thông tin” có tác động tích cực
(tác động dương +) đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến UDCNTT có
giá trị β = 0.236> 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H3.
Giả thuyết H4: Nhân tố “Trình độ nhân viên kế toán” có tác động tích cực chất
lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả
phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến TDNVKT có giá trị β = 0.023 > 0, như
vậy, chấp nhận giả thuyết H4
Giả thuyết H5: Nhân tố “Nhà quản trị” có tác động tích cực (tác động dương +)
đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến NQT có giá trị β = 0.089 > 0,
như vậy, chấp nhận giả thuyết H5.
Giả thuyết H6: Nhân tố “Đặc điểm công ty dược” có tác động tích cực (tác động
dương +) đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến DDCTXD có giá trị β
= 0.022 > 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H6.
Kết quả cho chúng ta thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhân tố có ảnh hưởng lớn
0.236), nhân tố NQT (β = 0.089), nhân tố CST (β = 0.050 ), nhân tố TDNVKT (β = 0.023) ,
nhất là HTKSNB (β = 0.580). Tiếp theo là nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin (β =
nhân tố DDCTXD có mức tác động thấp nhất (β = 0.022).
4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến chất lượng
TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân
75
tích dữ liệu cho phép tác giảkết luận được rằng, hệthống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kếtoán. Điều đó có nghĩa, hệthống kiểm
soát nội bộcàng hữu hiệu thì sẽgóp phần nâng cao chất lượng của thông tin
kếtoán.Cụthểhơn, khi hệthống kiểm soát nội bộcung cấpmột sựđảm bảo hợp lý giúp
công ty xây dựng đạt được các mục tiêu hoạt động sẽcó tác động mạnh nhất đến chất
lượng hệthống thông tin kếtoán mà cụ thể là thông tin kế toán đầu ra, kếđến là mục tiêu
báo cáo, và cuối cùng là mục tiêu tuân thủ.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách về thuế có ảnh hưởng đến chất lượng
TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên
cứu này là hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), Stoderstrom và
Sun (2007), Ferdy van Beest và cộng sự (2009), Phan Minh Nguyệt (2014), Phan Đức
Dũng (2014) và Phạm Thanh Trung (2016). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực
trạng hiện nay tại các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng đến
chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thật
vậy, ngày nay công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong các cơ quan, người dân
và doanh nghiệp. Việc sử dụng máy tính, các thiết bị công nghệ thông tin để soạn thảo
văn bản, truy cập Internet, phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trở thành nhu cầu
thiết yếu hàng ngày của hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ các phòng ban
của các doanh nghiệp. Mặt khác sử dụng các thiết bị kỹ thuật số để liên lạc, trao đổithông
tin trở thành nhu cầu phổ biến của cán bộ nhân viên trong công ty. Ngành kế toán cũng
không ngoại lệ, hiện nay đa số công việc kế toán đều làm việc trên máy tính, không còn
làm việc thủ công bằng tay như ngày trước nữa, điều này khẳng định tầm quan trọng của
công nghệ thông tin trong kế toán.
- Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của
công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này là hoàn toàn
phù hợp với nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), và Phan Minh Nguyệt (2014). Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp với thực trạng hiện nay tại các công ty xây dựng trên địa bàn
76
thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhà quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây
dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thật vậy, trong nền kinh tế hội nhập đa dạng như
hiện nay thì không thể không phủ nhận tầm quan trọng của nàh quản trị trong doanh
nghiệp vì đây là những người chèo lái đầu tàu của doanh nghiệp, các quyết định kinh
doanh của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của công ty. Đối với các
nhà đầu tư hiện nay, họ rất nhạy cảm với sự thay đổi bất thường của các nhân sự cấp cao
của doanh nghiệp, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong ban quản trị cấp cao cũng có thể làm
chao đảo công ty đó. Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của các tác
giả như Rapina (2014), Phan Minh Nguyệt (2014), và Phạm Thanh Trung (2016).
- Đặc điểm của công ty xây dựng có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của
công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Như vậy kết quả này hoàn toàn phù hợp
với dự đoán của chuyên gia trong ảnh hưởng của nói đến biến phụ thuộc. Điều này cũng
hoàn toàn phù hợp với thực trạng hiện nay tại các công ty xây dựng trên địa bàn thành
77
phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4 này, tác giả trình bày các kết quả phân tích và kiểm định mô hình
nghiên cứu định lượng dựa trên dữ liệu khảo sát. Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu cho
phép tác giả xây dựng được thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT
trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra kết
luận chấp nhận các giả thuyết nghiên cứu đã xây dựng trong chương 3. Dựa trên kết quả
phân tích mô hình hồi quy, tác giả cũng đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh. Từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT
trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, cũng là mục tiêu trả lời
78
cho câu hỏi thứ 3 sẽ được trình bày trong chương 5.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương 4 đã phân tích chi tiết về các kết quả nghiên cứu, chương này, trình
bày ba nội dung: Kết luận nghiên cứu; căn cứ vào mức độ tác động của các nhân tố đến
chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để đưa
ra các kiến nghị, bên cạnh đó chương này cũng trình bày những hạn chế của đề tài và
hướng nghiên cứu trong tương lai.
5.1 Kết luận
Trong phạm vi luận văn này, tác giả đã tổng hợp và phân tích các quan điểm về
các đặc tính chất lượng của các tổ chức nghề nghiệp khác nhau, từ đó rút ra các đặc tính
chất lượng thông tin phù hợp với các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để
đưa vào nghiên cứu. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên
quan, cùng với phương pháp thảo luận với các chuyên gia để đưa ra các nhân tố phù hợp
đối tượng được nghiên cứu, có 6 nhân tố được đưa vào để nghiên cứu sự ảnh hưởng tới
chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quảkhảo sát thu thập dữ liệu từ 224 mẫu, sau khi phân tích Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát được nhóm thành 6 nhân tố bao gồm:
Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ
nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm công ty xây dựng. Phân tích hồi quy được thực
hiện với 5 biến độc lập. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy cho thấy các biến độc
lập đều có sự ảnh hưởng tới biến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả cho chúng ta thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên
BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhân tố có ảnh hưởng lớn
0.236), nhân tố NQT (β = 0.089), nhân tố CST (β = 0.050 ), nhân tố TDNVKT (β = 0.023) ,
nhất là HTKSNB (β = 0.580). Tiếp theo là nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin (β =
79
nhân tố DDCTXD có mức tác động thấp nhất (β = 0.022).
Dựa vào phương trình, xác định được thứ tự quan trọng của các nhân tố, giúp của
công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có thể ưu tiên việc cải thiện các nhân tố
khi muốn tăng chất lượng TTKT trên BCTC.
Bảng 5.1. Bảng sắp xếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố
HTKSNB
STT Chỉ tiêu Mức độ tác động (Beta)
1. β = 0.580
NQT
2. UDCNTT β = 0.236
CST
3. β = 0.089
TDNVKT
4. β = 0.050
DDCTXD
5. β = 0.023
6. β = 0.022
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
5.2 Kiến nghị
Sau đây, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các xây dựng trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của công ty này như
sau:
5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, các doanh nghiệp cần
lựa chọn và sử dụng một khuôn mẫu lý thuyết phù hợp. Trong các khuôn mẫu lý thuyết
về kiểm soát nội bộ hiện nay thì khuôn mẫu kiểm soát nội bộ của COSO được xem là
khuôn mẫu được chấp nhận rộng rãi và sử dụng phổ biến. Đặc biệt, với những thay đổi;
cập nhật nhằm phản ánh những thay đổi trong môi trường hoạt động và môi trường kinh
doanh (ví dụ như: thị trường và hoạt động mang tính toàn cầu hóa, hoạt động kinh doanh
ngày càng phức tạp, việc sử dụng và phụ thuộc vào công nghệ, ...), mở rộng mục tiêu
hoạt động và báo cáo, xây dựng các nguyên tắc hỗ trợ kiểm soát nội bộ hữu hiệu; thì theo
tác giả, khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 2013 được xem là sự lựa
chọn phù hợp để các doanh nghiệp có thể thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu. Theo đó, các công ty xây dựng cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc khi thiết lập từng
80
thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bởi vì, theo COSO (2013), khi các nguyên tắc
tương ứng của từng thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự tồn tại trong quá
trình thiết kế, triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời tiếp tục tồn tại và hoạt động
trong quá trình vận hành thì các thành phần tương ứng mới hiện hữu, thực hiện đúng
chức năng, và hoạt động một cách tích hợp, từ đó sẽ dẫn đến sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Muốn TTKT trên BCTC có chất lượng cao, thì chất lượng TTKT trên BCTC ở
tổng công ty và các công trình, dự án đang thực hiện phải đảm bảo đầy đủ các đặc tính
chất lượng thông tin, thông tin cần đảm bảo phản ánh chính xác, không thiên lệch các sự
việc đã xảy ra. Để đạt được yêu cầu đó, công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh cần có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả. Công ty xây dựng có hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng thông tin kế
toán trên BCTC.
Tại các công ty xây dựng hiện nay, đa số các quy trình xử lý thông tin đều áp dụng
công nghệ thông tin trong việc tổng hợp dữ liệu đầu vào, xử lý cũng như lưu trữ dữ liệu,
nên cần chú trọng xây dựng quy trình kiểm soát trong môi trường công nghệ thông tin
chặt chẽ bằng nhiều cách khác nhau:
+ Đối với các nhà quản trị, cần điều hành hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
theo hướng phù hợp với mục tiêu hoạt động công ty đã đề ra, có các biện pháp thích hợp
để giám sát, điều chỉnh hoạt động của hệ thống này.
+ Xây dựng các quy định chặt chẽ về kiểm tra chéo giữa các các bộ phận trong
công ty tránh gian lận thông tin, đặc biệt thường xuyên kiểm tra các công trình, dự án
đang thi công.
+ Công ty xây dựng cần xây dựng, phát triển ban kiểm soát hoạt động hiệu quả để
có thể kiểm tra các khâu quản lý kinh doanh của công ty, phát hiện nhanh các sai phạm
của ban quản trị cũng như những sai sót, quy trình kinh doanh chưa thực hiện đúng để
hạn chế rủi ro trong hoạt động, đặc biệt là các rủi ro gắn liền với đặc điểm của công ty
xây dựng.
+ Tập trung nâng cao chất lượng thông tin thông qua việc sử dụng các phần mềm
81
hỗ trợ xử lý thông tin kế toán, các công ty xây dựng cần có các phần mềm kế toán, phần
mềm quản lý doanh nghiệp phù hợp với đặc thù công ty xây dựng, tình hình kinh doanh
hiện tại để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình cung cấp thông tin đầu ra, đem tới hệ thống kiểm
soát nội bộ linh hoạt, chất lượng cao.
5.2.2 Chính sách về thuế
Để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các công ty xây dựng
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng và các công ty xây dựng trên cả nước nói chung
thì hoàn thiện hệ thống chính sách thuế là vô cùng cần thiết, thêm vào đó trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, việc hiện đại hóa ngành Thuế kéo theo yêu cầu hoàn thiện đổi
mới bộ máy tổ chức quản lý thuế. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
thuế đòi hỏi cán bộ, công chức ngành thuế phải có kỹ năng quản lý, trình độ nghiệp vụ
tương xứng với yêu cầu đặt ra.
Chính sách thuế cần được hoàn thiện theo hướng:
- Chính sách thuế phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng, áp dụng hệ
thống thuế thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai,
tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế.
- Nhanh chóng hiện đại hóa và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý thuế, khắc
phục các hiện tượng tiêu cực, yếu kém làm cho bộ máy quản lý thuế trong sạch, vững
mạnh.
Nhằm hạn chế các hành vi gian lận về thuế, làm ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tác giả kiến nghị cần tăng cường
thanh tra, kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh xây dựng trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC
do các đơn vị này cung cấp, cụ thể:
- Xây dựng lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên
sâu; Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra phát hiện gian lận thương mại qua giá, xuất xứ
hàng hóa, các kỹ năng hành chính (lập biên bản, xác định hành vi vi phạm, xử lý vi
82
phạm, giải quyết khiếu nại, ra quyết định truy thu) và kỹ năng xây dựng kế hoạch kiểm
tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế; kinh nghiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế
toán, báo cáo kế toán, phát hiện vi phạm.
- Nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của công chức
kiểm tra, thanh tra thuế. Chú ý công tác thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin cá
biệt, trên ứng dụng ngành trở thành hoạt động thường xuyên của đơn vị của mọi công
chức. Từ đó, kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy được trong từng
công chức không ngừng được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
tra, thanh tra thuế.
- Quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao, đào tạo lại nghiệp vụ kiểm tra thanh tra
thuế cho cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra. Sau cùng là thực hiện sơ kết, tổng kết
công tácthanh tra kiểm tra thuế.
- Tăng cường chức năngtuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý thuế nhằm giúp
cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được các quy định của pháp luật, tạo điều kiện tối đa
cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật trước, trong và sau khi kê khai và nộp thuế, đây cũng là giải pháp nâng cao tính
tuân thủ thuế, từ đó nâng cao chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của doanh
nghiệp.
5.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin
Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin một cách thành công, đảm bảo tính hữu
hiệu và hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực sự hiểu rõ về các mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin; đặc điểm công nghệ thông tin; và tầm quan trọng của nó, đặc biệt là
đối với các nhà quản lý. Khi có nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp
cần quan tâm đến:
-Những tiến bộ về phần cứng như khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý,
...
-Những sự phát triển của phần mềm như sự phát triển của các hệ quản trịcơ sở dữ
liệu (DBMS), các giải pháp lưu trữ, truy xuất thông tin, các giải pháp đảm bảo an toàn
83
cho dữ liệu, thông tin.
-Khả năng chia sẽ tài nguyên, hay khả năng cung cấp, chia sẽ thông tin trên mạng
nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), hay Internet.
Các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũng cần update các phiên
bản phần mềm kế toán mới cho phù hợp với hệ điều hành máy tính của đơn vị, cũng như
tốc độ xử lý số liệu và độ chính xác cao của phần mềm khi tương thích với hệ điều hành
mới. Để khắc phục điều này, công ty có thể xây dựng thêm đội ngũ nhân viên hay chuyên
viên IT có kỹ thuật, những nhân viên này bên cạnh am hiểu phần mềm kế toán họ cũng
cần phải am hiểu về chế độ kế toán hiện hành để lập trình chính xác và đảm bảo độ tin
cậy.
Bên cạnh đó khi xử lý số liệu trên phần mềm kế toán như hiện nay, một số chương
trình diệt virus tự động có thể xóa mất dữ liệu trên phần mềm kế toán vì nó hiểu phần
mềm công ty sử dụng như một phần mềm độc hại. Từ đó dẫn đến mất đi dữ liệu kế toán
và làm cho BCTC trở nên không đáng tin cậy. Vì thế cần thiết kế phần mềm kế toán cho
các công ty xây dựng bên cạnh đảm bảo nội dung kinh tế mà còn phải đảm bảo tính an
toàn về kỹ thuật phần mềm.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả xin đưa ra một số tiêu chuẩn đánh giá
phần mềm mà các doanh nghiệp cần quan tâm, bao gồm:
-Đáp ứng yêu cầu người dùng
Phù hợp với các quy định của pháp luật và chính sách, chế độ mà doanh
nghiệp đã đăng ký.
Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng.Ví dụ như: đặc điểm ngành xây dựng, đặc điểm đối tượng kế
toán về tài sản, nguồn hình thành tài sản mang đặc thù của công ty xây dựng, quy
trình sản xuất, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí sử dụng máy thi công, ...
Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của
doanh nghiệp. Ví dụ, trong trường hợp công ty xây dựng có nhiều đơn vị trực
84
thuộc, những công trình, dự án thi công lớn lại có tổ chức bộ máy kế toán riêng thì
hạch toán báo sổ thì không thể chọn một phần mềm kế toán chỉ chạy trên máy
đơn.
Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính trong
trường hợp doanh nghiệp là đơn vị thành viên hoặc có nhiều đơn vị nội bộ hạch
toán phụ thuộc.
Phần mềm phải hỗ trợ tốt nhất cho người dùng trong quá trình sử dụng
thông qua những báo lỗi, hướng dẫn sửa lỗi, tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ trực tuyến.
Phần mềm phải thân thiện và dễ sử dụng: một phần mềm thân thiện, dễ sử
dụng sẽ tạo điều kiện làm việc tốt hơn, nâng cao hiệu quả công việc. Tính chất này
của phần mềm thể hiện qua ngôn ngữ giao tiếp, giao diện phần mềm, ...
-Tính kiểm soát của phần mềm: tính kiểm soát của phần mềm thể hiện qua các thủ
tục kiểm soát chung như giải pháp bảo mật – kiểm soát truy cập hệ thống, các giải pháp
sao lưu dự phòng dữ liệu, các giải pháp ghi nhận quá trình truy xuất, chỉnh sửa, thay đổi
dữ liệu.
-Tính linh hoạt của phần mềm: phần mềm phải đáp ứng các khả năng cập nhật khi
có các thay đổi, ví dụ khi có những thay đổi trong chuẩn mực, chế độ kế toán thì phần
mềm phải hỗ trợ việc điều chỉnh, thêm mới các tài khoản, mẫu biểu sổ sách, chứng từ, ...
Đồng thời, phần mềm phải cho phép người dùng tùy biến, điều chỉnh để đáp ứng những
thay đổi trong yêu cầu quản lý, nhu cầu thông tin, và những thay đổi trong hoạt động kinh
doanh đặc thù của công ty xây dựng, ví dụ như cho phép thiết kế lại hay thiết lập thêm
các báo cáo quản lý vật tư xây dựng, quản lý lao động xây dựng theo thời vụ, từng công
trình, dự án, thiết kế mới các màn hình nhập liệu, hỗ trợ lập dự toán chi phí nguyên vật
liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình,...
-Tính phổ biến và ổn định của phần mềm: tính phổ biến thể hiện qua số lượng
khách hàng hiện có của phần mềm, đặc biệt là các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng
lĩnh vực xây dựng, hay quy mô hoạt động. Tính ổn định thể hiện qua sự phù hợp, tương
thích giữa phần mềm với các phần cứng, và các chương trình ứng dụng khác như Excel,
85
Access, Word, ... Ngoài ra, tính ổn định còn thể hiện qua những cam kết cập nhật, nâng
cấp, bảo hành, bảo trì, huấn luyện người dùng, các giải pháp hỗ trợ tích hợp, ... của nhà
cung cấp sau khi bán.
-Giá phí của phần mềm: giá phí của phần mềm là một tiêu chí quan trọng mà bất
cứ nhà quản lý nào cũng phải quan tâm. Khi xem xét đến giá phí, các doanh nghiệp phải
xem xét đầy đủ các nội dung của nó, bao gồm: giá phí phần mềm, chi phí cài đặt, chi phí
huấn luyện, chi phí về tài liệu phần mềm, ...
5.2.4 Trình độ nhân viên kế toán
Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng thông tin kế
toán trên BCTC. Là những người trực tiếp tập hợp tài liệu, sử dụng các phương pháp để
lập BCTC, nhân viên kế toán cần có trách nhiệm trong công tác kế toán, đảm bảo tính
trung thực, cẩn thận trong việc hạch toán, lập các báo cáo. Đối với việc lập và trình bày
BCTC, nhân viên kế toán không chỉ cần có kinh nghiệm liên quan đến lập BCTC mà còn
cần am hiểu về các kỹ thuật xử lý khi lập BCTC. Việc lập BCTC cần được giao cho nhân
viên kế toán lâu năm, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao.
Ngoài ra, các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần tạo điều kiện
cho nhân viên kế toán tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ, cập nhật
những thay đổi về quy định kế toán về BCTC, có như vậy chất lượng TTKT trên BCTC
mới ngày càng được cải thiện. Thêm vào đó, các nhân viên kế toán thực hiện công việc
liên quan tới BCTC cũng nên chủ động trau dồi thêm kiến thức tới công việc của mình,
học hỏi những người đã từng thực hiện công việc này để có thêm kinh nghiệm, có thể
phản ứng, xử lý linh hoạt trong các trường hợp khác nhau trong quá trình lập BCTC.
Bên cạnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì chế độ đãi ngộ đối với
những người làm công tác kế toán cũng hết sức quan trọng, điều này có ảnh hưởng rất lớn
đến tinh thần trách nhiệm để thực hiện tốt công việc của nhân viên kế toán. Các công ty
xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nên có những chính sách khen thưởng động viên
cho kế toán viên một cách xứng đáng khi họ hoàn thành tốt công việc của mình, điều này
nên được quy định rõ ràng trong quy chế của công ty trong mỗi năm tài chính. Thêm vào
đó, có thể thường xuyên tổ chức các cuộc thi kế toán giỏi giữa các đơn vị, bên cạnh việc
86
nâng cao kiến thức mà còn có thể khích lệ, động viên ý chí của kế toán viên, để họ cảm
thấy nhận được sự quan tâm chú trọng của cấp trên, từ đó tinh thần làm việc của họ được
đẩy lên cao.
Để ứng dụng thành công, hiệu quả công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng
thông tin kế toán trên BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
trước hết đòi hỏi những người làm công tác kế toán phải có một trình độ công nghệ thông
tin nhất định. Đầu tiên tiên là trình độ CNTT phải đạt chuẩn nghề nghiệp yêu cầu, tiếp
theo là kỹ năng sử dụng thành thạo máy tính văn phòng, sau đó là kỹ năng sử dụng thành
thạo các phần mềm chuyên dụng và cuối cùng là khả năng đọc hiểu máy tính thông qua
ngôn ngữ là tiếng Anh. Để đáp ứng những yêu cầu trên, thì chỉ có cách trao dồi kiến thức
thông qua các lớp đào tạo tin học văn phòng, ứng dụng phần mềm hay lớp anh văn cơ
bản... Như vậy việc nâng cao trình độ CNTT của kế toán viên là rất quan trọng, góp phần
hoàn thiện công việc kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.
5.2.5 Nhà quản trị
Nhà quản trị là một trong những nhân tốảnh hưởng đáng kể tới chất lượng TTKT
trên BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ngoài thông tin từ
kế toán quản trị, thì nhà quản trị trong công ty xây dựng cũng dựa vào thông tin trên
BCTC để đưa ra quyết định kinh doanh cho công ty mình. BCTC mang lại nguồn thông
tin tổng quát về tình hình kinh doanh của tổng công ty mẹ và của từng công trình, dự án
thi công, thông tin từ BCTC giúp nhà quản trị tổng hợp và nắm bắt rõ hơn tình hình kinh
doanh của toàn công ty, do đó dựa vào thông tin này sẽ đảm bảo cho quyết định đưa ra
chính xác và đúng đắn hơn.
Tuy nhiên, không phải nhà quản trị nào cũng có kiến thức chuyên sâu về kế toán
để hiểu trọn vẹn được TTKT do BCTC cung cấp. Do vậy, các nhà quản trị của các công
ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần có hiểu biết nhất định liên quan đến việc
lập và trình bày BCTC, kiểm soát thông tin trên BCTC, giúp nâng cao chất lượng TTKT
do BCTC mang lại.
Thêm vào đó để nâng cao chất lượng TTKT trình bày trên BCTC thì cần phát huy
năng lực lãnh đạo của nhà quản trị trong việc tìm kiếm chiến lược và hướng đi cho công
87
ty, từ đó xây dựng giá trị cốt lõi cho công ty. Đồng thời, các chủ sở hữu cũng phải tạo
điều kiện thuận lợi để nhà quản trị cảm thấy an tâm và gắn bó lâu dài hơn với công ty của
mình. Điều này để thực hiện được đôi khi Ban quản trị cần phải tăng thêm quyền lực cho
CEO của doanh nghiệp mình hơn cũng như có những chính sách lương thưởng hợp lý đối
với các nhà quản trị.
5.2.6 Đặc điểm công ty xây dựng
Đối với nhân tố đặc điểm công ty xây dựng, tác giả trình bày một số các kiến nghị
đến nhân tố này nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các công ty như sau:
Các công ty xây dựng cần tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, hạng mục công trình kế hoạch theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác quản lý, coi
trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, thực hiện tại các công trình, dự án thi công
nhằm đảm bảo thực hiện thi công đúng tiến độ. Trình bày trung thực các thông tin kế toán
liên quan đến các công trình, hạng mục này cũng như hoạt động chung của cả công ty
nhằm diễn giải các thông tin kế toán liên quan đến những sự kiện kinh tế trong hoạt động
của công ty xây dựng, tiếp đó những thông tin kế toán được trình bày trung thực sẽ thể
hiện được bản chất của hiện tượng kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty, từ đó
nâng cao chất lượng thông tin kế toán mà các công ty xây dựng cung cấp cho đối tượng
sử dụng thông tin.
Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia, nhiều thành
phần kinh tế tham gia thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời
gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng phải tôn trọng hợp đồng không gây chậm trễ cản trở lẫn nhau, đặc biệt
là sự phối hợp ăn khớp trong sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công
trình. Ngoài ra do sự chi phối của đặc điểm này nên không chỉ có giải pháp để tổ chức
phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thi công mà còn phải nghiên cứu để có biện
pháp kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công của các đơn vị và sự phối hợp giữa các đơn
vị nhằm đảm bảo chất lượng công trình và giảm tối đa thất thoát, lãng phí trong quá trình
88
thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Mặc dù tác giả đã cố gắng trong việc thực hiện nghiên cứu này, tuy nhiên nghiên
cứu cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, nghiên cứu đã xây dựng thang đo để đo lường chất lượng TTKT trên
BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũng như đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới CLTTKT trên BCTC. Tuy nhiên, các biến độc
lập trong nghiên cứu chỉ mới giải thích được 67.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc, do
đó sẽ tồn tại các nhân tố khác có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC mà mô hình
tác giả đưa ra chưa giải thích được. Vì vậy, nên cần có thêm nhiều nghiên cứu thực
nghiệm trong tương lai để xác định đầy đủ hơn các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
TTKT trên BCTC.
Thứ hai, do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên trong luận văn, tác giả sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này tuy đơn giản, ít tốn kém chi phí
nhưng kết quả nghiên cứu mang tính tổng quát, chưa thể hiện được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đối với tất cả các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Thứ ba, nghiên cứu mới chỉ thực hiện ở phạm vi các công ty xây dựng trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh, nếu thực hiện ở phạm vi rộng là các công ty xây dựng tại Việt Nam thì
89
kết quả nghiên cứu sẽ có những đánh giá khái quát hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Từ các kết quả nghiên cứu đạt được trong chương 4, trong chương 5 tác giả đã đưa
ra những kiến nghị mang tính thực tiễn để các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh có thể áp dụng nhằm gia tăng chất lượng TTKT trên BCTC. Các kiến nghị được
đưa ra cụ thểcho từng nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC, là cơ sở để
các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh xem xét và thực hiện. Tác giả cũng
90
nêu ra các hạn chế của đề tài để làm hướng nghiên cứu trong tương lai.
KẾT LUẬN
Báo cáo tài chính các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có vai
trò cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Để thông tin trên báo cáo
tài chính là hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của công ty xây dựng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh là một mắc xích quan trọng. Trên cơ sở tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đó, cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng, người viết đã tiến hành đề xuất các
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các công ty xây
dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nhằm cung cấp thông tin hữu ích hơn cho các đối
tượng sử dụng. Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên
BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là một đề tài thiết thực
mà tác giả viết ra dựa trên kinh nghiệm thực tế trong công việc của mình. Bên cạnh mục
đích đưa ra các kiến nghị để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các
công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, mà đề tài còn giúp nâng cao tầm quan
trọng của công tác kế toán tại các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, và các
các công ty xây dựng trên cả nước nói chung, dần từng bước hoàn thiện công tác kế toán
91
ở các công ty xây dựng tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong DN tác động đến
chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yế tở SGDCK TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tếTP.HCM.
2. Nguyễn TốTâm, Bùi Thị Thủy, 2013. Chất lượng thông tin kế toán tài chính
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí
khoa học và đào tạo ngân hàng. Tháng3/2013.
3. Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các
công ty niêm yết ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh
tếTP.HCM
4. Trần Thị Thanh Hải, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin báo cáo
tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ởViệt Nam.Đềtài nghiên cứu khoa
học và công nghệ cấp trường, ĐH Kinh tế TP.HCM.
5. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh
tế TP.HCM.
6. Võ Văn Nhị, 2006, “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
7. Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng BCTC
của DNNVV ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế -Kỹ Thuật, Số 02 -06/2013.
8. Hoàng Cẩm Trang (2006), “Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh
9. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực kế toán.
92
10. Bộ Tài Chính, 2014. “Hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp” theo
Thông tư Số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
11. http://lanhdaonu.vn/. (cập nhật ngày 25/10/2015)
12. Bộ tài Chính, 2002, Chuẩn mực số 21 chuẩn mực chung.
13. Cổng
thông
tin Bộ Tài Chính. Các
thông
tin
trên
trang web.
14. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp.
15. Thông tư số 244/2009/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. N.Klai, A. O.,2011. Corporate Governance and Financial Reporting
Quality:The
Case
of
Tunisian
Firms.International
Business
Research.Vol.4, No.1,pp.158-66
2. K.Naser, R. N.,2003. Quality of financial reporting: evidence from the
listedSaudi nonfinancial companies.The International Jounrnal of
Accounting, 38, pp.41-69.
3. Ferdy Van Beest,
G.B., Suzanne
Boelens,2009.Quality
of
FinancialReporting: measuring qualitative characteristics.NiCE Working
Paper–NijmegenCenter
for
Economics
(NiCE),pp.09-
108,htttp.www.ru.nl/nice/workingpapers .
4. Hurt, R. L., 2010. Accounting Information Systems: Basic Concepts and
Current Issues. 2 ed. New York: McGraw Hill.
5. Sačer, I. M. & Oluić, A., 2013. Information Technology and Accounting
Information Systems’ Quality in Croatian Middle and Large Companies.
Journal of Information and Organizational Sciences, 37(2), pp. 117-126.
6. Jensen, M. C. and Meckling, W. H. (1976), “Theory of firm: managerial
behaviour, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial
Economics, Vol. 38, No. 4, pp.305–360.
7. Rapina, Padjadjaran University (2014): “Factors Influencing The Quality of
Accounting Information System and Its Implications On The Quality
ofAccounting Information ”.
94
8. Kahn, B.K. & Strong, D.M., 1998. Product and service performance model
for information quality: an update. 4th International Conference on
Information Quality. Boston, Massachusetts, USA.
9. K.Naser, R. N.,2003. Quality of financial reporting: evidence from the
listedSaudi nonfinancial companies.The International Jounrnal of
Accounting, 38, pp.41-69.
10. Baltzan, P., 2012. Business Driven Information Systems. Third Edition.
New York: McGraw Hill, International Edition.
11. Deming, W. Edwards, 1986. Out of the Crisis. Massachusetts Institute
of Technology,Center for Advanced Engineering Study, Cambridge,
Massachusetts, USA.
12. Garvin, David A., 1988. Managing Quality: The Strategic and
Competitive Edge. The Free Press/Macmillan, Inc., New York, New York,
USA.
13. Gelinas,J.U., & ctg, 2012. Accounting Information Systems. South
Western: Cengage Learning.
14. Gérard melyon, Rémédios Noguera, 2004. Comptabilité
générale.
Collection Eska Université.
15. Komala, A. R. 2012. The influence of the accounting managers knowledge
and the top managements support on the accounting information system and
its impact on the quality of accounting information: a case of zakat
institutions in bandung. Journal Of Global Management, 4(1), 53-73.
16. Needles & ctg, 1993. Principales of Accounting. Houghton Mifflin
Company.
95
17. Sylvanus A., E., 1999. A Characterization of Information Quality Using
Fuzzy Logic. Fuzzy Information Processing Society. NAFIPS. 18th
International Conference of the North American 10-12 June 1999
18. Tabachnick, B.,G. and Fidell, L., S., 2007. Using Multivariate Statistics,
5thEd.,
Boston:
Pearson
Education.
Available
at: Barbara-Tabachnick-5th-Edition> [Accessed 20September 2015]. 19. Wang, R.S.D., 1996. Beyond Accuracy: What data quality means to data consumers. Journal of Management Information Systems, 12(4), pp.5- 34. 20. Zmud, R.W., 1978. An Empirical Investigation of the Dimensionality of the Concept of Information. Decision Sciences, 9(2): 187-195. 21. Xu & ctg, 2003.“ Key Issues Accounting Information Quality Management: Australian Case Studies”. Accounting in Emerging Economies: 9-169 96 PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác 1. Trương Văn Khánh Tiến sĩ Trường Đại học Sài Gòn 2. Phạm Ngọc Toàn Tiến sĩ Trường Đại học Công nghệ Tp. HCM 3. Đặng Quốc Hà Trưởng phòng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN tín dụng triển Việt Nam ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂN HƯNG 4. Lê Thị Cẩm Tú Trưởng bộ ĐỨC phận kiểm soát nội bộ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂN HƯNG ĐỨC 5. Lê Quốc Dũng Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỰNG TRỌNG ĐỨC 97 6. Nguyễn Thị Trang Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY 1. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH SG 2. 490A Điện Biên Phủ, Phường 21, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 3. 111 Đường 10, ấp 4, Xã Phong Phú,
Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh 4. CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
SAGOHOUSE
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
CÁT LỢI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI QUỐC DINH 5. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TRỌNG ĐỨC Số 3 Đường 22, Phường Phước Long B,
Quận 9, TP Hồ Chí Minh
1166/60/36/14, Quốc lộ 1, khu phố 1,
Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP
Hồ Chí Minh 6. 348/3 Đường Vĩnh Viễn, Phường 08,
Quận 10, TP Hồ Chí Minh 7. 20/1 Lê Ngã, Phường Phú Trung, Quận
Tân phú, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG THANH
LONG CORP
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT ĐẦU
TƯ THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
LONG VIỆT 8. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ - XÂY DỰNG THẢO SƠN 9. TÔN Số 4, Võ Văn Vân, khu phố 1, Phường
Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí
Minh
P702A Tầng 7, Tòa nhà Centre Point
,106 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 08,
Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh 10. 246A Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa
Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC XÂY
DỰNG
NGUYỄN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂN
HƯNG ĐỨC 11. CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY
DỰNG TỐI ƯU 12. 13. 14. 90/1B Đường 6, Khu Phố 4, Phường
Bình Trưng Tây, Quận 2, TP Hồ Chí
Minh
159/67/22 Trần Văn Đang, Phường 11,
Quận 3, TP Hồ Chí Minh
416/16 Đường Lã Xuân Oai, Phường
Long Trường, Quận 9, TP Hồ Chí Minh
32-34 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé,
Quận 1, TP Hồ Chí Minh 15. 371 Tỉnh Lộ 9, Tổ 1, ấp 4B, Xã Bình
Mỹ, Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh 16. CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ
XÂY DỰNG MẶT TRỜI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG -
BẤT ĐỘNG SẢN NAM HƯNG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG PHÚC VINH
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU
XÂY DỰNG PHÚC CƯỜNG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐỨC 10 Đường C8, Phường Tây Thạnh, Quận
Tân phú, TP Hồ Chí Minh 98 17. LỘC
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG CIRCLES 18. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG -
THƯƠNG MẠI THIÊN LONG PHÚ 19. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆP PHÁT 200F Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 1,
TP Hồ Chí Minh
135 Đường Hoàng Hữu Nam, tổ 5, Khu
phố 5, Phường Tân Phú, Quận 9, TP Hồ
Chí Minh
290/21E Đường HT 13, Khu phố 07,
phường Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ
Chí Minh 20. 90 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận
1, TP Hồ Chí Minh 21. 62 Đường số 4, Phường An Lạc A, Quận
Bình Tân, TP Hồ Chí Minh 22. 23. MẠI 24. 25. 26. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ - XÂY DỰNG BẦU TRỜI
XANH
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THIÊN
VẠN PHÚC
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐẦU TƯ
XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN LONG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THIÊN HÀ XANH
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
HVT
THƯƠNG
CÔNG TY TNHH SAN LẤP XÂY
DỰNG CAO VŨ
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NỘI
THẤT KIẾN KHOA 27. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG XUẤT NHẬP KHẨU H&T 36/61/6 Quốc Lộ 1A, Khu phố 3,
phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ
Chí Min
120/61/4 Đường số 59, Phường 14, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
6 Đường Số 1, Cư xá Chu Văn An,
Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP Hồ
Chí Minh
412 Lê Thị Riêng, Khu phố 2, phường
Thới An, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
Số 34 Khai Trí, Phường 6, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh
Phòng 1, Tầng 2 Số 20/16 Nguyễn
Trường Tộ, phường 12, Quận 4, TP Hồ
Chí Minh 28. 63L Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 29. 30. 31. CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY
DỰNG QUANG THU
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI LÂM PHONG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
HAPPY HOUSE CT
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ AN GIA 32. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CƠ ĐIỆN VIỆT AN 33. CÔNG TY TNHH THI CÔNG XÂY
DỰNG GIA HƯNG 34/14 Đường TX38, Khu phố 3, phường
Thạnh Xuân, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
1697/74 Lê Văn Lương, ấp 3, Xã Nhơn
Đức, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
254/5/37 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
36/27/14 Lũy Bán Bích, Phường Tân
Thới Hoà, Quận Tân phú, TP Hồ Chí
Minh
Số 38 đường 49, Phường 10, Quận 6, TP
Hồ Chí Minh 34. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DỊCH 340/32 đường Quang Trung, Phường 10, 99 Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 35. 163 Tân Sơn, Phường 15, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh VỤ SƠN NƯỚC VIỆT STAR
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIA PHÚ
CƯỜNG 36. CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG D&P 37. CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY
DỰNG KIÊN TÂM 38. CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ VÀ XÂY DỰNG TUYỀN PHÁT 39. 40. Tầng 3, số 102A-B-C Cồng Quỳnh,
Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP Hồ
Chí Minh
124/9/3 Phạm Văn Đồng, Phường 3,
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
82/45/16 Đường 138, Khu Phố 2,
Phường Tân Phú, Quận 9, TP Hồ Chí
Minh
818/2 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
70/2/7 Đô Đốc Long, Phường Tân Quý,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 41. 127/93/15 âu Cơ, Phường 14, Quận 11,
TP Hồ Chí Minh 42. SẢN 43. 114/60A ấp 4, Xã Nhị Bình, Huyện Hóc
Môn, TP Hồ Chí Minh
Số 11 đường Liên Khu 8 - 9, Khu Phố 9,
Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình
Tân, TP Hồ Chí Minh 44. Số 83 Lê Văn Chí, Khu phố 3, Phường
Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí
Minh 45. 176 Võ Thị Sáu, Phường 07, Quận 3, TP
Hồ Chí Minh 46. 90 Lê Văn Phan, Phường Phú Thọ Hoà,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 47. 96 Bình Long, Phường Phú Thạnh, Quận
Tân phú, TP Hồ Chí Minh 48. 320/70 đường TTH21, phường Tân Thới
Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ÂN
THIỆN MỸ
CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC & KỸ
THUẬT XÂY DỰNG TUẤN THIỆN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ ĐỨC HỒNG PHÁT
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬN
TẢI NGUYỄN MINH
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI
XUẤT
PHƯƠNG ĐÔNG
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG VẬN TẢI
TRƯỜNG
TẤN
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG DẦU KHÍ PHÚ PHƯƠNG
NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY
DỰNG LONG VINH
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHƯỚC
LỘC PHÁT
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI MÔI TRƯỜNG VẠN
TÍN 49. CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC XÂY
DỰNG ANT 50. CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG VIỄN THÔNG
ĐỒNG TIẾN 201/6 Nam Hòa, Tổ 3, Khu phố 1,
Phường Phước Long A, Quận 9, TP Hồ
Chí Minh
Số 10, Đường Số 6, Khu Dân Cư Kim
Sơn, Phường Tân Phong, Quận 7, TP Hồ
Chí Minh 51. CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC 137 Ni Sư Huỳnh Liên, Phường 10, 100 Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 52. 133/20/18 KP4, Đường Bình Thành,
Phường Bình Hưng Hòa B, Quận Bình
Tân, TP Hồ Chí Minh 53. 290C/63/11B Đường Dương Bá Trạc,
Phường 1, Quận 8, TP Hồ Chí Minh 54. 254/5/40 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 55. 49/69/5 Đường số 51, Phường 14, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 56. 9/3 B Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Phú,
Quận 7, TP Hồ Chí Minh 57. 58. VÀ XÂY DỰNG TOÀN TÂM
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
-
THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG ĐIỆN
THỊNH
TRƯỜNG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TRỌNG TÍN SÀI GÒN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN TƯ VẤN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI LÊ NGUYÊN
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG M&E
NESCO
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ & XÂY
DỰNG
BS
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XÂY DỰNG TRẦN THÁI SƠN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG QUẢNG CÁO
THÀNH PHÁT 59. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DIỆP ĐÌNH 60. 30 Đường 28, Phường Cát Lái, Quận 2,
TP Hồ Chí Minh
28A Tây Lân, Khu phố 7, Phường Bình
Trị Đông A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí
Minh
Số 104 Đường Số 3, Khu phố 9, Phường
Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí
Minh
47 Nguyễn Cửu Vân, Phường 15, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 61. Số 2 An Nhơn, Phường 17, Quận Gò
Vấp, TP Hồ Chí Minh 62. 48/6A Mai Văn Vĩnh, Phường Tân Quy,
Quận 7, TP Hồ Chí Minh 63. 236/63 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 64. 176 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Quận
Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 65. 62/2/6 Lâm Văn Bền, Phường Tân
Kiểng, Quận 7, TP Hồ Chí Minh 66. 67. 68. CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ XÂY
DỰNG H88
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG KIẾN TRÚC VÀ
TRANG TRÍ NỘI THẤT HK
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG BẤT ĐỘNG SẢN HƯNG GIA
PHÁT
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÀI GÒN
DTB
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ XÂY DỰNG HẢI BÌNH
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
PHÚ QUANG MINH
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VÀ VẬN TẢI ÁNH NGUYỆT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG TRƯỜNG
ĐỊNH PHÁT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG KỸ THUẬT ĐIỆN LÊ 23/16 Đường 16 Nối Dài, Phường 4,
Quận 8, TP Hồ Chí Minh
22/1/1 Nguyễn Văn Săng, Phường Tân
Sơn Nhì, Quận Tân phú, TP Hồ Chí
Minh
G13/4D ấp 7, Xã Lê Minh Xuân, Huyện
Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh 101 69. Số 299H12, Đường số 3, Khu dân cư
Sông Giồng, Phường An Phú, Quận 2,
TP Hồ Chí Minh 70. 71. 497 Lê Văn Sỹ, Phường 2, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh
84/2 Huỳnh Thị Hai, phường Tân Chánh
Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 72. 4/2 Lí Tuệ, Phường Tân Quý, Quận Tân
phú, TP Hồ Chí Minh 73. 74. NGUYỄN
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA KỸ
THUẬT VÀ XÂY DỰNG CÔNG
- NHẬT
NGHỆ CAO VIỆT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG ATV
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG HƯNG KIM THÀNH
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRANG TRÍ NỘI THẤT
PHƯƠNG TRANG
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG H.Q.H
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG HỒNG QUANG 75. 44 Cao Thắng, Phuờng 05, Quận 3, TP
Hồ Chí Minh
844/25/12/41 Tân Kỳ Tân Quý, Khu Phố
14, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình
Tân, TP Hồ Chí Minh
Số 428/15A Nguyễn Bình, ấp 1, Xã Phú
Xuân, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG VÀ ĐO ĐẠC NINH HẢI 76. 77. 168/75 đường D2, Phường 25, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
40/3E Đường Phan Văn Hớn, ấp Nam
Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn, TP
Hồ Chí Minh 78. 156 Phú Thọ Hòa, Phường Phú Thọ Hoà,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THIẾT
KẾ XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẢO
MINH
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT XÂY
DỰNG KIÊN LONG 79. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG MI NA Số 31 Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP
Hồ Chí Minh 80. 102/2 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 81. 55/4G Phạm Văn Chiêu, Phường 9,
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 82. 276/31/13 Thống Nhất, Phường 16,
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 83. 239 Đồng Đen, Phường 11, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh 84. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG HOÀNG
QUANG
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG IVN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG NAM HẢI HÀ
CÔNG TY TNHH KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN THIÊN
PHÁT
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ XÂY DỰNG HỮU HƯNG 43/46/17/6 Vườn Lài, phường An Phú
Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 85. CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XÂY 456 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, 102 86. 87. DỰNG ĐỊA ỐC TÍN HƯNG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
XANGSAN
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG NGỌC VINH 88. CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG HOÀN HẢO 89. Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Số 37, tổ 1, ấp 3, Xã Đông Thạnh,
Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh
730/7/4 Lê Đức Thọ, Phường 15, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
6/1B Quốc Lộ 1A, Tổ 21, Khu phố 1,
phường Thới An, Quận 12, TP Hồ Chí
Minh
590/02/21 Phan Văn Trị, Phường 7,
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 90. NAM ĐẠI E8/1 Nguyễn Hữu Trí, Khu Phố 5, Thị
Trấn Tân Túc, Huyện Bình Chánh, TP
Hồ Chí Minh 91. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KIM GIA TÂN
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY
DỰNG
PHÁT
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN
NỀN MÓNG XÂY DỰNG T& 92. 82/17Q ấp Xuân Thới Đông 3, Xã Xuân
T Đông, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí
Minh
120 Gò Xoài, Phường Bình Hưng Hòa
A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG BẤT ĐỘNG SẢN NHÀ PHỐ 93. 12/2 Trần Quang Khải, Phường Tân
Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 94. 62/3C Trung Mỹ Tây, Xã Trung Chánh,
Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh 95. 107 Đường số 21, Phường Bình Trị
Đông B, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí
Minh 96. 97. HÂN MẠI 98. 99. DỰNG CHÂU 38/31A Gò Dầu, Phường Tân Sơn Nhì,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh
226/65/9C Đường Nguyễn Văn Lượng,
Phường 17, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí
Minh
45/1 Đường Hiệp Thành 35, phường
Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
Số 37 Khu dân cư Phú Long, đường
Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển,
Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh 100. 173/136 An Dương Vương, Phường An
Lạc, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh 101. 52/9 APĐ27, phường An Phú Đông,
Quận 12, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
QUY NHƠN.BĐ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
QUỐC KHANG
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LƯỢNG TÁI TẠO SOLARTIME
VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ĐẠI MINH DŨNG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG
AN
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG H.A.S STUDIO
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ
XÂY
LONG
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỨC
HẠNH
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI
PHONG
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY 45/1 Đường Hiệp Thành 35, phường 102. 103 CHÂU DỰNG 103. Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
Số 37 Khu dân cư Phú Long, đường
Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển,
Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh 104. 52/9 APĐ27, phường An Phú Đông,
Quận 12, TP Hồ Chí Minh 105. 59/4 Đường TX 52, khu phố 3, phường
Thạnh Xuân, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 106. 142/6 Ngô Tất Tố, Phường 22, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 107. 261 âu Dương Lân, Phường 2, Quận 8,
TP Hồ Chí Minh 108. 109. 110. DỰNG H.A.S STUDIO
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ
XÂY
LONG
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI
PHONG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - ĐÁ
HOA CƯƠNG BÌNH NHƯỢNG
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI MINH HÀ SÀI
GÒN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KHANG HUY
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TRANG TRÍ NỘI THẤT THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TÍN ÂN
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ XÂY DỰNG ANH LINH (NTNN)
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TÀI NGUYÊN CONTAINER 111. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI SÀI GÒN THG 340/21 Đặng Thúc Vịnh, Tổ 16, ấp 1, Xã
Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn, TP Hồ
Chí Minh
2/8 Cao Thắng, Phuờng 05, Quận 3, TP
Hồ Chí Minh
68 Nguyễn Huệ, Phường Đa Kao, Quận
1, TP Hồ Chí Minh
5D36 Trần Văn Giàu, ấp 5, Xã Phạm
Văn Hai, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí
Minh 112. Số 46 Đường số 47, Phường 10, Quận 6,
TP Hồ Chí Minh 113. 113G/1A Lạc Long Quân, Phường 3,
Quận 11, TP Hồ Chí Minh 114. Số 177 Lê Văn Lương, ấp 5, Xã Phước
Kiển, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh 115. 463/16 Lê Đức Thọ, Phường 16, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 116. Số 2737/47/5 Phạm Thế Hiển, Phường 7,
Quận 8, TP Hồ Chí Minh 117. 72 đường Lê Thị Hồng, Phường 17,
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 118. 44 Đường D2, Phường 25, Quận Bình
Thạnh, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XÂY DỰNG MẬU DỊCH LẬP
ĐỨC
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG NHÔM
KÍNH HD 888
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÁT
TIẾN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THẾ
HÙNG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG LONG PHƯƠNG
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN ĐẦU
TƯ THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRÍ
NGUYỄN
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT
MỘC HỎA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 1025 Hậu Giang, Phường 11, Quận 6, 119. 104 TP Hồ Chí Minh 120. 121. DỊCH VỤ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VẠN LONG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRUNG HIẾU
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HOA LỤC KIẾN 122. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG HỒNG LOAN 123. 33 Tân Khai, Phường 4, Quận Tân Bình,
TP Hồ Chí Minh
728-730 Võ Văn Kiệt, Phường 01, Quận
5, TP Hồ Chí Minh
496/47 đường Dương Quảng Hàm,
Phường 6, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí
Minh
số 48/4B ấp Trung Đông 2, Xã Thới
Tam Thôn, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí
Minh 124. 171 Cao Thắng, Phường 12, Quận 10,
TP Hồ Chí Minh 125. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG MAI KHANG
THỊNH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐÔ THỊ
MỚI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG
TRÌNH VÀ XÂY DỰNG THANH
PHONG 126. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ĐỊA ỐC THƯƠNG TÍN 69 127. 128. 129. 130. 131. Số 38 Đường 101 - TML Khu Dân Cư 1
- 143 Ha, Khu Phố 2, Phường Thạnh Mỹ
Lợi, Quận 2, TP Hồ Chí Minh
138/3A Thạnh Lộc 19, Khu phố 3,
phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí
Minh
28/6 Trương Công Định, Phường 14,
Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
51 Hà Huy Giáp, phường Thạnh Lộc,
Quận 12, TP Hồ Chí Minh
638/10 Lê Hồng Phong, Phường 10,
Quận 10, TP Hồ Chí Minh
E11 An Phú Đông 3, phường An Phú
Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
380/46/8/2 Lê Văn Lương, Phường Tân
Hưng, Quận 7, TP Hồ Chí Minh 132. 156/7F Tô Hiến Thành, Phường 15,
Quận 10, TP Hồ Chí Minh 133. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG NHK
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI PHÚ NGUYỄN
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG LẠC
TẤN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG ADC
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ JNT
CÔNG TY TNHH XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG AN
SINH XÃ HỘI
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ XÂY
DỰNG GREEN HOUSE 134. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬN
TẢI NGUYỄN HUY 135. 136. 47/7A Đường số 2, Phường 16, Quận Gò
Vấp, TP Hồ Chí Minh
2150/39/18 Quốc Lộ 1A, Khu phố 1,
phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP
Hồ Chí Minh
611/51 Điện Biên Phủ, Phường 01, Quận
3, TP Hồ Chí Minh
11 Khánh Hội, phường 03, Quận 4, TP
Hồ Chí Minh 137. 7A28/1 ấp 7, Xã Phạm Văn Hai, Huyện
Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VCONS
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG TÂN CẢNH
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG
VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT QUANG
TRƯỜNG 105 138. 128 Lê Đức Thọ, Phường 6, Quận Gò
Vấp, TP Hồ Chí Minh 139. Số 12 Đường 49, Khu phố 7, Phường
Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TP
Hồ Chí Minh 140. Số 8 Thân Nhân Trung, Phường 13,
Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 141. 61/40 Thạch Lam, Phường Hiệp Tân,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 142. 849 Đường Tỉnh Lộ 43, Khu Phố 5,
Phường Tam Bình, Quận Thủ Đức, TP
Hồ Chí Minh 143. 537 Nguyễn Thị Định, Phường Cát Lái,
Quận 2, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG ĐẠI
PHÚ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG VẬN TẢI NGUYÊN
HOÀNG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG
THỊNH PHÁT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ ĐO ĐẠC XÂY DỰNG CAO
ĐẠT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VẬN TẢI - XÂY DỰNG
BỘ
HOÀNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI HOÀNG LINH
LONG 144. CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG HƯNG LONG 145. 146. 147. 418/1 Lê Văn Quới, Phường Bình Hưng
Hòa A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí
Minh
60/9 Đường Số 2, Phường Hiệp Bình
Phước, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
378/34 Thoại Ngọc Hầu, Phường Phú
Thạnh, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Min
539C Đường Nguyễn Thị Thập, Phường
Tân Phong, Quận 7, TP Hồ Chí Minh 148. 891/71 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 149. 134/1/2 Bùi Thị Xuân, Phường Phạm
Ngũ Lão, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 150. 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 06, Quận
3, TP Hồ Chí Minh 151. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG VIỆT HỒ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG SẢN XUẤT TÂN PHÚ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
THIẾT KẾ XÂY DỰNG ICONBA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
THÀNH HƯNG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỀN
HƯNG
CÔNG TY CỔ PHẦN XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
VIỆT
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG PHÁT
TRIỂN Á CHÂU 152. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG PHAN TÍN 153. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐỊA
ỐC AN&NA 190/11 đường Vườn Lài, khu phố 2,
phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ
Chí Minh
39/48/44 đường 102, Khu phố 7, Phường
Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP Hồ Chí
Minh
272/40 đường 26/3, khu phố 11, Phường
Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TP Hồ
Chí Minh 106 154. 140 Bàu Cát 1, Phường 12, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh 155. 156. 157. 158. Tầng lửng tại tầng 1, Tòa nhà An Phú
Plaza, 117-119 Lý Chính, Phường 07,
Quận 3, TP Hồ Chí Minh
140/64 đường TX22, Tổ 27, Khu Phố 7,
phường Thạnh Xuân, Quận 12, TP Hồ
Chí Minh
236/5 Nguyễn Văn Luông, Phường 11,
Quận 6, TP Hồ Chí Minh
18/6 Xa Lộ Hà Nội, Tổ 5 Khu Phố 6,
Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP
Hồ Chí Minh 159. Số 217/10/54 đường TL19, phường
Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 160. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MINH
TRÍ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG
DÂN ANH
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI XÂY DỰNG NGUYÊN THÀNH
PHÁT
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HẠ TẦNG BÌNH AN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG
TỔNG HỢP LÊ HOÀNG GIA BẢO
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG PHÚC THIÊN
Ý
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM
ĐỊNH XÂY DỰNG STS 161. 19 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 06,
Quận 3, TP Hồ Chí Minh
531S Cách Mạng Tháng Tám, Phường
13, Quận 10, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 1 NAM BỘ 162. 4/51 Đường HT02, Khu phố 7, phường
Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 163. Tầng lửng tại tầng 1, Tòa nhà An Phú
Plaza, 117-119 Lý Chính, Phường 07,
Quận 3, TP Hồ Chí Minh 164. 281 Tây Thạnh, Phường Tây Thạnh,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 165. 94/7 Đường số 12, KP.4, Phường Tam
Bình, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh 166. A42 Đường D1, phường Tân Thới Nhất,
Quận 12, TP Hồ Chí Minh 167. 168. 1051/5ABC Hậu Giang, Phường 11,
Quận 6, TP Hồ Chí Minh
654/3 đường Lạc Long Quân, Phường 9,
Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 169. 47/24/29 Bùi Đình Túy, Phường 24,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 170. Lầu 2, 41 Triệu Quang Phục, Phường 10,
Quận 5, TP Hồ Chí Minh 171. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VIỄN
THÔNG ĐỨC ANH
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VÀ KIẾN TRÚC TRƯỜNG
AN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
PHÂN PHỐI VẬT LIỆU XÂY DỰNG
SỸ HỢP
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG
NGHIỆP VIỆT LONG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
TRANG TRÍ NỘI THẤT NHẬT
KHANG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TỔNG HỢP HM
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG XANH HOÀNG LONG
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
T&T
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ - XÂY DỰNG LÊ VÕ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 76 Đường D1, Khu dân cư Tân Hải 107 DỊCH VỤ XÂY DỰNG LINH NGÂN Minh, Phường Linh Tây, Quận Thủ Đức, 172. TP Hồ Chí Minh
Số 74D Đường 339, Khu phố 4, Phường
Phước Long B, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 173. 7A Đông Sơn, Phường 7, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN HƯNG THỊNH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
QUANG MINH 174. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CẦU
ĐƯỜNG NGUYỄN DƯƠNG 175. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG -
THƯƠNG MẠI ĐẤT PHÚ 877/2 Tỉnh Lộ 10, Phường Bình Trị
Đông B, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí
Minh
8A Đường số 2B, Phường Bình Hưng
Hòa A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí
Minh 176. 364/69 Tô Ký, tổ 6, KP.5, phường Tân
Chánh Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 177. 178. 179. 63/81 Đường 08, Phường Linh Xuân,
Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
220/14 Hoàng Hoa Thám, Phường 5,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
A5 Đường TCH 02, Khu phố 11,
phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP
Hồ Chí Minh 180. 17/5A Nguyễn Huy Tưởng, Phường 6,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 181. 184/23 Huỳnh Văn Nghệ, Phường 15,
Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 182. 220/22 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 21,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 183. 184. 185. 186. CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ XÂY
DỰNG VẬN TẢI THƯƠNG MẠI
TRẦN LÂM GIA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VẠN KIM TÀI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG VIỆT GIA HƯNG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ XÂY DỰNG
TRƯỜNG THỊNH
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
T.A.T
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG SCONS
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRUNG
THẢO
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN GIA PHÚ
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG
PHÚC AN THỊNH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN XÂY DỰNG PRODESCONS
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG CÁT TƯỜNG GIA 187. CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚC VIỆT 188. 189. CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ XÂY DỰNG TÂN GIA MINH
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG -
THƯƠNG MẠI PHÚC THUẬN AN 18/14/16 Đường TL 38, phường Thạnh
Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh
558/1/12l Đường Bình Quới, Phường 28,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
318/20 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
93/4A Đường 385, Phường Tăng Nhơn
Phú A, Quận 9, TP Hồ Chí Minh
39/48/22/26, Đường 102, Khu phố 7,
Phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP
Hồ Chí Minh
1087B Phạm Thế Hiển, Phường 5, Quận
8, TP Hồ Chí Minh
392/5B Hai Bà Trưng, Phường Tân
Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 108 190. 111A Gò Dầu, Phường Tân Quý, Quận
Tân phú, TP Hồ Chí Minh 191. Số 85 Nguyễn Hữu Cầu, Phường Tân
Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 192. 113/4/88 Võ Duy Ninh, Phường 22,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 193. 194. 27 Lê Đình Thám, Phường Tân Quý,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh
39 Đường Số 1, Khu Phố 8, Phường
Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí
Minh 195. Tầng 6, 121-123 Bạch Đằng 2, Phường
2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 196. 377/19 Trần Bình Trọng, Phường 01,
Quận 10, TP Hồ Chí Minh 197. A6/36 ấp 1A, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện
Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh 198. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI XUẤT KHẨU
TOÀN THỐNG
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG QHD
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG -
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ PHẠM
THẤM
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ XÂY
DỰNG NGUYỄN HUỲNH
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG HOÀNG PHÁT
39 Đường Số 1, Khu Phố 8, Phường
Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ
Chí Minh
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI PTEC
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DÂN
DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP NHÀ
XANH
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY
DỰNG NHÀ NHỎ 199. CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CICON 200. CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG NHẬT MINH Số 26 Đường số 2, Phường Tân Thành,
Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh
49/2/55D Đường số 51, Phường 14,
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
20/4 Đường Thủy Lợi, Tổ 7, Khu Phố 3,
Phường Phước Long A, Quận 9, TP Hồ
Chí Minh 201. 483B Lê Văn Thọ, Phường 9, Quận Gò
Vấp, TP Hồ Chí Minh 202. 17/9 Đường 762 Hồng Bàng, Phường 1,
Quận 11, TP Hồ Chí Minh 203. 232/65 Lý Thường Kiệt, Phường 14,
Quận 10, TP Hồ Chí Minh 204. 348 Đường Ba Đình, Phường 10, Quận
8, TP Hồ Chí Minh 205. 206. 207. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
TRANG TRÍ NỘI NGOẠI THẤT
THÀNH ĐẠT
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NỘI
THẤT TANOVAR
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI
PHÚ GIA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG MINH QUỐC
KHANG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KIM GIA
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG Á CHÂU
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HOME
HD 71/58 Đường số 6, Phường 15, Quận Gò
Vấp, TP Hồ Chí Minh
9/9 Cao Thắng, Phường 02, Quận 3, TP
Hồ Chí Minh
17/1/19 đường Long Thuận, khu phố
Tam Đa, Phường Trường Thạnh, Quận 109 208. CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG TÍN KHANG 209. 210. 9, TP Hồ Chí Minh
27/4 ấp Thới Tứ, Xã Thới Tam Thôn,
Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh
3/98H Đường Trần Thị Bốc, ấp Nam
Thới, Xã Thới Tam Thôn, Huyện Hóc
Môn, TP Hồ Chí Minh
861/72/11/2A14 Trần Xuân Soạn,
Phường Tân Hưng, Quận 7, TP Hồ Chí
Minh 211. 496/63/44 Dương Quảng Hàm, Phường
6, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 212. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KỸ
THUẬT TKT
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THIẾT KẾ VÀ TRANG TRÍ NỘI
THẤT HÀ GIANG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ HÀ
AN
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN THẾ HỆ MỚI 213. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐỊA
ỐC AN PHÚ 214. 215. 216. 43 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1,
TP Hồ Chí Minh
83B Đào Tông Nguyên, Khu phố 7, Thị
Trấn Nhà Bè, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí
Minh
461/4 âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận
Tân phú, TP Hồ Chí Minh
505/42/4 Quốc Lộ 13, Phường Hiệp
Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí
Minh
29/20 đường TCH 26, phường Tân
Chánh Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh BẢO DỰNG 217. 2/77 Đường Phan Thúc Duyện, Phường
4, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh ĐẠI DỰNG 218. 80/12/138 Dương Quảng Hàm, Phường
5, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 219. 220. 221. DP34, Khu dân cư Phú Long, đường
Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển,
Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
27 Phạm Hữu Lầu, Phường Phú Mỹ,
Quận 7, TP Hồ Chí Minh
423 Đường An Phú Đông, phường An
Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 222. 730 Phạm Văn Bạch, Phường 12, Quận
Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 223. 224. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG &
TRANG TRÍ NỘI THẤT MINH HẢI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ XÂY DỰNG SAIGON
SUCCESS
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬT
TƯ NGỌC PHÚ
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ
XÂY
SƠN
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ -
XÂY
HƯNG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THIẾT KẾ QUỐC TẾ LỢI NGUYÊN
ĐẠT
CÔNG TY TNHH VẬT TƯ XÂY
DỰNG SÀI GÒN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN KINH DOANH VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TRUNG KIÊN
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MINH
ANH PHÁT
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG KỸ
THUẬT THIÊN MINH PHÚ
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT
KẾ XÂY DỰNG ĐẠI TẤN PHÚC 60 Đường S1, Phường Tây Thạnh, Quận
Tân phú, TP Hồ Chí Minh
47/32 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6,
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 110 PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT Xin chào các anh/chị. Tôi tên: Trương Thị Mỹ Liên, là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế toán trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH). Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” Xin các anh/chị vui lòng dành chút ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi và đóng góp ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị đều có giá trị đối với chương trình nghiên cứu của tôi.Những thông tin này sẽ được đảm bảo bí mật và không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nêu trên. Tôi mong nhận được sự hợp tác chân tình của các anh/chị.Xin cảm ơn các anh/chị đã giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu này. Phần I:Tất cả các phát biểu dưới đây đề cập tới các vấn đề liên quan đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị với mỗi phát biểu sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các con số. Ý nghĩa của các dãy số từ 1 đến 5 như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 111 5- Rất đồng ý. STT Mã Nội dung Thang đo Hệ thống kiểm soát nội bộ Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của 1. HTKSNB 1 công ty xây dựng tác động tới mục tiêu lập 1 2 3 4 5 BCTC Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát 2. HTKSNB 2 nội bộ thì chất lượng thông tin kế toán trên 1 2 3 4 5 BCTC tốt Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia 3. HTKSNB 3 1 2 3 4 5 tăng chất lượng thông tin kế toán trên BCTC Hệ thống kiểm soát nội và hệ thống thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán 4. HTKSNB 4 1 2 3 4 5 nói riêng trong công ty xây dựng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách về thuế Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và 1. CST 1 1 2 3 4 5 lập BTCT của công ty xây dựng Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự 2. CST 2 1 2 3 4 5 phù hợp với các công ty xây dựng Công ty xây dựng luôn thực hiện đúng các 3. CST 3 1 2 3 4 5 quy định về thuế do nhà nước ban hành Các thông tin trình bày trên BCTC liên 4. CST 4 quan đến thuế tuân thủ đúng chính sách về 1 2 3 4 5 thuế đối với công ty xây dựng Ứng dụng công nghệ thông tin 112 UDCNTT 1 Bộ máy kế toán của công ty xây dựng có 1 2 3 4 5 1 sự hỗ trợ tốt của công nghệ thông tin Công ty xây dựng trang bị đầy đủ thiết bị 2 UDCNTT 2 liên quan đến hệ thống mạng và truyền 1 2 3 4 5 thông Phần mềm kế toán tại công ty xây dựng 3. UDCNTT 3 được cập nhật thường xuyên theo sự thay 1 2 3 4 5 đổi của chuẩn mực kế toán Khảnăng tiếp thu và cập nhật phiên bản mới của phần mềm kế toán có ảnh hưởng 4. UDCNTT 4 1 2 3 4 5 đến chất lượng thông tin kế toán tại công ty xây dựng Trình độ nhân viên kế toán Nhân viên kế toán của công ty xây dựng 1. TDNVKT 1 có sự hiểu biết chuyên môn liên quan tới 1 2 3 4 5 lập và trình bày BCTC Nhân viên kế toán có kinh nghiệm trong 2. TDNVKT 2 việc lập và trình bày BCTC làm gia tăng 1 2 3 4 5 chất lượng thông tin kế toán trên BCTC Nhân viên kế toán cập nhật được những 3. TDNVKT 3 chuẩn mực, quy định mới có liên quan tới 1 2 3 4 5 việc lập BCTC Trình độ chuyên môn đạt chuẩn nghề 4. TDNVKT 4 nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng thông 1 2 3 4 5 tin kế toán tại công ty xây dựng Nhà quản trị Nhà quản trị công ty xây dựng có thể đưa 1. NQT 1 ra quyết định kinh doanh dựa vào thông tin 1 2 3 4 5 113 trên BCTC Nhà quản trị công ty xây dựng có tác động 2. NQT 2 vào việc ghi chép và lập BCTC của kế 1 2 3 4 5 toán. Nhà quản trị công ty xây dựng có thể đọc 3. NQT 3 và hiểu được nội dung trên BCTC Nhà quản trị công ty xây dựng nắm bắt rõ 4. NQT 4 1 2 3 4 5 tình hình kinh doanh của công ty Nhà quản trị công ty công ty xây dựng có 5. NQT 5 1 2 3 4 5 hiểu biết nhất định về hợp nhất BCTC Đặc điểm công ty xây dựng Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng phải 1. DDCTXD 1 chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu trong 1 2 3 4 5 khu vực Các đơn vị trực tiếp tham gia xây dựng công trình cũng như các tổ chức liên quan 2. DDCTXD 2 1 2 3 4 5 phải có sự phối hợp chặt chẽ, sắp xếp thời gian chuyển tiếp và không gian triển khai Phương án về xây dựng, về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn được thay đổi 3. DDCTXD 3 1 2 3 4 5 theo từng địa điểm, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản lý chất lượng công trình, dự ánh thi 4. DDCTXD 4 công phải được tiến hành thường xuyên, 1 2 3 4 5 liên tục và có hệ thống từ Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 114 BCTC sử dụng nhất quán phương pháp và 1. CLTTKT 1 1 2 3 4 5 thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng kỳ Người sử dụng có thể so sánh được thông tin trên BCTC giữa các năm của công ty 2. CLTTKT 2 1 2 3 4 5 xây dựng hoặc so sánh được với thông tin trên BCTCHN của công ty xây dựng khác Thông tin kế toán trên BCTC của công ty 3. CLTTKT 3 1 2 3 4 5 xây dựng có thể kiểm chứng được Thông tin kế toán tại trên BCTC của côn 4. CLTTKT 4 ty xây dựng phải được trình bày trung thực 1 2 3 4 5 về các nghiệp vụ/sự kiện phát sinh Thông tin trên BCTC được cung cấp kịp 5. CLTTKT 5 thời có ích cho việc ra quyết định của 1 2 3 4 5 người sử dụng Thông tin kế toán trên BCTC của công ty xây dựng thích hợp cho người sử dụng 6. CLTTKT 6 1 2 3 4 5 thông tin trong việc đưa ra các quyết định kinh tế của họ Thông tin kế toán trình bày trên BCTC một cách rõ ràng và xúc tích để các đối 7. CLTTKT 7 tượng sử dụng thông tin có thểhiểu được 1 2 3 4 5 nội dung mà thông tin kế toán cần truyền 115 đạt. (Đánh dấu (X) vào ô thích hợp) Họ và tên:………………………………………………………………….…. SĐT: …………………............................……. Đặc điểm Giới tính Công việc Thâm niên Nam
Nữ
Kế toán - kiểm toán
Tài chính -Ngân hàng
Kinh doanh
Tư vấn đầu tư
Khác
Dưới 3 năm
Từ 3 đến 5 năm
Trên 5 năm 116 PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU REGRESSION
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT CLTTKT
/METHOD=ENTER HTKSNB CTS UDCNTT TDNVKT NQT DDCTXD
/SCATTERPLOT=(*ZPRED ,*ZRESID)
/RESIDUALS DURBIN HISTOGRAM(ZRESID) NORMPROB(ZRESID).
Regression Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 4 HTKSNB1 7.32 2.756 .603 .855 HTKSNB2 7.55 2.666 .545 .860 HTKSNB3 7.62 2.757 .567 .860 HTKSNB4 7.53 2.875 .650 .852 Cronbach's Alpha = .785; N of Items = 4 CST1 7.44 2.475 .598 .730 CST2 7.43 2.694 .527 .765 CST3 7.30 2.617 .569 .744 CST4 7.26 2.559 .682 .790 Cronbach's Alpha = .771; N of Items = 4 UDCNTT1 7.57 2.533 .494 .759 UDCNTT2 7.71 2.473 .610 .698 UDCNTT3 7.68 2.345 .657 .671 UDCNTT4 7.56 2.521 .538 .734 Cronbach's Alpha = .747; N of Items = 4 TDNVKT1 6.17 2.915 .522 .699 TDNVKT2 6.08 2.693 .598 .655 TDNVKT3 6.90 3.185 .492 .716 117 TDNVKT4 6.16 2.645 .561 .679 Cronbach's Alpha = .716; N of Items = 5 NQT1 15.60 9.823 .451 .684 NQT2 15.53 8.738 .472 .672 NQT3 15.75 8.364 .570 .611 NQT4 15.72 10.475 .524 .642 NQT5 15.22 10.359 .535 .656 Cronbach's Alpha = .810; N of Items = 4 DDCTXD1 12.57 3.811 .567 .790 DDCTXD 2 12.42 3.642 .646 .752 DDCTXD 3 12.36 3.735 .636 .758 DDCTXD 4 12.64 3.530 .661 .745 Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 7 0.609 CLTTKT1 30.89 32.642 .855 CLTTKT2 30.56 33.171 0.613 .860 CLTTKT3 30.23 35.539 0.493 .860 30.28 CLTTKT4 37.426 0.606 .852 30.79 CLTTKT5 30.053 0.750 .846 CLTTKT6 30.27 34.539 0.684 .846 CLTTKT7 30.12 33.589 0.774 .853 21-AUG-2017 18:53:58 Output Created Comments Active Dataset DataSet1 Input Filter Weight 118 Split File N of Rows in Working Data 224 File User-defined missing values Definition of Missing are treated as missing. Missing Value Handling Statistics are based on cases Cases Used with no missing values for any variable used. REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT CLTTKT Syntax /METHOD=ENTER HTKSNB CTS UDCNTT TDNVKT NQT DDCTXD /SCATTERPLOT=(*ZPRED ,*ZRESID) /RESIDUALS DURBIN HISTOGRAM(ZRESID) NORMPROB(ZRESID). 00:00:01.06 Processor Time 00:00:01.04 Elapsed Time Resources Memory Required 3740 bytes Additional Memory Required 872 bytes for Residual Plots [DataSet1] Model Variables Variables Method Entered Removed DDCTXD, HTKSNB, NQT, 1 . Enter CTS, UDCNTT, TDNVKTb 119 a. Dependent Variable: CLTTKT b. All requested variables entered. Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson Square Estimate 1 .698a .687 .673 .40548 1.942 a. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT b.. Dependent Variable: CLTTKT Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 33.894 6 34..360 .000b 1 Residual 35.677 5.649
.164 Total 69.571 217
223 a. Dependent Variable: CLTTKT b. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Coefficients Statistics B Std. Error Beta Tolerance .054 (Constant) .359 .151 .880 .578 HTKSNB .051 5.350 .580 .000 .903 .049 CTS ..054 4.904 .050 .027 .788 .258 1 UDCNTT .060 4.322 .236 .000 .792 .022 TDNVKT .053 3.421 .023 .014 .760 .093 NQT .054 2.729 .089 .035 .883 .020 DDCTXD .049 3.410 .022 .042 .803 Model Collinearity Statistics VIF 120 (Constant) HTKSNB 1.157 CTS 1.269 UDCNTT 1 1.263 TDNVKT 1.315 NQT 1.133 DDCTXD 1.245 a. Dependent Variable: CLTTKT Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 2.6969 4.9371 3.8565 .38986 224 Residual -1.34458 1.09486 .00000 .39998 224 Std. Predicted Value -2.974 2.772 .000 1.000 224 Std. Residual -3.316 2.700 .000 .986 224 121 122 123 124 Với chức năng mô tả tình hình tài chính, căn cứ vào TTKT có thể đánh giá được tình hình hoạt động trong quá khứ, hiện tại, cũng như dự báo nguồn lực tài chính và khả năng hoạt động trong tương lai của một đơn vị, từ đó giúp các nhà quản lý có thể lập các kế hoạch, phân bổ nguồn lực, điều hành và giám sát các hoạt động tại đơn vị một cách hiệu quả, giúp cho các nhà đầu tư, các đối tượng sử dụng khác có thể đưa ra quyết định phù hợp trong việc đầu tư tài chính. Ngày càng nhiều đơn vị tin tưởng rằng thông tin có chất lượng là yếu tố quan trọng tạo nên thành công cho đơn vị họ, TTKT không đảm bảo chất lượng sẽ trở nên vô dụng đối với người sử dụng và có thể dẫn đến việc ra quyết định sai. Nói cách khác, nếu thông tin trong tổ chức có chất lượng tốt, tổ chức sẽ hoạt động tốt, và ngược lại nếu thông tin có chất lượng xấu sẽ gây ra mối đe dọa cho sự tồn tại của tổ chức, do đó chất lượng thông tin rất quan trọng cho sự bền vững của một tổ chức. Nghiên cứu này góp phần khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận về chất lượng thông tin kế toán, báo cáo tài chính của các công ty, đóng góp về mặt lý luận xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời vận dụng phương pháp kiểm định mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua nghiên cứu mẫu 224 công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, thì nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là hệ thống kiểm soát nội bộ (β = 0.580). Tiếp theo là nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin (β = 0.236), nhân tố nhà quản trị (β = 0.089), nhân tố chính sách về thuế (β = 0.050 ), nhân tố trình độ nhân viên kế toán (β = 0.023) , nhân tố đặc điểm của công ty xây dựng có mức tác động thấp nhất (β = 0.022). With a function of financial situation, based on TTKT, it is possible to evaluate the past and current performance as well as forecast financial resources and future performance of a unit. From there, managers can plan, allocate resources, manage and monitor activities in the unit effectively, enabling investors, other users to have Can make appropriate decisions in financial investment. More and more units believe that quality information is an important factor in the success of their unit, the quality assurance department becomes useless to the user and can lead to out wrong decision In other words, if the information in the organization is of good quality, the organization will work well, and vice versa if bad quality information will pose a threat to the well being of the organization. Information is very important for the sustainability of an organization. This research contributes to the generalization and development of theoretical issues on the quality of accounting information, financial statements of companies, theoretical contributions to the modeling of factors affecting the quality The amount of accounting information on the financial statements of construction companies in Ho Chi Minh City. Simultaneously, the multi-variable regression test method was used to measure the influence of factors on the quality of accounting information on the financial statements of construction companies in Ho Chi Minh City. Minh. Through the study of sample 224 construction companies in the city. In Ho Chi Minh, the results show that the factors affecting the quality of financial transactions on financial statements of construction companies in the city. In Ho Chi Minh City, the most influential factor was the internal control system (β = 0.580). The next factor is the application of information technology (β = 0.236), the managerial factor (β = 0.089), the tax policy factor (β = 0.050), the accounting staff factor (β = 0.023), the characteristic of the construction company has the lowest impact (β = 0.022).PHỤC LỤC 2: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT
STT
Tên công ty
Địa chỉ
35 Đường Số 3, Khu Phố 6, Khu Dân Cư
Lilama, Phường Trường Thọ, Quận Thủ
Đức, TP Hồ Chí Minh
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
---oOo---
Phần II: Xin các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH /CHỊ.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
CoCSTected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total
Item Deleted
CoCSTelation
Reliability Statistics
Reliability Statistics
Reliability Statistics
Reliability Statistics
Reliability Statistics
Reliability Statistics
Reliability Statistics
Notes
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Coefficientsa
Residuals Statisticsa
a. Dependent Variable: CLTTKT
Charts
TÓM TẮT
ABSTRACT