Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hóa và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
lượt xem 2
download
Đề tài đã luận giải trên phương diện lý luận và thực tiễn về sự cần thiết khách quan của những can thiệp của chính phủ thông qua chính sách tín dụng đối với quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá ở Hàn Quốc; nghiên cứu thực chất của chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá và phân tích các tác động của nó đối với việc xúc tiến công nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hóa và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN CHÍ LONG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA HÀN QUỐC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: TS. Vũ Phương Thảo Hà nội - 2004
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1.................................................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA HÀN QUỐC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ ............................................................................................... 5 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA MỖI QUỐC GIA. ............................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm tín dụng và chính sách tín dụng. .................................... 5 1.1.2. Vai trò của chính sách tín dụng ..................................................... 7 1.2. QUAN ĐIỂM VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ CỦA CHÍNH PHỦ HÀN QUỐC VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ .............................. 9 1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Hàn Quốc thời điểm sau chiến tranh. 1.2.2. Quan điểm về công nghiệp hoá của chính phủ Hàn Quốc và các công cụ phát triển công nghiệp hoá ....................................................... 10 1.2.1.1. Quan điểm về công nghiệp hoá của chính phủ Hàn Quốc .......... 10 1.2.3. Quan điểm của chính phủ về vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá và về việc sử dụng công cụ tín dụng ................... 21 CHƯƠNG 2.................................................................................................................................. 27 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA .............................................. 27 HÀN QUỐC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ. ........................................................ 27 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CỦA HÀN QUỐC. ................ 27 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc. . 27 2.1.2. Vai trò của hệ thống ngân hàng ................................................... 30 2.2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA HÀN QUỐC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ. ...................................................................................................................................... 32 2.2.1. Chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong thời kỳ tái thiết nền kinh tế ( từ sau chiến tranh Triều Tiên đến trước 1960) ................. 33 2.2.2. Thời kỳ 1962 - 1971. .................................................................... 35 2.1.3. Thời kỳ 1972-1979. ...................................................................... 46 137
- 2.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ CỦA HÀN QUỐC. ........................................................................... 59 2.3.1. Những tác động tích cực của chính sách tín dụng đối với quá trình công nghiệp hoá .................................................................................... 59 2.3.2. Những hậu quả xấu của chính sách tín dụng đối với nền kinh tế.. 72 2.4. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN QUY ĐỊNH TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA CHÍNH PHỦ HÀN QUỐC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ. ...................................................................................................................................... 79 CHƯƠNG 3.. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC ......................... 87 3.1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ. ...................................................................................................................................... 87 3.1.1. Khái quát chung về quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. ........ 87 3.1.2. Nội dung chính sách tín dụng của Việt nam trong thời kỳ công nghiệp hoá. ............................................................................................ 93 3.1.3. Đánh giá tác dụng của chính sách tín dụng đối với công nghiệp hoá. ............................................................................................................ 104 3.2. NHỮNG NÉT TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC. 3.2.1. Những nét tương đồng. ............................................................. 118 3.2.2. Những điểm khác biệt ............................................................................................. 121 3.3. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ......................................... 125 3.3.1. Nâng cao năng lực tín dụng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam . 125 3.3.2. Thực hiện chính sách ưu đãi về tín dụng thực sự đối với các ngành công nghiệp trọng điểm trong từng giai đoạn của quá trình công nghiệp hoá ...................................................................................................... 129 3.3.3. Vận dụng linh hoạt và hiệu quả công cụ lãi suất. ........................ 132 3.3.4. Nâng cao vai trò và năng lực quản lý của Nhà nước ................... 133 3.3.5. Đảm bảo sự phối hợp của chính sách tín dụng với các chính sách khác . ................................................................................................... 135 KẾT LUẬN ..................................................................................... Error! Bookmark not defined. 138
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ một nước có cơ sở kinh tế yếu kém, tích luỹ tư bản và trình độ kỹ thuật rất thấp, trải qua vài thập niên bằng con đường công nghiệp hoá, Hàn Quốc đã trở thành một trong những quốc gia mạnh, có trình độ phát triển cao ở vùng Đông Á. Hàn Quốc có thể đạt được những thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế chính một phần lớn là nhờ những thành công của chính sách công nghiệp hoá Để thực hiện chiến lược tăng trưởng dựa vào công nghiệp và hướng ngoại, chính phủ Hàn Quốc đã sử dụng các công cụ chính sách như chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách tỷ giá hối đoái, v.v... Các chính sách này, đặc biệt là chính sách tín dụng, đã có những tác dụng tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế, nhưng đồng thời cũng gây những ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế đưa Hàn Quốc đến cuộc khủng hoảng tài chính và sau đó là khủng hoảng kinh tế cuối năm 1997. Vì vậy, nghiên cứu chính sách tín dụng của Hàn Quốc và tác dụng của nó đến việc xúc tiến công nghiệp hoá và sự tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc là vấn đề có ý nghĩa trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn không chỉ đối với Hàn Quốc mà còn đối với tất cả các nước kém phát triển cần phải tiến hành công nghiệp hoá để phát triển kinh tế trong đó có Việt Nam.Việt Nam bắt đầu tiến hành công nghiệp hoá trong những điều kiện có nhiều điểm tương đồng với Hàn Quốc như cùng một điểm xuất phát, sự thiếu hụt về nguồn vốn. Việt nam đang rất cần học hỏi các kinh nghiệm từ bên ngoài đặc biệt là từ những nước có hoàn cảnh giống mình như Hàn Quốc để phục vụ cho việc thực hiện công nghiệp hoá thành công ở Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc sử 1
- dụng chính sách tín dụng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá nhằm rút ra những bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá là cần thiết. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài này để làm luận án thạc sỹ kinh tế . 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Ở Việt Nam, trong vài năm trở lại đây, cùng với việc thành lập Ban nghiên cứu Hàn Quốc thuộc Trung tâm Khoa học và Nhân văn Quốc gia, một số vấn đề về kinh tế Hàn Quốc như chính sách xuất khẩu, chính sách công nghiệp hoá, chương trình cải tổ nền kinh tế Hàn Quốc sau khủng hoảng kinh tế 1997 đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Vấn đề chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá cũng đã được một số học giả của Viện Kinh tế thế giới nghiên cứu và công bố trên một số tạp chí kinh tế. Nhưng cho đến nay, ở Việt Nam, chưa có một công trình nào đề cập một cách có hệ thống về chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong những giai đoạn cụ thể của tiến trình công nghiệp hoá và những tác dụng tích cực cũng như những hạn chế của nó đối với sự nghiệp công nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo tốt cho Việt Nam. Tại Hàn Quốc, chính sách tín dụng và sự nghiệp công nghiệp hoá của Hàn Quốc đã được một số học giả thuộc Viện phát triển Hàn Quốc như Yoon Je Cho và Joon Kyung Kim nghiên cứu. Đặc biệt, từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1997, khi sự can thiệp sâu của chính phủ vào lĩnh vực tài chính và công ty được xem là những nguyên nhân của khủng hoảng thì vấn đề này cũng được nhiều học giả bàn đến trên những góc độ khác nhau trong những công trình nghiên cứu về nguyên nhân của khủng hoảng và các chính sách cải tổ kinh tế của chính phủ Hàn Quốc. Tuy nhiên, nghiên cứu chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong sự nghiệp công nghiệp hoá để từ đó rút ra những bài học cụ thể vai trò của nhà nước trong việc huy động và sử dụng nguồn lực cho 2
- tiến trình công nghiệp hoá ở Việt nam thì cũng chưa cũng được các tác giả Hàn Quốc quan tâm nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Luận giải trên phương diện lý luận và thực tiễn về sự cần thiết khách quan của những can thiệp của chính phủ thông qua chính sách tín dụng đối với quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá ở Hàn Quốc - Nghiên cứu thực chất của chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá và phân tích các tác động của nó đối với việc xúc tiến công nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc. - Trên cơ sở đánh giá chung về chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá rút ra những bài học cho Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá . 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc đối với các tổ chức kinh doanh thuộc khu vực tư nhân của Hàn Quốc đặc biệt là đối với các tập đoàn kinh doanh có quy mô lớn được lựa chọn là các công ty trọng điểm thực hiện chương trình phát triển các ngành công nghiệp mục tiêu trong tiến trình công nghiệp hoá 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, xem xét chính sách tín dụng của chính phủ Hàn Quốc trong trạng thái phát triển qua các thời kỳ và đặt nó trong mối quan hệ với các giải pháp kinh tế vĩ mô khác. 3
- Các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp thống kê cũng được sử dụng phục vụ cho mục đích của đề tài. 6.Những đóng góp chính của luận án - Khẳng định sự cần thiết khách quan và vai trò quan trọng của chính phủ đối với việc tạo nguồn lực và thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc. - Luận giải vai trò của chính sách tín dụng như là một công cụ có hiệu quả mà chính phủ có thể sử dụng phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế. - Làm rõ thực chất của chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá và những tác động tích cực cũng như những hậu quả xấu của nó đôí với quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc. - Tổng kết những bài học mà Việt Nam có thể học hỏi được từ kinh nghiệm của Hàn Quốc nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá - Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách tín dụng của Hàn Quốc trong thời kỳ công nghiệp hoá - Chương 3: Chính sách tín dụng của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá và khả năng áp dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc 4
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA HÀN QUỐC TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA MỖI QUỐC GIA. 1.1.1. Khái niệm tín dụng và chính sách tín dụng. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định người sở hữu thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Thực chất, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng rằng lượng vốn cho vay sẽ được hoàn trả lại trong tương lai cùng với chi phí của khoản tín dụng đó. Tín dụng theo nghĩa rộng bao gồm hai mặt là huy động vốn và cho vay vốn. Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển quan hệ tín dụng là mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là, tại cùng một thời điểm, có chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình trạng này không được giải quyết thì quá trình sản xuất có thể bị ngưng trệ ở chủ thể này trong khi vốn lại đang nằm im không được sử dụng ở một chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của xã hội không được sử dụng một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra 5
- liên tục. Tín dụng thực chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết kiệm với nhu cầu đầu tư của xã hội. Tín dụng tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đó. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, tín dụng đã trải qua một quá trình phát triển từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng, từ đơn giản đến phức tạp về kĩ thuật và nghiệp vụ. Các hình thức tín dụng cũng ngày càng phong phú hơn. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, người ta chia tín dụng ra thành ba loại, đó là: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, tín dụng gồm hai loại là tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng, ta có tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng, v.v… Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, nguồn cung cấp tín dụng chính là các tổ chức kinh doanh và các cá nhân trong đó tín dụng do các ngân hàng cung cấp là phổ biến. Khái niệm chính sách tín dụng Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng vốn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và một hệ thống lãi suất mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm các vấn đề có liên quan đến việc cấp tín dụng như: quy mô của các khoản cho vay, mức lãi 6
- xuất và, kỳ hạn cho vay, các yêu cầu đảm bảo cho các khoản vay, phạm vi cho vay, và một số nội dung khác. Chính sách tín dụng được xây dựng trên những cơ sở sau: - Nhu cầu tín dụng của khách hàng, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của hoạt động kinh doanh của họ. - Kết quả phân tích những xu hướng trong quá khứ và dự đoán tương lai của các rủi ro tín dụng. - Các chính sách khác của chính phủ như chính sách tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính v.v cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng. 1.1.2. Vai trò của chính sách tín dụng * Chính sách tín dụng đóng vai trò to lớn trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá thông qua tạo nguồn vốn đầu tƣ cho công nghiệp hoá. Công cuộc công nghiệp hoá đòi hỏi phải đầu tư một khối lượng vốn lớn cho việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển các ngành công nghiệp mới . Nếu chỉ dựa trên nguồn vốn tự có mà không sử dụng tín dụng, các tổ chức kinh doanh sẽ không có khả năng đáp ứng yêu cầu về quy mô vốn để tham gia vào các ngành công nghiệp mới, mở rộng quy mô của hoạt động kinh doanh, đáp ứng những yêu cầu của công nghiệp hoá. Nhờ sử dụng các nguồn cung cấp tín dụng các tổ chức kinh doanh có đủ vốn để đầu tư vào các ngành đòi hỏi quy mô vốn lớn theo yêu cầu của công nghiệp hoá, tạo ra khả năng cạnh tranh cao. * Chính sách tín dụng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế. Một quốc gia không thể tăng trưởng kinh tế nếu hệ số mức đầu tư (hệ số ICOR) cần có không đạt mức hợp lý. Nguồn vốn đầu tư gắn liền với hệ số 7
- ICOR bao gồm nguồn tích luỹ trong nước, nguốn vốn từ nước ngoài với các hình thức viện trợ, tín dụng và đầu tư trực tiếp. Việc huy động các nguồn vốn này gắn liền với chính sách tín dụng của chính phủ. * Chính sách tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”. * Chính sách tín dụng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao lƣu kinh tế quốc tế. Hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu, từ đó, tạo điều kiện để các tổ chức kinh doanh tham gia vào thị trường quốc tế. * Chính sách tín dụng đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ điều chỉnh nền kinh tế thị trƣờng ở tầm vĩ mô của nhà nƣớc. Thông qua hoạt động tín dụng làm biến đổi nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần làm cho chu kì hoạt động của tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ. Bằng cách đó tín dụng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động và cạnh tranh của kinh tế thị trường. * Chính sách tín dụng có tác dụng chống lạm phát. Thông qua tín dụng chính phủ có thể điều chỉnh sự chuyển động của nền kinh tế thị trường khi quá nóng hoặc quá lạnh, tức là khi tăng trưởng quá mức hoặc khi suy thoái. Thông qua hoạt động nhận gửi và cho vay; huy động tiết kiệm dài hạn, huy động tiết kiệm đảm bảo giá trị bằng vàng, phát hành công trái, kì phiếu , chính sách tín dụng có tác dụng điều chỉnh trong cả hai trường hợp trên. 8
- 1.2. QUAN ĐIỂM VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ CỦA CHÍNH PHỦ HÀN QUỐC VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HOÁ 1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Hàn Quốc thời điểm sau chiến tranh. Triều Tiên đã bị Nhật Bản xâm chiếm từ năm 1910 đến 1945 và đã bị chia cắt thành miền Nam và miền Bắc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Phía Bắc Triều Tiên cũ trở thành Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và phiá Nam trở thành Hàn Quốc. Sau cuộc chiến tranh Triều Tiên (năm 1950-1953), nền kinh tế Hàn Quốc ở mức độ phát triển thấp và Hàn Quốc là một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới. Các cơ sở công nghiệp của đất nước được xây dựng trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng đã bị phá hủy gần hết. Là nước nông nghiệp với 2/3 dân số trong độ tuổi lao động sống bằng nghề nông nên trình độ kỹ thuật của Hàn Quốc là rất thấp. Mặc dù vậy, so với một số quốc gia khác như Malaixia và Indônêxia thì Hàn Quốc đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong một số ngành công nghiệp như công nghiệp chế tạo do đã trải qua thời kỳ phát triển công nghiệp khi còn là thuộc địa của Nhật Bản. Nền kinh tế nằm trong tình trạng lạm phát kinh niên và không có khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người tiêu dùng. Quy mô của thị trường nội địa là nhỏ bé. Dân số tăng nhanh chóng, tốc độ đô thị hoá ồ ạt và nạn thất nghiệp càng làm trầm trọng thêm các vấn đề kinh tế - xã hội sau chiến tranh. Ra khỏi cuộc chiến tranh, Hàn Quốc hoàn toàn không có tích luỹ nên đã rơi vào tình trạng khan hiếm vốn nghiêm trọng. Nền kinh tế ở giai đoạn này phụ thuộc hoàn toàn vào viện trợ kinh tế của Mỹ và các khoản vay tín 9
- dụng nước ngoài chủ yếu là của Mỹ và Nhật Bản. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Hàn Quốc có ý nghĩa quan trọng về mặt chiến lược đối với Mỹ trong cuộc đối đầu với các lực lượng cộng sản nên Hàn Quốc đã nhận được những khoản hỗ trợ không lồ của Mỹ. Sau cuộc cải cách ruộng đất đầu những năm 50 và việc quy tụ tầng lớp nông dân có đất, đã xuất hiện thêm các doanh gia mới. Do thiếu nguồn vốn , các tổ chức kinh doanh ở Hàn Quốc trong thời kỳ này tài trợ cho các hoạt động của mình chủ yếu bằng các khoản vay từ nước ngoài và từ các ngân hàng của nhà nước. Mức thu nhập đầu người rất thấp, sự thay đổi giá cả bất thường, mức độ lạm phát cao của Hàn Quốc khiến cho hầu hết các nhà nghiên cứu về kinh tế Hàn Quốc đều cho rằng giai đoạn này là thời kỳ ảm đạm nhất của nền kinh tế Hàn Quốc. Trong thời kỳ những năm 50, chính phủ Hàn Quốc - dưới sự lãnh đạo của tổng thống đầu tiên Rhee Syng Man - đã không có một chiến lược phát triển kinh tế toàn diện và chính sách kinh tế trong thời gian này được đặc trưng bởi hàng loạt các giải pháp điều tiết thiếu mục đích rõ ràng của chính phủ. Thời kỳ này, chính phủ Hàn Quốc không có một ý tưởng rõ ràng về phát triển kinh tế và mục tiêu phát triển bị ảnh hưởng bởi ý thức chính trị về việc xây dựng một quốc gia được bảo đảm bởi lực lượng quân sự Mỹ với những lời hứa bảo vệ an toàn cho Hàn Quốc, ổn định lạm phát sau chiến tranh và tìm kiếm những hỗ trợ của Mỹ cho nền kinh tế bị phá huỷ sau chiến tranh . 1.2.2. Quan điểm về công nghiệp hoá của chính phủ Hàn Quốc và các công cụ phát triển công nghiệp hoá 1.2.1.1. Quan điểm về công nghiệp hoá của chính phủ Hàn Quốc * Công nghiệp hoá là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế. 10
- Sau khi Park Chung Hee trở thành tổng thống đầu tiên do dân bầu, Hàn Quốc đã có những thay đổi lớn trong việc lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia. Được đào tạo tại Học viện quân sự của Nhật Bản, ông Park Chung Hee đã chịu ảnh hưởng rất lớn của Nhật Bản, coi Nhật Bản như một khuôn mẫu về sự phát triển kinh tế và mơ tưởng đến việc xây dựng các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng ở Hàn Quốc. Chính phủ Park Chung Hee cho rằng sự giàu có của một quốc gia là một nền công nghiệp vững mạnh và an ninh quốc gia. Hàn Quốc là quốc gia nghèo về tài nguyên, nền kinh tế dựa trên nông nghiệp là chủ yếu nên nếu muốn trở thành quốc gia giàu có thì cần thiết phải phát triển công nghiệp, đặt công nghiệp hoá là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Sự phát triển kinh tế, là phải gắn với công nghiệp hoá, thực hiện công nghiệp hoá để thoát khỏi sự nghèo đói. Theo quan điểm của Park Chung Hee, an ninh quốc gia và phúc lợi của xã hội tuỳ thuộc vào sự giàu có của quốc gia và sức mạnh của quân đội. Nếu sự phát triển của công nghiệp tạo ra sự giàu có của quốc gia thì đến lượt mình, sự giàu có của quốc gia sẽ là yếu tố đảm bảo cho an ninh của quốc gia. * Nguồn vốn để phát triển công nghiệp được huy động chủ yếu từ các khoản vay nước ngoài. Trong suy nghĩ của ông Park, hình ảnh biên giới quốc gia và quan niệm “chúng ta đối lập ”với họ đã ăn sâu vào tâm khảm và điều này làm nảy sinh thái độ baì ngoại và tư tưởng độc lập, không phụ thuộc của người Hàn Quốc. Tổng thống Park Chung Hee cũng cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài không có tác dụng gì đối với sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc. Ông ta cũng lo ngại rằng một khi đầu tư nước ngoài được khuyến khích thì sự kiểm soát của nước ngoài sẽ sâu hơn và tài sản của quốc gia sẽ bị di chuyển ra nước ngoài. Do đó, để tạo nguồn tài chính cho sự phát triển kinh tế, chính quyền 11
- Park chủ trương huy động vốn chủ yếu là từ các khoản viện trợ của Mỹ và Nhật Bản và các khoản vay nợ nước ngoài chứ không cho phép đầu tư nước ngoài trực tiếp. * Lựa chọn các doanh nghiệp có quy mô lớn thuộc khu vực kinh tế tư nhân là người thực hiện chính sách phát triển công nghiệp. Theo quan điểm của Park, sự cạnh tranh quá mức sẽ xâm hại đến phúc lợi quốc gia, vì vậy, chính quyền Park đã lựa chọn trước người chiến thắng trong những ngành công nghiệp đặc biệt. Đó chính là những tổ chức kinh doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân có quy mô lớn. Để thực hiện công nghiệp hoá thành công, chính quyền Park cho rằng cần có các chính sách để khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá. Nếu không có sự tham gia của khu vực này thì mục tiêu của công nghiệp hoá và mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ khó thành công. Các nhà chính trị và các nhà hoạch định chính sách kinh tế của Hàn Quốc đã lựa chọn công cụ tài chính như là một công cụ chủ yếu để quản lý các nhà công nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế tư nhân. Thông qua kiểm soát tài chính mà bắt buộc họ phải phục vụ cho lợi ích của quốc gia. * Hy sinh tiêu dùng và phúc lợi xã hội để dành nguồn vốn cho công ngiệp hoá Có thể nói rằng chính sách kinh tế của chính quyền Park Chung Hee nhằm bảo vệ người sản xuất chứ không bảo vệ cho lợi ích của người tiêu dùng. Trong điều kiện Hàn Quốc phải tập trung vốn để đầu tư cho phát cho phát triển triển công nghiệp và trả nợ các khoản vay nước ngoài, tiết kiệm tiêu dùng được xem là quốc sách. Các phúc lợi xã hội cũng bị thu hẹp lại để tập trung nguồn vốn vào phát triển công nghiệp. 12
- Các tư tưởng này về chính sách công nghiệp của tổng thống Park Chung Hee được các tổng thống như Chun Doo Whan, Roh Woo Tae, tiếp tục thực hiện trong những nhiệm kỳ tiếp theo. 1.2.2.2. Quá trình tiến hoá của chính sách công nghiệp hoá của Hàn Quốc. + Công nghiệp hoá trên cơ sở định hướng xuất khẩu (thời kỳ những năm 60) Giai đoạn đầu của chính sách công nghiệp hoá của Hàn Quốc được đặc trưng bởi định hướng khuyến khích xuất khẩu từ năm 1962 đến 1971 khi chính quyền Park thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất và kế hoạh 5 năm lần thứ 2. Thời kỳ đầu những năm 60, sau khi Tổng thống Park Chung Hee lên nắm quyền điều hành đất nước, chính quyền Park đã nhấn mạnh rằng phát triển kinh tế là ưu tiên hàng đầu để hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của giai đoạn này là tạo ra sự tăng trưởng kinh tế nhanh về số lượng trên cơ sở xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp cơ bản, xây dựng cơ sở cho các ngành công nghiệp tự lực cánh sinh, thay thế nhập khẩu thiết bị và xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ. Lý do khiến chính quyền của Tổng thống Park lựa chọn định hướng đẩy mạnh xuất khẩu đó là quan điểm cho rằng một nước đang phát triển trong điều kiện thiếu nguồn lực nội tại, không có tích luỹ vốn ngoài lao động, sức mua trên thị trường trong nước rất nhỏ bé thì chỉ có thể tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng bằng cách nhằm vào thị trường người tiêu dùng ở các nước phát triển hay thực hiện định hướng hướng ngoại. Tổng thống Park Chung Hee đã lập ra 2 kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm nhằm thực hiện công nghiệp hoá, góp phần đưa Hàn Quốc trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. 13
- Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, với chủ trương thay thế nhập khẩu, chính phủ tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, thuỷ điện. Đồng thời, các ngành công nghiệp nhẹ hướng về xuất khẩu như dệt , may, da, giầy v v .. cũng được chú trọng phát triển mạnh nhằm tận dụng tối đa ưu thế lao động rẻ, chuẩn bị các cơ sở cho quá trình đẩy mạnh xuất khẩu. Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất cũng là quá trình công nghiệp hoá được thực hiện từ công nghiệp nhẹ. Các lĩnh vực phát triển chủ yếu trong công nghiệp là điện phân bón, sợi hoá học, sợi ny lông, lọc dầu và ximăng, trong đó sợi hoá học, lọc dầu phát triển thông qua liên doanh chủ yếu là dựa vào vốn của Mỹ. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng GNP bình quân năm 1962-1967 là 8,5% ( kế hoạch đề ra là 7,1%) trong đó tốc độ ngành khai khoáng và ngành công nghiệp chế tạo tăng 14,2%. Vào năm 1965, cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp trong GNP chiếm 38,4%, ngành khai khoáng và chế tạo chiếm 19,8%. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1967-1971), chính phủ đặt ra mục tiêu chủ yếu là hiện đại hoá cơ cấu công nghiệp hướng ngoại. Chính sách thay thế nhập khẩu trong kế hoạch 5 năm đầu được thay bằng chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở sử dụng nhiều lao động, có lợi thế cạnh tranh với nước ngoài. Các ngành sợi nhân tạo, hoá dầu, thiết bị điện và các ngành công nghiệp nhẹ như vải, cao su, gỗ dán được coi là những ngành xuất khẩu chủ yếu. Trong giai đoạn này, chính phủ lấy mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu làm thước đo cho mọi hoạt động kinh doanh. Tốc độ tăng GNP bình quân năm thời kỳ 1966-1971 là 9,7% trong đó tốc độ của của nghành chế tác 19,8%, tốc độ xuất khẩu đạt cao trên 40%. Kết thúc 2 kế hoạch 5 năm nền kinh tế Hàn Quốc đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Do biết tận dụng nguồn lao động dư thừa, có kỹ năng và chi phí rẻ cho quá trình sản xuất các 14
- sản phẩm hướng về xuất khẩu, Hàn quốc trong những năm 1960 đã khắc phục được sự thiếu thốn nghiêm trọng về mặt tài nguyên, vượt qua được những sức ép về giới hạn thị trường nhỏ bé trong nước để hướng ra xuất khẩu, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn từ 1962 đến 1971 được coi là một giai đoạn quan trọng nhất trong phát triển kinh tế hiện đại của Hàn Quốc bởi vì nó đạt được những tiến bộ quan trọng trong xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp, đạt được những thay đổi cơ bản trong các chiến lược phát triển của quốc gia thông qua cải cách chính sách và thay đổi thể chế. Tỷ lệ xuất khẩu trong GNP đã tăng từ 2,4% năm 1961 lên 6,8% vào năm 1966 và 11,2% vào năm 1971. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn này đạt trên 40%. Sự phát triển của các nhành công nghiệp phục vụ xuất khẩu kéo theo tỷ lệ việc làm tăng nhanh. Quá trình đô thị hoá đất nước diễn ra nhanh chóng. GNP đầu người đã tăng hơn gấp ba trong giai đoạn 1962-1971( từ 87 USD lên 289 USD). * Công nghiệp hoá trên cơ sở ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp hoá chất và công nghiệp nặng (thời kỳ những năm 70) Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, khi những hỗ trợ của chính phủ được thực hiện trên cơ sở quy mô sản lượng xuất khẩu của các ngành công nghiệp thì hai ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất cũng đã nhận được những hố trợ của chính phủ trong khuôn khổ đóng góp của chúng vào sản lượng xuất khẩu. Điều này có nghĩa là ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất (HCI) chỉ có thể nhận được những hỗ trợ của chính phủ nếu chúng có đóng góp vào xuất khẩu. Sự tập trung tạo động lực khuyến khích một số ít doanh 15
- nghiệp có quy mô lớn của chính phủ tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của một số ngành như sản xuất thép, hoá dầu, đóng tàu, công nghiệp ôtô. Sự thay đổi căn bản trong chính sách công nghiệp của Hàn Quốc từ khuyến khích xuất khẩu sang phát triển các ngành công nghiệp được xem là những ngành công nghiệp chiến lược như công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất được công bố vào tháng 1 năm 1972. Chính sách mới này được thực hiện trong thời kỳ 1972-1979. Đây là sự thay đổi căn bản từ định hướng tăng trưởng bằng xuất khẩu sang tập trung ưu tiên phát triển chỉ hai ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất. Có thể nói đây bước thay đổi của cơ cấu công nghiệp. Sự thay đổi về chính sách này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau. Đó là: Thứ nhất nó liên quan đến những tác động từ phía bên ngoài như cuộc khủng hoảng dầu lửa năm 1973. Cú sốc dầu mỏ năm 1973-1974 đã tác động mạnh và làm nền kinh tế Hàn Quốc bị khủng hoảng nghiêm trọng. Kinh tế Hàn Quốc phụ thuộc hoàn toàn vào dầu mỏ nhập khẩu từ thị trường bên ngoài. Do vậy chính phủ Hàn Quốc đã quyết định chuyển hướng chiến lược cải thiện cơ cấu ngành công nghiệp tập trung vào phát triển công nghiệp nặng và hoá chất nhằm cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị cho các ngành công nghiệp mới, loại dần sự phụ thuộc vào nước ngoài đối với ngành công nghiệp mới. Tại thời điểm này, tình hình cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu quốc tế giữa các nước phát triển cũng trở nên ngày càng gay gắt. Khi Mỹ rút ra khỏi Đông Nam Á, Hàn Quốc không còn được viện trợ ưu đãi của Mỹ, công nghiệp Hàn Quốc lệ thuộc nhiều vào Nhật Bản. Hàn Quốc đang mất dần lợi thế cạnh tranh trong các ngành công nghiệp cần nhiều lao động không kỹ năng như giầy da, dệt, gỗ dán, do đó, cần phát triển chuyên 16
- sâu các ngành công nghiệp cần sự tinh xảo hơn, có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao hơn. Với những điều kiện ngày càng xấu đi của thị trường quốc tế, Hàn Quốc cần phải giảm bớt sự phụ thuộc của nó vào nguyên liệu và máy móc nhập khẩu để duy trì được sự ổn định của các lợi thế cạnh tranh. Nếu Hàn Quốc tiếp tục phải nhập nhiều máy móc thiết bị và nguyên liệu trên thị trường quốc tế như ở giai đoạn trước thì sản phẩm của Hàn Quốc sẽ khó có khả năng đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Mặt khác những thành tích của Nhật Bản trong các ngành như sản xuất thép, chế tạo ôtô, công nghiệp điện tử đã khuyến khích Hàn Quốc chú ý hơn đến sự phát triển của các ngành công nghiệp chiến lược. Thứ hai, sự rút bớt một phần lực lượng quân đội Mỹ đặt ra yêu cầu là chính phủ cần phải thiết lập một cơ sở công nghiệp cho việc bảo vệ quyền tự chủ và an ninh quốc gia của mình. Và vì thế, chính phủ xác định rằng cần sử dụng các công cụ tài chính và thuế để hướng việc sử dụng nguồn lực tập trung vào các ngành công nghiệp trọng tâm như hoá dầu, sắt, thép, điện tử. Thứ ba, sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, sự tăng trưởng mức tiền lương trong nước, nhu cầu đối với các sản phẩm của HCI cùng với sự tăng trưởng dần dần mức thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường quốc tế đã bắt buộc Hàn Quốc phải sắp xếp lại cơ cấu công nghiệp của mình để có thể mở rộng phát triển kinh tế. Đối mặt với những biến đổi kinh tế và chính trị này, chính phủ Hàn Quốc đã đặt ra mục tiêu mới cho chính sách công nghiệp cho thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ ba và lần thứ tư ( 1972-1981). Đó là tiếp tục duy trì phát triển công nghiệp tốc độ cao, thay đổi cơ cấu công nghiệp, xây dựng các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất có khả năng cạnh tranh cao, nhằm cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị cho các ngành công nghiệp mới, 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn