Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các chủng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris thu thập và sưu tầm từ Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản
lượt xem 14
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm nắm được một số đặc điểm sinh học, đặc điểm của hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết của các chủng nấm thu thập và sưu tập được. Đánh giá hoạt tính sinh học của các chủng nấm thông qua hoạt tính kháng khuẩn kháng nấm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các chủng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris thu thập và sưu tầm từ Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------- Lê Thị Xuân NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC CHỦNG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO CORDYCEPS MILITARIS THU THẬP VÀ SƯU TẦM TỪ VIỆT NAM, TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Mã số: 60.62.68 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG. TS PHẠM QUANG THU Hà Nội, 2010
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp, nhằm vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và khả năng tổng hợp phân tích vấn đề tác giả tiến hành thực hiện Luận văn tốt nghiệp cao học. Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và đóng góp của cán bộ Phòng nghiên cứu Bảo vệ Thực vật rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp, từ gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ đó. Đặc biệt tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Quang Thu, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện. Luận văn được hoàn thiện trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu có liên quan và ý kiến đóng góp của nhiều nhà chuyên môn và sự nỗ lực của tác giả. Tuy nhiên do khả năng, điều kiện và thời gian còn hạn chế, chủ đề nghiên cứu hoàn toàn mới nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp, xây dựng của các nhà khoa học cũng như của bạn bè đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2010. Tác giả
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa………………………………………………………………………...i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các bảng .................................................................................................. vii Danh mục các hình ................................................................................................... vii Đặt vấn đề....................................................................................................................1 Chương 1. Tổng quan nghiên cứu ...............................................................................3 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .................................................................3 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................15 1.3. Nhận xét đánh giá từ các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước........19 Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................21 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................21 2.2. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................21 2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................21 2.3.1. Sưu tập, phân lập và lưu trữ nguồn gen các chủng nấm Cordyceps militaris ..............................................................................................................21 2.3.2. Đặc điểm sinh học của hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết .......................21 2.3.3. Bước đầu nghiên cứu hoạt tính sinh học của các chủng nấm .................21 2.3.4. Nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi trên môi trường dịch thể ..............22 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22 2.4.1. Dụng cụ, thiết bị và môi trường dinh dưỡng ...........................................22 2.4.2. Phương pháp sưu tập, phân lập và lưu trữ nguồn gen các chủng nấm Cordyceps militaris ............................................................................................22 2.4.2.1. Sưu tập nguồn gen ................................................................................22 2.4.2.2. Phân lập chủng nấm từ các mẫu Cordyceps militaris thu thập ở Việt Nam ....................................................................................................................22 2.4.2.3. Tốc độ sinh trưởng của các chủng nấm Cordyceps militaris ...............23
- iv 2.4.2.4. Lưu trữ và bảo quản nguồn giống ........................................................23 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết..........................................................................................................24 2.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của hệ sợi ..................................................................24 2.4.3.2. Phương pháp nghiên cứư ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng và phát triển của hệ sợi..........................................................................24 2.4.3.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng và phát triển của hệ sợi..........................................................................25 2.4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH môi trường đến sinh trưởng và phát triển của hệ sợi ..................................................................................................25 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính của các chủng nấm .........................25 2.4.4.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các chủng nấm thu được ...................................................................................................................25 2.4.4.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng nấm của các chủng nấm thu được ...................................................................................................................26 2.4.5. Phương pháp nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi ở môi trường dịch thể ...........................................................................................................................26 2.4.5.1. Phương pháp xác định môi trường dinh dưỡng nuôi cấy dịch thể .......26 2.4.5.2. Phương pháp xác định tốc độ lắc trong quá trình nuôi cấy .................27 2.4.5.3. Phương pháp xác định thời gian thu hoạch .........................................27 2.4.5.4. Phương pháp sấy thu hoạch sản phẩm hệ sợi nuôi cấy .......................28 2.4.5.5. Phương pháp sản xuất bột nấm Cordyceps militaris ...........................28 Chương 3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................29 3.1. Sưu tập, phân lập và lưu trữ nguồn gen các chủng nấm Cordyceps militaris 29 3.1.1. Sưu tập các chủng nấm từ Trung Quốc và Nhật Bản ..............................29 3.1.2. Kết quả phân lập các mẫu nấm Cordyceps militaris thu thập ở Việt Nam ...........................................................................................................................30
- v 3.1.2.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu các mẫu nấm thu thập được ở Việt Nam ....................................................................................................................30 3.1.2.2. Kết quả phân lập các chủng nấm thu thập ở Việt Nam ........................34 3.1.2.3. Đặc điểm hình thái hệ sợi các chủng nấm thu thập được ở Việt Nam .35 3.1.3. Tốc độ sinh trưởng của các chủng nấm trong nuôi cấy thuần khiết .....36 3.1.4. Lưu trữ và bảo quản nguồn giống ...........................................................38 3.2. Đặc điểm sinh học của hệ sợi nấm trong điều kiện nuôi cấy thuần khiết ......40 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của hệ sợi ..........................................................................................40 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng của nấm ...........................................................................................................................43 3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng của nấm .44 3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng của hệ sợi .46 3.2.5. Tổng hợp nhân tố sinh thái cơ bản tối ưu cho sinh trưởng của nấm ......47 3.3. Nghiên cứu hoạt tính của các chủng nấm thu được .......................................48 3.3.1. Bước đầu đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các chủng nấm Cordyceps militaris ..............................................................................................................48 3.3.2. Bước đầu đánh giá hoạt tính kháng nấm của các chủng nấm thu được .51 3.4. Nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi trên môi trường dịch thể ....................54 3.4.1. Xác định môi trường dinh dưỡng nuôi cấy dịch thể thu sinh khối hệ sợi 54 3.4.2. Xác định tốc độ lắc trong quá trình nuôi cấy ..........................................58 3.4.3. Xác định thời gian thu hoạch ...................................................................61 3.4.4. Thời gian sấy sản phẩm hệ sợi nuôi cấy ..................................................63 3.4.5. Quy trình sản xuất bột nấm Cordyceps militaris .....................................65 Kết luận .................................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi Danh mục các bảng Bảng 3.1: Tổng hợp các chủng nấm Cordyceps militaris thu thập ở Việt Nam .......35 Bảng 3.2: Tốc độ sinh trưởng các chủng nấm Cordyceps militaris trên môi trường nhân tạo .....................................................................................................................38 Bảng 3.3: Sinh trưởng các chủng nấm sau thời gian lưu trữ và bảo quản ................38 Bảng 3.4: Kết quả xác định môi trường dinh dưỡng tối ưu cho sinh trưởng của hệ sợi nấm ......................................................................................................................41 Bảng 3.5: Kết quả xác định nhiệt độ tối ưu cho sinh trưởng của hệ sợi nấm ...........43 Bảng 3.6: Kết quả xác định độ ẩm tối ưu cho sinh trưởng của hệ sợi nấm ..............45 Bảng 3.7: Kết quả xác định pH môi trường tối ưu cho sinh trưởng của nấm ...........46 Bảng 3.8: Tổng hợp nhân tố sinh thái cơ bản tối ưu cho sinh trưởng của nấm ........48 Bảng 3.9: Kết quả so sánh khả năng kháng khuẩn của nấm Cordyceps militaris ....49 Bảng 3.10: Kết quả so sánh khả năng kháng nấm Fusarium oxysporum .................52 Bảng 3.11: Kết quả xác định môi trường dịch thể nhân sinh khối hệ sợi tối ưu ......55 Bảng 3.12: Kết quả xác định tốc độ lắc tối ưu cho sinh trưởng của hệ sợi nấm .......58 Bảng 3.13: Sinh khối hệ sợi nấm sau những khoảng thời gian nuôi khác nhau .......61 Bảng 3.14: Thời gian sấy khô hệ sợi nấm ở các thang nhiệt độ khác nhau ..............63
- vii Danh mục các hình Hình 1.1: Nấm C. militaris nuôi trồng thử nghiệm tại Viện KHLNVN…………...19 Hình 3.1: Hệ sợi Cordyceps militaris CM ............................................................................. 30 Hình 3.2: Hệ sợi Cordyceps militaris F1010 ......................................................................... 30 Hình 3.3: Hệ sợi Cordyceps militaris F1012 ......................................................................... 30 Hình 3.4: Hệ sợi Cordyceps militaris F1080 ......................................................................... 30 Hình 3.5: Nấm Cordyceps militaris HL1 ............................................................................... 32 Hình 3.6: Nấm Cordyceps militaris HL2 ............................................................................... 32 Hình 3.7: Nấm Cordyceps militaris HL22 ............................................................................. 32 Hình 3.8: Nấm Cordyceps militaris HL34 ............................................................................ 33 Hình 3.9: Bào tử vô tính Cordyceps militaris HL34 ............................................................ 33 Hình 3.11: Bào tử hữu tính C. militaris HL34 .............................................................33 Hình 3.12: Nấm C.militaris HL35 ............................................................................34 Hình 3.13: BT hữu tính C.militaris HL35 ...............................................................34 Hình 3.14: BT hữu tính C.militaris HL35 ................................................................34 Hình 3.15: Hệ sợi Cordyceps militaris HL2 ............................................................36 Hình 3.16: Hệ sợi Cordyceps militaris HL22 ...........................................................36 Hình 3.17: Hệ sợi Cordyceps militaris HL34 ...........................................................36 Hình 3.18: Hệ sợi Cordyceps militaris HL35 ...........................................................36 Hình 3.19: Tốc độ sinh trưởng hệ sợi nấm của các chủng Cordyceps militaris .......37 Hình 3.20: Sinh trưởng của hệ sợi sau thời gian lưu trữ và bảo quản ......................39 Hình 3.21: C.militaris HL2 sau 06 tháng cất giống ..................................................40 Hình 3.22: C.militaris CM sau 21 tháng cất giống ...................................................40 Hình 3.23: Sinh trưởng hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng khác nhau ............42 Hình 3.24: Sinh trưởng hệ sợi nấm ở các thang nhiệt độ không khí khác nhau .......44 Hình 3.25: Sinh trưởng của nấm ở thang độ ẩm không khí khác nhau .....................46 Hình 3.26: Sinh trưởng của nấm ở các pH môi trường khác nhau ...........................47 Hình 3.27: Khả năng kháng khuẩn của các chủng nấm Cordyceps militaris ...........50 Hình 3.28: Khả năng kháng khuẩn của các chủng Cordyceps militaris ...................51
- viii Hình 3.29: Khả năng kháng nấm F. oxysporum của nấm Cordyceps militaris ........53 Hình 3.30: Khả năng kháng nấm F. oxysporum của nấm Cordyceps militaris ........54 Hình 3.31: Chủng CM nuôi cấy trong môi trường dịch thể ......................................56 Hình 3.32: Sinh khối hệ sợi nấm trên các môi trường dịch thể khác nhau ...............57 Hình 3.33: Chủng Cordyceps militaris Việt Nam.....................................................57 Hình 3.34: Chủng Cordyceps militaris Sưu tầm ......................................................57 Hình 3.35: Sinh khối hệ sợi nấm ở các tốc độ lắc khác nhau ...................................59 Hình 3.36: Thời gian lắc liên tục...............................................................................61 Hình 3.37: Thời gian lắc cách nhật ...........................................................................61 Hình 3.38: Sinh khối khô hệ sợi ở các thời gian thu hoạch khác nhau .....................62 Hình 3.39: Hệ sợi nấm trước khi thu hoạch ..............................................................63 Hình 3.40: Thời gian sấy khô hệ sợi nấm ở các thang nhiệt độ khác nhau ..............64 Hình 3.41: Hệ sợi nấm C. militaris sấy khô ..............................................................65 Hình 3.42: Bột nấm C. militaris ................................................................................65
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm Đông trùng hạ thảo (còn gọi là Đông trùng thảo, Trùng thảo hay Hạ thảo đông trùng) là các loài nấm ký sinh trên sâu non hoặc nhộng hoặc sâu trưởng thành một số loại côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trưởng thành của một số loài côn trùng nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất bị nấm ký sinh. Sợi nấm xâm nhiễm và hút các chất dinh dưỡng trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng chết. Giai đoạn này nhiệt độ và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ không khí cao, nấm hình thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Người ta thường đào lấy cả xác sâu và nấm để làm thuốc. Vì mùa đông nấm ký sinh trên sâu, mùa hạ mọc thành cây nấm nên có tên là đông trùng hạ thảo (ĐTHT). Loài nấm Cordyceps militaris (L.: Fr.) Link. là đối tượng nghiên cứu của đề tài, nấm ký sinh ở giai đoạn nhộng của côn trùng, mùa hạ mọc thành cây nấm vì vậy một số tác giả gọi là Nhộng trùng thảo. Nấm Cordyceps militaris là loài nấm được đánh giá cao về giá trị dược liệu, nhờ có hợp chất cordycepin trong thành phần hoá học của thể quả nấm. Đây là hợp chất có khả năng ức chế hoạt động của quá trình sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thư. Tác dụng kìm hãm của các tế bào ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu cũng được nhiều nhà khoa học như: Yoo H.S et al., 2004 [33]; Ahn Y.J. et al., 2000 [16]; Kim G.Y. và đồng tác giả (2006) [22]... đã nghiên cứu và phát hiện. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo được dùng để điều trị các chứng rối loạn nhịp lipit máu, rối loạn nhịp tim, viêm thận mạn tính, cao huyết áp, ung thư phổi, thiểu năng sinh dục và viêm gan B mạn tính. Nấm Cordyceps militaris đã được Nan J.X. và đồng tác giả (2001) chứng minh có hiệu quả chữa trị bệnh rối loạn chức năng gan. Ngoài ra nấm này còn có tác dụng chống viêm và kìm hãm sự oxy hoá của lipit và lipoprotein. Không chỉ vậy loài nấm Cordyceps militaris còn được phát hiện có hàm lượng dinh dưỡng cao: giàu các vitamin A, vitamin B6, vitamin B12, vitamin B3, vitamin B1, có hàm lượng protein khá cao (40,69%), nhiều nguyên tố khoáng như Zn, Se, Cu... Như vậy giá trị của loài nấm Cordyceps militaris là vô cùng quý giá.
- 2 Hiện tại loài nấm Cordyceps militaris đã được phát hiện ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Việt Nam là nước có nhiều nét tương đồng với các khu hệ nấm này. Qua điều tra sơ bộ của Phòng nghiên cứu Bảo vệ thực vật rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cũng đã phát hiện loài nấm này có mặt tại vùng núi cao Việt Nam. Nấm Cordyceps militaris ngoài tự nhiên rất hiếm và khó tìm, xuất hiện theo mùa, mặt khác giá trị của Đông trùng hạ thảo đã được nhiều người biết đến và chú tâm do đó nhu cầu khai thác loài này sẽ rất lớn. Vì vậy, việc nhân nuôi và gây trồng nhân tạo thành công loài nấm này có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc bảo tồn và phát triển loài. Đây là loài nấm không dễ phân lập và nhân nuôi trên môi trường nhân tạo, và không thể nhân nuôi thành công nếu như không biết được đặc điểm sinh học của chúng. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các loài nấm Cordyceps militaris là cơ sở khoa học quan trọng được xem như yếu tố quyết định đến sự thành bại của việc nuôi trồng thể quả nấm nhân tạo. Chính những lý do trên đề tài tiến hành “Nghiên cứư đặc điểm sinh học của các chủng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris (L.: Fr.) Link thu thập và sưu tầm từ Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản ” nhằm góp phần bảo tồn, nghiên cứu ứng dụng và phát triển bền vững các loài Đông trùng hạ thảo quý hiếm. Thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học và y học nước nhà, đặc biệt là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu quy trình nuôi trồng nhân tạo loại nấm thần dược này.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo Nấm Đông trùng hạ thảo (còn gọi là Đông trùng thảo, Trùng thảo hay Hạ thảo đông trùng) là các loài nấm ký sinh trên sâu non hoặc nhộng hoặc sâu trưởng thành của một số loại côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trưởng thành của một số loài nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất bị nấm ký sinh côn trùng xâm nhiễm và sử dụng các chất trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng chết. Giai đoạn này nhiệt độ và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ không khí cao điều kiện thuận lợi hình thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Người ta thường đào lấy cả xác sâu và nấm để làm thuốc. Vì mùa đông nấm ký sinh trên sâu, mùa hạ mọc thành cây nấm nên có tên là đông trùng hạ thảo. Đông trùng hạ thảo thường được tìm thấy ở các vùng núi cao trên 3000 m so với mặt nước biển, Ở Trung Quốc nấm được phát hiện thấy ở vùng cao nguyên Tây Tạng và Tứ Xuyên. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài nấm Cordyceps militaris (L.: Fr.) Link, nấm ký sinh ở giai đoạn nhộng của côn trùng, mùa hạ mọc thành cây nấm vì vậy một số tác giả gọi là Nhộng trùng thảo. Chi nấm Cordyceps đã được thu mẫu và định loại trên 400 loài khác nhau và theo hệ thống phân loại truyền thống các loài này được xếp vào họ Clavicipitaceae. Dựa trên đặc điểm hình thái cũng như đặc điểm về cấu trúc phân tử, các loài nấm trên được xếp trong 162 đơn vị phân loại, bao gồm các chi chủ yếu là: Cordyceps, Elaphocordyceps, Metacordyceps và Ophiocordyceps thuộc 2 họ Cordycipitaceae và Ophiocordycipitaceae (Gi-Ho Sung et al. 2007). [19] Michael Kuo (2006) đã mô tả đặc điểm phân bố, đặc điểm hình thái, giải phẫu và ảnh minh họa của 2 loài Đông trùng hạ thảo là loài nấm Cordyceps militaris và loài Cordyceps ophioglossoides [38]. Năm 1753 Linnaeus một nhà nghiên cứu nấm đã đặt tên cho loài nấm này với tên gọi ban đầu là Clavaria
- 4 militaris và ông cũng chính là người đầu tiên đặt tên cho nấm. Năm 1833 nhà nghiên cứu nấm học tên Link đã quyết định đổi tên gọi thành Cordyceps militaris vì theo ông nấm này thuộc chi Cordyceps, từ đó tên chính thức đầy đủ của nấm cho đến ngày nay là Cordyceps militaris (L) Link, chữ L trong ngoặc đơn là chữ cái viết tắt của tên Linnaeus nhằm ghi nhận công lao tới người đã đặt tên đầu tiên cho loài nấm. Chữ Link là tên của nhà khoa học quyết định loài nấm này thuộc chi Cordyceps và đổi tên cũ thành tên Cordyceps militaris [39]. Mao X.L. (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái, công dụng và ảnh minh họa cho 13 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Trung Quốc, đó là các loài: Cordyceps barnesii Thwaites, Cordyceps capiata (Holmsk.:Fr.) Link., Cordyceps crassispora Zang, Yang et Li, Cordyceps gunii (Berk.) Berk., Cordyceps hawkesii Gray, Cordyceps kyushuensis Kobayasi, Cordyceps martialis Gray, Cordyceps militaris (L.:Fr.) Link., Cordyceps nutans Pat., Cordyceps ophioglossoides (Ehrenb.) Link., Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc., Cordyceps sobolifera (Hill.) Berk. Et Br., Cordyceps tubeculata (Leb.) Maire. [26] Sung Jae Mo (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái và hình ảnh của 25 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Hàn Quốc, bao gồm các loài sau: Cordyceps adaesanensis, C. agriota Kawamura, C. bifisispora, C. crassispora, C. discoideocapiata, C. formicarum, C. gemiculata, C. gracilis, C. heteropoda, C. ishikariensis, C. kyushuensis, C. martialis, C. militaris, C. nutans, C. ochraceostromata, C. ophioglossoides, C. oxycephala, C. pentatoni, C. pruinosa, C. rosea, C. scarabaeicola, C. sinensis, C. sphecocephala, C. tricentri, C. yongmoonensis [16 ]. Tại Nhật Bản, Tsuguo Hongo và Masana Izawa (1994) đã mô tả và giới thiệu bằng hình ảnh 33 loài nấm Đông trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps, đó là các loài: Cordyceps agriota, C. longissima, C. yakushimensis, C. sobolifera, C. heteropoda, C. tricentri, C. coccidiicola, C. nutans, C. pruinosa, C. crinalis, C. militaris, C. takaomontana, C. neovolkiana, C. nakazawai, C. purpureostromata, C. ferruginosa, C. nigripoda, C. roseostromata, C. annullata, C. clavata, C. atrovirens, C.
- 5 gracilioides, C. michiganensis., C. subssesilis, C. stylophora, C. macularis, C. discoideocapitata, C. sphecocephala, C. japonensis, C. japonica, C. ophioglossoides, C. capita, C. intermedia f. michinoluensis [32]. Như vậy, loài nấm Cordyceps militaris có phân bố ở cả 3 nước Trung Quốc, Nhật bản và Hàn Quốc. Các khu hệ nấm này có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Nghiên cứu về thành phần hóa học của nấm Đông trùng hạ thảo Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối (biomass) của Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris có 17 a xít amin khác nhau, D-mannitol, lipit và nhiều nguyên tố khoáng (Se, Zn, Cu...). Quan trọng hơn là trong sinh khối có nhiều chất có hoạt tính sinh học mà các nhà khoa học phát hiện được nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu thần kỳ. Trong đó phi kể đến cordeceptic acid, cordecepin, adenosine, hydroxyethyl- adenosine. Đáng chú ý hơn cả là nhóm chất HEAA (Hydroxy-Ethyl-Adenosine- Analogs) và chứa nhiều loại vitamin. Theo số liệu của Viện sinh thái ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc, thành phần hóa học của thể quả nấm Cordyceps militaris như sau: + Protein chiếm 40,69% + Các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0 mg/gam), vitamin B6 (62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin B3 (42,9 mg/gam); ngoài ra còn có vitamin C, vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K… + Các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu (29,15 ppm), + Hợp chất hóa học và nhóm hợp chất quan trọng: cordycepin (1,52%), cordycepic axit (11,8%), polychaccarit (30%). Hợp chất cordycepin là một hợp chất quan trọng, quyết định phẩm chất, chất lượng của nấm Đông trùng hạ thảo (Mina Masuda et al., 2005) [27]. Cordycepin (3’-deoxyadenosine) là một dạng nucleotide có hoạt tính sinh học phổ rộng, thường được chuyển đổi thành 5’-mono, di và triphosphate, hợp chất này ức chế sự hoạt động của quá trình sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thư. Những nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ tập trung chủ yếu vào tuyển chọn và nâng cao
- 6 hàm lượng cordycepin trong thể quả hoặc trong dịch nuôi cấy hệ sợi. Khi nuôi cấy hệ sợi trên môi trường lỏng, nấm đã sản sinh ra cordycepin, hàm lượng đạt 26,8 mg/lít. Nếu cung cấp đủ lượng oxy cho quá trình nuôi cấy, hàm lượng này được tăng lên nhiều từ 114,8 đến 167,5 mg/lít (Xian-Bing Mao và Jian-Jiang Zhong, 2004) [36]. Tuy nhiên sản lượng cordycepin thu được từ thể quả nấm phụ thuộc vào khối lượng theo thể tích dung môi chiết xuất, thời gian chiết xuất và nồng độ của cồn làm dung môi. Sản lượng đạt cực đại khi sử dụng cồn có nồng độ 20,21%, thời gian chiết xuất là 101,88 phút, khối lượng dung môi là 33,13 ml/gam thể quả nấm (Jiang-Feng Song et al., 2007). [21] Như vậy qua phần phân tích ở trên, hợp chất cordycepin là một hợp chất quan trọng, quyết định phẩm chất, chất lượng của nấm Đông trùng hạ thảo. Nghiên cứu về giá trị dược liệu của nấm Đông trùng hạ thảo Nấm Đông trùng hạ thảo được coi là một dược liệu truyền thống của Trung Quốc và chữa trị được nhiều bệnh nan y. Y thuật Trung Quốc coi đây là một vị thuốc quý từ cách đây 1500 năm. Tên Đông trùng hạ thảo được ghi chép là vị thuốc lần đầu trong cuốn Bản cương mục đời Minh của Lý thời Trần. Dược tính theo Đông y là vị ngọt, tính ấm, đơi độc, nó nhập vào kinh Phế và kinh Thận. Một câu chuyện kể rằng năm 1993, Trung Hoa lục địa tổ chức một Đại hội thể thao vớii sự tham gia của nhiều Quốc gia. Một nhóm 9 nữ lực sĩ Trung Hoa đã toàn thắng về môn chạy đua. Thành tích của họ đã làm cho giới thể thao kinh ngạc vì cả 9 “lực sĩ gái” đã phá kỷ lục, chạy 42 giây trên kỷ lục quốc tế. Trước kết quả đó người ta nghi ngờ có sự gian lận, tuy nhiên kết quả điều tra đã cho biết họ lập được thành tích kỳ diệu như vậy là nhờ sử dụng Đông trùng hạ thảo. [41] Tháng 10 năm 2004, trong một phóng sự đường trường về dãy Hymalaya do đài BBC (Anh Quốc) thực hiện, phóng viên Michael Palin đã tuyên bố với cả thế giới rằng “Đông trùng hạ thảo có thể trị được tất cả các bệnh”. Lần đầu tiên, y học phương Tây đã công nhận tính năng bổ dưỡng của một loại nấm có tên là Cordyceps, được người Trung Quốc phát hiện cách đây 1500 năm. Chiết xuất từ thảo mộc này có thể giúp người trung niên lấy lại sự cân đối sau
- 7 nhiều năm phải ngồi nhiều do công việc. Phát biểu tại một hội thảo của hiệp hội Sinh lý học Mỹ, các nhà khoa học thuộc trung tâm Pharmanex, California, đã khẳng định nấm Cordyceps có thể nâng cao sức luyện tập, khả năng chịu đựng và làm giảm mệt mỏi ở những người trong độ tuổi 40-70. Nhóm đã phát triển một loại thuốc có tên là Cordymax chứa chiết xuất của nấm Cordyceps được thử nghiệm trên 131 người tình nguyện trong 12 tuần và cho kết quả khả quan. [44] Qua đánh giá khả năng tập luyện, sức chịu đựng và những thay đổi trong chuyển hóa của số người thử nghiệm vào các giai đoạn trước, trong và sau khi thử nghiệm, các chuyên gia nhận thấy lượng tiêu thụ Oxy ở nhóm dùng Cordyceps tăng lên 5,5%. Huyết áp tâm trương ở nhóm dùng Cordyceps cũng giảm 3,2%. Đồng thời khoảng thời gian đi bộ quãng đường 1,6 km của nhóm dùng Cordyceps cũng giảm 29 giây, trong khi nhóm kia tăng nhẹ. Tất cả đều chứng tỏ rằng đã có sự gia tăng thể lực ở những người đã sử dụng nấm Cordyceps. Y văn Trung Quốc đã nhấn mạnh tác dụng cải thiện chức năng phổi và thận của loại nấm này. Ngoài ra, nấm Cordyceps đã được chứng minh là loại thảo dược làm gia tăng hệ miễn dịch trong ngừa và trị bệnh ung thư, tăng lực và tăng tinh trùng, có tác dụng bổ thận, phổi, tăng sản xuất máu huyết. Trong nấm Cordyceps chứa 8% chất béo, 25% protein, 29% carbohydrate, 4% chất khoáng vi lượng; uracil, uridin, adenine, adenosine acid cordicepic có tính kháng sinh (Furuya, 1983) và 3 protein chống ung thư O-N, SN-C và CO-1 (Yingetal, 1987). Theo Pereira trong “Tạp chí y học New York” cho rằng Cordyceps có những tính chất tương tự Nhân sâm, dùng để phục hồi cơ thể sau khi bị kiệt quệ hoặc do bệnh kéo dài [43]. Dưới góc nhìn Tây y Đông trùng hạ thảo không chỉ được đông y coi là vị thuốc quý. Tây y cũng có rất nhiều nghiên cứu về loài nấm này và khẳng định, nó có thể nâng cao hệ miễn dịch, giải độc thận, tăng cường chức năng gan và khả năng tình dục. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, đông trùng hạ thảo có rất nhiều công dụng và liều sử dụng như: [42] Tăng sức bền: Liều 3 g đông trùng hạ thảo mỗi ngày cho kết quả tốt trong việc gia tăng năng lượng cơ thể cho người cao tuổi bị các bệnh mạn tính. Một thí nghiệm
- 8 thực hiện năm 2004 tại Mỹ cho thấy những người ở độ tuổi 40-70 có sức khỏe tốt nếu được dùng trích tinh đông trùng hạ thảo trong 12 tuần đã có sự gia tăng sức bền thể lực so với nhóm đối chỉ dùng giả dược. Cải thiện chức năng gan: Kết quả một nghiên cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân viêm gan B hoặc xơ gan cho thấy, loại nấm này giúp cải thiện chức năng gan. Một thí nghiệm khác thực hiện trên 33 bệnh nhân viêm gan B cũng cho kết quả tương tự. Giải độc cho thận: Thử nghiệm được thực hiện trên 21 bệnh nhân cao tuổi theo liệu trình điều trị với amikacine (một kháng sinh rất độc cho thận), người ta quan sát thấy bệnh nhân có sử dụng nấm thì thận được bảo vệ tốt hơn, giảm tác dụng gây độc của kháng sinh so với nhóm đối chiếu dùng giả dược. Kết quả một nghiên cứu khác trên 51 bệnh nhân bị suy thận chỉ dùng nấm đông trùng hạ thảo thì thấy có cải thiện chức năng thận và hệ miễn dịch. Một thử nghiệm khác cũng được thực hiện trên 69 bệnh nhân ghép thận, kết quả là nấm đã làm giảm độc tính của cyclosporine trên thận. Nâng cao khả năng miễn dịch: Một thí nghiệm kéo dài 5 năm trên 61 bệnh nhân bị bệnh lupus cho thấy, việc dùng đông trùng hạ thảo với liều 3-4 g/ngày và artémisinine (0,6 g/ngày) đã làm giảm sự tái diễn căn bệnh tự miễn này. Trong một thí nghiệm khác với các bệnh nhân bị ung thư giai đoạn tiến triển, người ta kết luận rằng các bệnh nhân được điều trị bằng loại nấm này đã được cải thiện chức năng miễn dịch và nâng cao chất lượng cuộc sống. Kích thích chức năng tình dục: 5 nghiên cứu tại Trung Quốc với trên 1.000 người tham gia ở cả 2 phái với liều lượng 3 g/ngày cho thấy, nấm này có hiệu quả trong việc kích thích chức năng tình dục ở những người bị giảm sút. Làm dịu triệu chứng bệnh hô hấp: Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy, nấm đông trùng hạ thảo tỏ ra hữu hiệu trong việc làm dịu các triệu chứng của nhiều bệnh hô hấp, cụ thể là viêm phế quản mạn tính Làm giảm LDL-cholesterol trong máu: Nghiên cứu trên 273 người tại Trung Quốc bị cao lipid máu với liều 3 g/ngày đã làm giảm lượng cholesterol toàn thể và giúp gia tăng cholesterol tốt.
- 9 Một số nghiên cứu khác về lợi ích của Đông trùng hạ thảo cũng cho kết quả tương tự như sau [45] Đông Trùng hạ Thảo Duy trì cung cấp Cholesterol Healthy: Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng Đông trùng hạ thảo giúp hạ thấp cholesterol tổng số 10-21% và chất béo trung tính bởi 9-26%. Đồng thời nó giúp làm tăng HDL-cholesterol tới 27- 30% Tăng cường hệ thống miễn dịch: Một số nghiên cứu đã cho thấy Đông trùng hạ thảo làm tăng tế bào giết chết tự nhiên - Natural Killer cells (NK), là một phần chính của hệ miễn dịch bẩm sinh. Nghiên cứu trong ống nghiệm, Đông trùng hạ thảo nâng cao đáng kể hoạt động của tế bào NK ở người khỏe mạnh cũng như ở bệnh nhân bệnh bạch cầu. Theo một nghiên cứu được xuất bản tại Trung Quốc, Trùng Thảo tăng cường các hoạt động tế bào NK ở người khỏe mạnh bằng 74%, và tăng hoạt động NK của bệnh nhân ung thư máu bằng 400% cải tiến các hoạt động tương tự của tế bào NK đã được tìm thấy ở bệnh nhân ung thư hắc tố. Tăng khả năng cung cấp năng lượng và giảm mệt mỏi: Một vài nghiên cứu với động vật đã chứng minh rằng ĐTHT làm tăng quá trình sản xuất năng lượng tế bào và cung cấp oxy. Trùng Thảo làm tăng tổng hợp Adenosine-5`-triphosphate (ATP) là một nucleotide đa chức năng, là đơn vị cơ bản của sản xuất năng lượng, qua đó phát huy hiệu quả oxy tốt hơn, năng lượng phục hồi, và giảm mệt mỏi nhanh hơn. Trong một nghiên cứu lâm sàng đối với cá nhân cao tuổi và mệt mỏi, sau khi uống Trùng Thảo bổ sung trong 30 ngày, 92% cá nhân đang cho thấy giảm mệt mỏi, 89% cho thấy giảm cảm giác lạnh, 83% cho thấy giảm chóng mặt. Trùng Thảo đã được chứng minh lâm sàng để gia tăng năng lượng tế bào sinh học càng nhiều càng tốt 55%. Đối với các cá nhân là người cao tuổi sử dụng 3 gam Trùng Thảo một ngày cho thấy giảm đáng kể mệt mỏi và cải thiện khó thở. Giúp tăng khả năng chịu đựng và hiệu suất thể lực: Trùng Thảo giúp làm giảm đau nhức cơ bắp, tăng cường phục hồi, cải thiện khả năng chịu đựng và tính năng thể thao. Trong một nghiên cứu với những con chuột đã chứng tỏ khả năng bơi lội được cải thiện sau sáu tuần bổ sung ĐTHT so với một nhóm không sử dụng.
- 10 Tăng cường chức năng tình dục: Trùng Thảo có thể giúp cải thiện ham muốn tình dục và chất lượng cuộc sống ở nam giới và phụ nữ trải qua sự thất vọng tình dục. Trong một nghiên cứu với 200 người (đàn ông nhiều gấp đôi) bị giảm ham muốn tình dục và các vấn đề tình dục khác, kết quả cho thấy ĐTHT tăng cường đáng kể chức năng tình dục của họ. 64% số người dùng ĐTHT đã được cải thiện đáng kể chức năng tình dục so với 24% nhóm không sử dụng. Theo kết quả công bố trên Tạp chí Sức khỏe & Bổ Sung về kết quả nghiên cứu giữa nhóm người được sử dụng ĐTHT và nhóm dùng giả dược thì 21 phụ nữ cao tuổi trải qua sự thất vọng tình dục đã được bổ sung ĐTHT cho kết quả đã có 90% số người cải thiện ham muốn tình dục và sức khoẻ tình dục sau khi sử dụng Trùng Thảo, so với nhóm dùng giả dược. Cũng trong một nghiên cứu lâm sàng liên quan đến 189 người đàn ông và phụ nữ có ham muốn tình dục giảm và mong muốn, 66% cho thấy sự cải thiện các triệu chứng và mong muốn sau khi Trùng Thảo bổ sung. Chức năng cải thiện khả năng sinh: Trùng Thảo giúp cải thiện khả năng sinh sản bằng cách tăng số lượng tinh trùng. Theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí “Chuẩn đoán và điều trị”, 22 con đực với số lượng tinh trùng thấp được sử dụng Trùng Thảo bổ sung trong 8 tuần. Kết quả cho thấy tăng 33% số lượng tinh trùng, 29% giảm tỷ lệ dị dạng tinh trùng và tỷ lệ sống sót của tinh trùng tăng 79%. Duy trì chức năng hô hấp: Một số nghiên cứu khoa học đã chứng minh những lợi ích của ĐTHT trong việc giảm các triệu chứng của nhiều bệnh hô hấp bao gồm viêm phế quản mãn tính và bệnh suyễn. Trong kết quả nghiên cứu với 30 tình nguyện viên người cao tuổi dùng ĐTHT đã được cải thiện đáng kể khả năng đồng hóa oxy. Chức năng nâng cao sức khỏe tim mạch: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh những lợi ích của ĐTHT về rối loạn nhịp tim và suy tim mãn tính. Trong một thí nghiệm gây viêm trên cơ thể sống của chuột, kết quả nghiên cứu cho thấy động vật dùng Trùng Thảo đã có một tỷ lệ sống sót tăng đáng kể, tỷ lệ tử vong 20% so với cũ là 80% trong 30 phút, đáng chú ý là đã cải thiện đến 400%.
- 11 Duy trì chức năng gan khỏe mạnh: Trong một nghiên cứu được công bố trên sứ dược vật học Trung Quốc, liên quan đến 33 bệnh nhân bị “viêm gan B", 8 bệnh nhân bị xơ gan uống bổ sung ĐTHT cho thấy đã cải thiện được 71,9% về tỷ lệ albumin và glubolin và cải thiện 78,6% về SGPT (Serum Glutamic Pyruvic Transaminase), cả hai đều là enzym thử nghiệm cải thiện chức năng gan. Duy trì chức năng thận khỏe mạnh: Theo “Tạp chí y học Trung Quốc” cho biết bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính đã cải thiện 51% sau một tháng được bổ sung ĐTHT. ĐTHT kết hợp với điều trị hoá chất: Một số nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện tại Trung Quốc và Nhật Bản với bệnh nhân ung thư được điều trị bằng Đông trùng hạ thảo với liều điều trị 6 gam/ngày (tương đương 4 viên nang hai lần mỗi ngày). Trong một nghiên cứu với 50 bệnh nhân ung thư phổi Đông trùng hạ thảo kết hợp với hóa trị liệu, giảm kích thước khối u ở 46% bệnh nhân. Theo y học cổ truyền của Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo được dùng để điều trị thành công các chứng rối loạn lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục. Tại Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc), Nấm Đông trùng hạ thảo đã được dùng để chữa liệt dương có hiệu quả tốt. Những năm gần đây, rất nhiều tính chất dược lý của loài nấm này được nghiên cứu một cánh khoa học và đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành được thể hiện thông qua một số công trình tiêu biểu như sau: Nan J.X. và đồng tác giả (2001) [28] chứng minh nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris có hiệu quả để chữa trị bệnh rối loạn chức năng gan. Tác dụng chống ung thư được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả ở nhiều quốc gia trên thế giới. Dịch chiết từ thể quả Cordyceps militaris có tác dụng chống ung thư, hiệu quả đối với hai loại tế bào màng trong tĩnh mạch rốn là HT1080 và B16-F10 do có khả năng chống lại sự tạo thành các mạch máu mới bằng cách giảm sự biểu hiện của bFGF, một trong những nhân tố kích thích quá trình
- 12 này. Do có vai trò kìm hãm quá trình tạo thành các mạch máu mà có thể ngăn chặn được quá trình di căn và sự phát triển của tế bào ung thư (Yoo H.S et al., 2004) [33]. Dịch chiết nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư vú, ung thư phổi (Ahn Y.J. et al., 2000) [16]. Dịch chiết bằng nước ấm nấm Cordyceps militaris có tác dụng kìm hãm sự phát triển của dòng tế bào ung thư máu ở người bằng cách gây ra hiện tượng tự chết của các tế bào thông qua sự hoạt hoá enzym caspase-3 (Lee H. et al., 2006) [24]. Thí nghiệm của Kim G.Y. và đồng tác giả (2006) [22] cũng cho kết quả tương tự với khả năng điều trị ung thư máu của dịch chiết từ nấm Cordyceps militaris. Các nhà khoa học cũng đã sử dụng dịch chiết từ loài nấm này để thử nghiệm trên các dòng tế bào bình thường và các dòng tế bào ung thư. Kết quả cho thấy hai dòng tế bào K562 (tế bào ung thư máu-leukemia) và Du145 (tế bào ung thư tuyến tiền liệt-prostate carcinoma) bị ức chế mạnh bởi dịch chiết bằng dung môi butanol. Dịch chiết xuất bằng nước từ nhộng trùng thảo làm kích thích sự trưởng thành về mặt hình thái và chức năng của tế bào dạng cây, một trong những loại tế bào quan trọng nhất trong việc trình diện kháng nguyên. Theo kết quả nghiên cứu của Hong SH, Lee JY và đồng tác giả, 2005 về sự ức chế tăng trưởng của tế bào bạch cầu U937 của dịch chiết xuất từ C. militaris. Theo các nhóm tác giả thì Nhộng trùng thảo C. militaris là một thành phần dược thảo truyền thống, đã được sử dụng cho bệnh nhân bị ung thư trong y học phương Đông. Kết quả nghiên cứu đã xác định được cơ chế sinh hoá của hiệu ứng chống tăng nhanh do dịch chiết xuất của C. militaris với tế bào bạch cầu U937. [40] Chống lão hoá, chống các chứng viêm tấy được thể hiện trong công trình nghiên cứu của Won S.Y và Park E.H. (2005) [35]. Ahn Y.J. và đồng tác giả (2000) [16] cho rằng nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng chống viêm nhiễm kìm hãm sự phát triển của một số virut, vi khuẩn và nấm. Ngoài ra nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris còn có tác dụng kìm hãm sự oxy hoá của lipit, lipoprotein và lipoprotein tỷ trọng thấp. Chất chống oxy hoá có trong nhộng trùng thảo có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa một số bệnh gây ra bởi một loạt phản ứng oxy hoá dẫn đến việc phá hoại ADN, protein và các phân tử lớn khác. Những hiện tượng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn