Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Hải Vân, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài là xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất phương án quy hoạch phát triển SXLNN; đề xuất phương án quy hoạch phát triển SXLNN tại xã Hải Vân, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008-2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Hải Vân, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá
- BỘ GI¸o dôc vµ TẠO Bé n«ng nghiÖp vµ PTNT TRêng ®¹i häc l©m nghiÖp L£ DUY H¦îNG Nghiªn cøu §Ò XUÊT PH¦¥NG ¸N QUY HO¹CH PH¸T TRIÓN L¢M N¤NG NGHIÖP T¹I X· H¶I V¢N, HUYÖN NH¦ THANH, TØNH THANH HO¸ LUẬN VĂN THẠC Sü KHOA HỌC L©m nghiÖp Hµ Néi, n¨m 2008
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của nhân loại, nó là tư liệu sản xuất không thể thiếu được đối với người nông dân. Đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế phát triển chủ yếu từ nông lâm nghiệp, như Việt Nam, đất đai lại càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của nông thôn nói riêng và của đất nước nói chung. Ngày nay trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhu cầu về đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày càng gia tăng và đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, gây áp lực đến nguồn tài nguyên đất đai, làm cho nguồn tài nguyên đất đai ngày càng cạn kiệt. Do vậy quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) có vai trò rất quan trọng giúp các ngành sắp xếp sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ đất lâu bền đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của nước ta. Đặc biệt là QHSDĐ cho phát triển nông lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng, tạo ra những điều kiện cần thiết để tổ chức phát triển sản xuất, trên cơ sở áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng đất và các giải pháp bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ môi trường sinh thái. Trong thời gian qua công tác QHSDĐ nông lâm nghiệp đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, các ngành, các cấp có nhiều nỗ lực trong công tác triển khai thực hiện. Tuy nhiên những nội dung và phương pháp QHSDĐ, đặc biệt là cấp xã vẫn còn một số tồn tại: - Công tác quy hoạch cấp xã trước đây hầu như chỉ được thực hiện bằng sự áp đặt từ trên xuống, vai trò của người dân chưa được xem xét và tôn trọng, do đó chưa quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của người dân, chưa khai thác được những kinh nghiệm và tham gia đóng góp ý kiến của người dân và cộng đồng. - QHSDĐ thường dựa trên chức năng của đất đai, lấy mục đích sử dụng đất làm đối tượng quy hoạch sản xuất, chưa chú trọng tới việc phân tích đánh giá tiềm năng thực tế tại cộng đồng. Từ đó việc xác định lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi,
- 2 các hệ thống biện pháp canh tác chưa hợp lý, dẫn đến năng suất, chất lượng chưa cao, đồng thời việc bảo vệ môi trường sinh thái chưa thực sự ổn định và bền vững. Hải Vân là một xã miền núi của huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá và là một xã nằm trong vùng đệm của vườn Quốc gia Bến En, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào SXNLN, kinh tế chậm phát triển, nông dân thiếu kiến thức và nguồn vốn đầu tư cho sản xuất. Cán bộ và nhân dân lúng túng trong bố trí phát triển sản xuất. Để giải quyết vấn đề này, công tác đầu tiên phải tìm ra được một phương án QHSDĐ lâm nông nghiệp tối ưu, tạo tiền đề cho PTNLN, nhằm nâng cao thu nhập và đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của nhân dân, đồng thời cung cấp ngày một nhiều và lâu dài các sản phẩm hàng hoá cho thị trường, giảm áp lực xâm nhập và tác động vào vườn Quốc gia Bến En. Xuất phát từ những lý do trên, trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp với hy vọng góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác quy hoạch phát triển SXNLN cấp xã và đề xuất được phương án phát triển SXNLN cho địa bàn nghiên cứu, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại xã Hải Vân, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đất đai gắn liền với đời sống và sinh hoạt của con người, nó có vai trò to lớn đối với SXNLN và các ngành kinh tế nói chung. Tuy nhiên, hiện nay trước sức ép về dân số tăng nhanh, nhu cầu của con người về mọi mặt ngày càng cao, làm cho các nguồn tài nguyên cạn kiệt nhanh chóng, và làm cho trái đất ngày càng gần tới hơn khả năng chịu đựng cuối cùng của nó. Mất rừng đã dẫn đến các quy luật về thời tiết, khí hậu bị xáo trộn, hiện tượng hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ khí quyển của trái đất ngày càng tăng, thiên tai lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra trên diện rộng, làm cho đất đai bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu, diện tích sa mạc hoá ngày càng lớn,…làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sinh hoạt, sản xuất,… thậm chí đe doạ đến sự tồn tại của con người nói riêng và làm ảnh hưởng tới sự sống của toàn cầu nói chung. Những ảnh hưởng và mất mát này đang trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều chính sách, chủ trương, công trình, chương trình, dự án nghiên cứu nhằm giải quyết các mối quan tâm đó, và đã và đang thu hút nhiều chuyên gia đầu ngành của các nước trên thế giới cùng tham gia. 1.1 Trên thế giới 1.1.1 Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học Từ những năm của thế kỷ 19 khoa học về đất đã được các nước phát triển bắt đầu quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển cả về số và chất lượng. Những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Các công trình nghiên cứu về qui hoạch sử dụng đất đều xuất phát từ đòi hỏi thực tế khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội loài người. Hệ thống canh tác (Farming System) là sự bố trí một cách thống nhất và ổn định các ngành trong nông trại, được quản lý bởi hộ gia đình trong môi trường tự
- 4 nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với các mục tiêu mong muốn và nguồn lực của hộ (Shaner, Philip và Schemmedli, 1984) [51]. Hệ thống canh tác bao gồm các nguồn lực (đất, lao động, vốn) được sử dụng cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ để sản xuất các nông sản (lương thực, nguyên liệu thô, tiền mặt) trong nông trại với điều kiện nhất định (Willem C.Beet, 1990) [46] Trên thế giới, mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, chính là những hệ thống nông nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn hơn là thời gian bỏ hóa, Cooklin (1957). Du canh được xem là phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời từ cuối thời kỳ đồ đá mới, khi con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về địa phương. Tuy nhiên cho mãi đến gần đây du canh vẫn còn được vận dụng ở một số nơi, như trên các rừng Vân sam ở Bắc Âu (Cox và Atkinss, 1979; Russell, 1968; Ruddle và Manshard, 1981), mặc dù hạn chế ở nhiều mặt về môi trường sinh thái, song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ban hành đạo luật về sử dụng đất vào năm 1929, tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp, nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí. Năm 1966, hội Đất học và nông dân học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng QHSDĐ. Tại Đức, tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử dụng đất khác nhau”, đây được coi là lý thuyết sinh thái về QHSDĐ dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh. Từ năm 1967 hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và QHSDĐ. Các hội nghị này khẳng định quy hoạch vùng nông thôn trong đó quy hoạch các ngành sản xuất như nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ,… cũng như quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai.
- 5 Sự ra đời của các phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được đánh giá như một dấu hiệu báo trước cho các phương thức sử dụng đất sau này (Nair, 1978) trước tiên được Brandis vận dụng trong việc tái sinh rừng tếch từ cuối thế kỹ 19, sau đó đã nhanh chóng được bổ sung hoàn thiện và phổ biến trên toàn thế giới với tên gọi chung là phương thức nông lâm kết hợp (NLKH), được coi là hệ thống sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế và môi trường sinh thái. FAO (1990) thông báo đã có tới 117 quốc gia trên thế giới áp dụng phương thức này. Một trong những phương thức sử dụng đất có hiệu quả cao, bền vững ổn định trên đất dốc đó là mô hình SALT (Sloping Agricultural Land Technology) đã được Trung tâm đời sống nông thôn ở Bapstit Mindanao Philippin tổng kết, hoàn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 đến nay [26]. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện cho đến năm 1992 đã có 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc được các tổ chức quốc tế ghi nhận đã và đang áp dụng, đó là: - Mô hình SALT1 (Sloping Agricultural Land Technology) đây là mô hình tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (nông nghiệp) + 50% cây nông nghiệp hàng năm. - Mô hình SALT2 (Simple Agro - Forest Technology) đây là mô hình kinh tế nông, lâm, súc kết hợp kết hợp đơn giản với cơ cấu 40% nông nghiệp + 20% lâm nghiệp + 20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở và chuồng trại. - Mô hình SALT3 (Sustainable Agro - Forest Technology) kỹ thuật canh tác bền vững. Cơ cấu sử dụng đất là 40% nông nghiệp + 60% lâm nghiệp, mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực vốn và kỹ thuật. - Mô hình SALT4 (Small Agro - Fruit Likelihood Technology) đây là mô hình kỹ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp kết hợp với cây ăn quả quy mô nhỏ. Cơ cấu sử dụng đất 60% lâm nghiệp + 15% nông nghiệp + 25% cây ăn quả. Đây cũng là mô hình đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn và kỹ thuật. Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối hợp hài hoà giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa trên cơ sở có sự
- 6 nghiên cứu phân bổ các loại đất đai cho các loại cây trồng vật nuôi một cách hợp lý, khoa học nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi trường sinh thái. Kết quả tổng kết các tài liệu nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp tại địa phương chỉ ra rất nhiều cách tiếp cận, nhưng tựu chung các phương pháp tiếp cận đi theo hai hướng chính đó là: Tiếp cận từ trên xuống và tiếp cận từ dưới lên. Cách tiếp cận từ trên xuống, ngày càng bộc lộ ra những hạn chế, kém hiệu quả khi không có sự tham gia của cộng đồng; Cách tiếp cận từ dưới lên được hình thành khi các nhà xã hội học chứng minh rằng “sự không thể thiếu được” vai trò cộng đồng nông thôn trong quản lý tài nguyên cộng đồng Từ đó “Quy hoạch trên cơ sở cộng đồng” bắt đầu xuất hiện. Khi nghiên cứu các hệ thống canh tác năm 1990, FAO đã cho ra đời cuốn “Phát triển hệ thống canh tác”[19]. Công trình đã khái quát phương pháp tiếp cận nông thôn trước đây là phương pháp tiếp cận một chiều từ trên xuống, không phát huy được tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Qua đó chỉ ra phương pháp tiếp cận mới, phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân, nhằm phát triển các hệ thống nông trại trong cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. 1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến quy hoạch PTNLN cấp vi mô có sự tham gia Tại hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề QHSDĐ cấp làng, bản đã được FAO đề cập một cách khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng, bản [49]. Tại cuộc Hội thảo năm 1998 giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và trường Tổng hợp kỹ thuật Dresden [48], vấn đề QHSDĐ có sự tham gia của người dân đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ. Tài liệu đã phân tích về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên quan như: Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, QHSDĐ, phân cấp hạng đất và phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ Nội dung chủ yếu của quy trình QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp bao gồm:
- 7 - Sự tham gia của người dân trong hoạt động thực thi QHSDĐ và giao đất: Đào tạo cán bộ và chuẩn bị; Hội nghị làng bản và chuẩn bị. - Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây dựng bản đồ sử dụng đất. - Thu thập và phân tích số liệu. - QHSDĐ đai và giao đất. - Xác định đất canh tác nông nghiệp. - Sự tham gia của người dân trong hợp đồng hoặc khế ước và chuyển nhượng đất nông, lâm nghiệp. - Mở rộng quản lý và sử dụng đất. - Kiểm tra và đánh giá. Những tài liệu hướng dẫn trên là phương tiện tốt để tiến hành QHSDĐ cho cấp xã theo phương pháp cùng tham gia. 1.1.3. Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới Qua các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm QHSDĐ trên thế giới có thể rút ra kết luận sau: - Mặc dù có nhiều nghiên cứu, thử nghiệm về quy hoạch, phương pháp chuyển giao sử dụng đất, song nhìn chung các phương pháp đều phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, chưa thực sự quan tâm đến lợi ích của người nông dân. - Việt Nam có thể ứng dụng các thành tựu trên vào quy hoạch, nhưng phải vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng cộng đồng nông thôn. Quy hoạch phát triển SXNLN phải dựa trên nền tảng sử dụng đất, kết hợp quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược và ưu tiên phạm vi vùng với nhu cầu cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển và xây dựng kế hoạch cấp thôn, bản. - Phương pháp cùng tham gia, phân tích hệ thống canh tác cần được vận dụng về đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội và thể chế chính sách của Việt Nam. - Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là những giải pháp quan trọng và là cơ sở cho quy hoạch cấp vi mô.
- 8 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Những nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn Quá trình sử dụng đất đã xuất hiện từ khi có phương thức canh tác lúa nước, nhưng mãi đến thế kỷ 15 kinh nghiệm sử dụng đất mới bắt đầu được chú ý, trong Vân Đài loại ngữ, Lê Quý Đôn đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất cây lúa. Vào đầu thế kỷ 18, Nguyễn Công Trứ đã cho dân quai đê lấn biển để lấy đất canh tác lập nên huyện Tiền Hải – Thái Bình ngày nay. Trong thời kỳ Pháp thuộc các công trình nghiên cứu đánh giá và QHSDĐ đã được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với quy mô rộng. Từ năm 1955-1975, công tác điều tra phân loại đất đã được tổng hợp một cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc, nhưng đến năm 1975 các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều công trình nghiên cứu triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994,...) Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cho việc sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong các giai đoạn trên là cơ sở quan trọng, góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả trong cả nước. Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của Nguyễn Xuân Quát (1996) [39] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời cũng bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững. Trong công trình “Đất rừng Việt Nam” [1], Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng dựa trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam. Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã được nhiều tác giả như: Phạm Văn Chiến (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc Bình (1987), đề cập tới việc lựa
- 9 chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam cũng đã được Bùi Quang Toản (1991) và nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Năm 1996, công trình QHSDĐ nông nghiệp ổn định ở vùng trung du miền núi nước ta của tác giả Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [27]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ LNXH của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt Nam [20]. Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi trường ở vùng đồi núi trung du miền Bắc Việt Nam, đã được Lê Vĩ đề cập tới trên khía cạnh sau [42]: - Tăng năng suất vùng trung du. - Hiện trạng sử dụng đất vùng trung du. - Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững. Những nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn sau khi đất nước thống nhất. Căn cứ vào điều kiện đất đai mà ngành lâm nghiệp Việt Nam đã phân chia đất toàn quốc thành 7 vùng sinh thái, đó là: Trung du và miền núi Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đồng Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Qua nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Đào Thế Tuấn đã phát hiện được nhiều tồn tại, nguyên nhân của nó, đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [28]. Công tác QHSDĐ trên quy mô cả nước giai đoạn 1995-2000 đã được Tổng cục Địa chính xây dựng vào năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cấp tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phương và các ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
- 10 Phương pháp tiếp cận nông thôn có sự tham gia được đề cập trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp của trường Đại học Lâm nghiệp. Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình (1997) [30] đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn tài liệu với những vấn đề chính sau: - Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong quá trình tham gia. - Các phương pháp, công cụ đánh giá nông thôn có người dân tham gia. - Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn. Trong tài liệu hướng dẫn công tác QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân, Đoàn Diễm (1997) [14] đã tập trung vào những vấn đề sau: - Phương pháp QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam. - Phương pháp QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp của dự án GCP/VIE/024/ITA. Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân của tác giả Trần Hữu Viên (1997) [40] đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã trình bày về khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có người dân tham gia. Chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn 1996-2001 trên phạm vi của 5 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia đình. Đến năm 1998 trên toàn vùng Dự án có 78 thôn bản được QHSDĐ theo phương pháp có người dân tham gia. Phương pháp QHSDĐ trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, chưa tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trương của Nhà nước với nhu cầu nguyện vọng của nhân dân. Tác giả Vũ Văn Mễ và Desloge năm 1996 [23] đã thử nghiệm phương pháp QHSDĐ có người dân tham gia tại Quảng Ninh và sau đó là Thừa Thiên Huế, Gia
- 11 Lai và Sa Đéc đã cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nghĩa vụ của nhân dân… Năm 2000, luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp của Nguyễn Bá Ngãi: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển lâm, nông nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam” trong đó tác giả nhấn mạnh vai trò của người dân địa phương trong việc quy hoạch và nhận định rằng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân là công cụ rất tốt, có hiệu quả và đảm bảo tính khả thi cho bản quy hoạch [25]. Các nhà khoa học trong và ngoài nước điều cho rằng, quan điểm QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp địa phương nên đi theo hướng sau: - Tiến hành nghiên cứu khả năng chuyển từ quy hoạch nông, lâm nghiệp chủ yếu dựa trên chức năng sử dụng đất sang dựa trên tiềm năng đất đai. - Rà soát và xem lại hệ thống chính sách nhằm hướng tới đa mục đích sử dụng đất bằng, đa dạng hoá các hoạt động sản xuất trong mỗi bản quy hoạch của cộng đồng. - Gắn hai quá trình quy hoạch và giao đất, coi đó là hai bộ phận có quan hệ chặt chẽ để làm cơ sở cho QHSDĐ nông, lâm nghiệp ở mỗi địa phương và mỗi cộng đồng. - Nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp cùng tham gia trong quá trình quy hoạch phát triển SXNLN, xác định và phân bố rõ các chủ thể trong quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp cấp xã. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quy hoạch cấp vi mô đã được đề cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu ở mức độ khác nhau. Cho đến nay những nghiên cứu trên vẫn còn hết sức tản mạn và chưa có sự phân tích tổng hợp thành cơ sở lý luận để có thể áp dụng vào thực tiễn. Sự tham gia của người dân trong các công trình quy hoạch nói chung và sử dụng đất cấp vi mô nói riêng mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây.
- 12 1.2.2 Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước về công tác quy hoạch PTNLN gần đây - Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại điều 17 và 18 chương 2 quy định: “Đất đai là của Nhà nước, thuộc quyền sở hữu của toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả cao. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Các tổ chức các nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất,…”. - Luật đất đai số 13/2003/QH 11 đã được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 gồm 7 chương và 146 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004, Luật này thay thế cho Luật đất đai năm 1993. - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004 bao gồm 8 chương và 88 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2005. Vai trò của cấp xã trong trong việc QHSDĐ và quy hoạch đất, cũng như quy hoạch, kế hoạch quản lý bảo vệ, phát triển rừng được đề cập trong hai bộ luật quan trọng này. Ngoài ra Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo điều kiện hành lang pháp lý đến quy hoạch phát triển SXNLN, như: - Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng đẫn đầy đủ và chi tiết cho công tác quy hoạch cấp xã bao gồm các hướng dẫn chi tiết về phân loại đất, QHSDĐ chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã. Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với QHSDĐ chi tiết. Đây là Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003 có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn chỉ đạo công tác quy hoạch đất đai nói chung và QHSDĐ cấp xã nói riêng. - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP quy định cụ thể về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và triển rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, công nhận đăng ký, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
- 13 xuất và rừng trồng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Nghị định 23/2006 cùng với các văn bản pháp luật khác đã tạo ra nền tảng pháp lý và hướng đi thích hợp trong giai đoạn phát triển mới, được cụ thể hoá bằng việc xây dựng và chọn lựa phương án QHSDĐ tối ưu phù hợp nhất cho cả nước nói chung và cho UBND các cấp nói riêng. - Để hướng dẫn việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai của cả nước và tỉnh, huyện, và xã. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư 80/2007TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007. Kế quả kiểm kê làm căn cứu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và đề xuất các chính sách pháp luật về đất đai. - Chỉ thị số 38/2005/CT-TTG ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát lại 3 loại rừng. Kết quả rà roát này làm căn cứ để lập kế hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp lâu dài đặc biệt là kế hoạch cho phát triển rừng sản xuất. - Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp &PTNT về hướng dẫn quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. 1.2.3 Những kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm của Việt Nam về quy hoạch PTNLN Thông qua đánh giá và phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về QHSDĐ ở Việt Nam có thể rút ra một số kết luận chủ yếu sau: - Ở Việt Nam đã có những nhiên cứu khá đầy đủ về QHSDĐ cấp vĩ mô, song cấp vi mô còn nhiều hạn chế, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về QHSDĐ đai ở các địa phương, đặc biệt là ở cấp xã. - Phương pháp QHSDĐ còn đang thụ động, thiếu thống nhất, thường chạy theo những mục đích sử dụng cho hiện tại mà chưa xác lập cho những mục đích của tương lai lâu dài. - Phương pháp quy hoạch có sự tham gia của người dân đã được áp dụng ở một số địa phương, nhưng chưa tổng kết xác định đối tượng cụ thể tham gia và vai trò của họ. - Trong nội dung quy hoạch vẫn chưa xác định được mối quan hệ giữa quy hoạch cấp xã với quy hoạch cấp trên, chưa có sự thống nhất và tính riêng rẽ giữa
- 14 quy hoạch cấp xã với cấp thôn bản. Chủ yếu áp dụng từ trên dẫn đến giải quyết về vấn đề chưa thỏa đáng. Thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch nông, lâm nghiệp và các ngành khác (Giao thông, thuỷ lợi, xây dựng). Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến những mâu thuẫn và chồng chéo trong các nội dung quy hoạch. Các quy hoạch này thiếu tính dự báo dài hạn, nên nhiều bản quy hoạch phải liên tục bổ sung, điều chỉnh gây mất ổn định và khó khăn trong công tác chỉ đạo và quản lý. - Kết quả nghiên cứu về sử dụng đất dốc mới chỉ được áp dụng cho đối tượng đất sản xuất nơi người dân có trình độ canh tác khá cao, còn ở những nơi vùng sâu, vùng xa, nơi trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. - Công tác quy hoạch thường dựa vào ý chủ quan của các nhà quy hoạch, thiếu sự đóng góp và tham gia chủ động của người dân. Vì vậy không khai thác được kinh nghiệm của người dân địa phương và tính khả thi không cao. Hơn nữa phương pháp quy hoạch dựa trên thuộc tính của đất đai, ít xét đến tiềm năng của đất đai, nhu cầu và khả năng của cộng đồng. Cơ sở khoa học cho quy hoạch nông – lâm nghiệp cấp xã chưa rõ ràng, đồng thời thực tiễn về quy hoạch cấp xã chưa có nhiều để tổng kết và đánh giá. - Phương pháp tiếp cận và chuyển giao kỹ thuật còn nặng nề về xây dựng mô hình, chưa thúc đẩy mạnh mẽ công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện, tham quan học tập kinh nghiệm, đồng thời ít chú ý đến các yếu tố phi kỹ thuật, như tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và tiếp thị,… nhằm đảm bảo cho các tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao và trình diễn phát huy tối đa được hiệu quả. Từ những hạn chế trên, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu một số vấn đề như phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong quy hoạch, phương pháp đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác, lựa chọn cơ cấu tập đoàn cây trồng, xác định phương thức, phương pháp và định hướng sử dụng các loại đất, lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi vào quy hoạch PTLNN.
- 15 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 2.1.1. Về lý luận Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất phương án quy hoạch phát triển SXLNN. 2.1.2. Về thực tiễn Đề xuất phương án quy hoạch phát triển SXLNN tại xã Hải Vân, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008-2017. 2.2. Đối tượng nghiên cứu - Các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, chính sách phát triển nông, lâm nghiệp, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng cơ bản và lâm sinh. - Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội và nhân văn của xã. - Các cơ chế chính sách đã và đang áp dụng ảnh hưởng đến QHSDĐ. - Các hoạt động đã và đang thực hiện liên quan đến QHSDĐ. - Một số mô hình sử dụng đất đai tại xã Hải Vân. Trong đó tập trung chủ yếu về đất cho phát triển SXNLN. - Thị trường, giá cả khu vực xã Hải Vân. 2.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài Do yêu cầu của luận văn tốt nghiệp với điều kiện thời gian có hạn, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quy hoạch PTLNN tại xã Hải Vân, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá. Giới hạn của luận văn là chỉ mới căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm sinh thái của địa phương để cùng người dân xây dựng nên phương án PTLNN của xã. 2.4. Nội dung Để đạt được những mục tiêu đề ra đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung chính sau:
- 16 2.4.1. Nghiên cứu một số cơ sở ý luận và thực tiễn của quy hoạch PTLNN 2.4.1.1. Cơ sở lý luận - Quy hoạch PTLNN cấp xã trong hệ thống quy hoạch PTLNN cấp vĩ mô. - Vai trò tham gia của người dân trong quy hoạch PTLNN cấp xã. - Quan điểm hệ thống trong quy hoạch PTLNN cấp xã. - Quan điểm bền vững trong quy hoạch PTLNN cấp xã. - Quy hoạch PTLNN trong nền kinh tế thị trường. - Ảnh hưởng của chính sách và pháp luật đến quy hoạch PTLNN 2.4.1.2. Cơ sở thực tiễn - Cơ sở kinh tế của quy hoạch PTLNN. - Cơ sở kỹ thuật của quy hoạch PTLNN. - Thực trạng công tác QHSDĐ và quy hoạch PTLNN cấp xã đã và đang thực hiện tại địa phương. 2.4.2. Nghiên cứu, phân tích điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội - Phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã. - Điều tra tình hình quản lý đất đai và SXNLN. - Điều tra và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lâm nông nghiệp xã. 2.4.3. Đề xuất phương án quy hoạch PTLNN xã Hải Vân - Phân tích hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã Hải Vân. - Lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi. - Quy hoạch phân bổ sử dụng đất lâm nghiệp, nông nghiệp. - Đề xuất các giải pháp kỹ thuật thực hiện phương án quy hoạch. - Dự tính đầu tư và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Quan điểm phương pháp luận Quy hoạch phát triển SXLNN thực chất là bố trí sử dụng các loại đất đai một cách hợp lý với cơ cấu cây trồng vật nuôi, nhằm khai thác triệt để mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nguồn lực để thu được những nguồn lợi tối đa.
- 17 Quy hoạch phát triển SXLNN là một lĩnh vực đa ngành, có quan hệ mật thiết với nhiều yếu tố của hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm chế độ chính sách, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên môi trường. Quy hoạch phát triển SXLNN chỉ có thể thành công khi nó được kết hợp đồng bộ các yếu tố trên nhờ những hiểu biết về kỹ thuật tiên tiến. Khi những điều kiện này thay đổi, sẽ kéo theo sự thay đổi của công tác quy hoạch. Quy hoạch phát triển SXLNN hợp lý khi nó đạt được cả những mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong toàn khu vực. Muốn vậy, khi quy hoạch cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa hiện tại và tương lai, cục bộ và toàn diện, chi tiết và tổng thể, giữa cung và cầu. 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu 2.5.2.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu thứ cấp tại địa phương và các cơ quan hữu quan như: - Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu thuỷ văn. - Tài liệu về dân sinh kinh tế xã hội, quản lý thôn, bản. - Tài liệu phân loại rà soát 3 loại rừng và các loại đất đai khác. - Tình hình SXNLN của xã từ năm 2007 về trước. - Phương án QHSDĐ trước đây. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ về tài nguyên rừng,... - Tài liệu về lĩnh vực nông lâm nghiệp. - Tài liệu khuyến nông, khuyến lâm,... và các tài liệu khác có liên quan. - Thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn xã và xung quanh khu vực nghiên cứu. - Các số liệu thống kê về đất đai, cơ sở hạ tầng, kết quả SXNLN, thị trường giá cả…được thu thập tại phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp huyện. - Các tài liệu liên quan tới hoạt động đất đai như: QHSDĐ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện, tỉnh; các loại bản đồ sử dụng đất, giao đất; phương pháp quy hoạch và sử dụng đất đai đã và đang áp dụng tại Thanh Hoá.
- 18 - Phương hướng, đường lối chính sách, chủ trương của tỉnh đối với hoạt động sử dụng đất, hoạt động SXLNN. Ngoài các nguồn tài liệu trên, đề tài còn tiến hành thu thập một số quy trình, quy phạm của ngành, các hướng dẫn kỹ thuật canh tác, QHSDĐ và do các tổ chức, các chương trình và dự án đề xuất. 2.5.2.2. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn Bằng các công cụ phỏng vấn và tiếp xúc lãnh đạo các ban ngành liên quan tại tỉnh và huyện, xã, thôn và hộ nông dân, để thu thập những thông tin cơ bản của địa phương, xác định sơ bộ các vấn đề để xây dựng đề cương nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu. 2.5.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân - Sử dụng các công cụ phân tích lịch mùa vụ cho các cây trồng hàng năm, sử dụng lao động ở phạm vi xã và thẩm định cho các thôn. - Sử dụng công cụ phân tích xu hướng cho các loài cây trồng chính cấp thôn. - Sử dụng sơ đồ Venn để phân tích hệ thống tổ chức và mối quan hệ giữa các tổ chức với đối tượng quy hoạch. - Sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) để đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng đất và quy hoạch PTLNN. - Họp thôn để trình bày, thảo luận và củng cố thông tin. 2.5.2.4. Phương pháp điều tra chuyên đề Việc điều tra chuyên đề thực hiện để bổ sung các thông tin chưa được thu thập trong quá trình PRA, cụ thể là: - Lĩnh vực trồng trọt điều tra các chỉ tiêu: Cơ cấu cây trồng, tình hình giao đất nông nghiệp, các thông tin chung về sinh trưởng, phát triển, năng suất sản lượng cây trồng của xã, đầu tư thâm canh, sâu bệnh, tổn thất cây trồng, thông tin khuyến lâm, khuyến nông… - Lĩnh vực chăn nuôi điều tra các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi của xã, các chủng loại giống, bãi chăn thả, dịch bệnh, khả năng đầu tư, cải tạo giống, thông tin về khuyến lâm khuyến nông thôn bản.
- 19 - Lĩnh vực lâm nghiệp điều tra các chỉ tiêu: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, tình hình giao đất lâm nghiệp, tình hình quản lý rừng, tình hình đầu tư phát triển rừng, tình hình quản lý bảo vệ rừng. 2.5.2.5. Phương pháp đánh giá đất đai Tài nguyên đất của xã Hải Vân được điều tra, đánh giá dựa trên bản đồ tài nguyên đất tỷ lệ 1/10.000 kết hợp với điều tra bổ sung tại thực địa. 2.5.2.6. Chọn điểm và hộ gia đình điều tra Trong xã chọn 3 thôn đại diện, thôn này đại diện đặc trưng cho xã về các mặt: Dân cư và phân bố dân cư, dân tộc, vị trí thôn, điều kiện tự nhiên có đầy đủ hoặc gần đủ các kiểu sử dụng đất. Tiến hành phỏng vấn mỗi thôn 10 hộ để bổ sung vào kết quả PRA. Việc phỏng vấn hộ gia đình được tập trung vào các thông tin kinh tế, xã hội và chính sách. Tại thôn cũng tổ chức thảo luận nhóm để đánh giá các yếu tố về chính sách, tổ chức, văn hóa. 2.5.3. Tổng hợp và phân tích số liệu 2.5.3.1. Tổng hợp và phân tích thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Trên cơ sở những số liệu thu thập được, tiến hành kiểm tra thông tin chọn lọc, loại bỏ những số liệu lạc hậu không đúng với thực tế, tiến hành được tổng hợp và phân tích theo nhóm sau: - Các thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên như: Vị trí địa lý, địa hình địa vật, khí hậu thủy văn, thổ nhưỡng, thực vật tự nhiên được thu thập chắt lọc từ các tài liệu gốc của địa phương. - Các thông tin về điều kiện kinh tế xã hội như: Dân cư (dân số, lao động, thành phần dân tộc…), cơ cấu xã hội (xã, thôn, nhóm hộ, hộ gia đình), nghề nghiệp và việc làm, dịch vụ xã hội và cơ sở hạ tầng (y tế, giáo dục, giao thông, thông tin liên lạc, thị trường giá cả…) được tổng hợp theo yêu cầu của nội dung đề tài. - Hệ thống thông tin liên quan đến tổ chức và thể chế được tổng hợp và phân tích bằng phương pháp SWOT. Phương pháp phân tích tập trung vào các chỉ tiêu:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn