Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của các Công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM HOSE
lượt xem 3
download
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố giải thích sự khác nhau trong hệ số P/E của các công ty phi tài chính bằng cách sử dụng hồi quy Pooled, Random Effect Model, Fixed Effect Model và phương pháp ước lượng GLS trên dữ liệu bảng của 83 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong khoảng thời gian 2008-2012. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của các Công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM HOSE
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HỨA QUANG TRÍ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HỆ SỐ P/E CỦA CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HOSE) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HỨA QUANG TRÍ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HỆ SỐ P/E CỦA CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HOSE) CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của các Công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM HOSE” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ học tập và kết quả nghiên cứu thực tế trong thời gian qua. Các số liệu sử dụng trong bài là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt. Tác giả Hứa Quang Trí
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các Thầy Cô khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn Cô PGS. TS Phan Thị Bích Nguyệt đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn này. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng môn đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học và hoàn thành bài luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả Hứa Quang Trí
- MỤC LỤC Tóm tắt ..................................................................................................01 Chương 1: Giới thiệu ...........................................................................02 1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................02 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................02 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................03 1.4. Phương pháp, phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................03 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu ..................................................................03 Chương 2: Tổng quan lý thuyết nghiên cứu ......................................04 2.1. Tổng quan lý thuyết liên quan đến hệ số P/E ..................................04 2.2. Bằng chứng cho các yếu tố quyết định đến hệ số P/E ....................07 2.3. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về các yếu tố quyết định đến hệ số P/E .........................................................................................................11 Chương 3: Thiết kế nghiên cứu .........................................................15 3.1. Giới thiệu ........................................................................................15 3.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ........................................................15 3.2.1. Chọn mẫu ....................................................................................15 3.2.2. Thu thập dữ liệu ..........................................................................16 3.3. Lựa chọn biến và mô hình thực nghiệm .........................................16 3.3.1. Lựa chọn các biến .......................................................................16 3.3.2. Cơ sở hình thành các biến.............................................................16 3.3.3. Mô hình thực nghiệm ..................................................................19 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................21 Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ...................................23 4.1. Thống kê mô tả 2008-2012 ............................................................23 4.2. Phân tích tương quan dữ liệu tất cả các biến quan sát ...................24 4.3. Hồi quy đa biến cho dữ liệu bảng POOLED, FEM, REM.............25 4.3.1. Kết quả chạy hồi quy ..................................................................26 4.3.1.1 Kết quả hồi quy Pooled .............................................................26
- 4.3.1.2. Kết quả hồi quy FEM ...............................................................28 4.3.1.3. Kết quả hồi quy REM ..............................................................30 4.3.2. So sánh lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho bộ số liệu.. ............33 4.3.2.1. So sánh Pooled – FEM .............................................................33 4.3.2.2. So sánh Pooled – REM ............................................................34 4.3.2.3. So sánh FEM- REM .................................................................35 4.3.3. Kiểm tra phát hiện phương sai thay đổi, tự tương quan..............37 4.3.3.1 Kiểm tra phát hiện PSTĐ ..........................................................37 4.3.3.2 Kiểm tra tự tương quan .............................................................38 4.3.4. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan bằng GLS .......................................................................................................39 4.4. Phân tích chuỗi thời gian 2008-2012 .............................................41 Chương 5: Kết luận và hạn chế của đề tài ........................................52 5.1. Kết luận ...................................................................................52 5.2. Hạn chế ...................................................................................53 Phụ lục ..................................................................................................54 Tài liệu tham khảo ..............................................................................75
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. ĐCT : Đa cộng tuyến 2. DP: Tỷ lệ thanh toán cổ tức 3. EPS: Thu nhập mỗi cổ phiếu thường 4. FEM: Fixed Effect Model - Mô hình tác động cố định 5. GLS: Generalized least squares-Hồi quy khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi 6. HOSE: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 7. LEV: Đòn bẩy tài chính 8. MktRtr: Thu nhập thị trường 9. P/E: Price / Earning per share: Giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu thường 10. POOLED: Hồi quy dữ liệu gộp giống OLS 11. PSTĐ: Phương sai thay đổi 12. REM: Random Effect Model - Mô hình tác động ngẫu nhiên 13. Size: Quy mô Công ty 14. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 15. TTQ : Hiện tượng tự tương quan 16. VMP: Biến động thị trường 17. WLS: Weight Least Square - Hồi quy theo trọng số dựa trên phần dư
- DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng 2.1 Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu trước 2. Bảng 4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến nghiên cứu 3. Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến 4. Bảng 4.5 Kết quả hồi quy Pool 5. Bảng 4.6 Kết quả hồi quy FEM 6. Bảng 4.7 Kết quả hồi quy REM 7. Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Likelihood Test 8. Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Pagan Test 9. Bảng 4.10a Kết quả kiểm định Hausman Test 10. Bảng 4.10b Kết quả điều kiện xác định mô hình REM 11. Bảng 4.11 Kiểm tra phương sai thay đổi bằng Wald Test 12. Bảng 4.12 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan 13. Bảng 4.13 Kết quả khắc phục hiện tượng PSTĐ, TTQ bằng GLS 14. Bảng 4.14 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy Pooled, FEM, REM và GLS 15. Bảng 4.15 Kết quả chạy hồi quy 2008 16. Bảng 4.16 Kết quả chạy hồi quy 2009 17. Bảng 4.17 Kết quả chạy hồi quy 2010 18. Bảng 4.18 Kết quả chạy hồi quy 2011 19. Bảng 4.19 Kết quả chạy hồi quy 2012 20. Bảng 4.20 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy chuỗi thời gian 2008-2012 DANH MỤC SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 2.1 Tấm chắn thuế khi doanh nghiệp sử dụng nợ 2. Sơ đồ 3.2 Tác động dự kiến của các biến đến hệ số P/E.
- DANH MỤC PHỤ LỤC 1. Phụ lục 01. Danh sách công ty niêm yết trên HOSE đưa vào mẫu 2. Phụ lục 02. Kết quả hồi quy 2008 3. Phụ lục 03. Kết quả hồi quy 2009 4. Phụ lục 04. Kết quả hồi quy 2010 5. Phụ lục 05. Kết quả hồi quy 2011 6. Phụ lục 06. Kết quả hồi quy 2012 7. Phụ lục 07. Biểu đồ VN-index
- 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố giải thích sự khác nhau trong hệ số P/E của các công ty phi tài chính bằng cách sử dụng hồi quy Pooled, Random Effect Model, Fixed Effect Model và phương pháp ước lượng GLS trên dữ liệu bảng của 83 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong khoảng thời gian 2008-2012. Có tính đến sự biến động trong suốt thời gian nghiên cứu, tác giả đã phân tích riêng cho từng năm để kiểm tra xem từng năm có sự khác nhau không. Kết quả chứng minh rằng tỷ lệ chi trả cổ tức, Tobin’s Q, và đòn bẩy tài chính là ba nhân tố quyết định quan trọng đến hệ số P/E trong phân tích tổng hợp cũng như phân tích chuỗi thời gian. Nghiên cứu này nhằm mong muốn tạo điều kiện cho các nhà ra quyết định đầu tư đánh giá yếu tố giải thích sự khác biệt trong hệ số P/E của các công ty và tăng sự tự tin trong việc lựa chọn các công ty này để đưa vào danh mục đầu tư của mình. Từ khoá: Hệ số P/E, HOSE, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Định giá là mục tiêu trọng tâm trong vấn đề phân tích cơ bản cổ phiếu, lý thuyết tài chính đã cung cấp cho các nhà đầu tư cá nhân, nhà quản lý quỹ, nhà phân tích, người ra quyết định rất nhiều công cụ hữu ích trong việc xác định giá trị của cổ phiếu ở hiện tại để phục vụ cho nhận định, đánh giá và lựa chọn cho việc đầu tư của họ. Một số người sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF) để định giá, trong khi số khác lại sử dụng các mô hình định giá tương đối khác theo phương pháp hệ số giá so với thu nhập (P/E), phương pháp hệ số giá so với doanh số (P/S) hay phương pháp hệ số giá thị trường so với giá sổ trị sách (P/B). Trong các phương pháp định giá kể trên, phương pháp định giá tương đối bằng hệ số P/E là phương pháp khá phổ biến, vì nó đơn giản, dễ dàng tính toán và được nhiều người biết đến trong quá trình lựa chọn cổ phiếu và ra quyết định đầu tư trong những năm gần đây. Để phân tích sự hấp dẫn tương đối của việc đầu tư vốn, hệ số P/E đã chỉ ra cho ta thấy rằng mức giá trung bình mà thị trường sẵn sàng trả giá để mua một đồng thu nhập mà công ty đó đã tạo ra trong suốt quá trình kinh doanh, nó cũng phản ánh được chất lượng thu nhập và tiềm năng tăng trưởng của công ty đó. Vì vậy, việc hiểu biết về hệ số P/E cũng như các yếu tố quyết định đến hệ số P/E là điều quan trọng đối với họ. Tuy nhiên, trong kho tài liệu hiện vẫn còn khá ít bài nghiên cứu nói về lĩnh vực này, đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay. Do đó, tôi đi đến quyết định chọn đề tài “ Các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của các công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE” để làm đề tài cho bài nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu là nhận diện được các yếu tố nào quyết định đến hệ số P/E của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE). Qua đó, nhằm tạo điều kiện cho việc đánh giá các yếu tố giải thích sự khác biệt trong hệ số P/E của các công ty để thu hút sự chú ý
- 3 của các nhà đầu tư và tăng sự tự tin của họ trong việc định giá và lựa chọn cổ phiếu của các công ty này đưa vào danh mục đầu tư của mình. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả bài nghiên cứu đã đặt ra hai câu hỏi cần phải giải quyết như sau: - Các yếu tố nào quyết định đến hệ số P/E đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 2008- 2012. - Và các yếu tố quyết định hệ số P/E của các công ty này có gì khác nhau qua các năm trong giai đoạn này hay không. 1.4. Phương pháp, phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu Stata phiên bản 11 để hồi quy đa biến Pooled, FEM và REM và ước lượng GLS trên dữ liệu của 83 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 2008-2012. - Trong thực tế có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng, quyết định đến sự khác nhau trong hệ số P/E của các công ty ở các nước phát triển cũng như mới nổi mà các nhà nghiên cứu thực nghiệm trước đã đề cập đến trong kết quả nghiên cứu của mình, nhưng trong phạm vi bài này tác giả chỉ nghiên cứu các yếu tố liên quan đến đặc thù công ty với đối tượng là các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 2008-2012. 1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu gồm 05 phần chính như sau: - Giới thiệu - Tổng quan lý thuyết - Thiết kế nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu - Kết luận và hạn chế
