intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đƣợc đặt ra với các mục đích sau: Làm rõ vai trò của hàng hoá trên thị trường chứng khoán; đánh giá thực trạng về hàng hoá của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm qua, chỉ rõ mặt làm được, mặt hạn chế và nêu các nguyên nhân của tồn tại đó; đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường chứng khoán nói chung, đặc biệt là sự phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoán nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ LÊ QUANG HƯNG Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ chÝnh trÞ Hµ néi - 2005
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ LÊ QUANG HƯNG Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Luật Hµ néi - 2005
  3. MỤC LỤC Mục lục ............................................................................................................................ 1 Lời nói đầu ...................................................................................................................... 3 Chƣơng 1. Những vấn đề chung về thị trƣờng chứng khoán và hàng hoá cho thị trƣờng ........................................................................................................................ 6 1.1. Các vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán ................................................... 6 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán trên thế giới và VN ............................................................................................................................ 6 1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trƣờng chứng khoán............................................ 7 1.1.3. Những tác động của thị trƣờng chứng khoán trong nền kinh tế thị trƣờng ... 9 1.2. Hàng hoá của thị trường chứng khoán ............................................................ 14 1.2.1. Khái niệm và bản chất chứng khoán ............................................................ 14 1.2.2. Phân loại hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán ......................................... 15 1.2.3. Những điều kiện hình thành và phát triển hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán ...................................................................................................................... 22 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoán .... 24 Chƣơng 2. Thực trạng hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............. 29 2.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam ........... 29 2.1.1. Sự cần thiết ra đời thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam .............................. 29 2.1.2. Những đặc trƣng chủ yếu của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............... 31 2.1.3. Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........................................ 34 2.2. Diễn biến hàng hoá trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua ... 39 2.2.1. Diễn biến của trái phiếu trên thị trƣờng ....................................................... 39 2.2.2. Diễn biến của cổ phiếu trên thị trƣờng......................................................... 43 2.2.3. Hoạt động trên thị trƣờng tự do ở Việt Nam................................................ 45 2.2.4. Các tổ chức trung gian liên quan đến phát hành và PT chứng khoán niêm yết ........................................................................................................................... 46 2.2.5. Nhận xét chung về hoạt động và hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................................................................................................................ 48 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ............................................................. 50 2.3.1. Tầm kinh tế vĩ mô ........................................................................................ 51 2.3.2. Các doanh nghiệp ......................................................................................... 55 2.3.3. Vấn đề nội tại của thị trƣờng chứng khoán .................................................. 56 2.3.4. Công tác đào tạo, tuyên truyền, phổ cập các kiến thức và thông tin về thị trƣờng chứng khoán chƣa đƣợc quan tâm đúng mức............................................. 57 2.3.5. Về phía các nhà đầu tƣ ................................................................................. 57 Chƣơng 3. Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới ............................................. 59 3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới ............... 59 3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới .............................................................. 61 3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế vĩ mô ................................................................. 61 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cung và kích cầu hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .......................................................................................... 65 3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng của thị trƣờng chứng khoán ... 69 1
  4. Kết luận và kiến nghị ................................................................................................... 76 1. Kết luận .................................................................................................................. 76 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 77 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 80 2
  5. LỜI NÓI ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thị trƣờng chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị trƣờng. Ngày nay, thị trƣờng chứng khoán hầu nhƣ đã có mặt ở tất cả các nƣớc phát triển và đang phát triển. Thị trƣờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đƣợc trong cơ chế kinh tế của các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng. Thị trƣờng chứng khoán có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Đây là nơi thu hút vốn đầu tƣ dài hạn cho phát triển kinh tế; là tấm gƣơng phản ánh nền kinh tế và hoạt động tài chính của các doanh nghiệp; thúc đẩy khả năng di chuyển và kiểm soát nguồn vốn đầu tƣ một cách hiệu quả; là công cụ đắc lực để Chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Trong Chiến lƣợc phát triển để thực hiện quá trình đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế của đất nƣớc, Nhà nƣớc đã luôn quan tâm đến việc xây dựng và đồng bộ hoá hệ thống thị trƣờng, trong đó có thị trƣờng chứng khoán. Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã đƣợc khai trƣơng và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000. Cho đến nay, qua hơn 5 năm hoạt động thị trƣờng đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, song vẫn còn không ít khó khăn trở ngại. Một trong số đó nổi lên trong giai đoạn hiện nay là việc tạo hàng hoá có chất lƣợng và sự ổn định cho thị trƣờng chứng khoán. Qui mô thị trƣờng chứng khoán còn nhỏ bé, tốc độ phát triển chƣa đạt nhƣ mong muốn. Việc tạo hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn từ nhiều phía. Từ thực tế trên, đề tài “hàng hoá của thị trường chứng khoán Việt Nam: thực trạng và giải pháp” đƣợc đƣa ra và thực hiện. Đề tài vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn, đồng thời đây cũng là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của nhiều cán bộ và cơ quan nghiên cứu. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Đối với những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, việc nghiên cứu các vấn đề nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán - một định chế tài chính quan trọng đã tồn tại từ hàng trăm năm nay - là hết sức cần thiết. Ở Việt Nam cũng vậy, tuy thị trƣờng chứng khoán ra đời chƣa lâu, nhƣng đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau nhằm mục đích phát triển thị trƣờng chứng khoán, có thể kể đến nhƣ 3
  6. - Cuốn sách: “Những điều kiện kinh tế - xã hội hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam” của: TS. Trần Thị Minh Châu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “giải pháp để hình thành và phát triển thị trường chững khoán phi tập trung ở Việt Nam” của Võ Văn Quang - Học viện Ngân Hàng, năm 2003 - Luận văn thạc sỹ kinh tế “Xây dựng thị trƣờng trái phiếu công ty nhằm phát triển các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng” của Nguyễn Thị Liên Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2003,... Tuy nhiên vẫn cần có các nghiên cứu thêm về thị trƣờng chứng khoán đặc biệt là về phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài đƣợc đặt ra với các mục đích sau: - Làm rõ vai trò của hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán. - Đánh giá thực trạng về hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong những năm qua, chỉ rõ mặt làm đƣợc, mặt hạn chế và nêu các nguyên nhân của tồn tại đó. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trƣờng chứng khoán nói chung, đặc biệt là sự phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán nói riêng. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề đạt đƣợc các mục tiêu trên, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm: - Góp phần làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. - Phân tích thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, kinh nghiệm của một số thị trƣờng chứng khoán trên thế giới và khu vực. - Kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong quá trình phát triển đến năm 2010. 4
  7. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tác giả sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán. Phân tích ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp của hàng hoá đối với thị trƣờng chứng khoán và ngƣợc lại. - Phƣơng pháp thừa kế và thu thập những số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: so sánh, phân tích và tổng hợp để nghiên cứu. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cụ thể là: - Nghiên cứu các khía cạnh lý luận cơ bản về hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán. - Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. 7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng cụ thể là: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về thị trƣờng chứng khoán và hàng hoá cho thị trƣờng. Chƣơng 2: Thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. 5
  8. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HÀNG HOÁ CHO THỊ TRƢỜNG 1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán trên thế giới và Việt Nam Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận của thị trƣờng tài chính hoạt động trong lĩnh vực phát hành và trao đổi cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, kể cả các công cụ tài chính phái sinh từ cổ phiếu, trái phiếu theo những phƣơng thức có tổ chức nhƣ giao dịch qua Sở Giao dịch Chứng khoán, Công ty Chứng khoán, giao dịch trực tiếp, hoặc qua mạng... Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán ban đầu không phải ngay lập tức đã hoàn chỉnh nhƣ các hình thái trên. Thị trƣờng chứng khoán đã manh nha ra đời từ thế kỷ XV ở các nƣớc phƣơng Tây, tại các thành phố trung tâm buôn bán. Cùng với thời gian, thị trƣờng chứng khoán đã ra đời tự phát tại một số nƣớc nhƣ: Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ vào thế kỷ 18-19. Trải qua các thời kỳ thị trƣờng chứng khoán càng phát triển và có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Môi giới đã trở thành một nghề hoạt động trên thị trƣờng này. Hoạt động của thị trƣờng chứng khoán đƣợc nhà nƣớc thừa nhận bằng pháp luật, nhà nƣớc còn giữ vai trò ngƣời giám sát để đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai và định hƣớng mục tiêu hoạt động của thị trƣờng. Hiện nay đã có trên 160 thị trƣờng chứng khoán lớn nhỏ hoạt động trên khắp các châu lục. ở các nƣớc có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, thị trƣờng chứng khoán cũng đã dần đƣợc xây dựng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đƣợc, nó là kênh huy động vốn trung và dài hạn to lớn, hỗ trợ cho kênh tạo vốn gián tiếp qua ngân hàng và trung gian tài chính. Việt Nam, với sự ra đời của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2000 và tại Hà Nội tháng 3 năm 2005 đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng trong nỗ lực hoàn thiện và đồng bộ hoá thị trƣờng 6
  9. tài chính quốc gia. Đây đƣợc coi là bƣớc khởi đầu để các bộ, ngành, doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ làm quen và hƣớng tới một lĩnh vực đầu tƣ mới. Thị trƣờng chứng khoán có kỹ thuật và công nghệ riêng, hầu hết các nƣớc phát triển, Sở giao dịch chứng khoán đã sử dụng triệt để sự phát triển của công nghệ thông tin, nhất là sử dụng các đƣờng truyền số liệu. Nhƣng ở các thị trƣờng chứng khoán tập trung tính chất sôi động nhƣ một khu chợ ngoài trời nhìn chung vẫn còn. Tuy nhiên không phải tất cả các thị trƣờng chứng khoán trên thế giới đều giống nhau. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế, xã hội và tâm lý mà mỗi nƣớc có cách tổ chức và giao dịch riêng. Nhƣng dù tổ chức theo cách nào, thì các thị trƣờng chứng khoán cũng dựa trên các nguyên tắc căn bản liên quan đến chứng khoán, tổ chức thị trƣờng, giao dịch và sự kiểm soát của Nhà nƣớc. 1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trƣờng chứng khoán 1.1.2.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa và cách giải thích khác nhau về thị trƣờng chứng khoán, điều này cho thấy bản thân thị trƣờng chứng khoán là một thực thể phức tạp với nhiều mối liên hệ đặc trƣng khác nhau, hơn nữa thị trƣờng chứng khoán là hiện tƣợng kinh tế khách quan có sự phát sinh, phát triển. Ở từng giai đoạn phát triển, thị trƣờng chứng khoán cũng mang những nội dung khác nhau về mô hình tổ chức, chủng loại hàng hoá và phƣơng thức giao dịch. Chính vì thế dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng nhìn chung có thể nêu khái quát "thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, trong đó chuyên môn hoá việc giao dịch một số loại hàng hoá đặc biệt như cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, kể cả các công cụ tài chính phát sinh từ cổ phiếu, trái phiếu, theo những phương thức có tổ chức như giao dịch qua sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng" [3] Hiểu theo nghĩa đơn giản thị trƣờng chứng khoán là nơi chứng khoán đƣợc phát hành, trao đổi gồm ngƣời mua, ngƣời bán và ngƣời trung gian. Thị trƣờng chứng khoán là một thể chế tài chính đặc trƣng của cơ chế thị trƣờng, ra đời với tƣ cách là một bộ phận của thị trƣờng vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi chứng khoán các loại, tạo ra kênh huy động vốn dài hạn, khối lƣợng lớn phục vụ cho nền kinh tế. Chỉ có nền kinh tế thị trƣờng mới có thị trƣờng chứng khoán và ngƣợc lại một khi thị trƣờng chứng khoán hoạt 7
  10. động có hiệu quả cũng chứng tỏ đó là một nền kinh tế đƣợc vận hành theo cơ chế thị trƣờng. Bản chất thị trƣờng chứng khoán là nơi mua bán, chuyển nhƣợng quyền sở hữu về vốn và tài sản của những ngƣời sở hữu chứng khoán. Tổ chức thị trƣờng chứng khoán nhƣ thế nào chủ yếu là do quan niệm về thị trƣờng chứng khoán của mỗi nƣớc, mà không phải do trình độ kỹ thuật hay khả năng kinh tế. Thị trƣờng chứng khoán Anh, Pháp và một số nƣớc mới có thị trƣờng chứng khoán sau này nhƣ Thái Lan, Singapore... thực hiện hệ thống giao dịch tự động có thị trƣờng nhƣng không có “chợ”. Trong khi đó ở Mỹ, Nhật, Đức vẫn trung thành với phƣơng thức giao dịch truyền thống luôn đông đúc, ồn ào bởi sự la hét và dùng các ký hiệu bằng tay. 1.1.2.2. Phân loại thị trường chứng khoán Cho đến nay, có nhiều cách phân loại thị trƣờng chứng khoán Một là: căn cứ vào hàng hoá có thể chia thành thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng cổ phiếu. Hai là: căn cứ vào phƣơng thức giao dịch có thể chia thành thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp. - Thị tƣờng sơ cấp (thị trƣờng cấp I hay thị trƣờng phát hành) đây là nơi mua bán chứng khoán mới phát hành (phát hành lần đầu) để tạo lập doanh nghiệp; tăng thêm vốn cho doanh nghiệp; huy động vốn cho chi tiêu của chính phủ, từ đó, đƣa nguồn vốn tiết kiệm vào đầu tƣ. Nguồn cung cấp vốn chủ yếu của thị trƣờng này là từ tiết kiệm của dân chúng, một số tổ chức tài chính và phi tài chính. Đây là giai đoạn khó khăn, phức tạp, có liên quan tới nhiều yếu tố tạo lập hàng hoá nhƣ hình thức chứng khoán, phƣơng thức phát hành, các định giá chứng khoán, các thủ tục về đăng ký, lƣu thông, bảo quản... Việc phát hành chứng khoán ra công chúng, các nhà đầu tƣ ở các nƣớc có thị trƣờng chứng khoán phát triển hiện nay hầu hết đều thông qua các công ty chứng khoán, các ngân hàng lớn theo phƣơng thức bảo lãnh chắc chắn. Trong quá trình phát hành, chỉ một sai xót nhỏ cũng có thể làm chứng khoán không thể tiêu thụ đƣợc, gây tổn thất tài sản cũng nhƣ uy tín của chủ thể phát hành. Vì vậy, chính phủ các nƣớc thƣờng có các quy định chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt việc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để đảm bảo thị trƣờng cấp I hoạt động có hiệu quả, bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tƣ. - Thị trƣờng thứ cấp (thị trƣờng cấp II) đây là thị trƣờng mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành với nhiều lần mua bán và giá cả khác 8
  11. nhau. Dòng vốn đƣợc lƣu chuyển giữa các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác tiền vốn từ thị trƣờng này không làm tăng quy mô đầu tƣ vốn cho nền kinh tế mà chỉ luân chuyển giữa các nhà đầu tƣ. Đây là sự khác nhau căn bản giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp. Thị trƣờng thứ cấp, nếu xét theo tính chất tổ chức có thể chia thành thị trƣờng tập trung và phi tập trung (OTC). Nếu xét theo loại hàng hoá có thể chia thành thị trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu, thị trƣờng chứng khoán phái sinh... Thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp có quan hệ mật thiết và không thể tách rời nhau, chúng là hai bộ phận cấu thành một thị trƣờng, trong đó thị trƣờng sơ cấp là cơ sở còn thị trƣờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị trƣờng sơ cấp thì không có hàng hoá cho thị trƣờng thứ cấp. Ngƣợc lại, nếu không có thị trƣờng thứ cấp thì thị trƣờng sơ cấp không thể hoạt động trôi chảy. Sự có mặt của thị trƣờng thứ cấp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán, làm tăng tính hấp dẫn của chứng khoán; từ đó làm tăng tiềm năng huy động vốn cho chủ thể phát hành. Nhƣ vậy, thị trƣờng thứ cấp tạo điều kiện cho thị trƣờng sơ cấp phát triển. Trong thực tế, khó có thể phân biệt hai thị trƣờng này. Mặc dù vậy, việc phân định hai cấp của thị trƣờng chứng khoán có ý nghĩa quan trọng trong tiếp cận thị trƣờng, nhất là trong nghiên cứu, tìm hiểu các quan hệ cung cầu, quan hệ cơ bản nhất có tác dụng định tính và định hƣớng quy trình hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. 1.1.3. Những tác động của thị trƣờng chứng khoán trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.3.1. Những tác động tích cực. Một là: Cung cấp nguồn vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế: Trên thị trƣờng chứng khoán các hình thức huy động vốn đƣợc thực hiện thông qua các công cụ là chứng khoán. Chính phủ và chính quyền địa phƣơng có thể huy động vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội bằng cách phát hành các chứng khoán có giá dƣới dạng chứng khoán nợ trên thị trƣờng sơ cấp. Khi đó, chính phủ là ngƣời đi vay và ngƣời nắm giữ các chứng khoán này là những chủ nợ. Các công ty để thành lập hoặc tăng vốn điều lệ sẽ phát hành các loại chứng khoán vốn. Nguồn vốn này ổn định, đảm bảo sử dụng trong dài hạn các doanh nghiệp không phải lo hoàn trả nhƣ khi đi vay ngân hàng. Ngoài ra các công ty còn có 9
  12. thể phát hành các loại chứng khoán nợ vay vốn trực tiếp từ các nhà đầu tƣ. Nhƣ vậy thông qua thị trƣờng chứng khoán với hoạt động đầu tƣ, một lƣợng tiền tiết kiệm từ khu vực dân cƣ đƣợc chuyển thành vốn đầu tƣ dài hạn cho sản xuất kinh doanh. Thị trƣờng chứng khoán còn là nơi thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khá hiệu quả thông qua các tổ chức đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp cũng nhƣ các cá nhân nƣớc ngoài. Hai là: Nơi luân chuyển, phân bổ và kiểm soát nguồn vốn đầu tư có hiệu quả: Các sản phẩm trên thị trƣờng chứng khoán rất đa dạng, có mức độ rủi ro và lãi suất rất khác nhau. Thông qua các danh mục đầu tƣ do thị trƣờng chứng khoán cung cấp nhà đầu tƣ có thể lựa chọn cho mình một danh mục có hiệu quả nhất, nói cách khác nhà đầu tƣ luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro. Do tính thanh khoản của chứng khoán làm cho nó đƣợc mua đi bán lại một cách dễ dàng, nhà đầu tƣ cũng dễ dàng chuyển đổi vốn sang các công ty, các ngành, các lĩnh vực khác. Sự lên xuống của giá cả chứng khoán làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các nhà đầu tƣ, với các thông tin có đƣợc các nhà đầu tƣ nhanh chóng chuyển hƣớng đầu tƣ sang các loại có lợi nhuận cao hơn. Nhƣ vậy, các công ty hoạt động kém hiệu quả, giá cổ phiếu giảm sẽ khó huy động vốn trong khi các công ty khác có mức doanh lợi cao, giá cổ phiếu lên sẽ dễ dàng huy động vốn hơn. Thông qua thị trƣờng chứng khoán nguồn vốn đầu tƣ sẽ nhanh chóng “chảy” vào các lĩnh vực làm ăn có hiệu quả nhất trong nền kinh tế. Ba là: Là tấm gương phản ánh nền kinh tế nói chung và hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói riêng: Các chỉ số giá cả chứng khoán phản ánh một cách tổng quát thực trạng nền kinh tế. Thông qua giá cả lên hay xuống của các loại chứng khoán, ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc hoạt động tài chính cũng nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, nhìn xa hơn nữa đó là thực trạng tổng thể của cả nền kinh tế nói chung. Thị trƣờng chứng khoán giúp đánh giá doanh nghiệp một cách nhanh chóng và thuận tiện, từ đó tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, các nhà kinh tế đều thừa nhận tín hiệu từ thị trƣờng chứng khoán không phải lúc nào cũng phản ánh trung thực thực trạng kinh tế, bởi các biến động của nó còn chịu ảnh hƣởng nhiều của các yếu tố phi kinh tế. Bốn là: Kênh để Chính phủ thực hiện một số chính sách kinh tế vĩ mô: Các chỉ báo của thị trƣờng chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế 10
  13. một cách nhạy bén và khá chính xác. Khi giá chứng khoán tăng cho thấy đầu tƣ đang mở rộng, nền kinh tế đang tăng trƣởng; và ngƣợc lại, khi giá chứng khoán giảm báo hiệu những khó khăn của nền kinh tế. Vì thế, thị trƣờng chứng khoán đƣợc ví nhƣ “phong vũ biểu” của nền kinh tế, là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trƣờng chứng khoán Chính phủ có thể mua, bán trái phiếu tạo nguồn thu, bù đắp thâm hụt ngân sách, kìm chế lạm phát, tạo lãi suất chuẩn cho thị trƣờng. Ngoài ra, Chính phủ còn có thể sử dụng một số biện pháp, chính sách khác tác động vào thị trƣờng chứng khoán nhằm định hƣớng đầu tƣ, đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Năm là: Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Công việc hàng ngày của thị trƣờng chứng khoán thứ cấp là trao đổi mua bán các loại chứng khoán đã đƣợc phát hành giữa những ngƣời đầu tƣ vì lý do nào đó cần thay đổi quyết định trƣớc đó. Thông qua thị trƣờng, các loại chứng khoán dễ dàng chuyển đổi thành tiền, đây là đặc tính làm tăng tính linh hoạt của vốn đầu tƣ, tăng sức hấp dẫn của chứng khoán. Thị trƣờng chứng khoán hoạt động càng năng động thì tính thanh khoản của chứng khoán càng đƣợc nâng cao. Sáu là: Tăng thêm lựa chọn đầu tư, tạo điều kiện để đa dạng hoá đầu tƣ, giảm thiểu rủi ro từ đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ trên toàn bộ các lĩnh vực của nền kinh tế. 1.1.3.2. Những hạn chế của thị trường chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị trƣờng, cũng giống nhƣ bản thân nền kinh tế thị trƣờng nó cũng có các mặt trái. * Thị trường chứng khoán chứa đựng các nguy cơ rủi ro: + Với doanh nghiệp: khi đầu tƣ đúng hƣớng, làm ăn có lãi, giá cả và tính lỏng của chứng khoán mà công ty phát hành sẽ tăng, các nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận cao. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, mất lòng tin với các nhà đầu tƣ, chứng khoán của doanh nghiệp sẽ bị bán tống bán tháo, giá cả cũng sẽ sụt giảm nghiêm trọng, các nhà dầu tƣ bị thiệt hại và rất khó cho doanh nghiệp gƣợng dậy sau những cú sốc nhƣ vậy. Nói cách khác lợi nhuận của các nhà đầu tƣ phụ thuộc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Với nền kinh tế: Trong những giai đoạn phát triển, các công ty làm ăn có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận cao, thị trƣờng chứng khoán cũng thăng tiến. Giá cả chứng khoán tăng và công chúng háo hức trong việc đầu tƣ vốn. 11
  14. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, thị trƣờng chứng khoán sẽ là nơi đầu tiên có phản ứng và đôi khi vƣợt quá mức độ các hiện tƣợng kinh tế làm tình hình càng xấu thêm. * Đầu cơ Đầu cơ là yếu tố có tính toán của những ngƣời chấp nhận rủi ro. Họ có thể mua ngay một khối lƣợng lớn cổ phiếu với hy vọng giá sẽ tăng trong tƣơng lai. Hành động này của họ dễ gây các phản ứng dây chuyền làm cho giá cả cổ phiếu biến động giả tạo. Xét về phƣơng diện nào đó, đầu cơ giống với đầu tƣ thông thƣờng và không bị luật về thị trƣờng chứng khoán cấm. Tuy nhiên, yếu tố đầu cơ sẽ có tác hại khi một số ngƣời hay tổ chức cấu kết với nhau để cùng mua vào hay bán ra một lƣợng lớn hàng hoá làm giá cả thay đổi đột ngột nhằm mục tiêu thao túng, lũng loạn giá. Hành động đầu cơ có sự cấu kết để tạo ra giá cả giả tạo sẽ bị cấm. Một hình thức đầu cơ khác là liên tục mua hoặc bán một loại chứng khoán. Thị trƣờng chứng khoán không cho phép mua hoặc bán liên tục một loại chứng khoán nào đó làm cho giá cả thay đổi để đầu cơ. (liên tục mua vào để đẩy giá lên cao đến một lúc nào đó sẽ bán ra để kiếm lời; Hoặc liên tục bán tống bán tháo nhằm đƣa giá xuống thấp, đến lúc nào đó lại mua vào với giá thấp). Hiện tƣợng này tuy không phổ biến, nhƣng vẫn có thể xảy ra. Ngƣời ta có thể giả mua hoặc giả bán nhƣng không thực sự chuyển quyền sở hữu và việc ngăn chặn, khám phá là rất khó khăn. * Tình trạng mua bán nội gián Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm giữ những thông tin nội bộ của đơn vị kinh tế để mua bán cổ phiếu của đơn vị đó một cách không bình thƣờng nhằm thu lợi cho mình. Hành động mua bán nội gián đƣợc xem là phi đạo đức về thƣơng mại, đi ngƣợc lại với nguyên tắc “mọi người đầu tư đều bình đẳng về thông tin”. Ngƣời mua bán nội gián thu đƣợc lợi hoặc tránh đƣợc lỗ một cách không công bằng và hậu quả thì những ngƣời đầu tƣ khác phải gánh chịu. * Mua bán ngoài Sở giao dịch Thông thƣờng, luật về thị trƣờng chứng khoán cấm việc giao dịch, mua bán chứng khoán ngoài Sở giao dịch. Nếu để việc mua bán này đƣợc tự do sẽ gây hậu quả khó lƣờng. Việc mua bán ngoài Sở giao dịch không đƣợc kiểm soát sẽ tạo áp lực lên các nhà đầu tƣ khác, thậm chí có thể đƣa đến tình trạng khống chế, ép buộc thay thế lãnh đạo các công ty. Hầu hết các thị trƣờng 12
  15. chứng khoán đều quy định việc nua bán cổ phiếu đã niêm yết phải đƣợc thực hiện tại Sở giao dịch. Các mặt tiêu cực của thị trƣờng chứng khoán đều có thể đƣợc nhận diện cũng nhƣ phòng tránh và ngăn chặn bằng việc ban hành một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh, cùng với sự giám sát chặt chẽ liên tục của cơ quan giám sát thị trƣờng chứng khoán của Nhà nƣớc. 13
  16. 1.2. HÀNG HOÁ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Khái niệm và bản chất chứng khoán 1.2.1.1. Khái niệm về chứng khoán Chứng khoán là từ dùng để chỉ các loại cổ phiếu và trái phiếu nói chung. Để làm rõ thêm khái niệm về chứng khoán, cần thiết phải bắt đầu từ những ví dụ sau: - Ví dụ 1: Một công ty muốn huy động vốn để thành lập hoặc mở rộng sản xuất thì công ty đó phải trao cho các tổ chức hay cá nhân góp vốn, giấy ghi nhận mà nội dung thƣờng là: số tiền góp, các quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của ngƣời sở hữu chúng...Tuy nhiên, các giấy tờ này không hề có một cam kết trả nợ nào, cũng không có thời hạn trả nợ, tài sản thế chấp. Công ty sẽ chia lãi cho những ngƣời sở hữu chúng khi làm ăn có lãi. Chúng đƣợc gọi là cổ phiếu thƣờng - chứng khoán vốn. - Ví dụ 2: Nhà nƣớc hay một công ty muốn vay tiền của dân cũng phải phát hành cho chủ nợ các giấy tờ ghi nhận số tiền đã vay, thời hạn trả nợ, lãi suất...chúng đƣợc gọi là trái phiếu - chứng khoán nợ. Khác với cổ phiếu, trên tờ trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố về lãi suất, thời hạn trả nợ. Tóm lại, chứng khoán là loại giấy tờ thể hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời góp vốn, là giá khoán động sản, các loại công cụ vốn dài hạn. Chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu, ngoài ra còn có các giấy tờ có giá khác liên quan đến chứng khoán... 1.2.1.2. Bản chất của chứng khoán Chứng khoán là hàng hoá nhƣng đó là hàng hoá đặc biệt. Là hàng hoá nên chứng khoán có đủ hai đặc tính giá trị và giá trị sử dụng. Để hiểu rõ hơn bản chất chứng khoán chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đầy đủ quan điểm của C. Mác về tƣ bản giả: “Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá đem lại thu nhập cho người sở hữu chúng. Tư bản giả được thể hiện chủ yếu qua hai loại chứng khoán có giá là cổ phiếu và trái phiếu. Các chứng khoán có giá là tư bản giả vì tự bản thân chúng không có giá trị; giá trị danh nghĩa ghi trên tờ chứng khoán chỉ là bản sao, là sự ghi chép lại giá trị của tư bản thực tế đã đầu tư vào sản xuất - kinh doanh; trong khi tư bản thực tế tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu... và sự vận động của tư bản thực tế gắn liền với sản xuất - kinh doanh, thì tư bản giả không tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ là tờ giấy chứng 14
  17. nhận quyền sở hữu về quyền được hưởng thu nhập trong một thời gian nhất định”[1]. Sự vận động của tƣ bản giả thƣờng tách rời với sự vận động của tƣ bản thực tế. Ngay cả khi tƣ bản thực tế đã sử dụng hết không còn tồn tại, thì tƣ bản giả vẫn tiếp tục lƣu thông (nhƣ công trái). Tƣ bản giả không những khác tƣ bản thật về chất mà còn cả về lƣợng. Ban đầu giá trị danh nghĩa của chứng khoán phản ánh giá trị thực tế đã đầu tƣ, nhƣng sau một thời gian trên thị trƣờng, giá cả của chúng không còn giữ nguyên mà phụ thuộc nhiều yếu tố có thể tăng giảm thất thƣờng. Nhƣ vậy chứng khoán là hàng hoá đặc biệt, giá trị của nó là giá trị tƣ bản thực tế đã đầu tƣ; Giá trị sử dụng của chúng là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu và quyền đƣợc hƣởng thu nhập sau một thời gian nhất định. 1.2.2. Phân loại hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán phái sinh liên quan đến cổ phiếu, trái phiếu. 1.2.2.1. Cổ phiếu Khi một công ty cổ phần gọi vốn để thành lập hoặc mở rộng, hiện đại hoá sản xuất, số vốn cần gọi đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông đƣợc cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Công ty cổ phần là nơi khai sinh ra cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới đƣợc phép phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là một loại chứng khoán vĩnh viễn. * Khái niệm: Theo Nghị định số 144/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ thì: cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. * Phân loại cổ phiếu: Theo quyền lợi của cổ đông, cổ phiếu có thể đƣợc chia thành hai loại: cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi - Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): là loại cổ phiếu chủ chốt của một công ty cổ phần. Đây là loại chứng khoán vốn, không có thời hạn, tồn tại 15
  18. cùng với sự tồn tại của công ty. Lợi tức (cổ tức) của cổ phiếu thƣờng đƣợc trả vào cuối năm tài chính. Cổ phiếu thƣờng có các đặc điểm chính sau: + Lợi tức cổ phiếu không cố định, phụ thuộc vào lợi nhuận và chính sách chia lãi của công ty. + Hình thức trả cổ tức có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều cách: trả bằng tiền mặt; trả bằng chính cổ phiếu của công ty; hoặc trả bằng tài sản của công ty. + Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thƣờng có một số quyền cơ bản sau: 1. Quyền lựa chọn hội đồng quản trị công ty 2. Quyền bỏ phiếu về tất cả các vấn đề ảnh hƣởng đến toàn bộ tài sản của công ty 3. Quyền đƣợc cung cấp thông tin cụ thể về tiến trình hoạt động của công ty 4. Quyền truy đòi cuối cùng với tài sản của công ty phát hành (chia lợi nhuận khi có lãi, chia giá trị thị trƣờng của tài sản công ty khi thanh lý). - Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu đƣợc hƣởng những quyền ƣu tiên hơn so với cổ phiếu thƣờng + Đƣợc hƣởng một mức lãi suất cổ phần riêng biệt có tính chất cố định hàng năm. Thông thƣờng mức lãi suất đƣợc in trên tờ cổ phiếu ở dạng chứng chỉ. + Đƣợc ƣu tiên chia lãi cổ phần trƣớc loại cổ phiếu thƣờng. Tuy nhiên, khác cổ phiếu thƣờng, ngƣời mua cổ phiếu ƣu đãi thƣờng không đƣợc quyền bỏ phiếu để bầu Hội đồng quản trị công ty. Cổ đông ƣu đãi chỉ có quyền sở hữu hữu hạn trong công ty. Giá cổ phiếu ƣu đãi thƣờng ổn định hơn giá cổ phiếu thƣờng. Cổ phiếu ƣu đãi phù hợp với các nhà đầu tƣ muốn có thu nhập ổn định, ít rủi ro. Nhƣng lại không phù hợp với những ngƣời ƣa mạo hiểm và muốn tham gia quản trị công ty. Để tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu ƣu đãi ngƣời ta ngày càng đa dạng hoá chủng loại của chúng: Cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ; cổ phiếu ƣu đãi không tích luỹ; cổ phiếu ƣu đãi tham dự chia phần và cổ phiếu ƣu đãi không tham dự chia phần; cổ phiếu ƣu đãi có quyền chuộc lại; cổ phiếu ƣu đãi có quyền chuyển đổi. 16
  19. Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ, là loại cổ phiếu ƣu đãi, theo đó công ty sẽ ghi lại số nợ cổ tức chƣa trả đƣợc trong những năm công ty không có lợi nhuận để trả cổ tức ƣu đãi; Công ty sẽ hoàn trả phần nợ này vào những năm sau đó khi tình hình tài chính tốt lên (công ty có lợi nhuận cao). Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ, là cổ phiếu mà cổ đông của nó chỉ nhận đƣợc cổ tức theo kết quả kinh doanh hàng năm. Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần, là loại cổ phiếu ƣu đãi mà cổ đông sẽ nhận đƣợc phần cổ tức tăng thêm (ngoài cổ tức đã đƣợc xác định) khi công ty có lợi nhuận cao (những năm cổ tức của cổ phần thƣờng cao hơn cổ tức của cổ phần ƣu đãi). Cổ phiếu ưu đãi không tham gia chia phần, là loại cổ phiếu mà cổ đông sở hữu không nhận đƣợc cổ tức tăng thêm mặc dù cổ tức của cổ phần thƣờng có cao đến bao nhiêu đi nữa. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại, là loại cổ phiếu công ty phát hành có thể thu về bất cứ lúc nào khi khả năng tài chính cho phép. Cổ phiếu có khả năng chuyển đổi, là loại cổ phiếu ƣu đãi có khả năng chuyển thành cổ phiếu thƣờng sau một thời gian nhất định, theo một số điều kiện nhất định, đƣợc xác định khi phát hành. Các quyền hƣởng lợi nói trên của cổ phiếu ƣu đãi đều đƣợc xác định và công bố ngay khi phát hành. 1.2.2.2. Trái phiếu Do nhu cầu đầu tƣ phát triển, bù đắp thiếu hụt ngân sách của Chính phủ hoặc Chính quyền các địa phƣơng, hoặc do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, những chủ thể này có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn phục vụ mục đích của mình. Có rất nhiều định nghĩa về trái phiếu. Có thể hiểu trái phiếu là chứng thƣ xác nhận nợ của tổ chức phát hành với ngƣời sở hữu chúng, trong đó cam kết trả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. * Định nghĩa: Theo Nghị định số 144/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ thì: Trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu. 17
  20. Đơn vị phát hành trái phiếu là chính phủ, chính quyền địa phƣơng, và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật. * Phân loại trái phiếu: - Phân theo tính chuyển nhƣợng có thể chia thành trái phiếu vô danh và trái phiếu ghi danh - Phân theo chủ thể phát hành có: + Trái phiếu Chính phủ: phân biệt theo thời gian có 3 loại: Trái phiếu ngắn hạn - thời hạn dƣới 1 năm; trái phiếu trung hạn - thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và trái phiếu dài hạn - thời hạn trên 5 năm. Trái phiếu chính phủ ngắn hạn, là loại có thời hạn ngắn nhất trên thị trƣờng tài chính, thƣờng là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm. Trái phiếu ngắn hạn thƣờng đƣợc bán theo giá chiết khấu (lãi đƣợc trả ngay khi mua, bằng cách khấu trừ vào vốn) Tín phiếu kho bạc, là công cụ để Ngân hàng Trung ƣơng vận hành thị trƣờng mở, thời hạn của nó là 90 ngày và 180 ngày. Thị trƣờng tín phiếu kho bạc là thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng, thông qua nó Ngân hàng TW thực hiện điều hoà vốn, tiền tệ. Trái phiếu chính phủ ngắn hạn đƣợc coi là không có rủi ro và tính thanh khoản cao nên rất đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng tài chính. Trái phiếu chính phủ trung hạn, là trái phiếu có tỷ lệ phát hành khá cao trong các loại trái phiếu. Thời hạn của nó từ 1 năm đến 5 năm. phƣơng thức trả lãi thƣờng là 6 tháng hoặc 1 năm một lần bằng cuống lãi đính kèm trái phiếu. Trái phiếu chính phủ dài hạn, là loại trái phiếu để giải quyết vốn đầu tƣ dài hạn của Nhà nƣớc. Trên nguyên tắc trái phiếu dài hạn có thể phát hành với thời hạn bao lâu cũng đƣợc thông thƣờng từ 10 năm đến 30 năm. Loại chứng khoán này đƣợc phát hành rộng rãi và khối lƣợng lớn ở những nƣớc có thị trƣờng chứng khoán phát triển (thị trƣờng chứng khoán tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán này). Trong trái phiếu trung và dài hạn có trái phiếu công trình (trái phiếu có mục đích). Đây là loại trái phiếu huy động vốn cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng rất hiệu quả. Các công trình có thể xác định nguồn thu hàng năm khi đƣa vào sử dụng đều có thể phát hành trái phiếu công trình, kể cả các công trình 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2