BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất

trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm

TRƯƠNG CÁO

của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC

PHẨM, VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT

Tác giả luận văn

BÚN TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

kkkk

PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Kiên Giang, năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và

chưa được công bố trên bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm hiện

nay. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có

độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Tác giả luận văn

Trương Cáo

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1

1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: .................................................................... 1

1.2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.2.1.Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 4

1.2.2.Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4

1.3.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 5

1.4.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 5

1.5.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5

1.6.Bố cục của luận văn .............................................................................................. 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN .................... 7

2.1.KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ......................................................... 7

2.1.1.Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 7

2.1.2.Tầm quan trọng của chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm .............................. 9

2.1.3.Vấn đề kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm ............................ 10

2.1.4.Các qui định đảm bảo an toàn thực phẩm ........................................................ 14

2.1.5.Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ......................................................... 15

2.1.6.Các lý thuyết về hành vi .................................................................................. 16

2.2.LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN: ....................................................... 19

2.2.1.Nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................... 19

2.2.2.Nghiên cứu ở thế giới ...................................................................................... 21

Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................... 22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23

3.1.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 23

3.2.PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU .......................................................................... 25

3.3.XÂY DỰNG THANG ĐO ................................................................................. 25

3.4.PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ........................................................... 30

Tóm tắt chương 3 .......................................................................................................... 32

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 32

4.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................. 32

4.2.ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ................................................................. 33

4.2.1.Đội quản lý thị trường thành phố Rạch Giá ..................................................... 33

4.2.1.1.Hệ thống tổ chức QLTT ............................................................................ 33

4.2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................ 34

4.2.1.3.Thông tin chung về đội ngũ quản lý thị trường ........................................ 37

4.2.1.4.Đánh giá công tác quản lý đối với cơ sở sản xuất bún ............................ 38

4.2.2.Giới thiệu chung về tình hình sản xuất bún ..................................................... 41

4.2.2.1.Thông tin chung về cơ sở sản xuất bún .................................................... 41

4.1.2.2.Đánh giá KAP về ATTP của chủ cơ sở sản xuất bún ............................... 45

4.1.2.3.Điểm KAP về ATTP của cơ sở sản xuất bún ............................................ 51

Tóm tắt chương 4 .......................................................................................................... 53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................... 54

5.1.KẾT LUẬN ............................................................................................................. 54

5.2.GIẢI PHÁP ............................................................................................................. 55

5.2.1.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ATTP đối với cơ sở sản xuất bún tại TP Rạch Giá .............................................................................................................. 55

5.2.2.Nâng cao K, A, P về ATTP của cơ sở sản xuất bún: ....................................... 58

5.3.HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................. 60

Tóm tắt chương 5 .......................................................................................................... 60

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATTP: An toàn thực phẩm

ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm

CLATVSTP: Chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm

KAP: Knowlegle – Attitude – Practice (Kiến thức – Thái độ – Thực hành)

NĐTP: Ngộ độc thực phẩm

QLTT: Quản lý thị trường

TAĐP: Thức ăn đường phố

VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3. 1. Thang đo nguyên nhân và giải pháp việc quan lý ATTP ........................ 26

Bảng 3. 2. Thang đo KAP của cơ sở sản xuất bún .................................................... 28

Bảng 4. 1. Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ ............................................................. 37

Bảng 4. 2. Về tập huấn ATTP, thanh tra chuyên ngành ........................................... 38

Bảng 4. 3. Nguyên nhân quản lý ATTP chưa tốt ...................................................... 39

Bảng 4. 4. Giải pháp quản lý ATTP đối với bún ...................................................... 40

Bảng 4. 5. Qui mô sản xuất bún của các cơ sở ......................................................... 41

Bảng 4. 6. Các mặt hàng sản xuất ............................................................................. 42

Bảng 4. 7. Số người trực tiếp tham gia sản xuất ....................................................... 43

Bảng 4. 8. Đánh giá số người trả lời đúng câu hỏi kiến thức ................................... 46

Bảng 4. 9. Đánh giá số người trả lời về thái độ ........................................................ 48

Bảng 4. 10. đánh giá về thực hành ............................................................................ 50

Bảng 4. 11. Kết quả xét điểm KAP về ATTP ........................................................... 52

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1. Quy trình sản xuất bún tươi..................... Error! Bookmark not defined.

Hình 2. 2. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) ............................................................. 18

Hình 3. 1. qui trình nghiên cứu ................................................................................. 25

Hình 4. 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Đội quản lý thị trường TP Rạch Giá .................... 34

Hình 4. 2. giới tính của chủ cơ sở ............................................................................. 44

Hình 4. 3. Độ tuổi của chủ cơ sở ............................................................................... 44

Hình 4. 4. Trình độ của chủ cơ sở ............................................................................. 45

Hình 4. 5. biểu đồ kết quả đánh giá về kiến thức ...................................................... 46

Hình 4. 6. Biểu đồ kết quả đánh giá về thái độ ......................................................... 48

Hình 4. 7. biểu đồ kết quả đánh giá về thực hành ..................................................... 50

Hình 4. 8. Điểm KAP về ATTP của đối tượng nghiên cứu ...................................... 52

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Các loại bệnh liên quan đến thực phẩm chiếm tỳ lệ cao đáng kể trong số các

loại bệnh trên phạm vi toàn cầu. Gánh nặng do các loại bệnh liên quan đến thực

phẩm này xãy ra các cá nhân trong hầu hết các thời kỳ, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi

và những người sinh sống tại các quốc gia, vùng lảnh thổ có thu nhập thấp. Ngoài

cấp độ cá nhân, các loại bệnh này do thực phẩm gây ra còn ảnh hưởng đến sự phát

triển kinh tế, đặc biệt là thách thức cho ngành du lịch, công nghiệp xuất khẩu thực

phẩm và nông nghiệp. Tổ chức y tế thế giới WHO (2015) ước tính rằng 31 mối

nguy hiểm có từ nguồn gốc thực phẩm gây ra 32 loại bệnh khác nhau, trong đó bệnh

tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất, đưa đến con số ước tính là 600 triệu lượt bệnh co

nguồn gốc từ thực phẩm và 420 ngàn người chết năm 2010. Mô trường sống đầy rủi

ro này có nguyên nhân từ việc sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm để sinh hoạt và chế

biến thực phẩm; quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm kém; thiếu những qui

định quản lý nhà nước kịp thời.

Để làm giảm thiểu những rủi ro bệnh tật có nguồn gốc từ thực phẩm gây ra,

nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện mạnh các chương trình huấn luyện an toàn

thực phẩm, thông qua các khóa huấn luyện về chế biến và xử lý thực phẩm cho

người tiêu dùng và bản thân những người tham gia cung cấp các mặt hàng thực

phẩm tươi sống hoặc đã qua chế biến. Hầu hết các chương trình huấn luyện dựa

theo mô hình KAP (kiến thức- knowledge, thái độ- attitute và thực hành- practice).

Mô hình này dựa trên cơ sở là khi kiến thức được nâng cao thì sẽ chuyển tải được

những thái độ tích cực và những cách thức thực hành/hành vi phù hợp. Mặc dù kiến

thức là tiền đề cho thái độ và hành vi đúng, thì cũng có nhiều yếu tố khác như môi

trường, văn hóa, xã hội, niềm tin,… ảnh hưởng đến việc có kiến thức tốt thì có tác

động tốt đến thái độ và thực hành tốt trong thực tiễn hay không (Seaman, 2010).

Tại Việt Nam, an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà

2

nước ta từ lâu đặc biệt quan tâm, coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế, xã

hội, sức khỏe cộng đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn

đến tiến trình hội nhập của Việt Nam. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định

sự cần thiết phải tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hơn về an toàn

vệ sinh thực phẩm.

Vệ sinh an toàn thực phẩm trong cả nước đang gây ra nhiều lo lắng cho

người dân. Thực chất, nhiều vấn đề như tình trạng sử dụng những hoá chất

cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản, thực phẩm; Việc sản xuất một

số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi

trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Nhiều cơ sở sản xuất,

kinh doanh chạy theo lợi nhuận không tính đến quyền lợi của người tiêu dùng. Ngộ

độc thực phẩm đang diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng, ảnh hưởng lớn đến

sức khỏe người dân, giống nòi và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong

hội nhập kinh tế quốc tế, thực phẩm ngoại tràn ngập thị trường, cùng lúc sản xuất

trong nước ngày càng phát triển, trong khi đó quản lý về chất lượng thực phẩm chưa

chặt chẽ dẫn đến thực phẩm không đảm bảo chất lượng, có hại cho sức khỏe người

tiêu dùng ngày càng phổ biến.

Ở Việt Nam số vụ ngộ độc thực phẩm theo Cục an toàn thực phẩm thống kê

mỗi năm Việt Nam có 250 - 500 vụ ngộ độc thực phẩm với khoảng 10.000 nạn nhân

và 100 - 200 ca tử vong. Ngoài ra theo thống kê của Bộ Y tế cũng chỉ ra rằng, mỗi

năm Việt Nam có khoảng 150.000 ca mới mắc và trên 75.000 trường hợp tử vong

do ung thư, trong đó có nguyên nhân từ việc sử dụng thực phẩm không đảm bảo an

toàn. Nguyên nhân được xác định là xuất phát từ thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật

(33%), thực phẩm bị ô nhiễm hóa chất (27%), thực phẩm vốn hàm chứa các chất

3

độc tự nhiên (37,5%), thức ăn bị nhiễm thuốc trừ sâu hay các chất phụ gia với dư

lượng độc tố cao.

Thực phẩm do cho con người sử dụng hàng ngày thì rất đa dạng, có hàng ngàn

chủng loại khác nhau, trong đó mặt hàng bún là mặt hàng hầu như phổ biến có mặt

trong nhiều bữa ăn của con người Việt Nam. Thực tiễn cho thấy bún (các loại bún,

bánh canh, bánh phở, hủ tiếu, bánh hỏi) là thực phẩm góp mặt trong rất nhiều món

ăn của ẩm thực Việt như: bún bò, bún mọc, bún măng vịt, bún chả, bún than, bún

ốc, bún thịt nướng, phở, bánh canh, hủ tiếu các loại, bánh hỏi … Bún đóng vai trò

quan trọng, phổ biến và đặc trưng nhất trong ẩm thực Việt, riêng Kiên Giang có đặc

sản nổi tiếng là “Bún cá Kiên Giang”.

Trên địa bàn Kiên Giang việc sản xuất các mặt hàng bún để cung cấp trực tiếp

cho các nhu cầu ăn ướng tiếp theo chưa bảo đảm được các yêu cầu của qui định

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Trong năm, các ngành chức năng tỉnh Kiên

Giang tổ chức thanh tra, kiểm tra 1.150 cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ ăn uống

trên địa bàn thành phố Rạch Giá, phát hiện xử lý phạt tiền 160 cơ sở vi phạm, nhắc

nhở 150 cơ sở khác, trong đó có 3 cơ sở sản xuất bún bị xử phạt. Nguyên nhân

chính là do có chứa các chất cấm sử dụng trong chế biến thực phẩm như: Tinopal,

hàng the, formol. Trong đó chất Tinopal là hóa chất công nghiệp, là chất tạo sáng

quang học dùng trong công nghiệp tẩy trắng giấy và bột giặt. Chất formol là chất

phụ gia cấm sử dụng trong thực phẩm vì có tính sát trùng mạnh, chuyên dùng trong

y tế để bảo quản các bệnh phẩm, hàn the tên hóa dược là Borax, là muối natri của

acid boric, là một chất sát khuẩn và nấm yếu, được dùng trong y tế để làm săn thực

phẩm, dùng ngoài diệt khuẩn và nấm nhẹ.

Việc mua bán bún tươi hiện nay trên thị trường thành phố Rạch Giá còn nhiều

bất cập, bún được đựng trong các cần xé, thau nhựa, chậu nhựa lớn được bày bán ở

4

các sạp trong chợ, cơ sở kinh doanh tạp hóa, khi người tiêu dùng đến mua sẽ được

sang qua các túi nilon không có nhãn hàng hóa. Nên người tiêu dùng mua bún tươi

sẽ không biết cơ sở sản xuất tên gì? ở đâu? Việc bày bán mặt hàng bún tươi trên thị

trường không phân biệt được thương hiệu, do không có sức cạnh tranh thương hiệu,

các cơ sở sản xuất chỉ tập trung về vẻ bên ngoài như bún trắng, sáng bóng, bắt mắt,

dai, thơm như là những điểm nhằm gia tăng lợi thế mua bán các mặt hàng chế biến

này. Cũng chính vì vậy không ít cơ sở sản xuất bún bất chấp vì lợi ích của mình mà

sản xuất bún sử dụng nhiều hóa chất độc hại nhằm làm tăng vẻ đẹp bên ngoài, hòng

thu hút người tiêu dùng, gây ảnh hưởng đến tâm lý và nguy cơ sức khỏe người tiêu

dùng về sau.

Từ những lý do trên, cùng với chức năng và nhiệm vụ hiện đang công tác tại

cơ quan quản lý thị trường tỉnh, tác giả chọn đề tài “Kiến thức, thái độ, thực hành

về an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước đối với cơ sở sản xuất bún tại thành thố

Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu và viết luận văn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Tìm hiểu thực tiễn việc quản lý nhà nước và kiến thức, thái độ, thực hành an

toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất bún tại thành phố Rạch Giá, nhằm đưa ra các

giải pháp góp phần thúc đầy tuân thủ quy định và phát triển các cơ sở sản xuất bún

theo hướng an toàn thực phẩm.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành của người chủ cơ sở tại các cơ sở sản

xuất bún.

- Mô tả thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của lực

5

lượng Quản lý thị trường địa phương đối với các cơ sở sản xuất bún.

- Đề xuất các khuyến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy việc

tuân thủ tốt luật an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất bún tại TP Rạch Giá.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

1) Kiến thức, thái độ và thực hành về ATTP của người chủ cơ sở sản xuất

bún hiện nay như thế nào?

2) Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của lực lượng Quản lý

thị trường địa phương đối với các cơ sở sản xuất bún hiện nay ra sao?

3) Những giải pháp, khuyến nghị nào có thể đưa ra để nâng cao việc quản lý

nhà nước và nâng cao kiến thức, thái độ , thực hành đối với các cơ sở sản xuất bún

tại TP Rạch Giá?

1.4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận thức thái độ và hành vi quản lý của lực

lượng Quản lý thị trường và chủ các cơ sở sản xuất mặt hàng bún nói chung, bao gồm:

bún tươi, bánh canh, hủ tiếu, bánh phở, bánh hỏi (các sản phẩm được làm từ gạo).

1.5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiêu cứu chỉ nghiên cứu mặt hàng bún và giới hạn nghiên cứu được

tiến hành trên địa bàn tỉnh TP Rạch Giá.

Thời gian nghiên cứu: 04 tháng, từ tháng 8 đến hết tháng 11 năm 2017.

1.6. Bố cục của luận văn

Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu của mình, bố cục của luận văn

được chia thành 5 chương như sau:

6

Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU

Phần mở đầu giới thiệu khái quát về các vấn đề nghiên cứu, lý do lựa chọn đề

tài, các mục tiêu của đề tài, các câu hỏi cần trả lời liên quan đến vấn đề nghiên cứu

cũng như dùng phương pháp nghiên cứu nào để giải quyết các mục tiêu và tìm ra

câu trả lời cho các câu hỏi.

Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Chương này trình bày về các cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu liên quan

về kiến thức, thái độ, thực hành về ATTP trong và ngoài nước, đây là cơ sở để tác

giả phân tích tình hình thực tiễn, xây dựng thang đo và bảng câu hỏi.

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trình tự thực hiện nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cách thức xây dựng

thang đo và phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp được trình bày cụ thể

trong chương này

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày khái quát về địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu.

Phần nội dung chính của chương này là trình bày và phân tích các số liệu thu thập

được qua đó đánh giá về tình hình QLTT về sản xuất bún tại TP Rạch Giá và kiến

thức, thái độ, thực hành về ATTP của các chủ cơ sở sản xuất bún.

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Dựa và kết quả nghiên cứu chương 4 để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý thị trường về sản xuất bún và các giảI pháp nâng cao kiến thức,

7

thái độ, thực hành về ATTP của các chủ cơ sở sản xuất bún. Sau cùng là kết luận

chung và nêu ra một số hạn chế của đề tài.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Mục đích chính của chương này nhằm trình bày những khái niệm, lý thuyết

có liên quan đến nội dung đề tài, làm nền tảng cho thiết kế và phân tích kết quả

nghiên cứu trong những chương sau. Đầu tiên là trình bày các khái niệm và lý

thuyết liên quan về kiến thức, thái độ, thực hành về ATTP và các lý thuyết về quản

lý nhà nước về ATTP. Sau cùng là các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan

đến đề tài nghiên cứu.

2.1. KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

2.1.1. Các khái niệm cơ bản

Các khái niệm sau đây được sử dụng trong bài viết. Các khái niệm này được

trích trong Luật An toàn thực phẩm (2010 ) như sau:

Thực phẩm: Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi,

sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm,

thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm. Thực phẩm được ăn vào dưới nhiều

dạng, dạng tươi sống tự nhiên như trái cây, rau sống hoặc dưới dạng nấu chín như

cơm, bánh mì, thịt, cá…và rất nhiều thực phẩm sau các quá trình sơ chế, chế biến

như thịt hộp, cá hộp, bánh kẹo, mứt… Trong suốt quá trình từ sản xuất đến sử dụng,

thực phẩm đều có thể có nguy cơ bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hóa học và

vật lý nếu thực hành sản xuất, chế biến, phân phối, vận chuyển, bảo quản không

tuân thủ các quy định an toàn thực phẩm. Khi đó, thực phẩm có thể trở nên nguy hại

đối với sức khỏe con người và là nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm.

8

An toàn thực phẩm: An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không

gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người .

Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: Bảo đảm an toàn thực phẩm là những

quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh

doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đảm bảo thực phẩm an toàn đối

với sức khỏe, tính mạng con người .

Ô nhiễm thực phẩm: Theo Luật ATTP, ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện

tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người

Ngộ độc thực phẩm: theo Bộ Y Tế (2010) ngộ độc thực phẩm là tình trạng

bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ô nhiễm hoặc chứa chất độc. Có 2 loại ngộ độc

thực phẩm: Ngộ độc thực phẩm cấp tính và ngộ độc thực phẩm mạn tính.

Vụ ngộ độc thực phẩm: Là tình trạng ngộ độc cấp xảy ra với hai người trở

lên có dấu hiệu ngộ độc khi ăn cùng một loại thực phẩm tại cùng một địa điểm, thời

gian. Trường hợp chỉ có một người mắc và bị tử vong cũng được coi là một vụ ngộ

độc .

Bệnh truyền qua thực phẩm: (Bệnh có nguồn gốc từ thực phẩm): Là bệnh do

ăn uống, thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây bệnh .

Mối nguy về ATTP: Mối nguy về ATTP là tác nhân sinh học, hóa học, hoặc

vật lý có trong thực phẩm hoặc môi trường chế biến thực phẩm có khả năng gây tác

hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Các mối nguy về ATTP tại BATT có thể gặp do

thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật, hóa học, thực phẩm có chứa độc tố tự nhiên và thực

phẩm bị biến chất, Bộ Y Tế (2011)

9

Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: là cơ sở tổ chức chế biến, cung cấp thức

ăn đồ uống để ăn ngay có địa điểm cố định bao gồm cơ sở chế biến suất ăn sẵn;

căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách

sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống; cửa hàng ăn uống, quầy hàng kinh doanh

thức ăn ngay, thực phẩm chín, Bộ Y Tế (2012).

Nguy cơ ô nhiễm thực phẩm: là khả năng của các tác nhân gây ô nhiễm xâm

nhập vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, xử lý thực phẩm .

Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm: là chất chủ định được sử dụng trong quá

trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm nhằm thực

hiện mục đích công nghệ, có thể được tách ra hoặc còn lại trong thực phẩm.

Chế biến thực phẩm: Là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực

phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên

liệu thực phẩm hoặc sản phẩm .

2.1.2. Tầm quan trọng của chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm

An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt

đối với sức khoẻ con người, được toàn xã hội quan tâm. Thực phẩm an toàn đóng

góp to lớn đối với việc cải thiện sức khỏe con người và chất lượng cuộc sống. Được

tiếp cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con người.

ATTP không chỉ ảnh hưởng trực tiếp thường xuyên đến sức khỏe con người mà còn

liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và

an sinh xã hội. Đảm bảo ATTP sẽ tăng cường nguồn lực, thúc đẩy phát triển và thúc

đẩy xóa đói giảm nghèo.

Vệ sinh an toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe

mà còn tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế. Đối với nước ta cũng như nhiều

10

nước đang phát triển, lương thực, thực phẩm là một mặt hàng chiến lược, ngoài ý

nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa chính trị, xã hội rất quan trọng. Thủ tướng Chính phủ

Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh an toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng đến

giống nòi mà còn là uy tín quốc tế. Do đó, cần có biện pháp mạnh, kiên quyết, toàn

diện, để công tác này đạt kết quả tốt hơn, đáp ứng sự mong đợi của nhân dân. Uy tín

mà Thủ tướng đề cập chính là việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm tăng

lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bởi lẽ, để cạnh tranh trên thị trường quốc

tế, thực phẩm không những cần được sản xuất, chế biến, bảo quản mà còn phải bảo

đảm các quy chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia về các chất hóa

học tổng hợp hay tự nhiên tránh ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, Trúc

Nhật (2017)

2.1.3. Vấn đề kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm

2.1.3.1. Kiến thức và thái độ

Tài liệu tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho người trực tiếp sản

xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống

của Cục An toàn thực phẩm, cụ thể là:

- Kiến thức: là sự hiểu biết các quy định về ATTP của người chế biến thực

phẩm theo các nội dung

Kiến thức vệ sinh cơ sở, dụng cụ chế biến, bảo quản gồm: Không được bố trí

nhà vệ sinh trong khu vực chế biến, Bếp được thiết kế theo nguyên tắc một chiều

nhằm tránh lây nhiễm chéo giữa thực phẩm sống và chín, thùng chứa rác trong khu

vực bếp phải có nắp đậy, phải sử dụng dao thớt riêng cho thực phẩm sống và chín,

bảo quản thực phẩm sống và chín riêng biệt để tránh nhiễm bẩn cho thức ăn chín,

nhiệt độ bảo quản an toàn cho thực phẩm đã chế biến là trên 60 độ C hoặc dưới 100

độ C, Hàn the, Urê không được dùng trong bảo quản thực phẩm.

11

Kiến thức về vệ sinh cá nhân gồm: Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng

trước và sau khi chế biến, Chăm sóc đúng các vết thương ở bàn tay của người chế

biến là bảo vệ cho thức ăn không bị nhiễm mầm bệnh, theo quy định hiện hành thì

khám sức khỏe định kỳ ít nhất là 1 lần/năm.

Kiến thức về các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm gồm: Do thức ăn bị

nhiễm vi sinh vật và độc tố của chúng, do thức ăn bị biến chất, do thức ăn tự có sẵn

chất độc, do thức ăn bị nhiễm các chất độc hóa học.

- Thái độ: Thái độ là những phát biểu hay những đánh giá có giá trị về sự

vật, con người hay đồ vật. Thái độ phản ánh con người cảm thấy như thế nào về một

điều nào đó. Trong tổ chức, thái độ quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hành vi trong

công việc như hình sau:

Qua khái niệm trên tác giả của đề tài quan điểm: Thái độ an toàn thực phẩm là

sự thể hiện niềm tin, cảm xúc, hành vi chủ ý về quy định, điều kiện bảo đảm để thực

phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

2.1.3.2. Thực hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

Thực hành tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm nhiều hạng mục khác

nhau được mô tả tóm lược trong phần sau đây:

Thực hành tốt bàn tay

Rửa tay sau khi đi toilet, tiếp xúc với thực phẩm sống, đụng tay vào rác, gãi

ngứa, ngoáy tai, ngoáy mũi hoặc đụng tay vào các bộ phận của cơ thể, hút thuốc,

đụng tay vào súc vật, mỗi lần nghỉ; Rửa tay trước khi tiếp xúc với thực phẩm chín,

chế biến, ăn; Lau khô tay sau khi rửa bằng khăn giấy dùng một lần, khăn bông sạch

hoặc máy thổi khô. Không lau khô, chùi vào quần áo, tạp dề; Rửa tay kỹ bằng xà

phòng và nước sạch cả gan bàn tay và mu bàn tay, cổ tay, các khe ngón tay và nếp

12

móng tay; Không để móng tay dài, nếu có vết xướt thì cần được băng bó bằng gạc

không thấm nước và nên đeo găng tay khi tiếp xúc với thực phẩm.

Thực hành tốt vệ sinh cá nhân

Duy trì định kỳ hàng năm khám sức khỏe và cấy phân tìm người lành mang

trùng; Giữ móng tay ngắn và sạch sẽ; Thực hiện “thực hành bàn tay tốt”; Phải có

quần áo công tác sạch sẽ, mũ chụp tóc khi tiếp xúc với thực phẩm; Băng bó vết

thương, vết đứt tay bằng băng gạc không thấm nước; Không tiếp xúc với thực phẩm

khi bị sốt, bị các bệnh truyền nhiễm và các chứng bệnh: lao, lỵ, thương hàn, tả, ỉa

chảy, mụn nhọt, són đái són phân, viêm gan virus, viêm mũi, viêm họng mủ, các

bệnh nhiễm trùng ngoài da, các bệnh da liễu, người lành mang trùng đường ruột;

Tháo bỏ đồ trang sức khi bắt đầu tiếp xúc với thực phẩm; Không dùng tay trực tiếp

tiếp xúc với thực phẩm; Không ho, hắt hơi, xì mũi, hút thuốc, nhai kẹo, cười nói to

trong khu vực chế biến và phục vụ ăn uống.

Thực hành bảo quản thực phẩm tốt

Thực phẩm cần được bảo quản, lưu giữ trong khu vực, dụng cụ, trang thiết bị

chuyên dùng cho thực phẩm (tủ lạnh, kho lạnh...); Đồ đựng, bao gói thực phẩm phải

an toàn, không thôi nhiễm, không thủng, không gỉ sắt, có nắp đậy kín, dễ rửa; Bảo

quản thực phẩm ở nhiệt độ an toàn. (Vi khuẩn sinh sôi nảy nở nhanh trong khoảng

nhiệt độ 5-600C, đây gọi là vùng nhiệt độ nguy hiểm. Vì vậy phải đảm bảo thời

gian để thực phẩm trong vùng nhiệt độ nguy hiểm càng ngắn càng tốt); Bảo đảm

thời gian bảo quản; Không để ô nhiễm chéo trong quá trình bảo quản hoặc ô nhiễm

từ môi trường, côn trùng; Không sử dụng hóa chất hoặc phương pháp bảo quản thực

phẩm ngoài quy định.

Thực hành 10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an toàn

13

- Chọn thực phẩm đảm bảo an toàn.

- Thực hiện ăn chín uống sôi, rửa sạch rau quả tươi.

- Ăn ngay khi thức ăn vừa nấu xong hoặc vừa chuẩn bị xong.

- Che đậy, bảo quản cẩn thận thức ăn sau khi nấu chín.

- Đun kỹ lại thức ăn thừa của bữa trước, trước khi dùng lại.

- Không để lẫn thực phẩm sống và chín.

- Rửa sạch tay bằng nước sạch trước khi cầm vào thực phẩm.

- Giữ bếp dụng cụ và nơi chế biến luôn sạch sẽ, gọn gàng, khô ráo.

- Không ăn, sử dụng các thức ăn nghi ôi thiu, mốc, hỏng.

- Chế biến thực phẩm bằng nước sạch.

Thực hành tốt lưu thông phân phối thực phẩm

Chỉ dùng trang thiết bị chuyên dụng cho thực phẩm để vận chuyển, tránh gây

thôi nhiễm; Che đậy, bao gói thực phẩm an toàn, tránh gây ô nhiễm thêm vào thực

phẩm; Giữ nhiệt độ an toàn cho từng loại thực phẩm trong quá trình vận chuyển;

Không làm biến tính, thay đổi tính chất của thực phẩm trong quá trình lưu thông

phân phối; Khi vận chuyển thức ăn và dụng cụ cho khách hàng cần để trong các vật

liệu sạch sẽ, không độc, chắc chắn, che đậy kín không để hư hỏng, ô nhiễm; Đảm

bảo đúng thời gian vận chuyển. Thức ăn chín, thời gian sau khi nấu đến khi ăn

không để quá 2h.

Thực hành tốt nhãn mác thực phẩm

Các thực phẩm bao gói sẵn phải có nhãn mác đầy đủ nội dung theo quy định;

Tên hàng hóa thực phẩm; Tên địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa

14

thực phẩm; Định lượng của hàng hóa thực phẩm; Thành phần cấu tạo; Chỉ tiêu chất

lượng chủ yếu; Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng; Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn

sử dụng; Xuất xứ hàng hóa; Các thực phẩm tươi sống, chế biến không có bao gói

sẵn, đồ ăn, đồ uống có giá trị tiêu dùng trong vòng 24h; Phải biết rõ nguồn gốc an

toàn; Thức ăn phải được bảo quản sạch, chống ruồi bọ, mưa, gió, bụi; Dụng cụ bao

gói chứa đựng phải sạch không gây thôi nhiễm, ô nhiễm vào thực phẩm.

2.1.4. Các qui định đảm bảo an toàn thực phẩm

Chỉ thị số 06/2007/CT- TTg về việc triển khai các biện pháp cấp bách bảo

đảm vệ sinh ATTP. Chỉ thị ghi rõ cần tăng cường các biện pháp kiểm tra, thanh tra,

xử lý thật nghiêm các vi phạm pháp luật, khắc phục ngay tình trạng buông lỏng

quản lý, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị khi để xảy ra ngộ

độc thực phẩm trong đơn vị mình, trường hợp để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, tái

diễn do buông lỏng quản lý, không tuân thủ pháp luật, thì phải cách chức hoặc truy

cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật .

Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 “Quy định về điều

kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực

phẩm”. Trong thông tư này, các điều kiện bảo đảm ATTP được đặt ra gồm: yêu cầu

đối với cơ sở, yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ, yêu cầu đối với người trực

tiếp chế biến sản xuất thực phẩm.

Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 “Quy định về

điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh

thức ăn đường phố”. Trong thông tư này, quy định điều kiện bảo đảm ATTP đối với

cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bao gồm: căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập

thể; bếp ăn; nhà ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn

15

uống và quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với kinh doanh thức ăn

đường phố.

Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 “Quy định xử phạt

hành chính về ATTP”. Nghị định này cũng đã quy định các nội dung và mức xử

phạt đối với các trường hợp vi phạm về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong

sản xuất kinh doanh thực phẩm trong đó có BATT.

Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT, ngày 9 tháng 4

năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông Nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ công thương về

việc hướng dẫn phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

quy định Trung tâm Y tế không tổ chức các lớp tập huấn ATTP mà cung cấp tài liệu

cho người chế biến học và sau đó tiến hành kiểm tra xác nhận kiến thức để cấp giấy

xác nhận kiến thức

2.1.5. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Theo luật quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (Luật số 55/2010/QH12):

2.1.5.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

2) Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm.

3) Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm.

4) Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

trong phạm vi địa phương.

2.1.5.2. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

16

1) Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản

quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

2) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo

quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia,

nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các

thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ.

3) Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng

thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực

được phân công quản lý.

4) Ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh

doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị.

5) Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu

thông, kinh doanh thực phẩm.

6) Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh

vực được phân công quản lý.

7) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong

quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực

được phân công quản lý.

2.1.6. Các lý thuyết về hành vi

Lý thuyết hành vi có vấn đề (Theory of Problem Behavior- PBT)

Lý thuyết hành vi có vấn đề là một khung khái niệm về tâm lý-xã hội có hệ

thống và đa biến được xây dựng trên nền tảng về giá trị và kỳ vọng của lý thuyết

17

học hỏi xã hội và từ khái niệm vô đạo đức. Các lý thuyết về hành động lý luận rằng

ý định (động lực) để thực hiện một hành vi nhất định phụ thuộc vào việc cá nhân

đánh giá các hành vi, và nếu họ phán xét người khác như họ muốn thực hiện hành vi

(tiêu chuẩn chủ quan). Lý thuyết hành vi vấn đề (Jessor, 1991 ) xây dựng dựa trên

lý thuyết này và cho rằng tất cả các hành vi không được thực hiện dưới sự kiểm soát

có mục đích và hành vi có thể được thực hiện trên một sự liên tục từ tổng kiểm soát

để hoàn thành thiếu kiểm soát. Cả hai yếu tố nội bộ (kỹ năng nhận thức, kiến thức,

cảm xúc) và các yếu tố bên ngoài (tình huống hoặc môi trường) xác định mức độ

kiểm soát.

Lý thuyết phân tích những vấn đề liên quan đến hành vi và từng hành vi có

vấn đề. Hành vi có vấn đề là hành vi mà xã hội định nghĩa là một ‘vấn đề’, là một

mối quan tâm, hoặc là một chuẩn mực xã hội không không muốn có trong cộng

đồng và các tổ chức có thẩm quyền trong xã hội. Đây là các hành vi thường xuất

phát từ những những phản ứng đối với các kiểm soát trong xã hội, cho dù là nhỏ

như là phát biểu không đồng thuận, cực đoan.

Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)

Ajen (1985, 1991) đã phát triển lý thuyết về hành vi dự định bằng cách bổ

sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi theo cảm nhận vào mô hình của lý thuyết hành

động hợp lý (Theory of Rational Action TRA). Tác giả đã minh họa những yếu tố

quan trọng nhất làm đưa tới một hành vi là ý định thức hiện một hành vi nào đó. Ý

định về hành vi này được xác định bởi mức độ mà tại đó bản thân cá nhân nhận

thức rằng họ có thể thực hiện kiểm soát được hành động của họ. Lý thuyết về hành

vi dự kiến nhấn mạnh rằng hành vi của con người bị chi phối không chỉ bởi thái độ

cá nhân, mà còn bởi các áp lực xã hội và nhận thức kiểm soát hành vi. Mô hình này,

khi kết hợp với một vài thay đổi, có thể tạo ra một số dự đoán đáng chú ý. Việc

18

kiểm soát hành vi theo cảm nhận được xác định bởi niềm tin của bản thân về mức

độ dễ hoặc khó khăn để thực hiện hành vi nào đó. Những yếu tố khác xác định các ý

định về hành vi là các vấn đề chuẩn mực chủ quan xung quanh việc thực hiện hành

vi và thái độ của cá nhân đối với hành vi. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của

một cá nhân cho dù những người khác nghĩ rằng hành vi nào đó có nên thực hiện

hay không. Nếu việc kiểm soát theo cảm nhận là nhân tố quyết định hành vi, thì

kiến thức về các yếu tố khác có tác dụng thúc đẩy hành vi là công cụ để hình thành

Thái độ

Chuẩn chủ quan

Hành vi dự định

Hành vi thực sự

Nhận thức kiểm soát hành vi

những can thiệp nhằm thay đổi hành vi.

Hình 2. 1. Lý thuyết hành vi dự định (TPB)

(Nguồn: website của Ajen: http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html)

Mô hình KAP (kiến thức-thái độ-thực hành/hànhvi)

Mô hình KAP chủ yếu tập trung vào việc chuyển giao thông tin. Theo mô

hình này thì hành vi của một người tùy thuộc vào kiến thức và nền tảng kiến thức

hiện có sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thay đổi thái độ và hành vi thực tiễn của

người đó. Clayton và Griffith (2008) cho thấy rằng, ngay cả khi việc thiếu kiến thức

người tham gia chế biến và xử lý thực phẩm đã góp phần gia tăng các bệnh tật liên

quan, thì việc huấn luyện và giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp

những kiến thức đó, nhưng điều đó không nhất thiết tự động chuyển đến những thực

19

hành tốt về an toàn thực phẩm. Do vậy, các tác giả khuyến cáo cần có những nghiên

cứu để khẳng định mức độ kiến thức thực hành an toàn thực phẩm người sản xuất,

xử lý thực phẩm so với hành vi thực tiễn, để từ đó mới có được những kế hoạch đào

tạo, huấn luyện tốt.

2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:

2.2.1. Nghiên cứu ở Việt Nam

Theo nghiên cứu của Lê Minh Uy (2009) về kiến thức, thái độ, thực hành

(KAP) của nhà sản xuất về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa bàn tỉnh An Giang sử

dụng phương pháp mô tả của 385 cơ sở sản xuất thực phẩm tại An Giang. Kết quả

khảo sát cho thấy: - Tỷ lệ người có kiến thức đúng về VSATTP là 20,8%. Trong đó,

tỷ lệ người có kiến thức đúng về nguồn nước trong chế biến chiếm tỷ lệ cao nhất;

thấp nhất là kiến thức đúng về bệnh lây qua đường ăn uống, chỉ có 18,2%. Cuộc

khảo sát cũng cho thấy có 65% người có kiên thức đúng trong việc thực hiện các

chính sách VSATTP. - Tỷ lệ người có thái độ đúng về VSATTP đạt 24,42%. Trong

đó, tỷ lệ người có thái độ đúng trong việc giữ vệ sinh khu vực chế biến là 90,9%; vệ

sinh cá nhân là 50,9%, dụng cụ chế biến là 58,7% và cách thức sử dụng đúng thực

phẩm bảo quản là 45,7%. - Tỷ lệ người có thực hành đúng về VSATTP đạt 26%.

Nghiên cứu của Lê Đức Khắc và Nguyễn Thanh Phong (2006) về thực trạng

kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) về vệ sinh an toàn thực phẩm của bốn nhóm

đối tượng tại một số đô thị phía bắc. Qua kết quả nghiên cứu điều tra (KAP). Trên

1100 người của 4 nhóm đối tượng nêu trên, tại 3 đô thị (T.P.Hà Nội, T.P.Thái Bình

và TX. Hà Tĩnh). Năm 2005, cho thấy: Hiểu biết đúng kiến thức về ATVSTP đạt

trung bình (85.4%), trong đó, người chế biến thực phẩm đạt thấp hơn (82,9%) và

T.P.Thái Bình đạt thấp nhất (79.1%). Thái độ về ATVSTP đạt trung bình (92,2%),

trong đó người quản lý thực phẩm đạt thấp hơn (82,4%) và T.P.Thái bình đạt thấp

nhất (85,5%/0. Thực hành đúng về ATVSTP là kém nhất, đạt trung bình (73,6%),

20

trong đó người quản lý thực phẩm chỉ đạt (52,5%) và T.P.Thái bình đạt thấp nhất

(65,4%).

Nghiên cứu của Lê Đức Sang (2013) về thực hành tuân thủ một số quy định

an toàn thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Chờ, Thị

Trấn Chờ, Yên Phong, Bắc Ninh. Tổng số đối tượng nghiên cứu được điều tra là 98

người. Kết quả điều tra trong nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thực hành đạt ở người kinh

doanh thực phẩm tươi sống tương đối thấp (29,6%), trong đó tỷ lệ thực hành đạt cao

nhất là ở nhóm kinh doanh thuỷ sản (52,9%), tiếp đến là nhóm kinh doanh thịt

(30,4%) và thấp nhất là nhóm kinh doanh rau quả (17,1%)

Nghiên cứu của Hoàng Khánh Chi và cộng sự (2012), kiến thức, thái độ, thực

hành về an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan của người kinh doanh chế biến

thức ăn đường phố huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác

định tỷ lệ người kinh doanh, chế biến TAĐP có kiến thức đúng, thái độ tích cực, thực

hành đúng về ATVSTP và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ,

thực hành ATVSTP về TAĐP. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt

ngang được tiến hành trên 403 người kinh doanh, chế biến TAĐP tại huyện Thanh

Bình, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người kinh doanh, chế biến TAĐP

có kiến thức về ATVSTP ở mức đạt chiếm 89,3%, thái độ đạt chiếm 61,7% và thực

hành đạt chiếm 65,9%; Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn

với kiến thức, giữa kiến thức với thực hành của đối tượng về chế biến TAĐP (p

<0,05).

Nghiên cứu của tác giả Kiều Ngọc Nhựt (2015) “Kiến thức, thái độ, thực hành

về an toàn thực phẩm, quản lý nhà nước đối với cơ sở sản xuất bún tại Tây Ninh”.

Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng thang đo lường về nguyên nhân và giải pháp

quản lý thị trường đối với sản xuất bún trên địa bàn để đánh giá cong tác quản lý thị

21

trường đối với các cơ sở sản xuất bún. Ngoài ra tác giả còn sử dụng thang đo kiến

thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm để đo đánh giá KAP của các chủ cơ

sở sản xuất bún trên địa bàn. Kết quả cho thấy, thực trạng QLTT còn nhiều hạn chế

đó là : thiếu đội ngũ cán bộ, hệ thống quản lý còn lồng ghép kiêm nhiệm, công tác

tuyên truyền chưa thuyết phục, trình độ chuyên môn các cán bộ chưa cao. Kết quả

đánh giá KAP chủ cơ sở sản xuất bún cho thấy: về điểm kiến thức chỉ có 75 người

trả lời đúng với đáp án, chiếm 49,3 %, điểm thái độ đạt yêu cầu: 104 người, chiếm

68,4%; điểm thực hành đạt yêu cầu là 107 người, chiếm 70,4 %.

2.2.2. Nghiên cứu ở thế giới

Tổng quan tài liệu cho thấy không có nhiều các nghiên cứu về kiến thức,

thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại các bếp ăn tập thể mà chủ

yếu là các nghiên cứu về can thiệp thay đổi kiến thức và thực hành sau đào tạo, tập

huấn.

Nghiên cứu của Malhotra và cộng sự năm 2008 về đánh giá kết quả can thiệp

đối với kiến thức và thái độ của người chế biến thực phẩm ở thành phố Delhi, Ấn

Độ cho thấy kiến thức và thái độ của người chế biến đã tăng lên rõ rệt. Chẳng hạn

kiến thức về hành vi rửa tay trước khi xử lý thực phẩm tăng từ 23,5% lên 65,4% và

hành vi cắt ngắn móng tay tăng từ 8,1% lên 57,4%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra sự

cần thiết phải cung cấp kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người chế biến

thực phẩm kết hợp với theo dõi, giám sát của các cơ quan quản lý để đảm bảo

VSATTP.

Nghiên cứu của Grace và các cộng sự về đánh giá kết quả can thiệp đối với

kiến thức, thái độ, thực hành của người chế biến và các nhà bán lẻ thịt ở thủ đô

Ibadan, Nigeria cho thấy kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm

22

sau tập huấn được cải thiện đáng kể về sự hiểu biết các nguồn ô nhiễm và các bệnh

truyền qua thực phẩm, sử dụng các chất tẩy, chất khử trùng và rửa tay

Nghiên cứu của các tác giả Soon JM1, Baines R và Seaman P về kiến thức,

thái độ người chế biến thực phẩm trong việc thực hành vệ sinh tay thông quachương

trình đào tạo an toàn thực phẩm. Kết quả nhóm người được đào tạo an toàn thực

phẩm có kiến thức vệ sinh tay và thái độ tốt trong chế biến thực phẩm cao hơn rất

nhiều so với nhóm người không được đào tạo. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các

chương trình đào tạo an toàn thực phẩm là rất cần thiết nhằm nâng cao kiến thức an

toàn thực phẩm và cải thiện thái độ về thực hành vệ sinh tay để duy trì thực hành

rửa tay tốt

Các nghiên cứu trên đây đề cập đến kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh

thực phẩm và chỉ dừng lại ở nâng cao kiến thức, thực hành nhưng chưa chỉ ra cũng

như chưa phân tích các mối liên quan đến kiến thức, thực hành của người chế biến.

Tóm tắt chương 2

Chương này trình bày các lý thuyết cơ bản có liên quan về an toàn thực phẩm

như các qui định đảm bảo an toàn thực phẩm của Chính phủ và Bộ y tế đối với các

cơ sở sản xuất thực phẩm, tầm quan trọng của an toàn thực phẩm, vấn đề kiến thức,

thái độ và thực hành của các cơ sở sản xuất thực phẩm. Bên cạnh đó, một số nghiên

cứu trong nước và nước ngoài về KAP được tác phân tích cụ thể, đây chính là nền

tảng để tác giả xây dựng thang đo cho nghiên cứu trong chương tiếp theo.

23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung của chương 3 trình bày về các phần nghiên cứu chính của luận văn,

phương pháp chọn mẫu, cách xây dựng thang đo dùng để đánh giá tình hình QLTT

về sản xuất bún và thang đo KAP của các chủ cơ sở sản xuất bún. Phương pháp xử

lý các số liệu sơ cấp và thứ cấp để đưa ra kết quả trong chương tiếp theo cũng được

trình bày cụ thể trong chương này.

3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1.1. Khung phân tích

Nghiên cứu này được chia thành 2 phần chính:

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ATTP đối với cơ sở sản xuất bún trên

địa bàn thành phố Rạch Giá. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn cán bộ, công

chức Quản lý thị trường với phiếu thiết kế sẵn.

- Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành ATTP đối với chủ cơ sở

sản xuất bún bằng phương pháp điều tra KAP với phiếu phỏng vấn được thiết kế

sẵn.

24

3.1.2. Qui trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Các nghiên cứu

liên quan

Thang đo

Phỏng vấn CBCC Phòng vấn chủ cơ

quản lý thị trường sở sản xuất bún

Tổng hợp, phân

tích kết quả

Đề xuất giải pháp

25

Hình 3. 1. qui trình nghiên cứu

3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

- Chọn mẫu để đánh giá thực trạng công tác quản lý ATTP trên địa bàn TP

Rạch Giá: Lập danh sách cán bộ, công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ

quản lý ATTP trên địa bàn thành phố làm cỡ mẫu nghiên cứu. Hiện tại đội Quản lý

thị trường thành phố Rạch Giá có 9 cán bộ, công chức nên cỡ mẫu cho phần nghiên

cứu này là 9 mẫu.

- Chọn mẫu để đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành ATTP của

chủ cơ sở sản xuất bún:

Trong nghiên cứu này tác giả tiến hành lấy mẫu trên địa bàn TP Rạch Giá và

Rạch Sỏi (vì Rạch Sỏi hiện nay vẫn thuộc địa bàn TP Rạch Giá) để cỡ mẫu lớn, có

độ tin cậy cao. Hiện nay trên địa bàn TP Rạch Giá có tổng cộng 43 cơ sở sản xuất

bún tươi và các loại bánh thuộc bún nên tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp phỏng

vấn 43 chủ sơ sở sản xuất bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Trong quá trình thu

thập mẫu có 1 trường hợp chủ cơ sở sản xuất bún đi vắng lâu ngày không thể lấy

mẫu và 2 trường hợp chủ cơ sở thiếu tính hợp tác nên tác giả đã loại bỏ 2 mẫu này

để đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu. Sau quá trình thu thập và loại bỏ mẫu

không đáng tin cậy thì số mẫu phục vụ cho nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực

hành ATTP của chủ cơ sở sản xuất bún là 40 mẫu.

3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO

Thang đo được xây dựng 2 phần, gồm thang đo về nguyên nhân giải pháp

việc quản lý ATTP của cán bộ công chức quản lý thị trường tại TP Rạch Giá và

thang đo KAP của cơ sở sản xuất bún.

26

Thang đo nguyên nhân và giải pháp quản lý ATTP

Thang đo này được kế thừa từ thang đo nguyên nhân và giải pháp quản lý

ATTP của tác giả Kiều Ngọc Nhật (2015) nhưng được tác giả chỉnh sửa một số nội

dung, thang đo gồm 18 biến quan sát về nguyên nhân và 14 biến quan sát về giải

pháp dùng để nghiên cứu nguyên nhân quản lý ATTP chưa tốt và giải pháp để cải

thiện an toàn thực phẩm mà các cán bộ công chức Quản lý thị trường đề xuất.

Bảng 3. 1. Thang đo nguyên nhân và giải pháp quản lý ATTP

1. Nguyên nhân Mã hóa

Đội ngũ cán bộ, công chức : NN1 - Thiếu về số lượng NN2 - Thiếu đào tạo chuyên sâu về an toàn thực phẩm NN3 - Trách nhiệm chưa cao

Công tác tuyên truyền thông, giáo dục kiến thực ATTP

- Chưa ưu tiên nhóm đối tượng NN4

- Chưa cụ thể và thiết phục NN5

- Tần suất truyền thông chưa cao NN6

Công tác thanh tra, kiểm tra:

- Chưa tổ chức hoạt động kiểm tra các mặt hàng bún cụ thể NN7

- Thiếu công cụ, dụng cụ kiểm tra NN8

- Phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ NN9

- Xử phạt vi phạm về ATTP chưa nghiêm NN10

- Chưa có đơn vị chuyên môn độc lập về ATTP NN11

27

Công tác đảm bảo hoạt động NN12 - Chế độ chính sách cho cán bộ chưa đầy đủ NN13 - Phương tiện làm việc còn thiếu NN14 - Kinh phí hoạt động bất hợp lý

Đối tượng chịu sự quản lý về ATTP

- Thiếu kiến thức ATTP NN15

- Có thái độ không quan tâm NN16

- Thiếu tư vấn và hỗ trợ thực hành NN17

NN18 - Ảnh hưởng đến thu nhập

2. Giải pháp Mã hóa

Về đội ngũ cán bộ, công chức:

- Bổ sung số lượng, cử cán bộ chuyên trách GP1

- Bồi dưỡng kiến thức theo chuyên đề ATTP GP2

- Bồi dưỡng kỹ năng thực thi nhiệm vụ ATTP GP3

Về điều kiện làm việc, phương tiện, hóa chất;

- Bổ sung hóa chất, chất chuẩn, phương tiện test nhanh GP4

-Tăng lương, phụ cấp, chế độ đặc thù GP5

Về công tác truyền thông:

- Thiết kế nội dung phù hợp, cụ thể theo nhóm đối tượng GP6

- Tăng thời lượng, tần suất truyền thông GP7

Về hoạt động kiểm tra, thanh tra

- Bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức kiểm tra, thanh tra về ATTP GP8

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra GP9

- Tăng mức xử phạt vi phạm hành chính GP10

Về đối tượng quản lý

- Cung cấp kiến thức về ATTP GP11

- Giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp GP12

- Tăng cường tư vấn trực tiếp GP13

- Hỗ trợ thực hành sử dụng PGTP đúng GP14

28

Thang đo KAP của cơ sở sản xuất bún

Thang đo này được kế thừa và chọn lọc từ thang đo KAP của cơ sở sản xuất

bún ở tỉnh Tây Ninh của tác giả Kiều Ngọc Nhật kết hợp với Bộ câu hỏi đánh giá

kiến thức về ATTP của Bộ Y tế (2015) và của Bộ Công thương (2015).

Thang đo gồm 17 biến quan sát về kiến thức ATTP, 9 biến quan sát về thái

độ và 14 biến quan sát về thực hành của các cơ sở sản xuất bún tại TP Rạch Giá.

Bảng 3. 2. Thang đo KAP của cơ sở sản xuất bún

1.Thang đo kiến thức của đối tượng phỏng vấn Mã hóa

Bún có phải là thực phẩm không?

- Bún là thực phẩm K1

- Bún không phải là thực phẩm K2

Theo anh/chị thực phẩm an toàn là gì?

- Tất cả thực phẩm không độc, không gây hại cho cơ thể K3 - Tất cả các loại đồ ăn đồ uống thường dùng của mọi người được bán K4 trên thị trường

Trong các thực phẩm sau đây thì thực phẩm nào được coi là không

an toàn?

- Thực phẩm bị móc meo, hư hỏng, đổi màu K5

- Thực phẩm bị rách bao gói, hư nhãn mác K6

- Thực phẩm có chứa chất độc hại, chứa vi khuẩn K7

- Thực phẩm được chế biến từ nguyên liệu hư hỏng, phế phẩm của K8

động vật bị bệnh.

29

Những rủi ro về ngộ độc thực phẩm xảy ra vào lúc nào?

- Trong tất cả các giai đoạn từ lúc sản xuất, phân phối, chế biến và sử K9

dụng

- Chỉ trong lúc chế biến thức ăn và khi sử dụng K10

- Chỉ khi nào ăn thức ăn thừa K11

- Chỉ xảy ra đối với loại thực phẩm có tiềm năng dễ hư hỏng cần bảo K12

quản thật an toàn

Tập huấn kiến thức về ATTP có giúp ích gì không?

- Thật là có ích cho tôi trong sản xuất thực phẩm đúng theo quy định K13

- Tập huấn cho đủ thủ tục, không có giúp ích gì K14

Chất nào sau đây là chất cấm trong sản xuất thực phẩm (bún)?

- Chất tẩy trắng (Tinopal) K15

- Hàn the K16

- Chất Formol K17

2. Thang đo thái độ của đối tượng phỏng vấn

Tuân thủ qui định sản xuất ATTP là điều quan trọng với tôi A1

Tôi tin rằng đã tham gia sản xuất bún an toàn cho người sử dụng A2

Sử dụng các chất bảo quản không được cho phép là bất hợp pháp A3

Sử dụng các chất phụ gia không được cho phép là bất hợp pháp A4

Tình hình vệ sinh môi trường nơi sản xuất ảnh hưởng đến mức độ vệ sinh A5 và yêu cầu an toàn thực phẩm (bún)

Vệ sinh dụng cụ sản xuất hàng ngày là yêu cầu phải được tuân thủ trong A6 sản xuất thực phẩm

Sự hiện diện của chuột gián,… ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ an A7 toàn của thực phẩm (bún)

Rửa tay bằng xà phòng và nước ấm là yêu cầu hết sức cơ bản khi tiếp xúc A8 trực tiếp với bún

Đang bị bệnh đường hô hấp hoặc các bệnh bị nhiễm trùng khác không A9 nên tham gia sản xuất thực phẩm (bún)

30

3.Thang đo thực hành của đối tượng phỏng vấn

Vệ sinh tại cơ sở sản xuất

Các thiết bị dụng cụ sản xuất được dọn rửa vệ sinh hàng ngày P1

Hệ thống thoát nước tốt, không ứ nước P2

Nhà vệ sinh đủ tiêu chuẩn (kín, sạch, không hôi) P3

Luôn có xà phòng/các loại nước rửa tay sau khi vệ sinh P4

Đảm bảo độ thông thoáng khí P5

Thùng rác, thùng chứa rác thải được thu gom hàng ngày P7

Áp dụng các yêu cầu sản xuất hợp vệ sinh của bản thân

Khi tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm (bún) tôi rửa tay bằng xà phòng và P8 nước ấm

Khi tay bị đứt, trầy, chảy máu tôi băng bó cẩn thận trước khi tiếp xúc với P9 bún.

Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với bún tôi không tiếp xúc vào những P10 dụng cụ vệ sinh như thùng rác, dụng cụ quét dọn.

Đeo găng tay y tế khi tiếp xúc trực tiếp với bún P11

Mặc quần áo sạch, tạp dề khi tiếp xúc trực tiếp với bún P12

Mang khẩu trang khi tiếp xúc trực tiếp với bún P13

Kiểm tra nhãn hiệu, hạn dùng của chất bảo quản và phụ gia P14

3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

Đối với phần nghiên cứu về quản lý ATTP

Đối với cơ sở sản xuất bún của Quản lý thị trường trên địa bàn thành phố

qua phiếu phỏng vấn đã được thiết kế sẵn. Phiếu điều tra gồm có 2 phần:

- Phần thông tin chung gồm: giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, chuyên

ngành đào tạo, thời gian công tác lĩnh vực ATTP, số lần kiểm tra đối với cơ sở sản

xuất bún trong năm 2016.

31

- Phần phỏng vấn cán bộ Quản lý thị trường gồm: Đánh giá về công tác quản

lý ATTP, Các nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế và giải pháp để cải thiện tình

hình.

Thống kê kết quả điều tra phỏng vấn kết hợp với các nghiên cứu để phân tích

thực trạng công tác quản lý ATTP.

Đối với phần nghiên cứu KAP của cơ sở sản xuất bún

- Thông tin chung của chủ cơ sở: giới, tuổi, trình độ học vấn, loại hình của cơ

sở sản xuất, số năm hoạt động, mặt hàng sản xuất, sản lượng sản xuất trong ngày, số

lượng người tham gia sản xuất, người sản xuất có làm việc ổn định không, chủ cơ

sở có tham gia sản xuất, cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng

nhận đủ điều kiện, có trang bị dụng cụ lao động.

- Phỏng vấn trực tiếp chủ cơ sở sản xuất kết hợp với quan sát, đánh giá thực tế

bằng phiếu phỏng vấn được thiết kế sẵn sau khi đã được giải thích về ý nghĩa, mục

đích của điều tra và tự nguyện hợp tác trả lời.

- Cách phân tích và đánh giá KAP của đối tượng nghiên cứu:

Phần thông tin chung về đối tượng: thống kê theo tỷ lệ % và đánh giá các

biến có ảnh hưởng gì với các biến KAP.

Phần kiến thức: gồm 17 câu trả lời thiết kể sẵn về kiến thức ATTP; tổng điểm

tối đa là 17 điểm, mỗi câu trả lời chính xác theo đáp án sẽ được 1 điểm. Đối với

phần này tác giả sử dụng phương pháp thống kê câu trả lời đúng để đánh giá nếu

trên 60% thì đạt yêu cầu

Thái độ gồm 9 câu hỏi về thái độ đối với ATTP. điểm, nếu trả lời: ở mức 5 =

4 điểm; mức 4 = 3 điểm, mức 3 = 2 điểm, mức 2 = 1 điểm, mức 1 = 0 điểm. Tổng

điểm của phần này là 36 điểm, tác giả sẽ tính tổng số điểm nếu điểm của cơ sở nào

32

lớn hơn 21,6 (36 x 60%) thì đạt yêu cầu.

Thực hành gồm 14 câu hỏi về thực hành ATVSTP. Tổng số điểm tối đa là 56

điểm, nếu trả lời: ở mức 5 = 4 điểm; mức 4 = 3 điểm, mức 3 = 2 điểm, mức 2 = 1

điểm, mức 1 và 6 = 0 điểm. Tương tự cách tính điểm phần thái độ, nếu tổng điểm

của cơ sở sản xuất bún lớn hơn 33,6 thì đạt yêu cầu

Tóm tắt chương 3

Luận văn này được chia thành 2 phần chính là đánh giá thực trạng công tác

quản lý ATTP đối với cơ sở sản xuất bún trên địa bàn thành phố Rạch Giá và đánh

giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành ATTP đối với chủ cơ sở sản xuất bún.

Cả 2 phần nghiên cứu đều sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng

bảng câu hỏi được xây dựng từ thang đo để lấy sộ liệu. Các số liệu từ bảng câu hỏi

được thống kê và phân tích để đưa ra kết quả. Thang đo về quản lý ATTP gồm 18

biến quan sát về nguyên nhân và 14 biến quan sát về giải pháp. Thang đo về KAP

của cơ sở sản xuất bún gồm 17 biến quan sát về kiến thức ATTP, 9 biến quan sát về

thái độ và 14 biến quan sát về thực hành.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày về kết quả nghiên cứu của luận văn sau khi thực hiện các

bước thu thập, thống kê, phân tích các số liệu sơ cấp và thứ cấp. Kết quả nghiên cứu

trong chương này sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp trong chương tiếp theo.

4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang được thành lập theo Nghị đình

số 97/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ. Thành phố có 11 đơn

vị hành chính cấp phường và 1 xã với 68 khu phố-ấp, 1.209 tổ nhân dân tự quản.

Đó là phường Vĩnh Lợi, Rạch Sỏi, An Bình, An Hòa, Vĩnh Lạc, Vĩnh Bảo, Vĩnh

33

Thanh Vân, Vĩnh Thanh, Vĩnh Quang, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thông và xã Phi Thông.

Ngày 29/8/2005, Rạch Giá tổ chức lễ công bố thành lập thành phố Rạch Giá thuộc

tỉnh Kiên Giang.

Vị trí địa lý của thành phố: Phía Đông - Nam tiếp giáp huyện Châu Thành;

phía Đông - Bắc tiếp giáp với huyện Tân Hiệp; phía Tây - Nam giáp vịnh Thái Lan

có thể nhìn thấy các đảo gần, đảo xa. Gần tầm mắt nhất là đảo Hòn Tre (Hòn Rùa)

thuộc huyện Kiên Hải nằm đối diện với cửa biển Rạch Giá; phía Tây - Bắc là cụm

núi Ba Hòn: Hòn Đất, Hòn Me và Hòn Sóc thuộc huyện Hòn Đất. Tổng diện tích tự

nhiên gần 105 km2, trong đó có khu lấn biển về phía Tây để mở rộng đô thị mới

rộng 420 ha thuộc các phường Vĩnh Bảo, Vĩnh Lạc và An Hòa; khu lấn biển 16 ha

thuộc phường Vĩnh Thanh Vân. Niên giám Thống kê năm 2011: Thành phố có

48.847 hộ, với 223.491 khẩu, gồm 3 dân tộc chính là: người Kinh chiếm 87,88%,

Khmer chiếm 6,97%, Hoa chiếm 5,06%, còn lại là các dân tộc khác.

4.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

4.2.1. Đội quản lý thị trường thành phố Rạch Giá

4.2.1.1. Hệ thống tổ chức QLTT

Đội trưởng

Phó đội trưởng Phó đội trưởng

Tổ 1 Kiểm tra hộ cố định Đội trưởng Kiểm tra khâu lưu thông

34

Hình 4. 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Đội quản lý thị trường TP Rạch Giá

Hiện tại đội quản lý thị trường TP Rạch Giá gồm 9 người phụ trách, gồm 1

đội trưởng, 2 phó đội trưởng, 6 kiểm soát viên và 1 tái xế

4.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

Chi cục Quản lý thị trường Kiên Giang và các Đội Quản lý thị trường trực

thuộc có chức năng, nhiệm vụ được quy định theo Quyết định 3275/QĐ-UBND

ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang

Chức năng

Chi cục Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Sở Công Thương, thực hiện

chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công Thương quản lý nhà nước về công

tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật; tổ chức thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp

luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp, các lĩnh vực khác được pháp luật

quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau

đây gọi tắt là cấp tỉnh) giao trên địa bàn cấp tỉnh; thực hiện chức năng thanh tra

chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng;

có trụ sở và là đơn vị dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật; được mở các

tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước; được trích lập các quỹ

theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường

1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về công tác quản lý thị trường:

35

a) Giúp Giám đốc Sở Công Thương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo

quy định của pháp luật; các chủ trương, biện pháp, dự án cần thiết để thực hiện pháp

luật, chính sách, chế độ về quản lý thị trường;

b) Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý thị trường;

c) Xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm tra kiểm soát thị trường trong hoạt

động thương mại, công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;

d) Giúp Giám đốc Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc

thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề

án về công tác quản lý thị trường trên địa bàn cấp tỉnh;

đ) Theo dõi, tổng hợp, dự báo diễn biến tình hình thị trường, đối tượng, quy

luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật

về thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn

cấp tỉnh; đề xuất các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm

pháp luật đó.

2. Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và

xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền:

a) Kiểm tra việc tuân theo pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh

trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao

trên địa bàn cấp tỉnh; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật;

b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường;

c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị trường trực thuộc trong

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm hành chính;

36

d) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác

phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công

nghiệp trên địa bàn;

đ) Xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền do Đội Quản lý thị trường chuyển

giao; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các vụ việc vượt thẩm quyền.

3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thương mại, công nghiệp

liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn.

4. Quản lý tổ chức và xây dựng lực lượng Quản lý thị trường địa phương:

a) Xây dựng kế hoạch và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, biên

chế, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc của Quản lý thị trường địa

phương;

b) Xây dựng và trình Giám đốc Sở Công Thương quy định chức năng, nhiệm

vụ của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức Quản lý thị trường và

người lao động thuộc Chi cục theo phân cấp quản lý;

d) Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ cho công chức Quản lý thị trường và tổ chức thực hiện;

đ) Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ

trang phục, số hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, biển hiệu và thẻ kiểm tra thị trường;

e) Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử

lý vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường;

g) Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công Thương và

37

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

h) Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình thương

nhân hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn; tình hình vi phạm của tổ

chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực

khác được pháp luật giao; kết quả kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;

đội ngũ công chức; trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố

cáo.

6. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của cơ quan

quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.

8. Quản lý tài chính, tài sản, nguồn kinh phí được bổ sung từ xử lý vi phạm

hành chính trong lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Quản

lý phương tiện làm việc, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được giao; quản lý ấn chỉ và

lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục

trưởng Cục Quản lý thị trường và Giám đốc Sở Công Thương giao.

4.2.1.3. Thông tin chung về đội ngũ quản lý thị trường

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ:

Bảng 4. 1. Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ

Tổng số Trung Đại Thạc Chuyên ngành học học sỹ Số người %

Kinh tế 5 55,56 1 3 1

Luật 3 33,33 0 3 0

38

Khác 1 11,11 1 0 0

Tổng: 9 100 2 6 1

Nguồn: Đội quản lý thị trường TP Rạch Giá 2016

Hầu hết các cán bộ làm việc tại Đội quản lý thị trường TP Rạch Giá đều có

trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành kinh tế và luật và đa số đều có trình độ

đại học, qua đây cho thấy các cán bộ đều có trình độ cao.

- Tình hình tập huấn ATTP:

Bảng 4. 2. Về tập huấn ATTP, thanh tra chuyên ngành

Tỷ lệ tập huấn ATTP Tổng Chức vụ Số người Số người %

1 1 11,11 Đội trưởng

Phó Đội trưởng 2 1 11,11

KSVTT 6 3 33,33

Tổng 9 5 55,56

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả (2017)

Qua bảng trên cho thấy có 5 cán bộ trong đội quản lý thị trường tại TP Rạch

Giá đã được tham gia tập huấn về ATTP chiếm tỷ lệ 55,56%

4.2.1.4. Đánh giá công tác quản lý đối với cơ sở sản xuất bún

Để đánh giá công tác quản tác quản lý VSATTP đối với các cơ sở sản xuất

bún, tác giả dựa vào số liệu khảo sát thực tế, kết quả được thể hiện như sau:

- Nguyên nhân quản lý chưa tốt

Kết quả khảo sát ý kiến của các cán bộ, công chức Đội quản lý thị trường TP

Rạch Giá về nguyên nhân quản lý ATTP đối với bún chưa tốt vẫn còn nhiều nguyên

nhân. Trong đó 3 nguyên nhân được 100% cán bộ chọn là: đội ngũ cán bộ công

39

chức còn thiếu về số lượng, chưa có đơn vị chuyên môn độc lập về ATTP và sự ảnh

hưởng đến thu nhập của người sản xuất. Bên cạnh đó 2 nguyên nhân được chọn khá

cao 88,89% là: Xử phạt vi phạm về ATTP chưa nghiêm và người sản xuất có thái

độ không quan tâm về ATTP. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân được phần lớn

cán bộ chọn là nguyên nhân thực hiện quản lý ATTP chưa tốt là công tác tuyên

chuyền với tần suất chưa cao và chưa được cụ thể thuyết phục, chưa tổ hức hoạt

động kiểm tra các mặt hàng bún cụ thể, phương tiện làm việc còn thiếu.

Từ kết quả trên cho thấy, vẫn còn tồn tại nhiều nguyên nhân chưa tốt trong

việc quản lý ATTP đối với bún điều này có thể sẽ làm cho các mặt hàng bún không

đảm bảo vệ sinh ATTP hàng ngày vẫn được phân phối đến người tiêu dùng. Để đảm

bảo VSATTP tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của các cán bộ công chức Đội

quản lý thị trường TP Rạch Giá, kết quả khảo sát được thể hiện dưới đây.

Bảng 4. 3. Nguyên nhân quản lý ATTP chưa tốt

Yếu tố 1. Nguyên nhân SL TL (%)

Thiếu về số lượng 100,00 9

Thiếu đào tạo chuyên sâu về ATTP 22,22 2 Đội ngũ cán bộ, công chức Trách nhiệm chưa cao 0,00 0

Chưa ưu tiên nhóm đối tượng 44,44 4

Chưa cụ thể và thiết phục 66,67 6

Công tác tuyên truyền kiến thực ATTP Tần suất truyền thông chưa cao 66,67 6

Công tác thanh Chưa tổ chức hoạt động kiểm tra các mặt hàng 66,67 6

40

tra, kiểm tra bún cụ thể

Thiếu công cụ, dụng cụ kiểm tra 2 22,22

2 22,22 Phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ

Xử phạt vi phạm về ATTP chưa nghiêm 8 88,89

Chưa có đơn vị chuyên môn độc lập về ATTP 9 100,00

Chế độ chính sách cho cán bộ chưa đầy đủ 2 22,22

Phương tiện làm việc còn thiếu 5 55,56

Công tác đảm bảo hoạt động Kinh phí hoạt động bất hợp lý 0 0,00

Thiếu kiến thức ATTP 3 33,33

Có thái độ không quan tâm 8 88,89

Đối tượng chịu sự quản lý Thiếu tư vấn và hỗ trợ thực hành 1 11,11

Ảnh hưởng đến thu nhập 9 100,00

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

- Giải pháp do cán bộ đề xuất

Trong tất cả các giải pháp trong bảng câu hỏi khảo sát thì giải pháp Bổ sung số

lượng, cử cán bộ chuyên trách và Tăng mức xử phạt vi phạm hành chính là 2 giải

pháp được tất cả các cản bộ đồng ý nhất, tiếp theo đó là giải pháp Tăng cường kiểm

tra, thanh tra được 88,89% cán bộ đồng ý, giải pháp Thiết kế nội dung phù hợp, cụ

thể theo nhóm đối tượng 77,78%, Tăng thời lượng, tần suất truyền thông 66,67%,

Tăng lương, phụ cấp, chế độ đặc thù 55,56 %. Một số giải pháp khác cũng được các

cán bộ đồng tình nhưng với tỷ lệ thấp.

Bảng 4. 4. Giải pháp quản lý ATTP đối với bún

TL Yếu tố 2. Giải pháp SL (%)

Bổ sung số lượng, cử cán bộ chuyên trách 9 100,00 Về đội ngũ cán

bộ, công chức Bồi dưỡng kiến thức theo chuyên đề ATTP 1 11,11

41

Bồi dưỡng kỹ năng thực thi nhiệm vụ 0 0,00 ATTP

Về điều kiện Bổ sung hóa chất, chất chuẩn, phương tiện 3 33,33 làm việc, test nhanh

phương tiện, Tăng lương, phụ cấp, chế độ đặc thù 5 55,56 hóa chất;

Thiết kế nội dung phù hợp, cụ thể theo 7 77,78 Về công tác nhóm đối tượng truyền thông Tăng thời lượng, tần suất truyền thông 6 66,67

Bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức kiểm tra, 4 44,44 Về hoạt động thanh tra về ATTP kiểm tra, thanh Tăng cường kiểm tra, thanh tra 88,89 8 tra Tăng mức xử phạt vi phạm hành chính 9 100,00

2 22,22 Cung cấp kiến thức về ATTP Về đối tượng 1 11,11 Giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp quản lý 1 11,11 Tăng cường tư vấn trực tiếp

1 11,11 Hỗ trợ thực hành sử dụng PGTP đúng

Nguồn: thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

4.2.2. Giới thiệu chung về tình hình sản xuất bún

4.2.2.1. Thông tin chung về cơ sở sản xuất bún

Trên địa bàn toàn TP Rạch Giá có 43 cơ sở sản xuất bún, chỉ có 40 cơ sở tham

gia phỏng vấn một cách nghiêm túc, đạt yêu cầu phỏng vấn còn lại 3 cơ sở không

tham gia phỏng vấn hay tham gia không nghiêm túc.

Qui mô cơ sở sản xuất

Bảng 4. 5. Qui mô sản xuất bún của các cơ sở

Qui mô sản xuất Số lượng Tỷ lệ

Dưới 500 kg 14 35

42

Từ 500 – 1000 kg 22 55

Trên 1000 kg 4 10

Tổng 40 100

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

Do món ăn nổi tiếng của TP Rạch Giá là “Bún cá”, đây là món ăn không

những được người dân tại đây yêu thích mà còn được nhiều người từ tỉnh khác khi

đến Rạch Giá đều tìm ăn nên số lượng bún sản xuất hàng ngày tại Rạch Giá thường

lớn để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện tại trong 40 cơ sở sản xuất

tác giả điều tra thì phần lớn các cơ sở có qui mô sản xuất bún và các sản phẩm thuộc

bún có số lượng 500 – 1000kg/ ngày chiếm tỷ lệ khá cao với 22 cơ sở, chiếm 55%;

các cơ sở sản xuất dưới 500kg/ ngày chỉ có 14 cơ sở, chiếm 35%; ngoài ra có 4 cơ

sở sản xuất lớn trên 1.000kg/ ngày chiếm tỷ lệ 10%.

Các sản phẩm chủ yếu của các cơ sở sản xuất

Bảng 4. 6. Các mặt hàng sản xuất

Số người tham gia sản xuất Số lượng Tỷ lệ

Chỉ bún tươi 2 5

Bún, bánh hỏi 23 57,5

Bún, bánh canh, bánh phở, hủ tiếu 13 32,5

Tổng 40 100

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

Hầu hết các cơ sở sản xuất bún trên địa bàn TP Rạch Giá đều kết hợp sản

xuất bún tươi và bánh hỏi, nhưng trong sản lượng sản xuất hàng ngày thì bánh hỏi

43

chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ vì rất ít người tiêu dùng mặt hàng này. Bên cạnh đó các cơ sở

sản xuất cả bún, bánh phở, hủ tiếu, bánh canh cũng tương đối cao, thường đây là

những cơ sở lớn, ngoài việc sản xuất các mặt hàng bún cung cấp cho TP. Rạch Giá,

các cơ sở này còn sản xuất để phân phối cho các vùng lân cận.

Số người trực tiếp tham gia sản xuất

Bảng 4. 7. Số người trực tiếp tham gia sản xuất

Số người tham gia sản xuất Số lượng Tỷ lệ%

Dưới 5 người 26 65

5 đến 10 người 12 30

Trên 10 người 2 5

Tổng 40 100

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

Do công việc sản xuất bún không cần nhiều lao động, nên đa số các cơ sở có

số lao động trực tiếp sản xuất bún dưới 5 người chiếm 65%, từ 5 đến 10 người

chiếm 30% và trên 10 người chỉ chiếm 5%

Ngoài ra, còn một số thông tin khác tác giả thu thập được từ kết quả kiểm tra

của cán bộ, công chức đội quản lý thị trường TP Rạch Giá đầu năm 2017 như sao:

- Có 43 cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đạt 100%.

- Về Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: có 39 cơ sở có giấy,

chiếm 90,67%; 4 cơ sở không có giấy, chiếm 9,3%.

- Về trang bị cho công nhân dụng cụ bảo đảm sản xuất hợp vệ sinh trong các

giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến mức độ vệ sinh của thực phẩm: có 35 cơ sở có

trang bị dụng cụ, chiếm 81,39%; 8 cơ sở không có trang bị dụng cụ, chiếm 18,61%.

4.2.2.2. Thông tin về chủ cơ sở sản xuất

44

Giới tính: Kết quả khảo sát cho thấy trong 40 người được khảo sát không có

sự chênh lệch cao về giới tính nam (22 người, 55%) và nữ (18 người, 45%) của các

chủ cơ sở sản xuất bún trên địa bàn TP Rạch Giá.

Nữ 18 = 45%

Nam 22 = 55%

Hình 4. 2. giới tính của chủ cơ sở

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

Độ tuổi: Phần lớn các chủ cơ sở có độ tuổi từ 35 tuổi trở lên (chiếm 60%),

không có độ tuổi dưới 25. Điều này cho thấy các chủ cơ sở sản xuất bún đa số đều

17%

23%

60%

Từ 25 đến 35

Từ 35 đến 45

Trên 45

là người có tuổi và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Hình 4. 3. Độ tuổi của chủ cơ sở

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

45

Trình độ học vấn: Trình độ của các chủ cơ sở sản xuất bún chưa cao, số chủ

cơ sở có trình độ cấp 2 là chiếm tỷ lệ cao nhất với 28 người tương đương 70%, trình

độ cấp 3 là 22,5%, cấp 1 5% và trung cấp, cao đẳng, đại học 2,5%. Với trình độ học

vấn tương đối thấp sẽ ảnh hưởng lớn đến nhận thức cũng như sự hiểu biết của các

Trung cấp, cao đẳng, đại học

1

Cấp 3

9

Cấp 2

28

Cấp 1

2

0

5

10

15

20

25

30

chủ cơ sở về nhận thức cũng như các vấn đề liên quan khác đến ATTP.

Hình 4. 4. Trình độ của chủ cơ sở

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

4.1.2.2. Đánh giá KAP về ATTP của chủ cơ sở sản xuất bún

Đánh giá về kiến thức chủ cơ sở sản xuất bún

Số người không đạt: 10%

Số người đạt: 90%

46

Hình 4. 5. biểu đồ kết quả đánh giá về kiến thức

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

Để đánh giá kiến thức về ATTP của chủ cơ sở sản xuất bún , xét xem mức độ

trả lời của từng câu trả lời tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chủ cơ sở. Sau

khi thống kê, phân tích, kết quả trong số 40 cơ sở tham gia phỏng vấn thì có 36 cơ

sở đạt với số điểm trên 60% về mặt kiến thức, chiếm tỷ lệ 90% và 4 chủ cơ sở

không đạt chiếm tỷ lệ 10%.

Từ kết quả đánh giá về mặt kiến thức cho thấy vẫn con một số vấn đề mà

người sản xuất bún trên địa bàn TP Rạch Giá còn chưa hiểu rõ như:

- Đối với sự nhận biết về ATTP còn 4 chủ cơ sở còn nhầm lẫn tất cả các loại

đồ ăn đồ uống thường dùng của mọi người được bán trên thị trường.

Bảng 4. 8. Đánh giá số người trả lời đúng câu hỏi kiến thức

Yếu tố Đạt Tỷ lệ %

47

Bún có phải là thực phẩm không

Bún là thực phẩm 40 100

Bún không phải là thực phẩm 40 100

Theo anh/chị thực phẩm an toàn là gì?

Tất cả thực phẩm không độc, không gây hại cho cơ thể 40 100

36 90

Tất cả các loại đồ ăn đồ uống thường dùng của mọi người được bán trên thị trường Trong các thực phẩm sau đây thì thực phẩm nào được coi là không an toàn?

Thực phẩm bị móc meo, hư hỏng, đổi màu 40 100

Thực phẩm bị rách bao gói, hư nhãn mác 40 100

Thực phẩm có chứa chất độc hại, chứa vi khuẩn 40 100

40 100 Thực phẩm được chế biến từ nguyên liệu hư hỏng, phế phẩm của động vật bị bệnh.

Những rủi ro về ngộ độc thực phẩm xảy ra vào lúc nào?

23 57,5 Trong tất cả các giai đoạn từ lúc sản xuất, phân phối, chế biến và sử dụng

Chỉ trong lúc chế biến thức ăn và khi sử dụng 18 45,0

Chỉ khi nào ăn thức ăn thừa 26 65,0

31 77,5 Chỉ xảy ra đối với loại thực phẩm có tiềm năng dễ hư hỏng cần bảo quản thật an toàn

Tập huấn kiến thức về ATTP có giúp ích gì không? 0

27 67,5 Thật là có ích cho tôi trong sản xuất thực phẩm đúng theo quy định

Tập huấn cho đủ thủ tục, không có giúp ích gì 29 72,5

Chất nào sau đây là chất cấm trong sản xuất bún?

Chất tẩy trắng (Tinopal) 35 87,5

Hàn the 34 85,0

Chất Formol 40 100

Nguồn: Kết quả thống kê số liệu khảo sát năm 2017

- Với những rủi ro về ngộ độc thực phẩm, đây là kiến thức quan trọng như hầu

hết các câu hỏi trong phần này đạt tỷ lệ trả lời đúng khá thấp, trong đó thấp nhất là

48

câu hỏi ngộ độc ATTP xảy ra trong lúc chế biến thức ăn và khi sử dụng chỉ có 45%

người trả lời đúng; Trong tất cả các giai đoạn từ lúc sản xuất, phân phối, chế biến và

sử dụng có 57,5%; Chỉ khi nào ăn thức ăn thừa 65% và Chỉ xảy ra đối với loại thực

phẩm có tiềm năng dễ hư hỏng cần bảo quản thật an toàn 75%.

- Việc tập huấn kiến thức về ATTP chỉ có 67,5 % cho là có ích cho họ trong

sản xuất thực phẩm đúng theo quy định và 72,5% có ý kiến tập huấn cho đủ thủ tục,

không có giúp ích gì.

- Kiến thức về các chất cấm sử dụng trong sản xuất bún vẫn còn nhiều chủ cơ

sở chưa nắm rõ như đối với với chất hàn the chỉ có 87% trả lời đúng và chất tẩy

trắng có 87,5% trả lời đúng.

Số người không đạt: 2,5%

Số người đạt : 97,5%

Đánh giá thái độ của chủ cơ sở sản xuất bún

Hình 4. 6. Biểu đồ kết quả đánh giá về thái độ

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

Bảng 4. 9. Thái độ về an toàn thực phẩm

49

Yếu tố Đạt Tỷ lệ %

40 100

39 97,5

40 100

40 100

37 92,5

40 100

34 85,0

38 95,0

40 100 Tuân thủ qui định sản xuất ATTP là điều quan trọng với tôi Tôi tin rằng đã tham gia sản xuất bún an toàn cho người sử dụng Sử dụng các chất bảo quản không được cho phép là bất hợp pháp Sử dụng các chất phụ gia không được cho phép là bất hợp pháp Tình hình vệ sinh môi trường nơi sản xuất ảnh hưởng đến mức độ vệ sinh và yêu cầu an toàn thực phẩm (bún) Vệ sinh dụng cụ sản xuất hàng ngày là yêu cầu phải được tuân thủ trong sản xuất thực phẩm Sự hiện diện của chuột gián,… ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ an toàn của thực phẩm (bún) Rửa tay bằng xà phòng và nước ấm là yêu cầu hết sức cơ bản khi tiếp xúc trực tiếp với bún Đang bị bệnh đường hô hấp hoặc các bệnh bị nhiễm trùng khác không nên tham gia sản xuất thực phẩm (bún)

Nguồn: Kết quả thống kê số liệu khảo sát năm 2017

Kết quả khảo sát cho thấy trong 40 người tham gia phỏng vấn thì có 39

người đạt số điểm trên 60% chiếm tỷ lệ 97,5% và chỉ có 1 người không đạt yêu cầu

chiếm 2,5%. Với kết quả này cho thấy được thái độ tích cực của các chủ cơ sở sản

xuất bún trên địa bàn TP Rạch Giá. Hầu hết các câu hỏi đều đạt mức trả lời đạt

100%, các câu hỏi có tỷ lệ trả lời đạt thấp là: Sự hiện diện của chuột gián,… ảnh

hưởng nghiêm trọng đến mức độ an toàn của thực phẩm (bún) chỉ 85% người trả lời

đúng; Tình hình vệ sinh môi trường nơi sản xuất ảnh hưởng đến mức độ vệ sinh và

yêu cầu an toàn thực phẩm (bún) đạt 92,5%; Rửa tay bằng xà phòng và nước ấm là

yêu cầu hết sức cơ bản khi tiếp xúc trực tiếp với bún đạt 95%; Tôi tin rằng đã tham

gia sản xuất bún an toàn cho người sử dụng đạt 97,5%.

50

Đánh giá về thực hành

Kết quả khảo sát thực hành cho thấy trong số 40 người tham gia phỏng vấn

thì có 38 người đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ 95% và chỉ có 2 người không đạt yêu cầu

chiếm tỷ lệ 5%. Qua đây cho thấy vẫn còn một số cơ sở sản xuất thực hành chưa

đúng với qui định ATTP cụ thể:

- Trong vấn đề vệ sinh tại cơ sở sản xuất chỉ có 82,5% cơ sở sản xuất luôn có

xà phòng/các loại nước rửa tay sau khi vệ sinh.

- Vấn đề áp dụng các yêu cầu sản xuất hợp vệ sinh của bản thân thì vẫn còn

nhiều cơ sở thực hiện chưa đúng một số nội dung như: Trong quá trình tiếp xúc trực

tiếp với bún tôi không tiếp xúc vào những dụng cụ vệ sinh như thùng rác, dụng cụ

quét dọn chỉ có 57,5% người trả lời dúng; Mặc quần áo sạch, tạp dề khi tiếp xúc

trực tiếp với bún có 62,5% trả lời đúng; Khi tay bị đứt, trầy, chảy máu tôi băng bó

cẩn thận trước khi tiếp xúc với bún với 90%; Đeo găng tay y tế khi tiếp xúc trực

Số người không đạt: 5%

Số người đạt: 95%

tiếp với bún với 92,5%.

Hình 4. 7. biểu đồ kết quả đánh giá về thực hành

Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực tế năm 2017

Bảng 4. 10. Đánh giá về thực hành sản xuất

51

Yếu tố Đạt Tỷ lệ %

Vệ sinh tại cơ sở sản xuất

Các thiết bị dụng cụ sản xuất được dọn rửa vệ sinh hàng 40 100 ngày

Hệ thống thoát nước tốt, không ứ nước 40 100

Nhà vệ sinh đủ tiêu chuẩn (kín, sạch, không hôi) 40 100

Luôn có xà phòng/các loại nước rửa tay sau khi vệ sinh 33 82,5

Đảm bảo độ thông thoáng khí 40 100

Thùng rác, thùng chứa rác thải được thu gom hàng ngày 40 100

Áp dụng các yêu cầu sản xuất hợp vệ sinh của bản thân

Khi tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm (bún) tôi rửa tay bằng xà 40 100 phòng và nước ấm

Khi tay bị đứt, trầy, chảy máu tôi băng bó cẩn thận trước khi 36 90 tiếp xúc với bún.

Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với bún tôi không tiếp xúc 23 57,5 vào những dụng cụ vệ sinh như thùng rác, dụng cụ quét dọn.

Đeo găng tay y tế khi tiếp xúc trực tiếp với bún 37 92,5

Mặc quần áo sạch, tạp dề khi tiếp xúc trực tiếp với bún 25 62,5

Mang khẩu trang khi tiếp xúc trực tiếp với bún 40 100

Kiểm tra nhãn hiệu, hạn dùng của chất bảo quản và phụ gia 100 40

Nguồn: Kết quả thống kê số liệu khảo sát năm 2017

4.1.2.3. Điểm KAP về ATTP của cơ sở sản xuất bún

Điểm KAP là điểm tổng của điểm kiến thức (K), điểm thái độ (A) và điểm

thực hành (P) có kết quả như sau:

19

20

18

16

14

12

9

10

8

6

6

4

4

2

2

0

Dưới 65,4

Từ 65,4 đến 80

Từ 80 đến 90

Từ 90 đến 100

Từ 100 đến 109

52

Hình 4. 8. Điểm KAP về ATTP của đối tượng nghiên cứu

Nguồn: số liệu phân tích của tác giả

Bảng 4. 11. Kết quả xét điểm KAP về ATTP

Điểm yêu cầu Số người Tỷ lệ %

2 Không đạt 5%

38 Đạt 95%

40 Tổng 100

Nguồn: Kết quả thống kê số liệu khảo sát năm 2017

Kết quả đánh giá tổng thể từ số điểm của 3 phần KAP cho thấy có 38 cơ sở

đạt yêu cầu với số điểm trên 60% (trên 65,4 điểm) chiếm tỷ lệ 95% và 2 cơ sở

không đạt yêu cầu chiếm 5%.

Phần lớn các cơ sở đều đạt số điểm từ 90 – 100 điểm gồm 19 cơ sở, chiếm

47,5% và 80- 90 điểm có 9 cơ sở chiếm 22,5%. Số cơ sở đạt điểm cao từ 100 – 109

chỉ có 6 cơ sở, chiếm tỷ lệ 15%. Số cơ sở đạt điểm thấp từ 65,4 – 80 điểm chỉ có 4

cơ sở chiếm 10% còn lại 2 cơ sở có số điểm dưới 65,4 cũng là 2 cơ sở không đạt

yêu cầu KAP về ATTP đối với việc sản xuất bún.

53

Tóm tắt chương 4

Đội quản lý thị trường TP Rạch Giá gồm có 9 cán bộ, công chức, trong đó

phần lớn đều có trình độ chuyên môn về kinh tế và luật, và hầu hết đều đã trải qua

các lớp tập huấn về ATTP. Về 40 cơ sở sản xuất bún trên địa bàn tham gia khảo sát

hầu hết đều có qui mô sản xuất vừa, và sản xuất các sản phẩm kèm theo ngoài bún.

Các chủ cơ sở ở độ tuổi từ 25 đến 45 là chủ yếu và trình độ học vấn tương đối thấp.

Kết quả phân tích từ số liệu thực tế cho thấy có 3 nguyên nhân quản lý ATTP

chưa tốt là đội ngũ cán bộ công chức còn thiếu về số lượng, chưa có đơn vị chuyên

môn độc lập về ATTP và sự ảnh hưởng đến thu nhập của người sản xuất. Giải pháp

bổ sung số lượng, cử cán bộ chuyên trách và tăng mức xử phạt vi phạm hành chính

là 2 giải pháp được tất cả các cản bộ đồng ý nhất. Kết quả quả đánh giá về KAP của

các chủ cơ sở cho thấy, đối với phần kiến thức có 90% chủ cơ sở được đánh giá đạt

và 10% không đạt, đánh giá phần thái độ có 97,5% chủ cơ sở đạt và 2,5% không

đạt, đánh giá phần thực hành thì có 95% đạt và 5% không đạt. Đánh giá tổng thể từ

số điểm của 3 phần KAP cho thấy có 95% cơ sở đạt yêu cầu và 5% cơ sở không đạt

yêu cầu.

54

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Nội dung chương này trình bày kết luận chung về kết quả nghiên cứu ở

chương 4, dựa trên các kết quả đạt được để đề xuất các giải pháp khắc phục các

điểm yếu trong công tác quản lý thị trường đối với cơ sở sản xuất bún và nâng cao

KAP của các chủ cơ sở sản xuất bún. Sau cùng là hạn chế cua đề tài và hướng

nghiên cứu tiếp theo.

5.1. KẾT LUẬN

Sau khi thống kê và phân tích số liệu điều tra thực tế bằng phương pháp

phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đối với các cán bộ, công chức Đội quản lý thị

trường TP Rạch Giá kết quả cho thấy hầu hết các cán bộ làm việc tại Đội quản lý thị

trường TP Rạch Giá đều có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành kinh tế và luật

và đa số đều có trình độ đại học, có 55,56% cán bộ đã được tập huấn về ATTP.

Đối với nguyên nhân việc quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất bún chưa

tốt, theo thống kê cho thấy 100% cán bộ cho rằng nguyên nhân là do đội ngũ cán bộ

công chức còn thiếu về số lượng, chưa có đơn vị chuyên môn độc lập về ATTP và

sự ảnh hưởng đến thu nhập của người sản xuất. Bên cạnh đó, 2 nguyên nhân được

chọn khá cao 88,89% là: Xử phạt vi phạm về ATTP chưa nghiêm và người sản xuất

có thái độ không quan tâm về ATTP. Nhiều giải pháp nhầm nâng cao quản lý ATTP

đối với các cơ sở sản xuất bún trong bảng câu hỏi khảo sát được nhiều cán bộ đồng

tình như: Bổ sung số lượng, cử cán bộ chuyên trách; tăng mức xử phạt vi phạm

hành chính, tăng cường kiểm tra, thanh tra, thiết kế nội dung phù hợp, cụ thể theo

nhóm đối tượng, tăng thời lượng, tần suất truyền thông và tăng lương, phụ cấp, chế

độ đặc thù.

Kết quả khảo sát 40 cơ sở sản xuất bún trên địa bàn TP Rạch Giá cho thấy:

55

qui mô của hầu hết các cơ sở sản xuất là dưới 1000 kg/ ngày chính vì vậy số lượng

nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cũng không nhiều, ngoài sản

xuất bún là chính thì các cơ sở còn kết hợp một số sản phẩm phụ như bánh hỏi,

bánh canh, bánh phở, hủ tiếu. Các chủ cơ sở sản xuất hầu hết có độ tuổi từ 25- 45,

và trình độ học vấn của họ tương đối thấp, chủ yếu ở trình độ cấp 2.

Kết quả đánh giá về kiến thức, có 36 cơ sở đạt với số điểm trên 60% về mặt

kiến thức, chiếm tỷ lệ 90% và 4 chủ cơ sở không đạt chiếm tỷ lệ 10%.

Kết quả đánh giá thái độ, có 39 người đạt số điểm trên 60% chiếm tỷ lệ

97,5% và chỉ có 1 người không đạt yêu cầu chiếm 2,5%.

Kết quả đánh giá thực hành, có 38 người đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ 95% và chỉ

có 2 người không đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ 5%.

Kết quả đánh giá tổng thể từ số điểm của 3 phần KAP cho thấy có 38 cơ sở

đạt yêu cầu với số điểm trên 60% (trên 65,4 điểm) chiếm tỷ lệ 95% và 2 cơ sở

không đạt yêu cầu chiếm 5%.

5.2. GIẢI PHÁP

5.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ATTP đối với cơ sở sản xuất

bún tại TP Rạch Giá

Đội ngũ cán bộ, công chức

- Từ thống kê số liệu điều tra cho thấy 100% các cán bộ đều cho rằng cần bổ

sung thêm đội ngũ cán bộ quản lý thị trường. Hiện nay Đội quản lý thị trường TP

Rạch Giá chỉ có 9 cán bộ, trong đó chỉ co 5 cán bộ là chuyên viên, nên việc thực

hiện kiểm tra vệ sinh ATTP tên toàn địa bàn rất khó khăn. Cần phải bổ sung thêm

một số chuyên viên để việc kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất thực phẩm nói

chung và các cơ sở sản xuất bún nói riêng được diễn ra thường xuyên hơn.

56

- Trong các cán bộ Đội quản lý thị trường TP Rạch Giá hiện nay chỉ có

55,56% cán bộ đã qua tập huấn về vệ sinh ATTP, với số lượng cán bộ am hiểu về

lĩnh vực đảm bảo vệ sinh ATTP còn khá hạn chế như hiện nay thì việc phân công

kiểm tra các cơ sở sản xuất các loại thực phẩm nói chung đã rất khó và đối với cơ sở

sản xuất bún lại càng khó hơn. Chính vì vậy cần phải tổ chức tập huấn về công tác

quản lý vệ sinh ATTP cho một số cán bộ, công chức khác để công tác kiểm tra dễ

dàng hơn.

- Công tác tuyển dụng cán bộ công chức cần tập trung vào đối tượng có

chuyên môn liên quan đến vấn đề quản lý vệ sinh ATTP, vì khi cán bộ nắm vững

chuyên môn thì hoạt động kiểm tra các cơ sở sản xuất được thực hiện nhanh chóng

và chính xác hơn.

Điều kiện làm việc

- Để công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm bún được thực hiện nhanh chóng

và chính xác thì cần phải có đầy đủ các dụng cụ và hóa chất để cán bộ quản lý thị

trường có thể thực hiện kiểm tra ngay tại chỗ (đối với một số kiểm định đơn giản,

không cần lấy mẫu về cơ quan). Ngoài ra, vấn đề về phương tiện đi lại cũng cần

được cung cấp đầy đủ để cán bộ có thể nhanh chóng di chuyển từ cơ sở này sang cơ

sở khác.

- Do đặt thù công việc phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều loại hóa chất và

một số cơ sở sản xuất ô nhiễm nên cần phải có trợ cấp thích hợp đối với các cán bộ,

để thúc đẩy động lực làm việc của họ, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường

nói chung, cơ sở sản xuất bún nói riêng.

Công tác truyền thông

57

Ngoài phổ biến các kiến thức liên quan về vệ sinh an toàn thực phẩm, những

quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, Đội quản lý thị

trường nên chú trọng tuyên truyền về tác hại của việc thiếu đảm bảo an toàn thực

phẩm đối với sức khỏe con người, nhất là với cơ sở cơ sở sản xuất thực phẩm...

Hoạt động này sẽ nâng cao nhận thức cho người dân và các chủ cơ sở sản xuất thực

phẩm trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa các vụ ngộ độc

thực phẩm trên địa bàn.

Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về công tác ATTP, thông qua các

hình thức tổ chức các hội nghị, sinh hoạt Chi bộ, Chi hội ở khu dân cư, các câu lạc

bộ: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh với pháp luật.

Đài Truyền thanh TP Rạch giá, cần tăng thời lượng phát sóng, nâng cao chất

lượng các chuyên mục, bài viết tuyên truyền về công tác ATTP; duy trì chuyên

mục: “Hỏi - đáp” pháp luật về công tác ATTP; nêu gương những cơ sở sản xuất,

chế biến, kinh doanh thực phẩm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đảm

bảo ATTP, đồng thời phản ánh những cơ sở không chấp hành hoặc chấp hành

không đúng quy định về an toàn thực phẩm. Ngoài ra hoạt động tuyên truyền trực

quan, các chiến dịch truyền thông cần được quan tâm triển khai.

Hoạt động kiểm tra, thanh tra

- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, của cán bộ, đảng viên

về công tác ATTP. Đồng thời nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, công tác

tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đối với đội ngũ cán bộ phụ trách

công tác ATTP để hoàn thiện các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo đúng, sát tình hình thực

tế tại địa phương.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các trung tâm y tế dự phòng thành phố thống kê, cập

58

nhật dữ liệu các cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý trên địa bàn. Đôn đốc các

cơ sở thực hiện thủ tục, hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP

trước khi hoạt động.

- Thực hiện đầy đủ công tác thẩm định cơ sở, phân công cán bộ hướng dẫn cơ

sở khắc phục, bổ sung, hoàn thiện đáp ứng các quy định ATTP trước khi cấp giấy

chứng nhận. Bên cạnh đó, sẽ tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm những cơ

sở vi phạm.

- Chủ động lấy mẫu thực phẩm có nguy cơ cao tại các cơ sở thực phẩm để

giám sát, từ đó có thông tin phân tích, cảnh báo cho cộng đồng, đồng thời, có biện

pháp can thiệp sớm và xử lý kịp thời nhằm kiểm soát tốt ngộ độc thực phẩm và các

sự cố về ATTP.

5.2.2. Nâng cao K, A, P về ATTP của cơ sở sản xuất bún:

Nâng cao kiến thức vệ sinh ATTP cho các chủ cơ sở sản xuất bún

Trong 3 phần đánh giá đối với các cơ sở sản xuất bún (KAP) thì kiến thức là

phần có số cơ sở không đạt nhiều nhất. Chính vì vậy, nâng cao kiến thức cho các

chủ cơ sơ là điều cần thiết nhất hiện nay.

Cần mở các lớp tập huấn về ATTP cho các chủ cơ sản xuất bún. Nội dung tập

huấn chủ yếu về kiến thức ATTP theo Quyết định số 37 /QĐ-ATTP ngày 02 tháng

2 năm 2015 của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm. Trong đó một số nội dung cần

được nhấn mạnh là các loại hóa chất nào bị cấm trong hoạt động sản xuất bún và

những rủi ro về ngộ độc thực phẩm.

Bên cạnh đó, cần giúp cho các chủ cơ sở sản xuất hiểu rõ những qui định của

Pháp luật về ATTP và một số mức phạt đối với các cơ sở không chấp hành đúng

pháp luật.

59

Phát hành cẩm nang vệ sinh ATTP đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm cho

các chủ cơ sở sản xuất bún, để họ có thể tự tìm hiểu.

Nâng cao thái độ tích cực của chủ cơ sở sản xuất bún

Ngày nay, hầu hết các cơ sở sản xuất thực phẩm đều ít quan tấm đến vấn đề

ATTP, sức khỏe của người tiêu dùng. Cái mà họ quan tâm chính là lợi nhuận, nên

họ không ngần ngại sử dụng nhiều loại hóa chất giúp cho sản phẩm của có nhìn có

vẻ có chất lượng hơn các cơ sở khác. Vì vậy cần giáo dục đạo đức, lương tâm nghề

nghiệp đối với các chủ cơ sở sản xuất để họ nhận ra hành động tiêu cực của một cơ

sở sản xuất thực phẩm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của rất nhiều người tiêu dùng và

nếu bị phát hiện sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của họ.

Một số vấn đề tồn tại cần được khắc phục trong thái độ của các chủ cơ sở sản

xuất bún là: Tình hình vệ sinh môi trường nơi sản xuất ảnh hưởng đến mức độ vệ

sinh và yêu cầu an toàn thực phẩm (bún); sự hiện diện của chuột gián,… ảnh hưởng

nghiêm trọng đến mức độ an toàn của thực phẩm (bún); rửa tay bằng xà phòng và

nước ấm là yêu cầu hết sức cơ bản khi tiếp xúc trực tiếp với bún.

Nâng cao khả năng thực hành ATTP của cở sở sản xuất bún

- Tăng cường tư vấn trực tiếp: do đối tượng nghiên cứu sản xuất bún với quy

mô nhỏ nên sản xuất theo hướng truyền thống do vậy rất cần sự tư vấn trực tiếp của

các cơ quan chuyên môn để tiếp thu công nghệ sản xuất mới theo hướng ATTP.

- Hỗ trợ thực hành: các ngành chức năng cần có biện pháp hỗ trợ các cơ sở

sản xuất bún sử dụng chất phụ gia thực phẩm đúng chủng loại, đúng liều lượng theo

quy định. Việc thực hiện đeo găng tay, mặc quần áo sạch, mang tạp dề, mang khẩu

trang khi tiếp xúc trực tiếp với bún.

- Các cơ quan chức năng ở địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ

60

chức, cá nhân có điều kiện phát triển sản xuất bún với quy mô lớn, công nghệ cao

theo hướng công nghiệp, mặt hàng bún trở thành thực phẩm công nghiệp từ đó mức

độ ATTP sẽ cao đáng kể và việc quản lý VSATTP cũng thuận lợi.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu nhưng vẫn còn tồn tại một số

hạn chế như sau:

Đề tài chỉ nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành của cơ sở sản xuất bún

và công tác quản lý trong khi đó vẫn còn nhiều yếu tố liên quan đến ATTP như

trang thiết bị sản xuất, nhà xưởng, công nghệ sản xuất, các điều kiện bảo quản, phân

phối...

Phạm vi nghiên cứu khá nhỏ, chỉ trong địa bàn TP Rạch Giá, số mẫu nghiên

cứu chỉ có 40 mẫu nên tính chính xác chưa cao.

Đề tài chưa phân tích xem có sự khác biệt giữa qui mô sản xuất, trình độ học

vấn, độ tuổi, giới tính của chủ cơ sở với KAP hay không.

Các hạn chế trên cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo .

Tóm tắt chương 5

Chương này tóm tắt lại những kết quả quan trọng trong suốt quá trình nghiên

cứu, đồng thời từ kết quả đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý thị trường đối với cơ sở sản xuất bún trên địa bàn TP Rạch Giá và các giải

pháp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của các chủ cơ sở sản xuất. Cuối cùng

tác giả rút ra một số điểm hạn chế và thiếu sót của đề tài và đó cũng là định hướng

nghiên cứu tiếp theo đối với đề tài này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu trong nước

1. Báo cáo năm 2013, 2104 của Đội quản lý thị trường TP Rạch Giá

2. Bộ Y tế (2010), Tài liệu hướng dẫn phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh

truyền qua thực phẩm, Hà Nội.

3. Bộ Y tế (2011), Tài liệu hướng dẫn đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ

sở chế biến suất ăn sẵn (lưu hành nội bộ), Hà Nội.

4. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 15/ 2012/TT-BYT, ngày 12/9/2012, Quy định về

điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh

doanh thực phẩm, Hà Nội.

5. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 30/TT-BYT, ngày 05 tháng 12 năm 2012, Quy

định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn

uống, kinh doanh thức ăn đường phố, Hà Nội.

6. Chính Phủ (2007), Chỉ thị số 06 /2007/CT-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2007 về

việc triển khai các biện pháp cấp bách bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,

Hà Nội.

7. Chính phủ (2013), Nghị định 178/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2013

của Chính phủ "Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực

phẩm", Hà Nội.

8. Hoàng Khánh Chi và cộng sự (2012), Kiến thức, thái độ, thực hành về an

toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan của người kinh doanh chế biến thức

ăn đường phố huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, tạp chí Y học thực hành

(886), số 4/2013

9. Kiều Ngọc Nhựt (2015), “Kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực

phẩm, quản lý nhà nước đối với cơ sở sản xuất bún tại Tây Ninh”, luận văn

thạc sỹ, trường đại học Kinh Tế TP HCM.

10. Lê Đức Sang (2013), “Thực hành tuân thủ một số quy định về an toàn thực

phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Chờ, Thị Trấn Chờ,

Yên Phong, Bắc Ninh”, Tạp chí y Tế Công Cộng, S. 33 (2014)

11. Lê Minh Uy (2009) “Xác định kiên thức, thái độ, thực hành (KAP) của nhà

sản xuất về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa bàn tỉnh An Giang”, tạp chí Y

học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 2, năm 2010.

12. Quốc hội khóa XII (2010), Luật an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà

Nội.

13. Tài liệu tập huấn ATTP của Chi cục An toàn thực phẩm TP Rạch Giá

14. Thông tư liên tịch số 13 /2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT về hướng dẫn

việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Tài liệu nước ngoài

15. Clayton, D. & Griffith, C. (2008). Efficacy of an extended theory of planned

behavior model for predicting caterers’ hand hygiene practices. International

Journal of Environmental Health Research, 18(2), 83-98.

16. Grace D1, Dipeolu M (2012), Evaluating a group-based intervention to

improve the safety of meat in Bodija market, Ibadan, Nigeria, International

Journal of Pure and Applied Zoology, Volume 4, Issue 2, pp: 203-209.

17. Jessor, R. (1991). Risk behavior in adolescence: A psychosocial framework

for understanding and action. Journal of Adolescent Health, 12, 597-605.

18. Malhotra N. and Stoyanov A. (2008), Analyzing the Agricultural Trade

Impacts of the Canada-Chile Free Trade Agreement, CATPRN Working

Paper.

19. Seaman, P. (2010). Food hygiene training: Introducing the food hygiene

training model. Journal of Food Control, 21, 381–387.

doi:10.1016/j.foodcont.2009.08.005

20. Soon JM1, Baines R và Seaman P (2012), Meta-analysis of food safety

training on hand hygiene knowledge and attitudes among food handlers . J

Food Prot. 2012 Apr;75(4):793-804

21. WHO 2015. WHO estimates of the global burden of foodborne diseases:

foodborne disease burden epidemiology reference group 2007-2015

PHỤ LỤC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH

VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CHỦ CƠ SỞ SẢN XUẤT BÚN

M Ã SỐ PHIẾU:………….

Tên cơ sở: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

1. Tuổi (năm sinh): . . . . . . . . .

2. Giới tính: Nam Nữ.

3. Trình độ học vấn:

Không biết chữ Cấp 1 (Tiểu học) Cấp 2

Cấp 3 Trung học, Cao đẳng Đại học, Trên Đại học.

4. Mặt hàng sản xuất kinh doanh:

Bún Bánh canh Hủ tiếu Bánh phở Bánh hỏi

Khác:…………….

5. Bình quân số lượng bún các loại sản xuất trong ngày:

Dưới 500 kg Từ 500 – 1.000 kg Trên 1.000 kg

6. Có bao nhiêu người tham gia sản xuất trong ngày: . . . . . . . . . . . . . . người.

7. Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không? Có Không

8. Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP không? Có Không

9. Có trang bị cho công nhân dụng cụ bảo đảm sản xuất hợp vệ sinh trong các giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến mức độ vệ sinh của thực phẩm.

Có Không

10. Trong năm 2014, cơ sở của anh/chị có cơ quan chức năng nào đến kiểm tra về VSATTP không? Không Có;

Nếu có thì cơ quan nào sau đây:

Đội Quản lý thị trường Thanh tra sở Y tế C Đoàn kiểm tra liên

ngành.

PHẦN II: CÂU HỎI KIẾN THỨC VỀ ATTP(K)

Anh/chị vui lòng trả lời đủ các câu từ K1 đến K21 như: Đúng (A), Sai (B), Không biết (C)

1. Bún có phải là thực phẩm không?

K1. Bún là thực phẩm A B C

K2. Bún không phải là thực phẩm A B C

2. Theo anh/chị thực phẩm an toàn là gì?

K3. Tất cả thực phẩm không độc, không gây A B C

hại cho cơ thể

K4. Tất cả các loại đồ ăn đồ uống thường dùng A B C

của mọi người được bán trên thị trường

3. Trong các thực phẩm sau đây thì thực phẩm nào được coi là không an toàn?

K5. Thực phẩm bị móc meo, đổi màu A B C

K6. Thực phẩm bị rách bao gói, hư nhãn mác A B C

K7. Thực phẩm có chứa chất độc hại, chứa vi khuẩn A B C

K8. Thực phẩm được chế biến từ nguyên liệu hư hỏng, A B C

phế phẩm của động vật bị bệnh.

4. Những rủi ro về ngộ độc thực phẩm xảy ra vào lúc nào?

K9. Trong tất cả các giai đoạn từ lúc sản xuất, A B C

phân phối, chế biến và sử dụng

K10. Chỉ trong lúc chế biến thức ăn và khi sử dụng A B C

K11. Chỉ khi nào ăn thức ăn thừa A B C

K12. Chỉ xảy ra đối với loại thực phẩm có tiềm năng A B C

dễ hư hỏng cần bảo quản thật an toàn

5. Tập huấn kiến thức về ATTP có giúp ích gì không?

K13. Thật là có ích cho tôi trong sản xuất A B C

thực phẩm đúng theo quy định

K14. Tập huấn cho đủ thủ tục, không có giúp ích gì A B C

6. Chất nào sau đây là chất cấm trong sản xuất thực phẩm (bún)?

K15. Chất tẩy trắng (Tinopal) A B C

K16. Hàn the A B C

K17. Chất Formol A B C

PHẦN III: CÂU HỎI THÁI ĐỘ VỀ ATTP (A)

Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của mình về những điểm sau đây về ATTP.

Mức độ đồng ý tăng dần như: 1: Rất không đồng ý; 2: Có phần không đồng ý; 3:

Trung lập ; 4: Khá đồng ý; 5: Rất đồng ý.

A1 1 2 3 4 5

A2 1 2 3 4 5

A3 1 2 3 4 5

A4 1 2 3 4 5

A5 1 2 3 4 5

Tuân thủ qui định sản xuất ATTP là điều quan trọng với tôi Tôi tin rằng đã tham gia sản xuất bún an toàn cho người sử dụng Sử dụng các chất bảo quản không được cho phép là bất hợp pháp Sử dụng các chất phụ gia không được cho phép là bất hợp pháp Tình hình vệ sinh môi trường nơi sản xuất ảnh hưởng đến mức độ vệ sinh và yêu cầu an toàn thực phẩm (bún) A6 Vệ sinh dụng cụ sản xuất hàng ngày là yêu cầu phải được 1 2 3 4 5

tuân thủ trong sản xuất thực phẩm

A7 1 2 3 4 5

Sự hiện diện của chuột gián,… ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ an toàn của thực phẩm (bún)

A8 Rửa tay bằng xà phòng và nước ấm là yêu cầu hết sức cơ 1 2 3 4 5

bản khi tiếp xúc trực tiếp với bún

1 2 3 4 5

A9 Đang bị bệnh đường hô hấp hoặc các bệnh bị nhiễm trùng khác không nên tham gia sản xuất thực phẩm (bún)

PHẦN IV: CÂU HỎI THỰC HÀNH VỀ ATTP (P)

Anh/Chị cho biết một số tình hình sau đây về thực hiện ATTP hiện nay tại cơ

sở sản xuất

Vệ sinh tại cơ sở sản xuất

P1 Các thiết bị dụng cụ sản xuất được dọn rửa vệ sinh hàng 1 2 3 4 5

ngày

P2 Hệ thống thoát nước tốt, không ứ nước P3 Nhà vệ sinh đủ tiêu chuẩn (kín, sạch, không hôi) P4 Luôn có xà phòng/các loại nước rửa tay sau khi vệ sinh P5 Đảm bảo độ thông thoáng khí P6 Thùng rác, thùng chứa rác thải được thu gom hàng ngày Áp dụng các yêu cầu sản xuất hợp vệ sinh của bản thân P7 Khi tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm (bún) tôi rửa tay bằng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

xà phòng và nước ấm

P8 Khi tay bị đứt, trầy, chảy máu tôi băng bó cẩn thận trước 1 2 3 4 5

khi tiếp xúc với bún.

1 2 3 4 5

P9 Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với bún tôi không tiếp xúc vào những dụng cụ vệ sinh như thùng rác, dụng cụ quét dọn.

1 2 3 4 5 P10 Đeo găng tay y tế khi tiếp xúc trực tiếp với bún 1 2 3 4 5 P11 Mặc quần áo sạch, tạp dề khi tiếp xúc trực tiếp với bún P12 Mang khẩu trang khi tiếp xúc trực tiếp với bún 1 2 3 4 5 P13 Kiểm tra nhãn hiệu, hạn dùng của chất bảo quản và phụ gia 1 2 3 4 5 Xin chân thành cảm ơn Anh/chị tham gia và trả lời phỏng vấn.

MÃ SỐ PHIẾU: . . . . . . . . .

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TRỰC TIẾP QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BÚN

1. Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giới tính: Nam, Nữ

2. Tuổi (năm sinh): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4. Số lượng cán bộ, công chức trong đơn vị: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5. Trình độ chuyên môn: Trung cấp, cao đẳng Đại học Thạc sỹ

6. Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế Luật Khác

7. Số năm công tác QLTT: Dưới 02 năm Từ 2 -10 năm Trên 10 năm

8. Hình thức làm việc trong lĩnh vực ATTP:

Chuyên trách Kiêm nhiệm việc khác

9. Tập huấn về ATTP:

Đã tập huấn Chưa tập huấn

10. Tập huấn về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra ATTP:

Đã tập huấn Chưa tập huấn

11. Theo ông/bà công tác quản lý ATTP đối với cơ sở sản xuất bún như thế nào

Rất tốt Tốt Chưa tốt

Nếu chưa tốt, nguyên nhân nào trong các nguyên nhân sau:

a) Đội ngũ cán bộ, công chức :

Thiếu về số lượng

Thiếu đào tạo chuyên sâu về an toàn thực phẩm

Trách nhiệm chưa cao

Khác: (Ghi rõ)………………………………

b) Công tác tuyên truyền thông, giáo dục kiến thực ATTP

Chưa ưu tiên nhóm đối tượng

Chưa cụ thể và thiết phục

Tần suất truyền thông chưa cao

Khác: (Ghi rõ)………………………………

c) Công tác thanh tra, kiểm tra:

Chưa tổ chức hoạt động kiểm tra các mặt hàng bún cụ thể

Thiếu công cụ, dụng cụ kiểm tra

Phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ

Xử phạt vi phạm về ATTP chưa nghiêm

Chưa có đơn vị chuyên môn độc lập về ATTP

Khác: (Ghi rõ)………………………………

d) Công tác đảm bảo hoạt động

Chế độ chính sách cho cán bộ thiếu và bất hợp lý

Phương tiện làm việc thiếu

Kinh phí hoạt động thiếu và bất hợp lý

Khác: …

e) Đối tượng chịu sự quản lý về ATTP

Thiếu kiến thức ATTP

Có thái độ không quan tâm

Thiếu tư vấn và hỗ trợ thực hành

Ảnh hưởng đến thu nhập

12. Ý kiến của ông/bà cần làm gì để nâng cao chất lượng quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất bún trên địa bàn thành phố Rạch Giá:

a. Về đội ngũ cán bộ, công chức:

Bổ sung số lượng, cử cán bộ chuyên trách

Bồi dưỡng kiến thức theo chuyên đề ATTP

Bồi dưỡng kỹ năng thực thi nhiệm vụ ATTP

Khác: . . .

b. Về điều kiện làm việc, phương tiện, hóa chất;

Bổ sung hóa chất, chất chuẩn, phương tiện test nhanh

Tăng lương, phụ cấp, chế độ đặc thù

c. Về công tác truyền thông:

Thiết kế nội dung phù hợp, cụ thể theo nhóm đối tượng

Tăng thời lượng, tần suất truyền thông

Khác: . . .

d. Về hoạt động kiểm tra, thanh tra

Bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức kiểm tra, thanh tra về ATTP

Tăng cường kiểm tra, thanh tra

Tăng mức xử phạt vi phạm hành chính

e. Về đối tượng quản lý

Cung cấp kiến thức về ATTP

Giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp

Tăng cường tư vấn trực tiếp

Hỗ trợ thực hành sử dụng PGTP đúng

Khác: . . .

Xin chân thành cảm ơn ông /bà tham gia và trả lời phỏng vấn.