intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là giải thích ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến TTCK, kiểm định mối quan hệ giữa TTCK và các biến vĩ mô trong ngắn hạn và dài hạn. Các biến kinh tế vĩ mô được sử dụng bao gồm tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất trái phiếu Chính phủ và tổng tiết kiệm nội địa Quốc gia tác động đến TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2011, được đo lường thông qua chỉ số VNIndex và HNX-Index.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THANH LOAN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THANH LOAN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HỒ THỦY TIÊN Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012
  3. MỤC LỤC ..........................................................................................................Trang Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình và đồ thị Tóm tắt Chương 1: Giới thiệu ....................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài ................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.5. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 4 Chương 2: Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán ........................................ 5 2.1. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán ..................................................... 5 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán ................................................... 11 2.3. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán.......................................................... 12 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 15 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 11/2011 .................................................................................................. 16 3.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 16 3.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 16 3.2.1 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 17 3.2.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 18 3.2.2.1 Dữ liệu .......................................................................................... 18 3.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 19
  4. Kết luận chương 3 ................................................................................................... 22 Chương 4: Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2011 .................. 23 4.1 Thực trạng về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2011 .......................... 23 4.1.1 Sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam ........................... 23 4.1.2 Thực trạng ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn T8/2000- T12/2011 .................................. 27 4.1.2.1 Ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam 27 4.1.2.2 Ảnh hưởng của lãi suất trái phiếu Chính phủ đến thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................. 31 4.1.2.3 Ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái đến thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................................................................................... 35 4.1.2.4 Ảnh hưởng của tổng tiết kiệm nội địa Quốc gia đến thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................. 37 4.2 Kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam.............................................................................................................. 40 4.2.1 Các bảng thống kê mô tả ....................................................................... 40 4.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF ............................................................ 42 4.2.3 Kiểm định đồng liên kết ........................................................................ 43 4.2.4 Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM với VNI là biến phụ thuộc ................ 44 4.2.5 Mô hình hồi quy với HNX là biến phụ thuộc ....................................... 45 4.2.6 Kiểm tra sự phù hợp của mô hình ......................................................... 46 4.2.6.1 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .............................................. 46 4.2.6.2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan .............................................. 47 4.2.6.3 Kiểm tra tính dừng của phần dư ................................................... 47 4.2.7 Kiểm định nhân quả Granger và xem xét tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................. 47 4.2.7.1 Kiểm định nhân quả Granger ....................................................... 47 4.2.7.2 Vận dụng kết quả của kiểm định nhân quả Granger để xem xét tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam ............................... 51 4.2.8 Giải thích kết quả đạt được ................................................................... 52 4.2.8.1 Giải thích kết quả phương trình ECM đối với chỉ số VNI ........... 53
  5. 4.2.8.2 Giải thích kết quả phương trình OLS đối với chỉ số HNX .......... 53 4.2.9 Thảo luận kết quả kiểm định đạt được .................................................. 53 4.3 Kết quả rút ra từ việc so sánh kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng ............................................................................................................ 57 Kết luận chương 4 ................................................................................................... 60 Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................................................................... 61 5.1 Kết luận.......................................................................................................... 61 5.2 Một số khuyến nghị phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ............... 62 5.2.1 Kiểm soát tỉ lệ lạm phát ........................................................................ 62 5.2.1.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư ............................................................. 62 5.2.1.2 Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt .......................................... 64 5.2.1.3 Kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa ........................................ 66 5.2.1.4 Thực hiện đồng bộ các biện pháp khác ........................................ 66 5.2.2 Ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn ..................................................... 67 5.2.3 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiệu quả ..... 68 5.2.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý giám sát ..................................................................................................... 68 5.2.3.2 Phát triển hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 69 5.2.3.3 Tăng tính thanh khoản của thị trường .......................................... 70 5.2.3.4 Tăng cung và cầu cho thị trường chứng khoán ............................ 71 5.2.3.5 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán ............................... 76 5.2.3.6 Nâng cao chất lượng hoạt động của công ty chứng khoán........... 76 Kết luận chương 5 ................................................................................................... 77 Kết luận chung ..................................................................................................... 78 Tài liệu tham khảo Phụ lục Phụ lục 1: Số liệu Phụ lục 2: Kiểm định ADF, kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu Phụ lục 3: Kiểm định tính dừng của phần dư tạo ra từ phương trình VNI là biến phụ thuộc
  6. Phụ lục 4: Kiểm định tính dừng của phần dư tạo ra từ phương trình HNX là biến phụ thuộc Phụ lục 5: Độ trễ tối ưu theo phương pháp Var Phụ lục 6: Nhân quả Granger với biến VNI là biến phụ thuộc Phụ lục 7: Nhân quả Granger với biến HNX là biến phụ thuộc
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTCK : Công ty chứng khoán HNX : Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hà Nội HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân hàng thương mại SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TTCK : Thị trường chứng khoán UBCK : Ủy ban chứng khoán
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................Trang Bảng 4.1: Tóm tắt kết quả phân tích định tính về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam ....................................................................................................... 40 Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến trong phương trình 3 ................................ 41 Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả các biến trong phương trình 4 ................................ 41 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF ............................. 42 Bảng 4.5: Kết quả ADF của phần dư tạo ra từ phương trình (3) .............................. 43 Bảng 4.6: Kết quả ADF của phần dư tạo ra từ phương trình (4) .............................. 43 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy phương trình ECM ......................................................... 45 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy phương trình 6 ................................................................ 46 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định nhân quả Granger phương trình 5’ ............................. 49 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định nhân quả Granger phương trình 6 ............................ 50 Bảng 4.11:So sánh kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến TTCK .......................................................... 57
  9. DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.................................................................... Trang Hình 4.1: Chỉ số giá chứng khoán VN-Index giai đoạn 2001-2011 ......................... 24 Hình 4.2: Chỉ số giá chứng khoán HNX-Index giai đoạn 2005-2011 ...................... 24 Hình 4.3: Tỉ suất sinh lợi tháng của chỉ số VN-Index và các chỉ số chứng khoán thế giới giai đoạn 2004-2011 .......................................................................................... 25 Hình 4.4: Chỉ số giá chứng khoán VN-Index, HNX-Index giai đoạn 2005-2011 ... 26 Hình 4.5: Tỉ lệ lạm phát Việt Nam và một số nước, giai đoạn 2000-2010 ............... 28 Hình 4.6: Lạm pháp và Chỉ số giá VN- Index .......................................................... 30 Hình 4.7: Lạm pháp và Chỉ số giá HNX- Index ....................................................... 30 Hình 4.8: Lãi suất trái phiếu Chính phủ và chỉ số giá VN-Index ............................. 33 Hình 4.9: Lãi suất trái phiếu Chính phủ và chỉ số giá HNX-Index .......................... 33 Hình 4.10 Tỉ giá hối đoái và chỉ số chứng khoán VN-Index ................................... 36 Hình 4.11 Tỉ giá hối đoái và chỉ số chứng khoán HNX-Index ................................ 36 Hình 4.12: Tổng tiết kiệm nội địa và chỉ số giá chứng khoán VN-Index ................ 38 Hình 4.13: Tổng tiết kiệm nội địa và chỉ số giá chứng khoán HNX-Index ............. 38
  10. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: Khoa Tài chính doanh nghiệp, Viện sau đại học trường Đại Học Kinh Tế Thành phố HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Hồ Thủy Tiên đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tác giả rất cảm ơn các Thầy Cô, những người bạn, đồng nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Học viên Lê Thị Thanh Loan
  11. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu và kết quả trong luận văn là đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Học viên Lê Thị Thanh Loan
  12. Tóm tắt Luận văn tập trung vào giải thích sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô lên TTCK Việt Nam, đồng thời xem xét mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa TTCK Việt Nam và các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm lãi suất trái phiếu Chính phủ, tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đoái và tổng tiết kiệm nội địa của nền kinh tế Việt Nam. Ngoài việc phân tích định tính để nhận diện mối quan hệ, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và giải thích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam, được đo lường bởi chỉ số giá chứng khoán VN-Index và HNX- Index. Với việc sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo tháng tác giả đã sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để rút ra kết luận thống kê trong ngắn hạn và dài hạn và kết quả đã chứng minh rằng tỉ lệ lạm phát thực sự ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam, các biến vĩ mô còn lại như tỉ giá hối đoái, tổng tiết kiệm nội địa, lãi suất trái phiếu Chính phủ, sự ảnh hưởng của các nhân tố này lên TTCK không có ý nghĩa về mặt thống kê. Và tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến vĩ mô lên chỉ số giá chứng khoán VN-Index, luận văn cũng đã thực hiện kiểm định nhân quả Granger và rút ra kết luận TTCK Việt Nam không thực sự hiệu quả về mặt thông tin, và có sự ảnh hưởng của biến trễ lãi suất đến chỉ số giá chứng khoán. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hỗ trợ TTCK Việt Nam phát triển ổn định và bền vững.
  13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài TTCK là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, với chức năng huy động vốn cho doanh nghiệp và nền kinh tế, TTCK trở thành một công cụ không thể thiếu trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường, nhất là những nước đang phát triển cần phải thu hút nguồn vốn dài hạn cho nền kinh tế Quốc dân như Việt Nam. TTCK Việt Nam hình thành và phát triển hơn mười một năm, so với lịch sử phát triển thế giới đó là một thị trường còn non trẻ, tuy nhiên thị trường đã có những phát triển vượt bậc, đạt gấp hai lần so với kế hoạch ban đầu về quy mô vốn hóa, số lượng công ty niêm yết tăng lên gấp mười lần, thị trường đã trở thành kênh huy động vốn cho nền kinh tế với giá trị hàng trăm ngàn tỉ đồng. Nhìn lại lịch sử phát triển của TTCK Việt Nam thông qua chỉ số giá chứng khoán, ta thấy thị trường có những biến động không lường, có những thời kỳ chỉ số chứng khoán bứt phá ngoạn mục với hơn 1000 điểm, nhưng có lúc lại tuột dốc không phanh quay về gần với vạch xuất phát. Năm 2011 qua đi với nhiều khó khăn, thị trường đang ở trong giai đoạn trầm lắng và tồi tệ nhất trong chặng đường mười một năm thành lập phát triển. TTCK với những kỷ lục buồn, chỉ số HNX-Index rơi xuống mức thấp nhất trong lịch sử với 58 điểm và lọt vào top 3 chỉ số giảm mạnh nhất thế giới, VN-Index dù chưa rơi xuống mức đáy như năm 2009, nhưng mặt bằng giá cổ phiếu đã giảm mạnh hơn bao giờ hết, khối lượng giao dịch cũng giảm tới 60%, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu và đấu giá cổ phần hóa giảm chỉ còn khoảng 20% so với năm 2010. Số lượng công ty niêm yết bị thua lỗ tăng theo từng quý. Môi trường kinh tế vĩ mô sẽ tạo động lực để phát triển kinh tế, là yếu tố quyết định đến tốc độ phát triển của nền kinh tế, như vậy, môi trường kinh tế vĩ mô cũng sẽ tác động và tạo động lực phát triển TTCK. Các thông tin về các biến kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến chứng khoán Việt Nam có thể có ích cho các nhà hoạch định chính sách, các công ty, các nhà đầu tư và tất cả các bên liên quan khác.
  14. 2 Chính vì thế, việc phân tích, kiểm định, giải thích các yếu tố vĩ mô tác động đến TTCK, là một trong những việc làm hết sức cần thiết, để trên cơ sở đó có các khuyến nghị tích cực tác động nhằm hỗ trợ cho TTCK phát triển. Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. Luận văn bao gồm 5 chương: o Chương 1: Giới thiệu; o Chương 2: Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán; o Chương 3: Phương pháp nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2011; o Chương 4: Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 8/2000 đến tháng 12/2011; o Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là giải thích ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến TTCK, kiểm định mối quan hệ giữa TTCK và các biến vĩ mô trong ngắn hạn và dài hạn. Các biến kinh tế vĩ mô được sử dụng bao gồm tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất trái phiếu Chính phủ và tổng tiết kiệm nội địa Quốc gia tác động đến TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2011, được đo lường thông qua chỉ số VN- Index và HNX-Index. Từ việc phân tích, đo lường và kiểm định, tác giả sẽ giải thích, lượng hóa được mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và TTCK trong ngắn hạn và xem xét mối quan hệ trong dài hạn, nhận diện được nhân tố vĩ mô nào thực sự ảnh hưởng đến TTCK để trên cơ sở đó có các khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển ổn định và bền vững.
  15. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung đi tìm đáp án trả lời của các câu hỏi nghiên cứu sau: o TTCK Việt Nam trong thời gian qua biến động không ngừng, lúc tăng lúc giảm, như vậy phải chăng sự biến động đó một phần là do sự tác động của các nhân tố vĩ mô ? o Trong các nhân tố vĩ mô như tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất trái phiếu Chính phủ, tổng tiết kiệm trong nước, nhân tố nào thực sự ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và sự ảnh hưởng là cùng chiều hay ngược chiều? o Liệu có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến vĩ mô và TTCK Việt Nam? o Sự thay đổi của các nhân tố vĩ mô có được phản ánh tức thì vào chỉ số giá chứng khoán hay có độ trễ thời gian? Hay nói cách khác TTCK Việt Nam có hiệu quả về mặt thông tin hay không? o Những giải pháp nào cần thiết được thực hiện để hỗ trợ thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển? 1.4. Phạm vi nghiên cứu: Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung vào phạm vi nghiên cứu sau đây: o TTCK Việt Nam giai đoạn từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2011. o Các yếu tố vĩ mô giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2011 bao gồm: Tỉ lệ lạm phát, lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 1 năm, tỉ giá hối đoái giữa VNĐ và dollar Mỹ, tổng tiết kiệm trong nước. 1.5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: TTCK Việt Nam; Chỉ số giá chứng khoán VN-Index của HOSE từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2011; Chỉ số giá chứng khoán của HNX-Index của HNX từ tháng 7/2005 đến tháng 12/2011; Sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến TTCK Việt Nam. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng sau đây:
  16. 4 Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của vấn đề nghiên cứu, nhằm làm rõ nội dung bản chất của vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài, phương pháp định tính được sử dụng bằng cách thu thập các số liệu và các thông tin liên quan để quan sát sự biến động của các chỉ số giá chứng khoán trong mối liên hệ với sự thay đổi của các nhân tố vĩ mô giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2011 qua đó phát hiện ra sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến TTCK. Nghiên cứu định lượng là phương pháp định lượng mối quan hệ giữa các biến, cho phép đo lường và đánh giá mối liên quan giữa những biến số; cho phép suy luận thống kê từ kết quả thu được ở các mẫu cho các kết quả ở tổng thể. Trong phạm vi bài nghiên cứu tác giả xác định mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết thông qua chương trình Eview 6.0, các phương pháp sau đây được thực hiện: o Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey- Fuller)– để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian. o Phương pháp kiểm định đồng liên kết (Co-integrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. o Mô hình hiệu chỉnh sai số: (ECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn và xem xét sự mất cân bằng trong dài hạn sẽ được giải thích bao nhiêu phần trăm trong ngắn hạn. o Kiểm định nhân quả Granger để xem xét tác động của các biến trễ và TTCK Việt Nam có hiệu quả về mặt thông tin hay không? Kết luận chương 1 Môi trường kinh tế vĩ mô luôn được xem là động lực để phát triển TTCK, điều này càng đặc biệt có ý nghĩa hơn đối với TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, khi mà thị trường đang trong giai đoạn trầm lắng và ảm đạm nhất trong chặng đường 11 năm thành lập và phát triển, chính vì lẽ đó tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến TTCK” để nghiên cứu, tác giả hy vọng rằng những phát hiện trong nghiên cứu sẽ thực sự hữu ích không chỉ riêng các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán mà còn đối với những nhà hoạch định chính sách.
  17. 5 CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giớí về sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Các biến số kinh tế vĩ mô đều tác động tới dòng tiền trong tương lai và lợi suất yêu cầu vì thế sẽ ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của TTCK. Những thông tin về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến TTCK được rất nhiều các đối tượng quan tâm và thực sự hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các công ty niêm yết, CTCK. Chính vì lẽ đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đã tham gia dự báo mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và TTCK bằng việc sử dụng những mô hình nghiên cứu khác nhau. Mukhejee và Naka (1998) vận dụng phương pháp của Johansen trong mô hình hiệu chỉnh sai số vector VECM và đã giải thích rằng TTCK Nhật Bản có mối quan hệ dài hạn với 6 biến số kinh tế vĩ mô là tỉ giá, cung tiền, tỉ lệ lạm phát, sản lượng sản xuất, lãi suất trái phiếu Chính phủ dài hạn và lãi suất cho vay không kỳ hạn trong ngắn hạn. Tiết kiệm tăng làm tăng vốn đầu tư vào TTCK, điều này cũng đã được chứng minh trong nghiên cứu của Garcia và Liu (1999), các ông đã nghiên cứu các nhân tố quyết định đến sự phát triển của TTCK, bằng việc sử dụng dữ liệu gộp từ 15 nước bao gồm 7 nước Châu Mỹ La Tinh, 6 nước khu vực Tây Á và 2 nước Mỹ và Nhật Bản, với khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 1980 đến 1995, bài viết xem xét các yếu tố vĩ mô quyết định đến sự phát triển TTCK, và kết luận rằng bên cạnh thu nhập thực tế và tính thanh khoản của TTCK, thì tỉ lệ tiết kiệm là yếu tố quyết định quan trọng, tác động cùng chiều đến giá trị vốn hóa của TTCK. Kwon và Shin (2000) sử dụng mô hình VECM để kiểm nghiệm tại thị trường Hàn Quốc và kết luận rằng TTCK Hàn Quốc có quan hệ đồng liên kết với chỉ số sản phẩm quốc dân, tỉ giá, cán cân thương mại và cung tiền, điều đó có nghĩa là những thay đổi của các nhân tố vĩ mô trên sẽ ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán Hàn Quốc trong dài hạn.
  18. 6 Gjerde và Saettem (2000), Achsani và Strohe (2003) đã tiến hành nghiên cứu ở những khu vực thị trường nhỏ như Na Uy, Indonesia và cũng kết luận rằng biến động TTCK phản ứng ngược với những thay đổi về lãi suất, phản ứng thuận với sự thay đổi của GDP, cung tiền và tỷ giá hối đoái. Maysami và các cộng sự (2004) đã giải thích mối quan hệ giữa các biến vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán thị trường Singapore (SES All-S Equities Finance Index, SES All-S Equities Property Index and SES All-S Equities Hotel Index) bằng việc sử dụng mô hình vec tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) của Jonhansen và Juselius (1990) và kết luận rằng TTCK Singapore có mối quan hệ với các biến lãi suất, lạm phát, tỉ giá, sản lượng công nghiệp và cung tiền. Christopher Gan và các cộng sự (2006) đã kiểm định tác động của các biến như lạm phát (CPI), tỷ giá hối đoái (EX) lãi suất ngắn hạn (SR), lãi suất dài hạn (LR), tăng trưởng kinh tế (GDP), Cung tiền (M1) đến chỉ số giá chứng khoán trên TTCK New Zealand (NZSE40). Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô như lãi suất ngắn hạn, cung tiền và tăng trưởng kinh tế với chỉ số giá chứng khoán NZSE40 giai đoạn 1990-2003. Coleman và tettey (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô lên TTCK Ghana (GSE) và kết luận rằng lãi suất cho vay từ tiền gửi ngân hàng và tỉ lệ lạm phát có ảnh hưởng đến TTCK của Ghana. Yartey (2008) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định đến sự phát triển của TTCK các nền kinh tế mới nổi, sau đó giúp chúng ta hiểu hơn đối với trường hợp cụ thể ở Nam Phi. Bài nghiên cứu đã kiểm tra thực nghiệm các nhân tố vĩ mô và các yếu tố về thể chế chính trị bao gồm thu nhập, tổng tiết kiệm nội địa, tổng đầu tư nội địa, tính thanh khoản của thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô, vốn tư nhân, rủi ro chính trị, pháp luật, tham nhũng và tính dân chủ quyết định đến TTCK được đo lường bằng mức vốn hóa thị trường. Các tác giả đã sử dụng dữ liệu dạng bảng của 42 quốc gia mới nổi với thời gian quan sát từ năm 1990 đến 2004, và đã có những phát hiện có ý nghĩa quan trọng về chính sách đối với các nước thị trường mới nổi.
  19. 7 Đó là tăng trưởng kinh tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển TTCK, ở giai đoạn đầu thành lập, sự phát triển của khu vực ngân hàng là quan trọng đối với sự phát triển của TTCK các nước mới nổi, TTCK bổ sung chứ không phải là thay thế cho ngành ngân hàng, các dịch vụ hỗ trợ từ hệ thống ngân hàng đóng góp đáng kể cho sự phát triển của TTCK, tuy nhiên, ở giai đoạn sau, khi thị trường đã phát triển thì thị trường lại có xu hướng cạnh tranh với khu vực ngân hàng; Đầu tư trong nước là một yếu tố quyết định quan trọng đến sự phát triển TTCK các nước mới nổi, vì thế, để thúc đẩy sự phát triển TTCK có thể khuyến khích đầu tư bằng các chính sách thích hợp; Sự ảnh hưởng bởi tiết kiệm nội địa đến TTCK không có ý nghĩa thống kê; Tính thanh khoản TTCK có ảnh hưởng tích cực phát triển TTCK, cải thiện tính thanh khoản của TTCK tại các thị trường mới nổi có thể là một phương pháp tiếp cận của việc thúc đẩy TTCK phát triển. Cuối cùng, chất lượng của tổ chức là những yếu tố quyết định quan trọng của phát triển TTCK, giảm bớt rủi ro chính trị, một yếu tố quan trọng trong quyết định đầu tư, bên cạnh đó, chất lượng pháp luật và trật tự dân chủ là những yếu tố quan trọng cho sự phát triển TTCK của những nền kinh tế mới nổi. Suliaman D. Mohammad và các cộng sự (2009) nghiên cứu tác động các yếu tố vĩ mô đến TTCK Karachi. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng số liệu hằng quý để quan sát các yếu tố vĩ mô bao gồm tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp, chi tiêu tổng tài sản cố định, cung tiền M2 và chỉ số giá bán buôn tác động đến chỉ số giá chứng khoán Karachi (Karachi Stock Exchange-KSE) giai đoạn năm 1986-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số sản xuất công nghiệp, dự trữ ngoại hối, chỉ số giá bán buôn có tác động cùng chiều lên chỉ số giá chứng khoán trong khi đó, tỷ giá hối đoái, chỉ tiêu tổng tài sản cố định, lãi suất và cung tiền M2 có tác động nghịch chiều. Tất cả các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến chi tiêu tổng tài sản cố định. Okpara (2010), đã nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến lợi nhuận của TTCK ở Nigeria. Tác giả đã sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị, đồng liên kết và mô hình vec tơ hiệu chỉnh sai số để xem xét mối quan hệ trong
  20. 8 ngắn hạn và dài hạn giữa các biến lãi suất trái phiếu Chính phủ, tỉ lệ lãi suất thực (đã loại trừ lạm phát), lãi suất chiết khấu đến lợi nhuận của TTCK (được tính bằng công thức log(Pt/Pt-1)). Với chuỗi thời gian theo tháng từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 12 năm 2006, bài nghiên cứu đã có kết luận, khi lãi suất chiếu khấu tăng lên thì lãi suất thực và lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng tăng và chính sách tiền tệ là một yếu tố quyết định quan trọng đến lợi nhuận của TTCK dài hạn ở Nigeria. Nói cách khác, hành vi lâu dài của lợi nhuận TTCK ở Nigeria phần lớn chịu ảnh hưởng bởi hai biến, thứ nhất, lãi suất trái phiếu Chính phủ cao sẽ làm giảm lợi nhuận của TTCK, thứ hai lãi suất hiện tại và một độ trễ của lãi suất tác động cùng chiều và quan trọng đến biến động trong lợi nhuận của TTCK. Hệ số của phần dư điều chỉnh sai số bằng 32% phản ánh độ lệch từ cân bằng dài hạn giữa lợi nhuận của cổ phiếu và lãi suất trái phiếu Chính phủ, hay nói cách khác tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất trái phiếu Chính phủ và lợi nhuận của TTCK. Cơ chế điều chỉnh về trạng thái cân bằng dài hạn trong mối quan hệ giữa lợi nhuận chứng khoán và lãi suất trái phiếu Chính phủ là cơ chế điều chỉnh định kỳ hoặc bởi sự tương tác của thị trường hoặc bởi sự can thiệp của Chính phủ. Một thông tin bổ sung trong sự biến động của các biến được rút ra từ mô hình cho thấy sự biến động về lợi nhuận chủ yếu là do những cú sốc về lãi suất. Kết quả này cho thấy những cải tiến mới lãi suất có thể là một yếu tố dự báo tốt hơn về lợi nhuận của TTCK ở Nigeria. Mu-lan Wang và các cộng sự (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu, tỉ giá và TTCK thế giới. Bài nghiên cứu đã giải thích mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa các biến giá dầu, giá vàng, tỉ giá và chỉ số chứng khoán các nước Mỹ, Đức, Nhật Bản, Thái Lan và Trung Quốc từ giữa năm 2006 đến tháng 2 năm 2009. Phương pháp kiểm nghiệm đơn vị được thực hiện để kiểm tra tính dừng, phương pháp đồng tích hợp (Johansen) được sử dụng để kiểm tra liệu có mối quan hệ dài hạn giữa các biến hay không? mô hình Var được sử dụng để xác định độ trễ tối ưu, kết quả là độ trễ tối ưu cho Mỹ, Nhật, Thái Lan và Trung Quốc là 9, trong khi đó Đức là 10 và cuối cùng kiểm định nhân quả Granger để xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến. Với phương pháp nghiên cứu như trên, kết quả đã chỉ ra rằng tồn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2