intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:103

136
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D” trên cùng thiết bị đo mà không khảo sát lại điều kiện tối ưu, nhằm nâng cao khả năng ứng dụng của phương pháp CE-C4D đối với phân tích ma túy nói riêng và các nhóm chất khác nói chung, đáp ứng nhu cầu thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Tạ Thùy Linh NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƯỚC TIỂU  ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP  NHÓM ATS BẰNG PHƯƠNG PHÁP CE­C4D   LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Tạ Thùy Linh NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƯỚC TIỂU  ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP  NHÓM ATS BẰNG PHƯƠNG PHÁP CE­C4D Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 60440118 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                     NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
  3.     HD 1: TS. Nguyễn Thị Ánh Hường                                              HD 2: TS. Nguyễn Xuân Trường Hà Nội ­ 2016 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết  ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm  ơn TS. Nguyễn Thị  Ánh  Hường và TS. Nguyễn Xuân Trường. Thầy, cô đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn  và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn công ty 3Sanalysis ( http://www.3sanalysis.vn/) đã  hỗ trợ trang thiết bị cho nghiên cứu này. Tôi xin cảm  ơn sự hỗ trợ kinh phí của Đại học Quốc gia Hà Nội trong đề  tài QG.15.15: “Quy trình phân tích một số  chất ma túy nhóm ATS (MA; MDA;  MDMA; MDEA) thường sử dụng ở Việt Nam trong mẫu bị bắt giữ và mẫu nước   tiểu bằng phương pháp điện di mao quản sử  dụng detector độ  dẫn không tiếp   xúc CE­C4D”. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Hóa, trường Đại học   Khoa học Tự  nhiên đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình học  tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin cảm  ơn CN. Nguyễn Thị Liên và SV. Lê Thị  Hương Giang đã phối   hợp thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin cảm ơn các anh, chị trong Trung tâm giám định ma túy – Viện Khoa  học hình sự  cũng như  các đồng nghiệp trong đội giám định Hóa học – phòng  PC54 – CATP Hà Nội đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện để  tôi hoàn thành luận  văn này. 
  4. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn học viên và   sinh viên của Bộ môn Hóa phân tích đã luôn hỗ  trợ, động viên, là chỗ  dựa vững   chắc giúp tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2016 Học viên Tạ Thùy Linh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................3 1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS......................................3 1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA................4 1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp...........................................7 1.1.3. Cơ chế hoạt động..............................................................................8 1.2. Tình hình sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và Việt Nam 8 1.2.1. Trên thế giới.......................................................................................8 1.2.2. Ở Việt Nam.....................................................................................10 1.3. Một số phương pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS.....................11 1.3.1. Phương pháp điện hóa.....................................................................11 1.3.2. Phương pháp ELISA........................................................................12 1.3.3. Các phương pháp sắc ký..................................................................12 1.3.3.1. Phương pháp sắc ký khí..........................................................12 1.3.3.2. Phương pháp sắc ký lỏng.......................................................14
  5. 1.3.4. Các phương pháp điện di mao quản................................................15 1.4. Các phương pháp xử lý mẫu phẩm sinh học............................................18 1.4.1. Phương pháp chiết lỏng ­ lỏng........................................................18 1.4.2. Phương pháp chiết pha rắn..............................................................20 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM..............................................................................24 2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu..............................................................24 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................24 2.1.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................24 2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................24 2.2.1. Phương pháp phân tích.....................................................................24 2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu...................................................................25 2.3. Hóa chất và thiết bị...................................................................................26 2.3.1. Hóa chất...........................................................................................26 2.3.1.1. Chất chuẩn..............................................................................26 2.3.1.2. Hóa chất, dung môi.................................................................26 2.3.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất............................................26 2.3.2. Thiết bị, dụng cụ.............................................................................27 2.4. Các phương pháp đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích..........28 2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).............28 2.4.2. Độ chụm (độ lặp lại) của phương pháp.........................................28 2.4.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phương pháp.....................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................30 3.1. Xây dựng đường chuẩn của các chất phân tích........................................30 3.1.1. Xây dựng đường chuẩn...................................................................30 3.1.2. Đánh giá phương trình hồi quy của đường chuẩn..........................33 3.2. Đánh giá phương pháp phân tích...............................................................33 3.2.1.Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)..............33 3.2.2. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) của thiết bị....................................35
  6. 3.3. Nghiên cứu, tối ưu các điều kiện của quá trình chiết lỏng ­ lỏng nhằm         xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nước tiểu....................38 3.3.1. Khảo sát dung môi chiết..................................................................38 3.3.2. Khảo sát pH của môi trường chiết..................................................39 3.3.3. Khảo sát thể tích dung môi chiết.....................................................40 3.3.4. Đánh giá độ đúng và độ  chụm của phương pháp chiết lỏng ­ lỏng 42 3.4. Nghiên cứu tối ưu các điều kiện của quá trình chiết pha rắn nhằm                 xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nước tiểu...................44 3.4.1. Khảo sát lựa chọn cột chiết.............................................................44 3.4.2. Khảo sát pH của dung dịch đệm......................................................47 3.4.3. Khảo sát thành phần dung dịch rửa tạp...........................................48 3.4.4. Ảnh hưởng của thể tích dung dịch axit H3PO4 dùng để rửa tạp     đến hiệu suất thu hồi của chất phân tích.........................................50 3.4.5. Khảo sát ảnh hưởng của dung môi rửa giải...................................52 3.4.6. Ảnh hưởng của thể tích rửa giải đến độ thu hồi      của các chất phân tích......................................................................53 3.4.7. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phương pháp chiết pha rắn.....54 3.5. Phân tích mẫu thực tế...............................................................................56        3.6. Phân tích đối chứng phương pháp CE – C4D với phương pháp GC/MS. 60 KẾT LUẬN ............................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63 PHỤ LỤC ..............................................................................................................68
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thông tin về các chất phân tích (MA, MDA, MDMA, MDEA)..............6 Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ  MA, MDA, MDMA, MDEA................................................................31 Bảng 3.2. Phương trình hồi quy của các chất phân tích........................................32 Bảng 3.3. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phương trình  đường chuẩn MA, MDA, MDMA, MDEA.........................................33 Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA xác định bằng phương pháp điện di mao quản CE­C4D.............................................34 Bảng 3.5. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)  của MA, MDA, MDMA, MDEA.........................................................35 Bảng 3.6. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE­C4D  trong định lượng MA...........................................................................35 Bảng 3.7. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE­C4D  trong định lượng MDA........................................................................36 Bảng 3.8. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE­C4D  trong định lượng MDMA.....................................................................37 Bảng 3.9. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE­C4D  trong định lượng MDEA......................................................................37 Bảng 3.10. Hiệu suất thu hồi của các dung môi ở pH= 7­11................................39 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên  thêm chuẩn MA...................................................................................42 Bảng 3.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên  thêm chuẩn MDA................................................................................43 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa  trên thêm chuẩn MDMA......................................................................43 Bảng 3. 14. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa 
  8. trên thêm chuẩn MDEA.......................................................................43 Bảng 3.15. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp chiết lỏng­lỏng  trong định lượng MA, MDA, MDMA và MDEA................................44 Bảng 3.16. Hiệu suất thu hồi của quá trình chiết khi sử dụng cột SCX  và cột C18............................................................................................47 Bảng 3.17. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích ở các pH khác nhau của đệm. .48 Bảng 3.18. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng dung dịch  rửa tạp khác nhau.................................................................................50 Bảng 3.19. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng thể tích dung dịch H3PO4 rửa tạp khác nhau......................................................................51 Bảng 3.20. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng dung môi  rửa giải khác nhau...............................................................................52 Bảng 3.21. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng thể tích  dung môi rửa giải khác nhau...............................................................53 Bảng 3.22. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn MA 54 Bảng 3.23. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên  thêm chuẩn MDA, MDMA và MDEA.................................................55 Bảng 3.24. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp CE­C4D  trong định lượng MA, MDA, MDMA và MDEA................................55 Bảng 3.25. Thông tin các mẫu nước tiểu được phân tích.....................................56 Bảng 3.26. Kết quả phân tích một số mẫu nước tiểu chứa ma túy......................57 Bảng 3.27. Kết quả phân tích mẫu nước tiểu H2.................................................60 Bảng 3.28. Kết quả phân tích một số mẫu thực bằng phương pháp GC/MS......61
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc.......16 Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn cấu trúc (A) và mạch điện tương đương (B)   của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc........................................16 Hình 2.1. Hệ thiết bị CE­C4D .............................................................................25 Hình 3.1. Đường chuẩn của MA.........................................................................32 Hình 3.2. Đường chuẩn của MDA......................................................................32 Hình 3.3. Đường chuẩn của MDMA..................................................................32 Hình 3.4. Đường chuẩn của MDEA...................................................................32 Hình 3.5. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS  với các dung môi chiết khác nhau........................................................39 Hình 3.6. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy nhóm ATS với dung môi  chiết etyl acetat ở pH khác nhau..........................................................40 Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào pH  môi trường chiết..................................................................................40 Hình 3.8. Điện di đồ  biểu diễn kết quả khảo sát với lượng dung môi  chiết khác nhau....................................................................................41 Hình 3.9. Biểu đồ sự phụ thuộc của hiệu suất thu hồi vào thể tích  dung môi chiết.....................................................................................41 Hình 3.10. Điện di đồ phân tích mẫu SPE sử dụng cột SCX và cột C18..............47 Hình 3.11. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS  với các điều kiện pH đệm khác nhau..................................................48 Hình 3.12. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích ở các pH khác nhau của đệm. . .49 Hình 3.13. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS với  các dung dịch rửa tạp khác nhau..........................................................50 Hình 3.14. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS 
  10. với thể tích H3PO4 rửa tạp khác nhau..................................................51 Hình 3.15. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS  với các dung môi rửa giải khác nhau...................................................52 Hình 3.16. Điện di đồ phân tích một số mẫu nước tiểu .......................................58 Hình 3.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nước tiểu H2  ở các mức nồng độ khác nhau.............................................................59 Hình 3.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nước tiểu H12  ở các mức nồng độ khác nhau.............................................................60
  11. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT           Tên viết tắt  Tên đầy đủ            Ace  Axit Axetic            Arg  Arginine            C4D  Detector đo độ dẫn kết nối kiểu tụ điện            CE  Phương pháp điện di mao quản            EOF Dòng điện di thẩm thấu            GC Sắc ký khí            GC/MS  Sắc ký khí khối phổ            His  Histidine            HPLC  Sắc ký lỏng hiệu năng cao            Leff  Chiều dài hiệu dụng của mao quản            Ltot  Tổng chiều dài mao quản            LOD  Giới hạn phát hiện            LOQ  Giới hạn định lượng            MEKC  Điện di mao quản điện động học Mixen            ATS  Amphetamin type stimulants           MA  Methamphetamine           MDA  Methylenedioxyamphetamine           MDMA  Methylenedioxymethamphetamine            MDEA  3,4­Methylenedioxyethamphetamine            Phos Photphoric            ppm  Parts per million: phần triệu            %RSD  % độ lệch chuẩn tương đối            SD  Độ lệch chuẩn
  12. MỞ ĐẦU Tệ nạn ma túy là hiểm họa cho toàn xã hội, gây tổn hại sức khỏe, làm suy  thoái nòi  giống,   phẩm  giá  con  người,   phá  hoại  hạnh  phúc  gia  đình,   gây  ảnh   hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Nguy hiểm   hơn nữa, việc tiêm chích ma túy còn là nguyên nhân lan truyền căn bệnh nguy  hiểm HIV/AIDS [2].  Hiện nay, việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử  dụng ma túy ngày   càng tinh vi, phức tạp và khó kiểm soát. Các cán bộ phải làm giám định khá nhiều  loại chất và các chế phẩm của chúng, phải sử dụng các phương pháp khoa học   đòi hỏi phải nhanh hơn, chính xác hơn và đặc hiệu hơn. Kết quả giám định phải  là tin cậy và đáp  ứng các yêu cầu của các cơ  quan thực thi luật pháp của mỗi  nước. Do vậy, việc xác định đối tượng có sử  dụng ma túy thông qua giám định  mẫu phẩm sinh học (nước tiểu) của chính đối tượng đó cũng rất cần thiết.  Ở  Việt Nam, việc giám định ma túy trong các mẫu phẩm sinh học được   thực hiện bằng nhiều phương pháp như: phân tích miễn dịch, sắc ký khí (GC),   sắc ký khí – khối phổ (GC­MS), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với khả năng  phát hiện tốt. Tuy nhiên, đây là loại thiết bị đòi hỏi đầu tư ban đầu rất lớn đồng  thời quy trình kèm theo rất phức tạp do đó giá thành phân tích cao, thường được  triển khai ở các phòng thí nghiệm tuyến Trung ương. Trong khi đó, nhu cầu phân   tích   giám   định   các   chất   ma   túy   tại   các   phòng   thí   nghiệm   hình   sự   tuyến   địa   phương là rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu phát triển các phương pháp phân tích   đơn giản, chi phí thấp nhằm hỗ trợ  điều tra tại các phòng thí nghiệm phân tích  ma túy tuyến địa phương là rất cần thiết. Trước tình hình thực tế   đó, nhóm  nghiên cứu của chúng tôi đã nghiên cứu và bước đầu thành công trong việc xác  định một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong nước tiểu bằng phương pháp   điện di mao quản sử dụng detector độ  dẫn không tiếp xúc (CE­C4D) với các kết  quả: tối ưu được điều kiện phân tích để tách đồng thời 4 chất ma túy MA, MDA,   1
  13. MDMA và MDEA; giới hạn phát hiện của MA sau khi chiết và trước khi chiết là   10ppb và 500ppb [29]. Tuy nhiên, do nền mẫu nước tiểu thường khá phức tạp, chứa rất nhiều  chất khác nhau như  ezym, vitamin, axit amin, các hợp chất hữu cơ  khác và đặc  biệt là một lượng lớn các ion như: Na+, NH4+, Mg2+, Cl­, SO42­,… Hơn nữa, hàm  lượng các chất ma túy tổng hợp có thể  rất thấp nên các thành phần khác trong  nền mẫu sẽ gây khó khăn cho phương pháp phân tích. Vì thế, để có kết quả phân   tích tốt thì việc làm sạch và làm giàu mẫu là rất cần thiết. Do đó, chúng tôi thực  hiện đề  tài “Nghiên cứu quy trình xử  lý mẫu nước tiểu để  phân tích một số   chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE­C4D” trên cùng thiết  bị đo mà không khảo sát lại điều kiện tối ưu, nhằm nâng cao khả năng ứng dụng  của phương pháp CE­C4D đối với phân tích ma túy nói riêng và các nhóm chất   khác nói chung, đáp ứng nhu cầu thực tế. 2
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS Ma túy là các chất gây nghiện có nguồn gốc tự  nhiên hoặc nhân tạo [2],  khi đưa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng tâm ­ sinh  lý của cơ thể. Sử dụng ma túy nhiều lần sẽ bị  lệ thuộc cả về thể chất lẫn tâm  lý, gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội [2]. Ma túy tổng hợp dạng Amphetamine (Amphetamine ­ ATS ­ amphetamine­ type­stimulans) là những chất ma túy được tổng hợp ra từ  các hóa chất ban đầu   (tiền chất). Chúng có tác dụng kích thích nhất thời hệ  thống thần kinh trung   ương   gây   hưng   phấn   và   ảo   giác   hoang   tưởng.   Ngoài   Amphetamine,   Methamphetamine (MA) và MDMA (còn gọi là Ecstasy) thì trong nhóm này còn có  rất nhiều chất khác nhau, được quy định trong Công  ước quốc tế  năm 1971 về  sác chất hướng thần như: MDA, MDE, MDEA, PMA, MMDA...Chúng có cấu  trúc hóa học tương tự nhau trên cơ sở khung của Amphetamine, do đó có tác dụng  dược lý giống nhau. Về mặt hóa học, chúng thuộc nhóm Phenylalkylamine và có thể  được coi  là dẫn xuất của Amphetamine. Dạng bazo, một số chất có thể  lỏng sánh, không   màu, một số chất khác ở dạng bột kết tinh màu trắng, không hòa tan trong nước,  chỉ  hòa tan trong các dung môi hữu cơ  như  ethanol, diethyl ether và chloroform.  Trong thực tế chúng được dùng dưới dạng muối, chủ  yếu là muối clohydrat. Ở  dạng muối, tất cả các chất ATS đều là những chất kết tinh không màu hoặc bột  kết   tinh   màu   trắng,   hòa   tan   trong   nước   và   rượu   ethanol,   hòa   tan   ít   trong  chloroform và không hòa tan trong diethyl ether. Các viên có màu sắc khác nhau   được gặp trên thị  trường là do các cơ  sở  sản xuất pha thêm phẩm màu để  tạo  đặc điểm thương hiệu và nhằm đánh lạc hướng các cơ  quan thi hành pháp luật   [11]. 3
  15. Đặc điểm và dạng dùng: Khác với heroine và các chất ma túy khác là các  chất này chỉ có hiệu lực tác dụng tối đa, gây cảm giác đê mê khi được đưa trực   tiếp vào cơ thể qua đường máu. Nếu sử  dụng bằng hình thức uống thì chúng bị  dịch tiêu hóa phân hủy làm giảm tác dụng đáng kể. Vì vậy, trong thực tế Heroine  và các chất ma túy khác có nguồn gốc thuốc phiện chỉ thấy sử dụng qua đường  tiêm, chích hoặc hút, hít mà không sử dụng bằng đường uống. Các chất ATS có  hiệu lực tác dụng khi đưa vào cơ  thể  bằng đường trực tiếp là vào máu và cả  đường tiêu hóa. Chính vì thế, ngoài các hình thức sử  dụng như  đối với các chất  ma túy khác, ma túy tổng hợp còn được sử  dụng bằng hình thức uống. Trong   thực tế, một số ít trường hợp gặp các chất ma túy tổng hợp ATS dưới dạng ống   tiêm hay bột để  pha tiêm, hút, hít, hình thức phổ  biến nhất vẫn là  ở  dạng viên  nén, viên nhộng để uống với nhiều hình dáng, kích thước, màu sắc và những ký   hiệu rất khác nhau. 1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA Amphetamine là chất cơ bản của cả nhóm ma túy tổng hợp ATS và là chất  ma túy xuất hiện sớm nhất trong tất cả các chất ma túy thuộc loại này. Lần đầu  tiên trên thế giới Amphetamine được nhà hóa học L. Edeleano tổng hợp vào năm  1887. Tiếp theo đó, vào năm 1888 trong khi nghiên cứu Ephedrin là một thành  phần chính có tác dụng chữa ho, hen của cây Ma hoàng, nhà bác học Nagayoshi   Nagai người Nhật đã phát hiện   được Methamphetamine (MA). Đến năm 1983  chính nhà bác học này đã tổng hợp được Methamphetamine. Đây là chất có tác  dụng kích thích thần kinh trung  ương mạnh. Ngày nay, do lợi nhuận khổng lồ  nên người ta đã sản xuất hàng loạt các chất có tác dụng tương tự  hoặc mạnh  hơn rất nhiều MA, đồng thời buôn bán và tổ chức sử dụng chúng [2,11].  Methamphetamine   được   tổng   hợp   bằng   cách   khử   nhóm   hydroxyl   của  ephedrin (phenylmethylaminopropanol) hoặc pseudoephedrin. Nếu nguyên liệu là  ephedrin có từ  cây Ma hoàng thì sản phẩm là d­methamphetamine có hoạt tính   mạnh. Nếu nguyên liệu từ  ephedrin tổng hợp thì sản phẩm của chúng là d,l­   4
  16. methamphetamine có hoạt tính kém hơn.  Ở  châu Âu, người ta tổng hợp MA từ  phenylaxeton (benylmethylketon) [2,33].  3,4­methylenedioxyamphetamine   (MDA)   là   chất   ma   túy   tổng   hợp   dòng  amphetamine rất giống MDMA. Lần đầu tiên được tổng hợp vào năm 1910 để  làm thuốc giảm ngon miệng. Tuy nhiên do có tác dụng nguy hại đối với tâm  thần, MDA đã không được tung ra thị trường như một loại thuốc hợp pháp. Tác   hại của nó đối với hành vi nhân cách đã được nghiên cứu vào thập niên 1960, và  bắt đầu từ  đó xuất hiện trên thị  trường bất hợp pháp đầu tiên  ở  Mỹ  rồi lan ra  toàn thế giới. Nó gây ảo giác mãnh liệt hơn MDMA và có thời gian tác dụng gấp   đôi (từ  8 – 12 tiếng so với MDMA chỉ có 3 – 5 tiếng). MDA thường được chế  tạo tại những địa điểm bí mật để thay thế cho MDMA và tung ra thị trường dưới   dạng độc lập hay kết hợp với các loại ma túy khác[11].  3,4­methylendioxymethamphetamine,   còn   gọi   là   “ecstasy”   (MDMA)   lần  đầu tiên được tổng hợp năm 1914 để  dùng làm thuốc giảm ngon miệng, nhưng   chưa   bao   giờ   được   công   nhận   là   thuốc   đã   đăng   ký.   MDMA   được   dùng   thử  nghiệm trong điều trị bệnh tâm thần. Ecstasy là loại ma túy ăn chơi phổ biến đầu  tiên  ở  Mỹ, sau đó là Châu Âu và ngày càng lan rộng ra những nơi khác trên thế  giới. MDMA được chế  tạo tại những địa điểm bí mật dưới dạng bột hay viên   nén có nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau.  3,4­methylendioxy­N­ethylamphetamine   (MDEA)   là   chất   tổng   hợp   dòng  amphetamine   có   tác   dụng   tương   tự   như   ecstasy   (MDMA).   Tiếng   lóng   gọi   là   “Eve”, MDEA nổi tiếng là một loại ma túy của vũ trường  ở  một số  nước. Nó   được chế tạo bí mật để thay thế MDMA, trốn tránh kiểm soát và buôn bán dưới   dạng viên nén thuần chất hay kết hợp với một số ma túy khác. Các thông tin về  bốn chất ma túy tổng hợp được phân tích gồm: MA,   MDA, MDMA, MDEA trình bày trong bảng 1.1. 5
  17. 6
  18. Bảng 1.1: Thông tin về các chất phân tích ( MA, MDA, MDMA, MDEA) 7
  19. Độ  Nhi tinh  ệt  khi KLP độ  ết  CTPT dạng  T  pK Tính  Chất Tên gọi hóa học CTPT CTCT nón dạn phân tích (g/m a tan g  g  ol) chả baz y o  (%) tan  d­Methamphetamin  C10H15N.HC 9, trong  171  80, MA (phenylmethylaminopr C10H15N 185,7 l 9 Metha ± 5 2 opan) .HCl nol tan  3,4­methylendioxy  C10H13N C10H13NO2. 215,6 9, trong  188  82, MDA amphetamine O2 HCl 8 7 Metha ± 3 8 .HCl nol tan  MDM 3,4­methylendioxy  C11H15N C11H15NO2. 9, trong  149  83, 229,7 A methamphetamine O2 HCl 9 Metha ± 3 71 nol tan  MDE 3,4­methylendioxy­N­ C12H17N C12H17NO2. 243,7 9, trong  200  84, A ethylamphetamin O2 HCl 7 9 Metha ± 3 66 .HCl nol 1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp ATS Tác động chủ yếu trên hệ thần kinh – hệ tim mạch – hệ tiêu hóa. Các biểu   hiện đáng chú ý bao gồm: nhồi máu cơ  tim, tăng huyết áp kịch phát, bệnh lý   mạch máu não và viêm đại tràng thiếu máu. Những người lạm dụng ATS thường có   hành vi tình dục không an toàn. Các tác dụng không mong muốn và ít nguy hiểm   8
  20. là: nóng bừng mặt, xanh xao, tím tái thiếu ô xy, sốt, đau đầu, nhịp tim nhanh,   buồn nôn, nôn, mất men răng, thở hụt hơi, run, loạng choạng.  Ở phụ nữ có thai   thường thai nhi chậm lớn, nhẹ cân,vòng đầu nhỏ, sinh non.  Nếu dùng lần đầu hoặc dùng ít làm người ta ảo tưởng tăng năng lực phán  đoán, năng lực thần kinh, tăng hiệu quả làm với các công việc đơn giản. Nhưng   lại giảm hiệu quả  đối với công việc phức tạp do thiếu tập trung. Nếu dùng   thường xuyên hoặc liều lượng lớn sẽ có tác dụng ngược lại, như  chán chường,  mệt mỏi,  ảo giác, hoang tưởng, hoảng loạn, đau đầu, tim đập nhanh, rối loạn   vận mạch, kích động, lẫn lộn, suy nhược tinh thần [2]. Tác dụng giảm đau: các chất ATS có tác dụng giảm đau nhẹ, tuy nhiên   chưa đủ để điều trị có hiệu quả. Tác dụng trên hô hấp: các chất này kích thích trung tâm hô hấp, làm tăng   nhịp và cường độ  hô hấp.  Ở  người bình thường thì tác dụng không đáng kể  nhưng khi hô hấp đã bị   ức chế  bởi các chất tác dụng trên hệ  thần kinh trung  ương thì chúng có tác dụng kích thích hô hấp rõ rệt. Tác dụng gây chán ăn: amphetamin và các chất tương tự  đã từng được  dùng để điều trị chứng béo phì. Về tâm thần: Bồn chồn, loạn khí sắc, mất ngủ, cáu kỉnh, hoảng sợ, lú lẫn,  trở  nên thù địch, và các triệu chứng của rối loạn lo âu. Ý tưởng liên hệ, hoang   tưởng paranoid và các ảo giác cũng có thể xảy ra [2]. Liều   dùng:   người   bình   thường   sử   dụng   không   quá     200   mg   đối   với  amphetamin và 1g đối với methamphetamine (MA), khi dùng quá liều sẽ gây hôn  mê, co giật, chảy máu não dẫn đến tử  vong. MDMA và MDEA với liều 30­100   mg có thể  tạo ra tác dụng kích thích thần kinh vừa phải, gây khoái cảm và rối   loạn nhận thức, liều 100­200 mg gây lo lắng, hoản loạn, ảo giác và trầm cảm. Nguyên nhân: Do các chất ATS có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung   ương, làm mất ngủ, mất cảm giác đói, làm tăng thể lực và tinh thần một cách giả  tạo. Vì vậy, trước đây các chất trong nhóm này được sử  dụng trong y học làm   9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2