Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai
lượt xem 4
download
Luận văn "Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá đúng thực trạng việc giải quyết giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đưa ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với CBXH ở Đồng Nai hiện nay
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN QUỐC HUY GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN QUỐC HUY GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐẶNG ĐỨC QUY HÀ NỘI - 2014
- BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Bảo hiểm Y tế BHYT Công bằng xã hội CBXH Công nghiệp hoá CNH Hiện đại hoá HĐH Hội đồng nhân dân HĐND Khu Công nghiệp KCN Khoa học và Công nghệ KH&CN Ủy ban nhân dân UBND Tăng trưởng kinh tế TTKT Trước công nguyên TCN
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI 13 1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội 13 1.2. Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai – Quan niệm và nội dung giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. 25 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI 35 2.1. Đánh giá kết quả giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai từ năm 2001 đến nay 35 2.2. Những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. 54 Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI 65 3.1 Quan điểm cơ bản giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai hiện nay 65 3.2. Một số giải pháp chủ yếu về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai trong thời gian tới 68 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC 88
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) với tiến bộ và công bằng xã hội (CBXH) đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm, là bài toán nan giải đối với nhiều quốc gia trên thế giới ngày nay, đặc biệt với các nước có nền kinh tế đang phát triển hoặc chậm phát triển. Tăng trưởng là mục tiêu mà mọi quốc gia, mọi nền kinh tế đều phải hướng đến, bởi nó là chỉ số đánh giá sức sống, năng lực của một nền kinh tế. TTKT chính là cơ sở, là nền tảng cơ bản để giải quyết các vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh... Tuy nhiên, TTKT theo hướng nào, có đảm bảo hài hòa các lợi ích của toàn xã hội, thực hiện sự tiến bộ và CBXH hay không, điều đó còn tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển và cách giải quyết của từng quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Thực tiễn đã có nhiều bằng chứng cho thấy giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với tiến bộ CBXH là một vấn đề vô cùng phức tạp và khó khăn, phụ thuộc phần lớn vào quyết tâm chính trị của nhà nước cầm quyền. Trong quá trình đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với tiến bộ và CBXH, và coi đây là một trong những mối quan hệ cơ bản cần tập trung giải quyết trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta một lần nữa khẳng định:“ Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân” [33, tr 98]. Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, luôn duy trì được tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định trong nhiều năm: giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 12,86%/năm, giai đoạn 2005-2010 đạt 13,2% cao gấp 1,5 lần so với mức tăng trưởng trung bình của vùng kinh tế trọng
- 4 điểm phía Nam và gấp 1,9 lần so với mức tăng chung của cả nước, giai đoạn 2011 – 2013 tăng bình quân 12.3% gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước [Phụ lục 1]. Nhờ tăng trưởng liên tục và ổn định đã cải thiện đáng kể thu nhập và đời sống người lao động. Nếu như thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là 1068,8 USD thì đến năm 2013 (chỉ sau 5 năm) thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên gấp đôi với mức 2.138 USD/ người. Sự tăng trưởng đó đã góp phần tích cực làm thay đổi diện mạo của Đồng Nai trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã hình thành nên các vùng kinh tế công nghiệp, các cụm công nghiệp mới tạo động lực cho sự phát triển của Đồng Nai trong tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà quá trình tăng trưởng kinh tế đem lại cũng đã và đang xuất hiện một số vấn đề bất cập, liên quan đến sự phát triển bền vững ở Đồng Nai. Đó là tình trạng chất lượng tăng trưởng còn chưa đảm bảo, chủ yếu mới chú trọng tăng trưởng theo chiều rộng, năng suất lao động còn thấp trong các nhóm ngành dịch vụ, hiệu quả sử dụng vốn không cao; trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong tỉnh còn ở mức trung bình và thấp so với khu vực và thế giới; môi trường bị tác động nghiêm trọng; Hệ thống an sinh xã hội chưa được đảm bảo. Đặc biệt, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội trong lĩnh vực học tập, khám chữa bệnh, vui chơi giải trí còn nhiều điều bất cập, chưa bảo đảm sự công bằng, sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng dãn cách, nhất là giữa thành thị và nông thôn. Vì thế, giải quyết các chính sách xã hội trong quá trình phát triển kinh tế đã và đang trở thành vấn đề bức thiết hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu của Đồng Nai trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- 5 Quan hệ giữa TTKT với CBXH ở nước ta là một trong những chủ đề đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu không chỉ đối với các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý mà còn thu hút đông đảo các giới khoa học trong và ngoài nước tham gia. Đã có khá nhiều công trình khoa học, các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau đây: * Về các ấn phẩm đã in thành sách: - “Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ 1991 đến nay – Kinh nghiệm của các nước ASEAN” của tác giả Lê Đăng Doanh và Nguyễn Minh Trí (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Nhà xuất bản Lao động, Hà nội, 2001). Các tác giả đã phân tích sự tác động của chính sách xã hội với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Từ đó, nêu rõ mối quan hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, tạo cho mọi người có sự bình đẳng trong việc tiếp cận với các cơ hội xã hội. - “Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội” của TS Nguyễn Minh Hoàn, (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009). Tác giả đã đề cập các quan niệm thời kỳ trước C.Mác, các quan điểm hiện đại của các học giả phương Tây, quan điểm của Mác - Ăngghen và tư tưởng của Hồ Chí Minh về công bằng xã hội. Tác giả nhấn mạnh, công bằng xã hội và tiến bộ xã hội là mục tiêu được Đảng ta xác định ngay từ những ngày đầu khi nước ta tiến hành sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, đất nước ta đang có tình trạng gia tăng phân hoá giàu nghèo và bất bình đẳng do sự tồn tại của nhiều loại hình quan hệ sở hữu. Đây là tất yếu khách quan. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có sự điều chỉnh, điều tiết để kiềm chế tình trạng gia tăng bất bình đẳng. - “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam” của GS.TS Hoàng Đức Thân, TS. Đinh Quang Ty (Chủ biên) (Nhà xuất bản
- 6 Chính trị quốc gia ấn hành, 2010). Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và cho rằng đó là mối quan hệ cơ bản, phức tạp, cực kỳ quan trọng đòi hỏi Nhà nước ta phải có những biện pháp để giải quyết thỏa đáng. - “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam” của Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2006). Các tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tốc độ, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Qua việc phân tích thực trạng, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở nước ta giai đoạn cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, các tác giả cho rằng, những yếu tố thể hiện chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta là: tổng giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội, tổng thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và một số các tiêu chí định tính khác như: xóa đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội, công bằng xã hội, môi trường môi sinh. Cũng trong cuốn sách này, các tác giả đã chỉ ra và phân tích những giải pháp cơ bản để thúc đẩy kinh tế Việt Nam tăng trưởng đạt chất lượng và hiệu quả cao. - “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới” TS Nguyễn Thị Nga (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007). Tác giả tập trung phân tích và luận chứng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội; Để công bằng xã hội trở thành động lực phát triển, cần phải gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ; Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên phạm vi cả nước, ở mọi lĩnh vực, ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; Bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội nhằm phát triển con người, phát huy nhân tố con người; Phát huy vai trò của nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động xã hội.
- 7 Nhìn chung những công trình trên bàn nhiều đến những vấn đề lý luận, đề cập tới mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trên phạm vi quốc gia, các mô hình tăng trưởng, bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia và đưa ra các giải pháp để giải quyết hài hòa mối quan hệ đó. * Về các công trình nghiên cứu dưới góc độ từ một địa phương: - “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội trong quá trình phát triển ở Vĩnh Phúc hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Triết học của Phạm Thị Thương, 2011. Tác giả đã hệ thống hóa quan niệm tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội. Phân tích, đánh giá thực trạng của việc thực hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó, tác giả xác định phương hướng và kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - “Chất lượng tăng trưởng kinh tế Đồng Nai” của PGS, TS. Ngô Quang Minh, TS. Nguyễn Ngọc Toàn, TS. Phạm Văn Sáng, TS. Bùi Văn Huyền (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2011). Các tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích phân tích chất lượng tăng trưởng trên bảy nội dung chính: tốc độ và sự ổn định của tăng trưởng; hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; năng lực khoa học công nghệ và sức cạnh tranh; phát triển con người; bảo vệ môi trường; và hiệu quả quản lý nhà nước. Từ đó đưa ra cái nhìn toàn diện, tổng thể về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Đồng Nai, tìm ra những rào cản đối với tăng trưởng kinh tế trên cả hai mặt lượng và chất, từ đó vạch ra phương hướng xử lý nhằm đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh. - “Vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai”, Luận văn Thạc sĩ Triết học Phạm Xuân Hà Học viện Chính trị -
- 8 Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2010. Tác giả đã phân tích vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai dưới giác độ triết học nhằm luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra cho Đồng Nai trong thời gian tới. - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội – một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số tỉnh miền Trung” của các tác giả Phạm Hảo, Võ Xuân Tiến, Mai Đức Lộc (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) đã phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc kết hợp phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ, bước đầu nêu lên những giải pháp chủ yếu để kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn khu vực Bắc Trung Bộ. - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội lý thuyết và thực tiễn ở thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Đỗ Phú Trần Tình (Nhà xuất bản Lao động, năm 2010). Tác giả khảo sát một yếu tố quan trọng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế là công bằng xã hội, là yếu tố tác động thuận lợi để giúp tăng trưởng có chất lượng ngày càng cao. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, và tác giả chọn khảo sát phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ gần hai mươi năm qua, nhằm xem xét các yếu tố đặc trưng trong tăng trưởng kết hợp công bằng xã hội của Thành phố. Qua khảo sát, phỏng vấn ý kiến thực tế của dân cư thành phố, Tác giả đề xuất các biện pháp kỳ vọng giúp giải quyết tốt hơn quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội. Nhìn chung các công trình trên bàn đến các lý thuyết về mô hình tăng trưởng, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội với những điều kiện khác nhau và đưa ra những bài học kinh nghiệm có giá trị nhất định. * Về các bài báo, bài viết trên các tạp chí, các hội thảo khoa học:
- 9 - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội” của TS Bùi Đại Dũng và Ths Phạm Thu Phương, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) tr 82-91. Các tác giả đã làm rõ thêm khái niệm “công bằng xã hội” trong bối cảnh phát triển bền vững; cung cấp một số minh chứng định lượng về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, với một số nhận định: (1) Công bằng xã hội phải bảo đảm khuyến khích tối đa khả năng đóng góp và hạn chế tối thiểu khả năng gây hại của mỗi cá nhân đối với xã hội; (2) Việc cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục cho nhóm nghèo mang ý nghĩa kinh tế quan trọng (không đơn thuần mang tính đạo đức). Đó là chi phí cần thiết và hiệu quả nhằm bảo đảm mức toàn dụng lao động xã hội đồng thời hạn chế những tổn hại cho xã hội trong tương lai; (3) Nhóm giàu cần được khuyến khích làm giàu chính đáng với tư cách là nhóm đầu tàu thúc đẩy xã hội phát triển đi đôi với việc ngăn ngừa hành vi làm giàu bất chính, trong đó có hành vi trục lợi từ ngoại ứng tiêu cực. - “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của TS Phạm Xuân Nam, Tạp chí Triết học, số 2 (2007) , tr 27-34. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra và luận giải: việc giải quyết mối quan hệ giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội ở một số mô hình kinh tế tiêu biểu trên thế giới như mô hình kinh tế thị trường tự do, mô hình kinh tế thị trường xã hội, mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung phi thị trường. Những thành tựu và vấn đề đặt ra trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hơn 20 năm đổi mới; Cụ thể hoá hệ quan điểm và đề xuất những giải pháp về thực hiện công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. - “Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”của GS, VS Nguyễn Duy Quý, Tạp chí Triết học, số 3, 2008, tr
- 10 12-17. Trong bài viết, tác giả phân tích vấn đề thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở làm rõ sự khác nhau, mối quan hệ gắn bó giữa công bằng xã hội và bình đẳng xã hội, thực trạng thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam trước và trong những năm đổi mới, tác giả đã đi đến kết luận: chỉ có trên cơ sở dựa vào công bằng xã hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, chúng ta mới vừa đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vừa thực hiện được định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường. Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí khoa học đề cập đến vấn đề tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội như: “ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay” của GS.TS Lê Hữu Tầng (Tạp chí Triết học, số 1, 2008, tr38-44); “Một số giải pháp nhằm kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta hiện nay” của PGS.TS Trần Văn Phòng (Tạp chí Khoa học chính trị số 2- 2006, trang 23-27); “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội: động lực giảm nghèo ở Việt Nam” của PGS.TS Đỗ Đức Định (Tạp chí Cộng sản số 777 (tháng 7/2007))….. Các công trình khoa học, các bài viết nêu trên, dù ở các góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng đã đề cập khá đầy đủ về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Việt Nam trên bình diện vĩ mô. Tuy nhiên, mỗi địa phương do những đặc thù riêng biệt về các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, chi phối, nên việc giải quyết mối quan hệ này cũng có những yêu cầu khác nhau. Cho đến nay, mặc dù đã có khá nhiều đề tài luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam nói chung và ở Đồng Nai nói riêng, nhưng tiếp cận nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ kinh tế chính trị thì chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn
- 11 diện. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai hiện nay. Những tài liệu nêu trên sẽ là nguồn tư liệu bổ sung quý giá giúp tác giả có thể tham khảo, kế thừa và hoàn thiện những nghiên cứu của mình theo nhiệm vụ đề tài đặt ra. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với CBXH, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết tốt hơn mối quan hệ này ở Đồng Nai hiện nay. * Nhiệm vụ + Làm rõ mối quan hệ giữa TTKT với CBXH và giải quyết mối quan hệ này ở Đồng Nai hiện nay. + Đánh giá đúng thực trạng việc giải quyết giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. + Đưa ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết mối quan hệ giữa TTKT với CBXH ở Đồng Nai hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là đối tượng nghiên cứu của luận văn được tiếp cận dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luân văn tập trung nghiên cứu việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, khảo sát số liệu từ năm 2001 đến nay
- 12 5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận văn thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; các chính sách, pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. * Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp của khoa học kinh tế chính trị và các phương pháp khác: phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa của đề tài - Ở một mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đưa ra những cơ sở khoa học cho việc hoạch định và thực thi các chính sách kinh tế - xã hội, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng Nai hiện nay. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu một số chuyên đề trong chương trình trung cấp lý luận chính trị ở Đồng Nai. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
- 13 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI 1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 1.1.1 Tăng trưởng kinh tế * Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế (TTKT) là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến những năm gần đây để phản ánh trạng phát triển kinh tế của một ngành, một địa phương, một quốc gia khi so sánh với một thời điểm nhất định. Ngay từ thời Hy Lạp cổ đại đã có những quan niệm của các nhà tư tưởng về tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng: tăng trưởng kinh tế là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, tăng trưởng kinh tế được đồng nhất với sự tăng lên về lượng của nền kinh tế, như tăng sản lượng, tăng của cải…Xênôphôn (430-345 TCN) cho rằng: “Hoạt động kinh tế là quá trình làm tăng của cải, tăng tư liệu tiêu dùng (thực chất là tăng trưởng kinh tế). Theo ông, phân công lao động có vai trò thúc đẩy giao lưu hàng hóa giữa các vùng, nhờ có phân công lao động mà nâng cao được chất lượng hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế” [20, tr 23]. Platôn (427- 347 TCN) cho rằng: “Mối quan hệ giữa phân công lao động, thương mại và tiền tệ dưới sự hoạt động của các thương gia đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng của cải”(thực chất là tăng trưởng kinh tế). Tăng trưởng kinh tế là quá trình tăng của cải bởi hoạt động do thương mại đem lại” [21, tr 24]. Nhìn chung, ở thời kỳ Hy Lạp cổ đại, khái niệm tăng trưởng kinh tế chưa được các nhà tư tưởng nghiên cứu một cách sâu sắc. Những kết quả đạt được từ việc nghiên cứu mới chỉ mang tính chất bước đầu, đơn giản, song nó có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở cho các nhà tư tưởng sau này tiếp tục nghiên cứu.
- 14 Bước sang thời kỳ cận đại, giai cấp tư sản ra đời, khai sinh thời kỳ mới với sự tiến bộ vượt bậc về khoa học, kỹ thuật, kinh tế - xã hội và Khoa kinh tế học cũng được ra đời vào thời kỳ này. Adam Smith (1723 - 1790) trong cuốn sách "Bàn về bản chất và nguyên nhân giàu có của các quốc gia” ông bàn về tính chất, nguyên nhân và điều kiện thuận lợi của tăng trưởng kinh tế. Ông quan niệm: tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân đầu người, hoặc tăng sản phẩm lao động. D.Ricardo (1772 – 1823), kế thừa Adam Smith nhưng ông mở rộng sang vấn đề phân phối, thu nhập, chú trọng đến phân tích tỷ lệ phân phối của các loại thu nhập và ảnh hưởng đến tích lũy tư bản từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Trong ngôn ngữ sử dụng hàng ngày chúng ta có thể dùng khái niệm “tăng”, “sự gia tăng”, “sự tăng lên”… để chỉ sự tăng trưởng. Trong kinh tế học, thuật ngữ tăng trưởng kinh tế được sử dụng rộng rãi và có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Theo TS Nguyễn Xuân Phong thì “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế theo thời gian, là mức tăng quy mô và tốc độ sản phẩm, là sự tăng thêm về quy mô sản xuất mà từ đó tăng lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Nếu tổng sản phẩm hàng hóa của một quốc gia tăng lên thì đó được coi là tăng trưởng kinh tế” [60, tr.23]. Theo TS Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung thì “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)” [48, tr.14]. Tuy có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa về TTKT, song phần lớn đều thống nhất những nội dung căn bản ở quan niệm sau đây: “Tăng trưởng kinh
- 15 tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về quy mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là lấy một năm làm mốc so sánh)”. Quan niệm này chính là sự kế thừa phát triển tư tưởng của C.Mác về chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị tăng trưởng kinh tế khi Ông đưa ra khái niệm tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập quốc dân để đánh giá kết quả hoạt động của nền kinh tế. Trong đó tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra trong một thời gian nhất định, còn thu nhập quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi cho phí sản xuất. Khi nói đến tăng trưởng, tức là phải nhìn nhận toàn diện cả hai mặt của tăng trưởng, đó là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Số lượng của tăng trưởng kinh tế thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng trưởng, còn mặt chất lượng tăng trưởng là tính qui định vốn có của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cơ sở phân biệt hiện tượng kinh tế với các hiện tượng khác. Chất lượng tăng trưởng được qui định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành tăng trưởng kinh tế. Như vậy khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần phải xem xét một cách đầy đủ hai mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế với tốc độ và chất lượng cao là mong muốn của mọi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội nên đã được nhiều trường phái kinh tế học khác nhau nghiên cứu trong các lý thuyết của mình. Mỗi trường phái đều cố gắng nghiên cứu mối quan hệ giữa lao động, tư bản, công nghệ kỹ thuật, các yếu tố thể chế trong việc làm cho nền kinh tế gia tăng sản lượng, gia tăng thu nhập quốc dân… * Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là các nguồn lực mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm biến đổi sản lượng đầu ra, các nhân tố này còn gọi là các yếu tố sản xuất. Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các
- 16 yếu tố đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. Các nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cung và các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cầu: - Vốn: Là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế là vốn vật chất, nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào sản xuất. - Lao động: Là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất, là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất. Trước đây người ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như vốn, được xác định bằng số lao động của mỗi quốc gia và được tính bằng đầu người hay thời gian lao động. Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động là vốn con người, đó là lao động có sáng kiến và phương pháp mới trong hệ thống hoạt động kinh tế … - Tài nguyên: (bao gồm đất đai, tài nguyên trong lòng đất); các tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nước đang phát triển. Song, tài nguyên thì có hạn, không thể tái tạo được, hoặc nếu tái tạo được phải mất nhiều thời gian, sức lực và chi phí. Do đó, tài nguyên được đưa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội ngày càng nhiều càng tốt nhưng phải đảm bảo chúng được sử dụng hiệu quả, không lãng phí. Việc sử dụng tài nguyên là vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để có thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên quốc gia là vấn đề sống còn của sự phát triển. Sử dụng lãng phí tài nguyên có thể được xem như sự huỷ hoại môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên - Tiến bộ công nghệ: là yếu tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở các nền kinh tế ngày nay. Yếu tố công nghệ cần được hiểu đầy đủ
- 17 theo hai dạng: thứ nhất đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất. Như vậy có thể thấy nguồn gốc của tăng trưởng do nhiều yếu tố hợp thành, vai trò của nó phụ thuộc vào hoàn cảnh và thời kỳ phát triển của mỗi quốc gia. Đối với các nước nghèo, lao động rẻ và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng. Ngược lại đối với các nước công nghiệp thì vai trò của vốn con người và tiến bộ công nghệ quan trọng hơn. * Các thước đo của tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng các chỉ tiêu để đo lường tăng trưởng kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP), Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Tổng sản phẩm ròng quốc dân (NNP), Tổng thu nhập quốc dân (GNI), Thu nhập quốc dân (NI), Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) và một số chỉ tiêu khác. - Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm trong nước (GDP): là giá trị tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi các yếu tố sản xuất nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bất kể ai là chủ sở hữu các yếu tố sản xuất. Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm trong nước đo lường giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do người dân nước đó và người dân nước ngoài sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ nước đó trong một năm cho trước. - Tổng thu nhập quốc dân (GNI): là tổng thu nhập lần đầu được tạo ra bởi các yếu tố sản xuất thuộc sở hữu của một quốc gia bất kể thu nhập này được tạo ra ở trong nước hay ở ngoài nước trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Khác với tổng sản phẩm trong nước, là chỉ tiêu chỉ quan tâm
- 18 tới thu nhập được tạo ra bởi các yếu tố sản xuất diễn ra trong nước, tổng thu nhập quốc gia bằng tổng sản phẩm trong nước cộng với thu nhập yếu tố thuần (nghĩa là cộng với thu nhập yếu tố từ nước ngoài trừ đi chi trả yếu tố cho nước ngoài). - Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính, không kể làm ra ở đâu (trong hay ngoài nước). - GDP bình quân đầu người (GDP/người): là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quan mức sống dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa tổng sản phẩm trong nước với tổng dân số trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc theo ngoại tệ. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước với nhau. 1.1.2 Công bằng xã hội * Quan niệm về Công bằng xã hội Trong kinh tế học có hai khái niệm về công bằng xã hội thường được sử dụng là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang có nghĩa là đối xử như nhau với những người có đóng góp như nhau. Công bằng theo chiều dọc nghĩa là đối xử khác nhau với những người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện xã hội khác nhau. Nếu công bằng theo chiều ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường thì công bằng theo chiều dọc cần có sự điều tiết của Chính phủ. Việc phân định và kết hợp công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự. Như vậy công bằng xã hội là một khái niệm rất rộng bao gồm cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Xét một cách
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn