BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

TRƯƠNG THỊ MỸ LIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành : 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ------------------------------

TRƯƠNG THỊ MỸ LIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành : 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2017

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM NGỌC TOÀN. Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 08 tháng 10 năm 2017.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Họ và tên

PGS.TS. PHẠM VĂN DƯỢC PGS.TS. TRẦN PHƯỚC PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH

TT 1 2 3 4 TS. PHAN VĂN DŨNG 5 TS. TRẦN VĂN TÙNG Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

PGS. TS Phạm Văn Dược

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 10 tháng 8 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Trương Thị Mỹ Liên Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 15/03/1987 Nơi sinh: ĐăKNông

Chuyên ngành: Kế toán MSHV:1541850024

I- Tên đề tài:

“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố này đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các công ty xây dựng

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các công ty xây dựng. Từ đó đề

xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tại các

công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/02/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/8/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: TS PHẠM NGỌC TOÀN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

Phạm Ngọc Toàn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh” là công trình của việc học tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân.

Những kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước

đây. Các số liệu trong luận văn nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những

nguồn thông tin đáng tin cậy.

Tp. HCM, tháng 09 năm 2017

Tác giả

Trương Thị Mỹ Liên

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập khoá học cao học tại trường Đại học

công nghệ Tp. HCM đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý

Thầy Cô, gia đình và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở khoa Kế toán – Tài

chính – Ngân hàng; phòng Quản lý khoa học và đào tạo sau đại học – Trường Đại học

Công nghệ Tp. HCM; tất cả quý Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để

truyền đạt vốn kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt

thời gian học tập tại trường.

Tôi chân thành cảm ơn TS. Phạm Ngọc Toàn đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt

thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hướng dẫn tận tình của thầy

thì tôi rất khó hoàn thiện được luận văn này.

Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận

văn. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu

nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn

nữa.

Tp. HCM, tháng 09 năm 2017

Tác giả

Trương Thị Mỹ Liên

MỤC LỤC

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Tóm tắt nội dung

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục từ viết tắt

Danh mục bảng biểu

Danh mục hình vẽ

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3

5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 3

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG ......................................................................... 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................ 5

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................................... 5

1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................................ 8

1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu ............................................................................... 11

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY

............................................................................................................................................ 13

2.1 Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính ............................................................................... 13

2.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính ................................................................................ 13

2.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính ................................................................................ 13

2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.......................................................... 14

2.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC .......................................................................... 15

2.1.5 Môi trường pháp lý đối với của các công ty tại Việt Nam ...................................... 17

2.1.5.1 Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật ....................................... 17

2.1.5.2 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ................................................................ 18

2.1.5.3 Chế độ kế toán ....................................................................................................... 19

2.2 Chất lượng thông tin kế toán ...................................................................................... 20

2.2.1 Thông tin ................................................................................................................... 20

2.2.2 Chất lượng thông tin ................................................................................................. 21

2.2.3 Chất lượng thông tin kế toán .................................................................................... 23

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các

công ty ................................................................................................................................ 30

2.3.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................................................ 30

2.3.2 Chính sách về thuế .................................................................................................... 32

2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................................. 33

2.3.4 Trình độ nhân viên kế toán ....................................................................................... 34

2.3.5 Nhà quản trị ............................................................................................................... 35

2.3.6 Đặc điểm của công ty xây dựng ............................................................................... 35

2.4 Lý thuyết nền ............................................................................................................... 38

2.4.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng .............................................................................. 38

2.4.2 Lý thuyết ủy quyền (Agency theory) ....................................................................... 39

2.4.3 Lý thuyết hành vi quản lý ......................................................................................... 40

2.5 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 44

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 45

3.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 45

3.1.1Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 45

3.1.1.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................................. 45

3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng .......................................................................................... 46

3.1.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 47

3.1.3 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................................ 48

3.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................................ 48

3.2 Xây dựng thang đo ...................................................................................................... 49

3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng ............................................................................... 53

3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng .................................................. 53

3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ................................................................................. 54

3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn ......................... 54

3.2.2.2 Mẫu dựa trên đặc điểm công việc của đối tượng được phỏng vấn ....................... 55

3.3.2.3 Mẫu dựa trên đặc điểm thâm niên của đối tượng được phỏng vấn ...................... 55

3.4 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 56

3.4.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................................. 56

3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 57

3.4.3 Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo

tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .................................. 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 60

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 61

4.1 Giới thiệu khái quát về các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh . 61

4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................................... 61

4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................... 61

4.2.2 Đánh giá thang đo ..................................................................................................... 62

4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach alpha ............................... 62

4.2.2.2 Đánh giá độ tin cây thang đo biến độc lập ............................................................ 63

4.2.2.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc ........................................................ 65

4.2.3 Phân tích hồi quy đa biến ......................................................................................... 66

4.2.3.1 Mô hình hồi quy tổng thể. ..................................................................................... 66

4.2.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................................. 67

4.2.3.3 Kiểm định trọng số hồi quy ................................................................................... 68

4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. ................................................................... 69

4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư. .............................................. 69

4.2.4.6 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư. ........................................................ 69

4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ......................... 71

4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. ................................................................... 72

4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 76

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 77

5.1 Kết luận ........................................................................................................................ 77

5.2 Kiến nghị ...................................................................................................................... 78

5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................................................ 78

5.2.2 Chính sách về thuế .................................................................................................... 80

5.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................................. 81

5.2.4 Trình độ nhân viên kế toán ....................................................................................... 84

5.2.5 Nhà quản trị ............................................................................................................... 85

5.2.6 Đặc điểm công ty xây dựng ...................................................................................... 86

5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .......................................... 87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 88

Kết luận .............................................................................................................................. 89

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu của Komala ........................................................................ 7

Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina ............................................................. 8

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 43

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .............. 47

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức ........................................................................ 57

Hình 4.1 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ...................................................... 70

Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa .......................................................... 71

Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ............................... 72

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tên gọi viết tắt

1 Phần mềm kế toán PMKT

2 Doanh nghiệp DN

3 Công nghệ thông tin CNTT

4 Hệ thống thông tin kế toán HTTTKT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán theo các nghiên cứu

trước ..............................................................................................................................................42

Bảng 3.1: Thang đo chính thức được mã hóa ...............................................................................49

Bảng 3.3: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo giới tính ....................................................54

Bảng 3.2: Thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát .............................................................54

Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo công việc .................................................. 55

Bảng 3.5: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo thâm niên .................................................. 56

Bảng 3.6: Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................57

Bảng 4.1 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập .....................................63

Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc .................................65

Bảng 4.3 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy ........................................................................................67

Bảng 4.4 Bảng ANOVA ................................................................................................................68

Bảng 4.5 Bảng trọng số hồi quy.....................................................................................................68

Bảng 5.1. Bảng sắp xếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố ................................78

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nền kinh tế của Việt Nam đang dần phát triển và mức độ hội nhập vào nền kinh tế

thế giới ngày càng sâu rộng thì vai trò của ngành kế toán ngày càng được quan tâm. Hoạt

động của ngành kế toán sẽ cung cấp các báo cáo tài chính (BCTC) thể hiện thông tin về

tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó sẽ tác động đến nhiều đối tượng

khác nhau không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà nó còn mang tính toàn cầu. Do đó,

thông tin kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý doanh

nghiệp ở cấp độ vi mô. Hơn thế nữa, chất lượng của thông tin kế toán sẽ ảnh hưởng trực

tiếp và đáng kể đối với sự thành công hay thất bại của các quyết định kinh tế, hay nói

cách khác thông tin trên BCTC luôn đóng vai trò quan trọng đối với những người sử

dụng thông tin tài chính, đặc biệt là những nhà đầu tư.

Ngành xây dựng tại Việt Nam nói chung và tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng giữ một

vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những lĩnh vực sản xuất vật

chất lớn của nền kinh tế. Ngành xây dựng tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ

tầng và những tài sản cố định mới, phục vụ đời sống con người và tạo điều kiện cho các

ngành kinh tế khác phát triển. Những báo cáo tài chính gần đây của các công ty xây dựng

cho dựng cho thấy ngành này đang có được những cơ hội phát triển tốt. Tuy nhiên, thực

trạng hiện nay cho thấy thái độ của người sử dụng thông tin kế toán cũng như người lập

thông tin kế toán đều ít quan tâm hay chưa thực sự quan tâm nhiều đến khía cạnh các

nhân tố tác động đến thông tin trình bày trên các BCTC để đưa ra các nhận định về cơ hội

phát triển của doanh nghiệp hay các quyết định kinh tế có liên quan. Do đó, việc sử dụng

thông tin kế toán cũng có phần hạn chế và BCTC không phát huy được hết khả năng

truyền tải thông tin. Vì vậy, vấn đề đặt ra là để hiểu và lập BCTC đúng, chất lượng hơn

hình thức thì ngoài yếu tố kỹ thuật kế toán, đòi hỏi người lập cũng như người sử dụng

phải chú ý đến những nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kếtoán trình bày trên BCTC để từ

đó có sơ sở tham chiếu khi sử dụng và lập BCTC hiệu quả hơn, có những quyết định kinh

1

tế phù hợp.

Nhận thức được tầm quan trọng này nên tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

Mục tiêu cụ thể:

(1) Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty.

(2) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

(3) Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo

tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu cần trả lời được các câu hỏi sau:

(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?

(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế toán trên

báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như thế

nào?

(3) Các biện pháp nào để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: Các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

2

+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2017 đến tháng 8/2017.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định tính kết hợp với phương pháp

định lượng.

- Phương pháp định tính: Tổng kết các lý thuyết có liên quan, xây dựng dàn bài

thảo luận và tiến hành các cuộc thảo luận tay đôi (phỏng vấn các chuyên gia có liên quan

đến vấn đề nghiên cứu), phân tích dữ liệu định tính, từ đó đưa ra giả thuyết nghiên cứu.

Những giả thuyết được xây dựng trong phần này sẽ được kiểm định bằng nghiên cứu

thực nghiệm trong tương lai.

- Phương pháp định lượng: Dựa vào các lý thuyết và những nghiên cứu trước đây

để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu. Từ đó xây dựng

thang đo, bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu. Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý, phân tích

bởi phần mềm thống kê SPSS.

5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học

- Khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận về chất lượng thông tin kế toán,

báo cáo tài chính của các công ty, đóng góp về mặt lý luận xây dựng mô hình các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây

dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Vận dụng phương pháp kiểm định mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các

công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Ý nghĩa thực tiễn

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời, đo lường

được mức độ của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của

các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các kiến nghị

nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây

3

dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính của các công ty

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

4

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới cũng như ởViệt Nam và kết

quả nghiên cứu của họ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định mục tiêu nghiên

cứu của đề tài. Từ đó, xác định khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề tiếp tục thực hiện,

làm cơ sở xác định mục tiêu của nghiên cứu. Cụ thể, một số nghiên cứu trong và ngoài

nước như sau:

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Xu & ctg (2003),“ Key Issues Accounting Information Quality Management:

Australian Case Studies”: ngoài việc cung cấp nền tảng cơ sở lý thuyết về khái niệm và

thang đo đo lường chất lượng TTKT, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã

khám phá ra một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, bao gồm các nhân

tố bên trong như yếutố con người và hệ thống (sư tương tác giữa con người với hệ thống

máy tính, giáo dục và nâng cao trình độ nhân viên, nâng cấp hệ thống), các vấn đề liên

quan đến các tổ chức (cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và chuẩn mực); và

yếu tố bên ngoài (kinh tế toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức và giữa các quốc gia, sự

phát triển công nghệ, thay đổi các quy định pháp lý). Thêm vào đó, các nghiên cứu tình

huống chủ yếu được thực hiện ở cả đơn vị thuộc khu vực tư và khu vực công, do đó kết

quả nghiên cứu này đã đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận rất hữu ích trong việc nghiên

cứu vấn đề có liên quan trong khu vực công, cũng như có thể sử dụng các nhân tố khám

phá này để kiểm định lại tại các quốc gia khác, chẳng hạn như tại Việt Nam.

Theo mô hình nghiên cứu của Stoderstrom và Sun (2007), các nhân tố tác động tới

chất lượng TTKT đó là: Hệ thống pháp luật và chính trị, chuẩn mực kế toán, việc trình

bày BCTC. Trong đó, chuẩn mực kế toán là nhân tố chịu sự chi phối của hệ thống pháp

luật và chính trị, vì pháp luật quy định các chuẩn mực kế toán được ban hành. Việc trình

BCTC bao hàm bốn yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT: thị trường tài chính, chủ sở

hữu, cấu trúc vốn và hệ thống thuế. Bốn đặc tính chất lượng của TTKT theo chuẩn mực

là: tính phù hợp, tính trung lập, đáng tin cậy, và có thể hiểu được.

Ferdy van Beest và cộng sự (2009), nhóm nghiên cứu đã dựa vào các đặc tính của

5

chất lượng nêu trong “Khung lý thuyết hoàn thiện cho báo cáo tài chính” của IASB và

FASB (2008) để thực hiện nghiên cứu. Các đặc điểm về chất lượng trong nghiên cứu bao

gồm: thích hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh được, kịp thời. Các đặc tính

đó được xem là hợp lý khi lấy làm căn cứ trong việc hình thành các công cụ đánh giá về

chất lượng BCTC.

Các báo cáo thường niên ở Mỹ, Anh và Hà Lan được đem ra để sử dụng cho

nghiên cứu (231 báo cáo), nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng khảo sát với 21 biến quan

sát dựa vào hai đặc tính chất lượng cơ bản và bốn đặc tính chất lượng nâng cao. Sau quá

trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu với đặc tính thích hợp là yếu

tố quan trọng đứng đầu khi đánh giá chất lượng thông tin, sau đó mới đến hợp lệ, đáng tin

cậy. Kết quả nghiên cứu từ việc kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội của Ferdy van

Beest và cộng sự cũng đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của chuẩn mực kế toán, môi

trường pháp lý, quy mô công ty, ảnh hưởng của ngành công nghiệp tới chất lượng BCTC

của các công ty niêm yết được khảo sát.

Komala (2012) với nghiên cứu “The influence of the accounting managers

knowledge and the top managements support on the accounting information system and

its impact on the quality of accounting information: a case of zakat institutions in

bandung”, nghiên cứu sự tác động của yếu tố trình độ hiểu biết của kế toán trưởng

(Accounting Manager Knowledge) và yếu tố hỗ trợ của ban quản lý cấp cao (Top

management support) đến chất lượng TTKT gián tiếp thông qua nhân tố HTTTKT. Qua

tổng hợp lý thuyết nền và các nghiên cứu trước, tác giả đã làm rõ các khái niệm và thang

đo về: Hiểu biết của kế toán trưởng, hỗ trợ của ban quản trị cấp cao, HTTTKT, chất

6

lượng TTKT, từ đó đưa ra mô hình và giả thuyết nghiên cứu.

Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu của Komala

Hiểu biết của giám đốc tài chính Hệ thống Chất lượng

thông tin thông tin

kế toán kế toán

Hỗ trợ của ban quản trị cấp cao

(Nguồn: Komala (2012))

Nghiên cứu thực nghiệm tại 31 cơ quan tại Zakat, Indonesia với đối tượng khảo

sát là các nhà lãnh đạo của các cơ quan này, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự hiểu

biết của kế toán trưởng và hỗ trợ của ban quản trị cấp cao ảnh hưởng đáng kể (63%) đến

HTTTKT. HTTTKT có ảnh hưởng (77.9%) đến chất lượng TTKT. Bên cạnh đó, nghiên

cứu cũng đã chỉ ra yếu tố sự hiểu biết của kế toán trưởng và hỗ trợ của ban quản trị cấp

cao tác động đáng kể đến chất lượng TTKT gián tiếp thông qua HTTTKT với mức ảnh

hưởng lần lượt là 45.3% và 31.0%.

Rapina, Padjadjaran University (2014), “Factors Influencing The Quality of

Accounting Information System and Its Implications On The Quality of Accouting

Information”–“Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thông tin kếtoán và

những hàm ý của nó đối với chất lượng thông tin kế toán”. Mục tiêu của nghiên cứu này

là để xác định ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức (cam nhà quản trị, văn hóa tổ chức và cơ

cấu tổ chức) đến chất lượng của hệ thống TTKT và những tác động của nó đến chất

lượng của TTKT. Các đối tượng tham gia trong nghiên cứu này là các nhân viên kế toán

của 33 hợp tác xã ở Bandung, Indonesia. Khung lý thuyết nghiên cứu được trình bày theo

7

hình dưới đây:

Nhà quản trị

Văn hóa tổ chức Chất lượng hệ thống thông tin kế toán Chất lượng thông tin kế toán

Cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Rapina, Padjadjaran University)

Hình 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina

Kết quả cho thấy sự cam kết của quản lý của nhà quản trị, văn hóa tổ chức và cơ

cấu tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống TTKT. Hơn nữa, nghiên

cứu cũng chỉ ra chất lượng của hệ thống TTKT có ảnh hưởng đến chất lượng của TTKT.

Việc tăng cường cam kết của nhà quản trị để quản lý tốt hơn, văn hóa tổ chức và cơ cấu

tổ chức tốt hơn giúp nâng cao chất lượng của TTKT.

1.2 Các nghiên cứu trong nước

Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở

Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tác giả Phan Minh

Nguyệt đã sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các

số liệu thu được từ việc khảo sát, cũng như xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố tới

chất lượng TTKT ở các công ty niêm yết ở Việt Nam. Một số mô hình được tác giả trình

bày trong luận văn được lấy làm định hướng cho nghiên cứu của mình là: mô hình

DeLone và McLean (1992), mô hình Nelson và các cộng sự (2005), mô hình Maines và

Wahlen (2006), mô hình Stoderstrom và Sun (2007) và nghiên cứu của Ferdy van Beest,

Geert Braam và Suzanne Boelens.

Có bảy nhân tố mà tác giả đưa vào kiểm định là: việc lập và trình bày BCTC, trình

độ nhân viên kế toán, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, rủi ro kiểm toán BCTC của công

ty kiểm toán đối với công ty niêm yết, mục tiêu lập BCTC, thuế, nhà quản trị công ty. Kết

quả nghiên cứu mà tác giả thu được cho rằng có hai nhân tố không ảnh hưởng tới chất

8

lượng TTKT trên BCTC là: trình độ nhân viên kế toán, mục tiêu lập BCTC. Từ những

kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất một số giải pháp thiết thực giúp nhà quản trị công ty

niêm yết nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC của công ty.

Nguyễn Hữu Bình (2014), “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất

lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP.HCM”, luận văn thạc sĩ,

trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Trong luận văn này, tác giả tập trung vào nghiên cứu

mối liên hệ giữa chất lượng hệ thống TTKT ở các doanh nghiệp có sử dụng công nghệ

thông tin trong công tác kế toán ở TP.HCM với hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm

soát nội bộ hữu hiệu, chất lượng hệ thống thông tin, chất lượng hệ thống TTKT cũng như

mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống TTKT.

Tác giả đã sử dụng thang đo chất lượng hệ thống thông tin của Gable và cộng sự

(2003) với 9 biến quan sát để đo lường chất lượng hệ thống TTKT, cùng với đó là sự kết

hợp 3 nhóm mục tiêu kiểm soát nội bộ (COSO, 2013) với các biến quan sát ở nghiên cứu

của Jokipii (2010) để đo lường hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

Kết quả nghiên cứu sau khi thu thập dữ liệu, khảo sát, xử lý dữ liệu khảo sát được

bằng phần mềm SPSS20/Stata 12 cho thấy: một hệ thống kiểm soát hữu hiệu thì đạt được

cả 3 mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ và chất lượng hệ thống

TTKT chịu ảnh hưởng tương đối tích cực từ hệ thống kiểm soát nội bộ, nếu hệ thống

kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ mang tới hệ thống thông tin chất lượng. Ngoài ra, tác giả

cũng kết luận rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán cũng

tác động tới chất lượng hệ thống TTKT, làm cho việc xử lý các dữ liệu kế toán được

nhanh chóng, chính xác hơn.

Phan Đức Dũng (2014), “.Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên

BCTC của DN”. Kỷ yếu hội thảo khoa học, trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Phan Đức Dũng (2014), qua nghiên cứu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên

BCTC của doanh nghiệp. Thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với 280 mẫu là

những người làm kế toán ở nhiều công ty cổ phần khác nhau, tác giả đã đề xuất và kiểm

định các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp,

9

trong đó nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể là: Chính sách Thuế Nhà nước. Kết quả

nghiên cứu cho thấy chính sách thuế Nhà nước hợp lý được đánh giá là quan trọng nhất

và có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin trên BCTC.

Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), nghiên cứu: “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh

nghiệp tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các CTNY ở sở giao dịch chứng

khoán Tp. Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ, trường ĐH Kinh Tế TP.HCM. Tác giả đề

xuất 11 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC trong mô

hình kiểm định của mình bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp; (2) Thời gian hoạt động

của doanh nghiệp; (3) Cấu trúc vốn của nhà nước; (4) Tác biệt chức danh chủ tịch HĐQT

và Tổng giám đốc; (5) Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT; (6) Quy mô HĐQT; (7) Sự tồn tại

của BKS; (8) Khả năng sinh lời; (9) Đòn bẩy tài chính; (10) Khả năng thanh toán hiện

hành; (11) Tỷ lệ tài sản cố định. Kết quả kiểm định mô hình của nghiên cứu cho thấy chất

lượng TTKT trên BCTC của các CTNY trên SGDCK TP.HCM bị ảnh hưởng bởi 3 nhân

tố: Quy mô của doanh nghiệp, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của doanh

nghiệp, kết cấu vốn của nhànước.

Phạm Thanh Trung (2016), “Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất

lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn

hướng đến việc nhận diện và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng

thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP.HCM. Từ kết quả sau khi

phỏng vấn 10 chuyên gia là những người có kinh nghiệm về kinh tế, tài chính – kế toán

tại trường Đại học Sài Gòn, đại học Kinh tế TP.HCM và một số đơn vị khác, nghiên cứu

các nguồn thông tin khác nhau có trình bày về đặc tính của chất lượng thông tin, tác giả

đã đưa ra thước đo chất lượng thông tin trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại TP.HCM cho luận văn của mình là: thích hợp, trung thực, dễ hiểu, có thể so

sánh, kịp thời.

Kết quả kiểm định đưa ra, các giả thuyết liên quan tới các nhân tố tác động tới chất

lượng thông tin BCTC là: hình thức sổ sách kế toán, thuế, bộ máy kế toán, hệ thống tài

10

khoản kế toán, nhà quản lý, hệ thống chứng từ kế toán, mục tiêu lập BCTC đều được

chấp nhận. Mô hình mà tác giả đưa ra được cho là phù hợp với hướng nghiên cứu trong

luận văn.

1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu

Cho tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam và nước ngoài có rất nhiều nghiên cứu về

chất lượng TTKT trên BCTC (của các loại hình công ty, các lĩnh vực kinh doanh khác

nhau). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể, chi tiết nào về chất lượng TTKT trên

BCTC tại các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Do cùng là hệ thống báo

cáo gồm nhiều báo cáo về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

(bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC) chỉ khác nhau về đặc điểm của nhóm công ty xây

dựng với nhóm các công ty khác (như các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán,

doanh nghiệp vừa và nhỏ,...) do đó tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu từ những nghiên

cứu liên quan tới chất lượng TTKT trên BCTC cũng như nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC để làm cơ sở cho nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC tại các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh.

Từ những khoảng trống của các công trình mà tác giả đã trình bày ở trên nhằm xác

định hướng nghiên cứu của luận văn:

Việc đánh giá chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của công ty xây dựng trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh dựa trên thước đo phù hợp nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP.Hồ

Chí Minh và mức độ ảnh hưởng? Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng

11

thông tin kế toán trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này trình bày tổng quát về vấn đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty qua những nghiên cứu

liên quan trên thế giới và ở Việt Nam để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa

ra các giả thuyết nghiên cứu. Từ các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng đánh giá chất

lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố

khác nhau như: Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về thuế, ứng dụng công nghệ

thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm công ty xây dựng, quy mô

công ty, rủi ro kiểm toán BCTC, chuẩn mực kế toán,…

Ngoài ra, chương này đã trình bày điểm khác biệt của đề tài các nghiên cứu trước,

thêm vào đó nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên

báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” có sử

dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, có sự kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính

12

và định lượng sẽ góp phần nâng cao ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC

CÔNG TY

2.1 Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính

2.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính

Theo Phan Minh Nguyệt (2014), thì: Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo

tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán,

theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.

Các báo cáo tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản,

công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong

những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng

thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh

của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp. Báo cáo tài chính là kết quả của công tác

kế toán trong một kỳ kế toán và là sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính.

2.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính

Theo Hoàng Cẩm Trang (2006) thì báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin

về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp

ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu của những người

sử dụng khác trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp

những thông tin của một doanh nghiệp về:

 Tài sản;

 Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

 Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;

 Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

 Thuế và các khoản nộp Nhà nước;

 Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;

 Các luồng tiền.

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong

13

“Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh

trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.

2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Theo TT 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2014 của Bộ tài chính, các DN

bắt buộc phải lập 4 báo cáo sau:

Bảng cân đối kế toán: đây là bản báo cáo tài chính tổng hợp vô cùng quan trọng

của DN, vì nó phản ánh được một cách tổng quát về tình hình nguồn vốn, tài sản cũng

như cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của DN tại một thời

điểm nhất định mà trong bản báo cáo ghi rõ, từ đó giúp các nhà sử dụng báo cáo tài chính

có sự phân tích, đánh giá và cái nhìn tổng quát hơn về những triển vọng kinh tế, tài chính

của DN mà họ đang quan tâm. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần, đó là phần tài

sản và phần nguồn vốn. Khi xem xét phần tài sản, các chỉ tiêu trong phần tài sản cho

phép đánh giá một cách tổng quát về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm

báo cáo, hay nói cách khác nó phản ánh năng lực về vốn cũng như là tiềm lực kinh tế mà

DN có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong

tương lai. Khi xem xét nguồn vốn, với các chỉ tiêu được thểhiện ở phần này sẽ giúp cho

những nhà sử dụng hiểu được thực trạng tài chính, nguồn hình thành tài sản hiện có của

DN tại thời điểm báo cáo, đồng thời nó còn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về số

vốn đã đăng ký kinh doanh, cũng như tài sản đang quản lý và sử dụng, chẳng hạn như các

khoản nợ thuế, nợ tiền lương công nhân, nợ nhà cung cấp, ...

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là

một báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát về các khoản doanh thu và thu nhập,

chi phí và kết quả kinh doanh do các hoạt động khác nhau tạo ra doanh thu và thu nhập

của DN trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh được các nhà đầu tư rất

coi trọng trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh hay chọn mua cổ phiếu. Một báo cáo kết

quả kinh doanh tốt sẽ giúp cho DN có một bộ mặt tài chính hiệu quả và nâng cao uy tín

của DN, tạo lòng tin đối với công chúng cũng như các đối tác của mình.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: đây là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu

14

và chi tiền của DN theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài

chính nhằm trình bày cho người sử dụng biết nguồn gốc phát sinh của tiền tệ và cách thức

sử dụng tiền tệ trong kỳ báo cáo. Từ đó giúp họ có thể phân tích, đánh giá và đưa ra các

dự đoán phục vụ cho mục đích của mình. Bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3

phần, phần 1 phản ánh toàn bộ dòng tiền được lưu chuyển có liên quan đến các hoạt động

kinh doanh của DN như tiền thu bán hàng, chi phí tiền trả cho nhà cung cấp,...; phần 2

phản ánh toàn bộ dòng tiền lưu chuyển từ các hoạt động đầu tư như tiền mua sắm tài sản

cố định, tiền góp vốn liên doanh, tiền đầu tư chứng khoán, tiền cho vay...; phần 3 phản

ánh toàn bộ dòng tiền được lưu chuyển từ các hoạt động tài chính như góp vốn, vay vốn,

phát hành chứng khoán,.... Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho các đối tượng sử dụng

nhất là chủ DN theo dõi được và quản lý được luồng tiền lưu động trong DN một cách

chi tiết và hiệu quả hơn.

Thuyết minh báo cáo tài chính: thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận

hợp thành hệ thống báo cáo tài chính nhằm thuyết minh, bổ sung và giải trình các thông

tin tài chính trong kỳ báo cáo. Nó thể hiện khái quát đặc điểm hoạt động của DN, các chế

độ kế toán mà DN sử dụng, từ đó cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho việc đánh giá

kết quả kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo thêm chính xác.

Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa

niên độ.

2.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được

quy định tại VAS 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:

- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh

nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong

tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng

hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế

khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và

phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến

15

tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán

vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền

hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài

chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải

được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính

sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay

đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

- Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng

biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày

riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Thông

tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của

thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định

kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính

chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu

của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

- Bù trừ:

+ Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện

để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình

bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính.

+ Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Được bù trừ theo qui định tại một

chuẩn mực kế toán khác; Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính.

- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một

doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày

nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để

người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các

16

doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

2.1.5 Môi trường pháp lý đối với của các công ty tại Việt Nam

Với mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán đầy đủ, trung thực, kịp thời,

công khai, minh bạch cho các tổ chức, cơ quan quản lý điều hành của nhà nước, các

doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thì doanh nghiệp khi lập BCTC phải dựa trên khuôn

khổ của hệ thống pháp luật nhất định và tuân thủ chặt chẽ các quy định của nó.

Hệ thống pháp luật về kế toán bao gồm các hệ thống các văn bản quy phạm pháp

luật về kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều chỉnh toàn

bộ hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật về kế toán doanh

nghiệp của Việt Nam hiện nay bao gồm:

- Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật;

- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam;

- Chế độ kế toán.

2.1.5.1 Luật kế toán và các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật

Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành vào

ngày 17/06/2003 tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004.

Sau đó sửa đổi vào năm 2015 Luật kế toán quy định về những vấn đề mang tính nguyên

tắc và làm cơ sở nền tảng để xây dựng Chuẩn mực kế toán và Chế độ hướng dẫn kế toán.

Luật kế toán được cụ thể hóa bằng hai Nghị định hướng dẫn: Nghị định số 128/2004/NĐ-

CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một

số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ về việc quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động

kinh doanh. Đây là hai Nghị định quan trọng nhằm tạo cơ chế đội với 2 khu vực là kế

toán Nhà nước và kế toán doanh nghiệp. Bên cạnh đó Bộ Tài chính đã tham mưu cho

Chính phủ ban hành Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 quy định về xử lý

vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán; Nghị định này được bổ sung và sửa đổi tại

Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/05/2011 của Chính phủ. Khi Luật xử lý vi phạm

17

hành chính năm 2012 được ban hành, Bộ Tài chính đã phối hợp với các Bộ ngành trình

Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc

lập, được áp dụng thống nhất ngày 01/12/2013.

2.1.5.2 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Như đã phân tích ở trên, Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa

trên cơ sở những quy định chung trong Luật Kế toán, đưa ta các quy định về những

nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập

BCTC. VAS đề cập đến các phương pháp kế toán về lập và trình bày BCTC, không đề

cập nhiều đến các vấn đề mang tính quy định cụ thể như chứng từ kế toán, tài khoản kế

toán và sổ kế toán,...

VAS được ban hành thành 5 đợt khác nhau, cho đến nay đã có 26 chuẩn mực kế

toán được ban hành và các thông tư hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực này. Cụ thể:

- Đợt 1: Theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 gồm 4 CMKT

Nội dung của Quyết định này là ban hành bốn (4) chuẩn mực kế toán Việt Nam

(đợt 1) có số hiệu và tên gọi sau đây:

+ Chuẩn mực số 2 - Hàng tồn kho;

+ Chuẩn mực số 3 - Tài sản cố định hữu hình;

+ Chuẩn mực số 4 - Tài sản cố định vô hình;

+ Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác.

- Đợt 2: Theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 gồm 6 CMKT

Nội dung của Quyết định 165 là ban hành sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam

(đợt 2) có số hiệu và tên gọi sau đây:

+ Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung;

+ Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản;

+ Chuẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;

+ Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng;

+ Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay;

+ Chuẩn mực số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Đợt 3: Theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 gồm sáu (06) chuẩn

18

mực kế toán Việt Nam (đợt 3) có số hiệu và tên gọi sau đây:

+ Chuẩn mực số 05- Bất động sản đầu tư;

+ Chuẩn mực số 07- Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết;

+ Chuẩn mực số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh;

+ Chuẩn mực số 21- Trình bày báo cáo tài chính;

+ Chuẩn mực số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào

công ty con;

+ Chuẩn mực số 26- Thông tin về các bên liên quan.

- Đợt 4: Theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 gồm 6 CMKT

Quyết định số 12 gồm sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4) có số hiệu và

tên gọi sau đây:

+ Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp;

+ Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng

và tổ chức tài chính tương tự;

+ Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm;

+ Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ;

+ Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận;

+ Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai

sót.

- Đợt 5: Theo QĐ số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 gồm 4 CMKT

Bốn (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5) có số hiệu và tên gọi sau đây:

+ Chuẩn mực số 11 – “Hợp nhất kinh doanh”;

+ Chuẩn mực số 18 – “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”;

+ Chuẩn mực số 19 – “Hợp đồng bảo hiểm”;

+ Chuẩn mực số 30 – “Lãi trên cổ phiếu”.

2.1.5.3 Chế độ kế toán

Đây là những văn bản quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc

một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ

quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Khi thực hiện công tác kế toán thì

19

kế toán phải nghiên cứu các chế độ kế toán được áp dụng cho đơn vị mình và kết hợp với

những hướng dẫn và quy định của Luật và CMKT để xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế và

lập BCTC theo đúng yêu cầu về chất lượng.

Các chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam bao gồm:

 QĐ 12/2001/QĐ-BTC ngày 13/03/2001 – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công

lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.

 QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 – Chế độ kế toán DN

 Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế

Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết

định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất.

 QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

 QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 – Chế độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa.

 Ngày 26/08/2016, Bộ tài chính ban hành TT 133/2016/TT/BTC – Hướng dẫn chế

độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày 01/01/017 thay tế cho QĐ

48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 – Chế độ kế toán kế toán DN nhỏ và vừa

2.2 Chất lượng thông tin kế toán

2.2.1 Thông tin

Chaker Haouet (2008) cho rằng không tồn tại một khái niệm duy nhất về thông tin,

khái niệm về thông tin thay đổi theo lĩnh vực được tham chiếu.

Trong lĩnh vực thông tin quản lý, Zmud (1978) cho rằng thông tin được thể hiện ở

dạng các báo cáo được in ở các định dạng khác nhau; Sylvanus (1999) xem thông tin như

là một nguồn lực được tạo ra từ dữ liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và ra các quyết

định cần thiết cho quá trình kinh doanh.

Trong lĩnh vực kế toán, thông tin được xác định rõ trong các khái niệm về kế toán.

Một cách tổng quát, thông tin kế toán bao hàm những thông tin tài chính nhằm đảm bảo

cung cấp một cách thường xuyên và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp

(Compta-facile.com); theo AICPA (1970), thông tin kế toán là những thông tin định

lượng, căn bản là những thông tin tài chính, có liên quan đến các thực thể kinh tế hướng

20

đến việc sử dụng cho việc ra các quyết định kinh tế (Needles & ctg, 1993); Luật kế toán

Việt Nam (2003; 2015) cho rằng thông tin kế toán bao hàm những thông tin kinh tế, tài

chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Trên góc độ kế toán, thông tin kế toán bao hàm những thông tin kinh tế, tài chính

bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán

(Luật kế toánViệt Nam, 2003; 2015); thông tin kế toán tài chính là những thông tin kế

toán ngoài việc được sử dụng bởi các nhà quản lý, còn được công bố cho những người sử

dụng bên ngoài doanh nghiệp (Needles & ctg, 2003),...

Trên góc độ kế toán quản trị, thông tin kế toán bao hàm những thông tin kinh tế,

tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán

(Luật kế toán Việt Nam, 2003; 2015); thông tin kế toán là một thành phần không thể tách

biệt của thông tin quản trị của doanh nghiệp, cho phép phân tích chi phí, xác định chi phí

theo từng lĩnh vực hoạt động, trung tâm trách nhiệm, đánh giá kết quả hoạt động của

doanh nghiệp (Gérard Melyon,2004),...

Trong nghiên cứu này, đối với khái niệm thông tin, tác giả đứng trên khía cạnh của

kế toán tài chính. Từ đó, tác giả sử dụng khái niệm thông tin trên góc độ kế toán tài chính

của Luật kế toán Việt Nam (2003, 2015).

2.2.2 Chất lượng thông tin

Khái niệm chất lượng thay đổi tùy thuộc lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu

(Crosby 2006; Mouzhi Ge, 2009).

Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organization for

Standardization) chất lượng được khái niệm là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập

hợp các đặc tính vốn có (ISO 9000:2005), đây cũng là quan điểm được thừa nhận ở phạm

vi quốc tế. Theo quan điểm này chất lượng có một số đặc trưng cơ bản sau:

-Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng: Nếu như một dịch vụ hay

sản phẩm nào đó không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất

lượng, cho dù trình độ tạo ra sản phẩm đó có thể hiện đại. Đánh giá chất lượng cao hay

thấp phải đứng trên quan điểm của người tiêu dùng.

-Chất lượng là sự phù hợp với các nhu cầu khác nhau: Khi đánh giá chất lượng của

21

một đối tượng, ta cần xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn

những nhu cầu cụ thể. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thỏa mãn

nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.

-Chất lượng được tiêu chuẩn hóa cụ thể: Một số chất lượng của các đối tượng

được quy định cụ thể, rõ ràng.

Dựa trên đối tượng nghiên cứu là sản phẩm, Garvin(1988) cho rằng chất lượng

được xác định bằng số lượng hoặc mức độ của một hoặc nhiều thuộc tính sở hữu bởi sản

phẩm đó.

Dựa trên đối tượng nghiên cứu là người sử dụng, Deming (1986) cho rằng chất

lượng nên được nhằm vào nhu cầu của người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai., chất

lượng là sự đáp ứng sự mong đợi của khách hàng và sự cần thiết để tạo ra sự hài lòng về

hàng hóa và dịch vụ sản xuất.

Trong lĩnh vực kế toán, đối với kế toán quản trị, chất lượng thông tin được xem là

khả năng đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc về tình

hình hoạt động của tổ chức giúp họ đưa ra quyết định, giám sát, thực hiện các mục tiêu

chiến lược (Noor & Ibrahim, 2013); đối với chất lượng thông tin báo cáo tài chính, FASB

cho rằng người sử dụng thông tin được coi là người đưa ra quyết định tổng thể về lợi ích

của bất kỳ thông tin mà họ nhận được (FASB, 1993). Theo quan điểm hòa hợp giữa

IASB & FASB thì mục tiêu chung của việc lập báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông

tin tài chính hữu ích cho những nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác hiện hữu và

tiềm năng trong việc ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho một thực thể (IASB,

2010).

Mouzhi Ge (2009) cho rằng chất lượng thông tin được khái niệm dựa trên hai khía

cạnh chủ yếu: đặc điểm thông tin và người sử dụng thông tin.

Về khía cạnh đặc điểm thông tin, chất lượng thông tin được định nghĩa như là sự

đáp ứng những đặc điểm kỹ thuật hay yêu cầu (Kahn & Strong, 1988); theo CobiT, chất

lượng thông tin được đánh giá qua bảy tiêu chuẩn: hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn,

sẵn sàng, tuân thủ, đáng tin cậy (IT Governance Institute, 2007; theo Eppler 2006).

Đối với người sử dụng, chất lượng thông tin được định nghĩa là sự phù hợp để sử

22

dụng đối với người sử dụng (Wang & Strong, 1996). Theo Baltzan (2012), thông tin có

chất lượng tốt nếu nó được xem là phù hợp với các yêu cầu của người sử dụng thông tin

bao gồm: Chính xác (Accuracy), Đầy đủ, Phù hợp, Kịp thời và Nhất quán. Gelinas & ctg

(2012) cho rằng chất lượng thông tin đạt được khi mang lại lợi ích cho người ra quyết

định. Người sử dụng phải có tiêu chí cụ thể cho chất lượng của thông tin thông thường

bao gồm: Thích hợp, Kịp thời, Chính xác và Đầy đủ,...

Nguyễn Tố Tâm (2013) chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng của chất

lượng là: thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các

tiêu chuẩn hóa của chất lượng thông tin thường giúp đáp ứng các nhu cầu khác nhau như

độ tin cậy, tính khách quan, tính kịp thời, sự phù hợp, tính dễ hiểu, có thể so sánh của

thông tin. Trong đó, độ tin cậy được coi là tiêu chuẩn quan trọng của chất lượng thông

tin. Bên cạnh đó căn cứ vào đặc trưng của thông tin, chất lượng thông tin phải được

lượng hóa phù hợp với đặc tính của thông tin và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất

lượng thông tin từ nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết hợp cả hai quan điểm: đặc điểm thông tin

lẫn người sử dụng thông tin để khái niệm chất lượng thông tin, theo đó, chất lượng thông

tin được khái niệm bao gồm một tập hợp các tiêu chuẩn theo quy định nhằm thỏa mãn

yêu cầu của người sử dụng.

2.2.3 Chất lượng thông tin kế toán

Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng thông tin kế toán như

các quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ FASB, quan điểm của

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB, quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB,

quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam,...

Quan điểm về chất lượng thông tin kế toán của một số nhà nghiên cứu

Theo Stair and Reynolds (2012), thông tin là nguồn tài nguyên chiến lược của tổ

chức nếu thông tin trong tổ chức có chất lượng tốt, thì sẽ giúp tổ chức hoạt động tốt, thực

hiện các mục tiêu của tổ chức một các hữu hiệu và hiệu quả hơn nhằm, đạt được các mục

tiêu đề ra. Nếu thông tin kém chất lượng sẽ tạo ra mối đe dọa đến sự tồn tại của tổ chức.

23

Do đó CLTTKT có vai trò rất quan trọng cho sự bền vững của một tổ chức. CLTTKT ảnh

hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh doanh của

DN.

Theo O Briens (2004), thông tin kế toán có chất lượng cao nghĩa là thông tin có

những đặc điểm, thuộc tính, hoặc chất lượng hữu ích với người sử dụng.

Hoặc theo Kahn và Strong (1998) cho rằng chất lượng thông tin là đặc tính của

thông tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin.

Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ-FASB

Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB, có 2

nhóm đặc điểm chất lượng là nhóm các đặc điểm cơ bản và nhóm các đặc điểm thứ yếu.

Trong đó, nhóm đặc điểm cơ bản bao gồm tính thích hợp và đáng tin cậy, nhóm đặc điểm

thứ yếu bao gồm nhất quán và có thể so sánh được.

❖ Đặc điểm chất lượng cơ bản

- Thích hợp: TTKT được gọi là thích hợp khi nó có thể giúp người sử dụng thông

tin thông qua đó thay đổi các quyết định của mình. Để làm được điều này, thông tin cần

phải:

+ Có giá trị dự đoán và giá trị đánh giá: từ việc sử dụng thông tin đó, người đầu tư

có thể đưa ra quyết định dự đoán, đánh giá hay điều chỉnh lại những tiên đoán, nhận định

trước đó của mình. Điều này cũng có nghĩa là thông tin sẽ làm tăng tính chắc chắn trong

các quyết định.

+ Kịp thời: thông tin có tính kịp thời sẽ hỗ trợ cho việc ra quyết định của người sử

dụng. Nếu thông tin không kịp thời sẽ có thể làm mất hoặc giảm độ thích hợp của thông

tin đó, nhưng nếu chỉ có tính kịp thời mà không có giá trị dự đoán thì thông tin không thể

coi là thích hợp.

- Đáng tin cậy: thông tin được coi là đáng tin cậy nếu nó có được trình bày trung

thực, không có sai sót, thiên lệch và có thể kiểm chứng được. Để mang tính đáng tin cậy

thì thông tin cần phải:

+ Trình bày trung thực: có nghĩa là sự đánh giá hay diễn đạt về TTKT phải phù

hợp với nghiệp vụ/sự kiện đã diễn ra mà nó muốn phản ánh. Sự phù hợp này được đặt

24

trong hoàn cảnh cụ thể nơi nghiệp vụ/sự kiện diễn ra, vì một cách đánh giá chỉ phù hợp

với đối tượng này, có thể không phù hợp với đối tượng khác, ở trong điều kiện khác.

Điểm chú ý quan trọng là trình bày trung thực không có nghĩa là thông tin phải chính xác

do có thể trong nhiều trường hợp, sự chính xác không cho thông tin đáng tin cậy bằng giá

trị ước tính trong khoảng thời gian hợp lý.

+ Có thể kiểm chứng: là một yếu tố cần thiết giúp tính trung thực của thông tin

được đảm bảo. Đặc tính này có nghĩa là thông tin có sự phù hợp với nghiệp vụ/sự kiện

muốn trình bày, không có sai sót trong việc lựa chọn phương pháp đánh giá giữa những

người đánh giá thông tin (những người đánh giá cần đủ năng lực và có sự độc lập)

+ Trung lập: TTKT được coi là trung lập khi nó khách quan, không bị chi phối bởi

một tác động khác có thể tác động lên quyết định theo hướng đặc biệt, không thiên lệch

và trung thực nhất có thể.

❖ Đặc điểm chất lượng thứ yếu

-Nhất quán: thể hiện qua việc không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán, có sự

phù hợp giữa các kỳ. Nếu trong trường hợp có sử dụng phương pháp kế toán mới thì cần

có thuyết minh thích hợp để thông tin đảm bảo khả năng so sánh giữa các kỳ.

-Khả năng so sánh được: yêu cầu này giúp cho thông tin có được giữa hai hiện

tượng kinh tế có thể được nhận thấy sự tương tự hay khác biệt từ người sử dụng thông

tin. Khi đó, các hiện tượng kinh tế/nghiệp vụ giống nhau phải được phản ánh giống nhau,

các hiện tượng kinh tế/nghiệp vụ khác nhau phải được phản ánh khác nhau.

Tuy nhiên, các đặc điểm chất lượng kể trên của TTKT không phải luôn luôn được

thực hiện một cách đầy đủ. FASB đã đưa ra các hạn chế như sau:

-Quan hệ chi phí – lợi ích: quan hệ này nói rằng cần xem xét chi phí để cung cấp

thông tin cùng với những lợi ích có được từ việc cung cấp thông tin đó. Quan hệ chi phí –

lợi ích này là giới hạn có ảnh hưởng rộng tới chất lượng TTKT

-Trọng yếu: đặc tính này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bỏ sót hay trình bày

sai lệch về TTKT có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng (nhà đầu tư)

khi sử dụng thông tin đó trong những hoàn cảnh cụ thể. Đây được coi là một hạn chế vì

25

bất cứ khi nào cung cấp thông tin trên các báo cáo, người sử dụng thông tin cũng cần xét

đoán về tính trọng yếu này. Một nghiệp vụ được coi trọng yếu hay không phụ thuộc vào

quy mô của nghiệp vụ, quy mô của doanh nghiệp, mức độ vi phạm các hợp đồng.

-Đặc điểm ngành nghề: mỗi ngành nghề khác nhau nên áp dụng những lý thuyết

cơ bản khác nhau. Việc trình bày kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của một ngành

nghề có thể đòi hỏi sự thoát ly các lý thuyết kế toán do mỗi sự kiện có đặc điểm khác

nhau hay thông lệ chung chỉ có ở ngành nghề đó.

-Thận trọng: nghĩa là trong những tình huống chưa rõ ràng, cần có phản ứng thận

trọng và xem xét đầy đủ các rủi ro tiềm tàng xung quanh các tình huống đó. FASB thể

hiện sự phản đối với khái niệm thận trọng truyền thống trước đây “chấp nhận sai sót tiềm

ẩn không đo lường dẫn đến khai thấp tài sản/lợi nhuận thuần còn hơn là khai cao chúng”.

Điều này sẽ làm thông tin đi ngược lại với các đặc điểm chất lượng như trung thực, trung

lập và khả năng so sánh.

Thận trọng phản ánh cách người làm kế toán xử lý trong các tình huống/nghiệp vụ

không chắc chắn. Do đó, theo FASB thì cần có những thuyết minh đầy đủ như nội dung,

thông tin liên quan tới tình huống không chắc chắn để người sử dụng thông tin có sự xét

đoán của cá nhân mình tới nghiệp vụ đó.

Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB

Các đặc điểm chất lượng mà IASB đưa ra bao gồm: có thể hiểu được, thích hợp,

đáng tin cậy và có thể so sánh.

-Có thể hiểu được: với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử

dụng BCTC, thông tin trên báo cáo phải đảm bảo có thể hiểu được. Các đối tượng sử

dụng có thể là những người có kiến thức chuyên môn cao liên quan đến kế toán – kiểm

toán, tài chính, kinh tế, kinh doanh, tuy nhiên họ cũng có thể là những người có kiến thức

hạn chế để đọc hiểu BCTC. Tuy vậy, những thông tin về một sự việc phức tạp, khó hiểu

cần thiết cho quá trình ra quyết định không được loại trừ ra khỏi BCTC chỉ vì nó gây khó

hiểu với một số đối tượng.

-Thích hợp: nguồn thông tin trở nên hữu dụng khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra

quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin đó. Tính thích hợp bao gồm hai đặc tính

26

dự đoán và xác nhận, chúng có mối liên hệ với nhau. Thông tin thích hợp có thể giúp ích

cho người sử dụng khi giúp họ đánh giá được sự việc trong quá khứ, hiện tại và trong

tương lai cũng như giúp họ điểu chỉnh lại các đánh giá trong quá khứ.

Tính thích hợp của thông tin bị chi phối bởi nội dung và tính trọng yếu. Tính trọng

yếu của thông tin thể hiện ở chỗ trong trường hợp bỏ sót hoặc trình bày sai lệch thông tin

này thì sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng.

-Đáng tin cậy: Thông tin được coi là đáng tin cậy khi nó phản ánh trung thực bản

chất của vấn đề, không có sự bỏ sót hay sai lệch nào trọng yếu. Các yêu cầu của thông tin

đáng tin cậy bao gồm: trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không

thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.

+ Thông tin phản ảnh trung thực các nghiệp vụ/sự việc được trình bày sẽ góp phần

làm thông tin trở nên tin cậy

+ Để phản ánh đặc tính trung thực, các nội dung về nghiệp vụ/sự việc cần coi

trọng nội dung hơn hình thức, có nghĩa là không chỉ căn cứ vào hình thức pháp lý mà còn

quan tâm đến việc trình bày phù hợp với bản chất kinh tế.

+ Để thông tin đáng tin cậy, thông tin phải trung lập, không bị phản ánh sai lệch,

nghĩa là không bị điều chỉnh nếu việc lựa chọn và trình bày BCTC nhằm tác động đến

việc ra quyết định theo một kết quả định trước.

+ Thận trọng là việc tăng thêm mức độ cẩn trọng, chúý tới một sự việc khi thực

hiện ước tính trong các điều kiện chưa rõ ràng, sao cho không đánh giá cao quá mức tài

sản và thu nhập hiện có, không giấu bớt nợ phải trả.

Tuy vậy, thận trọng không phải là việc lập các khoản dự phòng quá cao, cố tình

khai ít tài sản và thu nhập, khai tăng nợ phải trả và chi phí.

+ Thông tin cần được trình bày đầy đủ để đảm bảo tính tin cậy, trong phạm vi của

trọng yếu và chi phí. Vì lí do nào đó mà bỏ sót hoặc khai thiếu sẽ làm cho thông tin bị sai

lệch, hiểu lầm, làm ảnh hưởng đến tính tin cậy của thông tin

-Có thể so sánh: thông tin trên BCTC chỉ hữu ích khi thông tin đó có thể so sánh

với năm trước hoặc với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, cần đánh giá và trình bày nhất

quán đối với các nghiệp vụ giống nhau của doanh nghiệp, giữa các kỳ, giữa các doanh

27

nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, theo yêu cầu của chuẩn mực hay khi doanh nghiệp cảm

thấy cần thiết, có thể thay đổi chính sách kế toán, nhưng phải thuyết minh cụ thể sự thay

đổi đó.

❖ Các hạn chế mà IASB đưa ra:

-Sự kịp thời: để thông tin đưa ra có tính tin cậy thì cần đòi hỏi có thời gian, tuy

nhiên nếu thực hiện báo cáo chậm trễ thì thông tin sẽ mất đi tính thích hợp, do vậy trong

từng trường hợp cần cân đối giữa tính đáng tin cậy của và yêu cầu về kịp thời của thông

tin.

-Cân đối giữa lợi ích và chi phí: cần cân đối giữa lợi ích có được khi sử dụng

thông tin với chi phí bỏ ra để cung cấp thông tin đó.

-Cân đối giữa đặc điểm chất lượng: BCTC có chất lượng thì phải đáp ứng rất

nhiều đặc điểm chất lượng, tuy nhiên cần cân đối giữa các đặc điểm chất lượng nhằm

thỏa mãn mục tiêu cần đạt được của BCTC.

Ngoài ra, BCTC trung thực và hợp lý khi áp dụng các đặc điểm của chất lượng và

các chuẩn mực kế toán phù hợp, do đó IASB còn đề cập đến đặc tính trung thực và hợp lý

về sự thay đổi tình hình tài chính, kết quả hoạt doanh của doanh nghiệp.

Quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB

Dựa vào các mục tiêu của BCTC, dự án hội tụ của IASB-FASB đã đưa ra hai đặc

điểm chất lượng cơ bản là thích hợp và trình bày trung thực, bốn đặc điểm chất lượng bổ

sung: có thể so sánh, có thể kiểm chứng, tính kịp thời, có thể hiểu được, và hai hạn chế

liên quan đến trọng yếu và chi phí. Dự án đã làm rõ hơn một số khái niệm có sự nhận

thức khác nhau theo quan điểm riêng của IASB và FASB.

❖ Đặc điểm chất lượng cơ bản

-Thích hợp: thông tin có khảnăng giúp người sử dụng có thể thay đổi quyết định

của họ, bằng việc:

+ Cung cấp thông tin đầu vào cho việc dự đoán trong tương lai (chức năng dự

đoán)

+ Giúp người sử dụng xác nhận lại hoặc thay đổi các đánh giá trước đó về sự việc

28

(chức năng xác nhận)

-Trình bày trung thực: thông tin trên BCTC phải được trình bày trung thực về các

nghiệp vụ/sự việc muốn trình bày, khi đó thông tin này mới hữu ích cho người sử dụng.

Để đảm bảo trình bày trung thực, thông tin cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Đầy đủ: nghĩa là mọi thông tin cần thiết về hiện tượng kinh tế muốn trình bày

đều được thể hiện trên BCTC.

+ Trung lập: thông tin không bị dẫn dắt có chủ đích để đạt đến các kết quả định

trước, không bị phản ánh lệch lạc.

+ Không có sai sót hoặc sai lệch trọng yếu.

❖ Đặc điểm chất lượng bổ sung

-Có thể so sánh: thông tin giúp người đọc nhận ra sự giống nhau hoặc khác nhau

của hai hiện tượng kinh tế là thông tin có thể so sánh. Để có thể so sánh được, các thông

tin phải nhất quán, có nghĩa sử dụng thống nhất phương pháp và thủ tục kế toán giữa các

kỳ hay trong một kỳ kế toán.

-Có thể kiểm chứng: là thông tin đạt được sự nhất trí giữa những người sử dụng có

kiến thức về các khía cạnh:

+ Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày mà không

có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.

+ Các phương pháp ghi nhận/đánh giá đã chọn được áp dụng không có sai sót hay

thiên lệch một cách trọng yếu

-Tính kịp thời: thông tin tới người sử dụng đúng lúc trước khi nó mất khả năng

ảnh hưởng tới quyết định của người đó.

-Có thể hiểu được: trình bày một cách rõ ràng và xúc tích để người đọc có kiến

thức phù hợp về kinh doanh kinh tế khi nghiên cứu thông tin trên BCTC có thể hiểu được

ý mà nội dung cần truyền đạt.

❖ Các hạn chế của chất lượng thông tin

-Trọng yếu: thông tin nếu có sai sót hoặc trình bày sai làm ảnh hưởng tới quyết

định của người ra quyết định, người sử dụng thông tin thì được thông tin được coi là

trọng yếu. Trọng yếu được xem là một giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các đặc điểm

29

chất lượng.

-Chi phí: lợi ích của BCTC mang lại phải biện minh được cho các chi phí lập

BCTC trên cả phương diện định tính và định lượng.

Quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS01

Tiêu chuẩn chất lượng thông tin theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS01 bao

gồm:

-Trình bày trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo

cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản

chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

-Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng

với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

-Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế

toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

-Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,

đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

-Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ

hiểu đối với người sử dụng, là người có hiểu biết nhất định về kinh tế, tài chính, kế toán.

Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết

minh.

-Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các doanh nghiệp và giữa các

kỳ trong một doanh nghiệp cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không

nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể đánh

giá.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính

của các công ty

2.3.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ

Có rất nhiều định nghĩa về KSNB, vì nó ảnh hưởng khác nhau đến các bên liên

quan trong tổ chức theo những cách khác nhau với những mức độ khác nhau. Theo báo

cáo COSO 2013, khái niệm KSNB được bổ sung như sau: “KSNB là một quá trình do

30

người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập

để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt

động, báo cáo và tuân thủ”. Khái niệm này nhấn mạnh đến mục tiêu hoạt động và báo

cáo, làm rõ những yêu cầu của việc xác định cái gì góp phần tạo ra KSNB hữu hiệu.

Theo Hurt (2010), kiểm soát nội bộ là một phần của hệ thống thông tin kế toán, nó

hiện diện và chi phối tất cả các hoạt động trong hệ thống thông tin kế toán, từ thu thập dữ

liệu đầu vào đến quá trình xứ lý, lưu trữ và cung cấp thông tin đầu ra. Từ đây có thể thấy,

giữa kiểm soát nội và hệ thống thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán nói riêng

trong một tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ đó được thể hiện trên

nhiều khía cạnh khác nhau.

Trong quá trình vận hành, hệ thống thông tin kế toán sẽ thực hiện đầy đủ các chức

năng của nó, cũng như đầy đủ các hoạt động từ thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu,

lưu trữ dữ liệu và tạo ra thông tin cung cấp cho người dùng. Điều này đồng nghĩa với việc

hệ thống thông tin kế toán sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro ảnh hưởng tới chất lượng hệ

thống thông tin kế toán cũng như chất lượng thông tin kế toán. Do đó, trong quá trình

này, kiểm soát nội bộ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu những

rủi ro xảy ra đối với hệ thống thông tin kế toán.

Để hạn chế những nguy cơ rủi ro và gian lận này, thủ tục kiểm soát nội bộ phân

chia trách nhiệm yêu cầu sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm một cách rõ ràng giữa

các chức năng điều hành hệ thống như: vận hành hệ thống máy tính, người dùng hệ

thống, kiểm soát dữ liệu, quản trị hệ thống, quản trị mạng... Đặc biệt là thủ tục kiểm soát

phân chia trách nhiệm kế toán trong quá trình sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Để

giúp hạn chế những rủi ro và gian lận, kiểm soát nội bộ yêu cầu không để cho một nhân

viên nắm quá nhiều quyền hạn và trách nhiệm trong việc xử lý các giao dịch hoặc các chu

trình kinh doanh. Cụ thể, các chức năng như: chức năng phê duyệt, chức năng xử lý kế

toán, chức năng quản lý tài sản, cần phải được tách biệt. Nhờ đó, có thể đảm bảo an toàn

cho tài sản, hạn chế việc điều chỉnh dữ liệu kế toán nhằm che dấu hành vi gian lận (Bộ

môn Hệ thống thông tin kế toán, 2012; Romney & Steinbart, 2012).

Những phân tích ở trên cho thấy rằng, kiểm soát nội bộ hiện diện ở mọi khía cạnh

31

của hệ thống thông tin kế toán, từ quá trình hình thành hệ thống cho đến quá trình vận

hành, sử dụng hệ thống. Do đó, nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành và kiểm

soát chất lượng của thông tin kế toán. Chính những thủ tục kiểm soát nội bộ có chất

lượng sẽ góp phần tạo nên một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng (Sačer & Oluić,

2013).

Qua đó có thể thấy rằng, chất lượng thông tin kế toán có thể đạt được hay không

phụ thuộc rất lớn vào sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời, hệ thống

kiểm soát nội bộ cũng được xem là một trong những cơ sở được sử dụng trong việc đánh

giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Hay nói cách khác, chất lượng hệ thống thông

tin kế toán có thể được đánh giá thông qua tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

2.3.2 Chính sách về thuế

Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước

(NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải

của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích

tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động

của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng

Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).

Các doanh nghiệp tuân thủ tốt các chính sách thuế từ khi phátsinh nghiệp vụ kinh

tế đến khi lập BCTC, cơ quan thuế ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ cho các DN,

thêm vào đó chính sách thuế cần tiệm cận với chuẩn mực và chế độ kế toán để giảm thiểu

những việc không cần thiết cho kế toán, hạn chế sự ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi

chép và lập BCTC của DN, từ đó góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán của

doanh nghiệp, hạn chế tình trạng doanh nghiệp thực hiện các thủ thuật nhằm thực hiện

các hành vi gian lận về thuế, làm sai lệch thông tin kế toán trên BCTC.

Trong một số trường hợp nhằm làm giảm số thuế phải nộp, các doanh nghiệp thực

hiện các hành vi gian lận nhằm làm thay đổi số thuế phải nộp của doanh nghiệp, các hành

vi này có thể là bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để che giấu doanh thu, tạo giao dịch

bán hàng giả mạo, tạo giao dịch mua hàng giả mạo, ghi giá bán thấp hơn giá thực tế, hạch

toán kế toán và kê khai thuế sai quy định, ... Các hành vi này một mặt làm thay đổi số

32

thuế phải nộp, mặt khác cũng bóp méo thông tin kế toán trình bày trên BCTC, trong

những trường hợp này chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của doanh nghiệp là rất

kém, trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng

BTCT có liên quan.

Các nhân tố từ chính sách về thuế cũng được các nhà nghiên cứu trong và ngoài

nước xác định có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Theo nghiên cứu

N.Klai (2011), kết quả cho thấy sự kiểm soát từ phía nhà nước và các tổ chức tài chính

trong đó có sử dụng chính sách thuế có tác động thuận chiều tới chất lượng thông tin kế

toán. Còn nghiên cứu của Stoderstrom và cộng sự (2007), chất lượng thông tin kế toán

trên BCTC khi áp dụng IFRS ảnh hưởng bởi hệ thống pháp luật về thuế. Kết quả trên

cũng phù hợp với nghiên cứu của K.Naser (2003), Ferdy van Beest và cộng sự (2009).

Nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), cũng cho rằng hiện nay

khung pháp lý về kế toán trong đó có chính sách thuế cho doanh nghiệp có nhiều hạn chế,

nhóm tác giả khuyến nghị Bộ Tài Chính nên ban hành một chế độ kế toán chung cho tất

cả loại hình doanh nghiệp, cơ quan thuế cần ban hành các chính sách hỗ trợ cho các

doanh nghiệp và đề ra yêu cầu về chất lượng thông tin. Kết quả này cũng phù hợp với

Phan Minh Nguyệt (2014), tuân thủ tốt chính sách thuế tăng cường chất lượng thông tin

kế toán.

2.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin

Theo Nghị quyết của Chính phủ số 49/CP ngày 04/08/1993: công nghệ thông tin là

tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ

yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả

các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động

của con người và xã hội.

Theo Luật Công nghệ thông tin (2006) thì công nghệ thông tin là tập hợp các

phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa,

thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

Theo Luật Công nghệ thông tin (2006) thì: Ứng dụng công nghệ thông tin là việc

33

sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,

quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu

quả của các hoạt động này.

Theo Xu & ctg (2003),“ Key Issues Accounting Information Quality Management:

Australian Case Studies”, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã khám phá ra

một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó có nhân tố ứng dụng

công nghệ thông tin.

Vấn đề về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng

thông tin kế toán. Trong thời kỳ hội nhập, công tác kế toán hầu như được tiến hành trên

hệ thống máy tính, không còn thực hiện bằng tay, nên hệ thống máy tính chất lượng cao

và đảm bảo an toàn thông tin là vô cùng quan trọng. Cụ thể, hệ thống máy tính chất lượng

cao có khả năng cập nhật nhanh chóng và chính xác các phần mềm hỗ trợ tốt nhất cho bộ

phận kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, và có chức năng sao lưu thông tin đầy đủ

và lâu dài...

Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã thay đổi cách thức hoạt động của

kế toán truyền thống. Đặc biệt là sự ra đời và cải tiến ngày càng cao của PMKT giúp

nâng cao khả năng xử lý, lưu trữ dữ liệu, đáp ứng nhu cầu thông tin với mức độ chính

xác, đầy đủ và kịp thời hơn, phục vụ hiệu quả hơn cho quá trình ra quyết định.

2.3.4 Trình độ nhân viên kế toán

Đối tượng trực tiếp tham gia vào việc lập và trình bày các thông tin kế toán trên

BCTC đó chính là nhân viên kế toán. Họ là những người thực hiện thuần túy công việc

kế toán, chịu trách nhiệm trong việc thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và lập các báo cáo kế

toán. Do đó, để có thể thực hiện tốt các công việc này, đòi hỏi các nhân viên kế toán này

phải có kỹ năng và hiểu biết về kế toán (Phan Minh Nguyệt, 2014).

Khi nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp giảm thiểu được các sai

sót trong việc ghi chép và xử lý TTKT, cũng như giúp nâng cao chất lượng thông tin kế

toán. Đặc biệt là khi thực hiện các bút toán liên quan đến ước tính vì lúc này độ tin cậy

của thông tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự xét đoán của kế toán. Ngày nay vai trò của kế

toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lập BCTC mà chuyển sang vai trò phân tích

34

dữ liệu, giám sát, điều này sẽ giúp gia tăng sự hữu ích, phù hợp, chất lượng, tính hữu hiệu

và hiệu quả của thông tin tạo ra để hỗ trợ người quản lý đơn vị (Phan Minh Nguyệt,

2014).

Nhân tố trình độ chuyên môn của kế toán viên bao gồm các yếu tố như trình độ

đúng theo chuyên môn kế toán, trình độ chuyên môn đạt chuẩn nghề nghiệp hay tinh thần

học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn... Nhân tố trình độ chuyên môn rất quan trọng

không chỉ riêng ngành kế toán, mà bất kỳ ngành nghề nào người lao động cũng cần có

chuyên môn. Có trình độ chuyên môn nhất định sẽ giúp cho kế toán viên tiếp cận công

việc một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn, công việc đạt hiệu quả cao hơn và có chất

lượng hơn.

Theo Xu & ctg (2003), “Key Issues Accounting Information Quality Management:

Australian Case Studies”, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã khám phá ra

một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó có nhân tố trình độ

nhân viên.

2.3.5 Nhà quản trị

Nhà quản trị là những người tham gia vào hoạt động quản lý trong một tổ chức,

như thủ trưởng, trưởng các bộ phận, phòng ban. Vai trò của nhà quản trị đối với chất

lượng thông tin kế toán trên BCTC trong các nghiên cứu trước cũng được khẳng định

(Rapina (2014), Phan Minh Nguyệt (2014), Phạm Thanh Trung (2016)), theo Rapina

(2014) có hai lý do giải thích cho sự ảnh hưởng của yếu tố hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao

đến chất lượng thông tin kế toán. Đầu tiên, các nhà quản lý cấp cao là người hiểu nhất về

hoạt động của đơn vị và hiểu việc cần thiết trong việc kết nối TTKT với chiến lược, mục

tiêu hoạt động của đơn vị mình. Thứ hai, thực hiện cung cấp thông tin kế toán từ

HTTTKT đòi hỏi phải đầu tư lớn và có ảnh hưởng trên toàn đơn vị, nên cần phải có sự

xét duyệt, đồng ý và hỗ trợ của nhà quản trị công ty. Do đó, sự hỗ trợ của nhà quản trị là

một yếu tố quyết định chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng nói chung

và các thông tin trên BCTC nói riêng.

Thêm vào đó, sự am hiểu của nhà quản trị về kế toán cũng đóng vai trò tích cực

trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Khi nhà quản trị nhận thức được tầm

35

quan trọng của TTKT cần được cung cấp thì họ sẽ có cách thức để yêu cầu triển khai

HTTTKT hay áp dụng CNTT phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc ra quyết

định của mình (Phạm Thanh Trung, 2016).

2.3.6 Đặc điểm của công ty xây dựng

Mục đích của các báo cáo này dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,

tinh hình kinh doanh và sự vận động của các luồng tiền trong doanh nghiệp nhằm đáp

ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các đối tượng sử dụng

khác vì mục đích đầu tư. Dưới đây tác giả trình bày một số các đặc điểm của công ty xây

dựng tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các công ty này như sau:

Quy trình hoạt động xây dựng là thứ tự trước sau, quy định cho việc triển khai các

giai đoạn công tác trong toàn bộ quá trình một dự án phải trải qua kể từ giai đoạn xác

định dự án, thiết kế quy hoạch đến khi kết thúc xây dựng đạt tiêu chuẩn đưa vào vận

hành, phản ánh mối quan hệ nội tại giữa các giai đoạn xây dựng công trình; và cũng là

nguyên tắc mà các đơn vị hành nghề xây dựng, các nhân viên và các cơ quan liên quan

đến hoạt động xây dựng đều phải tuân theo. Xây dựng công trình là loại hình hoạt động

mang tính chất xã hội hóa cao, quy mô lớn, nội dung phong phú, phạm vi liên quan rộng,

khối lượng công việc phức tạp, quan hệ hợp tác trong ngoài ngành diễn ra với nhiều đầu

mối đan xen. Hơn nữa, trong hoạt động xây dựng, phần lớn công việc đều phải tiến hành

tập trung trong một phạm vi mặt bằng nhất định, tại một địa điểm nhất định, ranh giới

hoạt động chịu sự hạn chế tương đối nghiêm ngặt. Vì vậy, các đơn vị trực tiếp tham gia

xây dựng công trình cũng như các tổ chức liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, sắp

xếp thời gian chuyển tiếp và không gian triển khai, bảo đảm yêu cầu đan xen, tiếp nối

một cách thật hợp lý, bên cạnh đó ngày lập hóa đơn đối với xây dựng; lắp đặt là thời

điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt

hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, điều này sẽ làm ảnh

hưởng đến thông tin về doanh thu, ghi nhận khoản chi phí phù hợp với doanh thu và

khoản mục khoản phải thu trên BTCT của công ty xây dựng.

Tiếp đó do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sử

dụng lâu dài... Dẫn đến đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng khác với các ngành sản

36

xuất khác là mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm khác nhau. Vì vậy các phương

án về xây dựng, về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng địa

điểm, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Phát sinh nhiều chi phí cho việc di

chuyển máy móc thiết bị và nhân lực. Máy móc thiết bị phải có tính cơ động cao. Ngoài

ra đòi hỏi công tác quản lý phải lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất, sử dụng vật tư vật

liệu và lực lượng nhân công tại chỗ một cách linh hoạt bởi vì nhân công tại chỗ chi phí

thấp nhưng tay nghề không cao. Tương tự như vậy vật tư vật liệu rẻ nhưng chất lượng

không tốt.

Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc trình độ kỹ

thuật, về vật liệu. Ngoài ra thiết kế có thể phải thay đổi cho phù hợp với thực tế phát sinh

ở công trường.

Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi phù hợp với thời

gian và địa điểm xây dựng, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện

làm việc và nảy sinh nhiều chi phí cho vấn đề di chuyển lực lượng sản xuất, cho xây

dựng công trình tạm phục vụ thi công.

Với đặc điểm về loại hình sản xuất không ổn định đã ảnh hưởng đến các thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính, cụ thể việc ghi nhận dữ liệu, thông tin kế toán không đúng

thời điểm, không đáp ứng tính kịp thời, hay ghi nhận không đầy đủ thông tin sẽ ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin kế toán được doanh nghiệp trình bày trên BCTC, gây hậu

quả tiêu cực cho các đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình ra quyết định của họ.

Sản phẩm của xây dựng là các công trình xây dựng hoàn chỉnh mang tính chất là tài

sản cố định nên thời gian sản xuất ra chúng thường dài (tháng, năm) do bị chi phối bởi

quy mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây dựng công trình, dự án. Đặc điểm này đòi

hỏi việc quản lý chất lượng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hệ thống từ

khi khởi công đến khi đưa dự án vào khai thác sử dụng. Đặc điểm này cũng gây ra một số

tác động đến hoạt động xây dựng như:

- Vốn đầu tư bị ứ đọng, chậm sinh lợi.

