Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuộc ngành Thông (Pinophyta) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về thành phần, phân bố và hiện trạng của các loài thực vật ngành Hạt trần (Pinophyta) làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển chúng tại Khu Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuộc ngành Thông (Pinophyta) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- TRẦN ĐỨC DŨNG NGHIÊN CỨU BẢO TỒN CÁC LOÀI CÂY THUỘC NGÀNH THÔNG (PINOPHYTA) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HUỐNG, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2013
- i LỜI NÓI ĐẦU Được sự nhất trí của trường Đại học lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An, tôi đã tiến hành thực tập luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuộc ngành Thông (Pinophyta) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An”. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, bạn bè đồng nghiệp, lãnh đạo, cán bộ kiểm lâm Khu BTTN Pù Huống, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của 2 thầy giáo TS. Hoàng Văn Sâm; TS. Lê Viết Lâm. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hoàng Văn Sâm, TS. Lê Viết Lâm đồng thời tôi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phòng chuyên môn và cán bộ kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An lời cảm ơn chân thành nhất. Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bài luận văn chắc sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bài luận văn hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2013 Học viên Trần Đức Dũng
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3 1.1. Nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................................3 1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam..........................................................................................5 1.3. Nghiên cứu tại Khu BTTN Pù Huống ............................................................11 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................13 2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................13 2.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................13 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................13 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................14 2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ........................................................ 14 2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp .......................................................... 14 2.4.3. Phương pháp nội nghiệp .............................................................. 19 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .........................................................................................................21 3.1. Điều kiện tự nhiên Khu BTTN Pù Huống ....................................................21 3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 21 3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 22 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng .................................................................... 23 3.1.4. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 23 3.1.5. Tài nguyên rừng và đất rừng ........................................................ 24 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................28
- iii 3.2.1. Dân số, dân tộc .............................................................................. 28 3.2.2. Lao động và tập quán .................................................................... 30 3.2.3. Văn hoá xã hội .............................................................................. 31 3.2.4. Tình hình giao thông và cơ sở hạ tầng ........................................ 32 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33 4.1. Kết quả nghiên cứu thành phần và xác định sự phân bố của các loài thuộc ngành Thông (Pinophyta) theo đai cao tại Khu BTTN Pù Huống. ......................................................................................................................................33 4.1.1. Thành phần các loài thuộc ngành Thông tại Khu BTTN Pù Huống. .............................................................................................. 33 4.1.2. Xác định sự phân bố của các loài theo đai cao. .......................... 36 4.2. Hiện trạng bảo tồn các loài thuộc ngành Thông tại Khu BTTN Pù Huống. ......................................................................................................................................38 4.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái, khả năng tái sinh và hiện trạng của các loài thuộc ngành Thông (Pinophyta) điều tra tại Khu BTTN Pù Huống ......................................................................................................40 4.3.1. Pơ mu ............................................................................................. 40 4.3.2. Dẻ tùng Vân Nam .......................................................................... 46 4.3.3. Đỉnh Tùng...................................................................................... 50 4.3.4. Thông tre lá dài ............................................................................. 54 4.3.5. Thông nàng.................................................................................... 58 3.5.6. Kim giao núi đá ............................................................................ 63 3.5.7. Kim giao núi đất ........................................................................... 67 3.5.8. Sa mộc dầu.................................................................................... 70 4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thuộc ngành Thông (Pinophyta) tại Khu BTTN Pù Huống .....................................................................74 4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ......................................................................... 75 4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ......................................................... 76 4.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư .. 77 4.4.4. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật .............................. 79 KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BTTN Bảo tồn thiên nhiên BVNN Bảo vệ nghiêm ngặt ĐHSP Đại học sư phạm EN Nguy cấp IUCN Danh lục Đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp hội Bảo vệ Thiên nhiên thế giới KHTN – ĐHQGHN Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội NĐ 32 Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ NE Chưa đánh giá NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn SĐVN Sách Đỏ Việt Nam VU Sắp nguy cấp
- v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Cây thuộc ngành Thông ở Việt Nam trong so sánh với thế giới 6 3.1 Một số nhân tố khí hậu xung quanh Khu BTTN Pù Huống 24 Hiện trạng các loại rừng và sử dụng đất đai tại Khu BTTN Pù 3.2 25 Huống Hiện trạng dân số, dân tộc các bản cung quanh Khu BTTN Pù 3.3 29 Huống Thành phần các loài thuộc ngành Thông (Pinophyta) điều tra 4.1 33 được tại Khu BTTN Pù Huống Hiện trạng bảo tồn các loài thuộc ngành Thông tại Khu BTTN 4.2 38 Pù Huống 4.3 Tổ thành các loài cây mọc cùng Pơ mu 43 4.4 Tái sinh tự nhiên Pơ mu theo tuyến 44 4.5 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Pơ mu 45 4.6 Tổ thành loài cây ưu thế mọc cùng Dẻ tùng Vân Nam 48 4.7 Khả năng tái sinh của Dẻ tùng Vân Nam 49 4.8 Cấp chiều cao cây tái sinh Dẻ tùng Vân Nam 49 4.9 Tổ thành loài cây mọc cùng với Đỉnh tùng 53 4.10 Tổ thành loài cây mọc cùng với Thông tre lá dài 56 4.11 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của Thông tre lá dài 57 4.12 Tổ thành loài cây mọc cùng với Thông nàng 61 4.13 Tái sinh tự nhien của Thông nàng theo tuyến 61 4.14 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của Thông nàng 62 4.15 Tổ thành loài cây ưu thế mọc cùng Kim giao núi đá 65 4.16 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của Kim giao núi đất 66 4.17 Loài cây ưu thế mọc cùng Kim giao núi đất 69 4.18 Tổ thành loài cây ưu thế mọc cùng Sa mộc dầu 72
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1.1 Các vùng phân bố chính của Thông Việt Nam 8 3.1 Bản đồ hành chính của Khu BTTN Pù Huống 22 4.1 Sự phân bố của các loài thuộc ngành Thông theo đai cao 37 Hình thái cành và nón (a), cây tái sinh (b) và thân cây (c) 4.2 41 của loài Pơ Mu 4.3 Bản đồ phân bố Pơ Mu tại Khu BTTN Pù Huống 42 Hình thái nón cái còn non (a), nón đực (b) và thân cây (c) 4.4 47 của Dẻ tùng Vân Nam 4.5 Bản đồ phân bố Dẻ tùng Vân Nam tại Khu BTTN Pù Huống 48 Hình thái nón đực (a), hạt sắp chín (b), cành lá và thân cây 4.6 51 (c) của Đỉnh tùng 4.7 Bản đồ phân bố Đỉnh tùng tại Khu BTTN Pù Huống 52 Hình thái hạt non (a), hạt chín (b) và tán lá (c) của loài 4.8 55 Thông tre lá dài 4.9 Bản đồ phân bố Thông tre lá dài tại Khu BTTN Pù Huống 55 4.10 Hình thái nón đực (a),nón hạt (b) của Thông nàng 59 4.11 Bản đồ phân bố Thông nàng tại Khu BTTN Pù Huống 60 4.12 Hình thái quả chín (a), cành lá (b) của Kim giao núi đá 64 4.13 Bản đồ phân bố Kim giao núi đá tại Khu BTTN Pù Huống 64 4.14 Hình thái lá của Kim giao núi đất 67 4.15 Bản đồ phân bố Kim giao núi đất tại Khu BTTN Pù Huống 68 Hình thái cành mang nón cái (a), hạt nảy mầm (b) thân cây 4.16 71 (c) của loài Sa mộc dầu Bản đồ phân bố của loài Sa mộc dầu tại Khu BTTN Pù 4.17 72 Huống
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học có ý nghĩa chiến lược trong thời đại hiện nay. Hội nghị thượng đỉnh Rio De Janeiro ngày 05 tháng 06 năm 1992 là tiếng chuông thức tỉnh toàn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất” vì sự đa dạng sinh vật liên quan đến sự sống của trái đất (ghi theo Richard B. Primack, 1999). Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, trong những năm qua tài nguyên đa dạng sinh vật bị khai thác quá mức và tàn phá nặng nề, nên vấn đề bảo tồn đa dạng sinh vật là một yêu cầu cấp bách ở nước ta hiện nay. Khu BTTN Pù Huống được thành lập theo Quyết định 342 QĐ/UB ngày 25/01/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An là 1 trong 3 khu rừng đặc dụng có quy mô diện tích lớn và có giá trị đa dạng sinh học cao của tỉnh Nghệ An. Khu BTTN Pù Huống đang được che phủ trên 83,1% diện tích rừng tự nhiên. Tại đây qua nhiều đợt điều tra nghiên cứu, các nhà khoa học đã ghi nhận và thống kê có 1.122 loài thực vật và 327 loài động vật có xương sống, trong đó có nhiều loài động thực vật vừa có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học trong nước và quốc tế vừa có giá trị kinh tế. Nằm cách 30 km về phía Bắc của dãy Trường Sơn, bị ngăn cách bởi thung lũng sông Cả và trải dài trên địa bàn các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Qùy Hợp, Tương Dương và Con Cuông, Khu BTTN Pù Huống có diện tích là 40.127,7 ha. Nơi đây là một kho tàng về các nguồn gen hoang dã, quý. Những năm gần đây, ở Pù Huống cũng giống tình trạng của các khu rừng đặc dụng khác ở nước ta, hoạt động của con người đã làm mất hoặc suy thoái phần lớn diện tích rừng tự nhiên. Đáng chú ý là khai thác chọn gỗ và phá rừng lấy đất canh tác. Khai thác gỗ thương mại diễn ra vào những năm 1960 cũng đã tác động đến rừng và làm mất rừng. Khai thác gỗ hiện nay chủ
- 2 yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng của gia đình, phần lớn dùng để xây nhà (Kemp và Dilger, 1996). Chính những nguyên nhân này đã làm hệ sinh thái rừng suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các loài thực vật quan trọng.. Như vậy, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống khá đa dạng về các loài thực vật ngành Thông, là nơi còn sót lại một số loài đặc hữu quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam cũng như Sách Đỏ thế giới. Trong thời gian gần đây mặc dù các cấp, các ngành chức năng, cũng như nhân dân các dân tộc địa phương trong vùng đã rất cố gắng trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học, song do nhiều nguyên nhân khác nhau và do chưa tìm được giải pháp hữu hiệu nhất nên nguồn tài nguyên thực vật rừng nói chung và thực vật ngành Thông nói riêng ở đây vẫn bị tàn phá nặng nề, nhiều vụ đốt rừng làm nương rẫy thường xuyên xảy ra và đặc biệt là tệ nạn khai thác và buôn bán tài nguyên thiên nhiên trái phép với số lượng lớn vẫn diễn ra đã làm suy giảm nghiêm trọng số lượng cũng như nơi sống của các loài này. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật thuộc ngành Thông ở đây là rất cần thiết, không những có ý nghĩa về mặt khoa học sâu sắc mà còn có ý nghĩa thực tiễn lớn lao. Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuộc ngành Thông (Pinophyta) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An” là cần thiết, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn ở địa phương, góp phần bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của tỉnh Nghệ An nói riêng và trên toàn quốc gia, thế giới nói chung.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu trên thế giới Thế giới thực vâ ̣t thâ ̣t phong phú và đa da ̣ng với khoảng 250.000 loài thực vâ ̣t bâ ̣c cao, trong đó thực vâ ̣t ngành Thông chỉ chiế m có trên 600 loài, mô ̣t con số đáng khiêm tố n [7], [14]. Cây thuộc ngành Thông là những loài cây có nguồn gốc cổ xưa nhất, khoảng trên 300 triệu năm. Các vùng rừng cây ngành Thông tự nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các loài Vân sam (Picea), Thông (Pinus); Bắc Mỹ với các loài Thông (Pinus), Cù tùng (Sequoia, Sequoiadendron) và Thiết sam (Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria). Các loài cây thuộc ngành Thông đã đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, New Zealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng đã ghi lại nguồn gốc các cây ngành Thông cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có thể dựa vào nó để đoán tuổi của chúng. Chẳ ng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn Đông) có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; cây Bách Hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam), cây Bạch quả đời Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nước Liêu (còn gọi là Liêu bách) trong công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khác trên thế giới cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù tùng (Sequoia) có tên “cụ già thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết tùng (Cedrus deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi. Tại Li Băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách Libăng (Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi [18].
