intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karate giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao (PTNK TDTT) tỉnh Thái Nguyên nhằm tìm ra những ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cho đơn vị, mang tính hệ thống và khoa học hơn, xứng đáng với vị thế và tiềm năng sẵn có của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karate giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– NGUYỄN TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– NGUYỄN TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn GDTC Mã ngành: 8.1401.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Võ Xuân Thủy Thái Nguyên, năm 2020 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Tiến Dũng ii
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Thể dục Thể thao đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn TS.Võ Xuân Thủy đã dành nhiều thời gian chỉ bảo cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các huấn luyện viên môn Karate, cán bộ, và những cộng tác viên tại Trường NK TDTT tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nghiêm túc và cố gắng hết mình, tuy nhiên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của những nhà Khoa học, Chuyên gia, Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 24 tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Dũng iii
  5. MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ ........................................................................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................................................................iii MỤC LỤC ......................................................................................................................................................................iv DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ..................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................................................vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...............................................................................................................................vii MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................................4 1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao ............................ 4 1.2. Công tác đào tạo vận động viên ............................................................................. 6 1.2.1. Vấn đề con người ................................................................................................ 6 1.2.2. Về đào tạo, huấn luyện và thi đấu....................................................................... 7 1.2.3. Các giải pháp về công nghệ sinh học.................................................................. 8 1.2.4. Về tâm lý học TDTT ........................................................................................... 9 1.2.5. Chế độ chính sách ............................................................................................. 10 1.2.6. Cơ sở vật chất ................................................................................................... 10 1.2.7. Công tác tổ chức quản lý .................................................................................. 11 1.2.8. Kinh phí đầu tư ................................................................................................. 11 1.3. Quy trình đào tạo vận động viên giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu ................. 12 1.4. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karate ........................................................ 13 1.4.1. Khái quát về môn Karate .................................................................................. 13 1.4.2. Công tác đào tạo vận động viên Karate tỉnh Thái Nguyên ............................... 14 iv
  6. 1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................................. 15 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.............................................................18 2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ..................................................... 18 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm .................................................................... 18 2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học ..................................................................... 19 2.1.4. Phương pháp quan sát sư phạm ....................................................................... 19 2.1.5. Phương pháp toán học thống kê ....................................................................... 19 2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 19 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 19 2.2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 19 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 19 2.2.4. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 20 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN........................................................................21 3.1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 21 3.1.1. Thực trạng tuyển chọn VĐV Karate phục vụ giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu của Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên............................... 21 3.1.2. Thực trạng công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 27 3.2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV Karate Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu ....................... 42 3.2.1. Về đội ngũ huấn luyện viên .............................................................................. 42 3.2.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn Karate tại trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 42 3.2.3. Về công tác tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức cho VĐV................................ 43 3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên và bước đầu đánh giá sự đồng thuận đối với những biện pháp đã đề xuất ................. 43 3.3.1. Lựa chọn biện pháp........................................................................................... 44 v
  7. 3.3.2. Bước đầu đánh giá sự đồng thuận đối với những nhóm biện pháp đã đề xuất ..... 46 3.3.3. Xây dựng nội dung các nhóm biện pháp .......................................................... 47 3.3.4. Bàn luận về đề xuất các nhóm biện pháp ......................................................... 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................................57 1. KẾT LUẬN............................................................................................................. 57 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................................................59 PHỤ LỤC vi
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN CLB Câu lạc bộ HLV Huấn luyện viên PT NK Phổ thông năng khiếu s Giây TDTT Thể dục thể thao TT Thứ tự TTTTC Thể thao thành tích cao VĐV Vận động viên % Phần trăm v
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV Karate phục vụ cho giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu (n=30) ................................. 21 Bảng 3.2. Khảo sát mức độ cần thiết của các nội dung đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV phục vụ cho công tác huấn luyện giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PT NK TDTT (n=30) ............................................................ 22 Bảng 3.3. Hình thức tuyển chọn VĐV Karate tại Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên đang áp dụng (n=30).................................................................. 23 Bảng 3.4. Phương pháp tuyển chọn VĐV Karate của Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên hiện nay (n = 12) ....................................................................... 24 Bảng 3.5. Những phương tiện sử dụng trong tuyển chọn VĐV Karate ..................... 25 giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PT NK TDTT (n=12) ....................... 25 Bảng 3.6. Thực trạng sử dụng các tiêu chí trong tuyển chọn VĐV Karate tại Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên (n=12) ................................................. 26 Bảng 3.7. Mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=30)........................ 28 Bảng 3.8. Thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐV Karate tại Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên (n=12) ................................................................................ 29 Bảng 3.9. Thực trạng thời gian đào tạo VĐV Karate Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu (n=12) ............................... 31 Bảng 3.10. Thực trạng kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV Karate Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (n=12) ................................................................................................................. 32 Bảng 3.11. Thực trạng tiêu chí phân chia chuyên sâu của VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu của Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên (n=12) . 35 Bảng 3.12. Thống kê về lực lượng đội ngũ VĐV Karate Trường PT NK TDTT ...... 37 Bảng 3.13. Thực trạng đào tạo VĐV Karate .............................................................. 39 Bảng 3.14. Mức độ đồng thuận đối với 03 nhóm biện pháp đã đề xuất (n=6) ..... 47 Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí tuyển chọn VĐV Karate Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.......... 50 vi
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ số lượng VĐV Karate của Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu so với các giai đoạn đào tạo khác. .. 38 Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ về trình độ chuyên môn (cấp đai) của các VĐV Karate Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên ................................................ 39 Biểu đồ 3.3. Thực trạng kết quả đào tạo VĐV Karate Trường PT NK TDTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu ........................................... 40 vii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đã xác định: “Phát triển thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của Ngành, từ đó xác định các biện pháp, hoàn chỉnh từng bước hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, mà điểm khởi đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia” [36] Để thực hiện được mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu lựa chọn những giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo tài năng thể thao, theo đó trước tiên cần tập trung vào một số môn thể thao mũi nhọn. Trong những năm gần đây, thể thao Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc qua các giải thi đấu thể thao ở khu vực và Châu lục. Để đạt được mục đích thể thao, vận động viên (VĐV) cần được quản lý hợp lý, đào tạo một cách hệ thống và lâu dài qua các giai đoạn huấn luyện khác nhau. Công tác thể dục thể thao (TDTT) nói chung và đào tạo VĐV trẻ nói riêng chỉ thực sự hiệu quả khi có một hệ thống quản lý phù hợp, chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương. Khi hệ thống quản lý chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự nghiệp TDTT của địa phương phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội đào tạo nhiều VĐV trẻ có thành tích cao cả ở những môn thể thao truyền thống và thể thao hiện đại, từ đó sẽ góp phần nâng cao thành tích thể thao của nước nhà trên đấu trường khu vực, châu lục và thế giới. Công việc này trước tiên phải nói đến yếu tố con người trong bộ máy tổ chức thực hiện các hoạt động TDTT; Những cán bộ TDTT có năng lực, nhiệt tình trong công tác ở địa phương, cơ sở góp phần rất lớn trong việc tổ chức, hướng dẫn nhân dân tập luyện, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành TDTT đến từng cơ sở, từng người dân, thúc đẩy phong trào TDTT phát triển rộng khắp, góp phần đẩy mạnh xã hội hoá TDTT nước nhà. Karate là một môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam. Tuy xuất hiện muộn hơn so với các môn khác, song Karate đã nhanh chóng phát triển rộng rãi khắp cả nước. Đặc biệt Karate ngày càng chứng tỏ được tiềm năng của môn thể thao thế mạnh, được nhiều người tham gia tập luyện. Các vận động viên Karate Việt Nam đã giành được nhiều thành tích trong những giải đấu lớn như: Đạt 2 huy chương vàng (HCV) tại Asiad 14, 12 HCV tại SEA Games 22, 6 HCV SEA Games 23, 4 HCV SEA Games 24, 6 HCV 1
  12. SEA Games 25,... qua đó từng bước khẳng định vị thế của một môn thể thao mũi nhọn. Tuy nhiên, để môn Karate tiếp tục vươn xa hơn nữa cần có chủ trương, định hướng khoa học, cần có một qui trình đào tạo VĐV hoàn chỉnh và toàn diện. Toàn diện tức là phải có lực lượng VĐV, có sự chuẩn bị cho VĐV đầy đủ các phẩm chất chuyên môn và những điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV. Môn Karate của tỉnh Thái Nguyên là nội dung thi đấu đã từng có đóng góp VĐV cho đội tuyển quốc gia, mang lại nhiều huy chương cho đoàn thể thao Việt Nam tại Đại hội thể thao khu vực và cũng là đơn vị có thành tích cao tại các giải thi đấu toàn quốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thành tích của các VĐV Karate tỉnh Thái Nguyên bắt đầu giảm sút mạnh tại các Giải trẻ, Giải Cúp các CLB toàn quốc, Giải vô địch quốc gia. Đây đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với những nhà quản lý và các huấn luyện viên Karate tại tỉnh Thái Nguyên, mặc dù đã có hệ thống đào tạo VĐV từ các tuyến, tuy nhiên thực tế cho thấy hiệu quả của công tác đào tạo trẻ hiện nay chưa thực sự tốt. Thực trạng công tác quản lí và huấn luyện hiện hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chuyên môn của VĐV mà chưa có cơ chế quan tâm kịp thời tới đội ngũ huấn luyện viên (HLV), những khó khăn và thuận lợi của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách cho VĐV hay một số điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV còn chưa thực sự đáp ứng đầy đủ. Xác định tầm quan trọng từ công tác đào tạo trẻ đối với thành tích của đội tuyển Karate tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới; Đồng thời với yêu cầu cấp bách, cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và trình độ của VĐV Karate, nhất là với những VĐV đang trong giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu - giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển thành tích và trình độ thể thao, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karate giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu tại Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao (PTNK TDTT) tỉnh Thái Nguyên nhằm tìm ra những ưu điểm để phát huy, 2
  13. khuyết điểm để khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cho đơn vị, mang tính hệ thống và khoa học hơn, xứng đáng với vị thế và tiềm năng sẵn có của địa phương. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định hai nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng và những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên. - Nhiệm vụ 2: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên và bước đầu đánh giá sự đồng thuận đối với những biện pháp đã đề xuất. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Quá trình nghiên cứu đề tài đã khái quát hệ thống lý luận về thực trạng công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên, đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học để hình thành các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện cho đối tượng nghiên cứu. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tại Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, đề xuất được những biện pháp cơ bản và khả thi trong việc nâng cao hiệu quả huấn luyện của đơn vị. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đánh giá được thực trạng công tác đào tạo VĐV Karate giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu của Trường PTNK TDTT tỉnh Thái Nguyên về những ưu điểm và hạn chế, bước đầu có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo vận động viên Karate, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của môn thể thao này trong tương lai. 3
  14. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao Thể thao thành tích cao (TTTTC) là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động viên; trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển TTTTC nhằm phát huy tối đa năng lực kỹ thuật, thể lực, chiến thuật và ý chí của VĐV để đạt được thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. TTTTC có vị trí quan trọng trong việc phát triển TDTT, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước. Sinh thời Bác Hồ rất quan tâm đến TTTTC. Nhưng theo Người, TTTTC phát triển trên cơ sở TDTT quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng lưu ý rằng, phát triển TTTTC vừa phấn đấu giành “vinh quang của dân tộc về mặt thể thao” vừa thúc đẩy TDTT quần chúng vì sức khoẻ cho mọi người dân [25]. Theo Bác, TDTT quần chúng phải được phát triển phong phú đó là sự đa dạng các loại hình, sâu rộng các địa bàn và hầu hết các đối tượng tập luyện. Tính phóng phú đó là nền tảng của thể thao thành tích cao. Đồng thời thể thao thành tích cao phát triển mạnh cũng thể hiện tính phong phú của nó về cả loại hình, đối tượng, địa bàn. Trong thư chúc mừng Đại hội thể thao GANEFO châu Á lần thứ nhất, tổ chức vào cuối năm 1966 ở Campuchia, Bác đã viết: “Đây là cuộc gặp gỡ lớn để các lực lượng mới trỗi dậy ở châu Á, tỏ rõ cho toàn thế giới thấy khả năng phong phú của mình trong lĩnh vực thể thao”. Quan điểm này còn có nghĩa rằng, thể thao của các lực lượng mới trỗi dậy ở châu Á với khả năng phát triển mạnh mẽ cả về TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao [25]. Vì vậy ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác TDTT, trong đó có TTTTC được thể hiện qua hệ thống những quan điểm, luật pháp, chủ trương chính 4
  15. sách cụ thể: Nhà nước có chính sách phát triển thể TTTTC, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dưỡng VĐV, HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC; tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển TTTTC. Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ vể thể dục, thể thao, trong đó quan điểm “Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao...”. Về nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao: “Dành nguồn lực thích đáng để hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có chất lượng, làm tiền đề cho bước phát triển đột phá về thành tích trong một số môn thể thao…” [4]. Đầu tư, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các ngành, các địa phương, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại. Củng cố và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành phố với quy mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lưới hoạt động thể thao thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên các trường học và phát hiện, bồi dưỡng các năng khiếu và tài năng thể thao. Khuyến khích phát triển câu lạc bộ về các môn thể thao hoạt động theo phương thức tự quản, có sự hỗ trợ của Nhà nước. Mở rộng quy mô và hiện đại hóa các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia. Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng địa phương. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực lượng vận động viên và các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động viên. Tôn vinh, đãi ngộ xứng đáng những VĐV xuất sắc, phát huy vai trò nêu gương của họ đối với lớp VĐV kế cận và với thanh, thiếu niên nói chung. Kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong thể thao, nhất là trong bóng đá và các môn TTTTC. 5
  16. 1.2. Công tác đào tạo vận động viên Công tác đào tạo VĐV được cấu thành từ rất nhiều yếu tố: từ quản lý tới đào tạo, huấn luyện và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo VĐV (ngoài huấn luyện, tập luyện, thi đấu…). Có thể nói, đào tạo VĐV là một nghề, và để trở thành một nghề thể thao trước hết phải nói đến đối tượng là sản phẩm của nghề bao gồm: những vấn đề liên quan chặt chẽ đến đào tạo nên một VĐV đó là yếu tố con người (nhà quản lý, VĐV, HLV, bác sĩ thể thao, nhà khoa học...,) đến những yếu tố bên ngoài như sân bãi dụng cụ, trang thiết bị, yếu tố kinh phí đầu tư,… Qua nghiên cứu các tài liệu cho thấy, có rất nhiều các yếu tố có liên quan và ảnh hưởng đến công tác đào tạo VĐV. Trong phạm vi luận văn này chúng tôi xác định các yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn tới công tác đào tạo VĐV, đó là: vấn đề con người, cơ sở vật chất, công tác tổ chức quản lý… Sau đây chúng tôi sẽ đi sâu phân tích các nhóm yếu tố có ảnh hưởng như thế nào tới công tác đào tạo VĐV. 1.2.1. Vấn đề con người 1.2.1.1. Về đội ngũ huấn luyện viên Trong tất cả các ngành, nghề vai trò của người thầy luôn được nêu cao và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định về chất lượng đào tạo. Ngành TDTT cũng không ngoại trừ, yếu tố người thầy, người HLV đóng vai trò tiên quyết trong công tác đào tạo VĐV. Người HLV không chỉ là thầy mà vừa làm cha mẹ, là anh chị và còn là bạn của VĐV. Bởi trong quá trình đào tạo tập trung người HLV luôn phải sát cánh cùng các VĐV của mình từ giờ huấn luyện, đến giờ ăn, giờ ngủ và quan tâm đến những nhu cầu sinh hoạt thường ngày của VĐV. Trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có đánh giá “Việt Nam chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho thể dục, thể thao, thiếu chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho thể dục, thể thao, nhất là đối với thể thao thành tích cao”. Ở đây ta có thể thấy nguồn nhân lực cho TDTT trong đó có lực lượng HLV vẫn chưa được đào tạo bài bản và hệ thống, chưa có chính sách đầy đủ để sử dụng hiệu quả lực lượng này. 1.2.1.2. Đối tượng đào tạo Để có VĐV tốt trước hết phải tuyển chọn được người có năng lực, có tố chất nổi 6
  17. trội, đáp ứng yêu cầu thành tích của môn thể thao chuyên sâu. Và để có được VĐV ưu tú ở môn thể thao đó thì cần phải thực hiện tốt các nhân tố: tuyển chọn đối tượng đào tạo, quá trình huấn luyện và thi đấu, khoa học công nghệ, đặc biệt là tâm lý, sinh lý, chế độ dinh dưỡng, chế độ đãi ngộ... Đi sâu phân tích các nhân tố này để thấy mức độ ảnh hưởng của nó tới chất lượng đào tạo VĐV hiện nay. 1.2.1.3. Về tuyển chọn đối tượng đào tạo Bất kỳ môn thể thao nào cũng phải có tuyển chọn ban đầu đối tượng đào tạo. Mỗi môn thể thao khác nhau có những yêu cầu và tiêu chí tuyển chọn khác nhau. Tuyển chọn VĐV không phải là việc làm chỉ tiến hành kiểm tra một lần mà là cả một quá trình bao gồm kiểm tra lần đầu và theo dõi, bồi dưỡng trong suốt một quá trình huấn luyện có hệ thống. Sau đó, qua các cuộc kiểm tra hoặc thi đấu mới có sự lựa chọn và đào thải. Những VĐV nào đạt tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu của môn thể thao mới tiếp tục bồi dưỡng và huấn luyện để thi đấu. 1.2.2. Về đào tạo, huấn luyện và thi đấu Trong cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, Nguyễn Toán có phân tích về đào tạo VĐV như sau: “…Trong cấu trúc của hệ thống đào tạo VĐV có huấn luyện thi đấu và những nhân tố ngoài huấn luyện và ngoài thi đấu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện và thi đấu” [38]. Huấn luyện thể thao (phần quan trọng nhất của hệ thống đào tạo VĐV) là một quá trình giáo dục chuyên môn, chủ yếu bằng các bài tập, nhằm hoàn thiện các phẩm chất, năng lực, các mặt của trình độ chuẩn bị, nhằm đảm bảo cho VĐV đạt thành tích cao nhất trong môn thể thao đã chọn hoặc một nội dung nào đó (như nội dung Kumite hay Kata trong môn Karate). Trong quá trình huấn luyện thể thao, phải thực hiện những nhiệm vụ chung và riêng nhằm làm cho VĐV khỏe mạnh, có đạo đức, tư tưởng, trí tuệ tốt, phát triển thể chất cân đối, nâng cao kỹ - chiến thuật, đạt trình độ cao về các phẩm chất chuyên môn như thể lực, tâm lý, đạo đức, ý chí và cả những hiểu biết nhất định về lý luận và phương pháp thể thao [38]. Thi đấu thể thao là cách thức để thể hiện những thành tích thể thao, cũng như đánh giá và so sánh những thành tích của từng VĐV hoặc đội. Đó còn là biện pháp để 7
  18. chọn và đào tạo VĐV, tìm hiểu và phát huy những tiềm năng của con người, hình thành nhân cách [38]. Các chức năng của thi đấu trong hệ thống đào tạo thể thao rất lớn và đa dạng. Những cuộc thi đấu chính thức đòi hỏi quá trình đào tạo VĐV phải lâu dài. Chính nhu cầu nhằm đạt những thành tích thể thao cao nhất đã quyết định phần lớn cấu trúc và nội dung của toàn bộ hệ thống đào tạo. Thực tiễn hệ thống đào tạo tài năng thể thao hiện đại gồm hệ thống huấn luyện đào tạo khoa học theo quy trình công nghệ với các tính chất hệ thống, tính tiêu chuẩn, tính thời gian, tính cá thể sinh học. Huấn luyện thể thao là một hệ thống giáo dục, khống chế toàn bộ quá trình phát triển của VĐV và quá trình vận hành cả về hình thức và nội dung. Đặc trưng lớn nhất là VĐV phải có đầy đủ các mặt kể cả cá tính, tư duy đều phải qua hoạt động trực tiếp của đào tạo tài năng thể thao [9]. Tính hệ thống trong công tác quản lý thường tuân theo hình thức cơ bản về quy luật, nguyên tắc, cấu trúc, phương pháp riêng cho từng đối tượng đào tạo mà khi vận dụng những khoa học khác vào thì phải tính toán, xem xét tính hiệu quả và tính phù hợp [23]. Theo nhiều nhà khoa học thể thao, nếu tìm chọn được VĐV trẻ có năng khiếu thì coi như đã thành công một nửa trong đào tạo VĐV đó. Do đó công việc này rất quan trọng trọng thể thao hiện đại. Đào tạo từ sớm là một yêu cầu bắt buộc trong huấn luyện hệ thống, nhiều năm để có được VĐV có trình độ cao. Cách thức huấn luyện VĐV ở từng nước có khác biệt nhưng đều giống nhau ở chỗ bắt đầu từ sớm. Nói chung, thời hạn đào tạo thành tài cho VĐV các môn thể thao khoảng 10 năm, tuy có số ít VĐV đạt đến đỉnh cao sớm hoặc muộn hơn một chút, hoặc cũng có sự khác biệt nhất định giữa một số môn thể thao. 1.2.3. Các giải pháp về công nghệ sinh học Các giải pháp sinh học cũng có vai trò quan trọng trong đào tạo VĐV. Ngày nay những giải pháp sinh học đạt hiệu quả rất cao, các giải pháp này đã hỗ trợ trong quy trình đào tạo và hỗ trợ HLV từ nhiều khâu như: tuyển chọn VĐV theo góc độ sinh học; đánh giá trình độ tập luyện của VĐV theo các chỉ số sinh học; đánh giá sự mệt mỏi và hồi phục trong huấn luyện và thi đấu theo những chỉ số sinh học; vận 8
  19. dụng các biện pháp vật lý và sinh hóa giúp VĐV tăng nhanh hồi phục; bổ sung dinh dưỡng cho VĐV. 1.2.4. Về tâm lý học TDTT Trong thể thao, khái niệm huấn luyện tâm lý từ lâu đã được xem như một mảng quan trọng thuộc công tác đào tạo, huấn luyện những VĐV từ cấp năng khiếu tới đỉnh cao, có ý nghĩa quan trọng không kém so với huấn luyện về chuyên môn. Thành tích thể thao đòi hỏi năng lực chịu đựng của VĐV ở mức cao nhất về lượng vận động. Lượng vận động càng lớn, kích thích tác động lên cơ thể càng sâu. Phản ứng với tác động càng mạnh, sự thay đổi các chức năng cơ thể càng rõ, sự thích nghi của VĐV sẽ đạt tới mức lớn nhất theo khả năng của từng người. Do đó, VĐV phải cố gắng vượt qua chính mình, chịu đựng lượng vận động cao tới giới hạn có thể về thể chất và tâm lý. Thành tích thể thao càng được nâng cao, việc huấn luyện VĐV bên cạnh sự chuẩn bị về kỹ thuật, thể lực, chiến thuật thì việc chuẩn bị về tâm lý ngày càng đóng vai trò quan trọng. Khoa học thể thao hiện đại cũng như thực tế chứng minh ngày nay các VĐV trên thế giới có sự đồng đều về mặt thể lực, kỹ chiến thuật, hơn kém nhau, chênh lệch không bao nhiêu, yếu tố tâm lý trở thành quyết định thắng thua trong thi đấu. Các VĐV có cùng trình độ, điều kiện, chế độ tập luyện... thì tâm lý của VĐV là yếu tố quyết định thắng thua trong thi đấu – có khi đạt tới 90% [11]. Tâm lý trong TDTT nói chung và tâm lý trong đào tạo VĐV nói riêng có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trong đó có tác giả Lê Văn Xem. Theo ông, giáo dục huấn luyện đào tạo phẩm chất năng lực tâm lý cho VĐV là một mắt xích quan trọng của quá trình huấn luyện đào tạo tài năng thể thao. Có ba hình thức để huấn luyện tâm lý cho VĐV, đó là: chuẩn bị tâm lý chung cho VĐV, chuẩn bị tâm lý chuyên môn, chuẩn bị tâm lý thi đấu [41], [42]. Huấn luyện tâm lý thi đấu có mối quan hệ hữu cơ với quá trình huấn luyện tâm lý chung và huấn luyện tâm lý chuyên môn. Nếu trong quá trình huấn luyện tâm lý chung những biểu hiện tâm lý chuyên môn có ý nghĩa được phát triển và hoàn thiện thì trong quá trình tâm lý thi đấu những biểu hiện tâm lý đó được bổ sung thêm chức năng phấn đấu giành thành tích thể thao cao nhất trong thi đấu [41] 9
  20. 1.2.5. Chế độ chính sách Chế độ đãi ngộ cho các VĐV, HLV tài năng được thỏa đáng sẽ thúc đẩy tinh thần thi đấu và ý chí quyết tâm giành thành tích cao của các VĐV. Chế độ đãi ngộ cho các VĐV, HLV tài năng luôn là vấn đề được Chính phủ, lãnh đạo Ngành TDTT Việt Nam và các nước trên thế giới quan tâm. Điển hình như Trung Quốc - một cường quốc thể thao trong khu vực - đã đặt ra điều lệ mỗi 1 VĐV nếu giành huy chương ở Thế vận hội Olympic sẽ được cấp nhà ở. Đây là một trong những chính sách khích lệ rất lớn đến tinh thần thi đấu của các VĐV. 1.2.6. Cơ sở vật chất Trong sự nghiệp phát triển chung của lĩnh vực TDTT, cơ sở vật chất là một điều kiện đảm bảo hết sức quan trọng, thậm chí đóng vai trò quyết định trong phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo VĐV. Không có cơ sở vật chất hoặc cơ sở vật chất lạc hậu yếu kém thì VĐV không có điều kiện để bộc lộ hết năng lực khả năng của mình. Vì vậy không có cơ sở vật chất thì không thể phát triển TTTTC. Cơ sở vật chất, các trang thiết bị là phương tiện phục vụ đắc lực cho sự phát triển TDTT. Có cơ sở vật chất đầy đủ là yếu tố thuận lợi tạo điều kiện tốt cho các hoạt động TDTT nói chung và các đối tượng tham gia hoạt động TDTT nói riêng. Khi cơ sở vật chất không có hoặc xuống cấp, thì chất lượng hoạt động của TDTT cũng giảm theo dù cho người tham gia tập luyện rất cố gắng và khắc phục. Bởi luyện tập TDTT mà thiếu địa điểm và dụng cụ luyện tập là không thiết thực. Muốn thực hiện được các hoạt động TDTT thì bắt buộc phải giải quyết được vấn đề về cơ sở chất chất kỹ thuật cho TDTT. Có cơ sở vật chất tốt, chúng ta sẽ có điều kiện để phát hiện, tuyển chọn, đào tạo các VĐV tài năng. Đồng thời có cơ sở vật chất hiện đại mới có thể tổ chức và đáp ứng được các cuộc thi đấu lớn của quốc gia và quốc tế. Vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của lĩnh vực TDTT. Thái Nguyên là 1 tỉnh miền núi trung du, là trung tâm vùng của khu vực Đông Bắc có truyền thống cách mạng nơi Bác Hồ đặt an toàn khu ATK, là nơi hội tụ các trường Đại học, Cao đẳng chỉ sau các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… qua đó cho thấy tiềm năng phát triển của thể thao thành tích cao với những VĐV đẳng cấp 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2