intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quy trình tổng hợp imatinib mesylate dùng làm thuốc điều trị ung thư máu

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:111

74
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các mục tiêu chính của luận văn là: Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất đầu, các hợp chất trung gian và tổng hợp imatinib base; nghiên cứu phản ứng tạo muối imatinib mesylate từ imatinib base; xác định cấu trúc các hợp chất đã tổng hợp bằng phương pháp phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng hạt nhân, và phổ khối lượng; xác định hàm lượng của imatinib tổng hợp bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quy trình tổng hợp imatinib mesylate dùng làm thuốc điều trị ung thư máu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI  HỌC VIỆN HOÁ HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Thị Thu NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TỔNG HỢP IMATINIB MESYLATE  DÙNG LÀM THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÁU LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
  2. Hà Nội ­ năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI  HỌC VIỆN HOÁ HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Thị Thu NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TỔNG HỢP IMATINIB MESYLATE  DÙNG LÀM THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÁU Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã số: 60440114 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN QUỐC VƯỢNG
  3. Hà Nội ­ năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, chưa từng  được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả
  4.                            Nguyễn Thị Thu LỜI CẢM ƠN Đề  tài luận văn được thực hiện tại phòng Công nghệ  Hóa dược – Viện   Hóa sinh biển,  kinh phí  thực hiện được cấp bởi Đề  tài  mã số  CNHD.ĐT.037­ 12/14 thuộc “Chương trình nghiên cứu Khoa học công nghệ trọng điểm phát triển   Công nghiệp Hóa được đến năm 2020” ­ Cục Hóa chất, Bộ Công Thương. Để  hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự  giúp đỡ  nhiệt tình   của thầy cô, các anh chị  và bạn bè. Với lòng biết  ơn sâu sắc tôi xin trân trọng   gửi lời cảm ơn chân thành tới: TS. Nguyễn Quốc Vượng ­ Trưởng phòng Công nghệ Hóa dược, người đã   trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và có nhiều góp ý quý báu trong thời gian tôi thực   hiện luận văn. Các anh chị, bạn đồng nghiệp đang công tác tại Phòng Công nghệ  Hóa   dược Phòng Tổng hợp hữu cơ, Trung tâm nghiên cứu và phát triển thuốc đã giúp   đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể gia đình, bạn bè, người   thân đã cổ vũ, động viên tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn!                                                                 Hà Nội, ngày     tháng    năm 2015
  5. Tác giả          Nguyễn Thị Thu MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CÁC KÍ KIỆU VIẾT TẮT
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH  
  7. CÁC KÍ KIỆU VIẾT TẮT Viết tắt Tên đầy đủ Độ chuyển dịch hoá học  Aceton Act AcPy  3­Acetylpyridine ADP Adenosine Diphosphate ALL Acute  Lymphoblastic  Leukemia  (Bệnh   Bạch   Cầu  Nguyên Bào Cấp Tính) AML Acute  Myeloid  Leukemia  (Bệnh Bạch Cầu Tủy Bào  Cấp Tính) ATP Adenosine Triphosphate br  Broad CLL Chronic  Lymphocytic  Leukemia   (Bệnh   Bạch   Cầu  Bạch Huyết Bào Mạn tính) CML Chronic Myeloid Leukemia (Bệnh Bạch Cầu Tủy  Bào Mạn tính)
  8. D Doublet Dd Doublet of doublet Di Diclometan Diox. Dioxan DMEDA N,N­ Dimethylene diamide DMF­DMA N,N­ Dimethylformamide dimethylacetal DMSO­d6 Dimethyl Sunfoxit được deuteri hoá Dt Doublet of triplet EA Ethyl Acetate EtOH Etanol GuaNO3 Guanidine nitrate H Hiệu suất phản ứng IR Infrared Spectroscopy (phổ hồng ngoại) J (Hz):  Hằng số tương tác m   Multiplet
  9. MeOH Methanol MS Mass Spectrometry(Phổ khối lượng ) PMM Methylpiperazin S Singlet SKLM Sắc kí lớp mỏng T Triplet TEA Triethylamine THF Tetrahydrofuran tpư Thời gian phản ứng 1 H­ NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy  (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton) 13 C­ NMR Carbon  Nuclear  Magnetic  Resonance  Spectroscopy  (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon­13)
  10. MỞ ĐẦU Bệnh   ung   thư   máu   hay   còn   gọi   là   bệnh   ung   thư   bạch   cầu   xuất   hiện  300,000 ca bệnh mới mỗi năm trên thế  giới (chiếm 2,8% trong số  tất cả  các   bệnh ung thư)  và 220,000 người chết vì bệnh ung thư  máu hàng năm. Độ  tuổi   thường gặp đối với bệnh ung thư máu dưới 15 tuổi là 21,7% và trên 15 tuổi là 78,1%   và chủ yếu từ 35 ­ 69 tuổi, đa số các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cần được điều   trị  với liệu pháp chữa bệnh bằng hóa chất (còn gọi là hóa trị), một số khác điều  trị bằng phóng xạ (xạ trị), ghép tủy xương hoặc sử dụng liệu pháp sinh học.  Trước đây trong việc điều trị  ung thư, người ta thường áp dụng phương  pháp "ném bom rải thảm" nhưng sau này với tiến bộ  khoa học liệu pháp nhằm   trúng đích đã được đưa ra đem đến hiệu quả cao và đỡ gây hại cho người bệnh,   liệu pháp này có tên là "liệu pháp nhắm trúng phân tử". Liệu pháp nhắm trúng   đích tác động trực tiếp vào các phân tử đặc biệt trong cơ chế sinh ung và sự tăng  trưởng của khối u do đó làm dừng sự tăng trưởng và phân đôi của tế bào ung thư.   Liệu pháp này có thể  dùng các loại thuốc riêng lẻ  hoặc kếp hợp với nhau hoặc  kèm thêm các liệu pháp xạ trị, quang trị… Hiện nay có hàng trăm sản phẩm loại  này đang được thử  nghiệm lâm sàng trong đó có một số  đã được cấp phép lưu   hành, cụ  thể  là biệt dược gleevec (glivec), hoạt chất chính là imatinib mesylate  hay gọi tắt là imatinib. Imatinib là chất  ức chế protein­tyrosinekinase, nó ức chế  đặc hiệu Ber­Abltyrosine kinase (phân tử  bất thường gây bệnh bạch cầu tuỷ  mạn) bằng cách ngăn không cho Ber­Abl gắn kết với A.T.P. Nó tác động chính  xác lên phân tử  gây bệnh, tỷ  lệ  đáp  ứng về  mặt huyết học và di truyền học tế  bào rất cao có khả năng đưa người bệnh trở lại cuộc sống bình thường.  Hiện nay, bệnh ung thư  máu đang có chiều hướng gia tăng nhanh  ở  nước ta.   Việc ra đời của của imatinib như là thần dược đối với các bệnh nhân ung thư máu,  tuy nhiên chi phí điều trị cho 1 bệnh nhân rất cao, khoảng 2000 đô la mỗi tháng đang   là trở ngại lớn về tài chính đối với người bệnh. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết ngày  10
  11. càng tăng của người bệnh, Chương trình hóa dược ­ Bộ Công thương đã phê duyệt   thực hiện đề tài tổng hợp thuốc chống ung thư máu imatinib mesylate  do Viện Hóa  sinh biển chủ trì.  Với mong muốn đóng góp đạt được mục tiêu của chương trình Hóa dược,  trong khuôn khổ của một luận văn Thạc sĩ chúng tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài:  “Nghiên cứu quy trình tổng hợp imatinib mesylate dùng làm thuốc điều trị ung thư  máu”. Các mục tiêu chính của luận văn là: ­ Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất đầu, các hợp chất trung gian và tổng  hợp imatinib base ­ Nghiên cứu phản ứng tạo muối imatinib mesylate từ imatinib base ­ Xác định cấu trúc các hợp chất đã tổng hợp bằng phương pháp phổ  hồng  ngoại, phổ cộng hưởng hạt nhân, và phổ khối lượng. ­ Xác định hàm lượng của imatinib tổng hợp bằng phương pháp sắc ký lỏng   hiệu năng cao HPLC. 11
  12. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. BỆNH UNG THƯ MÁU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 1.1.1. Những hiểu biết về bệnh ung thư máu  Ung thư máu hay còn gọi là ung thư bạch cầu là một loại bệnh ác tính có   tính dòng vô tính ở tế bào gốc tạo huyết. Tế bào bệnh ung thư máu trong dòng vô   tính làm mất đi khả năng phân hóa và ngưng lại ở các giai đoạn khác nhau trong   quá trình phát triển tế  bào. Trong tủy và những cơ  quan tạo máu khác, tế  bào   bệnh ung thư  máu tăng sinh và tích tụ  với một lượng lớn rồi xâm nhập vào   những cơ  quan và bộ  phận khác gây  ức chế  sự  tạo máu bình thường [1].   Khi  bệnh ung thư  máu phat triên, c ́ ̉ ơ thể san sinh m ̉ ột sô l ́ ượng lơn nh ́ ưng tê bao bach ̃ ́ ̀ ̣   ̀ ị thường, đó là những tế bào non không thực hiện được chức năng của bạch   câu d cầu bình thường. Việc tăng nhanh chóng số  lượng lớn bạch cầu dị  thường làm  giảm hồng cầu và tiểu cầu trong cơ thể làm cho người bệnh bị thiếu máu dẫn đến  chết. Đây là căn bệnh ung thư  duy nhất không tạo ra u (ung bướu), bệnh nhân   thường chỉ sống thêm khoảng từ 6 tháng đến 4 năm kể từ khi xuất hiện các triệu   chứng mệt mỏi và sút cân. Đến nay đã có một số biện pháp điều trị bệnh ung thư  máu nhưng hiệu quả  không cao và rất tốn kém như  tiếp máu, hóa trị  liệu,xạ  trị,   quang trị hoặc thay tủy v. v.  Việc điều trị ung thư máu hay chữa trị bệnh ung thư  máu dựa vào các giai đoạn của bệnh. [29, 30, 31] 12
  13. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư máu: Nguyên nhân bệnh ung  thư  máu  ở  người vẫn chưa rõ, có thể  có liên quan tới các nhân tố  sau: nhân tố  virus,   bức   xạ   điện  ly,   nhân   tố   hóa   học   (benzene,   chất  alkylating   trong   thuốc  chống   ung   bướu,   bimolane   chuyển   hóa   từ   ethylenedeiamine   tetracetylimide,  chloramphenicol,   phenylbutazone…),   nhân   tố   di   truyền   (hội   chứng   Down,   hội  chứng Bloom, chứng thiếu globulin loại C bẩm sinh,…), những bệnh máu khác  cuối cùng có thể phát triển thành bệnh ung thư máu. Sắc thể có thể liên quan tới  bệnh nhưng không phải nguyên nhân gây ra bệnh. [1, 30] 1.1.2. Phân loại bệnh ung thư máu và phương pháp điều trị Dựa vào mức độ hoàn chỉnh của tế bào bệnh ung thư máu và bệnh trình tự  nhiên, bệnh ung thư  máu có thể  chia làm hai loại lớn, cấp tính và mãn tính. Tế  bào bệnh ung thư máu cấp tính ngưng phân hóa ở giai đoạn khá sớm, phần lớn là  tế  bào nguyên thủy và tế  bào non thời kỳ đầu, bệnh tình phát triển nhanh, bệnh  trình tự nhiên chỉ vài tháng. Tế bào bệnh ung thư máu mãn tính ngưng phân hóa ở  giai đoạn khá muộn, phần lớn là tế  bào non khá hoàn thiện và tế  bào trưởng  thành và bệnh ung thư máu ở tế bào nhung mao hiếm thấy, bệnh ung thư máu ở  tiền tế bào lympho… Bệnh tình phát triển chậm, bệnh trình tự  nhiên là vài năm.  Bốn dạng bệnh bạch cầu thông thường là:  Bệnh Bạch Cầu Nguyên Bào Cấp  Tính (Acute Lymphoblastic Leukaemia – ALL); Bệnh Bạch Cầu Bạch Huyết Bào  Mạn tính (Chronic Lymphocytic Leukaemia – CLL); Bệnh Bạch Cầu Tủy Bào  Cấp Tính (Acute Myeloid Leukaemia – AML) và Bệnh Bạch Cầu Tủy Bào Mạn  tính (Chronic Myeloid Leukaemia­ CML) a.  Bệnh bạch cầu nguyên bào cấp tính (Acute lymphoblastic Leukaemia ­ ALL.   Còn  gọi là acute lymphocytic hay acute lymphatic leukaemia) Bệnh bạch cầu ALL thường xảy ra với trẻ  em, nhưng cũng xảy ra với   người lớn, là bạch huyết bào còn non – tức là bạch cầu thuộc hệ bạch huyết, do   đó, gọi là nguyên bào bạch huyết bào (lymphoblasts). 13
  14. Trị  liệu: Bệnh bạch cầu dạng này thường có thể  trị  liệu hữu hiệu bằng   liệu pháp hóa học. Đối với trẻ em, ALL có thể tương đối dễ trị, có đến 75% trẻ  em bị bệnh bạch cầu dạng này, khi được trị liệu, bệnh thuyên giảm hoàn toàn và   sau đó dứt hẳn, ALL cần phải được trị  liệu đặc biệt, gọi là cách điều trị  não bộ  hay   hệ   thần   kinh   trung   ương   dự   phòng   (brain   hay   central   nervous   system   prophylaxis).Nhiều hóa chất dùng để trị  ALL bị màng não cản lại, nhưng tế bào  bệnh bạch cầu thì đi qua được để tránh trường hợp này sử dụng trị liệu não và trị  liệu màng não không cho tế bào bệnh bạch cầu  ẩn núp tại những nơi này trong   lúc điều trị bằng hóa chất, rồi tiếp tục phát triển sau khi ngưng điều trị. Cách trị  liệu này là chích thuốc vào cột sống, ở lưng, hay có khi điều trị bằng cách rọi tia   bức xạ  vào não hay cột sống, nhưng cách này ít được sử  dụng hơn, bệnh nhân   sau khi trị  liệu lần đầu, bệnh tái phát, thì có thể  trị  bằng phương pháp ghép tế  bào mầm. b. Bệnh bạch cầu bạch huyết bào mạn tính (Chronic lymphocytic leukaemia – CLL.  Còn gọi la chronic lymphatic hay chronic lymphoid leukaemia) Đây là dạng bệnh bạch cầu mạn tính hay tiến triển chậm, tương tự như  ALL, bệnh này  ảnh hưởng đến bạch huyết bào, thường gặp  ở  người lớn tuổi   hiếm gặp ở trẻ em, tuy nhiên bệnh vẫn có thể mắc phải ở mọi lứa tuổi. Vì bệnh  tiến triển chậm, bạch huyết bào và các tế bào khác không bị tràn ngập nhanh như  trường hợp bệnh cấp tính, như vậy, bệnh nhân bị CLL có thể không cảm thấy có   triệu chứng gì lạ, mãi cho đến khi bệnh đó khá phát triển rồi mới phát hiện ra, có   những trường hợp không phải trị liệu. Trị  liệu: Nếu bệnh tiềm  ẩn thì không phải trị  liệu và bệnh nhân có thể  sinh hoạt bình thường nhiều năm, khi bệnh hoành hành, thì có thể  trị  bằng liệu  pháp hóa trị  hay xạ trị. Nói chung, không thể trị  dứt hẳn CLL, nhưng bệnh nhân  thường vẫn sống khỏe mạnh trong nhiều năm.  14
  15. c. Bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính (Acute myeloid leukaemia – AML. Còn gọi là   acute myelocytic, acute granulocytic hay acute myelogenous leukaemiab ệnh) Bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính ảnh hưởng đến các tế  bào thuộc gia đình  tủy bào. Gia đình tủy bào gồm có bốn loại tế  bào máu:bạch cầu hạt, bạch cầu   đơn nhân to, hồng cầu, tiểu cầu. Bệnh bạch cầu dạng này có thể xảy ra với trẻ  em và thanh thiếu niên nhưng thông thường thì người lớn dễ bị bệnh này hơn. Trị liệu: Khi trị  liệu, bệnh AML của một số người thuyên giảm hoàn toàn   (tức là không bị  bệnh dài hạn). Tuy nhiên, những cách trị  liệu mới có thể  nâng   cao xác suất sống còn của bệnh nhân. d. Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính (CML) (Chronic myeloid leukaemia ­ CML.  Còn  gọi là  chronic myelogenous, chronic granulocytic hay chronic myelocytic leukaemia) Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính (CML) là một loại ung thư  phổ  biến  của các tế  bào máu. Thuật ngữ  "mãn tính" trong bệnh bạch cầu mãn tính tủy   xương chỉ ra rằng bệnh ung thư này có xu hướng tiến triển chậm hơn so với các  hình thức cấp tính của bệnh bạch cầu. Thuật ngữ "tủy xương" trong bệnh bạch   cầu mãn tính tủy xương dùng để chỉ các loại tế bào bị ảnh hưởng bởi bệnh ung  thư này. Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính cũng có thể  được gọi là bệnh bạch   cầu myeloid cấp mãn tính và bệnh bạch cầu mãn tính granulocytic. Bệnh bạch   cầu tủy xương mãn tính thường ảnh hưởng đến người cao niên và hiếm khi xảy  ra ở trẻ em, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Trị liệu: Mục tiêu của điều trị bệnh bạch cầu mãn tính tủy xương là loại   trừ các tế bào máu có chứa các gen BCR ­ ABL bất thường gây ra những dư thừa  của các tế bào máu bị bệnh. Đối với hầu hết mọi người, nó không thể loại bỏ tất   cả các tế bào nhiễm bệnh, nhưng điều trị  có thể giúp đạt được một thuyên giảm  lâu dài của bệnh. 15
  16. 1.2. Imatinib mesylate CTCT, CTPT, tên IUPAC  Imatinib mesylate Hình 1.1:  Công thức cấu tạo của imatinib mesylate Công thức phân tử của imatinib mesylate: C29H31N7O.CH4SO3 Trọng lượng phân tử: 589,71 Tên   IUPAC:   4­[(methylpiperazin­1­yl)methyl]­N­[4­methyl­3­[(4­pyridin­3­yl)  pyrimidin­2­yl)amino]phenyl]benzamide mesylate. Imatinib   mesylate   được   tạo   thành   từ   dạng   imatinib   base   trung   hòa   với   methane sulfonic acid để tăng khả năng tan trong nước.               Imatinib base                                     Imatinib mesylate Hình 1.2: Sự tạo muối của imatinib base thành imatinib mesylate Cấu tạo phân tử  imatinib base bao gồm hệ vòng dị  tố pyridinepyrimidine,  nhân methylphenylamine, nhóm methylbenzamide và nhóm methylpiperazine liên  kết với nhau bởi các liên kết amine và amide . 1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Lịch sử hình thành Imatinib   được   ra   đời   vào   cuối   những   năm   1990   bởi   3   nhà   khoa   học:   Nicholas Lydon­ Nghiên cứu viên về  Hóa sinh của hãng Novartis, Brian Druker  nghiên cứu về  ung thư  học của trường Đại học Sức khỏe và Khoa học Oregon   (Mỹ) và Charles Sawyers của Trung tâm ung thư  Kettering. Imatinib được phát   triển theo quá trình thiết kế  thuốc dựa vào những hiểu biết về  sinh học và kỹ  thuật sinh học phân tử, sự  phân tích  ảnh hưởng của cấu trúc phân tử  đến tác   dụng của nó thông qua các mô hình từ  đó phán đoán xây dựng cấu trúc mới với   16
  17. chức năng xác định. Sau khi phát hiện ra sự hình thành nhiễm sắc thể bất thường   philadelphia và hỗn hợp protein bcr­abl là nguồn gốc gây bệnh ung thư máu, các  nhà khoa học đã điều tra sàng lọc thư  viện hóa học để  tìm ra thuốc  ức chế  protein đó và xác định được cấu tử 2­phenylaminopyrimidine. Cấu tử dẫn đường   này đã được kiểm tra và biến tính với sự đưa vào nhóm methyl và benzamide để  tăng cường tính liên kết và kết quả đã thu được imatinib base.  Hình 1.3: Quá trình của sự sàng lọc các dẫn suất của phenylaminopyrimidin   dẫn tới imatinib base Quá trình phát triển  Năm 1993, hoạt chất Imatinib mesylate được đưa thử nghiệm. Năm 1996, Imatinib mesylate được cấp bằng sáng chế, hết hạn vào 2015. Năm 2001, Imatinib mesylate được FDA chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ và được  đưa ra thị  trường dưới tên: Gleevec  ở  Hoa Kỳ, Glivec ngoài Hoa Kỳ, Imatinib   Mesylate. Năm 2013, được FDA chấp thuận sử dụng điều trị  ung thư  bạch cầu cấp Acute   Lymphoblastic Leukemia (ALL) trong nhi khoa. 1.2.2. Cơ chế tác dụng Hầu hết các tế bào máu phát triển từ những tế bào tủy xương được gọi là   tế  bào gốc (stem cell), những tế  bào gốc trưởng thành, hoàn thiện trở  thành tế  bào gốc myeloid hoặc lymphoid rồi phân tách chuyển hóa thành những loại tế  bào máu khác nhau, mỗi loại có một chức năng đặc biệt. Tế  bào gốc myeloid   phân tách thành: Các tế  bào bạch cầu (white blood cells) trợ giúp chống truyền   nhiễm; Các hồng cầu(red blood cells) chuyên trở  oxy đến các mô trải khắp cơ  thể; Các tiểu cầu (platelets) trợ giúp sự đông máu để kiềm chế sự chảy máu; các  tế bào này sinh ra khi cơ thể cần đến chúng sau đó chúng sẽ chết đi và các tế bào   mới thay thế chúng. Sau khi rời tủy xương, tế bào hồng cầu sống được khoảng 4   17
  18. tháng, bạch cầu chỉ  sống  được một vài tiếng, tiểu cầu sống  được vài ngày.  Trong người bệnh ung thư  bạch cầu, tủy xương tạo ra những bạch huyết cầu   bất thường, những bạch huyết cầu bất thường này không chết đi khi chúng nên   chết mà chúng chiếm chỗ, lấn át các hồng huyết cầu và tiểu cầu gây khó khăn  cho việc thực hiện nhiệm vụ của các tế bào máu bình thường. Đối với bệnh ung  thư bạch cầu mãn tính (chronic leukemia), ở giai đoạn đầu người bệnh không có  bất cứ triệu chứng nào về bệnh mà thường được phát hiện qua khám bệnh định  kỳ. Khi số lượng tế bào ung thư  bạch cầu gia tăng đến độ  nhất định bệnh nhân  sẽ  xuất hiện các triệu chứng bệnh và bệnh nhân thường chỉ  sống thêm được 4  đến 5 năm nữa. Đối với bệnh ung thư  bạch cầu cấp tính (Acute leukemia), số  lượng ung thư  bạch cầu gia tăng nhanh và tình trạng bệnh xấu đi nhanh chóng,  bệnh nhân có thể chết sau vài tháng phát bệnh. Trong ung thư bạch cầu mạn, do   sự hợp nhất các gene bcr và abl (là các gene bình thường trên các nhiễm sắc thể  22 và 9 tương ứng) hình thành lên nhiễm sắc thể bất thường philadelphia bcr­abl  có hoạt tính mới khó kiểm soát. (Hình 1.4) 18
  19. Hình 1.4: Sự hoán vị bất thường hình thành nhiễm sắc thể philadelphia Hình 1.5: Chức năng của  protein kinase [ADP , adenosine diphosphate; ATP   adenosine triphosphate] Trong cơ thể, các men tyrosine kinase giữ vai trò quan trọng là chuyển các   nhóm phốt phát từ  adenosine triphosphate (ATP) vào protein trong tế  bào. Các  nhóm phốt phát này gắn vào các amino acid trên protein. Quá trình phốt phát hóa   của protein bởi các men tyrosine kinase là cơ  chế  rất quan trọng về  sự  truyền   thông tín hiệu trong tế bào liên quan đến các hoạt động của tế  bào như  sự  phân   chia,   sự   sống   và   phát   triển   của   tế   bào.   Imatinib   là   dẫn   xuất   của   2­ phenylaminopyrimidine có chức năng ức chế đặc biệt một số men tyrosin kinase,   nó chiếm cứ  vị  trí hoạt động của tyrosin kinase (TK) dẫn đến làm giảm hoạt  động của tế  bào. Imatinib đặc hiệu  đối với sự  chiếm hữu TK trong abl (the   albelson proto­oncogene) là gen gây đột biến ung thư (Hình 1.5, hình 1.6). 19
  20. Hình 1.6: Imatinib chiếm cứ vị trí hoạt động tyrosine kinase của tế bào Vì vậy imatinib điều trị  đặc biệt hiệu quả  với bệnh ung thư    bạch cầu   (bệnh ung thư máu). 1.2.3.Các phương pháp tổng hợp imatinib mesylate Sự hình thành của imatinib mesylate Hình 1.7: Sơ đồ tổng hợp ngược của imatinib mesylate Imatinib mesylate được tạo thành từ  imatinib base bởi sự  trung hòa với  methanesulfonic acid như trong Hình 1.7, để tổng hợp imatinib mesylate trước hết  phải tổng hợp imatinib base. Phân tử  Imatinib basecó thể  chia ra làm 4 phần:   phần1   là   phần   gốc   gồm   hệ   vòng   dị   tố   pyridinepyrimidine,   phần   2   là   nhân  methylaminphenyl,   phần   3   là   nhóm   methylbenzamide   và   phần   4   là   nhóm   methylpyperazine liên kết với nhau qua các liên kết amine và amide.  Các phản ứng  bao gồm phản ứng ngưng tụ đóng vòng tạo hệ vòng dị tố pyridine pyrimidine (phần  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2