- 4 Cây trong ngành Thông là một trong những nhóm cây quan trọng nhất trên thế giới. Các khu rừng cây ngành Thông rộng lớn của Bắc bán cầu là nơi lọc khí cacbon, giúp làm điều hòa khí hậu thế giới. Rất nhiều dãy núi trên thế giới gồm rừng các loài cây ngành Thông chiếm ưu thế đóng một vai trò quyết định đối với việc điều hòa nước cho các hệ thống sông ngòi chính. Những trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các vùng thấp như ở các nước Trung Quốc và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc khai thác quá mức rừng cây ngành Thông phòng hộ đầu nguồn. Rất nhiều loài thực vật, động vật và nấm phụ thuộc vào cây ngành Thông để tồn tại, do đó không có cây ngành Thông thì những loài này sẽ bị tuyệt chủng. Ngành Thông cung cấp một phần chính gỗ cho xây dựng, ván ép, bột và các sản phẩ m giấy của thế giới. Nhiều loài còn cho gỗ quí với những công dụng đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần lớn cây thuộc ngành Thông có gỗ dễ gia công, bền. Ở Chi Lê cây Fitzroya cupressoides là một loài cây ngành Thông rừng ôn đới có chiều cao đạt tới trên 50m và tuổi trên 3.600 năm. Thân cây này được tìm thấy từ các đầm lầy nơi chúng đã bị chôn vùi từ trên 5.000 năm trước nhưng gỗ vẫn có giá trị sử dụng tốt. Loài cây được dùng trồng rừng nhiều nhất trên thế giới là Thông Pinus radiata, là nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp rừng của châu Úc, Nam Mỹ và Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn cả diện tích Việt Nam. Tại sinh cảnh nguyên sản của cây ở California loài chỉ có ở 5 đám nhỏ còn sót lại và đang bị đe do ̣a nghiêm trọng. Cây thuộc ngành Thông còn là nguồn cung cấp nhựa quan trọng trên toàn thế giới. Hạt của nhiều loài còn là nguồn thức ăn quan trọng cho dân địa phương ở các vùng xa như ở Chi Lê, Mexico, Úc và Trung Quốc. Phần lớn các cây thuộc ngành Thông có chứa các hoạt chất sinh hoá mà đang ngày càng được sử dụng làm thuốc chữa các căn bệnh
- 5 thế kỷ như ung thư hay HIV. Cây thuộc ngành Thông còn có vai trò quan trọng trong các nền văn hoá cả ở phương Đông và phương Tây. Các dân tộc Xen-tơ và Bắc Âu ở châu Âu thờ cây Thông đỏ Taxus baccata như một biểu tượng của cuộc sống vĩnh hằng. Người Anh Điêng ở Pehuenche, Chi Lê tin rằng các cây đực và cây cái loài Bách tán (Araucaria araucana) mang các linh hồn tạo nên thế giới của họ [7], [18]. Hiện tại có trên 200 loài cây thuộc ngành Thông được xếp là bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn thế giới [20]. Rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự nhiên của loài. Những đe do ̣a hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi sinh sống cho con người cùng với sự gia tăng tần suất của các đám cháy rừng. Tầm quan trọng đối với thế giới của cây thuộc ngành Thông làm cho việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các yếu tố đe dọa gặp phải đòi hỏi cần có một loạt các chiến lược được thực hành để bảo tồn và sử dụng bền vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thông qua các cơ chế như hình thành các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một giải pháp tốt, có hiệu quả đối với những khu vực lớn còn rừng nguyên sinh. Công tác bảo tồn đòi hỏi sự cộng tác của mọi người từ các ngành nghề và tổ chức khác nhau. Những người làm công tác này đều phụ thuộc vào việc định danh chính xác loài cây mục tiêu hay các sinh vật khác có liên quan và vào các thông tin cập nhật ở các mức độ địa phương, khu vực, quốc gia và quốc tế. 1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam Hiện tại có khoảng 29 loài cây thuộc ngành Thông ở Việt Nam. Mặc dù chỉ dưới 5% số loài cây trong ngành Thông đã biết trên thế giới được tìm thấy
- 6 ở Việt Nam nhưng ngành Thông Việt Nam lại chiếm đến 27% số các chi và 5 trong số 8 họ đã biết [18] (xem bảng 1.1). Bảng 1.1. Cây thuộc ngành Thông ở Việt Nam trong so sánh với thế giới Số các chi / loài Số chi ở Số loài / loài đặc Họ trên thế giới Việt Nam hữu ở Việt Nam Bách tán (Araucariaceae) 3/ 41 0 0/0 Đỉnh tùng (Cephalotaxaceae) 1/5-11 1 1/0 Hoàng đàn (Cupressaceae) 30/135 7 7/2 Phyllocladaceaae 1/4 0 0/0 Thông (Pinaceae) 11/225 5 10/1-2* Kim giao (Podocarpaceae) 18/190 4 6/1-3** Sciadopityaceae 1/1 0 0/0 Thông đỏ (Taxaceae) 5/23 2 6/2 Tổng số 70/635 19 29-30/5 * một loài Thông mới vừa mới phát hiện ở Việt Nam và có thể là loài đặc hữu; ** số lượng các loài Thông tre ở miền Bắc Việt Nam chưa được xác định chắc chắn – có thể có 2-3 loài chưa được mô tả và những loài này có thể là loài đặc hữu. Tất cả các loài cây ngành Thông ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Chi Bách vàng mới chỉ được phát hiện vào năm 1999 trong khi loài Thuỷ tùng chỉ còn 2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắk Lắk. Loài này là đại diện cuối cùng cho một dòng giống các loài cây cổ. Hoá thạch của những cây này đã được tìm thấy ở những nơi cách rất xa như ở nước Anh. Năm 2001 một quần thể nhỏ gồm hơn 100 cây của chi đơn loài Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) được tìm thấy ở tỉnh Lào Cai. Trước đây chi này chỉ được biết có ở Đài Loan, Vân Nam và Đông Bắc Myanma. Những quần thể lớn loài Sa mộc dầu Cunninghamia konishii, một chi cổ khác chỉ gồm 2 loài, vừa được tìm thấy ở Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn trong số 6 loài Dẻ tùng (Amentotaxus) được biết (họ Thông đỏ - Taxaceae) đã thấy có ở Việt Nam. Hai
- 7 loài trong số đó là cây đặc hữu (Dẻ tùng pô lan A. poilanei và Dẻ tùng sọc nâu A. hatuyenensis) và những quần thể chính của hai loài khác cũng nằm ở Việt Nam (Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và Dẻ tùng Vân Nam A. yunnanensis). Thậm chí những loài cây không phải là đặc hữu của Việt Nam nhưng vẫn có ý nghĩa lớn. Thông ba lá (Pinus kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ qua Philippin nhưng các xuất xứ ở Việt Nam lại cho thấy có năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở châu Phi và châu Úc. Những thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài thuộc ngành Thông Việt Nam đối với thế giới [7], [18]. Tầm quan trọng của ngành Thông Việt Nam được xác định bởi tính ổn định tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong vòng hàng triệu năm, kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nước và nhiều kiểu dạng sinh cảnh kèm theo. Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khô và lạnh hơn, nhiều loài cây trong ngành Thông vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm bị tuyệt chủng. Tuy vậy, một số loài đã di cư được đến các vùng thích hợp hơn như ở Tây Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam. Sa mô ̣c (Cunninghamia), Bách tán Đài Loan (Taiwania) và Dẻ tùng (Amentotaxus) là những ví dụ của những chi trước đây có phân bố rất rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ của Việt Nam (8o - 24o) gồm các nơi từ gần xích đạo cho đến vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ núi chính có nghĩa là các sinh cảnh thích hợp vẫn còn tồn tại và các loài như vậy có khả năng sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hưởng đến các nhóm cây ngành Thông rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cư tới các vùng mà còn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số loài khác tiến hoá và đã có thể sống được ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới. Các loài Thông ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii) được coi là một loài cây cổ tàn dư còn lại mà không có loài nào có quan hệ gần gũi còn sống sót, trong khi đó Thông ba lá (P. kesiya) là loài mới tiế n hóa gầ n đây. Sự gần gũi của Việt Nam về địa lý với vùng nhiệt đới còn có nghĩa là những loài
- 8 phát tán hạt nhờ chim chóc của một số họ trong ngành Thông ở Nam bán cầu như họ Kim giao (Podocarpaceae) đã có khả năng di cư lên phía Bắc. Hệ thực vật ngành Thông Việt Nam do đó chứa đựng một sự pha trộn kỳ lạ giữa các loài cây thuộc ngành Thông cả Bắc và Nam bán cầu. Ngành Thông Việt Nam gặp ở 4 vùng chính sau: 2 1 3 4 1: Đông Bắc 2: Hoàng Liên Sơn 3: Tây Bắc và Bắc Trung bộ 4: Tây Nguyên Hình 1.1: Các vùng phân bố chính của Thông ở Việt Nam (Nguồn: Cây lá kim Việt Nam) Hầu như tất cả các loài Thông tự nhiên của Việt Nam đều bị đe doạ ở những mức độ nhất định. Phần lớn các loài này cho gỗ quí rất thích hợp cho sử dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách vàng Xanthocyparis) hay cho xây dựng (phần lớn các loài Thông Pinus, Du sam Keteleeria, Pơ mu Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó các loài khác lại có giá trị làm hương liệu quí (Hoàng đàn Cupressus, Pơ mu Fokienia, Bách xanh Calocedrus) hoặc được dùng làm thuốc cả trong y học truyền thống (Kim
- 9 giao Nageia) hay y học hiện đại (Thông đỏ Taxus). Một số loài chỉ được sử dụng tại địa phương nhưng thường đây là những loài có phân bố hạn chế (ví dụ như Bách vàng Xanthocyparis). Đe dọa do khai thác trực tiếp còn kèm theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nông nghiệp, đặc biệt ở các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1.500m nơi mà các loài cây trong ngành Thông như Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thường sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan khác. Các đám rừng nhỏ còn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hưởng do tính di truyền suy giảm, các loài có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy cảm với những đe dọa này. Những loài có các quần thể phân bố rộng (ví dụ như phần lớn các loài thuộc họ Kim giao - Podocarpaceae), trong một số trường hợp còn phân bố cả ở nước khác (như Du sam Keteleeria), có thể tạo ra cảm tưởng rằng loài ít bị đe dọa hơn so với thực tế vì việc khai thác quá mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nước ở Đông Nam Á. Loài cây trong ngành Thông bị đe dọa nhất ở Việt Nam có lẽ là Hoàng đàn (Cupressus funebris) ở vùng Đông Bắc. Hiện tại trong vòng 5 năm qua mới chỉ tìm thấy được 1 cây còn lại trong tự nhiên. Các cây khác đều đã bị chặt lấy gỗ và bị đào rễ làm hương. Thuỷ tùng (Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ được biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk Lắk. Phần lớn những cây còn lại (số này ít hơn 250 cây) đều đã bị ảnh hưởng của lửa rừng. Hầu như toàn bộ sinh cảnh của loài trên đầm lầy đã bị chuyển thành vườn cà phê và không thấy có cây tái sinh, hai loài này đang đứng trước sự tuyệt chủng. Tình trạng của một loạt các loài khác (Bách tán Đài Loan Taiwania cryptomerioides và Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tương tự nếu không có những hành động bảo tồn toàn diện được tiến hành. Trong vòng 15 năm qua có nhiều Vườn quốc gia và khu bảo tồn đã được thiết lập ở Việt Nam. Một số nơi này có các quần thể cây trong ngành
- 10 Thông bị đe dọa. Bên ngoài các khu vực này các qui định pháp luật được ban hành nhằm ngăn chặn việc khai thác trái phép. Mặc dù vậy, việc khai thác tại địa phương, cả hợp pháp và trái phép vẫn còn là vấn đề nan giải. Các loài có giá trị kinh tế cao hay có công dụng đặc biệt thường là những loài có nguy cơ lớn. Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi bảo tồn chuyển vị và các chương trình lâm sinh chung. Những chương trình này cần gồm cả kế hoạch về giáo dục cũng như thu hái và bảo quản hạt giống, trồng phục hồi và làm giàu rừng trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các loài cây dẫn nhập có thể có vai trò trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ. Như vậy đã có 2 loài cây trong ngành Thông đang trên bờ vực tuyệt chủng và việc ngăn chặn những loài cây khác tiếp tục nhập vào danh sách này là mối quan tâm của tất cả mọi người. Nhiều loài Thông có ý nghĩa kinh tế và khoa học đã được nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn và trồng rừng. Trong số 30 loài Thông được biết ở Việt Nam đã có hơn một nửa số loài được thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom. Hai tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến cho thấy tại Lâm Đồng đã tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng hom cho các loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Thông đỏ (Taxus wallichiana) với vật liệu hom Bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi và 7-8 tuổi, Pơ mu cây non 1 tuổi và Thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên và các hom được xử lý với nhiều loại chất điều hòa sinh trưởng với các nồng độ khác nhau.[12] Huỳnh Văn Kéo, Lương Viết Hùng, Trương Văn Lung đã nghiên cứu giâm hom loài Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) đã sử dụng IBA với các nồng độ khác nhau làm chất điều hòa sinh trưởng cho thấy với loài Hoàng đàn giả có khả năng nhân giống bằng hom và tỷ lệ ra rễ của hom thu hái từ cây trưởng thành thấp hơn cây non[12]. Đã có nhiều nghiên cứu về thực vật ngành Thông tại Việt Nam như: Bộ thực vật chí Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952) các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có
- 11 mạch trên toàn lãnh thổ Đông Dương trong đó các loài ngành Thông đã được giới thiệu và mô tả khá rõ tại đây. Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông Dương, gần đây bộ thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960- 1997) cùng với nhiều tác giả khác đã công bố rất nhiều các loài cây có mạch. Trong đó các loài ngành Thông đã được giới thiệu. Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được thống kê lại bởi các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam trong kỳ yếu cây có mạch của thực vật Việt Nam – Vassular Plants Synopiss of Vietnamese Flora tập 1-2 (1996) và tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995). Đáng chú ý nhất là phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Bộ (1991-1993) xuất bản tại Canada và được tái bản có bổ xung tại Việt Nam trong 2 năm (1999-2000). Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ngành Thông Việt Nam. Gần đây nhất là cuốn sách: Cây lá kim Việt Nam của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), hay cuốn Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004 Nguyễn Tiến Hiệp cùng các cộng sự. Đây chính là các cuốn sách nghiên cứu, mô tả sâu sắc tỉ mỉ một số loài cây lá kim, cũng như đưa ra được hiện trạng và công tác bảo tồn một số loài cây thuộc ngành Thông tại Việt Nam. 1.3. Nghiên cứu tại Khu BTTN Pù Huống Những nghiên cứu cụ thể về các loài Thông Khu BTTN Pù Huống không có. Tuy nhiên những nghiên cứu về khu hệ và thảm thực vật tại Khu Bảo tồn từ trước đến nay đã có một số tài liệu điều tra bước đầu bao gồm: Điều tra xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn Pù Huống của Viện điều tra quy hoạch rừng; dự án bảo bảo vệ rừng và quản lý lưu vực sông (Danida) (2002-2006); Võ Minh Sơn, Lê Tiến An (Khu BTTN Pù Huống), Nguyễn Sinh Khang, Nguyễn Tiến Vinh (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật), GS –
- 12 TS Phan Kế Lộc và TS Nguyễn Tiến Hiệp trong đề tài góp phần bổ sung các loài Thông tại Khu BTTN Pù Huống phát hiện tại Khu BTTN Pù Huống 8 loài thuộc 5 họ (họ Thông tre có nhiều loài nhất, đến 4 loài là Thông tre, Thông lông gà, Kim giao núi đất và Kim giao núi đá; 4 họ còn lại, mỗi họ chỉ có 1 loài: Họ Bụt mọc chỉ có 1 loài Sa mộc dầu, họ Hoàng đàn chỉ có 1 loài Pơ mu, họ Đỉnh tùng chỉ có 1 loài Đỉnh tùng và họ Thông đỏ chỉ có 1 loài Sam hoa bông sọc nâu). Hầu hết các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào điều tra, kiểm kê về thành phần loài nói chung và các thảm thực vật mà chưa có đánh giá về hiện trạng bảo tồn của các loài, đặc biệt là các loài thuộc lớp Thông và lớp Tuế...
- 13 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Các loài thực vật thuộc ngành Thông hiện có tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2.2.1. Mục tiêu tổng quát Cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về thành phần, phân bố và hiện trạng của các loài thực vật ngành Hạt trần (Pinophyta) làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển chúng tại Khu BTTN Pù Huống. 2.2.2. Mục tiêu cfụ thể Đánh giá được tính đa dạng thành phần loài thuộc ngành Thông tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống. Xây dựng được cơ sở dữ liệu về đặc điểm hình thái, vật hậu, sinh vật học, phân bố và hiện trạng bảo tồn của các loài cây thuộc ngành Thông tại Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An. Đề xuất được các giải pháp bảo tồn các loài thuộc ngành Thông hiện có tại đây. 2.3. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và giá trị bảo tồn của thực vật thuộc ngành Thông ở Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn các loài cây thuộc ngành Thông ở khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học một số loài thực vật thuộc ngành Thông có giá trị bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn