intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chế tạo và nghiên cứu tính chất của vật liệu nano Zn2SnO4

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:63

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp thủy nhiệt để tổng hợp các tinh thể nano kẽm stannate (ZTO). Nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ như tỷ lệ mol các hóa chất ban đầu, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng lên quá trình hình thành và chuyển đổi pha, cũng như các tính chất quang đặc trưng của Zn2SnO4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chế tạo và nghiên cứu tính chất của vật liệu nano Zn2SnO4

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN NGỌC TÚ CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU NANO  Zn2SnO4 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội ­ 2014
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN NGỌC TÚ CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU NANO  Zn2SnO4 Chuyên ngành: Vật lý chất rắn Mã số: 60440104 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY PHƯƠNG Hà Nội ­ 2014
  4. LỜI CAM ĐOAN Những kết quả được thể  hiện trong luận văn là những kết quả  lao động  của bản thân, các kết quả này đã được tôi tìm ra trong quá trình làm việc và học   tập tại Trung tâm Khoa học Vật liệu trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại  học Quốc gia Hà Nội từ tháng 07 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013. Các kết quả  này chưa được công bố  trên bất cứ  một công trình nghiên cứu nào của người  khác. Kết quả của luận văn được thực hiện theo hướng nghiên cứu trong đề  tài  "NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU HUỲNH QUANG PHA   ĐẤT HIẾM TRÊN CƠ  SỞ LaPO4, Zn2SnO4”,  Mã số  QGTĐ 13.04. Một số  kết quả  của luận văn được thực hiện trên các thiết bị của Dự án Khoa học và Công nghệ  Nano, Đại học Quốc gia Hà Nội.
  5. LỜI CẢM ƠN Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tôi xin bày tỏ  lòng biết   ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Duy Phương – giảng viên Học viện Kỹ thuật Mật mã  và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Long ­ Trung tâm Khoa học Vật liệu ­ Trường Đại   học Khoa học Tự  nhiên, những người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nội  dung luận văn. Cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Vật lý, thầy cô trong bộ  môn Vật lý Chất rắn ­ Trường Đại học Khoa học Tự  nhiên, Đại học Quốc gia   Hà Nội đã dạy bảo tôi tận tình trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin cảm  ơn các thầy cô của Trung tâm Khoa học Vật liệu – Trường  Đại học Khoa học Tự  nhiên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá  trình tạo mẫu và phân tích mẫu. Cảm ơn ThS. Nguyễn Duy Thiện – người mà tôi  đã học hỏi được rất nhiều kỹ năng quan trọng trong quá trình làm thí nghiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn đề tài "NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT  CỦA VẬT LIỆU HUỲNH QUANG PHA ĐẤT HIẾM TRÊN CƠ  SỞ LaPO4, Zn2SnO4”,  Mã số QGTĐ 13.04. Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm  ơn chân thành tới gia đình,  bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên tôi, cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi trong trong quá  trình làm luận văn này.                                   Tác giả luận văn                                                                                        Nguy ễn Ng ọc Tú
  6. MỤC LỤC
  7. DANH MỤC HÌNH ẢNH
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU
  9. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay vật liệu bán dẫn oxit vùng cấm rộng ngày càng được tập trung  nghiên cứu mở rộng để có thể phát triển các ứng dụng trong một số lĩnh vực mà   các vật liệu bán dẫn truyền thống (Si, GaAs, Ge) bị hạn chế. Các vật liệu có độ  rộng vùng cấm lớn như  TiO2, ZTO, ZnO rất được quan tâm, trong đó vật liệu   ZTO có nhiều ưu thế vượt trội vì có nhiều tính chất vật lý thích hợp, là chất xúc  tác quang làm mất màu thuốc nhuộm, chế  tạo các điện cực trong suốt cho pin   mặt trời, điện cực của pin Li­ion, làm cảm biến nhạy khí, chíp nhớ  điện trở  (memristor hay resistive random access memory RRAM ­ bộ  nhớ  truy xuất ngẫu  nhiên dựa trên điện trở). Do có tính trong suốt, memristor ZTO có thể  có nhiều  ứng dụng rộng rãi khác như  chế  tạo các tấm panel cho màn hình, các tấm phim  transistor siêu mỏng, màn hình xuyên thấu.  Vật liệu kẽm stannate (Zn2SnO4) thường gọi là ZTO thuộc nhóm vật liệu   AIIBIVO4 [3]. Đây là vật liệu bán dẫn vùng cấm rộng, độ rộng vùng cấm phổ biến   của chúng là 3,6 – 3,7 eV nhưng cũng có khi lên tới 4,1 – 4,2 eV [9,14]. ZTO có độ  linh động điện tử cao và nhiều đặc tính quang học hấp dẫn. Điều đó khiến chúng   có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như trong pin mặt trời [7,14],   làm sensor phát hiện độ ẩm và các loại khí ga dễ cháy [8], làm điện cực âm cho   pin Li – ion và làm chất quang xúc tác phá hủy các chất hữu cơ ô nhiễm, các chất  mầu công nghiệp [9,15]. So với các loại oxit hai thành phần, các loại oxit ba  thành phần như  ZTO có trạng thái bền vững hơn nên chúng được xem là rất lý   tưởng cho việc  ứng dụng trong các điều kiện khắc nghiệt như  làm chất chống  cháy và chất ức chế khói. Hiện nay trên thế  giới có nhiều nhóm nghiên cứu về  vật liệu ZTO, tuy  nhiên các nghiên cứu thường chỉ  tập trung vào sản phẩm tạo ra và nghiên cứu  khả  năng  ứng dụng vật liệu nhằm nâng cao hiệu suất chất lượng của pin mặt   trời, mà chưa có nhiều nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển vật liệu,   9
  10. về  tối  ưu hóa quy trình công nghệ, nguồn gốc các tính chất đặc trưng của vật   liệu, các nghiên cứu về động học thủy nhiệt vẫn còn khá sơ khai. Để có thể đưa ZTO vào ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật và cuộc sống thì  trong công nghệ  chế  tạo cần sử dụng các tiền chất dễ  tìm và chi phí trong quá   trình chế tạo phải hợp lý. Do đó việc nghiên cứu và chế tạo thử nghiệm ZTO với  những vật liệu và hóa chất phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất ở Việt Nam là  cần thiết.  Trên cơ sở đó, chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện nội dung luận văn của   mình với tên gọi “Chế  tạo và nghiên cứu tính chất của vật liệu nano Zn2SnO4”.  Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng phương pháp thủy nhiệt để  tổng hợp các  tinh thể nano kẽm stannate (ZTO). Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào việc  khảo sát  ảnh hưởng của các yếu tố  công nghệ  như  tỷ  lệ  mol các hóa chất ban   đầu, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng lên quá trình hình thành và chuyển  đổi pha, cũng như  các tính chất quang đặc trưng của Zn2SnO4. Thuộc tính cấu  trúc và quang học của các mẫu chế tạo ra đã được nghiên cứu bởi một số phép  đo như nhiễu xạ tia X (XRD), phổ hấp thụ quang học UV­Vis, quang ph ổ hu ỳnh   quang và phổ tán xạ Raman.  Ngoài phần mở  đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia  làm ba chương: Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU ZTO Trong chương này, chúng tôi sẽ  trình bày về  cấu trúc, hình thái, một số  tính chất của vật liệu ZTO, cũng như  các  ứng dụng của vật liệu này trong đời  sống.  Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM Trình   bày   một   số   phương   pháp   thực   nghiệm   chế   tạo   tinh   thể   ZTO,   phương pháp mà chúng tôi đã sử  dụng và các phương pháp kỹ  thuật được sử  10
  11. dụng để  phân tích, khảo sát tính chất, hình thái học của tinh thể  ZTO điều chế  được.  Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phân tích, khảo sát các kết quả thu được từ  các phép đo phổ  nhiễu xạ tia  X (XRD),  ảnh hiển vi điện tử quét (SEM), phổ  hấp thụ  quang học UV­Vis, phổ  tán xạ  Raman, phổ  huỳnh quang (PL). Từ  đó rút ra các vấn đề  cần chú ý, quy   trình chế tạo tốt nhất để định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.  11
  12. CHƯƠNG 1 ­ TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU ZTO ZTO thuộc nhóm vật liệu AIIBIVO4 [2] có nhiều tính chất nổi bật như: Độ  rộng vùng cấm lớn (cỡ  3,6 eV), có độ  linh động điện tử  cao, nhiều đặc tính   quang học hấp dẫn. Dưới đây là những tìm hiểu của chúng tôi về  cấu trúc vật   liệu ZTO. 1.1. Cấu trúc và hình thái của vật liệu ZTO 1.1.1. Cấu trúc mạng tinh thể  Hình 1. . Phổ XRD của mẫu ZTO được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt  [4]. Hình 1.1 là phổ XRD của mẫu ZTO được chế tạo bằng phương pháp thủy  nhiệt. ZTO là một vật liệu bán dẫn quan trọng có cấu trúc lập phương tâm mặt,   ZTO thuộc nhóm không gian Fd3m [2] với hằng số mạng là 8,65 Ǻ. Từ phổ XRD  ta thấy ZTO có các đỉnh nhiễu xạ  (111), (220), (311), (222), (400), (442) , (511),   (440) và (531) lần lượt tại vị  trí các góc nhiễu xạ    là 17,8o; 29,2o; 34,4o; 35,9o;  41,7o; 51,6o; 55,1o; 60,4o và 63,4o [4,19,21]. 12
  13. Hình 1.. Cấu trúc lập phương của tinh thể ZTO [12] Trong một ô cơ sở có 16 nguyên tử Oxy, 8 nguyên tử Zn và 4 nguyên tử Sn   [12,19]. Phổ tán xạ Raman: Hình 1.. Phổ tán xạ Raman của ZTO [13]. Hình 1.3 là phổ Raman của dây nano ZTO  ở nhiệt độ phòng. Sự  dịch đỉnh   Raman tại 669 cm­1 và 528 cm­1 ứng với các đỉnh ZTO điển hình. Đỉnh Raman tại  528 cm­1 được mở rộng và chia thành 2 đỉnh 522 cm ­1 và 532 cm­1, điều này được  giải thích là do  ảnh hưởng của kích thước vật liệu nano hoặc là do nguyên tử  oxy hay khuyết tật khác gây nên [12,13,18]. 13
  14. 1.1.2. Hình thái Qua nhiều bài báo khoa học đã được công bố  cho thấy hình thái của vật  liệu ZTO rất đa dạng, chúng có thể  là các hạt nano, các dây nano hay các thanh  nano, tùy thuộc vào phương pháp chế  tạo. Các hạt nano tinh thể  ZTO chủ  yếu   được chế  tạo bằng phương pháp thủy nhiệt, các dây nano ZTO được chế  tạo   bằng phương pháp bốc bay nhiệt, nhiệt plasma. Hình 1.. Ảnh TEM (a, b) và ảnh SEM (c) của tinh thể   nano ZTO được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt   [19] Hình  1.4  là   ảnh   TEM   của   các   tinh   thể   nano   ZTO   được   chế   tạo  bằng  phương pháp thủy nhiệt, ta thấy kích thước hạt thay đổi từ  vài trăm nm (hình  1.4a [19]) đến vài chục nm hoặc nhỏ hơn như hình 1.4b [15].  Hình 1.. Ảnh SEM của dây nano ZTO [17] 14
  15. Hình 1.5 là ảnh SEM của các dây nano ZTO được tổng hợp bằng phương  pháp lắng đọng hơi hóa học đơn giản, bằng cách nung nóng hỗn hợp bột kim   loại Zn và Sn ở nhiệt độ  800 oC – 900 oC. Hình 1.5a là ảnh SEM của mẫu được  tạo ra trên nền Si, các dây nano phân bố rộng trên toàn bộ bề mặt Si, các sợi dây  nano có chiều dài lên đến vài chục μm. Hình 1.5b cho thấy các dây nano có bề  mặt trơn nhẵn và có đường kính điển hình vào khoảng 100 nm ­ 150 nm. Hình 1.. Ảnh TEM của thanh nano ZTO và các tinh thể nano ZTO [19]. Hình 1.6 là  ảnh TEM của các thanh nano và các tinh thể  nano ZTO được   chế  tạo bằng phương pháp thủy nhiệt, với việc sử  dụng N 2H4.H2O làm chất  kiềm thay vì sử dụng NaOH hay NH3.H2O. Thanh nano ZTO được chế tạo với tỷ  lệ là ZnCl2:SnCl4:N2H4.H2O = 2:1:8, thủy nhiệt  ở nhiệt độ 250 oC trong thời gian  15
  16. 24 h. Hình 1.6a là ảnh TEM có độ phân giải thấp của mẫu ZTO, ta thấy các thanh   nano đồng nhất. Hình 1.6b, 1.6c là  ảnh TEM phân giải cao của một vài thanh   nano, ta thấy các thanh nano có đường kính từ  2 nm đến 4 nm và dài khoảng 20   nm. Hình 1.6d là ảnh TEM của tinh thể nano ZTO. 1.2. Tính chất quang Tính chất quang của vật liệu nano ZTO chưa được nghiên cứu sâu, một số  công bố  cho thấy vật liệu nano ZTO có độ  rộng vùng cấm (Eg) phổ  biến là 3,7  eV tuy nhiên cũng có khi là 3,2 eV hoặc 3,86 eV hay 4,1 eV, tùy theo khích thước   của hạt nano ZTO [9,14,15]. ZTO phát huỳnh quang trong vùng bước sóng 550 nm  đến 630 nm. Để xác định độ rộng vùng cấm của bán dẫn vùng cấm thẳng, người ta  thường dùng phương pháp đo phổ hấp thụ của các mẫu vật liệu. Phổ hấp thụ: (a) (b) Hình 1.. Đồ thị sự phụ thuộc của  vào của ZTO [19]. Hình 1.7a là đồ thị sự phụ thuộc của  vào  của ZTO, ta thấy rằng ZTO có   độ rộng vùng cấm là 3,7 eV [4,19,22]. Hình 1.7b là đồ thị sự phụ thuộc của  vào  của các mẫu ZTO nồng độ NaOH khác nhau, ta thấy độ rộng vùng cấm của ZTO   có thể lớn hơn 3,7 eV. 16
  17. Phổ huỳnh quang (PL): Hình 1.. Phổ huỳnh quang của ZTO được kích thích tại   bước sóng 280 nm [17]. Hình 1.8a là phổ  huỳnh quang của ZTO. Ta thấy ZTO phát quang  ở bước   sóng 550 nm. Khi mẫu ZTO được kích thích với ánh sáng có bước sóng 280 nm   thì sẽ phát ra dải sáng màu xanh lá cây mạnh, tại đỉnh tương ứng với bước sóng   550 nm. Điều này được giải thích là do các nút khuyết oxy trong ZnO và SnO2  gây ra. Các tâm phát xạ  ánh sáng của ZTO được hình thành trong quá trình thủy   nhiệt. Trong một số trường hợp phổ huỳnh quang của ZTO tách thành 2 đỉnh với   bước sóng lần lượt là 606,8 nm và đỉnh 630,1 nm như  trong hình 1.8b. Điều này  được giải thích là do nút khuyết oxy gây nên [17]. Trong một số báo cáo, khi đo huỳnh quang của ZTO tại nhiệt độ phòng, ta   thấy xuất hiện một đỉnh phát xạ  UV tại 390 nm, một đỉnh phát xạ  màu xanh lá   cây tại 577,5 nm, các đỉnh màu cam ­ đỏ tại 651,4 và 671,1 nm như trong hình 1.9.  Các tâm phát xạ ánh sáng vùng khả kiến được cho là do khuyết tật của tinh thể,  các nút khuyết oxy và sự điền kẽ Zn trong quá trình tổng hợp ZTO [9]. 17
  18. Hình 1.. Phổ huỳnh quang PL của ZTO tại nhiệt độ phòng [9]. 1.3. Tính chất quang xúc tác Tính chất quang hóa của ZTO được đánh giá qua sự  mất màu của loại   chất màu hòa tan trong nước. Cơ chế hấp thụ chung của bán dẫn vùng cấm rộng   (bao gồm cả ZTO) được tóm tắt theo các phương trình sau: 18
  19. Hình 1.. Phổ hấp thụ của chất màu MO pha thêm ZTO  với các khoảng thời gian khác nhau [19]. Hình 1.10 là phổ  hấp thụ  của chất màu MO (methyl orange) pha thêm bột   ZTO với các khoảng thời gian khác nhau. Cho bột ZTO vào chất màu (MO), để  trong một khoảng thời gian. Khi đo phổ hấp thụ của MO ta thấy cứ 20 phút đỉnh   hấp thụ  của MO giảm dần. Sau một khoảng thời gian khoảng 100 phút thì đỉnh  hấp thụ của chất màu MO gần như biến mất. Điều đó nghĩa là chất màu MO đã  bị ZTO phá hủy cấu trúc. 1.4. Ứng dụng Ngày nay công nghệ nano phát triển, người ta quay trở lại nghiên cứu các  loại oxit 3 thành phần, trong đó có ZTO. Do có cấu trúc bền vững, có độ  linh  động điện tử cao và nhiều đặc tính quang học hấp dẫn nên ZTO được ứng dụng   rộng rãi trong nhiều lĩnh vực cuộc sống. Ví dụ như: 19
  20. ­ Làm sensor phát hiện độ ẩm, khí gas [8,19]: Hình 1.. Ứng dụng của ZTO trong sensor phát hiện khí, độ ẩm [19]. Hình 1.11a là độ nhạy của cảm biến khí ZTO với các khí khác nhau. Hình  1.11b là đường cong chu trình của sensor được chế  tạo từ  vật liệu nano (a1) và  vật liệu khối (a2) ZTO, khi khí xung quanh được chuyển đổi giữa không khí và   200 ppm ethanol. Các sensor có thể phát hiện khí ethanol xuống tới 200 ppm với   nhiệt độ  lên tới 250  oC. Điện trở  thay đổi gấp 9 lần khi tiếp xúc với khí, với   khoảng thời gian phục hồi là hàng chục giây. Ngay cả  sau 100 lần lặp lại cũng   không có sự thay đổi lớn trong tín hiệu quan sát được, điều đó cho thấy độ nhạy   tốt, phản ứng nhanh và độ bền cao của sensor. ­ Chế tạo pin mặt trời DSSCs: Hiện nay pin mặt trời hữu cơ đang thu hút sự quan tâm của giới khoa học,   trong quá trình sử dụng nó không sinh ra khí nhà kính hay gây ra các hiệu ứng tiêu  cực tới khí hậu toàn cầu.  Ưu điểm của pin mặt trời DSSCs làm từ vật liệu có cấu trúc nano: Thứ nhất: Pin có hiệu suất khá cao và được chế tạo từ những vật liệu rẻ  tiền, với giá thành sản xuất thấp và tiêu tốn ít năng lượng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0