intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải cách hành chính cơ quan công quyền - Dịch vụ hành chính công - Nghiên cứu trường hợp tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

35
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cải cách thể chế là một quá trình đòi hỏi thời gian và sự quyết tâm chính trị của chính quyền các nước đang phát triển. Chính quyền các cấp ở Việt Nam đã thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ hơn mười năm qua và sẽ tiếp tục giai đoạn hai (2011-2020). Vậy chính quyền cấp tỉnh ở Cà Mau đã thực hiện quá trình cải cách hành chính - dịch vụ hành chính công ở cơ quan công quyền trong thời gian qua như thế nào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải cách hành chính cơ quan công quyền - Dịch vụ hành chính công - Nghiên cứu trường hợp tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỊNH HOÀNG NHỚ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRỊNH HOÀNG NHỚ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày tháng năm 2016 Tác giả Trịnh Hoàng Nhớ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................4 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4 1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin ................................. 4 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU .........................................................................5 1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................5 CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG ................................................... 6 2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH ...................6 2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công ............................ 6 2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính ................................................... 7 2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam .................................... 8 2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam .......... 8 2.2. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
  5. HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ....................................11 2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ hành chính công ......................... 12 2.2.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công .........................................................12 2.2.1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công ...................................................13 2.2.2. Phân loại dịch vụ hành chính công ...................................................... 15 2.2.2.1. Các dịch vụ cấp giấy phép ........................................................................15 2.2.2.2. Các dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận ..........................................15 2.2.2.3. Các dịch vụ công chứng, chứng thực .......................................................16 2.2.2.4. Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách, các quỹ của nhà nước ........................................................................................................................16 2.2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính .......................17 2.2.3. Vai trò, phân cấp dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương 17 2.2.3.1.Vai trò của chính quyền địa phương ................................................. 17 2.2.3.2. Phân cấp cung ứng dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương ......................................................................................................... 18 2.2.2.3. Dịch vụ hành chính công hiệu quả ................................................... 19 2.2.4. Một số nhân tố tác động đến dịch vụ hành chính công ........................ 19 2.2.4.1. Tác động do phát triển kinh tế ..................................................................19 2.2.4.2. Tác động do đô thị hóa và gia tăng dân số ...............................................19 2.2.4.3. Tác động do công nghệ thông tin phát triển ............................................20 2.2.4.4. Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa ....................................................21 2.3. CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở VIỆT NAM..........................................................................................................................21 2.3.1. Mục tiêu về chương trình cải cách hành chính đến năm 2020 ............. 22 2.3.2. Nội dung cơ bản và lộ trình về cải cách hành chính ............................ 22 2.3.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến cải cách hành chính công ......... 24 2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TP. ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH AN GIANG ...........................................................................24 2.4.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở TP. Đà Nẵng ............................... 24 2.4.2. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở tỉnh An Giang ............................. 26
  6. 2.5. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TP. ĐÀ NẴNG, TỈNH AN GIANG CẦN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2016 .................................................................28 CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ....................... 29 3.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI ...............................................29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 29 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ............................................... 29 3.1.2.1. Dân số và lao động ...................................................................................29 3.1.2.2. Về tăng trưởng kinh tế ..............................................................................30 3.1.3. Đặc điểm hành chính, dân cư .............................................................. 30 3.2. BIÊN CHẾ VÀ QUÁ TRÌNH SẮP XẾP CÔNG CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TẠI CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ...........................................................................................................................31 3.2.1. Về tổ chức bộ máy hành chính ............................................................ 31 3.2.2. Biên chế công chức ............................................................................. 32 3.2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức ...................................................... 33 3.2.4. Sắp xếp công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................ 35 3.3. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................................................38 3.4. KHẢ NĂNG CUNG ỨNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ...........................................................................................................................41 3.4.1. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 41 3.4.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công tại các đơn vị hành chính ........... 44 3.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH DỊCH VỤ
  7. HÀNH CHÍNH CÔNG ..............................................................................................48 3.6. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ..............................................................................50 3.6.1. Về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy ................................................... 51 3.6.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 51 3.6.3. Về biên chế, sắp xếp theo trị trí việc làm; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức .......................................................................................... 51 3.6.4. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính . 52 3.6.5. Khả năng, chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ................... 53 CHƯƠNG 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU ... 55 4.1. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ...................................................................................................55 4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH .......55 4.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành ........................................................... 55 4.2.2. Về thể chế, tổ chức bộ máy ................................................................. 56 4.2.3. Về thủ tục hành chính ......................................................................... 56 4.2.4. Biên chế, sắp xếp trị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. ............................................................................ 57 4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. .....................................................59 4.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công .................................... 59 4.3.2. Đa dạng và xã hội hóa cung cấp dịch vụ hành chính công .................. 61 4.3.3. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin ..................... 61 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin CQHC Cơ quan hành chính DVHCC Dịch vụ hành chính công ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn HĐND Hội đồng nhân dân PAPI Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh UBND Ủy ban nhân dân TTHC Thủ tục hành chính QLNN Quản lý nhà nước VIC Phần mềm liên thông
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân cấp DVHCC chính quyền địa phương........................................................ 18 Bảng 3.1: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ............................................................................. 31 Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ............................. 33 Bảng 3.3: Thưc hiện biên chế công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015.................... 36 Bảng 3.4: Định mức chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 .............. 39 Bảng 3.5: Kết quả chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ................. 40 Bảng 3.6: Số lượng TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 .......................................... 42 Bảng 3.7: Kết quả tiếp nhận và giải quyết TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 ...... 44 Bảng 3.8: Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông .......................... 46 Bảng 3.9: Thứ hạng chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau 2011 - 2014 ............. 46 Bảng 3.10: Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số CCHC tỉnh Cà Mau 2011 – 2014 ........... 47 Bảng 3.11: Tỷ lệ CBCC sử dụng và xử lý văn bản phần mềm VIC .................................... 48
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo độ tuổi ..............................................34 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo trình độ chuyên môn ........................35 Biểu đồ 3.3: Biên chế công chức tiết kiệm và hợp đồng trong biên chế ..................37 Biểu đồ 3.4: TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ..................................43 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hồ sơ trể hẹn trả kết quả bình quân ............................................50 Hình 3.1: Kết quả DVHCC trực tuyến .....................................................................50
  11. 1 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, cải cách hành chính (CCHC) trở thành yêu cầu cấp thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, lấy đối tượng phục vụ làm mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính. CCHC là động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Ở Việt Nam, công cuộc CCHC bắt đầu từ năm 1994, đánh dấu bằng sự ra đời Nghị quyết 38-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Tiếp theo là chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001- 2010 và hiện nay đang tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể cải CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Nền hành chính Việt Nam đã triển khai toàn diện nhiều nội dung mà trọng tâm là cải cách thể chế, tổ chức bộ máy hành chính, tài chính công, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC); nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức (CBCC) thực thi công vụ có chất lượng, hiệu quả nhằm tiến tới phát triển, hiện đại hóa nền hành chính công và cũng là điều kiện căn bản để góp phần đạt các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Dịch vụ hành chính công (DVHCC) là loại hình mang tính đặc thù do các cơ quan hành chính (CQHC) thực hiện, mang tính quyền lực pháp lý, có liên quan trực tiếp hàng ngày đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp. Cải cách DVHCC là xu hướng và đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh CCHC hiện nay nhằm xác định rõ vai trò trong cung ứng dịch vụ công; nhà nước cần làm những việc gì, làm thế nào đạt được hiệu quả cao nhất với chí phí thấp nhất, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận với CQHC nhà nước. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC cũng cần đòi hỏi
  12. 2 công chức trong bộ máy hành chính không chỉ là người ra lệnh, mà đòi hỏi thực sự là người “công bộc” của dân. Cùng với các tỉnh, thành trong cả nước, Cà Mau đang tích cực tiến hành đổi mới, CCHC theo chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương. Công tác CCHC của tỉnh Cà Mau đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Đã cụ thể hóa bằng các văn bản về CCHC, đơn giản hóa các TTHC và được công khai cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên trang điện tử của các cơ quan hành chính, cung cấp trực tuyến đạt mức độ 2, mức độ 3. Các CQHC nhà nước đã xây dựng và cải tiến trang thông tin điện tử của cơ quan nhằm góp phần tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước và là cầu nối thông tin giữa nhà nước với các tổ chức và công dân. Tuy nhiên, CCHC hiện nay trong phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc gây không ít khó khăn cho người dân, doanh nghiệp. Những hạn chế đó là việc thực hiện rà soát, tham mưu công bố thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị còn chậm và chưa đảm bảo chất lượng; giải quyết thủ tục hành chính tùy tiện, không đúng quy trình, thủ tục và thời hạn giải quyết theo quy định. Bên cạnh đó còn một bộ phận cán bộ, công chức còn thiếu tinh thần, trách nhiệm trong công việc, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước còn yếu kém,... Chính vì vậy nên chỉ số cải cách hành chính (PAR INDER) của tỉnh Cà Mau trong thời gian qua luôn xếp hạng ở mức thấp so sánh với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước (năm 2014 xếp hạng 38/63). Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh hàng năm đều tụt giảm (năm 2011 xếp hạng 32/63, năm 2014 xếp hạng 58/63 tỉnh, thành). Qua đó, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với mong muốn tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các CQHC tỉnh Cà Mau, tôi chọn đề tài “Cải cách hành chính cơ quan công quyền - dịch vụ hành chính công - nghiên cứu trường hợp tỉnh Cà Mau” để làm luận văn thạc sĩ.
  13. 3 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Cải cách thể chế là một quá trình đòi hỏi thời gian và sự quyết tâm chính trị của chính quyền các nước đang phát triển. Chính quyền các cấp ở Việt Nam đã thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ hơn mười năm qua và sẽ tiếp tục giai đoạn hai (2011-2020). Vậy chính quyền cấp tỉnh ở Cà Mau đã thực hiện quá trình cải cách hành chính - dịch vụ hành chính công ở cơ quan công quyền trong thời gian qua như thế nào? 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh cải cách tổ chức bộ máy, quá trình sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức theo vị trí việc làm và kinh phí quản lý hành chính được giao ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau. - Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở địa bàn tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CCHC và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở địa bàn tỉnh Cà Mau. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần tập trung làm rõ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Vấn đề cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh sắp xếp bộ máy theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và kinh phí hoạt động được giao tự chủ được thực hiện như thế nào theo thời gian trên địa bàn tỉnh Cà Mau? (2) Những cải cách hành chính có hướng đến chất lượng hoặc nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau hay chưa? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Cải các hành chính thông qua sắp xếp và xác định vị trí việc làm của công chức; nguồn tài chính tự chủ và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ
  14. 4 quan công quyền tỉnh Cà Mau là đối tượng nghiên cứu của luận văn. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các cơ quan hành chính ở tỉnh Cà Mau bao gồm: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn từ 2011- 2015; các kiến nghị được nghiên cứu đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích theo thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau và thực trạng cung ứng DVHCC tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế - xã hội, trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này nhằm xác định mức độ thay đổi, biến động của số lượng CBCC, số lượng DVHCC trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng để phân tích và tổng hợp kết quả từ thực trạng cung ứng DVHCC để rút ra tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất kiến nghị nâng cao chất lượng DVHCC tỉnh Cà Mau. 1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin Các thông tin về văn bản, chính sách của nhà nước, tác giả thu thập thông tin bằng cách tra cứu các tài liệu, các văn bản, các giáo trình, sách và cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, luận văn đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn; Các thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau được thu thập từ các nguồn: UBND tỉnh Cà Mau; Cục Thống kê tỉnh Cà Mau. Các thông tin về thực trạng CCHC, vị trí việc làm của công chức; nguồn tài chính tự chủ và tình hình cung ứng dịch vụ hành chính công ở CQHC tỉnh Cà Mau
  15. 5 được thu thập thông qua báo cáo của UBND tỉnh, Sở nội vụ, Sở Tài chính tỉnh Cà Mau. Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu, tiến hành lập các bảng, biểu. 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU Luận văn sẽ có những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho việc CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng nhằm đẩy nhanh quá trình CCHC, phát huy vai trò trong quản lý nhà nước (QLNN) đối với các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Nghiên cứu về CCHC được thực hiện tốt sẽ giúp đưa ra các kiến nghị phù hợp để thúc đẩy tiến trình cải cách, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong QLNN và nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau. 1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Phần mở đầu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đơn vị hành chính công, dịch vụ hành chính công và cải cách hành chính công. Chương 3: Thực hiện cải cách hành chính công và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015. Chương 4: Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau. Kết luận.
  16. 6 CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG 2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH 2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công Theo Nguyễn Ngọc Hiến và công sự (2006) hành chính theo nghĩa rộng là chỉ những hoạt động, những tiến trình chủ yếu có liên quan đến những biện pháp để thực thi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trước. Khi có từ hai người trở lên cùng làm việc với nhau, thì lúc đó xuất hiện một hình thức thô sơ của quản lý. Dạng quản lý này chính là hoạt động hành chính, hay nói cách khác, hành chính chính là một dạng của quản lý. Hay theo nghĩa hẹp, hành chính là những hoạt động quản lý các công việc của nhà nước, xuất hiện cùng với nhà nước. Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu, học giả hành chính học thì họ cho rằng, hành chính công bao gồm luật pháp, các quy tắc, quy chế, thiết chế,… để điều tiết hoạt động quyền hành pháp; Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức bộ máy hành chính cũng như mối quan hệ mà trong đó các công chức làm việc. Hành chính công còn bao gồm những đội ngũ CBCC làm việc trong bộ máy hành chính công quyền. Những người này là người có trách nhiệm thực thi công vụ mà nhà nước đã giao. - Đơn vị hành chính công: là đơn vị hành chính được phân định theo địa giới hành chính, theo đó đơn vị hành chính ở Việt Nam được chia thành ba cấp: cấp tỉnh, huyện, xã. Tương ứng mỗi cấp đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính ở nước ta gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) - Chức năng đơn vị hành chính công: Mỗi đơn vị hành chính công có chức năng, nhiệm vụ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của
  17. 7 pháp luật. Theo đó có các chức năng cơ bản là (1) Chức năng QLNN trên lĩnh vực, ngành của địa phương nhằm đảm bảo trật tự, công bằng xã hội, bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, giám sát,… (2) chức năng cung ứng các dịch vụ hành chính công phục vụ cho lợi ích, nhu cầu của công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu cầu của nhà nước. 2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính Phân cấp hành chính là sự phân chia các đơn vị hành chính thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở cấp trên sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở cấp dưới. Ở Việt Nam hiện nay mức độ phân cấp hành chính của chính quyền địa phương thành 3 cấp. Theo điều 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương, các đơn vị hành chính gồm có: - Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); - Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp huyện); - Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); - Ngoài ra còn có “Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” do Quốc hội thành lập. Theo đó, căn cứ yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện cụ thể của từng địa phương mà cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp cho chính quyền địa phương và chính quyền địa phương phân cấp cho cơ quan cấp dưới thực hiện công việc một cách thường xuyên, liên tục theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 08/2004/NQ-CP ngày 30/8/2004 về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tiếp đó chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, trong đó mục tiêu, nội dung chương trình thể hiện rõ việc yêu cầu thực hiện phân cấp
  18. 8 quản lý hành chính giữa Trung ương và chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương. Việc triển khai phân cấp giữa chính quyền Trung ương và địa phương một cách thống nhất, đồng bộ, có hệ thống góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính ở các cấp; và chính quyền địa phương đã chủ động trong thực hiện quyền, nhiệm vụ được giao của từng ngành, lĩnh vực. Những lĩnh vực được phân cấp tập trung: Quản lý lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường; quản lý ngân sách và tài sản nhà nước; quản lý quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển; quản lý doanh nghiệp; quản lý hoạt động đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công; quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức. 2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp. Theo cách tiếp cận này, về cấu trúc của nền hành chính nhà nước bao gồm các yếu tố: Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán hành chính; Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp; Thứ ba, đội ngũ CBCC hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính; Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính. 2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cần phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước. Những đặc tính này vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, vừa kết hợp được những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hướng
  19. 9 hiện đại. Với ý nghĩa đó, nền hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc tính chủ yếu sau: Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị: Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính trị của chế độ xã hội dưới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dưới chế độ tư bản, nhà nước sẽ mang bản chất tư sản, còn dưới chế xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo thì nhà nước mang bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, Đảng nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đưa người của đảng mình vào các vị trí trong Chính phủ. Các thành viên của Chính phủ là các nhà chính trị (chính khách). Nền hành chính lại được tổ chức và vận hành dưới sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Mặc dù lệ thuộc vào chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc lập tương đối về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính. Ở nước ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước dân chủ XHCN “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" dựa trên nền tảng của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị, có hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội giữ vai trò tham gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm là nền hành chính. Thứ hai, tính pháp quyền: Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật, đồng thời yêu cầu mọi công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đảm bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một trong những điều kiện để xây dựng nhà nước chính quy, hiện đại, trong đó bộ máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ cương. Tính pháp quyền đòi hỏi các CQHC, CBCC phải nắm vững qui định pháp luật, sử dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền trong thực
  20. 10 thi công vụ. Mỗi CBCC cần chú trọng vào việc nâng cao uy tín về chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực thi để phục vụ nhân dân. Tính pháp quyền của nền hành chính được thể hiện trên cả hai phương diện là QLNN bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều đó có nghĩa là, một mặt các CQHC nhà nước sử dụng luật pháp là công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối tượng quản lý; mặt khác các CQHC nhà nước cũng như công chức phải được tổ chức và hoạt động theo pháp luật chứ không được tự do, tùy tiện vượt lên trên hay đứng ngoài pháp luật. Thứ ba, tính phục vụ nhân dân: Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền hành chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi người đươc phục vụ phải trả thù lao. Ðây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nước với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thứ tư, tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ chức theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương, trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp trên. Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được trao để cùng thực hiện tốt chức năng hành chính. Tuy nhiên, để hạn chế việc biến nền hành chính thành hệ thống quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo, linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công chức hành chính vào đời sống xã hội một cách hiệu quả. Thứ năm, tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao: Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một hoạt động đặc biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó được thể hiện trên cả phương diện nghệ thuật và khoa học trong QLNN. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước, yêu cầu những người làm việc trong các CQHC cần phải có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao trên các lĩnh vực được phân công quản lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2