- Vốn sản xuất của nhà thầu không được sinh lợi ngay.

- Các rủi ro tiềm ẩn theo thời gian lớn.

37

- Chịu nhiều tác động của sự biến động về giá cả và các biến động khác.

- Khi lựa chọn những biện pháp kỹ thuật, công nghệ phải luôn quan tâm đến yếu tố

chất lượng, thời gian và chi phí.

Với đặc điểm về thời gian xây dựng công trình lâu dài đã ảnh hưởng đến thông tin

kế toán trên BCTC của các công ty xây dựng, cụ thể là ảnh hưởng đến việc lập và trình

bày các khoản mục liên quan đến vốn chủ sở hữu, doanh thu, và khoản phải thu, thêm

vào đó do thời gian thực hiện công trình tương đối dài nên việc so sánh các số liệu kế

toán giữa các kỳ cũng hạn chế.

Điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, mưa gió, bão lụt... đều ảnh hưởng đến quá

trình xây dựng. Ảnh hưởng này thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của

các doanh nghiệp không được điều hòa. Từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật

tư, đến thiết bị thi công, đến sức khỏe của người lao động và sẽ làm ảnh hưởng đến chất

lượng công trình. Do đó, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công phải tổ chức tốt vị trí và hệ

thống kho bãi, để bảo quản vật tư, vật liệu, sản phẩm dở dang nhằm tránh hư hỏng, thất

thoát tài sản, vật tư, vật liệu, thiết bị trong quá trình xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi cần

chú ý tới một số điểm sau:

- Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng phải chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu trong

khu vực, để tận dụng các điều kiện tự nhiên thuận lợi và hạn chế những tác động xấu của

nó.

- Phải chú ý đến cải thiện điều kiện cho người lao động.

Với đặc điểm Sản xuất xây dựng chủ yếu ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp của

các yếu tố tự nhiên đã ảnh hưởng đến các thông tin trình bày trên BCTC mà đặc biệt là

các thông tin thể hiện trên thuyết minh báo cáo tài chính, việc thể hiện, phản ánh đầy đủ

những thông tin này góp phần đảm tính thích hợp, trình bày trung thực thông tin kế toán

trong việc cung cấp các thông tin này đến các đối tượng sử dụng thông tin.

2.4 Lý thuyết nền

2.4.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

G.A.Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng vào

những năm 1970. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn

38

bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này khiến cho bên

có ít thông tin hơn có những quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch đồng

thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia khi thực

hiện nghĩa vụ giao dịch.

Thông qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, cho thấy thông tin bất cân xứng là hệ

quả của các bên giao dịch trên thị trường có thông tin với mức độ khác nhau giữa một

bên cung cấp và một bên tiếp nhận thông tin. Công ty xây dựng mà đại diện là Ban điều

hành là người cung cấp thông tin, nhà đầu tư và các bên liên quan là những người tiếp

nhận thông tin. Phần lựa chọn bất lợi thuộc về các nhà đầu tư khi tiếp nhận thông tin ít

hơn bên cung cấp thông tin là Ban điều hành. Thông tin bất cân xứng bao gồm bất cân

xứng về khối lượng thông tin, bất cân xứng về chất lượng thông tin (tính trung thực của

thông tin) và bất cân xứng về tính kịp thời của thông tin. Để giảm tình trạng thông tin bất

cân xứng trong công ty, một mặt Ban điều hành công ty phải cung cấp thông tin hữu ích

cho nhà đầu tư, mặt khác cần thiết lập cơ chế giám sát thông qua người đại diện của cổ

đông là HĐQT và BKS. Lý thuyết này cũng đưa ra những giải pháp nhằm giảm tình trạng

bất cân xứng thông qua cơ chế phát tín hiệu và cơ chế giám sát. Như vậy, các công ty nói

chung và công ty xây dựng cần công cố thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, ngoài các

thông tin tài chính công ty cần công bố, cũng nên cung cấp thêm những thông tin phi tài

chính. Bên cạnh các thông bắt buộc cần phải công bố những thông tin tự nguyện bao gồm

các diễn giải để thông tin thật sự hữu ích cho người sử dụng thông tin mà phần lớn các

nhà đầu tư. Mặt khác, để đạt được điều này, các công ty cần xây dựng cơ chế giám sát

hiệu quả thông qua các yếu tố bên trong bao gồm , BKS và KSNB.

2.4.2 Lý thuyết ủy quyền (Agency theory)

Lý thuyết ủy quyền nói về mối quan hệ giữa bên ủy quyền (có thể là một hoặc

nhiều cá nhân) và bên đại diện (cá nhân khác) khi bên đại diện thay mặt bên ủy quyền

làm một việc gì đó cho mình hoặc thay mặt mình ra quyết định có liên quan tới sự việc

nào đó (Jensen và Meckling, 1976). Theo nghiên cứu của Jensen và Meckling, trong

trường hợp các công ty cổ phần thì các cổ đông thực hiện ủy quyền cho nhà quản lý của

39

công ty để thực hiện việc ra quyết định liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty,

sao cho lợi ích mang lại là lớn nhất. Tuy nhiên, trong quá trình điều hành, nhà quản lý có

xu hướng bỏ qua lợi ích của cổ đông, gây ảnh hưởng tới quyền lợi của các cổ đông.

Theo Jensen và Meckling (1976), vì nhà quản lý luôn mong muốn đạt lợi ích nhiều

nhất có thể nên tỷ lệ góp vốn ảnh hưởng tới quyết định của họ. Trong trường hợp tỷ lệ

góp vốn thấp thì lợi ích thu được từ kết quả kinh doanh trong công ty không như mong

đợi nên nhà quản lý sẽ ra quyết định nhằm đạt được lợi ích như mong muốn và hướng tới

việc điều chỉnh các TTKT theo mục tiêu của họ, điều này sẽ dẫn đến sự đối lập về mục

tiêu giữa bên ủy quyền và bên đại diện. Như vậy, nhà quản lý phải đưa ra thông tin trên

BCTC trung thực, khách quan là điều kiện để giảm sự xung đột lợi ích giữa bên đại diện

và bên ủy quyền.

Lý thuyết ủy quyền nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc

vì lợi ích cao nhất cho người chủ khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có

những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Trường hợp công ty xậy dựng có

Giám đốc do chủ sở hữu thuê hoặc họ là những cổ đông nắm giữ phần vốn ít, thì những

nhà quản lý này luôn có xu hướng đưa ra quyết định mang lại lợi ích cho bản thân hơn là

lợi ích của công ty. Mặt khác, nhà quản lý đồng thời là người cung cấp thông tin của

doanh nghiệp, vì lợi ích của chính họ, nhà quản lý có xu hướng cung cấp ít hoặc che giấu

thông tin cho người chủ.

Như vậy, thông qua lý thuyết ủy quyền, sự xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và

người đại diện có thể được hạn chế bằng cách công bố thông tin đầy đủ và trung thực. Để

thực hiện được điều này, một vấn đề được đặt ra là quản trị công ty cần xây dựng cơ chế

giám sát những hành vi của nhà quản lý gây ra từ vấn đề xung đột lợi ích. Phạm vi của

luận văn có nghiên cứu vai trò của nhà quản trị và kiểm soát nội bộ trong cơ cấu quản trị

công ty nhằm giảm xung đột do ủy quyền. Để các yếu tố này hoạt động hiệu quả trong

vai trò giám sát, cần thiết lập cơ cấu với đầy đủ nhiệm vụ và đảm bảo tính độc lập thật sự.

Nhằm đảm bảo các yếu tố có tính độc lập thật sự thì trong thành phần của nó cần đảm

bảo nhiều thành viên độc lập, đồng thời những thành viên này phải có chuyên môn cao

trong vai trò giám sát.

40

2.4.3 Lý thuyết hành vi quản lý

Có nhiều lý thuyết kinh điển về hành vi quản lý. Trong những lý thuyết này đều có

những nghiên cứu dựa trên bản chất của con người hoặc dựa trên việc thiết lập cơ cấu để

quản lý hành vi hiệu quả.

Trong thuyết về bản chất con người của Mc.Gregor, Mc.Gregor khuyên rằng,

những người quản lý nên căn cứ tùy theo bản chất của người lao động để có chính sách

động viên thích hợp: hoặc nhấn mạnh bằng vật chất, giao phó công việc cụ thể, thường

xuyên đôn đốc kiểm tra, hoặc có trường hợp nên cho họ quyết định nhiều hơn, tôn trọng

sáng kiến của họ, để họ chứng tỏ năng lực của mình. Điều này sẽ hiệu quả hơn nhiều so

với cách thức quản lý chỉ dựa trên sự kiểm soát và gây áp lực. Gía trị cốt lõi của

Mc.Gregor là để tổ chức hoạt động hiệu quả cần có cơ chế giám sát hành vi song song

với chính sách tạo động lực con người trong tổ chức.

Trong thuyết hành vi quản lý của H.A.Simon, thì tư tưởng quản lý của Simon có

thể rút ra qua các nội dung chính như sau:

- Cốt lõi của quản lý là ra quyết định (quyết sách). Quyết sách quản lý gồm các

việc: hoạch định kế hoạch, lựa chọn phương án hành động, thiết lập cơ cấu tổ chức, phân

định trách nhiệm và quyền hạn, so sánh tình hình thực tế với kế hoạch, lựa chọn phương

pháp kiểm tra, quán xuyến các mặt kế hoạch, tổ chức và điều khiển đối với mọi cấp quản

lý và mọi mặt của quá trình quản lý.

- Quyết sách được cấu thành qua 4 giai đoạn có liên hệ với nhau: thu thập và phân

tích thông tin kinh tế – xã hội; thiết kế các phương án hành động để lựa chọn; lựa chọn

một phương án khả thi; thẩm tra đánh giá phương án đã chọn để bổ sung hoàn thiện.

- Thông qua một hệ thống mục tiêu – phương tiện để thống nhất hoạt động. Đó là

sự kết hợp giữa người và máy (điện tử) để hoạch định quyết sách; có thể khắc phục tình

trạng thiếu tri thức và thông tin bằng mạng thông tin nhiều kênh theo hai chiều.

- Lựa chọn phương thức tập quyền hay phân quyền trong việc ra quyết sách với

chức trách và quyền hạn rõ ràng.

Qua thuyết hành vi quản lý của Simon cho thấy: công ty cần thiết lập cơ cấu giám

sát hành vi lập và công bố thông tin BCTC. Để đạt được điều này, cần xác lập mục tiêu

41

rõ ràng bao gồm những thông tin BCTC nào được cho là hữu ích đối với người ra quyết

định và qua đó thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. Mục tiêu này là cơ sở để các bộ phận

giám sát đánh giá và thông qua đó đo lường sự cẩn trọng của nhà quản lý trong quá trình

lập và công bố thông tin BCTC..

2.5 Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện trước

đây liên quan đến đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo

cáo tài chính của các công ty cũng như các lý thuyết nền đã được tác giả trình bày ở phần

trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh bao gồm các nhân tố như sau: Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về

thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm

công ty xây dựng.

Dưới đây tác giả trình bày bảng tổng hợp các nhân tố nghiên cứu và các tác giả đã

42

nghiên cứu sự tác động của nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế toán

Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán

theo các nghiên cứu trước

STT Nhân tố Tác giả nghiên cứu

Hệ thống kiểm soát nội bộ 1.  Nguyễn Hữu Bình (2014)

 Cao Nguyễn Lệ Thư (2014)

Chính sách về thuế 2.  Xu và cộng sự (2003)

 Stoderstrom và Sun (2007)

 Ferdy van Beest và cộng sự

(2009)

 Phan Minh Nguyệt (2014)

 Phan Đức Dũng (2014)

 Phạm Thanh Trung (2016)

Ứng dụng công nghệ thông tin 3.  Xu và cộng sự (2003)

 Nguyễn Hữu Bình (2014)

Trình độ nhân viên kế toán 4.  Xu và cộng sự (2003)

 Phan Minh Nguyệt (2014)

Nhà quản trị 5.  Rapina (2014)

 Phan Minh Nguyệt (2014)

 Phạm Thanh Trung (2016)

6. Đặc điểm của công ty xây dựng  Thảo luận chuyên gia

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

43

Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài như sau:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Chất lượng Chính sách về thuế

thông tin kế

toán trên báo

cáo tài chính

Ứng dụng công nghệ thông tin của các công

ty xây dựng

trên địa bàn Trình độ nhân viên kế toán

TP. Hồ Chí

Minh

Nhà quản trị

Đặc điểm công ty xây dựng

44

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 này tác giả trình bày tổng quan cơ sở lý luận về báo cáo tài chính như:

khái niệm về báo cáo tài chính, mục đích của báo, các thành phần của hệ thống báo cáo

tài chính, môi trường pháp lý đối với của các công ty tại Việt Nam và các nguyên tắc lập

BCTC. Chương cũng trình bày cơ sở lý luận về chất lượng thông tin kế toán như: Thông

tin, chất lượng thông tin, chất lượng thông tin kế toán. Bên cạnh kết quả nghiên cứu của

các nghiên cứu trước đã thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu, chương này trình bày

các lý thuyết nền nhằm làm cơ sở đưa ra các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính của các công ty. Cuối cùng chương này trình bày mô hình các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty

xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để làm căn cứ thực hiện các chương tiếp

45

theo.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tiếp tục theo phần

giới thiệu cơ sở lý thuyết, trong chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử

dụng để đánh giá các thang đo, các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình nghiên cứu

và các giả thuyết đã đề nghị. Chương 3 gồm 4 phần: (1) thiết kế nghiên cứu, (2) xây dựng

thang đo, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, (4) thực hiện nghiên cứu định lượng.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng.

3.1.1.1 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm mục đích tìm hiểu thông tin các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh, kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, sự trùng lắp nội dung và

hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát trong thang đo sơ bộ cho phù hợp với bối cảnh

nghiên cứu.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu đối với các

đối tượng liên quan đến việc lập và sử dụng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của

các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu định tính: Thảo luận tay đôi với các chuyên

gia, là các giảng viên, nhân viên kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng có kinh nghiệm

lâu năm, giữ chức vụ nhất định và có kiến thức sâu về kế toán –kiểm toán. Số người

phỏng vấn là 6 người.

❖ Phương pháp thực hiện thảo luận chuyên gia:

Tác giả đã phác thảo trước nội dung buổi thảo luận với các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn

liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Sau đó tiến hành lập danh sách khách mời và thông báo cho khách mời về thời gian,

46

địa điểm, nội dung cuộc thảo luận với các chuyên gia.

Trong cuộc thảo luận, tác giả đã đặt ra những câu hỏi được chuẩn bị sẵn nhằm lấy ý

kiến của các thành viên tham gia. Sau khi kết thúc cuộc thảo luận tác giả đã tổng hợp các

ý kiến đóng góp và đi đến thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu mà tác giả đã đề xuất

gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các

công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bao gồm: (1) Hệ thống kiểm soát nội

bộ, (2) chính sách về thuế, (3) ứng dụng công nghệ thông tin, (4) trình độ nhân viên kế

toán, (5) nhà quản trị, (6) đặc điểm công ty xây dựng.

Tác giả sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi vì phương pháp này tuy có nhược

điểm tốn thời gian, chi phí nhưng có thể đào sâu những vấn đề có tính chuyên môn cao

(Nguyễn Đình Thọ, 2013). Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn cho nghiên cứu sơ

bộ được trình bày tại phụ lục nghiên cứu.

Những thang đo được đưa vào nghiên cứu trong bài là những thang đo được sự

đồng thuận của đa số chuyên gia về sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC của

đối tượng được nghiên cứu. Tiếp đó, bảng câu hỏi khảo sát được chỉnh sửa,tiếp tục hoàn

chỉnh theo góp ý của các chuyên gia về cách diễn đạt và thuật ngữ, rồi mới được đem đi

khảo sát chính thức.

3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc thiết kế mẫu, mẫu được thu

thập thông qua lấy mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi.

Mục đích của nghiên cứu khi sử dụng phương pháp định lượng:

Các thông tin thu thập được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên

cứu chính thức.

Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định lượng.

Kiểm định thang đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phần mềm SPSS

20.

Kiểm tra sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh giữa các

47

đối tượng được phỏng vấn khác nhau.

Dữ liệu thu được sẽ mã hóa và được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Các bước thực

hiện như sau:

Bước 1: Mã hóa dữ liệu.

Bước 2: Thống kê mô tả.

Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo.

Bước 4: Phân tích nhân tố.

Bước 5: Khẳng định mô hình hoặc điều chỉnh mô hình (Nếu có).

Bước 6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình.

Bước 7: Hồi quy đa biến.

Bước 8: Kiểm định các giả thuyết.

Thang đo chính thức

Thang đo nháp

Thảo luận chuyên gia (n =6)

3.1.2 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng (n = 224)

Đo lường độ tin cậy Cronbach's Alpha

- Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha biến - tổng - Loại các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Kiểm tra phương sai trích. - Kiểm tra các nhân tố rút trích. - Loại các biến có mức tải nhỏ hơn 0.5.

Phân tích mô hình hồi quy đa biến

48

- Kiểm tra đa cộng biến. - Kiểm tra sự tương quan. - Kiểm tra sự phù hợp. - Đánh giá mức độ quan trọng.

Cơ sở lý thuyết

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp)

3.1.3 Phương pháp chọn mẫu

❖ Kích thước mẫu (n): là số lượng đối tượng quan sát phải thu thập thông tin

cần thiết cho nghiên cứu đạt độ tin cậy nhất định.

Kích thước mẫu khi sử dụng phương pháp phân tích EFA thường phải lớn và rất

phức tạp để có thể chọn được kích thước mẫu phù hợp cho nghiên cứu.

Theo Hair và cộng sự (1998), cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố EFA tối thiểu là

n >= 5*x (trong đó x là số biến quan sát). Do nghiên cứu sử dụng 32 biến quan sát, nên

cỡ mẫu tối thiểu là 32*5 = 160 mẫu.

Theo Tabachnick &Fidell (2007), khi tiến hành hồi quy thì kích thước mẫu tốt nhất

nên là n >= 50 + 8*m (với m là số biến độc lập). Do nghiên cứu sử dụng 6 biến độc lập,

nên cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8*6 = 98 mẫu.

Như vậy, kết hợp cả hai yêu cầu trên, nghiên cứu sẽ này lựa chọn kích thước mẫu

224 là phù hợp.

❖ Cách lấy mẫu: bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với 6 nhân tố và được gửi

online qua Google Drive, Google Docs và phát trực tiếp đến các đối tượng được khảo sát.

❖ Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu trong luận văn này tác

giả lựa chọn đó là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013),

phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp mà người đi khảo sát có thể chọn đối

tượng nào mà họ có thể tiếp cận được, tuy nhiên kết quả thu được sẽ mang tính đại diện

thấp, không tổng quát hóa cho đám đông nghiên cứu.

3.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi

Sau khi tác giả tham khảo các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh của các nhà nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp, phân tích, lượng hóa các

49

nhân tố thuộc tính và dựa vào nghiên cứu định tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

định lượng. Thông tin của thang đo được thu thập cùng một lúc với kích thước mẫu là

224.

Các biến quan sát trong mô hình đều được đánh giá theo thang đo Likert (Rennis

Likert, 1932), gồm có 5 mức độ. Cụ thể:

Mức (1): Hoàn toàn không đồng ý.

Mức (2): Không đồng ý.

Mức (3): Trung lập.

Mức (4): Đồng ý.

Mức (5): Rất đồng ý.

Mỗi câu hỏi được thiết kế sẽ thể hiện một tiêu chí và được xem là cơ sở để đánh giá

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty

xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đây là cách thiết kế giúp cho đối tượng được

khảo sát sẽ đưa ra những nhận định khác nhau đối với những nhân tố tác động đến nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bảng câu hỏi khảo sát gồm có các câu hỏi tương ứng

với 6 nhân tố được cho là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Tham khảo phụ lục

nghiên cứu).

3.2 Xây dựng thang đo

Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm, tác giả kết

luận được 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính

của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: (1) Hệ thống kiểm soát nội bộ,

(2) chính sách về thuế, (3) ứng dụng công nghệ thông tin, (4) trình độ nhân viên kế toán,

(5) nhà quản trị, (6) đặc điểm công ty xây dựng.

50

Bảng 3.1: Thang đo chính thức được mã hóa

STT Mã Nội dung Thang đo

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của

1. HTKSNB 1 công ty xây dựng tác động tới mục tiêu 1 2 3 4 5

lập BCTC

Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát

2. HTKSNB 2 nội bộ thì chất lượng thông tin kế toán 1 2 3 4 5

trên BCTC tốt

Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát

nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia 3. HTKSNB 3 1 2 3 4 5 tăng chất lượng thông tin kế toán trên

BCTC

Hệ thống kiểm soát nội và hệ thống thông

tin kế toán nói chung và thông tin kế toán 4. HTKSNB 4 1 2 3 4 5 nói riêng trong công ty xây dựng có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau.

Chính sách về thuế

Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và 1 2 3 4 5 1. CST 1 lập BTCT của công ty xây dựng

Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự 1 2 3 4 5 2. CST 2 phù hợp với các công ty xây dựng

Công ty xây dựng luôn thực hiện đúng các 1 2 3 4 5 3. CST 3 quy định về thuế do nhà nước ban hành

Các thông tin trình bày trên BCTC liên

4. CST 4 quan đến thuế tuân thủ đúng chính sách 1 2 3 4 5

về thuế đối với công ty xây dựng

51

Ứng dụng công nghệ thông tin

Bộ máy kế toán của công ty xây dựng có 1. UDCNTT 1 1 2 3 4 5 sự hỗ trợ tốt của công nghệ thông tin

Công ty xây dựng trang bị đầy đủ thiết bị

2. UDCNTT 2 liên quan đến hệ thống mạng và truyền 1 2 3 4 5

thông

Phần mềm kế toán tại công ty xây dựng

3. UDCNTT 3 được cập nhật thường xuyên theo sự 1 2 3 4 5

thay đổi của chuẩn mực kế toán

Khảnăng tiếp thu và cập nhật phiên bản

mới của phần mềm kế toán có ảnh 4. UDCNTT 4 1 2 3 4 5 hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

tại công ty xây dựng

Trình độ nhân viên kế toán

Nhân viên kế toán của công ty xây dựng

1. TDNVKT 1 có sự hiểu biết chuyên môn liên quan tới 1 2 3 4 5

lập và trình bày BCTC

Nhân viên kế toán có kinh nghiệm trong

2. TDNVKT 2 việc lập và trình bày BCTC làm gia tăng 1 2 3 4 5

chất lượng thông tin kế toán trên BCTC

Nhân viên kế toán cập nhật được những

3. TDNVKT 3 chuẩn mực, quy định mới có liên quan tới 1 2 3 4 5

việc lập BCTC

Trình độ chuyên môn đạt chuẩn nghề

4. TDNVKT 4 nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng 1 2 3 4 5

thông tin kế toán tại công ty xây dựng

Nhà quản trị

52

Nhà quản trị công ty xây dựng có thể 1. NQT 1 1 2 3 4 5 đưa ra quyết định kinh doanh dựa vào

thông tin trên BCTC

Nhà quản trị công ty xây dựng có tác

2. NQT 2 động vào việc ghi chép và lập BCTC 1 2 3 4 5

của kế toán.

Nhà quản trị công ty xây dựng có thể 3. NQT 3 đọc và hiểu được nội dung trên BCTC

Nhà quản trị công ty xây dựng nắm bắt 4. NQT 4 1 2 3 4 5 rõ tình hình kinh doanh của công ty

Nhà quản trị công ty công ty xây dựng

5. NQT 5 có hiểu biết nhất định về hợp nhất 1 2 3 4 5

BCTC

Đặc điểm công ty xây dựng

Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng

1. DDCTXD 1 phải chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu 1 2 3 4 5

trong khu vực

Các đơn vị trực tiếp tham gia xây dựng

công trình cũng như các tổ chức liên

2. DDCTXD 2 quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, sắp 1 2 3 4 5

xếp thời gian chuyển tiếp và không gian

triển khai

Phương án về xây dựng, về kỹ thuật và

tổ chức sản xuất cũng luôn được thay 3. DDCTXD 3 1 2 3 4 5 đổi theo từng địa điểm, cải tiến cho phù

hợp với điều kiện sản xuất.

Quản lý chất lượng công trình, dự ánh

4. DDCTXD 4 thi công phải được tiến hành thường 1 2 3 4 5

xuyên, liên tục và có hệ thống từ

53

Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh

BCTC sử dụng nhất quán phương pháp

1. CLTTKT 1 và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong 1 2 3 4 5

cùng kỳ

Người sử dụng có thể so sánh được thông

tin trên BCTC giữa các năm của công ty 2. CLTTKT 2 1 2 3 4 5 xây dựng hoặc so sánh được với thông tin

trên BCTCHN của công ty xây dựng khác

Thông tin kế toán trên BCTC của công ty 3. CLTTKT 3 1 2 3 4 5 xây dựng có thể kiểm chứng được

Thông tin kế toán tại trên BCTC của côn

4. CLTTKT 4 ty xây dựng phải được trình bày trung 1 2 3 4 5

thực về các nghiệp vụ/sự kiện phát sinh

Thông tin trên BCTC được cung cấp kịp

5. CLTTKT 5 thời có ích cho việc ra quyết định của 1 2 3 4 5

người sử dụng

Thông tin kế toán trên BCTC của công ty

xây dựng thích hợp cho người sử dụng 6. CLTTKT 6 1 2 3 4 5 thông tin trong việc đưa ra các quyết định

kinh tế của họ

Thông tin kế toán trình bày trên BCTC

một cách rõ ràng và xúc tích để các đối

7. CLTTKT 7 tượng sử dụng thông tin có thểhiểu được 1 2 3 4 5

nội dung mà thông tin kế toán cần truyền

đạt.

54

(Nguồn: tác giả đề xuất và hiệu chỉnh)

3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng

3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp

các đối tượng được phỏng vấn. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ tháng 07 đến tháng

08/2017 theo cách chọn mẫu đã trình bày ở tiểu mục 3.2.

Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành phân

tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp thu thập được rất quan trọng và sẽ trở thành dữ liệu

chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu cầu

chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích rất chi

tiết, cụ thể cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng nhân tố. Sau khi

phỏng vấn xong, tác giả rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi nào

chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu

khảo sát.

Sau khi hoàn chỉnh điều tra, những bảng câu hỏi nào chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị

loại để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập dữ liệu, sử dụng bảng tần số để

phát hiện những ô trống hoặc những giá trị không nằm trong thang đo, khi đó cần kiểm

tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý (Có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại

cho chính xác).

Nghiên cứu dự kiến cỡ mẫu là 250 mẫu, để đạt được cỡ mẫu này, 280 phiếu điều tra

đã được gửi đi, và thu về được 278 phiếu, trong đó có 224 phiếu hợp lệ, đạt yêu cầu, như

vậy trong nghiên cứu này kích thước mẫu được tác giả sử dụng là 224 mẫu. Dưới đây tác

55

giả trình bày thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát như sau:

Bảng 3.2: Thống kê kết quả gửi và thu về phiếu khảo sát

Số lượng Tỷ lệ Cộng lũy kế Chỉ tiêu (Phiếu) (%) (%)

1. Phiếu khảo sát thu về hợp lệ 224 80 80

2. Phiếu khảo sát thu về không hợp lệ 54 19.29 99.29

3. Phiếu khảo sát không thu về được 2 0.71 100

4. Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi

((4)= (1)+(2)+(3)) 280 100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Sau quá trình thu thập số liệu khảo sát, số bảng khảo sát hợp lệ thu về đưa vào

phân tích là 224. Sau đó dữ liệu này được tập hợp trên Excel, mã hóa sau đó nhập vào

phần mềm SPSS 20.0, dữ liệu được làm sạch nhằm loại bỏ những kết quả khảo sát trùng

lặp. Bảng khảo sát có 3 biến định tính là giới tính, công việc và thâm niên làm việc tại vị

trí hiện tại. Sau đây là kết quả phân tích thống kê mô tả của 3 biến trên.

3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn

Bảng 3.3: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo giới tính

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Cộng lũy kế

Giới tính Nam 101 45.09 45.09

Nữ 123 54.91 100

Tổng 224 100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Như vậy, dữ liệu khảo sát của 224 mẫu cho thấy số lượng nam giới chiếm 45.09%,

nữ giới chiếm 54.91%. Thông tin thu được cho thấy mẫu khảo sát có tỷ lệ tham gia trả lời

nam – nữ không quá chênh lệch.

Có 36.16 % số người được khảo sát là những người làm kinh doanh, chiếm tỷ lệ

cao nhất trong mẫu khảo sát. Tiếp đó số người được khảo sát làm trong lĩnh vực Kế toán

56

–Kiểm toán chiếm 21.88 %. Có 16.96% số người được khảo sát làm trong lĩnh vực tài

chính –ngân hàng. Số còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và công việc

khác.

Về thâm niên của những người đối tượng được khảo sát, số người có kinh nghiệm

dưới 3 năm trở lên là 66/224 người, đây là những người mới, kinh nghiệm ít. Đối tượng

khảo sát có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên tham gia trả lời câu hỏi là 70,98%, những người

này thường là có kinh nghiệm, do đó kết quả trả lời bảng khảo sát của những người này

sẽ mang đến độ tin cậy cao hơn.

3.3.2.2 Mẫu dựa trên đặc điểm công việc của đối tượng được phỏng vấn

Bảng 3.4: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo công việc

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Cộng lũy kế

Công việc Kế toán - kiểm toán 49 21.88 21.88

Tài chính -Ngân hàng 38 16.96 38.84

Kinh doanh 81 36.16 75

Tư vấn đầu tư 29 12.95 87.95

Khác 27 12.05 100

Tổng 224 100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Có 36.16 % số người được khảo sát là những người làm kinh doanh, chiếm tỷ lệ

cao nhất trong mẫu khảo sát. Tiếp đó số người được khảo sát làm trong lĩnh vực Kế toán

–Kiểm toán chiếm 21.88 %. Có 16.96% số người được khảo sát làm trong lĩnh vực tài

chính –ngân hàng. Số còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và công việc

57

khác.

3.3.2.3 Mẫu dựa trên đặc điểm thâm niên của đối tượng được phỏng vấn

Bảng 3.5: Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát theo thâm niên

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Cộng lũy kế

Thâm niên Dưới 3 năm 65 29.02 29.02

Từ 3 đến 5 năm 116 51.78 80.8

Trên 5 năm 43 19.2 100

Tổng 224 100

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Về thâm niên của những người đối tượng được khảo sát, số người có kinh nghiệm

dưới 3 năm trở lên là 66/224 người, đây là những người mới, kinh nghiệm ít. Đối tượng

khảo sát có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên tham gia trả lời câu hỏi là 70,98%, những người

này thường là có kinh nghiệm, do đó kết quả trả lời bảng khảo sát của những người này

sẽ mang đến độ tin cậy cao hơn.

3.4. Mô hình nghiên cứu

3.4.1 Mô hình nghiên cứu

Theo các phân tích vừa nêu trên, cũng như kết quả nghiên cứu định tính, tác giả

giữ nguyên mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

gồm các nhân tố: Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về thuế, ứng dụng công nghệ

thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm công ty xây dựng để tiếp tục

thực hiện nghiên cứu định lượng cho đề tài này. Dưới đây tác giả trình bày mô hình

58

nghiên cứu chính thức của đề tài đề xuất như sau:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Chất lượng Chính sách về thuế

thông tin kế

toán trên báo

cáo tài chính

Ứng dụng công nghệ thông tin của các công

ty xây dựng

trên địa bàn Trình độ nhân viên kế toán

TP. Hồ Chí

Minh

Nhà quản trị

Đặc điểm công ty xây dựng

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức

3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu

Căn cứ vào mô hình và những khái niệm có liên quan được trình bày ở trên, kết hợp

với tổng quan các nghiên cứu trước đây cũng như những hiểu biết về môi trường, điều

59

kiện đặc thù của công ty xây dựng. Tác giả đưa ra các giả thuyết như sau:

Bảng 3.6: Các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung

Nhân tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” có tác động tích cực đến chất

H1 lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Nhân tố “Chính sách về thuế” có tác động tích cực chất lượng thông tin

H2 kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh.

Nhân tố “Ứng dụng công nghệ thông tin” có tác động tích cực đến chất

H3 lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Nhân tố “Trình độ nhân viên kế toán” có tác động tích cực đến chất

H4 lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Nhân tố “Nhà quản trị” có tác động tích cực chất lượng thông tin kế toán

H5 trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh.

Nhân tố “Đặc điểm công ty xây dựng” có tác động tích cực chất lượng

H6 thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.4.3 Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên

báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Dựa trên nền tảng các nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất mô hình các nhân

tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh như sau:

60

Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết trên có dạng như sau:

CLTTKT = β1 HTKSNB + β2 CST + β3 UDCNTT + β4 TDNVKT + β5 NQT + β6

DDCTXD + ε

Trong đó:

Biến độc lập

 HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ

 CST: Chính sách về thuế

 UDCNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin

 TDNVKT: Trình độ nhân viên kế toán

 NQT: Nhà quản trị

 DDCTXD: Đặc điểm công ty xây dựng

- Biến phụ thuộc:

CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

ε: hệ số nhiễu

61

β: hệ số hồi quy

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh

giá các thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết

cùng các giả thuyết đã đề ra.

Trong chương này phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo

luận chuyên gia với 6 chuyên gia, là các giảng viên, nhân viên kế toán, kiểm toán, tài

chính ngân hàng có kinh nghiệm lâu năm, giữ chức vụ nhất định và có kiến thức sâu về

kế toán – kiểm toán. Kết quả thảo luận nhóm là cơ sở để xác định thang đo chính thức để

khảo sát 224 mẫu. Thang đo được nhóm thảo luận thông qua gồm có 6 nhân tố tác động

đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh. Chương này cũng mô tả thông tin về mẫu nghiên cứu định lượng.

Chương 4 sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu bằng

cách đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và EFA, kiểm định mô hình lý thuyết bằng

62

phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 3 tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây

dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thiết. Trong

chương này, nghiên cứu trình bày kết quả đạt được sau khi phân tích dữ liệu. Nội dung

trình bày bao gồm trình bày kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha, phân tích hồi qui,...

4.1 Giới thiệu khái quát về các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh

Các công ty xây dựng ở Việt Nam hiện nay nói chung và công ty xây dựng tại TP.

Hồ Chí Minh nói riêng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các công ty đang hoạt

động trong cả nước, đóng góp vào GDP hàng năm và tạocông ănviệc làm cao. Theo đánh

giá của Bộ Xây dựng, năm 2015, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của

ngành Xây dựng tiếp tục tăng trưởng khá, giá trị tăng thêm của ngành đạt mức cao nhất

kể từ năm 2010. Cụ thể, theo giá hiện hành, giá trị sản xuất ngành Xây dựng năm 2015

đạt khoảng 974 nghìn tỷ đồng (tăng 11,4% so với năm 2014); tính theo giá so sánh năm

2010 đạt khoảng 778 nghìn tỷ đồng (tăng 11,2% so với năm 2014, tăng 40,2% so với cuối

năm 2010, bình quân giai đoạn 2011-2015 tăng khoảng 7%/năm). Theo giá so sánh năm

2010, giá trị tăng thêm của ngành Xây dựng năm 2015 đạt khoảng 172 nghìn tỷ đồng,

tăng 10,82% so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 5,9% GDP cả nước và là mức tăng cao

nhất kể từ năm 2010. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các công ty xây dựng trên cả

nước và trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh này cũng gặp không ít khó khăn (Triệu Phương

Hồng, 2016).

4.2 Kết quả nghiên cứu

4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu sau khi được thu thập từ việc khảo sát sẽ được đưa vào phần mềm SPSS 20

để xử lý. Để đảm bảo chất lượng dữ liệu, các dữ liệu sẽ được làm sạch nhằm phát hiện và

xử lý các sai sót có thể xảy ra. Các sai sót thường gặp đối với dữ liệu như các ô trống

63

(không chứa dữ liệu) hoặc dữ liệu không hợp lý (dữ liệu không nằm trong thang đo đã

được thiết kế) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các ô trống có thể do nguyên nhân sai sót trong

quá trình thu thập dữ liệu (đối tượng khảo sát trả lời thiếu), hoặc trong quá trình nhập dữ

liệu bị bỏ sót dữ liệu. Sai sót này phát hiện bằng cách tính tổng kích thước của mẫu cho

từng biến (theo từng cột trong ma trận dữ liệu) đã nhập vào phần mềm và so sánh với

kích thước mẫu thực tế, biến có ô trống sẽ có kích thước mẫu của nó nhỏ hơn kích thước

thực tế (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trường hợp dữ liệu nhập vào không hợp lý, nguyên

nhân chủ yếu là do sai sót trong quá trình nhập dữ liệu, có thể phát hiện bằng cách tính

tần số dữ liệu theo cột (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các sai sót sau khi được phát hiện sẽ

được điều chỉnh cho chính xác.

4.2.2 Đánh giá thang đo

4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach alpha

Đánh giá độ tin cậy của thang đo là đánh giá sự tương quan giữa các biến quan sát

được sử dụng để đo lường một khái niệm nghiên cứu, nhằm biết được rằng liệu các biến

quan sát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong cùng một thang đo hay không. Các biến

quan sát cùng đo lường một khái niệm nghiên cứu nên hệ số tương quan giữa chúng phải

cao (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong nghiên cứu này, mô hình thang đo mà tác giả sử

dụng là mô hình thang đo kết quả - một mô hình thang đo đòi hỏi các biến quan sát phải

có mối quan hệ chặt chẽ và cùng chiều với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011), vì vậy, việc

đánh giá độ tin cậy rất quan trọng.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha. Phương pháp

Cronbach alpha dùng để loại bỏ các câu hỏi không phù hợp và đánh giá độ tin cậy của

thang đo. Hệ số Crobach alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Về lý thuyết, Cronbach

alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên, hệ số Crobach alpha quá

lớn (>0.95) cho thấy có nhiều câu hỏi trong thang đo không có sự khác biệt nhau, nghĩa

là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này

được gọi là trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tuy nhiên, hệ số Crobach alpha chỉ cho biết các biến quan sát có liên kết với nhau

64

hay không, nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần

giữ lại. Khi đó, hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation)

sẽ giúp loại ra những biến quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả cần đo.

Theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi

hỏi đồng thời 2 điều kiện: (1) Hệ số Cronbach Alpha của tổng thể lớn hơn 0.6 và (2) Hệ

số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3. Với 2

điều kiện trên thang đo được đánh giá chấp nhận là đạt độ tin cậy.

4.2.2.2 Đánh giá độ tin cây thang đo biến độc lập

Kết quả phân tích hệ số Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập được thể hiện

trong bảng 4.1

Bảng 4.1 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập.

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 4

HTKSNB1

7.32

2.756

.603

.855

HTKSNB2

7.55

2.666

.545

.860

HTKSNB3

7.62

2.757

.567

.860

HTKSNB4

7.53

2.875

.650

.852

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .385; N of Items = 4

CST1

7.44

2.475

.598

.730

CST2

7.43

2.694

.527

.765

CST3

7.30

2.617

.569

.744

CST4

7.26

2.559

.682

.790

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .771; N of Items = 4

UDCNTT1

7.57

2.533

.494

.759

UDCNTT2

7.71

2.473

.610

.698

UDCNTT3

7.68

2.345

.657

.671

UDCNTT4

7.56

2.521

.538

.734

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .747; N of Items = 4

TDNVKT1

6.17

2.915

.522

.699

65

TDNVKT2

6.08

2.693

.598

.655

TDNVKT3

6.90

3.185

.492

.716

TDNVKT4

6.16

2.645

.561

.679

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .716; N of Items = 5

15.60

9.823

.451

.684

NQT1

NQT2

15.53

8.738

.472

.672

NQT3

15.75

8.364

.570

.611

NQT4

15.72

10.475

.524

.642

NQT5

15.22

10.359

.535

.656

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .810; N of Items = 4

DDCTXD1

12.57

3.811

.567

.790

DDCTXD 2

12.42

3.642

.646

.752

DDCTXD 3

12.36

3.735

.636

.758

DDCTXD 4

12.64

3.530

.661

.745

- Thang đo thành phần nhân tố Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 4 biến quan sát, hệ

số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.869 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh

(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số

Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều

nhỏ hơn 0.869. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

- Thang đo thành phần nhân tố Chính sách thuế gồm 4 biến quan sát, hệ số

Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.785 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh

(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số

Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều

nhỏ hơn 0.785. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

- Thang đo thành phần nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin có 4 biến quan sát, hệ

số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.771 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh

(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số

Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều

66

nhỏ hơn 0.771. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

- Thang đo thành phần nhân tố Trình độ nhân viên kế toán có 4 biến quan sát, hệ

số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.747 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh

(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số

Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều

nhỏ hơn 0.747. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

- Thang đo thành phần Nhà quản trị có 5 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha

của tổng thể là 0.716 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-

Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha

nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn 0.716. Từ đó,

kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

- Thang đo thành phần nhân tố đặc điểm công ty xây dựng có 4 biến quan sát, hệ

số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.810 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh

(Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số

Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều

nhỏ hơn 0.810. Từ đó, kết luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

4.2.2.3 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc.

Kết quả phân tích hệ số Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc được thể hiện

trong bảng 4.2

Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance

if

Corrected

Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 7

0.609

CLTTKT1

30.89

32.642

.855

CLTTKT2

30.56

33.171

0.613

.860

CLTTKT3

30.23

35.539

0.493

.860

30.28

CLTTKT4

37.426

0.606

.852

67

30.79

CLTTKT5

30.053

0.750

.846

CLTTKT6

30.27

34.539

0.684

.846

CLTTKT7

30.12

33.589

0.774

.853

- Thang đo biến phụ thuộc gồm 7 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng

thể là 0.869 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item- Total

Correlation) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu

bỏ đi biến quan sát đó (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn 0.869. Từ đó, kết

luận thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Như vậy, sau khi thực hiện việc phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo

bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và biến phụ thuộc, ta thấy không có

biến nào bị loại. Đồng thời kết luận được rằng các thang đo đảm bảo độ tin cậy để có thể

phục vụ cho việc kiểm định giả thuyết nghiên cứu.

4.2.3 Phân tích hồi quy đa biến

4.2.3.1 Mô hình hồi quy tổng thể.

Để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, nghiên cứu sử dụng

mô hình hồi quy đa biến như sau:

CLTTKT = β1 HTKSNB + β2 CST + β3 UDCNTT + β4 TDNVKT + β5 NQT + β6

DDCTXD + ε

Trong đó:

Biến độc lập

 HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ

 CST: Chính sách về thuế

 UDCNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin

 TDNVKT: Trình độ nhân viên kế toán

 NQT: Nhà quản trị

 DDCTXD: Đặc điểm công ty xây dựng

68

- Biến phụ thuộc:

CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

ε: hệ số nhiễu

β: hệ số hồi quy

4.2.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Kết quả cho thấy hệ số R2 điều chỉnh = 67.3% > 50% (Bảng 4.9), đồng thời, kiểm

định F trong bảng ANOVA cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0.05. Từ

đó kết luận mô hình là phù hợp, các biến độc lập (DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS,

UDCNTT, TDNVKT) giải thích được 67.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc (CLTTKT),

phần còn lại được giải thích bởi các yếu tố không được xem xét trong mô hình.

Bảng 4.3 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy

Model Summaryb

Model R

R Square

Adjusted

R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.698a

.687

.673

.40548

1.942

a. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT

b.. Dependent Variable: CLTTKT

Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định

này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các biến độc

lập hay không.

Giả thuyết H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0

Kiểm định F và giá trị sig.

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong mô

hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa mô hình

69

xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.

Bảng 4.4 Bảng ANOVA

ANOVAa

Model

Sum of Squares df

Mean Square

F

Sig.

Regression

33.894

6

5.649

.000b

34..360

1

Residual

35.677

217

.164

Total

69.571

223

a. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT

b.. Dependent Variable: CLTTKT

Kết quả từ bảng trên, cho thấy giá trị Sig = .000 (< 0.05) chứng tỏ rằng mô hình

hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào đều có ý

nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có ý nghĩa

là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự

kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.Mô

hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp và có thể sử dụng được.

4.2.3.3 Kiểm định trọng số hồi quy

Dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.11), cho thấy giá trị Sig của các

biến độc lập DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT đều nhỏ hơn 0.05,

từ đó tác giả kết luận các biến độc lập tương quan và có ý nghĩa với biến độc lập

CLTTKT.

Bảng 4.5 Bảng trọng số hồi quy

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardize

t

Sig.

Collinearity

Collinearity

Coefficients

d

Statistics

Statistics

Coefficients

B

Tolerance VIF

Std.

Beta

Error

.359

(Constant)

.054

.151

.880

.051

.580

HTKSNB

.578

5.350

.000

.903

1.157

1

..054

.050

CTS

.049

4.904

.027

.788

1.269

.060

.236

UDCNTT

.258

4.322

.000

.792

1.263

70

TDNVKT

.022

.053

.023

3.421

.014

.760

1.315

NQT

.093

.054

.089

2.729

.035

.883

1.133

DDCTXD

.020

.049

.022

3.410

.042

.803

1.245

CLTTKT = 0.580HTKSNB + 0.050CST + 0.236UDCNTT + 0.023TDNVKT + 0.089 NQT

+ 0.022 DDCTXD

Từ kết quả trong bảng trọng số hồi quy, xác định được phương trình hồi quy như sau:

4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có sự tương quan hoàn toàn với

nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại

phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số VIF của

các biến độc lập đều nhỏ hơn 2, từ đó kết luận mô hình nghiên cứu không có hiện tượng

đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư.

Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan

nhau, khi đó có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan.

Sử dụng hệ số Durbin-Watson để kiểm định tự tương quan của các sai số kề nhau

(hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất), hệ số có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0

đến 4; nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần

bằng 2. Dựa vào kết quả bảng 4.10, cho thấy d được chọn rơi vào miền chấp nhận giả

thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất (d = 1.942 gần bằng 2) Như vậy, kết luận

không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa.

Model Summaryb

Model R

R Square

Adjusted

R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.687

.673

.40548

1.942

.698a

71

4.2.4.6 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư.

Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi phần

dư có phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và phương sai không đổi. Để kiểm định về

phân phối chuẩn của phần dư, ta sử dụng biểu đồ Histogram và biểu đồ P – P Plot.

Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram (Hình 4.1) cho thấy một đường cong

phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,986 và

Mean gần bằng 0, ta có thể kết luận rằng, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị

vi phạm.

Hình 4.1 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa

72

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Để củng cố cho kết luận này, chúng ta xem thêm biểu đồ P-P Plot (Hình 4.2) của

phần dư chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng, nên ta có

thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Kết quả xử lý trong đồ thị phân tán (Hình 4.3) cho thấy thấy các phần dư phân

tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi

73

không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của sai số (phần dư) không đổi.

Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi quy, sử dụng trọng số hồi quy chuẩn

hóa để xem xét mức độ giải thích của các biến độc lập cho sự biến thiên của biến phụ

thuộc (Nguyễn Đình Thọ, 2011), có thể kết luận kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu như sau:

Giả thuyết H1: Nhân tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” có tác động tích cực (tác

động dương +) đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến HTKSNB có giá

74

trị β = 0.580 > 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H1.

Giả thuyết H2: Nhân tố “Chính sách thuế” có tác động tích cực chất lượng

TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích

dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến CST có giá trị β = 0.050> 0, như vậy, chấp nhận

giả thuyết H2.

Giả thuyết H3: Nhân tố “ứng dụng công nghệ thông tin” có tác động tích cực

(tác động dương +) đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến UDCNTT có

giá trị β = 0.236> 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H3.

Giả thuyết H4: Nhân tố “Trình độ nhân viên kế toán” có tác động tích cực chất

lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả

phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến TDNVKT có giá trị β = 0.023 > 0, như

vậy, chấp nhận giả thuyết H4

Giả thuyết H5: Nhân tố “Nhà quản trị” có tác động tích cực (tác động dương +)

đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến NQT có giá trị β = 0.089 > 0,

như vậy, chấp nhận giả thuyết H5.

Giả thuyết H6: Nhân tố “Đặc điểm công ty dược” có tác động tích cực (tác động

dương +) đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số số β của biến DDCTXD có giá trị β

= 0.022 > 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H6.

Kết quả cho chúng ta thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên

BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhân tố có ảnh hưởng lớn

0.236), nhân tố NQT (β = 0.089), nhân tố CST (β = 0.050 ), nhân tố TDNVKT (β = 0.023) ,

nhất là HTKSNB (β = 0.580). Tiếp theo là nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin (β =

nhân tố DDCTXD có mức tác động thấp nhất (β = 0.022).

4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu

- Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân

75

tích dữ liệu cho phép tác giảkết luận được rằng, hệthống kiểm soát nội bộ hữu hiệu

có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kếtoán. Điều đó có nghĩa, hệthống kiểm

soát nội bộcàng hữu hiệu thì sẽgóp phần nâng cao chất lượng của thông tin

kếtoán.Cụthểhơn, khi hệthống kiểm soát nội bộcung cấpmột sựđảm bảo hợp lý giúp

công ty xây dựng đạt được các mục tiêu hoạt động sẽcó tác động mạnh nhất đến chất

lượng hệthống thông tin kếtoán mà cụ thể là thông tin kế toán đầu ra, kếđến là mục tiêu

báo cáo, và cuối cùng là mục tiêu tuân thủ.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách về thuế có ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên

cứu này là hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), Stoderstrom và

Sun (2007), Ferdy van Beest và cộng sự (2009), Phan Minh Nguyệt (2014), Phan Đức

Dũng (2014) và Phạm Thanh Trung (2016). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực

trạng hiện nay tại các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng đến

chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thật

vậy, ngày nay công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong các cơ quan, người dân

và doanh nghiệp. Việc sử dụng máy tính, các thiết bị công nghệ thông tin để soạn thảo

văn bản, truy cập Internet, phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trở thành nhu cầu

thiết yếu hàng ngày của hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ các phòng ban

của các doanh nghiệp. Mặt khác sử dụng các thiết bị kỹ thuật số để liên lạc, trao đổithông

tin trở thành nhu cầu phổ biến của cán bộ nhân viên trong công ty. Ngành kế toán cũng

không ngoại lệ, hiện nay đa số công việc kế toán đều làm việc trên máy tính, không còn

làm việc thủ công bằng tay như ngày trước nữa, điều này khẳng định tầm quan trọng của

công nghệ thông tin trong kế toán.

- Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của

công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này là hoàn toàn

phù hợp với nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), và Phan Minh Nguyệt (2014). Điều

này cũng hoàn toàn phù hợp với thực trạng hiện nay tại các công ty xây dựng trên địa bàn

76

thành phố Hồ Chí Minh.

- Nhà quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây

dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thật vậy, trong nền kinh tế hội nhập đa dạng như

hiện nay thì không thể không phủ nhận tầm quan trọng của nàh quản trị trong doanh

nghiệp vì đây là những người chèo lái đầu tàu của doanh nghiệp, các quyết định kinh

doanh của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của công ty. Đối với các

nhà đầu tư hiện nay, họ rất nhạy cảm với sự thay đổi bất thường của các nhân sự cấp cao

của doanh nghiệp, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong ban quản trị cấp cao cũng có thể làm

chao đảo công ty đó. Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của các tác

giả như Rapina (2014), Phan Minh Nguyệt (2014), và Phạm Thanh Trung (2016).

- Đặc điểm của công ty xây dựng có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của

công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Như vậy kết quả này hoàn toàn phù hợp

với dự đoán của chuyên gia trong ảnh hưởng của nói đến biến phụ thuộc. Điều này cũng

hoàn toàn phù hợp với thực trạng hiện nay tại các công ty xây dựng trên địa bàn thành

77

phố Hồ Chí Minh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương 4 này, tác giả trình bày các kết quả phân tích và kiểm định mô hình

nghiên cứu định lượng dựa trên dữ liệu khảo sát. Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu cho

phép tác giả xây dựng được thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT

trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra kết

luận chấp nhận các giả thuyết nghiên cứu đã xây dựng trong chương 3. Dựa trên kết quả

phân tích mô hình hồi quy, tác giả cũng đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh. Từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT

trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, cũng là mục tiêu trả lời

78

cho câu hỏi thứ 3 sẽ được trình bày trong chương 5.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong chương 4 đã phân tích chi tiết về các kết quả nghiên cứu, chương này, trình

bày ba nội dung: Kết luận nghiên cứu; căn cứ vào mức độ tác động của các nhân tố đến

chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để đưa

ra các kiến nghị, bên cạnh đó chương này cũng trình bày những hạn chế của đề tài và

hướng nghiên cứu trong tương lai.

5.1 Kết luận

Trong phạm vi luận văn này, tác giả đã tổng hợp và phân tích các quan điểm về

các đặc tính chất lượng của các tổ chức nghề nghiệp khác nhau, từ đó rút ra các đặc tính

chất lượng thông tin phù hợp với các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để

đưa vào nghiên cứu. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên

quan, cùng với phương pháp thảo luận với các chuyên gia để đưa ra các nhân tố phù hợp

đối tượng được nghiên cứu, có 6 nhân tố được đưa vào để nghiên cứu sự ảnh hưởng tới

chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Kết quảkhảo sát thu thập dữ liệu từ 224 mẫu, sau khi phân tích Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát được nhóm thành 6 nhân tố bao gồm:

Hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách về thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ

nhân viên kế toán, nhà quản trị, đặc điểm công ty xây dựng. Phân tích hồi quy được thực

hiện với 5 biến độc lập. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy cho thấy các biến độc

lập đều có sự ảnh hưởng tới biến chất lượng TTKT trên BCTC của công ty xây dựng trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả cho chúng ta thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên

BCTC của công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhân tố có ảnh hưởng lớn

0.236), nhân tố NQT (β = 0.089), nhân tố CST (β = 0.050 ), nhân tố TDNVKT (β = 0.023) ,

nhất là HTKSNB (β = 0.580). Tiếp theo là nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin (β =

79

nhân tố DDCTXD có mức tác động thấp nhất (β = 0.022).

Dựa vào phương trình, xác định được thứ tự quan trọng của các nhân tố, giúp của

công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có thể ưu tiên việc cải thiện các nhân tố

khi muốn tăng chất lượng TTKT trên BCTC.

Bảng 5.1. Bảng sắp xếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố

HTKSNB

STT Chỉ tiêu Mức độ tác động (Beta)

1. β = 0.580

NQT

2. UDCNTT β = 0.236

CST

3. β = 0.089

TDNVKT

4. β = 0.050

DDCTXD

5. β = 0.023

6. β = 0.022

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

5.2 Kiến nghị

Sau đây, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các xây dựng trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC của công ty này như

sau:

5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ

Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, các doanh nghiệp cần

lựa chọn và sử dụng một khuôn mẫu lý thuyết phù hợp. Trong các khuôn mẫu lý thuyết

về kiểm soát nội bộ hiện nay thì khuôn mẫu kiểm soát nội bộ của COSO được xem là

khuôn mẫu được chấp nhận rộng rãi và sử dụng phổ biến. Đặc biệt, với những thay đổi;

cập nhật nhằm phản ánh những thay đổi trong môi trường hoạt động và môi trường kinh

doanh (ví dụ như: thị trường và hoạt động mang tính toàn cầu hóa, hoạt động kinh doanh

ngày càng phức tạp, việc sử dụng và phụ thuộc vào công nghệ, ...), mở rộng mục tiêu

hoạt động và báo cáo, xây dựng các nguyên tắc hỗ trợ kiểm soát nội bộ hữu hiệu; thì theo

tác giả, khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 2013 được xem là sự lựa

chọn phù hợp để các doanh nghiệp có thể thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu

hiệu. Theo đó, các công ty xây dựng cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc khi thiết lập từng

80

thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bởi vì, theo COSO (2013), khi các nguyên tắc

tương ứng của từng thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự tồn tại trong quá

trình thiết kế, triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời tiếp tục tồn tại và hoạt động

trong quá trình vận hành thì các thành phần tương ứng mới hiện hữu, thực hiện đúng

chức năng, và hoạt động một cách tích hợp, từ đó sẽ dẫn đến sự hữu hiệu của hệ thống

kiểm soát nội bộ.

Muốn TTKT trên BCTC có chất lượng cao, thì chất lượng TTKT trên BCTC ở

tổng công ty và các công trình, dự án đang thực hiện phải đảm bảo đầy đủ các đặc tính

chất lượng thông tin, thông tin cần đảm bảo phản ánh chính xác, không thiên lệch các sự

việc đã xảy ra. Để đạt được yêu cầu đó, công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh cần có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả. Công ty xây dựng có hệ

thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng thông tin kế

toán trên BCTC.

Tại các công ty xây dựng hiện nay, đa số các quy trình xử lý thông tin đều áp dụng

công nghệ thông tin trong việc tổng hợp dữ liệu đầu vào, xử lý cũng như lưu trữ dữ liệu,

nên cần chú trọng xây dựng quy trình kiểm soát trong môi trường công nghệ thông tin

chặt chẽ bằng nhiều cách khác nhau:

+ Đối với các nhà quản trị, cần điều hành hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ

theo hướng phù hợp với mục tiêu hoạt động công ty đã đề ra, có các biện pháp thích hợp

để giám sát, điều chỉnh hoạt động của hệ thống này.

+ Xây dựng các quy định chặt chẽ về kiểm tra chéo giữa các các bộ phận trong

công ty tránh gian lận thông tin, đặc biệt thường xuyên kiểm tra các công trình, dự án

đang thi công.

+ Công ty xây dựng cần xây dựng, phát triển ban kiểm soát hoạt động hiệu quả để

có thể kiểm tra các khâu quản lý kinh doanh của công ty, phát hiện nhanh các sai phạm

của ban quản trị cũng như những sai sót, quy trình kinh doanh chưa thực hiện đúng để

hạn chế rủi ro trong hoạt động, đặc biệt là các rủi ro gắn liền với đặc điểm của công ty

xây dựng.

+ Tập trung nâng cao chất lượng thông tin thông qua việc sử dụng các phần mềm

81

hỗ trợ xử lý thông tin kế toán, các công ty xây dựng cần có các phần mềm kế toán, phần

mềm quản lý doanh nghiệp phù hợp với đặc thù công ty xây dựng, tình hình kinh doanh

hiện tại để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình cung cấp thông tin đầu ra, đem tới hệ thống kiểm

soát nội bộ linh hoạt, chất lượng cao.

5.2.2 Chính sách về thuế

Để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các công ty xây dựng

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng và các công ty xây dựng trên cả nước nói chung

thì hoàn thiện hệ thống chính sách thuế là vô cùng cần thiết, thêm vào đó trong điều kiện

hội nhập kinh tế quốc tế, việc hiện đại hóa ngành Thuế kéo theo yêu cầu hoàn thiện đổi

mới bộ máy tổ chức quản lý thuế. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý

thuế đòi hỏi cán bộ, công chức ngành thuế phải có kỹ năng quản lý, trình độ nghiệp vụ

tương xứng với yêu cầu đặt ra.

Chính sách thuế cần được hoàn thiện theo hướng:

- Chính sách thuế phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng, áp dụng hệ

thống thuế thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các

doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai,

tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế.

- Nhanh chóng hiện đại hóa và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý thuế, khắc

phục các hiện tượng tiêu cực, yếu kém làm cho bộ máy quản lý thuế trong sạch, vững

mạnh.

Nhằm hạn chế các hành vi gian lận về thuế, làm ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tác giả kiến nghị cần tăng cường

thanh tra, kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh xây dựng trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC

do các đơn vị này cung cấp, cụ thể:

- Xây dựng lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên

sâu; Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra phát hiện gian lận thương mại qua giá, xuất xứ

hàng hóa, các kỹ năng hành chính (lập biên bản, xác định hành vi vi phạm, xử lý vi

82

phạm, giải quyết khiếu nại, ra quyết định truy thu) và kỹ năng xây dựng kế hoạch kiểm

tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế; kinh nghiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế

toán, báo cáo kế toán, phát hiện vi phạm.

- Nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của công chức

kiểm tra, thanh tra thuế. Chú ý công tác thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin cá

biệt, trên ứng dụng ngành trở thành hoạt động thường xuyên của đơn vị của mọi công

chức. Từ đó, kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy được trong từng

công chức không ngừng được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm

tra, thanh tra thuế.

- Quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao, đào tạo lại nghiệp vụ kiểm tra thanh tra

thuế cho cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra. Sau cùng là thực hiện sơ kết, tổng kết

công tácthanh tra kiểm tra thuế.

- Tăng cường chức năngtuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, cung cấp thông tin

cho doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý thuế nhằm giúp

cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được các quy định của pháp luật, tạo điều kiện tối đa

cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của

pháp luật trước, trong và sau khi kê khai và nộp thuế, đây cũng là giải pháp nâng cao tính

tuân thủ thuế, từ đó nâng cao chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của doanh

nghiệp.

5.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin

Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin một cách thành công, đảm bảo tính hữu

hiệu và hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực sự hiểu rõ về các mức độ ứng dụng

công nghệ thông tin; đặc điểm công nghệ thông tin; và tầm quan trọng của nó, đặc biệt là

đối với các nhà quản lý. Khi có nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp

cần quan tâm đến:

-Những tiến bộ về phần cứng như khả năng xử lý, khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý,

...

-Những sự phát triển của phần mềm như sự phát triển của các hệ quản trịcơ sở dữ

liệu (DBMS), các giải pháp lưu trữ, truy xuất thông tin, các giải pháp đảm bảo an toàn

83

cho dữ liệu, thông tin.

-Khả năng chia sẽ tài nguyên, hay khả năng cung cấp, chia sẽ thông tin trên mạng

nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), hay Internet.

Các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũng cần update các phiên

bản phần mềm kế toán mới cho phù hợp với hệ điều hành máy tính của đơn vị, cũng như

tốc độ xử lý số liệu và độ chính xác cao của phần mềm khi tương thích với hệ điều hành

mới. Để khắc phục điều này, công ty có thể xây dựng thêm đội ngũ nhân viên hay chuyên

viên IT có kỹ thuật, những nhân viên này bên cạnh am hiểu phần mềm kế toán họ cũng

cần phải am hiểu về chế độ kế toán hiện hành để lập trình chính xác và đảm bảo độ tin

cậy.

Bên cạnh đó khi xử lý số liệu trên phần mềm kế toán như hiện nay, một số chương

trình diệt virus tự động có thể xóa mất dữ liệu trên phần mềm kế toán vì nó hiểu phần

mềm công ty sử dụng như một phần mềm độc hại. Từ đó dẫn đến mất đi dữ liệu kế toán

và làm cho BCTC trở nên không đáng tin cậy. Vì thế cần thiết kế phần mềm kế toán cho

các công ty xây dựng bên cạnh đảm bảo nội dung kinh tế mà còn phải đảm bảo tính an

toàn về kỹ thuật phần mềm.

Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả xin đưa ra một số tiêu chuẩn đánh giá

phần mềm mà các doanh nghiệp cần quan tâm, bao gồm:

-Đáp ứng yêu cầu người dùng

 Phù hợp với các quy định của pháp luật và chính sách, chế độ mà doanh

nghiệp đã đăng ký.

 Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp xây dựng.Ví dụ như: đặc điểm ngành xây dựng, đặc điểm đối tượng kế

toán về tài sản, nguồn hình thành tài sản mang đặc thù của công ty xây dựng, quy

trình sản xuất, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất

chung, chi phí sử dụng máy thi công, ...

 Phù hợp với quy mô doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của

doanh nghiệp. Ví dụ, trong trường hợp công ty xây dựng có nhiều đơn vị trực

84

thuộc, những công trình, dự án thi công lớn lại có tổ chức bộ máy kế toán riêng thì

hạch toán báo sổ thì không thể chọn một phần mềm kế toán chỉ chạy trên máy

đơn.

 Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và hợp nhất báo cáo tài chính trong

trường hợp doanh nghiệp là đơn vị thành viên hoặc có nhiều đơn vị nội bộ hạch

toán phụ thuộc.

 Phần mềm phải hỗ trợ tốt nhất cho người dùng trong quá trình sử dụng

thông qua những báo lỗi, hướng dẫn sửa lỗi, tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ trực tuyến.

 Phần mềm phải thân thiện và dễ sử dụng: một phần mềm thân thiện, dễ sử

dụng sẽ tạo điều kiện làm việc tốt hơn, nâng cao hiệu quả công việc. Tính chất này

của phần mềm thể hiện qua ngôn ngữ giao tiếp, giao diện phần mềm, ...

-Tính kiểm soát của phần mềm: tính kiểm soát của phần mềm thể hiện qua các thủ

tục kiểm soát chung như giải pháp bảo mật – kiểm soát truy cập hệ thống, các giải pháp

sao lưu dự phòng dữ liệu, các giải pháp ghi nhận quá trình truy xuất, chỉnh sửa, thay đổi

dữ liệu.

-Tính linh hoạt của phần mềm: phần mềm phải đáp ứng các khả năng cập nhật khi

có các thay đổi, ví dụ khi có những thay đổi trong chuẩn mực, chế độ kế toán thì phần

mềm phải hỗ trợ việc điều chỉnh, thêm mới các tài khoản, mẫu biểu sổ sách, chứng từ, ...

Đồng thời, phần mềm phải cho phép người dùng tùy biến, điều chỉnh để đáp ứng những

thay đổi trong yêu cầu quản lý, nhu cầu thông tin, và những thay đổi trong hoạt động kinh

doanh đặc thù của công ty xây dựng, ví dụ như cho phép thiết kế lại hay thiết lập thêm

các báo cáo quản lý vật tư xây dựng, quản lý lao động xây dựng theo thời vụ, từng công

trình, dự án, thiết kế mới các màn hình nhập liệu, hỗ trợ lập dự toán chi phí nguyên vật

liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình,...

-Tính phổ biến và ổn định của phần mềm: tính phổ biến thể hiện qua số lượng

khách hàng hiện có của phần mềm, đặc biệt là các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng

lĩnh vực xây dựng, hay quy mô hoạt động. Tính ổn định thể hiện qua sự phù hợp, tương

thích giữa phần mềm với các phần cứng, và các chương trình ứng dụng khác như Excel,

85

Access, Word, ... Ngoài ra, tính ổn định còn thể hiện qua những cam kết cập nhật, nâng

cấp, bảo hành, bảo trì, huấn luyện người dùng, các giải pháp hỗ trợ tích hợp, ... của nhà

cung cấp sau khi bán.

-Giá phí của phần mềm: giá phí của phần mềm là một tiêu chí quan trọng mà bất

cứ nhà quản lý nào cũng phải quan tâm. Khi xem xét đến giá phí, các doanh nghiệp phải

xem xét đầy đủ các nội dung của nó, bao gồm: giá phí phần mềm, chi phí cài đặt, chi phí

huấn luyện, chi phí về tài liệu phần mềm, ...

5.2.4 Trình độ nhân viên kế toán

Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng thông tin kế

toán trên BCTC. Là những người trực tiếp tập hợp tài liệu, sử dụng các phương pháp để

lập BCTC, nhân viên kế toán cần có trách nhiệm trong công tác kế toán, đảm bảo tính

trung thực, cẩn thận trong việc hạch toán, lập các báo cáo. Đối với việc lập và trình bày

BCTC, nhân viên kế toán không chỉ cần có kinh nghiệm liên quan đến lập BCTC mà còn

cần am hiểu về các kỹ thuật xử lý khi lập BCTC. Việc lập BCTC cần được giao cho nhân

viên kế toán lâu năm, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao.

Ngoài ra, các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần tạo điều kiện

cho nhân viên kế toán tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ, cập nhật

những thay đổi về quy định kế toán về BCTC, có như vậy chất lượng TTKT trên BCTC

mới ngày càng được cải thiện. Thêm vào đó, các nhân viên kế toán thực hiện công việc

liên quan tới BCTC cũng nên chủ động trau dồi thêm kiến thức tới công việc của mình,

học hỏi những người đã từng thực hiện công việc này để có thêm kinh nghiệm, có thể

phản ứng, xử lý linh hoạt trong các trường hợp khác nhau trong quá trình lập BCTC.

Bên cạnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì chế độ đãi ngộ đối với

những người làm công tác kế toán cũng hết sức quan trọng, điều này có ảnh hưởng rất lớn

đến tinh thần trách nhiệm để thực hiện tốt công việc của nhân viên kế toán. Các công ty

xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nên có những chính sách khen thưởng động viên

cho kế toán viên một cách xứng đáng khi họ hoàn thành tốt công việc của mình, điều này

nên được quy định rõ ràng trong quy chế của công ty trong mỗi năm tài chính. Thêm vào

đó, có thể thường xuyên tổ chức các cuộc thi kế toán giỏi giữa các đơn vị, bên cạnh việc

86

nâng cao kiến thức mà còn có thể khích lệ, động viên ý chí của kế toán viên, để họ cảm

thấy nhận được sự quan tâm chú trọng của cấp trên, từ đó tinh thần làm việc của họ được

đẩy lên cao.

Để ứng dụng thành công, hiệu quả công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng

thông tin kế toán trên BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

trước hết đòi hỏi những người làm công tác kế toán phải có một trình độ công nghệ thông

tin nhất định. Đầu tiên tiên là trình độ CNTT phải đạt chuẩn nghề nghiệp yêu cầu, tiếp

theo là kỹ năng sử dụng thành thạo máy tính văn phòng, sau đó là kỹ năng sử dụng thành

thạo các phần mềm chuyên dụng và cuối cùng là khả năng đọc hiểu máy tính thông qua

ngôn ngữ là tiếng Anh. Để đáp ứng những yêu cầu trên, thì chỉ có cách trao dồi kiến thức

thông qua các lớp đào tạo tin học văn phòng, ứng dụng phần mềm hay lớp anh văn cơ

bản... Như vậy việc nâng cao trình độ CNTT của kế toán viên là rất quan trọng, góp phần

hoàn thiện công việc kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.

5.2.5 Nhà quản trị

Nhà quản trị là một trong những nhân tốảnh hưởng đáng kể tới chất lượng TTKT

trên BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ngoài thông tin từ

kế toán quản trị, thì nhà quản trị trong công ty xây dựng cũng dựa vào thông tin trên

BCTC để đưa ra quyết định kinh doanh cho công ty mình. BCTC mang lại nguồn thông

tin tổng quát về tình hình kinh doanh của tổng công ty mẹ và của từng công trình, dự án

thi công, thông tin từ BCTC giúp nhà quản trị tổng hợp và nắm bắt rõ hơn tình hình kinh

doanh của toàn công ty, do đó dựa vào thông tin này sẽ đảm bảo cho quyết định đưa ra

chính xác và đúng đắn hơn.

Tuy nhiên, không phải nhà quản trị nào cũng có kiến thức chuyên sâu về kế toán

để hiểu trọn vẹn được TTKT do BCTC cung cấp. Do vậy, các nhà quản trị của các công

ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần có hiểu biết nhất định liên quan đến việc

lập và trình bày BCTC, kiểm soát thông tin trên BCTC, giúp nâng cao chất lượng TTKT

do BCTC mang lại.

Thêm vào đó để nâng cao chất lượng TTKT trình bày trên BCTC thì cần phát huy

năng lực lãnh đạo của nhà quản trị trong việc tìm kiếm chiến lược và hướng đi cho công

87

ty, từ đó xây dựng giá trị cốt lõi cho công ty. Đồng thời, các chủ sở hữu cũng phải tạo

điều kiện thuận lợi để nhà quản trị cảm thấy an tâm và gắn bó lâu dài hơn với công ty của

mình. Điều này để thực hiện được đôi khi Ban quản trị cần phải tăng thêm quyền lực cho

CEO của doanh nghiệp mình hơn cũng như có những chính sách lương thưởng hợp lý đối

với các nhà quản trị.

5.2.6 Đặc điểm công ty xây dựng

Đối với nhân tố đặc điểm công ty xây dựng, tác giả trình bày một số các kiến nghị

đến nhân tố này nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các công ty như sau:

Các công ty xây dựng cần tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương

trình, hạng mục công trình kế hoạch theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác quản lý, coi

trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, thực hiện tại các công trình, dự án thi công

nhằm đảm bảo thực hiện thi công đúng tiến độ. Trình bày trung thực các thông tin kế toán

liên quan đến các công trình, hạng mục này cũng như hoạt động chung của cả công ty

nhằm diễn giải các thông tin kế toán liên quan đến những sự kiện kinh tế trong hoạt động

của công ty xây dựng, tiếp đó những thông tin kế toán được trình bày trung thực sẽ thể

hiện được bản chất của hiện tượng kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty, từ đó

nâng cao chất lượng thông tin kế toán mà các công ty xây dựng cung cấp cho đối tượng

sử dụng thông tin.

Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia, nhiều thành

phần kinh tế tham gia thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời

gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh

nghiệp xây dựng phải tôn trọng hợp đồng không gây chậm trễ cản trở lẫn nhau, đặc biệt

là sự phối hợp ăn khớp trong sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công

trình. Ngoài ra do sự chi phối của đặc điểm này nên không chỉ có giải pháp để tổ chức

phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thi công mà còn phải nghiên cứu để có biện

pháp kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công của các đơn vị và sự phối hợp giữa các đơn

vị nhằm đảm bảo chất lượng công trình và giảm tối đa thất thoát, lãng phí trong quá trình

88

thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

5.3 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

Mặc dù tác giả đã cố gắng trong việc thực hiện nghiên cứu này, tuy nhiên nghiên

cứu cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định.

Thứ nhất, nghiên cứu đã xây dựng thang đo để đo lường chất lượng TTKT trên

BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũng như đánh giá được

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới CLTTKT trên BCTC. Tuy nhiên, các biến độc

lập trong nghiên cứu chỉ mới giải thích được 67.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc, do

đó sẽ tồn tại các nhân tố khác có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC mà mô hình

tác giả đưa ra chưa giải thích được. Vì vậy, nên cần có thêm nhiều nghiên cứu thực

nghiệm trong tương lai để xác định đầy đủ hơn các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng

TTKT trên BCTC.

Thứ hai, do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên trong luận văn, tác giả sử dụng

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này tuy đơn giản, ít tốn kém chi phí

nhưng kết quả nghiên cứu mang tính tổng quát, chưa thể hiện được mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đối với tất cả các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Thứ ba, nghiên cứu mới chỉ thực hiện ở phạm vi các công ty xây dựng trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh, nếu thực hiện ở phạm vi rộng là các công ty xây dựng tại Việt Nam thì

89

kết quả nghiên cứu sẽ có những đánh giá khái quát hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Từ các kết quả nghiên cứu đạt được trong chương 4, trong chương 5 tác giả đã đưa

ra những kiến nghị mang tính thực tiễn để các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh có thể áp dụng nhằm gia tăng chất lượng TTKT trên BCTC. Các kiến nghị được

đưa ra cụ thểcho từng nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC, là cơ sở để

các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh xem xét và thực hiện. Tác giả cũng

90

nêu ra các hạn chế của đề tài để làm hướng nghiên cứu trong tương lai.

KẾT LUẬN

Báo cáo tài chính các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có vai

trò cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Để thông tin trên báo cáo

tài chính là hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của công ty xây dựng trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh là một mắc xích quan trọng. Trên cơ sở tìm ra các nhân tố ảnh

hưởng đó, cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng, người viết đã tiến hành đề xuất các

kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nhằm cung cấp thông tin hữu ích hơn cho các đối

tượng sử dụng. Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên

BCTC của các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là một đề tài thiết thực

mà tác giả viết ra dựa trên kinh nghiệm thực tế trong công việc của mình. Bên cạnh mục

đích đưa ra các kiến nghị để nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các

công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, mà đề tài còn giúp nâng cao tầm quan

trọng của công tác kế toán tại các công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, và các

các công ty xây dựng trên cả nước nói chung, dần từng bước hoàn thiện công tác kế toán

91

ở các công ty xây dựng tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1. Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong DN tác động đến

chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

niêm yế tở SGDCK TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tếTP.HCM.

2. Nguyễn TốTâm, Bùi Thị Thủy, 2013. Chất lượng thông tin kế toán tài chính

của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí

khoa học và đào tạo ngân hàng. Tháng3/2013.

3. Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các

công ty niêm yết ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh

tếTP.HCM

4. Trần Thị Thanh Hải, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin báo cáo

tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ởViệt Nam.Đềtài nghiên cứu khoa

học và công nghệ cấp trường, ĐH Kinh tế TP.HCM.

5. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính

của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh

tế TP.HCM.

6. Võ Văn Nhị, 2006, “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao

động – Xã hội.

7. Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng BCTC

của DNNVV ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế -Kỹ Thuật, Số 02 -06/2013.

8. Hoàng Cẩm Trang (2006), “Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của

các công ty niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh

9. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực kế toán.

92

10. Bộ Tài Chính, 2014. “Hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp” theo

Thông tư Số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014của Bộ trưởng

Bộ Tài Chính.

11. http://lanhdaonu.vn/. (cập nhật ngày 25/10/2015)

12. Bộ tài Chính, 2002, Chuẩn mực số 21 chuẩn mực chung.

13. Cổng

thông

tin Bộ Tài Chính. Các

thông

tin

trên

trang web.

14. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế

toán doanh nghiệp.

15. Thông tư số 244/2009/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán

doanh nghiệp.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

1. N.Klai, A. O.,2011. Corporate Governance and Financial Reporting

Quality:The

Case

of

Tunisian

Firms.International

Business

Research.Vol.4, No.1,pp.158-66

2. K.Naser, R. N.,2003. Quality of financial reporting: evidence from the

listedSaudi nonfinancial companies.The International Jounrnal of

Accounting, 38, pp.41-69.

3. Ferdy Van Beest,

G.B., Suzanne

Boelens,2009.Quality

of

FinancialReporting: measuring qualitative characteristics.NiCE Working

Paper–NijmegenCenter

for

Economics

(NiCE),pp.09-

108,htttp.www.ru.nl/nice/workingpapers .

4. Hurt, R. L., 2010. Accounting Information Systems: Basic Concepts and

Current Issues. 2 ed. New York: McGraw Hill.

5. Sačer, I. M. & Oluić, A., 2013. Information Technology and Accounting

Information Systems’ Quality in Croatian Middle and Large Companies.

Journal of Information and Organizational Sciences, 37(2), pp. 117-126.

6. Jensen, M. C. and Meckling, W. H. (1976), “Theory of firm: managerial

behaviour, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial

Economics, Vol. 38, No. 4, pp.305–360.

7. Rapina, Padjadjaran University (2014): “Factors Influencing The Quality of

Accounting Information System and Its Implications On The Quality

ofAccounting Information ”.

94

8. Kahn, B.K. & Strong, D.M., 1998. Product and service performance model

for information quality: an update. 4th International Conference on

Information Quality. Boston, Massachusetts, USA.

9. K.Naser, R. N.,2003. Quality of financial reporting: evidence from the

listedSaudi nonfinancial companies.The International Jounrnal of

Accounting, 38, pp.41-69.

10. Baltzan, P., 2012. Business Driven Information Systems. Third Edition.

New York: McGraw Hill, International Edition.

11. Deming, W. Edwards, 1986. Out of the Crisis. Massachusetts Institute

of Technology,Center for Advanced Engineering Study, Cambridge,

Massachusetts, USA.

12. Garvin, David A., 1988. Managing Quality: The Strategic and

Competitive Edge. The Free Press/Macmillan, Inc., New York, New York,

USA.

13. Gelinas,J.U., & ctg, 2012. Accounting Information Systems. South

Western: Cengage Learning.

14. Gérard melyon, Rémédios Noguera, 2004. Comptabilité

générale.

Collection Eska Université.

15. Komala, A. R. 2012. The influence of the accounting managers knowledge

and the top managements support on the accounting information system and

its impact on the quality of accounting information: a case of zakat

institutions in bandung. Journal Of Global Management, 4(1), 53-73.

16. Needles & ctg, 1993. Principales of Accounting. Houghton Mifflin

Company.

95

17. Sylvanus A., E., 1999. A Characterization of Information Quality Using

Fuzzy Logic. Fuzzy Information Processing Society. NAFIPS. 18th

International Conference of the North American 10-12 June 1999

18. Tabachnick, B.,G. and Fidell, L., S., 2007. Using Multivariate Statistics,

5thEd.,

Boston:

Pearson

Education.

Available

at:

Barbara-Tabachnick-5th-Edition> [Accessed 20September 2015].

19. Wang, R.S.D., 1996. Beyond Accuracy: What data quality means to

data consumers. Journal of Management Information Systems, 12(4), pp.5-

34.

20. Zmud, R.W., 1978. An Empirical Investigation of the Dimensionality

of the Concept of Information. Decision Sciences, 9(2): 187-195.

21. Xu & ctg, 2003.“ Key Issues Accounting Information Quality

Management: Australian Case Studies”. Accounting

in Emerging

Economies: 9-169

96

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác

1. Trương Văn Khánh Tiến sĩ Trường Đại học Sài Gòn

2. Phạm Ngọc Toàn Tiến sĩ Trường Đại học Công nghệ Tp. HCM

3. Đặng Quốc Hà Trưởng phòng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

tín dụng triển Việt Nam

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂN HƯNG

4. Lê Thị Cẩm Tú Trưởng bộ

ĐỨC

phận kiểm soát

nội bộ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂN HƯNG

ĐỨC

5. Lê Quốc Dũng Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

DỰNG TRỌNG ĐỨC

97

6. Nguyễn Thị Trang Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY

PHỤC LỤC 2: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT

STT

Tên công ty

1.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SG

Địa chỉ 35 Đường Số 3, Khu Phố 6, Khu Dân Cư Lilama, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

2.

490A Điện Biên Phủ, Phường 21, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

3.

111 Đường 10, ấp 4, Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh

4.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG SAGOHOUSE CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CÁT LỢI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI QUỐC DINH

5.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỌNG ĐỨC

Số 3 Đường 22, Phường Phước Long B, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 1166/60/36/14, Quốc lộ 1, khu phố 1, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

6.

348/3 Đường Vĩnh Viễn, Phường 08, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

7.

20/1 Lê Ngã, Phường Phú Trung, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG THANH LONG CORP CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG LONG VIỆT

8.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG THẢO SƠN

9.

TÔN

Số 4, Võ Văn Vân, khu phố 1, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh P702A Tầng 7, Tòa nhà Centre Point ,106 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 08, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh

10.

246A Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC XÂY DỰNG NGUYỄN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂN HƯNG ĐỨC

11.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG TỐI ƯU

12.

13.

14.

90/1B Đường 6, Khu Phố 4, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP Hồ Chí Minh 159/67/22 Trần Văn Đang, Phường 11, Quận 3, TP Hồ Chí Minh 416/16 Đường Lã Xuân Oai, Phường Long Trường, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 32-34 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

15.

371 Tỉnh Lộ 9, Tổ 1, ấp 4B, Xã Bình Mỹ, Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh

16.

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG MẶT TRỜI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - BẤT ĐỘNG SẢN NAM HƯNG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚC VINH CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG PHÚC CƯỜNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐỨC

10 Đường C8, Phường Tây Thạnh, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

98

17.

LỘC CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG CIRCLES

18.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI THIÊN LONG PHÚ

19.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ĐIỆP PHÁT

200F Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 135 Đường Hoàng Hữu Nam, tổ 5, Khu phố 5, Phường Tân Phú, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 290/21E Đường HT 13, Khu phố 07, phường Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

20.

90 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

21.

62 Đường số 4, Phường An Lạc A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

22.

23.

MẠI

24.

25.

26.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG BẦU TRỜI XANH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THIÊN VẠN PHÚC CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN LONG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THIÊN HÀ XANH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ HVT THƯƠNG CÔNG TY TNHH SAN LẤP XÂY DỰNG CAO VŨ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NỘI THẤT KIẾN KHOA

27.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG XUẤT NHẬP KHẨU H&T

36/61/6 Quốc Lộ 1A, Khu phố 3, phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Min 120/61/4 Đường số 59, Phường 14, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 6 Đường Số 1, Cư xá Chu Văn An, Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 412 Lê Thị Riêng, Khu phố 2, phường Thới An, Quận 12, TP Hồ Chí Minh Số 34 Khai Trí, Phường 6, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh Phòng 1, Tầng 2 Số 20/16 Nguyễn Trường Tộ, phường 12, Quận 4, TP Hồ Chí Minh

28.

63L Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

29.

30.

31.

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG QUANG THU CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI LÂM PHONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HAPPY HOUSE CT CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ AN GIA

32.

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƠ ĐIỆN VIỆT AN

33.

CÔNG TY TNHH THI CÔNG XÂY DỰNG GIA HƯNG

34/14 Đường TX38, Khu phố 3, phường Thạnh Xuân, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 1697/74 Lê Văn Lương, ấp 3, Xã Nhơn Đức, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh 254/5/37 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 36/27/14 Lũy Bán Bích, Phường Tân Thới Hoà, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh Số 38 đường 49, Phường 10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh

34. CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DỊCH 340/32 đường Quang Trung, Phường 10,

99

Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

35.

163 Tân Sơn, Phường 15, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

VỤ SƠN NƯỚC VIỆT STAR CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIA PHÚ CƯỜNG

36.

CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG D&P

37.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG KIÊN TÂM

38.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG TUYỀN PHÁT

39.

40.

Tầng 3, số 102A-B-C Cồng Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 124/9/3 Phạm Văn Đồng, Phường 3, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 82/45/16 Đường 138, Khu Phố 2, Phường Tân Phú, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 818/2 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 70/2/7 Đô Đốc Long, Phường Tân Quý, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

41.

127/93/15 âu Cơ, Phường 14, Quận 11, TP Hồ Chí Minh

42.

SẢN

43.

114/60A ấp 4, Xã Nhị Bình, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh Số 11 đường Liên Khu 8 - 9, Khu Phố 9, Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

44.

Số 83 Lê Văn Chí, Khu phố 3, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

45.

176 Võ Thị Sáu, Phường 07, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

46.

90 Lê Văn Phan, Phường Phú Thọ Hoà, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

47.

96 Bình Long, Phường Phú Thạnh, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

48.

320/70 đường TTH21, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ÂN THIỆN MỸ CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC & KỸ THUẬT XÂY DỰNG TUẤN THIỆN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỨC HỒNG PHÁT CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬN TẢI NGUYỄN MINH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI XUẤT PHƯƠNG ĐÔNG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG VẬN TẢI TRƯỜNG TẤN CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DẦU KHÍ PHÚ PHƯƠNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG LONG VINH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHƯỚC LỘC PHÁT CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI MÔI TRƯỜNG VẠN TÍN

49.

CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC XÂY DỰNG ANT

50.

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG VIỄN THÔNG ĐỒNG TIẾN

201/6 Nam Hòa, Tổ 3, Khu phố 1, Phường Phước Long A, Quận 9, TP Hồ Chí Minh Số 10, Đường Số 6, Khu Dân Cư Kim Sơn, Phường Tân Phong, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

51. CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC 137 Ni Sư Huỳnh Liên, Phường 10,

100

Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

52.

133/20/18 KP4, Đường Bình Thành, Phường Bình Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

53.

290C/63/11B Đường Dương Bá Trạc, Phường 1, Quận 8, TP Hồ Chí Minh

54.

254/5/40 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

55.

49/69/5 Đường số 51, Phường 14, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

56.

9/3 B Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Phú, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

57.

58.

VÀ XÂY DỰNG TOÀN TÂM CÔNG TY TNHH TƯ VẤN - THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG ĐIỆN THỊNH TRƯỜNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRỌNG TÍN SÀI GÒN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI LÊ NGUYÊN CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG M&E NESCO CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ & XÂY DỰNG BS CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG TRẦN THÁI SƠN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG QUẢNG CÁO THÀNH PHÁT

59.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DIỆP ĐÌNH

60.

30 Đường 28, Phường Cát Lái, Quận 2, TP Hồ Chí Minh 28A Tây Lân, Khu phố 7, Phường Bình Trị Đông A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh Số 104 Đường Số 3, Khu phố 9, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh 47 Nguyễn Cửu Vân, Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

61.

Số 2 An Nhơn, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

62.

48/6A Mai Văn Vĩnh, Phường Tân Quy, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

63.

236/63 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

64.

176 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

65.

62/2/6 Lâm Văn Bền, Phường Tân Kiểng, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

66.

67.

68.

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ XÂY DỰNG H88 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG KIẾN TRÚC VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT HK CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẤT ĐỘNG SẢN HƯNG GIA PHÁT CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SÀI GÒN DTB CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG HẢI BÌNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG PHÚ QUANG MINH CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI ÁNH NGUYỆT CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐỊNH PHÁT CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG KỸ THUẬT ĐIỆN LÊ

23/16 Đường 16 Nối Dài, Phường 4, Quận 8, TP Hồ Chí Minh 22/1/1 Nguyễn Văn Săng, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh G13/4D ấp 7, Xã Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh

101

69.

Số 299H12, Đường số 3, Khu dân cư Sông Giồng, Phường An Phú, Quận 2, TP Hồ Chí Minh

70.

71.

497 Lê Văn Sỹ, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 84/2 Huỳnh Thị Hai, phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

72.

4/2 Lí Tuệ, Phường Tân Quý, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

73.

74.

NGUYỄN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG CÔNG - NHẬT NGHỆ CAO VIỆT CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG ATV CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG HƯNG KIM THÀNH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRANG TRÍ NỘI THẤT PHƯƠNG TRANG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG H.Q.H CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỒNG QUANG

75.

44 Cao Thắng, Phuờng 05, Quận 3, TP Hồ Chí Minh 844/25/12/41 Tân Kỳ Tân Quý, Khu Phố 14, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh Số 428/15A Nguyễn Bình, ấp 1, Xã Phú Xuân, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ ĐO ĐẠC NINH HẢI

76.

77.

168/75 đường D2, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 40/3E Đường Phan Văn Hớn, ấp Nam Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh

78.

156 Phú Thọ Hòa, Phường Phú Thọ Hoà, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRƯỜNG XUÂN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẢO MINH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT XÂY DỰNG KIÊN LONG

79.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MI NA

Số 31 Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

80.

102/2 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

81.

55/4G Phạm Văn Chiêu, Phường 9, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

82.

276/31/13 Thống Nhất, Phường 16, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

83.

239 Đồng Đen, Phường 11, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

84.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG HOÀNG QUANG CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG IVN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG NAM HẢI HÀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN THIÊN PHÁT CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG HỮU HƯNG

43/46/17/6 Vườn Lài, phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

85. CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XÂY 456 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25,

102

86.

87.

DỰNG ĐỊA ỐC TÍN HƯNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG XANGSAN CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NGỌC VINH

88.

CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY DỰNG HOÀN HẢO

89.

Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh Số 37, tổ 1, ấp 3, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh 730/7/4 Lê Đức Thọ, Phường 15, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 6/1B Quốc Lộ 1A, Tổ 21, Khu phố 1, phường Thới An, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 590/02/21 Phan Văn Trị, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

90.

NAM

ĐẠI

E8/1 Nguyễn Hữu Trí, Khu Phố 5, Thị Trấn Tân Túc, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh

91.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KIM GIA TÂN CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG PHÁT CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN NỀN MÓNG XÂY DỰNG T&

92.

82/17Q ấp Xuân Thới Đông 3, Xã Xuân T Đông, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh 120 Gò Xoài, Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẤT ĐỘNG SẢN NHÀ PHỐ

93.

12/2 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

94.

62/3C Trung Mỹ Tây, Xã Trung Chánh, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh

95.

107 Đường số 21, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

96.

97.

HÂN

MẠI

98.

99.

DỰNG

CHÂU

38/31A Gò Dầu, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 226/65/9C Đường Nguyễn Văn Lượng, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 45/1 Đường Hiệp Thành 35, phường Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ Chí Minh Số 37 Khu dân cư Phú Long, đường Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh

100.

173/136 An Dương Vương, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

101.

52/9 APĐ27, phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG QUY NHƠN.BĐ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG QUỐC KHANG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO SOLARTIME VIỆT NAM CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI MINH DŨNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG AN CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG H.A.S STUDIO CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ XÂY LONG CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỨC HẠNH CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI PHONG CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY 45/1 Đường Hiệp Thành 35, phường

102.

103

CHÂU

DỰNG

103.

Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ Chí Minh Số 37 Khu dân cư Phú Long, đường Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh

104.

52/9 APĐ27, phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

105.

59/4 Đường TX 52, khu phố 3, phường Thạnh Xuân, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

106.

142/6 Ngô Tất Tố, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

107.

261 âu Dương Lân, Phường 2, Quận 8, TP Hồ Chí Minh

108.

109.

110.

DỰNG H.A.S STUDIO CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ XÂY LONG CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI PHONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - ĐÁ HOA CƯƠNG BÌNH NHƯỢNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH HÀ SÀI GÒN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHANG HUY CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRANG TRÍ NỘI THẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TÍN ÂN CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ANH LINH (NTNN) CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÀI NGUYÊN CONTAINER

111.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI SÀI GÒN THG

340/21 Đặng Thúc Vịnh, Tổ 16, ấp 1, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh 2/8 Cao Thắng, Phuờng 05, Quận 3, TP Hồ Chí Minh 68 Nguyễn Huệ, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 5D36 Trần Văn Giàu, ấp 5, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh

112.

Số 46 Đường số 47, Phường 10, Quận 6, TP Hồ Chí Minh

113.

113G/1A Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11, TP Hồ Chí Minh

114.

Số 177 Lê Văn Lương, ấp 5, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh

115.

463/16 Lê Đức Thọ, Phường 16, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

116.

Số 2737/47/5 Phạm Thế Hiển, Phường 7, Quận 8, TP Hồ Chí Minh

117.

72 đường Lê Thị Hồng, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

118.

44 Đường D2, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG MẬU DỊCH LẬP ĐỨC CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG NHÔM KÍNH HD 888 CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÁT TIẾN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THẾ HÙNG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LONG PHƯƠNG CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRÍ NGUYỄN CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT MỘC HỎA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 1025 Hậu Giang, Phường 11, Quận 6,

119.

104

TP Hồ Chí Minh

120.

121.

DỊCH VỤ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VẠN LONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRUNG HIẾU CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HOA LỤC KIẾN

122.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG HỒNG LOAN

123.

33 Tân Khai, Phường 4, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 728-730 Võ Văn Kiệt, Phường 01, Quận 5, TP Hồ Chí Minh 496/47 đường Dương Quảng Hàm, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh số 48/4B ấp Trung Đông 2, Xã Thới Tam Thôn, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh

124.

171 Cao Thắng, Phường 12, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

125.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG MAI KHANG THỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐÔ THỊ MỚI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH VÀ XÂY DỰNG THANH PHONG

126.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỊA ỐC THƯƠNG TÍN 69

127.

128.

129.

130.

131.

Số 38 Đường 101 - TML Khu Dân Cư 1 - 143 Ha, Khu Phố 2, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TP Hồ Chí Minh 138/3A Thạnh Lộc 19, Khu phố 3, phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 28/6 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh 51 Hà Huy Giáp, phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 638/10 Lê Hồng Phong, Phường 10, Quận 10, TP Hồ Chí Minh E11 An Phú Đông 3, phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 380/46/8/2 Lê Văn Lương, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

132.

156/7F Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

133.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG NHK CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI PHÚ NGUYỄN CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG LẠC TẤN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG ADC CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ JNT CÔNG TY TNHH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG AN SINH XÃ HỘI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ XÂY DỰNG GREEN HOUSE

134.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬN TẢI NGUYỄN HUY

135.

136.

47/7A Đường số 2, Phường 16, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 2150/39/18 Quốc Lộ 1A, Khu phố 1, phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 611/51 Điện Biên Phủ, Phường 01, Quận 3, TP Hồ Chí Minh 11 Khánh Hội, phường 03, Quận 4, TP Hồ Chí Minh

137.

7A28/1 ấp 7, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VCONS CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TÂN CẢNH CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT QUANG TRƯỜNG

105

138.

128 Lê Đức Thọ, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

139.

Số 12 Đường 49, Khu phố 7, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

140.

Số 8 Thân Nhân Trung, Phường 13, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

141.

61/40 Thạch Lam, Phường Hiệp Tân, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

142.

849 Đường Tỉnh Lộ 43, Khu Phố 5, Phường Tam Bình, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

143.

537 Nguyễn Thị Định, Phường Cát Lái, Quận 2, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG ĐẠI PHÚ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẬN TẢI NGUYÊN HOÀNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG THỊNH PHÁT CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐO ĐẠC XÂY DỰNG CAO ĐẠT CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI - XÂY DỰNG BỘ HOÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI HOÀNG LINH LONG

144.

CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG HƯNG LONG

145.

146.

147.

418/1 Lê Văn Quới, Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh 60/9 Đường Số 2, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh 378/34 Thoại Ngọc Hầu, Phường Phú Thạnh, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Min 539C Đường Nguyễn Thị Thập, Phường Tân Phong, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

148.

891/71 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

149.

134/1/2 Bùi Thị Xuân, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

150.

70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 06, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

151.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VIỆT HỒ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG SẢN XUẤT TÂN PHÚ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIẾT KẾ XÂY DỰNG ICONBA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THÀNH HƯNG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỀN HƯNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VIỆT CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN Á CHÂU

152.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHAN TÍN

153.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐỊA ỐC AN&NA

190/11 đường Vườn Lài, khu phố 2, phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 39/48/44 đường 102, Khu phố 7, Phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 272/40 đường 26/3, khu phố 11, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

106

154.

140 Bàu Cát 1, Phường 12, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

155.

156.

157.

158.

Tầng lửng tại tầng 1, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính, Phường 07, Quận 3, TP Hồ Chí Minh 140/64 đường TX22, Tổ 27, Khu Phố 7, phường Thạnh Xuân, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 236/5 Nguyễn Văn Luông, Phường 11, Quận 6, TP Hồ Chí Minh 18/6 Xa Lộ Hà Nội, Tổ 5 Khu Phố 6, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

159.

Số 217/10/54 đường TL19, phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

160.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MINH TRÍ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN ANH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG NGUYÊN THÀNH PHÁT CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG BÌNH AN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP LÊ HOÀNG GIA BẢO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG PHÚC THIÊN Ý CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG STS

161.

19 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 06, Quận 3, TP Hồ Chí Minh 531S Cách Mạng Tháng Tám, Phường 13, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 NAM BỘ

162.

4/51 Đường HT02, Khu phố 7, phường Hiệp Thành, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

163.

Tầng lửng tại tầng 1, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính, Phường 07, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

164.

281 Tây Thạnh, Phường Tây Thạnh, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

165.

94/7 Đường số 12, KP.4, Phường Tam Bình, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

166.

A42 Đường D1, phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

167.

168.

1051/5ABC Hậu Giang, Phường 11, Quận 6, TP Hồ Chí Minh 654/3 đường Lạc Long Quân, Phường 9, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

169.

47/24/29 Bùi Đình Túy, Phường 24, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

170.

Lầu 2, 41 Triệu Quang Phục, Phường 10, Quận 5, TP Hồ Chí Minh

171.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VIỄN THÔNG ĐỨC ANH CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC TRƯỜNG AN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI PHÂN PHỐI VẬT LIỆU XÂY DỰNG SỸ HỢP CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT LONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT NHẬT KHANG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỔNG HỢP HM CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ XÂY DỰNG XANH HOÀNG LONG CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ T&T CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG LÊ VÕ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 76 Đường D1, Khu dân cư Tân Hải

107

DỊCH VỤ XÂY DỰNG LINH NGÂN Minh, Phường Linh Tây, Quận Thủ Đức,

172.

TP Hồ Chí Minh Số 74D Đường 339, Khu phố 4, Phường Phước Long B, Quận 9, TP Hồ Chí Minh

173.

7A Đông Sơn, Phường 7, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN HƯNG THỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THIẾT KẾ XÂY DỰNG QUANG MINH

174.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG NGUYỄN DƯƠNG

175.

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI ĐẤT PHÚ

877/2 Tỉnh Lộ 10, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh 8A Đường số 2B, Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh

176.

364/69 Tô Ký, tổ 6, KP.5, phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

177.

178.

179.

63/81 Đường 08, Phường Linh Xuân, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh 220/14 Hoàng Hoa Thám, Phường 5, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh A5 Đường TCH 02, Khu phố 11, phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

180.

17/5A Nguyễn Huy Tưởng, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

181.

184/23 Huỳnh Văn Nghệ, Phường 15, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

182.

220/22 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 21, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

183.

184.

185.

186.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ XÂY DỰNG VẬN TẢI THƯƠNG MẠI TRẦN LÂM GIA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VẠN KIM TÀI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VIỆT GIA HƯNG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÂY DỰNG TRƯỜNG THỊNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG T.A.T CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SCONS CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRUNG THẢO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN GIA PHÚ CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHÚC AN THỊNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG PRODESCONS CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG CÁT TƯỜNG GIA

187.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚC VIỆT

188.

189.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG TÂN GIA MINH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI PHÚC THUẬN AN

18/14/16 Đường TL 38, phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh 558/1/12l Đường Bình Quới, Phường 28, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 318/20 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh 93/4A Đường 385, Phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 39/48/22/26, Đường 102, Khu phố 7, Phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP Hồ Chí Minh 1087B Phạm Thế Hiển, Phường 5, Quận 8, TP Hồ Chí Minh 392/5B Hai Bà Trưng, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

108

190.

111A Gò Dầu, Phường Tân Quý, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh

191.

Số 85 Nguyễn Hữu Cầu, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

192.

113/4/88 Võ Duy Ninh, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

193.

194.

27 Lê Đình Thám, Phường Tân Quý, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 39 Đường Số 1, Khu Phố 8, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

195.

Tầng 6, 121-123 Bạch Đằng 2, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

196.

377/19 Trần Bình Trọng, Phường 01, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

197.

A6/36 ấp 1A, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh

198.

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI XUẤT KHẨU TOÀN THỐNG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG QHD CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ PHẠM THẤM CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG NGUYỄN HUỲNH CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬT LIỆU XÂY DỰNG HOÀNG PHÁT 39 Đường Số 1, Khu Phố 8, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI PTEC CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP NHÀ XANH CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG NHÀ NHỎ

199.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CICON

200.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG NHẬT MINH

Số 26 Đường số 2, Phường Tân Thành, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 49/2/55D Đường số 51, Phường 14, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 20/4 Đường Thủy Lợi, Tổ 7, Khu Phố 3, Phường Phước Long A, Quận 9, TP Hồ Chí Minh

201.

483B Lê Văn Thọ, Phường 9, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

202.

17/9 Đường 762 Hồng Bàng, Phường 1, Quận 11, TP Hồ Chí Minh

203.

232/65 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

204.

348 Đường Ba Đình, Phường 10, Quận 8, TP Hồ Chí Minh

205.

206.

207.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI NGOẠI THẤT THÀNH ĐẠT CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NỘI THẤT TANOVAR CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI PHÚ GIA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG MINH QUỐC KHANG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KIM GIA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG Á CHÂU CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HOME HD

71/58 Đường số 6, Phường 15, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 9/9 Cao Thắng, Phường 02, Quận 3, TP Hồ Chí Minh 17/1/19 đường Long Thuận, khu phố Tam Đa, Phường Trường Thạnh, Quận

109

208.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG TÍN KHANG

209.

210.

9, TP Hồ Chí Minh 27/4 ấp Thới Tứ, Xã Thới Tam Thôn, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh 3/98H Đường Trần Thị Bốc, ấp Nam Thới, Xã Thới Tam Thôn, Huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh 861/72/11/2A14 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

211.

496/63/44 Dương Quảng Hàm, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

212.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KỸ THUẬT TKT CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THIẾT KẾ VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT HÀ GIANG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ HÀ AN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THẾ HỆ MỚI

213.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐỊA ỐC AN PHÚ

214.

215.

216.

43 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 83B Đào Tông Nguyên, Khu phố 7, Thị Trấn Nhà Bè, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh 461/4 âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 505/42/4 Quốc Lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh 29/20 đường TCH 26, phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

BẢO

DỰNG

217.

2/77 Đường Phan Thúc Duyện, Phường 4, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

ĐẠI

DỰNG

218.

80/12/138 Dương Quảng Hàm, Phường 5, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

219.

220.

221.

DP34, Khu dân cư Phú Long, đường Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh 27 Phạm Hữu Lầu, Phường Phú Mỹ, Quận 7, TP Hồ Chí Minh 423 Đường An Phú Đông, phường An Phú Đông, Quận 12, TP Hồ Chí Minh

222.

730 Phạm Văn Bạch, Phường 12, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

223.

224.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & TRANG TRÍ NỘI THẤT MINH HẢI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG SAIGON SUCCESS CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬT TƯ NGỌC PHÚ CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ XÂY SƠN CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ - XÂY HƯNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ QUỐC TẾ LỢI NGUYÊN ĐẠT CÔNG TY TNHH VẬT TƯ XÂY DỰNG SÀI GÒN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRUNG KIÊN CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MINH ANH PHÁT CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG KỸ THUẬT THIÊN MINH PHÚ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐẠI TẤN PHÚC

60 Đường S1, Phường Tây Thạnh, Quận Tân phú, TP Hồ Chí Minh 47/32 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh

110

PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ

TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG

TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

---oOo---

Xin chào các anh/chị.

Tôi tên: Trương Thị Mỹ Liên, là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế toán

trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH). Tôi đang tiến hành một nghiên cứu

khoa học về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”

Xin các anh/chị vui lòng dành chút ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi và

đóng góp ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị

đều có giá trị đối với chương trình nghiên cứu của tôi.Những thông tin này sẽ được đảm

bảo bí mật và không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích nêu trên.

Tôi mong nhận được sự hợp tác chân tình của các anh/chị.Xin cảm ơn các anh/chị

đã giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu này.

Phần I:Tất cả các phát biểu dưới đây đề cập tới các vấn đề liên quan đến chất

lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh, xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị với mỗi

phát biểu sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các con số.

Ý nghĩa của các dãy số từ 1 đến 5 như sau:

1- Hoàn toàn không đồng ý;

2- Không đồng ý;

3- Bình thường;

4- Đồng ý;

111

5- Rất đồng ý.

STT Mã Nội dung Thang đo

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của

1. HTKSNB 1 công ty xây dựng tác động tới mục tiêu lập 1 2 3 4 5

BCTC

Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát

2. HTKSNB 2 nội bộ thì chất lượng thông tin kế toán trên 1 2 3 4 5

BCTC tốt

Công ty xây dựng có hệ thống kiểm soát

nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia 3. HTKSNB 3 1 2 3 4 5 tăng chất lượng thông tin kế toán trên

BCTC

Hệ thống kiểm soát nội và hệ thống thông

tin kế toán nói chung và thông tin kế toán 4. HTKSNB 4 1 2 3 4 5 nói riêng trong công ty xây dựng có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau.

Chính sách về thuế

Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và 1. CST 1 1 2 3 4 5 lập BTCT của công ty xây dựng

Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự 2. CST 2 1 2 3 4 5 phù hợp với các công ty xây dựng

Công ty xây dựng luôn thực hiện đúng các 3. CST 3 1 2 3 4 5 quy định về thuế do nhà nước ban hành

Các thông tin trình bày trên BCTC liên

4. CST 4 quan đến thuế tuân thủ đúng chính sách về 1 2 3 4 5

thuế đối với công ty xây dựng

Ứng dụng công nghệ thông tin

112

UDCNTT 1 Bộ máy kế toán của công ty xây dựng có 1 2 3 4 5 1

sự hỗ trợ tốt của công nghệ thông tin

Công ty xây dựng trang bị đầy đủ thiết bị

2 UDCNTT 2 liên quan đến hệ thống mạng và truyền 1 2 3 4 5

thông

Phần mềm kế toán tại công ty xây dựng

3. UDCNTT 3 được cập nhật thường xuyên theo sự thay 1 2 3 4 5

đổi của chuẩn mực kế toán

Khảnăng tiếp thu và cập nhật phiên bản

mới của phần mềm kế toán có ảnh hưởng 4. UDCNTT 4 1 2 3 4 5 đến chất lượng thông tin kế toán tại công

ty xây dựng

Trình độ nhân viên kế toán

Nhân viên kế toán của công ty xây dựng

1. TDNVKT 1 có sự hiểu biết chuyên môn liên quan tới 1 2 3 4 5

lập và trình bày BCTC

Nhân viên kế toán có kinh nghiệm trong

2. TDNVKT 2 việc lập và trình bày BCTC làm gia tăng 1 2 3 4 5

chất lượng thông tin kế toán trên BCTC

Nhân viên kế toán cập nhật được những

3. TDNVKT 3 chuẩn mực, quy định mới có liên quan tới 1 2 3 4 5

việc lập BCTC

Trình độ chuyên môn đạt chuẩn nghề

4. TDNVKT 4 nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng thông 1 2 3 4 5

tin kế toán tại công ty xây dựng

Nhà quản trị

Nhà quản trị công ty xây dựng có thể đưa

1. NQT 1 ra quyết định kinh doanh dựa vào thông tin 1 2 3 4 5

113

trên BCTC

Nhà quản trị công ty xây dựng có tác động

2. NQT 2 vào việc ghi chép và lập BCTC của kế 1 2 3 4 5

toán.

Nhà quản trị công ty xây dựng có thể đọc 3. NQT 3 và hiểu được nội dung trên BCTC

Nhà quản trị công ty xây dựng nắm bắt rõ 4. NQT 4 1 2 3 4 5 tình hình kinh doanh của công ty

Nhà quản trị công ty công ty xây dựng có 5. NQT 5 1 2 3 4 5 hiểu biết nhất định về hợp nhất BCTC

Đặc điểm công ty xây dựng

Khi lập kế hoạch sản xuất xây dựng phải

1. DDCTXD 1 chú ý đến yếu tố thời tiết, khí hậu trong 1 2 3 4 5

khu vực

Các đơn vị trực tiếp tham gia xây dựng

công trình cũng như các tổ chức liên quan 2. DDCTXD 2 1 2 3 4 5 phải có sự phối hợp chặt chẽ, sắp xếp thời

gian chuyển tiếp và không gian triển khai

Phương án về xây dựng, về kỹ thuật và tổ

chức sản xuất cũng luôn được thay đổi 3. DDCTXD 3 1 2 3 4 5 theo từng địa điểm, cải tiến cho phù hợp

với điều kiện sản xuất.

Quản lý chất lượng công trình, dự ánh thi

4. DDCTXD 4 công phải được tiến hành thường xuyên, 1 2 3 4 5

liên tục và có hệ thống từ

Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh

114

BCTC sử dụng nhất quán phương pháp và 1. CLTTKT 1 1 2 3 4 5 thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng

kỳ

Người sử dụng có thể so sánh được thông

tin trên BCTC giữa các năm của công ty 2. CLTTKT 2 1 2 3 4 5 xây dựng hoặc so sánh được với thông tin

trên BCTCHN của công ty xây dựng khác

Thông tin kế toán trên BCTC của công ty 3. CLTTKT 3 1 2 3 4 5 xây dựng có thể kiểm chứng được

Thông tin kế toán tại trên BCTC của côn

4. CLTTKT 4 ty xây dựng phải được trình bày trung thực 1 2 3 4 5

về các nghiệp vụ/sự kiện phát sinh

Thông tin trên BCTC được cung cấp kịp

5. CLTTKT 5 thời có ích cho việc ra quyết định của 1 2 3 4 5

người sử dụng

Thông tin kế toán trên BCTC của công ty

xây dựng thích hợp cho người sử dụng 6. CLTTKT 6 1 2 3 4 5 thông tin trong việc đưa ra các quyết định

kinh tế của họ

Thông tin kế toán trình bày trên BCTC

một cách rõ ràng và xúc tích để các đối

7. CLTTKT 7 tượng sử dụng thông tin có thểhiểu được 1 2 3 4 5

nội dung mà thông tin kế toán cần truyền

115

đạt.

Phần II: Xin các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.

(Đánh dấu (X) vào ô thích hợp)

Họ và tên:………………………………………………………………….….

SĐT: …………………............................…….

Đặc điểm

Giới tính

Công việc

Thâm niên

 Nam  Nữ  Kế toán - kiểm toán  Tài chính -Ngân hàng  Kinh doanh  Tư vấn đầu tư  Khác  Dưới 3 năm  Từ 3 đến 5 năm  Trên 5 năm

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH /CHỊ.

116

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT CLTTKT /METHOD=ENTER HTKSNB CTS UDCNTT TDNVKT NQT DDCTXD /SCATTERPLOT=(*ZPRED ,*ZRESID) /RESIDUALS DURBIN HISTOGRAM(ZRESID) NORMPROB(ZRESID). Regression

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

CoCSTected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total

Item Deleted

CoCSTelation

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 4

HTKSNB1

7.32

2.756

.603

.855

HTKSNB2

7.55

2.666

.545

.860

HTKSNB3

7.62

2.757

.567

.860

HTKSNB4

7.53

2.875

.650

.852

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .785; N of Items = 4

CST1

7.44

2.475

.598

.730

CST2

7.43

2.694

.527

.765

CST3

7.30

2.617

.569

.744

CST4

7.26

2.559

.682

.790

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .771; N of Items = 4

UDCNTT1

7.57

2.533

.494

.759

UDCNTT2

7.71

2.473

.610

.698

UDCNTT3

7.68

2.345

.657

.671

UDCNTT4

7.56

2.521

.538

.734

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .747; N of Items = 4

TDNVKT1

6.17

2.915

.522

.699

TDNVKT2

6.08

2.693

.598

.655

TDNVKT3

6.90

3.185

.492

.716

117

TDNVKT4

6.16

2.645

.561

.679

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .716; N of Items = 5

NQT1

15.60

9.823

.451

.684

NQT2

15.53

8.738

.472

.672

NQT3

15.75

8.364

.570

.611

NQT4

15.72

10.475

.524

.642

NQT5

15.22

10.359

.535

.656

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .810; N of Items = 4

DDCTXD1

12.57

3.811

.567

.790

DDCTXD 2

12.42

3.642

.646

.752

DDCTXD 3

12.36

3.735

.636

.758

DDCTXD 4

12.64

3.530

.661

.745

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha = .869; N of Items = 7

0.609

CLTTKT1

30.89

32.642

.855

CLTTKT2

30.56

33.171

0.613

.860

CLTTKT3

30.23

35.539

0.493

.860

30.28

CLTTKT4

37.426

0.606

.852

30.79

CLTTKT5

30.053

0.750

.846

CLTTKT6

30.27

34.539

0.684

.846

CLTTKT7

30.12

33.589

0.774

.853

Notes

21-AUG-2017 18:53:58

Output Created

Comments

Active Dataset

DataSet1

Input

Filter

Weight

118

Split File

N of Rows in Working Data

224

File

User-defined missing values

Definition of Missing

are treated as missing.

Missing Value Handling

Statistics are based on cases

Cases Used

with no missing values for

any variable used.

REGRESSION

/MISSING LISTWISE

/STATISTICS COEFF

OUTS R ANOVA COLLIN

TOL

/CRITERIA=PIN(.05)

POUT(.10)

/NOORIGIN

/DEPENDENT CLTTKT

Syntax

/METHOD=ENTER

HTKSNB CTS UDCNTT

TDNVKT NQT DDCTXD

/SCATTERPLOT=(*ZPRED

,*ZRESID)

/RESIDUALS DURBIN

HISTOGRAM(ZRESID)

NORMPROB(ZRESID).

00:00:01.06

Processor Time

00:00:01.04

Elapsed Time

Resources

Memory Required

3740 bytes

Additional Memory Required

872 bytes

for Residual Plots

[DataSet1]

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

DDCTXD,

HTKSNB, NQT,

1

. Enter

CTS, UDCNTT,

TDNVKTb

119

a. Dependent Variable: CLTTKT

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.698a

.687

.673

.40548

1.942

a. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT

b.. Dependent Variable: CLTTKT

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

33.894

6

34..360

.000b

1

Residual

35.677

5.649 .164

Total

69.571

217 223

a. Dependent Variable: CLTTKT

b. Predictors: (Constant), DDCTXD, HTKSNB, NQT, CTS, UDCNTT, TDNVKT

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity

Coefficients

Statistics

B

Std. Error

Beta

Tolerance

.054

(Constant)

.359

.151

.880

.578

HTKSNB

.051

5.350

.580

.000

.903

.049

CTS

..054

4.904

.050

.027

.788

.258

1

UDCNTT

.060

4.322

.236

.000

.792

.022

TDNVKT

.053

3.421

.023

.014

.760

.093

NQT

.054

2.729

.089

.035

.883

.020

DDCTXD

.049

3.410

.022

.042

.803

Coefficientsa

Model

Collinearity Statistics

VIF

120

(Constant)

HTKSNB

1.157

CTS

1.269

UDCNTT

1

1.263

TDNVKT

1.315

NQT

1.133

DDCTXD

1.245

a. Dependent Variable: CLTTKT

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

2.6969

4.9371

3.8565

.38986

224

Residual

-1.34458

1.09486

.00000

.39998

224

Std. Predicted Value

-2.974

2.772

.000

1.000

224

Std. Residual

-3.316

2.700

.000

.986

224

a. Dependent Variable: CLTTKT Charts

121

122

123

124

TÓM TẮT

Với chức năng mô tả tình hình tài chính, căn cứ vào TTKT có thể đánh giá được tình

hình hoạt động trong quá khứ, hiện tại, cũng như dự báo nguồn lực tài chính và khả năng

hoạt động trong tương lai của một đơn vị, từ đó giúp các nhà quản lý có thể lập các kế

hoạch, phân bổ nguồn lực, điều hành và giám sát các hoạt động tại đơn vị một cách hiệu

quả, giúp cho các nhà đầu tư, các đối tượng sử dụng khác có thể đưa ra quyết định phù

hợp trong việc đầu tư tài chính. Ngày càng nhiều đơn vị tin tưởng rằng thông tin có chất

lượng là yếu tố quan trọng tạo nên thành công cho đơn vị họ, TTKT không đảm bảo chất

lượng sẽ trở nên vô dụng đối với người sử dụng và có thể dẫn đến việc ra quyết định sai.

Nói cách khác, nếu thông tin trong tổ chức có chất lượng tốt, tổ chức sẽ hoạt động tốt, và

ngược lại nếu thông tin có chất lượng xấu sẽ gây ra mối đe dọa cho sự tồn tại của tổ chức,

do đó chất lượng thông tin rất quan trọng cho sự bền vững của một tổ chức.

Nghiên cứu này góp phần khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận về chất

lượng thông tin kế toán, báo cáo tài chính của các công ty, đóng góp về mặt lý luận xây

dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời vận dụng

phương pháp kiểm định mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Thông qua nghiên cứu mẫu 224 công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh,

kết quả cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của

công ty xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, thì nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là hệ

thống kiểm soát nội bộ (β = 0.580). Tiếp theo là nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin (β

= 0.236), nhân tố nhà quản trị (β = 0.089), nhân tố chính sách về thuế (β = 0.050 ), nhân

tố trình độ nhân viên kế toán (β = 0.023) , nhân tố đặc điểm của công ty xây dựng có mức

tác động thấp nhất (β = 0.022).

ABSTRACT

With a function of financial situation, based on TTKT, it is possible to evaluate the

past and current performance as well as forecast financial resources and future

performance of a unit. From there, managers can plan, allocate resources, manage and

monitor activities in the unit effectively, enabling investors, other users to have Can make

appropriate decisions in financial investment. More and more units believe that quality

information is an important factor in the success of their unit, the quality assurance

department becomes useless to the user and can lead to out wrong decision In other

words, if the information in the organization is of good quality, the organization will

work well, and vice versa if bad quality information will pose a threat to the well being of

the organization. Information is very important for the sustainability of an organization.

This research contributes to the generalization and development of theoretical

issues on the quality of accounting information, financial statements of companies,

theoretical contributions to the modeling of factors affecting the quality The amount of

accounting information on the financial statements of construction companies in Ho Chi

Minh City. Simultaneously, the multi-variable regression test method was used to

measure the influence of factors on the quality of accounting information on the financial

statements of construction companies in Ho Chi Minh City. Minh.

Through the study of sample 224 construction companies in the city. In Ho Chi

Minh, the results show that the factors affecting the quality of financial transactions on

financial statements of construction companies in the city. In Ho Chi Minh City, the most

influential factor was the internal control system (β = 0.580). The next factor is the

application of information technology (β = 0.236), the managerial factor (β = 0.089), the

tax policy factor (β = 0.050), the accounting staff factor (β = 0.023), the characteristic of

the construction company has the lowest impact (β = 0.022).