intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng. Luận văn đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng nói riêng nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện thể lực cho học viên góp phần nghiên cứu chất lượng giáo dục và đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU THỊ THÚY LÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG TỰ RÈN LUYỆN THỂ LỰC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU THỊ THÚY LÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG TỰ RÈN LUYỆN THỂ LỰC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG Ngành: Giáo dục học Mã số: 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Nga THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả Chu Thị Thúy Là i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Em xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Ban lãnh đạo, các Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên của Trường Đại học Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường, các thầy cô giảng viên, các bạn học viên của trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng đã cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Thị Nga, Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên để em hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả Chu Thị Thúy Là ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG TỰ RÈN LUYỆN THỂ LỰC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG ...... 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 7 1.2. Một số vấn đề lí luận về kỹ năng tự rèn luyện thể lực của học viên trường cao đẳng nghề .............................................................................. 12 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 12 1.2.2. Cơ sở khoa học của giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực...................... 17 1.2.3. Bản chất, đặc điểm, quy trình của giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực .... 19 1.2.4. Đặc điểm giáo dục giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực học viên trường Cao đẳng ...................................................................................... 23 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 1.3. Thực trạng Giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng .................................................... 33 1.3.1. Vài nét về hoạt động khảo sát.................................................................. 33 1.3.2. Phân tích kết quả khảo sát ....................................................................... 34 1.3.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng .................. 39 Kết luận chương 1.............................................................................................. 41 Chương 2: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG TỰ RÈN LUYỆN THỂ LỰC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG ........ 42 2.1. Nguyên tắc thiết kế biện pháp dạy học....................................................... 42 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục .................................................. 42 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 42 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 43 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của sinh viên và vai trò chủ đạo của giảng viên ......................... 44 2.2. Biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường cao đẳng nghề số 1 - Bộ quốc phòng....................................................... 45 2.2.1. Nâng cao kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên ............................... 45 2.2.2. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường cao đẳng nghề................................................... 48 2.2.3. Tổ chức các hoạt động phong trào, thi đua phát huy nỗ lực, tự rèn luyện thể lực cho học viên ....................................................................... 54 2.2.4. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá tiến bộ về kĩ năng tự rèn luyện thể lực của học viên ....................................................................... 58 Kết luận chương 2.............................................................................................. 62 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 63 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 63 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 63 iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 64 3.4. Quy trình thực nghiệm ................................................................................ 64 3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 66 3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ........................................................ 66 3.5.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (lần 2) ............................................... 66 3.5.3. So sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của các nhóm thực nghiệm và đối chứng ....................................................................... 67 Kết luận chương 3.............................................................................................. 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 75 PHỤ LỤC ............................................................................................................... v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CMHV : Cha mẹ học viên CSVC : Cơ sở vật chất GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo GDKNTRL : Giáo dục kỹ năng tự rèn luyện GS.TS : Giáo sư - Tiến sĩ GV : Giảng viên HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp HV : Học viên KNGD : Kỹ năng giáo dục QLGD : Quản lý giáo dục RL : Rèn luyện TRL : Tự rèn luyện iv thông tin – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức độ đạt được các kĩ năng tự rèn luyện thể lực của học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng .................... 35 Bảng 1.2. Thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực ........ 37 Bảng 1.3. Thực trạng sử dụng phương pháp GD KN TRLTL .................... 37 Bảng 1.4. Đánh giá về mức độ sử dụng và hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học ........................................... 38 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm ............................................................................ 66 Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ....................................................................... 66 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm (n = 30) ........................................................................... 67 Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm (n = 25) ........................................................................... 68 v thông tin – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ http://lrc.tnu.edu.vn
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Các thành tố của quy trình GDKNTRLTL ................................... 23 Hình 3.1. Đồ thị tần suất thực hiện kiểm tra trước thực nghiệm .................. 69 Hình 3.2. Đồ thị tần suất thực sau thực nghiệm ............................................ 69 Hình 3.3. Biểu đồ diễn biến sự thay đổi thành tích về Nâng cao hoạt động giáo dục động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp trong tự rèn luyện thể lực cho học viên trường cao đẳng nghề số 1 - Bộ Quốc Phòng trước TN và sau TN .................................. 70 Hình 3.4. Biểu đồ diễn biến sự thay đổi thành tích về Đổi mới đồng bộ nội dung và phương pháp dạy học trong môn giáo dục thể chất nhằm giúp học viên tự giác trong rèn luyện thể lực cho học viên trường cao đẳng nghề số 1 - Bộ Quốc Phòng trước TN và sau TN ................................................................................ 70 vi thông tin – ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ http://lrc.tnu.edu.vn
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật, thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của con người. Giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực giúp hình thành và phát triển văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần. Tự rèn luyện là một dạng hoạt động thực tiễn mang tính độc lập, tự chủ và có tính tự giác cao Tự rèn luyện là một dạng hoạt động thực tiễn mang tính độc lập, tự chủ và có tính tự giác cao. Đối với người học trong nhà trường, tự rèn luyện được xác định như sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, giúp họ không ngừng nâng cao bản lĩnh, thể lực, khơi dậy tiềm năng trí tuệ và sự sáng tạo đáp ứng yêu cầu hoạt động học tập. Hơn nữa, mỗi người học muốn hoàn thiện nhân cách của bản thân thì không thể thiếu vai trò nỗ lực, tích cực trong tự rèn luyện. Thông qua tự rèn luyện sẽ tạo ra được "cầu nối" giúp cho sự chuyển hoá giữa hệ thống tri thức khoa học đã được tích lũy trong học tập và công tác với thực tiễn cuộc sống, đồng thời làm cho hệ thống tri thức khoa học không ngừng được củng cố, bổ sung và phát triển. Học sinh, sinh viên Việt Nam ngày nay đang được sống và học tập dưới một chế độ ưu việt - chế độ xã hội chủ nghĩa và được thừa hưởng những thành tựu vĩ đại của cha ông ta để lại trong sự nghiệp chiến đấu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm chăm sóc. Trong Di chúc của Hồ Chủ tịch, Người đã căn dặn: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần thiết". Thấm nhuần lời dạy của Người, thế hệ trẻ Việt Nam trong đó có lực lượng học sinh, sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn luyện, tự rèn luyện để đạt được trình độ giáo dục chính trị, văn hóa cao, có sức khỏe vững vàng chuẩn bị tốt về thể lực, phát triển ngày càng cao các phẩm chất đạo đức và ý chí để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1
  12. Tự rèn luyện thể lực trong nhà trường của học sinh, sinh viên vừa khẳng định tính tự giác và sức mạnh nội sinh, vừa là yêu cầu đòi hỏi sức phấn đấu để có thể thích ứng được các yêu cầu về hoạt động học tập trong nhà trường hiện đại. V.I. Lênin đã viết: “không tự mình bỏ ra một công phu nào đó thì không thể tìm ra chân lý trong bất cứ một vấn đề hệ trọng nào cả; và hễ ai sợ tốn công sức thì không sao tìm ra chân lý được”.Song, việc nâng cao khả năng, kĩ năng tự rèn luyện thể lực của người học trong mỗi nhà trường một cách khoa học phải thông qua nhiều sự hướng dẫn, định hướng và giáo dục của giáo viên. Để đạt được mục tiêu trên, học sinh, sinh viên của trường không chỉ được trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng, mà cần phải luôn luôn tự rèn luyện thân thể để tạo được nền tảng thể lực thật tốt, nhằm đáp ứng được yêu cầu lao động, học tập hoặc công việc đặc thù của ngành nghề hiện tại và tương lai. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng. Luận văn đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng nói riêng nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện thể lực cho học viên góp phần nghiên cứu chất lượng giáo dục và đào tạo. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Giáo dục kĩ năng rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình rèn luyện kỹ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên tại trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng. 2
  13. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng; 4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng; 4.3. Đề xuất và thực nghiệm sư phạm biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung xây dựng biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng nghề. Đối tượng khảo sát là 30 cán bộ giáo viên và 157 học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng. Thời gian tiến hành nghiên cứu là năm học 2018 - 2019. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa nhằm xây dựng thành cơ sở lý luận của đề tài. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Tiến hành xây dựng phiếu hỏi dành cho đối tượng là giảng viên, cán bộ giảng dạy và học viên nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 6.2.2. Phương pháp quan sát Tiến hành quan sát quá trình tổ chức giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng; nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra còn được sử dụng trong quá trình thực nghiệm một số biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng; đã được đề xuất. 3
  14. 6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm dạy học Tiến hành nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động giáo dục thể chất như: kế hoạch bài học, bài kiểm tra … nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp này còn được sử dụng trong quá trình biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng đã được đề xuất. 6.2.4. Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giảng viên, cán bộ giảng dạy học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 6.2.5. Phương pháp chuyên gia Đã gặp gỡ trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của đề tài. Tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình xây dựng và triển khai đề tài. 6.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Dựa trên cơ sở của việc thiết kế và đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng, tiến hành thực nghiệm tác động nhằm kiểm chứng và đánh giá kết quả của việc tổ chức dạy học 6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ Vận dụng phương pháp thống kê toán học: Các số liệu đã điều tra được từ việc điều tra được xử lý bằng hệ thống phần mềm Microsof Excel 2013, nhằm xác định các tham số đặc trưng mang tính khách quan. Phương pháp lưu trữ đề tài: Bằng bản mềm dữ liệu số và văn bản. 4
  15. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương cơ bản: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực trạng của giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực học viên trường Cao đẳng. - Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 5
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG TỰ RÈN LUYỆN THỂ LỰC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tiêu biểu là Hy Lạp cổ đại, xuất phát từ sự tín ngưỡng thần linh và Tôn giáo. Họ rất thích tinh thần dũng cảm, sức mạnh, nhanh sự bền bỉ. Chú trọng đến giáo dục thể chất nhằm rèn luyện và tự rèn luyện thể lực cho từng người  tôn vinh những người thắng cuộc.Thi đấu của các lực sĩ đã trở thành một bộ phận của nghi thức tôn giáo. Sự ổn định và phát triển của nền văn hóa Hy Lạp tiêu biểu lúc bấy giờ là: Văn hóa Xpáctơ và văn hóa Aten. Đến thời kỳ chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời, chủ nghĩa Mác cũng đã hình thành nên quan điểm con người phát triển toàn diện và coi quá trình giáo dục là thể thống nhất gồm ba mặt hữu cơ không thể tách rời “ Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể chất - Giáo dục kỹ thuật”, đã khẳng định sự kết hợp giáo dục thể chất với các mặt khác không chỉ là một phương tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là phương thức duy nhất để tạo con người phát triển một cách toàn diện. Ở Liên xô trước đây quan điểm giáo dục con người giáo dục toàn diện đã được V.I.Lênin quan tâm và phát triển, người ta vạch ra mối tương quan giữa giáo dục và điều kiện vật chất xã hội đồng thời làm phong phú thêm cho tư tưởng Mác-Ăng ghen được áp dụng cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin là người đầu tiên đưa giáo dục rèn luyện thể lực là một bộ phận quan trọng để tăng cường và củng cố sức khỏe cho toàn dân nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động, sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ thành quả cách mạng của mình. [26, tr.110]. 6
  17. Nghiên cứu của A.D. Novicov, L.P. Matveep cho rằng: Thể lực là chất lượng cơ thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái, chức năng của cơ thể được thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều kiện sống tác động” [37, tr. 23]. Theo Stephen J. Virgilio (1997) cho rằng: “Giáo dục thể lực cũng như các hình thức giáo dục khác, bản chất là một quá trình sư phạm với đầy đủ những đặc trưng cơ bản của nó. Sự khác biệt chủ yếu của giáo dục thể lực với các hình thức giáo dục khác ở chỗ là quá trình hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về hình thái và chức năng của cơ thể, qua đó trang bị kiến thức và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy có thể thấy, Giáo dục thể lực như một hình thức độc lập tương đối của quá trình giáo dục toàn diện, có quan hệ khách quan với các hình thức giáo dục khác như: Giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và lao động…” [41, tr. 3-4]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển thể lực vì sức khỏe nhân dân, công việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn tự rèn luyện thân thể giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực cho mọi người. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, người quan tâm và chăm sóc đến sự phát triển thể lực của thế hệ trẻ. Ngày về thăm Trường Trung cấp TDTT Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT I), Bác đã căn dặn: "...Các cháu học TDTT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng nọ. Cái chính là, là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng rèn luyện để nâng cao sức khỏe đẩy lùi bệnh tật..." [14]. Đảng lãnh đạo công tác giáo dục rèn luyện thể lực bằng việc hoạch định đường lối quan điểm trong giáo dục thể chất, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đường lối quan điểm do mình đề ra. Đường lối quan điểm của Đảng thể hiện trong chỉ thị, nghị quyết của Đảng về giáo dục thể chất suốt thời kỳ lãnh đạo 7
  18. cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, được thể hiện qua Nghị quyết đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ 7 tháng 6-1991; "Từng bước xây dựng nền GDTC xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc khoa học và nhân dân" [31]. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những năm tới. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế TDTT" [32]. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp Đảng ủy chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT nói chung, vai trò của giáo dục tự rèn luyện thể chất nói riêng, chưa thực sự coi tự rèn luyện thể chất là một bộ phận trong chiến lược kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển thể lực. Quản lý của ngành TDTT còn kém hiệu quả, chưa phát huy vai trò chủ động sáng tạo của toàn xã hội để phát triển thể dục thể thao nói chung, thể lực nói riêng. Trước tình hình mới, Đảng đã đưa ra định hướng:"Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người công tác TDTT phải góp 8
  19. phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang" [8]. Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải phát triển rộng rãi phong trào thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích và tăng cường công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cũng như khẳng định giáo dục rèn luyện thể lực là trách nhiệm của toàn thể nhân dân. Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm đường lối chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hiện hành. Đảm bảo sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan trọng của giáo dục và coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển: "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục" [21]. Bộ luật đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [21]. Để giáo dục tự rèn luyện thể lực trường học thực sự có vị trí quan trọng trong việc góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể lực, sức khỏe, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững tăng cường an ninh quốc phòng. Đồng thời xây dựng nhà trường thành những cơ sở tự rèn luyện thể lực quần chúng của học sinh - sinh viên. Quán triệt sâu sắc nội dung của các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và các văn 9
  20. bản pháp lệnh của Chính phủ về công tác TDTT trong tình hình mới. Đồng thời, để khắc phục thực trạng giảm sút thể lực của học sinh, sinh viên hiện nay, hai ngành giáo dục đào tạo và TDTT đã thống nhất những nội dung, biện pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thể lực của học sinh, sinh viên: "Hai ngành nhất trí xây dựng chương trình nâng cao GDTC, sức khỏe, bồi dưỡng năng khiếu thể thao học sinh, sinh viên... kiến nghị với Nhà nước phê duyệt thành chương trình quốc gia và được đầu tư kinh phí thỏa đáng". Với nội dung phối hợp chỉ đạo giữa hai ngành là chỉ đạo các cấp học giảng dạy TDTT nội khóa theo chương trình kế hoạch có nề nếp, đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy chế giáo dục thể lực cho học sinh, sinh viên và thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn tự rèn luyện thể lực cho học sinh, sinh viên, điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy và tập luyện. Phát động phong trào tự rèn luyện thể lực rộng khắp trong nhà trường các cấp, chỉ đạo việc cải tiến nội dung hình thức hoạt động ngoại khóa thể dục thể thao, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng và bảo đảm cơ sở vật chất tôi thiểu để phục vụ thực hiện chương trình nội khóa và rèn luyện thể lực ngoài giờ của học sinh - sinh viên. Để đưa công tác giáo dục tự rèn luyện thể lực trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể chất được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0