Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn sẽ có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến những vấn đề mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán với chất lượng hệ thống thông tin kế toán được kiểm định bằng nghiên cứu thực nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU BÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HỮU HIỆU ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU BÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HỮU HIỆU ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH. Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Võ Văn Nhị TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong công trình nào khác trước đây. Học viên Nguyễn Hữu Bình
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan ..........................................5 1.1. Giới thiệu về các nghiên cứu có liên quan ........................................................5 1.1.1. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu ...................................5 1.1.2. Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.................................................................................................................8 1.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hệ thống thông tin kế toán .......................................................................................9 1.2. Đánh giá các nghiên cứu và xác định hướng nghiên cứu cho luận văn ..........11 Chương 2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................14 2.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ hữu hiệu.........14 2.1.1. Khái niệm .................................................................................................14 2.1.2. Các thành phần và các nguyên tắc của kiểm soát nội bộ ........................17 2.1.3. Những hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ .......................................21 2.1.4. Kiểm soát nội bộ hữu hiệu........................................................................22 2.2. Chất lượng hệ thống thông tin ........................................................................24 2.2.1. Hệ thống thông tin ....................................................................................24 2.2.2. Chất lượng hệ thống thông tin .................................................................28 2.3. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán ............................................................33 2.3.1. Hệ thống thông tin kế toán .......................................................................33 2.3.2. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán .....................................................37 2.4. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin kế toán ..39 2.4.1. Phát triển hệ thống thông tin kế toán .......................................................39
- 2.4.2. Vận hành hệ thống thông tin kế toán .......................................................41 2.4.3. Kiểm soát và đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán ................43 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................46 3.1. Khái niệm nghiên cứu và thang đo .................................................................46 3.2. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu ..................................................47 3.3. Thiết kế câu hỏi khảo sát ................................................................................50 3.4. Chọn mẫu ........................................................................................................51 3.4.1. Xác định kích thước mẫu ..........................................................................51 3.4.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................52 Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận .........................................................55 4.1. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................55 4.1.1. Chuẩn bị dữ liệu .......................................................................................55 4.1.2. Đánh giá thang đo ....................................................................................55 4.1.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................55 4.1.2.2. Đánh giá giá trị thang đo ..................................................................59 4.1.3. Kiểm tra các giả định trong mô hình .......................................................66 4.1.4. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................71 4.2. Bàn luận các vấn đề có liên quan đến kết quả nghiên cứu .............................73 Chương 5. Kết luận và Kiến nghị ..........................................................................77 5.1. Kết luận ...........................................................................................................77 5.2. Kiến nghị .........................................................................................................78 5.2.1. Kiến nghị đối với việc nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................................................................................78 5.2.2. Kiến nghị đối với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin .............84 5.3. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai .......................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AICPA : American Institute of Certified Public Accountants – Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ CNTT : Công nghệ thông tin COSO : Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission – Ủy ban chống gian lận báo cáo tài chính ERP : Enterprise Resource Planning – Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ HTTTKT : Hệ thống thông tin kế toán
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Những thang đo thực nghiệm của chất lượng hệ thống Bảng 4.1 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu Bảng 4.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo khái niệm chất lượng hệ thống thông tin kế toán Bảng 4.3 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo HTKSNB hữu hiệu Bảng 4.4 Ma trận nhân tố cho thang đo HTKSNB hữu hiệu Bảng 4.5 Communalities cho thang đo HTKSNB hữu hiệu Bảng 4.6 Nhân tố và phương sai trích cho thang đo HTKSNB hữu hiệu Bảng 4.7 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo chất lượng HTTTKT Bảng 4.8 Communalities cho thang đo chất lượng HTTTKT Bảng 4.9 Nhân tố và phương sai trích cho thang đo chất lượng HTTTKT Bảng 4.10 Kiểm định phương sai các sai số không đổi Bảng 4.11 Hệ số phóng đại phương sai - VIF Bảng 4.12 Bảng tóm tắt mô hình hồi qui Bảng 4.13 Bảng ANOVA Bảng 4.14 Bảng trọng số hồi qui
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1 Các hoạt động trong hệ thống thông tin Hình 2.2 Vai trò của hệ thống thông tin trong kinh doanh Hình 2.3 Mô hình hệ thống thông tin thành công Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu định lượng Hình 4.1 Sơ đồ điểm uốn và eigenvalue cho thang đo HTKSNB hữu hiệu Hình 4.2 Sơ đồ điểm uốn và eigenvalue cho thang đo chất lượng HTTTKT Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán mô hình Hình 4.4 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Hình 4.5 Biểu đồ P-P Plot cho phần dư chuẩn hóa
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm trở lại đây, vai trò và tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán đối với doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và nâng cao. Hệ thống thông tin kế toán ngày nay, bên cạnh việc thực hiện thu thập và xử lý dữ liệu tài chính nhằm tạo thông tin cung cấp chủ yếu cho những đối tượng bên ngoài và tuân thủ theo luật định, đã trở thành một yếu tố rất quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp dựa trên mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống thông tin kế toán với việc quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt là khi sự phát triển của công nghệ thông tin ngày càng tác động mạnh mẽ đến đến việc quản trị doanh nghiệp nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói riêng. Chính vì thế, chất lượng của hệ thống thông tin kế toán đang trở thành một chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu thời gian gần đây (Al-Hiyari, et al., 2013; Anggadini, 2013; Sačer & Oluić, 2013; Fardinal, 2013; Rapina, 2014). Bởi vì, một hệ thống thông thông tin kế toán có chất lượng sẽ góp phần đảm bảo cho chất lượng thông tin được tạo ra từ hệ thống, đảm bảo sự thỏa mãn của người dùng hệ thống từ đó dẫn đến nâng cao hiệu quả công việc của các nhân viên và thành quả hoạt động của doanh nghiệp (DeLone & McLean, 1992; Myers, et al., 1997). Theo sự tìm hiểu của tác giả, trong số những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán đã được nghiên cứu, có rất ít các nghiên cứu ở trong và ngoài nước đánh giá một cách đầy đủ về ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Trong khi đó, kiểm soát nội bộ – một khái niệm ra đời từ rất lâu, đã ngày càng trở nên quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng được thể hiện rõ rệt trong việc phát hiện, ngăn chặn các rủi ro, sai sót, gian lận,… trong hệ thống thông tin kế toán cũng như trong các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó góp phần hỗ trợ việc quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một thực tế rằng, tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được nhận thức và quan tâm đúng mức tại các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó dẫn đến việc doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, hiện nay cũng có rất ít nghiên cứu về tầm ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp nói chung và đối với hệ thống thông tin kế toán nói riêng. Theo sự tìm hiểu của tác giả, phần
- 2 lớn các luận văn liên quan đến kiểm soát nội bộ hiện nay chỉ dừng lại ở việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại một doanh nghiệp cụ thể. Chính vì thế, tác giả đã lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được 4 mục tiêu, bao gồm: (1) xác định một hệ thống kiểm soát nội bộ được xem là hữu hiệu và những yếu tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, (2) làm rõ mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và chất lượng hệ thống thông tin kế toán, (3) xác định ảnh hưởng của những thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, (4) xác định ảnh hưởng của mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu với chất lượng hệ thống thông tin kế toán. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý, đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau, tùy thuộc vào việc giải quyết vấn đề để đạt được từng mục tiêu của nghiên cứu. Cụ thể: Để đạt được mục tiêu thứ nhất, nghiên cứu cần trả lời được thế nào là một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu? Và những yếu tố nào chi phối đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ? Để giải quyết vấn đề này, tác giả sử dụng phương pháp tổng kết và so
- 3 sánh khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ với các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như các nghiên cứu về những yếu tố tác động đến sự hữu hiệu. Từ đó đưa ra được quan điểm chung về khái niệm nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và xác định được các yếu tố chi phối. Để đạt được mục tiêu thứ hai và mục tiêu thứ tư, nghiên cứu cần trả lời được hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Để giải quyết vấn đề này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dựa vào các lý thuyết và những nghiên cứu trước đây để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu. Sau đó, sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát để kiểm định các giả thuyết bằng mô hình hồi qui bội. Để đạt được mục tiêu thứ ba, nghiên cứu cần trả lời được từng thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Để giải quyết vấn đề này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Tổng kết các lý thuyết có liên quan, xây dựng dàn bài thảo luận và tiến hành các cuộc thảo luận tay đôi (phỏng vấn các chuyên gia có liên quan đến vấn đề nghiên cứu), phân tích dữ liệu định tính, từ đó đưa ra giả thuyết (lý thuyết) nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Những giả thuyết được xây dựng trong phần này sẽ được kiểm định bằng nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai. 5. Đóng góp mới của đề tài Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn sẽ có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến những vấn đề mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán với chất lượng hệ thống thông tin kế toán được kiểm định bằng nghiên cứu thực nghiệm. Ngoài ra, nghiên cứu cũng mong muốn sẽ đóng góp về mặt lý luận với việc xây dựng thang đo (sơ bộ) cho các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và xây dựng được giả thuyết (lý thuyết) về mối quan hệ tác động của những thành phần này đối với chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
- 4 6. Kết cấu của đề tài Kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau: Phần mở đầu Trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của đề tài, và kết cấu của đề tài. Phần nội dung: bao gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan Chương 2. Cơ sở lý thuyết Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5. Kết luận và Kiến nghị
- 5 Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích chính là nhằm kiểm định mối quan hệ tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Và để có đầy đủ cơ sở khoa học cho việc xác định vấn đề nghiên cứu, thì tổng kết lý thuyết nói chung và tổng kết các nghiên cứu có liên quan nói riêng là khâu đầu tiên cần thực hiện và đóng vai trò quyết định (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các nghiên cứu liên quan sẽ được tổng kết theo những khái niệm nghiên cứu được xác định trong đề tài gồm hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, và chất lượng hệ thống thông tin kế toán, cũng như những nghiên cứu liên quan về mối quan hệ giữa chúng. Kết quả tổng kết nghiên cứu sẽ được tác giả đánh giá và đưa ra định hướng nghiên cứu cho luận văn. 1.1. Giới thiệu về các nghiên cứu có liên quan Trong phần này, tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu và tổng kết các nghiên cứu có liên quan trên ba mảng nội dung, bao gồm: những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, và nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Theo tìm hiểu của tác giả, hiện tại ở Việt Nam chưa thấy những nghiên cứu liên quan đến khái niệm sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, và chất lượng hệ thống thông tin kế toán, cũng như mối quan hệ giữa chúng. Do đó, trong phần này, tác giả chỉ xin được trình bày những nghiên cứu có liên quan đến đề tài được thực hiện ở nước ngoài. 1.1.1. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu Một trong những công cụ thiết yếu cho việc kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chính là việc tạo ra một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu – một hệ thống được thiết lập trong những điều kiện kinh tế hiện đại nhằm cung cấp các điều kiện cho việc đạt được các lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác (Lakis & Giriūnas, 2012). Bởi vì, “một trong những phòng tuyến tốt nhất chống lại sự thất bại trong kinh doanh, cũng như là một cơ sở quan trọng của thành quả kinh doanh, là có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, giúp quản lý rủi ro và cho phép sự sáng tạo và bảo tồn các giá trị. Các tổ chức thành công biết cách làm thế nào để tận dụng được lợi thế của những cơ hội và đối phó với các
- 6 mối đe dọa, trong nhiều trường hợp thông qua việc áp dụng các thủ tục kiểm soát hữu hiệu, và do đó cải thiện được thành quả của họ” (IFAC, 2012, p. 4). Mục đích của các công ty khi xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là nhằm bảo vệ tài sản của họ, đồng thời hỗ trợ cho việc tạo ra báo cáo tài chính chính xác và đáng tin cậy. Do đó, nếu các công ty thiếu một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh sẽ không thể cho thấy các khu vực có vấn đề hoặc có rủi ro (Wang & Huang, 2013). Chính vì thế “hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp được xem là phòng tuyến đầu tiên trong việc bảo vệ chất lượng thông tin kế toán” (Wang & Huang, 2013, p. 76). Một hệ thống kiểm soát nội bộ có thể giúp các công ty đạt được ba mục tiêu chính là độ tin cậy của báo cáo tài chính, các hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, và đảm bảo việc tuân thủ luật pháp và các quy định (COSO1, 2013). Qua đó có thể thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các công ty. Đó là lý do vì sao các nhà quản lý cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu trong công ty. Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống quan trọng của các công ty để có thể giúp công ty hoạt động hiệu quả. Việc duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có tác động đến nhiều khía cạnh trong hoạt động của các công ty. Cụ thể, sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ có thể giúp nâng cao thành quả của công ty và tính bền vững liên tục (Adams, 1993). Đặc biệt, trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, kiểm soát nội bộ càng có nhiều ảnh hưởng tích cực đến thành quả tài chính và thành quả hoạt động của các công ty (Carter, et al., 2012; Yang, et al., 2011; Stoel & Muhanna, 2011) Tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ còn thể hiện qua ảnh hưởng của nó đối với việc quản lý tài chính của công ty. Sự thiếu hụt các thủ tục kiểm soát nội bộ thích hợp làm cho việc quản lý tài chính của một tổ chức chắc chắn gặp phải những rủi ro như: (1) báo cáo tài chính không chính xác/ mất mát tài sản của công ty, (2) việc mất cắp và quản lý yếu kém những tài liệu thiết yếu của tổ chức do sự lạm quyền của nhân viên, (3) Sổ sách tài chính chứa đựng nhiều sai sót và không đáng tin cậy, làm mất đi tính chính trực của tổ chức, (4) không thực hiện các chính sách kế toán phù hợp với những quy định trong việc trình bày 1 COSO (the Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission) - Ủy ban chống gian lận báo cáo tài chính
- 7 báo cáo tài chính (Amaka, 2012, p. 13). Chính vì vậy, việc vận hành một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có tác động không nhỏ đến việc quản lý tài chính của bất kỳ một công ty nào (Amaka, 2012). Có nhiều nghiên cứu gần đây về hệ thống kiểm soát nội bộ đã đưa ra nhiều nhân tố khác nhau để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo Amudo & Inanga (2009) và Jokipii (2010), để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, phải dựa trên việc đạt được các mục tiêu của nó, bao gồm sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, thông tin đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định. Trong khi đó, thực hành kế toán tốt nhất; tuân thủ luật pháp và các quy định; sự hiệu quả của hệ thống hoạt động; nâng cao nhận thức của nhân viên; và sự minh bạch của quá trình kinh doanh là những yếu tố được sử dụng để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ - một hướng tiếp cận khác về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (LaFond & You, 2010). Đây là những yếu tố được cho là có thể giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của kiểm soát nội bộ và đạt được hoạt động liên tục. Ngoài ra, cũng có nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ phương tiện để đạt được kiểm soát nội bộ hiệu quả. Đó chính là các thủ tục kiểm soát được thiết lập để kiểm tra tính chính xác, tính toàn vẹn và khả năng của hoạt động, và kết quả của một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu là độ tin cậy của thông tin tài chính (Poel & Vanstraelen, 2011). Theo COSO (2013) điều kiện quan trọng để đạt được sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ là mỗi một thành phần cùng với những nguyên tắc tương ứng của nó phải thực sự hiện hữu, đồng thời, cả năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ phải hoạt động cùng nhau một cách hữu hiệu. Từ đó có thể thấy rằng, sự hiện hữu và hữu hiệu của năm thành phần chính là những yếu tố quyết định, chi phối đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Quan điểm này được cũng cố qua những nghiên cứu thực nghiệm của Amudo & Inanga (2009) và Jokipii (2010) khi kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chính sự hiện diện đầy đủ và thực hiện đúng chức năng của năm thành phần liên quan đến từng loại mục tiêu của tổ chức sẽ đảm bảo cho sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ngoài ra, kết quả thực nghiệm cũng cho thấy rằng công nghệ thông tin cũng được xem là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (Amudo & Inanga, 2009).
- 8 1.1.2. Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin kế toán là một công cụ, được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý và kiểm soát lĩnh vực kinh tế - tài chính của tổ chức (Soudani, 2012). Nó có một chức năng quan trọng trong tổ chức, và được xem như là đòn bẩy để giúp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động và hỗ trợ hoạt động quản lý bao gồm cả việc ra quyết định quản lý (Ulric J. Gelinas & B. Dull, 2008). Với vai trò đó, hệ thống thông tin kế toán là thực sự cần thiết cho tất cả các tổ chức, kể cả tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận (Wilkinson, et al., 2000). Hệ thống thông tin kế toán là một trong những nhân tố quan trọng trong việc tạo dựng thành quả của tổ chức thông qua việc thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu tài chính và kế toán và được đánh giá bởi tác động của nó đến việc cải thiện quá trình ra quyết định, chất lượng thông tin kế toán, đánh giá thành quả, kiểm soát nội bộ và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch của tổ chức (Soudani, 2012; Sajady, et al., 2008). Chính vì thế mà Onaolapo & Odetayo (2012) cho rằng hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của tổ chức – mức độ mà một tổ chức thực hiện được mục tiêu của mình (Daft, 2007). Với vai trò ngày càng quan trọng của hệ thống thông tin kế toán đối với các công ty, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, thì việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của các công ty. Để làm được điều này, những người phát triển hệ thống cần hiểu rõ những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán. Rapina (2013) cho rằng “hệ thống thông tin kế toán bị ảnh hưởng bởi văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức”. Đây cũng là kết quả của nghiên cứu về chất lượng hệ thống thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán thông qua cơ cấu tổ chức của Anggadini (2013). Trong một nghiên cứu về những yếu tố tác động đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán, Al-Hiyari et al. (2013) đã tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của nguồn nhân lực, chất lượng dữ liệu và cam kết thực hiện của nhà quản lý đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán và thông tin kế toán. Kết quả cho thấy rằng, chất lượng dữ liệu và cam kết thực hiện của nhà quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Tương tự, Rapina (2014) một lần nữa khẳng định cam kết của nhà quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến chất
- 9 lượng hệ thống thông tin kế toán trong một nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại Indonesia. Bên cạnh những yếu tố liên quan đến tổ chức, thì những đặc tính của con người như: sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận tâm, cũng như sự thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc với các phần mềm tài chính của những người dùng cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong môi trường máy tính (Dehghanzade, et al., 2011). Ngoài ra, chất lượng hệ thống thông tin kế toán còn chịu ảnh hưởng đáng kể bởi kiến thức của nhà quản lý công tác kế toán và sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao. Một hệ thống thông tin kế toán được điều hành bởi những nhà quản lý có kiến thức và nhận được sự hỗ trợ từ những nhà quản lý cấp cao, sẽ là một hệ thống thông tin có chất lượng (Komala, 2012). 1.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hệ thống thông tin kế toán Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thực hiện bởi tất cả các thành viên trong tổ chức – từ những nhà quản lý cấp cao cho tới các nhân viên. Điều đó cho thấy rằng kiểm soát nội bộ hiện diện và ảnh hưởng đến mọi hoạt động của tổ chức, trong đó có hoạt động của hệ thống thông tin kế toán. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu nói riêng với hệ thống thông tin kế toán đã được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau. Trong bất kỳ hệ thống kế toán nào – hệ thống kế toán thủ công hay hệ thống kế toán máy, để ngăn chặn hay phát hiện những sai sót, hay đảm bảo an toàn cho tài sản, thông tin...thì điều cần thiết là phải thiết kế các thủ tục kiểm soát nội bộ (Henry, 1997). Vào tháng 5 năm 2013, COSO đã phát hành khuôn mẫu kiểm soát nội bộ cập nhật. Theo khuôn mẫu này thì kiểm soát nội bộ là một quá trình được thiết kế nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, độ tin cậy của báo cáo – gồm cả báo cáo tài chính và báo cáo phi tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định (COSO, 2013). Như vậy, có thể thấy rằng, một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu sẽ góp phần làm tăng độ tin cậy của các báo cáo trong hệ thống thông tin kế toán. Hệ thống báo cáo trong một công ty không thể hữu ích nếu nó được lập dựa trên
- 10 những ghi chép các giao dịch không đáng tin cậy và không chính xác (Elmaleh, 2012). Nhờ vào sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, sẽ cung cấp một sự đảm bảo cho việc quản lý độ tin cậy của các số liệu kế toán được sử dụng trong việc tạo ra thông tin hỗ trợ việc ra quyết định của các nhà quản lý (Amaka, 2012; Sačer & Oluić, 2013). Bởi vì, một hệ thống thông tin kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế thích hợp sẽ giúp bảo vệ hệ thống khỏi những sai sót, gian lận, lỗi hệ thống hay những thảm họa (Romney & Steinbart, 2012). Chính vì vậy, một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu là một yếu tố quyết định, và là một nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính có chất lượng vì khả năng ngăn chặn những sai sót về thủ tục, đo lường, bóp méo thu nhập, cũng như khả năng hạn chế những rủi ro tiềm tàng của hoạt động kinh doanh và các chiến lược ảnh hưởng đến việc lập báo cáo (Doyle, et al., 2007; Brown, et al., 2008). Kể từ khi máy tính được sử dụng trong công tác kế toán, thì kiểm soát nội bộ trong những hệ thống dựa trên nền máy tính được mô tả gồm 2 loại: Kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng. Trong đó, kiểm soát ứng dụng là những thủ tục kiểm soát được sử dụng cụ thể trong từng ứng dụng kế toán để kiểm soát đầu vào, quá trình xử lý và đầu ra của hệ thống thông tin kế toán. Kiểm soát ứng dụng nhắm đến việc đảm bảo việc ghi nhận dữ liệu đầu và quá trình xử lý được thực hiện chính xác và đầy đủ và kết quả đầu ra được phân phối, kiểm soát và sắp xếp một cách hợp lý (Turner & Weickgenannt, 2009; Romney & Steinbart, 2012). Đặc biệt, hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ngày càng tăng. Điều này làm cho hệ thống kế toán của các công ty càng trở nên phức tạp trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của công ty. Đồng thời, những rủi ro và nguy cơ đối với hệ thống thông tin kế toán ngày càng cao (Huỳnh Thị Hồng Hạnh & Nguyễn Mạnh Toàn, 2011; Abu-Musa, 2006). Chính vì thế, những vấn đề về kiểm soát nội bộ trong hệ thống thông tin kế toán trong môi trường tin học hóa, nhằm đảm bảo cho hệ thống thông tin kế toán được vận hành tốt, đang trở thành vấn đề hết sức quan trọng (Ramadhan, et al., 2011). Một trong những biện pháp để có thể giảm thiểu những tác động của rủi ro trong môi trường kế toán máy là thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh (Hanini, 2012). Đó là điều cần thiết để đảm bảo cho sự vận hành của một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng. Bởi vì, sự yếu kém của hệ thống
- 11 kiểm soát nộ bộ được xem là những nguyên nhân dẫn đến những rủi ro đối với hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là trong môi trường kế toán máy (Hanini, 2012). Nói cách khác, chất lượng hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc vào sự tồn tại và chất lượng của những thủ tục kiểm soát được thiết lập (Sačer & Oluić, 2013). Một trong số rất ít những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ với chất lượng hệ thống thông tin kế toán được thực hiện trên các bộ và các cơ quan nhà nước tại Indonesia cho thấy rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán (Fardinal, 2013). 1.2. Đánh giá các nghiên cứu và xác định hướng nghiên cứu cho luận văn Kết quả tổng kết các nghiên cứu có liên quan đã phần nào cho thấy được tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán trong việc hỗ trợ việc ra quyết định và quản trị doanh nghiệp của nhà quản lý (Soudani, 2012; Sajady, et al., 2008), cũng như những ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán đối với hoạt động của một tổ chức (Onaolapo & Odetayo, 2012; Wilkinson, et al., 2000). Từ đó cho thấy nhu cầu cần thiết phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng trong các công ty hiện nay. Có khá nhiều những nghiên cứu về những nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán như: văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức (Rapina, 2013; Anggadini, 2013), chất lượng dữ liệu và cam kết thực hiện của nhà quản lý (Al-Hiyari, et al., 2013; Rapina, 2014), kiến thức của nhà quản lý công tác kế toán và sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao (Komala, 2012), những đặc tính của con người như: sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận tâm, cũng như sự thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc với các phần mềm tài chính của những người dùng hệ thống (Dehghanzade, et al., 2011). Tuy nhiên, có một thực tế rằng, hiện nay có rất ít những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Mặc dù tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đã được thể hiện trên nhiều khía cạnh như: hỗ trợ các công ty trong việc quản trị rủi ro, tránh những thất bại trong kinh doanh và nâng cao thành quả hoạt động (IFAC, 2012; Adams, 1993; Carter, et al., 2012; Yang, et al., 2011; Stoel & Muhanna, 2011), đạt được hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, tuân
- 12 thủ luật pháp và các quy định (COSO, 2013), giúp bảo vệ và nâng cao chất lượng thông tin kế toán (Wang & Huang, 2013), hay ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính của công ty (Amaka, 2012). Phần lớn các nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin kế toán chỉ để cập đến những tác động riêng lẽ của hệ thống kiểm soát nội bộ đến những thành phần của hệ thống thông tin kế toán. Ví dụ, hệ thống kiểm soát nội bộ giúp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn cho tài sản và thông tin của hệ thống thông tin kế toán (Henry, 1997; Hanini, 2012), đảm bảo độ tin cậy của số liệu kế toán và là nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính có chất lượng (Amaka, 2012; Doyle, et al., 2007; Brown, et al., 2008). Nghiên cứu của Fardinal (2013) là một nghiên cứu thực nghiệm hiếm hoi khám phá mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này lại chưa giải thích rõ những ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến những thành phần của một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng. Ngoài ra, nghiên cứu này được thực hiện trên các tổ chức, đơn vị thuộc khu vực công, do đó, câu hỏi đặt ra là liệu có phù hợp khi đem kết quả này áp dụng cho các doanh nghiệp, các công ty ngoài khu vực công? Để trả lời cho câu hỏi này, cũng như góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên, tác giả đã xác định định hướng nghiên cứu của luận văn là xây dựng mô hình và kiểm định sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được bốn mục tiêu, cụ thể, nghiên cứu sẽ trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu sau: - Câu hỏi 1: Thế nào là một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và những yếu tố nào tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ? - Câu hỏi 2: Hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu tác động như thế nào đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán? - Câu hỏi 3: Các thành phần của một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu tác động ra sao đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán? - Câu hỏi 4: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán có thay đổi theo từng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hay không?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn