intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học vật chất: Khối lượng các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Khối lượng các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu" nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu chính: Tìm hiểu mô hình 3-3-1 tối thiểu, tìm hiểu về khối lượng của các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học vật chất: Khối lượng các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 LÊ THỊ LỊCH KHỐI LƢỢNG CÁC BOSON CHUẨN TRONG MÔ HÌNH 3-3-1 TỐI THIỂU Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và Vật lý toán Mã số: 60 44 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Thanh Hùng HÀ NỘI, 2016
  2. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Phòng sau Đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Vật lý – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã quan tâm giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Hà Thanh Hùng – người thầy đã tận tâm hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn sở GD&ĐT Hà Nội, ban giám hiệu trường THPT Tiền Phong, các thầy cô trong tổ Vật lý – CN – TB đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình tôi học tập và thực hiện luận văn Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người thân, gia đình, bạn bè – những người đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016 Người thực hiện Lê Thị Lịch
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Lịch
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 1 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………….. 1 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………… 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………... 4 4. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………... 4 5. Những đóng góp mới của đề tài………………………………… 4 6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….. 4 NỘI DUNG…………………………………………………………. 6 Chương 1. Mô hình 3-3-1 tối thiểu…………………………………. 6 1.1. Tại sao phải nghiên cứu mô hình 3-3-1 tối thiểu……………... 6 1.2. Sắp xếp các hạt trong mô hình……………………………....... 10 1.3. Lagrangian của mô hình………………………………………. 13 Chương 2. Khối lượng các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu………………………………………………………………… 16 2.1. Quy luật biến đổi của các trường chuẩn……………………… 16 2.1.1 . Trường chuẩn cho các đa tuyến dạng cột………………… 16 2.1.2. Trường chuẩn cho các biểu diễn chính quy/phó………….. 23 2.2. Đạo hàm hiệp biến và số hạng khối lượng…………………… thththiểu 25 thiểu…………………………………………………………………. 2.3. Khối lượng của các boson chuẩn……………………………... 28 Chương 3. Đóng góp của các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu………………………………………………………………… 31 KẾT LUẬN………………………………………………………… 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….. 43
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hạt cơ bản được ví như những viên gạch vi mô cấu tạo nên vật chất. Hạt cơ bản có vai trò gì trong cuộc tìm kiếm cội nguồn của con người trong vũ trụ nối quá khứ với tương lai, chúng ta từ đâu đến, là gì, về đâu,… đó là những câu hỏi muôn thủa mà con người vẫn luôn tìm kiếm câu trả lời. Sự hiểu biết về hạt cơ bản hay vũ trụ không phải là duy nhất mà luôn thay đổi theo sự phát triển của thời đại và các nền văn hiến. Từ xa xưa người ta coi kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là năm thành phần sơ cấp cốt lõi của vật chất. Mới chỉ cách đây hàng trăm năm phân tử vẫn được coi là hạt cơ bản cấu tạo nên vật chất. Nhưng ngày nay, chúng ta đều biết phân tử chỉ là tập hợp của nhiều nguyên tử khác nhau, mà mỗi nguyên tử lại được cấu tạo bởi hạt nhân của nó với các electron dao động xung quanh, rồi hạt nhân cũng do proton và neutron kết hợp với nhau tạo thành. Và mới đây khoa học lại phát hiện ra proton và neutron là do hai quark u, d gắn kết bởi gluon cấu tạo nên. Cứ như thế chuỗi dài của những vi hạt đi từ phân tử đến quark là cả một quá trình khám phá bền bỉ, lý thuyết cùng thực nghiệm đan xen chặt chẽ. Cùng với sự thay đổi trong hiểu biết về các hạt cơ bản thì nhận thức về vũ trụ cũng biến đổi từ thuyết địa tâm trước thời Copernic, Galileo cho tới thuyết Big Bang hiện đại. Để nghiên cứu được vũ trụ bắt đầu từ đâu, cấu tạo ra sao và hình thành như thế nào đều phải dựa vào việc nghiên cứu ở thời điểm ban đầu của vũ trụ, lúc mà chỉ có các hạt cơ bản và chỉ có một lực duy nhất thống nhất cả bốn loại tương tác trong vũ trụ (tương tác mạnh, tương tác yếu, tương tác điện từ và tương tác hấp dẫn). Vì vậy cần phải xây dựng một lý thuyết thống nhất được cả bốn loại tương tác để tìm hiểu về bản chất của vật chất trong vũ trụ.
  6. 2 Vào những năm đầu của thế kỷ 19, Maxwell là người đầu tiên thống nhất được tương tác điện và tương tác từ vào một tương tác gọi là tương tác điện từ. Vào năm 1961, Glashow đã thống nhất tương tác điện từ và tương tác yếu, tuy nhiên ông vẫn chưa giải quyết được vấn đề khối lượng cho các boson chuẩn. Đến năm 1967, Weinberg và Salam đã hoàn chỉnh vấn đề phát sinh khối lượng cho các hạt sao cho vẫn đảm bảo được tính bất biến của Lagrangian. Lý thuyết này được gọi là lý thuyết điện yếu dựa trên nhóm đối xứng SU (2) L  U (1)Y . Kết hợp lý thuyết màu của tương tác mạnh SU (3)C với lý thuyết điện yếu đã đưa ra mô hình chuẩn (SM) của vật lý hạt dựa trên nhóm đối xứng SU  3C  SU (2)L  U (1)Y . Mô hình chuẩn là lý thuyết diễn tả toàn vẹn và giải thích nhất quán những đặc trưng của các hạt cơ bản cấu tạo nên vật chất dưới tác động của ba trong bốn lực cơ bản trong tự nhiên: lực điện từ, lực hạt nhân mạnh và lực hạt nhân yếu. Việc đưa ra được mô hình chuẩn của hạt cơ bản là một thành công rất lớn của vật lý hiện đại cuối thế kỷ 20 (với khoảng 30 giải Nobel Vật lý trong ba mươi năm gần đây ). Mô hình chuẩn đã mang lại cả một kho tàng tri thức khoa học đồ sộ, tiên đoán nhiều hiện tượng và hạt mới lạ cũng như những tính chất độc đáo của chúng mà sau đó đều được thực nghiệm kiểm chứng với độ chính xác đáng kinh ngạc. Mô hình chuẩn đã tiên đoán tồn tại hạt boson Higgs, hạt có vai trò giải thích tại sao các hạt vật chất và một số các boson chuẩn lại có khối lượng thông qua cơ chế phá vỡ đối xứng tự phát. Ngày 4 tháng 7 năm 2012, cơ quan CERN, phòng thí nghiệm châu Âu về vật lý hạt đã thông báo phát hiện một hạt có những tính chất giống với boson Higgs đã được tiên đoán trong mô hình chuẩn, và dường như đây chính là hạt mà bấy lâu nay các nhà vật lý hạt săn lùng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, mô hình chuẩn vẫn còn nhiều hạn chế. Trong mô hình chuẩn các neutrino được xem là có khối lượng bằng
  7. 3 không, nhưng thực nghiệm đã xác nhận các neutrino có khối lượng và có sự dao động giữa các thế hệ. Mô hình chuẩn cũng không thể giải thích được tại sao lại có ba thế hệ fermion trong tự nhiên. Và còn rất nhiều câu hỏi khác vẫn chưa được trả lời bởi mô hình chuẩn. Đó là động lực để các nhà vật lý nghiên cứu cũng như tìm kiếm vật lý mới ngoài mô hình chuẩn. Những vấn đề tồn tại trong mô hình chuẩn như vấn đề khối lượng của neutrino, vấn đề thế hệ hạt có thể được xử lý bằng cách thay đổi cấu trúc hạt hay thay đổi các nhóm đối xứng. Khi thay đổi như vậy, những mô hình cải tiến này có thể đưa ra những dự đoán cho các hiện tượng vật lý mới ngoài thang điện yếu. Một trong những xu hướng mở rộng mô hình chuẩn là các mô hình dựa trên nhóm SU (3)C  SU (3) L  U (1) X (gọi là mô hình 3-3-1). Các mô hình 3- 3-1 đã thừa kế những kết quả đạt được của mô hình chuẩn đồng thời tiếp tục giải quyết các vấn đề còn tồn tại của mô hình chuẩn như: vấn đề về khối lượng và sự dao động của hạt neutrino, vấn đề về thế hệ hạt, nguồn gốc tự nhiên của khối lượng các hạt, sự mất đối xứng của vật chất và phản vật chất trong vũ trụ... Mô hình 3-3-1 có nhiều phiên bản khác nhau. Phiên bản đầu tiên là mô hình 3-3-1 tối thiểu được đề xuất bởi F.Pisano. V.Pleitez và P.H.Frampton đưa ra vào các năm 1992 [6]. Trong mô hình này, ta đưa lepton mang điện phân cực phải vào đáy của ba tam tuyến lepton của nhóm SU (3) L . Mô hình này đòi hỏi phải có ba tam tuyến và một lục tuyến vô hướng Higgs để thực hiện phá vỡ đối xứng tự phát, sinh khối lượng cho các hạt. Việc đưa vào lục tuyến Higgs giúp cho việc giải thích nguồn gốc khối lượng của các hạt một cách rõ ràng.
  8. 4 Vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Khối lượng các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu” để có thể nghiên cứu rõ hơn về các boson chuẩn, cũng như những đóng góp của chúng trong mô hình 3-3-1 tối thiểu. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu mô hình 3-3-1 tối thiểu. - Tìm hiểu về khối lượng của các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tính được khối lượng của các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu 5. Những đóng góp mới của đề tài Đưa ra khối lượng của các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu và các đóng góp của các boson chuẩn trong các quá trình rã Higgs. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp lý thuyết trường lượng tử. - Phương pháp toán học sử dụng phần mềm Mathematica.
  9. 5 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Nội dung luận văn được trình bày theo ba chương: Chương 1: Mô hình 3-3-1 tối thiểu Trong chương này tôi trình bày về vấn đề tại sao phải mở rộng mô hình chuẩn, các đặc trưng của các mô hình 3-3-1 và đi sâu nghiên cứu về mô hình 3-3-1 tối thiểu. Tôi tìm hiểu sự sắp xếp hạt và Lagrangian của mô hình 3-3-1 tối thiểu. Chương 1: Khối lượng các boson chuẩn trong mô hình 3-3-1 tối thiểu. Ở chương này, tôi trình bày về các quy luật biến đổi của các trường chuẩn làm nền tảng lý thuyết để đi tìm đạo hàm hiệp biến của mô hình. Tính đạo hàm hiệp biến và số hạng khối lượng. Từ số hạng khối lượng tính toán ra khối lượng của các boson chuẩn trong mô hình. Chương 3 C ng g n huẩn trong ô hình 3-3-1 ối hiểu Trong chương này tôi tìm hiểu đóng góp của các boson chuẩn cho quá trình rã Higgs thành hai photon. Tính bề rộng rã của quá trình rã H  
  10. 6 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: MÔ HÌNH 3-3-1 TỐI THIỂU 1.1. Tại sao phải nghiên cứu mô hình 3-3-1 tối thiểu Khám phá vĩ đại về tương tác yếu không bảo toàn chẵn lẻ đã dẫn đến sự thiết lập lý thuyết V-A cho tương tác yếu mà ở đây bậc vi phạm đối xứng chẵn lẻ lớn nhất. Chỉ các thành phần fermion trái nằm trong dòng mang điện, vì vậy trong tương tác yếu cấu thành cơ bản là các trạng thái chiral không khối lượng. Tiếp theo, Glashow đã đề xuất lý thuyết chuẩn thống nhất tương tác điện từ và tương tác yếu với nhóm chuẩn SU  2L U 1Y trộn các trạng thái chiral khác nhau không khối lượng này. Tuy nhiên, thực tế các hạt vật lý có khối lượng hữu hạn và có vẻ vi phạm đối xứng chuẩn. Bế tắc đã được Weinberg và Salam khắc phục bằng cách đưa vào phá vỡ đối xứng tự phát (Lagrangian thì đối xứng với nhóm biến đổi chuẩn chỉ có các thành phần chân không là không đối xứng), trong đó các hạt vật lý nhận khối lượng thông qua tương tác với trường Higgs. Tiếp cận quan trọng đó đã không được ghi nhận rộng rãi cho tới khi „t Hooft chứng tỏ được sự tái chuẩn hóa của các lý thuyết chuẩn với phá vỡ đối xứng tự phát. Các vấn đề quan trọng và sự đúng đắn của nó đã được thể hiện trong lý thuyết điện yếu mà ngày nay thường gọi là mẫu Glashow-Weinberg-Salam (mô hình chuẩn). Mô hình chuẩn thống nhất ba trong bốn tương tác được biết đến, đó là tương tác điện từ, tương tác yếu và tương tác mạnh dựa trên mẫu chuẩn SU  3C  SU  2 L U 1Y . Các dự đoán của mô hình chuẩn đã được kiểm chứng trong các máy gia tốc với độ chính xác cao. Cho đến bây giờ, tất cả những tiên đoán của mô hình chuẩn hoàn toàn phù hợp với thang năng lượng nhỏ hơn 200GeV. Sự thành công của mô hình chuẩn đã được xác nhận vào
  11. 7 năm 1973 nhờ sự khám phá ra các tương tác neutrino dòng trung hòa trong thí nghiệm Gargamelle tại CERN, Fermilab và nhiều thí nghiệm khác trong hơn 40 năm qua. Tuy nhiên lý thuyết này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định:  Trong mô hình chuẩn, hạt neutrino được cho là có khối lượng bằng không. Tuy nhiên, tháng 6 năm 1998 vật lý neutrino trải qua cuộc thay đổi cách mạng khi Super-Kamiokande công bố khám phá về dao động của neutrino tia vũ trụ khi chúng di chuyển từ khí quyển Trái Đất đến máy thu đặt trong mỏ Kamioka, Nhật Bản. Dấu hiệu về những dao động như vậy trong các thực nghiệm về neutrino mặt trời và khí quyển nhanh chóng được ghi nhận. Các kết quả thực nghiệm từ SNO cho ta một bức tranh rõ ràng về tính tự nhiên của dao động neutrino phát ra từ mặt trời. Năm 2002, kết quả thực nghiệm từ KamLAND và K2K xác nhận thêm về hiện tượng dao động của neutrino với nguồn điều khiển. Khám phá về dao động của neutrino đã đặt các neutrino khối lượng như một trong những cánh cửa của Vật lý nằm ngoài khả năng dự đoán của mô hình chuẩn.  Sự lượng tử hóa điện tích: Một trong những bí ẩn cơ bản của tự nhiên là điện tích quan sát được chỉ xuất hiện trong những đơn vị lượng tử bằng bội nguyên lần điện tích nguyên tố. Nhiều lý thuyết đã được xây dựng để giải thích sự lượng tử hóa điện tích. Lời giải đầu tiên là giả thuyết về đơn cực từ của Dirac, tuy nhiên kể từ thời điểm đó các đơn cực từ vẫn chưa được tìm thấy. Trong một thời gian dài người ta cho rằng sự xuất hiện của nhóm Abelian U(1) như một phần của đối xứng mô hình chuẩn sẽ để các điện tích của quark và lepton là bất kỳ. Phân tích gần đây trong mô hình chuẩn chỉ ra rằng điều kiện khử dị thường và khối lượng fermion khác không dẫn tới lượng tử hóa điện tích cho từng thế hệ. Tuy nhiên, sự lượng tử hóa điện tích không
  12. 8 xảy ra khi tính đến ba thế hệ fermion. Vậy là bài toán về sự lượng tử hóa điện tích đã không thể được giải đáp trong mô hình chuẩn.  Tại sao lại có ba thế hệ fermion? Trong mô hình chuẩn, fermion được sắp xếp theo từng thế hệ. Khi xây dựng lý thuyết ta chỉ cần làm với một thế hệ, các thế hệ khác được thực hiện tương tự. Một câu hỏi tự nhiên: Tại sao quark và lepton có cấu trúc lặp lại giữa các thế hệ? Bằng cách nào để hiểu về mối liên hệ giữa các thế hệ? Thực nghiệm cho số thế hệ fermion xấp xỉ 3 ( N gen  2,99  0,03 ), tại sao số thế hệ lại là 3? Những câu hỏi này là trung tâm của vật lý tương tác yếu và gọi là bài toán thế hệ. Tiếp cận thú vị để giải quyết bài toán là thông qua khử dị thường chiral, điều này sẽ đặt những ràng buộc vào nội dung fermion. Tuy nhiên dị thường trong mô hình chuẩn được khử trong mỗi thế hệ riêng biệt, không cần tính đến nhiều thế hệ. Vấn đề thế hệ và các điều kiện khử dị thường không có bất kỳ liên hệ nào trong mô hình chuẩn.  Mô hình chuẩn không giải thích được vì sao top quark có khối lượng lớn đến cỡ 175GeV trong khi tiên đoán lý thuyết của mô hình chuẩn chỉ cỡ 10GeV, tại sao giữa các thế hệ fermion có sự phân bậc về khối lượng. Năm 2001 đã đo được độ lệch của mô men từ dị thường của muon so với tính toán lý thuyết của mô hình chuẩn. Điều này có thể là hiệu ứng vật lý mới dựa trên các mô hình mở rộng. Vì vậy việc mở rộng mô hình chuẩn là sự phát triển tự nhiên của lý thuyết một cách logic và mang tính thời sự cao. Trong các mô hình mở rộng sẽ tồn tại các boson chuẩn mới có khối lượng cỡ TeV ứng với sự vi phạm số lepton và baryon. Có nhiều hướng mở rộng mô hình chuẩn:  Mở rộng đối xứng chuẩn.  Mở rộng đối xứng không, thời gian.  Mở rộng phổ hạt.
  13. 9 Một trong những mô hình mở rộng được quan tâm nhiều nhất là các mô hình 3-3-1. Mô hình 3-3-1 là lý thuyết chuẩn dựa trên mẫu chuẩn SU  3C  SU  3 L  U 1 X . Mô hình 3-3-1 được chú ý nhiều bởi vì chúng giải quyết được những vấn đề ở thang năng lượng lớn hơn 200GeV và giải thích được những vấn đề vượt khỏi khả năng tiên đoán của lý thuyết trường chuẩn. Một điều thú vị là trong mô hình 3-3-1 sự khử dị thường chỉ xảy ra giữa các thế hệ và không giống như mô hình chuẩn cho từng thế hệ. Mỗi thế hệ riêng biệt có các dị thường  3L  ,  3L  X , X 3 và  gravion  3 2 2 X không triệt tiêu. Chỉ khi số thế hệ bằng số màu thì dị thường toàn phần bị triệt tiêu. Trong trường hợp tổng quát ta có thể chứng tỏ rằng để khử các dị thường thì số thế hệ phải bằng bội nguyên lần số màu. Mặt khác nguyên lý tiệm cận tự do yêu cầu số thế hệ phải nhỏ hơn hoặc bằng 5. Vậy số thế hệ fermion phải bằng 3. Như vậy các mô hình 3-3-1 đã cung cấp một bước cơ bản trong việc đi tìm lời giải cho bài toán thế hệ fermion. Một kết quả thú vị khác là sự lượng tử hóa điện tích trong mô hình 3-3-1 như là một hệ quả tự động của nội dung fermion. Đặt một thế hệ quark biến đổi khác so với các thế hệ còn lại phá vỡ cấu trúc lặp lại trong mô hình chuẩn. Điều này giải thích tại sao top-quark rất nặng so với dự đoán của mô hình chuẩn. Bằng việc mở rộng nhóm đối xứng chuẩn, các mô hình 3-3-1 đã giải thích tốt được các vấn đề còn tồn đọng trong mô hình chuẩn. Hơn nữa mô hình 3-3-1 cũng giải quyết tốt tất cả các vấn đề mà mô hình chuẩn đã thành công. Có nhiều phiên bản của mô hình 3-3-1. Phiên bản đầu tiên là mô hình 3-3-1 tối thiểu (M331) được F.Pisano, V.Pleitez, P.H.Frampton đưa ra năm 1992. Ở mô hình này lưỡng tuyến neutrino-lepton  vi , li  L được thống nhất T v ,l ,l  của nhóm SU  3 L . T với đơn tuyến lepton liLC thành một tam tuyến i i i C L
  14. 10 Đặc trưng của mô hình này là không có các lepton ngoại lai và để phá vỡ đối xứng tự phát cần đến ba tam tuyến và một lục tuyến vô hướng Higgs. Phiên bản thứ hai là mô hình 3-3-1 với neutrino phân cực phải được H.N.Long, R.Foot, Tuan A.Tran đề xuất năm 1994 [11]. Mô hình này thêm vào lưỡng tuyến neutrino-lepton  vi , li  L một neutrino phân cực phải viC . Vì vậy lưỡng T tuyến của nhóm SU  2  L trở thành tam tuyến  vi , li , viC  L . T Ngoài ra còn nhiều phiên bản của mô hình 3-3-1 khác nữa như: mô hình 3-3-1 với lepton ngoại lai, mô hình 3-3-1 tiết kiệm với hai tam tuyến Higgs, mô hình 3-3-1 tiết kiệm siêu đối xứng. Gần đây nhất, vào tháng 9 năm 2011, J. G. Ferreira Jr, P. R. D. Pinheiro, C. A. de S.Pires, P. S. Rodrigues da Silva đã cải tiến mô hình 3-3-1 tối thiểu thành mô hình 3-3-1 tối thiểu rút gọn (RM331) chỉ với hai tam tuyến Higgs. Đặc biệt với mô hình 3-3-1 tối thiểu đã kế thừa được những thành công của mô hình chuẩn và giải quyết được các vấn đề còn tồn đọng trong mô hình chuẩn một cách trọn vẹn nhất, đồng thời cũng giải quyết tốt được vấn đề về vật chất tối. 1.2. Sắp xếp các hạt trong mô hình 3-3-1 tối thiểu Mô hình 3-3-1 là lý thuyết chuẩn dựa trên mẫu chuẩn SU  3C  SU  3L  U 1 X . Toán tử điện tích được định nghĩa trong mô hình 3-3-1 như sau: Q  T3  T8  XI 1.1 ở đây, T3 và T8 là hai vi tử có dạng ch o trong tổng số tám vi tử của nhóm SU (3) , thỏa mãn hệ thức: Ti ,Tj   ifi , j ,kTk i, j, k  1..8 I là ma trận đơn vị cấp 3
  15. 11 X là ký hiệu tích của nhóm U 1 trước khi phá vỡ đối xứng. Toán tử điện tích xác định điện tích các trường được sắp xếp trong mỗi biểu diễn, tương ứng các đa tuyến và phụ thuộc vào  . Nếu chọn    3 tương ứng với mô hình 3-3-1 tối thiểu [6]. Trong mô hình 3-3-1 tối thiểu có thêm năm boson chuẩn ngoài các boson chuẩn của mô hình chuẩn. Đó là: một boson trung hòa Z’ và bốn bilepton nặng tích điện đôi Y  ,V  với số lepton L  2 . Các lepton được sắp xếp theo ba thế hệ, các thành phần trái là các tam tuyến của SU  3 L , còn các thành phần phải là các đơn tuyến của SU  3 L . Phần đáy của tam tuyến là lepton mang điện phân cực phải.  aL   a la lac L 1,3,0 T (1.2) laR 1,1, 1 , laRc 1,1,1 1.3 ở đây: a  1,2,3 là chỉ số thế hệ lepton, la là liên hợp điện tích của trường la , c la :  e,  ,  . Hai trong số ba thế hệ của quark biến đổi như các phản tam tuyến của nhóm SU  3 L còn thế hệ quark thứ 3 được xếp vào tam tuyến của nhóm SU  3 L :  * 1 QmL   d m um jm  L  3,3 ,   , T  3  2 Q3 L   d3 u3 J  L 1.4  T  3,3,   3 trong đó m = 1,2  2  1 u R  3,1,  , d R  3,1,    3  3
  16. 12  5  4 JR  3,1,  , jmR  3,1,   1.5  3  3 ở đây   1,2,3 ; j1 , j2 và J là các quark ngoại lai với điện tích tương ứng là 4 4 5  ,  , theo thang của đơn vị điện tích dương. 3 3 3 Trong mô hình này, để phá vỡ đối xứng tự phát và sinh khối cho các hạt người ta cần đến ba tam tuyến Higgs và một lục tuyến Higgs:   ( 0 1 2 )T 1,3,0 ,       0    1,3,1 , T         0  1,3, 1. T (1.6)   10 h2 h1    S   h2 H1  20  1,6 ,0 . *  h  20 H 2    1 ở đây trong dấu ngoặc đơn tương ứng lần lượt là các số lượng tử của biểu diễn SU  3C và SU  3 L và điện tích U 1 X . Chúng ta có các giá trị trung bình chân không (VEV):
  17. 13  u    0  2    v    0 ,     2 0      0        0  0 0  0      S   0 k    0 , 0  2       0 0  k  2   2  Để phù hợp với các dữ liệu thực nghiệm, chúng ta cần điều kiện [6]. u 2  v 2  k 2  vW2 với vW là giá trị trung bình chân không của trường Higgs trong mô hình chuẩn. Phá vỡ đối xứng tự phát xảy ra theo sơ đồ sau [1]: SU C  3  SU L  3  U X 1   SU C  3  SU L  2   U Y 1   , SU C  3  U em 1 Sau khi phá vỡ đối xứng, kết quả thu được một tập hợp các boson chuẩn: tương ứng với mô hình chuẩn A, Z và W  và các boson chuẩn mới Z , V  và Y . Chúng được biểu diễn như là một sự kết hợp tuyến tính của các trường chuẩn W a  a  1..8 và B như sau [5]: W1 iW2 W4  iW5 W6  iW7 W   , V   , Y   , 2 2 2
  18. 14 A  h  t  1/2    W3  3W8 t  B  ,   Z h  t  1/2  f  t 1/2 W3  f  t 1/2    3t 2W8  tB  ,  f t  W8  3tB  , 1/2 Z    g Với t  , ta đặt h  t   1  4t 2 và f  t   1  3t 2 . g 1.3. Lag angian của h nh Trong mô hình 3-3-1 tối thiểu, Lagrangian tổng quát của mô hình được đưa ra như sau: Ltot   Fi  D F    D  S   D S   Gi Gi  1 4 1 1  Ai Ai  B B   LY  V 1.7  4 4 với: X D     ig stiGi  igTi Ai  ig x B 6 Gi    Gi   Gi  g s f ijk G j Gk Ai    Ai   Ai  gf ijk Aj Ak B    B   B  Fi  D F là tương tác của các lepton với các boson chuẩn, với   là các ma trận Dirac.   D  S   D S   là tương tác của các boson chuẩn với các vô hướng của mô hình. Gi Gi là tự tương tác của các trường chuẩn của nhóm SU  3C Ai Ai là tự tương tác của các trường chuẩn của nhóm SU  3 L B B  là tự tương tác của các trường chuẩn của nhóm U 1 X
  19. 15 LY là tương tác Yukawa V là thế Higgs tổng cộng của mô hình được cho bởi công thức sau: V  ,  ,  , S   VT   42Tr  S  S   10Tr 2  S  S   11Tr  S  S   2    12     13       14       Tr  S  S   1 2  f 2 i  j S ij  H .c  ở đây VT được cho bởi công thức sau: VT  ,  ,    12    22     32     1     2       3      2 2 2     4       5        6           7        f   8         9            1  ijki  j  k  H .c.  2  Với các i , i , f1 , f 2 là các hệ số tương tác Trong chương này, chúng tôi đã trình bày những hạn chế của mô hình chuẩn và sự cần thiết phải mở rộng mô hình chuẩn. Trong các mô hình mở rộng chúng tôi đã đi sâu vào tìm hiểu mô hình 3-3-1 tối thiểu, qua đó chỉ ra sự sắp xếp các hạt trong mô hình, Lagrangian tổng quát của mô hình.
  20. 16 CHƢƠNG 2: KHỐI LƢỢNG CÁC BOSON CHUẨN TRONG MÔ HÌNH 3-3-1 TỐI THIỂU 2.1. Quy luật biến đổi của các t ƣờng chuẩn 2.1.1. Trường chuẩn h uyến dạng cột Giả sử ta có nhóm G với n vi tử I a , a  1,2,...n. Giả sử ta có p-tuyến  i , i  1,2,... p thực hiện biểu diễn p-chiều. Nếu ta thực hiện phép biến đổi:   i  x   i  x   e    x   ig t a a a  i  2.1 trong đó t a là ma trận p  p thỏa mãn các hệ thức như các vi tử của nhóm  I , I   if a b abc c I, t , t   if a b t abc c trong đó a là số thực bất kỳ không phụ thuộc vào tọa độ thì ta gọi là phép biến đổi toàn cục. Ngược lại, nếu a phụ thuộc vào tọa độ a  a  x  thì ta gọi là phép biến đổi chuẩn định xứ.  i  x   i  x   e   ig   x t a a   xa  i  2.2 Vì biến đổi unita, nên ta  ta , và g , a thực. Phép biến đổi chuẩn định xứ (2.2) là hợp lý hơn vì tại mỗi điểm khác nhau, các pha sẽ khác nhau. Để cụ thể, ta xét một số trường hợp điển hình sau, trường hợp điện động lực học lượng tử (QED) và trường hợp với nhóm đối xứng là SU(m). Trong trường hợp thứ nhất, nhóm G là nhóm U 1Q u  i  x   i x   eigq x  x   2.3 trong đó q là điện tích (trong đơn vị điện tích của proton) của trường  , còn g là hằng số tương tác điện từ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2