Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Cao Trĩ - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất phương án quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp; đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tổng hợp và bền vững tại xã Cao Trĩ-huyện Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Cao Trĩ - huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn
- BỘ GI¸o dôc vµ ®µo t¹o BỘ n«ng nghiÖp vµ PTNT TRêng ®¹i häc l©m nghiÖp Ph¹m v¨n nam Nghiªn cøu ®Ò xuÊt ph¬ng ¸n QUY HO¹CH ph¸t triÓn l©m n«ng nghiÖp t¹i x· cao trÜ, huyÖn ba bÓ, tØnh b¾c k¹n Chuyªn ngµnh: L©m häc M· sè : 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC Sü khoa häc l©m nghiÖp C¸n bé híng dÉn khoa häc: TS. lª sü viÖt Hµ Néi, n¨m 2008
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên quý giá của nhân loại, là tư liệu sản xuất của hầu hết các ngành kinh tế, nhất là trong sản xuất lâm nông nghiệp. Trong quá trình phát triển loài người, cùng với sự gia tăng dân số thì nhu cầu về đất đai ngày càng trở nên cấp thiết, vì vậy sử dụng hợp lý bền vững đang được toàn thế giới quan tâm. Tuy là một nước nông nghiệp nhưng diện tích đất đai tính theo đầu người rất thấp, năm 2003 chỉ là 0,45 ha/người, trong khi đó thế giới là 3,3 ha/người. Mặc dù diện tích đất đai bình quân đầu người rất thấp nhưng chúng ta vẫn chưa sử dụng có hiệu quả, chưa chú ý bảo vệ và nâng cao độ phì cho đất nhất là ở trung du miền núi. Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về đất đai cho các ngành, cho các lĩnh vực sản xuất ngày càng gia tăng làm cho nguồn tài nguyên này ngày càng cạn kiệt. Do vậy quy hoạch sử dụng đất có vai trò rất quan trọng giúp các ngành sắp xếp sử dụng đất hợp lý, nhất là đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ thống đơn vị hành chính ở nước ta, có vị trí quan trọng trong việc ổn định xã hội và phát triển kinh tế ở nông thôn nói chung và miền núi nói riêng. Xã miền núi thường có địa bàn rộng, diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất manh mún, đất đồi núi chưa được khai thác hết tiềm năng. Trong những năm gần đây việc quy hoạch sử dụng đất cấp xã đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn một số tồn tại: - Công tác quy hoạch cấp xã trước đây hầu như chỉ được thực hiện bằng sự áp đặt từ trên xuống, thông qua cán bộ địa chính- nông lâm xã và cơ quan thiết kế quy hoạch cấp trên. Do đó việc làm này chưa lợi dụng được sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân, cộng đồng. - Công tác điều tra cơ bản được tiến hành tỷ mỷ do cán bộ chuyên môn thực hiện, thiếu sự đóng góp và tham gia của người dân do đó nó mang ý kiến chủ quan của nhà quy hoạch, chưa khai thác được những kinh nghiệm và hiểu biết của người dân địa phương, thiếu sự quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của người dân. - Quy hoạch sử dụng đất thường dựa trên chức năng của đất đai, lấy mục đích sử dụng đất làm đối tượng quy hoạch sản xuất, chưa chú trọng tới việc phân tích
- 2 đánh giá tiềm năng thực tế tại cộng đồng. Từ đó việc xác định lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi, các hệ thống biện pháp canh tác chưa hợp lý dẫn đến năng suất, chất lượng chưa cao đồng thời việc bảo vệ môi trường sinh thái chưa thực sự ổn định bền vững. - Quy hoạch sử dụng đất cấp xã phần nào còn thiếu tính thực tiễn và tính khả thi không cao. Nhằm khắc phục những hạn chế trên trong những năm gần đây QHSDĐ có sự tham gia đã bắt đầu được quan tâm. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã có sự tham gia của người dân không những phát huy được những kinh nghiệm, kiến thức bản địa quý báu mà còn giúp người dân tự định đoạt cách thức sử dụng đất của mình một cách hợp lý, có hiệu quả, bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp với hy vọng góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xã và đề xuất được phương án sản xuất lâm nông nghiệp cho địa bàn nghiên cứu, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Cao Trĩ-huyện Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1 Những nghiên cứu liên quan tới cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất vi mô Khoa học về đất đai đã được các nước phát triển quan tâm nghiên cứu từ hàng trăm năm qua, những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất cây trồng và sử dụng đất đai có hiệu quả. Theo tài liệu của FAO, hiện nay dân số thế giới có khoảng 8 tỷ người, thế giới đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất đồi núi là 973 triệu ha (chiếm 65,9%) và đất có độ dốc lớn trên 100 chiếm 377 triệu ha bằng 25,5% (Sheng,1988; Hudson, 1988; Cent, 1989). Trong quá trình sử dụng nhân loại đã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất. Norman Myers (Gaian Atlas of planet Management. London,1993) ước lượng hàng năm trên toàn thế giới mất khoảng 11 triệu ha đất nông nghiệp do các nguyên nhân xói mòn, sa mạc hóa, nhiễm độc hoặc chuyển hóa sang các dạng khác. Trước đây, thế giới có 17,6 tỷ ha rừng chiếm 31,7% diện tích lục địa thì hiện nay diện tích này chỉ còn 4,1 tỷ ha chiếm 7,4%. Trung bình mỗi năm rừng nhiệt đới mất khoảng 11 triệu ha, trong khi đó diện tích trồng rừng ở các nước nhiệt đới chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất. Riêng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong thời gian từ 1976-1980 đã mất 9 triệu ha rừng, tính ra trung bình mỗi ngày mất 5000 ha. Cũng trong thời gian này châu Phi mất 37 triệu ha, châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng, khai thác rừng quá mức diễn ra một cách trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới thuộc thế giới thứ ba. Mất rừng đã gây ra hiện tượng xói mòn đất, quá trình sa mạc hóa ngày càng nghiêm trọng. Hiện nay có tới 875 triệu người phải sống ở các vùng hoang mạc. Sa mạc hóa đã làm mất đi 26 tỷ đô la giá trị sản phẩm mỗi năm, xói mòn làm cả thế giới mất đi 12 tỷ tấn đất. Theo tính toán với lượng đất mất đi này có thể sản xuất ra 50 triệu tấn lương thực, hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng
- 4 nhiệt đới bị cạn dần, tuổi thọ của các công trình thủy lợi, thủy điện ngày càng rút ngắn [28]. Mất rừng cùng với khí thải công nghiệp là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ khí quyển, băng tan, thời tiết diễn biến bất thường… Báo cáo phát triển thế giới (1992) dự đoán dân số toàn cầu sẽ đạt khoảng 8,3 tỷ vào năm 2025. Norman E. Borlaug (1996) cho rằng: Cũng giống như trước đây, loài người sẽ sống chủ yếu là dựa vào thực vật, đặc biệt là hạt ngũ cốc để thỏa mãn nhu cầu lương thực. Thậm chí nếu như tiêu thụ lương thực theo đầu người giữ nguyên mức hiện thời thì sự tăng trưởng dân số thế giới cũng đòi hỏi phải tăng năng suất lương thực thô thêm 2,6 tỷ tấn vào năm 2025, tức là tăng 57% so với năm 1990. Nhưng nếu như khẩu phần được cải thiện cho thế giới người nghèo đói (ước tính ít nhất 1 tỷ người) thì nhu cầu lương thực thế giới hàng năm phải tăng gấp đôi tức là 4,5 tỷ tấn nữa [33]. Nếu bằng con đường tăng năng suất các loại cây trồng (năng suất các cây ngũ cốc phải tăng 80% trong thời kỳ 1990-2025) theo kỷ yếu sản xuất của FAO và tính toán của Norman E. Borlaug thì nguồn lương thực hạt ngũ cốc thế giới mới chỉ đạt 3,97 tỷ tấn vào năm 2025 [33]. Quỹ đất nông nghiệp sẽ phải tăng để bù lại sự thiếu hụt cũng là hướng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhưng theo Norman E. Borlaug thì cơ hội để mở mang thêm đất mới cho trồng trọt đã được tận dụng gần hết, nhất là đối với vùng đông dân châu Á và châu Âu [33]. Theo Ducal (1978), trong vòng 20 năm từ 1957-1977, đất canh tác trên thế giới tăng thêm 150 triệu ha, bằng 10% đất có khả năng khai hoang sử dụng cho nông nghiệp và bằng 9% đất canh tác lúc đó. Nhưng cũng trong 20 năm này, dân số thế giới đã tăng tới 40%, lương thực do số đất mới làm ra chỉ đủ nuôi 1/3 số dân tăng thêm. Dân số thế giới ngày càng tăng trong khi đó đất đai sản xuất lại có hạn, để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng, con người đã và đang đi theo hai hướng: tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích canh tác. Nhưng dù đi theo hướng nào thì vẫn phải đảm bảo sử dụng có kế hoạch, có hiệu quả và bền vững trên cơ sở nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai. Kết quả nghiên cứu hệ thống canh tác tại châu Á, châu Phi và Nam Mỹ cho thấy, phân tích hệ thống canh tác là một công cụ quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng
- 5 đất lâm nghiệp cấp địa phương. Năm 1990, Lunning đã nghiên cứu kết hợp đánh giá đất đai với phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất. Trong nghiên cứu hệ thống canh tác, Robert Chamert năm 1985 đã đưa ra các cách tiếp cận như: Tiếp cận Sondeo của Peter Hildebrand (Hildebrand 1981); Tiếp cận “Nông thôn-trở lại-về nông thôn” của Robert Rhoades (Rhoades 1982); Cách sử dụng cụm kiến nghị của L.W. Harrington (Harrington, 1984); Cách tiếp cận theo tài liệu của Robert Chambers: “Nghiên cứu nông nghiệp cho nông dân nghèo” phần 2: Một biến hóa tồi tệ; Cách tiếp cận “Chẩn đoán và thiết kế” của ICRAF (Raintree) và bản phân tích theo vùng các hệ canh tác của trường đại học Cornel (Garrett và cộng sự, 1987). Nghiên cứu về hệ thống canh tác, năm 1990 FAO đã xuất bản cuốn “Phát triển hệ thống canh tác”. Công trình đã chỉ ra những hạn chế của phương pháp tiếp cận nông thôn một chiều từ trên xuống không phát huy được tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn, công trình đã đưa ra phương pháp mới đó là phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân nhằm phát triển hệ thống nông trại trong cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Trên đây là những nghiên cứu, dẫn liệu và tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai, hệ thống sử dụng đất, hệ thống canh tác cùng phương pháp tiếp cận nông thôn mới đã được nghiên cứu, áp dụng ở nhiều nước, có thể coi là cơ sở lý luận và thực tiễn để các nước vận dụng trong QHSDĐ cấp vi mô một cách hợp lý. 1.1.2 Những nghiên cứu liên quan tới quy hoạch sử dụng đất vi mô có sự tham gia của người dân Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề quy hoạch sử dụng đất cấp làng bản đã được FAO đề cập một cách khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược quy hoạch sử dụng đất và giao đất cấp làng bản. Tại cuộc Hội thảo giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và trường Tổng hợp kỹ thuật Dresden, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và toàn diện. Tài liệu đã phân tích về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên quan như: Quy hoạch rừng, vấn đề phát
- 6 triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, phân cấp hạng đất và phương pháp tiếp cận mới trong quy hoạch sử dụng đất… Nội dung chủ yếu của quy trình quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia bao gồm: - Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi trong quy hoạch sử dụng đất và giao đất: Đào tạo cán bộ và chuẩn bị; Hội nghị làng và chuẩn bị. - Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra và xây dựng bản đồ sử dụng đất. - Thu thập và phân tích số liệu. - Quy hoạch sử dụng đất đai và giao đất. - Xác định đất canh tác nông nghiệp. - Sự tham gia của người dân trong hợp đồng hoặc khế ước và chuyển nhượng đất lâm nông nghiệp. - Mở rộng quản lý và sử dụng đất. - Kiểm tra và đánh giá. Những tài liệu hướng dẫn này là công cụ tốt để tiến hành quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo phương pháp cùng tham gia. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất vi mô Việt Nam là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông thôn nhưng chủ yếu là đất đồi núi nên từ xa xưa vấn đề sử dụng đất tiết kiệm rất coi trọng, cha ông ta ví “tấc đất tấc vàng”. Những hiểu biết về kinh nghiệm sử dụng đất được chú ý và tổng hợp thành tài liệu từ thế kỷ 15, Lê Quý Đôn trong Vân Đài Loại Ngữ đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa. Vào đầu thế kỷ 18, Nguyễn Công Trứ đã cho dân quai đê lấn biển ở Tiền Hải - Thái Bình để mở rộng diện tích canh tác. Trong thời kỳ Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng đất chủ yếu được tiến hành qua các nhà khoa học Pháp.