- 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan lý thuyết về hệ số P/E Theo Gordon and Shapiro (1956) trên mô hình tăng trưởng cổ tức với mục tiêu là biết được giá trị hiện tại của dòng cổ tức mà dòng cổ tức này vẫn tiếp tục tăng trưởng với tỷ lệ không đổi như công thức 2.1 P0 = D1 / Ke – g (2.1) Trong đó: - Po : Giá hiện tại của cổ phiếu - D1 : Cổ tức mong đợi năm tới - Ke : Chi phí sử dụng vốn - g : Tăng trưởng không đổi của cổ tức Giả sử ta muốn tính P/E cho cổ phiếu, ta có thể chia cả 02 vế trong phương trình (2.1) cho EPS kỳ vọng ta có phương trình (2.2) như sau: P /E[EPS] = ( D1/E[EPS]) / (Ke – g) (2.2) Vì ta có D1 / EPS = E (tỷ lệ thanh toán kỳ vọng) Do đó: P/E = E / (Ke-g) (2.3) Do đó, khi công ty có tăng trưởng cao thì có hệ số P/E lớn hơn. Điều này đã giải thích tại sao cổ phiếu của các công ty ngành công nghiệp với tăng trưởng dự kiến trong tương lai là chắc chắn thì được mua bán tại mức P/E cao hơn. Khi công ty thanh toán cổ tức với một tỷ lệ cao sẽ chuyển tải thông tin làm cho hệ số P/E cao hơn với điều kiện là các yếu tố khác không đổi. Nhưng trong thực tế, các công ty lại không thể dễ dàng gì trong việc ra quyết định cho chính sách cổ tức tối đa, vì khi trả cổ tức nhiều, điều đó có nghĩa là sẽ làm mất đi phần vốn từ lợi nhuận giữ lại để duy trì đà tăng trưởng của công ty. Trong khi đó các công ty có mức rủi ro cao sẽ phải có chi phí sử dụng vốn (Ke) cao hơn để bù đắp cho nhà đầu tư. Do đó, cổ phiếu đó phải được giao dịch tại hệ số P/E thấp hơn vì (Ke) tỉ lệ nghịch với P/E, dựa trên công thức 2.3. Do đó, hệ số P/E giúp cho nhà đầu tư có nhận định về cổ phiếu tốt
- 5 hơn khi biết được các yếu tố quyết định đến sự khác nhau của hệ số P/E, từ lí thuyết trên ta thấy rằng yếu tố quyết định hệ số P/E là tỉ lệ thanh toán kỳ vọng, chi phí sử dụng vốn và tăng trưởng cổ tức. Midigliani and Millers (1958) là người đã đề xuất ra lý thuyết nổi tiếng nhất về vấn đề nợ và giá trị doanh nghiệp. Trên thế giới giá trị doanh nghiệp tăng lên khi doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính và câu hỏi về việc tối đa hoá giá trị doanh nghiệp có được xem như là tối đa hoá giá trị cho cổ đông không? và kết quả cho thấy rằng cấu trúc vốn mà tối đa hoá giá trị doanh nghiệp là cấu trúc vốn mà làm tối đa hoá lợi ích cho cổ đông. Do đó, đòn bẩy tài chính sẽ mang đến việc tối đa hoá lợi ích cho cổ đông. Tuy nhiên, kết quả này sẽ không đúng trong trường hợp phức tạp như khi khả năng vỡ nợ xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng nợ quá nhiều, còn không thì nợ tác động tích cực đến giá trị của công ty vì có sự tồn tại của tấm chắn thuế, tấm chắn thuế có giá trị vì nó làm giảm các dòng thuế trong tương lai khi doanh nghiệp sử dụng nợ. Giá trị của đòn bẩy có thể diễn giải trong công thức 2.4 VL = Vu + Tc*D (2.4) Trong đó : VL: Giá trị doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy Vu: Giá trị doanh nghiệp khi không có nợ Tc: Thuế suất D: Giá trị nợ Từ ý trên cho ta thấy rằng công ty nên có cấu trúc vốn mà nợ gần như là chiếm hoàn toàn, nhưng trong thực tế thì điều đó là không thể, vì trong thực tế công ty phải có mức độ nợ ở mức vừa phải (Ross, westerfield, Jaffe, 2005). khi doanh nghiệp sử dụng nợ ở mức cao sẽ phát sinh chi phí phá sản và các chi phí liên quan khác, điều đó sẽ làm giảm giá trị công ty đi, do khi công ty có quá nhiều nợ sẽ làm
- 6 giảm đi tính thanh khoản và làm tăng rủi ro và kết quả làm giảm giá trị của công ty. Điều đó được minh hoạ trong sơ đồ 2.1 Giá trị doanh nghiệp ( V ) Giá trị doanh nghiệp với Thuế và Nợ: VL = Vu + Tc * D Giá trị chi phí Vmax kiệt quệ tài Tối đa chính Giá trị doanh nghiệp Giá trị Tấm chắn thuế khi vay nợ. Giá trị doanh không vay nợ : Vu D Nợ tối ưu Sơ đồ 2.1. Tấm chắn thuế khi doanh nghiệp sử dụng nợ Theo như sơ đồ 2.1 trên ta thấy tấm chắn thuế làm tăng giá trị doanh nghiệp trong trường hợp có sử dụng nguồn vốn vay trong kinh doanh, trong khi chi phí kiệt quệ tài chính làm giảm giá trị doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn vay. Để dung hoàn giữa 02 yếu tố này thì sự phối hợp xảy ra tại điểm D là điểm tối ưu nợ mà làm tối đa hoá giá trị công ty nhưng không gây ra gánh nặng về chi phí kiệt quệ tài chính làm giảm giá trị công ty. Do đó, D gọi là điểm có cơ cấu vốn tối ưu hay gọi là điểm thỏa hiệp giữa lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính. Do đó mức nợ tối ưu hay mức nợ mục tiêu chính là mức làm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Trong thực tế thì chi phí kiệt quệ tài chính không biết chính xác được và chưa có công thức nào để xác định mức độ nợ tối ưu cho doanh nghiệp (Ross, Westerfield, Jaffe 2005). Tóm lại, lí thuyết về tấm chắn thuế khi doanh nghiệp sử dụng nợ cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến hệ số P/E khi không tính đến chi phí phá sản.
- 7 2.2 Bằng chứng về các yếu tố quyết định đến hệ số P/E 2.2.1.Bằng chứng cho thấy việc thanh toán cổ tức có ảnh hưởng đến hệ số P/E của các doanh nghiệp. Một số bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối liên hệ tích cực giữa thanh toán cổ tức và hệ số P/E được hỗ trợ bởi: Reilly et al. (1983) đưa ra kết luận là hệ số P/E tăng lên với việc tăng lên trong chi trả cổ tức, sau khi tác giả nghiên cứu chuỗi thời gian về mối liên hệ của hệ số P/E bằng cách sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho dữ liệu S&P 500 giai đoạn 1963-1980. Loughlin (1996) cũng đã kết luận rằng việc chi trả cổ tức có mối liên hệ tích cực tới hệ số P/E với sức mạnh giải thích cao nhất. Abul F.M. Shamsuddin, A., Hiller, A.J., (2004), đã cho thấy hệ số P/E như là sự tăng lên trong chức năng về tỷ lệ thanh toán cổ tức sau khi nghiên cứu chuỗi thời gian theo quý, điều tra các yếu tố cơ bản của hệ số P/E ở thị trường chứng khoán Australian giai đoạn 1-1984 và 3-2001. Muhammad, Azam, (2010) kết luận rằng tỷ lệ thanh toán cổ tức có mối liên hệ tích cực có ý nghĩa đến hệ số P/E sau khi Tác giả phân tích dữ liệu của 35 công ty chi trả cổ tức trên thị trường chứng khoán Karachi trong giai đoạn 2000- 2008 kiểm tra trên Panel Data như F-Test LM test của Breusch and Pagan (1980) và Hausman specification (1978), kết quả này hỗ trợ cho kết luận của Amoako-Adu, Ben & Smith, Brian (2002). Dr Talat Afza (2012) xem xét mối liên hệ của hệ số P/E với 07 nhân tố như tỷ lệ thanh toán cổ tức, tobin’s Q, đòn bẩy tài chính, thu nhập thị trường, biến động giá thị trường tăng trưởng thu nhập và quy mô công ty, bằng hồi quy OLS dựa trên dữ liệu tổng hợp của 25 công ty niêm yết trên Karachi stock exchange trong khoảng thời gian 2005-2009, có tính đến sự biến động trong thị trường chứng khoán Pakistan trong suốt thời gian nghiên cứu nên phân tích chuỗi thời gian cũng được làm bằng cách sử dụng mô hình hồi quy OLS để kiểm tra xem yếu tố quyết định tỷ số P/E có khác nhau giữa các năm hay không. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
- 8 tỷ lệ chi trả cổ tức là nhân tố quyết định tích cực quan trọng đến hệ số P/E đối với phân tích tổng hợp cũng như phân tích chuỗi thời gian. Puwanenthiren Premkanth (2013), nghiên cứu 30 công ty niêm yết trên Colombo Stock Exchange từ năm 2007-2011 đưa ra kết quả là tỷ lệ thanh toán cổ tức có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê tới hệ số P/E. Một số bằng chứng thực nghiệm khác lại cho thấy mối liên hệ tiêu cực giữa thanh toán cổ tức và hệ số P/E được hỗ trợ bởi: Kane et el. (1996) cho ra kết quả là tỷ suất cổ tức có tác động tiêu cực đến hệ số P/E, sau khi Tác giả nghiên cứu giai đoạn 1953-1994 với S&P 500. Tuy nhiên kết quả lại không có ý nghĩa thống kê. Kulling Karl Johan & Lundberg Filip (2007) cho ra kết quả là các biến như tỷ lệ cổ tức, lãi suất, P/B, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có tác động đến hệ số P/E. Trong đó cho thấy cổ tức có ảnh hưởng tiêu cực đến hệ số P/E có nghĩa là các biến này tăng thì hệ số P/E giảm. Vahid Faezinia (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số P/E ở thị trường chứng khoán Tehran, nghiên cứu mối liên hệ giữa hệ số P/E và 08 biến kinh tế tài chính bao gồm lãi suất, lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng, rủi ro hệ thống (beta), quy mô công ty (market value), ROE, tỷ suất cổ tức, tỷ lệ nợ so với vốn chủ (Lev). Dữ liệu được tiến hành bằng phần mềm E-view, dùng hồi quy mô hình hồi quy Logarit đa biến và dữ liệu bảng để phân tích và kết quả đạt được với độ tin cậy là 95%. Kết quả cho thấy tất cả các biến nghiên cứu đều có khả năng giải thích sự khác nhau của hệ số P/E, trong đó mối liên hệ tiêu cực có ý nghĩa thống kê giữa hệ số P/E với tỷ lệ thanh toán cổ tức. 2.2.2.Bằng chứng cho thấy tăng trưởng thu nhập của công ty có ảnh hưởng đến hệ số P/E của các công ty niêm yết. Reilly et al. (1983) cho thấy tăng trưởng thu nhập ảnh hưởng tích cực đến hệ số P/E khi Tác giả kiểm tra chuỗi thời gian về mối liên hệ của hệ số P/E bằng cách sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho dữ liệu S&P 500 giai đoạn 1963-1980.
- 9 Loughlin (1996) nghiên cứu S&P 500 và đưa ra kết luận rằng lợi nhuận mong đợi có mối liên hệ tích cực tới hệ số P/E với sức mạnh giải thích cao nhất. White (2000) sử dụng dữ liệu của S&P 500 trong giai đoạn 1926- 1997 để hồi quy đa biến và tìm ra là tăng trưởng thu nhập của công ty có ý nghĩa trong việc xác định hệ số P/E. Gill (2003) nghiên cứu thị trường Ấn Độ, lấy dữ liệu chỉ số BSE 100 giai đoạn 1997-2001 đưa ra kết luận là lợi nhuận cao dẫn đến tăng hệ số P/E và công ty với EPS tăng trưởng với tỷ lệ cao và bền vững nên được xem xét đầu tư. Muhammad, Azam, (2010) phân tích dữ liệu của 35 công ty chi trả cổ tức trên thị trường chứng khoán Karachi trong giai đoạn 2000-2008 kiểm tra trên Panel Data như F-Test LM test của Breusch and Pagan (1980) và Hausman specification (1978) và đưa ra kết luận về tác động của tăng trưởng lợi nhuận đến hệ số P/E là tích cực và có ý nghĩa thống kê, kết quả này hỗ trợ cho kết luận của Amoako-Adu, Ben & Smith, Brian (2002). Vahid Faezinia (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số P/E ở thị trường chứng khoán Tehran, nghiên cứu mối liên hệ giữa hệ số P/E và 08 biến kinh tế tài chính bao gồm lãi suất, lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng, rủi ro hệ thống (beta), quy mô công ty (market value), ROE, tỷ suất cổ tức, tỷ lệ nợ so với vốn chủ. Kết quả cho thấy tất cả các biến nghiên cứu đều có khả năng giải thích sự khác nhau của hệ số P/E, cụ thể là mối liên hệ trực tiếp hay tích cực có ý nghĩa giữa hệ số P/E và tỷ lệ tăng trưởng thu nhập của công ty. 2.2.3.Bằng chứng cho thấy đòn bẩy tài chính có mối liên hệ với hệ số P/E. Kulling Karl Johan & Lundberg Filip (2007) cho ra kết quả là các biến như tỷ lệ cổ tức, lãi suất, P/B, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có tác động đến hệ số P/E. Trong đó đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tiêu cực có ý nghĩa đến hệ số P/E có nghĩa là biến này tăng thì hệ số P/E giảm.
- 10 Trong khi Vahid Faezinia (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số P/E ở thị trường chứng khoán Tehran, kết quả cho thấy mối liên hệ tích cực có ý nghĩa giữa hệ số P/E và đòn bẩy tài chính của công ty. 2.2.4.Bằng chứng cho thấy biến động giá thị trường có liên hệ với hệ số P/E Kane et el. (1996) nghiên cứu giai đoạn 1953-1994 để kiểm tra mối liên hệ giữa hệ số P/E và biến động thị trường đối với S&P 500, phân tích hồi quy cho thấy rằng biến động thị trường có mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa với hệ số P/E. Abul F.M. Shamsuddin, A., Hiller, A.J., (2004) nghiên cứu chuỗi thời gian theo quý, điều tra các yếu tố cơ bản của hệ số P/E ở thị trường chứng khoán Australian giai đoạn 1-1984 và 3-2001. Kết quả cho thấy rằng hệ số P/E như là sự giảm với biến động thị trường. Sushil Kumar Bhadu and D.P Warne (2009) phân tích dữ liệu của 243 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Bombay trong giai đoạn 2001-2007 để kiểm tra các tham số nhân tố khác nhau quyết định đến hệ số P/E trong thị trường vốn Ấn Độ và kết quả hồi quy đa biến trên các biến chuẩn hoá cho thấy sự biến động trong giá cả thị trường là nhân tố quyết định quan trọng nhất đến hệ số P/E ở thị trường vốn Ấn Độ. 2.2.5.Bằng chứng cho thấy quy mô công ty có mối liên hệ với hệ số P/E của công ty. Cho (1994) kiểm tra sức mạnh giải thích của quy mô công ty và ngành công nghiệp sau khi cố định các nhân tố tác động khác bằng cách phân loại các công ty thành 05 nhóm ngành công nghiệp dựa trên bản chất kinh doanh của họ. Kết quả hồi quy đã mô tả rằng quy mô công ty có mối liên hệ tiêu cực với hệ số P/E. Anderson and Brooks (2006) nghiên cứu dữ liệu của tất cả công ty UK giai đoạn 1975-2003 và kết luận rằng với các biến cụ thể công ty, hệ số P/E cũng bị ảnh hưởng bởi 03 yếu tố cơ bản là quy mô công ty, năm tính P/E và ngành công nghiệp.
- 11 Kulling Karl Johan & Lundberg Filip (2007) cho ra kết quả là quy mô công ty có ảnh hưởng tiêu cực đến hệ số P/E. Sushil Kumar Bhadu and D.P Warne (2009) phân tích dữ liệu của 243 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Bombay trong giai đoạn 2001-2007 để kiểm tra các tham số nhân tố khác nhau quyết định đến hệ số P/E trong thị trường vốn Ấn Độ và kết quả hồi quy đa biến trên các biến chuẩn hoá cho thấy quy mô công ty là nhân tố quyết định quan trọng nhất đến hệ số P/E ở thị trường vốn Ấn Độ. Vahid Faezinia (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số P/E ở thị trường chứng khoán Tehran, kết quả cho thấy mối liên hệ trực tiếp hay tích cực có ý nghĩa giữa hệ số P/E và quy mô của công ty. 2.2.6.Bằng chứng cho thấy có mối liên hệ giữa thu nhập thị trường và hệ số P/E Thu nhập thị trường bao gồm tỷ lệ thanh toán cổ tức và sự thay đổi trong giá cổ phiếu của năm tài chính hỗ trợ bởi nghiên cứu của Sushil Kumar Bhadu and D.P Warne (2009), Dr Talat Aza (2012). 2.2.7.Bằng chứng cho thấy có mối liên hệ giữa Tobin’s Q và hệ số P/E Dr Talat Afza (2012) kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Tobin’s Q là nhân tố quyết định tích cực quan trọng đến hệ số P/E . 2.3. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về các yếu tố quyết định đến hệ số P/E. Một số nhà nghiên cứu tiến hành phân tích thực nghiệm thị trường bằng cách sử dụng các mẫu dữ liệu khác nhau ở các nước phát triển và các nước đang phát triển và kết quả là họ đã tìm thấy các bằng chứng hỗn hợp liên quan đến các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của các công ty niêm yết. Sau đây là một số bằng chứng thực nghiệm trong việc kiểm tra các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của các nhà nghiên cứu trước được tóm tắt như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn