intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài xác định một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục (viết tắt là CTGD) của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là TP HCM). Từ đó sẽ đề xuất một vài kiến nghị về chính sách để khuyến khích các hộ gia đình chú trọng hơn nữa đầu tư vào giáo dục một cách hợp lý, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao tỷ lệ người dân được đào tạo chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, cải thiện nguồn nhân lực của nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ VÂN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 3/2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ VÂN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Thống kê kinh tế Mã số: 8310107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. Hồ Chí Minh – 3/2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ dẫn của người hướng dẫn khoa học. Số liệu nghiên cứu, các luận văn thạc sỹ, tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. TP Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2018 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Vân
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: .............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung: ............................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................... 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................................ 3 1.5. Cấu trúc luận văn: ................................................................................................ 3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 5 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm: ............................................................................. 5 2.1.1. Hộ gia đình .................................................................................................... 5 2.1.2. Chủ hộ ........................................................................................................... 5 2.1.3. Thu nhập của hộ gia đình: ............................................................................. 6 2.1.4. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình:................................................................. 6 2.2. Các lý thuyết liên quan: ....................................................................................... 7 2.2.1. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng: .................................................................... 7 2.2.2. Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu: ..................................... 8 2.2.3. Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình: ....................................... 8 2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình: ......................................................... 9 2.3. Các nghiên cứu trước liên quan: .......................................................................... 9
  5. 2.4. Khung phân tích ................................................................................................. 17 Tóm tắt chương 2: ..................................................................................................... 18 Chương 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 19 3.1. Quy trình nghiên cứu: ........................................................................................ 19 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 19 3.2.1. Mô hình lý thuyết: ....................................................................................... 19 3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất: ...................................................................... 21 3.2.3. Thống kê mô tả các biến: ............................................................................ 22 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 27 Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 28 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 29 4.1. Thực trạng chi tiêu cho giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh: ......................... 29 4.2 Các gợi ý từ mô hình: .......................................................................................... 31 4.3. Mô tả chi tiêu cho giáo dục theo các biến của mô hình ..................................... 32 4.3.1. Mô tả chi tiêu giáo dục theo đặc điểm của chủ hộ: ..................................... 32 4.3.2. Mô tả chi tiêu cho giáo dục theo đặc điểm của hộ gia đình: ....................... 34 4.3.3. Mô tả chi tiêu giáo dục theo đặc điểm giáo dục của hộ gia đình: ............... 35 4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình ............. 36 4.4.1. Hệ số tương quan ........................................................................................ 36 4.4.2. Kết quả hồi quy ........................................................................................... 37 4.4.3. Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy ................................................................. 38 4.4.4. Bàn luận ...................................................................................................... 40 Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 41 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................................... 43 5.1. Định hướng phát triển giáo dục tại TP.HCM ..................................................... 43 5.2. Hàm ý chính sách: .............................................................................................. 43 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................... 45 5.3.1. Hạn chế của đề tài: ...................................................................................... 45 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo: ....................................................................... 45
  6. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT OLS (Ordinary Least Square): Bình phương tối thiểu thông thường TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TCTK: Tổng cục Thống kê KSMS: Khảo sát mức sống CTGD: Chi tiêu giáo dục
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước về CTGD hộ gia đình 13 Bảng 3.1: Các biến kỳ vọng trong mô hình 22 Bảng 3.2: Tóm tắt các biến lấy từ bộ dữ liệu KSMS 2014 27 Bảng 4.1. Chi giáo dục bình quân 1 người đi học trong 12 tháng năm 2014 29 Bảng 4.2. Chi giáo dục bình quân 1 người đi học trong 12 tháng năm 2014 chia theo loại trường và dân tộc. 30 Bảng 4.3. Tỷ trọng chi tiêu giáo dục trong tổng chi cho đời sống của hộ chia theo 5 nhóm thu nhập, thành thị - nông thôn, giới tính chủ hộ và dân tộc 31 Bảng 4.4. Thống kê mô tả CTGD theo giới tính của chủ hộ 32 Bảng 4.5. Thống kê mô tả CTGD theo dân tộc của chủ hộ 33 Bảng 4.6. Thống kê mô tả CTGD theo học vấn của chủ hộ 33 Bảng 4.7. Thống kê mô tả CTGD theo ý thức giáo dục của chủ hộ 34 Bảng 4.8. Thống kê mô tả CTGD theo khu vực sinh sống của hộ 34 Bảng 4.9. Thống kê mô tả CTGD theo 5 nhóm thu nhập 34 Bảng 4.10. Thống kê mô tả CTGD theo số người đi học của hộ 35 Bảng 4.11. Thống kê mô tả CTGD theo tình hình học thêm 35 Bảng 4.12. Thống kê mô tả CTGD theo trợ cấp giáo dục 36 Bảng 4.13. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình 36 Bảng 4.14. Hệ số VIF 37 Bảng 4.15. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến CTGD 38
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố cơ bản tác động đến CTGD hộ gia đình 17 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu 21 Đồ thị 3.1. Cơ cấu dân tộc chủ hộ 24 Đồ thị 3.2. Số hộ có thành viên đi học 26
  10. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Có thể thấy rằng giáo dục có một vai trò vô cùng quan trọng đối với vận mệnh của một quốc gia, là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và trên hết giáo dục góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người. Trải qua bao thập kỷ Đảng và Nhà nước ta cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục, Đảng và Nhà nước ta nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã luôn chú trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Việc làm cụ thể là đã tăng mạnh ngân sách chi cho giáo dục về cơ sở vật chất, nâng cao đội ngũ và chất lượng giáo viên, đặc biệt là các khoản chi cho giáo dục đối với nhóm có hoàn cảnh đặc biệt. Hàng năm thành phố đầu tư 25% ngân sách cho phát triển giáo dục (Chia sẻ của Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thiện Nhân trong buổi làm việc với Đoàn công tác Trung ương ngày 07/8/2018 về kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo). Từ đó thấy rằng vai trò của nhà nước đối với giáo dục là rất lớn. Song để giáo dục phát triển tốt nhất, toàn diện nhất, tôi nghĩ vai trò của gia đình đối với vấn đề giáo dục không nhỏ. Sự quan tâm đến việc giáo dục con cái trong gia đình thể hiện qua việc chi tiêu cho giáo dục của hộ. Đến thời điểm này đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về các yếu tố có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình để từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm khuyến khích các hộ gia đình đầu tư hợp lý vào giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước ta. Theo tác giả Trần Thanh Sơn (2012) nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ, kết quả cho thấy rằng tổng chi tiêu của hộ gia đình là yếu tố có tác động rõ nhất tới chi tiêu giáo dục, các yếu tố trình độ cao nhất về học vấn của chủ hộ, nơi sinh sống cũng có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ và gia đình nào càng nhận được sự hỗ trợ về giáo dục thì chi tiêu giáo dục càng tăng. Nghiên cứu của Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê Thông (2014) phân tích những yếu tố tác động đến chi tiêu giáo dục ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long cho
  11. 2 thấy tuổi, trình độ cao nhất của chủ hộ, tổng thu nhập của hộ, tình trạng học thêm, số nam và nữ đi học của hộ cũng tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Nghiên cứu của Phan Ka Luốt (2017) đánh giá tác động đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Việt Nam, kết quả cho thấy tuổi, học vấn cao nhất, dân tộc, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, nơi sinh sống, tổng số người trong hộ và nhóm các đặc điểm chi tiêu của hộ đều có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ,…. Tuy nhiên ngoài những yếu tố: tổng thu nhập, tổng chi tiêu của hộ, độ tuổi, trình độ học vấn, dân tộc của chủ hộ,… mà các nghiên cứu trước đã đưa vào mô hình, bản thân tôi nhận thấy yếu tố ý thức của chủ hộ về giáo dục có tác động rất lớn đến chi tiêu giáo dục của hộ. Nên nếu được đưa thêm yếu tố ý thức về giáo dục con cái của chủ hộ vào mô hình, từ đó sẽ có cơ sở khoa học để tuyên truyền nâng cao ý thức giáo dục của chủ hộ. Một khi người chủ gia đình có ý thức đầu tư giáo dục cho con em mình thì cá nhân người học thông qua việc tiếp nhận giáo dục thu được những lợi ích về vật chất và tinh thần cho bản thân trong hiện tại và tương lai; nâng cao năng suất lao động, gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế cho xã hội, đồng thời làm cho đời sống văn hóa tinh thần, chính trị,.. của xã hội không ngừng được nâng cao. Vì vậy tôi chọn đề tài “Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung: Đề tài xác định một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục (viết tắt là CTGD) của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là TP HCM). Từ đó sẽ đề xuất một vài kiến nghị về chính sách để khuyến khích các hộ gia đình chú trọng hơn nữa đầu tư vào giáo dục một cách hợp lý, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao tỷ lệ người dân được đào tạo chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, cải thiện nguồn nhân lực của nước ta. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Một là đánh giá thực trạng chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Hai là xác định một số yếu tố cơ bản có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh;
  12. 3 Ba là đề xuất một số kiến nghị hàm ý chính sách nhằm giúp các hộ gia đình đầu tư hợp lý hiệu quả chi tiêu cho học tập của hộ gia đình thành phố Hồ Chí Minh cũng như hộ gia đình ở Việt Nam. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: Đề tài nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của các hộ dân cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2014. - Không gian: Các hộ dân có chi tiêu giáo dục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Dữ liệu nghiên cứu: Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp của cuộc điều tra Khảo sát mức sống (viết tắt là KSMS) hộ dân cư thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 do Tổng cục Thống kê (viết tắt là TCTK) Việt Nam thực hiện. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Từ kết quả nghiên cứu biết được yếu tố nào tác động, mức độ tác động của mỗi yếu tố đến chi tiêu giáo dục của các hộ dân cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tham mưu cho chính quyền các cấp để đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các hộ dân cư có chi tiêu giáo dục hợp lý, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục cũng như chất lượng nguồn nhân lực của nước ta. 1.5. Cấu trúc luận văn: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu: gồm lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm về hộ gia đình, chủ hộ, tổng thu nhập của hộ, chi tiêu giáo dục của hộ, các lý thuyết và nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, khung phân tích nghiên cứu. Chương 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình lý thuyết và mô hình đề xuất nghiên cứu, nguồn dữ liệu được sử dụng nghiên cứu.
  13. 4 Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Bằng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng CTGD của hộ dân cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình hồi quy OLS phân tích xác định các yếu tố có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ dân cư. Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách: Chương này trình bày định hướng phát triển giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất hàm ý chính sách, nêu hạn chế của đề tài, hướng cho nghiên cứu tiếp theo và kết luận.
  14. 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm: 2.1.1. Hộ gia đình Khái niệm hộ gia đình theo Điều tra KSMS hộ dân cư của TCTK Việt Nam: Hộ gia đình gồm một người ăn riêng ở riêng một mình hoặc một số người ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ hơn 6 tháng trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi. Những người được coi là thành viên của hộ phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: (1) Cùng ăn, ở chung từ hơn 6 tháng trong 12 tháng qua; và (2) Có quỹ thu chi chung, nghĩa là tất cả nguồn thu nhập của mỗi người phải nộp vào quỹ tài chính chung của hộ và mọi khoản tiêu dùng của họ đều được lấy ra từ quỹ chung đó. Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu (2010) về điều tra chi tiêu giáo dục, khái niệm hộ gia đình phải có đủ bốn đặc điểm cơ bản sau đây: Một là các thành viên trong hộ có cùng một địa chỉ ăn ở thường xuyên; Hai là các thành viên thống nhất trong chia sẻ các loại chi phí cần thiết để đảm bảo cuộc sống; Ba là phải có đóng góp chung phần thu nhập cũng như các loại tài sản tạo thành ngân sách chung của hộ; Bốn là phải có sự ràng buộc về mối quan hệ huyết thống hoặc tình cảm giữa các thành viên trong hộ gia đình. Theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê, hộ gia đình là một đơn vị xã hội. Trong thống kê, hộ là đơn vị điều tra (thu thập thông tin), bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai. Theo Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này. 2.1.2. Chủ hộ Trong điều tra mức sống hộ dân cư của Tổng cục Thống kê Việt Nam định nghĩa chủ hộ là người có vai trò quản lý, điều hành, quyết định hầu hết mọi công việc
  15. 6 của hộ. Chủ hộ thường là người có thu nhập nhiều nhất trong hộ, nắm được hầu hết các hoạt động kinh tế và thông tin của các thành viên khác trong hộ. Chủ hộ theo khái niệm có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu. Theo Ủy ban châu Âu (2010), chủ hộ là người mà căn cứ vào đặc điểm cá nhân của họ, từ đó có thể phân loại và phân tích các thông tin thu thập được từ hộ gia đình do người đó làm chủ hộ. Chủ hộ có thể là người có thu nhập nhiều nhất trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ. Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam (2005) chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. 2.1.3. Thu nhập của hộ gia đình: Theo KSMS hộ gia đình của TCTK Việt Nam, thu nhập của hộ là tất cả số tiền và giá trị vật chất quy ra thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên trong hộ nhận được trong một thời gian xác định, thường là 1 năm. Thu nhập của hộ bao gồm: - Toàn bộ nguồn thu từ tiền công, tiền lương; - Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); - Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động sản xuất phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); - Các nguồn thu khác được tính vào thu nhập của hộ như thu từ cho biếu, mừng, giúp, lãi tiết kiệm… Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh … 2.1.4. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: Theo KSMS hộ gia đình của TCTK Việt Nam, chi tiêu dùng của hộ dân cư bao gồm các khoản chi tiêu cho các nhu cầu ăn uống và không phải ăn uống trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm. Chi tiêu của hộ dân cư trong kỳ không bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, thuế sản xuất kinh doanh, gửi tiết kiệm, cho vay,
  16. 7 trả nợ, hoàn tạm ứng… và những khoản chi tương tự. Theo đó chi tiêu học tập là tổng số tiền và giá trị vật chất của hộ gia đình dùng để chi cho nhu cầu học tập cho các thành viên trong hộ trong một khoảng thời gian xác định. Theo Ủy ban châu Âu (2010), chi tiêu cho học tập của hộ dân cư bao gồm ba phần: - (i) Chi phí trực tiếp: là các khoản chi học phí của học sinh, chi cho các nhà cung cấp các khóa học nâng cao tay nghề và kỹ năng, chi mua sách vở và đồ dùng học tập, chi mua đồng phục, phí học thêm. - (ii) Chi phí gián tiếp: là những khoản chi không nằm trong chi phí trực tiếp trong quá trình học, như phí sinh hoạt cho học sinh, phí đi lại, chi ăn uống cho người học nội trú – bán trú, chi mua đồ dùng, dụng cụ học tập phục vụ cho việc tự học, chi quà tặng cho những người không phải là thành viên của hộ gia đình vì mục đích học tập. - (iii) Chi phí cơ hội được phản ánh qua những công việc hoặc các hoạt động nghỉ ngơi mà người học phải bỏ qua đề dành thời gian cho việc học tập. 2.2. Các lý thuyết liên quan: 2.2.1. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng: Theo lý thuyết tiêu dùng của Mas-collet và cộng sự (1995): Người tiêu dùng có quyết định chi tiêu mang tính chất duy lý. Trong điều kiện thu nhập của hộ gia đình có giới hạn thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hóa đảm bảo sao cho mức hữu dụng đạt được tối đa. Max u(x) với p.x ≤ I x = x (x1, x2, ….., xn): Rổ hàng hóa tiêu dùng; x1, x2,…, xn là các loại hàng hóa. p = p (p1, p2, ……, pn): Giá của rồ hàng hóa tiêu dùng; p1, p2,…., pn là giá của các loại hàng hóa. I: Ngân sách của người tiêu dùng. Với mức giá của thị trường là p và ngân sách I cố định cho trước, tập hợp các lựa chọn của người tiêu dùng sẽ được viết lại dưới dạng sau: B (p,I) ={x thuộc Rn+; p.x ≤ I}, người tiêu dùng lựa chọn sử dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất.
  17. 8 Vấn đề này được thực hiện dựa trên một số giả định cơ bản như thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng chấp nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính. 2.2.2. Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu: Theo lý thuyết của E. Engel (1821 – 1896) về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu, đã thực hiện nghiên cứu về ngân sách gia đình và đưa ra kết luận về các mô hình chi tiêu tiêu dùng, là ở những hộ gia đình có mức thu nhập khác nhau thì sẽ có chi phí cho các hàng hóa và dịch vụ không giống nhau. Cụ thể là khi thu nhập tăng lên thì tỷ trọng của thu nhập chi tiêu cho các loại hàng hóa thiết yếu như lương thực thực phẩm tăng lên đến một mức nhất định thì có xu hướng giảm dần và chi tiêu cho các loại hàng hóa xa xỉ càng tăng khi thu nhập càng tăng. Có nghĩa là các hộ dân cư nghèo thường dùng phần lớn thu nhập của họ chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu như lương thực thực phẩm, còn các hộ gia đình giàu có lại dùng phần lớn thu nhập cho chi tiêu các nhu cầu xa xỉ. Sự thay đổi này trong các mô hình chi tiêu tiêu dùng khi thu nhập của các hộ gia đình gia tăng được gọi là quy luật Engel. Vậy theo lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu của E.Engel (1895) cho thấy sự biến động của thu nhập có tác động đến chi tiêu của hộ dân cư đối với một loại hàng hóa nào đó. 2.2.3. Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình: Giáo dục và đào tạo là khoản đầu tư quan trọng nhất trong chiến lược phát triển vốn con người theo nghiên cứu về vốn con người của Schultz (1961) và Becker (1975). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng giáo dục trung học và đại học ở Mỹ là nhân tố góp phần cải thiện đáng kể thu nhập của cá nhân, ngay cả khi đã khấu trừ chi phí trực tiếp và gián tiếp của việc đi học ở trường, và thậm chí là sau khi tính đến thực tế người có trình độ giáo dục cao thường có chỉ số IQ tốt hơn, có phụ huynh giàu có và học cao hơn. Bằng chứng tương tự tồn tại trong nhiều năm nay đã xuất hiện ở hơn 100 quốc gia khác biệt về văn hóa và hệ thống kinh tế. Thu nhập của những người có trình độ giáo dục cao hầu như luôn vượt xa mức trung bình, tuy nhiên nhìn chung thì lợi ích từ trình độ học vấn ở các nước kém phát triển là lớn hơn. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cha mẹ quyết định số năm đi học của con cái và số năm đi học ít hay nhiều phụ thuộc vào sự kỳ vọng về thu nhập của con cái họ trong tương lai. Trong đầu tư giáo dục, cha mẹ là nhà đầu tư, lợi nhuận thu được là khoản chênh lệch giữa hiện giá thu nhập trong tương lai của con cái với chi phí cho giáo dục. Đối tượng của đầu tư giáo
  18. 9 dục một là đầu tư cho các cấp học từ tiểu học đến đại học, thứ hai là đầu tư cho giáo dục thành niên để nâng cao trình độ trí tuệ cho người lao động đang làm việc. 2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình: Hộ gia đình trong nền kinh tế được xem là một bộ phận tiêu dùng, là tập hợp tổng thể gồm nhiều thành viên nên hành vi ra quyết định về một vấn đề nào đó dù ít hay nhiều cũng phải chịu sự chi phối từ các thành viên khác trong hộ. Nghiên cứu của Douglas (1983) cũng đã nhắc lại một lần nữa là hành vi ra quyết định của hộ gia đình cần lưu ý một số điểm sau: - Quy trình ra quyết định của hộ dân cư không những chịu sự chi phối của các thành viên trong hộ mà còn chịu tác động của nhiều yếu tố bên ngoài rất phức tạp, vì vậy để quyết định có lợi nhất, để tối đa hóa tổng hữu dụng của hộ gia đình, hạn chế những lựa chọn bất lợi thì gia đình cần phải tính toán cân nhắc trước khi đưa ra quyết định. Các yếu tố bên ngoài tác động có thể từ người bán hàng hoặc các đối tượng khác có khả năng tác động đến việc ra quyết định đó. - Hoàn cảnh và điều kiện sống, các chính sách quy định quyền và nghĩa vụ tác động đến hộ gia đình đó cũng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết đinh của hộ gia đình. Tóm lại, quá trình ra quyết định của hộ gia đình về một vấn đề nào đó, như quyết định chi tiêu,… thì đều chịu tác động của nhiều yếu tố liên quan, từ đặc điểm hộ gia đình đến các điều kiện bên ngoài như môi trường xã hội, các quy định của chính phủ,… Do đó quá trình ra quyết định chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình cần phải được xem xét nghiên cứu trong trường hợp bị ảnh hưởng bỡi nhiều yếu tố. 2.3. Các nghiên cứu trước liên quan: Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục ở vùng Đông Nam Bộ” (2012) của tác giả Trần Thanh Sơn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu KSMS hộ dân cư năm 2008 được TCTK Việt Nam thực hiện với 594 hộ gia đình ở vùng Đông Nam Bộ. Tác giả đã sử dụng các biến: (i) đặc điểm chung của hộ gia đình (tổng chi tiêu, tổng số người của hộ, nơi sinh sống), (ii) đặc điểm của chủ hộ (dân tộc, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn), (iii) chính sách hỗ trợ tài chính giáo dục vào mô hình nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng yếu tố tổng chi tiêu của hộ gia đình là yếu tố có tác động mạnh nhất đến chi tiêu giáo dục,
  19. 10 khi tổng chi tiêu của hộ càng cao thì chi tiêu giáo dục càng nhiều. Tiếp theo yếu tố trình độ cao nhất về học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn càng cao thì chi tiêu cho giáo dục càng nhiều và ngược lại. Một yêu tố khác là nếu hộ dân cư nhận được càng nhiều trợ cấp tài chính giáo dục thì mức chi của hộ cho giáo dục cũng tăng. Và các hộ gia đình sống ở thành thị thì có mức chi tiêu cho học tập cao hơn hộ sống ở nông thôn. Kết quả cũng cho thấy rằng các yếu tố như tổng số người của hộ, độ tuổi, dân tộc và giới tính của chủ hộ không ảnh hưởng đến chi tiêu học tập của hộ dân cư. Luận văn thạc sỹ “Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình Việt Nam” (2013) của tác giả Đào Thị Yến Nhi, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp của cuộc điều tra KSMS hộ gia đình năm 2010 của TCTK Việt Nam với 2.955 hộ dân cư trong cả nước. Tác giả đã sử dụng các biến: (i) đặc điểm kinh tế hộ gia đình, (ii) Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình, (iii) đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình để phân tích. Kết quả cho thấy là chi tiêu trung bình và chi tiêu thực phẩm của hộ có ảnh hưởng rõ nhất đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ. Yếu tố trình độ học vấn của chủ hộ cũng tương quan dương đến mức chi tiêu giáo dục của hộ. Và tuổi của chủ hộ càng cao thì xu hướng chi tiêu cho giáo dục trung học càng nhiều và đến một mức nào đó thì giảm dần. Yếu tố sắc tộc của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trung học, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng dân tộc Kinh và Hoa có mức chi tiêu giáo dục cao hơn các dân tộc khác. Một yếu tố nữa có tác động đến chi phí học tập là khu vực sinh sống của hộ gia đình, gia đình ở khu vực thành thị có mức chi tiêu cho giáo dục trung học cao hơn hộ gia đình sống ở nông thôn. Các yếu tố số người đang đi học ở các bậc học khác, số trẻ em dưới 6 tuổi, giới tính và tình trạng hôn nhân của chủ hộ không có tác động đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ dân cư Việt Nam. Luận văn thạc sỹ “Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung” (2014) của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu của cuộc KSMS 2010 của TCTK Việt Nam với 2044 hộ dân. Trong nghiên cứu tác giả sử dụng các biến: (i) Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình, (ii) đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình, (iii) Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ dân cư để phân tích. Kết quả cho thấy chi tiêu bình quân của hộ dân cư có
  20. 11 tác động tích cực và rõ rệt nhất. Chi tiêu thực phẩm và chi tiêu y tế có tác động tích cực đến chi tiêu giáo dục. Các yếu tố dân tộc, trình độ cao nhất về học vấn của chủ hộ, tổng số người của hộ, giới tính của trẻ, nơi sinh sống của hộ cũng có tác động đến chi tiêu giáo dục. Nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân ở Đồng bằng Sông Cửu Long” (2014) của tác giả Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê Thông (2014), Trường Đại học Cần Thơ. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu của điều tra KSMS hộ dân cư Việt Nam năm 2010 với 1905 mẫu quan sát. Kết quả chứng minh rằng học vấn chủ hộ càng cao sẽ càng tăng chi tiêu cho giáo dục, xu hướng này giống với các yếu tố khác như thu nhập trong gia đình và tuổi chủ hộ. Thu nhập tăng sẽ góp phần làm tăng đáng kể khoản chi tiêu cho giáo dục của người dân ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Ngoài ra, các yếu tố như học thêm, số nam, nữ đi học cũng góp phần làm tăng mức chi tiêu này. Luận văn thạc sỹ “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của thành thị - nông thôn Việt Nam” (2014) của tác giả Nguyễn Minh Thuấn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu của KSMS hộ gia đình Việt Nam năm 2010 và 2012 của TCTK Việt Nam với 5.679 hộ dân cư năm 2010 và 5.609 hộ năm 2012. Tác giả đưa các biến vào mô hình để phân tích là: (i) Đặc điểm kinh tế của hộ dân cư (Tổng chi tiêu bình quân), (ii) Đặc điểm của chủ hộ (giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, dân tộc), (iii) Đặc điểm chung của hộ gia đình (quy mô hộ, số người đi học của hộ, khu vực sinh sống). Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng chi tiêu bình quân là biến có ảnh hưởng mạnh nhất đến chi tiêu giáo dục của hộ. Yếu tố tuổi của chủ hộ cũng tác động đến chi tiêu học tập, chủ hộ còn trẻ tác động tích cực tới chi tiêu cho giáo dục và ngược lại. Học vấn, tình trạng hôn nhân, sắc tộc của người chủ gia đình, tổng số người trong hộ, số thành viên đi học của hộ, khu vực sinh sống của hộ cũng tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ. Luận văn thạc sỹ “ Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục hộ gia đình các tỉnh ven biển vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long” (2015) của tác giả Lê Thanh Tòng, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu KSMS dân cư 2012 của TCTK Việt Nam với mẫu 533 hộ dân cư. Tác giả sử dụng các biến: (i) Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình, (ii)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0