- 7 Từ năm 1955-1975, công tác điều tra phân loại đất được tiến hành một cách có hệ thống ở miền Bắc nhưng sau năm 1975 các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Từ sau năm 1975, về nghiên cứu đánh giá đất đai gắn với mục tiêu sử dụng đạt được nhiều thành tựu, nhất là sau năm 1980, với những công trình nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất do FAO đề xuất. Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu phân hạng đất trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Những công trình này mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả trong cả nước. Ở nước ta, vấn đề quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia của người dân mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau. Cho đến nay, những nghiên cứu trên vẫn còn rất tản mạn, chưa được phân tích đánh giá tổng hợp thành cơ sở lý luận và thực tiễn. Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của Nguyễn Xuân Quát [42] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững. Trong công trình “Đất rừng Việt Nam”, Nguyễn Ngọc Bình [2] đã nêu lên những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng dựa trên những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam. Năm 1996, công trình “Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở vùng trung du miền núi nước ta” của tác giả Bùi Quang Toản đã phân tích đề xuất mở rộng sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [47]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của ĐHLN, đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất, đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bền vững áp dụng ở Việt Nam [27]. Các tác giả đã đi sâu phân tích:
- 8 - Quan điểm về tính bền vững. - Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững. - Hệ thống sử dụng đất bền vững. - Kỹ thuật sử dụng đất bền vững. - Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất. Quan điểm hệ thống và hệ thống sử dụng đất được Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) [27] trình bày một cách đầy đủ dựa trên quan điểm về hệ thống sử dụng đất của FAO, trong đó có các vấn đề được đề cập: - Lược sử về sử dụng đất. - Khái niệm về hệ thống sử dụng đất. - Những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất. - Đánh giá hệ thống sử dụng đất. - Một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận. Vấn đề sử dụng đất đai gắn liền với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi trường ở vùng đồi núi trung du miền Bắc đã được Lê Vĩ đề cập trên các mặt sau [57]: - Tiềm năng đất vùng trung du. - Hiện trạng sử dụng đất vùng trung du. - Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững ở vùng trung du. Có thể nói, những nghiên cứu về hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất nước thống nhất. Tổng cục địa chính đã tiến hành tổng kiểm kê quỹ đất 5 lần vào các năm 1978, 1985, 1995, 2000 và 2005 trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất để đề xuất chiến lược sử dụng đất đai trong phạm vi toàn quốc và các ngành có liên quan. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành lâm nghiệp phân chia thành 7 vùng sinh thái trên phạm vi toàn quốc: Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Qua nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Đào Thế Tuấn đã phát hiện được nhiều tồn tại và nguyên nhân của nó, đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [51].
- 9 Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Đức Viên (1993), trên cơ sở tổng hợp các luận điểm của những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã biên soạn cuốn giáo trình Hệ thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ thống hóa kiến thức về hệ thống nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp Việt Nam gồm các hệ phụ: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, ngành nghề, quản lý, lưu thông, phân phối [46]. Công trình đã hỗ trợ rất lớn cho công tác nghiên cứu nông nghiệp cả về lý luận và thực tiễn. Vấn đề kinh tế thị trường và QHSDĐ cấp vi mô trong nền kinh tế thị trường được đề cập trong công trình Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị trường của Lê Trọng [52]. Tác giả đã đề cập tới những vấn đề cơ bản sau: - Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường. - Tính phát triển tất yếu của kinh tế trang trại trong kinh tế thị trường. - Những vấn đề cơ bản về quản lý trang trại trong kinh tế thị trường. - Thực trạng về phát triển trang trại ở nước ta hiện nay và một số bài học về quản lý trang trại trong kinh tế thị trường. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nước giai đoạn 1995-2000 đã được Tổng cục Địa chính xây dựng vào năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2005 làm căn cứ để các địa phương và các ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất [53]. Về định hướng QHSDĐ cả nước, Chính phủ đã có Nghị định số 68/2001/NĐ- CP, ngày 1/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Chính phủ giao Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với các bộ ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước, làm căn cứ để các ngành và địa phương triển khai thống nhất công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững, trong luận án tiến sỹ nông nghiệp Nguyễn Huy Phồn [38] đã tiến hành đánh giá loại hình đất chủ yếu trong lâm nông nghiệp.
- 10 Trên cơ sở đánh giá một cách tương đối có hệ thống về đất đai và hiện trạng sử dụng đất cho một số loại hình lâm nông nghiệp ở vùng núi phía Bắc, tác giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất cho một số loại đất chính phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và môi trường cho toàn vùng nghiên cứu. Về hệ thống chính sách và những quy định về quản lý sử dụng đất cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong các tài liệu: Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH nhóm luật và chính sách (1998) của Trường đại học Lâm nghiệp [44]; Tài liệu tập huấn “Những quy định và chính sách về quản lý và sử dụng đất” của Trần Thanh Bình (1997) [3]; Các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997); Đề tài KX-08-03 nghiên cứu về “Các chính sách, biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn” [1]. Về phương pháp tiếp cận nông thôn mới (phương pháp có sự tham gia của người dân) được các tác giả Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn tài liệu tập huấn dự án hỗ trợ LNXH của trường ĐHLN với những vấn đề chính sau [49]: - Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong quá trình tham gia. - Các phương pháp, công cụ đánh giá nông thôn có người dân tham gia. - Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn. - Thực hành tổng hợp. Trong tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân, Trần Hữu Viên (1997) đã kết hợp phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam [59]. Tác giả đã trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo, thực hiện quy hoạch sử dụng đất và giao đất có người dân tham gia. Trong luận án tiến sỹ nông nghiệp “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xã vùng Trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam”, Nguyễn Bá Ngãi [32], đã cơ bản khắc phục được những hạn chế của việc quy hoạch sử dụng đất cấp xã, đó là: - Phương pháp quy hoạch sử dụng đất dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp đánh giá
- 11 tiềm năng của đất đai và khả năng thích hợp của cây trồng, nhu cầu, khả năng của cộng đồng và thị trường tiêu thụ. - Dựa trên mối quan hệ tổng hòa, tính nhạy cảm của các yếu tố dẫn đến quá trình ra quyết định của cộng đồng trong quy hoạch sử dụng đất. - Đề cao vai trò quyết định của người dân và tổ chức cộng đồng, xác định người sản xuất chính là người tiến hành quy hoạch. 1.2.2 Những nghiên cứu liên quan đến quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã Nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp cấp xã được thực hiện từ năm 1993 bởi Dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp thực hiện tại xã Tử Nê, xã Hang Kìa và xã Pà Cò thuộc tỉnh Hòa Bình. Sau đó, Dự án đã tổng hợp những bài học kinh nghiệm, coi công tác quy hoạch sử dụng đất là một nội dung chính cần được thực hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, già làng, trưởng bản và chính quyền xã. Cần phải có kế hoạch sử dụng chi tiết, tránh được những mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau quy hoạch. Đề nghị ở đây là điều chỉnh và thời sự hóa kế hoạch sử dụng là hết sức cần thiết. Chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn 1996-2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia đình đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên trên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, chưa tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trương của Nhà nước với nhu cầu nguyện vọng của nhân dân, do đó vấn đề đặt ra là cần tìm ra được một phương pháp quy hoạch tại địa phương với sự kết hợp hài hòa giữa ưu tiên của Chính phủ và nhu cầu của cộng đồng. Vũ Văn Mễ và Desloges (1996) đã thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất có người dân tham gia tại Quảng Ninh đã đề xuất 6 nguyên tắc và các bước cơ bản trong quy hoạch cấp xã: Kết hợp hài hòa giữa ưu tiên của Chính phủ và các nhu
- 12 cầu nguyện vọng của người dân địa phương; Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có của địa phương; Đảm bảo tính công bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi, nhóm người nghèo và vai trò của phụ nữ; Đảm bảo phát triển bền vững; Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia; Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng [31]. Phương pháp này tiếp tục đưa vào thử nghiệm ở các tỉnh Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sa Đéc cho thấy quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nghĩa vụ của nhân dân. Cách tiếp cận tổng hợp và toàn diện này hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới hiện nay về áp dụng phương pháp quy hoạch tổng hợp. Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm nhiều nơi, năm 1996 Cục Kiểm lâm xuất bản tài liệu hướng dẫn “Nội dung trình tự giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã”. Tài liệu này đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ bản về nội dung và nguyên tắc quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã. Chương trình hợp tác Việt Đức - Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp tại 2 xã của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu trên cơ sở hướng dẫn của Chi cục Kiểm lâm đã lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch cho phù hợp với đặc thù của vùng cao. Năm 1999-2000, Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm tư vấn của Dự án khu vực lâm nghiệp Việt Nam-ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một phương pháp quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã có sự tham gia của người dân để xây dựng tiểu dự án lâm nông nghiệp. Các tác giả đã đúc kết rằng: Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra nguồn lực một cách chi tiết và đầy đủ; Tiến hành quy hoạch sử dụng đất là cơ sở quan trọng cho quy hoạch lâm nông nghiệp; Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng và phương thức sử dụng đất; Quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã phải được tiến hành từ lập kế hoạch cấp thôn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân; Tổng hợp và cân đối kế hoạch
- 13 cho phạm vi cấp xã trên cơ sở định hướng phát triển chiến lược của huyện, tỉnh, khả năng hỗ trợ từ bên ngoài, đối thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện cộng đồng với nhau, giữa đại diện các cộng đồng với cán bộ tỉnh, huyên và dự án; Có sự nhất trí chung của toàn xã thông qua các cuộc họp cộng đồng cấp thôn bản. Những năm gần đây, các chương trình và dự án lâm nông nghiệp như: Dự án trồng rừng Việt Đức tại Lạng Sơn, Bắc Giang, Thanh Hóa, Quảng Ninh… do GTZ tài trợ và một số đề tài nghiên cứu trong nước đã sử dụng triệt để phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia. 1.2.3 Những kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm của Việt Nam Qua đánh giá, phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch lâm nông nghiệp ở Việt Nam có thể rút ra một số kết luận sau: - Hiện tại Việt Nam đã có các nghiên cứu đầy đủ về quy hoạch sử dụng đất đai cấp vĩ mô song cấp vi mô còn nhiều hạn chế, mới nghiên cứu chủ yếu là đối tượng đất phục vụ cho sản xuất mà chưa chỉ ra được vai trò quan trọng của môi trường sinh thái. - Phương pháp quy hoạch còn nhiều hạn chế, nhiều điểm chưa thống nhất và được vận dụng rất khác nhau ở các chương trình, dự án. Phương pháp quy hoạch có sự tham gia của người dân đang được chú ý và thí điểm ở một số địa phương nhưng chưa được tổng kết xác định đối tượng tham gia và vai trò của người tham gia. - Thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch rừng với quy hoạch lâm nông nghiệp và các ngành khác (giao thông, thủy lợi…) nên dẫn tới mâu thuẫn và chồng chéo trong các nội dung quy hoạch sử dụng đất. Các bản quy hoạch còn thiếu tính dự báo dài hạn, thụ động thường chạy theo những mục đích sử dụng cho hiện tại mà chưa xác lập cho những mục đích của tương lai lâu dài nên phải bổ sung liên tục gây mất ổn định trong chỉ đạo và quản lý. - Công tác quy hoạch thường dựa vào ý kiến chủ quan của nhà quy hoạch, thiếu sự tham gia của người dân nên chưa khai thác được kinh nghiệm của người dân và tính khả thi không cao. Phương pháp quy hoạch dựa trên thuộc tính của đất, ít xét đến tiềm năng của đất, nhu cầu và khả năng của cộng đồng. Cơ sở khoa học cho quy
- 14 hoạch lâm nông nghiệp chưa rõ ràng, đồng thời thực tiễn về quy hoạch này chưa có nhiều để tổng kết và đánh giá. - Kết quả nghiên cứu về sử dụng đất dốc ở những nơi vùng sâu, vùng xa, áp dụng cho người có trình độ dân trí thấp chưa được nghiên cứu đầy đủ. Từ những hạn chế trên đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu một số vấn đề như phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong quy hoạch, phương pháp đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác, lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi, xác định phương thức và định hướng sử dụng các loại đất ở khu vực nghiên cứu.
- 15 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu 2.1.1 Về lý luận Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất phương án quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp. 2.1.2 Về thực tiễn Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tổng hợp và bền vững tại xã Cao Trĩ-huyện Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn. 2.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, chính sách phát triển lâm nghiệp, luật bảo vệ và phát triển rừng, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng cơ bản. Điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh kinh tế xã hội và nhân văn của xã. Các cơ chế chính sách đã và đang áp dụng ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất. Một số mô hình sử dụng đất đai tại xã Cao Trĩ, thị trường giá cả khu vực xã Cao Trĩ. 2.3 Nội dung nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu đề ra, luận văn tiến hành nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau: 2.3.1 Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp - Quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xã trong hệ thống quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp vĩ mô. - Vai trò tham gia của người dân trong quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xã. - Quan điểm hệ thống trong quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xã. - Quan điểm bền vững trong sản xuất lâm nông nghiệp cấp xã. - Quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Tác động của hệ thống chính sách và pháp luật đến quy hoạch lâm nông nghiệp.
- 16 - Cơ sở kinh tế của quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp. - Cơ sở kỹ thuật của quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp. 2.3.2 Phân tích tác động của một số chính sách và pháp luật đến công tác quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Cao Trĩ - Hiến pháp năm 1992, luật đất đai năm 2003. - Các chính sách hiện hành về đất đai trong lâm nông nghiệp. - Các chính sách hiện hành về phát triển kinh tế miền núi. - Các chính sách hiện hành về phát triển kinh tế trang trại. 2.3.3 Tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn đến quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Cao Trĩ - Nghiên cứu về đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên rừng của xã Cao Trĩ. - Nghiên cứu đặc điểm kinh tế xã hội, phân tích hiện trạng kinh tế xã hội xã Cao Trĩ. - Nghiên cứu về các dạng đất thuộc đất lâm nông nghiệp. - Nghiên cứu đánh giá năng suất cây trồng lâm nông nghiệp, vật nuôi và đề xuất lựa chọn cây trồng vật nuôi. 2.3.4 Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tại xã Cao Trĩ - Quy hoạch phân bổ đất đai xã Cao Trĩ giai đoạn 2008-2017 - Quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp xã Cao Trĩ giai đoạn 2008-2017 - Kế hoạch sử dụng đất xã Cao Trĩ theo từng giai đoạn - Đề xuất giải pháp hỗ trợ phương án quy hoạch 2.4 Phương pháp nghiên cứu 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu 2.4.1.1 Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp a. Nhóm thông tin về chính sách Những thông tin về chính sách được thu thập từ các văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành, bao gồm: Hiến pháp, Pháp luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- 17 Những thông tin liên quan đến tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên, hương ước của thôn bản về quản lý sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. b. Nhóm thông tin về xã hội Các thông tin được thu thập tại phòng Thống kê, phòng Nông lâm nghiệp, phòng Tài chính huyện Ba Bể, UBND xã Cao Trĩ, bao gồm:. - Dân số, lao động, tỷ lệ tăng dân số, trình độ dân trí. - Nhu cầu và tình hình sử dụng lao động, giá nhân công. - Văn hóa, giáo dục và y tế, khả năng tiếp nhận và chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ. - Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy lợi và các hoạt động dịch vụ trên địa bàn. c. Nhóm thông tin về kinh tế, sản xuất Các thông tin về kinh tế, sản xuất được thu thập bao gồm: - Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp của xã. - Tình hình sản xuất lâm nông nghiệp của xã từ năm 2002-2007. - Tình hình chăn nuôi và chế biến nông lâm sản. - Năng suất, sản lượng các loại cây trồng. - Thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn xã và xung quanh khu vực từ năm 2002-2007. - Phương hướng, đường lối chính sách, chủ trương của tỉnh đối với hoạt động sử dụng đất, hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp. d. Nhóm thông tin về tài nguyên môi trường Các thông tin được thu thập từ trạm khí tượng thủy văn, phòng Thống kê, phòng Nông lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm huyện Ba Bể, UBND xã Cao Trĩ, bao gồm: - Về đất đai bao gồm: tổng diện tích tự nhiên, chi tiết về diện tích các loại đất. - Các số liệu về thời tiết, khí hậu được thu thập tại trạm khí tượng của huyện Ba Bể. - Diện tích, trữ lượng các loại rừng, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng. - Giải pháp áp dụng trong quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng.
- 18 - Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ phân bố sử dụng đất, bản đồ giao đất của xã tỷ lệ 1/10.000, bản đồ hiện trạng và bản đồ rà soát quy hoạch 3 loại rừng. Ngoài các nguồn tài liệu trên, đề tài còn tiến hành thu thập một số quy trình, quy phạm của ngành, các hướng dẫn kỹ thuật canh tác, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp do các tổ chức, các chương trình và dự án đề xuất. 2.4.1.2 Phương pháp điều tra nhanh nông thôn Bằng các công cụ phỏng vấn và tiếp xúc lãnh đạo các ban ngành liên quan tại tỉnh và huyện, xã, thôn và hộ nông dân. Sử dụng công cụ này để thu thập những thông tin cơ bản, xác định các vấn đề để xây dựng đề cương nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu. 2.4.1.3 Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) - Sử dụng các công cụ phân tích lịch mùa vụ cho các cây trồng hàng năm, sử dụng lao động ở phạm vi xã và thẩm định cho các thôn. - Sử dụng công cụ ma trận phân loại để lựa chọn cây trồng, vật nuôi. - Sử dụng công cụ đắp sa bàn, đi lát cắt để đánh giá hiện trạng sử dụng đất và phân tích hệ thống canh tác. - Họp thôn để trình bày, thảo luận và củng cố thông tin. 2.4.1.4 Phương pháp điều tra chuyên đề Việc điều tra chuyên đề thực hiện để bổ sung các thông tin chưa được thu thập trong quá trình PRA, cụ thể là: - Lĩnh vực trồng trọt điều tra các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nông nghiệp, các thông tin chung về cây trồng, năng suất sản lượng cây trồng của xã, đầu tư thâm canh, sâu bệnh, tổn thất cây trồng, thông tin khuyến nông khuyến lâm … - Lĩnh vực chăn nuôi điều tra các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi của xã, các chủng loại giống, bãi chăn thả, dịch bệnh, khả năng đầu tư cải tạo giống, thông tin về thú y viên thôn bản. - Lĩnh vực lâm nghiệp điều tra các chỉ tiêu: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, giao đất lâm nghiệp, quản lý rừng, đầu tư phát triển rừng, quản lý bảo vệ rừng. - Điều tra các thông tin khác
- 19 Tỷ lệ sinh đẻ theo phương pháp thống kê, dự tính dân số tương lai theo công thức: P Y t N t N 0 (1 k ) t N 0 (1 ) (2-1) 100 Trong đó: Nt: là dân số đến năm quy hoạch N0: là dân số hiện tại P: là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Y: là tỷ lệ tăng dân số cơ học K: là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên t: là thời gian quy hoạch Dự báo số hộ đến năm 2017 theo công thức: Ht=H0*Nt/N0 (2-2) Trong đó: Ht: số hộ năm quy hoạch H0: số hộ năm hiện tại 2.4.1.5 Phương pháp đánh giá đất đai Tài nguyên đất của xã Cao Trĩ được điều tra, đánh giá dựa trên bản đồ tài nguyên đất tỷ lệ 1/10.000 và bản đồ nông hóa tỷ lệ 1/100.000 kết hợp với điều tra bổ sung tại thực địa. 2 4.1.6 Chọn điểm và hộ gia đình điều tra Trong xã chọn 3 thôn đại diện cho xã về các mặt: Dân cư và phân bố dân cư, dân tộc, vị trí thôn, điều kiện tự nhiên có đầy đủ hoặc gần đủ các kiểu sử dụng đất. Tiến hành phỏng vấn 10 hộ/1 thôn để bổ sung vào kết quả PRA thực hiện trước đây. Việc phỏng vấn hộ gia đình được tập trung vào các thông tin kinh tế, xã hội và chính sách. Tại thôn cũng có sự thảo luận nhóm để đánh giá các yếu tố về chính sách, tổ chức văn hóa để thực hiện. 2.4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 2.4.2.1 Tổng hợp và phân tích thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - Các thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, địa hình địa vật, khí hậu thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên động thực vật được thu thập chắt lọc từ các tài liệu gốc của xã, huyện và tỉnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn