Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D
lượt xem 11
download
Đề tài “Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D” trên cùng thiết bị đo mà không khảo sát lại điều kiện tối ưu, nhằm nâng cao khả năng ứng dụng của phương pháp CE-C4D đối với phân tích ma túy nói riêng và các nhóm chất khác nói chung, đáp ứng nhu cầu thực tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Tạ Thùy Linh NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƯỚC TIỂU ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP NHÓM ATS BẰNG PHƯƠNG PHÁP CEC4D LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
- Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Tạ Thùy Linh NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƯỚC TIỂU ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP NHÓM ATS BẰNG PHƯƠNG PHÁP CEC4D Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 60440118 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
- HD 1: TS. Nguyễn Thị Ánh Hường HD 2: TS. Nguyễn Xuân Trường Hà Nội 2016 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Ánh Hường và TS. Nguyễn Xuân Trường. Thầy, cô đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn công ty 3Sanalysis ( http://www.3sanalysis.vn/) đã hỗ trợ trang thiết bị cho nghiên cứu này. Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí của Đại học Quốc gia Hà Nội trong đề tài QG.15.15: “Quy trình phân tích một số chất ma túy nhóm ATS (MA; MDA; MDMA; MDEA) thường sử dụng ở Việt Nam trong mẫu bị bắt giữ và mẫu nước tiểu bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc CEC4D”. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Hóa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin cảm ơn CN. Nguyễn Thị Liên và SV. Lê Thị Hương Giang đã phối hợp thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin cảm ơn các anh, chị trong Trung tâm giám định ma túy – Viện Khoa học hình sự cũng như các đồng nghiệp trong đội giám định Hóa học – phòng PC54 – CATP Hà Nội đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
- Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn học viên và sinh viên của Bộ môn Hóa phân tích đã luôn hỗ trợ, động viên, là chỗ dựa vững chắc giúp tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2016 Học viên Tạ Thùy Linh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................3 1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS......................................3 1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA................4 1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp...........................................7 1.1.3. Cơ chế hoạt động..............................................................................8 1.2. Tình hình sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và Việt Nam 8 1.2.1. Trên thế giới.......................................................................................8 1.2.2. Ở Việt Nam.....................................................................................10 1.3. Một số phương pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS.....................11 1.3.1. Phương pháp điện hóa.....................................................................11 1.3.2. Phương pháp ELISA........................................................................12 1.3.3. Các phương pháp sắc ký..................................................................12 1.3.3.1. Phương pháp sắc ký khí..........................................................12 1.3.3.2. Phương pháp sắc ký lỏng.......................................................14
- 1.3.4. Các phương pháp điện di mao quản................................................15 1.4. Các phương pháp xử lý mẫu phẩm sinh học............................................18 1.4.1. Phương pháp chiết lỏng lỏng........................................................18 1.4.2. Phương pháp chiết pha rắn..............................................................20 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM..............................................................................24 2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu..............................................................24 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................24 2.1.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................24 2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................24 2.2.1. Phương pháp phân tích.....................................................................24 2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu...................................................................25 2.3. Hóa chất và thiết bị...................................................................................26 2.3.1. Hóa chất...........................................................................................26 2.3.1.1. Chất chuẩn..............................................................................26 2.3.1.2. Hóa chất, dung môi.................................................................26 2.3.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất............................................26 2.3.2. Thiết bị, dụng cụ.............................................................................27 2.4. Các phương pháp đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích..........28 2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).............28 2.4.2. Độ chụm (độ lặp lại) của phương pháp.........................................28 2.4.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phương pháp.....................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................30 3.1. Xây dựng đường chuẩn của các chất phân tích........................................30 3.1.1. Xây dựng đường chuẩn...................................................................30 3.1.2. Đánh giá phương trình hồi quy của đường chuẩn..........................33 3.2. Đánh giá phương pháp phân tích...............................................................33 3.2.1.Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)..............33 3.2.2. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) của thiết bị....................................35
- 3.3. Nghiên cứu, tối ưu các điều kiện của quá trình chiết lỏng lỏng nhằm xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nước tiểu....................38 3.3.1. Khảo sát dung môi chiết..................................................................38 3.3.2. Khảo sát pH của môi trường chiết..................................................39 3.3.3. Khảo sát thể tích dung môi chiết.....................................................40 3.3.4. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phương pháp chiết lỏng lỏng 42 3.4. Nghiên cứu tối ưu các điều kiện của quá trình chiết pha rắn nhằm xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nước tiểu...................44 3.4.1. Khảo sát lựa chọn cột chiết.............................................................44 3.4.2. Khảo sát pH của dung dịch đệm......................................................47 3.4.3. Khảo sát thành phần dung dịch rửa tạp...........................................48 3.4.4. Ảnh hưởng của thể tích dung dịch axit H3PO4 dùng để rửa tạp đến hiệu suất thu hồi của chất phân tích.........................................50 3.4.5. Khảo sát ảnh hưởng của dung môi rửa giải...................................52 3.4.6. Ảnh hưởng của thể tích rửa giải đến độ thu hồi của các chất phân tích......................................................................53 3.4.7. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phương pháp chiết pha rắn.....54 3.5. Phân tích mẫu thực tế...............................................................................56 3.6. Phân tích đối chứng phương pháp CE – C4D với phương pháp GC/MS. 60 KẾT LUẬN ............................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63 PHỤ LỤC ..............................................................................................................68
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thông tin về các chất phân tích (MA, MDA, MDMA, MDEA)..............6 Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ MA, MDA, MDMA, MDEA................................................................31 Bảng 3.2. Phương trình hồi quy của các chất phân tích........................................32 Bảng 3.3. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phương trình đường chuẩn MA, MDA, MDMA, MDEA.........................................33 Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA xác định bằng phương pháp điện di mao quản CEC4D.............................................34 Bảng 3.5. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) của MA, MDA, MDMA, MDEA.........................................................35 Bảng 3.6. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CEC4D trong định lượng MA...........................................................................35 Bảng 3.7. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CEC4D trong định lượng MDA........................................................................36 Bảng 3.8. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CEC4D trong định lượng MDMA.....................................................................37 Bảng 3.9. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CEC4D trong định lượng MDEA......................................................................37 Bảng 3.10. Hiệu suất thu hồi của các dung môi ở pH= 711................................39 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn MA...................................................................................42 Bảng 3.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn MDA................................................................................43 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn MDMA......................................................................43 Bảng 3. 14. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa
- trên thêm chuẩn MDEA.......................................................................43 Bảng 3.15. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp chiết lỏnglỏng trong định lượng MA, MDA, MDMA và MDEA................................44 Bảng 3.16. Hiệu suất thu hồi của quá trình chiết khi sử dụng cột SCX và cột C18............................................................................................47 Bảng 3.17. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích ở các pH khác nhau của đệm. .48 Bảng 3.18. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng dung dịch rửa tạp khác nhau.................................................................................50 Bảng 3.19. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng thể tích dung dịch H3PO4 rửa tạp khác nhau......................................................................51 Bảng 3.20. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng dung môi rửa giải khác nhau...............................................................................52 Bảng 3.21. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng thể tích dung môi rửa giải khác nhau...............................................................53 Bảng 3.22. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn MA 54 Bảng 3.23. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn MDA, MDMA và MDEA.................................................55 Bảng 3.24. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp CEC4D trong định lượng MA, MDA, MDMA và MDEA................................55 Bảng 3.25. Thông tin các mẫu nước tiểu được phân tích.....................................56 Bảng 3.26. Kết quả phân tích một số mẫu nước tiểu chứa ma túy......................57 Bảng 3.27. Kết quả phân tích mẫu nước tiểu H2.................................................60 Bảng 3.28. Kết quả phân tích một số mẫu thực bằng phương pháp GC/MS......61
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc.......16 Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn cấu trúc (A) và mạch điện tương đương (B) của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc........................................16 Hình 2.1. Hệ thiết bị CEC4D .............................................................................25 Hình 3.1. Đường chuẩn của MA.........................................................................32 Hình 3.2. Đường chuẩn của MDA......................................................................32 Hình 3.3. Đường chuẩn của MDMA..................................................................32 Hình 3.4. Đường chuẩn của MDEA...................................................................32 Hình 3.5. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS với các dung môi chiết khác nhau........................................................39 Hình 3.6. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy nhóm ATS với dung môi chiết etyl acetat ở pH khác nhau..........................................................40 Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào pH môi trường chiết..................................................................................40 Hình 3.8. Điện di đồ biểu diễn kết quả khảo sát với lượng dung môi chiết khác nhau....................................................................................41 Hình 3.9. Biểu đồ sự phụ thuộc của hiệu suất thu hồi vào thể tích dung môi chiết.....................................................................................41 Hình 3.10. Điện di đồ phân tích mẫu SPE sử dụng cột SCX và cột C18..............47 Hình 3.11. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS với các điều kiện pH đệm khác nhau..................................................48 Hình 3.12. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích ở các pH khác nhau của đệm. . .49 Hình 3.13. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS với các dung dịch rửa tạp khác nhau..........................................................50 Hình 3.14. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
- với thể tích H3PO4 rửa tạp khác nhau..................................................51 Hình 3.15. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS với các dung môi rửa giải khác nhau...................................................52 Hình 3.16. Điện di đồ phân tích một số mẫu nước tiểu .......................................58 Hình 3.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nước tiểu H2 ở các mức nồng độ khác nhau.............................................................59 Hình 3.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nước tiểu H12 ở các mức nồng độ khác nhau.............................................................60
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ Ace Axit Axetic Arg Arginine C4D Detector đo độ dẫn kết nối kiểu tụ điện CE Phương pháp điện di mao quản EOF Dòng điện di thẩm thấu GC Sắc ký khí GC/MS Sắc ký khí khối phổ His Histidine HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao Leff Chiều dài hiệu dụng của mao quản Ltot Tổng chiều dài mao quản LOD Giới hạn phát hiện LOQ Giới hạn định lượng MEKC Điện di mao quản điện động học Mixen ATS Amphetamin type stimulants MA Methamphetamine MDA Methylenedioxyamphetamine MDMA Methylenedioxymethamphetamine MDEA 3,4Methylenedioxyethamphetamine Phos Photphoric ppm Parts per million: phần triệu %RSD % độ lệch chuẩn tương đối SD Độ lệch chuẩn
- MỞ ĐẦU Tệ nạn ma túy là hiểm họa cho toàn xã hội, gây tổn hại sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Nguy hiểm hơn nữa, việc tiêm chích ma túy còn là nguyên nhân lan truyền căn bệnh nguy hiểm HIV/AIDS [2]. Hiện nay, việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy ngày càng tinh vi, phức tạp và khó kiểm soát. Các cán bộ phải làm giám định khá nhiều loại chất và các chế phẩm của chúng, phải sử dụng các phương pháp khoa học đòi hỏi phải nhanh hơn, chính xác hơn và đặc hiệu hơn. Kết quả giám định phải là tin cậy và đáp ứng các yêu cầu của các cơ quan thực thi luật pháp của mỗi nước. Do vậy, việc xác định đối tượng có sử dụng ma túy thông qua giám định mẫu phẩm sinh học (nước tiểu) của chính đối tượng đó cũng rất cần thiết. Ở Việt Nam, việc giám định ma túy trong các mẫu phẩm sinh học được thực hiện bằng nhiều phương pháp như: phân tích miễn dịch, sắc ký khí (GC), sắc ký khí – khối phổ (GCMS), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với khả năng phát hiện tốt. Tuy nhiên, đây là loại thiết bị đòi hỏi đầu tư ban đầu rất lớn đồng thời quy trình kèm theo rất phức tạp do đó giá thành phân tích cao, thường được triển khai ở các phòng thí nghiệm tuyến Trung ương. Trong khi đó, nhu cầu phân tích giám định các chất ma túy tại các phòng thí nghiệm hình sự tuyến địa phương là rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu phát triển các phương pháp phân tích đơn giản, chi phí thấp nhằm hỗ trợ điều tra tại các phòng thí nghiệm phân tích ma túy tuyến địa phương là rất cần thiết. Trước tình hình thực tế đó, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã nghiên cứu và bước đầu thành công trong việc xác định một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong nước tiểu bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc (CEC4D) với các kết quả: tối ưu được điều kiện phân tích để tách đồng thời 4 chất ma túy MA, MDA, 1
- MDMA và MDEA; giới hạn phát hiện của MA sau khi chiết và trước khi chiết là 10ppb và 500ppb [29]. Tuy nhiên, do nền mẫu nước tiểu thường khá phức tạp, chứa rất nhiều chất khác nhau như ezym, vitamin, axit amin, các hợp chất hữu cơ khác và đặc biệt là một lượng lớn các ion như: Na+, NH4+, Mg2+, Cl, SO42,… Hơn nữa, hàm lượng các chất ma túy tổng hợp có thể rất thấp nên các thành phần khác trong nền mẫu sẽ gây khó khăn cho phương pháp phân tích. Vì thế, để có kết quả phân tích tốt thì việc làm sạch và làm giàu mẫu là rất cần thiết. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CEC4D” trên cùng thiết bị đo mà không khảo sát lại điều kiện tối ưu, nhằm nâng cao khả năng ứng dụng của phương pháp CEC4D đối với phân tích ma túy nói riêng và các nhóm chất khác nói chung, đáp ứng nhu cầu thực tế. 2
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS Ma túy là các chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo [2], khi đưa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng tâm sinh lý của cơ thể. Sử dụng ma túy nhiều lần sẽ bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tâm lý, gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội [2]. Ma túy tổng hợp dạng Amphetamine (Amphetamine ATS amphetamine typestimulans) là những chất ma túy được tổng hợp ra từ các hóa chất ban đầu (tiền chất). Chúng có tác dụng kích thích nhất thời hệ thống thần kinh trung ương gây hưng phấn và ảo giác hoang tưởng. Ngoài Amphetamine, Methamphetamine (MA) và MDMA (còn gọi là Ecstasy) thì trong nhóm này còn có rất nhiều chất khác nhau, được quy định trong Công ước quốc tế năm 1971 về sác chất hướng thần như: MDA, MDE, MDEA, PMA, MMDA...Chúng có cấu trúc hóa học tương tự nhau trên cơ sở khung của Amphetamine, do đó có tác dụng dược lý giống nhau. Về mặt hóa học, chúng thuộc nhóm Phenylalkylamine và có thể được coi là dẫn xuất của Amphetamine. Dạng bazo, một số chất có thể lỏng sánh, không màu, một số chất khác ở dạng bột kết tinh màu trắng, không hòa tan trong nước, chỉ hòa tan trong các dung môi hữu cơ như ethanol, diethyl ether và chloroform. Trong thực tế chúng được dùng dưới dạng muối, chủ yếu là muối clohydrat. Ở dạng muối, tất cả các chất ATS đều là những chất kết tinh không màu hoặc bột kết tinh màu trắng, hòa tan trong nước và rượu ethanol, hòa tan ít trong chloroform và không hòa tan trong diethyl ether. Các viên có màu sắc khác nhau được gặp trên thị trường là do các cơ sở sản xuất pha thêm phẩm màu để tạo đặc điểm thương hiệu và nhằm đánh lạc hướng các cơ quan thi hành pháp luật [11]. 3
- Đặc điểm và dạng dùng: Khác với heroine và các chất ma túy khác là các chất này chỉ có hiệu lực tác dụng tối đa, gây cảm giác đê mê khi được đưa trực tiếp vào cơ thể qua đường máu. Nếu sử dụng bằng hình thức uống thì chúng bị dịch tiêu hóa phân hủy làm giảm tác dụng đáng kể. Vì vậy, trong thực tế Heroine và các chất ma túy khác có nguồn gốc thuốc phiện chỉ thấy sử dụng qua đường tiêm, chích hoặc hút, hít mà không sử dụng bằng đường uống. Các chất ATS có hiệu lực tác dụng khi đưa vào cơ thể bằng đường trực tiếp là vào máu và cả đường tiêu hóa. Chính vì thế, ngoài các hình thức sử dụng như đối với các chất ma túy khác, ma túy tổng hợp còn được sử dụng bằng hình thức uống. Trong thực tế, một số ít trường hợp gặp các chất ma túy tổng hợp ATS dưới dạng ống tiêm hay bột để pha tiêm, hút, hít, hình thức phổ biến nhất vẫn là ở dạng viên nén, viên nhộng để uống với nhiều hình dáng, kích thước, màu sắc và những ký hiệu rất khác nhau. 1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA Amphetamine là chất cơ bản của cả nhóm ma túy tổng hợp ATS và là chất ma túy xuất hiện sớm nhất trong tất cả các chất ma túy thuộc loại này. Lần đầu tiên trên thế giới Amphetamine được nhà hóa học L. Edeleano tổng hợp vào năm 1887. Tiếp theo đó, vào năm 1888 trong khi nghiên cứu Ephedrin là một thành phần chính có tác dụng chữa ho, hen của cây Ma hoàng, nhà bác học Nagayoshi Nagai người Nhật đã phát hiện được Methamphetamine (MA). Đến năm 1983 chính nhà bác học này đã tổng hợp được Methamphetamine. Đây là chất có tác dụng kích thích thần kinh trung ương mạnh. Ngày nay, do lợi nhuận khổng lồ nên người ta đã sản xuất hàng loạt các chất có tác dụng tương tự hoặc mạnh hơn rất nhiều MA, đồng thời buôn bán và tổ chức sử dụng chúng [2,11]. Methamphetamine được tổng hợp bằng cách khử nhóm hydroxyl của ephedrin (phenylmethylaminopropanol) hoặc pseudoephedrin. Nếu nguyên liệu là ephedrin có từ cây Ma hoàng thì sản phẩm là dmethamphetamine có hoạt tính mạnh. Nếu nguyên liệu từ ephedrin tổng hợp thì sản phẩm của chúng là d,l 4
- methamphetamine có hoạt tính kém hơn. Ở châu Âu, người ta tổng hợp MA từ phenylaxeton (benylmethylketon) [2,33]. 3,4methylenedioxyamphetamine (MDA) là chất ma túy tổng hợp dòng amphetamine rất giống MDMA. Lần đầu tiên được tổng hợp vào năm 1910 để làm thuốc giảm ngon miệng. Tuy nhiên do có tác dụng nguy hại đối với tâm thần, MDA đã không được tung ra thị trường như một loại thuốc hợp pháp. Tác hại của nó đối với hành vi nhân cách đã được nghiên cứu vào thập niên 1960, và bắt đầu từ đó xuất hiện trên thị trường bất hợp pháp đầu tiên ở Mỹ rồi lan ra toàn thế giới. Nó gây ảo giác mãnh liệt hơn MDMA và có thời gian tác dụng gấp đôi (từ 8 – 12 tiếng so với MDMA chỉ có 3 – 5 tiếng). MDA thường được chế tạo tại những địa điểm bí mật để thay thế cho MDMA và tung ra thị trường dưới dạng độc lập hay kết hợp với các loại ma túy khác[11]. 3,4methylendioxymethamphetamine, còn gọi là “ecstasy” (MDMA) lần đầu tiên được tổng hợp năm 1914 để dùng làm thuốc giảm ngon miệng, nhưng chưa bao giờ được công nhận là thuốc đã đăng ký. MDMA được dùng thử nghiệm trong điều trị bệnh tâm thần. Ecstasy là loại ma túy ăn chơi phổ biến đầu tiên ở Mỹ, sau đó là Châu Âu và ngày càng lan rộng ra những nơi khác trên thế giới. MDMA được chế tạo tại những địa điểm bí mật dưới dạng bột hay viên nén có nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. 3,4methylendioxyNethylamphetamine (MDEA) là chất tổng hợp dòng amphetamine có tác dụng tương tự như ecstasy (MDMA). Tiếng lóng gọi là “Eve”, MDEA nổi tiếng là một loại ma túy của vũ trường ở một số nước. Nó được chế tạo bí mật để thay thế MDMA, trốn tránh kiểm soát và buôn bán dưới dạng viên nén thuần chất hay kết hợp với một số ma túy khác. Các thông tin về bốn chất ma túy tổng hợp được phân tích gồm: MA, MDA, MDMA, MDEA trình bày trong bảng 1.1. 5
- 6
- Bảng 1.1: Thông tin về các chất phân tích ( MA, MDA, MDMA, MDEA) 7
- Độ Nhi tinh ệt khi KLP độ ết CTPT dạng T pK Tính Chất Tên gọi hóa học CTPT CTCT nón dạn phân tích (g/m a tan g g ol) chả baz y o (%) tan dMethamphetamin C10H15N.HC 9, trong 171 80, MA (phenylmethylaminopr C10H15N 185,7 l 9 Metha ± 5 2 opan) .HCl nol tan 3,4methylendioxy C10H13N C10H13NO2. 215,6 9, trong 188 82, MDA amphetamine O2 HCl 8 7 Metha ± 3 8 .HCl nol tan MDM 3,4methylendioxy C11H15N C11H15NO2. 9, trong 149 83, 229,7 A methamphetamine O2 HCl 9 Metha ± 3 71 nol tan MDE 3,4methylendioxyN C12H17N C12H17NO2. 243,7 9, trong 200 84, A ethylamphetamin O2 HCl 7 9 Metha ± 3 66 .HCl nol 1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp ATS Tác động chủ yếu trên hệ thần kinh – hệ tim mạch – hệ tiêu hóa. Các biểu hiện đáng chú ý bao gồm: nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp kịch phát, bệnh lý mạch máu não và viêm đại tràng thiếu máu. Những người lạm dụng ATS thường có hành vi tình dục không an toàn. Các tác dụng không mong muốn và ít nguy hiểm 8
- là: nóng bừng mặt, xanh xao, tím tái thiếu ô xy, sốt, đau đầu, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, mất men răng, thở hụt hơi, run, loạng choạng. Ở phụ nữ có thai thường thai nhi chậm lớn, nhẹ cân,vòng đầu nhỏ, sinh non. Nếu dùng lần đầu hoặc dùng ít làm người ta ảo tưởng tăng năng lực phán đoán, năng lực thần kinh, tăng hiệu quả làm với các công việc đơn giản. Nhưng lại giảm hiệu quả đối với công việc phức tạp do thiếu tập trung. Nếu dùng thường xuyên hoặc liều lượng lớn sẽ có tác dụng ngược lại, như chán chường, mệt mỏi, ảo giác, hoang tưởng, hoảng loạn, đau đầu, tim đập nhanh, rối loạn vận mạch, kích động, lẫn lộn, suy nhược tinh thần [2]. Tác dụng giảm đau: các chất ATS có tác dụng giảm đau nhẹ, tuy nhiên chưa đủ để điều trị có hiệu quả. Tác dụng trên hô hấp: các chất này kích thích trung tâm hô hấp, làm tăng nhịp và cường độ hô hấp. Ở người bình thường thì tác dụng không đáng kể nhưng khi hô hấp đã bị ức chế bởi các chất tác dụng trên hệ thần kinh trung ương thì chúng có tác dụng kích thích hô hấp rõ rệt. Tác dụng gây chán ăn: amphetamin và các chất tương tự đã từng được dùng để điều trị chứng béo phì. Về tâm thần: Bồn chồn, loạn khí sắc, mất ngủ, cáu kỉnh, hoảng sợ, lú lẫn, trở nên thù địch, và các triệu chứng của rối loạn lo âu. Ý tưởng liên hệ, hoang tưởng paranoid và các ảo giác cũng có thể xảy ra [2]. Liều dùng: người bình thường sử dụng không quá 200 mg đối với amphetamin và 1g đối với methamphetamine (MA), khi dùng quá liều sẽ gây hôn mê, co giật, chảy máu não dẫn đến tử vong. MDMA và MDEA với liều 30100 mg có thể tạo ra tác dụng kích thích thần kinh vừa phải, gây khoái cảm và rối loạn nhận thức, liều 100200 mg gây lo lắng, hoản loạn, ảo giác và trầm cảm. Nguyên nhân: Do các chất ATS có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, làm mất ngủ, mất cảm giác đói, làm tăng thể lực và tinh thần một cách giả tạo. Vì vậy, trước đây các chất trong nhóm này được sử dụng trong y học làm 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn