Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng một số mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ thực trạng sản xuất, chế biến, xuất khẩu với giá trị gia tăng các mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá nông sản chủ lực xuất khẩu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng một số mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ KIM XUYẾN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO Chuyên ngành: Thương mại Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TẠ THỊ MỸ LINH TP. Hồ Chí Minh – 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Tác giả luận văn Huỳnh Thị Kim Xuyến
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÀNG HOÁ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU ..................................................................................1 1.1 Giá trị gia tăng và nâng cao giá trị gia tăng của hàng hóa................................1 1.1.1 Giá trị hàng hoá ................................................................................................1 1.1.2 Giá Trị Gia Tăng (VA).....................................................................................3 1.1.2.1- Giá trị gia tăng nội sinh (Endogennous Added) ...................................3 1.1.2.2- Giá trị gia tăng ngoại sinh (Exogenuos Added Value).........................4 1.1.3 Nâng cao giá trị gia tăng ( ΔVA ).......................................................................5 1.1.4. Giá trị gia tăng và chi phí cơ hội trong chuỗi giá trị. ......................................6 1.1.5 Giá trị gia tăng hàng hoá nông sản xuất khẩu ..................................................7 1.2 Căn cứ xác định giá trị gia tăng hàng hoá nông sản xuất khẩu........................8 1.2.1. Xác định giá trị gia tăng (VA) nội sinh ...........................................................8 1.2.1.1. Căn cứ xác định giá trị gia tăng hàng hóa nông sản khâu sản xuất ......8 1.2.1.2. Căn cứ xác định giá trị gia tăng hàng hóa nông sản khâu chế biến . 9 1.2.2 Xác định giá trị gia tăng ngoại sinh (căn cứ xác định giá trị gia tăng hàng hóa nông sản khâu xuất khẩu).................................................................10 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao giá trị gia tăng hàng hoá nông sản xuất khẩu.............................................................................................................11 1.3.1. Nhân tố làm tăng giá trị gia tăng nội sinh .....................................................11 1.3.1.1 Tăng doanh thu sản xuất nông sản xuất khẩu ......................................11 1.3.1.2. Giảm chi phí trung gian ......................................................................12 1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao giá trị gia tăng ngoại sinh .......13 1.3.2.1- Chất lượng sản phẩm..........................................................................13 1.3.2.2- Nhân tố thời gian xuất hiện trên thị trường quốc tế ..........................14 1.3.2.3- Nhân tố không gian cung cấp hàng hoá nông sản ..............................14 1.3.2.4- Nhân tố chất lượng dịch vụ, phục vụ..................................................14 1.3.2.5- Yếu tố chất lượng thương hiệu ...........................................................15
- 1.4 Kinh nghiệm của một số nước trong việc nâng cao giá trị hàng hoá nông sản xuất khẩu....................................................................................................................15 1.4.1 Kinh nghiệm Thái Lan trong việc nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa lúa gạo xuất khẩu .........................................................................................................................15 1.4.1.1 Các giải pháp trong quá trình sản xuất, chế biến.................................15 1.4.1.2 Các giải pháp trong quá trình xuất khẩu.............................................16 1.4.2. Kinh nghiệm Brazil trong việc nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa cà phê xuất khẩu. ........................................................................................................................16 1.4.2.1 Các giải pháp trong quá trình sản xuất, chế biến.................................16 1.4.2.2 Các giải pháp trong quá trình xuất khẩu .............................................17 1.4.3 Kinh nghiệm từ Thái Lan trong việc nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa cao su xuất khẩu. ...................................................................................................................17 1.4.3.1 Các giải pháp trong quá trình sản xuất chế biến..................................17 1.4.3.2 Các giải pháp trong quá trình xuất khẩu .............................................18 1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................................................18 1.4.4.1 Các giải pháp trong quá trình sản xuất, chế biến.................................18 1.4.4.2 Các giải pháp trong quá trình xuất khẩu.............................................19 Kết luận chương 1 .........................................................................................................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ GIA TĂNG MỘT SỐ HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO ...............................................................................................................................21 2.1 Đặc điểm hàng nông sản chủ lực của việt nam .....................................................21 2.1.1 Khái quát về sản lượng hàng nông sản xuất khẩu ..........................................21 2.1.2 Đặc điểm của 3 mặt hàng nông sản chủ lực ..................................................22 2.1.2.1 Đối với mặt hàng lúa gạo.....................................................................22 2.1.2.2 Đối với mặt hàng cà phê ......................................................................22 2.1.2.3 Đối với mặt hàng cao su .....................................................................23 2.2 Khái quát về thực trạng sản xuất hàng nông sản chủ lực (giai đoạn 2000 – 2008)............................................................................................................................23 2.2.1. Đối với mặt hàng lúa gạo ..............................................................................23 2.2.2 Đối với mặt hàng cà phê................................................................................26 2.2.3 Đối với mặt hàng cao su................................................................................28
- 2.2.4 Nhận xét .........................................................................................................29 2.3 Khái quát về thực trạng chế biến hàng nông sản chủ lực (giai đoạn 2000 – 2008) ...........................................................................................................................29 2.3.1 Đối với mặt hàng lúa gạo. ..............................................................................29 2.3.2 Đối với mặt hàng cà phê.................................................................................30 2.3.3 Đối với mặt hàng cao su.................................................................................31 2.3.4 Nhận xét .........................................................................................................32 2.4. Khái quát về thực trạng xuất khẩu hàng nông sản chủ lực (giai đoạn 2000 – 2008)............................................................................................................................32 2.4.1 Đối với mặt hàng lúa gạo ...............................................................................32 2.4.2. Đối với mặt hàng cà phê................................................................................33 2.4.3. Đối với mặt hàng cao su................................................................................35 2.4.4 Nhận xét .........................................................................................................37 2.5 Thực trạng việc nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng nông sản chủ lực ....................................................................................37 2.5.1 Thực trạng về giá trị gia tăng trong hoạt động sản xuất hàng nông sản chủ lực. ..........................................................................................................................37 2.5.1.1 Đối với mặt hàng lúa gạo.....................................................................37 2.5.1.2 Đối với mặt hàng cà phê ......................................................................40 2.5.1.3 Đối với mặt hàng cao su ......................................................................40 2.5.1.4 Nhận xét..............................................................................................41 2.5.2 Thực trạng về giá trị gia tăng trong hoạt động chế biến hàng nông sản chủ lực ...........................................................................................................................42 2.5.2.1 Đối với mặt hàng lúa gạo.....................................................................42 2.5.2.2. Đối với mặt hàng cà phê .....................................................................43 2.5.2.3 Đối với mặt hàng cao su ......................................................................44 2.5.2.4: Nhận xét..............................................................................................44 2.5.3. Thực trạng về giá trị gia tăng trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản chủ lực ............................................................................................................................45 2.5.3.1. Đối với mặt hàng lúa gạo....................................................................45 2.5.3.2 Đối với mặt hàng cà phê ......................................................................46 2.5.3.3 Đối với mặt hàng cao su ......................................................................46 2.5.3.4 Nhận xét...............................................................................................47
- 2.6 Những nhân tố tác động đến giá trị gia tăng nội sinh và ngoại sinh của hàng hóa nông sản xuất khẩu trong điều kiện gia nhập WTO.......................................48 2.6.1 Các nhân tố tác động đến giá trị gia tăng nội sinh .........................................48 2.6.1.1 Tác động theo hướng có lợi .................................................................48 2.6.1.2 Tác động theo hướng bất lợi ................................................................48 2.6.2 Các nhân tố tác động đến giá trị gia tăng ngoại sinh.....................................49 2.6.2.1 Tác động theo hướng có lợi .................................................................49 2.6.2.2 Tác động theo hướng bất lợi ................................................................49 Kết luận chương 2 .........................................................................................................50 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG HOÁ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 .......52 3.1 Các giải pháp ở tầm vi mô ..................................................................................52 3.1.1 Nâng cao chất lượng nông sản .......................................................................52 3.1.2 Hạ thấp chi phí sản xuất nông sản..................................................................53 3.2 Các giải pháp ở tầm vĩ mô .................................................................................53 3.2.1 Các giải pháp trực tiếp....................................................................................53 3.2.1.1 Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của lúa gạo ...................................53 3.2.1.2. Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của cà phê ...................................56 3.2.1.3. Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của cao su ...................................58 3.2.2 Các giải pháp gián tiếp ...................................................................................59 3.2.2.1. Giải pháp về tổ chức chỉ đạo, quản lý nhà nước, đầu tư, tài chính và tín dụng đối với từng ngành hàng ....................................................................59 3.2.2.2 Giải pháp về đất trồng lúa, cà phê, cao su ...........................................62 3.2.2.3. Giải pháp về thị trường .......................................................................63 a. Về thị trường trong nước ....................................................................63 b. Về thị trường ngoài nước ...................................................................65 3.2.2.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật và công nghệ ....................................67 3.2.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực ...............................................................74 3.2.2.6 Giải pháp về phát triển hệ thống cảng biển ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ................................................................................................................74 3.3 Kiến nghị ..............................................................................................................75 3.3.1 Đối với Nhà nước ...........................................................................................75
- 3.3.2 Đối với các bộ, ngành.....................................................................................76 3.3.3 Đối với các hiệp hội ngành hàng....................................................................77 Kết luận chương 3 .........................................................................................................77 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ----ooOoo---- AGROINFO: trung tâm thông tin nông nghiệp phát triển nông thôn. EU (European Union): liên minh Châu Âu. GAP (Good Agriculture Practices): thực hành nông nghiệp tốt. GDP (Gross Domestic Product): tổng sản phẩm nội địa. GO (Gross Output): tổng giá trị sản xuất. IC (Intermediate Consumption): chi phí trung gian. IPM (Intergrated Pest Managerment): quản lý dịch hại tổng hợp. ISO (International Organization for Standardization): tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa. P (Price): giá bán. Q (Quantity): sản lượng tiêu thụ. SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures): các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật. TR (Total Revenue): tổng thu nhập. TL: Thái Lan. USD: đô la Mỹ. VA (Value Added): giá trị gia tăng. VN: Việt Nam. WTO (Worrld Trade Organnization): tổ chức thương mại thế giới.
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ----ooOoo---- Bảng 2.1: Sản lượng hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu của Việt nam ....................... 21 Bảng 2.2: Năng suất lúa phân theo vùng giai đoạn 2000 – 2008 ................................ 24 Bảng 2.3: Sản lượng lúa phân theo vùng giai đoạn 2000-2008 .................................. 25 Bảng 2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê Việt nam, 2000-2008 .................... 26 Bảng 2.5: Diện tích và sản lượng cao su giai đoạn 2000-2008 ................................... 28 Bảng 2.6: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu lúa gạo 2000-2008 ........................... 33 Bảng 2.7: Tình hình xuất khẩu cà phê của nước ta. .................................................... 34 Bảng 2.8: Hiệu quả chế biến và xuất khẩu gạo tháng 04/2009 và 8/2009 .................. 45 Biểu 2.1: Sản lượng hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu của Việt nam ......................... 22 Biểu 2.2: Tỷ trọng diện tích lúa phân theo vùng giai đoạn 2000-2008 ....................... 23 Biểu 2.3: Năng suất lúa phân theo vùng giai đoạn 2000 – 2008.................................. 24 Biểu 2.4: Sản lượng lúa phân theo vùng giai đoạn 2000-2008 .................................... 25 Biểu 2.5: Diện tích cà phê Việt Nam, 2000-2008 ........................................................ 26 Biểu 2.6: Năng suất cà phê Việt Nam, 2000-2008....................................................... 27 Biểu 2.7: Sản lượng cà phê Việt Nam, 2000-2008 ...................................................... 27 Biểu 2.8: Diện tích và sản lượng cao su giai đoạn 2000-2008..................................... 28 Biểu 2.9: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu lúa gạo 2000-2008 ............................. 33 Biểu 2.10: Tình hình xuất khẩu cà phê của nước ta. .................................................... 34 Biểu 2.11: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su 2000-2008 ............................ 36 Biểu 2.12: Cơ cấu xuất khẩu sản phẩm cao su Việt Nam 2008 (%). .......................... 36
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa chọn đề tài Trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế, hàng nông sản Việt Nam đã có mặt trên nhiều nước và đã góp phần thu ngoại tệ để phát triển đất nước. Và gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua, nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu lớn. Sản xuất phát triển tương đối toàn diện và ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân 4,3% năm. Nền nông nghiệp nước ta đã và đang chuyển mình từ sản xuất nhỏ theo phương thức truyền thống sang sản xuất kinh doanh hàng hoá theo cơ chế thị trường, làm thay đổi tính chất và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ở ngành kinh tế này. Trong lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam, xuất khẩu nông sản đã đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm nông sản trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước 5 năm qua luôn chiếm 20 -25%. Đến nay nông nghiệp Việt Nam đã tạo ra được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực ngày càng có vị trí trên thị trường quốc tế như gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, điều, cao su, …Tuy nhiên, giá trị gia tăng hàng hoá nông sản xuất khẩu chủ lực nói trên của nước ta còn thấp, việc nâng cao giá trị gia tăng các mặt hàng nông sản xuất khẩu chính là một yêu cầu cấp thiết khi nước ta từng bước tham gia sâu vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát triển của đất nước nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, tác giả quyết định chọn đề tài để làm luận văn tốt nghịêp: “CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO” 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: - Làm rõ thực trạng sản xuất, chế biến, xuất khẩu với giá trị gia tăng các mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá nông sản chủ lực xuất khẩu.
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng: - Giá trị gia tăng của một số hàng hoá nông sản chủ lực xuất khẩu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Với giới hạn về thời gian và kinh phí thực hiện đề tài, tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau: + Nghiên cứu giá trị gia tăng một số mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của cả nước, cụ thể: gạo, cà phê và cao su. + Các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng một số mặt hàng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam, cụ thể đối với các mặt hàng lúa gạo, cà phê và cao su. + Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2000 – 2008, đặc biệt chú trọng 2007 và 2008 (từ khi gia nhập WTO) 4. Phương pháp nghiên cứu luận văn Luận văn sử dụng phương pháp phân tích ngành sản phẩm và các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh doanh, phương pháp thu thập, tập hợp thông tin…để phân tích giá trị gia tăng của các nông sản xuất khẩu chủ yếu. Chú trọng sử dụng phương pháp phân tích ngành hàng, một phương pháp có hiệu quả và sử dụng trực tiếp phân tích quá trình hình thành giá trị gia tăng, các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của toàn ngành, của từng khâu sản xuất và từng tác nhân tham gia sản xuất kinh doanh nông sản. Từ đó, đánh giá đúng thực trạng giá trị gia tăng, tìm ra những vấn đề cần tập trung giải quyết để nâng cao giá trị gia tăng của một số nông sản xuất khẩu chủ lực. Do điều kiện khách quan, tác giả xin chú trọng phương pháp phân tích ngành sản phẩm, cùng với các phương pháp thống kê, phân tích kinh doanh, thu thập, tập hợp thông tin để phân tích giá trị gia tăng của lúa gạo, cà phê và cao su, mà không thực hiện khảo sát chuyên sâu. 5. Tính mới của đề tài nghiên cứu. Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài liên quan đến nông sản Việt Nam, với các nghiên cứu chính sau đây: 9 Ths.Nguyễn Văn Sáng (2007), Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, đề tài khoa học cấp cơ sở, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
- 9 Nhóm ngành khoa học xã hội 1 (2004), Các giải pháp tài chính thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam, công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học (2004), trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 9 Nhóm ngành khoa học tài chính doanh nghiệp (2003), Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro cho hoạt động xuất khẩu nông sản Việt nam trong điều kiện hội nhập, công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên “nhà kinh tế trẻ 2003”, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 9 Nguyễn Thị Minh Châu (2007), Giải pháp đổi mới chính sách trợ cấp xuất khẩu nông sản Việt Nam cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn thạc sỹ kinh tế- Trường Đại học kinh tế Tp.HCM. Ý tưởng chính của các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của nông sản nói chung, hoặc các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu nông sản như: giải pháp tài chính, trợ cấp. Nhưng chưa nghiên cứu về nông sản xuất khẩu chủ lực và giá trị gia tăng của nông sản xuất khẩu chủ lực. Đề tài có những điểm nới như sau: - Phản ánh tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu với thực trạng giá trị gia tăng của 3 mặt hàng chủ lực: lúa gạo, cà phê và cao su. - Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao giá trị gia tăng của các quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất khẩu lúa gạo, cà phê và cao su để rút ra bài học cho Việt Nam. - Dựa trên kinh nghiệm các nước và trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng để đề xuất một số giải pháp ở tầm vi mô và vĩ mô một cách đồng bộ, mang tính khả thi nhằm nâng cao giá trị gia tăng hàng hoá nông sản xuất khẩu chủ lực trong điều kiện gia nhập WTO. 6. Kết cấu đề tài nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao giá trị gia tăng hàng hoá nông sản xuất khẩu. Chương 2: Thực trạng giá trị gia tăng một số hàng nông sản chủ lực xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2015.
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÀNG HOÁ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
- 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÀNG HOÁ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU 1.1 GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA HÀNG HÓA. 1.1.1 Giá trị hàng hoá Hàng hoá thường mang trong mình 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Theo quan đểm của Marx, giá trị sử dụng được quan niệm là công dụng của hàng hoá được cấu tạo nên bởi công dụng, tính năng tác dụng của nó với con người và xã hội. Giá trị hàng hoá, là lao động tạo xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Giá trị hàng hoá được tạo nên bởi: giá trị lao động vật hoá (c), giá trị lao động sống (v) và giá trị thặng dư (m). Tuy vậy, giá trị là phạm trù trừu tượng, Marx đã cho rằng, biểu hiện bề ngoài của giá trị hàng hoá là giá trị trao đổi và được thực hiện thông qua giá cả của nó trên thị trường. Giá cả lên xuống xung quanh giá trị, phản ánh quy luật giá trị trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nhiều nhà kinh tế học thuộc các trường phái khác nhau cũng đã đưa ra những quan điểm về giá trị hàng hoá: Theo trường phái kinh tế học cổ điển, đại diện là A. Smith và D. Ricardo đã cho rằng: Sự tồn tại của giá trị sử dụng là điều kiện tiên quyết cho hàng hoá có giá trị trao đổi. Một hàng hoá phải có sự thoả dụng hay hữu ích để nó được sản xuất hay trao đổi. Theo họ, giá trị trao đổi của hàng hoá được ấn định bằng chi phí sản xuất ra hàng hoá đó như: tiền công, lợi nhuận, tiền thuê v. v… và nó hình thành nên “giá cả tự nhiên” của hàng hoá, còn giá cả thực tế của hàng hoá sẽ được biến động theo quan hệ cung – cầu trong ngắn hạn. Như vậy, rõ ràng giá trị là thuộc tính bên trong của hàng hoá sản phẩm và nó biểu hiện rõ ra bên ngoài bằng giá cả, được hình thành bởi 2 yếu tố là chi phí cấu thành nên nó và sự chấp nhận của thị trường. Theo trường phái tân cổ điển (Marshall) quan tâm nhiều hơn đến giá cả của hàng hoá, cơ sở để thực hiện giá trị trao đổi. Theo họ thì giá cả hàng hoá được ấn định bởi độ thoả dụng biên - đó chính là nguồn và nguyên nhân của giá trị trao đổi. Họ cũng cho rằng giá thị trường được quyết định bởi sự tác động qua lại của cung – cầu và cả hai đều được phát sinh từ nguyên tắc độ thoả dụng. Lý thuyết này trở thành thuyết phân bổ nguồn lực khan hiếm trong quá trình
- -2- thực hiện sản xuất sản phẩm hàng hoá nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất. Các nhà kinh tế học hiện đại đã phát triển tư duy này bằng cách thay thế động cơ kép cho việc tối đa hoá độ thỏa dụng của người tiêu dùng (cầu) và tối đa hoá lợi nhuận đối với nhà sản xuất (cung) bằng nguyên tắc thỏa dụng. Hiện nay, việc hạch toán, thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi quốc gia cũng như các địa phương, được thực hiện theo Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) do Liên hiệp quốc ban hành. Theo hệ thống này, giá trị hàng hoá được phản ánh bằng chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO). Tổng giá trị sản xuất được quan niệm là toàn bộ giá trị của những sản phẩm và dịch vụ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là kết quả trực tiếp, hữu ích của những cơ sở sản xuất ấy. Kết cấu, nội dung và phương pháp tính cụ thể chỉ tiêu này được quy định phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất và hoạt động của mỗi ngành, nhưng nhìn tổng thể GO bao gồm: giá trị trung gian (thể hiện bằng chi phí trung gian – IC) và giá trị gia tăng (chi phí các yếu tố - VA) GO (1 đơn vị hàng hoá) = IC + VA (cho 1 đơn vị hàng hoá) Một bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất là chi phí trung gian, bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, trong các khoản chi phí vật chất thì khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất không thuộc chi phí trung gian. Theo phương pháp luận hệ thống tài khoản quốc gia thì khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất là khoản thu nhập tài chính. Kết cấu phổ biến của chi phí trung gian bao gồm: (1) chi phí vật chất: nguyên vật liệu chính, phụ, bán thành phẩm, nhiên liệu, động lực, giá trị công cụ lao động và vật liệu rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm, quần áo dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm việc, sữa chữa nhỏ nhà xưởng, máy móc thiết bị, các chi phí vật liệu khác; (2) chi phí dịch vụ bao gồm: cước phí vận tải, bưu điện, chi phí về tuyên truyền quảng cáo, phí dịch vụ trả cho ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chi phí đạo tạo tập huấn nghiệp vụ chuyên gia, chi phí bảo vệ về vệ sinh môi trường, chi phí dịch vụ pháp lý, chi phòng cháy, chữa cháy, chi thường xuyên về y tế, văn hoá, thể dục thể thao, chi tiếp khách. Như vậy, IC không phải là toàn bộ giá thành sản phẩm mà nó chỉ bao gồm các khoản chi phí cho các đầu vào trung gian và vì thế VA không phải chỉ bao gồm lợi nhuận, nó là tổng các khoản thu nhập từ các yếu tố sản xuất khác.
- -3- Trên thị trường giá trị sản xuất một đơn vị hàng hoá được tính theo giá bán thực tế của nó (P). Tổng giá trị sản xuất hàng hoá tính cho các hàng hoá đã được tiêu thụ, được xác định là tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong khoảng thời gian nhất định (TR), và được tính bằng: GO (toàn bộ khối lượng hàng hoá) = TR = P × Q 1.1.2 Giá Trị Gia Tăng (VA) Giá trị gia tăng được quan niệm là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất, là giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá được sáng tạo và thực hiện trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Thông qua thị trường giá trị gia tăng của hàng hoá được tính bằng những công thức sau đây: VA (1 đơn vị hàng hoá) = (P –IC) VA (Tổng khối lượng hàng hoá) = (P –IC) × Q Theo cách nói ở trên: VA của hàng hoá được tạo nên và thực hiện trong quá trình sản xuất và bán trên thị trường. Vì vậy, trong quá trình sản xuất, VA được hình thành từ các công đoạn sản xuất và chế biến sản phẩm. Đây là quá trình sáng tạo ra VA nội sinh và tiềm ẩn những yếu tố của giá trị gia tăng ngoại sinh. Quá trình tiêu thụ hàng hoá là quá trình kép bao gồm việc thực hiện VA nội sinh và tạo nên cũng như việc thực hiện VA ngoại sinh. 1.1.2.1- Giá trị gia tăng nội sinh (Endogennous Added) Giá trị gia tăng nội sinh là cơ sở của giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, đây chính là lượng gia tăng trong giá trị sản phẩm hàng hoá do kết quả của quá trình sản xuất tạo nên. Khái niệm về giá trị gia tăng nội sinh được phổ cập với mô hình “Dây chuyền giá trị” (Value Chain) của Michael Porter: Đầu vào (IC) Công đoạn 1Công đoạn 2Công đoạn 3… Đầu ra Theo mô hình này, từ nguyên vật liệu đầu vào đến mặt hàng đầu ra, sản phẩm hàng hoá trải qua nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn cần phải sử dụng các yếu tố sản xuất bao gồm: lao động, đất đai, tiền, vốn. Giá trị của sản phẩm được gia tăng ở mỗi công đoạn sản xuất và chế biến. Giá trị gia tăng của hàng hoá được tạo nên chủ yếu từ thu nhập (hay nói cách khác là chi phí phải trả) từ các yếu tố sản xuất thực hiện ở các công đoạn sản xuất và chế biến. Như vậy, cấu thành của giá trị gia tăng nội sinh bao gồm: (1) Thu nhập của người sản xuất (W), bao gồm: tiền lương và các khoản có tính chất lương, tiền trả công lao động cho xã viên hợp tác xã (bằng tiền và bằng hiện vật), tiền trích bảo hiểm xã hội và các khoản trả khác cho người lao động,
- -4- (2) Thu nhập của người có đất cho thuê sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh hàng hoá: tiền thuê đất (R), (3) Thu nhập của người có tiền cho vay trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá: lãi suất tiền vay (In), (4) Thuế kinh doanh (Ti), bao gồm thuế giá trị gia tăng hàng hoá của doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên. (5) Tiền khấu hao tài sản cố định (Dp) (6) Giá trị thặng dư (Pr) bao gồm: lợi nhuận thuần tuý (lợi nhuận đã trừ trả lợi tức, cổ phần, lợi tức ngân hàng), lợi tức cổ phần, lợi tức tín dụng. Như vậy giá trị gia tăng nội sinh là toàn bộ thu nhập từ các nhân tố sản xuất và chế biến, được thực hiện trong quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá. Công thức tổng quát để xác định VA nội sinh là: VA (nội sinh) = W + R +In + Dp + Ti+ Pr Nếu loại trừ (Dp) khỏi công thức trên chúng ta thu được VA thuần tuý. Trên thực tế VA được xác định trên cơ sở giá trị đầu ra (Tổng giá trị sản xuất) và giá trị đầu vào trung gian (giá trị trung gian), được tính như sau: VA = (GO - ∑ IC). Trong đó GO là tổng giá trị sản xuất, được tính theo tổng doanh thu theo giá trị thực tế mà các đơn vị sản xuất bán cho các cơ sở thương mại, ∑ IC là tổng chi phí trung gian được tính theo giá trị thực tế mà các đơn vị sản xuất mua vào. Vậy, VA nội sinh phụ thuộc vào 3 yếu tố: Thứ nhất, số lượng các công đoạn sản xuất sản phẩm hàng hoá và tính chất các yếu tố sản xuất sử dụng. Thứ hai, hàng hoá trung gian và khả năng sử dụng nó vào chế biến. Thứ ba, năng lực sản xuất sản phẩm của các đơn vị thể hiện ở khối lượng hàng hoá sản xuất ra. 1.1.2.2- Giá trị gia tăng ngoại sinh (Exogenuos Added Value) Trên thực tế giá trị gia tăng ngoại sinh có thể không đạt được nếu mặt hàng của doanh nghiệp hay ngành không đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của thị trường và không được lựa chọn bởi khách hàng. Chỉ khi nào hàng hoá của doanh nghiệp hay của ngành được thiết kế từ những nhu cầu của khách hàng và được khách hàng lựa chọn mua và sử dụng thì lúc ấy hàng hoá mới thực sự có giá trị gia tăng đối với khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, giá trị gia tăng ngoại sinh là những
- -5- gì mà khách hàng thu về được trong các lĩnh vực mà khách hàng mong đợi, sau khi đã tốn kém tiền của và công sức để mua và sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp. Sự chấp nhận của khách hàng được thể hiện trên thị trường ở hai dấu hiệu: - Giá hàng hoá bán được cao hơn so với các hàng hoá cùng loại. - Lượng hàng hoá được bán với quy mô lớn hơn trên thị trường. Để tách được giá trị gia tăng ngoại sinh ra khỏi giá trị gia tăng một cách tương đối chính xác, xem như: giá trị gia tăng nội sinh được hình thành từ quá trình sản xuất và chế biến, còn giá trị gia tăng ngoại sinh được hình thành từ quá trình thực hiện trao đổi sản phẩm hàng hoá. Như vậy, giá trị gia tăng ngoại sinh chính là giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá được tạo nên trong lĩnh vực thương mại và nó được tính như sau: VA ngoại sinh = GO - IC (toàn bộ hàng hoá tiêu thụ) (của ngành thương mại) (của ngành thương mại) Trong đó GO của ngành thương mại đối với hàng hoá được tiêu thụ được xác định theo công thức: - GO (thương mại) = (Doanh thu bán hàng – trị giá vốn hàng hoá – hao hụt trong quá trình tiêu thụ hàng hoá) - IC (của ngành thương mại) được tổng hợp từ các yếu tố của chi phí trung gian trong ngành thương mại, đó là chi phí lưu thông trong quá trình trao đổi hàng hoá như phí vận tải thuê ngoài, bốc xếp, hoa hồng cho đại lý. Thực chất của việc tách VA thành 2 phần nội sinh và ngoại sinh để xác định nguồn gốc của việc hình thành VA của sản phẩm hàng hoá theo 2 công đoạn sản xuất và tiêu thụ, đồng thời là cơ sở để tìm ra các giải pháp đúng nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm. Trên thực tế, VA có thể được tạo nên và thực hiện ở hai công đoạn độc lập nếu cơ sở sản xuất và thương mại tách rời nhau, nhưng VA cũng có thể được tạo nên và thực hiện theo một quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ nếu các cơ sở sản xuất thực hiện luôn cả khâu tiêu thụ hàng hoá. 1.1.3 Nâng cao giá trị gia tăng ( ΔVA ) Xét trên khía cạnh tổng quát nhất, nâng cao giá trị gia tăng là việc làm tăng giá trị mới của sản phẩm hàng hoá trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Quá trình làm tăng giá trị mới của sản phẩm hàng hoá có thể hiểu theo các góc độ sau đây: Thứ nhất, là quá trình làm tăng giá trị mới của sản phẩm hàng hoá trong sản xuất và chế biến từ một khối lượng đầu vào trung gian nhất định. Điều này được thực hiện theo hai cách:
- -6- (1) Nâng cao thu nhập từ các yếu tố sản xuất trên một khối lượng đầu vào trung gian nhất định, bao gồm: các công đoạn sản xuất, chế biến (tăng thêm quy mô chi phí các nhân tố trong chuỗi giá trị sản phẩm), sử dụng công nghệ hiện đại, có dung lượng vốn cao trong sản xuất, chế biến sản phẩm (tăng thêm chất lượng và trình độ các nhân tố sản xuất sử dụng trong quá trình sản xuất và chế biến). Kết quả của hướng này là làm cho giá trị kinh tế của sản phẩm hàng hoá từ một khối lượng đầu vào trung gian nhất định sẽ tăng lên. (2) Giảm chi phí trung gian (IC) trên 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá. Điều này có liên quan đến việc lựa chọn, sử dụng các đầu vào trung gian có giá trị thấp hơn hoặc tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả đầu vào trung gian. Thứ hai, tăng năng lực sử dụng đầu vào trung gian để tạo ra được một khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Điều này liên quan đến nhiều vấn đề như: lựa chọn các yếu tố đầu vào trung gian phù hợp, lựa chọn yếu tố nguồn lực phù hợp với đầu vào trung gian đã lựa chọn, mở rộng năng lực sản xuất của các đơn vị, tăng năng suất sử dụng các yếu tố đầu vào trung gian, mở rộng quy mô và nâng cao trình độ người lao động, trình độ công nghệ sản xuất, tăng cường khả năng về vốn và các khả năng khác. Cả hai hướng trên sẽ tạo nên khả năng nâng cao giá trị gia tăng nội sinh cho 1 đơn vị sản phẩm hàng hoá và tổng giá trị gia tăng nội sinh. Thứ ba, là nâng cao năng lực tiêu thụ sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ được khối lượng sản phẩm nhiều hơn và với giá bán cao hơn. Điều này có liên quan đến khả năng của ngành thương mại cũng như các yếu tố thuộc về năng lực cạnh tranh sản phẩm của các đơn vị sản xuất. Hướng thứ ba này có ý nghĩa nâng cao giá trị gia tăng ngoại sinh Thứ tư, giá quốc tế của sản phẩm hàng hoá xuất khẩu. Trong nhiều trường hợp, giá trị kinh tế của sản phẩm hàng hoá cao, năng lực tổ chức tiêu thụ lớn nhưng do giá cả thị trường quốc tế thay đổi cũng có thể dẫn đến không thực hiện được việc nâng cao giá trị gia tăng. Vì vậy, yếu tố khá quan trọng là tổ chức dự báo thị trường, dự báo quan hệ cung–cầu, khả năng cung ứng sản phẩm và dung lượng thị trường, sự biến động giá v.v…trở thành những nhân tố khá quan trọng nhằm nâng cao giá trị gia tăng ngoại sinh. 1.1.4. Giá trị gia tăng và chi phí cơ hội trong chuỗi giá trị. Một yếu tố cơ bản để đảm bảo tính bền vững của việc nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá là phải nâng cao giá trị kinh tế cho nó trên cơ sở tăng cường thêm các công đoạn chế biến trong chuỗi dây chuyền tạo giá trị sản phẩm. Tuy vậy, việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá lại đồng nhất với việc chúng ta phải bỏ ra một
- -7- khoản chi phí cơ hội nhất định. Các chi phí cơ hội chính là cái giá phải trả cho việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, đó chính là khoản gia tăng chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động tạo thêm giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm hàng hoá, bao gồm: - Chi phí trung gian bổ sung cho việc thực hiện liên tục các khâu chế biến từ một nguồn chi phí trung gian ban đầu. - Cần một yếu tố chi phí trung gian (nguyên nhiên vật liệu đầu vào) với yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao hơn. - Chi phí cho việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới cơ cấu sản xuất, bồi dưỡng, đào tạo, bồi dưỡng và thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí cho các khoản thanh toán một lần như: chi phí tiền lương, trả tiền thuê đất, khấu hao, lãi suất tiền vay v.v…(chính các khoản chi phí này tạo nên giá trị gia tăng thêm của sản phẩm) Từ việc phân tích trên, có thể rút ra thêm những vấn đề cần lưu ý sau đây trong chiến lược nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hoá: Thứ nhất, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hoá bằng cách kéo dài các công đoạn trong chuỗi giá trị sản phẩm là cần thiết phải đặt ra vì nó phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ. Thứ hai, cần phân tích cụ thể cơ cấu của các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình làm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm; xác định khả năng về tài chính, trình độ tay nghề, kỹ thuật của công nhân để lựa chọn phương án hợp lý cho việc tăng thêm công đoạn của các khâu chế biến. Thứ ba, trước khi quyết định việc đầu tư để nâng cao giá trị kinh tế của sản phẩm hàng hoá, cần phải có sự điều tra thị trường, tổ chức hoạt động thị trường, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm để tiêu thụ được nhiều hơn số lượng sản phẩm hàng hoá, làm tăng phần giá trị gia tăng ngoại sinh. Nếu thực hiện được những điều nêu trên, chúng ta sẽ nâng cao được giá trị gia tăng trên một đơn vị sản phẩm hàng hoá, đồng thời với nâng cao tổng giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như sự gia tăng tương ứng. 1.1.5 Giá trị gia tăng hàng hoá nông sản xuất khẩu Cũng là loại hàng hoá như bao hàng hoá khác trên thị trường, quá trình tạo ra và thực hiện giá trị gia tăng hàng hoá nông sản cũng tuân theo những nội dung chung đã
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn