intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

51
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” có mục đích là nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ, phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn, và đề xuất các giải pháp thích hợp cho phát triển nguồn tài nguyên này, từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, tháng 04 năm 2016 Tác giả Hoàng Hải Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Huế, Phòng Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc học tập, nghiên cứu… Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Quang Vĩnh, Người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện A Lưới, UBND xã Hồng Thủy, Hồng Hạ, Hương Lâm, A Ngo, ban quản lý dự án BCC tại A Lưới đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp. Trong xuyên suốt quá trình học tập tại trường cũng như công tác nghiên cứu luận văn không thể thiếu sự giúp đỡ về phía gia đình, bạn bè luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên bản thân vươn lên trong họp tập hoàn thành tốt luận văn này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang qúy báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi, nghiên cứu học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót kính mong. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 04 năm 2016 Tác giả Hoàng Hải Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Đề tài “Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” có mục đích là nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ, phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn, và đề xuất các giải pháp thích hợp cho phát triển nguồn tài nguyên này, từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (bao gồm phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA, phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phương pháp tính hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của các mô hình lâm sản ngoài gỗ); Phương pháp phân tích (phân tích thị trường lâm sản ngoài gỗ, phân tích SWOT); Phương pháp xử lý số liệu trên phần mềm Excel. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: - Nguồn tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới rất đa dạng về chủng loại cũng như số lượng. Dựa theo công dụng có thể chia LSNG ở địa bàn thành 6 nhóm khác nhau. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên LSNG trên địa bàn hiện nay đang bị khai thác một cách quá mức. Hoạt động khai thác chịu ảnh hưởng lớn của nhu cầu thị trường và chưa áp dụng đúng kĩ thuật, dẫn đến sự suy giảm số lượng cũng như chất lượng của lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn. - Thị trường tiêu thụ Lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới: giá cả của các mặt hàng LSNG thường xuyên biến động và còn thấp so với giá trị của chúng, kênh thị trường LSNG qua ít khâu trung gian nên người dân thường xuyên bị ép giá. Trên địa bàn chưa các công ty thu mua cũng như các nhà máy chế biến các sản phẩm LSNG mà chỉ có những điểm thu mua hoặc các đại lý nhỏ lẻ. - Tình hình phát triển Lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới: Hiện nay LSNG nhận được nhiều sự quan tâm hơn từ phía chính quyền địa phương cũng như cộng đồng, có khá nhiều các dự án, chương trình về LSNG trên địa bàn đã và đang hỗ trợ người dân từ khâu giống đến chăm sóc. Các mô hình LSNG từ các dự án và mô hình tự phát đều bước đầu sinh trưởng, phát triển tốt. Qua đánh giá hiệu quả kinh tế cho thấy các mô hình đều đem lại lợi nhuận, trong đó mô hình trồng Bời lời đỏ lấy vỏ là mô hình đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất mới mức thu nhập thuần/năm là 38.031.000 đồng. Về mặt xã hội, mô hình trồng Đoác mang lại hiệu quả cao nhất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2 1) Mục tiêu chung ............................................................................................................2 2) Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 1) Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................2 2) Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................3 1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ .............................................................................3 1.1.2. Một số quan điểm về phân loại lâm sản ngoài gỗ .................................................4 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.....................................................................7 1.2.1. Các nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ .....................................................................7 1.2.2. Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ...................................................................11 1.2.3. Vai trò, tiềm năng của lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam .........................................16 1.2.4. Các quy định, chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương về phát triển lâm sản ngoài gỗ ............................................................................................................20 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 25 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................25 1) Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................25 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2) Đối tượng nghiên cứu................................................................................................25 2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................25 1) Điều tra điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu ..........................25 2) Đánh giá tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu ....................25 3) Tìm hiểu thị trường tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu .....................25 4) Điều tra tình hình phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu .....................26 5) Đề xuất giải pháp về quản lý và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu ...... 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................26 1) Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................................26 2) Thu thập số liệu sơ cấp ..............................................................................................26 3) Phương pháp phân tích ..............................................................................................29 4) Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................30 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện A Lưới ..........................................30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................30 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................34 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội huyện A Lưới ................42 3.2. Đánh giá tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn huyện A Lưới .............43 3.2.1 Đặc điểm lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới, phân chia theo các nhóm công dụng ..43 3.2.2 Trữ lượng và các loại lâm sản ngoài gỗ thường hay khai thác.............................44 3.2.3. Thời gian, mùa vụ khai thác ................................................................................46 3.2.4. Cách thức vận chuyển, bảo quản .........................................................................48 3.3. Tìm hiểu thị trường tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu...................49 3.3.1. Giá cả một số loại lâm sản ngoài gỗ ở địa bàn nghiên cứu .................................49 3.3.2. Kênh thị trường tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ ..........................................................50 3.3.3. Chuỗi giá trị một số sản phẩm lâm sản ngoài gỗ.................................................54 3.3.4. Đánh giá về thị trường tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu ...........55 3.4. Điều tra tình hình phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn huyện A Lưới ..............56 3.4.1. Các dự án và mô hình về lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn huyện A Lưới................56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4.2. Tình hình sinh trưởng và phát triển một số mô hình lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện A Lưới ..........................................................................................................59 3.4.3. Hiệu quả của các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới ..........63 3.5. Đề xuất giải pháp về quản lý và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu..71 3.5.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp .................................................................................71 3.5.2. Các giải pháp nhằm quản lý và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa phương .......71 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................75 4.1. Kết luận...................................................................................................................75 4.2. Kiến nghị ................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ BCR Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BPV Giá trị hiện tại của thu nhập CPV Giá trị hiện tại của chi phí ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc HTX Hợp tác xã IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ LSNG Lâm sản ngoài gỗ MH Mô hình NLKH Nông lâm kết hợp NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NPV Giá trị hiện tại của thu nhập thuần ÔTC Ô tiêu chuẩn PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, thách thức, cơ hội TB Trung bình TN&MT Tài nguyên và Môi trường TT Thứ tự WWF Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các yếu tố khí tượng qua nhiều năm của huyện A Lưới .............................32 Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 chia theo địa giới hành chính xã, thị trấn của huyện A Lưới ........................................................................................35 Bảng 3.3. Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện A Lưới ..................37 Bảng 3.4. Phân loại lâm sản ngoài gỗ theo mục đích sử dụng ở huyện A Lưới ...........43 Bảng 3.5. Trữ lượng và tỷ lệ số hộ thu hái lâm sản ngoài gỗ tại một số xã thuộc huyện A Lưới ...........................................................................................................................45 Bảng 3.6. Cách thức vận chuyển và bảo quản một số lâm sản ngoài gỗ.......................48 Bảng 3.7. Quy cách và giá thành một số loại lâm sản ngoài gỗ ....................................50 Bảng 3.8. Những tồn tại trong thị trường tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ.............................56 Bảng 3.9. Các dự án phát triển lâm sản ngoài gỗ tại A Lưới ........................................56 Bảng 3.10. Tỷ lệ sống và các một số chỉ tiêu sinh trưởng của Mây nước trong mô hình ..... 60 Bảng 3.11. Sinh trưởng của mô hình Bời lời đỏ............................................................61 Bảng 3.12. Năng suất vỏ của mô hình Bời lời đỏ .........................................................61 Bảng 3.13. Sinh trưởng của mô hình trồng cây Đoác ...................................................63 Bảng 3.14. Năng suất mô hình cây Đoác chế biến rượu ...............................................63 Bảng 3.15. Tổng chi phí và thu nhập 1 ha Bời lời đỏ…………………………………63 Bảng 3.16. Các chỉ tiêu kinh tế cho mô hình Bời lời đỏ ..............................................65 Bảng 3.17. Tổng chi phí và thu nhập 1 ha Đoác….…………………………………..68 Bảng 3.18. Các chỉ tiêu kinh tế của mô hình trồng Đoác ..............................................66 Bảng 3.19. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các mô hình ...............................................67 Bảng 3.20. Thang điểm để đánh giá hiệu quả xã hội các mô hình ................................68 Bảng 3.21. Số năm bắt đầu cho thu hoạch ....................................................................68 Bảng 3.22. Số ngày công đầu tư vào các mô hình LSNG .............................................69 Bảng 3.23. Nhu cầu phát triển lâm sản ngoài gỗ ...........................................................70 Bảng 3.24. So sánh hiệu quả xã hội các mô hình LSNG ..............................................70 Bảng 3.25. Điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội của việc phát triển các mô hình LSNG .............................................................................................................................71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện A Lưới .................................................................30 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ (%) các nhóm đất ở huyện A Lưới (2015)…………………...35 Hình 3.3. Biểu đồ thành phần dân tộc huyện A Lưới (%).............................................36 Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp ...........................37 Hình 3.5. Biểu đồ tỉ lệ giá trị sản xuất trong các lĩnh vực của huyện A Lưới năm 2015......40 Hình 3.6. Lịch thời vụ khai thác một số loại lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới ..........47 Hình 3.7. Kênh thị trường các loại măng rừng ..............................................................51 Hình 3.8. Kênh thị trường các loại rau rừng, nấm.........................................................51 Hình 3.9. Kênh thị trường nhóm dược liệu ...................................................................52 Hình 3.10. Kênh thị trường mây, tre, lá đót, lá nón ......................................................52 Hình 3.11. Kênh thị trường vỏ Bời lời đỏ .....................................................................53 Hình 3.12. Chuỗi giá trị măng rừng ..............................................................................54 Hình 3.13. Chuỗi giá trị cây mây ..................................................................................54 Hình 3.14. Chuỗi giá trị vỏ Bời lời đỏ ...........................................................................55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Lâm sản ngoài gỗ đã được khai thác, sử dụng ở Việt Nam từ thời cổ đại và được coi là những sản vật quý của đất nước, bao gồm các sản phẩm quý hiếm như ngà voi, sừng tê giác, trầm hương... Hiện nay lâm sản ngoài gỗ được sử dụng không chỉ trong nhân dân, đáp ứng nhu cầu dân dụng mà nhiều loại trở thành nguyên liệu công nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Đặc biệt các dân tộc ít người ở Việt Nam thường sống dựa vào các lâm sản ngoài gỗ thu hái từ rừng để trực tiếp phục vụ cho nhu cầu của gia đình hoặc trao đổi và mua bán trên thị trường. Ở một số địa phương miền núi, nguồn thu từ lâm sản ngoài gỗ chiếm từ 20 – 25% trong kinh tế hộ gia đình và tạo công ăn việc làm cho hàng chục triệu người dân sống ở miền núi và nông thôn. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu mua bán lâm sản ngoài gỗ ngày càng nhiều hơn. Cho đến nay, thị trường LSNG của Việt Nam đã mở rộng xuất khẩu hầu khắp các châu lục, gần 90 nước và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch hàng năm đạt gần 200 triệu USD. Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam 2006-2020, định hướng phát triển lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam đến năm 2020 dự kiến xuất khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ). Với mục đích làm cho lâm sản ngoài gỗ trở thành một trong những ngành hàng sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản xuất lâm nghiệp, giá trị lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu tăng bình quân 15-20%, thu hút khoảng 1,5 triệu lao động, thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia đình nông thôn. Tuy nhiên, mặc dù biết giá trị của tài nguyên rừng, trong đó có lâm sản ngoài gỗ nhưng đại bộ phận người dân cho đến nay vẫn chỉ coi tài nguyên của rừng tự nhiên như của Trời cho, tiến hành khai thác vượt quá khả năng phục hồi của lâm sản ngoài gỗ. Nằm ở vùng cao phía Tây tỉnh Thừa Thiên Huế, A Lưới có diện tích tự nhiên 1.224,64 km2, có vị trí địa lý kinh tế, quốc phòng vô cùng quan trọng của tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực Bắc Trung Bộ. Nơi đây có dãy Trường Sơn hùng vĩ; là thượng nguồn của 5 con sông lớn. A Lưới nằm án ngữ tuyến biên giới phía Tây tỉnh Thừa Thiên Huế, giáp hai tỉnh Salavan và SêKông của nước bạn Lào và nằm trên tuyến quốc lộ 49 nối đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A và cũng là trục giao thông Đông- Tây quan trọng kết nối A Lưới với thành phố Huế và các huyện đồng bằng. Dân số toàn huyện có 46.417 người, mật độ dân số 38 người/km2, trong đó trên 80% là dân tộc thiểu số, bao gồm chủ yếu là các dân tộc Pa Kô, Tà Ôi, Ka Tu, Pa Hy và dân tộc Kinh. Chính vì thế, nơi đây hội tụ đa dạng những truyền thống văn hoá dân tộc rất đặc sắc. A Lưới có diện tích đất lâm nghiệp lớn (107.849 ha), trong đó diện tích đất rừng sản xuất có 45.903 ha, đất rừng phòng hộ 46.322 ha, rừng đặc dụng 15.489 ha; đất rừng tự nhiên là 86.647 ha, đất rừng trồng là 15.858 ha. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2010 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 đạt 75%. Trữ lượng gỗ khoảng 6-7 triệu m3, với nhiều loại gỗ quý như lim, gõ, sến, mun, vàng tâm, dổi, kiền, tùng... Do đó, nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới là vô cùng đa dạng về số lượng, chủng loại và chức năng. Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ như tre, nứa, luồng, lồ ô... và đặt biệt là cây Đoác, lá nón, song mây đã trở thành những loài lâm sản ngoài gỗ chính được người dân khai thác. Nhận thức được vai trò quan trọng của lâm sản ngoài gỗ với người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các cơ quan chính quyền đặc biệt quan tâm đến vấn đề khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ. Nhiều chính sách, dự án, mô hình đã được đề ra và thực hiện, bước đầu mang lại những dấu hiệu khả quan. Tuy nhiên, do ý thức của người dân còn kém nên đã tiến hành khai thác kiệt mà không chú trọng đến việc gây trồng, chăm sóc và khai thác một cách hợp lý, hậu quả là trữ lượng lâm sản ngoài gỗ bị giảm sút một cách nghiêm trọng. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp, chính sách để phát triển lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới là một công việc vô cùng cấp bách. Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2. Mục tiêu của đề tài 1) Mục tiêu chung Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ, phát triển Lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn, và đề xuất các giải pháp thích hợp cho phát triển nguồn tài nguyên này, từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân, xóa đói giảm nghèo. 2) Mục tiêu cụ thể - Điều tra tình hình khai thác và tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới - Đánh giá tình hình phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn - Đề xuất các giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện A Lưới 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1) Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài làm cơ sở khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách phù hợp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu. 2) Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho người dân và chính quyền địa phương thấy rõ giá trị của lâm sản ngoài gỗ để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ bền vững ở huyện A Lưới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ Trước kia các sản phẩm lấy ra từ rừng thường được phân làm 2 loại: sản phẩm “chính” là gỗ và các sản phẩm “phụ”. Quan niệm này đã không còn phù hợp. Ngày nay các sản phẩm nói trên được xếp thành 2 nhóm : gỗ và LSNG. Tuy nhiên để làm rõ hơn, theo các tài liệu nước ngoài, có một số khái niệm về LSNG có thể đưa ra để chúng ta tham khảo (Đặng Đình Bôi, 2002) Năm 1991, Hội nghị về LSNG các nước Châu Á - Thái Bình Dương (IEC) họp tại Bangkok - Thái Lan đưa ra định nghĩa có thể áp dụng cho hầu hết các nước trong khu vực như sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm tất cả các sản phẩm tái tạo được và hữu hình, không phải là gỗ xẻ, gỗ nguyên liệu và gỗ củi, thu được từ rừng hoặc bất kỳ loại hình sử dụng đất tương tự nào cũng như đất trồng cây gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái cũng là lâm sản ngoài gỗ". Wickens, 1991cũng cho rằng “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm.... thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng”). Hội nghị lâm nghiệp do Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) tổ chức tháng 06/1995 đã đưa ra và thông qua một định nghĩa khác về LSNG: "Lâm sản ngoài gỗ (Non timber forest product) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có cây rừng (wooded lands) và cây ở ngoài rừng". Định nghĩa này đã nhận biết được chức năng dịch vụ quan trọng của tài nguyên LSNG bao gồm các hàng hóa dịch vụ có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Với định nghĩa này, FAO cũng đã nhận biết về chức năng dịch vụ quan trọng đang gia tăng của tài nguyên LSNG. Chẳng hạn, du lịch sinh thái là một ngành công nghiệp lớn trên thế giới đang phát triển rất nhanh. Vì thế, rừng, vùng hoang dã, động và thực vật hoang dã là thành phần của du lịch sinh thái nên được nhận biết trong phạm vi LSNG. Theo Ros – Tonen (1995, 2000), lâm sản ngoài gỗ được định nghĩa là: “Tất cả các sản phẩm động, thực vật tự nhiên, trừ các sản phẩm gỗ thương mại, có thể lấy được từ rừng để sử dụng và buôn bán”. Trong trường hợp này, du lịch sinh thái không được coi là một loại lâm sản ngoài gỗ mà là một loại hình dịch vụ của rừng – một loại đầu ra khác của rừng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Ngoài các quan niệm trên, một số ý kiến khác về LSNG được hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa học đưa ra ở các thời điểm khác nhau. Ở Việt Nam, trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 lâm sản được chia thành hai loại: lâm sản chính (principale richesse forettière) là những sản phẩm gỗ; Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ (produit secondaire de la forêt), bao gồm động vật và thực vật cho những sản phẩm ngoài gỗ (Bộ NN&PTNT, 2006). Từ 1961, lâm sản phụ được coi trọng và được mang tên đặc sản rừng. "Đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật rừng là nguồn tài nguyên giàu có của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất khẩu..." (Bộ Lâm nghiệp - Kế hoạch phát triển Đặc sản rừng, 1981-1990). Theo định nghĩa đó Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng chỉ tính đến những sản phẩm có công dụng hoặc có giá trị đặc biệt và ngoài các loài thực vật dưới tán rừng còn bao gồm các loài cây cho gỗ đặc hữu hoặc được coi là đặc hữu của Việt Nam như: Pơ mu, Hoàng đàn, Kim giao,... như vậy thuật ngữ đặc sản cũng mang ý nghĩa kinh tế, vì không tính đến những sản phẩm không có hoặc chưa biết giá trị. Vì thế, danh mục những đặc sản rừng trong từng thời điểm cũng tập trung sự chú ý vào một số sản phẩm nhất định (Bộ NN&PTNT, 2006). Hiện nay, nhà nước ta đã đưa ra khái niệm giúp chúng ta có thể hiểu: "LSNG là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật lấy từ rừng hoặc đất rừng (kể cả đất hoang hóa) không bao gồm gỗ, củi, than gỗ và các sản phẩm không có nguồn gốc sinh vật. LSNG bao gồm các loài tre nứa, song, mây, cây thuốc, cây lương thực thực phẩm, gia vị, tinh dầu, dầu béo, nhựa, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã sống và các sản phẩm của chúng" (Quyết định số 280/2006/QĐ-TTg). Như vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó khăn và không thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút ít phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau của các địa phương cũng như ở các thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, qua các khái niệm trên có thể đưa ra những cách nhìn chung về LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về giá trị của nó. 1.1.2. Một số quan điểm về phân loại lâm sản ngoài gỗ Trên thế giới cũng đã có nhiều hệ thống phân loại được đề xuất. Một số hệ thống phân loại dựa vào dạng sống của cây tạo ra các sản phẩm như : nhóm cây gỗ, cây bụi, cây thảo, dây leo gỗ, dây leo thân thảo... Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, như hệ thống phân loại đã thông qua trong hội nghị tháng 11/1991 tại Bangkok. Trong hệ thống này LSNG được chia làm 6 nhóm: Nhóm 1 - Các sản phẩm có sợi: Tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các loại cỏ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 Nhóm 2 - Sản phẩm làm thực phẩm. Các sản phẩm có nguồn gốc thực vật: thân, chổi, rễ, củ,lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm. Các sản phẩm có nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và côn trùng. Nhóm 3 - Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật Nhóm 4 - Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu. Nhóm 5 - Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ. Nhóm 6 - Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn Độ). Năm 1992, Meldelson đã đưa ra 2 cách phân loại lâm sản ngoài gỗ căn cứ vào mục đích khác nhau của con người về lâm sản ngoài gỗ. Căn cứ vào giá trị sử dụng ông chia làm 5 nhóm: - Các sản phẩm thực vật ăn được; - Các sản phẩm keo và nhựa; - Các sản phẩm thuốc nhuộm và tanin; - Nhóm cây có sợi; - Nhóm cây làm thuốc. Và căn cứ vào thị trường tiêu thụ để chia làm 3 nhóm: - Nhóm bán trên thị trường rộng; - Nhóm bán tại địa phương; - Nhóm được sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch. Ông cho rằng, nhóm thứ 3 là nhóm chiếm đa số, vì vậy giá trị đích thực của lâm sản ngoài gỗ thường chưa được biết đến và tính toán cho phù hợp. Năm 1995, chuyên gia về LSNG của FAO đã đề xuất hệ thống phân loại LSNG gồm 4 nhóm chính sau: - Cây sống và các bộ phận của cây - Động vật và các sản phẩm của động vật - Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu nhựa thực vật… ) - Các dịch vụ từ rừng. Ở Ấn Độ, người ta đề xuất một hệ thống phân loại lâm sản ngoài gỗ tiêu chuẩn (Shiva & Mathur, 1997). Hệ thống phân loại này được chia làm 2 nhóm chính: nhóm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 các sản phẩm (I) và nhóm các dịch vụ (II). Trong đó nhóm I bao gồm 3 nhóm sản phẩm phụ đó là: (a) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ thực vật; (b) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ động vật và (c) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc khoáng vật. Nhóm II gồm các dịch vụ như: du lịch, giải trí, xem động vật hoang dã... Toàn bộ các hệ thống được chia thành 26 nhóm nhỏ xếp thứ tự từ A đến Z. Đây là một hệ thống phân loại mới xây dựng dựa trên cơ sở cải tiến các hệ thống phân loại cũ, tuy nhiên việc phân chia các nhóm sản phẩm ở đây quá chi tiết nên gặp khó khăn trong việc sắp xếp các sản phẩm của các loài nhiều công dụng. Về phân loại LSNG là thực vật, việc phân loại chúng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Những phương pháp phân loại chủ yếu là: - Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh: Đây là cách phân loại theo hệ thống tiến hoá của sinh giới. Được sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới/Ngành/Lớp/Họ/Loài. - Phương pháp phân loại theo hình thái và dạng sống: Đây là cách phân loại theo hình thái bên ngoài của các loài cây. Các thực vật cho LSNG được phân loại thành: Cây gỗ lớn; cây gỗ nhỏ; cây thân thảo; cây dây leo; cây thân đốt; cây bụi; các loại cỏ. - Phương pháp phân loại theo nhóm giá trị sử dụng: Các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc nhưng có cùng giá trị sử dụng thì được xếp vào một nhóm. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều kiến thức bản địa của người dân nên có ý nghĩa thực tiễn lớn, được các nhà nghiên cứu, nhà kinh doanh lẫn người dân quan tâm. Ở Việt Nam, theo Phạm Xuân Hoàn và cộng sự (2004) thực vật cho LSNG được phân thành các nhóm: 1) Thực vật cung cấp thức ăn, lương thực, thực phẩm (thực phẩm, gia vị, dầu ăn, thức ăn gia súc...) 2) Thực vật cung cấp dược liệu 3) Thực vật cho sản phẩm làm hàng thủ công mỹ nghệ hoặc gia dụng (song mây, tre nứa, cau dừa...) 4) Thực vật làm cảnh 5) Thực vật cung cấp hoá chất 6) Thực vật cho củi gỗ 7) Thực vật cho sợi và làm các công dụng khác PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 Tuy nhiên, việc phân chia này dựa trên công dụng LSNG của cộng đồng người Dao, hạn chế của cách phân chia này là đôi khi chồng chéo nhau, ví dụ măng tre nứa, thân cây tre nứa có các giá trị công dụng khác nhau. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Các nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ 1.2.1.1. Các nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ trên thế giới LSNG có vai trò quan trọng trong đời sống của hàng triệu người ở các nước trên thế giới, đặc biệt là người dân các nước Châu Á và Châu Phi đang khai thác nguồn thực phẩm ở rừng, vật liệu làm nhà và thu nhập hàng ngày từ LSNG. Từ những năm 1980 trở lại đây, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được những giá trị mà thực vật LSNG mang lại, cũng như đã chỉ rõ vai trò to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG như phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh liên tục và việc khai thác chúng thường ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng cách duy trì tính nguyên vẹn của tài nguyên rừng, việc bảo tồn có khai thác có thể nuôi dưỡng được tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ môi trường sinh thái. Nghiên cứu và phân tích của Padoch (1988), Belê (1989) đã chỉ ra rừng nhiệt đới đóng vai trò quan trọng cho người dân địa phương. Rừng không chỉ là nguồn thu lợi mà còn cung cấp lương thực, vật liệu xây dựng, thuốc và năng lượng. Myers (1980) ước khoảng 60% tổng sản phẩm phi gỗ được tiêu thụ bởi người dân địa phương và không bao giờ ước tính ra tiền mặt. Rõ ràng người dân địa phương đã đạt tới lợi ích của họ tại những khu rừng kế cận. Đối với nền kinh tế của một số nước thì vai trò của LSNG đã được khẳng định chẳng hạn như ở Thái Lan trong năm 1987 đã xuất khẩu LSNG trị giá 23 triệu USD, ở Indonesia lúc đó cũng trong năm đó đạt 238 triệu USD và Malaisia trong năm 1986 đã xuất khẩu LSNG xấp xỉ 11 triệu USD (Dương Viết Tình và cs, 2007). Tổ chức FAO hàng năm đã thống kê, nghiên cứu, phân tích giá trị của các loại LSNG, những nghiên cứu của tổ chức này cho biết giá trị của LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau cả về kinh tế, chính trị, khoa học, môi trường, xã hội, ngoài những giá trị về đa dạng sinh học, môi trường, chúng còn cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dược phẩm đến giải quyết công ăn việc làm, phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hoá, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt cho người dân, đặc biệt là dân nghèo (FAO - 1994, Sharma - 1995). Peter và cộng sự (1989) đã tính toán PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 thu nhập từ LSNG và gỗ trên một ha rừng nhiệt đới ở vùng Amazon đạt 6.820 đô la Mỹ/ha/năm (Phạm Xuân Hoàn và cs, 2004). Ở Madagascar, LSNG đóng góp vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm. Một nghiên cứu cho thấy có đến 76% gia đình dùng thực phẩm từ LSNG. Các loại thực phẩm này bao gồm thịt thú, chim, côn trùng, mật ong, cá suối và một số nguồn thực vật rừng như lõi cọ, cây Dioscorea. Một số cây dùng làm vật liệu làm nhà, mái che, tường và trần (Dương Văn Thành, 2006). Cuộc điều tra tại vùng dân tộc thiểu số thuộc Burkina Faso và Bennin ở Bắc Phi cho thấy hơn hai phần ba loài cây ở đây được dân sử dụng. Ở Tanzanian thì có 4 nhóm LSNG được dùng chủ yếu, mật ong đứng hàng đầu, sau đó là các vỏ cây, lá và thân cây, các loại nấm. Ở Cameroon vỏ một loài cây thuốc là Prunus (họ Rosaceae) được khai thác để xuất khẩu trong những năm 1990 có đến 3.000 tấn loại này xuất khẩu hàng năm có giá trị cỡ 220 triệu USD. Tại Zambabue nấm rừng là món phổ thông, người dân khai thác nấm và bán ven đường giao thông. Chỉ theo dõi ở hai làng Liwonde và Perekezi, người ta thấy nấm ăn được bán ở chợ từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2000 khoảng 10 ngàn tấn (Bộ NN&PTNT, 2006). Ở Châu Mỹ, người dân những nước đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới còn phụ thuôc rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng. Một số sản phẩm quan trọng như hạt dẻ Brazil mang lại nguồn thu lớn từ 10-20 triệu USD hàng năm cho người thu hái. Ở Brazil còn có cây cọ Babacu được khai thác cho tiêu thụ tại chỗ và thương mại từ thế kỷ 17 (Dương Văn Thành, 2006). Hay như Trung tâm nghiên cứu Nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những biện pháp chọn lọc và quản lý các loài cây cung cấp thực vật LSNG hoang dã và xem chúng như là chìa khóa mở đường trong nhiều hoạt động và đã được áp dụng ở một số mô hình nông lâm kết hợp như mô hình trồng song, mây dưới tán rừng ở Châu Á, mô hình một số loài cau dừa (đã được thuần hóa và bán hoang dã) được gây trồng cùng các loài thân gỗ và thân thảo ở vùng nhiệt đới. Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn của nó ở các nước nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra triển vọng phát triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ làm thành mô hình kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt. 1.2.1.2. Các nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam LSNG từ xưa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của các gia đình dân cư vùng trung du và miền núi nước ta. Gần đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này được đánh giá cao hơn. Nhưng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết, nhận thức còn rất hạn chế về đối tượng tài nguyên này, về cách PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 thức khai thác và sử dụng của người dân bản địa đối với nguồn tài nguyên phong phú này. Hầu như chưa có một công trình tổng quát và sâu sắc nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức bản địa được tích lũy từ xa xưa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ già và nhiều nguyên nhân khác nữa. Năm 1978, Trung tâm nghiên cứu Đặc sản rừng được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển LSNG, phương pháp chế biến, gây trồng lâm sản có giá trị. Trung tâm này thường phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên- Môi trường trực thuộc trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (CRES) và Viện Kinh tế Sinh thái (ECO- ECO) để thực hiện các dự án về sử dụng bền vững LSNG. Các hoạt động nghiên cứu bao gồm: phát triển và thử nghiệm các hệ thống quản lý rừng và LSNG có giá trị kinh tế cao dựa theo nhu cầu của người dân địa phương, gây trồng một số loài tre và dược liệu... Theo Hoàng Hòe và cộng sự (1998) tài nguyên LSNG nước ta rất lớn, có nhiều loài và có giá trị cao: loài cây thuốc chiếm tới 22% tổng số loài thực vật Việt Nam, có khoảng 500 loài cho tinh dầu (chiếm 7,14%), khoảng trên 600 loài cho tannin và rất nhiều loài khác cho dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre nứa không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng cho nghề thủ công mỹ nghệ mà còn tạo ra những sản phẩm vô cùng đẹp mắt, có khả năng xuất khẩu mang lại giá trị cao. Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG tại Phia Đén - Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh giá tình hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là được thực hiện bởi người địa phương và đưa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng như một số đề xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG. Lê Qúy Ngưu, Trần Như Đức (1998) tập trung mô tả về công dụng và kỹ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loài thực vật, thực vật LSNG. Ngoài ra, Thái Thanh Hà và cộng sự (2005) bước đầu nghiên cứu nguồn tài nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong những dấu hiệu thông báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông, chúng cần được bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn gen trong vườn hộ gia đình hay trên quy mô trang trại theo hướng sử dụng bền vững để giảm sức ép lên nguồn tài nguyên ngoài tự nhiên, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Bên cạnh đó một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển tài nguyên tre (Nguyễn Tưởng, 1995), đến tài nguyên cây thuốc ở rừng (Đỗ Nguyên Phương, Đào Viết Phú, 1997), công trình nghiên cứu sơ bộ và hành động thực địa nhằm thử nghiệm các mô hình quản lý LSNG đã được triển khai song chưa mang tính đồng bộ (An Văn Bảy, Võ Thanh Giang, 2002). Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung phát hiện loài, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 phản ánh đặc tính sinh thái, gây trồng, khai thác... và so sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG với các loại hình kinh doanh khác mà chưa đi sâu tìm hiểu kỹ những loài thực vật LSNG có triển vọng (Lê Trọng Thực, 2002). Ngoài ra còn có một số tổ chức khác có nghiên cứu về LSNG gồm: Trường Đại học Lâm nghiệp; Trường Đại học Nông lâm Huế; Trường Đại học Nông Lâm Tây Nguyên; Viện Điều tra Quy hoạch rừng; Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Dự án hành lang xanh do WWF tài trợ... Tác giả Lê Công Nam (2007) trong công trình nghiên cứu tình hình khai thác, sử dụng và lưu thông LSNG tại xã Ba Lòng, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị tác giả đã liệt kê 10 loài thực vật cho LSNG quan trọng, được người dân sử dụng nhiều, đem lại giá trị kinh tế cao cần dược nghiên cứu, gây trồng, chăm sóc, phát triển và quản lý là: Lá nón, Song mây, Đay suối, Lá cọ, Lá vằng, Lồ ô, Măng tre, Hoàng đằng, Lá bướm bạc và Rau rớn. Ngoài ra, thị trường tiêu thụ LSNG tại xã Ba Lòng còn tự phát, bấp bênh, dẫn đến tỷ lệ hưởng lợi của người dân khi xuất bán sản phẩm còn thấp. Chưa có cơ sở chế biến, chưa tạo được chỗ đứng riêng của sản phẩm trên thị trường mà hoàn toàn là bán nguyên liệu thô. Tác giả Phan Ngọc Đồng (2007) trong công trình nghiên cứu về các mô hình tre Điền trúc nhập nội trồng lấy măng tại tỉnh Quảng Trị đã mô tả khá kỹ về đặc tính hình thái, sinh thái, sinh trưởng của cây. Khi nghiên cứu về giá trị kinh tế của loài cây này tác giả đã kết luận rằng măng tre Điềm trúc là một hướng kinh doanh lợi nhuận, là cây có thể áp dụng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xoá đói giảm nghèo. Qua kết quả hạch toán năm đầu khai thác đã có lãi, là loài cây đầu một lần thu hoạch nhiều lần, từ năm thứ tư sẽ có hiệu quả kinh tế ổn định, lâu dài. Tuy nhiên, địa điểm nghiên cứu của tác giả chỉ nằm trong phạm vi các huyện đồng bằng mà chưa có nghiên cứu nào tại các huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị. Lê Quang Vĩnh, Hoàng Công Phúc (2012) khi nghiên cứu về phát triển các mô hình LSNG ở các huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị (Đakrông, Hướng Hóa) cho thấy có 4 loại mô hình đưa lại hiệu quả khá cao cho người dân: đó là mô hình trồng tre lấy măng, khoanh nuôi Sa nhân, trồng Mây nước và trồng Bời lời đỏ. Bên cạnh các nghiên cứu đó, một số chương trình dự án đã được triển khai và thực hiện như: - Dự án nghiên cứu một số vấn đề kinh tế xã hội và vai trò phụ nữ trong chế biến song mây, tre nứa của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (1993-1995). - Dự án nghiên cứu thị trường địa phương cho sản phẩm ngoài gỗ ở Bắc Thái do sở NN&PTNT Bắc Thái thực hiện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 - Dự án trồng rừng đặc sản (lồng ghép trong chương trình 5 triệu ha rừng). - Dự án sử dụng bền vững LSNG do Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản và Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) thực thi với sự cộng tác của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường trực thuộc trường Đại học Tổng hợp HàNội (CRES) và Viện Kinh tế Sinh thái (ECO- ECO). Tuy nhiên, dự án này cũng chỉ mới đưa ra các khuyến nghị cho địa phương nơi tiến hành dự án là vùng đệm Khu bảo tồn Kẻ Gỗ và vùng đệm Vườn quốc gia Ba Bể, chưa thuyết minh một cách thuyết phục bằng con số là những thực vật LSNG nào mang lại hiệu quả cao. - Dự án LSNG do Chính phủ Hà Lan tài trợ và Viện Khoa học Lâm nghiệp thực thi (1998-2007) với 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1998-2002) "Sử dụng bền vững LSNG" và Giai đoạn 2 (2002-2007) "Hỗ trợ chuyên ngành LSNG tại Việt Nam". Mục tiêu tổng quát là bảo tồn rừng và đa dạng sinh học thông qua việc tăng cường sử dụng bền vững về sinh thái và kinh tế LSNG. Một kết quả rõ rệt nhất của dự án mang lại là dưới sự phối hợp của dự án với Cục Lâm nghiệp và nhiều nhà khoa học liên quan đến ngành LSNG, hoàn thiện bản "Đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006- 2020" được Bộ NN&PTNT phê duyệt ngày 17/08/2006 tại Quyết định số 2366/BNN- LN; và bản "Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2007-2010" ban hành theo Quyết định số 2242/QĐ-BNN-LN, ngày 07/08/2007 của Bộ NN&PTNT. Có thể nói, các chương trình phát triển và công trình nghiên cứu trong nước đã thể hiện sự quan tâm đối với thực vật LSNG. Tuy nhiên, việc nghiên cứu còn thiếu chiều sâu. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, dự án tiến hành ở nhiều nơi và nhiều đối tượng song chưa nơi nào thực sự phát huy cao được vai trò của LSNG. 1.2.2. Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ 1.2.2.1. Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Á Tại Đông Nam Á có ít nhất 30 triệu người sống chủ yếu dựa vào LSNG. Philippin mỗi năm hàng mây tre xuất khẩu đạt 130 triệu USD, tạo việc làm cho khoảng 100.000 công nhân.Việc khai thác và sử dụng LSNG rất rộng rãi đang đem lại nhiều lợi ích cho hộ gia đình và nhà nước. Các sản phẩm chủ yếu bao gồm song mây, tre, nứa…Trong những năm gần đây do khai thác công nghiệp cộng với canh tác nông nghiệp, dân di cư từ vùng ven biển lên vùng cao sinh sống đã làm cho rừng nước này bị đe dọa nghiêm trọng. Tại Lào có 90% dân cư sống ở vùng nông thôn và 50% thu nhập của các hộ nông dân này là từ LSNG. Theo một nghiên cứu của Sounthone Detphanh (Lào) cho rằng, người dân nông thôn dùng LSNG chủ yếu để ăn (măng, tre, nứa, lá một số loại cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây dựng (mây, tre, cây quanh vườn, lá PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0