intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học sinh học vi sinh vật cho học sinh Trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng bài tập tình huống dạy học sử dụng Bài tập tình huống đã thiết kế trong dạy học Sinh học vi sinh vật tại trường THPT Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Thực nghiệm sử dụng Bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật tại trường THPT Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học sinh học vi sinh vật cho học sinh Trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ THƠI SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ THƠI SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã ngành: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hằng THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hằng. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những kết quả nghiên cứu trong luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Nông Thị Thơi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, sự động viên, ủng hộ của đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn; Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô trong Khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các giáo viên, học sinh trường THPT Na Rì- tỉnh Bắc Kạn đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn; Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Nông Thị Thơi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do lựa chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường phổ thông......................... 1 1.2. Xuất phát từ đặc điểm của bài tập tình huống trong dạy học ....................... 2 1.3. Xuất phát từ đặc điểm dạy học Sinh học vi sinh vật ở trường THPT .......... 2 1.4. Xuất phát từ thực trạng giáo dục của tỉnh Bắc Kạn ..................................... 3 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................... 4 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4 5. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 5 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 7. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu về bài tập tình huống ............................................... 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 8 1.2. Những vấn đề chung về bài tập tình huống trong dạy học ......................... 10 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 10 1.2.2. Đặc điểm của bài tập tình huống ............................................................. 13 1.3. Dạy học bằng sử dụng bài tập tình huống và năng lực tự học ................... 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. 1.3.1. Dạy học bằng sử dụng bài tập tình huống ............................................... 16 1.3.2. Năng lực tự học ....................................................................................... 16 1.4. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống trong dạy học tại các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 21 1.4.1. Khái quát về điều tra thực trạng .............................................................. 21 1.4.2. Kết quả điều tra thực trạng ...................................................................... 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 30 Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10 - THPT) .... 31 2.1. Nội dung dạy học Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT) .................. 31 2.1.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 THPT ......... 31 2.1.2. Mục tiêu dạy học Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10 ............................ 32 2.2. Thiết kế bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật ................. 33 2.2.1. Nguyên tắc thiết kế bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật ............................................................................................................... 33 2.2.2. Quy trình thiết kế bài tập tình huống ....................................................... 34 2.2.3. Một số bài tập tình huống hướng dẫn tự học trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 THPT được thiết kế .................................... 38 2.3. Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật ................. 48 2.3.1. Biện pháp sử dụng bài tập tình huống có hiệu quả ................................. 48 2.3.2. Quy trình sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật .... 49 2.3.3. Ví dụ kế hoạch bài học Sinh học vi sinh vật sử dụng bài tập tình huống ..... 51 2.4. Đánh giá năng lực tự học trong dạy học Sinh học vi sinh vật .................... 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 62 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 63 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 63 3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................... 63 3.2.1. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 63 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 64 3.3.1. Kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua nhận thức kiến thức Sinh học vi sinh vật ........................................................................... 64 3.3.2. Kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua kĩ năng tự học ................................................................................................................. 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 74 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 76 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự Viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BTTH Bài tập tình huống 2 ĐC Đối chứng 3 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 SHVSV Sinh học vi sinh vật 9 TN Thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực tự học của học sinh ............................ 17 Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về bài tập tình huống và sử dụng bài tập tình huống trong dạy học ................................................................... 23 Bảng 1.3. Thái độ của học sinh đối với các hoạt động dạy học môn Sinh học (%) .............................................................................................. 27 Bảng 1.4. Ý thức học tập đối với hoạt động học tập của học sinh .................... 28 Bảng 2.1. Mục tiêu dạy học Sinh học vi sinh vật ở trường THPT .................... 32 Bảng 2.2. Một số bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật ......... 38 Bảng 2.3. Các mức độ nhận thức kiến thức Sinh học vi sinh vật ...................... 58 Bảng 2.4. Tiêu chí đánh giá các kĩ năng của năng lực tự học ........................... 60 Bảng 3.1. Tần suất mức độ nhận thức kiến thức qua các bài kiểm tra .............. 65 Bảng 3.2. Tần suất điểm kiểm tra bài 15 phút (f%) .......................................... 66 Bảng 3.3. Kiểm định X điểm kiểm tra 15 phút ................................................ 67 Bảng 3.4. Phân tích phương sai điểm kiểm tra 15 phút .................................... 68 Bảng 3.5. Tần suất điểm kiểm tra bài 45 phút (f%) .......................................... 69 Bảng 3.6. Kiểm định X điểm kiểm tra 45 phút ................................................ 70 Bảng 3.7. Phân tích phương sai điểm kiểm tra 45 phút .................................... 71 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện các kĩ năng tự học của năng lực tự học ............... 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mức độ sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học tại trường THPT tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 25 Hình 1.2. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia học tập môn học sử dụng bài tập tình huống ..................................................................... 26 Hình 1.3. Mức độ sử dụng bài tập tình huống với phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học Sinh học tại trường THPT tỉnh Bắc Kạn .. 26 Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10) ............. 31 Hình 2.2. Sơ đồ các bước trong quy trình thiết kế bài tập tình huống .............. 34 Hình 2.3. Sơ đồ các bước sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật nhằm phát triển năng lực tự học ............................... 50 Hình 3.1. Biểu đồ tần suất mức độ nhận thức kiến thức qua các bài kiểm tra .. 65 Hình 3.2. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra bài 15 phút ....................................... 66 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra bài 45 phút ....................................... 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường phổ thông Đổi mới giáo dục ở Việt Nam được xác định theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện, giúp HS phát triển hài hòa thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Mục tiêu đổi mới được quy định trong Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS” [22]. Nghị quyết số 29 - NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã chỉ rõ “Đổi với GDPT, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn [2]. Đổi mới PPDH đã được coi là một nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp phát triển GD&ĐT ở nước ta. Xu thế chung của việc đổi mới là sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS; chuyển từ hình thức GV giữ vai trò trung tâm trong giờ học và có nhiệm vụ truyền đạt thông tin cho HS sang hình thức HS giữ vai trò trung tâm, GV tổ chức hoạt động nhận thức của HS qua đó phát huy tích tích cực, độc lập và sáng tạo của HS. Dạy học các môn khoa học trong nhà trường cần phải chú ý đến việc nâng cao năng lực, trong đó có năng lực tự học cho HS thông qua các tình huống học tập cụ thể và có thể áp dụng vào thực tiễn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 1.2. Xuất phát từ đặc điểm của bài tập tình huống trong dạy học Trong số các năng lực, năng lực tự học của HS cấp THPT được xác định bởi yêu cầu xác định được nhiệm vụ học tập, biết đặt mục tiêu học tập; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành cách học riêng, lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp, ghi chép thông tin bằng cách phù hợp; Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập, suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác [5]. Có nhiều cách để hình thành và phát triển năng lực này, trong đó sử dụng BTTH là một cách có thể có hiệu quả cao. BTTH là những tình huống đã xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc dưới dạng bài tập. Trong dạy học các môn học, những tình huống được đưa ra là tình huống giả định hay tình huống thực đã xảy ra trong thực tiễn dạy học môn học ở trường phổ thông. HS giải quyết được những tình huống trên, vừa giúp hình thành kiến thức mới, vừa củng cố và khắc sâu kiến thức. Trong rèn luyện kĩ năng dạy học, BTTH vừa là phương tiện, vừa là công cụ, vừa là cầu nối giao tiếp giữa GV và HS. Sử dụng BTTH là biện pháp quan trọng để tổ chức HS tự nghiên cứu, gắn việc học lí thuyết với thực hành, giải quyết các tình huống trong thực tiễn. 1.3. Xuất phát từ đặc điểm dạy học Sinh học vi sinh vật ở trường THPT Nội dung sinh học ở trường THPT được xây dựng theo nguyên tắc cấu trúc hệ thống, thể hiện ở chỗ các đối tượng được sắp xếp theo một trình tự nhất định, từ cấp độ tổ chức nhỏ đến cấp độ tổ chức lớn. Các kiến thức trong môn Sinh học nói chung và phần SHVSV nói riêng bao gồm các khái niệm có mối liên hệ chặt chẽ được hình thành và phát triển theo một trình tự logic. Nội dung SHVSV học đề cập đến các kiểu dinh dưỡng, các ứng dụng quá trình phân giải và tổng hợp các chất, quá trình sinh trưởng, sinh sản, các ứng dụng của vi sinh vật trong thực tiễn; đồng thời cũng giới thiệu về virus và bệnh truyền nhiễm. Đó là những kiến thức khó và trừu tượng. Do vậy, việc thiết kế, đưa ra các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. BTTH để vừa giảng dạy kiến thức cho HS có hiệu quả vừa nâng cao năng lực học tập cho HS là một vấn đề cần thiết. 1.4. Xuất phát từ thực trạng giáo dục của tỉnh Bắc Kạn Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thành phố (thành phố Bắc Kạn) và 7 huyện (Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm) với 122 xã, phường, thị trấn. Trong Hội nghị trực tuyến tổng kết năm học 2017 - 2018, triển khai nhiệm vụ năm học 2018 - 2019, tổ chức sáng 02/8/2018 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các tỉnh, thành phố, Hội nghị đã xác định hiện trạng giáo dục ở các tỉnh, trong đó có Bắc Kạn, vẫn còn tình trạng thiếu trường lớp, tình trạng thừa, thiếu GV cục bộ vẫn chưa được giải quyết dứt điểm, đổi mới chương trình, sách giáo khoa chưa đạt tiến độ đề ra. Bên cạnh đó, Hội nghị cũng xác định, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các Nghị quyết về giáo dục đào tạo; Quán triệt địa phương thực hiện tốt Chỉ thị năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục, ổn định những hoạt động đổi mới của ngành, triển khai thực hiện một số công việc trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, kỷ cương, nền nếp và giải quyết các vấn đề bức xúc trong dư luận xã hội [33]. Ngày 12/7/2018, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số 1194/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Kế hoạch nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nền giáo dục tỉnh Bắc Kạn có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người. Do đó, một trong số những giải pháp đặt ra là triển khai thực hiện tốt chương trình GD&ĐT hướng tới nâng cao nhận thức và hành động của HS, gia đình, xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giáo dục giữa các vùng, thực hiện đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. của HS theo hướng đánh giá việc hình thành các năng lực, kỹ năng và thái độ tiếp thu kiến thức trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Na Rì là một trong những huyện thuộc vùng có nền kinh tế khó khăn của tỉnh Bắc Kạn nên có nhiều ảnh hưởng tới giáo dục, đào tạo, tới định hướng đổi mới PPDH tại địa phương. Tuy nhiên, có một số phương pháp, biện pháp, kỹ thuật dạy học khá phù hợp với đặc điểm dạy học tại vùng này nhưng chưa được áp dụng phổ biến. Một trong những phương pháp, biện pháp đó là sử dụng BTTH, gắn các vấn đề học tập trong sách vở với thực tiễn. Từ những lí do cơ bản trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học vi sinh vật cho học sinh THPT huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Thiết kế được BTTH trong dạy học SHVSV phù hợp với điều kiện dạy học của một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn. - Thiết kế được kế hoạch dạy học SHVSV sử dụng BTTH và tổ chức dạy học các kế hoạch dạy học đó tại một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: BTTH và tổ chức dạy học sử dụng BTTH trong dạy học SHVSV. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học vi sinh vật ở trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và sử dụng các BTTH trong dạy học SHVSV tại trường THPT Na Rì, tỉnh Bắc Kạn một cách hợp lý sẽ hình thành và phát triển năng lực tự học của HS. Câu hỏi nghiên cứu: 1/ Dựa vào cơ sở nào để thiết kế và sử dụng BTTH trong dạy học SHVSV? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 2/ BTTH và kế hoạch dạy học sử dụng BTTH được xây dựng và tổ chức phù hợp với dạy học SHVSV tại trường THPT Na Rì, tỉnh Bắc Kạn như thế nào? 3/ Sử dụng các BTTH trong dạy học SHVSV tại trường THPT Na Rì, tỉnh Bắc Kạn phát triển được năng lực tự học của HS như thế nào? 5. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng BTTH trong dạy học. - Thiết kế BTTH và lập kế hoạch dạy học sử dụng BTTH đã thiết kế trong dạy học SHVSV tại trường THPT Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. - Thực nghiệm sử dụng BTTH trong dạy học SHVSV tại trường THPT Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước qua các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết liên quan đến đổi mới giáo dục. - Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học sinh học, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn và các tài liệu có liên quan về BTTH, về tự học. - Nghiên cứu các sách tham khảo, giáo trình, luận văn, website liên quan đến thiết kế và sử dụng BTTH để xác định cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu. - Nghiên cứu nội dung môn Sinh học 10, phần SHVSV THPT. 6.2. Phương pháp chuyên gia - Tham khảo ý kiến của các giảng viên môn PPDH, các GV THPT về cơ sở lý luận của BTTH và sử dụng BTTH trong dạy học Sinh học. - Tham khảo ý kiến của các giảng viên và GV THPT môn Sinh học về sử dụng BTTH trong dạy học phần Sinh học VSV để phát triển năng lực tự học cho HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6.3. Phương pháp điều tra sư phạm Điều tra thực trạng sử dụng BTTH trong dạy học ở trường THPT tỉnh Bắc Kạn. 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sử dụng BTTH trong dạy học phần SHVSV để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho HS nhằm xác định hiệu quả của kế hoạch dạy học đã đề xuất. 6.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các tham số thống kê để xử lí, phân tích các kết quả điều tra và thực nghiệm sư phạm. 7. Đóng góp của luận văn Thiết kế và sử dụng được các BTTH trong dạy học SHVSV phù hợp với thực tiễn dạy học ở trường THPT tỉnh Bắc Kạn nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan nghiên cứu về bài tập tình huống 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới việc thiết kế và sử dụng các tình huống được biết đến trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt nó được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực giáo dục. Sử dụng các tình huống trong giảng dạy được biết đến sớm nhất thuộc về lĩnh vực quản trị kinh doanh tại Đại học kinh doanh Havard do Christopher Columbus Langdell (1870) khởi xướng, coi tình huống là phương tiện đột phá khỏi hệ thống đọc, nghe, ghi chép truyền thống của giáo dục kinh viện, có vai trò rõ rệt là sinh viên có thể trao đổi, phản biện, tích cực tham gia vào bài giảng. Những năm tiếp theo, các sinh viên tại đây thường xuyên thảo luận về các tình huống trong kinh doanh, do các đại diện doanh nghiệp được nhà trường mời đến để trình bày về thực tiễn quản trị kinh doanh, đưa ra các tình huống yêu cầu sinh viên phải nghiên cứu và đưa ra các giải pháp [dẫn theo 11]. PPDH này đã ảnh hưởng tới các trường đại học tại Canada và được nghiên cứu áp dụng. Năm 1921, Copeland đã ra đời cuốn sách đầu tiên về tình huống. Vai trò to lớn của áp dụng tình huống trong giảng dạy thuộc lĩnh vực quản trị đã lan rộng đến các ngành nghề đào tạo khác như y dược, luật, hàng không,… Khi William Osler áp dụng nghiên cứu tình huống vào đào tạo y khoa đã nhận thấy kết quả đáng khích lệ, chỉ sau hai năm học, sinh viên đã trở nên thuần thục với các kĩ năng trong y học [dẫn theo 11]. Tại Pháp, đầu thế kỉ XX, việc sử dụng tình huống đã được áp dụng nhưng chưa được thuyết phục do phần lớn tình huống là giả định. Từ những năm 1960, Gaston de Vilard xây dựng một giáo trình luân lí mà nội dung là những tình huống có thật, trong đó, GV xác định một số vấn đề lí thuyết ngắn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. gọn, nêu tình huống cụ thể cho HS thảo luận với nhau, cuối cùng GV kết luận. Phương pháp này đã gây được tiếng vang lớn trong toàn nước Pháp và sau đó được nghiên cứu, áp dụng trong nhiều ngành học khác nhau. Nghiên cứu sử dụng tình huống trong giáo dục khoa học xã hội được phát triển bởi nhà xã hội học Barney Glasser và Anselm Strauss vào năm 1967. Từ đó, sử dụng tình huống trong đào tạo sư phạm được áp dụng và thể hiện được những tính năng ưu việt. Ở các nước phương Tây, các tác giả Grahame Feletti (1997) [30], Gramham Gibbs & Alen Jenkirs (1997) [31], Woods (1994) [32]. Các nhà nghiên cứu Liên bang Xô viết và Ba Lan như Machiuxkin (1972), Lecne I.Ia (1977), Kharlamôp I.F (1978), Ôkôn V (2006), … đã nghiên cứu việc sử dụng tình huống trong dạy học nêu vấn đề. Theo Ôkôn, sử dụng tình huống trong dạy học nêu vấn đề, bao gồm các hành động như: tổ chức các tình huống có vấn đề; biểu đạt các vấn đề; giúp đỡ HS những điều kiện cần thiết để giải quyết vấn đề; kiểm tra cách giải quyết vấn đề đó; cuối cùng, lãnh đạo quá trình hệ thống hóa và củng cố các kiến thức đã tiếp thu được [21]. Ở các nước châu Á, sử dụng tình huống trong nhiều lĩnh vực cũng được áp dụng rộng rãi và cho những hiệu quả nhất định. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Vấn đề dạy học tình huống được giới thiệu trong nhiều tài liệu, bài giảng của nhiều nhà nghiên cứu lí luận dạy học ở Việt Nam và đã có nhiều công trình khoa học, bài báo nghiên cứu về BTTH. Phan Thế Song và Lưu Xuân Mới (2000) đã đề cập đến những khái niệm tình huống, nêu năm đặc điểm của tình huống quản lí giáo dục: Tính cụ thể, thực tiễn của tình huống; tính ngẫu nhiên và tính quy luật trong sự xuất hiện tình huống; tính đa dạng phức tạp của tình huống; tính pha trộn và tính lan tỏa của các tình huống. Tác giả đã nêu được các bước tiến hành trong xử lí tình huống là: tiếp cận tình huống; phân tích, tổng hợp tìm ra nguyên nhân cốt lõi; tìm biện pháp xử lí; đánh giá kết quả và tổng kết một số bí quyết thành công trong xử lí tình huống [24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. Vận dụng BTTH được nghiên cứu trong giáo dục từ cấp mầm non [15], giúp cho quá trình giáo dục trở nên sinh động, có hiệu quả đối với trẻ mầm non. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn thiên về việc GV là chủ thể tích cực vận dụng lí luận vào thực tiễn, chưa nêu rõ cách thức trẻ xử lí, vận dụng tình huống như thế nào. Trong dạy học ở trường phổ thông, nhiều nghiên cứu về BTTH được giới thiệu. Tác giả Trương Ngọc Bích nghiên cứu cách thức tổ chức cho HS đề xuất và giải quyết BTTH trong dạy học Ngữ văn, đưa ra hai cách thức: GV đưa ra BTTH, HS thảo luận, trả lời và HS đưa ra BTTH, GV, HS cùng thảo luận, trả lời. Trong cả hai cách, GV biết khéo léo tác động, HS được kích thích tư duy sáng tạo để tìm kiếm giải đáp [3]. Tác giả Phạm Vũ Nhật Uyên quan tâm đến dạy học tình huống và một số biện pháp sử dụng tình huống trong dạy học hóa học, đã giới thiệu biện pháp lựa chọn, xây dựng hệ thống BTTH có tính khoa học, thiết thực, hấp dẫn; chuẩn bị các câu hỏi dẫn dắt, gợi mở; khai thác tính “vấn đề” của tình huống một cách khéo léo; khai thác có hiệu quả các thủ pháp về tâm lí; phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện dạy học [27]. Tuy nhiên, tác giả giới thiệu một cách chung chung, chưa có ví dụ cụ thể cho mỗi biện pháp. Nâng cao hiệu quả dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học được tác giả Ngô Thị Ngọc Mai sử dụng bài tập thực tiễn, áp dục vào các hoạt động của bài học như xây dựng tình huống vào bài, hình thành kiến thức mới, vận dụng và ứng dụng kiến thức, củng cố, luyện tập, thực hành kiến thức [18]. Kết quả nghiên cứu về nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng bài tập thực tiễn của tác giả có thể vận dụng ở nhiều môn học khác nhau. Trong dạy học Sinh học, nhiều tác giả cũng đã quan tâm đến việc nghiên cứu áp dụng BTTH trong dạy học bộ môn như Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lê Đình Trung, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Phúc Chỉnh, Lê Thanh Oai, Nguyễn Đình Nhâm, Phan Đức Duy,… Phần lớn các tác giả đều khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng BTTH, tình huống có vấn đề,… trong việc chủ động lĩnh hội kiến thức, phát huy tính sáng tạo, học tập của người học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. Trong công tác đào tạo cử nhân sư phạm, tác giả Phan Đức Duy quan tâm đến BTTH để rèn luyện kĩ năng dạy học [8]. Trong dạy học Sinh học phổ thông, nhiều tác giả đã nghiên cứu vận dụng BTTH để phát triển năng lực giải quyết vấn đề [23], [25] hoặc rèn kĩ năng [9], [13], [19]. Như vậy, nghiên cứu và vận dụng BTTH trong dạy học rất được quan tâm. Tuy đã có những nghiên cứu sử dụng BTTH trong dạy học phần SHVSV nhưng các nghiên cứu tập trung vào hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề hoặc rèn luyện kĩ năng cho HS. Nghiên cứu vận dụng BTTH trong dạy học SHVSV để hình thành và phát triển năng lực tự học còn hạn chế, cần có những nghiên cứu lí luận và thực tiễn cụ thể. 1.2. Những vấn đề chung về bài tập tình huống trong dạy học 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Bài tập Đã có nhiều quan niệm về bài tập, các quan niệm đó đều xác định bài tập gồm hai yếu tố cơ bản: Những điều kiện (cái đã cho, cái đã biết) và những yêu cầu (cái phải tìm, cái chưa biết); bài tập giúp HS nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng; bài tập có nhiều dạng khác nhau: câu hỏi, bài toán, tình huống có vấn đề hay yêu cầu hoạt động. Bài tập là các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho HS thực hiện, được thể hiện dưới dạng câu hỏi, bài toán, tình huống có vấn đề hay yêu cầu hoạt động, buộc HS tìm điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết, qua đó nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng [14]. Tuy nhiên, bài tập có thể là một câu hỏi, một thí nghiệm, một bài toán hay một bài toán nhận thức, bài tập là một tập hợp các kiến thức xác định bao gồm những vấn đề đã biết và chưa biết nhưng luôn mâu thuẫn nhau dẫn tới việc phải biến đổi chúng để tìm lời giải. Vì thế, bài tập bao gồm các thông tin xác định, những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học tìm ra lời giải đáp, qua đó nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2