intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò sinh sản và ảnh hưởng của bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ sau khi đẻ đến một số chỉ tiêu sinh sản của bò được nuôi trong nông hộ ở xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nâng cao năng suất và hiệu quả của chăn nuôi bò sinh sản trong nông hộ một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường bò thịt ở Việt Nam và cải thiện đời sống của người dân thông qua tăng lợi nhuận từ chăn nuôi bò.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò sinh sản và ảnh hưởng của bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ sau khi đẻ đến một số chỉ tiêu sinh sản của bò được nuôi trong nông hộ ở xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của chính bản thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Huế, ngày 10 tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Phạm Hồng Sơn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh nổ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Bả - Trưởng Khoa chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Huế. Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Huế, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Chăn nuôi Chuyên Khoa, Phòng Đào tạo Sau Đại học và sự động viên của các Thầy, Cô trong Khoa chăn nuôi thú y thuộc Đại học Nông Lâm Huế; cùng Lãnh đạo và Anh em đồng nghiệp ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền trung. Đặc biệt là sự hỗ trợ kinh phí của Dự án ACIAR LPS/2012/062 - Nâng cao sức sản xuất bền vững và hiệu quả của các nông hộ chăn nuôi bò ở Miền Trung Việt Nam và những hỗ trợ, chia sẻ của các gia đình chăn nuôi bò ở xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Bên cạnh đó, sự hợp tác và giúp đỡ của UBND xã Tây Giang và các em sinh viên Khoa chăn nuôi Thú y (khóa 45) thực hiện đề tài tốt nghiệp tại Bình Định cũng tạo cho tôi nhiều thuận lợi trong công việc. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn và luôn ghi nhận sự quan tâm, giúp đỡ quý báu mà tôi đã nhận được. Xin được gởi lời chúc sức khoẻ và hạnh phúc tới Thầy giáo hướng dẫn, PGS. TS. Nguyễn Xuân Bả, các Thầy, cô trong Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Huế, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Chăn nuôi Chuyên Khoa, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban quản lý Dự án ACIAR LPS/2012/062, TS. Đinh Văn Dũng – Giáo viên Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Huế, Kỹ sư Nguyễn Thị Mùi – cán bộ Bộ môn Chăn nuôi Chuyên Khoa cùng các Thầy Cô và Anh em đồng nghiệp bạn bè cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế ngày 10 tháng 8 năm 2015 Phạm Hồng Sơn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4 1.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .................................................................................4 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Bình Định .............................................4 1.1.2. Tình hình chăn nuôi bò ở tỉnh Bình Định..............................................................8 1.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình chăn nuôi bò ở xã Tây Giang, tỉnh Bình Định ...............................................................................................................11 1.2. Tình hình chăn nuôi bò ở nước ta ...........................................................................14 1.2.1. Số lượng đàn bò và sản lượng thịt bò ..................................................................14 1.2.2. Sự phân bố đàn bò ...............................................................................................15 1.2.3. Quy mô chăn nuôi bò ..........................................................................................16 1.2.4. Chất lượng đàn bò ...............................................................................................17 1.2.5. Những khó khăn, thách thức và cơ hội phát triển trong chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam ...............................................................................................................................17 1.2.6. Định hướng phát triển chăn nuôi bò thịt trong thời gian tới ...............................19 1.3. Vai trò của chăn nuôi bò sinh sản trong hệ thống chăn nuôi của nông hộ .............20 1.4. Đặc điểm sinh sản của bò cái .................................................................................21 1.4.1. Các chỉ tiêu chính đánh giá sinh sản ở bò cái......................................................21 1.4.2. Các nguyên nhân gây ra tỷ lệ sinh sản thấp ........................................................23 1.4.3. Vai trò của dinh dưỡng đối với bò cái sinh sản ...................................................25 1.4.4. Một số nghiên cứu về kỹ thuật tác động dinh dưỡng để nâng cao năng suất bò sinh sản và bê .................................................................................................................29 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............33 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................33 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................33 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................33 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................33 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................................................................33 2.3.1. Điều tra cơ bản hệ thống chăn nuôi bò sinh sản ..................................................33 2.3.2. Khảo sát khả năng sinh sản của đàn bò cái và sinh trưởng của bê từ 0- 6 tháng tuổi trong nông hộ ở xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định ...........................34 2.3.3. Thử nghiệm bổ sung thức ăn tinh cho bò cái giai đoạn sau khi đẻ trong điều kiện nông hộ ở xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định ............................................35 2.4. Xử lý số liệu ...........................................................................................................37 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................38 3.1. Hiện trạng chăn nuôi bò sinh sản trong nông hộ ở Tây Giang, tỉnh Bình Định .....38 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu và diện tích đất ở các nông hộ khảo sát .............................38 3.1.2. Quy mô và cơ cấu tuổi, giống của đàn bò ...........................................................39 3.1.3. Quản lý, chăm sóc, phương thức nuôi dưỡng và kinh nghiệm chăn nuôi bò cái sinh sản ..........................................................................................................................40 3.1.4. Loại và lượng thức ăn cho bò sinh sản trước và sau khi đẻ ................................42 3.2. Đặc điểm sinh sản của đàn bò cái nuôi trong điều kiện nông hộ ...........................45 3.2.1. Thể trạng ở đàn bò cái sinh sản ...........................................................................45 3.2.2. Năng suất sinh sản của đàn bò cái .......................................................................46 3.3. Diễn biến khối lượng của bê từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi và tuổi bán bê. ..............48 3.4. Kết quả thử nghiệm bổ sung thức ăn tinh cho bò cái sau đẻ ..................................50 3.4.1. Ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh cho mẹ sau khi đẻ đến lượng thức ăn ăn vào của bò mẹ ...........................................................................................................50 3.4.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh cho mẹ sau khi đẻ đến khối lượng và điểm thể trạng của bò mẹ ...............................................................................................51 3.4.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh cho mẹ sau khi đẻ đến khối lượng và tăng khối lượng ở bê ......................................................................................................52 3.4.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh cho mẹ sau khi đẻ đến thời gian động dục lại sau đẻ của bò mẹ ................................................................................................54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại đất tỉnh Bình Định ..................................................................................... 5 Bảng 1.2. Số lượng đàn bò tỉnh Bình Định qua các năm ......................................................... 10 Bảng 1.3. Số lượng đàn bò và sản lượng thịt bò ở Việt Nam qua các năm ............................. 14 Bảng 1.4. Sự phân bố đàn bò theo vùng sinh thái năm 2014 ................................................... 15 Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ sau đẻ ....................................... 35 Bảng 3.1. Nhân khẩu và diện tích đất ở các hộ điều tra (n=66) ............................................... 38 Bảng 3.2. Qui mô (con/hộ) và cơ cấu tuổi của đàn bò ở các hộ điều tra (n=66) ..................... 39 Bảng 3.4. Loại thức ăn dùng cho bò sinh sản (n=66) .............................................................. 43 Bảng 3.5. Lượng vật chất khô cho ăn, cơ cấu khẩu phầnbổ sung ............................................ 44 Bảng 3.6. Đặc điểm sinh sản của đàn bò cái ở nông hộ(n=66) ................................................ 46 Bảng 3.7. Lượng thức ăn ăn vào của bò mẹ ............................................................................. 50 Bảng 3.8. Khối lượng, điểm thể trạng của bò mẹ sau đẻ và khối lượng bê ............................. 52 Bảng 3.9. Tăng khối lượng của bê ........................................................................................... 54 Bảng 3.10. Thời gian động dục lại sau đẻ của bò mẹ .............................................................. 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Yếu tố khí hậu tỉnh Bình Định .......................................................................6 Hình 3.2. Kinh nghiệm chăn nuôi bò sinh sản của nông hộ .........................................42 Hình 3.3. Thời điểm các hộ thiếu thức ăn cho bò .........................................................44 Hình 3.4. Điểm thể trạng của đàn bò cái đẻ ở nông hộ (TĐ: trước đẻ; SĐ: sau đẻ) ....45 Hinh 3.5. Khoảng cách lứa đẻ của bò cái .....................................................................47 Hình 3.6. Tháng đẻ của bò cái ......................................................................................48 Hinh 3.7. Khối lượng bê (trung bình và độ lệch chuẩn) qua các ngày tuổi ..................49 Hình 3.8. Tương quan giữa vòng ngực và khối lượng của bê ......................................49 Hình 3.9. Tuổi bán bê ở các nông hộ ............................................................................50 Hình 3.10. Diễn biến khối lượng của bê qua các ngày tuổi .........................................53 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi bò sinh sản (hệ thống bò-bê) là công đoạn ban đầu của hệ thống sản xuất bò thịt và là một phần quan trọng trong hệ thống nông nghiệp Việt Nam nói chung và trong nông hộ các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng. Chăn nuôi bò nông hộ các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay đang tồn tại các hệ thống: (1) Chăn nuôi khép kín (whole system) từ nuôi bò sinh sản, nuôi bò sinh trưởng đến giết thịt; (2) nuôi bò sinh sản để bán bê thịt hoặc bê giống; (3) nuôi bò thịt chuyên canh. Quy mô đàn bò trong nông hộ các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ là nhỏ (khoảng 3 – 4 con/hộ) với hỗn hợp của giống bò vàng (chăn thả tự do), bò lai (bán chăn thả) [ 32]. Hệ thống sản xuất phổ biến là chăn thả kết hợp với bổ sung thức ăn và nuôi nhốt hoàn toàn. Chăn nuôi bò thịt trong nông hộ đã tạo ra nguồn thu nhập cao cho người chăn nuôi, đồng thời góp phần giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế-xã hội, văn hóa như tạo việc làm ổn định; cung cấp nguồn phân hữu cơ; tận dụng có hiệu quả cao lượng lớn phụ phẩm nông nghiệp. Tính đến 1 tháng 10 năm 2014, cả nước có 5,23 triệu con bò, trong đó khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ có 1,19 triệu con bò chiếm 22,7% tổng số bò của cả nước [5]. Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam cũng như các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích người nông dân phát triển chăn nuôi bò theo hướng hàng hóa, bền vững. Các chủ trương, chính sách như: Dự án cải tạo đàn bò, chương trình 30a, chương trình chuyển đổi đất trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ nuôi bò và gần đây Chính phủ có chương trình xây dựng Nông thôn mới... Tuy vậy, các khó khăn, thách thức của chăn nuôi bò trong khu vực là hạn chế về nguồn lực, đất cát với chất lượng thấp, điều kiện khí hậu khắc nghiệt (nhiệt độ cao, mùa khô nóng kéo dài, lũ lụt xảy ra nhiều vào mùa mưa), thiếu hụt thức ăn (cả về số lượng và chất lượng) đã dẫn đến khoảng cách lứa đẻ kéo dài, tỷ lệ bê chết cao, tăng trọng chậm, năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thấp. Để chuyển đổi chăn nuôi bò từ quảng canh sang bán thâm canh hoặc thâm canh, gắn kết giữa nâng cao sức sản xuất với thị trường; gắn kết giữa nghiên cứu khoa học công nghệ với chuyển giao kỹ thuật có rất nhiều việc cần phải giải quyết, từ khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất, thị trường, khuyến nông v.v, đến các chính sách vĩ mô. Tất cả các giải pháp đều phải được thiết kế phù hợp cho các hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương. Trong các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Bình Định là một trong những tỉnh có ngành chăn nuôi bò phát triển nhất. Chăn nuôi bò ở Bình Định ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Ngày nay con bò được xem là vật nuôi được lựa chọn cho nông dân để phát trển sản xuất góp phần thành công trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Bình Định. Năm 2014, toàn tỉnh Bình Định 252.441 con bò chiếm 21,2% đàn bò của vùng Duyên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. 2 hải Nam Trung Bộ. Tỷ lệ bò lai trong tổng đàn đến năm 2014 đạt tới 76,0%, cao hơn so với các tỉnh khác ở Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước (38-40%). Giống bò ngoại chủ yếu ở Bình Định là bò Brahman, bò đực Brahman được dùng để lai với bò cái Vàng tạo ra con lai sử dụng với mục đích khác nhau đã được Bình Định thực hiện từ lâu, ngày nay đàn bò sinh sản của Bình Định chủ yếu là bò lai Brahman. Bò sinh sản là đối tượng đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu đàn bò của nông hộ tại Bình Định, chiếm hơn 20% trong tổng đàn [32]. Tuy nhiên, chăn nuôi bò ở Bình Định chủ yếu là chăn nuôi nông hộ, nguồn lực cho phát triển đàn bò là hạn chế, thiếu đồng cỏ, sự đầu tư thấp, điều đó làm cho năng suất chăn nuôi bò nói chung và năng suất bò sinh sản nói riêng còn thấp. Trong chăn nuôi bò sinh sản, việc nuôi theo các giai đoạn mang thai khác nhau cũng như có biện pháp chăn nuôi trước và sau khi đẻ là rất quan trọng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bò cái được nuôi với khẩu phần có mức năng lượng cao sau khi đẻ sẽ động dục lại sớm hơn so với bò nuôi ở mức năng lượng thấp [42]. Sự sinh trưởng và phát triển của bào thai, sự đẻ và sản xuất sữa cũng như sự co lại của tử cung đều cần năng lượng. Do vậy khi bò nuôi dưỡng ở trong điều kiện tốt, có thể đáp ứng đủ yêu cầu năng lượng khi đẻ con, tiết sữa và sự co lại của tử cung thì sẽ được phối giống sớm hơn những bò nuôi dưỡng ở điều kiện kém. Trong một nghiên cứu của Kleinhesterkamp và cộng sự (1981) [26] ở Colombia, bò được nuôi trên bãi cỏ được cải tạo có bổ sung cỏ họ đậu đã nâng tỷ lệ thụ thai đạt 64,4%, trong khi nuôi ở bãi chăn chưa cải tạo tỷ lệ này là 6,3%. Tuy vậy, chăn nuôi bò sinh sản ở Việt Nam nói chung và ở Bình Định nói riêng, nuôi dưỡng bò phụ thuộc vào các đồng cỏ tự nhiên và sản phẩm phụ sau thu hoạch. Hàm lượng thức ăn tinh trong khẩu phần thấp, lượng protein cũng thấp, điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của bò. Từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò sinh sản và ảnh hưởng của bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ sau khi đẻ đến một số chỉ tiêu sinh sản của bò được nuôi trong nông hộ ở xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định”. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung: Nâng cao năng suất và hiệu quả của chăn nuôi bò sinh sản trong nông hộ một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường bò thịt ở Việt Nam và cải thiện đời sống của người dân thông qua tăng lợi nhuận từ chăn nuôi bò. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá hiện trạng hệ thống nuôi bò sinh sản trong các nông hộ ở xã Tây Giang, tỉnh Bình Định, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 3 - Đánh giá năng suất sinh sản của đàn bò cái đẻ, và khả năng sinh trưởng của bê trong các nông hộ ở Tây Giang, tỉnh Bình Định. - Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của cải thiện chế độ dinh dưỡng cho bò mẹ sau khi đẻ đến sức sinh sản của bò mẹ và sinh trưởng của bê con. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học Đánh giá được hiện trạng hệ thống chăn nuôi bò sinh sản ở các nông hộ tỉnh Bình Định, để từ đó xây dựng các giải pháp cải thiện hệ thống một cách bền vững và có hiệu quả. Xác định ảnh hưởng của cải thiện chế độ dinh dưỡng cho bò mẹ sau khi đẻ đến sức sinh sản của bò mẹ và sinh trưởng của bê con. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả quá trình nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hiểu rõ các chỉ tiêu về hệ thống nuôi bò sinh sản: Nguồn lực cho chăn nuôi bò ở các nông hộ; tình hình về con giống; thức ăn, quản lý nuôi dưỡng và sức sinh sản của bò cái; khả năng sinh trưởng của bê được nuôi trong điều kiện nông hộ ở tỉnh Bình Định, từ đó làm cơ sở cho các hộ chăn nuôi, khuyến nông địa phương có chiến lược, giải pháp cụ thể áp dụng cho địa phương để cải thiện hệ thống nâng cao sức sản xuất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sinh sản. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các nhà quản lý ngành chăn nuôi/nông nghiệp địa phương xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi bò sinh sản trong tỉnh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Bình Định Vị trí địa lý Tỉnh Bình Định có tọa độ địa lý từ 103036’30” đến 1090018’15” kinh độ Đông và từ 13030’45” đến 14042’15” vĩ độ Bắc. Nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, và phía Đông giáp biển Đông. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không khá phát triển. Bình Định là tỉnh nằm trong qui hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm của Miền Trung, có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, giao lưu trong nước và quốc tế. Nhờ vậy mà đã tạo điều kiện cho sản phẩm chăn nuôi của Bình Định tiêu thụ dễ dàng ở các tỉnh trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ cũng như các tỉnh thành khác trong cả nước, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh nơi có sức tiêu thụ thực phẩm (thịt, trứng, sữa) lớn nhất cả nước. Địa hình Địa hình núi trung bình, núi thấp: Vùng này có diện tích 254.124ha, chiếm 42% diện tích tự nhiên, phân bổ ở các huyện Vân Canh (75.932ha), Vĩnh Thạnh (78.249ha), An Lão (63.367ha), ở Tây Sơn và Hoài Ân có 36.576ha. Có độ cao trên 500m so với mặt nước biển, đại bộ phận sườn núi dốc hơn 200. Địa hình đồi gò, bát úp ở trung du: Vùng này có diện tích 157.315ha, chiếm 26% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện Tây Sơn (39.500ha), Hoài Ân (35.900ha), Phù Cát (19.150ha), Phù Mỹ (16.200), Hoài Nhơn (15.089ha), An Lão (5.058ha), Vân Canh (7.924ha)…. Đồi gò ở đây có độ dốc 10 - 150, cấu tạo chủ yếu bởi đá granít. Địa hình đồng bằng ven biển: Phân bố kéo dài theo hướng song song với bờ biển tạo nên vòng cung ôm lấy vùng trung du và vùng núi phía Tây của tỉnh. Kiểu địa hình này phổ biến ở huyện Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước,... vùng này có diện tích 193.619ha, chiếm 32% đất toàn tỉnh. Cát ven biển là khu vực cồn cát, lác đác gặp các hòn núi đảo sườn dốc nằm ngang trên bờ biển, tiếp sau khu vực cồn cát là những vũng trũng hàng năm được sông ngòi mang phù sa tới bồi thêm. Dải đồng bằng Duyên hải hẹp lại bị các nhánh núi đâm ngang ra biển cắt thành những đoạn riêng biệt, mỗi đoạn có hình một tam giác châu thổ nhỏ được tạo thành bởi các sông bắt nguồn từ các dãy núi phía trong chảy ra biển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 5 Đặc điểm đất đai Trong tổng số diện tích đất của tỉnh Bình Đinh thì nhóm đất đỏ vàng chiếm nhiều nhất với 66,41%, tiếp đến là nhóm đất xám và bạc màu, lượng đất phù sa cũng chiếm một diện tích đáng kể (bảng 1.1). Bảng 1.1. Phân loại đất tỉnh Bình Định Tên nhóm đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển 13.283 2,20 Nhóm đất mặn 12.710 2,10 Nhóm đất phèn 456 0,08 Nhóm đất phù sa 63.756 10,54 Nhóm đất xám và bạc màu 70.809 11,70 Nhóm đất đen 160 0,03 Nhóm đất đỏ vàng 401.811 66,41 Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 3.461 0,57 Nhóm đất thung lũng 12.875 2,13 Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá 3.292 0,54 Sông suối, mặt nước 22.445 3,71 Tổng diện tích tự nhiên 605.058 100 Nguồn: Niêm giám thống kê Bình Định (2013)[14]. Khí hậu, thời tiết Bình Định mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt trung bình khá cao (bình quân 26,70C) và tương đối ổn định trong năm; tháng 1, 2 có nhiệt độ thấp nhất trong năm cũng bình quân từ 23,1 - 23,90C. Số giờ nắng biến động từ 6,0 - 9,3 giờ/ngày, các tháng mùa khô đạt trị số cao: 211 - 245 giờ/tháng. Tuy không có mùa đông nhiệt độ thấp, nhưng hàng năm vẫn chịu ảnh hưởng 1 đến 2 đợt gió mùa Đông Bắc. Mưa phân bố theo mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 kết thúc tháng 12, chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa năm; mưa lớn thường xảy ra vào tháng 10, 11 thường PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 6 gây ra lũ lụt làm thiệt hại rất lớn về kinh tế và ô nhiễm môi trường. Đối với các huyện miền núi mùa mưa đến sớm hơn (bắt đầu tháng 8) với lượng mưa và cường độ mưa lớn hơn vùng đồng bằng ven biển rất nhiều. Mưa lớn kết hợp giông bão (tần suất 2 - 3 năm có 1 trận lũ lớn, 0,6 trận bão 1 năm) thường xảy ra tháng 10, 11 gây ra trên diện rộng. Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, lượng mưa rất thấp, bằng 15 - 20% lượng mưa năm; tháng 5 - 7 khô kiệt nhất [10]. Hình 1.1. Yếu tố khí hậu tỉnh Bình Định [10] Với điều kiện về đất đai, khí hậu... kể trên khá thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển, phù hợp trồng các loại cây thức ăn gia súc và các giống cỏ cao sản; đồng thời, so sánh với điều kiện sinh lý của các loại vật nuôi nhiệt đới cho thấy thích hợp cho sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, khí hậu nóng kết hợp với độ ẩm cao (71 - 83%) là yếu tố tạo ra môi trường thuận lợi để các mầm bệnh phát triển và lưu trú, khi có điều kiện dễ phát sinh dịch bệnh. Thời gian chuyển từ mùa mưa sang mùa khô và mùa khô sang mùa mưa là thời điểm thời tiết giao mùa cũng dễ làm cho gia súc - gia cầm mắc bệnh nếu không được chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật. Tổ chức hành chính Bình Định có thành phố loại I trực thuộc tỉnh (TP Quy Nhơn), một thị xã (An Nhơn), 3 huyện miền núi (An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh), 2 huyện trung du (Hoài Ân và Tây Sơn), 4 huyện đồng bằng (Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ và Tuy Phước). Toàn tỉnh có 159 xã, phường và thị trấn. Trung tâm hành chính của tỉnh là Thành phố Quy Nhơn. Dân số Dân số tỉnh đang có xu hướng giảm cơ học, theo kết quả điều tra chính thức năm 2014, dân số của tỉnh là 1.506.600 người; trong đó: thành thị 464.700 người chiếm 30,8%, nông thôn 1.041.900 người, chiếm 69,2% tổng dân số. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 7 Thảm cỏ tự nhiên Theo phân loại về đồng cỏ Việt Nam, thảm cỏ tự nhiên ở tỉnh Bình Định (kể cả thảm cỏ dưới tán rừng) được xếp vào loại đồng cỏ chân đồi, ven suối, phát triển theo mùa. Đây là đồng cỏ hòa thảo trên đất xám phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá granit. Đặc điểm thảm cỏ tự nhiên được mô tả như sau: Cỏ tự nhiên mọc trên gò đồi, trên bờ ruộng, ven kênh mương, trong vườn nhà,… là hỗn hợp các loại cỏ hòa thảo như: Cỏ gà, cỏ chỉ, cỏ ống, cỏ lá tre, cỏ mật,… và rất ít cỏ họ đậu. Thành phần dinh dưỡng và chất lượng cỏ tự nhiên biến động lớn, phụ thuộc vào mùa khô hay mùa mưa, cỏ non hay già, thành phần các giống cỏ trong thảm cỏ và nơi cỏ mọc (cỏ ở chân ruộng cao hay dưới đồng trũng, ven kênh mương,…). Dọc theo các tuyến đường là loại cỏ sả dòng địa phương (Panicum maximum sp), dọc theo các kênh mương tưới, tiêu thoát nước là cỏ ống (Panicum repens). Đây là những loại cỏ có thể sử dụng làm thức ăn cho bò thịt. Thảm cỏ dưới tán rừng và các trảng đất dốc, những nơi thường được chăn thả bò không thấy các dòng cỏ sả do chăn thả quá mức, bị gặm sát nên không đủ thời gian tái sinh. Các giống cỏ tự nhiên mọc sát mặt đất, chịu giẫm đạp và gặm sát ở các bãi chăn thả chủ yếu là: cỏ mần trầu (Eleusin indica), cỏ chỉ (Cynodon dactylon), cỏ mật (Melinus minutifora), cỏ gấu (Cyperus rodundus), cỏ lá gừng (Paspalum conjugatum), cỏ Mỹ (Pennisetum polystrachyon), cỏ lá tre (Setaria palmifolis), cỏ dẹp (Setaris cephaselata),… Tuy nhiên, các giống cỏ kể trên chỉ chiếm khoảng 20 - 35% diện tích các bãi chăn thả ngày càng bị thu hẹp, phần còn lại là các giống cỏ dại trâu bò không ăn được như: Cỏ hôi, cỏ chổi và đại đa số là cỏ tranh (Imperata cylindrica), cỏ trinh nữ (Mimosa mutica). Cỏ lá gừng và cỏ tranh khi còn non, bò có thể ăn được nhưng không ngon miệng nên chỉ ăn khi bị đói. Đầu mùa mưa, do thời tiết nóng ẩm, cỏ mọc nhiều và nhanh nhưng chẳng bao lâu đã xơ cứng, đến cuối mùa có khi phải đốt đi mới có mầm cỏ mọc lên cho gia súc ăn. Chu kỳ sinh trưởng của cỏ quá nhanh cũng làm giảm chất lượng, nên thời kỳ cỏ ngon, đủ dinh dưỡng cho trâu bò ăn không đáng kể. Nhìn chung, đồng bãi cỏ tự nhiên chăn thả ở Bình Định phần lớn là cỏ thô, năng suất thấp (khoảng 3 ha mới đủ cỏ nuôi một đơn vị gia súc). Đồng cỏ tự nhiên ngày càng bị thu hẹp do khai thác trồng cây lâm nghiệp, cây lâu năm nên người chăn nuôi bò ngày càng phải đưa bò đi chăn thả xa hơn; ngoài ra do tập quán chăn nuôi, đa số chỉ chăn thả trên các bãi cỏ tự nhiên là chủ yếu nên khả năng tái sinh của cỏ cũng bị hạn chế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 8 Ngoại trừ đồng cỏ trồng cắt (cỏ voi, cỏ sả) của các trang trại và một số hộ chăn nuôi trồng cỏ trong vườn hoặc trồng xen, song do thiếu nước tưới và ít chăm sóc đúng kỹ thuật nên lượng cỏ cung cấp cho đàn bò vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Hiện tại, rơm rạ, thân bắp, đậu, cỏ tự nhiên là nguồn thức ăn thô xanh chủ yếu để nuôi trâu bò, hầu hết các hộ nuôi trâu bò sử dụng cỏ tự nhiên dưới hình thức chăn thả hoặc cắt cỏ cho bò ăn, ngoài lượng cỏ tự nhiên người chăn nuôi còn trồng cỏ để cung cấp đủ thức ăn cho trâu bò. Sản xuất trồng trọt có liên quan đến chăn nuôi Diện tích gieo trồng lúa cả năm 2014 là 102.546,6 ha, năng suất 59,2 tạ/ha, sản lượng đạt 606.647 tấn. Với sản lượng lúa 606.647 tấn qua xay xát có thể thu được khoảng 40.000 tấn cám là nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc hoặc sử dụng trực tiếp cho chăn nuôi (bò, heo, gà) làm giảm được giá thành sản phẩm chăn nuôi. Mặt khác, diện tích trồng lúa cũng cung cấp nguồn rơm rạ sử dụng làm thức ăn thô xanh cho trâu bò (khoảng 500.000 tấn). Hiện nay và trong giai đoạn tới đây, rơm lúa là nguồn cung cấp thức ăn thô xanh chủ yếu cho đàn trâu bò ở Bình Định. Diện tích gieo trồng ngô năm 2014 là 8.399,5 ha, năng suất 56,2 tạ/ha với sản lượng 47.168,3 tấn; diện tích gieo trồng sắn 13.833,2 ha, năng suất 241,2 tạ/ha, sản lượng 333.621,7 tấn; diện tích gieo trồng lạc 10.226 ha, năng suất 29,4 tạ/ha, sản lượng 30.054 tấn và diện tích gieo trồng đậu các loại 2.107,8ha, năng suất 16,0 tạ/ha, sản lượng 3.382,8 tấn. Các loại cây trồng trên là nguồn nguyên liệu thức ăn cung cấp nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn nuôi (thực tế các nông hộ đã sử dụng ngô, sắn, đậu… để chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm). 1.1.2. Tình hình chăn nuôi bò ở tỉnh Bình Định Trong những năm qua, cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế của tỉnh nhà, Uỷ ban Nhân dân tỉnh có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư, khuyến khích phát triển chăn nuôi, tạo động lực thúc đẩy phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, bước đầu hình thành một số vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa tập trung là tiền đề cần và đủ phát triển ngành chăn nuôi Bình Định trong đó có sự đóng góp của ngành chăn nuôi bò. Đối với ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, chăn nuôi là ngành sản xuất có vị trí quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Số lượng đàn bò Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/10/2014, tổng đàn bò của tỉnh Bình Định 252.441 con, tăng 2,3% so với 01/10/2013 và tăng 2,5% so với 01/10/2012. Có 10/11 huyện, thị xã, thành phố có đàn bò tăng so với cùng kỳ: Hoài Nhơn tăng 6% (+1.324 con), Phù Cát tăng 2,1% (+965 con), An Nhơn tăng 2,8% (+761 con), Phù Mỹ tăng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 9 1,5% (+683 con), Vĩnh Thạnh tăng 4,4% (+612 con), An Lão tăng 7,6% (+538 con), Tuy Phước tăng 3,1% (+469 con), Hoài Ân tăng 2,8% (+371 con), Tây Sơn tăng 0,2% (+69 con), Quy Nhơn tăng 1,2% (+66 con); Riêng Vân Canh giảm 1% (-140 con). Nguyên nhân đàn bò tăng trở lại sau 3 năm giảm liên tục là vì trong năm 2014 giá bò hơi trong năm luôn ổn định ở mức cao người chăn nuôi có lãi, trong khi điều kiện chăn nuôi, cũng như thức ăn cho bò từ nguồn thức ăn tự nhiên và công nghiệp tại địa phương đều phong phú; bên cạnh đó các chính sách, hỗ trợ chăn nuôi bò của tỉnh được mở rộng, theo đó thúc đẩy nhu cầu chăn nuôi bò trong nông dân có xu hướng tăng lên rõ rệt [10] Chất lượng đàn bò của tỉnh ngày càng được nâng cao, tỷ lệ bò lai trên tổng đàn từ 47% năm 2006, năm 2013 đạt 71%, năm 2014 đạt tỷ lệ 76%. Một số huyện, thị xã có tỷ lệ đàn bò lai đạt khá cao là các huyện: Vĩnh Thạnh 88%; An Nhơn 86,5%, Tây Sơn 86%, Phù Cát 79,9%, Phù Mỹ 79,7%, Hoài Nhơn 77,2%, Tuy Phước 70,9% và Hoài Ân 69,3%; tỷ lệ bò lai đạt thấp là Thành phố Quy Nhơn, huyện Vân Canh và huyện An Lão tương ứng 28,5%; 37,4%; 45%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng Năm 2014, số lượng bò xuất chuồng đạt 137.158 con, tăng 1,2% (+1.568 con); sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 26.904,4 tấn, tăng 2,7% (+695,7 tấn) so với cùng kỳ. Bình quân 1 con bò hơi xuất chuồng năm 2014 đạt 196,2 kg/con, tăng 2,9 kg/con so với cùng kỳ. Hầu hết sản lượng xuất chuồng của các huyện trong tỉnh đều tăng khá so cùng kỳ như: Phù Mỹ tăng 462,3 tấn, Vĩnh Thạnh tăng 194 tấn, Vân Canh tăng 169,8 tấn, Phù Cát tăng 116,5 tấn; riêng huyện An Nhơn, Tây Sơn và Tuy Phước sản lượng xuất chuồng giảm tương ứng 146,9 tấn, 111,2 tấn, 81,5 tấn [10]. Nguyên nhân sản lượng bò hơi xuất chuồng tăng là do giá thịt bò hơi bình quân năm 2014 là 81.085 đồng/kg, tăng 12,1% (+8.735 đồng) so với cùng kỳ, đã kích thích người nông dân nuôi bò vỗ béo. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh ngành Nông nghiệp đã triển khai khá thành công các dự án cạnh tranh nông nghiệp, trong đó có dự án nuôi bò vỗ béo đang được thực hiện tại các huyện Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Cát và thị xã An Nhơn. Sản lượng sữa tươi Tổng đàn bò sữa trong toàn tỉnh 2.015 con, tăng 18,3% (+312con) so với cùng kỳ, đàn bò sữa tập trung chủ yếu ở các huyện: An Nhơn (1.881 con), Phù Cát (117 con) và Hoài Nhơn (13 con). Trong đó, bò cái sữa 1.607 con, tăng 25% (+321 con). Sản lượng sữa cả năm đạt 4.634,6 tấn, tăng 34,1% (+1.179,2 tấn) so với cùng kỳ. Những năm gần đây giá sữa tăng cao và ổn định, chăn nuôi bò sữa có hiệu quả hơn nên bà con nông dân mạnh dạn đầu tư, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, chất lượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 10 sữa tốt và đạt tiêu chuẩn của nhà máy. Với giá sữa hiện nay trên 12.000 đồng/kg, bằng giá so với cùng kỳ, người chăn nuôi có lãi, phát triển đàn bò sữa. Bảng 1.2. Số lượng đàn bò tỉnh Bình Định qua các năm Tốc độ Tốc độ Thời điểm Thời điểm Thời điểm tăng trưởng tăng trưởng Chỉ tiêu 10/2012 10/2013 10/2014 2012/2013 2013/2014 (con) (con) (con) (%) (%) Tổng đàn 246.253 246.723 252.441 102,5 102,3 Trong đó Bò lai 163.708 175.086 191.926 117,2 109,6 Bò sữa 1.618 1.703 2.015 124,5 118,3 Bò cái sữa 1.140 1.286 1.607 141,0 125,0 Nguồn: Niên giám thống kê (2013, 2014) [14, 15], Bộ NN và PTNT (2015) [5]. Sau nhiều năm thực hiện chương trình cải tạo giống bò, đến nay đàn bò lai Bình Định có chất lượng cao và có uy tín trong vùng và cả nước. Tỉ lệ đàn bò lai năm 2014 chiếm hơn 76,0% tổng đàn, có hơn 72.000 con bò cái lai Zebu, đảm bảo chất lượng về giống, để làm nền lai tạo bò thịt chất lượng cao, cùng với đó là đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi bò thịt chất lượng cao vào trong chăn nuôi, để đem lại năng suất, sản lượng và chất lượng thịt cao, tăng hiệu quả chăn nuôi bò, góp phần tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, sự thách thức trong sản xuất chăn nuôi bò thịt ở Bình Định đó là chất lượng con giống. Đàn bò lai Zebu tuy có tầm vóc lớn hơn bò vàng Việt Nam nhưng nhìn chung tầm vóc vẫn còn nhỏ, đặc biệt là năng suất và tỉ lệ thịt xẻ thấp so với các giống bò chuyên thịt trên thế giới, đặc biệt thời gian gần đây lượng bò và thịt bò nhập khẩu với số lượng khá lớn với nhiều ưu điểm về trọng lượng lớn, tỉ lệ thịt xẻ và chất lượng thịt cao đã ảnh hưởng đến thị trường bò Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng. Định hướng phát triển chăn nuôi bò thịt tỉnh Bình Định giai đoạn 2014-2020 là tận dụng tối đa các tiềm năng, phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, huy động tối đa các nguồn lực, đưa chăn nuôi bò thịt thành vật nuôi sản xuất hàng hóa trong ngành chăn nuôi của tỉnh nhà, từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng cho tiêu dùng trong nước và hướng đến xuất khẩu. Muốn làm được điều đó, cần phải tổ chức chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 11 kiện an sinh xã hội, hình thành các vùng chăn nuôi bò trang trại, gia trại với quy mô hợp lý. Khuyến khích phát triển chăn nuôi bò theo hướng trang trại công nghiệp với quy mô sản xuất hàng hóa đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ chăn nuôi bò chuyển dần phương thức chăn nuôi tự túc sang chăn nuôi sản xuất hàng hóa. Cùng với việc xây dựng thương hiệu và bảo hộ nhãn hiệu bò thịt Bình Định góp phần quan trọng nâng cao giá trị cạnh tranh bò Bình Định và tạo thế ổn định bền vững cho chăn nuôi tỉnh nhà, có tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong Nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nông dân ở tỉnh nhà. 1.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình chăn nuôi bò ở xã Tây Giang, tỉnh Bình Định Vị trí địa lý Tây Giang là xã vùng cao nằm phía Tây huyện Tây Sơn, dọc theo Quốc lộ 19 với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa là thị tứ Đồng Phó cách trung tâm huyện lỵ Phú Phong 12km. + Phía Bắc giáp xã Tây Thuận và xã Bình Tân + Phía Nam giáp xã Vĩnh An + Phía Đông giáp xã Bình Tường và xã Bình Thành + Phía Tây giáp xã Song An thuộc Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai. Địa hình Xã Tây Giang là xã vùng cao nên có địa hình tương đối phức tạp, đồi núi chiếm hơn 63,03% diện tích tự nhiên. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông suối lớn nhỏ chảy qua, thường gây xói mòn, rửa trôi vào mùa mưa. Khí hậu Tây Giang nằm trong khu vực có gió mùa kết hợp với điều kiện địa hình, đặc biệt chịu ảnh hưởng của khí hậu Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ, có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9, kết thúc vào tháng 1 năm sau. Mùa khô bắt đầu từ tháng 2 kết thúc vào tháng 8. Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình năm : 29°C - Nhiệt độ thấp nhất(tháng 10) : 23°C - Nhiệt độ cao nhất (tháng 5, tháng 6) : 38°C Độ ẩm: - Độ ẩm không khí trung bình : 75 - 80% - Độ ẩm không khí thấp nhất (tháng 5,6,7) : 72% - Độ ẩm không khí cao nhất (tháng 10) : 85% PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 12 Lượng mưa: Số ngày mưa trung bình là 100 - 125 ngày/năm, với lượng mưa trung bình năm 1.750mm/năm, lượng mưa trung bình cao nhất 2.400mm/năm, lượng mưa trung bình thấp nhất 1.600mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm là tháng 10 và tháng 11, lượng mưa trung bình 350 -500mm/tháng. Các tháng có lượng mưa ít nhất trong năm là tháng 3 và tháng 4, lượng mưa trung bình 15 – 35mm/tháng. Nắng: Từ tháng 2 đến tháng 8 là thời kỳ nhiều nắng, trung bình hàng tháng khoảng 200 – 300 giờ nắng/tháng, số ngày âm u không có nắng không quá 4 giờ. Từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau là thời kỳ ít nắng, trung bình 100 – 180 giờ nắng/tháng, mỗi tháng có khoảng 5 – 8 ngày trời âm u hoàn toàn không có nắng. Gió: Xã Tây Giang nằm trong khu vực gió mùa hoạt động. Hàng năm phân biệt được 3 loại gió (theo hướng gió): Bắc – Đông Bắc, Nam – Đông Nam, Tây – Nam. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 7.429,0 ha, có những loại đất chính sau: - Đất đỏ vàng trên đá Macma axit (Fa), - Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), - Đất xám bạc màu trên đá Macma axit (Ba), - Đất thung lũng dốc tụ (D), - Các loại đất khác (sông, suối...). Điều kiện kinh tế - xã hội Năm 2013, dân số xã Tây Giang là 13.971 người; tổng số hộ là 3.178. Cơ cấu gồm 6 thôn (Thượng Giang 1, Thượng Giang 2, Tả Giang 1, Tả Giang 2, Nam Giang và Hữu Giang) Lao động: Số lao động trong độ tuổi 8.719/13.971 người (3.178 hộ) chiếm 62,41% dân số hiện có, trong đó: lao động công nghiệp – TTCN là 17%, lao động trong ngành nông nghiệp chiếm 73%, và lao động trong các ngành nghề khác chiếm 10%. Tỷ trọng nông nghiệp chiếm 40,06%, Công nghiệp- TTCN XD, dịch vụ chiếm 56,93%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013: 18,8 triệu đồng/năm. Về trồng trọt + Cây lúa: Tính đến năm 2013 tổng diện tích gieo trồng là 779 ha, năng suất 50 tạ/ha, sản lượng 3.895 tấn. + Cây ngô: Diện tích trồng ngô biến động qua các năm, cao nhất năm 2013 với diện tích 93 ha. Năng suất bình quân đạt 44 tạ/ha, sản lượng 409,2 tấn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 13 + Cây mì: Diện tích và năng suất tăng dần qua từ 2010 đến 2013. Trong năm 2013 là 398 ha, năng suất bình quân 22 tấn/ha, sản lượng 8.756 tấn. Do giá trị sản phẩm cao nên nhân dân đã tận dụng đất để trồng mì và hiện cây mì đang phát triển rất tốt. + Cây mía: Diện tích mía năm 2013 là 405 ha, năng suất 50 tấn/ha, sản lượng 20.250 tấn. Nhìn chung, năng suất và sản lượng của ngành trồng trọt không ổn định qua từng thời vụ và qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu khắc nghiệt, mưa lụt kéo dài gây ngập úng. Về chăn nuôi: Hơn 70% số hộ có chăn nuôi gia súc, loại gia súc chủ yếu được nuôi nhiều là bò, lợn …quy mô bình quân là 2 -3 con/hộ. Trong khi số lượng đàn bò của cả nước có xu hướng giảm trong giai đoạn từ 2007-2014 thì số lượng đàn bò của xã Tây Giang vẫn tăng lên từ 3.347 con năm 2010 lên 3.577 con vào năm 2014. Con giống: Đàn bò chủ yếu là bò lai Sind và lai Brahman. Đàn gà chủ yếu là giống gà Ri và gà Ri lai. Đàn lợn chủ yếu là lợn lai F1. Tình hình sử dụng thức ăn ở địa phương: Nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm ở địa phương chủ yếu là các sản phẩm và phụ phẩm từ ngành trồng trọt. Thức ăn chăn nuôi bò ở xã chủ yếu là đồng cỏ tự nhiên và các loại phụ phẩm nông nghiệp như thân cây ngô, thân lá lạc, rơm rạ, thân lá mía v.v... Tuy nhiên, các loại phụ phẩm này chủ yếu là sử dụng trực tiếp chưa qua chế biến nên giá trị dinh dưỡng thấp và phụ thuộc vào mùa vụ. Thức ăn nuôi lợn và gia cầm chủ yếu là sản phẩm từ ngành trồng trọt như cám gạo, lúa, ngô, sắn, v.v... Lâm nghiệp: Kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2010, tổng diện tích quy hoạch mục đích lâm nghiệp xã Tây Giang là 3.277,90 ha; trong đó: đất rừng phòng hộ 1.004,30 ha, chiếm 30,64% diện tích đất lâm nghiệp; đất rừng sản xuất 2.273,60 ha, chiếm 69,36%; không có diện tích đất rừng đặc dụng. Thủy sản: Theo thống kê sử dụng đất thì trên địa bàn xã có 2,89 ha diện tích đất nuôi trồng thủy sản. Chủ yếu là diện tích mặt nước ao hồ thủy lợi phục vụ nông nghiệp ở địa bàn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 14 Như vậy, tình hình cơ bản cho thấy Tây Giang là một xã thuần nông, nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp, trình độ sản xuất còn hạn chế nên quá trình phát triển kinh tế, đời sống, văn hóa gặp nhiều khó khăn. 1.2. Tình hình chăn nuôi bò ở nước ta 1.2.1. Số lượng đàn bò và sản lượng thịt bò Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta nói chung và ngành chăn nuôi bò thịt nói riêng có nhiều biến động do thời tiết bất thuận, tình hình thị trường, giá cả thức ăn chăn nuôi bất ổn, dịch bệnh thường xuyên xảy ra trên diện rộng, v.v... Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò thịt vẫn tiếp tục có những chuyển biến tích cực và phát triển mạnh ở nhiều địa phương và thu được những kết quả nhất định (bảng 1.3). Bảng 1.3 cho thấy từ 2007 đến năm 2014 đàn bò của nước ta có tốc độ tăng trưởng âm về số lượng (giảm từ 6,72 xuống còn 5,23 triệu con; tốc độ giảm đàn bình quân 3,84%/năm). Bảng 1.3. Số lượng đàn bò và sản lượng thịt bò ở Việt Nam qua các năm Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Chỉ tiêu Số lượng (triệu con) 6,72 6,34 6,10 5,81 5,44 5,19 5,17 5,23 Tăng trưởng (%) -5,66 -3,79 -4,75 -6,37 -4,60 -0,39 +1,5 Thịt hơi xuất chuồng 206,1 226,7 263,4 278,9 287,2 294,0 280,9 292,9 (ngàn tấn) Tăng trưởng (%) 10,00 16,19 5,88 2,98 2,37 -4,46 4,27 Nguồn: Niên giám thống kê (2014) [15]. Nguyên nhân chủ yếu có lẽ là do: 1) Tăng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nên số lượng đàn bò phục vụ cho mục đích cày kéo giảm (số bò cày kéo năm 2010 giảm 15,6% so với năm 2009); 2) Trong những năm gần đây, do diện tích chăn thả bị thu hẹp, chăn nuôi hiệu quả thấp nên chưa khuyến khích người nuôi mở rộng quy mô đàn; 3) Thời gian tái đàn chậm và do tập tục ăn thịt bê thui của người Việt Nam nên một số lượng lớn bê đã bị đưa vào các nhà hàng ở độ tuổi còn non. Tuy nhiên do khâu giống, kỹ thuật nuôi dưỡng, phương thức chăn nuôi và tổ chức sản xuất ngày càng được cải thiện nên sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng hàng năm vẫn liên tục tăng lên (năm 2014 đạt 292,9 ngàn tấn; tăng 4,27% so với năm 2007). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2