intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (môn Công nghệ 10 - THPT)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là xây dựng được các chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (môn Công nghệ 10 - THPT). Thiết kế và tổ chức được kế hoạch dạy học các chủ đề. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (môn Công nghệ 10 - THPT)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ LẾNH VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC CHĂN NUÔI, THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG (MÔN CÔNG NGHỆ 10 - THPT) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VŨ THỊ LẾNH VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC CHĂN NUÔI, THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG (MÔN CÔNG NGHỆ 10 - THPT) Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã ngành: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hằng THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hằng. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những kết quả nghiên cứu trong luận văn này. Tác giả luận văn Vũ Thị Lếnh i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học - TS Nguyễn Thị Hằng đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sinh học, Phòng đào tạo, các thầy cô giáo Khoa Sinh học đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường THPT Cửa Ông - Cẩm Phả, trường THPT Hải Đảo - Vân Đồn, THPT DTNT Tỉnh, tỉnh Quảng Ninh cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả Vũ Thị Lếnh ii
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do lựa chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5 6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ ................................................................................................. 7 1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề .................................................................... 7 1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề ...................................................... 9 1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 9 1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 13 1.2.3. Cơ sở của dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục ........... 16 1.3. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề ................................ 19 1.4. Dạy học theo chủ đề trong định hướng phát triển năng lực của người học ..... 20 1.4.1. Khái niệm năng lực.................................................................................. 20 1.4.2. Cấu trúc năng lực ..................................................................................... 22 1.4.3. Phân loại năng lực ................................................................................... 25 1.4.4. Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................... 26 iii
  6. 1.5. Thực trạng dạy học theo chủ đề trong môn Công nghệ 10 ở một số trường THPT tại tỉnh Quảng Ninh..................................................................... 31 1.5.1. Thực trạng dạy học của giáo viên............................................................ 31 1.5.2. Việc học của học sinh .............................................................................. 33 1.5.3. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT hiện nay ....................................................................................... 34 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG CHĂN NUÔI, THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG (CÔNG NGHỆ 10 - THPT) ............................................................................ 35 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản của chương “Chăn nuôi, thủy sản đại cương” (Công nghệ 10 - THPT) .................. 35 2.2. Thiết kế các chủ đề trong chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (môn Công nghệ 10 - THPT) ............................................................................. 40 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học ...................................................... 40 2.2.2. Quy trình thiết kế một chủ đề .................................................................. 41 2.3. Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT) ..................................................... 49 2.3.1. Kế hoạch dạy học theo chủ đề ................................................................. 49 2.3.2. Kế hoạch dạy học theo chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT) ..................................................... 50 2.4. Quy trình dạy học theo chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT) ............................................................. 59 2.4.1. Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề .................................................... 59 2.4.2. Tổ chức dạy học một số chủ đề trong dạy học nội dung Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10)................................................................... 62 iv
  7. Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 64 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 64 3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 64 3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 64 3.4. Kết quả thực nghiệm và bàn luận ............................................................... 65 3.4.1. Hình ảnh tổ chức dạy học theo chủ đề trong nội dung Chăn nuôi, thủy sản đại cương ............................................................................................. 65 3.4.2. Đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh ....................................... 67 3.4.3. Đánh giá kết quả phát triển năng lực của học sinh .................................. 72 3.4.4. Đánh giá sự tác động của dạy học từ phía giáo viên ............................... 78 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đọc là 1 DH Dạy học 2 ĐC Đối chứng 3 DHTCD Dạy học theo chủ đề 4 GD & ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GDCD Giáo dục công dân 6 GV Giáo viên 7 HĐ Hoạt động 8 HS Học sinh 9 NL Năng lực 10 NXB Nhà xuất bản 11 PHT Phiếu học tập 12 PPDH&GD Phương pháp dạy học và giáo dục 13 SGK Sách giáo khoa 14 SV Sinh viên 15 THCS Trung học cơ sở 16 THPT Trung học phổ thông 17 TN Thí nghiệm 18 VD Ví dụ iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực ........ 24 Bảng 1.2. Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực ....................................................................................... 29 Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng vấn đề sử dụng DHTCĐ trong dạy học của GV ở một số trường THPT trong tỉnh Quảng Ninh (Số GV tham gia điều tra: 60)................ 32 Bảng 3.1. Bảng phân phối tần suất điểm lần kiểm tra 1 .............................. 67 Bảng 3.2. Bảng tần suất hội tụ tiến lần kiểm tra 1 ....................................... 67 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra lần 1 trong thực nghiệm................................... 68 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến lần kiểm tra 2 ...................... 68 Bảng 3.5. Bảng tần suất hội tụ tiến số HS đạt điểm Xi trở xuống bài kiểm tra 2 ..................................................................................... 69 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra lần 2 trong thực nghiệm................................... 70 Bảng 3.7. Phân loại trình độ học sinh thực nghiệm qua 2 lần kiểm tra ....... 70 Bảng 3.8. Kết quả đánh giá sản phẩm chủ đề 1 ........................................... 73 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá sản phẩm chủ đề 2 ........................................... 74 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá năng lực tự học ................................................ 75 Bảng 3.11. Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề .............................. 76 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác .............................................. 77 Bảng 3.13. Phân tích kết quả thăm dò ý kiến GV ......................................... 79 Bảng 3.14. Phân tích kết quả thăm dò ý kiến HS .......................................... 80 v
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực ......................................... 22 Hình 1.2. Mô hình bốn thành phần NL phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO ...................................................................... 23 Hình 1.3. Các năng lực chung ..................................................................... 25 Hình 2.1. Quy trình thiết kế dạy học theo chủ đề ....................................... 42 Hình 2.2. Quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề ....................................... 60 Hình 2.3. Các hoạt động dạy học theo chủ đề trong dạy học nội dung Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10).......................... 63 Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn tần suất điểm lần kiểm tra 1 ............................. 67 Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ điểm lần kiểm tra 1 ................... 68 Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tần suất điểm lần kiểm tra 2 ............................. 69 Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ điểm lần kiểm tra 2 ................... 70 Hình 3.5. Đồ thị biểu thị phân loại trình độ HS qua 2 lần kiểm tra TN ...... 71 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ vấn đề đổi mới giáo dục ở trường phổ thông Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, khối lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng chỉ trong một thời gian ngắn khiến cho các phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống trở nên không còn hiệu quả và không đáp ứng được các nhu cầu của xã hội. Điều đó đã đặt ra cho nền giáo dục nước nhà là cần thiết phải có sự thay đổi sâu sắc và toàn diện. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015 đã định hướng rõ ràng rằng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [4]. Ngày 28/11/2014, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [10]. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [13]. Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của HS trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn số 5555/ BGDĐT -GDTrH ngày 8/10/2014, yêu cầu các cơ sở giáo dục xây dựng các “chủ đề dạy học” trong mỗi môn học, các chủ đề tích hợp, liên môn và kế hoạch dạy học bộ môn phải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh [3]. 1
  12. Ngày 9/8/2016, Bộ GD&ĐT ra công văn 3844/BGDĐT-GDTrH về việc tổ chức Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2016-2017, qua đó thúc đẩy GV và HS thực hiện dạy học theo phương châm “học đi đôi với hành”, HS vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu, góp phần đổi mới hình thức, PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá,... [2]. Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, có nhiều môn học với tên mới, trong đó nội dung về Công nghệ được bố trí trong môn Công nghệ và Hướng nghiệp (cấp THCS) và Thiết kế và công nghệ (cấp THPT) [4]. Còn trong chương trình hiện hành, Công nghệ được bố trí thành môn học (ở lớp 7 và lớp 10) với sự phân bố nội dung theo bài/tiết. 1.2. Xuất phát từ điều kiện học tập và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức dạy học theo chủ đề Mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực HS. Theo đó, chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và nhờ vào quá trình đó các NL được hình thành. Tuy nhiên, trong thực tế, diện mạo đời sống xã hội không hiện diện đầy đủ ở bất cứ bài nào trong chương trình học. Nói cách khác, không thể gom hết toàn bộ xã hội sinh động vào nội dung chương trình của bất kì một môn học nào như một dạng kim chỉ nam xuyên suốt, kinh điển, giáo điều. Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến nhiều môn học. Dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Vì vậy, hệ quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào chương 2
  13. trình, thậm chí mô hình này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường cho GV và HS tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự thụ động mà là chủ động của HS. Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó còn hướng tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn) nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học. Ngoài ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong chương trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác nhau theo một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối gần hoặc trùng lặp. Dạy học theo chủ đề là hình thức dạy học dựa vào việc thiết kế chủ đề dạy học và tổ chức dạy học chủ đề đó. GV sử dụng các PPDH tích cực, tập trung vào việc hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập. Dạy học theo chủ đề tăng cường sự tích hợp kiến thức, làm cho các kiến thức có mối liên hệ mạng lưới đa chiều, tích hợp vào nội dung kiến thức các ứng dụng kỹ thuật và thực tiễn đời sống làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn người học hơn, rèn luyện đồng thời cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt [16]. Trong dạy học theo chủ đề, những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn [11]. 3
  14. 1.3. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức Chăn nuôi, thủy sản đại cương và thực trạng dạy học Công nghệ 10 - THPT Công nghệ là môn khoa học ứng dụng. Kiến thức của môn Công nghệ gắn liền với cuộc sống thường ngày. Vì vậy, các vấn đề mang tính thời sự rất dễ dàng được tích hợp vào trong dạy học môn học như: các dịch bệnh lây truyền (cúm gia cầm H5N1, lở mồm long móng, tai xanh…), vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, sự ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt tài nguyên, an toàn vệ sinh thực phẩm,… Trong chương trình môn Công nghệ ở trường THPT, có thể sử dụng kiến thức ở các môn học như Sinh học, Toán, Hóa học, Địa lý, Văn học, Tin học, GDCD, … để xây dựng chủ đề liên môn. Thực tiễn dạy học môn Công nghệ ở trường THPT đã gặp một số tồn tại như phân phối chương trình chưa cân đối về bố cục, nội dung và thời lượng dạy, thậm chí nội dung còn chồng chéo với các môn khác như môn Sinh học, môn Hóa học, môn Địa lý, môn Giáo dục công dân... Vì vậy, DHTCĐ sẽ khắc phục được những tồn tại nêu trên. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (môn Công nghệ 10 - THPT)”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng được các chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (môn Công nghệ 10 - THPT). - Thiết kế và tổ chức được kế hoạch dạy học các chủ đề. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo chủ đề. - Nghiên cứu nội dung Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT) và các môn khoa học tự nhiên có liên quan để làm cơ sở xây dựng các chủ đề dạy học. 4
  15. - Xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề trong chương Chăn nuôi thủy sản đại cương (môn Công nghệ 10 - THPT) và thiết kế các giáo án dạy học theo chủ đề. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của phương án đã đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Công nghệ 10 ở trường THPT. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Dạy học theo chủ đề trong chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế kế hoạch và tổ chức dạy học theo chủ đề trong nội dung Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT). 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và tổ chức tốt dạy học theo chủ đề trong chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT) thì sẽ bổ sung được nguồn tư liệu dạy học theo chủ đề, nâng cao hiệu quả dạy học môn Công nghệ 10 ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực người học. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở lựa chọn đề tài. Nghiên cứu các tài liệu về DHTCĐ, về tâm lý học, giáo dục học, về dạy học theo định hướng phát triển NL người học để xác định cơ sở khoa học của đề tài. Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về Chăn nuôi, thủy sản và tài liệu một số môn học liên quan để xây dựng quy trình dạy học theo chủ đề và vận dụng quy trình đó trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương. 5
  16. 7.2. Phương pháp điều tra Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tiễn sử dụng dạy học theo chủ đề của GV trong dạy học chương Chăn nuôi thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT). 7.3. Phương pháp chuyên gia - Tham khảo ý kiến của một số GV có kinh nghiệm và chuyên gia thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục về tính khả thi của các chủ đề dạy học được xây dựng. - Trao đổi và lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý trường THPT về những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai xây dựng và giảng dạy các chủ đề dạy học trong môn Công nghệ. 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sử dụng thực nghiệm sư phạm trên hai lớp đối chứng và thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. 7.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán thống kê để xử lý, phân tích, tổng hợp các kết quả thực nghiệm sư phạm khi thực hiện dạy học theo chủ đề trong dạy học chương Chăn nuôi, thủy sản đại cương (Công nghệ 10 - THPT). 8. Đóng góp của đề tài Thiết kế các chủ đề dạy học và vận dụng được dạy học theo chủ đề trong chương Chăn nuôi thủy sản đại cương, góp phần đa dạng hóa các hình thức dạy học tích cực và có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các GV, SV trong quá trình dạy học và học tập môn Công nghệ 10 - THPT. 6
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ 1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề DHTCĐ là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy học hiện đại. Đây không phải là PPDH mà có thể coi như một chiến lược, một mô hình hay một cách tiếp cận chương trình mới. DHTCĐ là một trong những chiến lược dạy học cụ thể hóa của mô hình dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”, là mô hình mới thay thế cho mô hình dạy học truyền thống, bằng việc chú trọng vào những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực với trung tâm là HS và có nội dung tích hợp những vấn đề mang tính thực tiễn. Có nhiều quan niệm về DHTCĐ: DHTCĐ (Themes - Based Leraning) là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn [11]. DHTCĐ là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. - DHTCĐ là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học mà GV giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào HS và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn. 7
  18. - Với mô hình này, HS có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức. - Việc học của HS thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. HS cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp HS làm việc. - DHTCĐ ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài. Theo một số quan điểm, DHTCĐ thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là PPDH nhưng chính khi đã xây dựng nội dung DHTCĐ, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi nhiều đến việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với nó. Vì là DHTCĐ nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy. Chủ đề dạy học trong học tập là một nội dung kiến thức, vấn đề,… được chọn làm đề tài để HS tiếp cận, khám phá và lĩnh hội kiến thức đó. Chủ đề dạy học có thể được đưa ra ở đầu mỗi chương, ở cuối chương hoặc sau khi HS được trang bị một lượng kiến thức nhất định nhằm định hướng mục tiêu học tập cho HS, hoặc giúp HS củng cố lại kiến thức, đồng thời mở rộng và vận dụng kiến thức được trang bị. 8
  19. 1.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học theo chủ đề 1.2.1. Trên thế giới Tư tưởng dạy học theo chủ đề đã xuất hiện khá sớm, Từ thời trung cổ “Tính vấn đề” trong dạy học đã được nhà triết học cổ Hy Lạp Sôcrat quan tâm đến, ông đã xây dựng một phương pháp độc đáo: “Toạ đàm, tranh luận” đó là tư tưởng khởi đầu cho dạy học theo chủ đề sau này. Các nhà giáo dục Nga như A.IaGheeđơ; B.E.Raicop; N.A.Rizôlôp… đã đề xuất phương pháp tìm tòi ơritxtic trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình nhận thức. Quan điểm về dạy học theo chủ đề đã được nhà giáo dục nổi tiếng Hoa kỳ J.Dewey trình bày trong cuốn: “Dân chủ và giáo dục” (1916), đừng quan niệm giáo dục là chuẩn bị cho cuộc sống tương lai mà phải làm cho giáo dục gắn đầy đủ với cuộc sống hiện tại, nghĩa là xã hội rộng lớn và lớp học đều phải tham gia nghiên cứu cuộc sống hiện tại với các vấn đề cần giải quyết. Trong nhiều thập kỷ tiếp theo các nhà tâm lý học và sư phạm Xô Viết (cũ) đã đóng góp nhiều cống hiến trong việc nghiên cứu lý luận phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong học tập như: Lev Vưgotsky, S.L.Rubinstein, A.M. Machjusin, A.V. Bruslinskii, B. E.Raikov, P.I.Pidkasistưi, A.M. Machjiusin, A.V. Bruslinskii, B.E.Raikov, M.N.Skatkin,… Đặc biệt năm 1968, W.Ôkôn - nhà giáo dục học Ba Lan đã hoàn thành một công trình khá hoàn chỉnh và có giá trị về dạy học theo chủ đề. Đó là cuốn “Những cơ sở của dạy học theo chủ đề”. Trong lĩnh vực lí luận dạy học Xô viết thì Giáo sư E.P.Brunov và Viện sĩ I.D. Zverev có các công trình lớn chuyên khảo về phát triển năng lực độc lập tích cực nhận thức của học sinh trong quá trình học tập giáo trình sinh học nói chung và Giải phẫu sinh lí vệ sinh người nói riêng. 9
  20. Trong thế kỉ XXI, thế giới có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực giáo dục. Do sức ép và thách thức lớn mang tính thời đại nên giáo dục buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang tiếp cận năng lực để sản phẩm của đào tạo là HS phải “biết làm”, nghĩa là mang tính ứng dụng cao. UNESCO đã đề xướng mục tiêu học tập: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Ngân hàng thế giới gọi thế kỉ XXI là kỉ nguyên của kinh tế dựa vào kĩ năng (Skills Based Economy). NL của con người được đánh giá trên 3 góc độ: kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Muốn tăng cường NL cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách ứng dụng khoa học công nghệ, thì phải biết cách giảng dạy và cách học. Trước đây, nhà trường là nơi duy nhất để ta tiếp nhận kiến thức. Ngày nay, thế giới càng trở nên phẳng hơn nhờ sách vở, internet và các phương tiện truyền thông làm cho mọi người đều có thể tiếp cận thông tin, dữ liệu một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Như vậy, để tiếp nhận kiến thức không phải là quá khó khăn trong thời đại ngày nay mà quan trọng là biến kiến thức đó thành kĩ năng, nói như M.A. Đanhilop: “kĩ năng chính là kiến thức trong hành động”. Từ biết, đến hiểu, đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn không phải ai cũng thực hiện được, cần có những bứt phá chuyển thói quen thành kĩ năng [7]. Thế giới đã và đang thiết kế chương trình giáo dục, nội dung giáo dục, PPDH theo hướng tiếp cận NL và xây dựng hệ thống các NL chung và chuyên biệt cho từng môn học. Số lượng NL chung ở mỗi nước không giống nhau. Úc có 10 năng lực, Canada - 9 NL, khối EU - 8 NL, New Zealand - 5NL, Nam Phi - 4NL. Các NL này khi xây dựng thường được nhấn mạnh ở mỗi NL người học phải làm được gì. Đối với NL chuyên biệt, mỗi NL phải được cụ thể hóa đầu ra làm được gì. Ngoài ra, cần lưu ý đến khả năng tích hợp liên quan đến lý thuyết, thực hành, ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống xã hội. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1