intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán như: Các nhà đầu tư - để có những đánh giá xác đáng hơn về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp; các doanh nghiệp - để nâng cao tính minh bạch thông tin và thu hút đầu tư; kiểm toán viên trong công tác kiểm toán doanh nghiệp; cơ quan thuế - để có thêm công cụ phân tích rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ TRUNG ĐỨC CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN LÀM GIẢM CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, được thực hiện và hoàn thành với sự góp ý của TS. Nguyễn Trọng Nguyên. Các số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả xin cam đoan luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm…. Học viên Vũ Trung Đức
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT - ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 4 CHƢƠNG 1..................................................................................................................... 6 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 6 1.1 Các nghiên cứu trước đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận . 6 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 6 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 8 1.2 Các mô hình đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận............................................ 10 1.2.1 Mô hình Healy (1985) .................................................................................... 10 1.2.2 Mô hình DeAngelo (1986) ............................................................................. 11 1.2.3 Mô hình Jones (1991) ..................................................................................... 12 1.2.4 Mô hình Jones (1995) ..................................................................................... 13 1.3 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................... 14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 16 CHƢƠNG 2................................................................................................................... 17
  4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................... 17 2.1 Những khái niệm cơ bản ....................................................................................... 17 2.1.1 Điều chỉnh lợi nhuận ...................................................................................... 17 2.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................................... 21 2.1.3 Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 22 2.2 Lý thuyết nền ........................................................................................................ 22 2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng ......................................................................... 22 2.2.2 Lý thuyết kinh tế học hành vi ......................................................................... 24 2.2.3 Lý thuyết đại diện ........................................................................................... 25 2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng.................................................................... 26 2.2.5 Lý thuyết các bên liên quan ............................................................................ 28 2.2.6 Cơ sở điều chỉnh lợi nhuận ............................................................................. 30 2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................................................................... 32 2.3.1 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp........................................... 32 2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát ................................. 35 2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm thuế thu nhập doanh nghiệp ................................... 36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 39 CHƢƠNG 3................................................................................................................... 40 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 40 3.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 40 3.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 40 3.3 Mô hình hồi quy.................................................................................................... 43 3.4 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................................................... 46 3.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 53 CHƢƠNG 4................................................................................................................... 54 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ......................................................................................... 54
  5. 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .................................................................... 54 4.2 Phân tích tương quan và hồi quy .......................................................................... 57 4.2.1 Phân tích tương quan ...................................................................................... 57 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................ 58 4.2.3 Kiểm định tự tương quan................................................................................ 59 4.2.4 Mô hình hồi quy ............................................................................................. 59 4.2.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy .............................................. 60 4.2.6 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ....................................................... 62 4.2.7 Mức độ dự báo chính xác của mô hình .......................................................... 62 4.3 Kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước đây ............................. 63 4.3.1 Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 63 4.3.2 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây ............................ 64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................. 68 CHƢƠNG 5................................................................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................... 69 5.1 Kết luận ................................................................................................................. 69 5.2 Khuyến nghị .......................................................................................................... 69 5.2.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư ..................................................................... 69 5.2.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp ................................................................ 71 5.2.3 Khuyến nghị đối với kiểm toán viên .............................................................. 71 5.2.4 Khuyến nghị đối với cơ quan thuế ................................................................. 72 5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên CTCP Công ty Cổ phần ĐCLN Điều chỉnh lợi nhuận HĐQT Hội đồng quản trị DA Phần dồn tích có thể điều chỉnh HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tổng quan các biến nghiên cứu ..................................................................... 39 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................................. 46 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Wald test ......................................................................... 51 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng ............................................. 66
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 34 Hình 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................................. 58 Hình 4.3: Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................. 59 Hình 4.4: Kết quả hồi quy logit ...................................................................................... 60 Hình 4.5: Kết quả mức độ dự báo chính xác của mô hình ............................................. 63
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Hiện nay, tình trạng chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán tại các công ty tại Việt Nam rất phổ biến. Điều này có thể bắt nguồn từ các sai sót do việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp hoặc do trình độ của kế toán viên chưa cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh nghiệp cố ý ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều này gây rất nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chất lượng thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề ĐCLN để giảm thuế trong hiện tại. Các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. Tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả nghiên cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế TNDN hoãn lại. Hơn nữa, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các biến kiểm soát vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng). Do đó, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài nảy nhằm mục tiêu xác định các định các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp; đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp và đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế. Chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 236 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, là giai đoạn mà nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng và thuế suất thuế TNDN được thay đổi liên tục. Chúng tôi thực hiện hồi quy logit. Kết quả cho thấy có 8 biến có tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp, bao gồm: Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng;
  10. Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO; Hưởng chính sách ưu đãi TNDN; Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại; Thay đổi thuế TNDN. Mô hình hồi quy có tỷ lệ dự báo chính xác 93.56%. Dựa trên kết quả nghiên cứu và các thực trạng môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý tại Việt Nam, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế nhằm có các biện pháp gia tăng tính minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp, phát triển các biện pháp nghiệp vụ trong đầu tư, đánh giá tính tin cậy của thông tin tài chính và thanh tra, kiểm tra thuế. Từ khóa: Điều chỉnh lợi nhuận; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Hồi quy logit.
  11. ABSTRACT Currently, there is a difference between the earnings before and after auditing in many companies in Vietnam. The reason may be that these companies make mistake in choosing accounting policies, accounting estimates or the accountants of them do not get a high level in work. However, we can find a popular reason that they are deliberately trying to manage earnings to achieve their own interests and especially tax benefits. This causes a lot of difficulties for investors, tax authorities, making the quality of financial information decrease, hence, we need to consider the matter “earnings management (EM) for reducing corporate income tax (CIT)” seriously. In foreign researchs about EM, we did not find out the results related to EM for reducing CIT. In Vietnam, there was only the research of Bui Thi Mai Hoai et al (2015) mentioned about this. But the results only give the meaning to the variables: Preferential Tax; Unrealized turnover; Provisions and Deferred CIT expense. Moreover, researches on EM in Vietnam had not used control variables (inflation, growth rate). Therefore, we made this research in order to determine the factors that affect the EM for reducing CIT; assessing the impact of these factors on the EM for reducing CIT and give some recommendations for investors, businesses, auditors and tax authorities. We collected data from 236 non-financial companies listed on the HOSE in the period from 2012 to 2016, the period when the economy recovered after the crisis and the CIT rate was changed several times. We did logistic regression analysis. The results show that there are 8 variables that affect the EM for reducing CIT, including: Financial efficiency; Unrealized turnover; Provisions; Independent audit; Gender of CEO; Preferential Tax; Deferred CIT expense; CIT rate changing. The prediction rate of regression model is 93.56%. Based on the research results and current realities of investment environment, business environment and legal environment in Vietnam, we
  12. provide some recommendations for investors, businesses, auditors and tax authorities, aim to increase the transparency of financial information of enterprises, to develop professional tools in investment, tax inspection and to evaluate the reliability of financial information. Keywords: Earnings management; Corporate income tax; Logistic regresion model.
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, các quy định về chính sách kế toán đưa ra nhiều lựa chọn linh hoạt cho doanh nghiệp, điều này có thể ảnh hưởng tương đối tới lợi nhuận. Thứ nhất, về phương pháp kế toán, đối với các công ty sản xuất, khi tính giá thành sản phẩm, họ có thể lựa chọn các phương pháp tính giá hay đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau tùy theo đặc điểm riêng biệt của công ty. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng không mang tính khuôn mẫu mà có thể áp dụng theo các tiêu thức phân bổ khác nhau tùy vào tình hình đơn vị, miễn là điều này được thực hiện thông suốt và nhất quán qua các kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được chọn một trong các phương pháp tính khấu hao (khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo sản lượng và khấu hao giảm dần). Điều này quyết định tới chi phí của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp đem lại lợi ích không nhỏ. Thứ hai, về các ước tính kế toán, Chuẩn mực kế toán số 29 về Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót đề cập đến việc nhiều khoản mục báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp không thể xác định được một cách chính xác mà chỉ có thể sử dụng các ước tính kế toán, ví dụ như các khoản phải thu khó đòi; giá trị hàng lỗi thời tồn kho; thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao; nghĩa vụ bảo hành. Tuy nhiên, các ước tính kế toán thực chất là các xét đoán và phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của kế toán viên. Không thể nói các ước tính kế toán là không đáng tin cậy nhưng rõ ràng các con số ước tính phụ thuộc nhiều vào ý đồ chủ quan của doanh nghiệp. Và các nhà quản trị có thể lợi dụng điều này và các lỗ hổng về luật để điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) nhằm phục vụ cho các mục tiêu khác nhau, trong đó có mục tiêu làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp. Theo các báo cáo hàng năm của Vietstock, tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có lợi nhuận thay đổi sau kiểm toán từ năm 2012 luôn
  14. 2 trên 70%. Báo cáo năm 2017 cho thấy có 540 doanh nghiệp trong số 709 doanh nghiệp niêm yết có lợi nhuận sau thuế chênh lệch so với BCTC đã công bố trước kiểm toán. Đặc biệt, có những doanh nghiệp chênh lệch lợi nhuận lên tới vài trăm tỉ đồng như: Tổng Công ty Cổ phần (CTCP) Đầu tư Phát triển Xây dựng (lợi nhuận tăng thêm 202 tỷ đồng do điều chỉnh khoản doanh thu nhận trước từ các công ty liên kết, tăng doanh thu từ bất động sản đầu tư); CTCP Hóa chất Đức Giang - Lào Cai (lãi tăng hơn 100 tỷ đồng).v.v. Ngoài ra cũng có những doanh nghiệp giảm lợi nhuận mạnh như: CTCP Hoàng Anh Gia Lai (lợi nhuận sau kiểm toán giảm tới 661 tỷ đồng, nguyên nhân chính là do tăng chi phí tài chính thêm 200 tỷ đồng và ghi nhận thêm khoản dự phòng thanh lý Công ty TNHH Điện Nậm Kông 3, số tiền 134 tỷ đồng)... Một số doanh nghiệp có BCTC từ lãi chuyển sang lỗ như: CTCP Tập đoàn Đại Châu (từ lãi 1,5 tỷ đồng chuyển thành lỗ 2,7 tỷ đồng sau kiểm toán, nguyên nhân chính là do trích lập dự phòng thiếu hàng tồn kho (HTK) và sai sót trong kết chuyển giá thành một số công trình), CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (từ lãi 4 tỷ đồng chuyển thành lỗ tới 187 tỷ đồng, nguyên nhân chính là do doanh thu ghi nhận không đúng niên độ, số tiền 109 tỷ đồng và không trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, số tiền 81 tỷ đồng)... Có thể thấy các sai sót trên bắt nguồn chủ yếu từ các ước tính kế toán. Nhiều nguyên nhân được các chuyên gia đưa ra, trong đó bao gồm cả việc trình độ của kế toán viên chưa cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh nghiệp cố ý ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều này gây rất nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chất lượng thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề ĐCLN để giảm thuế trong hiện tại. Từ những thực trạng, yêu cầu khách quan trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
  15. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: + Xác định các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. + Đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. + Đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế. - Câu hỏi nghiên cứu bao gồm: + Các nhân tố nào tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp? + Các nhân tố này tác động như thế nào đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp? + Khuyến nghị nào cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE. - Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Lý do nghiên cứu này không lựa chọn các công ty tài chính (các ngân hàng, công ty bảo hiểm, các công ty, quỹ đầu tư tài chính) bởi vì các công ty này là các công ty đặc thù và chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Chính phủ. Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016, là khoảng thời gian nền kinh tế dần đi vào phục hồi và ổn định sau khủng hoảng
  16. 4 kinh tế toàn cầu và cũng là khoảng thời gian Việt Nam điều chỉnh thuế suất thuế TNDN liên tục. Điều này giúp kết quả nghiên cứu mang nhiều ý nghĩa. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Bài nghiên cứu này hi vọng đánh giá đầy đủ hơn về các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN phải nộp, bao gồm việc đánh giá qua nhóm biến: Đặc điểm của doanh nghiệp (Quy mô công ty; Hiệu quả tài chính; Ghi nhận doanh thu nhận trước, doanh thu chưa thực hiện, doanh thu dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng); Đặc điểm quản lý - kiểm soát (Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO); Thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại; Ưu đãi thuế TNDN; Thay đổi thuế suất thuế TNDN). Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán như: Các nhà đầu tư - để có những đánh giá xác đáng hơn về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp; các doanh nghiệp - để nâng cao tính minh bạch thông tin và thu hút đầu tư; kiểm toán viên trong công tác kiểm toán doanh nghiệp; cơ quan thuế - để có thêm công cụ phân tích rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng mô hình đo đường biến phụ thuộc của tác giá DeAngelo (1986), phương pháp ước lượng Logit thông qua phần mềm STATA 12 bởi biến phụ thuộc Hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN là biến nhị phân, nhận hai giá trị 0 và 1. Dữ liệu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Đối với các biến kiểm soát (lạm phát và tốc độ tăng trưởng), đề tài sử dụng dữ liệu do World bank cung cấp. 6. Kết cấu đề tài Bài nghiên cứu có kết cấu bao gồm các chương như sau:
  17. 5 Phần mở đầu Trong phần này, bài nghiên cứu trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu; kết cấu đề tài. Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 1 bao gồm tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về hành vi ĐCLN và thuế TNDN, từ đó rút ra lỗ hổng nghiên cứu. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết Chương 2 bao gồm các khái niệm cơ bản về ĐCLN và thuế TNDN; lý thuyết nền; phân tích về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3 bao gồm nội dung phương pháp nghiên cứu. Chƣơng 4: Kết quả và bàn luận Chương 4 bao gồm thống kê mô tả biến; các kết quả kiểm định mô hình; so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây. Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị Chương 5 bao gồm kết luận; một số khuyến nghị, đề xuất; hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai của đề tài. Phần kết luận Phần kết luận tóm tắt lại toàn bộ giá trị khoa học của bài nghiên cứu.
  18. 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu trƣớc đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận 1.1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài Các nghiên cứu ĐCLN đầu tiên tập trung vào hành vi tư lợi của các nhà quản trị. Watts và Zimmerman (1978, 1979, 1980) đặt nền móng đầu tiên cho hướng nghiên cứu này thông qua lý thuyết kế toán thực chứng. Vận dụng lý thuyết này, các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN được các tác giả nghiên cứu bao gồm: Chế độ lương, thưởng; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu (VCSH); Chi phí chính trị. Các nhân tố này cũng được Rath và Sun (2008) tổng kết lại trong nghiên cứu của mình. Trong đó, Chi phí chính trị có thể được hiểu như nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được một điều kiện về luật của Chính phủ, ví dụ như điều kiện để được niêm yết trên thị trường chứng khoán; điều kiện để được ưu đãi thuế.v.v. Các nhân tố này được các tác giả đặt ra giả thuyết về mối tương quan cùng chiều với việc ĐCLN và kết quả nghiên cứu đã chấp nhận giả thuyết này. Trong giai đoạn kế toán hiện đại, nghiên cứu về ĐCLN không còn chỉ tập trung vào các chính sách kế toán và các nhân tố tác động mang tính chất hoạt động của doanh nghiệp theo lý thuyết kế toán thực chứng. Các nghiên cứu gần đây về ĐCLN hầu hết đều đo lường hành vi ĐCLN bằng DA (phần dồn tích bao gồm phần có thể điều chỉnh và phần cố định) (Beneish, 2001; Charfeddine và cộng sự, 2013) và tập trung nghiên cứu về các công ty phi tài chính (ngoại trừ ngân hàng, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư tài chính…) do các công ty tài chính là các công ty đặc thù, có cơ chế riêng biệt chịu sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ.
  19. 7 John Phillips và cộng sự (2003) nghiên cứu các công ty được thành lập tại Mỹ trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000 và cho kết luận chi phí thuế TNDN hoãn lại rất hữu ích trong việc phát hiện ĐCLN để đáp ứng các tiêu chuẩn như tránh lỗ. Tác giả coi việc tránh lỗ như một cách “làm mềm” lợi nhuận. Theo đó, chỉ tiêu chi phí thuế TNDN hoãn lại có thể được xem như là một dấu hiệu của việc ĐCLN. Holland và cộng sự (2003) cũng cho kết quả tương tự với mẫu nghiên cứu là các công ty tại Mỹ trong giai đoạn hưởng ưu đãi thuế. Ajay Adhikari và cộng sự (2005) nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1997 (giai đoạn khủng hoảng kinh tế châu Á, thuế suất được kỳ vọng cắt giảm và thực tế đã giảm từ 30% xuống 28% vào tháng 10 năm 1997) và cho kết luận trong các giai đoạn thuế suất có sự thay đổi, các doanh nghiệp đã ĐCLN để tối ưu số thuế phải nộp. Điều này được thể hiện qua việc các công ty tìm cách đẩy thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn để giảm thuế bằng các thủ thuật kế toán của mình. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh kết quả nghiên cứu còn phụ thuộc vào từng thị trường nghiên cứu cụ thể. Sahlan (2011) nghiên cứu các doanh nghiệp tại Malaysia từ năm 1994 đến năm 2007. Tác giả không tìm thấy mối liên hệ giữa quy mô công ty và sự kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT với ĐCLN. Bing-Xuan Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu các công ty tại Trung Quốc năm 2007 và kết luận có sự ĐCLN của các công ty trong năm 2007 (năm mà Trung Quốc ban hành quy định giảm mức thuế suất từ 33% xuống còn 25%). Tuy nhiên kết quả này không rõ ràng với các công ty cổ phần có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn, các công ty có ủy ban kiểm toán và các công ty công khai báo cáo kiểm soát nội bộ. Fakhfakh và Nasfi (2012) nghiên cứu 87 công ty tại Pháp trong bối cảnh mua lại và sáp nhập giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008. Kết quả cho thấy các công ty có hệ số nợ/VCSH càng lớn thì càng có xu hướng ĐCLN. Điều này có thể là do các công ty
  20. 8 ĐCLN để đáp ứng các yêu cầu, điều kiện vay nợ. Các doanh nghiệp có quy mô lớn ĐCLN nhiều hơn để gia tăng giá trị công ty khi sáp nhập. Các doanh nghiệp được kiểm toán bởi nhóm Big 4 có ít nguy cơ ĐCLN hơn do uy tín và chuyên môn của Big 4. Charfeddine và cộng sự (2013) nghiên cứu 19 doanh nghiệp tại Tunisia trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có hệ số nợ/VCSH, quy mô công ty càng lớn càng ĐCLN. Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy sự ảnh hưởng của việc kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) đến việc ĐCLN với độ tin cậy 10%. Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy ảnh hưởng của việc kiểm toán bởi Big 4 lên hành vi ĐCLN. Akram và cộng sự (2015) nghiên cứu ĐCLN của các doanh nghiệp tại Ấn Độ. Tác giả sử dụng ROA, ROE để đo lường biến Hiệu quả tài chính và kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty hoạt động tài chính càng hiệu quả càng có nhiều khả năng ĐCLN. Nguyên nhân có thể là do các công ty muốn giữ uy tín, tăng giá cổ phiếu và duy trì giá trị công ty. Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc - quốc gia có thể chế tương tự Việt Nam đề cập đến biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước khi nghiên cứu về ĐCLN. Zhang, Uchida và Bu (2011) cho rằng do sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường ở Trung Quốc, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục chiếm tỷ lệ sở hữu đáng kể ở nhiều công ty niêm yết nên tỷ lệ sở hữu nhà nước là một nhân tố cần phải xem xét. Nghiên cứu các công ty Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2009, tác giả chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ lệ sở hữu nhà nước và độ lớn của DA. 1.1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc Nguyễn Hà Linh (2017) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tổng kết các nghiên cứu trước đây và chia biến độc lập thành 02 nhóm: Đặc điểm của doanh nghiệp (hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty) và Đặc điểm quản lý - kiểm soát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2