intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tác dụng chống lại vi khuẩn kháng kháng sinh (Moraxella catarrhalis) gây nhiễm đường hô hấp trên ở người của dịch lên men quả táo mèo (Docynia indica)

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

99
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu góp phần chứng minh và làm sáng tỏ vai trò chủ đạo của các tác nhân có trong dịch lên men quả táo mèo theo kinh nghiệm dân gian, đặc biệt là công dụng kháng vi khuẩn gây viêm đường hô hấp trên đã kháng kháng sinh thông dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tác dụng chống lại vi khuẩn kháng kháng sinh (Moraxella catarrhalis) gây nhiễm đường hô hấp trên ở người của dịch lên men quả táo mèo (Docynia indica)

  1. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết  ơn sâu sắc nhất tôi xin được gửi lời cảm  ơn   chân thành tới TS. Bùi Thị Việt Hà, chủ nhiệm bộ môn Vi sinh vật học, trường  ĐH Khoa học Tự  Nhiên­ ĐH Quốc gia Hà Nội. Người đã luôn tận tình chỉ  bảo,   hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình học tập cũng   như làm luận văn. Tôi xin gửi lời cảm  ơn tới toàn thể  cán bộ  của bộ  môn Vi sinh vật học,   trường ĐH Khoa học Tự Nhiên­ ĐH Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình làm luận  văn, tôi đã luôn nhận được sự chỉ bảo trực tiếp và được tạo điều kiện thuận lợi   nhất.  Đồng thời, tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tại khoa Sinh học   nói chung và bộ môn Vi sinh vật học, trường ĐH Khoa học Tự Nhiên­ ĐH Quốc   gia Hà Nội nói riêng đã tận tình dạy dỗ tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời biết  ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và toàn   thể các bạn trong nhóm. Những người luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong   thời gian học tập. Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2012 Học viên Nguyễn Thị Minh Thư   1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1 BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP Ở NGƯỜI 3 1.2 Moraxella catarrhalis VÀ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN 5 1.2.1 Đặc điểm hình thái và nuôi cấy 5 1.2.2 Vai trò của M.catarrhalis trong bệnh nhiễm khuẩn hô hấp 5 1.2.3 Tính kháng kháng sinh của M. catarrhalis 8 1.3 CHẤT KHÁNG SINH 10 1.3.1 Khái niệm 10 1.3.2 Chất kháng sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn 11 1.3.3 Chất kháng khuẩn thực vật 14 1.3.4 Cơ chế kháng khuẩn 15 1.4 CÂY TÁO MÈO VÀ DỊCH CHIẾT TỪ QUẢ TÁO MÈO 16 1.4.1 Đặc điểm thực vật học 16 1.4.2 Sự phân bố 17 1.4.3 Tác dụng dược lý 17 14.4 Thành phần hóa học 18 1.4.5 Tình hình nghiên cứu táo mèo 18 Chương 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 19 2.1 NGUYÊN LIỆU 19 2.1.1 Nguồn giống 19 2.1.2 Hóa chất và thiết bị 19 2.2. PHƯƠNG PHÁP 19 2.2.1 Phương pháp lên men quả táo mèo 19 2.2.2 Phương pháp phân lập vi khuẩn 19 2.2.3 Xác định hoạt tính kháng sinh và enzym 20 2.2.4 Bảo quản giống 21 2.2.5 Xác định sinh khối bằng phương pháp đo mật độ quang học-OD 21 2.2.6 Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và hoạt tính kháng 21 khuẩn của vi khuẩn 2.2.7 Tách chiết các hợp chất trong dịch lên men vi khuẩn và giấm táo mèo 22 2.2.8 Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học dịch chiết quả táo mèo và phân đoạn 25 kháng khuẩn Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28 3.1 HOẠT TÍNH KHÁNG Moraxella catarrhalis CỦA DỊCH LÊN MEN QUẢ TÁO 28 MÈO 3.2 TUYỂN CHỌN CHỦNG VI SINH VẬT 29
  3. 3.2.1 Phân lập và tuyển chọn chủng vi sinh vật kháng Moraxella catarrhalis 29 3.2.2 Phân loại chủng vi khuẩn đã tuyển chọn 30 3.3. ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY THÍCH HỢP CHO SINH TRƯỞNG VÀ HOẠT TÍNH 32 KHÁNG KHUẨN 3.3.1 Lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp 32 3.3.2 Nguồn cacbon thích hợp 33 3.3.3 Nguồn nitơ thích hợp 34 3.3.4 Lựa chọn pH nuôi cấy thích hợp 36 3.3.5 Lựa chọn nhiệt độ thích hợp 37 3.3.6 Lựa chọn thời gian nuôi cấy thích hợp 38 3.3.7 Khả năng sinh enzym ngoại bào của TM5.2 39 3.4 TÁCH CHIẾT CHẤT KHÁNG KHUẨN TỪ DỊCH CHIẾT TÁO MÈO VÀ DỊCH 39 LÊN MEN VI KHUẨN 3.4.1 Khảo sát hệ dung môi rửa giải và pha rắn hấp phụ 40 3.4.2 Tách chiết phân đoạn chất kháng khuẩn của dịch lên men vi khuẩn 40 3.4.3 Tách chiết phân đoạn chất kháng khuẩn từ dịch chiết táo mèo 41 3.4.4 Sắc ký bản mỏng các phân đoạn kháng khuẩn của dịch lên men chủng TM5.2 42 và dịch chiết táo mèo 3.5 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO DỊCH LÊN MEN, DỊCH 42 CHIẾT TÁO MÈO VÀ CÁC PHÂN ĐOẠN 3.5.1 Sơ bộ thành phần hóa học của cao dịch chiết táo mèo và các phân đoạn 42 KẾT LUẬN 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. BẢNG MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT CKS Chất kháng sinh CMC Carboxymethylcellulose DMSO Dimethyl sulfoxide HTKK Hoạt tính kháng khuẩn LB Môi trường Luria Bertani PĐ Phân đoạn TCA Tricloacetic VSV Vi sinh vật               
  5. DANH SÁCH BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh viêm họng mạn tính 7 Bảng 1.2: Tỷ lệ kháng kháng sinh của M.catarrhalis 9 Bảng 1.3:Tỷ lệ các loài có khả năng sinh CKS 10 Bảng 1.4: So sánh bacteriocin và chất kháng sinh 13 Bảng 2.1: Thông số thiết kế cột nhồi 23 Bảng 3.1: Hoạt tính kháng M.catarrhalis của dịch lên men quả táo mèo 28 Bảng 3.2: Hoạt tính kháng M.catarrhalis của 4 chủng vi khuẩn 29 Bảng 3.3: Hoạt tính kháng khuẩn của chủng TM5.2 lên các chủng vi khuẩn kiểm 29 định Hình 3.1: Vị trí phân loại của chủng TM5.2 với các loài quan hệ họ hàng gần 32 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng và hoạt 33 tính kháng khuẩn của chủng TM5.2 Hình 3.2: Hoạt tính kháng khuẩn của TM5.2 trên các môi trường 33
  6. Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nguồn cacbon đến khả năng sinh trưởng và hoạt tính 34 kháng khuẩn của TM5.2 Hình 3.3: Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh trưởng và hoạt tính 34 kháng khuẩn của TM5.2 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng sinh trưởng và hoạt tính kháng 35 khuẩn của TM5.2 Hình 3.4: Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng sinh trưởng và hoạt tính 35 kháng khuẩn của TM5.2
  7. Bảng 3.7: Ảnh hưởng của pH ban đầu đến sinh trưởng, hoạt tính kháng khuẩn của 36 TM5.2 Hình 3.5: Ảnh hưởng của pH ban đầu đến sinh trưởng và HTKK của TM5.2 36 Bảng 3.8: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh trưởng và hoạt tính kháng 37 khuẩn của TM5.2 Hình 3.6: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh trưởng và hoạt tính kháng 37 khuẩn của TM5.2 Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng và hoạt 38 tính kháng khuẩn của TM5.2 Hình 3.7: Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng và hoạt tính 39 kháng khuẩn của TM5.2 Bảng 3.10: Khả năng sinh enzym ngoại bào 39 Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của phân đoạn tách từ dịch chiết lên 40 men Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn M.catarrhalis của cao dịch chiết táo 41 mèo tại các nồng độ khác nhau Bảng 3.13: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn M.catarrhalis của các phân đoạn từ 42 dịch chiết táo mèo Bảng 3.14: Kết quả thử định tính các nhóm hợp chất của dịch chiết quả táo mèo 43 và các phân đoạn
  8. MỞ ĐẦU Nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp là bệnh lý có tỷ  lệ  tử  vong đứng đầu  trong số  10 bệnh lý nhiễm khuẩn  ở  các nước có thu nhập thấp. Chương trình  toàn cầu về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp đã được WHO phát động, tại  Việt Nam chương trình này đã được triển khai từ năm 1984. Kiểm soát và phòng   chống bệnh được ưu tiên hàng đầu tại các nước đang phát triển trong đó có Việt  Nam, nhưng đã và đang chịu tác động bất lợi của sự phát triển và lan truyền tình  trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh.    Bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp   trên và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới. T ỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn đường  hô hấp trên chiếm phần lớn so với các bệnh về  hô hấp khác, là bệnh thường  gặp, mắc hàng năm, theo mùa nhưng có thể  gây nhiều biến chứng nặng như  viêm tai giữa, viêm màng não, áp xe não, áp xe sau thành họng. Khi  mắc  viêm  đường hô hấp trên có thể lây nhiễm xuống đường hô hấp dưới gây viêm khí, phế  quản và  viêm  phổi nặng. Có thể  thấy bệnh gây  ảnh hưởng đáng kể  đến sức  khỏe đặc biệt với trẻ em, người già và gây thiệt hại kinh tế. Moraxella catarrhalis là căn nguyên gây ra phần lớn các trường hợp mắc   bệnh nhiễm khuẩn hô hấp, đặc biệt   hiện nay được coi như tác nhân gây bệnh  viêm tai giữa  phổ  biến thứ  ba  sau  Streptococcus  pneumoniae  và  Haemophilus  influenzae. Trong khi đó M. catarrhalis hiện đã kháng lại hầu hết các chất kháng  sinh thuộc nhóm beta­lactam, chỉ còn nhạy cảm với cephalosporin thế hệ 2, 3 và  ciprofloxacin thuộc họ quinolon. Thực trạng kháng kháng sinh của M. catarrhalis   nói riêng, các vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm nói chung đã và đang đem đến   gánh nặng kinh tế, xã hội trong việc thay thế kháng sinh thế  hệ  cũ bằng kháng  sinh thế  hệ mới đắt tiền. Với sự  phát triển của ngành công nghệ  sinh học hiện   đại đem lại một triển vọng lớn cho nền Y học khi tìm kiếm thêm những hợp  chất tự nhiên hỗ trợ cho việc phòng và điều trị  bệnh trên. Các hợp chất này góp  8
  9. phần giảm tác dụng phụ  không mong muốn của các hợp chất tổng hợp, giảm  gánh nặng về mặt kinh tế cho người bệnh và xã hội. Từ ngàn xưa, ông cha ta đã lưu truyền rất nhiều bài thuốc dân gian từ cây,   cỏ chữa các bệnh đường hô hấp và rất nhiều bệnh khác. Hiện nay táo mèo và các  sản phẩm chế biến từ táo mèo đặc biệt là giấm táo mèo được lan truyền rộng rãi  trong cộng đồng như một bài thuốc chống béo phì, tăng cường miễn dịch, kháng   khuẩn, giảm chứng suy hô hấp....Trên thế  giới cây táo mèo phân bố  tại Trung  Quốc, Ấn Độ, Myanma, tại Việt Nam tập trung  ở các tỉnh Yên Bái, Sơn La, Lào   Cai, Lai Châu và Lâm Đồng. Năm 2010 đã có những nghiên cứu sơ  bộ  với kết  quả  khả  quan về tác dụng kháng khuẩn, trong đó có M. catarrhalis gây bệnh hô  hấp của dịch lên men quả táo mèo đã mở ra một hướng nghiên cứu mới cũng như  định hướng  ứng dụng của dịch lên men quả  táo mèo trong việc hỗ  trợ  và nâng   cao thể trạng cho con người. Với mục tiêu góp phần chứng minh và làm sáng tỏ  vai trò chủ  đạo của các tác nhân có trong dịch lên men quả  táo mèo theo kinh   nghiệm dân gian, đặc biệt là công dụng kháng vi khuẩn gây viêm đường hô hấp   trên đã kháng kháng sinh thông dụng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề  tài:   “   Nghiên   cứu   tác   dụng   chống   lại   vi   khuẩn   kháng   kháng   sinh   (Moraxella   catarrhalis) gây nhiễm đường hô hấp trên ở người của dịch lên men quả táo   mèo (Docynia indica)”. 9
  10. Chương 1:  TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. BỆNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP Ở NGƯỜI Nhiễm khuẩn hô hấp là tình trạng một hoặc một số bộ phận thuộc bộ  máy hô hấp bị viêm nhiễm do vi khuẩn hoặc virut gây ra. Về  phương diện lâm sàng, nhiễm khuẩn hô hấp gồm hai loại: nhiễm  khuẩn hô hấp trên và nhiễm khuẩn hô hấp dưới.   Nhiễm khuẩn hô hấp trên không phải là một bệnh lý riêng biệt mà gồm  nhiều bệnh lý (các bệnh tai mũi họng) như: + Viêm mũi + Viêm họng + Viêm amidan + Viêm tai giữa + Viêm xoang. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp dưới được coi là bệnh cảnh nặng nhưng trên  thực tế bệnh chiếm tỷ lệ thấp và không dễ  mắc. Trong khi đó nhiễm khuẩn hô  hấp trên là chứng bệnh thường gặp hàng năm, mắc tái diễn theo mùa, tái mắc   nhiều lần trong năm, dễ gây biến chứng nặng nề và chiếm tỷ lệ lớn so với các  bệnh về  hô hấp khác. Theo thống kê của các tổ  chức y tế  Hoa Kỳ,  trung bình  người trưởng thành có thể bị viêm đường hô hấp trên khoảng   2 – 4 lần mỗi năm  và con số này cao hơn rất nhiều  ở trẻ em, trong đó trẻ có thể nhiễm đến 10 lần.  Mỗi năm tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn hô hấp trên gây   giảm  khả  năng làm việc  trong 170 triệu ngày, 23 triệu ngày trẻ phải nghỉ học, 18 triệu ngày phải nghỉ làm.   Điều này cho thấy dù là loại bệnh được cho là tự  khỏi nhưng chúng đã gây ra   những thiệt hại đáng kể không chỉ về sức khỏe mà còn cả về kinh tế xã hội. 10
  11. Đối tượng mắc bệnh chủ yếu là trẻ  em. Ước tính trên toàn cầu mỗi năm  có khoảng trên 2 tỷ lượt trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp, chiếm 15 ­20% số  tử  vong trong độ  tuổi dưới 5. Tại khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam   bệnh trên là nguyên nhân cao nhất (25%) gây tử vong ở trẻ, tiếp theo là tiêu chảy   và sơ sinh kết hợp với các bệnh khác, còn lại là do các nguyên nhân khác [22]. Ở  trẻ  em bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên gây biến chứng nặng viêm tai giữa (29 –  50%), viêm xoang (5 – 10%) [38]. Vi sinh vật gây bệnh thường gặp là virut (chiếm 80%) và vi khuẩn (20%),   cụ thể như sau: ­ Tác nhân virut gây bệnh gồm có: +) Rhinovirus là một picornavirut, phân lập được hơn 110 serotyp­ thường   gặp hơn cả (khoảng 50%). +)  Coronavirus: 20­25%. +) Orthomyxovirus: gây bệnh cúm +) Paramyxovirus : virut hợp bào, quai bị.. +)  Adenovirus, thường là các typ 1, 2, 3, 5, 6. ­ Tác nhân vi khuẩn thường gặp là Streptococcus pneumoniae,  Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis [24, 33,37]. Ngoài vi khuẩn trên còn có các vi khuẩn không điển hình như  Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và Legionella pneumophila. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên gia tăng khi gặp các yếu tố thuận lợi như:  + Theo lứa tuổi: chủ yếu ở trẻ em và người già + Sức đề kháng yếu của con người: sinh non, suy dinh dưỡng,.... 11
  12. + Điều kiện khí hậu, thời tiết: ở Việt Nam có khí hậu nóng ẩm tạo điều   kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh đường hô hấp nói riêng và các bệnh   nhiễm khuẩn nói chung phát triển. Việt Nam được coi là một trong các quốc gia  có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao nhất nên việc điều trị và phòng bệnh càng trở  nên cần thiết.   + Do ô nhiễm môi trường sống, đời sống kinh tế xã hội kém. 1.2.  Moraxella catarrhalis VÀ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN 1.2.1 Đặc điểm hình thái và nuôi cấy Moraxella   catarrhalis  lần   đầu   tiên   được   mô   tả   vào   năm   1896,   gọi   là  Micrococcus catarrhalis sau đó đổi thành Neisseria catarrhalis đến năm 1984 đổi  là  Moraxella (Branhamella)  catarrhalis  thuộc   chi  Moraxella,  họ   Moraxellaceae  [27]. Đây là vi khuẩn Gram âm, hiếu khí, dạng song cầu khuẩn, sống cộng sinh   tại đường hô hấp trên, một số có pili hoặc lông nhung giúp cho chúng có thể bám  vào ống hô hấp [38]. Không chỉ sống cộng sinh bình thường trong hệ hô hấp mà  M. catarrhalis còn là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với  đường hô hấp của con người [36].  Quá trình phân lập M. catarrhalis được tiến hành theo tiêu chuẩn WHO:  Bệnh phẩm lấy từ  vùng họng của bệnh nhân, tiến hành nhuộm Gram và cuối   cùng đem nuôi cấy trong môi trường thạch máu 5% hoặc thạch sôcola với điều  kiện 370C + CO2 5% [38]. 1.2.2 Vai trò của Moraxella catarrhalis trong bệnh nhiễm khuẩn hô hấp 12
  13. Nhiều   nghiên   cứu   trên   thế   giới   và   trong   nước   đã   chỉ   ra   rằng   M.  catarrhalis là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với đường   hô hấp.  Các nghiên cứu trên thế giới: Trên thế  giới có nhiều nghiên cứu chỉ  ra  M. catarrhalis  là nguyên nhân  phổ biến gây bệnh viêm đường hô hấp.  M. catarrhalis là vi khuẩn cộng sinh phổ  biến  ở  vòm họng của trẻ  em [41], một nghiên cứu trên 120 trẻ  sơ  sinh đã cho   thấy 66% trẻ  một tuổi mang vi khuẩn, tăng lên đến 77,5%  ở  trẻ  hai năm tuổi,   điều này cho thấy trẻ em có nguy cơ  cao bị các bệnh đường hô hấp, đặc biệt là  hô hấp trên [20]. Những nghiên cứu khác cũng cho thấy 48,9% gặp  ở trẻ độ tuổi  từ 3­12 [32] và 54% ở trẻ dưới 4 tuổi [22]. Tuy nhiên ở người lớn tỷ lệ này thấp   hơn với 1% trong 561 ca phụ  nữ  trong tuổi lao  động nhập viện [32], 5,8%  ở  người lớn khỏe mạnh và tăng đến 26,5% ở người có độ tuổi trên 60 [48] và tăng   cao vào mùa đông. Timothy [47] đã đưa ra các biểu hiện lâm sàng và dịch tễ học  của  M. catarrhalis, đặc biệt sự  liên quan giữa bệnh viêm tai giữa  ở  trẻ  em và   bệnh COPD  ở  người lớn, hai căn bệnh truyền nhiễm phổ  biến nhất gây ra bởi   M. catarrhalis. Viêm tai giữa là bệnh hay gặp nhất trong thời thơ   ấu của con   người và là lý do phổ  biến nhất mà trẻ  em được kê đơn kháng sinh, trung bình  khoảng 80% trẻ  em trong 3 năm đầu đời mắc bệnh. Trong đó  M. catarrhalis  chiếm 15­20%   nguyên nhân gây các đợt bệnh viêm tai giữa cấp tính, rất nguy  hiểm với trẻ  em nếu không phát hiện và điều trị  kịp thời. M. catarrhalis còn là  nguyên nhân gây ra một loạt các bệnh về hô hấp khác như: viêm xoang cấp, viêm  vòm họng, viêm phế quản mãn tính. Catlin [26] đã chỉ ra những bằng chứng cho   thấy  M. catarrhalis  đã gây ra bệnh nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm nội  tâm mạc. Đặc biệt trong các báo cáo tổng hợp lại về  các bệnh viêm phổi, viêm  tai giữa và AIDS chỉ  ra rằng  M. catarrhalis  là nguyên nhân thường gặp gây ra  nhiễm trùng máu [44]. Nhiễm trùng bệnh viện là vấn đề đang rất được quan tâm  13
  14. và M. catarrhalis được xác định là một trong những vi khuẩn bị lây truyền, nhất  là ở những khu phòng quá tải bệnh nhân và trong những tháng mùa đông.   Các nghiên cứu tại Việt Nam Việt Nam với đặc điểm khí hậu nóng  ẩm, trong những năm gần đây lại  chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các vi   sinh vật gây bệnh phát triển. Trên thế  giới, Việt Nam là một trong những quốc  gia có tỷ  lệ  các bệnh nhiễm khuẩn cao nhất, trong đó nhiễm khuẩn đường hô   hấp trên chiếm tỷ lệ cao. Ngay từ năm 1984 chương trình chống nhiễm khuẩn hô  hấp cấp đã chính thức bắt đầu tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh hô  hấp xác nhận M. catarrhalis là một trong những tác nhân gây bệnh chủ yếu. Tại  bệnh viện Bạch Mai vào năm 1987 [17] xác nhận tỷ  lệ   M. catarrhalis  chiếm  3,5%, đến năm 1998 Lê Bá Nhàn và cộng sự  khi nghiên cứu bệnh nhiễm khuẩn  đường hô hấp dưới ở trẻ em tại phường Kim Long, thành phố Huế đã phân lập   được M. catarrhalis với tỷ lệ 19,2%. Nghiên cứu của Đào Đình Đức và cộng sự  [8] tại bệnh viện Bạch Mai trong 5 năm (1990­1994) cho thấy chủng vi khuẩn   này gây nhiễm bệnh hô hấp với tỷ lệ trung bình là 2,2%. Tại trạm y tế phường   Huế  thành phố  Hà Nội, năm 1991 đã phân lập được 36 chủng  M. catarrhalis  chiếm 18,8% tổng số  vi khuẩn gây bệnh cho trẻ  em, tại bệnh viện Việt Nam­   Cuba tỷ  lệ  lên đến 23,72% [34]. Khi nghiên cứu tác nhân vi sinh gây bệnh viêm  phổi cộng đồng tại bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/03/2005 đến ngày 30/06/2006  đã cho thấy tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm, trong đó tần suất  gặp cao là Haemophilus influenzae (25%) sau đó là M. catarrhalis với 17%. Cũng  với khảo sát tương tự  diễn ra tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong khoảng   thời gian từ tháng 1/2005 đến tháng 9/2006 do Phạm Hùng Vân phụ trách đã cho  kết quả  M. catarrhalis  chiếm 8% trong tổng số  vi sinh vật gây bệnh. Theo Đỗ  Quyết [19] từ  tháng 6/2007 đến tháng 6/2008 tại khoa lao và bệnh phổi, bệnh  viện 103 Hà Nội trên 40 bệnh nhân trong đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mãn   14
  15. tính   cho   thấy  M.   catarrhalis  chiếm   14,3%   nguyên   nhân   gây   bệnh.   Cũng   theo  Nguyễn Minh Hải (2006) [10]  tỷ  lệ gây bệnh tương tự  là 51,6%, theo Nguyễn  Ngọc Bích (2007) chiếm 30,75% số vi khuẩn gây bệnh. Thống kê của viện dịch  tễ trung ương và bệnh viện nhi Thụy Điển về tình hình nhiễm khuẩn đường hô   hấp,  M. catarrhalis  chiếm tỷ  lệ  18,8­29,6% trong tổng số  các chủng phân lập  được [2]. Phân lập vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân mắc bệnh viêm  họng mạn tính tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung  ương cho bảng kết quả  sau  [13]: Bảng 1.1: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh viêm họng mạn tính STT Tên vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ (%) 1 M. catarrhalis 51 37,8 2 S.aureus 32 23,7 3 S.pyogenes 20 14,8 4 Klebsiella ssp. 18 13,3 5 P.aeruginosa 14 10,37 6 Tổng cộng 135 100 Những   kết   quả   nghiên   cứu   trong   và   ngoài   nước   đã   cho   thấy  M.   catarrhalis là một trong những tác nhân chủ yếu gây ra các bệnh hô hấp với tỷ lệ  gây bệnh cao và mức độ nguy hiểm của chúng đối với sức khỏe con người, đặc   biệt là với trẻ em, người già. Một vấn đề rất được quan tâm và chú trọng nghiên   cứu hiện nay chính là tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh hô  hấp, trong đó đặc biệt là của M. catarrhalis. 1.2.3 Tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis 15
  16. Vấn đề về thực trạng kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu và đặc biệt   nổi trội  ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam với gánh nặng của các  bệnh nhiễm khuẩn và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế các kháng sinh cũ  bằng kháng sinh mới đắt tiền. Cùng với bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, bệnh   lây nhiễm qua đường tình dục và nhiễm khuẩn bệnh viện, bệnh nhiễm khuẩn   đường hô hấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu có tỷ lệ mắc và tử vong  cao ở các nước đang phát triển. Thực tế việc kiểm soát bệnh này đã và đang chịu   sự tác động bất lợi của sự phát triển và lan truyền tình trạng kháng kháng sinh của  vi khuẩn. M.   catarrhalis  là   vi   khuẩn   Gram   âm,   có   khả   năng   tổng   hợp   enzym   β­   lactamaza.   Enzym   này   làm   mất   hoạt   tính   kháng   sinh   của   nhóm   kháng   sinh   β­   lactam bằng cách thủy phân vòng β­ lactam. Trước đây khi điều trị  các bệnh nhiễm khuẩn  M. catarrhalis ampicillin  vẫn được coi là kháng sinh đặc trị hữu hiệu. Tuy nhiên hiện nay kháng sinh điều   trị theo kinh nghiệm này đã được ghi nhận là bị M. catarrhalis đề kháng với tỷ lệ  cao lên đến 100% như   ở  Thái Lan [30], hay 79% như  ở  Malaysia [46]. Theo báo   cáo gần đây cho thấy tỷ  lệ  kháng kháng sinh thuộc thế  hệ  kháng sinh quinolon   mới có phổ  kháng rộng của M. catarrhalis cao nhất là với ofloxacin (29,4%), tỷ  lệ kháng thấp hơn với ciprofoxacin, levofloxacin, moxiloxacin. Tại Việt Nam, khi phân tích các chủng  M. catarrhalis  về  tỷ  lệ  và xu  hướng của kháng kháng sinh trong số  tất cả  các vi khuẩn gây bệnh phổ  biến  trong chương trình Quốc gia giám sát kháng kháng sinh, Phạm Văn Ca [4] cho   thấy cho thấy tỷ  lệ  kháng kháng sinh của vi khuẩn này thấp vào trước năm  2000(dưới 2,5%), nhưng hiện đã cao hơn 13%. Tỷ lệ kháng kháng sinh ampicillin  có xu hướng ngày càng tăng (16,1%). Các kháng sinh có tỷ lệ bị kháng cao nhất là   tetracycline và co­trimoxazole với trên 30%.  Khi khảo sát tỷ lệ kháng kháng sinh  thông dụng thường được dùng trong cộng đồng, dạng uống, Phạm Hùng Vân cho   16
  17. biết có 50% ­ 60% vi khuẩn kháng ampicillin với cơ  chế  tiết  β­lactamaza ngày  càng tăng và chỉ  còn nhạy cảm với cephalosporin thế  hệ  II, III và ciprofloxacin   thuộc họ quinolon. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Lâm (2008)  – (Bảng 1.2)   cho thấy M. catarrhalis đã kháng lại hoặc nhạy cảm thấp với hầu hết kháng sinh   thuộc nhóm β­lactam nhưng nhạy cảm rất cao với cefoperazol (Cephalosporin thế  hệ  III)  với tỷ  lệ  100%, cefotaxime (cephalosporin thế hệ III) đạt tỷ  lệ  98,04%,  ceftriaxone đạt tỷ  lệ  96,08%, cefuroxime (cephalosporin thế  hệ  III)    đạt tỷ  lệ  78,43%. Bảng 1.2: Tỷ lệ kháng kháng sinh của M. catarrhalis Tên  Ký hiệu Tỷ lệ phần trăm % Số  STT kháng  Trung  Kháng  chủng Nhạy (S) sinh gian (I) (R) Amoxicillin   /  1 Ac 51 5,99 0 94,11 clavulanic axit 2 Cephalexine Cp 51 1,96 15,69 82,35 3 Cefaclor Cr 51 5,99 19,61 74,5 4 Cefuroxime Cu 51 78,43 21,56 0 5 Cefotaxime Ct 51 98,04 0 1,96 6 Ceftriaxone Cx 51 96,08 3,92 0 7 Cefoperazone Cf 51 100 0 0 8 Ciprofloxacine Ci 51 67,06 13,73 19,22 9 Ofloxacine Of 51 49,14 23,53 27,33 10 Pefloxacine Pef 51 13,7 25,5 60,8 11 Gentamycine Ge 51 11,8 15,7 72,5 17
  18. 12 Amikacine Ak 51 33,33 47,05 19,6 13 Doxycycline Do 51 41,2 27,5 31,4 14 Azythromycin Az 51 0 0 100 15 Erythromycin E 51 0 0 100 1.3 CHẤT KHÁNG SINH 1.3.1 Khái niệm Chất kháng sinh là những chất hữu cơ  có nguồn gốc từ  sinh vật (vi sinh   vật, thực vật, động vật), có khả năng diệt hoặc kìm hãm sự phát triển các vi sinh  vật khác, các chất kháng sinh thường có tác dụng mạnh  ở  nồng độ  thấp và đặc   hiệu lên các vi sinh vật khác nhau [49].                             Bảng 1.3: Tỷ lệ các loài có khả năng sinh CKS [9] Sinh vật sinh CKS Số lượng loài Tỷ lệ (%) Vi khuẩn 950 9 Xạ khuẩn 4.600 43 Nấm 1.600 15 Tổng số VSV 7.150 67 Địa y 100 1 Tảo 250 2 Thực vật bậc cao 2.500 23 Động vật 700 7 Tổng số SV bậc cao 3.550 33 Tổng số 10.700 100 1.3.2 Chất kháng sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn 18
  19. 1.3.2.1  Khái quát lịch sử nghiên cứu Từ rất xa xưa, với sự tìm tòi, khám phá và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn,  con người đã phát hiện, ứng dụng hiệu quả nhiều nguồn dược liệu vào mục đích   điều trị y học. Và một kỷ nguyên mới trong y học đã được mở ra với phát minh vĩ  đại của Alexander Fleming  vào năm 1928 khi ông phát hiện ra penicillin – một   chất kháng sinh có nguồn gốc từ  nấm  Penicillium notatum  [7]. Năm   1942,  quy  trình sản xuất penicillin G procain  được phát minh bởi Howard Florey (1898­ 1968) và Ernst Chain (1906­1979). Penicillin lúc này đã được bán như  một loại  thuốc. Fleming, Florey và Chain đã cùng được trao giải Nobel Y học vào năm  1945 cho thành tựu của mình. Nhà vi sinh vật học Mỹ, Selman Waksman (1888­ 1973) năm 1943 đã tìm ra chất kháng sinh streptomycin từ vi khuẩn đất, được sử  dụng để  điều trị  các bệnh như  lao, viêm màng não. Và đây là một trong những  kháng sinh có phổ  rộng có khả năng kháng được cả vi khuẩn Gram âm và Gram  dương.  Những năm 1940­1959 được coi là thời kỳ hoàng kim của chất kháng sinh,  hàng   loạt  chất  được   tách   chiết   và   xác   định:   actonomixin   (Waksman,   1940),  chloramphenicol (Erhlich, 1947), chlotetracylin (Dugar, 1948), tetracyclin (Lloyd  Conover, 1955), nystatin (1957) dùng trong điều trị  bệnh nhiễm nấm. Ngày nay,  số  lượng  chất kháng sinh  đã được phát hiện lên tới trên 10.000 chất, trong đó  hàng trăm chất được dùng trong y học thực tiễn. Năm 1981, amoxicillin ra đời, là  một kháng sinh bán tổng hợp và lần đầu tiên được bán vào năm 1998 dưới tên   thương mại là amoxicillin, amoxil và trimox. Tại   Việt   Nam,   vào   những   năm  1951­1952   giáo   sư   Đặng   Văn   Ngữ   đã  nghiên cứu sản xuất dịch lọc penicillin để  rửa vết thương cho các thương binh  [7]. Trường đại học Dược Hà Nội đã tiến hành rất nhiều nghiên cứu, ứng dụng  khoa   học   kỹ   thuật  để   sản   xuất   các  chất   kháng   sinh  như:  clotetracilin,  19
  20. oxytetracilin, erythromixin, neomicin,…và cũng đã thu được những kinh nghiệm  nhất định.  1.3.2.2 Phân loại Chất kháng sinh được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mục  đích nghiên cứu và cách sử dụng chất kháng sinh.  Dựa vào mức độ  tác dụng: kháng sinh diệt khuẩn, kháng sinh  ức chế  kìm hãm vi khuẩn. Dựa vào phổ tác dụng kháng sinh: chất kháng sinh phổ hẹp, chất kháng   sinh phổ rộng. Dựa  vào  nguồn gốc: chất kháng  sinh  từ  sinh  vật: vi sinh  vật,  thực   vật..., chất kháng sinh tổng hợp hay bán tổng hợp. Dựa vào cơ chế tác dụng Dựa vào cấu trúc phân tử và các nhóm chức đặc trưng: đây là nguyên lý  cơ  bản được sử  dụng để  phân loại chất kháng sinh vì chúng đóng vai   trò quyết định hoạt tính kháng sinh.  Bacteriocin Hiện nay con người đang phải đối mặt với thời kỳ “hậu kháng sinh” bởi   tình trạng kháng thuốc, sự xuất hiện của các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc, sự  thiếu hụt các nhóm kháng sinh mới [35]. Trong bối cảnh này song song với việc  phát triển các chất kháng sinh phổ rộng thì việc nghiên cứu bacteriocin là vấn đề  rất đáng được quan tâm. Bacteriocin là peptit hoặc protein do vi khuẩn tổng hợp, có hoạt tính kháng   khuẩn [29], thuật ngữ  này được đề  xuất từ  năm 1953 [28].  Tiếp tố  “in” hoặc  “cin” dùng để  biểu thị  các peptit có hoạt tính kháng khuẩn tiết ra từ  vi khuẩn.  Tiếp tố này được viết thêm vào tên chi hoặc tên loài. Ví dụ, bacteriocin tiết ra từ  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0