intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng tại lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:214

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được tác động xã hội của công tác quản lí rừng tại lâm trường Văn Chấn; đánh giá được mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV đối với công tác quản lý rừng ở lâm trường Văn Chấn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng tại lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ============== TRƢƠNG TẤT ĐƠ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG TẠI LÂM TRƢỜNG VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, NĂM 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ============== TRƢƠNG TẤT ĐƠ ®¸nh gi¸ t¸c ®éng x· héi cña c«ng t¸c qu¶n lý rõng t¹i l©m tr-êng v¨n chÊn tØnh yªn b¸i Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Võ Đại Hải HÀ NỘI, NĂM 2009
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 14 (2006 - 2009). Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo; các cán bộ công nhân viên Trường Đại học Lâm nghiệp, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Võ Đại Hải - người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành cho tác giả những tình cảm tốt đẹp trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn. Tấm gương lao động và các ý tưởng khoa học mới của thầy giáo hướng dẫn là bài học quí giá đối với bản thân tác giả. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ Khoa Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và làm luận văn. Tác giả xin cảm ơn Phòng nghiên cứu kỹ thuật Lâm sinh, các cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Lâm Trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái, Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam – Cộng hoà Liên bang Đức (GTZ), UBND huyện Văn Chấn, UBND xã và những các hộ gia đình của 4 xã Nậm Búng, Gia Hội, Sơn Lương và Nậm Lành đã cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn. Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành bản luận văn này. Hà Nội, tháng 5 năm 2009 Tác giả
  4. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn …………………………......………………….....………………........ .i Mục lục………………………………………….....……………......………...........ii Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt……….................................................…........ .v Danh mục các bảng ………………………………………………………..…........vi Danh mục các hình ảnh, biểu đồ và sơ đồ ………….………………………..........vii Đặt vấn đề………………………..…………………......………….………….........1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………….…....................3 1.1. Trên thế giới……………………………………………........…………….........3 1.2. Ở Việt Nam………………………………...…………............…………...........8 Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................18 2.1. Mục tiêu đề tài ………………………............…………………………...........18 2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.…………………………….....17 2.3. Nội dung nghiên cứu …..................................................................................18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................20 Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.......................................................................................... ...27 3.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................27 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội…………………………..…………………….........29 3.3. Nhận xét, đánh giá chung về ĐKTN, KT-XH khu vực nghiên cứu...................32 3.3.1. Thuận lợi................................. ....................................................................32 3.3.2. Khó khăn......................................................................................................33 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................34 4.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lâm trường Văn Chấn..34 4.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức Lâm trường .................................34 4.1.2. Tài nguyên rừng..........................................................................................38
  5. 4.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh……..……….…….…….......... .38 4.1.4. Tình hình quản lý bảo vệ rừng…........................................…………...........43 4.2. Tình hình sản xuất và kinh tế hộ gia đình các xã trên địa bàn Lâm trường.......49 4.2.1. Cơ cấu sử dụng đất đai………………......…………………………….............49 4.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp các xã trên địa bàn Lâm trường….….. .....50 4.2.3. Tình hình sử dụng tài nguyên rừng..............................................................56 4.2.4. Nguồn vốn đầu tư.........................................................................................59 4.2.5. Phân loại kinh tế hộ gia đình.......................................................................59 4.2.6. Cơ cấu thu nhập và chi tiêu.........................................................................60 4.3. Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp và giao khoán QLBVR ...........…......69 4.3.1. Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn……………................69 4.3.2. Đánh giá tình hình giao khoán QLBVR........................ ………………........70 4.3.3. Đánh giá cơ hội tạo thu nhập của các hộ gia đình sống gần rừng từ các hoạt động quản lý rừng của Lâm trường Văn Chấn................................................75 4.4. Đánh giá tác động qua lại giữa Lâm trường Văn Chấn và địa phương....…......77 4.4.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Lâm trường đối với địa phương..77 4.4.2. Những hoạt động sản xuất của địa phương đối với Lâm trường……….....83 4.5. Đánh giá mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn xã hội trong QLRBV ở Lâm trường Văn Chấn.......................................................................................................85 4.6. Đề xuất một số giải pháp và các công việc ưu tiên nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và bền vững về mặt xã hội ở lâm trường Văn Chấn..........................90 4.6.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về tác động xã hội của công tác quản lí rừng ở lâm trường Văn Chấn............................................90 4.6.2. Một số dự báo.............................................................................................92 4.6.3. Đề xuất một số giải pháp...........................................................................98 4.6.4. Đề xuất các công việc ưu tiên..................................................................103 Chƣơng 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ…………..........................105 5.1. Kết luận……....................................................................................................105 5.2. Tồn tại ………..…………….…………………………………………..........108
  6. 5.3. Khuyến nghị………………...………………………………………….........108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC: Phụ lục 1: Danh sách một số người chủ yếu đã tham gia phỏng vấn, trao đổi Phụ lục 2: Danh sách các thôn trên địa bàn Lâm trường sau khi sắp xếp lại thành Công ty Lâm nghiệp Văn Chấn Phụ lục 3: Tổng hợp diện tích giao rừng, khoán rừng đến từng thôn xã trên địa bàn Lâm trường Văn Chấn giai đoạn 2006-2008. Phụ lục 4: Diện tích trồng chè Shan theo dự án Lâm trường đến 31/12/2008 Phụ lục 5: Diện tích rừng trồng của Lâm trường đến 31/12/2008.
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Giải thích 1 BVR Bảo vệ rừng 2 CBCNV Cán bộ công nhân viên 3 CCR Chứng chỉ rừng 4 ĐKTN, KT-XH Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 5 ESIA Đánh giá tác động môi trường và xã hội 6 FAO Tổ chức nông lương thực thế giới 7 FSC Hội đồng quản trị rừng Quốc tế Chương trình lâm nghiệp VN - Cộng hoà liên bang 8 GTZ Đức 9 KHCN Khoa học công nghệ 10 KHKT Khoa học kỹ thuật 11 KNTS Khoanh nuôi tái sinh 12 NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13 QLR Quản lý rừng 14 QLBVR Quản lý bảo vệ rừng 15 QLRBV Quản lý rừng bền vững 16 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 UBND Uỷ ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1 Tình hình dân số 4 xã trên địa bàn Lâm trường Văn Chấn 30 3.2 Tình hình lao động trên dịa bàn 4 xã Lâm trường Văn Chấn 30 3.3 Số lượng học sinh ở 4 xã trên địa bàn Lâm trường Văn Chấn 31 4.1 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ lâm trường Văn Chấn 36 4.2 Tổng số cán bộ Lâm trường chia theo trình độ chuyên môn 37 4.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004-2008 39 4.4 Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2008 42 4.5 Hoạt động và kinh phí PCCCR của Lâm trường năm 2006-2008 44 4.6 Số vụ cháy rừng của Lâm trường Văn Chấn giai đoạn 2005-2008 46 4.7 Số vụ vi phậm lâm luật trên địa bàn Lâm trường 2004-2008 48 4.8 Cơ cấu sử dụng đất 4 xã trên địa bàn Lâm trường 49 4.9 Diện tích và năng suất một số loài cây trồng chính trên dịa bàn 4 xã 50 4.10 Lịch thời vụ sản xuất nông nghiệp các xã trên địa bàn 52 4.11 Tình hình chăn nuôi trên địa bàn Lâm trường năm 2008 53 4.12 Diện tích cây công nghiệp và lâm nghiệp 55 4.13 Đánh giá nhu cầu sử dụng gỗ, củi tại chỗ trên địa bàn Lâm trường 57 4.14 Số hộ nghèo trên địa bàn 4 xã Lâm trường Văn Chấn 59 4.15 Diện tích rừng giao khoán bảo vệ ở Lâm trường Văn Chấn 70 4.16 Một số hoạt động hỗ trợ địa phương của Lâm trường Văn Chấn 79 4.17 Kết quả đánh giá mức độ phù hợp các chỉ số xã hội của Lâm trường 86 4.18 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức tác động xã hội 90 4.19 Dự báo biến động dân số trên địa bàn giai đoạn 2008-2020 92 4.20 Dự báo tỷ lệ tăng dân số đến 2020 theo mục tiêu của các xã 93 4.21 Dự báo biến động số hộ gia đình trên địa bàn giai đoạn 2008-2020 94 4.22 Dự báo nhu cầu sử dụng củi của 4 xã trên địa bàn Lâm trường 95 4.23 Dự báo nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà mới tại 4 xã trên địa bàn 96 4.24 Biện pháp hoàn thiện các tiêu chuẩn về mặt xã hội của FSC 98
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đ Tên biểu đồ Trang ồ Cơ cấu sử dụng đất các xã trên địa 4.1 50 bàn Lâm trường Văn Chấn Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.2a 61 khá trồng chè Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.2b 61 khá không trồng chè Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.3a 61 trung bình trồng chè Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.3b 61 trung bình không trồng chè Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.4a 61 thấp trồng chè Cơ cấu thu nhập nhóm hộ thu nhập 4.4b 61 thấp không trồng chè Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.5 64 Nậm Búng Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.6 64 Gia Hội Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.7 65 Nậm Lành Cơ cấu thu nhập hộ gia đình xã 4.8 65 Sơn Lương Cơ cấu thu nhập hộ gia đình các xã 4.9 65 theo nguồn thu nhập
  10. 4.10 Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ khá 66 Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ trung 4.11 66 bình 4.12 Cơ cấu chi tiêu nhóm hộ nghèo 66 Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.13 67 xã Nậm Búng Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.14 67 xã Gia Hội Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.15 68 xã Nậm Lành Cơ cấu chi tiêu trong hộ gia đình 4.16 68 xã Sơn Lương Cơ cấu phân bổ trong chi tiêu tại 4.17 68 hộ gia đình 4 xã DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đ Tên sơ đồ Trang ồ 2.1 Phương hướng giải quyết vấn đề 22 2.2 Các bước thực hiện nghiên cứu 25 Sơ đồ tổ chức bộ máy Lâm trường 4.1 36 Văn Chấn
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Ảnh Tên ảnh Trang 1. Chăn nuôi Trâu thả rông 53 2. Dùng ngựa để chở hàng hoá 54 Quế mang lại nguồn thu đáng 3. 56 kể Lấy củi làm hoạt động thường 4. 58 ngày 5. Khai thác gỗ làm nhà mới 58 6. Nhà ở của người dân nghèo 60 Chè là một nguồn thu lớn cho 7. 63 một số hộ gia đình Phỏng vấn các cán bộ địa 8. 83 phương I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người, điều đó được khẳng định trong nhiều Công ước quốc tế mà chính phủ Việt Nam đã ký kết như CITES -
  12. 1973, RAMSA - 1998, UNCED - 1992, CBD - 1994, UNFCCC - 1994, UNCCD - 1998. Tuy nhiên, tài nguyên rừng đang ngày càng bị suy giảm. Theo FAO, trong mấy chục năm qua trên thế giới đã mất đi trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hoá nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý, sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý, không đảm bảo phát triển bền vững, đặc biệt là về mặt xã hội và môi trường. Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng bền vững (QLRBV) được đặt ra như là một yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia và cộng đồng quốc tế. Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc chỉ buôn bán và sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã được quản lý bền vững, từ đó một loạt các tổ chức QLRBV đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới như Montreal, ITTO, Pan - European, Africal Timber Organization Initiative, CIFOR và FSC, trong đó chứng chỉ FSC là có uy tín và có phạm vi áp dụng rộng rãi nhất. Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN cũng chủ yếu xoay quanh chủ đề QLRBV với 2 lý do: một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát triển do áp lực của dân số, lương thực, khai thác trái phép, cháy rừng,... hai là bị thị trường thế giới từ chối dần việc nhập khẩu nếu đồ gỗ không có chứng chỉ QLRBV. Chứng chỉ rừng thực chất là chứng chỉ ISO 9000 và 14000 về công nghệ và môi trường cho chủ doanh nghiệp lâm nghiệp, vì lợi ích của chính mình và lợi ích, uy tín của quốc gia mình, các chủ rừng tự nguyện tham gia vào quá trình QLRBV và nhận được chứng chỉ rừng. Ở Việt Nam, từ năm 1945 đến 1990 diện tích rừng liên tục giảm từ 14,3 xuống 9,2 triệu ha, độ che phủ còn 27,2% mà lý do chính là do quản lý và sử dụng rừng không bền vững. Từ sau năm 1992 thông qua các chương trình lớn như dự án 327 và 661,… gần 3 triệu ha rừng đã được phục hồi, góp phần thúc đẩy ngành lâm nghiệp phát triển và cân bằng môi trường cho đất nước. Theo kết quả kiểm kê rừng công bố ngày 17/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì đến hết 31/12/2007 diện tích rừng
  13. nước ta đã tăng lên 12.837.333 triệu ha với độ che phủ là 38,2%. Để giữ được diện tích rừng hiện có và phát triển thêm vốn rừng thì QLRBV là một yêu cầu rất cần thiết ở nước ta. Trong Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 ghi rõ: Thiết lập, quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững 3 loại rừng; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và cấp chứng chỉ rừng cho các mặt hàng xuất khẩu; Nâng cấp năng lực quản lý cho chủ rừng, xây dựng các tiêu chuẩn và cấp chứng chỉ rừng, mục tiêu đến năm 2020 ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng. Chương trình Quản lý và phát triển bền vững – là một trong 5 chương trình trọng điểm quốc gia về lâm nghiệp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lần đầu tiên xác định cho đất nước một lâm phận ổn định 15,6 triệu ha, với 7,8 triệu ha rừng sản xuất, có 30% được cấp chứng chỉ QLRBV, cung cấp 22,2 triệu m3 gỗ/năm đạt kim ngạch xuất khẩu 7,8 tỷ USD vào năm 2020. QLRBV đòi hỏi phải phải đáp ứng bền vững trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó hiện nay ở Việt Nam yếu tố xã hội được đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với đời sống hàng chục triệu người dân miền núi, gắn với chủ trương xóa đói giảm nghèo và chính sách đầu tư của Chính phủ. Điều này có ý nghĩa hơn trong bối cảnh Nhà nước đang có những thay đổi lớn về chính sách quản lý rừng và tổ chức ngành lâm nghiệp; việc sắp xếp, đổi mới các lâm trường quốc doanh thành các công ty lâm nghiệp tự hạch toán kinh doanh độc lập trên phạm vi toàn quốc, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp trong việc hướng tới QLRBV. Lâm trường Văn Chấn là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1964, sau nhiều lần thay đổi tên, trụ sở và chức năng nhiệm vụ, năm 2007 Lâm trường Văn Chấn đang trong quá trình chuyển đổi thành Công ty Lâm nghiệp. Trước năm 2006 hoạt động của lâm trường chủ yếu thực hiện nhiệm vụ của dự án 661, khi chuyển sang cơ chế mới Lâm trường đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Hiện nay lâm trường đang được Chương trình Lâm nghiệp Việt Nam - Cộng hòa Liên Bang Đức (GTZ) hỗ trợ xây dựng phương án QLRBV, trong
  14. đó đánh giá tác động xã hội là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu cần phải thực hiện. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lí rừng tại Lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái” đặt ra là hết sức cần thiết nhằm giúp Lâm trường Văn Chấn nói riêng và các lâm trường có điều kiện tương tự, nhìn nhận và đánh giá được những tác động xã hội trong QLR, mối quan hệ qua lại giữa địa phương và lâm trường để tiếp cận và dần đáp ứng được các tiêu chí của Bộ Tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV mà trước hết là các tiêu chí xã hội trong điều kiện và bối cảnh mới. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
  15. 1.1 Trên thế giới 1.1.1. Đánh giá tác động xã hội của các hoạt động sản xuất lâm nghiệp Trước những năm 1990, thuật ngữ “đánh giá dự án” mới chỉ giới hạn ở đánh giá hiệu quả bao gồm hiệu lực thực thi (efficiency) và hiệu quả (effectiveness). Từ sau năm 1990 các hoạt động đánh giá được thực hiện đã bao gồm cả đánh giá tác động (impact assessment), tức là xem xét các hoạt động của dự án đó có bền vững sau khi dự án kết thúc không (John et al, 2000). Hiện nay, việc đánh giá tác động được coi như bắt buộc đối với tất cả các hoạt động đánh giá, bao gồm tất cả các thay đổi về sinh thái, văn hoá - xã hội, kinh tế, kỹ thuật, thể chế và chính sách đem lại bởi các hoạt động của một chương trình, dự án. Đánh giá tác động môi trường và xã hội (ESIA) đang ngày càng được tăng cường và áp dụng ở nhiều ngành với mục tiêu nhằm đảm bảo cho các vấn đề môi trường và xã hội được quan tâm thoả đáng trước khi đưa ra những lựa chọn đầu tư quan trọng, là phương tiện phù hợp để hỗ trợ quá trình ra quyết định [5]. ở rất nhiều quốc gia ESIA được thiết lập như một qui trình lập kế hoạch/phê duyệt chủ yếu chỉ áp dụng cho thiết kế khả thi các dự án phát triển qui mô lớn với vùng tác động hạn chế. ESIA không có mối liên kết cụ thể với bất kỳ một cơ chế phê duyệt hay cấp phép nào, điều đó có nghĩa rằng những kết quả của qui trình ESIA không thể có hiệu lực và khó kiểm soát [52]. Đánh giá và giám sát tác động nhằm để trả lời câu hỏi: những thay đổi được mong đợi có thực sự xảy ra không? và có hay không những tác động không được mong đợi nhằm điều chỉnh việc quản lý chương trình, dự án; cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định từ cấp dự án tới cấp ra chính sách nhằm xác định mức độ bền vững của các hoạt động cũng như khâu thiết kế dự án; Giải trình cho các thành viên dự án về các mục tiêu đã được đề ra và vấn đề sử dụng các nguồn tài nguyên đã được cung cấp [5]. Năm 1996 trong báo cáo đánh giá của Winconsin Woodland, Micheal Luedeke và Jeff Martin đã khuyến nghị rằng hoạt động đánh giá tài chính đơn thuần chỉ nên sử dụng cho các công ty kinh doanh mà lợi nhuận kinh tế là yếu tố hàng
  16. đầu, còn đối với các dự án đầu tư mang nhiều yếu tố xã hội thì nên cân nhắc việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường. Để không bỏ qua trong quá trình thực hiện đánh giá tác động dự án, tổ chức nghiên cứu cao cấp về phát triển quốc tế Nhật bản (2003) đã đề xuất việc đánh giá tác động không chỉ tập trung so sánh kết quả đầu ra với đầu vào của dự án mà còn phải xem xét những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực, hiện tại và tương lai, thậm chí là những ảnh hưởng gián tiếp phát sinh từ những ảnh hưởng trực tiếp. Vì vậy, trong quá trình đánh giá dự án, việc thiết kế phương pháp và câu hỏi nên chia thành 2 nhóm vấn đề là chính sách, thể chế - quản lý, kỹ thuật, môi trường, văn hoá - xã hội và kinh tế - tài chính; những tác động được phân loại thành 4 nhóm: tích cực/tiêu cực và mong đợi/không mong đợi. Theo Renard R. [72] việc đánh giá hiệu quả kinh tế (áp dụng giá bóng - tính đến lạm phát, chi phí cơ hội) nên đồng thời là các đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường trong đánh giá các chương trình, dự án lâm nghiệp. FAO [74], [75] nhấn mạnh việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường khi đưa ra các báo cáo tham luận về lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng. Cũng theo FAO [68], một dự án trong lâm nghiệp dù có đạt được hiệu quả tài chính cao (NPV, IRR, B/C...) nhưng chưa đạt được hiệu quả xã hội (tạo việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng,...) và hiệu quả môi trường thì không được coi là một dự án bền vững. Nghị định thư Kyoto ra đời và việc thành lập Quĩ môi trường toàn cầu (GEF) càng đề cao vai trò của việc đánh giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Đứng về phương diện các phương thức canh tác, hay sử dụng các phương án sử dụng đất khác nhau, Walfredo [73] đã cho rằng: Phương thức canh tác sẽ có những tác động tới kinh tế, sinh thái và xã hội từ đó sẽ có ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế, cân bằng sinh thái và phát triển xã hội. Tất cả các mối quan hệ ảnh hưởng này sẽ tác động toàn diện về kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường sinh thái. 1.1.2 Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học trên thế giới có sự quan tâm đặc biệt về vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững. Sự khác biệt về điều kiện tự
  17. nhiên, kinh tế - xã hội và các nhu cầu của con người ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau dẫn đến sự đa dạng, phức tạp và những quan điểm khác nhau của công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, điểm giống nhau cơ bản khi nói đến quản lý sử dụng đất đai tài nguyên rừng bền vững đều được thể hiện ở ba vấn đề: kinh tế, xã hội và môi trường. Cuối cùng người ta cũng đã cố gắng đưa ra một định nghĩa về QLRBV nhằm diễn đạt bản chất của nó, đồng thời để từ đó xây dựng nên những nguyên tắc cơ bản trong công tác QLRBV. Khái niệm về QLRBV hình thành từ đầu thế kỷ 18. Ban đầu chỉ chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội, QLRBV đã chuyển từ quản lý kinh doanh gỗ sang quản lý kinh doanh nhiều mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ thống sinh thái rừng và cuối cùng là QLRBV trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí được xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. QLRBV là việc đóng góp của công tác lâm nghiệp đối với sự phát triển, sự phát triển đó phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai [29]. Vào đầu thế kỷ 18, các Nhà lâm học Đức như Hartig, GL [77], Heyer, F [78]… đã đề xuất ra nguyên tắc sử dụng lâu bền đối với rừng thuần loài đều tuổi. Vào thời điểm này các nhà khoa học người Pháp (Gournand, 1922) và người Thụy Sỹ (H. Biolley) cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra, điều chỉnh sản lượng đối với rừng đồng tuổi khai thác chọn [72]. Hiện nay đã có nhiều tổ chức đưa ra khái niệm QLRBV như Tổ chức Gỗ nhiệt đới (ITTO), Hiệp ước Helsinki [19] ủy ban Quốc tế về môi trường và phát triển [29],... Các định nghĩa trên có cách diễn đạt khác nhau nhưng bao gồm hai vấn đề chính là quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra và đảm bảo sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường [37]. Vấn đề đặt ra với QLRBV là như thế nào?, đó là công tác quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên rừng nhằm ngăn chặn tình trạng mất rừng do khai thác sử dụng quá mức mà trong đó việc khai thác lợi dụng tài nguyên rừng không mâu thuẫn với việc đảm bảo vốn rừng, đảm bảo chức năng tái sản xuất của rừng, đồng thời phát huy được vai trò chức năng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái bền vững của rừng đối với con người và thiên nhiên.
  18. Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng đã tập trung ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì rừng là tài sản của toàn dân nhưng trên thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ rừng, vì vậy họ chỉ biết khai thác rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu sống của chính họ mà cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng nên trong giai đoạn này tình trạng khai thác quá mức trở thành nguyên nhân quan trọng của suy thoái nghiêm trọng tài nguyên rừng [49]. Từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút nghiêm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe doạ thì phương thức quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippin,...) [44]. Do diện tích rừng bị suy thoái và canh tác nông nghiệp không bền vững, FAO (1967 - 1969) đã quan tâm đến phát triển nông lâm kết hợp (NLKH) và trong các nghiên cứu của mình đã đi đến thống nhất: áp dụng biện pháp NLKH là phương thức tốt nhất để sử dụng đất rừng nhiệt đới một cách hợp lí, tổng hợp và nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập cân bằng sinh thái [68]. Ngày nay, NLKH đã trở thành một phương thức kinh doanh phổ biến – gọi là “phương thức sản xuất kinh doanh NLKH”. 1.1.3. Các chính sách thu hút người dân tham gia vào công tác quản lí rừng Nghiên cứu của Ianuskơ K. (1996) cho thấy để duy trì được hiệu quả, tính ổn định và bền vững của rừng cần phải giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế, trong đó cần có kế hoạch xây dựng và phát triển các nhà máy chế biến lâm sản với các quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách đòn bẩy để thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng,
  19. phương thức canh tác phải gần với kiến thức bản địa và được người dân áp dụng. Theo Thom R Waggener (2000) để phát triển trồng rừng theo hướng sản xuất hàng hoá với hiệu quả kinh tế cao không chỉ đòi hỏi phải có sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật mà còn phải nghiên cứu làm sáng tỏ hàng loạt vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Chính vì vậy ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,... nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào 2 vấn đề lớn là thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Liu Jinlong (2004) [70] dựa trên việc phân tích và đánh giá thực tế đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát triển trồng rừng ở Trung Quốc là: i) Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá; ii) Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước; iii) Giảm thuế đánh vào các lâm sản; iv) Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng. v) Phát triển hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng. Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ quan điểm chung về quản lý lâm nghiệp, vấn đề đất đai, thuế,… cho tới mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và người dân. Đây là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc và là những định hướng cho các nước khác, trong đó có Việt Nam. Các hình thức khuyến khích trồng rừng cũng được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu như Narong Mahannop (2004) [71] ở Thái Lan, Ashadi and Nina Mindawati (2004) [69] ở Indonesia,... Cho thấy hiện nay ở các nước Đông Nam Á, 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng là: i) Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất. ii) Quy định rõ đối tượng hưởng lợi rừng trồng. iii) Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân. Đây là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đã và đang giải quyết để thu hút nguồn vốn tư nhân đầu tư vào trồng rừng.
  20. 1.2.4. Các giải pháp tăng cường quản lý rừng bền vững Theo thống kê của FAO (2003), trong giai đoạn 1990 - 1995 ở các nước đang phát triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000, diện tích rừng của toàn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn 3.869,455 triệu ha, tỷ lệ che phủ chỉ chiếm 29,6% lãnh thổ [18]. Đối phó với tình trạng trên, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, đề xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng như: Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980, 1991); Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983); Chương trình hành động của tổ chức Nông lương thực (FAO,1985); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED, Rio de Janeiro, 1992); Công ước về buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992); Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994); Công ước về chống sa mạc hóa (CCD, 1996); Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997) [18]. Hiện nay, trên thế giới nhiều nước đã có các bộ tiêu chuẩn QLRBV cấp quốc gia (Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia,...) và cấp quốc tế như tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và Tổ chức gỗ nhiệt đới với bộ tiêu chuẩn QLR của (C&I) được vận dụng ở nhiều nước trên thế giới [19]. Hội nghị lần thứ 18 tháng 9/1998 tại Hà Nội, Các nước trong khu vực Đông Nam Á đã thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số vùng ASEAN về QLRBV (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I ASEAN cũng giống như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản [17]. Theo FSC Newsletter số 4 ngày 04/6/2007, đã có 818 chứng chỉ QLRBV được cấp cho 81 quốc gia với tổng diện tích 90.784.799 ha và 5.646 chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) cấp cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tại 78 nước [37], trong đó những cánh rừng đầu tiên ở Đông Dương được nhận chứng chỉ FSC vào ngày 29/02/2006 là hai khu rừng tự nhiên ở Trung Lào [1]. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Đánh giá tác động xã hội của các hoạt động sản xuất lâm nghiệp QLRBV chỉ đạt được khi dung hoà được 3 yếu tố: kinh tế, môi trường và xã hội. Trong một chừng mực nào đó, yếu tố xã hội chính là yếu tố quyết định, tác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2