Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
lượt xem 20
download
Luận văn "Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của quá trình CNH-ĐTH đến quỹ đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp cho phát triển bền vững của huyện Sóc Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI Dương Thị Thơm NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN HÀ NỘI Dương Thị Thơm NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số : 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Cán bộ hướng dẫn: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải Luận văn tốt nghiệp 2 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành Môi trường. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Bộ môn Thổ nhưỡng và Môi trường đất, các thầy cô của khoa Môi trường và phòng đào tạo Sau đại học. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này. Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, người thân, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012 Tác giả luận văn Dương Thị Thơm Luận văn tốt nghiệp 3 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH Luận văn tốt nghiệp 4 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4 1.1. Một số khái niệm........................................................................ 4 1.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam............................................................................................ 5 1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................5 1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam ................8 1.3. Một số đặc điểm của CNH – ĐTH ở Việt Nam hiện nay...........12 1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình CNH - ĐTH đến đất nông nghiệp.............................................................................................. 14 1.4.1. Trên thế giới....................................................................... 14 1.4.2. Trong nước ....................................................................... 17 1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ................24 1.5.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................. 24 1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................... 31 Chương 2. MỤC TIÊU ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG ..................................... 36 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 36 2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................. 36 2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................. 36 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................ 36 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội......................................................... 36 2.3.2. Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình CNH – ĐTH của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................36 2.3.3. Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH - ĐTH khu vực nghiên cứu............................37 2.3.4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp sẽ phải chuyển mục đích sử dụng cho CNH – ĐTH đến 2020.................37 2.3.5. Đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp........................................................................... 37 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................... 37 2.4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa tài liệu ...........38 2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ..........................38 2.4.3. Phương pháp điều tra........................................................ 39 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic ..................................................................................................... 39 Luận văn tốt nghiệp 5 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH 2.4.6. Phương pháp chuyên gia ..................................................39 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 40 3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình phát triển CNH – ĐTH của huyện Sóc Sơn.............................................................. 41 3.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ...................................41 3.2.2. Quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa của huyện ...........43 1. Về không gian kinh tế.............................................................. 51 - Tập trung các hoạt động công nghiệp vào các khu công nghiệp Nội Bài (đã đi vào hoạt động): 115 ha; khu công nghiệp sạch Minh Trí - Tân Dân: 340 ha; cụm công nghiệp tập trung Sóc Sơn: 190 ha; cụm công nghiệp Mai Đình: 65,7 ha; xây dựng các cụm sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp tập trung quy mô nhỏ ở các khu vực làng nghề, với quy mô khoảng 2 ha/cụm (5 cụm); dành quỹ đất khoảng 400 ha ở khu vực thích hợp để phát triển các khu công nghiệp mới phục vụ cho sự phát triển công nghiệp trong tương lai. Đảm bảo quỹ đất để có thể mở rộng các khu công nghiệp với tổng diện tích lên đến 1.000 ha đến năm 2020. .........51 - Hình thành các trung tâm du lịch và giải trí cuối tuần: Đền Sóc, Hồ Đồng Quan, Đồng Đò - Ban Tiện, Núi Đôi, Kèo cà - Hàm lợn. Hình thành các trung tâm dịch vụ phục vụ sản xuất, thương mại, kinh doanh, bao gồm trung tâm logistics ở Phù Lỗ, trung tâm thương mại - dịch vụ tổng hợp ở khu vực gần sân bay Nội Bài. . 51 - Phát triển giao thông phải thực hiện theo bốn hướng cơ bản sau:.............................................................................................. 52 + Hiện đại hóa hệ thống giao thông đáp ứng yêu cầu về giao thông cho dân cư ở các khu vực đô thị hóa.................................52 + Phát triển hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và con người, phục vụ cho yêu cầu phát triển công nghiệp - dịch vụ............................................................................ 52 + Phát triển giao thông đáp ứng yêu cầu kết nối kinh tế và xã hội giữa Sóc Sơn với nội thành Hà Nội và các khu vực khác ở miền Bắc............................................................................................... 52 + Phát triển giao thông đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân khu vực nông thôn................................................................ 52 - Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường: ...................52 + Xây dựng phương án xử lý nước thải có khả năng xử lý 59.706 m3/ngày đêm đối với nước thải sinh hoạt và 14.400 m3/ngày đêm đối với nước thải CN.................................................................... 52 2. Về không gian đô thị................................................................ 53 Luận văn tốt nghiệp 6 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH Sóc Sơn là đô thị cửa ngõ phía bắc Thủ đô, kết nối với đô thị trung tâm qua tuyến quốc lộ 3, Thăng Long - Nội Bài và Nhật Tân - Nội Bài. Với vị trí là một trong 5 đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, Sóc Sơn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trong thời gian tới................................................................................................. 53 3.3. Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH - ĐTH...................................................................................... 54 3.3.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất đai..................................................... 54 3.3.2. Sự biến động về diện tích đất nông nghiệp.......................55 3.3.3. Sự biến động về chất lượng đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công ...................................................................... 65 nghiệp hóa và đô thị hóa.............................................................. 65 3.4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 ......................................................................................................... 71 3.5. Đề xuất các giải pháp............................................................... 75 3.5.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất......................................75 3.5.2. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................ 76 3.5.3. Giải pháp về khoa học công nghệ .....................................77 3.5.4. Giải pháp về hạn chế ô nhiễm môi trường đất do CNH – ĐTH.............................................................................................. 78 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 81 Luận văn tốt nghiệp 7 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp của cả nước ................................. 8 Bảng 1.2. Cơ cấu diện tích đất tại huyện Sóc Sơn................................................. 25 Bảng 1.3. Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm từ 1991 – 2011............... 28 Bảng 1.4. Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn (tính đến 31/12/2011)............... 29 Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phân tích đất ..................................................................... 34 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn năm 2012............................38 Bảng 3.2. Tổng giá trị xản suất trên địa bàn huyện qua các năm......................... . 43 Bảng 3.3. Số lượng Doanh nghiệp và lao động trong doanh nghiệp qua các năm.44 Bảng 3.4. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000 2005................ 50 Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 2010................ 51 Bảng 3.6. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 2012 ............... 55 Luận văn tốt nghiệp 8 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH Bảng 3.7. Chất lượng đất nông nghiệp tại huyện Sóc Sơn………………..…….. 57 Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu đất huyện Sóc Sơn ……………………….. …..59 Bảng 3.9. So sánh lượng bón phân thực tế với tiêu chuẩn bón phân hợp lý.. …...61 Bảng 3.10. So sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo........ 62 Bảng 3.11. Dự báo sự biến động DT đất trên địa bàn Sóc Sơn đến năm 2020..... 65 Luận văn tốt nghiệp 9 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH DANH MỤC HÌNH Bản đồ quy hoạch và sử dụng đất huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội …………….36 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai năm 2012 của huyện Sóc Sơn.......................................37 Biểu đồ 3.2. So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm (1991 2011)........41 Biểu đồ 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong đất tại huyện Sóc Sơn và so sánh với một số điểm quan trắc khác tại miền Bắc giai đoạn 2004 2008.............................57 Luận văn tốt nghiệp 10 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CNH Công nghiệp hóa ĐTH Đô thị hóa GDP Tổng sản phẩm nội địa KHKT Khoa học kỹ thuật NN&PTNT Nông nghiệp & Phát triển nông thôn KCN Khu công nghiệp FAO Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội UBND Ủy ban nhân dân NQ/TƯ Nghị quyết/Trung ương KH – UB Kế hoạch Ủy ban TTCN Tiểu thủ công nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản TNHH Trách nhiệm hữu hạn SXKD Sản xuất kinh doanh DT Diện tích BVMT Bảo vệ môi trường BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường BVTV Bảo vệ thực vật KLN Kim loại nặng Luận văn tốt nghiệp 11 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH LỜI MỞ ĐẦU Bắt đầu từ nửa sau thế kỉ 20, quá trình phát triển của nhân loại đã chuyển biến theo hướng mới, tạo cơ hội cho các quốc gia đang phát triển, nhất là các quốc gia châu Á đã có những bước phát triển mang tính nhảy vọt. Quá trình hiện đại hóa trên cơ sở công nghiệp hóa đã làm cho quá trình đô thị hóa trở thành một xu hướng nổi bật của các quốc gia đang phát triển vào thập kỉ 50 60. Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Quá trình công nghiệp hóa đô thị hóa (CNH ĐTH) đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước, đặc biệt ở các vùng ngoại thành và ven đô Hà Nội, quá trình này diễn ra mạnh mẽ gây ra áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên đất nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất sử dụng cho các hoạt động công nghiệp đã tác động đến một bộ phận dân cư cũng như ảnh hưởng đến chất lượng đất. Nói đến quá trình CNH ĐTH người ta thường nghĩ ngay đến mặt lợi nhiều hơn là mặt hại, trước tiên quá trình công nghiệp hóa, phát triển các đô thị lớn sẽ cung cấp nhiều cơ hội việc làm, lương bổng, dịch vụ xã hội, năng suất lao động cao hơn. Nó góp phần chuyển hướng phát triển kinh tế và là động lực dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Quá trình này giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu sang tiến bộ hơn. Hay nói cách khác, chuyển một nước nông nghiệp lạc hậu sang công nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay trong quá trình chuyển đổi ban đầu, mặt trái của các quá trình này tác động rất mạnh mẽ. Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên & Môi trường, trong 7 năm qua (năm 20012007), tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển sang đất phi nông nghiệp trên 500.000 ha (chiếm hơn 5% đất nông nghiệp đang sử dụng). Đặc biệt, việc đất nông nghiệp bị thu hồi và chuyển sang mục đích đô thị hóa và công nghiệp hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước. Chỉ tính riêng trong năm 2007, diện Luận văn tốt nghiệp 1 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH tích đất trồng lúa cả nước đã giảm 125.000 ha. Một con số không nhỏ chút nào khi mà đất đai đang ngày càng bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng. Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư (năm 1991) đến cuối tháng 12/2010, đã có 261 khu công nghiệp được thành lập, chiếm 71.394 ha đất, trong đó 45.854 ha có thể sử dụng làm mặt bằng sản xuất, đã đưa 21.095 ha vào sử dụng với tỷ lệ lấp đầy mới chỉ đạt 46%. Điều đáng nói là rất nhiều diện tích các khu công nghiệp này đều là đất nông nghiệp, trong khi đất được lấy bị bỏ hoang vì chưa thể lấp đầy thì cùng với đó có biết bao người nông dân phải rơi vào cảnh thiếu đất sản xuất. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, các dự án phát triển đến đâu hộ nông dân mất đất đến đó, không còn đất làm ruộng phần lớn người dân không có trình độ phải lên thành phố kiếm sống, điều này làm gia tăng dân số cũng như các tệ nạn xã hội ở đô thị. Riêng Hà Nội dự kiến tỉ lệ đô thị hoá đạt 5562,5% trong năm 2020 và dân số đô thị đến năm 2020 là 7,98,5 triệu người. Do vậy, đất đai sử dụng để xây nhà ở và các cơ sở hạ tầng là rất thiếu thốn. Theo kế hoạch sử dụng đất của Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hà Nội, từ năm 2008 2010, Hà Nội sẽ thực hiện thu hồi, chuyển hơn 5.200 ha đất nông nghiệp để phục vụ nhu cầu phát triển đô thị. Sóc Sơn là một huyện thuộc ngoại thành Hà Nội, là một trong những vùng chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình CNH ĐTH. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất bị suy giảm. Theo quy hoạch phát triển đến năm 2020 thì huyện Sóc Sơn cùng với các huyện khác thuộc ngoại thành Hà Nội sẽ là vùng sản xuất rau an toàn, hoa quả sạch phục vụ cho các đô thị, các khu công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái của đô thị. Do đó, vấn đề bảo vệ và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp là rất cần thiết, đề tài “ Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” được tiến hành nhằm đánh giá ảnh Luận văn tốt nghiệp 2 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH hưởng của quá trình CNH – ĐTH đến quỹ đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp cho phát triển bền vững của huyện Sóc Sơn. Luận văn tốt nghiệp 3 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, có thể hiểu “đất nông nghiệp” là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như sau: Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối; Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ Nông nghiệp đô thị là một ngành sản xuất, chế biến và buôn bán thực phẩm, chất đốt (thể hiện tính cơ giới hóa cao) dựa trên các vùng đất và mặt nước nằm xen kẽ, rải rác trong các đô thị và vùng ngoại ô. Theo cách hiểu truyền thống thì “nông nghiệp đô thị” là nông nghiệp trong các vùng cận thành phố hoặc đang trong quá trình đô thị hoá. Người ta còn hay gọi với tên gọi khác là nông nghiệp tiền đô thị hay nông nghiệp ven đô [12]. Có thể hiểu công nghiệp hoá là quá trình biến đổi xã hội đặc trưng bởi kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Nói đơn giản, công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp công nghiệp dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp nông nghiệp dịch vụ. Quá trình công nghiệp hoá ở cấp độ vi mô thể hiện việc biến đổi lao động từ lao động thủ công bằng sức người và sức súc vật sang lao động cơ khí, lao động dựa vào máy móc. Ngày nay là lao động dựa vào các công nghệ tin học. Chỉ báo dễ nhận thấy nhất của công Luận văn tốt nghiệp 4 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH nghiệp hoá là cơ cấu lao động theo ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ lao động công nghiệp và giảm dần tỉ lệ lao động nông nghiệp. Một chỉ báo quan trọng khác là các ngành nghề công nghiệp liên tục xuất hiện. Một chỉ báo nữa là sự gia tăng tỉ trọng sản lượng công nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội. [16] Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là quá trình chuyển khu vực nông thôn từ nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị trường phát triển với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong khuôn khổ quá trình CNH hiện đại hóa toàn bộ nền kinh tế. Đây cũng là quá trình đô thị hóa, cải biến xã hội nông thôn lên một trình độ văn minh cao hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao [13]. Đô thị hoá là hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến các dịch chuyển về mặt kinh tế xã hội, văn hoá, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ KHKT, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề nghiệp, hình thành các nghề nghiệp mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hội và văn hoá, nâng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội…. [12]. 1.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Hiện nay, trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và Luận văn tốt nghiệp 5 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%) [28]. Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người [13]. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Đất khô cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất. Theo ước tính, có khoảng 10 20% diện tích đất khô cằn đã bị thoái hoá [36]. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên đất. Thật sự khi đất nông nghiệp bị thoái hoá đã đe dọa cuộc sống của con người. Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp. Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và thiên tai đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói cho hàng triệu người ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của FAO, khoảng 1,5 tỷ người tương đương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất, vốn đang bị thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa đất đang mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và tác động tới hơn 20% diện tích đất nông nghiệp, 30% đất lâm nghiệp và 10% đất đồng cỏ. Sự xói mòn đất dẫn tới việc giảm năng suất đất đây cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác[18]. Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho Luận văn tốt nghiệp 6 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH đất nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa mạc khô cằn đây là vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe dọa bởi vấn đề này[40]. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng Châu Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ 1,5 triệu ha rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các nước có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ... sự suy thoái hóa đất ở, đất rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các nước như Campuchia, Lào... nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú [39]. Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực vật và làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng triệu ha đất bị hoang mạc hóa[22]. Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng vòng luẩn quẩn: suy thoái đất mất đa dạng sinh học biến đổi khí hậu. Suy thoái hóa đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp phần làm mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng dân số và hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã thất bại. Luận văn tốt nghiệp 7 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH 1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam Diện tích đất tự nhiên nước ta có 33.121,2 nghìn ha (theo số liệu kiểm kê năm 2005), trong đó có 24.822 nghìn ha là đất nông nghiệp, 3.335 nghìn ha là đất phi nông nghiệp, 5.016 nghìn ha là đất chưa sử dụng. Diện tích đất của nước ta đứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số đông nên bình quân đất nông nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích đất đai theo đầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay (1/1/2007) [33]. Đặc biệt là trong tổng số đất đó có tới hơn hai phần ba diện tích là đất đồi núi dốc, còn lại gần một phần ba là đồng bằng [26]. Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự nhiên được chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng [19]. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp nước ta là 9.415.568 ha chiếm 37,93% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là 14.677.409 ha chiếm 59,13% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 700.061 ha chiếm 2,82% tổng diện tích đất nông nghiệp, còn lại 29,522 ha là đất làm muối và đất nông nghiệp khác [29]. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại Tây Nguyên là lớn nhất với 4060,4 nghìn ha, vùng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhỏ nhất là Tây Bắc là 501,6 nghìn ha. Trong cả nước, tỉnh có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất là Gia Lai với 49,5 nghìn ha [32]. Trong đất sản xuất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu và các mục đích như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Tính tới ngày 1/1/2007 thì đất trồng cây Luận văn tốt nghiệp 8 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
- Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH ĐTH hàng năm có diện tích là 13.495,2 nghìn ha, trong đó: đất trồng cây lương thực có hạt là 10.862,7 nghìn ha với sản lượng 39.976,6 nghìn tấn, cây công nghiệp hàng năm là 8.270,2 nghìn ha. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 2.632,5 nghìn ha, trong đó diện tích cây ăn quả là 1.796,6 nghìn ha [32]. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người ở nước ta thuộc loại thấp khoảng 0,11 ha/người. Tại đồng bằng sông Hồng quân đạt 0,04 ha/người, tại đồng bằng sông Cửu Long là khoảng 0,15 ha/người [33]. Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt Nam đi qua chặng đường dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật, nhưng cũng đã có những sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng đất nông nghiệp. Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Dễ nhận thấy một điều là diện tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do quá trình thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp. Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2010 của cả nước so với năm 2005 tăng 1.277.600 ha, trong đó tăng chủ yếu ở loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, tình hình tăng giảm các loại đất nông nghiệp cụ thể như sau: Bảng 1.1. Biến động đất nông nghiệp của cả nước ST Năm 2010 Năm 2005 So sánh Chỉ tiêu T (ha) (ha) 20102005 (ha) Đất nông nghiệp 26.100.160 24.822.560 1.277.600 1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.117.893 9.415.568 702.325 1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.437.293 6.370.029 67.264 Đất trồng lúa 4.127.731 4.165.277 37.546 1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.680.600 3.045.539 635.061 2 Đất lâm nghiệp 15.249.025 14.677.409 571.616 2.1 Đất rừng sản xuất 7.389.462 5.434.856 1.954.606 2.2 Đất rừng phòng hộ 5.719.339 7.173.689 1.454.350 2.3 Đất rừng đặc dụng 2.140.225 2.068.864 71.361 Luận văn tốt nghiệp 9 Dương Thị Thơm – K18 KHMT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn