intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” nhằm phát triển năng lực vận dụng kỹ năng môi trường cho học sinh Trung học cơ sở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức dạy học chủ đề “ô nhiễm môi trường” theo chương trình giáo dục phổ thông môn khoa học tự nhiên (2018) nhằm phát triển năng lực vận dụng kỹ năng môi trường cho học sinh THCS. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” nhằm phát triển năng lực vận dụng kỹ năng môi trường cho học sinh Trung học cơ sở

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KỸ NĂNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ---------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KỸ NĂNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Hồng THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong một công trình khoa học nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Bích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Văn Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc bộ môn Sinh học hiện đại và giáo dục sinh học, khoa Sinh học - trường ĐHSP Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và học sinh trường THCS Nha Trang - TP. Thái Nguyên và trường THCS Phú Xá huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã hợp tác và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. Tôi xin cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình đã cung cấp cho chúng tôi nhiều dữ liệu quý báu trong quá trình thu thập thông tin về môi trường tại địa phương. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp và người thân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình. Học viên Nguyễn Thị Ngọc Bích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................... v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................viiiii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ixii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ......................................3 4. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................4 6. Giả thuyết khoa học ...............................................................................5 7. Đóng góp mới của đề tài luận văn ..........................................................5 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 6 1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................6 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 6 1.1.2. Đánh giá năng lực vận dụng kĩ năng môi trường của học sinh ................ 16 1.1.3. Ý nghĩa của dạy học theo chủ đề .............................................................. 18 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 20 1.2.1. Mục đích điều tra ...................................................................................... 20 1.2.2. Phương pháp điều tra ................................................................................ 20 1.2.3. Đối tượng điều tra ..................................................................................... 20 1.2.4. Thời gian điều tra...................................................................................... 20 1.2.5. Nội dung điều tra ...................................................................................... 21 1.2.6. Kết quả điều tra và bình luận .................................................................... 21 Kết luận chương 1 ................................................................................... 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KỸ NĂNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ................... 25 2.1. Giới thiệu nội dung chủ đề “Ô nhiễm môi trường” ............................ 25 2.2. Một số nguyên tắc cần đảm bảo trong dạy học một chủ đề ................ 26 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa dạy học và mục tiêu phát triển năng lực người học ...................................................................... 26 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa vai trò chủ thể tích cực, tự giác và độc lập của HS với vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học ............................................................................ 26 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung dạy học và hình thức tổ chức dạy học ................................................................................ 27 2.3. Quy trình rèn luyện năng lực vận dụng kĩ năng môi trường cho HS trong dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” ............................................ 27 2.4. Quy trình thiết kế một chủ đề học tập ................................................ 32 2.5. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” .................. 36 2.5.1. Kế hoạch dạy học tổng thể ....................................................................... 36 2.5.2. Kế hoạch dạy học chi tiết chủ đề “Ô nhiễm môi trường” ........................ 36 Kết luận chương 2 ................................................................................... 39 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 40 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................... 40 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................... 40 3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 40 3.3.1. Chọn đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ................................. 40 3.3.2. Bố trí thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 41 3.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................. 46 3.3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................... 52 Kết luận chương 3 ................................................................................... 55 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 57 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BCH Ban chấp hành 2 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 GDMT Giáo dục môi trường 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 MT Môi trường 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 SGK Sách giáo khoa 9 STN Sau thực nghiệm 10 THCS Trung học cơ sở 11 TrTN Trong thực nghiệm 12 TTN Trước thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Năng lực vận dụng kĩ năng môi trường của học sinh ....................... 17 Bảng 1.2. Kết quả điều tra số lượng GV đã được tham gia khoá học ............... 21 Bảng 1.3. Kết quả điều tra nhận thức của GV về vai trò của dạy học ............. 22 Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của GV về về sự cần thiết vận dụng ..... 22 Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng dạy học theo chủ đề ............... 22 Bảng 1.6. Kết quả điều tra những khó khăn găp phải của GV khi vận dụng .... 23 Bảng 2.1. Nội dung và các yêu cầu cần đạt ........................................................ 25 Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực vận dụng kĩ năng môi trường của HS ....... 35 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát năng lực vận dụng kĩ năng môi trườn của HS ....... 46 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá năng lực vận dụng kĩ năng môi trường của HS ..... 47 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá năng lực vận dụng kĩ năng môi trường của HS ..... 48 Bảng 3.4. Kết quả xin ý kiến tham vấn .............................................................. 50 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát xin ý kiến HS về hình thức tổ chức dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” ................................................................. 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Hình 1.1. Ba mục tiêu của GDMT .................................................................... 10 Hình 1.2. Mô hình tiếp cận tích hợp tổng thể GDMT trong dạy học ................ 14 Hình 3.1. Biểu đồ so sánh mức độ tiến bộ về năng lực vận dụng kĩ năng ......... 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ định hướng về đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay đã được xác định trong Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT và đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Giáo dục của nước ta đã ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[13]. Như vậy, đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, khơi dậy và phát huy tiềm năng của con người, phát triển giáo dục toàn diện, đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo để thích ứng trong mọi hoàn cảnh là hết sức quan trọng. Cho nên, tiếp cận các mô hình dạy học mới, các phương pháp và biện pháp cùng các hình thức tổ chức dạy học tích cực là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS. 1.2. Xuất phát từ yêu cầu cần đạt khi dạy chủ đề “Ô nhiễm môi trường” theo chương trình giáo dục phổ thông Yêu cầu cần đạt khi dạy chủ đề “Ô nhiễm môi trường” đã được ghi rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông [3]. Cụ thể là: - Nêu được khái niệm ô nhiễm môi trường. Trình bày được sơ lược về một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường (ô nhiễm do chất thải sinh hoạt và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. công nghiệp, ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật, ô nhiễm phóng xạ, ô nhiễm do sinh vật gây bệnh) và biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường. - Trình bày được sự cần thiết phải bảo vệ động vật hoang dã, nhất là những loài có nguy cơ bị tuyệt chủng cần được bảo vệ theo Công ước buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã (CITES) (ví dụ như các loài voi, tê giác, hổ, sếu đầu đỏ và các loài linh trưởng). - Điều tra được hiện trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương. Như vậy, dạy học chủ đề này không chỉ nâng cao nhận thức về ô nhiễm môi trường mà còn phải hình thành kĩ năng môi trường cho HS và phát triển năng lực vận dụng kĩ năng này trong thực tiễn là rất cần thiết. 1.3. Xuất phát từ hạn chế của phương pháp giáo dục truyền thống và tính ưu việt của dạy học theo chủ đề đối với việc phát triển năng lực cho học sinh Phương pháp giáo dục truyền thống trong trường phổ thông nặng việc nhồi nhét kiến thức cho HS. Bởi vậy, hiệu quả hình thành và phát triển năng lực cho HS còn nhiều hạn chế. Chương trình giáo dục phổ thông (2018) đã ghi rõ định hướng phương pháp giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS “ Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện thông qua nội dung dạy học môn Khoa học tự nhiên. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng lực vừa là đầu ra của chương trình môn Khoa học tự nhiên vừa là điều kiện để học sinh tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức khoa học” [2]; [3] và dạy học theo chủ đề là một mô hình có hiệu quả hiện thực hóa định hướng này. Có thể nói rằng: “Chủ đề là một đơn vị nội dung kiến thức trọn vẹn mà khi tổ chức học sinh tìm hiểu, khám phá sẽ giải quyết được một vấn đề lý luận hay thực tiễn, do đó học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức khoa học, vừa rèn luyện, hình thành được các năng lực cơ bản như giải quyết vấn đề, tự học,...” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. [11] Bởi vậy, nếu như vận dụng dạy học theo chủ đề thì sẽ có cơ hội để phát triển năng lực cho HS. Điều này hoàn toàn có thể vận dụng trong dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” cho HS trung học cơ sở. 1.4. Xuất phát từ sự bất cập của phương pháp giáo dục truyền thống trong việc thực hiện mục tiêu GDMT trong dạy học Hình thành kĩ năng môi trường cho HS đã được đề cập ngay từ những năm 70 của thế kỉ XX. Nội dung này vẫn được nhắc tới trong nội dung các Hội Nghị, Hội thảo trong nước và quốc tế. Đặc biệt, trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nội dung này đã được khẳng định rất rõ ràng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng sâu nặng của phương pháp giáo dục truyền thống, hình thành và phát triển cho HS kĩ năng môi trường và năng lực vận dụng kĩ năng này vẫn còn rất hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KỸ NĂNG MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức dạy học chủ đề “ô nhiễm môi trường” theo chương trình giáo dục phổ thông môn khoa học tự nhiên (2018) nhằm phát triển năng lực vận dụng kỹ năng môi trường cho học sinh THCS. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Dạy học chủ đề “ô nhiễm môi trường” phát triển năng lực vận dụng kĩ năng môi trường. - Khách thể nghiên cứu: Dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” cho HS THCS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở khoa học về dạy học theo chủ đề, phát triển năng lực cho HS trong dạy học môn Khoa học tự nhiên. - Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” - Tổ chức dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc vận dụng dạy học chủ đề đến sự phát triển năng lực vận dụng kĩ năng môi trường cho HS THCS. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu những văn bản có tính pháp lý của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT liên quan đến đề tài luận văn. - Nghiên cứu những tài liệu về dạy học theo chủ đề, phát triển năng lực, kĩ năng môi trường. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng: (1) Thực trạng nhận thức của GV về dạy học theo chủ đề đối với sự phát triển năng lực cho HS (2) Thực trạng vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học môn Sinh học của GV (3) Những khó khăn gặp phải của GV khi vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học môn Sinh học - Thực nghiệm sư phạm tại một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 5.3. Các phương pháp phân tích số liệu thực nghiệm Sử dụng thống kê toán học và phần mềm Excell. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 6. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được kế hoạch dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” và tổ chức dạy học chủ đề này một cách hợp lý thì sẽ góp phần phát triển được năng lực vận dụng kĩ năng môi trường cho HS THCS. 7. Đóng góp mới của đề tài luận văn - Góp phần làm sáng tỏ lý thuyết dạy học theo chủ đề và phát triển năng lực cho HS THCS. - Xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” - Xác định cấu trúc năng lực vận dụng kĩ năng môi trường - Xây dựng bảng tiêu chí và công cụ đánh giá hiệu quả vận dụng dạy học theo chủ đề đối với sự phát triển năng lực vận dụng kĩ năng môi trường của HS. 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nghiên cứu: xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường”, tổ chức dạy học chủ đề “Ô nhiễm môi trường” và đánh giá hiệu quả vận dụng dạy học theo chủ đề đối với sự phát triển năng lực vận dụng kĩ năng môi trường của HS. - Phạm vi nghiên cứu: thực nghiệm sư phạm được thực hiện ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Chủ đề Theo tác giả Nguyễn Kỳ Loan, “Chủ đề là một đơn vị nội dung kiến thức mà khi tổ chức học sinh tìm hiểu, khám phá sẽ giải quyết được một vấn đề lí luận hay thực tiễn, do đó vừa lĩnh hội được kiến thức khoa học, vừa rèn luyện, hình thành được các năng lực cơ bản như giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tính toán, sáng tạo, tư duy phê phán, tự học” [11. tr 37]. Theo Lê Đình Trung và Nguyễn Thị Minh Nguyệt,“Chủ đề là vấn đề mang tính cốt lõi, là phương diện chính mang tính định hướng vận động của đối tượng và mối liên hệ đa chiều của nó với các đối tượng khác trong tự nhiên. Có thể nói, dạy học theo chủ đề có bản chất dạy học tích hợp, đưa nhận thức con người gắn với hiện thực khách quan. Trong dạy học, chủ đề là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn và khi kết thúc một chủ đề, người học có được kiến thức và kĩ năng giải quyết được các vấn đề thực tiễn liên quan hoặc giải quyết được các vấn đề trong bối cảnh mới” [14. tr 48]. Như vậy, mặc dù có các quan niệm khác nhau về “chủ đề”, nhưng những quan niệm này đều có điểm chung thống nhất là: bản thân chủ đề chứa đựng những tri thức lí luận và thực tiễn mang tính hệ thống, tích hợp, tức là mỗi chủ đề đều tồn tại như một hệ thống logic các đơn vị nội dung. Mỗi đơn vị nội dung đó có thể lại là một chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề). Trong mỗi hệ thống (chủ đề), có một vài chủ đề có ý nghĩa trung tâm (chủ đề lớn) và những chủ đề có ý nghĩa bộ phận góp phần bổ sung, làm nổi bật chủ đề chính (chủ đề nhỏ) và mỗi chủ đề có ý nghĩa và giá trị khác nhau [17, p. 59]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. - Chủ đề trong dạy học Chủ đề trong dạy học là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn mà khi học xong, HS có thể vận dụng kĩ năng, kiến thức đã học được để giải quyết một vấn đề thực tiễn hoặc giải quyết một vấn đề trong bối cảnh mới [11. tr 37]. - Dạy học theo chủ đề Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể cho rằng: Dạy học theo chủ đề là quá trình tổ chức cho HS khám phá vấn đề học tập để lĩnh hội và vận dụng kĩ năng, kiến thức vào giải quyết tình huống nhận thức hay thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng tổ chức HS tiếp thu những kiến thức rời rạc mà chủ yếu là hướng dẫn họ tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức, kĩ năng ở phạm vi rộng vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Bởi vậy, nhiều tác giả đã cho rằng bản chất của dạy học theo chủ đề là dạy học tích hợp [7]; [8]; [9]; [11]; [17]. - Môi trường Ngày nay, đã có nhiều định nghĩa về môi trường, đặc biệt sau ngày 5/6/1972, tức là sau ngày kết thúc Hội nghị thế giới về môi trường và con người tại Stockholm (Thụy Điển), khái niệm môi trường đã được các tác giả định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Các học giả phương Tây định nghĩa môi trường theo không gian sống, họ coi môi trường là nơi ở và nơi làm việc, không gian và cảnh quan, cung cấp tài nguyên, là nơi diễn ra các hoạt động và là nơi thu nhận các chất thải của hoạt động sống của con người. Các học giả Việt Nam cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa về môi trường theo những cách khác nhau phụ thuộc vào đối tượng và mục đích nghiên cứu: Môi trường thiên nhiên bao gồm những nhân tố vô sinh và hữu sinh tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu sự chi phối của con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. người; Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ về mọi mặt giữa con người và con người trong xã hội; Môi trường nhân tạo bao gồm các nhân tố vô sinh và hữu sinh và xã hội do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người. Có thể nói môi trường sống của con người bao gồm tất cả các tài nguyên thiên nhiên và những nhân tố thuộc về chất lượng của môi trường đối với sức khỏe và tiện nghi sinh sống của con người. Những nhân tố thuộc về chất lượng của môi trường đó là không khí, nước, âm thanh, ánh sáng, cảnh quan, thẩm mĩ, đạo đức, chính trị, điều kiện sinh sống, làm việc và cư trú, quan hệ chính trị - xã hội tạo địa bàn sinh sống và làm việc của con người [6], [11], [13]. Mặc dù thuật ngữ môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và cũng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng theo chúng tôi để đi đến một khái niệm về môi trường dễ được thừa nhận và dễ hiểu thì trong đó phải kể tới các yếu tố cấu thành môi trường, sự tác động của các yếu tố đó: các yếu tố đó bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo, chúng tồn tại xung quanh con người và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và tự nhiên. - Môi trường sống Môi trường sống bao gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sinh vật; làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt động khác của sinh vật Theo nghĩa rộng, môi trường sống là tất cả những gì bao quanh chúng ta, là tổng hòa tất cả các điều kiện tác động lên đời sống và sự phát triển của tất cả các sinh vật ở các cấp độ tổ chức khác nhau. Mỗi loài sinh vật có môi trường sống đặc trưng cho mình. Môi trường sống của con người bao gồm cả các yếu tố trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội, công nghệ, kinh tế chính trị, đạo đức, văn hóa, lịch sử... quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có quan hệ tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và tự nhiên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. - Ô nhiễm môi trường Đã có những định nghĩa khác nhau về ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn như: “Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác” [15]. Hoặc là: Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi các thành phần vật lý, hóa học, sinh học vượt quá mức cho phép gây tác hại đến sức khỏe con người và các sinh vật khác” [6].v.v. Nhìn chung các định nghĩa này đều nhấn mạnh về sự thay đổi thành phần và tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường và sự thay đổi này gây tác hại đến sức khỏe con người và các sinh vật khác. - Giáo dục môi trường Con người, tự nhiên và xã hội có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, bởi vậy môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Giáo dục bảo vệ môi trường phải quan tâm đến cả việc giữ gìn và tôn tạo các di sản văn hóa và đó cũng chính là việc bảo vệ và phát triển bền vững môi trường [12]; [17]. Định nghĩa giáo dục môi trường (GDMT) thường được gắn với mục tiêu của GDMT. Định nghĩa được chấp nhận một cách phổ biến nhất do Hội nghị Quốc tế về GDMT của liên hợp Quốc tổ chức tại Tbilisi năm 1977 đưa ra. Theo Hội nghị này, GDMT có mục đích: “Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa, đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản lý chất lượng môi trường” [12]. GDMT cũng được quan niệm là: “Một quá trình thường xuyên qua đó con người nhận thức được môi trường (MT) của họ và thu được kiến thức, giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. đề MT hiện tại và tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của các thế hệ hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai” [6]. Qua các định nghĩa nêu trên, có thể rút ra nhận xét tổng quát rằng, GDMT nói chung (không phân biệt giáo dục cho đông đảo nhân dân giáo dục trong các trường phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp) có mục tiêu đem lại cho đối tượng các vấn đề sau: - Hiểu biết bản chất các vấn đề MT: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường. Quan hệ chặt chẽ giữa MT và phát triển, giữa MT địa phương, vùng, Quốc gia với MT khu vực toàn cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các kiến thức về MT. - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề MT như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề MT, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Như vậy, mục tiêu này có định hướng xây dựng kĩ năng, thái độ và cách đối xử thân thiện với MT. - Tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT cụ thể nơi họ ở và làm việc. Đây là mục tiêu về khả năng hành động cụ thể (hình 1.1). Hiểu biết về môi Thái độ đúng đắn Khả năng hành động có trường về môi trường hiệu quả về môi trường - Vấn đề - Nhận thức - Kiến thức - Nguyên nhân - Thái độ - Kĩ năng - Hậu quả - Ứng xử - hậu quả - Dự báo các tác động - Tổ chức hành động Hình 1.1. Ba mục tiêu của GDMT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. GDMT trong một quốc gia thường được phân thành các bộ phận phù hợp với trình độ nhận thức và tính chất đặc thù của cương vị công tác như: - GDMT cho cộng đồng còn được gọi là nâng cao nhận thức về MT cho quần chúng được thể hiện chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động văn hóa, truyền thông và các cuộc vận động quần chúng rộng rãi, các hoạt động ngoại khóa. - GDMT cho các nhà quản lý các cấp, các cán bộ ra quyết định được thực hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp. - GDMT trong hệ giáo dục và đào tạo ở các trường từ các trường mẫu giáo đến các trường cao đẳng và đại học. - Đào tạo nhân lực chuyên môn về MT, bao gồm công nhân lành nghề, kỹ thuật viên, kỹ sư, cán bộ nghiên cứu giảng dạy. Như vậy, GDMT không phải là việc học một lần trong đời, mà là học suốt đời. Và phải được tiến hành giáo dục sâu rộng ngay từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành. Đối với lứa tuổi nhỏ, GDMT có mục đích tạo nên “con người giác ngộ về MT”. Với lứa tuổi trưởng thành, mục đích này là “Người công dân có trách nhiệm về MT”. Với người đang hoạt động sản xuất, giảng dạy, dịch vụ, quản lý, mục đích này lại là hình thành “nhà chuyên môn thấu hiểu về MT”. Mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề MT, nghĩa là tạo ra những công dân có nhận thức, có trách nhiệm về MT và biết sống vì MT. Một khi các vấn đề MT đã được xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế cho cộng đồng ngày càng một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nước tăng nhưng gánh nặng chi phí giảm hẳn. Từ những kết quả nghiên cứu về các phương pháp khắc phục MT ở nhiều quốc gia trên thế giới, chúng ta có thể đi đến kết luận chung là: Không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tư vào con người thông qua công tác GDMT. Như vậy, GDMT dựa trên những tri thức về môi trường mà hình thành thái độ, ý thức, trách nhiệm và kĩ năng hành động thực tiễn của HS. Chúng tôi coi đây là quan điểm chỉ đạo trong suốt quá trình nghiên cứu của mình và theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2