Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tại xã Nam Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình
lượt xem 3
download
Luận văn này nghiên cứu tình hình thực tế của địa phương về một số mặt có liên quan đến sử dụng đất của địa phương, để từ đó đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp, những giải pháp sử dụng đất tổng hợp và bền vững, lâu dài cho xã Nam Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tại xã Nam Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- ĐỖ ANH TUẤN NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TẠI XÃ NAM PHONG, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, năm 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- ĐỖ ANH TUẤN NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP TẠI XÃ NAM PHONG, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HỮU VIÊN Hà Nội, năm 2009
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là TNTN vô cùng quý giá, là TLSX đặc biệt. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng [18]. Đất đai cần thiết cho mọi ngành sản xuất, mà đặc biệt là đối với sản xuất NLN thì đất đai vừa là đối tượng sản xuất, vừa là TLSX không gì có thể thay thế được, sản xuất ra của cải vật chất, lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Vì vậy, đất đai là tài sản rất quý báu của mỗi quốc gia. Nước ta với 3/4 diện tích đất đai là vùng đồi núi và trung du, diện tích đất đồng bằng nhỏ hẹp chỉ vào khoảng 1/4 diện tích đất đai toàn quốc. Phần lớn dân số tập trung sinh sống ở vùng nông thôn, trung du và miền núi, đời sống kinh tế của nhân dân ở những vùng này vẫn dựa chủ yếu vào canh tác nông nghiệp, NLKH và lâm nghiệp với trình độ canh tác còn lạc hậu, KHKT phát triển chậm. Hoà nhịp với sự phát triển của đất nước, đời sống KTXH của các dân tộc vùng cao những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc, từng bước vươn lên xoá đói giảm nghèo và làm giàu trên chính mảnh đất của mình. Đạt được những thành tựu đáng khích lệ này, ngoài sự nỗ lực của nhân dân địa phương còn phải kể đến sự trợ giúp của nhà nước, cộng với sự tiến bộ của KHKT, sự nhiệt tình năng nổ của đội ngũ KNKL và đặc biệt của các chủ trương chính sách đúng đắn, kịp thời của Đảng và Nhà nước giúp nhân dân các dân tộc vùng cao vươn lên bằng con đường phát triển sản xuất NLN. Để đảm bảo cho sản xuất NLN tăng trưởng liên tục, lâu dài và bền vững cho vùng cao, nông thôn, miền núi, đòi hỏi công tác QHSDD nông, lâm nghiệp phải được chú trọng và quan tâm hàng đầu. Công tác QHSDD phải là bước đi đầu tiên có tính chất hoạch định cho các bước tiếp theo. Do đó cần phải có sự phối hợp, kết hợp, xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng nhằm phát huy tối đa những mặt thuận lợi của ĐKTN, KTXH, phù hợp với nguồn lực, với tâm tư nguyện vọng, phong tục tập quán của người dân địa phương.
- 2 Nam Phong là một xã vùng cao của huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình, toàn xã có 10 xóm, với 2 dân tộc chính là Kinh và Mường (người Mường chiếm tới 80%), toàn xã có 803 hộ và 3.867 nhân khẩu, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nền sản xuất chủ yếu dựa trên thế mạnh là sản xuất NLN. Tuy có thuận lợi về giao thông vì xã ở gần đường giao thông (Quốc lộ 6) nên thuận lợi cho việc đi lại nhưng Nam Phong là một xã vùng cao nên cũng gặp phải những khó khăn nhất định như: dân số đông trong khi diện tích đất canh tác NLN lại có hạn, chủ yếu là đất dốc, đất chưa sử dụng còn chiếm tỷ lệ khá cao, nhân dân thiếu kiến thức, kỹ thuật và nguồn vốn đầu tư cho sản xuất. Cán bộ và nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiếu kiến thức trong quản lý và sử dụng đất đai, trong những năm qua việc quản lý và sử dụng đất đai của xã tuy đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn gặp phải khó khăn như: chưa được đo đạc địa chính, nhân dân chưa hiểu biết hết về luật đất đai và chính sách liên quan. Việc sử dụng đất do thiếu hiểu biết của người dân trong xã trong quá trình sử dụng đất đã và đang ngày càng làm cho đất bị thoái hoá dần. Để giải quyết vấn đề này thì công việc đầu tiên là phải tìm ra một phương án QHSDD NLN tối ưu cho xã Nam Phong, tạo tiền đề cho việc quy hoạch phát triển sản xuất NLN trên toàn xã, sắp xếp cũng như phân bổ lại quỹ đất trên địa bàn xã sao cho việc sử dụng đất có hiệu quả, tổng hợp và lâu dài, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của nhân dân trong xã, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá cho thị trường. Với mục tiêu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng các kiến thức đã được học, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất NLN, phục vụ thực tiễn sản xuất, tôi đã chọn đề tài:"Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tại xã Nam Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình".
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Lịch sử công trình nghiên cứu về QHSDD đã trải qua hơn 100 năm, được quan tâm từ thế kỷ thứ XIX [26]. Các công trình này đã đạt được những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất và là cơ sở quan trọng cho việc sử dụng đất đai một cách có hiệu quả và lâu dài. Các công trình nghiên cứu về QHSDD đều xuất phát từ đòi hỏi thực tế khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội loài người. Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929, tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng đất NLN và nghỉ ngơi giải trí. Năm 1966 hội Đất học và Hội nông dân học Mỹ cho đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng QHSDD [14]. Tại Đức tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu "Khái niệm về sử dụng đất khác nhau", đây được coi là lý thuyết sinh thái về QHSDD dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh [14]. Từ năm 1967 Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về PTNT và QHSDD. Các hội nghị này khẳng định rằng quy hoạch vùng nông thôn trong đó quy hoạch các ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ… cũng như quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai [14]. Các phương pháp lập kế hoạch quản lý tài nguyên được loài người tìm tòi và sáng tạo đều phát huy được hiệu quả ở từng thời điểm nhất định tuy nhiên hầu như tất cả đều được xây dựng bằng cách tiếp cận một chiều - cách tiếp cận từ trên xuống (Top down Approach ), do vậy chứa đựng một nhược điểm lớn là thiếu sự đóng góp của cộng đồng, những nghiên cứu về quy hoạch và quản lý rừng cộng đồng ở Nepal
- 4 (Gilmuor, 1997) đã chứng tỏ rõ ràng ưu thế và cách tiếp cận mới - tiếp cận lấy người dân làm trung tâm (People's centered approach) trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của cộng đồng [6]. Về nghiên cứu hệ thống canh tác, FAO (1990) xuất bản cuốn phát triển hệ thống canh tác (Farming system development). Công trình đã khái quát phương pháp tiếp cận nông thôn trước đây là phương pháp tiếp cận một chiều (từ trên xuống), không phát huy được tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn, ấn phẩm đã nêu lên phương pháp tiếp cận mới - phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững [7]. Cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 các phương pháp điều tra, đánh giá truyền thống đần được thay thế bằng các phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia: phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), thực chất phương pháp này xuất phát từ thực tiễn ở Ấn Độ và được các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển hoàn thiện dần. Phương pháp này đã chứng minh ưu thế và hiệu quả nổi trội ở các quốc gia và vùng lãnh thổ. - Năm 1985, tại Hội nghị RRA ở Đại học KhonKean (Thái Lan) cụm từ "Sự tham gia/ người tham gia "được sử dụng với sự tiếp tục của RRA. - Từ thời điểm năm 1987 đến năm 1998, người ta chia ra 4 loại RRA: + RRA cùng tham gia (Participatory RRA). + RRA thăm dò (Exploratory RRA). + RRA chủ đề (Topical RRA). + RRA giám sát (Monotoring RRA). Trong đó RRA cùng tham gia là giai đoạn chuyển đổi đầu tiên sang PRA [15]. - Tiếp theo đó là sự tiếp nhận PRA của các tổ chức quốc tế như Ford Foundation, SIDA. Hiện tại đã có tài liệu chuyên khảo về PRA ở mức độ quốc tế [23]. - Đến năm 1994 đã có 2 cuộc hội thảo quốc tế về PRA tại Ấn Độ, đến nay có hơn 30 nước đã và đang áp dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực:
- 5 + Quản lý tài nguyên thiên nhiên. + Nông nghiệp. + Các chương trình xã hội và xoá đói giảm nghèo. + Y tế và an toàn lương thực… PRA vẫn đang tiễp tục phát triển và dần được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi QHSDĐ cấp vi mô [23]. QHSDĐ có sự tham gia của người dân đề cập khá đầy đủ và toàn diện trong tài liệu hội thảo VFC - TV Dresden, 1998 của Dr. Habil Holm Uibrig Associate selection concerus for Vietnam [33]. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Tổng quan Từ xa xưa nhân dân ta đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báu về thực tiễn sản xuất nông nghiệp, được thể hiện và cô đọng trong những câu ca dao tục ngữ. Nghiên cứu tiêu biểu là của nhà bác học Lê Quý Đôn từ thế kỷ 15 với tác phẩm "Vân Đài Loại Ngữ", ông đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa [23]. Thời Pháp thuộc, những nghiên cứu về đất đai chủ yếu được tiến hành qua các nhà khoa học Pháp. Giai đoạn 1955 đến 1975, cả hai miền Bắc - Nam đều đã chú ý vào phân loại đất đai. Công tác điều tra phân loại đã được tổng hợp một cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng sau năm 1975 các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều công trình khác triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác sử dụng đất. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu phân hạng đất dựa trên cơ sở vùng địa lý thổ nhưỡng, cây trồng, tính đặc thù của địa phương, trình độ thâm canh và năng suất cây nông nghiệp [23].
- 6 Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất nước thống nhất, Tổng cục địa chính đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần vào các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành lâm nghiệp đã phân chia đất đai toàn quốc thành 7 vùng sinh thái [6]. Công tác QHSDD trên qui mô cả nước giai đoạn 1995 - 2000 đã được tổng cục địa chính xây dựng vào năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phương, các ngành thống nhất triển khai công tác qui hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất [23]. 1.2.2. Các nghiên cứu và thử nghiệm liên quan đến phương pháp QHSDD Năm 1996, công trình "Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở vùng trung du miền núi nước ta" của tác giả Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi và trung du [22]. Vấn đề sử dụng đất đai Gắn liền với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi trường ở vùng đồi núi Trung du phía Bắc Việt Nam, đã được Lê Vĩ (1996) [29] đề cập tới các khía cạnh sau: + Tiềm năng đất vùng trung du. + Hiện trạng sử dụng đất vùng trung du. + Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ LNXH của Trường ĐHLN đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất, đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã đi sâu phân tích về: Quan điểm về tính bền vững; Khái niệm tính bền vững và PTBV; Hệ thống sử dụng đất bền vững, kỹ thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất [9]. Năm 1997, Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH của Trường ĐHLN đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có STG của người dân. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình [25] đã phối hợp
- 7 với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn tài liệu với những vấn đề chính sau: - Các khái niệm và tiếp cận trong quá trình tham gia. - Các công cụ của phương pháp ĐGNT có STG. - Tổ chức quá trình ĐGNT. - Thực hành tổng hợp. Tác giả Trần Hữu Viên (1997) [30] đã xây dựng tài liệu tập huấn về QHSDD và giao đất lâm nghiệp có STG của người dân đã kết hợp phương pháp QHSDD trong nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã trình bày về khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo QHSDD và giao đất có người dân tham gia. Vấn đề QHSDĐ cấp vi mô có STG của người dân mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Nghiên cứu đầy đủ nhất về QHSDD cấp xã được tác giả Vũ Nhâm thực hiện năm 1998 [16]. Tác giả Ngô Đình Quế và Đinh Thanh Giang (2001), nghiên cứu về mô hình canh tác nương rẫy hợp lý, nhằm nâng cao năng suất cây trồng, duy trì sản xuất của đất nương rẫy, thúc đẩy quá trình phục hồi độ phì đất bỏ hoá [17]. Đào Thế Tuấn (1989), Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp đồng bằng sông Hồng đã phát hiện hàng loạt vấn đề tồn tại và nguyên nhân của nó, đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [27]. Trong khuôn khổ dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp từ năm 1993 đã thực hiện nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về QHSDD, giao đất lâm nghiệp cấp xã tại xã Tử Nê huyện Tân Lạc và xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình. Những kết luận rút ra từ thực tế cho thấy, cần có phương pháp quy hoạch sử dụng đất một cách cụ thể và chi tiết, nên có sự điều chỉnh nhằm chánh những mâu thuẫn phát sinh sau quy hoạch [28]. Chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển giai đoạn 1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm quy hoạch phát triển NLN cấp xã trên cơ sở xây dựng
- 8 kế hoạch phát triển cấp thôn và hộ gia đình. Tỉnh Lào Cai đã xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành QHSDD, tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp: xã, thôn và hộ gia đình. Phương pháp QHSDD dựa trên PRA căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất, với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên cũng bộc lộ một số mâu thuẫn giữa nhu cầu của cộng đồng với định hướng của Nhà nước và các kế hoạch của tỉnh, huyện [10]. Dự án phát triển LNXH Sông Đà đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp tại 2 xã của huyện Yên Châu (Sơn La) và Tủa Chùa (Lai Châu) trên cơ sở hướng dẫn của Cục kiểm lâm. Với cách làm 6 bước và lấy cấp thôn bản làm đơn vị chính để quy hoạch và giao đất lâm nghiệp và áp dụng cách tiếp cận LNXH đối với cộng đồng dân tộc vùng cao có thể là kinh nghiệm tốt. Sự khác biệt với các chương trình khác là lấy cấp thôn bản làm đảm bảo quy hoạch phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội và cộng đồng Donovan năm 1997 ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam [6]. Năm 1999 và 2000 Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm tư vấn của Dự án khu vực lâm nghiệp Việt Nam - ADB đã nghiên cứu, thử nghiệm phương pháp và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một số phương pháp quy hoạch NLN cấp xã có STG của người dân để xây dựng tiểu dự án NLN cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hoá, Gia Lai, Phú Yên và Quảng Trị. Kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng phương pháp này là: + Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra nguồn lực một cách chi tiết và đầy đủ. + Tiến hành QHSDD là cơ sở quan trọng cho quy hoạch NLN. + Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng và phương thức sử dụng đất. + Quy hoạch NLN cấp xã phải được tiến hành từ lập kế hoạch cấp thôn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân như PRA.
- 9 + Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: định hướng phát triển chiến lược của huyện, tỉnh; khả năng hỗ trợ từ bên ngoài; đối thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau, giữa đại diện các cộng đồng với cán bộ tỉnh, huyện và dự án. + Có sự nhất trí chung của toàn xã thông qua các cuộc họp cộng đồng cấp thôn hoặc xóm [22], [11], [13], [12]. - Năm 2000 luận án tiến sĩ của Nguyễn Bá Ngãi:"Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam" trong đó tác giả nhấn mạnh vai trò của người dân địa phương trong việc nghiên cứu và nhận định rằng phương pháp đánh giá nông thôn có STG của người dân là công cụ rất tốt, có hiệu quả và đảm bảo tính khả thi cho bản quy hoạch [14]. 1.2.3. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm của Việt Nam về quy hoạch sử dụng đất Từ kết quả tổng kết và phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch NLN ở Việt Nam cho phép rút ra một số kết luận như sau: - Hiện tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ về quy hoạch NLN cấp địa phương. Mặc dù đã có một số những thử nghiệm về QHSDD cấp địa phương, nhưng những thử nghiệm này chưa được tổng kết, đánh giá và phát triển thành phương pháp luận. - Phương pháp quy hoạch dựa trên thuộc tính của đất. Phương pháp này chủ yếu căn cứ vào nguyên tắc "đất nào cây ấy", ít đề cập đến mối quan hệ KTXH trong quá trình sử dụng đất. - Phương pháp quy hoạch dựa trên tiềm năng của đất đai. Phương pháp này chủ yếu căn cứ vào khả năng của đất đai với các hệ thống cây trồng để lựa chọn phương án sử dụng đất thích hợp với phương hướng phát triển của đối tượng quy hoạch. - Phương pháp quy hoạch dựa trên sự phân tích các hệ thống canh tác. Phương pháp này căn cứ vào việc phân tích các hệ cây trồng, hệ thống mùa vụ với
- 10 các hộ gia đình, phương pháp này xem xét nhiều đến mối quan hệ kinh tế giữa đất đai và người sử dụng đất. - Phương pháp quy hoạch dựa trên cách tiếp cận theo nhu cầu của người sử dụng đất bằng phương pháp PRA. Phương pháp này nhấn mạnh đến nhu cầu của người sử dụng hơn là khả năng của đất đai. Tuy nhiên, việc xác định khả năng của đất đai cũng được xem xét, đánh giá qua kinh nghiệm của người sử dụng đất. - Phương pháp QHSDD dựa trên sự kết hợp giữa phân tích hệ thống canh tác với khả năng của đất. Đây là phương pháp mới đang được áp dụng ở nhiều nơi, nó vừa xem xét khả năng của đất đai, hiệu quả của các hệ thống canh tác, vừa xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu của người sử dụng với tiềm năng của đất. Trong các phương pháp trên, phương pháp QHSDD dựa trên cách tiếp cận theo nhu cầu người sử dụng đất bằng phương pháp PRA đang được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam với cụm từ "QHSDD có STG của người dân". Phương pháp này thường được sử dụng để QHSDD ở cấp vi mô cho thôn bản và hộ gia đình. QHSDD có STG của người dân xuất hiện ở Việt Nam cùng với việc chuyển hướng tổ chức sản xuất trong ngành LN, từ nền Lâm nghiệp truyền thống sang Lâm nghiệp xã hội. Sau khi phương pháp ĐGNT có STG của người dân (PRA) ra đời và dần dần hoàn thiện vào các thập niên 80, 90, nó đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác QHSDD ở Việt Nam, đặc biệt là ở tầm vi mô. Phương pháp QHSDD có STG của người dân đã được đề cập trong Chương trình QHSDD lâm nghiệp và giao đất lâm nghiệp có STG của người dân (Đoàn Diễn 1997) và tại hội thảo VFC - TV dresden 1998. Tuy nhiên, việc QHSDD có STG của người dân ở nước ta mới được nghiên cứu trong những năm gần đây, mức độ đề cập có khác nhau và còn nằm tản mạn trong nhiều công trình nghiên cứu, chưa được phân tích, đánh giá và tập hợp lại một cách có hệ thống. Chính vì vậy, trong thời gian tới vấn đề này cần phải được nghiên cứu kỹ hơn để hình thành nên các cơ sở lý luận và thực tiễn. Ngoài những kết luận trên, còn có một số kết luận khác về phương pháp QHSDD ở nước ta như sau:
- 11 - Phương pháp QHSDD chưa thống nhất mỗi một địa phương, một dự án sử dụng một phương pháp QHSDD riêng. - Phương pháp quy hoạch có STG của người dân mới được áp dụng trong công tác QHSDD tuy đã đạt được một số thành công nhưng chưa được tổng kết nên chưa xây dựng được phương pháp chung nhất cho quy hoạch NLN. - Trong nội dung quy hoạch vẫn chưa xác định được mối quan hệ qiữa quy hoạch cấp xã với quy hoạch cấp trên, chưa có sự thống nhất và tính riêng rẽ giữa quy hoạch cấp xã với cấp thôn bản. Thiếu những nghiên cứu trong việc QHSDD cho cấp thôn bản. - Thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành kinh tế trong việc xây dựng phương án QHSDD dẫn đến việc lúng túng, chồng chéo trong SDD ở nhiều địa phương. - Thiếu các nghiên cứu cơ bản hỗ trợ cho công tác QHSDD cho từng địa phương cụ thể như một số vấn đề cần tiến hành nghiên cứu trước như đánh giá tiềm năng đất đai, nghiên cứu chiến lược thị trường tiêu thụ nông, lâm sản, nghiên cứu tập đoàn cây trồng…dẫn tới tính khả thi của dự án QHSDD không cao. 1.2.4. Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý đất đai và quy hoạch sử dụng đất Hiến pháp Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 nêu rõ:"Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả". - Năm 1990 Tổng cục quản lý ruộng đất có ban hành hướng dẫn QHSDD vi mô theo thông tư số 106/ ĐKTĐ. Nhiều tỉnh thực hiện quy hoạch vi mô theo hướng dẫn này. Khi triển khai đã gặp nhiều khó khăn, phương pháp chưa thống nhất, do vậy nhiều địa phương chưa thực hiện được, tuy nhiên đây là tiền đề để thay đổi cách nhìn về quy hoạch cấp xã trong những năm tiếp theo. - Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 - 11- 2003 gồm 7 chương và 146 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 - 07 - 2004. Luật này thay thế cho Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
- 12 1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001. Luật đất đai 2003 ra đời nhằm làm hoàn thiện hơn hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đất đai, tạo ra hành lang pháp lý để giải quyết các vấn đề lớn phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, trước những thay đổi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường. Luật đất đai 2003 khẳng định vai trò của cấp xã trong quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương bao gồm việc: Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính (Điều 16); có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa của địa phương; lập bản đồ hiện trạng và bản đồ QHSDD (Điều 20); tổ chức chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 29); có thẩm quyền cho thuê đất, giao đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích công ích (Điều 37); có trách nhiệm thống kê, kiểm kê đất đai (Điều 53). Ngoài ra UBND xã còn có trách nhiệm trong việc đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, giải quyết các vấn đề tranh chấp đất đai, các khiếu nại tố cáo trong phạm vi quản lý và sử dụng đất đai cảu địa phương. Như vậy, Luật đất đai 2003 là khung pháp lý quan trọng để thực hiện việc QHSDD các cấp nói chung và cho cấp xã nói riêng. - Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03- 12- 2004. Bao gồm 8 chương và 88 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01- 04- 2005, quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng (gọi chung là bảo vệ và phát triển rừng); Quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Quy định trách nhiệm của uỷ ban nhân dân xã về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng cụ thể là: Có trách nhiệm về lập và công bố công khai quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng (Điều 17, 20, 21). Kê khai số liệu thống kê, kiểm kê rừng , theo dõi diễn biến tài nguyên rừng , báo cáo kết quả lên cấp trên (Điều 32). Các nguyên tắc, căn cứ, nội dung quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được quy định tại Điều 13, 14, 15. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 59, 60, 69, 70, 71, 72. Điều 24, 29 quy định về giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn.
- 13 Như vậy, cả hai bộ luật quan trọng này đã khẳng định vai trò của cấp xã trong việc QHSDD và quy hoạch đất, cũng như quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Việc thực thi công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cụ thể hoá bằng Nghị định 181/ 2004/ NĐ- CP của chính phủ, đây là một trong những văn bản dưới luật quan trọng với những hướng dẫn cụ thể cho công tác QHSDD vĩ mô và vi mô. Nghị định này quy định rõ trách nhiệm của uỷ ban nhân dân xã và người dân, các tổ chức có trách nhiệm trước nhà nước đối với đất giao để quản lý cà việc sử dụng đất (Điều 2, Điều 3). Điều 6 của Nghị định này quy định việc phân loại đất trong đó đất đai được phân loại theo các nhóm như sau: Nhóm Đất nông nghiệp; Nhóm Đất phi nông nghiệp; Nhóm Đất chưa sử dụng. Nhóm Đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trông cây hàng năm khác; Đất lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; Đất nuối trồng thuỷ sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác. Chương III bao các Điều 12 đến Điều 14 quy định về các nội dung QHSDD và nội dung của kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho xã. Trong đó Điều 15 khoản 6 quy định rõ trách nhiệm QHSDD cho Uỷ ban nhân dân xã:"Uỷ ban nhân dân xã nơi không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm tổ chức lập QHSDD chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã". Về chế độ sử dụng đất nông nghiệp được quy định trong chương VII bao gồm các vấn đề về: Hạn mức giao đất nông nghiệp; Giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân; Sử dụng đất rừng phòng hộ, sử dụng đất rừng đặ dụng; Giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong doanh nghiệp nhà nước; Đất sử dụng cho kinh tế trang trại. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng phục vụ cho công tác QHSDD và quy hoạch phát triển sản xuất NLN cho cấp xã. - Nghị định 181/ 2004/NĐ-CP có nhiều điểm mới về QHSDD và giao đất nông nghiệp. Nghị định này thay thế cho các nghị định sau: Nghị định số 64/ CP ngày 27 tháng 9 năm 1993; Nghị định số 85/ 1999/ NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
- 14 1999; Nghị định số 163/ 1999/ NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999; Nghị định số 68/ 2001/ NĐ- CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Nghị định 181/ 2004/ NĐ-CP hướng dẫn đầy đủ và chi tiết các công tác quy hoạch cấp xã bao gồm các hướng dẫn chi tiết về: phân loại đất, nội dung QHSDD, nội dung QHSDD chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã. Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với QHSDD chi tiết. Đây là nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003 có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn chỉ đạo công tác QHSDD đai nói chung và QHSDD cấp xã nói riêng. - Để hướng dẫn cho việc thực thi Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 3 năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2006/NĐ-CP. Đây là văn bản dưới luật quy định cụ thể về việc quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho; công nhận đăng ký, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Bảo vệ và Phát triển rừng của UBND cấp xã được quy định tại điều 6. Điều 13 chương II Quy định về trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã. Như vậy Nghị định 23/2006 đã nêu rõ trách nhiệm, thẩm quyền, các bước thực hiện về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, vấn đề sử dụng rừng của cơ quan nhà nước cũng như quyền lợi, nghĩa vụ, thủ tục về quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đồi với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước. Nghị định 23/2006 cùng với các văn bản pháp luật khác đã tạo ra nền tảng pháp lý và hướng đi thích hợp trong giai đoạn phát triển mới, được cụ thể hoá bằng việc xây dựng và chọn lựa phương pháp QHSDD tối ưu, phù hợp cho cả nước nói chung và cho UBND các cấp nói riêng. - Để điều chỉnh kịp thời những phát sinh trong công tác quản lý đất đai trong tình hình mới thì Chính phủ đã ban hành NĐ 17/2006 NĐ-2006, nhằm bổ sung sửa đổi và bãi bỏ một số điều của các NĐ 181/2004 NĐ-CP và NĐ 187-NĐ-CP.
- 15 Nhằm hướng dẫn việc thực thi công tác QHSDD các cấp một cách cụ thể và chi tiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số 30/2004/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 11 năm 2004 quy định về trình tự , nội dung, việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch quản lý sử dụng đất và nội dung thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho cả nước, vùng lãnh thổ, tỉnh, huyện, xã, kèm theo các hướng dẫn chi tiết về hệ thống mẫu báo cáo, bảng biểu phục vụ cho việc QHSDD các cấp. Phần I của thông tư này quy định chung về các vấn đề: Việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, rà soát việc thực hiện QHSDD. Các quy định về hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hệ thống mẫu biểu, mục đích sử dụng đất trong quy hoạch, bản đồ quy hoạch đất và quan hệ giữa QHSDD giữa các đơn vị hành chính. Phần II quy định về trình tự, nội dung lập QHSDD của cả nước. Phần III quy định về trình tự, nội dung lập QHSDD tỉnh huyện. Phần V quy định về trình tự, nội dung lập QHSDD chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu kinh tế, khu công nghệ cao. QHSDD cấp xã được gọi là QHSDD chi tiết, được quy định cụ thể ở phần IV của thông tư này, cụ thể bao gồm: trình tự, nội dung lập QHSDD chi tiết và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu. Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ cuối. Trình tự nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết. Một số văn bản pháp luật khác - NĐ 13/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về tăng cường công tác KNKL. - Quyết định 72/HĐBT ngày 13/3/1993 của Chủ tịch HĐ Bộ trưởng (nay là Thủ tướng CP) về chủ trương chính sách cụ thể để phát triển KTXH miền núi. - Nghị định số 64/CP ban hành ngày 27/9/1993 về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích nông nghiệp. - Chỉ thị 525/TTg ngày 02/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chủ trương biện pháp phát triển KTXH miền núi. - Nghị định 02/CP về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, ban hành ngày 15/01/1994. - Quyết định số 202/TTg ngày 02/5/1994 của Thủ tướng Chính phủ về khoán, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng.
- 16 - Quyết định 661/TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng. - NQ 22/NQ - TW của Bộ Chính trị về PT KT miền núi làm thay đổi bước đầu về CSHT, giao thông, giáo dục, y tế… tạo ra môi trường KT thuận lợi cho PT LNXH. Làm cơ sở định hướng cho việc QHSDD theo cơ chế kinh tế thị trường. - Quyết định 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước thuộc các cấp về rừng và đất LN. - NĐ 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất LN cho tổ chức, HGĐ, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích LN. - Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 16/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tổng cục địa chính hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ban hành ngày 01/10/2001 của Chính phủ về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. - Ngày 10/12/2003, Chủ tịch nước ký lệnh số 23/2003/L/CTN công bố Luật đất đai. - Công văn 2691/BNN - HTX ngày 08/11/2004 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2005 về các dự án thuộc Chương trình xoá đói giảm nghèo, việc làm, Chương trình 135. - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 28/2004/CT - TTg về việc kiểm kê đất đai năm 2005. - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. - Quyết định số 186/2006QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng. - Quyết định Số : 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. - Thông tư Số: 05 /2008/TT-BNN ngày 14/1/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- 17 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Về mặt lý luận: Góp phần nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp để phục vụ cho việc QHSDD. - Về mặt thực tiễn: Thông qua nghiên cứu tình hình thực tế của địa phương về một số mặt có liên quan đến sử dụng đất của địa phương, để từ đó đề xuất phương án QHSDD nông, lâm nghiệp, những giải pháp sử dụng đất tổng hợp và bền vững, lâu dài cho xã Nam Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai, Chính sách BV và PT rừng. - Hiện trạng sử dụng đất NLN của xã. - Những yếu tố về ĐKTN (vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thuỷ văn, các nguồn tài nguyên thiên nhiên…), sự phát triển KTXH (dân sinh, lao động, việc làm, thu nhập, thị trường, CSHT, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, văn hoá…) ảnh hưởng đến sử dụng đất của xã. - Các hoạt động đã và đang thực hiện có liên quan đến QHSDD của xã. - Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất tại xã Nam Phong. Trong đó tập trung nghiên cứu sâu về đất NLN. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài được nghiên cứu tại xã Nam Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. 2.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chính như sau: 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - nhân văn
- 18 - Điều tra, nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của xã Nam Phong có liên quan đến QHSDD. - Điều tra, nghiên cứu, phân tích đặc điểm về ĐKTN. + Vị trí địa lý, phân chia hành chính. + Địa hình, địa thế, địa mạo: dạng địa hình, độ dốc,… + Thổ nhưỡng: Nhóm đất, loại đất… + Khí hậu, thời tiết: nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ, chế độ nhiệt, gió,… + Thuỷ văn: Các nguồn nước và chế độ nước phân bố trên địa bàn lãnh thổ. + Đặc điểm của lớp thảm thực vật và tài nguyên rừng. - Điều tra, phân tích đặc điểm về điều kiện dân sinh, KTXH. + Dân số và lao động: Tổng dân số của xã, mật độ dân cư, thành phần dân tộc, cơ cấu, lao động và việc làm, tỷ lệ tăng dân số, tập quán sinh hoạt, phân bố dân cư, thu nhập và đời sống, trình độ dân trí. + Sự phát triển của CSHT: nhà ở, giao thông, thuỷ lợi, cơ khí, điện, các công trình phục vụ sản xuất và đời sống. + Tình hình phát triển và các công trình phục vụ VHXH, giáo dục, y tế, thông tin liên lạc, khả năng tiếp cận thị trường, thực trạng phát triển các khu dân cư. 2.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất và phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp xã Nam Phong - Điều tra về tình hình quản lý, sử dụng đất NLN. - Điều tra về tình hình giao đất NN, tình hình giao đất giao rừng tại xã. - Điều tra tình hình sản xuất NN (trồng trọt, chăn nuôi): chủng loại giống, năng suất và sản lượng, tình hình đầu tư, khả năng tiêu thụ các sản phẩm NN… - Điều tra tình hình sản xuất Lâm nghiệp (thống kê diện tích các loại rừng, tình hình sinh trưởng, trồng rừng và chăm sóc, bảo vệ rừng, tình hình sâu bệnh, tình hình khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, công tác phòng chống lửa rừng…), nông lâm kết hợp và cơ cấu các ngành nghề khác tại xã. - Điều tra và thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính của xã. - Điều tra về nhu cầu gỗ củi và gỗ gia dụng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn