intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: Sơ Dương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

67
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức" là đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức; đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– CHỬ CÔNG QUYỀN ĐÁNH GÍA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– CHỬ CÔNG QUYỀN ĐÁNH GÍA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 60.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Lan THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam luận văn thạc sỹ khoa học dưới đây là của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là những số liệu trung thực, chưa từng được báo cáo, đăng hay công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tôi không sao chép với bất kỳ hình thức nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Chử Công Quyền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ, các xưởng sản xuất của Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 – Urenco 10. Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hà Nội – Chi nhánh Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập, tổng hợp số liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường để hoàn thành khóa học và giúp tôi có đủ kiến thức để tôi hoàn thành bài luận văn này. Cuối cùng tôi xin được cảm ơn toàn thể bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Chử Công Quyền
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 3 2.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 3 2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4 1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế (CTRYT) ......................................................... 4 1.1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 4 1.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 6 1.1.3. Tổng quan nghiên cứu chất thải rắn y tế trên thế giới ..................................... 6 1.1.4. Tổng quan nghiên cứu chất thải rắn ở Việt Nam ............................................ 8 1.2. Tác hại và nguy cơ của chất thải rắn y tế......................................................... 23 1.2.1. Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng trên thế giới................................................................................................... 23 1.2.2. Tác hại và nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam. ................................................................................................ 25 1.2.3. Nhân lực và kinh phí quản lý chất thải y tế tại các Bệnh viện. ...................... 27 1.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 28 1.3.1. Tại Việt Nam hiện nay ................................................................................. 28 1.3.2. Tại một số nước trên thế giới ....................................................................... 28 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 30 2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 30 2.2.1. Tổng quát chung. ......................................................................................... 30 2.2.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. ..... 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 31 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp........................................................... 31 2.3.2. Phương pháp sơ cấp. .................................................................................... 31 2.3.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần chất thải rắn y tế. ............. 32
  6. iv 2.3.4. Phương pháp đánh giá, so sánh. ................................................................... 33 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu, trình bày kết quả................................................ 34 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 35 3.1. Khái quát về tình hình hoạt động của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ............. 35 3.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ....... 36 3.3.2. Thực trạng vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. ............................................................................................................... 44 3.4. Các vấn đề liên quan đến quản lý CTR y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 48 3.4.1. Nhân lực phục vụ trực tiếp công tác quản lý CTR y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ............................................................................................................... 48 3.4.2. Thực trạng vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ............................................................................................................... 53 3.5. Đánh giá thực trang quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ............................................................................................................... 54 3.5.1. Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh. ....................................................... 54 3.5.2. Công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế ................ 56 3.5.3. Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn y tế. ....................... 57 3.5.4. Trang thiết bị phục vụ thu gom chất thải rắn y tế. ........................................ 59 3.6. Các giải pháp nhằm tăng hiệu quả công tác quản lý CTRYT tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ....................................................................................................... 60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 65
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CTYT : Chất thải y tế CTR : Chất thải rắn KQ PT : Kết quả phân tích NSNN : Ngân sách nhà nước PX : Phóng xạ TB : Trung bình TCCP :Tiêu chuẩn cho phép TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Chất thải rắn y tế theo giường bệnh trên thế giới năm 2015 ..................... 7 Bảng 1.2: Khối lượng CTR y tế phát sinh ở các loại đô thị trên cả nước .................. 9 Bảng 1.3: Khối lượng CTR y tế phát sinh ở các tuyến Bệnh viện........................... 11 Bảng 1.4: Tác nhân gây bệnh của các dạng nhiễm khuẩn trong bệnh viện ............. 25 Bảng 3.1 Thực trạng quản lý CTR y tế nguy hại tại BV Hữu nghị Việt Đức ......... 37 Bảng 3.2 Thực trạng quản lý CTR y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ............. 38 Bảng 3.3: Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Việt Đức. ............................................................................................................... 42 Bảng 3.4 Thực trạng vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức ................................................................................................................ 43 Bảng 3.5 Thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn y tế. .......................................... 44 Bảng 3.6: Tỷ lệ số người tập huấn công tác QL CTR y tế tại BV Hữu nghị Việt Đức ................................................................................................................ 48 Bảng 3.7: Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên được tập huấn quy chế quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. ............................................................ 49 Bảng 3.8: Phân loại chất thải theo nhóm chất thải .................................................. 49 Bảng 3.9 : Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế ................................ 50 Bảng 3.11 : Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về các đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi CTR y tế ............................................................................................... 52 Bảng 3.12 : Liên quan giữa kiến thức, thái độ của bệnh nhân với thực hành bỏ rác đúng quy định ........................................................................................................ 52 Bảng 3.13: Thực trạng phương tiện thu gom, vận chuyển CTR y tế tại bệnh viện ............................................................................................................... 53 Bảng 3.14 : Thực trạng nhà lưu giữ chất thải rắn y tế............................................. 54
  9. vii DANH MỤC CÁC HÍNH Hình 1.1: Thành phần chất thải rắn y tế phát sinh .................................................. 12 Hình 1.2: Thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa ....................................... 13 Hình 1: Biến động của Chất thải lây nhiễm và chất thải hóa học tại BV Việt Đức. 36 Hình 2 : Khối lượng phát sinh CTRYT NH tại BV Hữu nghị Việt Đức. ................ 37
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc sống con người càng được nâng cao thì công tác chăm sóc sức khỏe cho bản thân càng được chú trọng. Các dịch vụ y tế ngày càng được cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng. Cả dịch vụ y tế công và y tế tư nhân cạnh tranh nhau nhằm đem lại dịch vụ tốt nhất cho người dân. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của hệ thống y tế nhất là các Bệnh viện đã phát sinh ra môi trường nhiều loại chất thải và một phần không nhỏ trong đó là chất thải nguy hại cần phải được quản lý chặt chẽ. Chất thải y tế bao gồm chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại, trong đó chiếm phần lớn (khoảng 80-90%) là chất thải y tế thông thường, chỉ khoảng 10-20% là chất thải y tế nguy hại bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải hóa học nguy hại yêu cầu phải quản lý đúng quy định để bảo đảm an toàn với con người và môi trường. Theo Tổ chức y tế thế giới, trong thành phần chất thải bệnh viện có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải không nhiễm khuẩn nhưng độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hoá chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị. Vì vậy chất thải rắn y tế (CTRYT) được xác định là chất thải nguy hại, nằm trong danh mục A các chất thải nguy hại có mã số A4020 - Y1. Khoa học kỹ thuật trong y học phát triển, các bệnh viện không chỉ phát triển về quy mô mà còn phát triển theo hướng chuyên khoa sâu nên chất thải y tế cũng tăng nhanh về số lượng và phức tạp về thành phần. Đây là nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường, là môi trường lý tưởng cho các vi khuẩn, vi rút gây bệnh ký sinh, lây lan, lây chéo các bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, với nhiều lý do khác nhau các cơ sở y tế, dịch vụ y tế ở Việt Nam vẫn đang quản lý chất thải rắn tế một cách chưa triệt để. Nhiều cơ sở còn bỏ ngỏ về vấn đề này, môi trường các Bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh ngày càng xấu đi, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Theo báo cáo của Sở Y tế Hà Nội, trung bình mỗi năm, tổng lượng rác thải y tế thải ra từ 41 bệnh viện công lập, 52 phòng khám đa khoa, 4 nhà hộ sinh, gần 600 trạm y tế ước
  11. 2 tính khoảng 600.000 kg chất thải y tế nguy hại; 3 triệu kg chất thải thông thường và khoảng 1,8 triệu m3 nước thải. Trong đó, hơn 90% bệnh viện thực hiện phân loại chất thải rắn (CTR) y tế ngay tại nơi phát sinh, nhưng chỉ 50% trong số này thực hiện phân loại đúng từng loại chất thải theo quy định của Bộ Y tế. Mới đây Sở Y tế Hà Nội đã thành lập 2 đoàn kiểm tra, giám sát về công tác quản lý chất thải y tế, quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp tiến hành kiểm tra tại 32 đơn vị, bao gồm 30 Trung tâm y tế (TTYT) quận, huyện, thị xã và Bệnh viện đa khoa Đức Giang, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec. Qua kiểm tra được biết với các bệnh viện việc chấp hành công tác quản lý chất thải bảo vệ môi trường thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên với khối TTYT, mới chỉ có 7/30 đơn vị thực hiện đánh giá tác động môi trường, 2/30 đơn vị quan trắc môi trường định kỳ, 2/30 đơn vị đăng ký chủ nguồn xả thải nguy hại. Với chất thải rắn y tế ngay tại nơi phát sinh, tất cả 32 đơn vị tổ chức phân loại, thu gom tại nguồn, tuy nhiên một số đơn vị thu gom chưa đúng mã màu quy định. Việc xử lý chất thải rắn nguy hại có 6 đơn vị có lò đốt để xử lý tại chỗ, còn lại 26 đơn vị ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý. Về phương tiện vận chuyển chuyên dụng chất thải y tế nguy hại cũng chỉ có 2 đơn vị là TTYT Sóc Sơn, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec có đầy đủ theo đúng quy định. Về lưu giữ rác thải, mới chỉ có 14/32 đơn vị có nhà lưu giữ rác song 5 trong số đó nhà lưu giữ rác còn thiếu cửa và thiếu khóa. Đối với chất thải lỏng ở bệnh viện được kiểm tra có hệ thống xử lý còn lại 27 TTYT quận, huyện, thị xã chưa có hệ thống xử lý nước thải hiện đại mà chỉ xử lý tại chỗ bằng cloramin B hoặc vôi bột sau đó xả thải ra môi trường. 43/51 phòng khám đa khoa ở 30 TTYT quận, huyện đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải, 3/4 nhà hộ sinh được đầu tư hệ thống xử lý nước thải, nhà hộ sinh còn lại sử dụng phương pháp xử lý bằng hóa chất trước khi thải ra môi trường. Để góp phần giảm thiểu tác hại của Chất thải rắn y tế, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức”.
  12. 3 2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài 2.1. Mục tiêu - Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. - Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp các số liệu thống kê và đánh giá chính xác, khách quan của luận văn về thưc trạng phát sinh, phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức sẽ là nguồn tài liệu cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Luận văn còn cung cấp cơ sở khoa học, các giải pháp thực tiễn giúp cải thiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện từ đây đến các năm sau. - Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý rác thải y tế một cách khoa học, hiệu quả, phù hợp hơn với điều kiện của Bệnh viện.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế (CTRYT) 1.1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1.1. Tổng quan về Chất thải rắn và quản lý chất thải rắn + Khái niệm chất thải: Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường 2014 thì: “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác". Như vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất, dịch vụ, y tế, ... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi. + Nguồn gốc phát sinh và thành phần của chất thải Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau: Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su,... còn có một số chất thải nguy hại Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan, khách sạn,...Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các khu dân cư (thực phẩm, giấy, catton,..) Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lượng rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương mại nhưng khối lượng ít hơn. Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác,... Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc trang trí đường phố.
  14. 5 Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost,... Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm,... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc. Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,... Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp. 1.1.1.2. Chất thải rắn y tế + Khái niệm: Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì Chất thải y tế được định nghĩa như sau: Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế. +Phân loại: - Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế. • Chất thải lây nhiễm • Chất thải hóa học nguy hại • Bình chứa áp suất • Chất thải thông thường - Theo thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT – BYT - BTNMT ký ngày 31/12/2015 về việc quản lý chất thải y tế. • Chất thải lây nhiễm sắc nhọn • Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn • Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao • Chất thải giải phẫu • Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn
  15. 6 • Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng • Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế • Chất thải thông thường phục vụ mục đích tái chế + Quy trình quản lý chất thải y tế 1.1.2. Cơ sở pháp lý Các văn bản, luật, nghị định, thông tư ban hành từ trước đến nay: Luật bảo vệ MT số 55/2014/QH 13 thông qua ngày 23/6/2014. Nghị định số 18/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về thi hành luật BVMT. Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ban hành ngày 30/6/2015 về quy định quản lý chất thải của Bộ TNMT. Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT/BKHCN-BYT ngày 9/6/2014 hướng dẫn thực hiện an toàn bức xạ trong y tế. Thông tư ban hành quy chuẩn VN 02:2012/BTNMT-LĐCTYT. Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT – BYT - BTNMT ký ngày 31/12/2015 về việc quản lý chất thải y tế. 1.1.3. Tổng quan nghiên cứu chất thải rắn y tế trên thế giới - Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới Nghiên cứu về CTYT đã được tiến hành tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Canada... Các nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực như tình hình phát sinh; phân loại CTYT; quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...); tác hại của CTYT đối với môi trường, sức khoẻ; biện pháp làm giảm tác hại của CTYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền dịch bệnh; những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTYT; tổn thương nhiễm khuẩn ở y tá, hộ lý và người thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với người thu nhặt rác, vệ sinh viên và cộng đồng; người phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế. ( Báo cáo môi trường của ngành y tế năm 2015 )
  16. 7 - Thực trạng phát sinh chất thải y tế Khối lượng CTYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại, quy mô bệnh viện, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở các khoa phòng. Bảng 1.1. Chất thải rắn y tế theo giường bệnh trên thế giới năm 2015 Tổng lượng CTYT CTYT nguy hại Tuyến bệnh viện (kg/GB) (kg/GB) Bệnh viện trung ương 4,4 - 9,6 0,5 - 1,7 Bệnh viện tỉnh 2,6 - 4,8 0,4 - 1,3 Bệnh viện huyện 0,7 - 1,9 0,3 - 0,6 ( Nguồn: Báo cáo của Bộ y tế về tình hình hoạt động của bệnh viện tại Hà Nội – 2015) + Phân loại chất thải y tế Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (2012), ở các nước đang phát triển có thể phân loại CTYT thành các loại sau: Chất thải không độc hại (chất thải sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); chất thải nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn); chất thải hoá học và dược phẩm (không kể các loại thuốc độc đối với tế bào); chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào, các bình chứa khí có áp suất cao). Ở Mỹ phân loại chất thải y tế thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải có khả năng truyền nhiễm mạnh); Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân truyền nhiễm và chế phẩm sinh học liên quan; Những vật sắc nhọn được dùng trong điều trị, nghiên cứu...; Máu và các sản phẩm của máu; Chất thải động vật (xác động vật, các phần của cơ thể...); Các vật sắc nhọn không sử dụng; Các chất thải gây độc tế bào; Chất thải phóng xạ. + Quản lý chất thải y tế tại 1 số quốc gia trên thế giới: Anh, Srilanka... Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 20 - 68% cơ sở y tế chưa có biện pháp xử lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 13,8% công nhân xử lý chất thải bị tổn
  17. 8 thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn thương này cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng hai tay tháo lắp kim và thu gom tiêu huỷ vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra vận chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng có nắp đậy. (Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế, 2015) Ở các nước phát triển đã có công nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy như đốt rác bằng lò vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu được áp dụng ở các nước đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nước Châu Á đã tìm ra một số phương pháp xử lý chất thải khác để thay thế như Philippin đã áp dụng phương pháp xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã khắc phục vấn đề khí thải độc hại thoát ra từ các thùng đựng rác có nắp kín bằng việc gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa; Indonexia chủ trương nâng cao nhận thức trước hết cho các bệnh viện về mối nguy hại của CTYT gây ra để bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp. (Theo Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế, 2015) 1.1.4. Tổng quan nghiên cứu chất thải rắn ở Việt Nam a. Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại Việt Nam - Tổng lượng chất thải y tế phát sinh. Hệ thống các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn quốc được phân cấp quản lý theo tính chất chuyên khoa. Cụ thể, Bộ Y tế quản lý 13 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 26bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương; địa phương quản lý 748 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/thành phố, 241 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh/thành phố, 598 bệnh viện đa khoa quận/huyện/thị xã và 11.822 trung tâm y tế các cấp; các đơn vị khác quản lý 92 Trung tâm/Nhà điều dưỡng/ bệnh viện tư nhân. (Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế, 2015). Theo Tổng cục thống kê năm 2015 thì mức độ đáp ứng nhu cầu chữa trị tính chung trong cả nước tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây, năm 2010 là 18,8 giường bệnh/1 vạn dân, đến năm 2020 là 28 giường bệnh/1 vạn dân . Việc tăng số lượng giường bệnh thực tế do tăng nhu cầu về khám chữa bệnh đồng nghĩa với việc tăng khối lượng chất thải y tế cần phải xử lý.
  18. 9 Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác như: trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học; ngân hang máu... Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật. Bảng 1.2: Khối lượng CTR y tế phát sinh ở các loại đô thị trên cả nước Loại Loại Loại CTR y tế CTR y tế CTR y tế đô Tỉnh/Tp. đô Tỉnh/Tp. đô Tỉnh/Tp. (tấn/năm) (tấn/năm) (tấn/năm) thị thị thị Đắc Lắc 278,9 Bạc Liêu 146,9 Quảng Trị 284,67 Tỉnh có Khánh Bình 373 1.432 Đô Sóc Trăng 281,2 đô Hòa Dương thị thị Lâm Đồng 215 Điện Biên 79,1 Sơn La 192 loại loại I Nam Định 496 Tỉnh Hà Giang 446 Trà Vinh 441 (*) III Nghệ An 196,8 có đô Hà Nam 983 Vĩnh Long 362,3 thị An Giang 342,6 Hậu Giang 646,4 Yên Bái 121,5 Tỉnh loại có Cà Mau 164,6 Kiên Giang 665,4 Đô Hà Nội ~5400 III đô thị thị Đồng Nai 443,6 Long An 375 đặc Tp. HCM 2962 loại biệt II Quảng Phú Thọ 130,5 622,5 Nam (Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường địa phương 2010-2015, Sở TN&MT các địa phương, 2015) Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2014 - 2015, tổng lượng CTR y tế trong toàn quốc khoảng 115-165 tấn/ngày, trong đó có 17-32 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại. Lượng CTR trung bình là 0,92 kg/giường/ ngày, trong đó CTR y tế nguy hại tính trung bình là 0,16 - 0,27
  19. 10 kg/giường/ngày. CTR y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương, xuất phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số giường bệnh; tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế. Tính riêng cho 38 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý, theo khảo sát năm 2015, tổng lượng CTR y tế phát sinh trong 1 ngày là 32,72 tấn, trung bình là 1,6 kg/giường/ ngày. Lượng chất thải phát sinh tính theo giường bệnh cao nhất là bệnh viện Chợ Rẫy 3,98 kg/giường/ngày, thấp nhất là bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng Trung ương và bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 với 0,12 kg/giường/ngày. Lượng CTR y tế phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện tùy thuộc số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện, số lượng vật tư tiêu hao được sử dụng... (Theo Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế, 2015). Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh từ chất thải y tế đang là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội hiện nay. Thời gian qua, để hạn chế những tác động xấu từ chất thải y tế, nhiều nguồn lực đã được đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường . Tuy nhiên thực tế cho thấy công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại. Hà Nội là thủ đô của cả nước, nơi tập trung đông dân cư vì thế công tác bảo vệ sức khỏe của người dân luôn là trách nhiệm hàng đầu. Kéo theo đấy là lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội hằng ngày luôn đứng đầu cả nước. Nếu công tác quản lý chất thải rắn y tế nguy hại nếu không được thực hiện tốt ngay từ các Bệnh viện thì hậu quả đối với môi trường sống và sức khỏe của người dân sẽ không được đảm bảo.
  20. 11 Bảng 1.3: Khối lượng CTR y tế phát sinh ở các tuyến Bệnh viện Tổng lượng chất thải phát sinh Khoa (kg/giường/ngày) BV TW BV Tỉnh BV Huyện Trung bình Bệnh viện 1,2 0,94 0,81 Khoa hồi sức cấp cứu 1,23 1,32 1,31 Khoa nội 0,72 0,62 0,62 Khoa Nhi 0,61 0,71 0,74 Khoa ngoại 1,09 0,87 0,79 0,93 Khoa sản 0,95 1,1 0,83 Khoa mắt/TMH 0,75 0,65 0,51 Khoa cận lâm sàng 0,19 0,19 0,12 Trung bình 0,91 0,9 0,72 Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế, 2015 Hiện nay trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 55 bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương, 17 bệnh viện tuyến Trung ương và bộ ngành. Bệnh viện trực thuộc Trung Ương với 12.730 giường bệnh, 40 bệnh viện thuộc Sở Y tế, với 7.980 giường bệnh. Đây là 2 tuyến bệnh viện phát sinh nhiều chất thải rắn y tế nguy hại nhất của Thành phố Hà Nội. (Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế, 2015) Số lượng bệnh viện đã đăng ký chất thải rắn nguy hại với Chi cục bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên Môi trường là: 23/55 bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương có khối lượng chất thải rắn nguy hại là 45.451 kg/tháng, 10/40 bệnh viện thuộc Sở y tế có khối lượng CTR y tế nguy hại là 25.152kg/tháng, 8/25 bệnh viện và phòng khám tư nhân có khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại là 7.258,6 kg/tháng. Các cơ sở y tế còn lại không đăng ký chất thải rắn nguy hại với Chi cục bảo vệ môi trường, hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2