intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

47
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống bài tập hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh nhằm nâng cao năng lực viết văn thuyết minh cho học sinh lớp 8, góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn ở trường phổ thông. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– ĐỖ THỊ DUNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH CHO HỌC SINH LỚP 8 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– ĐỖ THỊ DUNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH CHO HỌC SINH LỚP 8 Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY THÁI NGUYÊN - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Thủy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Đỗ Thị Dung XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA KHOA CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Thị Thu Thủy i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, khoa Sau Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Đặc biệt, với tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Thủy - người đã hết lòng tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu đã luôn bên em, động viên, khích lệ em trong những ngày học tập ở trường. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Đỗ Thị Dung ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7 4. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 7 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 8 NỘI DUNG ......................................................................................................... 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 9 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9 1.1.1. Văn thuyết minh và năng lực tạo lập văn bản thuyết minh ....................... 9 1.1.1.1. Văn thuyết minh ..................................................................................... 9 1.1.1.2. Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh .................................................. 11 1.1.2. Bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản .............................................. 19 1.1.2.1. Bài tập ................................................................................................... 19 1.1.2.2. Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản ............................ 22 1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 8 ......................................................... 23 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 24 1.2.1. Nội dung dạy học văn bản thuyết minh trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 ..... 24 1.2.2. Thực trạng dạy học văn thuyết minh ở lớp 8 .......................................... 25 1.2.2.1. Khảo sát hoạt động nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8 ......................................................................... 25 iii
  6. 1.2.2.2. Khảo sát năng lực tạo lập văn bản thuyết minh của học sinh lớp 8 ..... 31 Chương 2: HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH CHO HỌC SINH LỚP 8 THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP ........................................................................................................... 36 2.1. Bài tập và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ....................................... 36 2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của bài tập ........................................................ 36 2.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .................................................... 36 2.1.2.1. Hệ thống bài tập phải phù hợp với mục tiêu của môn học ................... 36 2.1.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, đa dạng và tính phong phú .......................................................................................................... 39 2.1.2.3. Hệ thống bài tập phải phù hợp với thực tiễn dạy học Ngữ văn............ 40 2.1.2.4. Hệ thống bài tập phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ................................................................................................. 41 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh ........................................................................................................ 41 2.2.1. Bài tập hình thành năng lực tìm hiểu đề .................................................. 41 2.2.1.1. Bài tập nhận diện .................................................................................. 41 2.2.1.2. Bài tập tạo lập ....................................................................................... 44 2.2.1.3. Bài tập sửa chữa.................................................................................... 45 2.2.2. Bài tập hình thành năng lực tìm ý ........................................................... 46 2.2.2.1. Bài tập nhận diện .................................................................................. 46 2.2.2.2. Bài tập tạo lập ....................................................................................... 48 2.2.2.3. Bài tập sửa chữa.................................................................................... 50 2.2.3. Bài tập hình thành năng lực lập dàn ý ..................................................... 51 2.2.3.1. Bài tập nhận diện .................................................................................. 52 2.2.3.2. Bài tập tạo lập ....................................................................................... 58 2.2.3.3. Bài tập sửa chữa.................................................................................... 59 2.2.4. Bài tập hình thành năng lực viết văn thuyết minh................................... 60 iv
  7. 2.2.4.1. Bài tập hình thành năng lực viết mở bài ............................................... 60 2.2.4.2. Bài tập hình thành năng lực viết thân bài ............................................. 62 2.2.4.3. Bài tập hình thành năng lực viết kết bài ............................................... 69 2.3. Vận dụng hệ thống bài tập vào việc hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8 ................................................................... 72 2.3.1. Vận dụng trong giờ lý thuyết ................................................................... 72 2.3.2. Vận dụng trong giờ thực hành ................................................................. 78 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 81 3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm .............................................................. 81 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 81 3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................... 82 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 82 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 82 3.2.2. Địa bàn thực nghiệm................................................................................ 82 3.2.3. Thời gian thực nghiệm............................................................................. 83 3.3. Nội dung và cách thức thực nghiệm ........................................................... 83 3.3.1. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 83 3.3.2. Cách thức thực nghiệm ............................................................................ 83 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 99 3.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện giáo án thực nghiệm .................................... 99 3.4.2. Kết quả đo nghiệm................................................................................. 100 3.5. Kết luận chung về thực nghiệm ................................................................ 101 KẾT LUẬN..................................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 106 PHỤ LỤC v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Người xưa từng nói “Tiên học lễ, hậu học văn”, dạy học văn luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đạo học. Cũng như dạy Ngữ văn nói chung, dạy tập làm văn còn rất nhiều tồn tại cần được các giáo viên khắc phục. Tập làm văn là phân môn được học ở tất cả các cấp học: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. Phân môn Tập làm văn có vai trò quan trọng giúp hình thành và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Ở cấp Trung học cơ sở Tập làm văn là phân môn chiếm nhiều số tiết: miêu tả, biểu cảm cho đến tự sự, thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ… Trong những kiểu văn bản ấy thì kiểu văn bản thuyết minh được dạy và học ở lớp 8 chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình. Tập làm văn là môn thực hành tổng hợp. Dạy Tập làm văn không chỉ dạy cho học sinh nắm được kiến thức lí thuyết mà chủ yếu là hình thành và rèn luyện những năng lực như: Năng lực tiếp nhận văn bản; năng lực giao tiếp, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề; năng lực thẩm mĩ; năng lực tạo lập văn bản… Trong đó năng lực tạo lập văn bản, đặc biệt là năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8 là một nội dung quan trọng, đòi hỏi người giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, có hiểu biết về kiến thức sâu sắc và có phương pháp giảng dạy phù hợp theo tinh thần đổi mới. Thông qua việc học kiểu văn bản thuyết minh, học sinh sẽ nâng cao khả năng tư duy, quan sát, điều tra, nghiên cứu, tích lũy tri thức. Đồng thời học sinh cũng nắm được các tri thức khách quan về sự vật, hiện tượng để trau dồi thêm vốn hiểu biết của bản thân. Cùng với các thể loại văn khác, văn thuyết minh góp phần giúp học sinh hình thành và rèn luyện năng lực diễn đạt, dùng từ, đặt câu, xây dựng đoạn văn và cuối cùng là xây dựng một bài văn hoàn chỉnh. 1
  9. Thuyết minh là một hoạt động quan trọng trong đời sống của con người. Tìm hiểu về văn thuyết minh, khảo sát thực trạng của phương pháp dạy học kiểu văn bản thuyết minh là một dịp để hiểu hơn về kiểu văn bản này và vai trò của nó đối với đời sống. Từ tầm quan trọng của văn bản thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8, chúng ta thấy việc hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh là điều cần thiết trong dạy học làm văn cho học sinh. Thông qua đó chuẩn bị điều kiện để học sinh học tốt văn bản này. 1.2. Dạy học Tập làm văn là dạy kiến thức lí thuyết của từng kiểu văn bản, cách xây dựng, tạo lập các kiểu văn bản, trong đó có dạy học kiểu văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8. Vì là phân môn mang tính chất thực hành, lí thuyết Tập làm văn là lí thuyết về kỹ năng, lí thuyết của những cách thức, phương pháp cho nên giáo viên ở trường phổ thông phần lớn là ngại dạy, học sinh ngại học, hay ỉ nại thoái thác. Có một số ít các em bắt tay vào luyện tập viết theo yêu cầu của giáo viên nhưng chỉ là đối phó và không có hiểu biết thấu đáo về nội dung kiến thức của kiểu văn thuyết minh. Vì thế các em không viết đúng, viết hay, do vậy mà hiệu quả giờ học cũng chưa cao. Để dạy và học Tập làm văn hiệu quả đòi hỏi yêu cầu rất lớn đối với người dạy. Trong khi đó giáo viên trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 8 còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh tạo lập văn bản. Làm sao để một giờ học vừa đảm bảo định hướng tích hợp, vừa không khô khan, cứng nhắc mà vẫn cung cấp những kiến thức cơ bản, hình thành năng lực và rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản cho học sinh. Đó là vấn đề tương đối khó đặt ra cho phía người dạy. Về phía học sinh chất lượng làm bài về kiểu văn thuyết minh còn chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt ở các kỹ năng: phân tích đề, chọn ý, lập dàn ý, viết đoạn văn thuyết minh, liên kết đoạn văn thuyết minh thành một bài văn hoàn chỉnh… Xuất phát từ thực trạng trên, luận văn của chúng tôi mong muốn đề xuất được hệ thống bài tập viết đoạn văn thuyết minh tương ứng với lý thuyết về tạo 2
  10. lập văn bản, phù hợp với điều kiện giảng dạy trong nhà trường Trung học cơ sở hiện nay. Đưa ra hệ thống bài tập thích hợp, chúng ta vừa giúp cho giáo viên có thêm tài liệu, điều kiện giảng dạy vừa giúp cho học sinh có khả năng, phương tiện và điều kiện vận dụng lý thuyết để hình thành những kĩ năng cần có trong việc tạo lập văn bản nói chung và tạo lập văn bản thuyết minh nói riêng. Do đó chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8” làm vấn đề nghiên cứu. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu về văn thuyết minh và dạy học văn thuyết minh Nghiên cứu về văn thuyết minh đã có rất nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu đề cập đến. Các nhà nghiên cứu đã tìm tòi, khám phá, đề xuất một số nội dung cơ bản về văn thuyết minh và dạy học văn thuyết minh ở trường phổ thông. Đầu tiên phải kể đến sách giáo khoa Ngữ văn 8, sách giáo viên Ngữ văn 8 (2004). Đây là hai cuốn sách mang tính chất công cụ của người giáo viên. Văn bản thuyết minh được đưa vào phổ thông bắt đầu từ lớp 8 và cũng là tài liệu đầu tiên sách giáo viên tiếp cận, hướng dẫn học kiểu văn bản này. Các nhà biên soạn đã đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn 8 các bài như: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh, phương pháp thuyết minh, đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh, viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh… làm tiền đề cho việc dạy và học kiểu văn bản này. Các nhà biên soạn sách giáo viên định hướng cách dạy học những bài Tập làm văn thuyết minh cụ thể trong chương trình là chủ yếu, phương pháp dạy văn thuyết minh xem ra vẫn còn mờ nhạt và sơ lược. Việc phân biệt văn bản thuyết minh với một số dạng văn bản có trong chương trình như văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận nằm ở mức độ sơ lược, người biên soạn chưa đưa ra được tiêu chí để so sánh. Ngay cả phương pháp tạo lập văn bản thuyết minh sách 3
  11. giáo viên cũng chỉ dừng lại ở những nét cơ bản nhất chứ không đi vào cụ thể. Tuy nhiên, công bằng mà xét, dù ở mức độ sơ giản, nhưng các nội dung về văn bản thuyết minh được đề cập trong sách giáo khoa và sách giáo viên 8 là những tư liệu hết sức quan trọng cho người dạy, người học và là một cơ sở cho chúng tôi thực hiện đề tài này. Tiếp đó, năm 2005, nhà xuất bản Giáo dục xuất bản cuốn sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 9. Hai cuốn sách đề cập đến cách dạy đối với những bài học về văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 9, chẳng hạn như: Sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh. Chương trình sách giáo khoa và sách giáo viên 10 lại tiếp tục đề cập đến văn bản thuyết minh như bài: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, lập dàn ý bài văn thuyết minh, phương pháp thuyết minh, luyện tập viết đoạn văn thuyết minh… Điểm lại có tính chất sơ lược những nội dung được đề cập trong sách giáo khoa, sách giáo viên của chương trình Ngữ văn 8, 9, 10 như vậy để thấy một thực tế rằng do đặc thù có tính chất công cụ, những bộ sách này cũng chỉ nêu lên những định hướng dạy học Làm văn thuyết minh những bài văn cụ thể giúp giáo viên và học sinh tiếp cận, có sự hiểu biết cơ bản về phương pháp thuyết minh, về văn bản thuyết minh, còn để rèn luyện cho học sinh cách tạo lập văn bản thuyết minh một cách có hệ thống thì các tài liệu này vẫn chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu. Bên cạnh sách giáo khoa, sách giáo viên trong chương trình phổ thông còn có những công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác viết về văn bản thuyết minh. Phải kể đến đó là cuốn “Làm văn” của nhóm tác giả Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Phạm Minh Diệu, Nguyễn Thành Thi. Tài liệu này cũng đã đề cập đến lý thuyết về văn bản thuyết minh như khái niệm, đặc điểm và cách làm văn bản thuyết minh. 4
  12. Theo nhóm tác giả “Văn thuyết minh là loại văn trình bày, giới thiệu, phổ biến hoặc giải thích nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội”. [47, 241]. Cũng theo nhóm tác văn bản thuyết minh có 5 đặc điểm: Văn bản thuyết minh nhằm cung cấp những tri thức khách quan về sự vật hiện tượng; các dạng bài thuyết minh rất đa dạng, phong phú; văn thuyết minh rất cần sự kiện và số liệu; ngôn ngữ và văn phong thuyết minh phải trong sáng, rõ ràng và đơn nghĩa, trọng thông tin, không rườm rà… Ngoài việc đưa ra hướng dẫn chung cách làm văn bản thuyết minh theo 5 bước, nhóm tác giả còn đưa ra 6 phương pháp thuyết minh: Phương pháp nêu định nghĩa; phương pháp nêu ví dụ; viện dẫn ý kiến người khác; dùng số liệu để chứng minh; phân loại để thuyết minh; so sánh để thuyết minh. Tuy nhiên ở công trình nghiên cứu này việc chưa có hệ thống bài tập để hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh. Cũng bàn về vấn đề này nhóm tác giả Lê A, Nguyễn Trí trong cuốn “Làm văn”, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội đã giới thiệu khái quát về văn bản thuyết minh, về hệ thống kiến thức, kỹ năng cơ bản của kiểu bài thuyết minh. Đồng thời trong công trình này các tác giả đã dành một số trang để giới thiệu những kiểu bài thuyết minh thường gặp trong cuộc sống. Tuy nhiên ở công trình này cũng chưa đề cập đến việc dạy tạo lập văn bản thuyết minh. Trong cuốn “Làm văn” của Đình Cao, Lê A cũng đã đưa ra một hệ thống khái niệm, đặc điểm của văn bản thường gặp. Bên cạnh đó, nhóm tác giả này còn nghiên cứu về cách thức tạo lập văn bản nói chung và văn bản thuyết minh nói riêng. Nhưng ở công trình này cũng chưa đề cập đến việc xây dựng hệ thống bài tập hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh. Trong cuốn “Rèn kỹ năng làm văn thuyết minh” của tác giả Trần Thị Thành có đưa ra những nét khái quát nhất về văn thuyết minh, các dạng bài tập rèn kĩ năng làm văn thuyết minh và hướng dẫn các kiểu bài thuyết minh cụ thể. Tuy tác giả đã đưa ra các dạng bài tập rèn kỹ năng nhưng vẫn còn sơ lược. 5
  13. 2.2. Tình hình nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8 Nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống bài tập tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8 phải kể đến trước tiên đó là hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập được đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn. Tuy đã tương đối khái quát nhưng sách giáo khoa chỉ đưa ra các đoạn văn thuyết minh và yêu cầu học sinh trả lời mà chưa đưa ra cách để viết đoạn văn thuyết minh. Bên cạnh đó, bài tập còn khá sơ lược, chưa thành một hệ thống để từ đó có thể rèn cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản. Cùng với đó là sách bài tập Ngữ văn 8 cũng đã phần nào đưa ra được những bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản cho học sinh, tuy nhiên bài tập đó một nửa là trong sách giáo khoa, còn lại cũng không có bài tập nhận diện, sửa chữa… Trong cuốn “Hướng dẫn tập làm văn 8” tác giả Vũ Nho đã đưa ra cách làm một bài văn thuyết minh, ngoài tri thức và quy trình của bài văn thuyết minh tác giả cũng chỉ ra một số phương pháp thuyết minh có thể sử dụng khi làm kiểu văn bản này. Tuy nhiên ở tài liệu này tác giả chỉ hướng dẫn một cách chung nhất cách xây dựng bài văn thuyết minh mà chưa đưa ra hệ thống bài tập nhằm hình thành và rèn luyện năng lực tạo lập văn bản cho học sinh. Bên cạnh đó phải kể đến cuốn “Bồi dưỡng Ngữ văn 8” của Nguyễn Kim Dung, Đỗ Kim Hảo; cuốn “Kiến thức, kĩ năng cơ bản tập làm văn THCS” của Huỳnh Thị Thu Ba; Sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh cho học sinh lớp 10” của Hoàng Thị Dung… Các tài liệu, công trình nghiên cứu này dù có cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đề cập đến nội dung của văn bản thuyết minh. Tuy nhiên phần lớn các công trình chưa thật đi sâu và cụ thể vào vấn đề xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu một cách chuyên sâu về đề tài này để góp phần cho việc dạy học Làm văn được hiệu quả hơn. 6
  14. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nội dung, cách thức tổ chức nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8. Đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng năng lực tạo lập văn bản thuyết minh của học sinh lớp 8 ở một số trường Trung học cơ sở. Trên cơ sở ấy, chúng tôi bước đầu đưa ra những biện pháp, cách thức và hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh Trung học cơ sở. 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống bài tập hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh nhằm nâng cao năng lực viết văn thuyết minh cho học sinh lớp 8, góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn ở trường phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập nhằm hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8” có nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập. - Đề xuất nội dung, phương pháp cách hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8. Đồng thời đưa ra các dạng bài tập, từ đó chỉ ra cách thức vận dụng chúng vào việc dạy và học văn bản thuyết minh. - Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của kết quả nghiên cứu. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Ở đề tài này, chúng tôi tập hợp các tài liệu có liên quan đến chương trình Ngữ văn cơ sở: những bài văn thuyết minh được học trong chương trình lớp 8, 7
  15. những bài văn mẫu của các tác giả viết văn thuyết minh, những tài liệu lý thuyết văn bản. - Ngoài ra, chúng tôi còn sưu tầm, tuyển chọn những bài tập, những bài văn mẫu hoàn thiện cả về nội dung và hình thức thuộc kiểu văn bản thuyết minh… 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu thập được trong quá trình điều tra khảo sát và thực nghiệm. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn để nắm bắt thực trạng dạy học văn bản thuyết minh ở nhà trường Trung học cơ sở. Qua đó phục vụ cho nghiên cứu đề tài được sát thực hơn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Trong quá trình khảo sát bài làm về kiểu văn bản thuyết minh cần phải biết được: học sinh viết theo hình thức nào, năng lực tạo lập văn bản được các em vận dụng ra sao, năng lực sử dụng ngôn ngữ như thế nào… để có thể đưa ra phương pháp phù hợp giúp học sinh học tốt văn thuyết minh. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu. Thông qua thực nghiệm, chúng tôi có được những dự cảm ban đầu về tính đúng đắn, khả năng áp dụng vào thực tiễn cũng như tính thiết thực của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này sẽ góp phần làm cho đề tài nghiên cứu có tính khách quan và khoa học. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận Phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 2: Hình thành năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh lớp 8 thông qua hệ thống bài tập Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Ngoài ra, còn có phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục. 8
  16. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Văn thuyết minh và năng lực tạo lập văn bản thuyết minh 1.1.1.1. Văn thuyết minh Thuyết minh là thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống và nhiều ngành khoa học. Ở đây “thuyết” có nghĩa là “nói lí lẽ làm cho người ta nghe theo”, còn “minh” nghĩa là “sáng tỏ” (minh xét, minh chứng). Theo “Từ điển Hán Việt” của Phan Văn Các: “Thuyết minh nghĩa là nói rõ, giải thích, giới thiệu, hay còn có nghĩa là hướng dẫn cách dùng” [14, 89]. Vậy có thể hiểu thuyết minh là nói hoặc chú thích cho người ta hiểu rõ hơn về những sự vật, sự việc hoặc hình ảnh đã được đưa ra. Thuyết minh là loại văn bản thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Văn bản thuyết minh được sử dụng rất rộng rãi, ngành nghề nào cũng cần đến. Chẳng hạn như mua một cái ti vi, máy giặt, tủ lạnh… đều phải kèm theo bản thuyết minh để ta hiểu được tính năng, cấu tạo, cách sử dụng, cách bảo quản. Mua một hộp bánh trên đó cũng ghi xuất xứ, thành phần các chất làm nên bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụng, trọng lượng tĩnh. Đến một danh lam thắng cảnh, ta bắt gặp các bảng quảng cáo, giới thiệu lai lịch, sơ đồ thắng cảnh. Ra ngoài phố ta bắt gặp bảng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm… Tất cả đều là văn bản thuyết minh. Chẳng hạn để giới thiệu về Lăng Bác cũng có thể sử dụng văn thuyết minh “Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được khánh thành vào ngày 29 tháng 8 năm 1975. Lăng gồm 3 lớp với chiều cao 21.6 mét, lớp dưới tạo dáng bậc thềm tam cấp, lớp giữa là kết cấu trung tâm của lăng gồm phòng thi hài và những hành lang, những cầu thang lên xuống. Quanh bốn mặt là những hàng cột vuông bằng đá hoa cương, lớp trên cùng là mái lăng hình tam cấp. Ở mặt chính có 9
  17. dòng chữ: “Chủ tịch Hồ-Chí-Minh” bằng đá hồng màu mận chín. Lăng được xây theo kiểu kiến trúc hiện thực xã hội chủ nghĩa, lấy nguyên bản của Lăng Lênin” [28, 122]. Đó cũng có thể là hướng dẫn cách làm các món ăn. Chẳng hạn như “Món canh xúp tổng hợp”: * Nguyên liệu: (10 suất) 100 gam thịt lợn, 100 gam thịt bò, cà chua, cà rốt, khoai tây, su hào, cần tây, tỏi tây, bột ngọt, dầu thực vật. * Cách làm: - Thịt lợn, thịt bò rửa sạch, băm hoặc xay nhỏ, ướp với một chút bột ngọt. - Các loại rau sơ chế sạch. Cà rốt, khoai tây, su hào thái hạt lựu. Cà chua cắt ngang bỏ hạt rồi cắt miếng nhỏ. Cần tây, tỏi tây cắt khúc ngắn. - Cho chút dầu vào nồi đun nóng, cho cà chua vào chưng một lúc cho nổi màu đỏ, rồi cho thịt vào xào. Chú ý đảo nhanh đều tay để thịt không bị vón cục. Đảo một lúc thì đổ lượng nước vừa đủ vào nồi, cho cà rốt, su hào, khoai tây vào đun vừa lửa. Nêm chút gia vị vừa ăn. Khi thịt và các loại rau củ chín mềm (nhưng không được bở, nát), thì cho cần tây, tỏi tây vào đảo nhẹ tay, chờ canh chớm sôi trở lại thì tắt bếp, múc ra bát ăn nóng. * Chất lượng: Canh có vị ngọt mát của các loại rau, củ; dậy mùi thơm của thịt bò và các nguyên liệu khác [52, 39]. Sách giáo khoa Ngữ văn 8 đã định nghĩa: “Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích” [11, 117]. Theo cuốn “Làm văn” - Đỗ Ngọc Thống chủ biên: “Văn thuyết minh là loại văn trình bày, giới thiệu, phổ biến hoặc giải thích nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội” [47, 241]. 10
  18. Như vậy văn thuyết minh giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu rõ về bản chất của sự vật, hiện tượng. Thuyết minh nhằm làm cho người đọc hiểu đúng về đối tượng chứ không cốt giúp người đọc hình dung, có những xúc cảm chủ quan về đối tượng như miêu tả, biểu cảm. Thuyết minh không xây dựng cốt truyện, diễn biến sự việc, như kể chuyện (tự sự). Thuyết minh trình bày nguyên lý, cách thức, quy luật của đối tượng chứ không dùng lập luận, suy luận, lý lẽ… để giải quyết vấn đề bằng luận điểm, luận cứ như văn nghị luận. Tóm lại, trong văn bản thuyết minh có dùng giải thích nhưng là giải thích bằng tri thức khoa học: cơ chế, quy luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản một cách khách quan… còn giải thích trong văn nghị luận là dùng dẫn chứng, lí lẽ để làm sáng tỏ vấn đề nhằm trình bày cách hiểu, quan điểm đánh giá đối tượng của người viết. Đối tượng của văn thuyết minh là các hiện tượng xã hội như lịch sử, con người, chính trị, tôn giáo…; là các hiện tượng tự nhiên như: địa lý, động vật, thực vật, hiện tượng thời tiết…; là các vật dụng trong đời sống như: cách làm (nấu) một món ăn, gieo trồng…; là văn học nghệ thuật. Có thể nói, đối tượng của văn thuyết minh vô cùng phong phú, mọi hiện tượng, sự vật trong đời sống đều có thể là đối tượng của thuyết minh, mọi ngành nghề đều cần đến thuyết minh. 1.1.1.2. Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh * Năng lực Năng lực định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Ở góc độ tâm lý học, nhiều tác giả có quan niệm chung về năng lực như sau: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả cao”. Theo cuốn “Từ điển Giáo dục học”, Bùi Hiền và các tác giả cho rằng: “Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp 11
  19. ngược lại nó chỉ là giả định hoặc không có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được coi như khả năng của con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những tình huống mới, gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử dụng trong những thực nghiệm trước đây” [23, 158]. Như vậy, ở góc độ giáo dục học năng lực được hiểu là một hệ thống các cấu trúc tinh thần bên trong và khả năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể. Theo “Từ điển tiếng Việt”, Hoàng Phê có giải thích khái niệm năng lực theo hai ý: “1. Khả năng hoặc điều kiện chủ quan, tự nhiên sẵn có để thực hiện một loạt hoạt động nào đó: năng lực tư duy, năng lực tài chính… 2. Phẩm chất sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hình thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao: năng lực lãnh đạo, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm” [36]. Theo PGS. TS Nguyễn Huy Tú “Năng lực phát triển trên nền khả năng và là bậc cao hơn. Năng lực là những phẩm chất quá trình của hoạt động tâm lý tương đối ổn định và khái quát của nhân cách nhờ đó con người giải quyết được ở mức này hay mức khác một hay nhiều yêu cầu loại mới nhất định. Năng lực biểu lộ ở tính nhanh, tính dễ dàng, chất lượng tiếp nhận và thực hiện hoạt động, ở bề rộng của di chuyển, tính sáng tạo, tính độc đáo của hoạt động cũng như của sản phẩm hoạt động giải quyết yêu cầu mới”. Theo cuốn “Tài liệu tập huấn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông” năng lực được phân thành hai nhóm chính: - Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định nghĩa: “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. - Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hoạt động để định nghĩa: “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái 12
  20. độ và vận hành chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống” [10, 12]. Cũng theo tài liệu tập huấn thì năng lực gồm hai loại chính đó là năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Vì vậy mà môn Ngữ văn cần hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cơ bản sau: Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự học… Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực tạo lập văn bản… * Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh Chương trình môn Ngữ văn từ trước đến nay, từ cách hiểu chung về năng lực, có thể nói năng lực Ngữ văn là trình độ vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản về Văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống. Năng lực Ngữ văn gồm hai năng lực bộ phận là: năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản. Trong phân môn Làm văn, rèn luyện cho học sinh năng lực tạo lập văn bản là nhiệm vụ chủ yếu. Trong quá trình tạo lập văn bản, người tạo lập cần xác định rõ mình sẽ đạt được mục đích nào. Sau khi tạo lập xong cần đối chiếu với những mục đích đó để đạt hiệu quả giao tiếp trong văn bản. Muốn đạt hiệu quả giao tiếp, người viết phải lựa chọn ngôn ngữ cho phù hợp với đối tượng giao tiếp. Trong khi tạo lập văn bản người viết, người nói phải trả lời được câu hỏi: Viết cho ai đọc? Nói cho ai nghe? Những câu trả lời là căn cứ để người viết, người nói lựa chọn phương tiện ngôn ngữ và thậm chí điều chỉnh cả nội dung giao tiếp sao cho phù hợp với đối tượng tiếp nhận. Bên cạnh đó, khi tạo lập văn bản cần chú ý cả hoàn cảnh giao tiếp. Tóm lại, hoạt động tạo lập văn bản để giao tiếp bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, nhân tố giao tiếp khác nhau. Các nhân tố đó không chỉ chi phối tới việc tạo lập văn bản ở người nói, người viết mà còn là căn cứ cho việc tiếp nhận văn bản ở người nghe, người đọc. Đây chính là tiền đề quan trọng giúp giáo viên xây dựng những định hướng trong việc dạy Làm văn. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2