intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược tài trợ vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn hội nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau: Nghiên cứu chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường; phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2003-2007; phân tích các nguyên nhân làm hạn chế tác động tích cực của chiến lược tài trợ vốn; đề xuất một số giải pháp đổi mới chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2008-2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược tài trợ vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn hội nhập

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC & ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ------------ NGUYỄN THỊ THU VƯỢNG CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN CHO TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP LUAÄN VAÊN THAÏC SYÕ KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH – Naêm 2008
  2. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nghiên cứu và tổng hợp, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn tất luận văn “Chiến lược tài trợ vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn hội nhập”. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và sự hỗ trợ thông tin nhiệt tình từ Quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Vì vậy tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: - Quý thầy cô Khoa Tài chính Doanh nghiệp, Khoa Đào tạo Sau Đại học và bạn bè lớp cao học K14 trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn; - TS. Lại Tiến Dĩnh, người hướng dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài; - Các anh, chị trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã nhiệt tình cung cấp và tạo điều kiện cho tôi tiếp cận nguồn tài liệu liên quan đến việc thực hiện luận văn; - Gia đình và những người thân đã không ngừng khuyến khích, ủng hộ tôi trong suốt khoá học đến khi hoàn tất luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2008 Học viên Nguyễn Thị Thu Vượng
  3. MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục Các ký hiệu và thuật ngữ viết tắt Danh mục các bảng và đồ thị Mở đầu Trang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG......................... 1 1.1 Sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường............................................................................. 1 1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .................... 1 1.1.2 Sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp................ 3 1.2 Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ..... 4 1.2.1 Khái niệm chiến lược tài trợ vốn............................................................ 4 1.2.2 Nội dung chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp .......................... 5 1.2.2.1 Vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp ..................................... 5 1.2.2.2 Cơ chế điều hoà vốn trong doanh nghiệp ................................... 14 1.2.2.3 Quản lý vốn khấu hao cơ bản......................................................15 1.2.2.4 Thiết lập cơ cấu vốn phù hợp......................................................16 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp.......................................................................................18 1.2.3.1 Chế độ sở hữu..............................................................................18 1.2.3.2 Chi phí sử dụng vốn ....................................................................18 1.2.3.3 Đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động ....................................19
  4. 1.2.3.4 Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước .................................... 20 1.2.3.5 Cơ chế quản lý tài sản.................................................................20 1.2.3.6 Cơ chế quản lý doanh thu-chi phí và phân phối lợi nhuận.........21 1.2.3.7 Thị trường tài chính ....................................................................22 1.2.3.8 Loại hình và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................ 23 1.2.3.9 Các nhân tố khác......................................................................... 23 1.3 Một số kinh nghiệm chiến lược tài trợ vốn của các công ty dầu khí trên thế giới.........................................................................................24 1.3.1 Tình hình phát triển của các Công ty Dầu khí: ...................................... 24 1.3.1.1 Khu vực Đông Nam Á.................................................................. 24 1.3.1.2 Trên thế giới ................................................................................25 1.3.2 Bài học chung về chiến lược tài trợ vốn của các Công ty Dầu khí trên thế giới: ....................................................................................................25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ........................................................27 2.1 Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ....................................................27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .........................................................27 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .................................. 28 2.1.2.1 Cơ cấu quản lý và điều hành của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.. 28 2.1.2.2 Cơ cấu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ...........................................28 2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.....29 2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2003 -2007 ................................ 30 2.2.1 Hoạt động khai thác và tiêu thụ sản phẩm ............................................. 30 2.2.1.1 Về công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí ........................ 30
  5. 2.2.1.2 Về khai thác dầu khí .................................................................... 31 2.2.1.3 Về hoạt động kinh doanh, phân phối sản phẩm dầu khí .............31 2.2.2 Tình hình tài chính .................................................................................32 2.3 Thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam......... 34 2.3.1 Huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ...................................34 2.3.2 Nguồn hình thành vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam....................... 36 2.3.3 Thực trạng huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .................. 37 2.3.3.1 Hình thức huy động vốn chủ sở hữu............................................ 38 2.3.3.2 Hình thức huy động vốn tín dụng ................................................ 41 2.3.3.3 Huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài .............................. 45 2.3.4 Kết quả huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ....................... 46 2.3.5 Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam............ 47 2.3.5.1 Cơ chế huy động vốn hình thành các quỹ ................................... 47 2.3.5.2 Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ PVN ......................................49 2.3.6 Quản lý vốn khấu hao cơ bản.................................................................53 2.3.7 Đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ........................................................................... 54 2.3.7.1 Kết quả đạt được .........................................................................54 2.3.7.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................................ 57 3.1 Định hướng đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam............................................................... 57 3.1.1 Những định hướng lớn trong chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2008-2025 ................................ 57 3.1.1.1 Mục tiêu chiến lược.....................................................................57
  6. 3.1.1.2 Nhu cầu vốn và nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 ..............................................................................58 3.1.2 Định hướng đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .................................................................. 60 3.2 Giải pháp đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với PVN...................................62 3.2.1 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn ....................................................62 3.2.1.1 Huy động vốn chủ sở hữu............................................................ 63 3.2.1.2 Huy động vốn từ bên ngoài ......................................................... 64 3.2.2 Các giải pháp về chính sách ................................................................... 70 3.2.3 Chuyển đổi hình thức quản lý vốn đối với PVN.................................... 72 3.2.4 Tăng cường điều hành vận động các nguồn tài chính, tiền tệ trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .............................................74 3.2.5 Đổi mới quan hệ về tài chính giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các doanh nghiệp thành viên ............................................................. 75 3.3 Kiến nghị .........................................................................................................76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 78 KẾT LUẬN ..........................................................................................................79 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. CÁC KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT PVN : PetroVietNam : Tập đoàn Dầu khí Việt Nam XNLD : Xí nghiệp liên doanh JV : Liên doanh BCC : Hợp tác kinh doanh PSC : Hợp đồng phân chia sản phẩm JOC : Hợp đồng liên doanh chung FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức NSNN : Ngân sách Nhà nước
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ Bảng 2.1: Sản lượng khai thác Dầu khí giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.2: Sản lượng kinh doanh, phân phối sản phẩm Dầu khí giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.3: Vốn Nhà nước giao cho PVN tại thời điểm Oh 1.1.1995 Bảng 2.4: Quá trình tích luỹ vốn từ 2003-2007 Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của PVN Bảng 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Bảng 2.7: Các công ty thành viên cổ phần hoá đến 31/12/2007 Bảng 2.8: Tình hình huy động vốn cho Đầu tư phát triển ngành Dầu khí giai đoạn 2003-2007 Bảng 2.9: Tỷ lệ khấu hao áp dụng tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Bảng 3.1: Nhu cấu vốn đầu tư phục vụ ngành Dầu khí giai đoạn 2006-2025 Đồ thị 2.1: Doanh thu và nộp NSNN của PVN giai đoạn 1998-2007 Đồ thị 3.1: Nhu cầu vốn giai đoạn 2006-2025
  9. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Ở Việt Nam, trong quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước đã tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển của các doanh nghiệp, mô hình Tập đoàn hoạt động dưới hình thức Công ty mẹ - Công ty con ra đời là một bước đi đúng hướng trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp. Cùng với việc thành lập các Tập đoàn, cơ chế quản lý tài chính nói chung và chiến lược tài trợ vốn nói riêng đối với loại hình doanh nghiệp này đã được hình thành và từng bước được hoàn thiện, đã có tác động tích cực đối với quá trình phát triển của các Tập đoàn. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà kinh tế học, trong điều kiện kinh doanh mới, với xu hướng hội nhập và phát triển của các Tập đoàn, chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn còn bộc lộ nhiều hạn chế: chiến lược tài trợ vốn của nhà nước hiện tại còn mang nặng tính chất hành chính, kém linh hoạt, chưa phù hợp với đặc điểm của các Tập đoàn. Tình trạng trên đây cũng đang tồn tại ở Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Do vậy, đổi mới và hoàn thiện chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là yêu cầu bức thiết của thực tiễn, cần được nghiên cứu đầy đủ trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Chiến lược tài trợ vốn cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn hội nhập” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm đưa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh, có chiến lược tài trợ vốn hoàn thiện. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau: - Nghiên cứu chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
  10. - Phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2003-2007. Từ đó phân tích các nguyên nhân làm hạn chế tác động tích cực của chiến lược tài trợ vốn. - Đề xuất một số giải pháp đổi mới chiến lược tài trợ vốn của Nhà nước đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2008-2025. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Phạm vi của luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề hoàn thiện chiến lược tài trợ vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Là một đề tài mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn nên trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp với việc phân tích tổng hợp các phương pháp suy diễn, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp so sánh tổng hợp, các phương pháp trên đều có liên quan, bổ sung cho nhau, mỗi phương pháp được vận dụng nhiều hay ít nhưng đều nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra một cách tốt nhất. 5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI: Bố cục của luận văn gồm 3 phần, không kể phần mở đầu và phần kết luận: Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương III: Giải pháp đổi mới chiến lược tài trợ vốn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
  11. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài sản doanh nghiệp và phát triển bền vững. Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố chủ yếu là: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Quy mô, khối lượng và chất lượng của các tư liệu sản xuất và sức lao động của xã hội quyết định khả năng sản xuất của xã hội. Mặc dù khả năng đó không phải là vô hạn, nhưng nó luôn luôn bị khai thác và sử dụng một cách hết sức lãng phí. Do vậy, sản xuất những thứ cần thiết, tránh lãng phí, tăng trưởng kinh tế đến mức tối đa là nhiệm vụ chủ yếu của mọi doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải giải quyết 3 vấn đề lớn: Một là: cân nhắc và quyết định cần phải sản xuất những sản phẩm gì, dịch vụ gì và số lượng bao nhiêu. Hai là: sản xuất bằng phương pháp nào. Ba là: những sản phẩm sản xuất ra được phân phối như thế nào và cho ai. Trong lịch sử, loài người đã biết tổ chức sản xuất theo nhiều kiểu khác nhau. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà loài người sử dụng để giải quyết vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai. Trong nền sản xuất này sản phẩm lao động sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ từng
  12. 2 gia đình hay công xã, đây là kiểu tổ chức tự nhiên, khép kín trong phạm vi từng đơn vị nhỏ, không cho phép mở rộng quan hệ với các đơn vị khác. Khi lực lượng sản xuất phát triển cao, phân công lao động được mở rộng thì dần dần xuất hiện trao đổi hàng hóa. Khi trao đổi hàng hóa trở thành mục đích thường xuyên của sản xuất thì sản xuất hàng hóa ra đời. Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để bán trên thị trường. Kinh tế hàng hóa được điều tiết bởi cơ chế thị trường hay vận động theo cơ chế thị trường gọi là kinh tế thị trường. Ưu điểm nổi bật của kinh tế thị trường là nền kinh tế hết sức năng động, mềm dẻo, tự cân đối, tự điều chỉnh, hoạt động kinh tế tuân thủ các quy luật khách quan, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, kích thích sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng có nhiều khuyết tật như chạy theo lợi nhuận bất chấp những tác động tiêu cực như hủy hoại môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, phân hóa giàu nghèo,..Do có những tác động tiêu cực đó, đòi hỏi phải có sự can thiệt của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, doanh nghiệp được tự do tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp như sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai đều thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định. Thái độ của mỗi thành viên tham gia thị trường đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản xuất cái gì sẽ do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Thị trường sẽ mách bảo, lợi nhuận sẽ dẫn dắt các thành viên tham gia thị trường đến với khu vực hàng hóa mà người tiêu dùng có nhu cầu cao hơn, đồng thời nó cũng mách bảo các nhà kinh doanh rời bỏ những khu vực mà người tiêu dùng ít có nhu cầu. Sản xuất như thế nào được quyết định bởi sự cạnh tranh giữa những người sản xuất. Cách duy nhất các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường về giá và đạt lợi nhuận tối đa của mình là họ tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất bằng việc áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức sản xuất khoa học, tiết kiệm chi phí trong mọi công đoạn của quá trình sản xuất.
  13. 3 Sau khi hàng hóa được sản xuất ra, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, nhằm thu hồi nhanh vốn đã bỏ ra và lợi nhuận kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Để tổ chức tốt quá trình này, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường về các yếu tố cung, cầu, giá cả, số lượng, chất lượng, thị hiếu, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và tổ chức được mạng lưới dịch vụ bán hàng có chất lượng cao. Trên đây là những nét khái quát nhất về hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. 1.1.2 Sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp: Trong mọi nền kinh tế - xã hội, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và có tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay có nhiều định nghĩa về vốn, nhưng có thể khái quát vốn như sau: Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm như là khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Với số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất của doanh nghiệp (máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, nguyên vật liệu, lao động,…). Trong quá trình sản xuất, các yếu tố đầu vào được chuyển hóa thành sản phẩm hàng hóa và tạo ra giá trị thặng dư. Điều đó có nghĩa là số tiền thu được do tiêu thụ hàng hóa dịch vụ phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí bỏ ra và có lãi. Sự thiếu vốn là một trong những trở ngại chính, một trong những nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp, vai trò của vốn thực sự được phát huy khi vốn được quản lý có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là, bằng cách thức quản lý như thế nào để có thể huy động được vốn với chi phí ở mức thấp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
  14. 4 doanh nghiệp. Như vậy sự cần thiết của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan. 1.2 CHIẾN LƯỢC TÀI TRỢ VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 1.2.1 Khái niệm chiến lược tài trợ vốn: “Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp” được hiểu như sau: Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp, các hình thức và các công cụ được vận dụng để quản lý quá trình tạo lập và vận động của các nguồn vốn trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ. “Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp” bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Các phương pháp, các hình thức quản lý vốn đối với doanh nghiệp như: các hình thức huy động vốn, điều hòa vốn, quản lý khấu hao cơ bản, thiết lập cơ cấu vốn phù hợp; - Các công cụ được vận dụng để quản lý vốn như: tổ chức bộ máy quản lý vốn; các công cụ tài chính để huy động vốn, hệ thống tài khoản kế toán, công ty tài chính,… Chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: chế độ sở hữu, chi phí vốn, thuế, khấu hao cơ bản, cơ chế quản lý tài sản, chính sách kinh tế xã hội, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận,… Có nghĩa là, khi nghiên cứu chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp, chúng ta không nghiên cứu tách rời các yếu tố của nó, mà xét chúng trong mối quan hệ hữu cơ với các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược tài trợ vốn. Tùy theo quy mô và cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp mà chiến lược tài trợ vốn có mức độ đa dạng, phong phú về nội dung khác nhau. Đối với doanh nghiệp độc lập, hoặc có quy mô nhỏ thì hầu như không có hoạt động điều hòa vốn trong nội bộ doanh nghiệp; việc áp dụng các hình thức huy động vốn cũng rất đơn điệu, họ chỉ áp dụng những hình thức thông thường như: vay vốn
  15. 5 ngân hàng, chủ sở hữu cấp vốn, tự tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; và việc thiết lập cơ cấu vốn hợp lý cũng ít khi được quan tâm. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn như Tập đoàn kinh tế, do đặc điểm các Tập đoàn này có quy mô rất lớn, hoạt động trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế trọng yếu của đất nước; có cơ cấu tổ chức bộ máy gồm nhiều đơn vị thành viên có mối liên kết chặt chẽ, do vậy nội dung chiến lược tài trợ vốn đối với các Tập đoàn kinh tế này cũng rất đa dạng. Mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nhìn chung các nhà chuyên môn đã thừa nhận nội dung cơ bản của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp bao hàm các vấn đề cơ bản sau: - Các hình thức huy động vốn; - Điều hòa vốn; - Quản lý vốn khấu hao cơ bản; - Thiết lập cơ cấu vốn phù hợp; - Tổ chức quản lý vốn. Các vấn đề nêu trên sẽ tiếp tục được đề cập trong các phần tiếp theo của Luận văn khi tiếp cận các khía cạnh khác nhau của chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp. 1.2.2 Nội dung chiến lược tài trợ vốn đối với doanh nghiệp: 1.2.2.1 Vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường được phát triển mạnh, các nguồn cung cấp vốn cũng rất phong phú, đa dạng. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp và tự bổ sung từ kết quả kinh doanh của mình, doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán và các tổ chức tài chính trung gian, tín dụng thuê mua và một số nguồn tài trợ khác. 1. Huy động vốn Chủ sở hữu: Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể huy động vốn Chủ sở hữu bằng các hình thức sau: góp vốn khi thành lập doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu và tự tài trợ.
  16. 6 a. Góp vốn khi thành lập doanh nghiệp: Khi thành lập doanh nghiệp, bao giờ các Chủ sở hữu cũng phải góp một số vốn nhất định để thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước (Nhà nước là chủ sở hữu), vốn tự có ban đầu của doanh nghiệp chính là số vốn Nhà nước đầu tư từ Ngân sách Nhà nước. Theo cơ chế hiện hành, nguồn vốn này có thể xem là nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp Nhà nước. Tại thời điểm thành lập, doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ nhưng không thấp hơn vốn pháp định quy định cho ngành nghề đó. Theo cơ chế vốn hiện hành, Nhà nước giao vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ nhận, quản lý, sử dụng, bảo toàn vốn và có trách nhiệm nộp tiền thu sử dụng vốn đối với số vốn được Nhà nước giao. Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là điều kiện tiên quyết để thành lập công ty. Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ hơn vốn pháp định để đăng ký thành lập doanh nghiệp. b. Phát hành cổ phiếu: Phương pháp huy động nguồn vốn Chủ sở hữu được sử dụng khá phổ biến đối với doanh nghiệp là phát hành cổ phiếu. Phát hành cổ phiếu là quá trình đưa cổ phiếu ra bán trên thị trường chứng khoán để huy động vốn. Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trong các trường hợp sau: huy động vốn chủ sở hữu khi thành lập doanh nghiệp (công ty cổ phần); và khi công ty cổ phần đang hoạt động muốn huy động thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông, là người đầu tư vốn để hình thành nên vốn tự có của doanh nghiệp. Cổ đông có trách nhiệm và quyền lợi được pháp luật quy định tùy theo loại cổ phiếu mà họ nắm giữ, các quyền cơ bản đó là: quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức lãi cổ phiếu và được quyền tham gia quản lý công ty. Những cổ đông cũ có quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới theo tỷ lệ cổ
  17. 7 phiếu mà họ hiện đang nắm giữ với giá thấp hơn giá thị trường của loại cổ phiếu đó. Cổ đông không được rút vốn ra khỏi công ty, nhưng họ có thể chuyển nhượng cổ phiếu đó trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu là một giấy chứng nhận được cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ phần mà cổ đông đó đã mua ở công ty cổ phần, chứng thực về việc đóng góp vào công ty cổ phần, đem lại cho người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức lãi cổ phiếu (cổ tức) và được quyền tham gia quản lý công ty. Cổ phiếu được chia làm hai loại: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường (Common stock): là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của Công ty phát hành ra nó, không có mức lãi suất cố định, số lãi được chia vào cuối niên độ kế toán tùy thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty, do đó không cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt, cổ đông cũng được hưởng lợi nhuận cao hơn nhiều so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Nhưng ngược lại cổ tức có thể rất thấp hoặc hoàn toàn không có khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Các cổ đông có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp và được sở hữu tài sản có pháp định. Quyền tham gia quản lý doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc bỏ phiếu quyết định mọi vấn đề được đưa ra thảo luận tại Đại hội cổ đông của công ty. Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý. Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của công ty. Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock): là loại chứng khoán cũng tương tự như cổ phiếu thường, nhưng cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được ưu tiên hơn so với cổ đông thường (sở hữu cổ phần thường) về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn, như: người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng lại được
  18. 8 ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản. Cổ phiếu ưu đãi được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh giá. Tuy nhiên, việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội bộ công ty, chính sách phân phối này linh hoạt và mềm dẻo tùy theo tình hình kinh doanh của công ty, cổ tức này có thể trả đủ hay không trả đủ. Hơn nữa, phần cổ tức không trả đủ có bảo lưu hay không bảo lưu cũng tùy vào loại cổ phiếu ưu đãi. c. Nguồn vốn tự bổ sung: Ngoài số vốn chủ sở hữu góp ban đầu khi thành lập doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp có thể tự bổ sung nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của mình, thông qua hai phương thức: Tái đầu tư thông qua chính sách phân phối cổ tức và phát hành cổ phiếu nội bộ. Rất nhiều doanh nghiệp xem trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại. Họ đặt mục tiêu cần phải có một khối lượng lợi nhuận đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng, phục vụ nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Việc tái đầu tư có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường. Trường hợp thứ nhất giá trị danh nghĩa của cổ phiếu tăng sẽ làm tăng thị giá cổ phiếu; trường hợp thứ 2 cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay vì nhận thu nhập của họ dưới dạng cổ tức. Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp được hình thành từ lợi nhuận không chia hàng năm. Lợi nhuận thực hiện hàng năm của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trừ các khoản phạt và các khoản lỗ năm trước sẽ được phân phối trích lập các quỹ (quỹ dự trữ, quỹ phát triển sản xuất,…). Đây chính là nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp. 2. Huy động nợ: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp rất cần được bổ sung thêm vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật càng nhiều thì càng đòi hỏi nhiều vốn. Ngoài
  19. 9 phương thức huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn vốn bằng hình thức huy động nợ. Huy động nợ bao gồm huy động nợ ngắn hạn và huy động nợ dài hạn. Huy động nợ ngắn hạn: là hình thức vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên, vay nước ngoài, vay các khoản vốn trong thanh toán chưa đến kỳ trả (các khoản phải nộp ngân sách, các khoản thanh toán với CNV, các khoản phải trả khách hàng về tiền mua nguyên vật liệu, hàng hóa, các khoản ứng trước tiền mua hàng hóa, dịch vụ,…). Về mặt lý thuyết, huy động nợ ngắn hạn nhằm trang trải cho nhu cầu tiền đã được dự toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn có thời hạn trả nợ dưới 1 năm. Huy động nợ dài hạn có các hình thức: Phát hành trái phiếu, vay ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính tín dụng, vay CBCNV của doanh nghiệp, vay các tổ chức và cá nhân nước ngoài,… Huy động nợ dài hạn nhằm tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất hiện có tại doanh nghiệp. Các khoản nợ dài hạn có thời hạn trả nợ từ 1 năm trở lên. Các hình thức huy động nợ: a. Phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn nhằm tài trợ cho các nhu cầu đầu tư lớn và có tính chất dài hạn như: xây dựng nhà máy, đổi mới máy móc thiết bị,… mà doanh nghiệp không được hoặc không muốn phát hành cổ phiếu mới. Trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ, người nắm giữ trái phiếu là trái chủ - chủ nợ của doanh nghiệp. Như vậy, trái phiếu là công cụ dùng để huy động vốn vay của doanh nghiệp. Trái phiếu có lãi suất cố định, tiền lãi có thể trả mỗi năm một lần vào cuối thời hạn vay hoặc thanh toán ngay sau khi phát hành (thay vì trả lãi đến hạn, trái phiếu được bán thấp hơn mệnh giá – tương đương với khoản lãi được hưởng – và được hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn). Độ rủi ro của trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu. Chi phí trả lãi trái phiếu được xem là một khoản chi phí trước thuế.
  20. 10 Trái phiếu doanh nghiệp (hay trái phiếu công ty) có nhiều loại: trái phiếu tín chấp, trái phiếu thế chấp, trái phiếu có khả năng chuyển đổi, trái phiếu có lãi suất chiết khấu,… b. Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: Trong nền kinh tế thị trường, nguồn cung cấp vốn phổ biến cho hoạt động của các doanh nghiệp là qua hệ thống ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian có nhiệm vụ chính là huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới hình thức nhận tiền gửi và chuyển nó đến các nhà sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho vay. Căn cứ vào thời hạn vay, có các hình thức vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Về nguyên tắc, vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động thiếu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vay trung và dài hạn, nhằm tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất hiện có. Khi vay, doanh nghiệp phải lập hồ sơ xin vay theo thủ tục quy định, khẳng định tính khả thi của dự án và khả năng tài chính của doanh nghiệp; doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng về các khoản vay, đó là chi phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Để phòng ngừa rủi ro đối với các khoản cho vay, thông thường ngân hàng áp dụng các hình thức: thế chấp, tín chấp hay bảo lãnh. c. Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là loại tín dụng mà bên bán trực tiếp dùng hàng hóa cung cấp cho bên mua trong quá trình giao dịch thương mại. Nếu doanh nghiệp là người bán hàng thì đây là chính sách tín dụng khách hàng còn nếu doanh nghiệp là người mua hàng thì đây là trường hợp doanh nghiệp được hưởng một khoản tín dụng của nhà cung cấp. Tín dụng khách hàng và tín dụng nhà cung cấp là hai mặt của tín dụng thương mại. Thời hạn tín dụng thương mại tương đối ngắn, nó phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm của hai bên vay mượn, nó cho phép doanh nghiệp thanh toán khoản nợ của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2